BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
N G Ô H O À I N A M
L U Ậ N Á N T I Ế N S Ĩ
K I N H T Ế
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGÔ HOÀI NAM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
H à N ộ i -
2 0 2 2
Hà Nội – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGÔ HOÀI NAM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành:Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học:
1. TS NGUYỄN MINH HOÀNG 2. TS TRẦN TIẾN HƯNG
Hà Nội – 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận án này do cá nhân tôi tự thực hiện sau quá trình
nghiên cứu, khảo sát và phân tích số liệu. Nội dung và kết quả nghiên cứu của
luận án này chưa từng được công bố bởi bất kì người nào khác.
Nghiên cứu sinh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT .................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN THẾ CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................ 13
1.1 Tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............ 13
1.1.1 Khái niệm tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại ........................................................................................................ 13
1.1.2 Phân loại tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại ........................................................................................................ 16
1.1.3 Đặc điểm của tài sản thế chấp ................................................................. 17
1.2 Công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thươngmại ................................................................................................................ 17
1.2.1 Giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản thế chấp ................. 17
1.2.2 Nội dung công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam .......................................................................................................... 23
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện công tác định giá tài sản thế
chấp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .............................. 36
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại ...................................................... 39
1.3.1 Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 39
1.3.2 Các yếu tố khách quan ............................................................................. 42
iii
1.4 Kinh nghiệm về định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng trên
thế giới ..................................................................................................................... 44
1.4.1 Kinh nghiệm về định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của
một số nước phát triển trên thế giới ................................................................. 44
1.4.2 Bài học cho định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................................................................. 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM .............................................................................................................. 51
2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................... 51
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam .......................................................................................................... 51
2.1.2 Quy mô vốn điều lệ, chi nhánh và sở giao dịch của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam ....................................................................................... 53
2.2 Thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tíndụng tại
một số ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua ....................................... 57
2.2.1 Thực trạng về hoạt động cho vay có thế chấp bằng tài sản ..................... 57
2.2.2 Thực trạng các nội dung công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam .............................................................................. 59
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam ............................................................................. 129
2.3.1 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ........................................................ 129
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 132
2.3.3 Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 136
2.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ........................................................ 137
2.3.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................... 143
2.3.6 Phân tích tương quan ............................................................................. 147
2.3.7 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu ........................ 149
iv
2.4 Đánh giá kết quả công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................. 154
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 154
2.4.2 Hạn chế .................................................................................................. 159
2.3.3 Nguyên nhân .......................................................................................... 161
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 167
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
THẾ CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................ 169
3.1 Định hướng hoàn thiện định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................. 169
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam ........................................................................................................ 169
3.1.2 Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................. 175
3.1.2.1 Mục tiêu ...................................................................................................... 175
3.1.2.2 Quan điểm .................................................................................................. 176
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian tới ............................. 178
3.2.1. Nhóm giải pháp chính .......................................................................... 178
3.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ ........................................................................... 186
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 195
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................. 195
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước ................................................ 198
3.3.3 Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan khác ...................................... 201
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 203
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 204
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Bất động sản BĐS
Chất lượng còn lại CLCL
Công nghệ thông tin CNTT
Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng) CPI
Doanh nghiệp DN
Số dư thanh toán hối đoái ES
European Union (Liên minh Châu Âu) EU
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GDP
Lợi nhuận sau thuế LNST
Nhà cung cấp NCC
Nhà đầu tư NĐT
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng Trung ương NHTW
Ngân hàng Việt Nam NHVN
No và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân sách nhà nước NSNN
Nhỏ và vừa NVV
Các nghiệp vụ thị trường mở OMO
Residential Mortgage backed securities (Chứng RMBS
khoán được đảm bảo bằng thế chấp nhà ở)
Chương trình cho vay cố định SF
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tổ chức tài chính TCTC
Tổ chức tín dụng TCTD
Thẩm định giá TĐG
Thương mại cổ phần TMCP
Thương mại dịch vụ TMDV
vi
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản TS
Tài sản bảo đảm TSBĐ
Tài sản so sánh TSSS
Tài sản thẩm định TSTĐ
Thị trường chứng khoán TTCK
Trung ương TW
Ủy ban nhân dân UBND
VCBS Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
VN Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Các Ngân hàng thương mại nhà nước tính đến 31/12/2020 ..................... 53
Bảng 2.2. Các ngân hàng thương mại cổ phần tính đến 31/12/2020 ........................ 55
Bảng 2.3. Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tính đến 31/12/2020 ..................... 56
Bảng 2.4. Các ngân hàng liên doanh tính đến 31/12/2020 ....................................... 57
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát, thu thập và xử lý thông tin ........................................... 65
Bảng 2.6 Bảng điều chỉnh các tiêu chí giữa TSTĐ và TSSS .................................... 66
Bảng 2.7 Bảng tính toán tỷ lệ CLCL ........................................................................ 70
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát, thu thập và xử lý thông tin ............................................ 76
Bảng 2.9 Bảng điều chỉnh các tiêu chí giống nhau và khác TSTĐ và các TSS ...... 78
Bảng 2.10 Bảng thông số tương quan giữa tài sản thẩm định và tài sản so sánh ..... 88
Bảng 2.11. Thông số tương quan giữa tài sản thẩm định và tài sản so sánh ............ 91
Bảng 2.12 Kết quả thẩm định giá .............................................................................. 94
Bảng 2.13. Tình hình kinh doanh Agribank 2019 ..................................................... 95
Bảng 2.14 Xây dựng và mã hóa thang đo ............................................................... 134
Bảng 2.15 Kết quả kiểm định của thang đo “Quan điểm của ngân hàng” .............. 137
Bảng 2.16 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Cách thức và
quy trình” ............................................................................................... 138
Bảng 2.17 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hệ thống
thông tin định giá” ................................................................................. 139
Bảng 2.18 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Phương pháp
định giá” ................................................................................................. 140
Bảng 2.19 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Đội ngũ
nhân lực” ............................................................................................... 141
Bảng 2.20 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Phương tiện
hữu hình” ............................................................................................... 142
Bảng 2.21 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Công tác
định giá” ................................................................................................ 143
viii
Bảng 2.22 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập ............... 144
Bảng 2.23 Ma trận xoay biến độc lập ..................................................................... 145
Bảng 2.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc ................. 146
Bảng 2.25 Ma trận xoay biến phụ thuộc ................................................................. 147
Bảng 2.26 Đặt tên đại diện trung bình các nhân tố ................................................. 147
Bảng 2.276 Ma trận tương quan Pearson ................................................................ 148
Bảng 2.28 Tóm tắt mô hình hồi quy ....................................................................... 151
Bảng 2.29 Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ......... 151
Bảng 2.30 Kết quả hồi quy ...................................................................................... 152
Bảng 2.31 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .............................................. 153
Biểu đồ 2.1. Hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-2020............................... 52
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Qui trình định giá tài sản thế chấp ............................................................ 27
Hình 2.1 Tăng trưởng huy động vốn Agribank giai đoạn 2016-2020 ...................... 97
Hình 2.2 Cho vay khách hàng giai đoạn 2016-2020 ................................................. 99
Hình 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động huy động vốn TPBank 2016 - 2020 .............. 102
Hình 2.4 Huy động vốn BIDV 2016-2020 .............................................................. 107
Hình 2.5 Tín dụng BIDV 2016-2020 ...................................................................... 108
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 130
Hình 2.7 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư hồi quy......................... 149
Hình 2.8 Đồ thị P – P plot của phần dư – đã chuẩn hóa ......................................... 150
Hình 2.9 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ........................................ 150
x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Dàn bài phỏng vấn chuyên sâu
Phụ lục 2 Bảng câu hỏi khảo sát
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Định giá tài sản thế chấp là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM). Một mặt, trên giác độ ngân
hàng việc định giá giúp cho ngân hàng xác định được mức cho vay hợp lý trên cơ
sở tính toán và dự báo được các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời tăng tính cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại trong việc tạo lập uy tín và thu hút khách hàng trong
lĩnh vực cho vay, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín
dụng nói chung của các Ngân hàng thương mại. Trên giác độ là khách hàng, việc
xác định chính xác và hợp lý giá trị tài sản thế chấp sẽ thúc đẩy quá trình chuyển
hóa vốn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng vào chất
lượng hoạt động của các NHTM, thực sự coi ngân hàng như là “bà đỡ” khi khách
hàng có nhu cầu về vốn. Mặt khác, đứng trên phương diện quản lý Nhà nước, việc
định giá tài sản thế chấp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng
Nhà nước quản lý và đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, và xác định được mức
độ rủi ro, để từ đó có các chính sách hợp lý trong quản lý và điều hành hoạt động tín
dụng của các NHTM và có những định hướng đúng đắn trong việc phát triển thị
trường tài chính tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các chủ thể kinh tế cần vốn để sản xuất
kinh doanh, chủ yếu nguồn vốn này đến từ các tổ chưc tín dụng, ngân hàng. Việc
cho vay là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, vì vậy, quản trị rủi ro mà trong đó có
công tac thẩm định giá tài sản thế chấp có tầm quan trọng lớn tới hoạt động của các
ngân hàng.
Để có thể ước tính được giá trị của tài sản, công tác thẩm định nội bộ là một
mắt xích rất quan trọng. Tài sản thế chấp của Ngân hàng chủ yếu là bất động sản,
máy móc thiệt bị, xe ô tô. Việc thẩm định giá chính xác giá trị tài sản thế chấp sẽ là
giúp Ngân hàng quyết định cấp tín dụng chuẩn xác hơn.Tài sản thế chấp có vai trò
rất lớn trong quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay không
2
chỉ vì đó là chỗ dựa tin cậy trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng mà hơn thế
nữa, tài sản thế chấp còn có tác dụng trong việc ngăn ngừa sự xuất hiện tâm l ý ỷ lại
của người đi vay, điều này rất có ý nghĩa trong việc hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Đối với các ngân hàng, khi đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp, mà phần lớn là các
bất động sản, sẽ giúp cho ngân hàng có những quyết định đúng đắn khi cho vay,
đồng thời dự phòng trước rủi ro trong trường hợp phải xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động định giá tài sản đối với hoạt động tín
dụng nói riêng cũng như hoạt động ngân hàng nói chung, trong những năm vừa qua
các Ngân hàng thương mại ở nước ta đều rất chú trọng hoàn thiện hoạt động định
giá tài sản thế chấp của mình.
Thực tế hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn đang trong quá
trình hoàn thiện hơn công tác định giá tài sản thế chấp. Thúc đẩy được việc hoàn
thiện công tác định giá sẽ góp phần định giá tài sản chính xác, sát với giá trị thực
của tài sản, đảm bảo lợi ích giữa các bên sẽ thúc đẩy các giao dịch xử lý nợ, gán nợ,
mua bán, được diễn ra thuận lợi hơn và góp phần giải tỏa nguồn vốn tín dụng đang
bị đóng băng, tái tạo vốn cung cấp cho nền kinh tế.
Để nhằm khắc phục những hạn chế trên, tạo điều kiện cho việc phát triển
hoạt động tín dụng, giảm rủi ro cho các ngân hàng thương mại, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tácđịnh giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá thực trạng tình hình
định giá tài sản thế chấp tại một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ đó nêu
ra những thành tự đạt được, những hạn chế tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại thời giantới.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu chung thì đề tài xác định các mục tiêu cụ thể
như sau:
3
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại
- Nghiên cứu kinh nghiệm công tác định giá tài sản ở các nước để từ đó
rút ra bài học về định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các
NHTM Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng của một số ngân hàng thương mại hiện nay, từ đó rút ra những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứuthực trạng định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam.
+ Về thời gian: Thực trạng tập trung là giai đoạn 2016 – 2020 và dự báo, tầm
nhìn là giai đoạn 2021 – 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng như phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh, khảo cứu tài liệu, nghiên cứu tình huống và sự kiện, phương
pháp chuyên gia trong dự báo nhu cầu tín dụng và hoạt động định giá tài sản thế
chấp, các phương pháp nghiên cứu ứng dụng khác trong điều tra khảo sát thu
thập thông tin.
Sử dụng phương pháp khảo cứu để khai thác nguồn thông tin thứ cấp, dựa
trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã có về định giá tài sản nói chung, định giá tài
sản thế chấp nói riêng và các tài liệu khác có liên quan. Nguồn thông tin có thể thu
4
thập từ các cơ quan quản lý của nhà nước, ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng
thương mại, các báo, tạp chí chuyên ngành và các nguồn tin từ Internet...
Phương pháp điều tra, khảo sát: Định giá tài sản thế chấp là một hoạt động
mang tính chất nghiệp vụ, tùy từng điều kiện, tính chất và qui mô hoạt động của
từng ngân hàng mà mỗi ngân hàng có một cách thức tổ chức riêng, do đó sẽ áp dụng
các phương pháp và qui trình định giá riêng cho phù hợp. Để đạt được kết quả nghiên
cứu, luận án đã tiến hành khảo sát thực tế về định giá tài sản thế chấp của một số
NHTM chủ yếu mang tính chất đại diện như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (đại diện cho hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước); BIDV (đại diện
cho hệ thống NHTM cổ phần có qui mô hoạt động lớn) và TPBank (đại diện cho các
NHTM cổ phần quy mô vừa và nhỏ). Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo Ngân hàng Nhà
nước và một số NHTM về các qui định liên quan đến định giá tài sản thế chấp cũng
như cách thức tổ chức và các phương pháp định giá đang được áp dụng.
4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các biến số và mối quan
hệ giữa các biến số trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm. Với dữ liệu thu thập được, nghiên cứu
định lượng góp phần làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua quá trình khảo sát bằng
Bảng câu hỏi chính thức. Đối tượng khảo sát là các cán bộ làm việc trong khối thẩm
định tín dụng tại các ngân hàng Thương mại tại Việt Nam. Một số đặc điểm chung
được đề cập bao gồm: Giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác, học vấn, vị trí công
tác, cơ quan đang công tác.Thang đo sử dụng: Tất cả các câu hỏi sử dụng thang đo 5
thành phần của Likert; đối với biến phụ thuộc là Công tác định giá tài sản thế
chấp: Từ 1 - Hoàn toàn không đồng ý, 2- không đồng ý, 3 –đồng ý, 4 – đồng ý
nhiều, 5 – đồng ý hoàn toàn; đối với biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác định giá tài sản thế chấp: Từ 1 - Hoàn toàn không ảnh hưởng, 2- không
ảnh hưởng, 3 –ảnh hưởng, 4 – ảnh hưởng mạnh, 5 – ảnh hưởng rất mạnh. Dữ liệu
được thu thập thông qua hai cách: Gửi trực tiếp, gửi qua email và thông qua công cụ
google form.
5
Xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu được từ phiếu khảo sát, sau khi được làm sạch, được nhập vào
phần mềm chuyên dụng SPSS22 để xử lý, dữ liệu sẽ được kiểm tra, mã hóa…, sau
đó tiến hành các bước phân tích như: (i) Thống kê mô tả (mô tả các thuộc tính của
nhóm mẫu nghiên cứu theo tần suất, theo diễn giải lượng hóa); (ii) đánh giá độ tin
cậy các thang đo: độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach Alpha,
qua đó các biến không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn
(< 0,3) và thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha đạt yêu cầu (> 0,6);
(iii) phân tích nhân tố khám phá (EFA) (được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của
các biến, các biến có hệ số tương quan giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ
hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ, phương pháp phân tích Principal components với phép quay
varimax sẽ được thực hiện và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue lớn hơn
1); (iv) phân tích tương quan Pearson: (được sử dụng để kiểm định mối tương quan
tuyến tính giữa các biến trong mô hình - giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập,
giữa các biến độc lập với nhau, hệ số này được tính toán để lượng hóa mức độ chặt
chẽ trong mối liên hệ tuyến tính giữa các biến định lượng – càng gần về 1 thì càng
tương quan chặt chẽ với nhau); (v) phân tích hồi quy tuyến tính bội (sau khi kết luận
các biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của
các biến này bằng mô hình hồi quy tuyến tính, phương trình hồi quy).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hình thành cơ sở lý luận về định giá tài sản thế chấp. Phân biệt giữa định giá
tài sản thế chấp với định giá tài sản cho các mục đích khác từ đó đặt ra các yêu cầu
và nguyên tắc cơ bản cho việc định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của
các Ngân hàng thương mại.
Xây dựng qui trình và các phương pháp định giá phù hợp áp dụng từng loại
hình ngân hàng, trong đó đi sâu vào 2 loại hình ngân hàng, đó là ngân hàng thương
mại Nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần, góp phần hoàn thiện hơn công tác
định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
6
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần vào việc xây dựng nền tảng
cho việc phát triển một thị trường tài chính ở Việt Nam.
6. Tổng quan nghiên cứu của luận án
a/ Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến định giá bất
động sản cho các mục đích khác nhau:
Đề tài “Uớc lượng giá trị đất đai” của Ted Gwartney và Arden Delaware
(1999) là một ví dụ. Trong đó các tác giả đã nghiên cứu và đưa ra một số nguyên
tắc, cũng như phương pháp xác định giá trị của đất đai.
Nghiên cứu của Catherine Nind (Australia -2002) về “Hệ thống quản lý môi
trường và đánh giá giá trị đất đai” của Australia, trong đó chủ yếu đề cập đến việc
đánh giá các giá trị của đất đai có tính đến các yếu tố môi trường. Catheirine tập
trung vào nghiên cứu các phương pháp nhằm xác định giá trị nguồn tài nguyên đất
đai, để xác định và phân bổ nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, trên cơ sở đảm bảo
yếu tố môi trường.
Với việc nghiên cứu các giao dịch của thị trường BĐS trong khoảng thời
gian từ 1994-2000, Aluko và Bioye Tajudeen trong nghiên cứu của mình về ảnh
hưởng của giá BĐS thế chấp đến hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở
Nigeria đã đưa ra kết luận rằng giá trị BĐS trên thị trường là một cơ sở căn bản cho
việc ước lượng giá trị BĐS thế chấp.
Các tác giả đã áp dụng mô hình hồi qui đa biến để ước lượng giá trị thị
trường của BĐS. Giá trị này sẽ thiết lập nên mức giới hạn tối đa mà các tổ chức tín
dụng không được vượt quá nhằm tránh rủi ro cho hoạt động cho vay. Tuy nhiên
trong nghiên cứu này các tác giả cũng chỉ ra rằng, mức giá này là một chỉ số giá cho
chúng ta thấy được mức độ rủi ro trước khi khoản vay được thực hiện nhưng nó
không có gì đảm bảo rằng mức giá đó sẽ được duy trì trong tương lai. Các tác giả
cũng đưa ra kết luận rằng mức giá cho vay thế chấp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của thị trường BĐS tại thời điểm định giá và quan điểm về giá trị của định giá
viên. Bởi vậy giá trị định giá chỉ mang tính chất thời điểm. Những biến động ngoài
thời điểm định giá đều ảnh hưởng đến giá trị định giá BĐS.
7
Kwong Chaw, Wailai (2002) đã nghiên cứu các phương pháp định giá bất
động sản để làm tài sản thế chấp vay vốn trong các ngân hàng và tổ chức tín dụng
của Trung Quốc. Đề tài này chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp áp
dụng trong định giá thế chấp, trong đó Kwong và Wai đã đi sâu vào nghiên cứu 2
phương pháp cơ bản đó là phương pháp chi phí và thu nhập để nhằm xác định giá trị
của BĐS thế chấp. Theo ông giá trị của BĐS được tính bằng thu nhập (lợi ích thu
được từ việc sử dụng bất động sản) và các chi phí cấu thành nên nó. Đề tài này mới
chỉ dừng lại ở phương pháp định giá, chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu qui trình cũng
như công tác tổ chức định giá bất động sản thế chấp.
Stephan Luck và cộng sự (2019) đã thực hiện nghiên cứu về công tác định giá
tài sản thế chấp trong việc cấp tín dụng của ngân hàng. Nghiên cứu xác định giá trị
của tài sản thế chấp bằng cách so sánh chênh lệch giá cho các khoản vay của cùng
một ngân hàng, cho cùng một người đi vay, tại cùng ngày khởi tạo, nhưng được hỗ
trợ bởi các loại tài sản thế chấp khác nhau. Cầm cố tài sản thế chấp làm giảm chi phí
vay trung bình 23 điểm cơ bản. Ảnh hưởng của các loại tài sản thế chấp khác nhau,
trong đó chứng khoán thị trường là có giá trị nhất, bất động sản, các khoản phải thu
và hàng tồn kho có giá trị cao hơn tài sản cố định và tài sản cầm cố.
Ngoài ra một số tài liệu tham khảo về định giá tài sản có thể kể đến:
- Aluko, Bioye Tajudeen (2000), Impact of real estate mortgage valuation in
Nigeria, Journal of Social Economics Review Volume: 3; page 32- 35.
- Elli Pagourtzi, Vassilis Assimakopoulos, Thomas Hatzichristos, Nick French,
Real estate appraisal: a review of valuation methods,Journal of Property
Investment&Finance,Year:2003, Volume:21,Issue:4,Page:383–401.
- Catherine Nind (2002); Enviromental management system and Land
valuation, Journal of Economics Review Volume 2, page20-23.
- Song Shi, Martin Young, Bob Hargreaves (2009) “Issues in measuringa
monthly house price index in New Zealand”, Journal of Housing Economics2009
Nhìn chung các nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện thông tin
khá đầy đủ và được áp dụng trong điều kiện hệ thống pháp luật khá chặt chẽ và
8
hoàn thiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào định giá bất động
sản chứ chưa có nhiều nghiên cứu về động sản.
b/ Nghiên cứu trong nước
Ở Việt nam, cũng có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến định giá đất đai
và các bất động sản:
Dự án hợp tác giữa Việt nam và Thụy Điển do Bộ Tài nguyên Môi trường
chủ trì liên quan đến vấn đề quản lý đất đai đã đề cập đến việc định giá đất có tác
động của yếu tố vị trí và môi trường. Các yếu tố kinh tế được đưa ra nhưng chưa có
kết luận cụ thể về các điều kiện áp dụng tại Việt nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Khả năng áp dụng một số phương pháp
xác định giá trị quyền sử dụng đất góp phần lành mạnh hóa thị trường quyền sử
dụng đất ở Việt nam” của TS Nguyễn Mạnh Hải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phân
tích các phương pháp định giá và khả năng áp dụng ở Việt nam.
Ứng dụng phương pháp lý thuyết vị thế - chất lượng trong định giá BĐS, các
tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Trọng, Lý Hưng Thành và Trần Hữu Phê đã
nghiên cứu và xây dựng mô hình định giá BĐS với một hàm phi tuyến tính. Kết quả
nghiên cứu ban đầu của các tác giả thông qua việc nghiên cứu trên địa bàn thành
phố Hồ chí Minh đã khẳng định được rằng giá trị của BĐS phụ thuộc chủ yếu vào 2
nhóm yếu tố cơ bản là chất lượng (diện tích và kết cấu xây dựng) và vị thế (khoảng
cách và vị trí mặt tiền) của BĐS với mức độ tin cậy 79,8%. Mặc dù số liệu chỉ được
điều tra ở thành phố Hồ chí Minh, không mang tính phổ biến nhưng đây có thể là
một định hướng mới cho việc ứng dụng phương pháp này vào định giá BĐS trên thị
trường hoặc áp dụng cho định giá trong hoạt động cho vay các ngânhàng
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Thẩm định giá BĐS ở Việt Nam. Thực
trạng và giải pháp” của TS Lưu Văn Nghiêm đã khái quát hóa được những nét cơ
bản trong công tác định giá nói chung và thẩm định giá BĐS nói riêng ở Việt Nam.
Tuy nhiên đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu ở các Tổng công ty theo
mô hình 90 -91 trong quá trình định giá tài sản để xác định giá trị doanh nghiệp sau
cổ phần hóa. Bởi vậy bên cạnh việc định giá các BĐS của doanh nghiệp cổ phần
9
hoá, các doanh nghiệp còn cần phải xác định giá trị các tài sản khác để hình thành
nên tài sản vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa việc định giá doanh nghiệp cổ phần hoá
có nhiều đặc trưng khác biệt so với việc định giá. Bên cạnh các tài sản hữu hình còn
nhiều tài sản vô hình khác như thương hiệu và lợi thế thương mại. Bởi vậy giá trị tài
sản định giá có nhiều khác biệt so với giá trị thực tế trên thị trường.
Luận án tiến sĩ của Phạm thị Ngọc Mỹ “Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển
thẩm định giá ở Việt Nam trong những năm tới” đề cập một cách chung chung đến
ngành thẩm định giá tài sản, những yêu cầu và thách thức đặt ra đối với ngành định
giá của Việt Nam.
Đề tài luận án tiến sỹ của Ngô Thị Phương Thảo “Định giá bất động sản thế
chấp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” tập trung vào nghiên cứu bất động
sản chứ chưa nghiên cứu tổng quan về công tác định giá tài sản thế chấp.
Đề tài luận án tiến sỹ của Trần Văn Dũng “Hoàn thiện công tác định giá
doanh nghiệp tại Việt nam”đề cập sâu đến công tác định giá doanh nghiệp, chưa
nghiên cứu tới công tác định giá tài sản.
Đỗ Xuân Luận và cộng sự (2019) đã thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra hoạt động
định giá tài sản thế chấp trong cho vay theo chuỗi giá trị: tiếp cận dưới góc độ các
ngân hàng tin dụng cho nông dân trồng quế và tre quy mô nhỏ của Việt Nam.
Sử dụng các nghiên cứu điển hình về chuỗi giá trị tre và quế ở các vùng nông thôn
miền Bắc Việt Nam, bài báo này đóng góp vào tài liệu hiện có bằng cách phân tích
các rào cản và đề xuất các điều kiện mà cho vay theo chuỗi giá trị sẽ là một công cụ
hiệu quả để cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ nhỏ. Một phương pháp
hỗn hợp sử dụng cả phỏng vấn sâu các bên liên quan và mô hình Heckman hai giai
đoạn để phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông dân
trồng tre và quế quy mô nhỏ của Việt Nam. Kết quả cho thấy trong cả hai chuỗi,
việc ra quyết định cho vay của ngân hàng thường bị giới hạn ở các tác nhân chuỗi
riêng lẻ thay vì xem xét toàn bộ chuỗi. Các ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng
các phương thức cho vay thông thường phụ thuộc nhiều vào tài sản thế chấp, điều
này thường dẫn đến tình trạng thiếu tín dụng cho các bên tham gia chuỗi. Cho vay
theo chuỗi giá trị bị hạn chế bởi liên kết chuỗi yếu và quyền sở hữu tài khoản ngân
10
hàng tư nhân bị hạn chế. Rút ra từ những trường hợp này ở Việt Nam, bài báo kết
luận bằng lập luận rằng hoạt động cho vay theo chuỗi giá trị hiện trạng ở các nước
có thu nhập thấp hơn đáng phải suy nghĩ lại. Các phương pháp cho vay của các
ngân hàng đòi hỏi phải có sự đổi mới để ‘nghĩ xa hơn tài sản thế chấp’ trong việc
cải thiện sự gắn kết chuỗi. Quan hệ đối tác đa bên là quan trọng để cho vay chuỗi
giá trị thành công. Ngoài ra, các công đoàn dựa vào nông dân có tiềm năng giải
quyết các vấn đề về bất cân xứng thông tin trên thị trường tín dụng.
Ngoài ra một số tài liệu về định giá tài sản và hoạt động cho vay thế chấp có
thể kể tới như:
Phạm Toàn Thiện, (2009)“Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ:
Bài học và một số kiến nghị”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà nội, Kinh tế
và Kinh doanh số 25, trang39-53
Nguyễn Chí Thành (2008), Cần nhanh chóng ổn định thị trường BĐS, Tạp
chí Ngân hàng số 23, tháng 12 –2008
Đỗ Minh Phương (2006), “Nâng cao chất lượng cho vay thế chấp bằng BĐS
tại Sở Giao dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam”, Luận án Thạc sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hànội
Nguyễn Khắc Luyện (2008) Vấn đề định giá BĐS thế chấp tại ngân hàng
công thương Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 20, tháng 10-2007
Nguyễn Đình Nam (2008), “Định giá và quản lý bất động sản thế chấp tại
ngân hàng phát triển Việt Nam”, Luận án thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Hànội
Nguyễn Minh Hoàng (2006) Những nguyên lý cơ bản trong xác định giá trị
tài sản và giá trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hànội
Nhìn chung hầu hết các luận án thường bị hạn chế bởi quy mô một vấn đề
nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài, chưa đạt được tầm cỡ một công trình nghiên
cứu tổng thể từ lý luận đến thực tế nhằm hỗ trợ cho các nhà lập chính sách và điều
hành ngân hàng thương mại trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay chuyên sâu
về công tác định giá tài sản thế chấp.
11
7. Điểm mới của luận án
Nhìn chung, các nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài về nội dung hoạt
động định giá tài sản thế chấp của các ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều khoảng trống kiến thức
cần thiết để nghiên cứu và luận án đã thực hiện được một số điểm mới như sau:
Thứ nhất, luận án sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, khảo
cứu tài liệu, nghiên cứu tình huống và sự kiện, phương pháp phỏng vấn chuyên gia,
phương pháp mô hình kinh tế lượng trong dự báo nhu cầu tín dụng và hoạt động
định giá tài sản thế chấp. Đây là sự kết hợp phương pháp định tính và định lượng
nhằm đưa ra những nhận định và đánh giá đáng tin cậy hơn, là một điểm mới so với
nhiều nghiên cứu khoa học trước đây tại Việt Nam (thông thường các nghiên cứu
chỉ sử dụng phương pháp định tính).
Thứ hai, các nghiên cứu trước đây tuy đã thực hiện đề tài về định giá tài sản
thế chấp này tuy nhiên số liệu thực hiện chỉ trong khoảng giai đoạn 2010-2015 trở
về trước, chưa có nghiên cứu với số liệu cập nhật tới giai đoạn hiện tại. Luận án này
đã khắc phục lỗ hổng đó với các số liệu cập nhật tới năm 2020 từ các NHTM Việt
Nam được lựa chọn phân tích.
Thứ ba, đa phần các công trình nghiên cứu về định giá tài sản thế chấp trước
đây chưa thể hiện được quy mô một vấn đề nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài,
chưa đạt được tầm cỡ một công trình nghiên cứu tổng thể từ lý luận đến thực tế
nhằm hỗ trợ cho các nhà lập chính sách và điều hành ngân hàng thương mại. Luận
án này đặc biệt đã tiến hành khảo sát thực tế về định giá tài sản thế chấp của một số
NHTM chủ yếu mang tính chất đại diện như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (đại diện cho hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước); BIDV (đại diện
cho hệ thống NHTM cổ phần có qui mô hoạt động lớn) và TPBank (đại diện cho hệ
thống NHTM cổ phần có qui mô hoạt động vừa và nhỏ)
Thứ tư, Phần lớn các nghiên cứu trước đây khi thực hiện đều áp dụng
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính, số lượng
nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định
12
lượng là tương đối hạn chế. Trong nghiên cứu này NCS đã kết hợp phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố tới hoạt động định giá tài sản thế chất của ngân hàng
Tác giả của luận án cũng đưa ra nhận định rằng mức giá định giá tài sản thế
chấp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài sản tại thời điểm định
giá và giá trị định giá chỉ mang tính chất thời điểm. Những biến động ngoài thời
điểm định giá và địa điểm định giá với các chính sách quản lý Nhà nước có liên
quan đều cần được xem xét lại và cập nhật để đánh giá lại.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận án được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác định giá tài sản thế chấp trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động
tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
13
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại
Tài sản thế chấp thường được mô tả theo các tiêu chí: bất cứ tài sản nào cũng
có thể là tài sản thế chấp trừ trường hợp pháp luật cấm hoặc các bên không thỏa
thuận lựa chọn; là đối tượng trong hợp đồng thế chấp có mục đích bảo đảm cho việc
thực hiện nghĩa vụ; thuộc sở hữu của bên thế chấp; không chuyển giao tài sản cho
bên thế chấp.
Tại Nhật Bản: “Người nhận thế chấp có quyền ưu tiên so với các chủ nợ
khác trong việc đáp ứng yêu cầu của mình từ tài sản mà bên nợ hoặc người thứ
ba đưa ra như một biện pháp bảo đảm trái vụ và không chuyển giao quyền chiếm
hữu nó”.
Cũng với cách tiếp cận đó, tại Pháp: “Thế chấp là một quyền tài sản đối với
tài sản được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ”.
Ở bang Floria (Mỹ): “Bất kỳ một công cụ hay một cách thức nào mà sử dụng
tài sản làm vật bảo đảm đều được coi là thế chấp. Thế chấp là một sự bảo đảm bằng
đất cho việc hoàn trả khoản tiền vay”. Như vậy, tài sản thế chấp luôn đi song hành
cùng khái niệm thế chấp, như là vấn đề cốt yếu của biện pháp thế chấp.
Dưới góc độ nghiên cứu lý luận, việc xây dựng một khái niệm về tài sản thế
chấp là cần thiết để hoàn thiện hơn nữa hệ thống các quy định pháp luật về thế chấp
tài sản. Khái niệm tài sản thế chấp được tìm hiểu với các cách tiếp cận khác nhau:
Thứ nhất, khái niệm tài sản thế chấp được tiếp cận dưới góc độ là đối tượng
của hợp đồng thế chấp. Liên quan đến vấn đề này hiện còn có các cách tìm hiểu
khác nhau:
14
Cách hiểu thứ nhất cho rằng “đối tượng của hợp đồng thế chấp là quyền sở
hữu tài sản thế chấp”. Nếu coi quyền sở hữu tài sản là đối tượng của thế chấp thì sẽ
làm phát sinh các hậu quả pháp lý như: bên thế chấp tài sản sẽ bị mất quyền sở hữu
đối với tài sản thế chấp trong thời gian thế chấp, không được quyền chiếm hữu, khai
thác, sử dụng hay bán tài sản thế chấp cho người khác.
Cách hiểu thứ hai cho rằng, đối tượng của hợp đồng thế chấp là giá trị của
tài sản thế chấp. Nếu căn cứ vào lý luận về điều kiện của đối tượng hợp đồng thì
quan điểm này chưa thực sự thỏa mãn bởi đối tượng của hợp đồng phải là vật xác
định được hoặc ít ra là có thể xác định được - các yếu tố cho phép xác định đối
tượng cần phải cụ thể, chi tiết. Nếu chỉ quy chiếu đến giá cả trên thị trường địa
phương thì chưa đủ yếu tố xác định đối tượng của một hợp đồng. Do đó, giá trị của
tài sản chỉ là một yếu tố thuộc về đối tượng chứ không thể là đối tượng của hợp
đồng thế chấp.
Như vậy, mỗi cách hiểu trên đều bộc lộ những điểm chưa hợp lý khi tiếp cận
khái niệm tài sản thế chấp dưới giác độ là đối tượng của hợp đồng. Theo tác giả,
cách hiểu hợp lý và khoa học hơn cả, đó là: đối tượng của hợp đồng thế chấp đó
chính là tài sản thế chấp, chứ không phải quyền sở hữu tài sản thế chấp cũng như
không phải giá trị của tài sản thế chấp. Bởi chỉ có tài sản thế chấp mới đáp ứng
được các điều kiện cơ bản của đối tượng của hợp đồng là tài sản và có tính cụ thể,
tính xác định, có thể chuyển giao trong các giao lưu dân sự.
Xuất pháp từ bản chất của thế chấp như đã phân tích ở trên, tác giả có cách
nhìn dung hòa cả hai cách tiếp cận trên. Cụ thể: Trước hết, tài sản thế chấp phải là
đối tượng của hợp đồng thế chấp bởi hợp đồng thế chấp là hình thức ghi nhận sự
thỏa mãn của các bên trong việc lựa chọn tài sản thế chấp. Nhưng để bên nhận thế
chấp có đầy đủ các quyền năng trên tài sản thế chấp thì bên thế chấp phải “ hoàn
thiện” quyền của mình thông qua đăng ký công bố quyền trên tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ hoặc thế chấp một phần bất động sản,
động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế
chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Tài sản thế chấp cũng có thể là tài
sản được hình thành trong tương lai.
15
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên liên quan có thể thỏa thuận
giao cho bên thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Đối với việc giao dịch đảm bảo trong các NHTM thì tài sản thế chấp thường
được định nghĩa như sau: tài sản thế chấp là tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng
hợp pháp của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đối với ngân hàng cho vay và không chuyển giao tài sản đó cho ngân hàng. Các
bên có thể thoả thuận giao cho bên thứ ba giữ tài sản.
Trên cơ sở phân tích toàn diện các khía cạnh pháp lý của tài sản thế chấp,
khái niệm về tài sản thế chấp được hiểu như sau: Tài sản thế chấp là vật hoặc
quyền được các chủ thể thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm quyền của các bên nhận
thế chấp khi có sự vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm.
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng đây
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và phức tạp. Đối với các ngân hàng
thương mại, hoạt động định giá tài sản thế chấp có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay, đầu tư, góp vốn, cấp vốn vào các dự án, góp phần hạn
chế nợ xấu và rủi ro tín dụng.
Khi cho khách hàng vay vốn, mục đích mà các TCTD hướng đến là lợi
nhuận, mà lợi nhuận ở đây chỉ có thể có được khi khách hàng hoàn trả vốn vay và
lãi suất. Để phòng ngừa mọi rủi ro có thể xảy ra, các TCTD buộc phải áp dụng các
biện pháp bảo đảm tiền vay để bảo toàn nguồn vốn cho vay. Trong trường hợp
khách hàng không có khả năng hoàn trả phần vốn vay do hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ gặp khó khăn hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì các TCTD có thể
thu hồi được vốn cho vay thông qua tài sản mà bên vay đã dùng để bảo đảm với bên
cho vay.
Khi tham gia vào các quan hệ tín dụng, các bên có quyền thoả thuận về tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. Chính vì có sự thoả thuận đó mà các
TCTD đã nắm được quyền kiểm soát về tài sản của khách hàng trong thời gian
khách hàng vay vốn. Nếu vì một lý do nào đó mà một trong hai bên vi phạm các
cam kết thì bên kia cũng có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
16
bên được pháp luật bảo vệ, hạn chế được các tranh chấp xảy ra. Khi các quan hệ tín
dụng này đi vào hoạt động theo hành lang pháp lý của nó thì sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của nền kinh tế và của cả xã hội.
Như đã phân tích, tài sản thế chấp có vai trò tạo cơ sở bảo đảm an toàn cho
hoạt động cho vay của các TCTD và cũng chính vì lý do này mà bảo đảm tiền vay
có ý nghĩa trong việc kích thích hoạt động cho vay của các TCTD. Bởi vì, khi áp
dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm thì các tổ chức tín dụng sẽ vẫn có khả năng
thu hồi được nợ ngay cả khi khách hàng không có khả năng thanh toán, cho nên các
TCTD sẽ tích cực hơn trong hoạt động cho vay của mình, từ đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xãhội.
Tóm lại, tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại là vật hoặc quyền thuộc sở hữu của bên thế chấp được các chủ thể thỏa
thuận lựa chọn và để bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên nhận thế
chấp (các TCTD) khi có sự vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm, nhưng không phải
là chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
1.1.2 Phân loại tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại
Luận án đã đưa ra những cách phân loại tiêu biểu sau đây bởi chúng có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định, lựa chọn tài sản thế chấp cũng như xử lý tài
sản thế chấp:
Tài sản thế chấp là vật và quyền (hay còn gọi là tài sản thế chấp hữu hình và
tài sản thế chấp vô hình).
Tài sản thế chấp là động sản và tài sản.
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Tài sản thế chấp là hàng trữ kho và các phương tiện giao thông vận tải
Tài sản thế chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền
sở hữu.
Tài sản thế chấp là tài sản bị hạn chế quyền sở hữu và tài sản không bị hạn
chế quyền sở hữu.
17
Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc tài
sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật
phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản
thế chấp, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản
thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Tài sản thế chấp hiện có và hình thành trong tương lai.
1.1.3 Đặc điểm của tài sản thế chấp
Có thể rút ra các đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây của tài sản thế chấp:
- Tài sản thế chấp phải đặt trong sự chi phối có tính lô gíc với chế định về
quyền sở hữu và được soi sáng với những học thuyết cơ bản về quyền sở hữu;
- Tài sản thế chấp là đối tượng của hợp đồng thế chấp, do vậy phải tuân thủ
các điều kiện nói chung của đối tượng hợp đồng là tính xác định (tính cụ thể) và có
thể chuyển giao trong các giao lưu dân sự;
- Tài sản thế chấp là cơ sở để xác lập hợp đồng thế chấp nhưng giá trị tài sản thế
chấp mới có thể bù đắp cho giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm. Tài sản thế chấp đa dạng
và ở trong tình trạng luôn có sự thay đổi chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác;
- Tài sản thế chấp vẫn thuộc quyền chiếm hữu và quyền sở hữu của bên thế chấp;
- Các quyền của bên nhận thế chấp đối với tài sản thế chấp không bị chấm dứt
hoặc vô hiệu bởi các giao dịch được thiết lập sau đó liên quan đến tài sản thế chấp;
- Tài sản thế chấp luôn có xu hướng phát triển những loại tài sản mới bởi bản
thân tài sản là một khái niệm "động".
- Tài sản thế chấp kích thích hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Tài sản thế chấp hạn chế các tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2 Công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thươngmại
1.2.1 Giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản thế chấp
1.2.1.1 Quan niệm về giá trị tài sản thế chấp
Giá trị sổ sách
18
Là giá của một tài sản được ghi trong bảng cân đối kế toán của một công
ty.Nó thể hiện chi phí lịch sử của tài sản hơn là giá trị hiện tại của nó. Ví dụ, giá trị
sổ sách của cổ phiếu ưu đãi của một công ty là số tiền mà các NĐT trả cho nó lần
đầu tiên và vì vậy, đó là số tiền mà công ty nhận được khi cổ phiếu được phát hành.
Giá trị thị trường
Giá trị thị trường hay thị giá của một tài sản là giá trị của tài sản đó khi nó
được giao dịch trên thị trường. Giá trị này được xác định bởi những lực lượng cung
và cầu hoạt động cùng nhau trên thị trường, nơi mà người mua và người bán thương
thuyết chấp nhận một giá cả chung cho tài sản đang xem xét. Ví dụ, giá trị thị
thường của cổ phiếu HAG của CTCP Hoàng Anh Gia Lai trong phiên đóng cửa
ngày 27/04/2019 là 5.690 đồng/CP. Giá này là kết quả của một số lượng lớn người
bán và người mua tác động lẫn nhau qua Sở GDCK TP. HCM. Về mặt lý thuyết, tất
cả các tài sản đều có giá trị thị trường. Tuy nhiên, nhiều tài sản không có giá trị dễ
quan sát vì việc mua – bán ít xuất hiện.
Giá trị thực
Giá trị thực hay giá trị kinh tế của một tài sản là giá trị hiện tại của những
luồng tiền trong tương lai dự tính thu được từ tài sản đó, được chiết khấu về thời
điểm hiện tại với tỷ lệ lợi tức yêu cầu thích hợp của NĐT. Giá trị này là lượng tiền
mà NĐT xem là cân bằng trong điều kiện cho trước về số lượng, thời điểm mức độ
rủi ro của những luồng tiền trong tương lai. Một khi NĐT đã ước tính giá trị thực
của một chứng khoán, NĐT sẽ so sánh với giá trị thị trường của nó. Nếu giá trị thực
lớn hơn giá trị thị trường, chứng khoán này bị định giá thấp dưới con mắt của NĐT
và ngược lại. Cần lưu ý rằng, nếu TTCK hoạt động có hiệu quả, giá trị thị trường và
giá trị thực của chứng khoán sẽ bằng nhau. Bất cứ lúc nào, khi giá trị thực của một
chứng khoán khác với giá thị trường hiện tại, sự cạnh tranh giữa các NĐT tìm kiếm
cơ hội thu lợi nhuận sẽ nhanh chóng đẩy giá thị trường ngược trở lại giá trị thực.
1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trịtài sản thế chấp
Giá trị của tài sản được định giá chỉ mang tính ước tính, có tính chất tư vấn
cho đến khi giao dịch thực sự diễn ra. Để nâng cao độ tin cậy kết quả của định giá,
19
khi ước tính giá trị tài sản nhất thiết phải xem xét và phân tích một cách kỹ lưỡng
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của chúng.
Dựa vào ý nghĩa và các đặc tính của giá trị, có thể chia làm hai loại là: Yếu
tố chủ quan và yếu tố khách quan
a) Yếu tố chủ quan
Xuất phát từ mục đích sử dụng tài sản, các chủ thể sẽ quyết định các mục
tiêu cho việc định giá tài sản. Việc định giá tài sản phản ánh những đòi hỏi về mặt
lợi ích mà tài sản cần tạo ra cho các chủ thể trong mỗi công việc hay giao dịch mà
họ mong muốn. Vì vậy, mục đích định giá tài sản là yếu tố có tính chủ quan và ảnh
hưởng đến các quyết định xây dựng các tiêu chuẩn về giá trị khi định giá tài sản.
Định giá tài sản là một khoa học. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nó
cònđược nhìn nhận như một nghệ thuật. Tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ: Thẩm định
viên phải làm việc trong điều kiện thị trường đôi khi không cung cấp đủ tài liệu cần
thiết để ước tính hoặc phải tiến hành định giá khi thị trường đang có sự thay đổi.
Trong những trường hợp như vậy, họ phải dựa vào sự nhạy cảm của nghề nghiệp,
yếu tố cảm tính để ước tính giá trị tài sản. Điều này giải thích cho tình huống: Hai
thẩm định viên có tay nghề, trình độ chuyên môn và lương tâm nghề nghiệp như
nhau, định giá cùng một tài sản nhưng đưa ra hai kết luận khác nhau.
Quy trình định giá tài sản thế chấp: quy trình định giá tài sản thế chấp là điều
đầu tiên các ngân hàng thương mại cần quan tâm khi tổ chức hoạt động định giá.
Quy trình định giá một mặt vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật,
mặt khác phải đáp ứng được các mục tiêu đề ra trong hoạt động tín dụng. Tính chặt
chẽ và hợp lý của quy trình sẽ quyết định rất lớn sự thành công của hoạt động định
giá, nếu một quy trình không rõ ràng, chức năng nhiệm vụ các phòng ban chồng
chéo nhau thì khi đưa vào thực tế sẽ rất khó áp dụng, lúc ấy quy trình chỉ mang tính
hình thức và rất khó truy cứu trách nhiệm khi có sai sót xảy ra.
Phương pháp định giá tài sản thế chấp: theo các tiêu chuẩn chung của Nhà
nước về định giá tài sản thì hiện có 5 phương pháp được sử dụng trong định giá tài
sản là: so sánh, chi phí, thu nhập, thặng dư, lợi nhuận. Tuy nhiên tại mỗi ngân hàng
20
sẽ có những hướng dẫn cụ thể riêng biệt từng phương pháp thường dùng đối với
từng loại tài sản khác nhau. Do mỗi ngân hàng đều có những chính sách tín dụng
khác nhau và liên tục thay đổi qua từng thời kỳ, nên chính sách về định giá tài sản
thế chấp cũng sẽ thay đổi theo. Và nhân tố có thể tác động trực tiếp đến giá trị tài
sản chính là phương pháp định giá. Chỉ một thay đổi nhỏ trong phương pháp định
giá, trong hệ số K điều chỉnh, hoặc trong đơn giá tối đa xây dựng công trình …
cũng dẫn đến một sự thay đổi lớn trong giá trị tài sản. Phương pháp định giá càng
chi tiết cụ thể thì càng dễ áp dụng, buộc mọi người phải tuân thủ, tránh được những
chủ quan của nhân viên định giá khi các quy định hướng dẫn có nội dung mập mờ,
không rõ ràng.
