intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:307

100
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đánh giá thực trạng hoạt động bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu đề xuất và ứng dụng giải pháp phát triển bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO        BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG  ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG  CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
  2.            BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH     VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO                                      ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THÁI HƯNG   NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG  ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG  CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG Tên ngành: Giáo dục học                                              Mã ngành: 9140101                                          Cán bộ hướng dẫn khoa học :                                                     1. PGS.TS Lương Kim Chung                                              2. TS.Phan Hồng Minh
  3.                                         LỜI CAM ĐOAN                        Tôi xin cam đoan, đây là công trình  nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả   trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào   công bố trong bất kỳ công trình nào khác.                                                                                  Tác giả luận án                                                                 Nguyễn Thái Hưng
  4. MỤC LỤC Trang Trang bìa  Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1 Một số khái niệm 4 1.1.1  Mục tiêu 4 1.1.2 Phương pháp, giải pháp, biện pháp 5 1.1.3 Bơi chống đuối nước 6 1.1.4 Xã hội hóa thể dục thể thao 7 1.2 Khái quát những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo  8 dục thể chất và thể thao trường học 1.3   Những chủ  trương chính sách của Đảng và Nhà nước và  12 của các Bộ, Ngành liên quan đối với công tác phòng chống  đuối nước cho trẻ em 1.3.1 Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và đối với  12 công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em 1.3.2  Những chủ  trương chính sách của các Bộ, Ngành liên quan đối  16 với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em 1.4 Tình hình triển khai công tác bơi lội chống đuối nước cho  21 trẻ em trong toàn quốc 1.5 Tầm quan trọng của dạy bơi chống đuối  nước  cho học sinh  29 tiểu học 1.5.1 Tầm quan trọng của dạy bơi cho học sinh tiểu học 29 1.5.2 Tầm quan trọng của chống đuối nước đối với học sinh tiểu học 34 1.6  Đặc điểm hoạt động vận động trong môi trường nước 36 1.6.1 Đặc điểm vật lý môi trường nước 36 1.6.2  Những lưu ý khi hoạt động trong môi trường nước 38 1.7 Nguyên tắc và phương pháp dạy bơi cho học sinh tiểu học 42 1.7.1  Nguyên tắc dạy bơi cho học sinh tiểu học 42 1.7.2  Phương pháp cơ bản dạy bơi cho học sinh tiểu học 43 1.7.3  Những điểm cần lưu ý trong dạy bơi cho học sinh tiểu học 45 1.8 Đặc điểm sinh lý, tâm lý học sinh tiểu học 45 1.8.1  Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học 45 1.8.2 Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học 48 1.9 Những công trình nghiên cứu liên quan 50
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH­HĐH Công  nghiệp hoá ­ Hiện đại hoá  CTV Cộng tác viên GDĐT Giáo dục đào tạo GDTC Giáo dục thể chất LĐTBXH Lao động, Thương binh, Xã hội TCTL Tố chất thể lực TDTT Thể dục thể thao TNTTTE Tai nạn thương tích trẻ em RLTT Rèn luyện thân thể VHTTDL Văn hoá, Thể thao, Du lịch   XHCH Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hoá                                                                                                                                                                                                                                             
