intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng phong trào TDTT quần chúng tỉnh Khăm Muộn, cũng như yêu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển TDTT quần chúng, đề tài đề xuất một số giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào sao cho phù hợp với những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, môi trường trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH BOUNPONE THONGSOUVANNALATH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂDỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG Ở TỈNH KHĂM MUỘN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH BOUNPONE THONGSOUVANNALATH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂDỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG Ở TỈNH KHĂM MUỘN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Văn Dũng 2. PGS.TS. Phạm Đình Bầm BẮC NINH – 2023
  3. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Bounpone Thongsouvannalath
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân CLB : Câu lạc bộ CSVC : Cơ sở vật chất ĐH&CĐ : Đại học và Cao đẳng ĐNDCM : Đảng nhân dân cách mạng GD&TT : Giáo dục và thể thao HSSV : Học sinh, sinh viên NDCM : Nhân dân cách mạng TDTT : Thể dục thể thao THCN : Trung học chuyên nghiệp TTTTC : Thể thao thành tích cao TN : Thực nghiệm XHH : Xã hội hóa XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án Danh mục các biểu bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ trong luận án MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....... 6 1.1. Một số khái niệm có liên quan đến luận án............................... 6 1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đối với thể dục thể thao quần chúng................ 17 1.3. Đặc điểm vị trí địa lý, môi trường tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Khăm Muộn............................................................... 28 1.4. Định hướng phát triển thể dục thể thao quần chúng của tỉnh Khăm Muộn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào............................. 34 1.5. Thực trạng cơ sở pháp lý cho phát triển thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào………………………………………………………… ……. 38 1.6. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm muộn................................. 42 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan…………………… 44 Kết luận chương……………………………………………………. 53 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 56 2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................... 56 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu............................. 56
  6. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm............................................. 56 2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học............................................... 57 2.1.4. Phương pháp phân tích SWOT.................................................. 58 2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm................................................. 60 2.1.6. Phương pháp thực nghiệm......................................................... 61 2.1.7. Phương pháp toán học thống kê................................................ 62 2.2. Tổ chức nghiên cứu…………………………………………… 63 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.......... 65 3.1. Thực trạng phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào...................... 65 3.1.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức - quản lý thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn...................................................................... 66 3.1.2. Thực trạng công tác cán bộ thể dục thể thao quần chúng của tỉnh Khăm Muộn................................................................................. 68 3.1.3. Thực trạng công trình thể dục thể thao phục vụ phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn.......................................... 70 3.1.4. Thực trạng kinh phí dành cho thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn......................................................................................... 73 3.1.5. Thực trạng chỉ tiêu phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn........................................................................ 74 3.1.6. Thực trạng tập luyện thể dục thể thao quần chúng của người dân tỉnh Khăm Muộn........................................................................... 78 3.1.7. Thực trạng nhận thức, động cơ và hứng thú tập luyện thể dục thể thao của người dân tỉnh Khăm Muộn............................................. 80 3.1.8. Thực trạng hình thức và mức độ theo dõi các hoạt động thể dục thể thao của người dân tỉnh Khăm Muộn............................................. 84 3.1.9. Thực trạng nhu cầu tập luyện các môn thể thao của người dân tỉnh Khăm Muộn.................................................................................. 86