Quy định về định giá tài sản thế chấp: Hiện tại thì Nhà nước đã có một hệ
thống các văn bản pháp luật quy định về định giá tài sản để các doanh nghiệp, ngân
hàng hoạt động trong lĩnh vực định giá tham chiếu thực hiện. Tuy nhiên đối với lĩnh
vực định giá bất động sản, mặc dù các bảng giá đất, suất xây dựng, thông tin quy
hoạch, quy định kiến trúc công trình từng địa bàn … là đầy đủ nhưng không phải
lúc nào cũng được cập nhật kịp thời theo sự biến động liên tục của thị trường. Và do
các bảng giá này chủ yếu để Nhà nước làm căn cứ thực hiện thu thuế, không phải
nhằm mục tiêu chính là định giá tài sản để thế chấp vay ngân hàng nên hoạt động
định giá tại các ngân hàng nếu thực hiện tham chiếu theo giá Nhà nước ban hành thì
sẽ phải điều chỉnh khá nhiều. Mặt khác, mỗi khi xuất hiện luồng thông tin về quy
hoạch, hoặc có văn bản mới về kiến trúc xây dựng trên các địa bàn thì có thể sẽ gây
biến động trên thị trường đối với các bất động sản liên quan trong khu vực, giá cả
bất động sản có thể tăng giảm bất thường, việc này có tác động trực tiếp đến hoạt
động định giá tài sản thế chấp của NHTM.
Năng lực của nhân viên định giá: Trong bất kỳ hoạt động nào thì yếu tố con
người vẫn luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhân viên định giá phải thực
hiện đúng quy trình quy chế, tuân thủ các nguyên tắc và phải khách quan khi tiến
hành định giá. Bên cạnh việc phải có kiến thức đầy đủ về định giá tài sản thế chấp,
nhân viên định giá phải có kinh nghiệm khảo sát tài sản thực tế, phải thường xuyên
21
cập nhật các thông tin về thị trường, phát triển các mối quan hệ để có các cơ sở
vững chắc khi đánh giá giá trị thị trường của tài sản. Vì nhân viên định giá là người
trực tiếp thực hiện các khâu trong hoạt động định giá, từ khảo sát, tính toán diện
tích, đề xuất đơn giá, hệ số điều chỉnh … nên năng lực của nhân viên định giá thực
sự rất quan trọng trong hoạt động này. Nếu không có chuyên môn hoặc không được
đào tạo đầy đủ, nhân viên định giá có thể vướng vào lỗi làm sai lệch nhiều trong giá
trị thực của tài sản, nếu tài sản được định giá quá cao so với giá thực trên thị trường
thì sẽ dẫn đến phát sinh rủi ro trong tín dụng; ngược lại nếu tài sản bị định giá quá
thấp, không đáp ứng được nhu cầu làm tài sản thế chấp để vay vốn thì khả năng
phát triển khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ sẽ rất khó khăn.
Hoạt động quản lý và hỗ trợ: bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi tổ chức
hoạt động định giá cũng có một phòng ban chuyên trách làm nhiệm vụ quản lý, hỗ
trợ kịp thời cho các đơn vị. Chức năng của bộ phận này là hướng dẫn các quy trình
quy định, huấn luyện nghiệp vụ cho các nhân viên định giá và thực hiện tái định giá
tài sản đối với các trường hợp vượt quyền của đơn vị. Ngoài ra, các công cụ và
phương tiện để thực hiện định giá cũng được đánh giá là khá quan trọng và có tác
động trực tiếp đến hoạt động định giá. Khi được trang bị đầy đủ cả kiến thức,
phương tiện, sự hỗ trợ thì nhân viên định giá sẽ dễ dàng thực hiện nhiệm vụ định
giá của mình, từ đó phòng ban cấp cao cũng sẽ hoàn thành nhiệm vụ quản lý, và
cuối cùng là hoạt động định giá TSTC sẽ được tiến hành suôn sẻ và thuận lợi.
b) Yếu tố khách quan
Được chia làm 4 nhóm cơ bản sau:
- Các yếu tố về vật chất
Là những yếu tố thể hiện các thuộc tính hữu dụng tự nhiên vốn có mà tài sản
có thể mang lại cho người sử dụng như: Đối với máy móc thiết bị là các tính năng,
tác dụng, độ bền vật liệu, khả năng duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa,...Đối với đất
đai, nhà cửa chính là vị trí, kích thước, khả năng sửa chữa, cải tạo...
Tài sản có tính hữu dụng hay công dụng càng nhiều thì giá trị của tài sản
đócàng cao. Mặt khác, các yếu tố phản ánh tính hữu ích, công dụng của tài sản phụ
22
thuộc vào khả năng khai thác và quan điểm của mỗi người. Có người cho rằng yếu
tố này là quan trọng với họ, nhưng lại trở nên không quan trọng với người khác. Vì
vậy, khi định giá giá trị của tài sản, bên cạnh việc phân tích các yếu tố chính phản
ánh giá trị tài sản, thẩm định viên cần phải tính đến mục tiêu và quan điểm về giá trị
của khách hàng.
- Các yếu tố về tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý của tài sản quy định quyền của chủ thể đối với việc khai
thác các thuộc tính của tài sản trong quá trình sử dụng như: Quyền sử dụng, khai
thác, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, biếu tặng, thừa kế... Quyền khai thác các
thuộc tính của tài sản càng lớn thì giá trị tài sản càng cao và ngược lại. Các quyền
này phải được pháp luật bảo hộ và thừa nhận.
Trong quá trình định giá, để có kết quả định giá đúng đắn và tin cậy nhất thì
đòi hỏi thẩm định viên phải hiểu biết những quy định có tính pháp lý về quyền của
các chủ thể có liên quan đến tài sản cần thẩm định. Để có được những thông tin
chính xác và tin cậy về tình trạng pháp lý của tài sản, thẩm định viên cần phải căn
cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành, các giấy tờ bằng chứng của tài sản và các
tài liệu do các cơ quan kế toán – kiểm toán có uy tín cung cấp.
- Các yếu tố mang tính kinh tế
Tính kinh tế của giá trị tài sản chủ yếu thể hiện ở quan hệ cung cầu, hay độ
giãn, độ nhạy của cung và cầu trên thị trường. Tại một thời điểm trên thị trường, khi
cung khan hiếm, nhu cầu và sức mua cao thì giá trị của tài sản sẽ được đánh giá cao,
ngược lại giá trị tài sản sẽ được đánh giá thấp khi mà cung dồi dào, nhu cầu và sức
mua sụt giảm với giả định các yếu tố khác trên thị trường là không thay đổi.
Các yếu tố tác động đến cung - cầu như là: Độ khan hiếm, sức mua, thu nhập
hay nhu cầu có khả năng thanh toán các giao dịch. Việc đánh giá các yếu tố này sẽ
là căn cứ quan trọng giúp thẩm định viên có cơ sở dự báo và ước lượng một cách sát
thực hơn giá trị thị trường của tài sản cần định giá.
Vì vậy, để có thể đánh giá giá trị tài sản, làm tốt công tác tư vấn và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động định giá tài sản yêu cầu phải tiến hành thu thập, lưu trữ
23
các thông tin có liên quan đến giao dịch mua bán tài sản, trang bị các kiến thức về
kỹ thuật xử lý, phân tích sự biến động của thị trường và giá cả thị trường.
- Các yếu tố khác
Bên cạnh ba yếu tố trên, còn có các yếu tố khác như: Tâm lý người tiêu dùng,
tập quán dân cư cũng ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Điều này đòi hỏi thẩm định viên
phải am hiểu về tập quán dân cư cũng như yếu tố tâm lý để có thể định giá tài sản
một cách hợp lý. Hiện nay để giảm thiểu rủi ro cho nghề thẩm định giá, hầu hết các
nước thường không cho phép các công ty hay các thẩm định viên nước ngoài hoạt
độngmột cách độc lập trên lãnh thổ quốc gia mình mà không có sự liên doanh với
một tổ chức nào ở trong nước.
Tóm lại, giá trị tài sản chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có những
yếu tố thường xuyên biến đổi. Do vậy, để có kết quả định giá thực sự trở thành hữu
ích và có hiệu quả đối với khách hàng, bên cạnh việc xác định mục đích định giá,
thẩm định viên phải nhận dạng rõ ràng và hiểu thị trường đánh giá những yếu tố
riêng biệt ảnh hưởng đến giá trị tài sản như thế nào. Thẩm định viên không chỉ đánh
giá trong điều kiện tĩnh mà cần phải phân tích xu hướng thay đổi của từng yếu tố về:
Chiều hướng, tốc độ, thời hạn, mặt mạnh và hạn chế của các xu hướng này đến giá
trị tài sản.
1.2.2 Nội dung công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
1.2.2.1. Khái niệm công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng
thương mại
Ở các nước, người ta thường sử dụng hai từ tiếng Anh là Appraisal và
Valuation để nói đến định giá. Nguồn gốc từ ngữ của cả hai thuật ngữ này là từ
tiếng Pháp. Valuation xuất hiện vào năm 1529 còn Appraisal từ năm 1817. Hai
thuật ngữ đều có chung ý nghĩa, đó là sự ước tính, đánh giá và có hàm ý là cho ý
kiến của một nhà chuyên môn về giá trị của một vật phẩm nhất định.Theo tự điển
Oxford: “Định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản”; “là
sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh”.
24
Một trong những mục đích quan trọng hàng đầu của việc định giá tài sản là
phục vụ mục đích thế chấp vay vốn NHTM “Thuật ngữ thế chấp xuất hiện từ thời
La Mã cổ đại và là một biện pháp đảm bảo cho một số giao dịch dân sự”. Đối với
các NHTM, định giá có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các nghiệp vụ ngân hàng
mang tính chuyên sâu và nhạy cảm như nghiệp vụ cho vay. Nghiệp vụ cho vay tại
bất cứ một NHTM nào cũng ít nhiều liên quan đến việc thế chấp, cầm cố tài sản.
Nếu dựa vào tài sản bảo đảm để cho vay, ngân hàng phải định giá được tài sản này.
Có rất nhiều tài sản mà khách hàng mang đến để bảo đảm cho khoản vay của mình.
Trong số đó, có những tài sản giá cả đã rõ ràng và dễ xác định như vàng, bạc, đá
quý… nhưng còn có nhiều loại khó xác định được giá trị như giá trị quyền sử dụng
đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chính vìvậy, cần phải có sự định giá tài sản
bảo đảm một cách hợp lý để bảo đảm quyền lợi của khách hàng cũng như của
ngânhàng. Một số nước phát triển ngày nay đã hình thành thị trường tài sản thế
chấp, trong đó có doanh nghiệp môi giới, quản lý tài sản thế chấp.Từ những khái
niệm cơ bản về định giá, tài sản, thế chấp tài sản nêu trên, có thể hiểu định giá tài
sản thế chấp tại các NHTM là việc xác định giá trị bằng tiền đối với tài sản thế
chấp theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá trị thị trường tại một địa
điểm, thời điểm nhất định, phục vụ mục đích nhất định theo tiêu chuẩn định giá.
Hoạt động định giá tài sản thế chấp phải tuân thủ những nguyên tắc1 nhất
định trong quá trình xác định giá trị của tài sản. Có thể chia các nguyên tắc thành 4
nhóm như sau:
- Nhóm 1: Nguyên tắc dựa trên quan niệm của người sử dụng
• Nguyên tắc thay thế: Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế
lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi
sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản khác.
• Nguyên tắc dự tính lợi ích tương lai: Giá trị của tài sản có thể được xác
định bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong tương lai.
- Nhóm 2: Nguyên tắc liên quan đến quá trình sử dụng tài sản
• Nguyên tắc cân bằng: Các yếu tố cấu thành của tài sản cần phải cân bằng
để tài sản đạt được khả năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất.
25
• Nguyên tắc đóng góp: Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào
tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác động đến tổng giá trị của tài sản đó.
• Nguyên tắc thu nhập tăng hoặc giảm: Tổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng
lên sẽ tăng liên tục tới một điểm nhất định, sau đó mặc dù đầu tư tiếp tục tăng
nhưng độ lớn của thu nhập tăng thêm sẽ giảm dần.
• Nguyên tắc phân phối thu nhập: Tổng thu nhập sinh ra từ sự kết hợp các
yếu tố của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, quản lý) và có thể được phân
phối cho từng yếu tố này.
- Nhóm 3: Nguyên tắc gắn liền với thị trường
• Nguyên tắc cung - cầu: Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan
hệ cung và cầu về tài sản đó trên thị trường. Ngược lại, giá trị của tài sản đó cũng
tác động đến cung và cầu về tài sản.
• Nguyên tắc thay đổi: Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những
yếu tố hình thành nên giá trị của nó.
• Nguyên tắc tuân thủ: Tài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm
đạt được mức sinh lời tối đa hoặc mức hữu dụng cao nhất.
• Nguyên tắc cạnh tranh: Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh,
ngược lại, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không
còn lợi nhuận.
- Nhóm 4: Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất - Việc sử dụng tốt
nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa trong những
hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kỹ thuật, về pháp
lý, về tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho tài sản.
Định giá tài sản thế chấp không chỉ được thực hiện ở khâu đầu vào vay vốn
mà còn phải xem xét trong khâu phát mãi tài sản trong trường hợp khách hàng
không có khả năng trả nợ. Bởi sau khi thế chấp tài sản thì người thế chấp vẫn được
sử dụng tài sản đó, trong thời gian này tài sản thế chấp bị hao mòn, hư hỏng là khó
tránh khỏi. Trước khi phát mãi tài sản thế chấp cần phải được định giá để xác định
xem giá trị tài sản đó có đủ để thanh toán nợ hay không, khách hàng cũng muốn biết
26
giá trị tài sản đó có cao hơn khoản nợ hay không. Nếu tài sản không được định giá
mà đã đem ra bán sẽ gây thiệt hại cho khách hàng cũng như cho Ngân hàng.
Ngoài ra trong điều kiện hội nhập hiện nay, việc cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng trong và ngoài nước đang đòi hỏi các ngân hàng phải thay đổi lại
chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những bước thay đổi đó chính là việc
cải tiến qui trình tín dụng và xác định lại giá trị tài sản thế chấp để nhằm thu hút
khách hàng.. Bởi vậy việc định giá tài sản thế chấp hết sức quan trọng.
Định giá tài sản để làm tài sản thế chấp tại các NHTM là trường hợp định giá
tài sản trong giai đoạn NHTM nhận tài sản làm tài sản thế chấp cho khoản cấp tín
dụng hoặc đánh giá lại giá trị tài sản đang thế chấp tại các NHTM. Trường hợp này
cùng với việc đòi hỏi thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải xác
định tài sản đó đủ điều kiện để thế chấp tại các NHTM thì mức giá trị tài sản phù
hợp giá trị thị trường luôn được cân nhắc trước tiên. Để đảm bảo mức giá tài sản là
phù hợp thị trường tại thời điểm thẩm định giá có xét tới yếu tố thời gian vay vốn,
thời gian thế chấp tài sản đòi hỏi doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên phải
cân nhăc đến khả năng bán tài sản thực tế, tính thanh khoản và mức độ ổn định giá
trị tài sản đó. Như vậy trường hợp này xét về bản chất thì giá trị tài sản thế chấp là
mức giá phổ biến có giao dịch trên thị trường của tài sản đó hoặc tài sản tương
đồng. Việc xác định giá trị tài sản thế chấp trong giai đoạn này thường được thỏa
thuận bằng văn bản giữa NHTM và chủ sở hữu tài sản. Đây là thỏa thuận dân sự và
phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của các bên tham gia giao dịch thế chấp tài sản. Tuy
nhiên thực tiễn cho thấy NHTM và chủ sở hữu tài sản không dễ thống nhất với nhau
về giá trị tài sản thế chấp. NHTM thường xác định giá trị tài sản thế chấp trong điều
kiền thận trọng cao với các nội dung khác của khoản cấp tín dụng. Trong khi đó chủ
sở hữu tài sản thường xác định giá trị tài sản với các kỳ vọng cao hơn.
Vì vậy công tác định giá tài sản là tài sản thế chấp tại các NHTM trong
giai đoạn này là hoạt động chuyên môn về giá trị, là thước đo về giá trị tài sản để
NHTM và chủ sở hữu tài sản thỏa thuận có cơ sở phù hợp thị trường. Một thực
tế là ở Việt Nam có nhiều trường hợp chủ sử hữu tài sản thế chấp tại các NHTM
27
không thực hiện quyền thỏa thuận về giá trị tài sản thế chấp do không biết hoặc bị
hạn chế quyền này khi đang cần một khoản vay từ các NHTM.
Công tác định giá tài sản thế chấp trong NHTM bao gồm 3 phần: Quy
trình định giá tài sản thế chấp, phương pháp định giá tài sản thế chấp và công
tác tổ chức định giá.
1.2.2.2 Qui trình định giá tài sản thế chấp
Qui trình định giá là các bước tuần tự trong quá trình định giá, được bắt đầu
từ khi chuyên viên định giá chuẩn bị tiến hành công việc định giá cho đến khi kết
thúc công việc, tức là gửi báo cáo định giá cho khách hàng. Ở mỗi bước trong qui
trình thường ghi rõ nội dung công việc thực hiện, thời gian cho từng nội dung công
việc, bộ phận chức năng và cán bộ chịu trách nhiệm chính thực hiện công việc. Ở
mỗi ngân hàng thương mại, tùy theo điều kiện và đặc thù hoạt động mà có những
qui định và trình tự các bước trong việc xác định giá trị tài sản.
Thông thường qui trình định giá tài sản thế chấp bao gồm các bước cơ
bản sau:
Xác định vấn đề định giá Lên kế hoạch định giá Thu thập và phân tích số liệu
Đối chiếu giá trị thực tế và giá trị cần ước lượng
Hoàn thành báo cáo định giá Áp dụng phương pháp định giá
Hình 1.1: Qui trình định giá tài sản thế chấp
Bước 1. Xác định vấn đề định giá:
Trong bước này cán bộ định giá cần xác định rõ được loại hình tài sản đem
thế chấp để định giá, đó là đất đai, nhà ở hay nhà xưởng, thiết bị, phương tiện... ,
đối tượng khách hàng vay thế chấp.
28
Bước 2. Lên kế hoạch định giá:
Trên cơ sở xác định rõ loại hình tài sản cần định giá và các đặc điểm về tài
sản và khách hàng, bộ phận định giá cần lên kế hoạch rõ ràng về công việc định giá:
xác định thời gian, cử cán bộ đi định giá. Xác định các thông tin và tài liệu cần thu
thập, nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, và các dữ liệu thị trường. Lên chương
trình và thời gian biểu công tác.
Bước 3. Thu thập và phân tích số liệu
Trong bước này người định giá cần thu thập các tài liệu cung cấp thông tin
về tài sản. Các thông tin này có thể khai thác từ khách hàng hoặc qua khảo sát từ
thực tế. Thu thập các tài liệu làm căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá và điều
chỉnh như: các tài liệu mua bán, định mức tiêu hao vật tư, đơn giá chi phí, thuế suất
thuế tài sản, lệ phí môi giới, tiền thu từ sử dụng đất…
Các tài liệu tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội như: tình hình phát
triển và tăng trưởng kinh tế, các chỉ số như GDP, CPI, tình hình lạm phát, chỉ số giá
nhà đất, chủ trương của Nhà nước về chính sách nhà ở, chính sách thuế nhà đất,
những thay đổi về quy hoạch và đô thị hóa, khả năng kiểm soát của Nhà nước đối
với thị trường BĐS (đối với BĐS thế chấp)
Các nguồn thông tin này có thể nhận được từ các cơ quan chuyên môn, các
tổ chức quốc tế, các ngân hàng, từ các cuộc điều tra của các tổ chức tư nhân hoặc
Chính phủ. Đây là các thông tin giúp cho người định giá có thể phân tích được
những diễn biến của thị trường và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả định giá.
Trên cơ sở tài liệu và thông tin thu thập được, người định giá cần lựa chọn
các thông tin đủ độ tin cậy và phù hợp nhất với việc định giá tài sản để xử lý và
phân tích.
Bước 4. Áp dụng các phương pháp định giá phù hợp để tiến hành định giá tài sản.
Các phân tích ở trên sẽ là căn cứ để người định giá sử dụng các phương pháp
định giá phù hợp. Trên thực tế có nhiều phương pháp khác nhau để định giá tài sản.
Tuy nhiên một phương pháp được thừa nhận là cơ bản, có cơ sở lý luận chặt chẽ và
có cơ sở khoa học là phương pháp được xây dựng dựa trên cơ sở xem xét, phân tích
29
và đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và đặc biệt là phải tuân thủ một
cách đầy đủ và tuyệt đối các nguyên tắc trong định giá. Trong định giá tài sản
không có phương pháp nào là chính xác riêng lẻ mà chỉ có phương pháp phù hợp
nhất. Để lựa chọn được phương pháp chủ yếu và phù hợp nhất cần phải dựa vào
thuộc tính của tài sản, khả năng sử dụng các dữ liệu thị trường, mục đích và nguyên
tắc định giá. Người định giá có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp định giá,
tùy thuộc vào các hoàn cảnh khác nhau.
Bước 5. Đối chiếu giá trị thực tế và giá trị cần ước lượng
Sau khi tính toán được giá trị tài sản dựa trên cơ sở tính toán theo các phương
pháp định giá, người định giá cần khảo sát giá trị thị trường ngoài thực tế để đối chiếu
mức độ chính xác của giá trị vừa định giá. Nếu có sự sai lệch nhiều có thể tiến hành
điều chỉnh, và đưa ra kết luận chính thức về mức giá cần xác định.
Bước 6. Hoàn thành báo cáo định giá, trình cấp trên phê duyệt, gửi cho khách hàng
và các bộ phận liên quan
Bước cuối cùng trong qui trình định giá là người định giá cần hoàn thành bản
báo cáo định giá với đầy đủ các nội dung cần thiết thể hiện toàn bộ quá trình định
giá và trình cấp trên phê duyệt. Nếu không có bất kỳ sự thay đổi nào về quyết định
của cấp trên thì coi như giá trị định giá ghi trong bản báo cáo định giá sẽ là cơ sở để
thực hiện quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.2.3 Các phương pháp định giá tài sản thế chấp
a. Các phương pháp định giá tài sản
- Phương pháp so sánh trực tiếp
Định giá tài sản theo phương pháp so sánh trực tiếp, là việc ước tính giá trị
tài sản dựa trên các bằng chứng thị trường của các tài sản tương tự đã giao dịch
trong thời gian gầnnhất. Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều sử dụng phương pháp
so sánh hoặc phương pháp so sánh thị trường đối với tài sản là nhà, căn hộ, nhà ở
tập thể của cá nhân. Giá của tài sản dựa trên sự so sánh giá mua và giá bán với tài
sản tương tự trên thị trường giao dịch.
Thường áp dụng với các BĐS có tính đồng nhất như: Các căn hộ, các chung
cư, các dãy nhà được xây dựng cùng một kiểu, các ngôi nhà riêng biệt và bán riêng
30
biệt, các phân xưởng và các nhà kho trên một mặt bằng, các nhóm văn phòng và các
nhóm cửa hiệu, các mảnh đất trống
Đây là phương pháp xác định giá thị trường của tài sản này bằng cách sử
dụng các tài liệu giao dịch trên thị trường tài sản có các đặc điểm tương tự với tài
sản đang được định giá. Tìm kiếm thông tin tài sản có ít nhất 02 tài sản được giao
dịch trên thị trường cùng một lúc tại thời điểm đánh giá (trong vòng 3 tháng) để tiến
hành phân tích và so sánh những điểm giống và khác nhau giữa chúng. với tài sản
cần định giá để thực hiện điều chỉnh giá tương ứng nhằm xác định giá trị thị trường
của tài sản cần định giá.
Đối tượng áp dụng của phương pháp so sánh trực tiếp là tất cả những tài sản
có giao dịch trên thị trường. Trong lĩnh vực định giá bất động sản, phương pháp này
thường được sử dụng nhiều hơn các phương pháp khác vì các lí do sau:
Đây là phương pháp ít khó khăn về mặt kỹ thuật vì nó không cần phải
xây dựng các công thức hoặc mô hình tính toán, đặc biệt phương pháp này càng dễ
thực hiện hơn đối với những người có kiến thức và kinh nghiệm về thị trường bất
động sản.
Kết quả của phương pháp phản ánh sự đánh giá khách quan của thị
trường, nên dễ được mọi người chấp nhận.
Phương pháp so sánh trực tiếp được sử dụng tốt nhất khi định giá các bất
động sản để ở hoặc đất trống trong các khu vực dân cư, các bất động sản thương
mại - dịch vụ và thường ít được sử dụng để định giá những bất động sản công
nghiệp, những bất động sản đặc biệt như công sở, trường học, bệnh viện và các
công trình công cộng vì chúng rất ít hoặc không có giao dịch trên thị trường nên
không có cơ sở để so sánh.
Mặc dù phương pháp này thường được sử dụng nhiều trong hoạt động định
giá tài sản thế chấp nhưng do yếu tố thị trường đóng vai trò quan trọng nên phương
pháp bộc lộ những nhược điểm sau:
Các thông tin dùng làm cơ sở so sánh phải rõ ràng, chính xác. Nếu các
thông tin giao dịch không chính xác thì không sử dụng được phương pháp này.
31
Các thông tin giao dịch thường khó đồng nhất với bất động sản cần định
giá, đặc biệt là tính thời điểm (thông tin giao dịch thành công thường diễn ra trước
thời điểm cần định giá bất động sản mục tiêu). Trong điều kiện thị trường biến
động, các thông tin nhanh chóng trở nên lạc hậu trong thời gian ngắn thì phương
pháp này sẽ trở nên kém hiệu quả.
Phương pháp so sánh trực tiếp chỉ sử dụng ở những nơi thị trường phát
triển hoặc đang phát triển. Những nơi thị trường kém phát triển, việc sử dụng
phương pháp này không những rất khó khăn mà kết quả thu được không có cơ sở
vững chắc và thiếu sức thuyết phục.
- Phương pháp thu nhập
Định giá tài sản theo phương pháp thu nhập là việc ước tính giá trị tài sản
dựa trên các khoản thu nhập trong tương lai mà tài sản có thể mang lại cho nhà đầu
tư. Thường áp dụng để thẩm định giá đất hay công trình cho thuê, thẩm định các dự
án đầu tư, kinh doanh, thẩm định các tài sản chuyển nhượng nhưng không chuyển
quyền sở hữu.
Định giá theo phương pháp thu nhập là phương pháp xác định giá trị của tài
sản bằng cách chuyển các dòng tiền trong tương lai từ tài sản đó thành giá trị hiện
tại. Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 10 phương pháp tiếp cận thu nhập
có hai phương pháp chính, đó là phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp
chiết khấu dòng tiền. Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp định giá xác
định giá trị của tài sản được định giá dựa trên phương pháp định giá. Giá trị hiện tại
sử dụng một tỷ lệ chiết khấu thích hợp.
Phương pháp vốn hóa trực tiếp được sử dụng khi thu nhập từ tài sản là tương
đối ổn định (không đổi hoặc theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian hữu ích
còn lại (đo bằng thời gian hữu ích kinh tế còn lại) của tài sản hoặc mãi mãi được
xác định trên cơ sở quy đổi của các dòng tiền. giá trị kỳ vọng trong tương lai của tài
sản theo giá trị hiện tại sử dụng tỷ lệ chiết khấu thích hợp.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền được áp dụng khi thu nhập từ tài sản biến
động qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định), ví dụ trong trường hợp một
32
công ty mới bắt đầu hoạt động hoặc một dự án xây dựng mới bắt đầu. Phương pháp
chiết khấu dòng tiền có thể được sử dụng để xác định giá trị của một tài sản ước
tính. trên cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường.
Phương pháp thu nhập do phải xác định được giá trị thu nhập ròng của tài
sản nên trong hoạt động định giá đã phát sinh những nhược điểm sau:
Nhiều số liệu phải ước tính, điều chỉnh, vì vậy đòi hỏi phải có thông tin
đầy đủ và kỹ thuật điều chỉnh cao.
Việc xác định chính xác tổng thu nhập trong từng năm và dự đoán thu
nhập trong tương lai là một công việc rất khó khăn, đặc biệt đối với những quốc gia
mà nền kinh tế thị trường chưa phát triển. Do vậy các thông tin dự đoán có thể
mang yếu tố cảm tính nên độ chính xác của kết quả định giá bị hạn chế.
Phương pháp thu nhập tính toán rất phức tạp nên thường ít được sử dụng
trong định giá hàng loạt, mà thường được sử dụng để định giá những tài sản cá biệt.
- Phương pháp chi phí
Phương pháp chi phí trong tiếng Anh là Cost approach. Phương pháp chi
phí là một phương pháp định giá bất động sản giả định rằng giá mà người mua phải trả
cho bất động sản phải (BĐS) bằng chi phí để xây dựng một tòa nhà tương đương.
Phương pháp chi phí được xây dựng dựa trên việc tuân thủ theo nguyên
tắc thay thế.
Lập luận theo phương pháp này cho rằng giá trị bất động sản được xác
định ngang bằng với tổng chi phí thị trường phải bỏ ra để tạo ra một bất động sản
tương đương thay thế.
Phương pháp chi phí được sử dụng để định giá đối với các bất động sản
sử dụng với các mục đích riêng biệt như trường học, bệnh viện, thư viện, trụ sở làm
việc, đình chùa, khu chế xuất, đập thủy điện...
Phương pháp chi phí được sử dụng theo các hoạt động như: Trích tiền
bảo hiểm tài sản, đấu giá đấu thầu tài sản.
Trong thực tế áp dụng định giá cho bất động sản, phương pháp chi
phí được ví như phương pháp cứu cánh cuối cùng khi không tìm kiếm được các bất
33
động sản tương đương thay thế hoặc các sự kiện thị trường liên quan đến các tài sản
cần thay thế.
Các bước tiến hành
Bước 1: Ước tính giá trị lô đất của bất động sản (BĐS) bằng cách coi nó là
đất trống và đang được sử dụng tài nguyên vô hạn quanh nhà.
Bước 2: Ước tính chi phí xây dựng mới hiện hành cho những công trình hiện
có trên đất
Bước 3: Ước tính mức độ giảm giá tích lũy của công trình
Bước 4: Ước tính giá trị công trình xây dựng bằng chi phí xây dựng mới hiện
hành trừ số tiền giảm giá (= B2 - B3)
Bước 5: Tính giá trị BĐS mục tiêu = Giá trị của mảnh đất + Giá trị của công
trình xây dựng (= B1 + B4)
Ưu điểm
Phương pháp chi phí được sử dụng khi không có các bằng chứng thị trường
thích hợp để so sánh, thích hợp để đánh giá các BĐS rất hiếm khi thay đổi chủ sở
hữu và thiếu cơ sở dự báo tương lai.
Phương pháp chi phí là phương pháp cứu cánh cuối cùng khi các phương
pháp khác không thể sử dụng được.
Phương pháp này thích hợp khi đánh giá BĐS dùng cho các giao dịch và
mục đích riêng biệt.
Hạn chế
Phương pháp chi phí phải dựa vào dữ liệu thị trường nên những hạn chế
của phương pháp so sánh trực tiếp cũng đúng với phương pháp chi phí.
Chi phí nói chung không bằng với giá trị và không tạo ra giá trị.
Việc ước tính một số khoản giảm giá có thể trở nên rất chủ quan và khó thực
hiện. Trên thực tế chưa có một phương pháp ước tính giảm giá cụ thể nào đó được
chấp nhận rộng rãi.
Phương pháp chi phí đòi hỏi thẩm định viên phải có nhiều kinh nghiệm, đặc
biệt phải thành thạo về kĩ thuật xây dựng. Nhìn chung, phương pháp này ít được
dùng trong trường hợp quan trọng.
34
- Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư là phương pháp ước tính giá trị tài sản dựa trên phần
đóng góp của nó vào dự án phát triển tài sản theo hướng tốt nhất và hiệu quả nhất. Đây
là phương pháp được các nhà thầu xây dựng, các công ty kinh doanh BĐS sử dụng một
cách thường xuyên khi đánh giá các khả năng phát triển và các cơ hội đầu tư vào
BĐS... Được những người mua nhà riêng xem xét đánh giá nếu chi thêm tiền để cải
thiện và hiện đại hoá thì sẽ làm cho ngôi nhà có giá trị cao hơn so với chi phí bỏ ra.
Đây là phương pháp định giá trong đó giá trị thị trường của tài sản được định
giá được xác định trên cơ sở giá trị vốn chủ sở hữu hiện có bằng cách lấy giá trị ước
tính của sự phát triển giả định của tài sản (tổng giá trị bán) trừ đi tất cả các chi phí
phát sinh để tạo ra sự tăng trưởng này. Việc định giá tài sản theo phương pháp thặng
dư dựa trên công thức:
Giá trị thị trường của tài sản được định giá = Doanh thu phát triển - chi phí
phát triển
Phương pháp thặng dư được sử dụng để xác định giá trị của tài sản tiềm năng.
Đây là phương pháp dựa trên các dữ liệu của thị trường để định giá các bất
động sản có tiềm năng phát triển nên nó có ý nghĩa trong lĩnh vực tư vấn đầu tư.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng không tránh khỏi các nhược điểm sau:
Để xác định được việc sử dụng cao nhất và tốt nhất là rất khó khăn.
Mọi ước tính về chi phí và giá bán có thể bị thay đổi tùy theo các biến
động của thị trường.
b. Các phương pháp định giá máy, thiết bị
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp được sử dụng để định giá máy móc,
thiết bị. Việc lựa chọn xem sử dụng phương pháp nào để định giá máy móc, thiết bị
phụ thuộc vào các yếu tố như: chủng loại máy, thiết bị cần định giá; sự sẵn có của
dữ liệu thị trường và sự tin cậy của các dữ liệu đó; và mục đích của việc định giá
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp ước tính giá trị thị trường của
tài sản (máy móc, thiết bị) dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản tương tự
35
dùng để so sánh với các tài sản cần định giá đã giao dịch thành công trên thị trường
vào thời điểm cần định giá.
Tài sản tương tự với tài sản cần định giá có đặc điểm cơ bản sau:
Có đặc điểm vật chất giống nhau.
Có các thông số kinh tế, kỹ thuật cơ bản tương đồng.
Có cùng chức năng, mục đích sử dụng.
Có chất lượng tương đương nhau.
Có thể thay thế cho nhau trong sử dụng.
Phương pháp so sánh là phương pháp thường được áp dụng phổ biến để định
giá các máy, thiết bị mà có các bằng chứng thị trường về các hoạt động mua, bán
những máy, thiết bị giống hoặc tương tự. Đây cũng chính là phương pháp áp dụng
cho nhiều mục đích định giá khác nhau, như: Mua bán, trao đổi, thế chấp...
- Phương pháp chi phí
Phương pháp chi phí (hay còn gọi là phương pháp chi phí thay thế khấu hao)
là phương pháp định giá dựa trên cơ sở ước tính chi phí tạo ra một máy, thiết bị
tương đương với máy, thiết bị cần định giá, sau đó trừ đi hao mòn thực tế của máy,
thiết bị cần định giá (nếu có).
Hao mòn thực tế của máy, thiết bị là tổng mức giảm giá của máy, thiết bị bao
gồm cả hao mòn vật chất và sự lỗi thời về tính năng, tác dụng của máy, thiết bị (hay
còn gọi là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình).
Các trường hợp áp dụng:
Định giá các máy, thiết bị chuyên dùng, có tính đơn chiếc, có ít hoặc
không có giao dịch mua bán phổ biến trên thị trường. Ví dụ như: Máy hóa chất, cơ
sở lọc dầu, nhà máy điện,...
Định giá cho mục đích bảo hiểm máy, thiết bị, tính toán mức tiền hỗ trợ,
bồi thường khi Nhà nước giải tỏa đền bù.
Thích hợp dùng làm cơ sở cho công tác đấu giá, đấu thầu hay kiểm tra
đấu giá, đấu thầu...
Phương pháp chi phí cũng thường được sử dụng như là phương pháp
kiểm tra đối với các phương pháp định giá khác.
36
1.2.2.4 Công tác tổ chức định giá
Hiện nay các NHTM có hình thức tổ chức công tác định giá chủ yếu: Thứ
nhất, NHTM tự tổ chức nhân lực thực hiện công tác định giá và hình thức thứ hai là
NHTM thuê dịch vụ định giá của các công ty định giá độc lập. Mỗi hình thức lại có
những ưu và nhược điểm khác nhau.
Thuê công ty định giá tránh sự độc quyền và thiếu khách quan khi tập trung
hết các khâu định giá về cùng một bộ phận là trung tâm định giá hoặc cán bộ tín
dụng của NH nhưng lại không nâng cao được năng lực của cán bộ ngân hàng.
Hiện nay, hình thức thuê dịch vụ định giá ngày càng phát triển do có sự cạnh
tranh rất lớn của các công ty định giá, các công ty định giá có sự đầu tư rất lớn cả về
mặt công nghệ cũng như nhân lực. Công việc định giá tài sản tại các công ty định
giá được thực hiện bởi các thẩm định giá viên chuyên nghiệp kết hợp với các luật sư
giàu kinh nghịêm. Do vậy giá trị của tài sản luôn được xem xét, đánh giá cẩn trọng
và toàn diện về các mặt kinh tế tài chính và pháp lý; Chất lượng dịch vụ luôn được
giữ ở mức cao nhất.
Kết hợp các kinh nghiệm và kiến thức hiện đại nhất ở trong và ngoài nước,
các công ty định giá đã tự xây dựng được các phương thức định giá nhằm đáp ứng
các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện công tác định giá tài sản thế
chấp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Mục tiêu của việc hoàn thiện công tác định giá tài sản thếchấp
Khái niệm về “hoàn thiện” theo nghĩa Tiếng việt có thể được hiểu đó là một
quá trình nhằm đạt tới sự trọn vẹn, đầy đủ và tốt đẹp. Để hoàn thiện được cần phải
có quá trình điều chỉnh, sửa đổi, loại bỏ những sai lầm, hạn chế và những điểm
không phù hợp, phát huy ưu điểm, và bổ sung những điểm mới, hợp lý để đạt được
kết quả tốt hơn trước.
Trong hoạt động định giá tài sản thế chấp, việc hoàn thiện được hiểu đó là
việc cải tiến qui trình định giá, áp dụng các phương pháp định giá phù hợp với từng
trường hợp cụ thể, sao cho chất lượng định giá được đảm bảo tốt nhất. Việc hoàn
37
thiện cũng có nghĩa là áp dụng khoa học công nghệ, thay đổi những quan điểm
không đúng về hoạt động định giá để từ đó có những biện pháp nhằm xác định
chính xác giá trị tài sản với thời gian và chi phí thấp nhất. Việc hoàn thiện cũng
được hiểu đó là việc sửa đổi, thay thế và bổ sung các qui định mới cho phù hợp với
điều kiện và nội dung địnhgiá.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện công tác định giá tài sản thế chấp
Hoàn thiện là một phạm trù được đánh giá bởi các tiêu chí mang tính chất cả
định tính và định lượng. Các tiêu chí định tính được hiểu đó là các tiêu chí thể hiện
sau một quá trình sửa đổi bổ sung, thay thế thì việc định giá được coi là tốt hơn,
hoàn chỉnh hơn, và có thể dễ dàng áp dụng hơn. Các tiêu chí định lượng là các tiêu
chí được đo lường bằng giá trị cụ thể (có thể lượng hóa được), tức là giá trị sau
hoàn thiện sẽ cao hơn và phù hợp hơn so với giá trị trước đó.
Việc hoàn thiện trong hoạt động định giá tài sản thế chấp có thể được dựa
trên một số các chỉ tiêu sau đây:
Thời gian và chi phí định giá
Đây là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện dựa trên cơ sở hiệu quả của
công việc định giá. Việc định giá được coi là hiệu quả khi thời gian và chi phí dành
cho công việc định giá là thấp nhất. Thời gian định giá liên quan đến cách thức tổ
chức và tiến hành định giá. Chi phí định giá bao gồm tất cả các khoản chi như tiền
trả cho nhân viên định giá, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình định giá.
Điều này lại liên quan đến qui trình và phương pháp định giá sao cho chặt chẽ, rõ
ràng và hợp lý để quá trình áp dụng nhanh chóng, giảm thiểu thời gian và các chi
phí trung gian phát sinh. Bởi vậy việc đánh giá chỉ tiêu này chủ yếu dựa trên cơ sở
áp dụng qui trình, phương pháp dễ dàng, thuận lợi hay không, thời gian tiến hành
công việc là bao nhiêu lâu? Có phù hợp với điều kiện của từng ngân hàng hay
không? Một qui trình định giá được coi là đầy đủ, rõ ràng khi nó thể hiện được hết
các nội dung của quá trình định giá, từ khâu bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trong
mỗi nội dung cần nêu rõ trình tự hay các bước thực hiện và đội ngũ nhân sự chịu
trách nhiệm chính trong từng bước. Mỗi nội dung phải được trình bày một cách rõ
38
ràng, logic để quá trình triển khai công việc không bị khó khăn và vướng mắc.
Đồng thời một qui trình định giá đầy đủ và rõ ràng có thể được coi đó là một qui
trình định giá chuẩn áp dụng trong mọi trường hợp định giá và theo từng loại hình
ngân hàng thương mại đặc thù.
Tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay của NHTM có tính đa dạng và
phức tạp. Có những tài sản có thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin trên thị trường
để so sánh, nhưng cũng có những tài sản chưa có giao dịch trên thị trường, hoặc
giao dịch rất ít, không đủ cơ sở để so sánh.
Riêng đối với BĐS thế chấp, có những BĐS đã tồn tại trên thực tế, nhưng
cũng có BĐS còn đang hình thành trong tương lai. Mỗi một loại hình BĐS này đều
có những đặc thù và cơ sở hình thành giá trị khác nhau. Bởi vậy để định giá được
chính xác cần phải sử dụng các phương pháp định giá phù hợp.
Tính hợp lý trong phương pháp định giá được đánh giá đó là việc lựa chọn
và kết hợp các phương pháp định giá phù hợp với từng loại hình tài sản, căn cứ vào
nguồn thông tin thu thập được và phải có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc
phân tích các yếu tố cấu thành giá trị tài sản thế chấp. Chính điều này sẽ giúp cho
ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí trong định giá.
Giá trị định giá tài sản thế chấp/ giá trị thị trường của tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ sát giá thị trường trong định giá tài sản thế
chấp. Giá trị định giá thế chấp = giá trị thị trường của tài sản *tỷ lệ thu hồi tài sản.
Như vậy chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu hồi hay mức độ rủi ro của tài sản
thế chấp. Người định giá cần căn cứ vào mức độ rủi ro của tài sản để xác định mức
giá trị tài sản thế chấp hợp lý. Thông thường tỷ lệ thu hồi này phụ thuộc vào các
yếu tố như mức độ giảm giá của tài sản, trong đó bao gồm cả giảm giá theo thời
gian và giảm giá theo thị trường; và các chi phí phát mại. Để giá trị thế chấp sát với
giá thị trường cần xác định tỷ lệ rủi ro hợp lý.
Giá trị tài sản thế chấp/giá trị tài sản thanh lý
Giá trị tài sản thế chấp là giá trị được xác định bởi bộ phận thẩm định giá khi
có yêu cầu định giá và kèm theo vào hồ sơ cho vay. Còn giá trị tài sản thanh lý là
39
giá trị Ngân hàng nhận được khi phát mại tài sản của khách hàng để thu nợ trong
trường hợp khách hàng không đủ khả năng tài chính để trả nợ.
Như vây đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng thể hiện giá trị thu hồi nợ từ
hoạt động cho vay của NHTM khi khách hàng không trả được nợ.
Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này cần xét trên phương diện các món vay
khách hàng không trả được nợ phải thanh lý tài sản để khấu trừ. Do đó chỉ tính đến
các khoản vay phải phát mại chứ không tính trên toàn bộ các khoản vay có thế chấp.
Giá trị tài sản thế chấp/giá trị tài sản đánh giá lại
Đối với tài sản thế chấp là BĐS, căn cứ vào sự biến động trên thị trường
BĐS, giá trị của BĐS được đánh giá lại theo định kỳ (có thể là 3- 6 tháng một lần).
Việc đánh giá này nhằm xác định giá trị tài sản được vay và giá trị thế chấp của
BĐS. Chỉ tiêu này sẽ phản ánh sự biến động giá cả của thị trường từ đó xác định lại
mức cho vay hợp lý. Đây cũng là chỉ số đo lường khả năng phán đoán của cán bộ
định giá về những thay đổi giá cả thị trường BĐS trong tương lai, để từ đó hạn chế
những rủi ro trong tương lai do sự biến động của các loại BĐS trên thị trường. Khi
định giá giá trị BĐS thế chấp cần phải xem xét đến những biến động trên thị trường
BĐS, và trong qui định của các NHTM cần có qui định về việc định giá lại tài sản
thế chấp là BĐS, và xem xét thời gian giữa các lần định giá lại theo chu kỳ hoạt
động của thị trường BĐS để tránh rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp trong
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1 Quan điểm khác nhau của các ngân hàng thương mại về vấn đề công
tác định giá tài sản thế chấp
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này
các ngân hàng sẽ xác định các chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện
hoạt động của mình trong mỗi một giai đoạn cụ thể. Bởi vậy quan điểm của từng
ngân hàng về định giá tài sản thế chấp cũng không giống nhau. Với quan điểm mở
rộng tín dụng trong điều kiện kinh tế phát triển ổn định, thị trường ít rủi ro, các
40
Ngân hàng sẽ giảm bớt các điều kiện ràng buộc cho vay, trong đó có qui định về tài
sản thế chấp, do đó việc định giá tài sản thế chấp sẽ được nới lỏng. Trong thời kỳ
khủng hoảng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, rủi ro tín dụng ngày càng lớn, các
ngân hàng sẽ có nhiều biện pháp nhằm thắt chặt hoạt động cho vay, và có những qui
định khắt khe hơn về việc định giá tài sản thế chấp. Hơn nữa tùy thuộc vào điều
kiện hoạt động, môi trường cạnh tranh và tỷ trọng tài sản thế chấp /tổng dư nợ cho
vay mà các ngân hàng có sự đầu tư hợp lý hay không vào việc định giá tài sản thế
chấp. Quan điểm về vấn đề định giá của ngân hàng còn được thể hiện thông qua
quan điểm về phát triển hoạt động thế chấp tài sản. Với quan điểm thế chấp tài sản
chỉ với mục đích cho vay, thì vấn đề định giá tài sản thế chấp sẽ được các ngân
hàng làm căn cứ xác định mức cho vay hợp lý trên cơ sở giảm thiểu rủi ro, do đó
giá trị tài sản thế chấp sẽ khác xa nhiều so với giá trị thị trường của tài sản, và việc
định giá tài sản thế chấp sẽ mang tính chủ quan của từng ngân hàng, hoặc theo từng
loại hình ngân hàng căn cứ vào mức độ xác định rủi ro và tỷ lệ thu hồi tài sản khi
khách hàng không trả được nợ, cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường tài
chính tiền tệ. Với quan điểm thế chấp tài sản với mục đích xa hơn là phát triển thị
trường tài chính thứ cấp, giá trị tài sản cần xác định theo giá trị thị trường. Do đó
việc định giá tài sản cần có sự thống nhất về quan điểm trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, và cần coi đó là một hoạt động độc lập.
1.3.1.2 Cách thức tổ chức và qui trình định giá tài sản thế chấp.
Công tác tổ chức định giá hết sức quan trọng, thể hiện tính chuyên nghiêp
hay không chuyên nghiệp trong quá trình định giá. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận trong hệ thống ngân hàng sẽ làm cho công tác tổ chức định giá trở nên đơn
giản hơn.Việc xây dựng qui trình định giá chuẩn, đơn giản, rõ ràngsẽ rút ngắn thời
gian và chi phí của công tác định giá, do đó cũng sẽ ảnh hưởng tới việc định giá.
1.3.1.3 Lựa chọn phương pháp định giá thích hợp.
Việc lựa chọn phương pháp định giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả định
giá. Đối với tài sản thế chấp là BĐS hay máy, thiết bị lại áp dụng những phương
pháp định giá khác nhau. Trong định giá tài sản không có phương pháp nào là chính
41
xác nhất, mà chỉ có phương pháp phù hợp và hiệu quả đứng trên giác độ phù hợp
với điều kiện áp dụng và loại hình tài sản thế chấp, và quan trọng hơn là giảm thiểu
chi phí trong quá trình định giá. Lựa chọn phương pháp định giá phù hợp căn cứ
trên cơ sở nguồn thông tin và số liệu sẵn có, đáng tin cậy sẽ giúp cho người định giá
đưa ra mức giá có độ tin cậy cao, thuyết phục khách hàng có cơ sở khoa học và sẽ
giảm chi phí cho công tác định giá.