  6.                                      DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Tên bảng Trang Kiểm định nội đánh giá thực trạng công tác dạy bơi  Sau trang  3.1 chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Hải   64 Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n= 30) Độ  tin cậy các nội dung đánh giá thực trạng công tác  dạy   bơi chống đuối nước trong các trường tiểu học  Sau trang 3.2 tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên  64 gia (n= 30) Thực trạng triển khai Chương trình dạy bơi hiện hành  Sau trang 3.3 cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 66 Thực trạng số trường tiểu học tỉnh Hải Dương đã dạy  Sau trang 3.4 bơi năm 2013 (n = 16) 67 Thực   trạng   đội   ngũ   giáo   viên   dạy   thể   dục   tại   các  Sau trang 3.5 trường tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương. 70 Thực trạng số bể bơi đã được xây dựng tại các trường  Sau trang 3.6 tiểu học tại tỉnh Hải Dương 71 Thực trạng nguồn nước và điều kiện đảm bảo vệ sinh   Sau trang 3.7 nguồn nước bể  bơi  tại các trường tiểu học  tỉnh Hải  73 Dương Thực trạng phương tiện phục vụ dạy bơi cho học sinh   Sau trang 3.8 tại các trường tiểu học tỉnh Hải Dương 75
  7. Tên bảng Trang Đánh giá mức độ  đáp  ứng cơ  sở  vật chất cho triển  Sau trang 3.9 khai dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học      75 tỉnh Hải Dương (n =78)   3.10 Kiểm định của chuyên gia về  phân tích SWOT thực  Sau trang trạng  dạy  bơi    cho  học  sinh  tiểu  cho   học  tỉnh  Hải   79 Dương – Điểm mạnh (n=30) 3.11 Kiểm định của chuyên gia về  phân tích SWOT thực  Sau trang trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương ­   79 Điểm yếu (n=30) 3.12 Kiểm định của chuyên gia về  phân tích SWOT thực  Sau trang trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương ­   79 Cơ hội (n=30) 3.13 Kiểm định của chuyên gia về  phân tích SWOT thực  Sau trang  trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương –   79 Thách thức (n=30) 3.14  Tổng   hợp   các   nhóm   giải   pháp   triển   khai   dạy   bơi   Sau trang  chống đuối nước cho học sinh phổ  thông của một số  93 địa phương trong toàn quốc 3.15 Kiểm định lựa chọn các giải pháp dạy bơi chống đuối  Sau trang nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua  100 trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.16 Kiểm định tính cấp thiết các giải pháp dạy bơi chống   Sau trang đuối   nước   cho   học   sinh   tiểu   học   tỉnh   Hải   Dương   100 thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.17 Kiểm định tính khả  thi các giải pháp dạy bơi chống  Sau trang  đuối   nước   cho   học   sinh   tiểu   học   tỉnh   Hải   Dương   100 thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.18 Kiểm định tương quan giữa tính cấp thiết và tỉnh khả  Sau trang  thi các giải pháp dạy bơi chống đuối nước cho học  100
  8. Tên bảng Trang sinh tiểu học tỉnh Hải Dương  3.19 Kiểm định độ  tin cậy các giải pháp dạy bơi chống  Sau trang  đuối   nước   cho   học   sinh   tiểu   học   tỉnh   Hải   Dương   100 thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.20 Kiểm định các giải pháp thực nghiệm triển khai dạy  Sau trang  bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải   106 Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.21 lựa chọn phương án tổ  chức triển khai kiểm nghiệm  dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh   Sau trang  Hải   Dương   thông  qua   trưng  cầu   ý   kiến   chuyên   gia  106 (n=30) 3.22 Kiểm định cấu trúc Chương trình bồi dưỡng, tập huấn  giáo viên, CTV bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu   Sau trang  học Hải Dương (cải tiến) thông qua trưng cầu ý kiến  107 chuyên gia (n=30) 3.23 Cấu trúc nội dung giáo dục kiến thức và kỹ  năng bơi  Sau trang  chống đuối nước tích hợp môn học Kỹ năng sống cho  108 học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (8 tiết) 3.24 Cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho  Sau trang  học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương ­ Nhóm lớp 2­3 (15   109 tiết) 3.25 Cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho  Sau trang  học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương ­ Nhóm lớp 4­5(12  109 tiết) 3.26 Kiểm định cấu trúc nội dung kiến thức bơi chống đuối  nước tích hợp môn học Kỹ  năng sống cho học sinh  Sau trang  tiểu   học   Hải   Dương   thông   qua   trưng   cầu   ý   kiến  110 chuyên gia (n=30)