  7. 3.1.10. Thực trạng mật độ tập luyện thể dục thể thao của người dân tỉnh Khăm Muộn................................................................................... 88 3.1.11. Thực trạng về hình thức tập luyện thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn......................................................................... 89 3.1.12. Thực trạng sử dụng các giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn.......................................... 90 3.1.13. Thực trạng về những tồn tại và khó khăn khi phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại tỉnh Khăm Muộn......................... 91 3.1.14. Kết quả phân tích SWOT phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn........................................................................ 93 3.1.15. Bàn luận về thực trạng phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Lào.. 101 3.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào............................................................... 114 3.2.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn............................................................... 114 3.2.2. Lựa chọn giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn......................................................................................... 116 3.2.3. Xây dựng nội dung giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn....................................................... 121 3.2.4. Bàn luận về việc lựa chọn và xây dựng nội dunggiải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào………………………………………………………… 127 3.3. Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..................................................................................... 129 3.3.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng các giải pháp phát triển phong
  8. trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn............................. 129 3.3.2. Xác định tiêu chí đánh giá sự phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn........................................................ 130 3.3.3. Đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn……………………………………… 131 3.3.4. Bàn luận về việc đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào........................................................................ 136 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Thể Số Tiêu đề Trang loại Thực trạng đội ngũ cán bộ thể dục thể thao tỉnh Khăm 3.1 68 Muộn Thực trạng quỹ đất dành cho thể dục thể thao quần chúng 3.2 71 tỉnh Khăm Muộn Thực trạng công trình thể dục thể thao quần chúng cơ 3.3 72 bản của tỉnh Khăm Muộn Thực trạng kinh phí dành cho thể dục thể thao quần Sau 3.4 chúng tỉnh Khăm Muộn 73 Diễn biến một số chỉ tiêu phát triển phong trào thể dục 3.5 75 thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn Diễn biến nhịp tăng trưởng một số chỉ tiêu phát triển 3.6 76 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn Bảng Mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao quần chúng 3.7 79 của người dân tỉnh Khăm Muộn Thực trạng tập luyện các môn thể thao của các đội tượng Sau 3.8 dân cư tỉnh Khăm Muộn theo độ tuổi 79 Nhận thức về tầm quan trọng của việc tập luyện thể dục 3.9 81 thể thao của người dân tỉnh Khăm Muộn Thực trạng động cơ tập luyện thể dục thể thao quần 3.10 82 chúng của người dân tỉnh Khăm Muộn Thực trạng hứng thú tập luyện thể dục thể thao quần 3.11 83 chúng của người dân tỉnh Khăm Muộn Hình thức theo dõi hoạt động thể dục thể thao của các 3.12 85 đối tượng dân cư tỉnh Khăm Muộn 3.13 Mức độ theo dõi thể dục thể thao của các đối tượng dân 85
  10. cư tỉnh Khăm Muộn Nhu cầu tập luyện các môn thể thao của các đối tượng 3.14 87 dân cư tỉnh Khăm Muộn theo khu vực Lựa chọn thời điểm và số buổi tập thể dục thể thao quần 3.15 chúng hàng tuần của các đối tượng dân cư tỉnh Khăm 88 Muộn Kết quả phỏng vấn về hình thức tổ chức tập luyện thể 3.16 dục thể thao quần chúng của các đối tượng dân cư tỉnh 89 Khăm Muộn Thực trạng sử dụng các giải pháp phát triển phong trào 3.17 91 thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn Kết quả phỏng vấn những tồn tại và khó khăn trong việc 18 phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở 92 tỉnhKhăm Muộn Phân tích SWOT phong trào thể dục thể thao quần chúng 3.19 93 tỉnh Khăm Muộn Kiểm định chuyên gia về phân tích SWOT phát triển 3.20 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn 95 - Điểm mạnh Kiểm định chuyên gia về phân tích SWOT phát triển 3.21 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn 97 - Điểm yếu Kiểm định chuyên gia về phân tích SWOT phát triển 3.22 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn 98 – Thờ cơ Kiểm định chuyên gia về phân tích SWOT phát triển 3.23 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn 99 – Thách thức