1.3.1.4 Hệ thống thông tin định giá
Mặc dù thông tin là yếu tố khách quan từ thị trường nhưng việc xây dựng hệ
thống thông tin lại hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan của người định giá và
chiến lược của từng ngân hàng. Để xác định giá trị tài sản đòi hỏi người định giá
phải thường xuyên thu thập và xử lý thông tin. Hơn nữa các phương pháp áp
dụng thường dựa chủ yếu vào phương pháp so sánh giá bán trên thị trường. Bởi
vậy hệ thống thông tin chuẩn, nguồn thông tin đáng tin cậy, đầy đủ, cập nhật kịp
thời sẽ là cơ sở để người định giá đánh giá và phân tích chính xác, từ đó ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả định giá và làm giảm rất nhiều chi phí và thời gian cho
việc định giá tài sản.
1.3.1.5 Đội ngũ nhân lực
Trong bất kỳ điều kiện nào thì nguồn nhân lực cho công việc định giá cũng
hết sức quan trọng. Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của
đội ngũ cán bộ định giá ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả định giá tài sản.
Định giá tài sản là một công việc khó khăn, phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn tốt, cần được đào tạo bài bản. Việc định giá tài sản là một hoạt động
mang tính chất chuyên môn cao, đòi hỏi cán bộ định giá phải là người có kiến thức
chuyên môn, nắm vững các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật và xã hội vận dụng trong
quá trình định giá. Bên cạnh đó phẩm chất đạo đức cũng là một nhân tố ảnh hưởng
và chi phối rất lớn đến công tác định giá. Việc xác định giá trị tài sản thế chấp sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đế giá trị của các khoản vay. Trong vấn đề này luôn luôn nảy
sinh các mối quan hệ chi phối ảnh hưởng đến công việc của người định giá. Do đó
nếu cán bộ định giá không có phẩm chất đạo đức tốt, vì lợi ích cá nhân có thể thông
42
đồng với bên thế chấp để nâng giá trị tài sản vượt quá giá trị thực của nó, làm ảnh
hưởng đến chất lượng và kết quả định giá.
1.3.1.6 Các nhân tố chủ quankhác
Ngoài ra còn các nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng đến quá trình định giá và
chất lượng của công việc định giá. Ví dụ như chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
theo từng giai đoạn; cách thức tổ chức nhận thế chấp; hệ thống cơ sở vật chất phục
vụ công việc định giá: văn phòng, trang thiết bị, hệ thống phần mềm xử lý thông tin
và hoạt động liên ngân hàng…
1.3.2 Các yếu tố khách quan
1.3.2.1 Môi trường pháp lý- cơ chế chính sách
Môi trường pháp luật tác động rất lớn đến tài sản thế chấp là BĐS. BĐS là
tài sản chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật. Do đó những qui định
của Nhà nước về sở hữu, sử dụng BĐS, điều kiện BĐS tham gia vào các giao dịch
thế chấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nhận tài sản thế chấp là các BĐS và do
đó sẽ ảnh hưởng đến định giá. Các chính sách của nhà nước trong việc xây dựng
khung giá đất và định mức xây dựng công trình cũng sẽ tác động đến việc định giá
của ngân hàng. Khi có sự thay đổi trong các qui định của nhà nước về qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển công cộng sẽ ảnh hưởng đến kết cấu cơ
sở hạ tầng, và tác động đến thị trường tài sản, điều này sẽ làm cho giá trị BĐS thay
đổi theo.
Bên cạnh đó các qui định của Ngân hàng Nhà nước và của bản thân các
NHTM về hoạt động tín dụng, giao dịch có tài sản thế chấp ảnh hưởng đến giá trị
tài sản cho vay, do đó sẽ ảnh hưởng đến định giá BĐS thế chấp.
Như vậy môi trường pháp lý thuận lợi cả về hệ thống luật pháp và các cơ
chế chính sách của nhà nước liên quan đến BĐS, thị trường BĐS, chế độ sở
hữu và sử dụng đất đai –BĐS; đến các hoạt động tín dụng và cho vay của hệ
thống NHTM và sự phát triển của các tổ chức định giá BĐS sẽ làm cho việc
định giá BĐS thế chấp được diễn ra thuận lợi, đảm bảo an toàn cho hoạt động
cho vay của hệ thống ngân hàng.
43
1.3.2.2 Môi trường kinh tế
Điều kiện kinh tế phát triển sẽ kích cầu thị trường BĐS, làm cho giá cả trên
thị trường BĐS tăng cao. Do đó BĐS ở những khu vực có môi trường kinh tế thuận
lợi, việc sử dụng BĐS tạo ra thu nhập lớn thì giá trị BĐS ở các khu vực đó sẽ cao
hơn các khu vực khác. Bên cạnh đó khi kinh tế phát triển, nhu cầu về vốn cho sản
xuất cũng tăng theo, do đó sẽ làm gia tăng lượng vốn vay tại các NHTM, điều này
làm cho số lượng các cuộc định giá ngày càng gia tăng.
Ngoài ra, môi trường kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc đầu tư vào máy móc, dây chuyền sản xuất,
phương tiện vận tải, ... đầu tư tài chính tăng trưởng, giá trị các tài sản tài chính như
cổ phiếu, trái phiếu ổn định giúp cho việc kinh doanh của NH phát triển theo, việc
định giá các tài sản thế chấp này cũng thuận lợi hơn.
Như vậy môi trường kinh tế thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến công việc định giá
cả về số lượng và chất lượng
1.3.2.3 Hoạt động của thị trường bất động sản, xu hướng phát triển của thị
trường tài chính và thị trường chứng khoán
Định giá là hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động của thị
trường Tài sản và thị trường chứng khoán. Thị trường càng phát triển và hoạt động
càng mạnh mẽ thì càng đòi hỏi công tác định giá thể hiện sự chuyên nghiệp cao. Đối
với định giá tài sản thế chấp thì việc dựa vào tính chất và điều kiện hoạt động của thị
trường là hết sức quan trọng. Do đó việc định giá tài sản thế chấp cần căn cứ vào đặc
điểm phát triển của từng giai đoạn của thị trường BĐS và thị trường chứng khoán.
Bất kỳ thị trường BĐS ở nước nào thì cũng đều trải qua các giai đoạn phát
triển: từ giai đoạn sơ khai, giai đoạn tập trung, giai đoạn tiền tệ hóa, giai đoạn tài
chính hóa và cuối cùng là đến giai đoạn phát triển. Ở mỗi một giai đoạn là một cấp
độ của thị trường với các đặc trưng và điều kiện hoạt động phù hợp với từng giai
đoạn.Trong hoạt động định giá tài sản thế chấp là BĐS thì yếu tố thị trường cũng có
nhiều tác động trực tiếp đến giá trị của tài sản được định giá. Các biến động trên thị
trường bất động sản như tình hình cung cầu, thông tin quy hoạch, các dự án BĐS,
44
tâm lý của người dân… tất cả đều có thể gây ra bong bóng bất động sản, hoặc sẽ là
tình trạng đóng băng trong một thời gian dài, điều này khiến cho giá cả thị trường
của BĐS trong một giai đoạn bị kéo giãn xa so với giá trị thực của nó, và sẽ trực
tiếp gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động định giá tài sản thế chấp khi tham khảo
giá thị trường của những tài sản so sánh.
Thị trường tài chính thực sự phát triển khi có sự tham gia và can thiệp trực
tiếp của các tổ chức tài chính, và quá trình chứng khoán hóa các khoản đầu tư và thế
chấp BĐS. Như vậy thị trường này gắn liền với hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng chuyên hoạt động trong lĩnh vực cho vay thế
chấp. Việc xác định giá trị tài sản thế chấp sẽ là căn cứ để xác định giá trị vốn cho
các khoản vay thế chấp đã được chứng khoán hóa, trên cơ sở đó các ngân hàng sẽ
phát hành cổ phiếu của các khỏan vay thế chấp này và đem ra giao dịch trên thị
trường. Việc định giá tài sản thế chấp lúc này có vai trò rất quan trọng, các khoản
thế chấp được xác định theo giá trị thị trường.Tuy nhiên giá trị tài sản tại thời điểm
thế chấp sẽ chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường tài chính lúc đó. Mọi sự biến
động trong giá cả tài sản trên thị trường đều làm cho giá trị thế chấp thay đổi theo.
Và đây là một căn cứ quan trọng để các nhà tài chính đưa ra mức giá cho khoản
chứng khóan của mình. Kinh nghiệm về khủng hoảng tài chính Mỹ thời gian vừa
qua một phần nguyên nhân ngoài việc quản lý trong quá trình cho vay thì một
nguyên nhân nữa là do việc xác định giá trị tài sản thế chấp không phù hợp. Giá tài
sản trước khi đưa vào hệ thống tài sản của ngân hàng được đánh giá quá cao, đến
lúc thị trường đi xuống làm cho giá cả giảm, làm cho khách hàng không trả được nợ
vay, dẫn đến tình trạng phá sản của một số ngân hàng chuyên cho vay BĐS.
1.4 Kinh nghiệm về định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng
trên thế giới
1.4.1 Kinh nghiệm về định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của
một số nước phát triển trên thế giới
Kinh nghiệm định giá tài sản của Úc
Định giá BĐS ở Úc đã có lịch sử phát triển rất lâu đời. Từ cuối những năm
1960 và đầu những năm 1970, các Bang ở Úc đều đã xây dựng Luật quy định về
45
định giá đất. Từ đó đến nay, các Luật này đã được xem xét sửa đổi rất nhiều lần và
đi đôi với nó là định giá đất ngày càng được hoàn thiện hơn. Luật này quy định rất
chi tiết các vấn đề xung quanh định giá đất, từ người chịu trách nhiệm và quyết định
các vấn đề định giá đất đến quy trình thực hiện... Các Bang ở Úc đều có cơ quan
chịu trách nhiệm định giá, đại diện là Giám đốc và Phó giám đốc định giá. Các
phương pháp định giá đất cũng được quy định cụ thể trong các Luật đó. Các Bang ở
Úc nhìn chung đều áp dụng các phương pháp định giá phổ biến được áp dụng ở các
nước trên thế giới như Mỹ, Hồng Kông, New Zealand và Canada. Các phương pháp
đó là phương pháp so sánh, phương pháp vốn hóa và phương pháp chi phí. Đối với
các loại đất có thể có giá trị thị trường thì hầu hết đều dùng phương pháp so sánh,
tức là lấy giá của mảnh đất tương tự được bán trên thị trường tại thời điểm định giá,
sau đó có thể điều chỉnh, cộng thêm hoặc trừ đi các giá trị gia tăng hoặc các chi phí.
Đối với những loại đất không có giá trị thị trường thì sẽ dùng phương pháp chi phí
hoặc phương pháp vốn hoá.
Kinh nghiệm định giá tài sản của Pháp và Anh
Là một nước có nền kinh tế phát triển, do đó dịch vụ định giá BĐS của Pháp
cũng phát triển phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Pháp là một nước tham gia vào
Hiệp hội định giá BĐS của các nước nói tiếng Pháp. Hiệp hộinày hàng năm tổ chức
hội thảo về phát triển dịch vụ định giá bất động sản. Dịch vụ định giá BĐS của Pháp
hoạt động mạnh và có tính chuyên nghiệp cao, phục vụ cho các mục đích: định giá
BĐS do nhà nước trưng mua, định giá BĐS nhà nước hàng năm, định giá BĐS nhà
nước bán ra, Định giá BĐS phục vụ cho các giao dịch dân sinh về BĐS như mua
bán, cho thuê, thừa kế, thế chấp và định giá BĐS cho mục đích tính thuế.
Vương Quốc Anh là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Do đó từ
thế kỷ thứ XVIII nước Anh đã nghiên cứu và áp dụng các phương pháp định giá
theo thị trường, tức là giá BĐS được xác định theo phương pháp so sánh trên thị
trường trên cơ sở vị trí và lợi thế của mảnh đất và giá trị tài sản của công trình trên
đất. Dịch vụ định giá của Anh cũng được áp dụng cho rất nhiều lĩnh vực, phục vụ
cho nhu cầu quản lý của Nhà nước và các nhu cầu giao dịch của người dân, trong đó
46
chủ yếu là các giao dịch về mua bán và thế chấp tài sản khi vay vốn tại các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Kinh nghiệm định giá của Thái Lan.
Để có thể tiếp cận được với các phương pháp định giá quốc tế, các nhà định
giá của Thái Lan đã hợp tác rộng rãi với các tổ chức định giá của nhiều nước trên
thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc... Phương pháp so sánh được áp dụng rộng
rãi đối với các trường hợp định giá đối với tài sản là nhà và đất đai, các phương
pháp khác như chi phí/ giá thành và thu nhập (đầu tư) được sử dụng trong định giá
nhà và công trình, tài sản trên đất. Để có cơ sở áp dụng cho phù hợp với điều kiện
của mình, các nhà định giá của Thái Lan cũng đã nghiên cứu các mô hình định giá
của các tổ chức của Mỹ như Viện nghiên cứu định giá (AI), Ủy ban tiêu chuẩn định
giá quốc tế (IVSC) từ đó biến đổi và áp dụng cho Thái Lan. Cho đến nay, định giá
BĐS tại Thái Lan được ở giai đoạn chuẩn hóa cho ngang bằng với sự phát triển của
định giá quốc tế.
Bên cạnh việc đưa ra các tiêu chuẩn, ở Thái Lan, các cơ quan chuyên môn
của nước này đã có những nỗ lực nhất định trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác định giá. Việc này được bắt đầu từ năm 1988 với mô hình thống kê
nhằm nghiên cứu chu kỳ tài sản của Thái Lan trong những năm 1970-1988 của cơ
quan BĐS Thái Lan. Năm 1990, cơ quan này xây dựng khung phân tích CAMA cho
kế hoạch điều chỉnh đất và nghiên cứu về thuế tài sản trên toàn quốc. Năm 1998, cơ
quan này tiếp tục phát triển hệ thống thông tin địa lý (GIS), thiết lập hệ thống bản
đồ cơ bản với các kích thước khác nhau 1:4000; 1:20000; và 1: 50000 của Bangkok,
các đô thị lớn và trên toàn quốc. Cơ sở dữ liệu về các dự án BĐS với các thông tin
về chủ sở hữu và BĐS cũng được lưu trữ đầy đủ trong hệ thống này. Thái Lan cũng
chủ trương sẽ phát triển nhiều hơn các phần mềm hỗ trợ định giá nhằm giảm bớt các
chi phí định giá.
Mặc dù đã được qui định trong luật pháp rất cụ thể về phương pháp, qui trình
thực hiện và trách nhiệm của các bên trong quá trình định giá nhưng trong thời gian
diễn ra khủng hoảng tài chính tại Thái Lan, nhiều vụ sai phạm về định giá BĐS liên
47
quan đến thế chấp tiền vay ngân hàng được phát hiện. Những vi phạm này xuất phát
từ nhiều lý do khác nhau như: cán bộ định giá không đủ thông tin, khách hàng móc
ngoặc với người định giá, khách hàng, người định giá và quan chức liên kết với
nhau để lừa ngân hàng và các tổ chức tài chính. Vì vậy sau khi vượt qua khủng
hoảng, Thái Lan đã chú ý đầu tư nhiều hơn cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin, đặc biệt là xây dựng hệ thống giá trên thị trưòng. Trong tương lai Thái lan đang
hướng tới việc Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu sau đó có cơ chế cung cấp
số liệu một cách thuận tiện cho cá nhân và các tổ chức định giá.
1.4.2 Bài học cho định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Nhìn chung hệ thống pháp luật quy định về định giá BĐS nói chung và định
giá BĐS thế chấp ở các nước đã được hình thành khá đầy đủ từ những quy định về
đối tượng, phạm vi định giá, nội dung trình tự, thủ tục định giá đến các phương pháp
định giá. Luật pháp đã quy định khá rõ ràng các phương pháp được sử dụng trong quá
trình định giá. Các nước này đều có một điểm chung là áp dụng các phương pháp
định giá đã được phổ biến và thành công ở các nước tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là
ở Mỹ. Đó là các phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp vốn hoá,
phương pháp lợi nhuận và phương pháp thặng dư. Đối với các mục đích khác nhau và
với mỗi loại BĐS khác nhau thì các công ty hoặc người định giá sẽ linh hoạt sử dụng
các phương pháp khác nhau. Trên thực tế, phương pháp so sánh là phương pháp được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất ở các nước. Từ nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và
thực hiện hoạt động định giá của các nước có thể rút ra một số bài học cho công tác
định giá Bất động sản thế chấp hiện nay ở Việt Nam như sau:
- Thứ nhất, về phương pháp áp dụng: Phương pháp so sánh và chi phí vẫn là
phổ biến trong định giá nhà và đất, tuy nhiên để đạt độ chính xác cao vẫn cần có sự
kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp thu nhập (đầu tư), phương pháp
lợi nhuận và phương pháp thặng dư.
Để áp dụng được các phương pháp định giá hiệu quả cần xây dựng hệ thống
thông tin: kể cả thông tin trong quản lý đất đai, nhà ở, các công trình xây dựng gắn
liền với đất và các thông tin thị trường.
48
Thành lập các mạng lưới (networking) trong tổ chức định giá, trong đó cần
hình thành các Hiệp hội định giá chuyên nghiệp hỗ trợ cho công tác định giá BĐS
- Thứ hai, về qui trình định giá
Qui trình định giá ở các nước được thực hiện tương đối chặt chẽ. Các qui
định và thủ tục giữa các bước cũng tương đối đơn giản, rõ ràng. Trong mỗi bước của
qui trình thường ghi rõ nội dung công việc cần thực hiện. Bắt đầu của công việc
định giá thế chấp là việc thu thập thông tin và xử lý thông tin liên quan đến BĐS và
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị BĐS cần định giá. Sau đó tiến hành phân tích và
thực hiện định giá BĐS.
Thu thập thông tin về BĐS cần định giá: kích thước, hình thể, mặt tiền,
các đặc điểm về cơ sở hạ tầng xung quanh BĐS...
Kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị BĐS như: những cơ sở hạ tầng
công cộng, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án phát triển khác xung quanh BĐS,
quy hoạch và những quy định hạn chế (khu vực bảo tồn)...
Quyền sở hữu: tình trạng sở hữu, giấy tờ đi kèm, các vấn đề về sở hữu
(nếu có).
Thu thập các thông tin thị trường.
Phân tích định giá
Lập báo cáo định giá
- Thứ ba, về công tác tổ chức định giá BĐS: Ở các nước pháp triển như Mỹ,
Anh, Úc thì hoạt động định giá tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp) không đơn thuần
chỉ là phục vụ cho hoạt động cho vay, mà ở các nước này đều đã phát triển ở một
mức độ phát triển cao hơn, đó là phục vụ cho thị trường tài chính BĐS. Bởi vậy việc
định giá BĐS thế chấp được coi như là một hoạt động định giá BĐS nói chung, tuân
thủ theo giá trị thị trường. Ở các nước này định giá được coi là một nghề hoàn toàn
độc lập, có thể hoạt động với tư cách là tổ chức hoặc cá nhân. Nhìn chung công tác
tổ chức định giá BĐS nói chung và định giá BĐS thế chấp ở các nước nói riêng
được thực hiện dưới sự phối hợp của các cơ quan chức năng. Các ngân hàng có thể
thực hiện công tác định giá độc lập nhưng cũng có thể phối hợp với các tổ chức,
49
Hiệp hội định giá chuyên nghiệp và thậm chí là các công ty định giá tư nhân có uy
tín, hoặc thuê các tổ chức định giá bên ngoài. Ở Việt nam, thị trường BĐS đang
trong giai đoạn phát triển, hoạt động còn nhiều bất ổn, chưa đủ điều kiện để phát
triển lên giai đoạn tài chính hóa. Các hoạt động thế chấp và định giá tài sản chủ yếu
chỉ mới phục vụ cho hoạt động cho vay tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng
thương mại. Bởi vậy hiện tại, công tác tổ chức định giá cần được thực hiện sao cho
đảm bảo được mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của các NHTM, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường BĐS còn chứa đựng những bất ổn, nhưng cần đảm bảo
tính cạnh tranh trong hoạt động của các Ngân hàng. Bởi vậy các ngân hàng cần xây
dựng qui trình định giá phù hợp gắn liền với hoạt động tín dụng. Đối với công tác tổ
chức định giá có thể thực hiện theo 3 hình thức: (1) hình thành bộ phận định giá độc
lập, tách riêng với bộ phận tín dụng với chức năng và đội ngũ nhân sự riêng (phòng
định giá tài sản đảm bảo và quản lý rủi ro); (2) thuộc trách nhiệm của bộ phận tín
dụng (cán bộ tín dụng đồng thời là cán bộ định giá); (3) thuê tổ chức định giá từ bên
ngoài. Để làm được điều này cần tạo điều kiện để phát triển các công ty tư vấn
chuyên định giá và tư vấn trong lĩnh vực cho vay thế chấp cho ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại định giá tài sản là một nghiệp vụ quan trọng nhằm xác định giá trị tài
sản tài sản thế chấp làm cơ sở để đưa ra mức cho vay và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHTM.Đối với ngân hàng, hoạt động định giá tài sản thế chấp có
ý nghĩa quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, đầu tư, góp vốn, cấp
vốn vào các dự án, góp phần hạn chế nợ xấu và rủi ro tín dụng.
Việc định giá tài sản thế chấp cần phải tuân thủ theo qui trình chặt chẽ, đầy
đủ các bước. Có nhiều phương pháp định giá tài sản thế chấp nhưng có hai phương
pháp định giá cơ bản được sử dụng phổ biến nhất đó là phương pháp so sánh và
phương pháp chi phí tùy theo từng loại hình tài sản là tài sản hay máy móc thiết bị
và thời gian, chi phí dành cho công việc định giá để lựa chọn phương pháp định giá
phù hợp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến định giá tài sản thế chấp bao gồm cả các
nhân tố chủ quan như quan điểm của ngân hàng về hoạt động định giá, việc lưa
chọn và xây dựng qui trình định giá, hệ thống thông tin định giá và đội ngũ nguồn
nhân lực, các nhân tố khách quan như điều kiện tự nhiên, môi trường pháp luật, môi
trường kinh tế, xu hướng hoạt động và phát triển của thị trường tài chính và thị
trường chứng khoán.
Để việc định giá tài sản thế chấp được diễn ra một cách hiệu quả, tạo điều
kiện cho việc phát triển hoạt động cho vay, giảm rủi ro cho các ngân hàng thương
mại, ta cần nắm được các khái niệm cơ bản về tài sản thế chấp, tài sản thế chấp
được phân loại như thế nào, những nhân tố nào ảnh hưởng đến giá trị tài sản, các
quy trình, phương pháp định giá tài sản thế chấp là gì và các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
thương mại. Đồng thời, tiếp thu những kinh nghiệm về thế chấp tài sản trong hoạt
động tín dụng của các NHTM trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
51
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam
Kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính) đã
chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp
sang 2 cấp: Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước
(NHNN) là ngân hàng quản lý nhà nước về tiền tệ, là ngân hàng duy nhất được
phát hành tiền và là ngân hàng của các ngân hàng. Ngân hàng thương mại
(NHTM) là ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng. Thời kỳ này có 4 NHTM được thành lập: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trải qua hơn 30 năm ra đời và phát triển, hệ thống NHTM Việt Nam đã
không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Số lượng các
NHTM tăng không ngừng, lúc mới thành lập chỉ có 4 NHTM nhà nước nhưng đến
nay hệ thống NHTM Việt Nam có sự tham gia của ngân hàng thương mại cổ phần,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Theo thống kê của NHNN tính đến hết
31/12/2020 hệ thống NHTM Việt Nam gồm có 4 ngân hàng thương mại nhà nước
(trong đó có 3 ngân hàng TNHH một thành viên), 31 ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTM cổ phần), 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2 ngân hàng liên doanh. Một
số NHTM lớn đang từng bước định hướng theo mô hình tập đoàn bao gồm ngân
hàng mẹ và các công ty thành viên như công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài
chính, công ty quản lý vốn và khai thác tài sản...
52
Biểu đồ 2.1. Hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Nguồn: Thống kê của NHNN (www.sbv.gov.vn)
Nhìn vào Biểu đồ 2.1 cho thấy hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 không có sự biến động lớn về số lượng nhiều. Cụ thể: hệ thống ngân hàng
thực hiện đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Chính phủ giai đoạn 1 (2011-
2015) theo quyết định 454/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ
và giai đoạn 2 (2016- 2020) đã được Thủ tướng ký quyết định phê duyệt số
1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017. Một số ngân hàng thương mại Nhà nước chuyển
mô hình từ Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng
Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long)
sang NHTM cổ phần, do sự mua bán sáp nhập của các ngân hàng thương mại và
mua lại giá 0 đồng của ngân hàng nhà nước với các ngân hàng yếu kém (Ngân hàng
Đại dương, Ngân hàng Xây dựng, Ngân hàng Dầu khí).
Đến hết 31/12/2020 thì toàn hệ thống NHTM của Việt Nam có 46 ngân hàng
trong đó có 31 ngân hàng thương mại cổ phần. Cho đến nay hệ thống ngân hàng
Việt nam đã lớn mạnh cả về mặt số lượng cũng như chất lượng đáp ứng được yêu
cầu phát triển của nền kinh tế và ngày càng khẳng định được vai trò của mình đối
với sự phát triển kinh tế.
53
2.1.2 Quy mô vốn điều lệ, chi nhánh và sở giao dịch của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam
Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTM Nhà nước có sự thay đổi cả về số lượng ngân hàng và cả về quy mô.
Quy mô các ngân hàng thương mại Nhà nước ngày càng lớn mạnh cả về vốn điều lệ
và về số chi nhánh, Sở giao dịch. Cụ thể, các NHTM Nhà nước tính đến thời điểm
31/12/2020 có số vốn và số lượng chi nhánh như sau:
Bảng 2.1. Các Ngân hàng thương mại nhà nước tính đến 31/12/2020
Vốn điều lệ
Số chi nhánh
TT
Tên ngân hàng
(Tỷ đồng)
và Sở GD
1
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
30.709,9
940
Việt Nam (Agribank)
2
Ngân hàng TNHH một thành viên Dầu khí toàn
3.018
15
cầu (GPBank)
3
Ngân hàng TNHH một thành viên Đại Dương
4.000,1
21
(OceanBank)
4
Ngân hàng TNHH một thành viên Xây dựng
3.000
21
(CBBank)
Nguồn: Thống kê của NHNN (www.sbv.gov.vn)
Giai đoạn 2011-2013 các ngân hàng gồm: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân
hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Đồng bằng Sông
Cửu Long đã lần lượt chuyển loại hình sở hữu từ NHTM Nhà nước sang NHTM cổ
phần nên số lượng NHTM Nhà nước đã giảm từ 5 ngân hàng (2010) xuống còn 1
ngân hàng (2013). Năm 2015 thực hiện đề án tái cấu trúc ngân hàng, ngân hàng nhà
nước đã bắt buộc mua toàn bộ cổ phần với giá 0 đồng 3 ngân hàng yếu kém
(GPBank, OceanBank và CBBank) nên số lượng ngân hàng thương mại nhà nước là
4 ngân hàng. Đến nay, Agribank vẫn là ngân hàng có số vốn điều lệ lớn nhất
(30.709,9 tỷ đồng) và có số lượng chi nhánh, sở giao dịch nhiều nhất (940) trong
toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với 3 ngân hàng (gồm GPBank, OceanBank và
54
CBBank) số vốn điều lệ thể hiện trên Bảng 3.1 chỉ là con số trên danh nghĩa còn
thực tế sau khi được mua lại với giá 0 đồng thì theo kết quả của kiểm toán nhà
nước cho thấy gần 3 năm được NHNN mua lại nhưng thực trạng tài chính của
các ngân hàng này chưa được cải thiện, hàng năm các ngân hàng vẫn lỗ hàng
ngàn tỷ đồng và bị âm vốn chủ sở hữu.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần
Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay có 31 NHTM cổ phần, các ngân
hàng ngày càng tăng cả về quy mô vốn và số chi nhánh, sở giao dịch. Số vốn
điều lệ, số lượng chi nhánh và sở giao dịch của các NHTM cổ phần tính đến
31/12/2020 được chi tiết ở Bảng 3.2.
Về quy mô vốn: trong số các NHTM cổ phần hiện nay có 3 ngân hàng
có số vốn điều lệ lớn kể đến đầu tiên là BIDV với số vốn điều lệ là 40.220,2 tỷ
đồng, tiếp theo là Vietinbank với số vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng và sau nữa là
Vietcombank với số vốn điều lệ là 37.088,8 tỷ đồng. Nhóm các ngân hàng có số
vốn điều lệ thấp ở mức tối thiểu theo quy định của NHNN là 3.000 tỷ gồm có các
ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Bản Việt, Ngân hàng thương mại Bảo Việt,
Ngân hàng Sài Gòn Công thương, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
Về số lượng chi nhánh, sở giao dịch: các ngân hàng ngày càng mở rộng
mạng lưới hoạt động, số lượng chi nhánh, sở giao dịch ngày càng tăng. Tính đến hết
31/12/2020 theo thống kê của NHNN thì số lượng chi nhánh, sở giao dịch của các
NHTM cổ phần thì ngân hàng có số lượng chi nhánh, sở giao dịch lớn nhất là
BIDV (190 chi nhánh, sở giao dịch), tiếp theo là Vietinbank (157 chi nhánh, sở
giao dịch), tiếp theo Vietcombank (116 chi nhánh, sở giao dịch) và ngân hàng có
số lượng chi nhánh ít nhất là Ngân hàng PGbank (17 chi nhánh).
55
Bảng 2.2. Các ngân hàng thương mại cổ phần tính đến 31/12/2020
TT
Tên ngân hàng
Vốn điều lệ (Tỷ đồng)
Số CN và SGD 157 190 116 86 35 22 76 44 76 40 56 39 62 31 62 27 39 101 52 24 50 33 58 109 36 24 62 18 17 44 67
37.234 40.220,2 37.088,8 21.615 5.713,1 3.150 3.171 7.086,5 10.746,43 9.000 5.000 12.087,44 11.750 3.237 35.001,4 3.890 7.898,6 27.987,6 9.244,9 4.101,6 15.231,7 3.080 12.036,2 18.852,2 10.716,7 3.500 25.299,7 4.190,2 3.000 12.355,2 16.088,48
1 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) 2 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 3 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 4 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 5 Ngân hàng TMCP An Bình (ABB) 6 Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet bank) 7 Ngân hàng TMCP Bản Việt (VietCapital Bank) 8 Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) 9 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPB) 10 Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) 11 Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB) 12 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank) 13 Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) 14 Ngân hàng TMCP Kiên Long (KLB) 15 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 16 Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A bank) 17 Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) 18 Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) 19 Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) 20 Ngân hàng Quốc dân (NCB) 21 Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) 22 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SGB) 23 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) 24 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 25 Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB) 26 Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) 27 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 28 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) 29 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) 30 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu (Eximbank) 31 Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
(HDBank)
Nguồn: Thống kê của NHNN (www.sbv.gov.vn)
56
Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Hiện nay trong hệ thống NHTM Việt Nam có 9 ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, trong đó có Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam được cấp phép hoạt
động năm 2017.
Bảng 2.3. Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tính đến 31/12/2020
Vốn điều lệ
TT
Tên ngân hàng
(Tỷ đồng)
1
Ngân hàng ANZ Việt Nam (ANZVL)
3.000
2
Ngân hàng Hong Leong Việt Nam (HLBVN)
3.000
3
Ngân hàng HSBC Việt Nam (HSBC )
7.528
4
Ngân hàng Shinhan Việt Nam (SHBVN)
5.709,9
5
Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam (SCBVL)
4.902
6
Ngân hàng TNHH MTV Public Bank Việt Nam (PBVN)
6.000
7
Ngân hàng CIMB Việt Nam
3.467,2
8
Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam
4.600
9
Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam
3000
Nguồn: Thống kê của NHNN (www.sbv.gov.vn)
Trong số các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam thì ngân
hàng HSBC Việt Nam có số vốn điều lệ lớn nhất đạt 7.528 tỷ đồng, tiếp theo là
Ngân hàng TNHH MTV PublicBank Việt Nam 6.000 tỷ đồng, còn có các ngân
hàng ở mức đủ yêu cầu vốn điều lệ quy định ở mức 3.000 tỷ đồng như ANZ,
HLB, UOB.
Đối với ngân hàng liên doanh
Số lượng các ngân hàng liên doanh Việt Nam giai đoạn 2011-2020 có xu
hướng giảm dần, năm 2008 có 5 ngân hàng đến nay còn có 2 ngân hàng đó là ngân
hàng TNHH Indovina (IVB) và ngân hàng liên doanh Việt Nga (VRB). Các ngân
hàng này đều có số vốn điều lệ thấp chỉ ở mức quy định, trong đó ngân hàng
Indovina có số vốn điều lệ là 3.377,5 tỷ đồng, ngân hàng Việt Nga có số vốn điều
lệ là 3.008,4 tỷ đồng.
57
Bảng 2.4. Các ngân hàng liên doanh tính đến 31/12/2020
Vốn điều lệ
TT
Tên ngân hàng
(Tỷ đồng)
1 Ngân hàng TNHH Indovina (IVB)
3.377,5
2 Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (VRB)
3.008,4
Nguồn: Thống kê của NHNN (www.sbv.gov.vn)
2.2 Thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động
tíndụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua
Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về các biện pháp và kế hoạch hành
động nhằm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: Điều hành công cụ chính sách tiền
tệ, tỷ giá linh hoạt, thận trọng phù hợp với mục tiêu kích cầu, khuyến khích sản xuất,
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống; Mở rộng tín dụng hiệu quả và phù
hợp với qui định của pháp luật, xử lý các vướng mắc về trả nợ vay và tiếp cận tín dụng
ngân hàng của các tổ chức, cá nhân; Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và bảo
đảm an toàn hệ thống ngân hàng…., các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những chính sách và định hướng tronghoạt động kinh doanh của mình. Các ngân hàng
đã thực hiện nghiêm túc các qui định về đảm bảo an toàn trong toàn hệ thống, cải tiến
qui trình tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn tuân thủ
theo qui định về bảo đảm tiền vay của NHNN. Nhìn chung hoạt động của hệ thống các
tổ chức tín dụng Việt Nam vẫn đảm bảo an toàn, ổn định và có bước tăng trưởng tốt
năng lực tài chính và qui mô hoạt động tăng lên. Khả năng thanh khoản của hệ thống
được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Những tác động bất lợi
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đến hệ thống ngân hàng
Việt nam đã được hạn chế tối đa, tiền gửi tại các ngân hàng được đảm bảo an toàn.
2.2.1 Thực trạng về hoạt động cho vay có thế chấp bằng tài sản
Về lý thuyết, khi xem xét cho vay các NHTM chỉ yêu cầu phải có TSBĐ khi
doanh nghiệp vay vốn thông tin chưa minh bạch, phương án/dự án vay vốn tiềm ẩn
rủi ro, hay doanh nghiệp chưa có uy tín với ngân hàng… Nhưng thực tế, rất ít doanh
nghiệp (DN), đặc biệt là DN nhỏ và vừa (NVV) đáp ứng được các yêu cầu của ngân
hàng đưa ra, vì thế vay vốn phải có TSĐB là đương nhiên.
58
Theo báo cáo khảo sát của Trung tâm Thông tin Kinh tế của Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), về thực trạng tiếp cận tín dụng của
DN khu vực Đồng bằng sông Hồng, thông qua năng lực quản trị và minh bạch hoạt
động tài chính cho thấy, khảo sát 504 DN khu vực này tháng 5/2018, có 217 DN,
chiếm 43,1% cho rằng rất khó khăn khi vay vốn vì thiếu TSBĐ. Thời gian vừa qua,
đã có nhiều biện pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín
dụng… hỗ trợ tín dụng DNNVV. Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, quyết
định liên quan đến việc hỗ trợ vốn cho DN, trong đó có Nghị định số 34/2018/NĐ-
CP ngày 8/3/2018 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV.
Trong những năm qua các NHTM đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động
cho vay có thế chấp bằng tài sản. Tổng dư nợ cho vay tăng trưởng qua các năm
trong đó cơ cấu các khoản cho vay cũng có nhiều thay đổi, tỷ trọng các khoản cho
vay có bảo đảm bằng tài sản tăng dần cùng với xu hướng giảm dần các khoản cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản, mức độ an toàn của các khoản cho vay khá cao.
Các TCTD đã thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về an toàn trong
hoạt động, từng TCTD đã xây dựng quy trình tín dụng đưa ra, chính sách, nguyên
tắc, quy định những thủ tục, trình tự cho vay nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
hoạt động tín dụng, đồng thời xác định trách nhiệm các cấp cán bộ liên quan đến
hoạt động tín dụng. Trong quy trình cấp tín dụng của các TCTD có sự liên kết chặt
chẽ từ khâu nghiên cứu thị trường thông qua mối liên hệ với khách hàng, điều tra và
đánh giá tín dụng, soạn thảo, phê duyệt hồ sơ, giải ngân, thu nợ cho tới quay vòng,
gia hạn hay chấm dứt khoản cho vay.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bảo đảm tiền vay còn một số hạn chế:
Danh mục các loại tài sản bảo đảm chưa đa dạng, hiện tại chủ yếu tập trung
vào các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, nhà ở, quyền sử dụng đất, phương tiện vận
tải. Việc thế chấp bằng các loại máy móc thiết bị chỉ được các TCTD áp dụng đối
với những DN có quan hệ vay vốn truyền thống. Thực trạng này gây nhiều khó
khăn cho các đơn vị sản xuất có giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong
59
tổng giá trị tài sản khi xin vay vốn, nhất là các DN ngoài quốc doanh. Các DN này
chủ yếu vay vốn là từ việc cầm cố giấy tờ có giá hoặc thế chấp quyền sử dụng đất,
thậm chí thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu DN trong
khi DN có tài sản là máy móc thiết bị có thể thế chấp nhưng ít được chấp thuận do
khó khăn trong việc xác định giấy tờ sở hữu.
Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm khoản vay còn nặng tính chủ quan, trên
thực tế việc xác định giá trị TSĐB của khách hàng đều do tổ thẩm định tín dụng của
các TCTD thực hiện mà không có sự tham gia của các cơ quan chuyên môn. Việc
phân tích đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, của phương án SXKD chủ yếu vẫn
nặng về phân tích tài chính mà thiếu đi việc phân tích các khía cạnh thị trường, khả
năng quản lý, khả năng tổ chức sản xuất.
Các thông tin để làm căn cứ thẩm định khách hàng, về dự án đầu tư, phương
án sử dụng vốn vay, về tài sản bảo đảm còn hạn chế, thiếu cơ sở khẳng định tính
trung thực khách quan của các thông tin đã gây khó khăn cho TCTD trong việc
phân tích tình hình tài chính, tài sản bảo đảm cũng như tính khả thi của phương án
sử dụng vốn vay. Bên cạnh các thông tin do chính khách hàng cung cấp và nguồn
thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hầu như
không có các thông tin khai thác từ các hiệp hội mà khách hàng tham gia, từ phía
bạn hàng của khách hàng, từ các tổ chức nghiên cứu thị trường, ngoài ra ngân hàng
vẫn chưa có được sự liên thông với các cơ quan thuế, hải quan để kiểm chứng thông
tin do khách hàng cung cấp... Với số lượng khách hàng lớn, ngành nghề kinh doanh
đa dạng, địa bàn hoạt động rộng không chỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội vì vậy
việc thu thập thông tin về khách hàng của các TCTD rất khó khăn, đặc biệt đối với
những khách hàng là các DN ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
2.2.2 Thực trạng các nội dung công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
2.2.2.1 Thực trạng quy trình định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Một nguyên tắc phổ biến ở các ngân hàng, đó là với mỗi khoản vay có tài sản
thế chấp, để tránh rủi ro, ngân hàng thường chỉ cho vay tối đa 75% giá trị tài sản thế
60
chấp. Tuy nhiên, do số tiền được vay không đồng nghĩa với giá trị tài sản thế chấp
trên thực tế và việc định giá là ngân hàng tự thực hiện, cho nên nguyên tắc này
cũng có thể thay đổi, một khi ngân hàng và người vay đạt được một thỏa thuận,
không xảy ra tranh chấp. Quy trình thẩm định giá tài sản được quy định rõ tại
Khoản 1 và Khoản 5 của Luật Giá năm 2012. Theo đó, cơ sở thẩm định giá tài sản
là giá trị thị trường. Việc xác định giá tài sản căn cứ vào địa điểm và thời điểm ký
hợp đồng thế chấp.
Thực tế cho thấy, việc định giá tài sản là vô cùng quan trọng. Bởi, với người
đi vay, tài sản thế chấp là một trong những “điểm cộng” để ngân hàng xét duyệt
mức cho vay, còn về phía ngân hàng, đó là cơ sở để đưa ra hạn mức cho vay. Do đó,
nếu việc thẩm định không được thực hiện một cách chính xác, sai quy chuẩn (định
giá cao hơn giá trị thật, định giá nhầm tài sản…), thì nguy cơ gây ra thiệt hại cho
ngân hàng là rất lớn. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng buộc phải chấp nhận dạng
rủi ro kiểu này.
Hiện tại, hầu hết các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đều phân chia nhiệm
vụ riêng biệt giữa cán bộ thẩm định tài sản và cán bộ thẩm định vay vốn. Điều này
đảm bảo được tính minh bạch trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời
mang lại sự khách quan trong hồ sơ tín dụng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định tài sản thế
chấp cũng phải chịu trách nhiệm về giá trị đã được thẩm định đó trong suốt quá
trình vay vốn của khách hàng. Theo từng ngân hàng mà hoạt động tái thẩm định giá
của tài sản thế chấp được thực hiện định kỳ 01, 03 hay 06 tháng/lần. Điều này
giúp ngân hàng có thể kịp thời ứng biến với biến động giá của thị trường nói chung
và của tài sản thế chấp nói riêng.
Thông thường quy trình thẩm định tài sản thế chấp sẽ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ tài sản thế chấp từ cán bộ tín dụng, xác minh thông tin
và pháp lý của tài sản thế chấp như thông số kỹ thuật, công nghệ (máy móc thiết bị),
thông tin quy hoạch, giải tỏa (tài sản)…
Bước 2: Đặt cuộc hẹn với khách hàng đến nơi tài sản hiện hữu để định giá.
Tại đây, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành ghi lại hiện trạng của tài sản bằng văn bản và
61
hình ảnh, đối chiếu các chứng từ sao y với giấy tờ bản chính. Nếu tài sản thế chấp là
bất động sản, cần tham khảo giá đất khu vực xung quanh, có vị trí và cấu trúc gần
tương đương với tài sản đó.
Bước 3: Sử dụng nghiệp vụ riêng theo quy định của ngân hàng nhằm xác
định giá trị của tài sản thế chấp, bao gồm tìm kiếm thông tin trên Internet, giá bán
niêm yết, giá bán hiện hành, khả năng tăng hoặc giảm giá trị tài sản, so sánh với tài
sản có cùng đặc điểm…
Bước 4: Lập biên bản và báo cáo thẩm định giá
Bước 5: Lập hồ sơ thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo và lưu trữ.
Hầu hết các ngân hàng và tổ chức tín dụng hiện nay xử lý hồ sơ thẩm định tài
sản thế chấp hay tài sản thế chấp khá nhanh. Thời gian trả kết quả thẩm định thường
chỉ từ 2 – 3 ngày. Tuy nhiên, toàn bộ công thức và căn cứ để thẩm định giá đều
được lưu hành nội bộ, khách hàng vay vốn thường không thể tiếp cận được toàn bộ
báo cáo thẩm định giá của ngân hàng.
Người đi vay chỉ được cho biết thông tin giá trị đã được thẩm định của ngân
hàng. Dù cố gắng bám sát theo giá thị trường, tuy nhiên để đảm bảo an toàn vốn cho
khoản vay, giá trị thẩm định luôn thấp hơn khoảng 5 – 10%.
a. Ngân hàng NN và PTNT (Agribank):
Quy trình định giá tại Agribank được quy định bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định chung tài sản cần định giá và xác định giá trị thị trường
hoặc phi thị trường làm cơ sở cho việc định giá.
Bước 2. Lập phương án định giá.
Bước 3: Khảo sát thu thập thông tin.
Bước 4. Phân tích thông tin.
Bước 5.Xác định giá trị tài sản định giá.
Bước 6. Lập báo cáo kết quả định giá, chứng thư thẩm định giá gửi khách
hàng và các bên liên quan.
Phân tích tình huống định giá tài sản thế chấp trực tiếp:
Ví dụ minh họa quy trình thẩm định định giá tài sản của Agribank:
62
Bước 1. Xác định chung tài sản cần định giá và xác định giá trị thị trường
hoặc phi thị trường làm cơ sở cho việc định giá
Thông tin về BĐS thẩm định:
- Loại tài sản: Bất động sản.
- Khách hàng thẩm định tài sản: Bà Lê Tuyết Trinh
Địa chỉ trên Giấy CNQSDĐ: Số 66 tờ bản đồ số 28 địa chỉ số 129C, tổ 53
cụm 10, phường Bười, quận Tây Hồ, thành phố HàNội.
Địa chỉ theo hành chính: Số 5 ngách 54 ngõ 218 Lạc Long Quân, phường
Bười, quận Tây Hồ, thành phố HàNội.
- Mục đích thẩm định tài sản: Thế chấp tài sản vay vốn ngânhàng.
- Thời điểm thẩm định: Tháng 10 năm2020
- Cơ sở thẩm định tài sản: Giá trị thị trường– Căn cứ theo Hệ thống tiêu
chuẩn TĐG ViệtNam.
- Phương pháp sử dụng: Phương pháp chi phí.
Hồ sơ pháp lý kèm theo: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận số CU465880 được Sở
tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 06/10/2020 cho bà Lê Tuyết
Trinh tại thửa đất số 66 tờ bản đồ số 28 địa chỉ số1 29C, tổ 53 cụm 10, phường
Bười, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội nay là số 5 ngách 54 ngõ 218 Lạc Long
Quân, phường Bười, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Bước 2. Lập phương án định giá
Nguyên tắc điều chỉnh: Cố định tài sản thẩm định giá, lấy tài sản thẩm định
giá là tiêu chuẩn, các TSSS được điều chỉnh xoay quanh TSTĐ, các yếu tố ở TSSS
vượt trội hơn TSTĐ thì điều chỉnh giảm mức giá tính theo đơn vị chuẩn TSSS(trừ),
các yếu tố ở TSSS kém lợi thế hơn so với các TSTĐ thì điều chỉnh tăng mức giá
tính theo đơn vị chuẩn của TSSS (cộng). Những yếu tố ở TSSS giống (tương
đương) với TSTĐ thì giữ nguyên mức giá TSSS (không điều chỉnh).
Phương pháp sử dụng: Phương pháp chi phí, kết hợp so sánh.
Cơ sở thẩm định tài sản: Giá trị thị trường– Căn cứ theo Hệ thống tiêu chuẩn
TĐG Việt Nam.
63
Bước 3: Khảo sát thu thập thông tin
Đặc điểm của BĐS thẩm định:
Mô tả chi tiết vị trí: BĐS thẩm định tọa lạc tại 5 ngách 54 ngõ 218 Lạc
Long Quân, phường Bười, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. BĐS nằm trong khu
vực đông dân cư thuận tiện để sinh sống và đi lại.
Hạ tầng xã hội: Tốt
Hạ tầng kỹ thuật: Tốt
Tên trục đường chính: Lạc Long Quân
Tên đường tiếp giáp: Ngách 54 ngõ 218 Lạc Long Quân.
Loại đường tiếp giáp: Đường bê tông
Vị trí theo quy định nhà nước: Vị trí 3
Diện tích: 62,4m2
Hình thức sở hữu: Sử dụng riêng
Mục đích sử dụng/ Thời hạn: Đất ở / Lâu dài
Kích thước thửa đất: 6,24m*10,00m
Số mặt tiền tiếp giáp: 1
CTXD trên đất: 1 ngôi nhà 2 tầng kết cấu bê tông cốt thép.