  9. Tên bảng Trang 3.27 Kiểm định cấu trúc nội dung thực hành   bơi chống  Sau trang  đuối   nước   cho   học   sinh   tiểu   học   tỉnh   Hải   Dương   110 thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.28 Đối tượng thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Trang 111 nước học sinh tiểu học Hải Dương cải tiến 3.29 Tiêu chí đánh giá kết quả  thực nghiệm Chương trình  bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải   Sau trang  Dương (cải tiến) thông qua trưng cầu ý kiến chuyên  112 gia (n=30) 3.30 Kết quả  thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Sau trang  nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến),   112 năm 2015­2016 3.31 Kết quả  thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Sau trang  nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến),   113 năm 2016­2017 Kết quả  thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Sau trang 3.32 nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến),   114 năm 2015­2017 Sự   hài   lòng  của  phụ   huynh  đối  với  dạy  bơi  chống  Sau trang 3.33 đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải   115 tiến) (n=270) Tên biểu đồ Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Sau trang 3.1 nước 112 cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2016­2017 Kết quả  thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Sau trang 3.2 nước 113 cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2017­2018 3.3 Kết quả  thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối  Sau trang
  10. Tên bảng Trang nước 114 cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2016­2018
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Tại Việt Nam hiện tượng đuối nước  ở  trẻ  em, đặc biệt là trẻ  em  lứa tuổi học sinh tiểu học chiếm tỉ  lệ  cao nhất trong khu vực và đã trở  thành một hiện tượng đáng báo động hiện nay. Theo thống kê hàng năm  của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội, tỉ lệ đuối nước tại Việt Nam   cao nhất so với các nước khác trong khu vực. Tỷ suất chết đuối nước ở  trẻ em Việt Nam cao gấp 10 lần các nước phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do: tuyệt đại đa số các em không biết bơi;   thiếu sự giám sát của cộng đồng, nhà trường và gia đình; thiếu hiểu biết  hoặc không chấp hành đúng những quy định về an toàn giao thông đường  thuỷ  nội địa; các phương tiện vận tải và chở  khách ngang sông không  đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn; Bên cạnh đó, do điều kiện  địa lý nước ta phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế còn khó  khăn nên việc đầu tư  chiến lược cho vấn đề  này còn hạn chế…  Ngoài  ra, trong một vài năm gần đây, sự  phát triển mạnh các khu công nghiệp  và chuyển dịch cơ  cấu kinh tế trong nông nghiệp đã gây ảnh hưởng tới   môi trường tự  nhiên nói chung và môi trường nước nói riêng. Nguồn   nước ao, hồ, sông, ngòi hiện nay đang bị  ô nhiễm nặng không còn đảm  bảo vệ sinh để cho trẻ em tập bơi, dẫn đến tình trạng trẻ em không biết  bơi và tai nạn đuối nước ngày càng gia tăng [8], [57], [59].   Ngay từ năm 2001, Thủ tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định  số  197/2001/QĐ­TTg ngày 27 tháng 12 năm 2001 về  việc “Phê duyệt   Chính sách quốc gia phòng chống tai nạn thương tích giai đoạn 2002­ 2010” yêu cầu các Bộ, Ngành, theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối  hợp với chính quyền các cấp và các tổ  chức xã hội chung tay thực hiện   công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trên tất cả  các lĩnh vực của 
  12. 2 đời sống xã hội, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến tai nạn đuối nước ở  trẻ em [50]. Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết  định số 2198/QĐ­TTg về “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt   Nam đến năm 2020” trong đó chỉ rõ: “Phổ cập dạy và học bơi đối với học   sinh hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo 100% trường phổ thông đưa môn   bơi vào chương trình ngoại khóa” [51]. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ,  Ủy ban TDTT (cũ) triển khai phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ  chức các hội thảo chuyên đề  về  phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ  em, tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên, hướng dẫn mở  lớp dạy bơi cho các địa phương tại nhiều khu vực trên cả  nước [74],   [75]. Hiệu quả  từ  các chương trình đã giúp ngăn chặn tối đa nạn đuối  nước, giảm thiểu số  người chết đuối, đặc biệt là các em học sinh, sinh   viên ở vùng sâu vùng xa. Năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã xây dựng “Đề  án dạy bơi cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [81]. Sau  gần 10 năm triển khai, đã thu được những kết quả rất tích cực. Toàn tỉnh   hiện nay đã có 37 trường tiểu học trên tổng số  280 trường được xây  dựng bể bơi. Sau khi được học bơi, số học sinh ở lứa tuổi tiểu học biết   bơi đã chiếm trên 11% tổng số  học sinh tiểu học của tỉnh. Hải Dương   được ghi nhận là một trong những tỉnh, thành đi đầu trong cả  nước về  triển khai thực hiện chiến lược phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh  phổ  thông và mầm non của Chính phủ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết   quả  đã đạt được, do nhiều nguyên nhân, công tác dạy bơi chống đuối  nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu thực tế. Trong quá trình triển khai Đề  án đã có hàng  loạt vấn đề vướng mắc nảy sinh về cơ chế, chính sách, về đầu tư cơ sở  vật chất kỹ  thuật, về chương trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên, về  sự 
  13. 3 phối hợp của các ban, ngành,  đoàn thể, sự  hợp tác của gia đình học  sinh... Ngay tại các trường đã được đầu tư  xây dựng bể  bơi cũng đã có  hiện tượng không vận hành, sử  dụng bể  bơi hoặc chưa khai thác hết  công dụng của bể  bơi, dẫn đến lãng phí nguồn lực, mục tiêu phổ  cập   bơi   lội   cho  học  sinh  tiểu học  chưa  đạt  được  hiệu  quả  tương xứng.  Trước yêu cầu cấp thiết dạy cho trẻ  em kỹ  năng bơi và phòng chống  đuối nước, cần có các giải pháp đồng bộ, khả  thi, đó là lý do tôi tiến   hành   nghiên   cứu   đề   tài:  “Nghiên   cứu   giải   pháp   phát   triển   bơi   lội   chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của   tỉnh Hải Dương”. Mục đích nghiên cứu: Xác định các giải pháp đồng bộ, khả  thi,  phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả  hoạt   động   dạy   bơi   chống   đuối   nước   cho   học   sinh   tiểu   học   tại   các  trường đã có bể bơi tại Hải Dương, góp phần tích cực hoàn thành mục  tiêu phổ  cập bơi lội cho học sinh tiểu học và giảm thiểu tai nạn đuối   nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên,  Đề tài xác định giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động bơi chống đuối nước  cho  học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Mục tiêu 2: Nghiên cứu đề xuất và ứng dụng giải pháp phát triển  bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Giả  thuyết khoa học: Giả định rằng nếu xây dựng các giải pháp  đồng bộ, khả  thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất   lượng, hiệu quả  hoạt động dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu   học tại các trường đã có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sẽ góp phần 
  14. 4 giảm thiểu tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.  Một số khái niệm 1.1.1. Mục tiêu: Mục tiêu là những dự báo về kết quả hoạt động, nó phản ánh nhu  cầu khách quan của xã hội. Mục đích phản ánh bằng kết quả cuối cùng  của hoạt động sau một quá trình; mục tiêu phản ánh kết quả  hoạt động  ở  từng giai đoạn của một quá trình. Thông qua kết quả  đạt được ở  các  giai đoạn (thực hiện mục tiêu), mà ta có được kết quả  cuối cùng của  hoạt động (thực hiện mục đích).  Mục đích của giáo dục nói chung, GDTC nói riêng là kết quả hoạt  động giáo dục (hay GDTC), cần phải đạt được để  đáp ứng các yêu cầu  của xã hội và nhu cầu của con người [28], [84]. Mục tiêu  GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ  sở  nhu cầu  của công cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục   chung của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì GDTC là một hình thức giáo   dục chuyên biệt, cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí  tuệ, thẩm mĩ, lao động kĩ thuật, góp phần giáo dục thế  hệ  trẻ  phát  triển toàn diện [21], [22], [23]. 