  11. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các giải pháp phát triển 3.24 117 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn Kết quả kiểm định độ tin cậy của các giải pháp phát triển 3.25 118 phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's 3.26 Test) của giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao 119 quần chúng tỉnh Khăm Muộn Kết quả đánh giá của các giải pháp phát triển phong trào 3.27 120 thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn (n = 30) Thực trạng điều kiện tự nhiên, xã hội và hoạt độngthể Sau 3.28 dục thể thao quần chúng ở các nhómlàng trước khi ứng 131 dụng các giải pháp Tổng hợp kết quả hoạt động thể dục thể thao quần chúng Sau 3.29 ở các nhóm làng thuộc tỉnh Khăm Muộn sau thực 132 nghiệm Kết quả tổng hợp trạng thái sức khỏe của người tập thể 3.30 136 dục thể thao quần chúng tỉnh Khăm Muộn (n=100) Sơ Mô hình cơ cấu tổ chức – quản lý thể dục thể thao ở tỉnh 3.1. 66 đồ Khăm Muộn Thực trạng tham gia thể dục thể thao quần chúng của nhân 3.1. 79 dân tỉnh Khăm Muộn Thực trạng hứng thú tham gia thể dục thể thao quần Biểu 3.2 84 chúng của người dân tỉnh Khăm Muộn đồ Nhịp tăng trưởng các chỉ số phát triển phong trào TDTT 3.3 quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn - trước và sau thực 134 nghiệm (%)
  12. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Ngay từ ngày mới thành lập đối với ĐNDCM Lào (tháng 2/1972) và ngày thành lập nước CHDCND Lào (02/12/1975), nền TDTT mới đã được Đảng và Nhà nước Lào xác định trong chương trình cứu nước của nhân dân các bộ tộc Lào và bộ đội Pathet Lào, thời kỳ đầu cách mạng Lào: “Công tác TDTT là biện pháp rất có hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và quốc phòng, ý chí, nghị lực của mỗi người dân, tăng khả năng chống lại bệnh tật cho toàn dân. Yêu cầu các cấp ủy đảng và lãnh đạo ngành TDTT các cấp tìm hiểu kỹ ý nghĩa trên của TDTT và nghiêm túc thực hiện” [100]. Đây là sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước Lào đối với công tác TDTT non trẻ của CHDCND Lào. Kể từ ngày đó đến nay, cơ sở pháp lý để quản lý TDTT đã được kiện toàn, các kỳ đại hội ĐNDCM Lào đều có nội dung dành riêng cho TDTT, nhiều chính sách và Luật TDTT đã được ban hành. Điều này tạo hành lang pháp lý cho TDTT Lào phát triển một cách có hệ thống từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là TDTT quần chúng. Ngành TDTT Lào đã xây dựng chiến lược TDTT quần chúng với mục tiêu, biện pháp và kế hoạch cụ thể cho ở nhiều giai đoạn phát triển đất nước. Từ đó, góp phần nâng sức khỏe và thể chất cho mọi tầng lớp nhân dân các bộ tộc Lào, góp phần tăng cường lực lượng lao động xây dựng XHCN và lực lượng quốc phòng bảo vệ vững chắc thành quả của đất nước. Năm 1996, tại Đại hội NDCM Lào lần thứ VI lại nhấn mạnh và chỉ rõ định hướng phát triển và nhiệm vụ của TDTT quần chúng trong những năm tiếp theo là: “Mở rộng quy mô và chất lượng phong trào TDTT quần chúng, đưa hoạt động TDTT quần chúng trở thành một yếu tố của lối sống lành mạnh của nhân dân, động viên đông đảo quần chúng nhân dân tự giác tập luyện có hiệu quả nhất để phát triển thể chất cho quần chúng nhân dân các bộ tộc Lào. Hệ thống tổ chức quản lý TDTT được xây dựng và đẩy mạnh xã hội hóa. Đội ngũ cán bộ TDTT ngày càng đông đảo, cơ sở vật chất TDTT được xây dựng càng ngày càng
  13. 2 nhiều, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất của TDTT đến tận các khu dân cư, các công trình TDTT được nâng cấp…” [104]. Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước Lào giao cho, ngành TDTT phải là ngành chủ đạo, giữ vai trò nòng cốt, cùng với các cấp lãnh đạo ĐNDCM Lào và Nhà nước CHDCND Lào cũng như các tổ chức chính trị xã hội của cả nước, trong quá trình thực hiện các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển TDTT quần chúng. Thực hiện chủ trương chính sách TDTT của ĐNDCM Lào và Nhà nước CHDCND Lào, trong những năm qua phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn đã có những bước phát triển rõ rệt, hệ thống tổ chức quản lý TDTT được hoàn thiện từ cấp tỉnh đến cơ sở (xã, huyện). Các yếu tố phát triển TDTT quần chúng đã từng bước được khai thác một cách có hiệu quả. Cơ sở vật chất thiếu yếu cho TDTT đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển phong trào TDTT quần chúng luôn có xu hướng gia tăng như: Số người tập luyện TDTT thường xuyên, số gia đình thể thao, số CLB TDTT quần chúng, số giải thi đấu thể thao quần chúng đã được cơ quan TDTT tỉnh triển khai tốt. Đặc biệt, tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đạt trên 20% dân số của tỉnh. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, phong trào TDTT quần chúng tỉnh Khăm Muộn vẫn bộc lộ những bất cập như: tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên còn thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra của quốc gia, kinh phí đầu tư cho phát triển TDTT còn hạn hẹp, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ TDTT còn hạn chế… Điều này cho thấy, muốn phát triển được sự nghiệp TDTT quần chúng của tỉnh Khăm Muộn cần phải có giải pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc biệt là các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng cần phải hướng đến việc nắm bắt được cơ hội, phát huy những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu, cũng như những thách thức đối với phong trào TDTT quần chúng của tỉnh Khăm Muộn. Về vấn đề phát triển phong trào TDTT quần chúng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đồng thời đã có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã
  14. 3 hội của các quốc gia. Cụ thể ở Việt Nam, đã có nhiều đề tài nghiên cứu cấp Bộ, tỉnh, thành phố và nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về lĩnh vực TDTT quần chúng như: Đoàn Thế Thiêm (1994), Đặng Quốc Nam (2006), Trần Kim Cương (2009), Phạm Tuấn Hiệp (2012), Nguyễn Ngọc Kim Anh (2013), Phan Quốc Chiến (2014), Nguyễn Thị Thủy (2015), Nguyễn Văn Phúc (2020), Đỗ Hữu Trường (2020), Bùi Ngọc (2019), Nguyễn Cẩm Ninh (2015), Nguyễn Đại Dương (2020) [2], [15], [20], [24], [26], [34], [35], [38], [41], [45], [47], [49]... Ở CHDCND Lào cũng có một số tác giả quan tâm nghiên cứu về TDTT quần chúng như: Intong Leusinxay (2012) - “Phát triển mô hình lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục trong thời kỳ đổi mới giáo dục nước CHDCND Lào”, Southanom Inthavong (2013) - “Nghiên cứu về chiến lược phát triển TDTT ở CHDCND Lào”, Bounly Patraphanh (2021) - “Nghiên cứu phát triển thể chất cho sinh viên Đại học quốc gia Lào”, Koulap Keomany (2022) - “Nghiên cứu phát triển TDTT quần chúng ở Viên Chăn”, … Tuy nhiên, chưa có tác giả nào tiến hành nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn [13], [31], [42], [114]. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng phong trào TDTT quần chúng tỉnh Khăm Muộn, cũng như yêu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển TDTT quần chúng, đề tài đề xuất một số giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào sao cho phù hợp với những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, môi trường trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu của luận án, đề tài tiến hành giải quyết 3 nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phong trào TDTT quần chúng ở Tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
  15. 4 Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và xây dựng nội dung giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nội dung nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào. Đối tượng quan trắc: Người tham tập luyện thể thao quần chúng: 2100 người; Cán bộ quản lý, chuyên gia TDTT thuộc Sở Giáo dục và Thể thao, các xã, phường trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào: 40 người; Đại diện các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên gia và các nhà chuyên môn các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh Khăm Muộn nước CHDCNDLào: 30 người. Qui mô nghiên cứu: Số lượng mẫu nghiên cứu: 2170 người. Trong đó gồm: 2100 người tham tập luyện thể thao quần chúng; 40 cán bộ quản lý, chuyên gia TDTT thuộc Sở Giáo Dục và Thể Thao, các xã, phường; 30 cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên gia các sở, ban, ngành, địa phươngcủa tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào; Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào; Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2023.
  16. 5 Giả thuyết khoa học: Thực trạng phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào hiện nay còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Đề tài đặt giả thuyết rằng, nếu xây dựng được các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng tỉnh Khăm Muộn một cách khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh sẽ phát huy được điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu, vượt qua thách thức và tận dụng tốt thời cơ để thúc đẩy sự phát triển phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa được chủ trương, đường lối và chính sách phát triển TDTT quần chúng của nước CHDCND Lào, cũng như những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng, góp phần hoàn hiện hệ thống lý luận về phát triển phong trào TDTT quần chúng, có tính đến những điều kiện thực tiễn của địa phương và quốc gia, cũng như nguyện vọng và điều kiện tham gia hoạt động TDTT của quần chúng nhân dân. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, quá trình nghiên cứu đã lựa chọn và xây dựng được 7 giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn nước CHDCND Lào. Các giải pháp này sẽ là căn cứ quan trọng cho các nhà quản lý, lãnh đạo tỉnh Khăm Muộn trong xây dựng và thực thi chính sách TDTT quần chúng nhằm đạt được những mục tiêu đề ra, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu giải trí kết hợp rèn luyện sức khỏe cho quần chúng nhân dân.