64
65
Bước 4. Phân tích thông tin
Thẩm định viên đã tiến hành phân tích được 3 BĐS có đặc điểm khá tương
đồng với nhau và tương đồng với BĐS mục tiêu, cụ thể như sau
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát, thu thập và xử lý thông tin
STT Các tiêu chí so sánh
TSTĐ
TSSS1
TSSS2
TSSS3
Đất ở tại đôthị Đất ở tại đô thị Đất ở tại đô thị Đất ở tại đô thị
1 Mục đích sử dụng
2 Vị trí
Số 5 ngách 54 ngõ 218 Lạc
Ngõ 218 Phố Lạc Long Quân,
Ngõ 89 Phố Lạc Long Quân,
Phố LạcLong Quân,phường
Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
3
Mặt ngáchrộng 2,3m Mặt ngách rộng 2,3m
Mặt ngách rộng 2,3m
Mặt ngách rộng 2,3m
Giao thông
62,40
30,00
55,00
48,00
4 Diện tích (m2)
- Diện tích
62,40
30,00
55,00
48,00
- Mặt tiền
6,24
3,1
4,00
5,00
- Chiều sâu
10,00
9,68
13,75
9,60
Nhà 5 tầng
Nhà 5 tầng
Nhà 4 tầng
5 Tài sản gắn liền với đất
150
275
192
-
Diện tích sàn xây dựng (m2)
Đơn giá xây dựng
5.931.000
5.931.000
5.931.000
Tỷ lệ chất lượng còn lại
65%
65%
65%
578.272.500
1.060.166.250
740.188.800
Giá trị tài sản gắn liền với đất
6
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tình trạng pháp lý về quyền sử
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
7 Giá rao bán
3.000.000.000
5.200.000.000
4.300.000.000
97%
97%
97%
8 Tỷ lệ tin cậy
2.910.000.000
5.044.000.000
4.171.000.000
9 Giá chuyển nhượng
77.724.250
72.433.341
71.475.233
10
Đơn giá đất chuyển nhượng
(Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hồ)
66
Bảng 2.6 Bảng điều chỉnh các tiêu chí giữa TSTĐ và TSSS
Chỉ tiêu điều chỉnh
TSTĐ 1
TSSS1
TSSS2
TSSS3
ST T
1 Vị trí
Ngõ 89 Phố Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Phố Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Số 5 ngách 54 ngõ 218 Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 62,40
Ngõ 218 Phố Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 30,00
55,00
48,00
2 Diện tích (m2)
2.910.000. 000 5.044.000. 000
4.171.00 0.000
3
77.724.250
72.433.341
71.475.233
4
5
Vị trí 3 100%
Vị trí 3 100% 0,00%
Vị trí 3 100% 0,00%
Vị trí 3 100% 0,00%
5.1
0
0
0
Mặt ngách rộng 2,3m 100%
77.724.250 Mặt ngách rộng 2,3m 100% 0,00%
72.433.3 41 Mặt ngách rộng 2,3m 100% 0,00%
71.475.233 Mặt ngách rộng 2,3m 100% 0,00%
5.2
0
0
0
62,40 100%
77.724.250 30,00 112% -10,71%
72.433.341 55,00 105% -4,76%
71.475.233 48,00 108% -7,41%
5.3
(8.327.598)
(3.449.207)
(5.294.462)
69.396.652
68.984.134
66.180.772
Giá trị đất chuyển nhượng (đồng) Đơn giá đất chuyển nhượng Điều chỉnh theo các yếu tố so sánh Vị trí Tỷ lệ Tỷ lệ điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng/m2) Giá sau điều chỉnh Giao thông, lợi thế kinh doanh Tỷ lệ Tỷ lệ điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng/m2) Giá sau điều chỉnh Diện tích, kích thước Tỷ lệ Tỷ lệ điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng/m2) Giá sau điều chỉnh
3,10 90% 11,11%
4,00 93% 7,53%
5,00 94% 6,38%
6,24 100%
67
5.4
8.636.028
5.451.972
4.562.,249
78.032.680 Bình thường 93% 7,53%
74.436.106 Bình thường 93% 7,53%
70.743.021 Bình thường 93% 7,53%
Tốt 100%
5.5
5.850.212
5.451.972
5.379.856
83.882.892
79.888.078
76.122.877
Cơ sở hạ tầng hoàn thiện
Cơ sởhạ tầng hoàn thiện
Cơ sở hạ tầng hoàn thiện
Cơsở hạtầnghoànthiện
5.6
100% 0,00%
100% 0,00%
100% 0,00%
100%
0
0
0
78.032.680 83,882,892
74.436.106 79,888,078
70.743.021 76,122,877
79.964.616
4,90%
-0,10%
-4,80%
16.963.626
8.901.179
9.856.711
6.
3
3
Mặt tiền (m) Tỷ lệ Tỷ lệ điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng/m2) Giá sau điều chỉnh Phong thủy Tỷ lệ Tỷ lệ điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng/m2) Giá sau điều chỉnh Yếu tố cơ sở hạ tầng, cảnh quan môi trường sống Tỷ lệ Tỷ lệ điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng/m2) Giá sau điều chỉnh Mức giá chỉ dẫn Giá trị trung bình của mức giá chỉ dẫn Mức độ chênh lệch với giá trị trung bình của các mức giá chỉ dẫn Tổng giá trị điều chỉnh gộp Tổng số lần điều chỉnh
-4,76%-7,53%
-7,41%-7,53%
Biên độ điều chỉnh
3 -10,71%- 11,11% 6.158.642
4.647.643
7.454.737 80.000.000
Số điều chỉnh thuần Mức giá cho tài sản thẩm định
Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hồ
68
Bước 5. Xác định giá trị tài sản định giá
Yếu tố diện tích kíchthước:
TSSS 1:
Tỷ lệ điều chỉnh = (1-112%)/112% = -10,71%
Mức điều chỉnh = Tỷ lệ điều chỉnh × Đơngiá = -10,71% × 77.724.250 =-
8.327.598
Giá sau điều chỉnh = Đơn giá + Mức điềuchỉnh = -8.327.598 + 77.724.250 =
69.396.652
Áp dụng tương tự đối với yếu tố diện tích, kích thước của các TSSS2, TSSS3
Yếu tố mặt tiền:
TSSS 1:
Tỷ lệ điều chỉnh = (1-90%)/90% = -11,11%
Mức điều chỉnh = Tỷ lệ điều chỉnh × Đơngiá = 11,11% × 77.724.250 =
8.636.028
Giá sau điều chỉnh = Giá sau điều chỉnh yếu tố diện tích, kích thước + Mức
điềuchỉnh = 8.636.028 + 69.396.652 = 78.032.680
Áp dụng tương tự đối với yếu tố mặt tiền của các TSSS2, TSSS3
Yếu tố phong thủy:
TSSS 1
Tỷ lệ điều chỉnh = (1-93%)/93% = 7,53%
Mức điều chỉnh = Tỷ lệ điều chỉnh × Đơngiá= 7,53% × 77.724.250=
5.850.212
Giá sau điều chỉnh = Giá sau điều chỉnh yếu tố mặt tiền + Mức điều chỉnh =
5.850.212 + 78.032.680 = 83.882.8
Áp dụng tương tự đối với yếu tố phong thủy của các TSSS2, TSSS3
Do tài sản so sánh có nhiều điểm tương đồng và đều được điều chỉnh số lần
tương đương nhau. Chính vì vậy, đơn giá thị trường được tính toán bằng giá trị bình
quân của các đơn giá chỉ dẫn.
Giá trị trung bình của mức giá chỉ dẫn là: 79.964.616 đồng/m2. →Vậy ước
tính giá trị quyền sử dụng đất là: 80.000.000 × 62,4 = 4.992.000.000 ( đồng)
69
Xác định giá trị công trình xây dựng
Chi phí thay
Lợi nhuận
Chi phí
Chi phí
thế của công
của nhà đầu
=
trực tiếp
+
gián tiếp
+
trình xây dựng
tư
*Xác định chi phí thay thế của công trình xây dựng
Công thức tính toán
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp là chi phí xây dựng được tính toán theo
Chi phí xây
Đơn giá xây
=
Diện tích
x
dựng công trình
dựng
công thức sau:
= 80 × 5.971.000 = 477.680.000 (đồng)
Trong đó:
- Diện tích của công trình được căn cứ theo Biên bản khảo sát hiện trạng
tài sản tại thửa đất số 66 tờ bản đồ số 28 địa chỉ số 129C, tổ 53 cụm 10, phường
Bười, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội nay là số 5 ngách 54ngõ 218 Lạc Long
Quân, phường Bười, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội là 80m2
- Đơn giá xây dựng của công trình nhà 2 tầng được xác định theo Quyết
định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 về việc ban hành bộ đơn giá bồi
thường nhà ở và công trình xây dựng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành
Phố Hà Nội là 5.971.000đồng
- Vì công trình xây dựng được xây dựng nhằm mục đích để ở và phục vụ
sinh hoạt, do đó không xác định lợi nhuận của nhà đầu tư trong trường hợp này.
- → Chi phí thay thế của công trình xây dựng = Chi phí xây dựng công
trình = 477.680.000 (đồng)
Xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của công trình
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝐶𝐿𝐶𝐿
𝑛 𝑖=1
=
∑ (𝑇ỷ 𝑙ệ 𝐶𝐿𝐶𝐿 𝑐ủ𝑎 𝑘ế𝑡 𝑐ấ𝑢 𝑡ℎứ 𝑖 𝑥 𝑡ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑘ế𝑡 𝑐ấ𝑢 𝑡ℎứ 𝑖 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 ∑ 𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑘ế𝑡 𝑐ấ𝑢 𝑡ℎứ 𝑖 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑛 𝑖=1
Sử dụng 1 phương pháp là phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật
70
Bảng 2.7: Bảng tính toán tỷ lệ CLCL
Tỷ lệ chất lượng còn Tỷ lệ giá trị các kết Tỷ lệ còn lại các kết Loại kết cấu lại của các kết cấu cấu chính (%) cấu (%) chính (%)
(d)=(b)*(c) (a) (b) (c)
Móng 10% 45% 4,5%
Tường 18% 45% 8,1%
Nền, sàn 13% 45% 5,85%
Mái 16% 45% 7,2%
Tổng 57% 25,65%
Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hồ
Tỷ lệ CLCL 45%
Giá trị còn lại của công
Chi phí thay thế công
trình xây dựng
trình xây dựng
Tỷ lệ CLCL
=
x
Giá trị còn lại của công trình xây dựng được tính toán theo công thức:
= 477.680.000 × 45%
= 214.956.000 đồng
Vậy giá trị thẩm định giá là: 4.992.000.000+ 214.956.000 = 5.206.956.000 đồng
Bước 6. Lập báo cáo kết quả định giá, chứng thư thẩm định giá
Nhận xét chung:
Phương Ưu điểm Nhược điểm pháp
chi
Phương pháp phí Phương pháp này đặc biệt được sử dụng/áp dụng đối với những tài sản không có Chi phí không phải lúc nào cũng bằng với giá trị; giá trị thị trường toàn bộ không hẳn là giá trị của
cơ sở để so sánh trên thị trường do sử dụng cho mục từng bộ phận cộng lại; Phải có dữ liệu từ thị trường; Khấu hao mang
đích riêng biệt. tính chủ quan; Thẩm định viên phải
có kinh nghiệm.
71
b. Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong (Tpbank):
Quy trình định giá:
Qui trình này được bắt đầu thực hiện khi các chuyên viên khách hàng ở các
chi nhánh hoặc hội sở gửi lên phòng định giá các hồ sơ yêu cầu định giá, các hồ sơ
sẽ tập trung lại cho một chuyên viên phụ trách hồ sơ. Chuyên viên này có trách
nhiệm phân bổ, thông tin, địa điểm khách hàng sẽ được phân loại và đưa lên lãnh
đạo phòng kiểm tra. Sau đó các chuyên viên tiến hành tiếp nhận hồ sơ và bắt đầu
định giá, xuống hiện trường, nghiên cứu giá cả cụ thể của tài sản và báo cáo lãnh
đạo, kết thúc sẽ đưa ra một giá trị tham khảo về giá trị tài sản để có thể thực hiện
vay thế chấp, bảo lãnh.
Phân tích tình huống định giá tài sản thế chấp trực tiếp:
Ví dụ minh họa quy trình thẩm định định giá tài sản của TPbank:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Thẩm định giá quyền sử dụng đất tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số 39 + 40,
thôn Linh Quy Đông, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
Các thông tin ban đầu:
Đơn vị yêu cầu thẩm định giá: Chi nhánh, phòng giao dịch Ngân hàng
Tpbank tại Gia Lâm - Hà Nội.
Địa chỉ: Đường Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội.
Tài sản thẩm định giá: quyền sử dụng đất tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số
39+40, thôn Linh Quy Đông, xã Kim Sơn, huyện gia lâm thành phố hà nội theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 878466, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 1374, số QĐ: 731 / QĐ-UB, MS 5621517 của UBND huyện
Gia Lâm thành phố hà nội cấp ngày31/8/2006.
Phương pháp sử dụng: phương pháp so sánh thị trường.
Mục đích thẩm định giá: làm cơ sở để Ngân hàng TPBank tham khảo
trong việc xác định giá trị tài sản để làm tài sản thếchấp
Thời điểm thẩm định giá: tháng 11 năm 2019.
72
Bước 2: Khảo sát thực tế và giám định tính chất pháp lý của tài sản thế
chấp, thu thập thông tin
Các căn cứ pháp lý thẩm địnhgiá.
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/06/2012 của Quốc Hội quy
định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giá, hoạt động quản
lý,điều tiết giá của nhànước
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật giá về thẩm địnhgiá.
Căn cứ quyết định số 28/2015/TT-BTC ban hành ngày 6/3/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07.
Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm2013.
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm2014.
Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày25/11/2014.
Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất.
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10 /2007 của Thủ Tướng Chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật kinh doanh bất độngsản.
Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND thành phố
Hà Nội ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm2013.
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
Công văn số 134 ngày 04/06/2013 về việc thẩm định giá tài sản của Ngân
hàng TMCP Tiên phong (Tpbank).
Kết quả khảo sát tài sản thẩm định giá tại thời điểm tháng11/2019.
Cơ sở dữ liệu của công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá việt nam (TDG
VIETNAM)
73
Đặc điểm của tài sản thẩm định giá.
NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ MÔ TẢ
TT
THÔNG TIN CHUNG
I
1
Đất
1.1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
1.2 Người sử dụng đất
1.3
Thửa đất số
Số AD 878466 , số vào sổ cấp GCN quyền sử dụng đất số QĐ : 731/ QĐ-UB của UBND huyện gia lâm thành phố hà nội cấp ngày 31/8/2006 Ông Dương Văn Hưng sinh năm 1985 thường trú tại xã kim sơn huyện Gia Lâm , thành phố Hà Nội 12
Tờ bản đồ số
1.4 1.5 Địa chỉ thửa đất
Thời hạn sử dụng đất
1.6 Diện tích thửa đất 1.7 Hình thức sử dụng 1.8 Mục đích sử dụng 1.9 1.10 Nguồn gốc sử dụng đất
39+40 Thôn Linh Quy Đông , xã Kim Sơn , huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội 83m2 Sử dụng riêng 83m2 Đất ở tại nông thôn Lâu dài Nhànướccôngnhậnquyềnsửdụngđất, nhànướcgiaođấtcóthuquyềnsửdụngđất Đất trống
Hình chữ nhật Hướng tây nam
2 II 1 2 3
Tài sản gắn liền với đất ĐẶC ĐIỂM CỦA THỬA ĐẤT Hình dáng thửa đất Hướng chính Các hướng còn lại
4 5
Giao thông đi lại tương đối thuận tiện Gần khu vực dân cư hiện có
6
trình
trụ sở
Gần khu vực dân cư hiện có
Tốt Trung bình
7 8 9 10
Đất nằm trong ngõ nhỏ
Giao thông Hạ tầng kỹ thuật xung quanh ( mặt bằng thửa đất, hệ thống cấp thoát nước , cấp điện ) , cơ Các công quanxungquanh,khudâncư ( trên cùng tuyếnđường) Môitrường Mật độ dân cư Những mặt lợi thế của khu đất Gần khu dân cư nên có thể kinh doanh Những mặt kém lợi thế của khu đất
- Hướng Tây giáp nhàdân - Hướng Nam giáp nhàdân - Hướng Đông giáp nhàdân - Hướng Bắc giáp nhàdân
74
75
Bước 3: Tiến hành định giá và lập biên bản định giá
Thông tin về tài sản so sánh.
Thị trường bất động sản của cả nước nói chung và địa bàn thành phố Hà Nội
nói riêng trầm lắng và ít giao dịch bất động sản của tổ thẩm định gặp không ít khó
khăn. Dựa trên kinh nghiệm thực tế và đánh giá tương quan về tài sản, Tổ thẩm định
gặp không ít khó khăn. Dựa trên kinh nghiệm thực tế và đánh giá khách quan về tài
sản, tổ thẩm định tìm được 03 tài sản so sánh được cho là tương đồng với tài sản
thẩm định nhất về vị trí, giao thông, điều kiện hạ tầng nội bộ, an ninh môi trường
Phương pháp sử dụng là phương pháp so sánh thị trường. Đây là phương
pháp thẩm định giá tài sản dựa trên cơ sở sử dụng các số liệu phản ánh các giao dịch
mua bán của tài sản tương tự trên thị trường; là cách ước tính giá trị của tài sản cần
thẩm định giá thông qua so sánh với mức giá của các tài sản tương tự trên thị trường
đã được mua bán.
76
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát, thu thập và xử lý thông tin
TSTĐ
TSSS1
TSSS2
TSS3
ĐẶC ĐIỂM BĐS THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN Địa chỉ
Nguồn tin
Thôn Linh Đồng Quy, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Thành
Thôn Giao Tự, xã Kim Sơn, huyện thành Gia Lâm, phố Hà Nội Anh 0902239971
Thôn Linh Đông, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Anh Hà 0983848942
Thôn Linh Đông Quy, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Anh Phương 0978850140
Thời điểm thu thập Tình trạng giao dịch Pháp lý
Tháng 11/2019 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tháng 11/2019 Đã giao dịch Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tháng 11/2019 Đang giao dịch Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất ở lâu dài
Tháng 11/2019 Đang giao dịch Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất ở lâu dài
Mục đích sư dụng
Đất ở lâu dài
Đất ở lâu dài
Đơn giá đất theo khung giá nhà nước QĐ 51/ 2012/ QĐ - UBND ngày 28/12/2012 của UBND thành phố Vị trí
Bảng giá đất khu dân cư nông thôn thuộc huyện Gia Lâm, xã Kim Sơn 1.100.000
Bảng giá đất khu dân cư nông thôn thuộc huyện Gia Lâm, xã Kim Sơn.
Đơn giá ( đồng/m2)
83 3,7 Hình chữ nhật
73 8,3 vuông vức
Diện tích đất(m2) Mặt tiền ( m) Hình dáng
80 5 Hình chữ nhật
Tây Nam Đất trống
83 3,8 Kiểu dáng chữ nhật Đông Nam Tây Nam 720.000.000 550.000.000 680.000.000 498.000.000 680.000.000 498.000.000 8.500.000 6.000.000 Tương đồng Tương đồng Kém lợi thế hơn Tương đồng Tương đồng Tương đồng
Tây Đất trống 438.000.000 401.500.000 401.500.000 5.500.000 Tương đồng Kém lợi thế hơn Lợi thế hơn tương đồng
Kém lợi thế hơn Lợi thế hơn
tương đồng Tương đồng
Tương đồng Lợi thế hơn
Tương đồng
Tương đồng
Tương đồng
Hướng Tài sản trên đất gía rao bán Giá thương lượng CHI TIẾT TÍNH TOÁN Giá trị đất Đơn giá QSDĐ ( Đồng/m2) Nhận xét Pháp lý Quy mô kích thước Hình dáng Vị trí, giao thông, lợi thế kinh doanh Hướng Điều kiện cơ sở hạ tầng nội bộ Môi trường an ninh, hạ tầng kỹ thuật xung quanh
Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại Ngân hàng Tiên Phong- chi nhánh Gia Lâm
77
- Diễn giải.
Các yếu tố như pháp lý ( chiếm khoảng 15%) ; quy mô kích thước ( chiếm tỷ
trọng 10%) ; hình dáng ( chiếm tỷ trọng 10%) ; vị trí giao thông , lợi thế kinh doanh
( chiếm tỷ trọng 30%) , hướng ( chiếm tỷ trọng 10%) ; mặt tiền ( chiếm tỷ trọng
15%) ; môi trường an ninh, hạ tầng kĩ thuật xung quanh ( chiếm tỷ trọng 10%) làm
ảnh hưởng đến giá trị của lô đất. Mỗi yếu tố đóng góp một tỷ lệ nhất định vào giá trị
của lô đất. Vì vậy dựa trên 3 tài sản so sánh tương đồng với tài sản thẩm định, tổ
thẩm định điều chỉnh giá của các tài sản so sánh theo các yếu tố điều chỉnh trên. Sau
đó phân tích biến động về số lần điều chỉnh, số điều chỉnh tuyệt đối, số điều chỉnh
thuần để đưa ra giá trị của tài sản thẩm định.
Pháp lý: Tất cả các TSSS và TSTĐ đều có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở. Do vậy, tổ thẩm định đề nghị đánh giá các tài sản cùng đạt 10 điểm.
Quy mô, kích thước: Tùy vào nhu cầu của khách hàng khi có mục đích sử
dụng nhất định mà lựa chọn quy mô phù hơp. Tuy nhiên TSSS 1 có diện tích nhỏ
hơn so với TSSS khác, vì vậy lợi thế về quy mô kém hơn. Do vậy, tổ thẩm định đề
nghị đánh giá TSSS1 đạt 9 điểm, TSTĐ và các TSSS khác cùng đạt 10điểm.
Hình dáng: Qua khảo sát thực tế các tài sản cho thấy, các lô đất có kiểu
dáng khác nhau, xong TSSS1 có kiểu dáng vuông vức, TSTĐ và TSSS3 có hình
chữ nhật, TSSS2 có kiểu dáng hình chữ nhật không đẹp bằng các TSSS khác. Do
vậy, Tổ thẩm định đề nghị đánh giá TSSS1 đạt 10 điểm, TSTĐ và TSSS3 đều đạt
9,5 điểm và TSSS2 đạt 9điểm.
Vị trí giao thông và lợi thế kinh doanh: Cả 3 TSSS và TSTĐ đều nằm
trong các thôn của xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, đều nằm trong ngõ sâu trong khu
dân cư, nên Tổ thẩm đinh đánh giá đều đạt 9 điểm.
Hướng: Các lô đất có hướng Nam và cận Nam thường được ưu tiên khi
chọn mua nhà ở, nên TSTĐ, TSSS2 và TSSS3 có hướng Tây Nam và Đông Nam dễ
giao dịch hơn so với các TSSS khác. Do vậy Tổ thẩm định đề nghị đánh giá TSTĐ,
TSSS2 và TSSS 3 đạt 10 điểm, TSSS1 đạt 9điểm.
Mặt tiền: TSSS1 có mặt tiền tương đối rộng là 8,3m, còn TSSS3 có mặt
tiền trung bình 5m, các tài sản khác có mặt tiền hẹp hơn là 3,7m và 3,8m. Do vậy,
78
Tổ thẩm định đề nghị đánh giá TSSS1 đạt 10 điểm, TSSS3 đạt 9 điểm; TSTĐ và
TSSS2 đều đạt 8 điểm.
Môi trường an ninh, hạ tầng kỹ thuật xung quanh: Các tái sản đều có điều
kiện về môi trường an ninh, hạ tầng kỹ thuật tương đồng nhau. Do vậy, Tổ thẩm
định đề nghị đánh giá các tài sản đều được 10 điểm.
Bảng 2.9 Bảng điều chỉnh các tiêu chí giống nhau và khác TSTĐ và các TSS
TSTĐ TSSS1
TSSS2
TSSS3
Tỷ trọng
Giá TSSS Pháp lý Tỷ lệ điều chỉnh (%)
Quy mô, kích thước Tỷ lệ điều chỉnh (%)
Hình dáng Tỷ lệ điều chỉnh (%)
10,00 10,00 9,5
5.500.000 10,00 0,00 0 9,00 1,11 61.111 10,00 - 0,50
6.000.000 10,00 0,00 0 10,00 0,00 0 9,00 0,56
8.500.000 10,00 0,00 0 10,00 0,00 0 9,50 0,00
15% 10% 10%
- 27.500
33.333
0
9,00
9,00
9,00
9,00
30%
STT Tiêu chí điều chỉnh Mức điều chỉnh (đồng / m2 ) Mức điều chỉnh ( đồng / m2) Mức điều chỉnh (đồng / m2 ) Vị trí, giaothông, lợi thế kinhdoanh Tỷ lệ điều chỉnh (%)
Hướng Tỷ lệ điều chỉnh (%)
Tỷ lệ điều chỉnh (%)
10,00 8,00
0,00 0 9,00 1,11 61.111 10,00 - 3,00
0,00 0 10,00 0,00 0 8,00 0,00
0,00 0 10,00 0,00 0 9,00 - 1,67
10% 15%
0
- 165.000
- 141.667
Mức điều chỉnh (đồng / m2 ) Mức điều chỉnh (đồng / m2 ) Mặt tiền Mức điều chỉnh (đồng / m2 )
Môi trường an ninh, hạ tầng
kỹ thuật xungquanh Tỷ lệ điều chỉnh (%)
10,00
10,00 0,00
10,00 0,00
10,00 0,00
10%
0
0
0
5.429.722 4 70.278 314.722
6.033.333 1 33.333 33.333
8.358.333 1 141.667 141.667
100%
6.607.130
Mức điều chỉnh (đồng / m2 ) Mức giá chỉ dẫn Số lần điều chỉnh Số điều chỉnh thuần Số điều chỉnh tuyệt đối Đơn giá ( đồng / m2) ( Lấy theo mức giá bình quân gia quyền của 3 mức giá chỉ dẫn ) Làm tròn Giá trị quyền sử dụng đất
6.607.000 548.381.000
Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại Ngân hàng Tiên Phong- chi nhánh Gia Lâm
79
Trong đó: Tỷ lệ điều chỉnh ( % ) = [( Số điểm TSTĐ – Số điểm TSSS j ) /
Số điểm TSSS j ] * Tỷ trọng i ( i : tiêu chí ( 1-> 7 ) : j : tiêu chí 1 ->3)
Mức điều chỉnh (đồng / m2) = Giá TSSS j * tỷ lệ điều chỉnh.
Tổ thẩm định xác định đơn giá đất bằng bình quân gia quyền của 3 mức
giá chỉ dẫn.
Vậy đơn giá đất ở của tài sản thẩm định là: 6.607.000 đồng /m2.
Giá trị quyền sử dụng đất tại thửa đất số 12 , tờ bản đồ số 39+40, thôn
Linh Quy Đông, xã Kim Sơn, huyện gia lâm thành phố hà nội theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AD 878466, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số 1374, số QĐ: 731 / QĐ-UB, MS 5621517 cuả UBND huyện Gia Lâm thành phố
hà nội cấp ngày 31/8/2006 có diện tích 83m2 là: 548.381.000 đồng.
Bước 4: Lập và ký hợp đồng thế chấp tài sản
Nhận xét chung:
Phương Ưu điểm Nhược điểm pháp
Phương Đơn giản, dễ áp dụng, có cơ Bắt buộc phải có thông tin; các dữ
so sở vững chắc để được công liệu mang tính lịch sử; do tính chất pháp
thị nhận vì nó dựa vào chứng cứ đặc biệt về kỹ thuật của tài sản thẩm sánh
trường giá trị thị trường. định nên khó có thể tìm được một
tài sản đang được mua bán trên thị
trường hoàn toàn giống với tài sản
thẩm định giá.
c. Ngân hàng ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV):
Quy trình định giá: Quy trình định giá tại BIDV được quy định bao gồm 6
bước định giá tạo thành một quy trình định giá khép kín và mỗi bước đều có vai trò
riêng trong quy trình.
Bước 1: Tổng quát về tài sản cần định giá
80
Bước 2: Lập kế hoạch định giá
Bước 3: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin
Bước 4: Phân tích thông tin
Bước 5: Xác định giá trị tài sản định giá
Bước 6: Báo cáo kết quả, lập hồ sơ định giá
Phân tích tình huống định giá tài sản thế chấp trực tiếp:
Ví dụ minh họa quy trình thẩm định định giá tài sản của BIDV:
Thẩm định giá trị tòa nhà CMC (gồm công trình xây dựng trên đất và lợi thế
quyền khai thác tài sản gắn liền với đất) tại lô C1A, cụm tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp nhỏ, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (Địa
chỉ hiện tại: Số 11 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội).
Khách hàng yêu cầu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Tây Hồ.
Địa chỉ: Số 47 Phan Đình Phùng - Phường Quán Thánh - Quận Ba Đình Hà Nội.
Mục đích thẩm định: Làm căn cứ để ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Tây Hồ cấp vốn cho vay.
Thời điểm thẩm định: Tháng 9 năm 2018.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ pháp lý tài sản thẩm định
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BS 888070 được UBND TP. Hà Nội cấp ngày 17/6/2014;
- Hồ sơ mốc địa giới do Công ty Địa chính Hà Nội lập ngày 17/6/2006;
- Trích lục bản đồ tỉ lệ 1/500 được Sở Tài nguyên xác nhận ngày 03/4/2006;
- Quyết định số 7141/QĐ-UB ngày 27/10/2005 của UBND TP. Hà Nội về
việc cho Công ty TNHH Máy tính truyền thông CMC thuê 3.000 m2 đất tại lô C1A,
Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ quận Cầu Giấy để xây dựng
Khu nghiên cứu, phát triển và dịch vụ công nghệ thông tin - Tòa nhà trithức;
81
-Quyết định số 34/QĐ-STC ngày 03/01/2014 của Sở Tài chính TP. Hà Nội
về việc phê duyệt đơn giá thuê đất của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
tại Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ quận Cầu Giấy, Hà Nội;
- Hợp đồng thuê đất số 177-2005/TNMTNĐ-HĐTĐTN giữa bên cho thuê
đất là Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội với bên thuê đấtlà Công ty
TNHH Máy tính truyền thôngCMC;
- Phụ lục hợp đồng thuê đất số 37/PLHĐTĐ ngày 16/01/2014;
- Phụ lục hợp đồng thuê đất số 238/PLHĐTĐ ngày 06/05/2014;
- Thông báo số 4657/TB-CCT-TrB ngày 14/4/2016 của Chi cục Thuế quận
Cầu Giấy về việc nộp tiền thuê đất kỳ I/2016;
- Thông báo số 19321/TB-CCT-TrB ngày 16/9/2016 của Chi cục Thuế quận
Cầu Giấy về việc nộp tiền thuê đất kỳ II/2016;
- Văn bản số 246/QHKT-P1 ngày 01/09/2008 của Sở Quy hoạch - kiến trúc
Hà Nội về việc điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc lô đất của Công ty cổ phần
Tập đoàn công nghệ CMC tại cụm tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ quận
Cầu Giấy;
- Văn bản số 25/TĐ-BQL-QHMT ngày 11/8/2008 của Ban quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở dự án: Khu
nghiên cứu phát triển và dịch vụ công nghệ thông tin Tòa nhà tri thức - Cụm sản
xuất TTCN và CNN Cầu Giấy, HàNội;
- Hợp đồng thuê văn phòng số 0701/2010/HDTVP/CMC-BaoVietBank ngày
14/07/2010 giữa Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC và Ngân hàng TMCP
Bao Việt (BaoViet Bank);
- Hợp đồng thuê văn phòng số 24/2016/HĐTVP/CMC-Manulife ngày
29/8/2016 giữa Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC và Công ty TNHH
Manulife (Việt Nam);
- Hợp đồng thuê văn phòng số 93/2017/HĐTVP/CMC-ALPS ngày
26/04/2017 giữa Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC và Công ty TNHH
ALPS LOGISTICS;
82
- Hợp đồng thuê văn phòng số 72/2015/HĐTVP/CMC-HORIBA ngày
01/12/2015 giữa Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC và Công ty TNHH
HORIBA Việt Nam;
- Hợp đồng thuê văn phòng số 61/2014/HĐTVP/CMC- IMIP ngày
01/10/2014 giữa Công ty cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC và Công ty TNHH
Đầu tư Thương mại và Phát triển công nghệ IMIP;
- Hợp đồng thuê văn phòng số 59/2014/HĐTVP/CMC-CKD ngày
20/06/2014 giữa Công ty cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC và Công ty TNHH Kỹ
thuật CKD Việt Nam;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số 0100244112
đăng ký lần đầu ngày 07/02/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày25/07/2016.
Bước 2: Xác định tổng quát về bất động sản cần định giá và xác định
giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở định giá
Thông tin tổng quan về thị trường
Thị trường văn phòng Hà Nội (Nguồn: Nghiên cứu và tư vấn Savills
Q2/2018): Tổng nguồn cung đạt trên 1,6 triệu m², ổn định theo quý và tăng 1,8%
theo năm. Trong năm năm qua, nguồn cung tăng trưởng trung bình 5,9%/năm. Giá
thuê gộp trung bình tăng 2,4% theo quý và 4,3% theo năm trong khi công suất thuê
ổn định theo quý và tăng 0,6 điểm % theo năm. Hạng A ghi nhận công suất cải thiện
nhất và Hạng B có giá thuê tăng mạnh nhất. Năm cuối 2018 sẽ chào đón 10 dự án
mới cung cấp gần 155.000 m², tất cả đều đang được hoàn thiện và hầu hết nằm ở
khu vực phía Tây. Năm 2019, nguồn cung 120.000 m² từ 12 dự án khác dự kiến sẽ
ra mắt thị trường.
Đặc điểm pháp lý của tài sản
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BS 888070 được UBND TP. Hà Nội cấp ngày 17/6/2014,
chứng nhận:
- Tên người sử dụng đất:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
83
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần mã số doanh nghiệp
100244112 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 07/02/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày
09/11/2011
Địa chỉ trụ sở: CMC Tower, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Thửa đất:
+ Địa chỉ: Lô C1A, cụm tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ, phường
Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
+ Diện tích: 3.000m2
+ Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 3.000m2
+ Mục đích sử dụng: Khu nghiên cứu, phát triển và dịch vụ công nghệ thông
tin, thương mại, cho thuê văn phòng (Đất khu công nghiệp)
+ Thời hạn sử dụng: 50 năm kể từ ngày 27/10/2005
+ Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước cho thuê đất tr tiền hàng năm
Công trình xây dựng khác:
+ Tên công trình: Khu nghiên cứu, phát triển và dịch vụ công nghệ thông tin,
thương mại, cho thuê văn phòng
+ Hạng mục công trình: Tòa nhà tri thức
+ Diện tích xây dựng: 1.200m2
+ Diện tích văn phòng cho thuê tầng 1 + tầng G: 2.094,5m2
+ Diện tích văn phòng cho thuê tầng trên: 16.684,9 m2
+ Kết cấu chủ yếu: Khung BTCT
+ Cấp công trình: 1
+ Số tầng: 19 tầng + 02 tầng hầm + tum
Ghi chú: Giấy chứng nhận này được cấp theo Quyết định số 5216/QĐ-
UBND ngày 08/11/2011 và Quyết định số 2024/QĐ-UBND ngày 15/4/2014 của
UBND thành phố Hà Nội; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số sêri AB 180785
84
do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 14/9/2006; Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
số 25/TĐ-BQL-QHMT ngày 11/8/2008 của Ban quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội; Văn bản số 150/UBND-QLĐT ngày 03/3/2014 của UBND quận
Cầu Giấy.
Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
BIDV lựa chọn cơ sở giá trị thị trường: “Giá trị thị trường của một tài sản là
mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là
người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch
khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hoạt động một cách có hiểu
biết, thận trọng và không bị ép buộc”.
Có thể thấy, tại bước này, BIDV yêu cầu cán bộ định giá phải nắm được khái
quát nhất về bất động sản định giá cũng như thời điểm tiến hành định giá. Việc nắm
rõ những yếu tố này sẽ giúp cán bộ định giá có cơ sở ban đầu để tiến hành định giá
bất động sản.
Bước 3: Lập kế hoạch định giá
Sau khi xác định được thời điểm định giá, việc tiếp theo cán bộ định giá phải
thực hiện là lập kế hoạch định giá nhằm xác định những công việc phải làm và thời
gian thực hiện từng bước công việc cụ thể cũng như tất cả thời gian dành cho công
tác định giá.
Xây dựng nội dung bản kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau:
Xác định các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền
gắn liền bất động sản cần định giá trên thị trường; Xác định các tài liệu cần thu thập
về bất động sản cần định giá, tư liệu về các bất động sản được sử dụng để so sánh;
Xác định và kiểm tra các nguồn tài liệu, đảm bảo các nguồn tài liệu đáng tin cậy và
phải được kiểm chứng; Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và
phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.
Do tài sản thẩm định là lợi thế quyền khai thác tài sản trên đất nên đơn vị tư
vấn thực hiện xác định giá trị tài sản theo cách tiếp cận thu nhập.
85
Cách tiếp cận thu nhập là cách thức xác định giá trị của tài sản thông qua
việc quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ tài sản về giá trị hiện tại. Cách
tiếp cận thu nhập dựa trên nguyên tắc tài sản có giá trị vì tạo ra thu nhập cho người
sở hữu. Cách tiếp cận thu nhập được áp dụng đối với các tài sản tạo ra thu nhập cho
người sở hữu, có thể dự báo được thu nhập từ tài sản trong tương lai và tính được tỷ
suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng để xác định giá trị của tài
sản thẩm định do thu nhập từ tài sản biến đổi qua các năm. Theo TĐGVN 10, cách
tiếp cận thu nhập gồm 2 phương pháp chính: phương pháp vốn hóa trực tiếp và
phương pháp dòng tiền chiết khấu, trong đó:
- Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ
tài sản là tương đối ổn định.
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập
từ tài sản biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).
Do đó, tư vấn áp dụng phương pháp chủ đạo là phương pháp thu nhập và các
phương pháp bổ trợ là phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp
chiết trừ để xác định giá trị lợi thế quyền khai thác tài sản trên đất.
Bước 4: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản
a. Đất
- Vị trí:
Lô đất nằm tại mặt đường phố Duy Tân, quận Cầu Giấy, cách đường
Trần Thái Tông khoảng 350m, cách đường Phạm Hùng khoảng 400m
Các hướng tiếp giáp:
+ Hướng Đông Bắc tiếp giáp với phố Duy Tân
+ Hướng Tây Bắc tiếp giáp với ngõ 11 Duy Tân
+ Hướng Tây Nam tiếp giáp với đường nội bộ
+ Hướng Đông Nam tiếp giáp với tòa nhà Việt Á
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
86
Giao thông: Thuận tiện; Cấp điện: Tốt, ổn định; Cấp nước: Tốt ổn định;
Thoát nước: Tốt, ổn định;
Tình trạng ngập lụt: Không bị ngập lụt.
- Môi trường kinh doanh:
Bất động sản nằm tại khu vực dân cư đông đúc, kinh doanh sầm uất
Môi trường sống: Cảnh quan: Tương đối; Tiếng ồn: Tương đối; Bụi: Tương đối;
Ngập nước: Không; Kẹt xe: Không;
An ninh: Tương đối.
b. Công trình xây dựng trên đất
-Loại công trình: tòa nhà văn phòng hạng B
-Diện tích xây dựng: kho ng 1.200m2
-Mật độ xây dựng: khoảng 40%
-Tổng diện tích sàn xây dựng (không kể tầng hầm và tầng kỹ thuật): khoảng
17.445m2
-Diện tích văn phòng cho thuê tầng 1 + tầng G: 2.094,5m2
-Diện tích văn phòng cho thuê tầng trên: 16.684,9 m2
-Số tầng cao: 19 tầng + tum
-Số tầng hầm: 2, Diện tích tầng hầm+ để xe: 5.710m2
-Trang thiết bị: 5 thang máy Mitsubishi tỉ trọng 1.350kg (20 người) tốc độ
2,5m/s với hệ điều khiển thông minh, hệ thống quản lý tòa nhà BMS, 4 máy phát
điện dự phòng, hệ thống PCCC, điều hòa trung tâm.
-Năm đưa vào sử dụng: 2009
87
88
Bước 5: Phân tích thông tin và xác định giá
Bảng 2.10 Bảng thông số tương quan giữa tài sản thẩm định và tài sản so sánh
Stt Đặc điểm BĐS
TSTĐ
TSSS 1
TSSS 2
TSSS 3
3
4
5
6
1
Lâm:
Thắng:
Hằng:
2 Nguồn tin
1
Anh 0939398335
Tháng 08/2018
Anh 0975756975 Tháng 08/2018 Tháng 08/2018
Chị 0982535318 Tháng 08/2018
thu
2
giao
dịch
giao
Đã tháng 11/2017
Đã giao dịch thành công tháng
dịch công
Thời điểm thập Tình trạng giao dịch
3
Địa chỉ tòa nhà
4
Đã thành tháng 12/2017 Tòa nhà TTC, số 19 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. HàNội
Tòa CMC, số 11 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, Giáp ngõ rộng trên 3,5m
Vị trí 1 Duy Tân
Vị trí 1 Duy Tân
Lotus Tòa Building, số 2 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội Vị trí 1 Duy Tân
giá
5
đất Đơn theo b TMDV ng giá tại QĐ 96/2014
21.503.900 tiếp trí: TS - Vị giápmặtđường Duy Tân có mặt cắt đường rộng 22,5m
- Quy mô dựán:
19.549.000 - Vị trí: TS tiếp giáp mặt đường Duy Tân có mặt cắt đường rộng 22,5m
19.549.000 - Vị trí: TS tiếp giápmặtđường Duy Tân có mặt cắtđườngrộng 22,5m
- Quy mô dựán:
- Quy mô dựán:
tòa
Đặc điểm nhà
phòng
6
tích
01/2018 nhà Hòa Tòa Bình, 106 số Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội Vị trí 1 Hoàng Quốc Việt (địa phận quận Cầu Giấy) + (tính hệ số tiếp giáp ngõ ≥ 3,5m) 26.177.800 - Vị trí: TS tiếp giáp mặt đường Hoàng Quốc Việt, , mặt bên giáp ngõ 106 Hoàng Quốc Việt + Đường Hoàng Quốc Việt rộng kho ng 40m + Ngõ 106 Hoàng Quốc Việt rộng khoảng 7m - Quy mô dự án: + Tổng diện tích đất: 1.952m2, xây diện dựng 760m2. Diện tích sàn xây dựng 16.720m2. Diện tích sàn cho thuê thương mại
+ Tổng diện tích đất 3.000 m2; diện tích xây dựng 1.200 m2. + Tòa nhà cao 19 tầng+ tầng 2 hầm+tum; tòa nhà có 5 thang máy. Tòa văn hạng A + Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC trạng: Đã - Hiện hoàn thiện và đưa
+ Tổng diện tích 2.000m2; đất: diện tích xây dựng: 850m2. Diện sàn tích xây dựng không kể tầng hầm: 14.450 m2. Diện sàn tích cho thuê thương mại tầng 1 là 115m2 + Tòa nhà cao 17 tầng nổi, 1 tầng hầm. 03
+ Tổng diện tích 1.300m2, đất: diện tích xây dựng 695m2. Diện tích sàn xây dựng 6.950 m2. Diện tích sàn cho thuê thương mại tầng 1 là 200m2 + Tòa nhà cao 10 tầng nổi và 1 tầng hầm. Toàn bộ diện tích tầng hầm và xung quanh tòa nhà được sử dụng
vào sử dụng - Mức độ hoàn thiện: bàn giao hoàn thiện Tiện ích: hệ thống an ninh, bãi đỗ xe
làm bãi đỗxe. Tòa nhà có 2 thang máy. Tòa văn phòng hạng B + Chủ đầu tư: Công ty ĐôngA - Hiên trạng: Đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng độhoàn - Mức thiện: bàn giao hoàn thiện
đầu
- Tiện ích: hệ thống an ninh, bãi đỗ xe
tầng 1 là 200m2 + Tòa nhà văn phòng cao 22 tầng nổi, 2 tầng hầm, 4 thang máy. Tầng 1- 2: là khu TMDV. Tầng 3 - 22 là khu văn phòng. Tòa văn phòng hạng B + Chủ đầu tư: Công ty TNHH Hòa Bình - Hiên trạng: Đã hoàn thiện và đưa vào s dụng - Mức hoàn độ thiện: bàn giao thiện Tiện hoàn ích: VP, TM
thang máy Misubishi. Tầng rộng hầm 2.000m2 và diện tích không gian trước tòa nhà 1.200m2 rộng được sử dụng làm bãi đỗ xe. Tòa văn phòng hạng B Chủ tư: Công ty TNHH Thương mại- kỹ thuật TTC Hiên trạng: Đã thiện và hoàn đưa vào sử dụng Mức độ hoàn thiện: bàn giao hoàn thiện Tiện ích: siêu thị, hệ thống an ninh, bãi đỗ xe tầng 1
tầng 1
tầng 1
7 Vị trí tầng
89
115,0
200,0
300,0
8
Quy mô, kích thướcvàhình dáng(m2)
Điều kiện an ninh, môi trường
Tổng diện tích sàn thương mại tầng 1 và tầng G cho thuê là 2.094,5m2.Chia nhỏ diệntích chothuê Khu vực đông dân cư, nhiều tòa nhà văn phòng, chung cư,anninhmôi trườngtốt
9
Khu vực đông dân cư, nhiều tòa nhà văn phòng, chung cư, an ninh môi trường tốt
Khu vực đông dân cư, nhiều tòa nhà văn phòng, chung cư,anninhmôi trường tốt
515.523
515.523
vực Khu đôngdâncư, nhiều tòa văn nhà phòng, chungcư,an ninh môi trường tốt 453.660
10
Giá giao dịch thương lượng gồm phí dịch vụ chưa gồm VAT, đồng m2 tháng
Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Tây Hồ
90
Diễn giải về điều chỉnh các tiêu chí giữa TSTĐ và TSSS
- Pháp lý: TSTĐ và các TSSS đều có hình thức là kí hợp đồng thuê văn
phòng nên có đặc điểm pháp lý tương đồng, do đó tổ thẩm định đánh giá TSTĐ và
các TSSS đạt 10 điểm.
- Vị trí tòa nhà: TSTĐ nằm ở mặt phố Duy Tân, giáp ngõ rộng trên 3,5m nên
lợi thế hơn TSSS1 và TSSS2 cùng nằm trên mặt phố Duy Tân. TSTĐ kém lợi thế hơn
TSSS3 do TSSS3 nằm ở mặt phố Hoàng Quốc Việt, phố rộng, sầm uất, 2 làn. Do đó
đề nghị TSSS1 và TSSS2 tương đương 9 điểm. TSSS3 tương đương 13 điểm.
- Điều kiện hạ tầng kĩ thuật tòa nhà: TSTĐ cao 19 tầng+ 2 tầng hầm+tum;
tòa nhà có 5 thang máy. Tòa văn phòng hạng A. TSSS1 cao 17 tầng nổi, 1 tầng
hầm. 03 thang máy Misubishi, là tòa văn phòng hạng B. TSSS2 cao 10 tầng nổi và 1
tầng hầm, có 2 thang máy, là tòa văn phòng hạng B, TSSS3 cao 22 tầng nổi, 2 tầng
hầm, 4 thang máy. Tầng 1-2: là khu TMDV. Tầng 3 - 22 là khu văn phòng. Tòa văn
phòng hạng B. Do đó đề nghị tỷ lệ điều chỉnh như sau: TSSS1 tương đương 9,5
điểm, TSSS2 tương đương 8,5 điểm. TSSS3 tương đương 9 điểm
- Quy mô: Tài sản có quy mô nhỏ nhất sẽ có lợi thế về điều kiện giao dịch,
do đó đề nghị hệ số điều chỉnh như sau: TSTĐ tương đương 10 điểm, TSSS1 tương
đương 12 điểm, TSSS3 tương đương 11 điểm, TSSS2 tương đương 11,5 điểm;
- Điều kiện an ninh môi trường: Các TSSS và TSTĐ đều nằm ở khu vực
dân cư sầm uất, có nhiều nhà văn phòng thương mại nên đề nghị tỷ lệ điều chỉnh
tương đồng, tương đương 10 điểm
- Sau khi điều chỉnh giá các tài sản so sánh theo các tiêu chí về pháp lý, Vị
trí tòa nhà, Điều kiện hạ tầng kĩ thuật tòa nhà, Quy mô, điều kiện an ninh môi
trường. Tài sản thẩm định có giá dao động như mức giá chỉ dẫn bảng trên đây.
- Căn cứ 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất: Áp dụng phương pháp so
sánh trực tiếp để tiến hành điều chỉnh từ 3 đến 5 tài sản so sánh và lấy giá bình quân
của tài sản so sánh sau điều chỉnh. Do đó, đơn giá bình quân cho thuê văn phòng
91
gồm phí dịch vụ, quản lý, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng tại tầng 1 là: 493.731
đồng m2 tháng.