  15. 5 Mục tiêu TDTT  ở  Việt Nam trong giai  đoạn hiện nay là:   Khôi  phục và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con   người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo  vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [3], [43], [45], .  Mục tiêu của GDTC cho học sinh phổ thông là: Góp phần bảo vệ,  tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện cho các em, cung cấp   những kiến thức cơ  bản về vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường…, hình  thành thói quen tập luyện TDTT, giữ gìn vệ  sinh và biết thực hiện một  số  động tác cơ  bản trong TDTT (các bài tập thực dụng)… tạo nên sự  phát triển tự  nhiên của trẻ, gây cho trẻ  một cuộc sống vui tươi lành  mạnh [44], [45].  Mục tiêu của công tác phòng chống đuối nước trẻ em là:  kiểm soát  tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước nhằm  đảm bảo an toàn cho trẻ  em, vì hạnh phúc của gia đình và xã hội [6],  [53]. 1.1.2. Phương pháp, giải pháp, biện pháp: Tổng hợp các tài liệu về quản lý học, nhiều học giả đề cập một số  khái niệm liên quan, đó là phương pháp, giải pháp, biện pháp giải quyết  những chính sách, đề án, kế hoạch để đạt mục tiêu đã đặt ra. Phương pháp quản lý là cách thức, con đường giải quyết mục tiêu   để đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của  một tổ  chức nào đó trong quá trình quản lý một cách khoa học, khách  quan phù hợp lý luận và thực tiễn. Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề  khó khăn gặp phải trong   quá trình làm việc, giải pháp là tổng thể  các biện pháp hợp thành. Như  vậy, giải pháp có thể bao gồm rất nhiều biện pháp cụ thể.  Trong các tài liệu quản lý xã hội, quản lý kinh tế, các học giả  đề  cập các nhóm giải pháp theo chức năng nhiệm vụ như: 
  16. 6 Giải pháp giáo dục; trong đó có những biện pháp tuyên truyền bằng  tài liệu, sách báo một cách thường xuyên, tuyên dương khen thưởng;  Giải pháp hành chính; trong đó có các biện pháp về  bộ  máy, nhân  lực, tổ chức điều hành cụ thể;  Giải pháp kinh tế; trong đó có các biện pháp vật chất, tiền tệ, khen  thưởng; Giải pháp động viên tinh thần và vật chất.  Giải pháp được định nghĩa trong quản lý xã hội học đã đề cập đến   khái niệm giải pháp quản lý xã hội: Giải pháp quản lý xã hội là phương   tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng quản lý; phương thức biểu thị  các mối quan hệ quản lý [16], [18], [19], [20].  Trên cơ  sở  khái niệm đã nêu có thể  cụ  thể  hóa các giải pháp như  sau: Giải pháp những phương tiện, hành vi, công cụ  được tác động sử  dụng thông qua quản lý theo một lộ trình quy định.  Các phương tiện, hành vi, công cụ  này thể  hiện  ở  hình thức là các  chương trình và dự  án được thực hiện trong một phạm vi lộ  trình xác  định để đạt được mục tiêu quản lý. Trong các tài liệu về quản lý còn đề  cập mối quan hệ  giữa phương pháp quản lý gồm các giải pháp, biện  pháp sử dụng trong quản lý như: Giải pháp là cách thức thực hiện các phương pháp. Giải pháp là cụ  thể  hóa các phương pháp hay  ứng dụng các phương pháp vào thực tiễn   quản lý. Trong một phương pháp có nhiều giải pháp cụ  thể. Mặt khác,  một giải pháp cụ  thể có thể là thành phần của nhiều phương pháp khác  nhau. Giữa phương pháp và giải pháp có sự  tương đồng nhưng không  phải đồng nghĩa với nhau. Một nhóm giải pháp cụ  thể  tổng hợp thành  phương pháp quản lý. Từ các phương pháp quản lý hình thành các nhóm  giải pháp (mỗi phương pháp có một nhóm giải pháp), trong mỗi giải   pháp có các biện pháp cụ thể [13], [28]. 