  17. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Một số khái niệm liên quan đến luận án Để giải quyết nhiệm vụ của luận án, đề tài cần làm rõ một số khái niệm có liên quan như: TDTT quần chúng; phong trào TDTT quần chúng; các tiêu chí đánh giá phong trào TDTT quần chúng; giải pháp trong quản lý. 1.1.1. Khái niệm thể dục thể thao quần chúng Thể dục thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện và thi đấu của nhân dân với mục đích rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, phục vụ trực tiếp công tác, học tập, lao động sản xuất, sẵn sàng chiến đấu và chữa bệnh, nghỉ ngơi giải trí của các đối tượng mầm non đến người cao tuổi. Đối tượng của TDTT quần chúng là tất cả mọi người (kể cả người khuyết tật). Thể dục thể thao quần chúng là hình ảnh TDTT ở mỗi quốc gia, là một hoạt động rộng rãi, thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện. Sản phẩm của nó là một trong các chỉ tiêu về dân trí, hạnh phúc của người dân và sự phồn của vinh xã hội [32]. Hiện nay, trên thế giới còn sử dụng khái niệm thể thao cho mọi người (Sport for all). Khi xem xét nội hàm của khái niệm này, song có thể nói về bản chất đó chính là TDTT quần chúng [36]. Tuy nhiên, ở Việt Nam trong Luật TDTT năm 2006 của Việt Nam còn sử dụng khái niệm “TDTT cho mọi người” [39]. Trong Luật xác định rõ “TDTT cho mọi người” bao gồm: TDTT quần chúng; GDTC và thể thao trong nhà trường; TDTT trong lực lượng vũ trang. Thực tế, có nhiều quan điểm cho rằng để chuẩn hóa và thống nhất các khái niệm này với thế giới cần phải có thời gian, công sức của các nhà lý luận TDTT, các nhà ngôn ngữ học. Trong thời điểm hiện tại chúng ta vẫn mặc nhiên chấp nhận sử dụng cụm từ “TDTT quần chúng”. Cũng tương đồng với Việt Nam, ở nước CHDCND Lào, TDTT quần chúng, GDTC và thể thao trường học, TDTT trong lực lượng vũ trang là những thành tố của thể thao cho mọi người. Khi đánh giá hoạt động TDTT quần chúng trong toàn quốc sẽ bao gồm các hoạt động TDTT của 18 tỉnh, thành phố. Các chỉ
  18. 7 tiêu đánh giá hoạt động TDTT quần chúng được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh và thành phố [51]. Các tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006) cho rằng: “Thể thao cơ sở (quần chúng) chỉ nhằm đạt trình độ phổ thông “phong trào”, chủ yếu để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, thể lực chung và giải trí, hồi phục, phục vụ cho hoạt động chính - lao động, học tập, công tác...” [48]. Tác giả Phạm Đình Bẩm cho rằng: “TDTT quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn TDTT mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân, không phân biệt đối tượng, giới tính, tuổi tác, tôn giáo…” [5]. Theo Phạm Trọng Thanh: “TDTT quần chúng là những hoạt động tập thể mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nhiều nội dung và hình thức khác nhau, phù hợp với tâm lý, nguyện vọng, điều kiện, tập quán và nhu cầu của từng đối tượng” [44]. Tác giả Lương Kim Chung cho rằng: “TDTT quần chúng chỉ là hoạt động TDTT của mọi người, mọi lứa tuổi, đối tượng với nội dung phong phú, hình thức sinh động của công nhân, nông dân, cư dân đường phố, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên nhằm tăng cường sức khỏe làm mục đích chủ yếu …hoạt động mang tính nghiệp dư, tự nguyện làm phương thức cơ bản và tạo cơ hội để mọi người thực hiện quyền hoạt động TDTT, nên không có tính cưỡng chế…” [19]. Tại Điều 41, Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định: “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc và nhân dân; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng...” [25]. Từ những thực tế nêu trên cho thấy, mặc dù có nhiều các văn bản của Đảng, Nhà nước, cùng các tác giả trong và ngoài nước cho thấy, tồn tại nhiều cách hiểu về TDTT quần chúng, song đều thống nhất những điểm chung như: TDTT quần chúng là hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện, nhằm đạt trình