Bảng 2.11. Thông số tương quan giữa tài sản thẩm định và tài sản so sánh
STT
TSTĐ
TSSS 1
TSSS 2
TSSS 3
Đặc điểm BĐS 2
1
3
4
5
Nguồn tin
1
Anh Thắng: 0939398335
6 Anh An: 0949774197
Tháng 08/2018
Anh Lâm: 0975756975 Tháng 08/2018 Tháng 08/2018 Tháng 08/2018
2
3
Thời điểm thu thập Tình trạng giao dịch Địa chỉ tòa nhà
4
Đã giaodịch tháng4/2018 Tòa Việt Á, số 9 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Đã giaodịch tháng1/2018 Tòa nhà TTC, số 19 Duy Tân, phường Dịch Hậu, Vọng quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
rộng
trên
Đã giao dịch tháng 11/2017 Tòa Lotus Building, số 2 Tân, Duy phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Tòa CMC, số 11 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, Giáp ngõ 3,5m Vị trí 1 Duy Tân Vị trí 1 Duy
Vị trí 1 Duy Tân Vị trí 1 Duy Tân
5
21.503.900
19.549.000
19.549.000
Tân 19.549.000
Đơn giá đất TMDV theo b ng giá tại QĐ 96/2014
Đặc điểm tòa nhà
6
- Vị trí: TS tiếp giáp mặt đường Duy Tân có mặt cắt đường rộng 22,5m Quy mô dự án: + Tổng diện tích đất 3.000 m2; diện tích xây dựng 1.200 m2. + Tòa nhà cao 19 tầng 2 tầng+ hầm+tum; tòa nhà có 5 thang máy. Tòa văn phòng hạng A +Chủđầutư:Công ty cổ phần Tập đoàn công nghệCMC - Hiện trạng: Đã
- Quy mô dự án: + Tổng diện tích đất: 2.000m2; diện tích xây dựng: 850m2. Diện tích sàn xây dựng không kể hầm: tầng m2. 14.450 Diện tích sàn văn phòng cho thuê tầng 6 là 200m2 + Tòa nhà cao 17 tầng nổi, 1 hầm.03 tầng máy thang Misubishi.
- Quy mô dựán: + Tổng diện tích 1.300m2, đất: tích xây diện 695m2. dựng Diện sàn tích xây dựng6.950 m2. Diện tích sàn cho thuê văn phòng tầng 7 là120m2 + Tòa nhà cao 10 tầng nổi và 1 tầng hầm. Toàn bộ diện tích tầng hầm và xung quanh tòa nhà được s dụng làm bãi đỗ xe. Tòa 2 có nhà thangmáy.
- Quy mô dự án: + Tổng diện tích đất: 2.000 m2, diện tích xây dựng. Diện tích sàn xây dựng kho ng 14.852 m2 (chưa bao gồm diện tích sàn xây dựng tầng hầm), tổng diện tích sàn văn phòng cho thuê ng kho 12.283,8 m2.Diện tích văn phòng cho thuê tầng 10 là 200m2; Tòa nhà cao 17 tầng, 2 tầng hầm, Toàn bộ 2 tầng
hoànthiệnvàđưavà o sdụng - Mức độ hoàn thiện: bàn giao hoàn thiện - Tiện ích: hệthống an ninh, bãi đỗxe
Tòa văn phòng hạng B đầu +Chủ tư:Công ty Đông A - Hiên trạng: Đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng - Mức độ hoàn thiện: bàn giao hoàn thiện Tiện hệ ích: thống an ninh, bãi đỗ xe
trạng:
hầm và diện tích xung quanhtòanhàđược s dụng làm bãi đỗ xe. 4 thang máy ThyssenKrupp. Tòa văn phòng hạngB + Chủ đầu tư: Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á - Hiên trạng: Đã hoàn thiện - Mức độ hoàn thiện: bàn giao hoàn thiện Tiện hệ ích: thống an ninh, bãi đỗ xe
Tầng hầm rộng 2.000m2 và diện tích không gian trướctòanhàrộn g 1.200m2 được s dụng làm bãi đỗ xe. Tòa văn phòng hạngB + Chủ đầu tư: Công ty TNHH Thương mại- kỹ thuật TTC - Hiên Đã hoànthiệnvàđưa vào sdụng - Mức độ hoàn thiện: bàn giao hoàn thiện Tiện ích: siêu thị, hệ thống an ninh, bãi đỗ xe tầng 6
tầng 7
tầng 10
Vị trí tầng
tầng 2-19
7
92
200,0
120,0
200,0
tích
8
Tổng diện tích sàn thươngmạichothuê 16.684,9 m2.Diện bình quân 1 sàn 927m2 Khu vực đông dân cư,nhiềutòanhàvăn phòng,chungcư,an ninhmôitrườngtốt
9
Khu vực đông dâncư,nhiềutòa nhà văn phòng, chungcư,anninh môi trườngtốt
Quy mô, kích thước và hình dáng Điều kiện an ninh, môi trường
309.314
Khu vực đông dân cư, nhiều văn tòa nhà phòng, chung cư, an ninh môi trường tốt 268.072
Khu vực đông dân cư, nhiều tòa nhà văn phòng, chung cư, an ninh môi trường tốt 309.314
10
Giá giao dịch thương lượng gồm phí dịch vụ, chưa gồm VAT đồng m2 tháng
(Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Tây Hồ)
93
Doanh thu từ cho thuê văn phòng
-Đơn giá cho thuê văn phòng tầng 1 và tầng G (gồm phí dịch vụ, chưa gồm
VAT): 493.731 đồng m2 tháng
-Đơn giá cho thuê văn phòng tầng trên (gồm phí dịch vụ, chưa gồm VAT):
301.067 đồng m2/tháng
- Diện tích sàn văn phòng tầng 1 và tầng G cho thuê: 2.094,5 m2
- Diện tích sàn văn phòng tầng trên cho thuê: 16.684,9 m2
- Số tháng kinh doanh: 12 tháng
- Doanh thu cho thuê văn phòng năm đầu (đạt 80% công suất):
58.150.963.824 đồng
- Doanh thu cho thuê văn phòng 4 tháng cuối năm: 58.150.963.824
đồng*4/12 = 19.383.654.608 tháng
Doanh thu cho thuê trông giữ xe
- Tổng doanh thu trông giữ xe năm đầu: 2.444.832.000 đồng.
- Tổng doanh thu trông giữ xe 4 tháng cuối năm: 2.444.832.000 đồng*4/12 =
814.944.000 đồng.
Tổng doanh thu từ cho thuê văn phòng và cho thuê gửi xe công suất lấp
đầy 80%
Chi phí vận hành hàng năm cho thuê
Chi phí vận hành hàng năm khu văn phòng bằng 10% doanh thu hàng năm,
khu tầng hầm là 5% doanh thu hàng năm
Tiền thuê đất hàng năm ước tính nộp Ngân sách nhà nước
- Tiền thuê đất hàng năm nộp NSNN năm 2018 là: 1.105.407.980 đồng/năm
- Tiền thuê đất ước tính nộp Ngân sách Nhà nước đến hết thời hạn thuê đất.
Như vậy, thu nhập hàng năm tính như sau:
Thu nhập hàng năm = Doanh thu hàng năm – chi phí vận hành hàng năm
– tiền thuê đất hàng năm.
Với các giả định và thông số tính toán như trên, giá trị tài sản thẩm định theo
phương pháp Thu nhập là: 404.925.912.000 đồng
94
Bước 6: Báo cáo kết quả, lập hồ sơ định giá bất động sản
Bảng 2.12 Kết quả thẩm định giá
Nội dung
Giá trị
Ghi chú
Stt
Xác định theo phương pháp thu nhập
404.925.912.000
1
Giá trị thẩm định đề xuất
404.925.912.000
2
(Nguồn: Hồ sơ định giá BĐS thế chấp tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Tây Hồ)
Nhật xét phương pháp BIDV đã sử dụng:
Phương Ưu điểm Nhược điểm pháp
Phương pháp Giá trị doanh nghiệp được xác Tuy nhiên phương pháp này hạn chế
thu nhập định thông qua việc quy đổi không sử dụng được trong trường
dòng thu nhập thuần có được hợp công ty không cung cấp được
trong tương lai về giá trị hiện phương án kinh doanh trong vòng
tại. Đây là phương pháp chiết các năm tới. Việc xác định tỷ suất
khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết vốn hoá chính xác là phức tạp do việc đầu tư tài sản là phụ thuộc vào ý
khấu dòng cổ tức và dòng tiền muốn chủ quan của từng cá nhân.
thuần vốn chủ sở hữu.
2.2.2.2 Thực trạng các phương pháp định giá tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
a. Ngân hàng NN và PTNT (Agribank):
Ngân hàng NN và PTNT (Agribank) là một trong những ngân hàng thương
mại lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn
nhân lực, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực tài chính nông thôn, trong đó tổng dư nợ cho vay khu vực nông nghiệp
nông thôn chiếm tới 68,3% tổng dư nợ toàn hệ thống.
Kết quả một số hoạt động chính:
Năm 2019 là năm then chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành
các nhiệm vụ năm 2020 và cả giai đoạn tái cơ cấu 2016 - 2020. Từ đầu năm đến
95
nay, Agribank đã bám sát các chỉ đạo, chỉ đạo của Chính phủ. Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quyết liệt chỉ đạo các đơn vị trên toàn hệ thống triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp kinh doanh đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả. Nhờ đó, Agribank
đã hoàn thành toàn diện kế hoạch năm 2019 và các hoạt động nghiệp vụ. Hiệu quả
kinh doanh được nâng lên, kết hợp với việc mở rộng quy mô phù hợp, thực chất đáp
ứng các mục tiêu của kế hoạch tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020 và chuẩn bị về vốn
chủ sở hữu, cụ thể là:
Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank 2019
Bảng 2.13. Tình hình kinh doanh Agribank 2019
Từ đầu năm 2019, Agribank là đơn vị tiên phong, nghiêm túc trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, đặc
biệt là chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn, sản phẩm, dịch vụ năm 2019 và
những năm tiếp theo, Agribank quyết định thực hiện thành công giai đoạn 2 của Đề
án tái cơ cấu, chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án CNTT, tạo cơ sở kỹ thuật quan trọng cho việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử và yêu cầu quản lý rủi ro; Thực hiện lộ
96
trình đảm bảo tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư 13,
Thông tư 41, từng bước áp dụng các tiêu chuẩn bảo mật theo Basel II để cải thiện
hiệu quả hoạt động tài chính, năng suất lao động, hướng hoạt động kinh doanh hiệu
quả . Với những con số khả quan và kết quả kinh doanh trong năm, Agribank hoàn
thành mục tiêu Agribank đạt lợi nhuận tối thiểu 10.000 tỷ đồng năm 2019. Lợi
nhuận trước thuế năm 2019 của ngân hàng đạt 13.804 tỷ đồng, mức tăng trưởng cao
nhất trong 31 năm, đạt 124,7% kế hoạch được giao, tăng 82,8% so với năm 2018.
Đây là kỷ lục của Agribank kể từ khi thành lập, trước đó 2 năm, năm 2018 lợi
nhuận trước thuế của Agribank đạt 7.552 tỷ đồng, năm 2017 đạt 4.729 tỷ đồng. Tiếp
tục đà tăng trưởng vào năm 2020, hướng tới mục tiêu lợi nhuận 14.000 tỷ đồng.
Về hoạt động huy động vốn:
Đối mặt với một số thách thức trong lĩnh vực huy động vốn (chính sách tiền
gửi mới của Kho bạc Nhà nước, giảm lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng, an
sinh xã hội) trong năm 2020 Agribank đã chủ động triển khai các giải pháp linh
hoạt trong huy động vốn như: (i) Đẩy nhanh huy động vốn để đáp ứng đầy đủ và
nhanh chóng nhu cầu tăng trưởng tín dụng; (ii) Đa dạng hóa sản phẩm huy động
vốn, gia tăng lợi nhuận và thu hút khách hàng để tăng vốn huy động thông qua việc
thực hiện chương trình thắt lưng buộc bụng và phát hành thành công gần 5.000 tỷ
đồng trái phiếu dài hạn đối với công chúng đã khẳng định vị thế và uy tín của
Agribank. Nhờ đó, nguồn vốn huy động của Agribank tăng trưởng theo kế hoạch,
đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn và thanh
khoản. Đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hoạt động theo quy định của ngân hàng nhà
nước. Tính đến 31/12/2020, tổng nguồn vốn đạt 1.462.213 triệu đồng, trong đó vốn
huy động nền kinh tế đạt 1.347.382 triệu đồng, tăng 13,6% (+161.094 triệu đồng),
đạt 135,8% kế hoạch năm năm 2020 (mục tiêu tăng 1013%). Vốn huy động nội tệ
đạt 1.332.638 triệu đồng, tăng 13,8%, bằng 98,9% tổng vốn huy động nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động trong dân cư tăng trưởng ổn định đạt 1.065.285 triệu đồng,
tăng 14,2%, bằng 79,1% vốn huy động nền kinh tế chiếm thị phần lớn nhất về huy
động vốn từ khách hàng tư nhân và tổ chức kinh doanh (tương ứng khoảng 14,4%
97
thị phần). Phí điều chỉnh vốn nội bộ được điều hành chủ động, linh hoạt, phù hợp
với diễn biến thị trường và tuân thủ quy định về lãi suất của NHNN. Agribank cũng
duy trì mức lãi suất huy động thấp trong năm 2019, phù hợp với mặt bằng lãi suất
của các ngân hàng thương mại lớn, đảm bảo tính cạnh tranh. Huy động vốn và hạ lãi
suất cho vay phù hợp với chủ trương của Chính phủ và các ngân hàng Nhà nước
nhằm thúc đẩy phát triển kinh doanh và đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Nguồn vốn huy động (Đơn vị: Tỷ đồng)
1,600,000
1,462,213
1,351,404
1,400,000
1,195,227
1,200,000
1,074,798
931,170
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
2016
2019
2017
2020
2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Agribank 2016 - 2020
Agribank.
Hình 2.1 Tăng trưởng huy động vốn Agribank giai đoạn 2016-2020
Về hoạt động tín dụng:
Dựa trên mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra cho năm 2020 và khả năng đáp
ứng tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Agribank đã điều hành tăng trưởng tín dụng bằng cách tập
trung vào lĩnh vực sản xuất và ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ và duy trì tỷ lệ dư
nợ cho vay nông nghiệp và nông thôn khoảng 65-70%; kiểm soát chặt chẽ việc cho
vay đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như đầu tư, bất động sản, chứng khoán,
BOT, BT giao thông, tiêu dùng; hoàn thiện và hoàn thiện các quy định đối với
khoản vay của khách hàng; chủ động thực hiện các biện pháp tăng vốn cổ phần
98
(phát hành thành công 5 tỷ đồng trái phiếu, đề xuất tăng vốn cổ phần từ ngân sách
nhà nước ...) và cơ cấu lại tài sản có rủi ro để đảm bảo an toàn vốn tối thiểu cho
tăng trưởng tín dụng; tiếp tục cho vay các chương trình chính sách tín dụng do
chính phủ và ngân hàng nhà nước chủ trì; Phối hợp với chính quyền địa phương,
các tổ chức chính trị - xã hội như Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội khác để cung cấp vốn kịp
thời cho người dân. Hiệu quả nhất là quảng bá cho vay theo nhóm để giúp đỡ hàng
triệu người, hộ gia đình nông thôn tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn vay ngân hàng;
Ra mắt gói sản phẩm tín dụng tiêu dùng 5000 tỷ đồng góp phần đẩy lùi tín dụng
đen; Các gói sản phẩm phục vụ doanh nghiệp, doanh nghiệp bán chéo sản phẩm và
hoàn thiện cơ cấu tín dụng ... Tính đến 31/12/2020, tổng dư nợ cho vay và đầu tư
đạt 1.242.336 tỷ đồng, trong đó cho vay nền kinh tế 1.121.900 tỷ đồng, tăng là
117,208 tỷ đồng (+ 11,7%) so với đầu năm và đạt 116,7% kế hoạch (+ 10-12%),
tiếp tục là ngân hàng có thị phần cho vay khách hàng lớn nhất (13,6%).Dư nợ cho
vay nông nghiệp, nông thôn đạt 782.154 tỷ đồng, bằng 69,7% tổng dư nợ toàn
Agribank. Nguồn vốn bổ sung để trang trải các nhu cầu hợp pháp và cấp thiết (đóng
học phí, mua thuốc, cho vay hỗ trợ khách hàng lúc khó khăn ...), giúp hạn chế tín
dụng đen. Tăng trưởng tín dụng đều đặn hàng năm, đáp ứng nhanh nhu cầu vốn,
giúp người dân và doanh nghiệp ứng phó với hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, khôi
phục và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông
nghiệp, trồng trọt. Tăng trưởng cho vay được kiểm soát tốt, phù hợp với khả năng
quản lý, cơ cấu nguồn vốn và đáp ứng tỷ lệ vốn tối thiểu 9% theo quy định. Trong
năm 2020, Agribank đã giảm 2 lần lãi suất cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên xuống dưới
mức tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định (6%) nhằm hướng dòng vốn vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, tăng trưởng tín dụng xanh, năng lượng sạch, ứng dụng
công nghệ. thay đổi hay Agribank đã hoàn thành tốt Sứ mệnh là ngân hàng thương
mại nhà nước hàng đầu có khả năng điều tiết thị trường và giữ vai trò chủ đạo trong
tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam.
Cho vay khách hàng (Đơn vị: Tỷ đồng)
1,400,000
1,242,336
1,200,000
1,123,403
1,006,442
1,000,000
880,396
749,091
800,000
600,000
400,000
200,000
0
2016
2019
2017
2020
2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Agribank 2016 - 2020
99
Hình 2.2 Cho vay khách hàng giai đoạn 2016-2020
Thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp tại Ngân hàng NN và
PTNT.
Ngoài những quy định chung của chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Ngân
hàng NN & PTNT (Agribank) đưa ra các văn bản hướng dẫn, các quy định mới
trên nền tảng của quy định chung cho phù hợp với hoạt động của Ngân hàng
mình nhằm tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động cho vay có bảo
đảm bằng tài sản thế chấp. Trong luận án này, tác giả sẽ đi phân tích thực trạng
dựa theo các đầu mục lớn về: quy trình định giá, phương pháp và công tác tổ
chức tài từng ngân hàng, để từ đó đánh giá và đưa ra các nhóm giải pháp dựa
trên các tiêu chí đã phân tích.
Theo quy định của Agribank, công tác tổ chức thẩm định giá tài sản cần phải
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
được ban hành theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014, Thông tư số
28/2015/TT-BTC ngày 06/03/2015 của Bộ tài chính và các quy định của pháp luật
về thẩm định giá.
100
Phương pháp định giá:
Tại Agribank phương pháp định giá chủ yếu được áp dụng cho các tài sản
định giá, đặc biệt là những tài sản là đất trống hoặc đất có xây dựng nhà nhưng có
sự thỏa thuận với khách hàng là loại bỏ giá trị tài sản trên đất do giá trị tài sản trên
đất quá nhỏ hoặc không còn hiệu quả sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp.
Phương pháp so sánh này thường là tham khảo giá trị thị trường của các mảnh đất
tương tự kết hợp với khung giá ban hành của UBND thành phố cho khu vực có tài
sản mục tiêu để đưa ra mức giá cuối cùng.
b. Ngân hàng TPBank:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (gọi tắt là “TPBank”) được
thành lập từ ngày 05/05/2008 với khát vọng trở thành một tổ chức tài chính minh
bạch, hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông và khách hàng.
TPBank được kế thừa những thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị
trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đông chiến lược bao gồm:Tập đoàn Vàng
bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Công ty Tài chính quốc tế (IFC),
Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare) và Tập đoàn Tài chính SBI Ven
Holding Pte. Ltd.,Singapore.
TPBank cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài
như Tổ chức Tài chính quốc tế IFC và Quỹ đầu tư Phần Lan PYN Elite Fund. Năm
2018, TPBank đã niêm yết thành công 555 triệu cổ phiếu trên sàn chứng khoán TP.
Hồ Chí Minh, đánh dấu bước ngoặt lớn trong quá trình hoạt động ổn định và bền
vững của nhà băng.
Nhiều tổ chức uy tín trong nước và quốc tế cũng liên tục đánh giá cao
TPBank với nhiều giải thưởng danh giá: Ngân hàng số sáng tạo nhất Việt Nam,
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam… Năm 2018, Hãng xếp hạng tín nhiệm
Moody’s liên tục nâng mức xếp hạng tín nhiệm của TPBank lên mức B1 với triển
vọng ổn định. TPBank cũng được Tạp chí The Asian Banker bình chọn nằm trong
Top 10 Ngân hàng mạnh nhất Việt Nam, Top 500 Ngân hàng mạnh nhất Châu Á.
Đặc biệt, tháng 11/2018, TPBank đã vinh dự nhận được Huân chương lao động
Hạng Ba do Đảng và Nhà Nước trao tặng.
101
Kết thúc năm 2018, TPBank đạt lợi nhuận trước thuế 2.258 tỷ đồng, tăng gần
gấp đôi so với năm 2017 và vượt mục tiêu kế hoạch đại hội đồng cổ đông đã đề ra.
Như vậy, so với cuối năm 2015 – thời điểm sau tái cơ cấu thành công và nhà băng
bắt đầu có lãi, chỉ sau 3 năm, quy mô lợi nhuận của TPBank đã tăng trưởng gần gấp
4 lần, từ 625 tỷ đồng lên 2.258 tỷ đồng. Có thể nói, đây là mức tăng trưởng vô cùng
ấn tượng đối với một ngân hàng trẻ, mới chuyển mình từ sau giai đoạn tái cơ cấu.
Tổng tài sản của TPBank đạt hơn 136 nghìn tỷ đồng – tăng hơn 12 nghìn tỷ đồng,
vốn chủ sở hữu đạt trên 10.5 nghìn tỷ đồng – đảm bảo hệ số CAR theo chuẩn mới
Basel II
Nguồn: Báo cáo thường niên TPBank 2020
Kết quả một số hoạt động chính:
Về hoạt động huy động vốn:
Tổng tài sản của TPBank tại thời điểm 31/12/2020 đạt 206,3 nghìn tỷ đồng,
tăng gần 26% so với cuối năm 2019. Tổng tiền gửi đạt gần 184,9 nghìn tỷ đồng,
trong đó cơ cấu và sử dụng vốn cũng phản ánh chất lượng vốn sử dụng. huy động
thay đổi 1 đạt 143,8 nghìn tỷ đồng, tăng 34% so với cuối năm 2019. Việc tăng
trưởng cho vay đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận với tổng dư nợ cho vay là
132,3 nghìn tỷ đồng. Chất lượng tín dụng của TPBank được kiểm soát chặt chẽ, với
mức nợ xấu là 1,17%, thấp hơn so với năm 2019. LNST ngoài lãi đạt 2.750 tỷ đồng,
tương đương 26,5%, trong khi lãi trước dự phòng rủi ro cho vay đạt 6.172 tỷ đồng.
Năm 2020, ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro cho vay là 1.783 tỷ đồng, trong
đó dự phòng chung là 153 tỷ đồng và dự phòng riêng là 1.630 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động (Đơn vị: Tỷ đồng)
200,000
184,911
180,000
160,000
147,785
140,000
118,592
114,669
120,000
97,539
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0
2016
2019
2017
2020
2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của TP Bank 2016 - 2020
102
Hình 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động huy động vốn TPBank 2016 - 2020
Về hoạt động tín dụng:
Hoạt động tài chính Hoạt động tín dụng Thị trường đạt 143.803 tỷ đồng tại
thời điểm 31/12/2020, tăng 34% so với năm 2019. Tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng đạt 22.459 tỷ đồng, tương ứng 15,7% tiền gửi thị trường 1. Tiền gửi ngoại tệ
đạt 9.120 tỷ đồng, tương ứng với 6,4% tiền gửi thị trường 1 .Năm 2020, ngân hàng
sẽ tập trung đẩy mạnh huy động tiền gửi thị trường cho phân khúc khách hàng cá
nhân nhằm bù đắp lãi suất huy động và các khoản cho vay đối với tình hình kinh tế
bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Bất chấp ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, số lượng
khách hàng mới giao dịch tiền tệ tăng đáng kể, doanh số bán ngoại hối đạt 4,85 tỷ
USD. Tính đến cuối quý 3 năm 2020, TPBank đứng thứ 13 trong top các Ngân hàng
TMCP có thị phần kinh doanh ngoại hối lớn nhất Việt Nam (năm 2019 vượt lên vị
trí 17-18). Năm 2020, giá vàng thế giới tăng hơn 26%, giá vàng SJC 30% và lên
mức cao nhất từ trước đến nay. Ngân hàng này là ngân hàng chịu nhiều đợt tăng giá
vàng nhất trong năm và đã có lợi nhuận đáng kể.
103
Để có được những kết quả này, Tpbank đã hoàn thiện và triển khai một số
mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh hướng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động
một cách toàn diện và đảm bảo việc thực thi chính sách kinh doanh đồng bộ trên
toàn hệ thống. Hoạt động cho vay của Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm.
Bên cạnh đó việc đảm bảo an toàn tiền vay cũng được Ngân hàng chú trọng. Để
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, phần lớn các khoản vay tại Tpbank đều
có tài sản thế chấp. Các tài sản thế chấp ở Tpbank rất đa dạng, trong đó quyền sử
dụng đất kết hợp với công trình xây dựng gắn liền với đất (nhà ở) chiếm tỷ trọng
lớn nhất (90% so với tổng tài sản thế chấp). Ngoài ra còn có một số các tài sản khác
tuy nhiên các tài sản này chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng số tài sản thế
chấp. Điều này cũng hoàn toàn giống như đối với các NHTM khác trong hệ thống.
Do đó việc định giá tài sản ở Tpbank nói riêng và ở các NHTM khác nói chung
được xác định chủ yếu cho 2 loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn ở trên là giá trị quyền sử
dụng đất và giá trị quyền sử dụng đất kết hợp với công trình xây dựng gắn liền với
đất (nhà ở, nhà kho, nhà xưởng, bến bãi…)
Thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp tại Tpbank
Để đạt được những chỉ tiêu tài chính đáng kể ở trên phải nói đến những nỗ
lực không ngừng của Ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định hướng đi và cách
thức kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Tpbank đã không ngừng
cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nhằm thu hút khách hàng, tăng
tính cạnh tranh trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Bên cạnh cải thiện quy
trình tín dụng theo hướng đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thì hoạt
động định giá tài sản thế chấp là một trong những hoạt động được bộ phận tín dụng
và quản lý rủi ro quan tâm và không ngừng đẩy mạnh nâng cao chất lượng. Chỉ sau
một thời gian hoạt động trên thị trường tài chính tiền tệ, Ban lãnh đạo Tpbank đã
nhận ra rằng cần thay đổi phương thức định giá, bên cạnh việc đảm bảo khả năng an
toàn cho ngân hàng thì cũng cần phải đặt lợi ích khách hàng lên trên hết. Do đó
công tác định giá tài sản thế chấp tại Ngân hàng Tpbank đã có những bước cải tiến
hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống. Thành công đầu tiên
104
của định giá tài sản thế chấp ở Tpbank là đã hình thành được một bộ phận định giá
độc lập với đội ngũ cán bộ trước đây chủ yếu là kiêm nhiệm nay đã được chuyên
nghiệp hóa, đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ định giá. Bên cạnh đó là việc hình
thành mạng lưới với các công ty thẩm định giá độc lập, để tiến hành các hợp đồng
định giá phức tạp hoặc khi khối lượng công việc quá nhiều. Chính điều này đã giúp
cho Tpbank tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí trong công tác định giá tài sản
thế chấp. Thứ hai là Tpbank đã xây dựng được qui trình định giá tương đối rõ ràng
và đầy đủ phục vụ cho công tác định giá.
Phương pháp định giá:
Thẩm định viên áp dụng 02 phương pháp định giá trở lên đối với tài sản định
giá để so sánh kết quả và đưa ra kết luận chính xác về kết quả định giá. Khi sử dụng
các phương pháp đánh giá khác nhau, thẩm định viên phải đánh giá và cho biết
phương pháp đánh giá nào là phương pháp đánh giá chủ yếu. Phương pháp đánh giá
nào được sử dụng để kiểm tra, phân tích và tính toán nhằm đưa ra nhận định cuối
cùng về kết quả đánh giá. Trường hợp sử dụng phương pháp so sánh mà chỉ sử
dụng 02 (hai) đối tượng so sánh thì kết quả đánh giá của phương pháp so sánh chỉ
dùng để kiểm tra, so sánh với kết quả xác định giá trị của các phương pháp đánh giá
khác. Định giá viên có thể sử dụng 01 phương pháp định giá trong các trường hợp
sau: Sử dụng phương pháp so sánh nếu có nhiều dữ liệu giao dịch (ít nhất 03 giao
dịch) của tài sản so sánh được trên thị trường ở vùng lân cận. Trong trường hợp sử
dụng phương pháp so sánh nhưng chỉ có 02 (hai) tài sản so sánh thì kết quả thẩm
định giá của phương pháp so sánh chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả
thẩm định giá có được từ các phương pháp thẩm định giá khác.
c. Ngân hàng BIDV:
Một số kết quả hoạt động chính
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam (
Bank for Investment anh Development of Vietnam JSC –BIDV) hiện nay là một
trong những định chế tài chính hàng đầu ở Việt Nam, luôn đóng góp tích cực và
hiệu quả cho nền kinh tế đất nước. BIDV tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt
105
Nam, được thành lập theo quyết định số 177/ TTG ngày 26/4/1957 của Thủ tướng
Chính phủ. Sau đó, BIDV mang tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Từ ngày 27/04/2012, sau khi thực hiện cổ phần hóa, BIDV chính thức mang tên là
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của BIDV
BIDV hoạt động kinh doanh theo 4 lĩnh vực:
Ngân hàng: cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và
tiện ích
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù
hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu
tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng cùng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên
toàn quốc.
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong
đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như : Công
ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc
(BEDC), Đầu tư sân bay quốc tế Long Thành….
Mạng lưới của BIDV
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 117 chi nhánh và trên 551 điểm mạng lưới.
1300 ATM/POS tại 63 tỉnh/ thành phố trên toàn quốc.
Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán đầu tư (BSC),
Công ty cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong
cả nước…
Mạng lưới của BIDV được hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào,
Campuchia, Myanmar, Nga , Séc….
Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng liên doanh VID-Public( đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào- Việt ( với đối tác Lào), Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga-VRB ( đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV ( đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV- Việt Nam Partners ( đối tác Mỹ)….
106
Công nghệ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV luôn thực hiện chủ trương
đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều hành và
phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam về ICT
Index ( chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin) và nằm
trong tốp 10 CIO ( lãnh đạo công nghệ thông tin) tiêu biểu của khu vực Đông
Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.
Hoạt động huy động vốn:
Tổng huy động vốn của tổ chức, cá nhân đạt 1.295.533 tỷ đồng, tăng 9,1% so
với năm 2019, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn, nâng tổng nguồn vốn huy động của
BIDV lên 1.402.248 triệu đồng. Tiền gửi khách hàng đạt: 1.226.674 triệu đồng, tăng
10,1% so với năm 2019, tương ứng 11,0% thị phần tiền gửi khách hàng. Phạm vi
huy động vốn tiếp tục chiếm vị trí dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại
niêm yết, chi phí sử dụng vốn được tiết giảm nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, cân đối hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ sự gắn bó và tin tưởng của hơn
300.000 khách hàng doanh nghiệp và hơn 11,6 triệu khách hàng cá nhân đến BIDV
trong môi trường thị trường cạnh tranh cao.Cơ cấu huy động vốn tiếp tục chuyển
dịch theo hướng bền vững hơn: BIDV đã phát hành thành công hơn 23.700 tỷ đồng
trái phiếu tăng vốn theo kế hoạch với lãi suất khống chế thấp hơn lãi suất 0,94% /
năm góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Mức huy
động vốn bình quân năm 2020 tăng 14,9% so với bình quân năm 2019, tỷ trọng tiền
gửi thanh toán / tổng huy động vốn bình quân đạt 14,5%, tăng 0,7% so với năm
2019. Huy động vốn tăng cho mọi đối tượng khách hàng, đáp ứng nhu cầu đối với
tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt là huy động vốn nhà ở tiếp
tục tăng về quy mô và tốc độ tăng, góp phần duy trì nguồn vốn ổn định. Hoạt động
huy động vốn của tổ chức kinh doanh giữ tốc độ tăng trưởng khá ở nhóm khách
hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trên 11%) và tăng trưởng ngoạn mục ở nhóm
công ty nước ngoài (trên 35%), theo định hướng của quản lý của BIDV.
Nguồn vốn huy động (Đơn vị: Tỷ đồng)
1,400,000
1,195,240
1,200,000
1,102,366
976,334
1,000,000
855,536
800,000
713,633
600,000
400,000
200,000
0
2016
2017
2019
2020
2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của BIDV 2016 - 2020
107
Hình 2.4 Huy động vốn BIDV 2016-2020
Hoạt động tín dụng:
Tổng cho vay và cho vay đầu tư đạt 1.438.520 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho
vay đạt 1.230.569 tỷ đồng, tăng 8,5%, bằng 13,4% thị phần cho vay toàn ngành,
trong đó cho vay khách hàng đạt 1.214.296 triệu đồng, tăng 8,7% so với năm 2019.
Theo đối tượng:+ Lĩnh vực bán lẻ: Năm 2020, dư nợ cho vay bán lẻ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong các ngân hàng. Ở phân khúc khách hàng, dư nợ cho vay khách hàng
bán lẻ tại thời điểm 31/12/2020 tăng 13,7% so với năm 2019, tương ứng với 35,7%
tổng tín dụng (tăng 1,6% so với đầu năm).+ Phân khúc bán buôn: Phân khúc khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) duy trì đà tăng trưởng tốt theo chủ trương của
Chính phủ: Dư nợ cho vay DNVVN tăng 16%3 so với năm 2019, chiếm 27% tổng
dư nợ cho vay (+1,8% so với năm 2019) Theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay trung dài hạn
được cân đối và mở rộng đối với phân khúc khách hàng cá nhân, khách hàng
DNNVV, khách hàng có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); các dự án, chương
trình trọng điểm có hiệu lực đến 31/12/2020 thì tồn kho nợ trung dài hạn tăng 7,4%
so với đầu năm; Ở mức 37,9%, tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ
đang ở mức dưới mục tiêu kiểm soát (≤ 42%).
Cho vay khách hàng (Đơn vị: Tỷ đồng)
1,400,000
1,195,240
1,102,366
1,200,000
976,334
1,000,000
855,536
713,633
800,000
600,000
400,000
200,000
0
2016
2017
2019
2020
2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của BIDV 2016 - 2020
108
Hình 2.5 Tín dụng BIDV 2016-2020
Thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp tại BIDV
Qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm của BIDV, có thể
thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay có TSĐB, trong đó bất động sản
vẫn là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay thế chấp của BIDV.
Để có được kết quả đó, công tác định giá được đánh giá là khâu quan trọng trong
qui trình tín dụng của BIDV, và được sự quan tâm thỏa đáng của Ban lãnh đạo, việc
định giá tài sản thế chấp được tách riêng thành một bộ phận hoạt động độc lập với
đội ngũ cán bộ chuyên về định giá tài sản thế chấp. BIDV cũng đã xây dựng được
qui trình định giá rõ ràng và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên định giá
thực hiện công việc định giá tài sản thế chấp. Qui trình này cũng nằm một phần
trong qui trình đảm bảo tiền vay của NHNN và qui trình cấp tín dụng của BIDV
BIDV xác định giá trị tài sản bảo đảm dựa trên sự thảo thuận của các bên với
mức tối đa được quy định cụ thể trên nguyên tắc bảo đảm thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi khi phải xử lí tài sản.
Phương pháp định giá:
A; Thẩm định giá Tài sản.
Việc định giá sẽ được bộ phận định giá lựa chọn, đề xuất và được người có
thẩm quyền cấp tín dụng quyết định cho từng trường hợp cụ thể. Đối với khu vực,
109
địa bàn đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khung giá đất và qua quá trình
thống kê, đánh giá, từng Chi nhánh có thể xây dựng phương pháp xác định giá đất
trên cơ sở sử dụng khung giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và nhân (x) một hệ
số xác định của Chi nhánh.
Hai phương pháp Ngân hàng thường áp dụng để định giá tài sản:
- Phương pháp so sánh trựctiếp.
- Phương pháp thunhập.
Tại BIDV, Bất động sản là tài sản bảo đảm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thông
thường, BIDV áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp đối với tài sản và công tác
thẩm định chủ yếu dựa trên yếu tố chủ quan của thẩm định viên. Hệ số giá trị của
của Tài sản căn cứ vào Giấy tờ chứng thực của Tài sản theo Phụ lục.
B; Thẩm định giá máy móc, thiếtbị.
Tại BIDV việc định giá máy móc, thiết bị chủ yếu dựa trên phương pháp tính
khấu hao áp dụng tại doanh nghiệp và có sự thỏa thuân giữa các bên.
Do đặc thù của máy móc, thiết bị gồm nhiều tài sản riêng lẻ, nên các phương
pháp định giá yêu cầu phải rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Có rất nhiều phương pháp
khác nhau để định giá máy móc, thiết bị nhưng để định giá máy móc thiết bị với
mục đích bảo đảm tiền vay, BIDV sử dụng 2 phương pháp:
- Phương pháp khấu hao đều.
- Phương pháp so sánh trựctiếp.
Theo phương pháp này, giá trị máy móc thiết bị bảo đảm tại thời điểm định
giá chính là giá trị còn lại của máy móc, thiết bị đó được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao tích lũy Trong đó:
Khấu hao tích lũy = Nguyên giá x tỷ lệ khấu hao hàng năm
Nguyên giá của tài sản được xác định dựa trên giá trị sổ sách của tài sản của
khách hàng vay thông qua các hóa đơn, chứng từ mua bán tài sản. Còn việc xác
định tỷ lệ khấu hao máy móc, thiết bị là do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở vòng
đời của máy móc thiết bị, thực trạng sử dụng, cường độ khai thác, mức độ chuyên
môn hóa, mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và cả xu hướng phát triển của khoa
110
học công nghệ, sự thay đổi của các quy định đang có hiệu lực của Nhà nước về
khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp qua thực tế mà thấy tài sản xuống cấp nhanh hơn so với giá trị
khấu hao thì cần định giá thấp hơn. Trường hợp giá thực tế trên thị trường của tài
sản cao hơn giá trị còn lại trên cơ sở khấu trừ thì xem xét theo giá thị trường.
C; Thẩm định giá giấy tờ cógiá
Ở đây, các giấy tờ có giá mà ngân hàng nhận chủ yếu dưới 3dạng:
Cổ phiếu: (i) Đối với cổ phiếu đã niêm yết trên thi trường chứng khoán: Xác
định giá trị theo trung bình cộng giá giao dịch trung bình của cổ phiếu đó ít nhất
trong 20 (hai mươi) ngày giao dịch liên tiếp gần nhất với thời điểm định giá. (ii) Đối
với cổ phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán: Định giá bằng giá trị cổ
phiếu có thể thu được khi bán lại hoặc chuyển nhượng trên cơ sở lợi tức (cổ tức ), tình
hình tài chính, năng lực cạnh tranh, khả năng phát triển… của Công ty cổ phần
TSĐB là số dư trên tài khoản tiền gửi, thẻ/sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá là các
chứng khoán nợ do Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, chính quyền địa phương cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng phát hành; giấy tờ có giá là
trái phiếu do các tổ chức kinh tế Việt Nam phát hành được tổ chức tín dụng hoặc
định chế tài chính khác bảo lãnh thanh toán. Việc định giá có thể theo phương pháp
chiết khấu. Để đơn giản trong trường hợp dư nợ vay và lãi phát sinh trong thời gian
vay vốn dự kiến thấp hơn mệnh giá thì có thể xác định giá trị là mệnh giá của giấy
tờ có giá, thẻ tiết kiệm đó. Đối với cho vay ngắn hạn, nếu giấy tờ có giá áp dụng
hình thức trả lãi trước, thì giá trị định giá là mệnh giá trừ phần lãi trả trước. Trường
hợp các giấy tờ có giá được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì tham khảo giá
được niêm yết.
Giấy tờ có giá là hối phiếu thu nợ, quyền đòi nợ phát sinh từ các hợp đồng
dân sự, thương mại. (i) Đối với là hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ: căn cứ vào
mệnh giá trên hối phiếu để định giá.(ii) Việc định giá giá trị quyền đòi nợ dựa trên
giá trị hợp đồng dân sự, thương mại và khả năng thanh toán của bên có nghĩa vụ trong
hợp đồng dân sự, thương mại đó thông qua phân tích tài chính và hoạt động kinh
111
doanh đối với đơn vị đó. (iii) hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: Giá trị định giá có thể tính
đến mức cao nhất bằng tổng số tiền bên bảo đảm sẽ nhận được tại thời điểm nợ đến
hạn (kể cả trường hợp thanh toán trước hạn). Cần lưu ý khi định giá cần xác định số
tiền phí hoặc các khoản bảo hiểm mà Bên bảo đảm đã đóng để xác định mức độ bảo
hiểm khả năng nhận được vào thời điểm địnhgiá.
Hiện nay, BIDV đã và đang có xu hướng hợp tác với các công ty thẩm định
giá để định giá tài sản thế chấp nhằm mục tiêu chuyên nghiệp hóa công tác tín dụng,
đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro.
2.2.2.3Thực trạng công tác tổ chức định giá tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
a. Ngân hàng Agribank:
Xác định giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường làm cơ sở định giá, bao gồm:
- Xác định các đặc điểm cơ bản về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật của tài sản
được định giá: xác định này có ảnh hưởng đến giá trị của tài sản được định giá tại
thời điểm định giá. Nếu có những hạn chế trong việc xác định các đặc tính này thì
điều này phải được nêu rõ trong báo cáo và thẩm định.
- Xác định người sử dụng kết quả xác định giá: Người sử dụng kết quả xác
định giá là khách hàng xác định giá và người thứ ba sử dụng kết quả xác định (nếu
có) theo hợp đồng xác định giá đã ký kết
- Xác định giá mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá Mục đích
thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá được xác định trên cơ sở văn bản đề nghị
thẩm định giá của cơ quan nhà nước có trách nhiệm. Cạnh tranh, văn bản yêu cầu
thẩm định giá của khách hàng thẩm định viên hoặc hợp đồng thẩm định giá. Mục
đích của việc thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá phải được ghi rõ trong hợp
đồng thẩm định giá và trong báo cáo thẩm định. Thẩm định viên cần thảo luận với
khách hàng về mục đích thẩm định và thời gian thẩm định phù hợp với mục đích
thẩm định.
- Xác định cơ sở giá trị của thẩm định: Căn cứ vào mục đích định giá, tính
chất pháp lý, đặc tính kinh tế kỹ thuật và tính chất thị trường của tài sản định giá,
112
thẩm định viên xác định giá trị định giá theo giá thị trường hay giá thị trường. Giá
trị phi thị trường của tài sản. Trong báo cáo kết quả thẩm định, thẩm định viên cần
đưa các thông tin, dữ liệu về các nguyên tắc nêu trên và dựa trên Tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam số 02 theo giá trị thị trường làm cơ sở định giá và Tiêu chuẩn
định giá Việt Nam số - giá trị thị trường làm cơ sở định giá, nhằm lập luận rõ ràng
rằng cơ sở của giá trị định giá là giá trị thị trường, giá trị thị trường hay giá trị phi
thị trường của tài sản được định giá.
- Xác định các giả định và các giả định đặc biệt: Thẩm định viên có thể đưa
ra các giả định về thông tin còn hạn chế, không chắc chắn điều gì sẽ ảnh hưởng
đến giá trị của tài sản được đánh giá, nếu không khắc phục được những hạn chế
này. Các hạn chế về thông tin bao gồm các hạn chế về việc đăng ký hợp pháp tài
sản. Việc thẩm định, hạn chế về đặc tính của tài sản được thẩm định, hoặc những
hạn chế về thông tin khác ảnh hưởng đến việc thẩm định giá trị của tài sản được
thẩm định.
Quy định về đối tượng thế chấp
Hộ sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn vay vốn có tổng mức dư nợ dưới 10 triệu đồng trở xuống không phải thế chấp.
Nhưng người vay phải cam kết và được một tổ chức chính trị xã hội sở tại bảo
lãnh và được chủ tịch UBND phường, xã sở tại xác nhận theo mẫu số 15/TCCC
quy định. Bên cạnh đó người vay còn phải xuất trình giấy báo mua bán hàng hoặc
hợp đồng gửi cho Ngân hàng làm căn cứ phát tiền hoặc chuyển tiền trả thẳng cho
người bán, hạn chế việc phát tiền mặt cho người vay vốn. Tổng giám uỷ quyền
cho giám đốc Ngân hàng từ cấp huyện trở lên quyết định cho vay bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản.
Cán bộ, công nhân viên chức vay vốn tiêu dùng của Ngân hàng có cam kết
của cơ quan chủ quản về việc trích lập lương hàng tháng để trả nợ.
Khách hàng vay vốn thực hiện các quy trình sản xuất kinh doanh thì trong kế
hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước về một số mặt hàng có liên quan đến quốc tế
dân sinh, đặc biệt là vật tư hàng hoá phuc vụ sản xuất và xuất khẩu. Nếu khách hàng
113
đã sử dụng hết tài sản của mình để thế chấp mà vẫn còn thiếu thì sẽ lấy hàng hoá vật
tư hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp( nếu được Chính phủ cho phép).
Đối với những doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ chỉ định thực hiện
chương trình quốc gia thì đơn vị Ngân hàng nông nghiệp được giao nhiệm vụ trực
tiếp tổ chức cho vay làm theo chương trình đã duyệt.
Đối với những chương trình tín dụng uỷ thác của các tổ chức tài chính, các tổ
chức chính trị xã hội trong nước, ngoài nước thì đơn vị Ngân hàng Nông
nghiệpđược ủy thác chỉ định sẽ trực tiếp cho vay theo như hiệp định đã ký kết giữa
Ngân hàng Nông nghiệp và chủ đầu tư.
Tài sản dùng để thế chấp
Tài sản dùng để thế chấp tại Ngân hàng Nông nghiệp là các tài sản gồm:
Các loại đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng bao gồm đất ở trong nội
thành, nội thị của các thành phố, thị xã, đất của các chủ trang trại kinh doanh ở
nông thôn, đất vùng sản xuất nông nghiệp, trồng rừng kinh doanh, sân muối, mặt hồ
ao có diện tích từ 05 ha trở lên. Ngân hàng không nhận đất sử dụng vào mục đích
công cộng, lợi ích quốc gia, đất đang tranh chấp làm tài sản thế chấp.
Các công trình xây dựng (giá trị bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị
công trình đã được xay dựng trên đất) gồm:
- Nhà ở có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên
- Nhà xưởng, nhà kho, dây chuyền sản xuất, các công trình phục vụ sản
xuất kinh doanh có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
- Trụ sở văn phòng các tổ chức sản xuất kinh doanh có giá trị tử 500 triệu
đồng trở lên
- Đập nước, đường giao thông trong nội bộ khu vực thế chấp, thuộc đường
sở hữu của người thế chấp có giá trị còn lại 100 triệu trở lên và giá trị sử dụng từ
50% trở lên.
Quy định về định giá tài sản thếchấp
Giá trị tài sản thế chấp do Ngân hàng trực tiếp thoả thuận với khách hàng
trên cơ sở:
114
- Giá cả tài sản trên thị trường
- Giá trị còn lại trên sổ sách kếtoánHai yếu tố trên, yếu tố nào thấp hơn sẽ
căn cứ vào yếu tố đó để định giá.
Giá trị quyền sử dụng đất:
+ Đối với hộ gia đình, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh thì giá đất theo bảng
giá của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.
+ Đối với tổ chức được nhà nước giao đất mà không phải trả tiền sử dụng thì
không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản thế chấp.
Nhà cửa công trình xây dựng:
Căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước quy định cụ thể cho từng
loại trì khi giá trị khấu hao trong thời gian sử dụng hoặc thời gian sử dụng biên bản
đánh giá lại của hội đồng định giá tài sản Nhà nước.
Các tài sản gắn liền với đất đai nhà xưởng và các công trình xây dựng căn cứ theo
quy định chung. Mức cho vay theo giá trị tài sản thế chấp thoả mãn 2 điều kiện sau:
+ Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp
+ Mức cho vay cụ thể do giám đốc Ngân hàng trực tiếp cho vay quyết định
Công thức tính:
Mức cho vay tối đa = Tổng giá trị tài sản thế chấp – (trả lãi vay theo thời
hạn trên hợp đồng + dự kiến các khoản chi về lãi phạt, chi phí bảo quản, phát mại).