  17. 7 Biện pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp. Trong quá trình  quản lý để thực hiện một phương pháp quản lý cần áp dụng một nhóm  giải pháp, trong mỗi giải pháp có những biện pháp cụ thể cần triển khai.   Trong một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp thành phần. Hệ thống   giải pháp thành phần tác động để hình thành và phát triển thành giải pháp  lớn [13], [65], [70]. 1.1.3. Bơi chống đuối nước:  Biết bơi vẫn có thể  bị  đuối nước. Để  giảm thiểu tai nạn đuối   nước cho trẻ em, việc đầu tiên và quan trọng nhất là dạy trẻ bơi và các  kỹ  năng đảm bảo an toàn dưới nước. Đuối nước là nguyên nhân hàng  đầu dẫn đến tử  vong do tai nạn, thương tích  ở  trẻ  em. Theo thống kê,   trên thực tế, có nhiều trường hợp trẻ  em biết bơi vẫn xảy ra tai nạn   đuối nước do không có kỹ  năng cứu đuối. Mặt khác nhiều trẻ  biết bơi   nhưng lại bị  đuối nước do không biết cách cứu bạn, thiếu các kỹ  năng,  phương tiện để  phòng tránh cũng dễ  bị  đuối nước. Do đó, có thể  thấy  biết bơi là chưa đủ, quan trọng hơn, trẻ  phải có kỹ  năng đảm bảo an   toàn dưới nước. Dù điều kiện tự nhiên có nhiều sông, suối, hồ, ao, kênh   rạch, là môi trường không an toàn cho trẻ, song nhiều địa phương vẫn  chưa coi trọng việc phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em. Bên cạnh đó,  nhiều gia đình vẫn chưa nhận thức đầy đủ, còn lơ  là, chủ  quan, chưa   giám sát chặt chẽ con trẻ.  Để tránh những tai nạn đáng tiếc có thể xảy   ra và hạn chế thấp nhất tử vong do đuối nước, cần có sự  phối hợp chặt  chẽ giữa gia đình và nhà trường. Đặc biệt, các bậc phụ huynh phải nâng  cao trách nhiệm quản lý, không để  con trẻ  tự  tắm sông, tắm biển mà  không có người lớn đi cùng giám sát [6], [8], [11].  Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần phải có sự quan tâm  chỉ đạo của các ngành, các cấp nhằm giáo dục cho trẻ em biết bơi, biết  
  18. 8 cách phòng tránh tai nạn đuối nước, giảm thiểu đến mức thấp nhất tỉ lệ  trẻ em bị đuối nước.  1.1.4. Xã hội hoá thể dục thể thao: Xã hội hóa, với góc độ của xã hội học là một nền tảng quan trọng   trong loài người. Không như các chủng loại khác với định nghĩa theo sinh   học, con người cần phải hiểu biết xã hội để  có khả  năng tồn tại [13],  [31].  XHH   TDTT là chỉ  quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực tham gia,   quản lý và hoạt động thể dục thể thao: từ phương thức Nhà nước hoàn  toàn làm thể dục thể thao; theo cơ chế kế hoạch tập trung sang phương   thức Nhà nước kết hợp với xã hội cùng làm thể  dục thể  thao trong cơ  chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến tới phương thức xã hội  làm thể dục thể thao là chính, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng chỉ  đạo, kiểm soát, ban hành chính sách. Thứ hai là, về mặt lý giải từ “hóa”   trong cụm từ  “xã hội hóa” tuy  đều chỉ  là một quá trình chuyển  đổi,   nhưng sự chuyển đổi, nhưng sự  chuyển đổi trong xã hội hóa con người  nhấn mạnh tính “giai đoạn của chuyển đổi”, còn sự  chuyển trong XHH  TDTT  lại nhấn mạnh về tính “Mức độ của chuyển đổi” [13], [17]. Xã hội hóa TDTT là chủ  trương lớn, sáng tạo của Đảng và Nhà  nước ta được thể hiện trong các kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng. Những  căn cứ đề xuất của chủ trương XHH TDTT và các khái niệm về  xã hội   hóa thể dục thể thao  ở nước ta đã được nêu tại nhiều văn kiện, tài liệu  của của Đảng và Nhà nước [9], [10], [12].  Căn cứ vào các văn bản của Đảng và Nhà nước ta, xã hội hóa các   lĩnh vực xã hội đượ c coi là hệ thống giải pháp xã hội bao gồm hai vế:   Thứ  nhất, vận động và tổ  chức tham gia rộng rãi của nhân dân, của  