  19. 8 độ phổ thông của đông đảo nhân dân, không phân biệt đối tượng, giới tính, tuổi tác, tôn giáo. Mục tiêu quan trọng của TDTT quần chúng hướng tới động viên mọi người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên, đồng thời việc tập luyện phải mang lại hiệu quả thiết thực cho cuộc sống hàng ngày đó là duy trì và nâng cao sức khỏe. Hình thức tổ chức hoạt động TDTT quần chúng rất đa dạng, bao gồm: Các cá nhân tự tập luyện tại gia đình, nơi cư trú, nơi làm việc; Tập luyện có tổ chức trong các CLB TDTT cơ sở, hoạt động TDTT tại các điểm vui chơi giải trí công cộng, các liên đoàn, hiệp hội thể thao quần chúng; Tham dự và tổ chức các giải thể thao, ngày hội Văn hóa - Thể thao, Đại hội TDTT các cấp; Hình thành các đội tuyển thể thao của đơn vị, địa phương để tham gia thi đấu các giải thể thao quần chúng từ các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, xã phường, thị trấn. 1.1.2. Khái niệm phong trào TDTT quần chúng Theo Matveev L.P., Novicov A.D., Macsimenko A.M., Suslov Ph.V., Kholodov Z.K., Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Đồng Văn Triệu…, phong trào TDTT đó là một trào lưu xã hội (tự phát, tự động có tổ chức, rộng hẹp theo nhiều góc độ khác nhau), bao gồm nhiều người hoạt động hợp tác với nhau, nhằm chủ yếu, trực tiếp sử dụng, phổ biến và nâng cao những giá trị của TDTT [48], [50]… Trên cơ sở thực tiễn phát triển TDTT trong xã hội, xuất hiện và mở rộng gắn liền với giao lưu xã hội được gọi là “phong trào thể thao”. Ngày nay phong trào thể thao đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, trở thành một phong trào quốc tế của loài người. Đó chính là phong trào Olympic và các hình thức khác của phong trào thể thao quốc tế. TDTT quần chúng (cơ sở) cho phép đạt trình độ phổ thông của “phong trào”, chủ yếu để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, thể lực chung và giải trí, hồi phục, phục vụ cho hoạt động chính - lao động, học tập quân sự [73]. Đồng thời, trong các hình thức của phong trào thể thao khu vực không bị mất đi bản sắc của các nền văn hóa quốc gia và được phát triển tuỳ theo đặc
  20. 9 điểm của sự hình thành xã hội. Sự tác động qua lại của quốc gia và quốc tế là một trong những nguồn gốc của sự tiến bộ trong thể thao [87]. Từ những quan điểm nếu trên, luận án cho rằng, phong trào TDTT quần chúng có tính chất xã hội tạo bởi hệ thống các cơ quan, tổ chức tình nguyện của quần chúng nhân dân, là hoạt động tổng hợp về vật chất và tinh thần nhằm tận dụng các chức năng đa dạng của TDTT theo hướng phát triển toàn dân tham gia hoạt động TDTT. 1.1.3. Khái niệm tiêu chí đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng Thuật ngữ “tiêu chí” có nguồn gốc từ một từ Hy Lạp có nghĩa là “để phán xét”. Tiêu chí là sự đánh giá hoặc phân biệt,đồng thời còn được xem là một dấu hiệu, trên cơ sở đó hình thành sự đánh giá chất lượng của một đối tượng, một quá trình hay một thước đo cho sự đánh giá đó.Theo Từ điển mở Wiktionary, tiêu chí là tính chất, dấu hiệu để dựa vào mà phân biệt một vật, một khái niệm, để phê phán nhằm đánh giá [8]. Như vậy, luận án xác định tiêu chí đánh giá phong trào TDTT quần chúng là những dấu hiệu, mà trên cơ sở đó cho phép đánh giá được chất lượng phong trào TDTT quần chúng của mỗi địa phương hoặc quốc gia. Ở mỗi quốc gia đầu có những tiêu chí đánh giá phong trào TDTT quần chúng, song những tiêu chí này ở các quốc gia về cơ bản là thống nhất với tiêu chí đánh giá phong trào TDTT quần chúng của Ủy ban Olympic quốc tế (IOC). Ngoài ra, nhiều quốc gia còn đưa những tiêu chí đánh giá phong trào TDTT quần chúng mang tính đặc thù dựa trên những đặc điểm điều kiện tự nhiên, cũng như trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam đã ban hành Thông tư số 01/2019/TT-BVHTTDL quy định chi tiết việc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng bằng các tiêu chí theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao. Thông tu này có hiệu lực thi hành từ ngày
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2