Quy trình nhận tài sản thếchấp
Cán bộ tín dụng chuyên quản được giám đốc phân công phụ trách cho vay
trên địa bàn quản lý trực tiếp nhận hồ sơ thế chấp tài sản từ khách hàng và tiến hành
các bước như sau:
Kiểm điểm, ký nhận các loại giấy tờ của bộ hồ sơ thế chấp, đối chiếu với các
quy định, có đủ thủ tục, chữ ký, con dấu, bản gốc hay bản sao mẫu các chứng từ có
đúng luật lệ. Nếu để thủ tục và hồ sơ đạt yêu cầu mới được nhận và làm các bước
tiếp theo.
Kiểm tra thực chất tài sản thế chấp về mã số, chất lượng, số lượng, trường
tiêu thụ, giá cả để lập phiếu giám định tài sản thế chấp (theo mẫu số 07A/TCCC),
115
phiếu giám định tài sản thế chấp phải ghi đầy đủ các yếu tố, người giám định phải
ký, ghi rõ họ tên địa chỉ. Đối với tài sản đòi hỏi công nghệ kỹ thuật phức tạp, phải
có chuyên gia kỹ thuật cùng cán bộ tín dụng thực hiện.
+ Xác định giá trị tài sản thế chấp và lập biên bản định giá tài sản thế chấp có
chữ ký của khách hàng theo mẫu 08/TCCC.
+ Nhập hồ sơ thế chấp vào bộ hồ sơ tín dụng trình hội đồng tư vấn tín dụng
hoặc cấp trên có thẩm quyền quyết định cho vay. Sau khi có ý kiến của cấp có thẩm
quyền cán bộ tín dụng tiến hành:
Trả lại hồ sơ cho khách hàng nếu không cho vay
Mời khách hàng ký hợp đồng nếu cho vay và làm thủ tục công chứng
Hồ sơ thế chấp gồm:
Hợp đồng thế chấp tài sản ( theo mẫu số 05C/ TCCC) Phiếu giám định tài
sản thế chấp ( mẫu số 07A/ TCCC)
Biên bản họp hội đồng định giá trị tài sản thế chấp (mẫu 10/ TCCC) Biên
bản định giá tài sản thế chấp (mẫu 08A/ TCCC)
Giấy tờ gốc có liên quan đến sở hữu tài sản thế chấp Các giấy tờ khác có liên quan.
Tuy những quy định của Agribank chặt chẽ như vậy nhưng vẫn có một số
trường hợp rủi ro điển hình như sau:
* Trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2013, Nguyễn Huỳnh Đạt Nhân (38
tuổi), nguyên giám đốc Công ty Nông thủy sản Tây Nam, trụ sở tại Hậu Giang
thành lập tổng số 7 công ty, doanh nghiệp đăng ký hoạt động nhiều ngành khác
nhau, đồng thời chỉ đạo cho nhân viên của mình đứng tên làm giám đốc. Tất cả các
công ty trên, tuy có đăng ký vốn điều lệ nhưng thực tế các thành viên không có vốn
góp, không có tổ chức bộ máy nhân sự riêng mà hoạt động chung nhóm để chuyển
tài sản qua lại, các giám đốc do Nhân dựng lên không có quyền thực tế, toàn bộ hoạt
động, quản lý, điều hành do Nhân chỉ đạo, trong đó có việc vay vốn ngân hàng.
Để quản lý các hoạt động trên, Nhân thành lập các ban giúp việc, mỗi ban có
trưởng ban nhận nhiệm vụ trực tiếp từ Nhân rồi chỉ đạo cho các nhân viên thực
hiện. Cụ thể, ban kiểm soát do Đạt làm trưởng ban, có nhiệm vụ lập kế hoạch sử
116
dụng tiền vay, kiểm tra theo dõi dòng tiền vay, Lê Thị Kim Cương có nhiệm vụ lập
hồ sơ vay, kiểm tra, theo dõi dòng tiền vay, quản lý tài sản thế chấp…
Từ năm 2006 – 2010, Công ty Đồng Bằng Xanh (do Nhân lập ra) chủ yếu
nhận các sản phẩm thủy hải sản từ công ty Cafatex (công ty này do cha ruột của
Nhân làm giám đốc) để xuất khẩu nhưng không hiệu quả, luôn báo lỗ lũy tiến qua
các năm. Còn Công ty Tây Nam do Nhân làm giám đốc đang thi công dự án sản
xuất, chế biến nông sản đến năm 2015 thì dừng thi công vì không còn vốn. Còn lại
5 công ty không có bất kỳ hoạt động nào mà chủ yếu có hoạt động vay, trả lãi vay
và luân chuyển vốn qua lại giữa các công ty. Bản thân Nhân không có vốn tự có,
các tài sản thế chấp có nguồn gốc từ vay, mượn để hình thành tài sản, rồi dùng
chính tài sản này để nâng khống gấp nhiều lần giá trị thực tế để cấu kết với ngân
hàng thế chấp số tiền cao hơn. Từ năm 2010 – 2015, tổng số tiền 7 công ty của
Nhân vay lên đến 1.500 tỉ đồng, để có tiền trả lãi Nhân lấy từ khoản vay sau để trả
cho khoản vay trước.
Để được vay vốn, Nhân đã cấu kết, thông đồng với các Ngân hàng để lập
khống hồ sơ, nâng khống giá trị tài sản; mục đích vay ghi trong hồ sơ là để hoạt
động sản xuất, chế biến thủy sản nhưng thực tế Nhân sử dụng số tiền vay được để
đầu tư vào tài sản, đảo nợ, trả lãi ngân hàng…. Đến năm 2016, do sử dụng sai mục
đích, không phát sinh lợi nhuận nên các công ty do Nhân lập ra không còn duy trì
khả năng hoạt động và trả nợ ngân hàng, trong đó mất khả năng thanh toán, gây
thiệt hại cho Agribank Việt Nam số tiền trên 304 tỉ đồng.
* Công ty TNHH Mai Khôi (Công ty Mai Khôi) trụ sở tại 12/9, KP6, phường
Tam Hiệp, Thành phố Biên Hòa do Phạm Trịnh Thắng (Sinh năm 1971) làm chủ
tịch hội đồng thành viên và vợ là Dương Thị Kim Luyến (Sinh năm 1972) làm giám
đốc, với 10 lần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, từ 4 tỷ đồng khi thành lập đến tháng 3-
2011 đã lên đến 170 tỷ đồng; trong đó Thắng góp 102 tỷ, Luyến góp 68 tỷ.
Thời điểm tháng 2-2009, mặc dù vốn chủ sở hữu của công ty này theo đăng
ký kinh doanh là 30 tỷ đồng, kinh doanh hiệu quả thấp, lợi nhuận trước thuế gần
160 triệu đồng, không có hoạt động xuất khẩu gạo nhưng từ 15-2 đến 21-4-2009
117
Công ty Mai Khôi đã lập phương án đề nghị Agribank – Chi nhánh 7 cho vay 500 tỷ
đồng, trong đó nêu: mua gạo xuất khẩu 230 ngàn tấn tương đương hơn 1.800 tỷ
đồng và mua phân bón gần 317 tỷ đồng.
Báo cáo tài chính năm 2008 ghi khống lợi nhuận trước thuế hơn 12 tỷ đồng.
Ngày 21-4-2009, sau khi thẩm định hồ sơ, Agribank – Chi nhánh7 đồng ý ký hợp
đồng tín dụng cho công ty này vay 500 tỷ đồng với thời hạn 12 tháng, nguồn trả nợ
từ doanh thu và lợi nhuận của công ty. Sau 35 lần giải ngân, tổng số tiền Công ty
Mai Khôi rút ra là 356,5 tỷ đồng và hơn 8,1 triệu USD để “thanh toán nhập khẩu
phân bón” cho Công ty Minh Khuê và Công ty Minh Khôi (đều do vợ chồng Luyến
và người nhà lập ra).
Theo cơ quan điều tra, từ năm 2009 - 2011 hai công ty Minh Khôi và Minh
Khuê hiện cũng đang nợ quá hạn tại Agribank – Chi nhánh 7, trong đó Minh Khôi
nợ 44,5 tỷ còn Minh Khuê nợ gần 37 tỷ và 686 ngàn USD. Khoản vay của Công ty
Minh Khuê được đảm bảo bằng 11.037m2 đất ruộng lúa tại xã Phước Kiểng, huyện
Nhà Bè do Dương Thị Kim Luyến đứng tên, không hiểu sao được Agribank – Chi
nhánh 7 định giá 53,5 tỷ đồng ngày 29-9-2010, nhưng đến khi tài sản này được
thẩm định lại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì giá trị thực của nó... chưa
được 1,1 tỷ đồng!
b. Ngân hàng TPBank:
Thực hiện kế hoạch thẩm định giá, bao gồm:
a, Lập phương án thẩm định giá xác định rõ phạm vi, nội dung công việc,
tiến độ của từng nội dung công việc và tiến độ thực hiện toàn bộ nội dung thẩm
định. Định nghĩa mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và nội dung công việc. Xác định
phương pháp, cách thức thực hiện đánh giá. Xác định các dữ liệu cần thiết cho việc
định giá, các tài liệu cần thu thập về thị trường, tài sản được định giá, tài sản có thể
so sánh được. Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo các nguồn đáng tin
cậy và có thể kiểm chứng: Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản đang
được định giá. Xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định trình tự thu thập và phân tích
dữ liệu, thời hạn hoàn thành đơn hàng. Thiết lập tổ chức thực hiện, bố trí nguồn lực:
118
xây dựng kế hoạch thuê chuyên gia thẩm định và nhân viên hỗ trợ thực hiện yêu cầu
đánh giá của khách hàng, đảm bảo áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng, định giá
công ty. Xác định nội dung vị trí thuê tư vấn (nếu có).
b, Thu thập thực tế, thu thập thông tin: Các nguồn thông tin được thu thập để
sử dụng trong quá trình đánh giá bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp;
Thông tin về kết quả khảo sát thực tế; Thông tin về các giao dịch tài sản trên thị
trường (ví dụ: giá giao dịch thực tế, giá bán, giá chào mua, điều kiện mua bán, khối
lượng giao dịch, thời gian giao dịch, địa điểm giao dịch) thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương, trung ương và địa phương và các cơ quan
chức năng có thẩm quyền; Thông tin về tài liệu chứng minh tính hợp pháp của
quyền sở hữu, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của vùng, miền gắn với tài sản. Khi phân tích, áp dụng các phương pháp,
phương pháp tiếp cận đánh giá đối với tài liệu do khách hàng nộp Nếu nội dung tài
liệu, hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh hoặc có dấu hiệu nghi ngờ, chuyên gia
phải yêu cầu khách hàng hoàn thiện ngay hoặc kiểm tra làm rõ. Tham gia vào quá
trình khảo sát, ký báo cáo khảo sát hiện trạng của tài sản và thu thập dữ liệu về các
thông số của tài sản được đánh giá và các đối tượng so sánh (nếu sử dụng các đối
tượng có thể so sánh được). Hình ảnh của các đối tượng ở dạng đầy đủ và chi tiết.
Đối với từng loại tài sản cụ thể, thẩm định viên phải xác định các yếu tố sẽ ảnh
hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định và tiến hành giám định thu thập thông tin
dựa trên các yếu tố này phù hợp với cách tiếp cận và phương pháp định giá đã chọn.
Ví dụ về thông tin thu thập đối với một số nhóm tài sản như sau: Đối với máy
móc, thiết bị: nghiên cứu, thu thập số liệu về các chỉ tiêu, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc
điểm của dây chuyền công nghệ, hãng sản xuất, xuất xứ, nhãn hiệu, năm sản xuất, năm
đưa vào vận hành, công suất, kích thước, kích thước, chất liệu, mức độ hao mòn và các
đặc tính khác ảnh hưởng đến giá trị của tài sản được đánh giá và các thuộc tính có thể
so sánh được (nếu có, phân phối độc quyền hoặc các hình thức khác).
Đối với bất động sản: thu thập, tổng hợp dữ liệu về vị trí thực tế của bất động
sản, so sánh với vị trí của các bất động sản khác trong cùng khu vực, mô tả đặc
119
điểm pháp lý của bất động sản. Diện tích đất và các công trình kiến trúc gắn liền với
đất; đặc điểm hình học của các tòa nhà; Các loại hình kiến trúc, vật liệu xây dựng
của công trình; thời gian hoàn thành và vận hành của công trình, tuổi đời, tình trạng
sửa chữa và bảo dưỡng; Cơ sở hạ tầng (cấp thoát nước, viễn thông, điện, đường, bãi
đậu xe và các yếu tố khác); Cảnh quan, môi trường xung quanh; Mục đích sử dụng
tại thời điểm đánh giá; các yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường, vùng và các yếu tố
khác ảnh hưởng đến giá trị của bất động sản; các đặc điểm của thị trường bất động
sản để xác định sự khác biệt giữa bất động sản có giá trị cao và khu vực xung
quanh; Thông tin về các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến mục đích
sử dụng của tài sản (địa chất, bản đồ địa chính, quy hoạch, địa giới hành chính, cơ
sở hạ tầng và các yếu tố khác).
Đối với công ty: khảo sát và thu thập dữ liệu về lĩnh vực kinh doanh, vị trí
kinh doanh trong ngành (nếu có), nhà đầu tư, năng lực quản lý, mối quan hệ giữa
công ty với khách hàng và nhà cung cấp. Thu nhập và chi phí của công ty; hiện
trạng tài sản, tổng giá trị tài sản thuộc sở hữu của công ty tại thời điểm định giá;
môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường khoa học và công nghệ, đơn vị
cạnh tranh, cơ chế quản lý nhà nước đối với công ty; thông tin khác có ảnh hưởng
đến giá trị của công ty.
Đối với tài sản tài chính: Cuộc khảo sát thu thập thông tin về thị trường, thu
nhập từ tài sản tài chính, lãi và lợi ích từ việc nắm giữ tài sản, và tính thanh khoản
từ tài sản tài chính. Đối với từng loại tài sản tài chính cụ thể, nhà định giá thu thập
dữ liệu về các chỉ số áp dụng cho tình hình tài chính cụ thể đó. Loại tài sản, cũng
như các đặc điểm khác có ảnh hưởng đến giá trị của tài sản tài chín. Ngoài ra,
thẩm định viên phải có được thông tin liên quan, ví dụ, đến tính hợp pháp của tài
sản; Thông tin về chi phí, giá bán, lãi suất, chính sách thuế, thu nhập, điều kiện
giao dịch của bất động sản có giá trị và có thể so sánh được (nếu có); Thông tin
về các yếu tố cung cầu, các thành phần tham gia thị trường, sở thích và động thái
của người mua và người bán tiềm năng, tình hình lạm phát, chỉ số giá cho một số
nhóm đầu tư (nếu có).
120
c, Phân tích thông tin: là quá trình phân tích tất cả các thông tin thu thập
được liên quan đến tài sản có giá trị và các tài sản có thể so sánh được nhằm đánh
giá tác động của các yếu tố đến kết quả định giá cuối cùng. Cụ thể:
- Phân tích thông tin về đặc điểm của tài sản (pháp lý, kinh tế, kỹ thuật)
- Phân tích thông tin về thị trường của tài sản định giá: cung và cầu; Những
thay đổi về chính sách và luật pháp; sự phát triển của khoa học, công nghệ và các
yếu tố khác.
- Phân tích tình hình sử dụng tài sản tốt nhất, hiệu quả nhất. Thẩm định viên
phân tích việc sử dụng tài sản tốt nhất có thể để đảm bảo sử dụng hợp lý và hợp lý
trong điều kiện cho phép của tài sản.
Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất một tài sản tự định giá có thể khác với
việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất tài sản đó nói chung. Điều tiếp theo cần xem
xét là đóng góp của tài sản vào tổng giá trị. Tốt nhất và hiệu quả nhất là đánh giá
việc sử dụng tài sản có thể khác với việc sử dụng tài sản hiện tại. Người thẩm định
cần phân tích và trình bày các mục đích sử dụng có thể có của tài sản theo các yếu
tố pháp lý, tự nhiên và tài chính để xác định tốt nhất và nhất sử dụng hiệu quả tài
sản. Đánh giá việc sử dụng tài sản cụ thể dưới các khía cạnh sau: tính hợp pháp của
tài sản được sử dụng, các hạn chế theo hợp đồng hoặc pháp lý. Ví dụ: + Hợp đồng
Hợp đồng thuê dài hạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản một cách tốt nhất
và hiệu quả nhất vì việc sử dụng tài sản đó có thể bị hạn chế theo hợp đồng trong
thời gian còn lại của thời hạn cho thuê. Các quy định của chính phủ về phát triển,
xây dựng, bảo trì, dịch vụ, đăng ký, môi trường và tác động xã hội đến việc sử dụng
tài sản cũng có ảnh hưởng lớn đến việc xác định mục đích sử dụng của tài sản. việc
sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất có thể là xây dựng các quy định, quy hoạch
(thường phản ánh việc phân vùng trong hầu hết các quyết định sử dụng tốt nhất và
tốt nhất), các quy tắc hoặc quy định xây dựng có thể hạn chế đất xây dựng, nhiều
đất đang được phát triển để có hiệu quả và tốt nhất nhằm đạt được hiệu quả sử dụng
thông qua hạn chế làm tăng chi phí xây dựng.Tính phù hợp về vật chất và kỹ thuật
đối với việc sử dụng tài sản: Việc sử dụng tài sản một cách tốt nhất và hiệu quả nhất
121
phụ thuộc vào việc xem xét các yếu tố vật chất và kỹ thuật như quy mô, công trình,
điều kiện tự nhiên và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác. sử dụng tốt hơn và hiệu quả
hơn khi kết hợp với một số đặc tính khác. Trong trường hợp này, các thẩm định
viên phải xác định tính khả thi và khả năng kết hợp chúng với một số tài sản nhất
định để đưa ra quyết định sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất. Khả năng tài chính:
Khi hai tiêu chí đầu tiên được đáp ứng, thẩm định viên sẽ cần tiến hành phân tích
chi tiết hơn để xác định khả năng tạo ra doanh thu hoặc thu nhập bằng hoặc lớn hơn
số tiền cần thiết để trang trải chi phí. Chi phí vận hành, chi phí sử dụng, bảo đảm
nghĩa vụ tài chính và thu hồi vốn. Bất kỳ kế hoạch sử dụng nào tạo ra lợi nhuận
dương đều được coi là khả thi về mặt tài chính. Để xác định tính khả thi của cuộc
kiểm toán tài chính, người thẩm định phải ước tính tổng doanh thu dự kiến từ mỗi
lần sử dụng có thể. Vị trí tuyển dụng, Mất thu nhập, Chi phí kinh doanh và Chi phí
cần thiết Các mục đích sử dụng tiềm năng khác được khấu trừ vào thu nhập để duy
trì thu nhập hoạt động. Khi lợi nhuận thu được từ việc sử dụng nó đủ đáp ứng cho
việc hoàn vốn và tạo ra lợi nhuận. Nếu lợi nhuận được mong đợi, việc sử dụng là
khả thi về mặt tài chính.
d, Lập báo cáo kết quả thẩm định: lập báo cáo, chứng thư thẩm định và gửi
cho khách hàng và các bên liên quan hồ sơ thẩm định giá. Xác định thời hạn của kết
quả xác định giá: Thời hạn của kết quả xác định giá phụ thuộc vào tính chất pháp lý,
kinh tế, kỹ thuật của tài sản cần định giá; Những biến động của pháp luật và thị
trường liên quan đến tài sản định giá và mục đích thẩm định giá nhưng không quá
06 (sáu) tháng, kể từ ngày chứng thư thẩm định giá có hiệu lực. Báo cáo kết quả
đánh giá và giấy chứng nhận đánh giá được chuyển cho khách hàng và bên thứ ba
sử dụng sau khi đã được công ty, chi nhánh đánh giá ký và phát hành theo quy định
của pháp luật. Kết quả thẩm định (nếu có) theo thỏa thuận thẩm định giá đã ký.
Việc định giá tài sản thế chấp tại Tpbank được thực hiện tuân theo một số
điều kiện sau:
* Điều kiện nhận tài sản làm TSBĐ
Tp Bank nhận tài sản làm TSBĐ cho các khoản vay khi tài sản đáp ứng được
các điều kiện như sau:
122
- Do TP Bank và Bên bảo đảm thỏa thuận, có thẻ là tài sản hiện có, tài sản
hình thành trong tương lai;
- TSBĐ phải là tài sản được phép giao dich;
- TSBĐ thuộc sở hữu của Bên bảo đảm mà Bên bảo đảm có toàn quyền dùng
tài sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với TP Bank theo quy định của pháp luật;
- Bên bảo đảm phải có các giấy tờ chứng minh TSBĐ thuộc sở hữu của
mình. Đối với TSBĐ có quy định đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Bên bảo
đảm phải có các giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp
luật và TP Bank. Đối với tài sản hình thành trong tương lai, Bên bảo đảm phải có
các giấy tờ chứng minh tìa sản thuộc quyền sở hữu của Bên bảo đảm sau thời gian
giao kết giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật và TP Bank;
- Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền
quản lý tài sản; không thuộc đối tượng bị hạn chế giao dịch theo quy định của pháp
luật hay theo thỏa thuận của chủ sở hữu, người nắm quyền sử dụng; không phải là
đối tượng đang bị niêm phong, phong tỏa, kiểm soát đặc biệt, sung công, tịch thu
hay bất kỳ biện pháp tương tự nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- TSBĐ không bị sử dụng vào các mục đích công ích hay quốc phòng, an
ninh và các mục đích đặc biệt khác thoe quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật hoặc bất cứ văn bản nào khác có liên quan của cấp có thẩm quyền làm hạn chế
quyền chuyển nhượng;
- Tại thời điểm ký giao dịch bảo đảm, TSBĐ không bị một cơ quan có thẩm
quyền nào tuyên bố sẽ bị thu hồi, tịch thu hoặc kê biên;
- Đối với tài sản dễ bị cháy nổ, trộm cắp hoặc dễ gây rủi ro khi vận hành,
khai thác, bảo quản và các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, Bên
bảo đảm phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn của hợp đồng bảo đảm với VTP
Bank và hợp đồng bảo hiểm quy định TP Bank là Bên thụ hưởng bảo hiểm. Khoản
tiền bảo hiểm cũng thuộc TSBĐ và Bên bảo đảm phải thông báo cho tổ chức bảo
hiểm biết về việc tài sản được bảo hiểm đang được dùng làm TSBĐ tại TP Bank;
123
- Đối với TSBĐ là tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp nhà nước,
ngoài các điều kiện trên, phải đáp ứng thêm các điều kiện, thủ tục theo quy định
hiện hành của pháp luật và quy định của TP Bank ( nếu có).
* Danh mục TSBĐ tại TP Bank
Danh mục TSBĐ tài TP Bank bao gồm:
- TSBĐ là Bất động sản
- TSBĐ là động sản
+) Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện thi công, giấy tờ có
giá, vàng bạc, đá quý…..
+) Hàng hóa
- Các lại TSBĐ đặc biệt khác
Để hiểu rõ hơn về qui trình và phương pháp định giá tại Tpbank chúng ta
phân tích một ví dụ cụ thể về trường hợp vay vốn có thế chấp của khách hàng tại
Ngân hàng Tpbank.
c. Ngân hàng BIDV:
Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần định giá và xác định giá trị thị
trường hoặc phi thị trường làm cơ sở định giá. Đây là bước đầu tiên trong quy trình
định giá tài sản thế chấp nên BIDV có yêu cầu về tính chính xác khá cao, bất cứ sai
sót nhỏ nào xẩy ra trong bước này đều có thể dẫn tới việc sai lệch nghiêm trọng kết
quả của hoạt động định giá.
Trong bước này, cán bộ định giá cần làm rõ các đặc điểm cơ bản về pháp lý,
kinh tế, kỹ thuật của tài sản cần định giá. Những yếu tố này phải được xây dựng
một cách khái quát nhất để đảm bảo có thể triển khai thu thập thông tin cụ thể,
không bị sót bất cứ yếu tố nào.
Về mục đích định giá: Bộ phận định giá phải xác định rõ mục đích định giá ở
đây là để cấp tín dụng cho khách hàng thông qua hình thức thế chấp. Xác định mục
đích định giá chính xác thì công tác định giá cũng có thể diễn ra thuận lợi hơn do có
thể xác định được phương pháp định giá cũng như cách thức định giá hợp lý nhất.
124
Khi xác định tổng quát về tài sản cần phải xác định rõ những điều kiện ràng
buộc khi xác định đối tượng định giá. Những ràng buộc này sẽ chi phối toàn bộ hoạt
động định giá. Bộ phận định giá phải đưa ra những giả thiết và những điều kiện bị
hạn chế đối với:
- Những yêu cầu và mục đích của việc bảo đảm tiền vay thông qua thế chấp
tài sản.
- Những hạn chế về mặt pháp lý, công dụng của tài sản làm tài sản thế chấp
khoản vay.
- Quyền và nghĩa vụ của bộ phận định giá theo hợp đồng giao dịch.
- Hạn chế về thông tin liên quan đến tài sản thế chấp.
Việc đưa ra những điều kiện hạn chế và ràng buộc của bộ phận định giá phải
dựa trên các chính sách phù hợp với quy định của luật pháp và quy định hiện hành
có liên quan.
Sau khi xác định được những hạn chế liên quan đến tài sản định giá, cán bộ
định giá cần xác định thời điểm định giá tài sản thế chấp. Thời điểm định giá đảm
bảo cho công tác định giá có thể diễn ra nhanh chóng, đúng tiến độ, tạo uy tín cho
hoạt động định giá. BIDV có quy định khá cụ thể đối với việc xác định thời điểm
định giá.
- Việc xác định thời điểm định giá cần phải được thực hiện ngay sau khi ký
hợp đồng định giá và ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản cần định giá được đưa ra
trong phạm vi cho phép của hợp đồng.
- Xác định nguồn dữ liệu cần thiết định giá.
- Xác định cơ sơ giá trị của tài sản.
Trên cơ sở xác định khái quát về đặc điểm, loại hình của tài sản, biện pháp
định giá, tiến hành làm rõ loại hình giá trị làm cơ sở cho việc định giá: giá trị thị
trường hoặc phi thị trường.
Có thể thấy, tại bước 1, BIDV yêu cầu cán bộ định giá phải nắm được khái quát
nhất về tài sản định giá cũng như thời điểm tiến hành định giá. Việc nắm rõ những yếu
tố này sẽ giúp cán bộ định giá có cơ sở ban đầu để tiến hành định giá tài sản.
125
Bước 2: Lập kế hoạch định giá
Sau khi xác định được thời điểm định giá, việc tiếp theo cán bộ định giá phải
thực hiện là lập kế hoạch định giá nhằm xác định những công việc phải làm và thời
gian thực hiện từng bước công việc cụ thể cũng như tất cả thời gian dành cho công
tác định giá.
Xây dựng nội dung bản kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau:
- Xác định các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các
quyền gắn liền tài sản cần định giá trên thị trường.
- Xác định các tài liệu cần thu thập về tài sản cần định giá, tư liệu về các tài
sản được sử dụng để so sánh.
- Xác định và kiểm tra các nguồn tài liệu, đảm bảo các nguồn tài liệu đáng
tin cậy và phải được kiểm chứng.
- Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ
liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.
Sau khi hoàn thành bước thứ 2, cán bộ định giá đã cơ bản nắm được các nội
dung cần định giá cũng như trình tự thu thập thông tin về các nội dung này.
Bước 3: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin
Khảo sát hiện trường
Khảo sát hiện trường là rất quan trọng đối với hoạt động định giá. Những
thông tin thu được từ thực tế hiện trường của tài sản cần định giá là những thông tin
ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định tới kết quả định giá.
Khi khảo sát thông tin hiện trường, cán bộ định giá cần khảo sát thông tin về vị
trí thực tế của tài sản, tiến hành so sánh với vị trí trên bản đồ đăng ký, mô tả pháp lý có
liên quan tới tài sản. Các nội dung cần khảo sát về tài sản tại hiện trường bao gồm:
- Chi tiết bên ngoài và bên trong của tài sản bao gồm diện tích đất và công
trình kiến trúc. Những thông tin này cần phải được cán bộ trực tiếp tiến hành đo
đạc, thẩm định.
- Xem xét khung cảnh xung quanh, cơ sở hạ tầng của khu vực (cấp thoát
nước, viễn thông, điện, đường…)
126
- Loại hình kiến trúc, cấu trúc, mức độ hiện đại, tuổi đời công trình, tình
trạng duy tu bảo dưỡng, sửa chữa…
- Đối với các công trình dang xây dựng dang dở, phải tiến hành định giá kết
hợp khảo sát hiện trường thực địa và báo cáo khảo sát, xây dựng cảu chủ đầu tư,
nhà thầu đang tiến hành xây dựng công trình.
- Trong quá trình khảo sát để có đầy đủ chứng cứ cho việc định giá, có thể
chụp ảnh tài sản theo các dạng, cá hướng khác nhau.
Thu thập thông tin
Bên cạnh thông tin, số liệu thu thập từ khảo sát hiện trường, bộ phận định giá
phải thu thập các thông tin khác liên quan đến tài sản. Đó là những thông tin xung
quanh tài sản.
- Thông tin liên quan đến chi phí hình thành, giá thành xây dựng, lịch sử sử
dụng và thu nhập của các tài sản so sánh.
- Thông tin về yếu tố cung cầu thị trường, các lực lượng tham gia thị
trường, động thái của người mua, người bán tiềm năng trên thị trường.
- Các thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản.
- Thông tin, số liệu về kinh tế, xã hội, môi trường, những yếu tố tác động tới
giá trị đặc trưng của tài sản (địa chỉ, bản đồ địa chính, quy hoạch, biên giới hành
chính, cơ sở hạ tầng…)
Để định giá phải có thông tin từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm: những
giao dịch mua bán từ trước đã được ghi nhận về giá chào bán, hình thức mua bán,
điều kiện mua bán, hình thức thanh toán, khối lượng giao dịch…; thông tin thực tế
từ thực địa; thông tin qua phóng vấn các công ty kinh doanh tài sản và các dịch vụ
đi kèm, thông tin của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, thông tin báo chí, thông tin
từ các văn bản pháp lý
Các cán bộ định giá tại BIDV thường khảo sát thông tin qua rất nhiều nguồn
khác nhau bao gồm trực tiếp thu thập thông tin tại hiện trường, tham khảo internet,
tìm kiếm thông tin trên báo, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tham khảo
những thông tin có được từ các đơn vị liên kết… Tuy nhiên, đa phần các thông tin
này đều phải thẩm định trước khi sử dụng làm căn cứ định giá.
127
Bước 4: Phân tích thông tin
Phân tích thông tin từ hồ sơ hiện trường
Tất cả các thông tin sau khi được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau sẽ được
phân loại và đánh giá tính chính xác và tác động của những thông tin đó đến giá trị
của tài sản cần định giá. Việc phân tích thông tin từ hồ sơ hiện trường là vô cùng
quan trọng. Tính chính xác khi phân tích thông tin hiện trường sẽ quyết định rất
nhiều đến kết quả định giá.
Phân tích những đặc trưng của thị trường tài sản cần định giá
Phân tích bản chất và hành vi ứng xử của những người tham gia vào thị
trường bao gồm thông tin về tuổi tác, cơ cấu giáo dục, mức độ thu nhập của nhóm
cung và nhóm cầu, mức độ mở rộng của phân khúc thị trường tài sản định giá đối
với những người mua tiềm năng. Từng nhân tố này sẽ được xem xét một cách tổng
quát nhất trong mối tổng hòa của tất cả các yếu tố trên.
Bên cạnh đó, khi phân tích thông tin cần tiến hành phân tích xu hướng cung
cầu trên thị trường. Xu hướng trên thị trường được phân tích theo hướng đánh giá
sự tăng giảm của 2 nhân tố cung, cầu dẫn đến việc hình thành mặt bằng giá cả của
tài sản tương tự trên thị trường. Sauk hi đánh giá ảnh hưởng của những xu hướng
này tới tài sản đang tiến hành định giá.
Phân tích về khách hàng
Phân tích khách hàng ở đây là những khách hàng có khả năng mua những tài
sản tương tự với tài sản cần định giá. Khi phân tích những khách hàng này, BIDV
chú trọng phân tích đặc điểm của khách hàng tiềm năng bao gồm các yếu tố về sở
thích của khách hàng về vị trí, quy mô, công dụng, môi trường xung quanh tài sản
định giá.
Bên cạnh đó, phải tiến hành phân tích nhu cầu về sức mua của khách hàng
đối với loại hình tài sản này. Việc phân tích nhu cầu sức mua sẽ có thể phân tích
khả năng phát mại của tài sản.
Phân tích về việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất
Bộ phận định giá cần định giá cụ thể việc xem sử dụng tài sản ở các khía
cạnh khác nhau bao gồm:
128
- Sự hợp lý, tính khả thi trong sử dụng tài sản, xem xét đến môi trường xung
quanh, mối tương quan giữa việc sử dụng hiện tại và sử dụng trong tương lai.
- Sự thích hợp về mặt vật chất, kỹ thuật đối với việc sử dụng tài sản, xác định
và mô tả đặc điểm kinh tế, tính hữu dụng của tài sản cần định giá.
- Sự hợp pháp của tài sản sử dụng, hạn chế riêng theo hợp đồng, theo quy
định của pháp luật.
- Tính khả thi về mặt tài chính: phân tích hiệu quả sử dụng tiềm năng của tài
sản cần định giá trong việc tạo ra thu nhập, xem xét các yếu tố giá trị thị trường, giá
trị vốn hóa của tài sản.
- Hiệu quả tối đa của sử dụng tài sản: xem xét tới năng suất tối đa, chi phí
bảo dưỡng, các chi phí phát sinh cho phép tài sản được sử dụng cao nhất và hiệu
quả nhất.
Bước này thường đòi hỏi cán bộ định giá phải có trình độ chuyên môn rất
cao. Khi thực hiện bước này, cán bộ định giá ngoài khả năng nắm bắt chính xác các
thông tin mà mình đang có thì phải có trình độ phân tích thông tin thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau. Cán bộ định giá cần phải phân tích thông tin dưới góc độ của một
nhà kỹ thuật khi phân tích thông tin về kết cấu, cấu trúc tài sản; khi phân tích thị
trường tài sản thì phải đánh giá như một chuyên viên phân tích thị trường; phân tích
khách hàng thì cán bộ định giá phải đánh giá được tâm lý chung của khách hàng…
Những kỹ năng này của các cán bộ định giá tại BIDV luôn được trau dồi và hoàn
thiện trong suốt quá trình tác nghiệp.
Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần định giá
Sau khi phân tích các thông tin liên quan đến tài sản định giá, cán bộ định giá
sẽ tiến hành điều chỉnh các yếu tố tác động đến giá trị của tài sản đã được nêu ở các
bước trên để xác định giá trị của tài sản định giá.
Nêu rõ phương pháp định giá được áp dụng để xác định mức giá của tài sản
cần định giá.
Xác định phương pháp làm căn cứ chủ yếu, phương pháp được áp dụng để
kiểm tra chéo.
129
Để thực hiện bước này, cán bộ định giá phải có khả năng tổng hợp thông tin
và các tác động của thông tin đến tài sản cần định giá. Tổng hợp thông tin là thuộc
về phần kỹ năng của cán bộ định giá, kỹ năng này chỉ có thể có được từ việc học hỏi
và trau dồi kinh nghiệm thực tế.
Bước 6: Báo cáo kết quả, lập hồ sơ định giá tài sản
Đây là bước cuối cùng trong khâu định giá tài sản. Ngân hàng sẽ căn cứ vào
kết quả được đưa ra ở bước này để tiến hành phát hành khoản vay.
Sau khi báo cáo kết quả định giá và được phê duyệt, cán bộ định giá tiến
hàng lập hồ sơ định giá. Hồ sơ định giá phải thể hiện đầy đủ các nội dung cũng như
quy trình định giá. Hồ sơ phải thể hiện ngắn gọn, súc tích và được thông qua hội
đồng định giá một cách chính thức.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam
2.3.1 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày thì tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp trong các hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong luận án này bao gồm các
yếu tố: Quan điểm của ngân hàng về công tác định giá tài sản thế chấp, cách thức tổ
chức và quy trình định giá tài sản thế chấp, phương pháp định giá, hệ thống thông
tin định giá, đội ngũ nhân lực, phương tiện hữu hình:
130
Quan điểm về định giá tài sản thế chấp H1
Cách thức tổ chức và quy trình thẩm định
H2
H3 Hệ thống thông tin định giá
H4 Phương pháp định giá
H5 Công tác định tài sản thế chấp trong các hoạt động tín dụng của các ngân hàng Đội ngũ nhân lực H6
Phương tiện hữu hình
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất đã hình thành các giả thuyết của
nghiên cứu cụ thể như sau:
Theo Ngô Thị Phương Thảo (2011) trong nghiên cứu về “Đánh giá công tác
thẩm định tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại” đã kết luận rằng quan
điểm về vấn đề định giá của ngân hàng có tác động tích cực đến công tác thẩm định
tài sản thế chấp của ngân hàng. Hay hiểu theo cách khách, khi ngân hàng có quan
điểm về thẩm định tài sản thế chấp một cách rõ ràng thì giúp cho công tác thẩm
định tài sản thế chấp thực hiện hiệu quả hơn. Trên cơ sở lập luận trên hình thành giả
thuyế đầu tiên của nghiên cứu:
H1: Quan điểm của ngân hàng về định giá tài sản thế chấp có tác động
tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam
Cũng trong nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Phương Thảo (2011) thì việc xây
dựng quy trình định giá chuẩn, đơn giản, rõ ràng sẽ góp phần rút ngắn thời gian và
131
chi phí của công tác định giá. Ngoài ra, tác giả cũng lập luận rằng sự phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ phận trong hệ thống ngân hàng sẽ làm cho công tác định giá trở nên
đơn giản hơn. Trên cơ sở đó hình thành giả thuyết nghiên cứu:
H2: Cách thức tổ chức và quy trình thẩm định có tác động tích cực đến
công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Theo Ngô Thị Phương Thảo (2011) thì thông tin định giá là yếu tố khách
quan bắt nguồn từ thị trường bên ngoài, tuy nhiên hệ thông thông tin định giá lại
phụ thuộc vào bản thân mỗi ngân hàng. Do vậy, tác giả Ngô Thị Phương Thảo (2011)
qua quá trình phân tích thực trạng công tác định giá tài sản thế chấp đã đưa ra nhận
định rằng hệ thống thông tin chuẩn, nguồn thông tin đáng tin cậy, đầy đủ, cập nhật
kịp thời sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác định giá thế chấp tại các ngân hàng.
Trên cơ sở đó tác giả hình thành giả thuyết thứ 3 của nghiên cứu cụ thể như sau:
H3: Hệ thống thông tin định giá có tác động tích cực đến công tác định
giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Ngô Thị Phương Thảo (2011) cho rằng lựa chọn phương pháp định giá phù
hợp căn cứ trên cơ sở nguồn thông tin và số liệu sẵn có, đáng tin cậy sẽ giúp cho
người định giá đưa ra mức giá có độ tin cậy cao, thuyết phục khách hàng có cơ sở
khoa học và sẽ giảm chi phí cho công tác định giá. Trên cơ sở đó hình thành giả
thuyết thứ 4 của nghiên cứu cụ thể như sau
H4: Phương pháp định giá phù hợp có tác động tích cực đến công tác định
giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Cũng trong nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Phương Thảo (2011) đẫ kết luận
rằng việc định giá tài sản thế chấp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị các khoản vay
và trong vấn đề định giá tài sản thế chấp luôn này sinh các vấn mối quan hệ cho
phối ảnh hưởng đến ý kiến chủ quan của người định giá. Do đó, cán bộ định giá có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng tích cực
đến tính chính xác và đúng đắn của công tác định giá tài sản thế chấp. Trên cơ sở
lập luận trên, nhà nghiên cứu hình thành giả thuyết nghiên cứu thứ 5 cụ thể như sau:
132
H5: Đội ngũ nhân lực có tác động tích cực đến công tác định giá tài sản
thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Ngô Thị Phương Thảo (2011) đã kết luận rằng công tác định giá tài sản thế
chấp tại các ngân hàng chịu sự tác động bởi các yếu tố liên quan đến phương tiện
hữu hình như hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công việc định giá: văn phòng, trang
thiết bị, hệ thống phần mềm xử lý thông tin và hoạt động liên ngân hàng. Trên cơ sở
đó hình thành giả thuyết thứ 6 của nghiên cứu cụ thể như sau:
H6: Phương tiện hữu hình có tác động tích cực đến công tác định giá tài
sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Các
phương pháp nghiên cứu được thực hiện cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm
khám phá, hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện thang đo cho mô hình nghiên cứu đề
xuất. Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện bằng kỹ thuật phỏng
vấn chuyên sâu
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, nhà nghiên cứu tiến hành xây dựng
thang đo sơ bộ và sau đó tiến hành phỏng vấn chuyên sâu bao gồm 50 người bao
gồm 15 người là cấp quản lý tại khối thẩm định tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam và 35 người là chuyên viên thẩm định tài sản bảo đảm với kinh
nghiệm làm việc trên 10 năm. Những người được mời tham gia thảo luận nhóm đều
là những người thường xuyên tiếp cận công tác định giá tài sản thế chấp tại các
ngân hàng khác nhau. Cuộc phỏng vấn được tiến hành với từng người và thời lượng
của mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài 30 phút với các bước tiến hành cụ thể như sau
(1) Giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc phỏng vấn
(2) Giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp và
giải thích cụ thể từng yếu tố
133
(3) Sử dụng hỏi mở và đề nghị những người tham gia phỏng vấn cho ý kiến
về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp dựa trên cơ sở thực
tiễn công việc và đánh giá của họ về mức độ phù hợp mô hình và thang đo các yếu
tố trong mô mình
(4) Tổng kết các ý kiến
Kết quả của các cuộc phỏng vấn chuyên sâu được tác giả tổng hợp lại, chọn
lọc và ghi nhận những quan điểm chung của nhiều người.
Kết quả phỏng vấn chuyên sâu cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
đối với tình hình thực tiễn công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam và kết quả phỏng vấn cũng cho thấy thang đo được thiết
kế là dễ hiểu, phù hợp với thực tế tại các ngân hàng và có thể đưa vào nghiên cứu
chính thức
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính thống nhất các thang đo chính thức
cho mình nghiên cứu tác giả tiến hành thực hiện khảo sát. Số lượng mẫu khảo sát
dự kiến là 350 mẫu là các cán bộ làm việc trong khối thẩm định tín dụng tại các
ngân hàng Thương mại tại Việt Nam.
134
Bảng 2.14 Xây dựng và mã hóa thang đo
Tên thành Mã hóa Thang đo phần
QDNH1 Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng rõ ràng
Quan QDNH2 Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng đồng bộ
điểm của với định hướng phát triển hoạt động thế chấp tài sản
ngân hàng QDNH3 Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng phù
hợp với thị trường
QDNH4 Quan điểm định giá tài sản của thế chấp của ngân hàng
được phổ biến cụ thể đối với từng cán bộ thẩm định tài sản
thế chấp
QDNH5 Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có tác
động tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp
CTQT1 Công tác tổ chức định giá tài sản thế chấp tại ngân hàng Cách thức
được thực hiện một cách chuyên nghiệp và quy
trình CTQT2 Các bộ phận trong hệ thống ngân hàng có sự phối hợp chặt chẽ
CTQT3 Quy trình định giá tài sản thế chấp tại ngân hàng được xây
dựng rõ ràng
CTQT4 Quy trịnh định giá tài sản thế chấp tại ngân hàng được xây
dựng một cách khoa học và đơn giản
HTTT1 Thông tin cung cấp trên hệ thống thông tin định giá của Hệ thống
ngân hàng có độ tin cậy cao thông tin
định giá HTTT2 Thông tin cung cấp trên trên hệ thống thông tin định giá
của ngân hàng được cập nhật thường xuyên
HTTT3 Hệ thống thông tin định giá của ngân hàng thường xuyên
được nâng cấp
HTTT4 Hệ thống thông tin định giá là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho
công tác định giá tài sản thế chấp
135
PPDG1 Phương pháp định giá của ngân hàng là phù hợp với điều Phương
kiện thực tiễn pháp định
giá PPDG2 Phương pháp định giá của ngân hàng là dễ thực hiện
PPDG3 Phương pháp định giá của ngân hàng giúp kết quả định giá
có tính chính xác cao
PPDG4 Lựa chọn phương pháp định giá phù hợp giúp nâng cao
hiệu quả công tác định giá tài sản thế chấp
NL1 Cán bộ thẩm định tài sản thế chấp của ngân hàng có kiến Đội ngũ
thức chuyên sâu về thẩm định giá. nhân lực
NL2 Cán bộ thẩm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có
trình độ chuyên môn cao
NL3 Cán bộ thẩm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có
kinh nghiệm trong lĩnh vực định giá tài sản
NL4 Cán bộ thẩm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có
phẩm chất đạo đức tốt
NL5 Ngân hàng có hoạt động đào tạo và bồi dướng nghiệp vụ và
phẩm chất đạo đức cho các cán bộ thẩm định
PTHH1 Ngân hàng có đầy đủ các trang thiết bị, phần mềm phục vụ Phương
công tác định giá tài sản thế chấp tiện hữu
hình PTHH2 Hệ thống phần mềm xử lý thông tin thường xuyên được
nâng cấp
PTHH3 Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại
PTHH4 Hệ thống thông tin liên ngân hàng hoạt động hiệu quả
CTDG1 Công tác định giá tài sản thế chấp được thực hiện một cách Công tác
hiệu quả định giá
tài sản thế CTDG2 Kết quả định giá tài sản thế chấp có tính chính xác cao
chấp CTDG3 Chất lượng công tác định giá tài sản thế chấp ở mức cao
136
Dữ liệu thu thập được thông qua các bảng câu hỏi khảo sát được lưu trữ bằng
phần mềm Excel và sau đó được phân tích thông qua phần mềm thống kê khoa học
SPSS 16.0. Tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha, sau đó những biến đủ điều kiện về độ tin cậy được đưa vào phân
tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson, Phân tích hồi quy đa
biến để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu.
2.3.3 Phương pháp chọn mẫu
- Tổng thể mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là các cán bộ làm việc trong khối thẩm định tín dụng tại các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam, các mẫu nghiên cứu được tiến hành lấy thông
qua phiếu điều tra khảo sát để xem các cán bộ thẩm định đánh giá như thế nào về
các yếu tố ảnh hưởng tới công tác định giá tài sản thế chấp của ngân hàng.
- Cỡ mẫu
Theo Bollen (1989) dẫn trong Cao Hào Thi & Swierczek (2010), tỷ lệ mẫu
trên mỗi biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là 5:1. Trong khi đó, McDaniel và
Gates (3507) cho rằng kích cỡ mẫu có thể chấp nhận được đối với hầu hết các
nghiên cứu là khoảng từ 30 đến 500. Số lượng biến quan sát trong nghiên cứu này
là 29 biến quan sát. Do vậy số lượng mẫu tối thiểu là: 29 x 5 = 145 mẫu.
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được tác giả áp dụng cho nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu. 390 bảng câu hỏi khảo sát đã được phân phối
tới các cán bộ/Chuyên viên thẩm định tài sản thế chấp, tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam. Qua quá trình thu thập thông tin được thực hiện, sau
khi sàng lọc những bảng khảo sát không hợp lệ thì còn lại 350 mẫu. Số lượng mẫu
thu thập được lớn hơn số lượng mẫu tối thiểu do vậy đủ điều kiện để đưa vào phân
tích. Tác giả tiến hành nhập liệu vào phần mềm và phân tích dữ liệu khảo sát để kết
luận các giả thuyết và kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả cuối cùng từ SPSS
16.0 sẽ được phân tích, giải thích.