  19. 9 toàn xã hội; Thứ  hai; từng bước nâng cao mức hưởng thụ về vật chất   và tinh thần của nhân dân.  Phát triển tư  tưởng xã hội hóa vào lĩnh vực TDTT, ta có thể  coi   XHH TDTT là hệ thống giải pháp xã hội để vận động, tổ chức nhân dân  và xã hội tham gia phát triển sự  nghiệp TDTT, đồng thời nâng cao mức  hưởng thụ  TDTT cho nhân dân và xã hội [13], [63]. Với tư  tưởng này,  XHH TDTT cần được tiếp cận khi huy động các nguồn lực xã hội dạy   bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương.  1.2. Khái quát những chủ  trương của Đảng và Nhà nước về  giáo dục thể chất và thể thao trường học Mục tiêu GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của   công cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục chung   của  Đảng  và Nhà  nước ta.  Bởi vì   GDTC  là  một  hình thức  giáo dục  chuyên biệt, cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí tuệ,   thẩm mĩ, lao động kĩ thuật, góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn   diện. Mục tiêu GDTC  ở  Việt Nam trong giai  đoạn hiện nay là:  Khôi  phục và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con   người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo  vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [4], [7]. Có thể khẳng định, xuất phát từ tầm quan trọng của GDTC và thể  thao trường học, trong từng thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta đều luôn quan  tâm, đề  ra đường lối, chủ  trương, chính sách phù hợp để  định hướng,  điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động TDTT phát triển. Trong quá trình triển  khai thực hiện, các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Đề án, Chương trình  hành động của Đảng, Nhà nước đã được sửa đổi, điều chỉnh, bổ  sung,   hoàn thiện cho phù hợp với tình hình và phát huy được hiệu quả  cao   nhất:
  20. 10 Tháng 12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08­NQ/TW  về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về  thể dục, thể thao đến năm 2020. Trong phần đánh giá những tồn tại, hạn  chế, Nghị  quyết đã chỉ  rõ: "Giáo dục thể  chất và hoạt động thể  thao  trong học sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả". Để  đạt  được mục tiêu đến năm 2020 "phấn đấu 90% học sinh sinh viên đạt tiêu  chuẩn rèn luyện thân thể", Nghị  quyết đã đề  ra các giải pháp nâng cao  chất lượng, hiệu quả  giáo dục thể  chất và hoạt động thể  thao trong  trường học. Triển khai Nghị  quyết số  08­NQ/TW của Bộ  Chính trị  (khóa XI),  Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyêt đinh s ́ ̣ ố 2198/QĐ­TTg, ngaỳ   3/12/2010 về  phê duyệt “Chiến lược phát triển thể  dục thể  thao Việt   Nam đến năm 2020”, vơi muc tiêu cu thê la: m ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ở rông va đa dang hoa cac ̣ ̀ ̣ ́ ́  ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ứng nhu câu giai tri cua hoat đông TDTT quân chung, thê thao giai tri đap  ̀ ́ ̀ ̉ ́ ̉   ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ xa hôi va thoi quen hoat đông, vân đông hợp ly ́suôt đ ́ ời [51].   Chiến lược phát triển thể  dục thể  thao Việt Nam đến năm 2020   xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển thể dục thể thao góp  phần phục vụ  nhiệm vụ  chuẩn bị  nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp  ứng yêu cầu phát triển đất nước trong điều kiện kinh tế  thị  trường và  hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Theo định hướng trên, công tác thể  dục thể thao cần tiếp tục đổi mới, tạo nền tảng về các mặt cho những   bước phát triển mạnh mẽ  và vững chắc của sự  nghiệp TDTT vào năm  2020, khi nước ta trở  thành  nước công nghiệp theo hướng hiện  đại;  trong đó điều quan trọng trước tiên là phải tuân thủ  cơ  chế  Đảng lãnh   đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ trong mọi hoạt động thể dục  thể thao [51].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2