137
2.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Quan điểm của ngân hàng”
Bảng 2.15 Kết quả kiểm định của thang đo “Quan điểm của ngân hàng”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
0.833
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected
Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Total Correlation
Item Deleted
QDNH1
13.23
14.259
0.641
0.798
QDNH2
13.27
13.518
0.684
0.785
QDNH3
13.24
15.414
0.530
0.827
QDNH4
13.43
14.308
0.548
0.826
QDNH5
13.14
13.118
0.774
0.759
Nhân tố “Quan điểm ngân hàng” được đo lường bới 05 thang đo bao gồm:
QDNH1, QDNH2, QDNH3, QDNH4, QDNH5. Kết quả kiểm định hệ số
Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Quan điểm ngân hàng” cho giá trị là 0.833 lớn hơn
0.7, hệ số tương quan với biến tổng của các biến quan sát dao động từ 0.530 đến
0.774 đều lớn 0.3 Trị số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân
tố trên đều nhỏ hơn trị số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của nhân
tố Quan điểm ngân hàng đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
138
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Cách thức và quy trình”
Bảng 2.16 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Cách
thức và quy trình”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
0.916
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if Item
Corrected
Item-Total
Cronbach's Alpha
if
Item Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
CTQT1
9.69
7.239
0.747
0.912
CTQT2
9.77
6.643
0.745
0.915
CTQT3
9.73
6.502
0.860
0.873
CTQT4
9.71
6.314
0.892
0.862
Nhân tố “Cách thức và quy trình” được đo lường bới 04 thang đo bao gồm:
CTQT1, CTQT2, CTQT3, CTQT4. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho
nhân tố “Cách thức và quy trình” cho giá trị là 0.916 lớn hơn 0.7, hệ số tương quan
với biến tổng của các biến quan sát dao động từ 0.745 đến 0.892 đều lớn 0.3 Trị số
Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân tố trên đều nhỏ hơn trị
số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của nhân tố Cách thức và quy
trình đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
139
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Hệ thống thông tin định giá”
Bảng 2.17 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hệ thống
thông tin định giá”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
0.870 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
HTTT1 10.85 6.039 0.648 0.863
HTTT2 10.76 5.156 0.735 0.831
HTTT3 10.89 5.275 0.769 0.816
HTTT4 10.88 5.690 0.754 0.824
Nhân tố “Hệ thống thông tin định giá” được đo lường bới 04 thang đo bao
gồm: HTTT1, HTTT2, HTTT3, HTTT4. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha cho nhân tố “Hệ thống thông tin định giá” cho giá trị là 0.870 lớn hơn 0.7, hệ
số tương quan với biến tổng của các biến quan sát dao động từ 0.648 đến 0.769 đều
lớn 0.3 Trị số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân tố trên
đều nhỏ hơn trị số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của nhân tố hệ
thống thông tin định giá đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
140
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Phương pháp định giá”
Bảng 2.18 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Phương
pháp định giá”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
0.846 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
PPDG1 9.98 0.817 0.746 6.312
PPDG2 9.94 0.654 0.818 6.939
PPDG3 9.97 0.623 0.830 7.240
PPDG 10.02 0.648 0.821 6.833
Nhân tố Phương pháp định giá đo lường bới 04 thang đo bao gồm: PPDG1,
PPDG2, PPDG3, PPDG4. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho nhân tố
“Phương pháp định giá” cho giá trị là 0.846 lớn hơn 0.7, hệ số tương quan với biến
tổng của các biến quan sát dao động từ 0.623 đến 0.817 đều lớn 0.3 Trị số
Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân tố trên đều nhỏ hơn trị
số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của nhân tố phương pháp định
giá đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
141
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Đội ngũ nhân lực”
Bảng 2.19 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Đội ngũ
nhân lực”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
0.883 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
NL1 14.58 13.167 0.710 0.861
NL2 14.45 14.988 0.648 0.873
NL3 14.57 14.074 0.726 0.856
NL4 14.46 13.544 0.772 0.845
NL5 14.60 13.70 0.744 0.851
Nhân tố Đội ngũ nhân lực đo lường bới 05 thang đo bao gồm: NL1, NL2,
NL3, NL4, NL5. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Đội ngũ
nhân lực” cho giá trị là 0.883 lớn hơn 0.7, hệ số tương quan với biến tổng của các
biến quan sát dao động từ 0.648 đến 0.772 đều lớn 0.3 Trị số Cronbach’s Alpha nếu
loại từng biến quan sát của các nhân tố trên đều nhỏ hơn trị số Cronbach’s Alpha
của thang đo. Do đó, thang đo của nhân tố Đội ngũ nhân lực đạt yêu cầu để đưa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA
142
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Phương tiện hữu hình”
Bảng 2.20 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Phương
tiện hữu hình”
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
0.838 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
PTHH1 9.61 6.188 0.616 0.820
PTHH2 9.47 5.442 0.689 0.787
PTHH3 9.53 5.069 0.692 0.787
PTHH4 9.51 5.225 0.698 0.783
Nhân tố Phương tiện hữu hình đo lường bới 04 thang đo bao gồm: PTHH1,
PTHH2, PTHH3, PTHH4. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho nhân tố
“Phương tiện hữu hình” cho giá trị là 0.838 lớn hơn 0.7, hệ số tương quan với biến
tổng của các biến quan sát dao động từ 0.616 đến 0.639 đều lớn 0.3 Trị số
Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân tố trên đều nhỏ hơn trị
số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của nhân tố Phương tiện hữu
hình đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
143
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Công tác định giá”
Bảng 2.21 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Công tác
định giá”
Reliability Statistics
of Cronbach's Alpha N Items
3
0.833 Item-Total Statistics
Item- Scale Mean Item if Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.099 4.929 5.008 0.678 0.682 0.722 0.784 0.781 0.742
CTDG1 7.23 CTDG2 7.07 CTDG3 7.08
Nhân tố “Công tác định giá” được đo lường bới 03 thang đo bao gồm:
CTDG1, CTDG2, CTDG3. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho nhân tố
“Công tác định giá” cho giá trị là 0.833 lớn hơn 0.7, hệ số tương quan với biến tổng
của các biến quan sát sát dao động từ 0.678 đến 0.722 đều lớn 0.3 Trị số
Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân tố trên đều nhỏ hơn trị
số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của nhân tố Công tác định giá
đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
2.3.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng công tác định giá tài sản thế chấp tại các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với
29 biến quan sát đã thỏa mãn yêu cầu của kiểm định Cronbach’s Alpha được đưa
vào phân tích nhân tố khám phá EFA
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến độc lập
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các biến độc lập cho kết quả
kiểm định KMO và Barlett’s cho thấy giá trị KMO = 0.831 > 0.5 và hệ số Sig =
0.000 < 0.05, từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối trương
144
quan với nhau và phân tíc nhân tố khám phá EFA thích hợp để sử dụng trong
nghiên cứu này.
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy tổng phương sai được giải thích là
70.250% > 50%, điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ 6 là 1.5913 >1, đều thỏa mãn
điều kiện. Có 6 yếu tố được rút ra từ phân tích.
Bảng 2.22 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
of Sampling .831 Kaiser-Meyer-Olkin Measure Adequacy.
Test of Approx. Chi-Square 5.289E3 Bartlett's Sphericity df 325
Sig. .000
145
Kết quả Ma trận xoay của phân tích EFA cho thấy rằng 6 yếu tố rút ra có các
biến quan sát và hệ số nhân tố đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu. Các kết quả phân tích
được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 2.23 Ma trận xoay biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
1
NL4
.869
NL3
.833
NL5
.827
NL1
.804
NL2
.741
CTQT4
.932
.915
CTQT3
CTQT1
.850
CTQT2
.815
.835
QDNH5
QDNH2
.794
QDNH1
.698
.679
QDNH3
QDNH4
.636
HTTT4
.857
.842
HTTT2
HTTT3
.841
HTTT1
.719
PPDG1
.867
PPDG3
.777
PPDG2
.754
PPDG4
.740
PTHH2
.822
PTHH3
.812
PTHH4
.810
PTHH1
.729
146
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến phụ thuộc “Công tác định giá”
cho kết quả kiểm định KMO và Barlett’s cho thấy giá trị KMO = 0.721 > 0.5 và hệ
số Sig. = 0.000 < 0.05 từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có
mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng
trong nghiên cứu này.
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy tổng phương sai được giải thích là
75.055% > 50% và điểm dừng khi trích là 2.252 > 1, đều thỏa mãn điều kiện. Có
một yếu tố được rút ra từ phân tích
Bảng 2.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .721 Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 403.986
Sphericity df 3
Sig. .000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings
Comp % of Cumulative % of Cumulative
onent Total Variance % Total Variance %
2.252 75.055 75.055 2.252 75.055 75.055 1
.410 13.669 88.725 2
.338 11.275 100.000 3
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
147
Bảng 2.25 Ma trận xoay biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
CTDG3 .882
CTDG2 .859
CTDG1 .857
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
2.3.6 Phân tích tương quan
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trước khi phân tích hồi quy bội,
phân tích tương quan Pearson được thực hiện. Bước đầu tiên trong phân tích tương
quan Pearson là tính các trung bình của các nhân tố làm đại diện bằng lệnh
Transform/Compute Variable/Mean với đại diện trung bình các nhân tố được đặt
tên như sau:
Bảng 2.26 Đặt tên đại diện trung bình các nhân tố
Đặt tên đại diện TT Tên yếu tố Số biến quan sát trung bình
1 Quan điểm của ngân hàng 5 QDNH
2 Cách thức và quy trình 4 CTQT
3 Hệ thống thông tin định giá 4 HTTT
4 Phương pháp định giá 4 PPDG
5 Đội ngũ nhân lực 5 NL
6 Phương tiện hữu hình 4 PTHH
7 Công tác định giá 3 CTDG
148
Kiểm định tương quan được thực hiện với kết quả như sau:
Bảng 2.27 Ma trận tương quan Pearson
Correlations
QDNH CTQT
HTTT
PPDG
NL
PTHH
CTDG
QDNH Pearson Correlation 1
Sig. (2-tailed)
350
N
CTQT Pearson Correlation .255**
1
Sig. (2-tailed)
.000
350
350
N
HTTT
Pearson Correlation .405**
.161**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.003
350
350
350
N
PPDG
Pearson Correlation .405**
.294**
.308**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
350
350
350
350
N
NL
Pearson Correlation .282**
.101
.142**
.136*
1
Sig. (2-tailed)
.000
.059
.008
.011
350
350
350
350
350
N
PTHH Pearson Correlation .296**
.165**
.276**
.347**
.152**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.002
.000
.000
.004
350
350
350
350
350
350
N
CTDG Pearson Correlation .607**
.346**
.450**
.544**
.389**
.496**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
350
350
350
350
350
350
350
N
149
2.3.7 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
- Kiểm định giả định phương sai của sai số không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng
đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị
dự báo được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 2.10 cho thấy các phần
dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong
một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi
Hình 2.7 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư hồi quy
- Kiểm định giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram,
Q-Q plot, P=P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra
giả định này.
150
Hình 2.8 Đồ thị P – P plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Hình 2.9 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Hồi quy tuyến tính bội được thực hiện với phương pháp Enter để kiểm định
mô hình lý thuyết. Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có hệ số 𝑅2= 0.611
và 𝑅2 hiệu chỉnh là 0.604. Điều đó có nghĩa là 60.4% sự biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình, còn lại được giải thích bởi
biến độc lập khác ngoài mô hình (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008)
151
Bảng 2.28 Tóm tắt mô hình hồi quy
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin- Mode
R R Square Square the Estimate Watson l
.781a .611 .604 .67697 1.875 1
a. Predictors: (Constant): QDNH, CTQT, HTTT, PPDG, NL,
PTHH
b. Dependent Variable: CTDG
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc
lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là 𝛼1 = 𝛼2 = 𝛼3 = 𝛼4 = 𝛼5 = 𝛼6 = 0
Bảng 2.19 Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVAb
Sum of Mean
Model Squares Square F Sig. df
1 Regression 246.479 41.080 89.637 .000a 6
Residual 157.194 .458 343
Total 403.673 349
a. Predictors: (Constant), QDNH, CTQT, HTTT, PPDG, NL,
PTHH
b. Dependent Variable: CTDG
Từ kết quả trên ta thấy giá trị Sig. rất nhỏ (.000 <0.05) nên bác bỏ giả thuyết
Ho. Điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính
với biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự
thay đổi của biến phụ thuộc.
152
- Kết quả hồi quy
Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa
vào một lượt (phương pháp Enter), trong đó:
CTDG: Biến phụ thuộc. Thang đo của nhân nhân tố này từ 1 đến 5 (1: hoàn
toàn không đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý). Biến CTDG bao gồm 3 biến quan sát:
CTDG1, CTDG2, CTDG3. Dưới đây là kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
Bảng 2.30 Kết quả hồi quy
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
1
(Constant
-1.726
.253
-6.830
.000
)
.295
7.271
.000
.690
1.449
QDNH
.345
.047
.119
3.323
.001
.889
1.125
CTQT
.150
.045
.144
3.820
.000
.794
1.259
HTTT
.202
.053
.235
5.993
.000
.737
1.356
PPDG
.298
.050
.205
5.825
.000
.915
1.093
NL
.240
.041
.237
6.409
.000
.829
1.206
PTHH
.336
.052
a. Dependent Variable: CTDG
Từ kết quả trên cho ta thất các giá trị Sig. đều thể hiện độ tin cậy cao, đều
<0.05. ngoài ra hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1.449) và
hệ số Tolerance đều > 0.5 (nhỏ nhất là 0.690) cho thấy không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra (Hoàng Trọng, Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định 2
phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa mãn điều kiện (Sig 2 –tailed
= 0.000 < 0.05)
153
- Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Từ những phân tích ở trên, mô hình nghiên cứu được xác định bao gồm 1
biến phụ thuộc là Công tác định giá tài sản thế chấp và 06 biến phụ thuộc bao gồm:
quan điểm của ngân hàng, công tác tổ chức và quy trình thực hiện, hệ thông thông
tin định giá, phương pháp định giá, đội ngũ nhân lực, phương tiện hữu hình. Kết
quả phân tích hồi quy cho thấy các giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc tồn tại
mối quan hệ tuyến tính ở các mức độ khác nhau. Dưới đây là kết quả kiểm định các
giả thuyết được trình bày cụ thể như sau:
Bảng 2.31 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu Kết quả
H1: Quan điểm của ngân hàng về định giá tài sản thế chấp
có tác động tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp Chấp nhận
tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
H2:Cách thức tổ chức và quy trình thẩm định có tác động tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân Chấp nhận
hàng thương mại tại Việt Nam
H3:Hệ thống thông tin định giá có tác động tích cực đến
công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương Chấp nhận
mại tại Việt Nam
H4: Phương pháp định giá phù hợp có tác động tích cực
đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng Chấp nhận
thương mại tại Việt Nam
H5: Đội ngũ nhân lực có tác động tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Chấp nhận
Việt Nam
Chấp nhận
H6: Phương tiện hữu hình có tác động tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
154
2.4 Đánh giá kết quả công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.4.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay của các NHTM đã không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Người dân càng ngày càng tin tưởng
vào các chính sách cho vay của ngân hàng, trong đó việc định giá tài sản thế chấp
được tiến hành thuận tiện làm cho người dân an tâm và tin tưởng vào hoạt động cho
vay của ngân hàng đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay có thế chấp. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng tăng đều qua các năm. Chất lượng tín dụng đảm bảo, khả năng
thanh khoản của các ngân hàng thương mại được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán cho nền kinhtế.
Hoạt động định giá ngày càng được các NHTM đặc biệt quan tâm, và coi đây là
một khâu quan trọng trong qui trình cấp tín dụng của các NHTM. Các ngân hàng đã
chủ động trong việc xác định giá trị tài sản thế chấp từ việc xây dựng qui trình và áp
dụng phương pháp định giá phù hợp, đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ định
giá nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng.
Công tác định giá đã có những bước phát triển, qui trình ngày càng được
hoàn thiện, đi từ định giá một cách tự phát đến chỗ có bài bản hơn.
Trước đây tại các NHTM, việc định giá thường được kiêm nhiệm bởi bộ
phận tín dụng, cán bộ tín dụng đồng thời là nhân viên định giá. Do khối lượng công
việc nhiều, việc định giá lại đòi hòi tính chuyên môn cao, bản thân cán bộ tín dụng
không thể đủ thời gian và kinh nghiệm cho việc định giá. Tuy nhiên trong những
năm qua, với sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống ngân hàng và mức độ rủi ro tín
dụng có khả năng tăng nhanh, các NHTM đã nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động định giá và có những đầu tư thích đáng cho công việc này. Nhiều ngân
hàng thương mại đã hình thành bộ phận định giá độc lập tách biệt với bộ phận tín
dụng của ngân hàng, đảm bảo tính khách quan trong hoạt động định giá. Đội ngũ
cán bộ định giá được chuyên nghiệp hóa theo loại hình tài sản thế chấp và theo đối
tượng khách hàng. Do đó chất lượng định giá ngày càng được nâng cao.
155
Hầu hết các NHTM đều coi định giá tài sản thế chấp là một khâu quan trọng
được thực hiện đầu tiên trong qui trình cho vay của Ngân hàng và được tiến hành
trước khi ký kết hợp đồng giao dịch tài sản thế chấp, giá trị tài sản thế chấp được
xác định trên cơ sở thỏa thuận và được các bên chấp thuận và ghi rõ trong hợp
đồng bảo đảm tiền vay và bảo đảm cho số tiền vay bao gồm cả tiền gốc, tiền lãi và
chi phí.
Các NHTM đã tự xây dựng qui trình định giá riêng dựa trên qui trình tín
dụng và cơ sở đảm bảo tiền vay có xem xét đến đặc điểm của công việc định giá.
Đa phần các quy trình định giá tại các NHTM đều được chia thành quy trình 6 bước
rất xúc tích. Đây được đánh giá là một quy trình định giá hoàn chỉnh và có tính
chính xác cao. Quy trình này cho phép cán bộ định giá có thể có những định hướng
ban đầu khi tiến hành vào định giá một tài sản thế chấp của ngân hàng. Tại mỗi
bước, quy trình đều quy định rõ cán bộ định giá sẽ phải thực hiện công việc gì, các
công việc đó được thực hiện như thế nào. Việc quy định cụ thể từng công việc như
thế này giúp cán bộ định giá có thể hoàn thành công việc nhanh chóng, tránh tình
trạng chồng chéo hay thiếu sót công việc. Trình tự thông qua lần lượt từng bước
trong quy trình định giá, cán bộ định giá có thể hoàn thành một hồ sơ định giá hoàn
chỉnh. Hiện nay, quy trình định giá 6 bước này được áp dụng tại các ngân hàng
thương mại và đang phát huy rất tốt vai trò của nó với hàng loạt hồ sơ định giá đã
được thực hiện trong thời gian qua.
Ngoài ra, việc tiến hành định giá song đôi tức là 2 phòng cùng tiến hành định
giá một tài sản trong quy trình cho vay thế chấp cũng giúp ngân hàng có thể kiểm
tra được kết quả định giá của mỗi hồ sơ. Kết quả định giá dù gì cũng ít nhiều phản
ánh nhìn nhận chủ quan của cá nhân cán bộ định giá. Vì vậy, ngân hàng tiến hành
định giá 2 lần có thể đảm bảo tiêu chí đưa ra được kết quả chính xác nhất, vừa có
thể thẩm định tính rủi ro của hồ sơ định giá tài sản.
Việc xây dựng qui trình định giá tương đối chặt chẽ ở một số NHTM như
Techcombank, ACB, … đã giúp cho cán bộ định giá của Ngân hàng dễ dàng triển
khai công việc định giá, đồng thời ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro trong hoạt
156
động cho vay. Hoạt động định giá đã giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong
hoạt động cho vay, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, đảm bảo tính thanh khoản cho hoạt
động của Ngân hàng. Nhiều ngân hàng đã duy trì được tỷ lệ nợ xấu cho phép ở mức
2% như Ngân hàng VietinBank, BIDV… Điển hình tỷ lệ nợ xấu ở một số NHTMCP
như Techcombank, ACB, TP Bank… chỉ ở mức dưới 1% tổng dư nợ cho vay.
Kết quả định giá ngày càng phù hợp, chính xác, đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng đi vay.
Với việc áp dụng qui trình định giá rõ ràng, đầy đủ cùng với nghiệp vụ định
giá vững vàng của đội ngũ cán bộ định giá, kết quả định giá tài sản thế chấp ngày
càng phù hợp, không còn dựa trên các mối quan hệ “quen biết” hay do các yếu tố
tiêu cực tạo nên. Giá trị tài sản định giá ở một số ngân hàng thương mại được xác
định tương đối sát với giá thị trường trên cơ sở loại trừ các khả năng có thể xảy ra
rủi ro. Ngoài ra việc định giá theo định kỳ và kế hoạch đã giúp cho các ngân hàng
theo dõi được khoản vay một cách sát sao và kịp thời, nắm được tình hình về tài sản
của khách hàng.
Áp dụng hợp lý các phương pháp định giá.
Tùy vào điều kiện của khách hàng vay, đặc điểm của tài sản mà chuyên viên
định giá tại các ngân hàng đã áp dụng linh hoạt các phương pháp cũng như điều
chỉnh các yếu tố khác biệt để đưa ra giá trị tài sản thế chấp. Nhìn chung các phương
pháp mà các ngân hàng áp dụng đều có các căn cứ khoa học, rõ ràng, xác định
chính xác được giá trị tài sản và được khách hàng công nhận. Bên cạnh những
phương pháp đảm bảo giá trị thị trường của tài sản thì nhiều ngân hàng cũng đã áp
dụng các phương pháp thích hợp để xác định giá trị thu hồi tài sản hợp lý như chi
phí thu hồi và phát mại tài sản, khả năng giảm giá của tài sản trên thị trường…
nhằm đảm bảo an toàn, giảm rủi ro cho hoạt động cho vay của các Ngân hàng,
nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng.
Về phương pháp định giá, các ngân hàng thường sử dụng nhiều phương pháp
định giá cho một lần định giá. Trong đó, chỉ rõ phương pháp định giá chủ yếu được
sử dụng để xác định giá trị tài sản và phương pháp được dùng để kiểm tra chéo kết
157
quả định giá. Như vậy, một kết quả định giá đưa ra trước khi kiểm chứng chéo giữa
các bộ phận thì đã được chính cán bộ định giá tiến hành kiểm tra lần thứ 2 bằng một
phương pháp khác.
Thông qua tìm hiểu các ngân hàng luận án chỉ ra là Agribank, TPBank và
BIDV, cùng nhiều NHTM khác, phương pháp định giá chủ yếu được áp dụng cho
các tài sản định giá, đặc biệt là những tài sản là đất trống hoặc đất có xây dựng nhà
nhưng có sự thỏa thuận với khách hàng là loại bỏ giá trị tài sản trên đất do giá trị tài
sản trên đất quá nhỏ hoặc không còn hiệu quả sử dụng là phương pháp so sánh trực
tiếp. Phương pháp so sánh này thường là tham khảo giá trị thị trường của các mảnh
đất tương tự kết hợp với khung giá ban hành của UBND thành phố cho khu vực có
tài sản mục tiêu để đưa ra mức giá cuối cùng.
Phương pháp định giá thứ 2 được áp dụng là phương pháp giá trị còn lại.
Đây là phương pháp áp dụng đối với phần tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn
liền với đất. Theo đó, cán bộ định giá sẽ khảo sát khung giá xây dựng của phần tài
sản này cùng với việc xác định giá trị còn lại của tài sản sau khi đã được đưa vào sử
dụng để tiến hành xác định giá trị tài sản. Ngoài ra, phương pháp chi phí cũng được
áp dụng để kiểm tra kết quả định giá.
Về thông tin so sánh để tiến hành định giá: các ngân hàng thương mại đa
phần có hệ thống mạng lưới thông tin rộng khắp, có sự liên kết trao đổi thông tin
với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp kinh doanh tài sản và các dịch vụ đi kèm…
nên ngân hàng luôn nhận được thông tin một cách nhanh chóng chính xác, đảm bảo
tính xác thực của thông tin sử dụng. Ngoài ra, cán bộ định giá của ngân hàng cũng
tự xây dựng cho mình nguồn thông tin mở thông qua tìm hiểu thông trên internet,
báo chí, báo cáo hoạt động, văn bản pháp luật, quyết định, chính sách mới… Việc
sử dụng song song 2 nguồn thông tin giúp cán bộ định giá có thể xem xét, đánh giá
mức độ tin cậy của thông tin cũng như phân tích thông tin hiệu quả nhất.
Ngoài ra các NHTM thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ và
trình độ của cán bộ định giá. Công tác tập huấn thường được tổ chức với quy mô
toàn hệ thống mỗi khi có nghị định, thông tư hay quyết định mới… liên quan đến
158
nghiệp vụ được ban hành. Ngoài ra, ngân hàng cũng tổ chức các đợt tập huấn định
kỳ, các khóa học nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ.
Hạn chế được những tiêu cực trong công tác cho vay nói chung và trong
công tác tổ chức định giá nói riêng.
Trước đây phần lớn các NHTM định giá theo hình thức xác định giá trị cho
vay trước rồi mới tiến hành định giá giá trị tài sản phù hợp với giá trị khách hàng
cần vay, hoặc dựa vào các mối quan hệ đặc biệt. Chính điều này đã làm nhiều khách
hàng khó có cơ hội tiếp cận với vốn vay của ngân hàng. Nhiều ngân hàng vẫn chưa
coi trọng công tác định giá tài sản thế chấp, và vẫn coi đó chỉ là một khâu nằm trong
qui trình tín dụng, do đó ở hầu hết các ngân hàng thì bộ phận tín dụng sẽ là bộ phận
đảm trách công việc này, nhân viên tín dụng đồng thời là nhân viên định giá. Chính
điều này đã dẫn đến tình trạng vừa “đá bóng, vừa thổi còi” trong lĩnh vực định giá,
gây ra nhiều tiêu cực trong hoạt động định giá và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng
các khoản vay và uy tín của khách hàng. Ngoài ra việc này cũng làm cho khách
hàng cảm thấy e ngại khi thực hiện các khoản vay với NHTM mà có tài sản thế
chấp. Kể từ khi đổi mới qui trình cho vay, trong đó đẩy mạnh nâng cao chất lượng
của việc xác định giá trị tài sản thế chấp, tình trạng tiêu cực trong lĩnh vực cho vay
đã giảm đi đáng kể. Kết quả khảo sát của tác giả về chất lượng định giá tài sản thế
chấp ở một số NHTM cho thấy 80% các ý kiến cho rằng việc định giá tài sản hiện
nay được tuân thủ theo qui định của pháp luật, không còn hiện tượng tiêu cực của
đội ngũ cán bộ định giá khi đến khách hàng thực hiện việc định giá để xác định giá
trị khoản vay.
Tóm lại hoạt động cho vay của các NHTM thời gian qua có nhiều
chuyển biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh việc cải tiến qui trình cho
vay và những nỗ lực không ngừng của tất cả các bộ phận trong toàn hệ thống thì
những kết quả đạt được của bộ phận định giá tài sản thế chấp là không thể phủ nhận
và đã có những đóng góp không nhỏ góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay tại các NHTM. Hầu hết các ngân hàng đều đã rất chú trọng đến công tác
định giá, áp dụng qui trình và phương pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu khách
159
hàng và tăng tính cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của các
NH. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi những hạn chế và khó khăn nhất
định. Việc tìm ra những mặt hạn chế và phân tích những nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế khó khăn này là việc làm hết sức cần thiết nhằm đưa ra phương
hướng và giải pháp hoàn thiện công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động
cho vay của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
2.4.2 Hạn chế
Qua phân tích thực trạng và khảo sát thực tế về hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động định giá tài sản nói riêng tại một số NHTM, chúng ta có thể nhận thấy
rằng, việc định giá tài sản thế chấp tại các Ngân hàng thương mại vẫn chưa được
coi là hoàn thiện, bởi vẫn còn nhiều mặt hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt
động cho vay tại các Ngân hàng thương mại. Hạn chế lớn nhất của việc định giá tài
sản thế chấp chính là việc chưa hoàn thiện cả về mặt nội dung, phương pháp và qui
trình định giá. Điều này được thể hiện ở một số mặt sau:
Thứ nhất, có thể thấy, định giá chỉ là một khâu trong quy trình tín dụng của
ngân hàng nên nó chỉ có tác dụng làm tăng khả năng hoàn trả khoản nợ. Do đó, định
giá tài sản không thể làm cơ sở duy nhất để các NHTM tiến hành phát hành khoản
vay. Về mặt quy trình định giá đang được áp dụng tại ngân hàng tuy phát huy hiệu
quả nhưng vẫn tồn tại hạn chế. Quy trình định giá song đôi tuy có thể kiểm chứng
được kết quả của hoạt động định giá nhưng lại kéo dài thời gian định giá, tức là kéo
dài thời gian hoàn thành một hồ sơ vay vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng
công việc của ngân hàng, đồng thời gây bất tiện cho những khách hàng cần vốn gấp.
Do đó, ngân hàng có khả năng không thu hút được một số khách hàng tiềm năng
nhưng có yêu cầu cao về thời gian.
Quy trình định giá này cũng chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động
định giá của hai phòng tham gia định giá là độc lập. Tuy nhiên, trên thực tế, rất khó
để kiểm soát điều này.
Hạn chế tiếp theo là do tỷ lệ giảm giá tài sản đang được áp dụng tại ngân
hàng. Tỷ lệ giảm giá tài sản khá cao, làm giảm tính hấp dẫn của khoản vay đối với
160
khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng khác.
Khi tiến hành định giá, số lượng các tài sản khá ít, đặc điểm của các tài sản
so sánh không được xem xét kỹ nên chưa phản ánh chính xác giá trị thị trường của
tài sản. Trên thực tế, số lượng tài sản so sánh được đưa ra chỉ khoảng 2 đến 3 tài
sản. Những tài sản này cũng chỉ có 1 số đặc điểm tương tự với tài sản mục tiêu như
cùng phố, cùng dãy nhà… còn những yếu tố còn lại không được tiến hành xem xét
gây ra sai lệch giá trị của tài sản.
Thứ hai, về phương pháp định giá: Phương pháp định giá được áp dụng tại
các ngân hàng chủ yếu chỉ có 2 phương pháp là so sánh trực tiếp và chi phí (chủ yếu
là tính giảm giá tích lũy). Chính vì vậy, khi có những tài sản chưa hình thành thị
trường hoặc không tính được phần giảm giá thì cán bộ định giá sẽ rất khó khăn để
tiến hành định giá.
Khi định giá, các cán bộ định giá của BIDV sử dụng đơn giá xây dựng được
ban hành để làm cơ sở định giá. Đơn giá xây dựng này được xây dựng khá sơ sài,
chủ yếu chỉ đề cập tới kết cấu tổng quát nhất của tài sản nên không thể tính đến giá
trị về mặt kiến trúc, nghệ thuật…điều này làm giảm giá trị của tài sản định giá, gây
nên những sai lệch đối với kết qủa định giá.
Ngoài ra, các thông tin điều chỉnh kết quả định giá hầu hết mang tính chất
ước lượng cao. Những thông tin thường được thu thập rồi đưa vào hồ sơ định giá
mà không thể hiện được việc phân tích các thông tin này. Thông tin về các yếu tố
tác động đến giá trị tài sản đều được xem xét dưới góc độ chủ quan của cán bộ định
giá nên kết quả định giá phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kinh nghiệm và quan
điểm của cán bộ định giá.
Phương pháp định giá chưa được sử dụng linh hoạt, tập trung chủ yếu sử
dụng phương pháp so sánh, các phương pháp khác ít được chú trọng. Trong khi đó,
mỗi tài sản có đặc điểm và công dụng riêng, cho nên việc lựa chọn phương pháp
định giá phù hợp là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đế giá trị của tài sản cần định giá.
Thứ ba, về công tác tổ chức và nhân sự tổ chức: Các doanh nghiệp thẩm
định và thẩm định viên còn khá ít. Năm 2016 mới có 183 DN và gần 900 thẩm định
161
viên được cấp phép hoạt động, số lượng DN và thẩm định viên trong những năm
trước đó lại càng ít. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc thuê thẩm định giá độc lập
của các NHTM. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm
định giá nói chung và thẩm định giá tài sản nói riêng mới được hình thành cách đây
không lâu và chưa được đầy đủ.
Thứ tư, việc định giá tài sản thế chấp trong ngân hàng chủ yếu do bộ phận
tín dụng đảm nhiệm. Hiện tại ở các ngân hàng đã thành lập một bộ phận định giá
độc lập nhưng mỗi ngân hàng có một cách thức và quy trình định giá tài sản thế
chấp riêng nên chưa có sự thống nhất giữa các ngân hàng. Do đó quá trình triển khai
gặp rất nhiều khó khăn vì xung đột lợi ích hay hạn chế về kinh nghiệm, dẫn tới việc
định giá TSTC quá thấp hoặc quá cao không đúng với giá trị thực nhận. Khi khách
hàng vay vốn hầu hết đều giao tài sản thế chấp cho các ngân hàng tự đánh giá tài
sản mà không cần ý kiến chuyên môn hay tham khảo những nguồn tin không chính
thống. Điều này ảnh hưởng vô cùng lớn đến quá trình định giá tài sản thế chấp.
Thứ năm, Giá trị tài sản thế chấp hiện nay ở các NHTM còn cách xa nhiều so
với giá trị thị trường của tài sản (thể hiện chủ yếu qua tài sản thế chấp là BĐS). Hầu
hết các NHTM đều đánh giá thấp giá trị BĐS đem thế chấp, cao nhất cũng chỉ bằng
70-80% giá trị thị trường nhưng với điều kiện các BĐS đó phải ở những vị trí thuận
lợi, khả năng thanh khoản cao. Còn lại giá trị định giá của các NHTM khác đều có
giá rất thấp, cao nhất cũng chỉ bằng 1,5-2 lần khung giá nhà nước. Trong khi đó có
những nơi khung giá Nhà nước cách xa so với giá thị trường từ 4-5 lần. Điều này
dẫn đến sự chênh lệch rất lớn giữa giá trị thực tế của BĐS và giá trị thế chấp, làm
ảnh hưởng đến mức cho vay của ngân hàng và giảm tính cạnh tranh trong thu hút
khách hàng của ngân hàng.
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, hầu hết các NHTM đều chưa coi hoạt động định giá là một hoạt
động độc lập, mà gắn liền với hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó ở các ngân hàng
này cho đến nay vẫn chưa thành lập bộ phận định giá riêng biệt, chưa có đội ngũ
162
cán bộ định giá chuyên nghiệp, cán bộ phòng tín dụng đồng thời là cán bộ định giá.
Qui trình định giá nằm một phần trong qui trình cấp tíndụngThêm vào đó do chưa
có qui trình chuẩn, cũng như quan niệm đơn giản về công tác định giá nên nhiều
ngân hàng còn làm theo qui trình ngược, tức là căn cứ vào nhu cầu vốn vay để định
giá chứ không phải là cho vay theo giá trị định giá. Hiện vẫn còn có tình trạng lợi
dụng các mối quan hệ quen biết để xác định mức cho vay khác xa so với giá trị
BĐS cần định giá.
Thứ hai, chưa có sự phối hợp giữa các ngân hàng. Hiện nay công tác định giá
tài sản thế chấp vẫn được các ngân hàng thực hiện một cách độc lập. Tuy nhiên do
nguồn nhân lực và trình độ của cán bộ định giá còn hạn chế và chưa đồng đều ở các
ngân hàng nên dẫn đến việc định giá tài sản vẫn còn chưa thống nhất. Cùng một tài
sản khi đem thế chấp ở ngân hàng này thì được xác định một giá, và khi sang thế
chấp ở ngân hàng khác thì lại được xác định mức giá khác. Chính điều này làm ảnh
hưởng đến uy tín ngân hàng và gây khó khăn cho khách hàng khi đi vay thế chấp.
Thứ ba, công tác thu thập thông tin khách hàng cũng như về tài sản bảo đảm
của khách hàng và đặc biệt công tác theo dõi bảo quản tài sản bảo đảm chưa được
chú trọng nhiều. Do vậy, rất dễ mắc phải những rủi ro do “thông tin không cân
xứng” mang lại. Bởi vì mọi thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng
tài sản bảo đảm… đều do khách hàng cung cấp và đánh giá tình hình đó là do chủ
quan của cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng đó do đó tính chính xác khách quan
sẽ không cao. Với tài sản bảo đảm là động sản, giá trị máy móc thiết bị phụ thuộc
nhiều vào trình độ công nghệ. Với tình hình phát triển chóng mặt của khoa học công
nghệ, thì máy móc thiết bị dễ bị mất giá do tốc độ thay thế sản phẩm rất cao khiến
cho hao mòn vô hình của loại tài sản này rất lớn. Thêm vào đó, tình hình lạm phát
cũng tác động đáng kể vào giá trị của các loại tài sản này. Chính vì vậy, cán bộ định
giá rất khó nắm bắt được các thông tin kịp thời và cũng khó có thể đo lường được
các hao mòn vô hình này để định giá máy móc thiết bị.
Thứ tư, việc tìm hiểu thông tin tài sản còn nhiều bất ổn, thông tin thu thập
được rất phức tạp. Thông tin gây nhiễu, thông tin rác rất phổ biến khi thu thập thông
163
tin nên càn phải tiến hành sàng lọc thông tin thì mới có thể sử dụng được. Nếu sử
dụng các thông tin này làm cơ sơ định giá mà không sàng lọc kỹ càng sẽ dẫn đến sai
sót trong kết quả định giá.
Thứ năm, bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình định
giá tài sản thế chấp chưa đồng bộ và chưa được quan tâm đúng mực. Những công
nghệ thông tin hiện tại đang áp dụng tại ngân hàng chưa theo kịp bước phát triển
chung của công nghệ định giá hiện nay.
Thứ sáu, một nguyên nhân nữa chính là nguồn nhân lực. Lực lượng cán bộ
định giá đa số còn trẻ, được đào tạo bài bản nhưng hạn chế về kinh nghiệm thực tế
nên rất cần trau dồi kiến thức mới cũng như kinh nghiệp về định giá.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, đó là việc chưa hoàn thiện và thống nhất trong cơ chế chính sách
của Nhà nước và pháp luật.
Việc xây dựng khung giá đất của nhà nước và định mức xây dựng công trình
chưa hợp lý, chưa sát với giá trị thực tế trên thị trường, tạo nên một sự chênh lệch
quá lớn giữa hai loại giá. Trong khi đó hiện nay ở nhiều NHTM việc sử dụng khung
giá của Nhà nước để làm căn cứ xác định giá trị BĐS vẫn còn phổ biến, dẫn đến
tình trạng giá trị định giá được xác định quá thấp, điều này ảnh hưởng đến giá trị
vốn vay của khách hàng.
Các cơ quan chức năng như Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, BộTài
chính… ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến bảo đảm tiền vay và định giá
các tài sản bảo đảm còn chưa nhất quán, rõ ràng, chồng chéo lên nhau, gây khó
khăn cho Chi nhánh trong việc định giá tài sản bảo đảm, tác động lên tính chính xác
của công việc.
Thứ hai, các quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động định giá nói riêng còn khá rườm rà, mất nhiều chi phí và thời gian.
Theo quy định thì tất cả các hợp đồng bảo đảm cần có sự công chứng của cơ
quan Nhà nước.Vì vậy, hiện nay tất cả các hợp đồng giao dịch bảo đảm đều được
yêu cầu công chứng, chứng thực. Như vậy sẽ làm cho thời gian vay vốn của khách
164
hàng thêm kéo dài, làm giảm tiến độ kinh doanh của khách hàng. Một số vướng
mắc ở khâu văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay không đồng bộ, nhiều văn bản
sửa đổi bổ sung đôi khi gây mâu thuẫn. Đặc biệt với hoạt động định giá hiện nay ở
Việt Nam chưa thực sự được quan tâm đíchđáng. Ngoài ra, với một tài sản muốn đủ
điều kiện để trở thành tài sản bảo đảm cần phải xin xác nhận của các cơ quan quản
lý tài sản đó ví dụ là Sở địa chính nếu đó là tài sản, các cơ quan khác như Sở tài
nguyên môi trường…Mỗi lần xin xác nhận như vậy thường là mất 7 ngày. Như vậy
là rất mất thời gian và kéo dài quá trình xin vay vốn. Làm chậm hoạt động của cả
khách hàng lẫn Ngân hàng.
Thứ ba, sự hoạt động bất ổn của thị trường BĐS.
BĐS thế chấp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản thế chấp của các NHTM.
Chính vì thế, thị trường BĐS bất ổn định, thanh khoản kém là nỗi lo lớn nhất của
các NHTM và các tổ chức tín dụng. Trên thực tế các khoản vay thế chấp BĐS
thường có giá trị lớn, các nguồn thu nhập của khách như lương, cho thuê nhà đất,
các thu nhập khác chỉ đủ để chứng minh nguồn trả lãi và một phần nợ gốc, nguồn
trả nợ gốc thường được chứng minh từ nguồn chuyển nhượng nhà đất khác. Do đó
nguồn trả nợ ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn từ diễn biến của thị trường BĐS. Khi
thị trường nhà, đất trầm lắng sẽ gây khó khăn cho khách hàng đồng thời ảnh hưởng
đến việc thu hồi nợ gốc của ngân hàng, bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn
cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người vay và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng.
Riêng đối với BĐS, có thể thấy, thị trường tài sản Việt Nam vẫn trong quá
trình hình thành và phát triển, các nhân tố của thị trường chưa thực sự ổn định nên
rất khó có thể nắm bắt và dự báo xu thế trên thị trường. Chính điều này khiến việc
phân tích thị trường mang tính ước lượng chủ quan là nhiều tức là việc đánh giá tác
động của thị trường đối với tài sản định giá cũng mang tính ước lượng rất lớn.
Chính vì thị trường tài sản Việt Nam chưa hoàn thiện nên hệ thống chính
sách và các quy định có liên quan đến hoạt động định giá tài sản nói chung và định
giá tài sản thế chấp tại ngân hàng nói riêng vẫn đang tồn tại vướng mắc khi tiến
165
hành định giá. Các quy định này thường xuyên sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa
giải quyết được triệt để các mâu thuẫn tồn tại của công tác định giá.
Các văn bản pháp luật liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất còn nhiều phức tạp, văn bản điều chỉnh thị trường tài
sản có tình trạng bất cập, chồng chéo, khả năng điều tiết thị trường còn hạn chế.
Những văn bản này khi ban hành đã vấp phải những khó khăn từ thị trường tài sản
Việt Nam như văn bản ban hành rất nhanh bị lạc hậu khi mà văn bản đưa ra để điều
tiết những vấn đề nhức nhối trong thực tế nhưng trong thời gian chờ văn bản có
hiệu lực thì lại xuất hiện những vấn đề mới.
Ngoài ta, công tác định giá gặp nhiều khó khăn một phần cũng vì những hạn
chế trong công tác chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay vẫn còn tồn tại các loại
sổ chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau, thủ tục cấp giấy chứng nhận còn rườm
rà, khó khăn cho người dân dẫn đến số lượng hồ sơ chờ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày càng tăng cao, nhiều tài sản của khách hàng không có giấy chứng
nhận nên ngân hàng không thể tiến hành tiếp nhận.
Bên cạnh đó, khung giá đất do UBND thành phố ban hành hoặc đơn giá xây
dựng thường thấp hơn giá trị thực tế trên thị trường. Khi áp dụng khung giá và đơn
giá vào công tác định giá vô hình chung làm giảm giá của tài sản so với giá trị thực
tế của nó.
Ban hành khung giá cũng tồn tại nhiều bất cập khi quản lý giá tài sản là
thuộc thẩm quyền của Bộ tài chính nhưng cấp giấy phép xây dựng thuộc bộ xây
dựng nên rất khó có thể thống nhất giá trị khung giá một cách chính xác.
Tại thời điểm hiện nay, nghiệp vụ định giá tại ngân hàng nói riêng nghề định
giá nói chung ở Việt Nam hiện nay còn rất mới nên có nhiều nghiệp vụ chưa có tiền
lệ trước đó để xem xét, đối chiếu gây khó khăn cho những trường hợp định giá tài
sản đặc biệt hoặc những tài sản ít có giao dịch trên thị trường.
Trong số những nguyên nhân khách quan dẫn đến hạn chế trong công tác
định giá có cả nguyên nhân từ phía khách hàng. Hồ sơ vay vốn vẫn tồn tại những
thiếu sót từ phía khách hàng như: khách hàng cung cấp thông tin định giá thiếu
166
chính xác, khách hàng thiếu hiểu biết về hoạt động tín dụng của ngân hàng nên hoạt
động định giá bị chậm trễ, khách hàng giả mạo giấy tờ liên quan đến hồ sơ…
Thứ tư, nguyên nhân từ phía khách hàng.
Với một lượng khách hàng có quan hệ tín dụng là rất lớn, thì chất lượng
khách hàng, các tài sản bảo đảm của họ cũng có tính đa dạng và tính an toàn là khác
nhau. Nghĩa là, các tài sản bảo đảm được khách hàng mang tới có nguồn gốc, chủng
loại, rất đa dạng, với giá trị, đặc trưng khác nhau nên gây khó khăn và tốn thời gian
cho thẩm định giá
Nhìn nhận trên một khía cạnh khác, là một khách hàng tìm đến ngân hàng để
vay vốn họ cũng sẽ luôn cân nhắc xem vay ở đâu được nhiều hơn và có lợi hơn.
Nếu như các quy định của ngân hàng quá khắt khe về tài sản bảo đảm và các thủ tục
khác, đặc biệt là với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các cá nhân kinh doanh và
người tiêu dùng…thì những khách hàng họ sẽ tìm những phương thức vay ở các tổ
chức tín dụng khác.Vấn đề đặt ra là phải có một chính sách tín dụng phù hợp hơn
thu hút khách hàng nhằm mở rộng tín dụng.
167
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua khảo sát tình hình thực tế định giá tài sản thế chấp tại các NHTM Việt
Nam, một số kết luận có thể rút ra như sau:
Thứ nhất: Hoạt động cho vay có tài sản thế chấp bằng đang là xu hướng
được các Ngân hàng thương mại ưa chuộng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho
vay tại các Ngân hàng. Bởi vậy định giá tài sản thế chấp đang là vấn đề được các
NHTM Việt Nam quan tâm.
Thứ hai: Công tác định giá tài sản đã có những bước phát triển, qui trình định
giá ngày càng được hoàn thiện, đi từ định giá một cách tự phát đến chỗ có bài bản
hơn. Kết quả định giá ngày càng phù hợp, chính xác. Nhiều ngân hàng kết hợp áp
dụng cả giá trị thị trường và giá trị theo khung giá, hoặc nhân thêm hệ số điều chỉnh
theo từng khu vực, vị trí.
Thứ ba: Mặc dù có những kết quả khả quan nhưng việc định giá vẫn còn
nhiều mặt hạn chế như giá trị định giá còn chênh lệch nhiều so với giá trị thị trường
ở nhiều NHTM; tỷ lệ nợ khó đòi có đảm bảo bằng tài sản/tổng dư nợ cho vay còn
tăng cao, việc định giá còn tốn kém nhiều thời gian và chi phí.
Thứ tư: Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến những hạn chế trên nhưng có
thể nói một trong những nguyên nhân chính đó là do hiện tại các ngân hàng thương
mại vẫn chưa coi hoạt động định giá là một hoạt động độc lập, mà gắn liền với hoạt
động tín dụng ngân hàng; công tác định giá tài sản thế chấp vẫn được các ngân hàng
thực hiện một cách độc lập chưa có sự phối hợp giữa các ngân hàng. Một số ngân
hàng vẫn còn áp dụng phương pháp định giá chưa hợp lý, chủ yếu phụ thuộc vào
khung giá của nhà nước, dẫn đến kết quả định giá quá thấp, ảnh hưởng đến uy tín
của ngân hàng và giá trị vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó, các quy định của
Nhà nước trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động định giá nói riêng còn
khá rườm rà, mất nhiều chi phí và thời gian làm chậm hoạt động của cả khách hàng
lẫn Ngân hàng.
168
Thực tế hiện nay mỗi ngân hàng thương mại Việt Nam có mỗi cách định giá
tài sản khác nhau, cùng một tài sản nhưng ở mỗi ngân hàng cho một kết quả định
giá khác nhau. Việc định giá doanh nghiệp cũng chỉ dựa trên căn cứ số liệu sổ sách,
bảng cân đối kế toán nên cũng rất khó xác định chính xác giá trị đích thực của
doanh nghiệp, đặc biệt giá trị của doanh nghiệp là ngân hàng lại càng khó định giá
do ngoài tài sản hữu hình còn có nhiều tài sản vô hình với giá trị lớn như: thương
hiệu, bản quyền sáng chế, sản phẩm truyền thống, uy tín của đội ngũ lãnh đạo ngân
hàng… Việc lựa chọn phương pháp định giá tài sản chính xác, sát với giá trị thực
của tài sản hoặc giá trị doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích giữa các bên sẽ thúc đẩy hoạt
động tín dụng được diễn ra thuận lợi hơn và góp phần giải tỏa nguồn vốn tín dụng
tài sản đang bị đóng băng, tái tạo vốn cung cấp cho nền kinh tế.
Chương này tác giả đã đi vào phân tích, đánh giá thực trạng cùng với việc
phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới công tác định giá tài sản thế chấp
trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, từ đó rút
ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong chương tiếp theo
169
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Định hướng hoạt động của các NHTM trong thời gian tới là mở rộng và tăng
cường hoạt động cho vay trên cơ sở có tài sản thế chấp, số lượng tài sản sử dụng
làm tài sản thế chấp cho các khoản vay tại NHTM sẽ có xu hướng tăng lên với
chủng loại đa dạng phức tạp. Bởi vậy các NHTM cần phải có những giải pháp nhằm
áp dụng các phương định giá hiệu quả và phù hợp cũng như qui trình định giá hợp
lý nhằm đáp ứng nhu cầu định giá tài sản thế chấp ngày càng lớn. Ở luận án này, tác
giả sẽ đưa ra những phân tích và các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện định
giá tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam.
3.1 Định hướng hoàn thiện định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
3.1.1.1 Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mặc dù giai đoạn vừa rồi gặp nhiều khó khăn và thách thức đối với ngành
ngân hàng nhưng những kết quả đạt được của ngành ngân hàng là đáng ghi nhận.
Hoạt động cho vay đã có những bước tăng trưởng vững nhờ có các chính sách điều
hành và cải tiến qui trình cho vay chặt chẽ, hợp lý. Trong những năm tiếp theo với
quan điểm phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững, định hướng hoạt
động của hệ thống các NHTM được xác định như sau:
Các NHTM hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững;
cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị
ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng
tới đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm
2025; thích ứng với quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ
170
tài chính, ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện
vào năm 2030, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ,
thuận tiện với các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho
phát triển bền vững.
Giai đoạn 2018 – 2020: tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém bằng
các hình thức phù hợp theo cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm
quyền lợi người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống. Tiếp tục lành
mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các NHTM theo quy
định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Giai đoạn 2021 – 2025: Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, tăng sự minh
bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Phần đấu đến cuối năm 2025 có ít nhất từ 2-3 ngân
hàng thương mại nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu
vực châu Á.
Tất cả các NHTM áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, triển khai
thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao.
Tăng hiệu quả phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội; thúc đẩy phát triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh” để góp phần
chuyển đổi nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh; tăng tỷ trọng tín dụng ngân
hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Lồng ghép các nội dung về
phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình,
dự án vay vốn tín dụng.
Từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế về
tiền tệ ngân hàng, phục vụ cho phát triển ngành Ngân hàng, phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế.
Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, đó là hệ thống có thể
chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong
và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung gian
171
và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn định, thì phải có các định chế
tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực, có các qui định quản lý
thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài chính
đáng tin cậy.
Định chế tài chính vững mạnh, đó phải là một định chế tài chính có năng lực
quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng cũng như quản trị doanh nghiệp vững mạnh. Quản
trị doanh nghiệp sẽ được tăng cường thông qua việc cải thiện trong chất lượng và
tính chịu trách nhiệm trong quản lý của ban giám đốc điều hành.
Tầm nhìn của khu vực ngân hàng
Khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, phát triển
theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng
trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và
dịch vụ tài chính.
Mục tiêu
Từ nay đến 2025, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những bước
đột phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với qui
mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường tài chính.
- Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân
hàng trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố
và nâng cao niềm tin của dân chúng đối với những động thái chính sách của Ngân
hàng Nhà nước; thực thi CSTT hiệu quả, chủ động với các công cụ CSTT (lãi suất,
tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng
cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới;
- Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi mới
mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ
mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính; đổi mới và nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài
chính; xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các
172
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín
dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và
những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống tài chính vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
Viễn cảnh khu vực ngân hàng đến 2025
Cấu trúc khu vực ngân hàng trong các năm tới khó có thể xác định một cách
chính xác, nhưng với những thực trạng hiện nay, khu vực ngân hàng phải làm thế
nào để đáp ứng được với những thách thức mà nền kinh tế phải đối mặt. Viễn cảnh
của khu vực ngân hàng trong tương lai có thể dự kiến sẽ đạt được với những đặc
trưng sau:
- Tăng tính đa dạng của khu vực ngân hàng đáp ứng được những yêu cầu
ngày càng đa dạng trong cấu trúc kinh tế.
- Môi trường cạnh tranh trong khu vực ngân hàng ngày càng tăng có khả
năng đưa các định chế tài chính đến với những chiến lược chiếm lĩnh những mảng
thị trường riêng biệt, tạo ra một sức mạnh thị trường thích hợp với họ.
- Trong cấu trúc của khu vực ngân hàng sẽ hình thành các định chế tài chính
có qui mô lớn có thể hoạt động xuyên quốc gia, bên cạnh đó, là các định chế có qui
mô vừa chủ yếu đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính trong nước và phát triển các tổ
chức tài chính vi mô nhằm góp phần tích cực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo
của quốc gia đến năm 2025 và tầm nhìn 2050.
- Ngân hàng Nhà nước thực sự là người cầm lái trên thị trường tiền tệ, chủ
động trong các quyết sách của mình, tạo dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho các
tổ chức tín dụng phát triển.
- Hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng hợp
nhất, mở rộng hợp tác và liên kết với các cơ quan thanh tra giám sát các bộ phận
của thị trường tài chính trong nền kinh tế, trong khu vực và quốc tế. Trong đó, năng
lực thanh tra giám sát được nâng cao lên một cấp độ mới đảm bảo sự ổn định và an
toàn hệ thống trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng; các
qui định thanh tra, giám sát thận trọng cần tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực
173
quốc tế phù hợp với điều kiện phát triển của hệ thống; thanh tra, giám sát trên cơ sở
dự báo và định lượng rủi ro, ứng dụng mô hình cảnh báo sớm để kịp thời ngăn chặn
những bất ổn có thể xẩy ra. Song, điều này cũng cần thiết phải tạo ra môi trường
thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống tài chính năng động, hiệu quả.
- Những yếu tố then chốt của hạ tầng tài chính sẽ được cấu trúc hoàn chỉnh
và vận hành hiệu quả có thể tạo điều kiện cho sự tiếp cận thuận lợi hiệu quả nguồn
tài chính, cải thiện tính minh bạch và năng lực điều hành, cũng như đảm bảo cho sự
ổn định khu vực tài chính.
Với một cơ sở hạ tầng tài chính vững mạnh sẽ là nền tảng đảm bảo sự ổn
định của cả hệ thống ngân hàng, cùng với sự vững mạnh của các định chế tài chính
chủ đạo trong nước sẽ hình thành nên xương sống của hệ thống tài chính.
3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam
Cho vay có thế chấp hay có tài sản thế chấp là một xu thế chung trong hoạt
động của các NHTM hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh và xu hướng
hội nhập với nền kinh tế thế giới và quá trình toàn cầu hóa. Bởi vậy việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các khoản vay là việc làm hết sức cần thiết.
Trong thời gian tới các NHTM cần tiếp tục mở rộng nghiệp vụ cho vay có
bảo đảm bằng tài sản trên quan điểm giảm thiểu rủi ro và an toàn cho hoạt động của
Ngân hàng. Tiếp tục tăng tỷ trọng cho vay có tài sản thế chấp trong tổng dư nợ cho
vay, mở rộng đa dạng hóa các danh mục tài sản thế chấp thế chấp, dần dần đưa mức
tỷ lệ cho vay có tài sản thế chấp trên tổng dư nợ ở mức trung bình đối với các
NHTM là từ 60-70%.
Thực hiện việc cho vay có tài sản thế chấp và xử lý các tài sản thế chấp theo
đúng các qui định của Nhà nước ban hành, đồng thời phải phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của từng ngân hàng thương mại để việc cho vay phù hợp với từng đối
tượng và phù hợp với từng khoản vay. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước
ta sang nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng
nhất và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, là công cụ để các tổ chức tín
174
dụng huy động vốn tạm thời. Không hoạt động và cho các đơn vị kinh tế vay vốn
này. Đơn bảo lãnh tín dụng được sử dụng để tạo thêm quyền lợi cho tổ chức tín
dụng đối với khách hàng (ngoài các quyền quy định trong hợp đồng tín dụng) nếu
đến cuối kỳ khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Việc đảm bảo
khoản vay chỉ trở nên quan trọng sau khi bạn quyết định cho khách hàng vay. Tuy
nhiên, thường thì khách hàng không thể thấy được đầy đủ ý nghĩa và lý do. Nguyên
nhân của sự cần thiết phải có bảo lãnh khoản vay. Các tổ chức tín dụng ở nước ta hiện
nay chủ yếu cho vay tín chấp. Các định chế này cho vay chủ yếu trên cơ sở nguồn
vốn huy động, tức là không cho vay nên vai trò chủ yếu của các định chế cho vay là
tự mình đi vay, mà đi vay để cho vay. Khi một khoản cho vay bị thua lỗ (xấu), trước
hết người cho vay phải dùng chính nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền.
Nếu không đủ vốn để trả cho người gửi tiền, tổ chức tín dụng sẽ lâm vào tình cảnh
điêu đứng, thậm chí phá sản. Do đó, bảo lãnh tín dụng đã gián tiếp đóng vai trò bảo
vệ quyền lợi của người gửi tiền. Ngân hàng trung ương mỗi nước có nghĩa vụ bảo
lãnh cho người gửi tiền. Hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn và ổn định.
Nếu một ngân hàng cũng gặp thua lỗ trong hoạt động cho vay của mình và chỉ ở một
mức độ hạn chế, điều này sẽ gây nguy hiểm cho sự an toàn và ổn định của toàn bộ hệ
thống. Các ngân hàng trung ương Chính phủ trung ương do đó có quy định rằng tất cả
các tổ chức tín dụng phải trải qua quá trình phân tích rủi ro trước khi cho vay. Bảo
đảm tín dụng là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng vì
nó liên quan đến các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng. Việc quản lý tài sản thế chấp tiền vay không phải là mục
tiêu mà các bên tham gia quan hệ cho vay ngân hàng mong muốn đạt được, nhưng
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, đây có lẽ là phương tiện hữu
hiệu nhất để bảo toàn tài sản của các tổ chức tín dụng.
Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao tính an toàn trong hệ thống. Thực hiện
nghiêm túc qui định về đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh. Coi trọng và
hoàn thiện dần công tác định giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay,
và coi đó là một hoạt động mang tính thống nhất trong hệ thống ngân hàng.
175
Với những quan điểm và định hướng trong hoạt động nói chung và trong
hoạt động cho vay thế chấp nói riêng ở trên sẽ là cơ sở quan trọng cho các hoạt
động của các NHTM, giúp các ngân hàng thương mại thực hiện thành công các chỉ
tiêu kế hoạch đặt ra trong thời gian tới.
3.1.2 Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện định giá tài sản thế chấp trong hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1.2.1 Mục tiêu
Việc định giá cho các tài sản thế chấp chiếm vai trò quan trọng để các
NHTM thu hút nguồn vốn cho vay và bảo đảm việc bảo toàn vốn, giảm rủi ro trong
hoạt động tín dụng cho vay của các NHTM. Để hoàn thiện công tác định giá tài sản
thế chấp trongcác NHTM thời gian tới cần đạt được một số mục tiêu và phương
hướng chính sau đây:
- Xây dựng một hệ thống thống nhất trong hoạt động cho vay của NHTM
cả về tổ chức, qui trình và vận dụng các phương pháp định giá tài sản thế chấp.
Xây dựng và triển khai 3 dự án luật: Dự án luật các hệ thống thanh toán,
Dự án luật sửa đổi bổ sung một số điều luật bảo hiểm tiền gửi, Dự án luật sửa
đổi bổ sung một số điều luật NHNN Việt Nam.
Hiện nay các NHTM tiến hành công tác định giá tài sản BĐS thế chấp theo
từng ngân hàng tùy theo kinh nghiệm và các mục đích tác nghiệp của mình. Chưa
có một sự thống nhất chung của các hệ thống trong hoạt động cho vay tín dụng đối
với các tài sản thế chấp. Vì vậy đã có hiện tượng giá do ngân hàng này qui định
không được áp dụng đối với các ngân hàng khác tạo nên sự nghi ngại cho khách
hàng và có thể dẫn đến những cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các NHTM. Thực
hiện mục tiêu này nhằm đảm bảo cho tính bình đẳng và lựa chọn của khách hàng đi
vay với các ngân hàng, đồng thời giảm tính rủi ro cho ngân hàng và cả khách hàng.
- Xây dựng cơ chế chính sách thống nhất trong hoạt động định giá tài sản thế
chấp trong các NHTM nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Các cơ chế chính sách trong hoạt động định giá tài sản thế chấp bao gồm cả
về cơ chế tổ chức hoạt động định giá trong các NHTM, vấn đề đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ định giá, những qui định về hoạt động định giá tài sản thế chấp
176
- Kết hợp và gắn liền với việc thay đổi của cơ chế, chính sách của Nhà nước.
Định giá tài sản thế chấp là khâu quan trọng và có ý nghĩa trong tổ chức tín
dụng cho vay của các NHTM, ngoài ra nó còn gắn liền với tính chất pháp lý trong
cơ chế chính sách của Nhà nước. Hoàn thiện công tác này sẽ là một đóng góp quan
trọng tạo điều kiện và động lực cho sự phát triển của hoạt động tín dụng của
NHTM, phục vụ cho đầu tư phát triển và thực hiện quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
3.1.2.2 Quan điểm
Để đạt được các mục tiêu và phương hướng nêu trên nhằm hoàn thiện công
tác định giá tài sản thế chấp trong các NHTM Việt Nam , luận án đề ra một số các
quan điểm chủ yếu sau đây:
- Nhất quán về quan điểm trong công tác định giá tài sản thế chấp cho hệ
thống NHTM Việt Nam
Cần có một qui định chuẩn về hoạt động định giá thống nhất cho tất cả các
NHTM. Trên cơ sở đó các NHTM vận dụng và thực hiện tương ứng với điều kiện
của mình. Tránh tình trạng “mạnh ai nấy làm” và mỗi ngân hàng vận dụng một cách
khác nhau như hiện nay đang diễn ra ở các NHTM. Hiện nay, các ngân hàng thương
mại đánh giá bảo lãnh tài sản của mỗi ngân hàng dựa trên kinh nghiệm và mục đích
hoạt động của họ, không có sự đồng thuận chung về hệ thống cho vay của ngân
hàng. Do đó, đã có hiện tượng quy định giá của ngân hàng này không được áp dụng
đối với ngân hàng khác, gây nghi ngờ cho khách hàng và có thể dẫn đến cạnh tranh
không lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại. Mục tiêu này nhằm đảm bảo sự
bình đẳng và lựa chọn khách hàng vay vốn với ngân hàng đồng thời giảm thiểu rủi
ro cho ngân hàng và khách hàng.
- Phù hợp với điều kiện thực tế ở ViệtNam
Các chính sách, văn bản pháp luật về định giá tài sản, thẩm định tín dụng liên
tục được đổi mới, cập nhật theo tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam. Chính điều
này đặt ra yêu cầu cho các NHTM cần liên tục thay đổi, đặt ra các quy trình, hoạt
động phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động tín dụng.
177
- Gắn liền với xu thế phát triển quốctế
Mục tiêu đặt ra cho ngành ngân hàng là phấn đấu đến năm 2025 các NHTM
cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực Basel II; có ít nhất từ 1 – 2 NHTM nằm
trong nhóm 100 ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản trong khu vực Châu Á. Muốn
đặt được mục tiêu này cần các NHTM có sự thay đổi, phát triển vượt bậc hơn nữa
trong công tác tín dụng nói chung và công tác định giá tài sản thế chấp nói riêng.
Việc học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài, nhất là những quốc gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực này là rất cần thiết, nhưng cần vận dụng kinh nghiệm này vào điều
kiện của nước ta cả về tổ chức, quy trình và phương pháp đánh giá trong lĩnh vực
định giá. Sự phù hợp này thể hiện ở các khía cạnh: sự phù hợp giữa sự phát triển hiện
tại và xu thế tất yếu trong tương lai, sự phù hợp với các loại hình bảo đảm trong từng
thời kỳ, từng không gian cụ thể, sự phù hợp với các ý kiến về giá trị cần đánh giá
tương ứng với mọi điều kiện cụ thể, trong mọi tình huống cụ thể. Trong điều kiện
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay gắn với nền kinh tế quốc tế trong xu thế
hội nhập, xu hướng tài chính hóa cho vay tín chấp cũng ngày càng phát triển để thu
hút vốn đầu tư. Việc đánh giá các thế chấp tài sản không thể tách rời điều kiện này.
Do đó, việc xác định giá trị tài sản thế chấp sẽ là một bước tiến dài trong việc thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm tạo nguồn vốn quan trọng cho phát triển
kinh tế, cùng với các biện pháp thu hút đầu tư khác của Chính phủ.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của ngân hàng và người vay có tài sản thế chấp.
Đây là quan điểm thể hiện mối quan hệ giữa một bên là người cho vay (ngân
hàng) và một bên là người đi vay (tổ chức cá nhân khách hàng). Thực hiện quan
điểm này vừa đảm bảo giảm rủi ro, tăng tính cạnh tranh của ngân hàng khi cho vay,
đồng thời đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng đi vay. Quan điểm này đảm bảo
củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay một cách vững chắc.
- Kết hợp và kết nối việc xây dựng khung định giá tài sản thế chấp với việc
xây dựng cơ chế phát triển thị trường tài chính Việt Nam.
Việc xác định giá trị tài sản thế chấp là một khâu quan trọng và có ý nghĩa
quan trọng trong tổ chức tín dụng của các ngân hàng thương mại, do đó có ý nghĩa
178
quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tài chính hóa
tài sản nói riêng. Việc hoàn thành luận án này sẽ góp phần quan trọng tạo điều kiện
và động lực phát triển thị trường tài chính Việt Nam và lành mạnh hóa thị trường.
Là giải pháp quan trọng để huy động vốn đầu tư phát triển và thực hiện quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện định giá tài sản thế chấp trong hoạt động
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian tới
3.2.1. Nhóm giải pháp chính
3.2.1.1 Hoàn thiện và thống nhất quy trình định giá
Qui trình định giá được bắt đầu từ khâu tiếp nhận hồ sơ thẩm định đến việc
phân công cán bộ định giá, lên kế hoạch tiến hành định giá và trao trả kết quả cho
phòng tín dụng và khách hàng để ra quyết định cho vay. Như vậy công việc định giá
đòi hỏi rất nhiều thời gian và năng lực chuyên môn của người định giá. Bởi vậy để
hoàn thiện qui trình định giá tài sản thế chấp trước hết đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng, qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm của bộ
phận định giá cũng như nội dung công việc phải tiến hành định giá. Hiện nay các
ngân hàng thương mại đang tự xây dựng qui trình định giá riêng căn cứ vào điều
kiện hoạt động và qui trình cấp tín dụng của từng ngân hàng. Công tác tổ chức và
qui trình định giá thường gắn liền với hoạt động của bộ phận tín dụng, bởi hoạt
động định giá là hoạt động đầu tiên, quyết định mức tín dụng cho vay, đồng thời
cũng là bước thẩm định khả năng đảm bảo vốn vay của khách hàng cho ngân hàng.
Nhiều ngân hàng vẫn còn lúng túng trong việc xây dựng qui trình định giá và còn có
sự nhầm lẫn với qui trình tín dụng. Ở một số khâu trong qui trình định giá nằm
trong qui trình cấp tín dụng. Bởi vậy việc tiến hành công việc định giá sẽ mất thời
gian hơn. Việc hoàn thiện qui trình định giá cần phải tiến hành theo hướng đơn
giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý, và tính chính xác của giá trị cần
định giá. Cần rút ngắn thời gian trong một số khâu của qui trình định giá, đặc biệt là
khâu thẩm định hồ sơ của chuyên viên thẩm định tài sản và bộ phận kiểm soát để
làm sao việc định giá chỉ tiến hành trong khoảng thời gian ngắn nhất để tiết kiệm
thời gian và chi phí.
179
* Đối với tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản: Giá cả tài sản phụ thuộc rất lớn
vào giá trị sử dụng, tính khan hiếm, nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu
dùng, đặc điểm, vị trí…cho nên với mỗi tài sản khác nhau có lại có những phương
pháp định giá phù hợp khác nhau. Cho nên ngân hàng không nên định giá tài sản chỉ
dừng lại ở phương pháp so sánh trực tiếp – phương pháp sử dụng cho các tài sản có
giao dịch phổ biến trên thị trường, mà nên sử dụng linh hoạt cả các biện pháp khác
để thay thế hoặc kiểm tra chéo tính thực tế trong kết quả đánh giá.
* Đối với tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bị: Tại chi nhánh máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng được định giá dựa vào phương pháp tính khấu hao được áp dụng
tại bên đi vay, thông qua đó có sự thỏa thuận của hai bên để đi đến kết luận cuối
cùng. Tuy nhiên, khi định giá máy móc, thiết bị cán bộ ngân hàng mới chỉ dừng lại
ở định giá hữu hình mà chưa tính đến những hao mòn vô hình của tài sản do đó giá
trị định giá chưa thực sự phù hợp với thị trường. Do đó, để có kết quả đánh giá là
hợp lí nhất, thì ngoài việc dựa trên số liệu khách hàng cung cấp, thì nhân viên tín
dụng cần đánh giá cả hao mòn vô hình và tham khảo giá trị thị trường của máy móc,
thiết bị có công dụng, chức năng tương tự.
Ngoài ra, để có hiệu quả, các bước trong quy trình cần phải cụ thể hoá một
cách rõ ràng các công việc, cũng như phải xây dựng được một kế hoạch tổng thể để
thực hiện các công việc này:
Thứ nhất, trong bước lập kế hoạch định giá, sau khi nghiên cứu hồ sơ, thống
nhất địa điểm và thời gian thẩm định với khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải thực
hiện các công việc: Nhận biết các loại tài liệu cần được sử dụng trong quá trình
đánh giá, bao gồm: các tài liệu về tài sản mục tiêu, các căn cứ so sánh, các văn bản
pháp lý, các tài liệu về chứng cớ và các động thái thị trường. Nhận biết các cơ quan,
tổ chức có thể và có trách nghiệm cung cấp các nguồn tài liệu đáng tin cậy và có thể
kiểm chứng được. Lên chương trình, thời biểu công tác, gồm:
Lập danh mục và thứ tự các công việc: thu thập và phân tích số liệu.
Xác định thời hạn cho phép của từng côngviệc.
Xác định những phần việc có thể uỷ nhiệm. Xây dựng đề cương và hìnhthức
trình bày báocáo.
180
Thứ hai, cần tách việc thu thập và xử lý thông tin thành một bước chính trong
quy trình nghiệp vụ. Phân tích tài liệu là một trong những công việc quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của công tác định giá. Tuy nhiên, trong quá
trình nêu trên thì bước này không được cụ thể hoá một cách rõ ràng, gây khó khăn
cho cán bộ tín dụng trong quá trình thực hiện. Do đó, để hoàn thiện quy trình định
giá, sau khi lập kế hoạch xác định hiện trạng tài sản, cần phải tiến hành phân tích
thông tin. Dựa trên những tài liệu đã có, cán bộ tín dụng cần tiến hành các loại phân
tích chủ yếu sau: thị trường, tài sản, so sánh, sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Thứ ba, để nâng cao hiệu quả của công tác định giá tài sản bảo đảm Ngân hàng
cần trang bị cơ sở vật chất tốt nhất cho phòng tín dụng ví dụ như các máy móc, thiết bị
đo đạc tài sản hay máy móc thiết bị phục vụ cho công tác định giá khác.
Thứ tư, cần xây dựng các quy trình chuẩn, tiêu chuẩn đạo đức hành nghề và
tiêu chuẩn đánh giá ngân hàng do các tổ chức được công nhận lựa chọn. Thống nhất
lựa chọn tổ chức xếp loại tốt. Tài sản ngân hàng, chẳng hạn như lựa chọn danh sách
các công ty kiểm toán để thực hiện kiểm toán trước đối với hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. ... Trên thực tế, do tốc độ tăng trưởng kinh tế nên lĩnh vực
này vẫn còn mới trong lý luận và thực tiễn của Việt Nam. Trong quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường, không có tiêu chí lựa chọn định lượng cụ thể nào,
đặc biệt là tài sản vô hình. Việc thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm (CRA Credit
Rating Agency) là một tổ chức trung gian độc lập chuyên đánh giá rủi ro đối với các
thành phần kinh tế và các dự án đầu tư công. Đối tượng kiểm toán là các tổ chức tài
chính, ngân hàng, công ty bảo hiểm, phi ngân hàng, doanh nghiệp công ty, công ty
niêm yết lớn. Đánh giá tín dụng Ngoài rủi ro CRA, nó cũng có thể giúp các ngân
hàng tự tin hơn trong việc đánh giá các khoản vay thương mại và dự án. Đối với nhà
đầu tư, kết quả CRA cho thấy nhà đầu tư có cơ sở để định giá. Đánh giá quá cao, dự
đoán hoạt động của ngân hàng và xác định giá cổ phiếu để đưa ra quyết định đầu tư.
3.2.1.2 Ứng dụng linh hoạt các phương pháp định giá tài sản thế chấp phù hợp
Ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại khái niệm thị trường tài sản chính thức
và thị trường tài sản không chính thức. Trên thị trường tài sản chính thức, chất
181
lượng thông tin thị trường được đảm bảo mặc dù số lượng giao dịch nhỏ, ngoại trừ
thông tin chất lượng về chi phí, thu nhập và giá bán tài sản. Trên thị trường phi
chính thức, số lượng giao dịch gấp nhiều lần thị trường chính thức, thông tin phản
ánh trung thực thị trường, nhưng khó khai thác thông tin. Vì vậy, kết quả định giá
khách quan phù hợp với giá trị thị trường nên phụ thuộc vào lượng dữ liệu, độ tin
cậy và khả năng sử dụng của dữ liệu để xác định phương pháp định giá phù hợp
nhất cho tài sản thế chấp.
Hiện tại nó vẫn là phương pháp so sánh và giá thành. Vì vậy, đối với công
tác thẩm định giá, cần phải hoàn thiện các phương pháp này để phù hợp với thực tế
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, chúng cũng cần
được xem xét và kết hợp với các phương pháp khác để việc đánh giá hiệu quả hơn.
Phương pháp so sánh là một phương pháp rất phổ biến và được biết đến nhiều trong
việc đánh giá tài sản có thế chấp của ngân hàng thương mại. Bên cạnh những lợi
ích, phương pháp đơn giản và dễ thực hiện, phương pháp. Những hạn chế ảnh
hưởng đến chất lượng công tác thẩm định giá cũng lộ rõ như: Thông tin lạc hậu,
không đầy đủ và chính xác, tính không phù hợp với thu nhập tài sản,tính chủ quan.
Một số yếu tố điều chỉnh chưa có cơ sở khoa học rõ ràng.
Để sử dụng phương pháp này có hiệu quả và có chất lượng cao cần phải tìm
ra các giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên và điều kiện xây dựng áp dụng
sao cho phù hợp. Trước hết, cần thiết khi định giá tài sản thế chấp bằng phương
pháp so sánh, thu thập thông tin về tài sản có thể so sánh và giao dịch của chúng từ
các nguồn đáng tin cậy với độ chính xác cao, ví dụ các công ty tài sản thuộc các
ngân hàng thương mại như ACB, Sacomreal, ... Nhân viên thẩm định cũng có thể
kiểm tra giá giao dịch tài sản tại khu vực có tài sản thế chấp. định vị bằng cách nhập
nơi có tài sản tương tự với tài sản. Thế chấp hỏi trực tiếp người tham gia giao dịch
tài sản, bạn cần nghiên cứu cụ thể về các tài sản có thể so sánh được để có những
điều chỉnh phù hợp đối với các tài sản được thế chấp. Thứ hai, các ngân hàng phải
xây dựng bảng giá đất thống nhất cho các khu vực, tuyến phố để làm cơ sở hình
thành hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thẩm định giá. Để làm được điều
182
này, họ cần thu thập thông tin một cách nghiêm túc và xử lý thông tin trong quá
trình đánh giá. Đây là công việc hết sức quan trọng và cần thiết nhằm thúc đẩy quá
trình xử lý hồ sơ định giá tài sản của bộ phận định giá tài sản. Để xác định đơn giá
thị trường của một quốc gia trên đường ô tô, cần phải thu thập thông tin về các giao
dịch tài sản trên tuyến đường này một cách kịp thời. Các yếu tố sau đây có thể được
sử dụng để xác định đơn giá của quốc gia thị trường: địa điểm và các điều kiện ảnh
hưởng đến địa điểm đó. Bằng cách thu thập thông tin về các giao dịch trên thị
trường, thẩm định viên biết được đơn giá của tài sản. Giá thị trường của các tuyến
phố và khi thẩm định tài sản cầm cố trên tuyến đã có đơn giá của lô đất trên thị
trường thì thẩm định viên chỉ cần sử dụng đơn giá của lô đất trên tuyến đường đó
làm đơn giá của lô đất. Tuy nhiên, cũng cần cập nhật và thay đổi định kỳ giá đất thị
trường để phản ánh đúng hơn giá trị thị trường hiện tại.
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện định giá
Thứ nhất, việc đưa ra tiêu chí phân loại khi xác định thành phần của tổ định
giá là rất quan trọng, vì đây là bước đầu tiên trong quy trình định giá tài sản bảo
đảm tiền vay, thực hiện tốt sẽ là nền tảng để việc định giá đúng với giá trị thực của
tài sản. Do đó, ngoài việc lựa chọn thành phần tham gia tổ định giá dựa trên giới
hạn tín dụng của khách hàng thì chi nhánh nên đưa ra các hướng dẫn cụ thể về các
loại tài sản phức tạp cần hội đồng thẩm định cấp cao để có những quyết định về
thành phần định giá cho phùhợp.
Thứ hai, Ngân hàng nên đưa ra quy định phân công trách nghiệm rõ ràng
tránh trường hợp cán bộ thẩm định kiêm nhiệm mọi vấn đề thực hiện thẩm định giá
tài sản bảo đảm từ công tác khách hàng đến công tác thẩm định và cho vay. Quá
nhiều công việc cho một cán bộ và dễ dẫn đến sai sót trong quá trình làm việc. Bên
cạnh đó, mỗi cán bộ Ngân hàng có một thế mạnh riêng. Hoạt động tín dụng đòi hỏi
cán bộ tín dụng nhiều yếu tố. Khâu quan hệ khách hàng đòi hỏi tính mềm dẻo, sự
khéo léo và khả năng ứng biến nhanh, trong khi khâu thẩm định đòi hỏi tính cẩn
thận, tỉ mỉ cao, có trình độ về thẩm định giá và nhiều kinh nhiệm. Chính vì thế,chia
ra thành các khâu chuyên biệt, có tổ thẩm định riêng, phòng quan hệ khách hàng
183
riêng sẽ tận dụng được hết các điểm mạnh của cán bộ giúp Ngân hàng tăng lợi
nhuận. Công tác phân chia trách nghiệm dễdàng.
Thứ ba, để hạn chế những sai sót cũng như những rủi ro có thể mắc phải trong
quá trình định giá, trong thời gian tới Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau:
Sau khi đưa ra được kết quả định giá phải kiểm tra lại kết quả tính toán, cũng
như những sai sót có thể mắc phải trong khi đánh máy, hoàn tất các thủ tục giấy tờ
hồ sơ.. Công việc này sẽ góp phần làm tăng độ chính xác của kết quả địnhgiá.
Kiểm tra giám sát hoạt động định giá thường xuyên; kiểm tra hoạt động và
tâm lý của nhân viên định giá để kịp thời điều chỉnh và nhắc nhở, giảm thiểu những
rủi ro sai sót có thể mắc phải trong công tác địnhgiá.
Để thực hiện được hai biện pháp trên, NHTM nên có một hệ thống theo dõi,
giám sát, chấm điểm công tác thẩm định giá của cán bộ tín dụng nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định. Hệ thống là lực đẩy vô hình khiến cán bộ tín dụng chú tâm
hơn, nỗ lực hơn hoàn thành nhiệm vụ, giảm thiểu sai sót và là mục tiêu cho các cán
bộ tín dụng phấn đấu với mức điểm cao trong Ngân hàng cho cơ hội thăngtiến.
3.2.1.4 Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ thẩm định giá tài sản
trong Ngân hàng thương mại
Hoạt động định giá chịu tác động của các yếu tố chủ quan của người định
giá. Bởi vậy, muốn nâng cao trình độ sử dụng các phương pháp định giá để nâng
cao chất lượng dịch vụ, thì công việc thiết yếu là phải nâng cao trình độ chuyên
môn cho người định giá. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng thì cần quy định rõ
quyền hạn và trách nghiệm đối với cán bộ định giá, điều này nhằm hạn chế
những trường hợp đặc biệt định giá tài sản không đúng với giá trị thực của nó
trên thị trường.
Thứ nhất, quy định về trách nghiệm chuyên môn.
Năng lực chuyên môn là một trong những yêu cầu tiên quyết và cơ bản để
thẩm định viên có thể hành nghề thẩm định giá. Để nâng cao vai trò của tính chuyên
nghiệp, Ngân hàng cần ban hành quy định rõ ràng về trách nghiệm chuyên môn
trong việc thẩm định giá.
184
Trách nghiệm chuyên môn được xác định khi cán bộ ngân hàng vi phạm các
nội dung:
Định giá thiếu khách quan và công bằng, thiếu thận trọng, không tuân theo
các quy định của pháp luật và tiêu chuẩn thẩm định.
Không thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
Không giữ bí mật những số liệu, thông tin có được khi định giá.
Quy định về trách nghiệm chuyên môn đòi hỏi bắt buộc phải hiểu biết về
những vấn đề đó, chứ không đơn thuần là có những kiến thức đó, để việc định giá
tránh được những rủi ro không đáng có xảy ra gây nợ xấu ảnh hưởng tới hệ thống
Ngân hàng.
Thứ hai,cập nhật các văn bản pháp luật liên quan đến định giá.
Các văn bản pháp,luật liên quan đến định giá rất nhiều và thường xuyên thay
đổi. Vì vậy, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật. Trên cơ sở đó, tiến
hành phân tích và vận dụng một cách linh hoạt các văn bản đó trong từng hoàn cảnh
cụ thể. Qua đó, các cán bộ tín dụng có thể tự rút ra được những thành công cũng
như bất cập của nó, đồng thời rút ra được kinh nghiệm bản thân. Để có một kiến
thức hệ thống về pháp luật, Ngân hàng nên tạo điều kiện cho các nhân viên thường
xuyên tham gia các lớp tập huấn về luật pháp, thậm chí có thể mời các chuyên gia
về luật về giảng dạy cho nhân viên của Ngân hàng ngay tại Ngânhàng.
Thứ ba , tổ chức huấn luyện nâng cao trình độ của cán bộ định giá.
Tạo điều kiện cho các chuyên viên thẩm định được đi học ở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về định giá tài sản, hoặc mời các giảng viên các
trường đại học, chuyên gia đầu ngành về tại cơ quan hướng dẫn, trao đổi để các
chuyên viên thẩm định có được cái nhìn căn bản, nền tảng cho đến những kinh
nghiệm thực tiễn trong công việc định giá.
Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, khả năng nắm bắt và hiểu biết pháp luật, cơ
chế chính sách,văn bản, chế độ liên quan cho đội ngũ cán bộ làm công tác định giá,
để họ có khả năng tiếp cận nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Thực hiện các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo về kinh nghiệm định giá tài
sản thế chấp giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống NHNN Việt Nam và
185
các ngân hàng nước ngoài để học hỏi, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm và
ứng dụng vào thựctế. Nâng cao tính độc lập, chủ động và tự tin của nhân viên thẩm
định trong việc đưa ra ý kiến của mình nhằm tránh được tình trạng quá cứng nhắc
theo các quy định khiến cho các kết quả thẩm định thiếu chính xác đồng thời tạo
điều kiện tối đa cho nhân viên phát huy được khả năng của mình
3.2.1.5 Đổi mới nhận thức của lãnh đạo ngân hàng thương mại về định giá
tài sản thế chấp
Để nâng cao chất lượng hoạt động giám định, việc đầu tiên cần làm là thay
đổi tư duy, nhận thức của những người điều hành ngân hàng thương mại. Theo tầm
nhìn trước đây, để đảm bảo an ninh trong cho vay, các ngân hàng thường xem nhẹ
việc bảo mật. Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng tốt hơn nhưng có thể có những
ảnh hưởng tiêu cực về lâu dài.
Ngoài ra, việc giảm số liệu thống kê về giá trị cho vay cầm cố / tài sản thế
chấp làm suy giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng về mặt thống kê và hạn chế
khả năng chứng khoán hóa nợ của ngân hàng trong tương lai. Do đó, ngân hàng cần
lưu ý việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp dựa trên giá trị của nó để có chính sách
cho vay phù hợp và đánh giá đúng chất lượng quy trình cho vay nợ của ngân hàng,
một số ngân hàng thương mại chưa có sự đầu tư thích đáng về nhân sự, tổ chức bộ
máy, điều kiện vật chất kỹ thuật làm ảnh hưởng đến công tác đánh giá, cơ sở cho
công tác đánh giá.
Định giá là việc xác định giá trị của tài sản tại thời điểm hiện tại, nhưng các
khoản vay thường là dài hạn. Giá trị của tài sản thế chấp có thể thay đổi theo thời
gian, vì vậy trong quá trình định giá cần dự đoán xu hướng biến động, đặc biệt là
mua bán để đảm bảo thu hồi được các khoản nợ của ngân hàng. Ngoài ra, cần có dự
báo về khả năng thanh khoản của tài sản thế chấp để xác định mức độ rủi ro do biến
động giá cả để ngân hàng có cơ sở xác định tỷ lệ.chiết khấu phù hợp.
Xu hướng hội nhập thị trường tài chính tiền tệ quốc tế, cùng với sự cạnh
tranh gay gắt của hệ thống ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi lãnh đạo các ngân hàng
thương mại Việt Nam phải suy nghĩ lại cách tiếp cận của mình. Trong môi trường
186
cạnh tranh, các ngân hàng cho rằng việc định giá tài sản thế chấp nhằm giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh cho vay, tuy nhiên nhiều ngân hàng nhận thấy rằng để
phát triển cần phải giữ vững hoạt động kinh doanh cho vay. Vì vậy, hoạt động cho
vay phải có các phương thức thu nhận khách hàng là một trong những giải pháp gia
tăng giá trị. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng đã áp dụng các phương pháp định
giá phù hợp với quy trình chặt chẽ, đầy đủ và đội ngũ nhân lực có tay nghề cao trong
lĩnh vực định giá nhằm tạo ra sự chuyên nghiệp trong hoạt động cho vay.
Ngoài ra, nhận thức và quan điểm của các nhà điều hành ngân hàng cũng
phải thay đổi theo chiều hướng diễn biến của mối quan hệ giữa thị trường tài chính
và thị trường tài sản. Theo xu hướng chung, tài chính tài sản sẽ ra đời. Đời sống khi
có sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng cho vay thế chấp như một mô hình
của các nước phát triển.Vì vậy, thế chấp tài sản không chỉ dùng để cho vay mà còn là
đường dẫn vốn cho nền kinh tế thông qua các hoạt động thế chấp ngân hàng và chứng
khoán hóa. Do đó, hoạt động định giá tài sản thế chấp hiện tại và trong tương lai cần
có đội ngũ cán bộ đủ năng lực và cơ sở kỹ thuật thuận lợi cho công tác định giá. Với
ý nghĩa này, các ngân hàng cần có các hướng dẫn và chiến lược cụ thể.
3.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ
3.2.2.1 Xây dựng hệ thống thông tin và lưu trữ thông tin, theo dõi khách hàng
và ngân hàng.
Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ các cơ quan chuyên cung cấp
thông tin như trung tâm thông tin tín dụng CIC, từ các tổ chức tín dụng khác, từ các
nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cơ sở các quan hệ
của Ngân hàng với tổ chức khác.
Hiện nay, ngành Ngân hàng đã và đang ứng dụng công nghệ thông tin nhiều
nhất để đơn giản hoá hoạt động của mình.Việc ứng dụng công nghệ trong mọi khâu
đặc biệt là với việc thu thập thông tin phục vụ cho vay và bảo đảm khoản cho vay
đang được tất cả các ngân hàng chú trọng. Cũng với công nghệ Ngân hàng thì việc
quản lý nội bộ, việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng cũng sẽ được nâng cao hơn.Để
phục vụ cho công tác định giá tài sản bảo đảm, NHTM nên thực hiện các khâu :
187
Thứ nhất, thu thập thông tin.
Ban lãnh đạo Ngân hàng phải vạch ra kế hoạch thu thập, tìm kiếm phân tích,
tổng hợp thông tin thị trường để từ đó có thể hoàn thiện hệ thống ngân hàng dữ liệu
của ngân hàng. Trước khi tiến hành thu thập cán bộ thẩm định giá phải xác định
được thông tin cần thu thập, đồng thời phân biệt thông tin chủ yếu, thông tin thứ
yếu để việc thu thập đạt hiệu quả cao hơn. Xác định cụ thể nguồn cung cấp thông
tin có đáng tin cậy không. Qua đó, kiểm tra được độ tin cậy của các thông tin. Các
thông tin có thể thu thập được từ các nguồn sau: do khách hàng cung cấp, từ khảo
sát thực tế, từ cơ sở dữ liệu, hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền có liên quan…
Thứ hai, phân tích xử lý thông tin.
Công việc phân tích thông tin phải được tiến hành một cách khoa học và chi
tiết, cụ thể:
Khi phân tích tài sản cần phải nhận biết được những đặc điểm và tiêu chuẩn
chủ yếu của tài sản có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản. Từ đó, các cán bộ tín
dụng tiến hành loại bỏ những thông tin quá vụn vặt, không cần thiết để tập trung
vào đánh giá những yếu tố cơ bản, tránh sự quá xa rời mục tiêu thẩm định hay đánh
giá quá chung chung tài sản bảo đảm thẩmđịnh. Khi phân tích so sánh, các cán bộ
tín dụng cần phải xem xét, đánh giá nguồn gốc, bản chất các chứng cứ thị trường,
xem xét các giao dịch, có dựa trên cơ sở “người bán tình nguyện bán và người mua
tình nguyện mua” hay không.
Khi ước tính chất lượng còn lại của các tài sản bảo đảm cần phải có căncứ rõ
ràng. Trong một số trường hợp, để có được kết quả chính xác, có thể thuê các
chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến loại tài sản trong và ngoài nước.
Khi lập luận để đi đến kết quả cuối cùng, cán bộ tín dụng cần phải xem xét
các yếu tố thị trường có liên quan ảnh hưởng đến giá trị tài sản bảo đảm để có
những kết luận phù hợp, bởi bản chất của thị trường là đa dạng và thay đổi liêntục.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên ứng dụng các phần mềm thống kê, phân tích
tài liệu làm cho việc phân tích, đánh giá trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
188
Để hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá thông tin, ngoài các biện pháp cụ
thể trên, vấn đề cốt lõi vẫn là phải nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ tín
dụng. Đây là nền tảng cơ bản và bền vững của mọi hoạt động.
Thứ ba, lưu trữ thông tin.
Có một hệ thống lưu trữ thông tin tốt sẽ giúp cho cán bộ tín dụng có các
căn cứ thị trường một cách khá chính xác và giảm thiểu thời gian cho quá trình
thu thập thông tin. Để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện và đa dạng, trở
thành nguồn thông tin dồi dào, đáng tin cậy cho cán bộ tín dụng trong những lần
thẩm định.
Ban lãnh đạo cần chú trọng tới những điều kiện cần thiết để áp dụng những
tiến bộ trong công nghệ thông tin của bộ phận lưu trữ. Hệ thống máy tính cần được
nâng cấp. Ngân hàng nên bổ sung thêm máy tính chuyên trách lưu trữ thông tin, có
thể kết nối wifi vào mỗi Phòng Quan hệ khách hàng để nhân viên tín dụng có thể rà
soát, tìm kiếm thông tin khách hàng kịp thời.
Trong hệ thống cần chứa đựng thông tin thị trường nhà đất, thị trường giá cả
các loại hàng, máy móc, thiết bị, thông tin về xu thế phát triển khoa học công nghệ.
Hơn nữa, thông tin về tình hình kinh doanh, tình hình vay vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Từ đó, cán bộ tín dụng có thể đánh giá tổng
quát tình trạng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra hệ số bảo đảm phù hợp, tránh
cao quá hay thấp quá. Những thông tin về các công ty đã xin vay vốn của ngân hàng
cần được cập nhập vào hệ thống lưu trữ thông tin để dễ dàng kiểm tra, theo dõi và
đánh giá.
Đối với tài sản là bất động sản, thông tin về tài sản thế chấp nói chung, thông
tin về bất động sản nói riêng và thông tin về các giao dịch trên thị trường bất động
sản là một nguồn tài nguyên rất quý giá, phục vụ rất tốt cho hoạt động định giá tài
sản, làm cơ sở để thống kê và dự báo biến động giá tài sản trong từng thời điểm.
Các thẩm định viên bất động sản phải tiến hành các cuộc kiểm tra theo dõi thường
xuyên. Theo dõi chặt chẽ thị trường và đồng thời thu thập càng nhiều thông tin về
thị trường bất động sản từ nhiều nguồn khác nhau để có thông tin đầy đủ. Điều này
189
sẽ giúp bạn rất nhiều trong hoạt động đánh giá vì điều quan trọng nhất trong công
việc đánh giá là phải có thông tin.
Để xây dựng và hoàn thiện kiểm kê giá đảm bảo, thẩm định viên và các nhân
viên khác phải cập nhật thông tin các giao dịch bất động sản trên thị trường thông
qua nhiều nguồn khác nhau: Khách hàng vay mua tài sản thanh toán qua ngân hàng,
các giao dịch mua bán bất động sản được thực hiện thông qua các công ty và cá
nhân kinh doanh bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, các đơn vị có chức năng
định giá nhà nước như: tài chính (trung tâm thông tin và định giá), sở tài chính /
trung tâm định giá và đấu giá bất động sản, kết quả đấu giá bất động sản do tổ chức
đấu giá thực hiện, các giao dịch bất động sản khác mà tổ chức, cá nhân đã thu thập
và xác định được thông tin bán bất động sản trên các phương tiện truyền thông, các
nguồn thông tin khác. Sau khi thu thập được, thẩm định viên nhập các thông tin này
vào phần mềm quản lý giá, đây là phần mềm rất hữu ích để tìm kiếm và lưu trữ
thông tin rất hữu ích trong quá trình định giá.
Và trên hết, hệ thống thông tin của các NHTM cần có sự trao đổi, giao lưu
nhiều hơn nhằm mục đích nhất quán công tác định giá tài sản thế chấp, đảm bảo
việc giá trị của tài sản thế chấp khi định giá tại bất cứ NHTM nào cũng cho kết quả
tương đương nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
3.2.2.2 Nâng cao công tác quản lý và hỗ trợ của phòng quản lý tài sản thế chấp
Theo mô hình quản lý hoạt động định giá TSĐB như hiện nay thì chức năng
nhiệm vụ của Phòng quản lý TSĐB đóng vai trò hết sức quan trọng, tuy nhiên thực
tế thì Phòng quản lý TSĐB vẫn chưa phát huy hết chức năng quản lý của mình. Và
sau đây là một số giải pháp đề xuất nâng cao công tác quản lý và hỗ trợ của Phòng
quản lý TSĐB đối với hoạt động định giá của ngân hàng:
Thứ nhất, để có sự tương tác và trao đổi thông tin giữa các chi nhánh và
Phòng quản lý TSĐB trong nội bộ hệ thống thì cần phải xây dựng một hệ thống báo
cáo phù hợp để Phòng quản lý TSĐB có thể quản lý và nắm bắt thông tin đầy đủ về
tình hình TSĐB trong cả hệ thống. Hiện tại chỉ đối với những tài sản vượt thẩm
quyền của chi nhánh thì mới chuyển lên Phòng quản lý TSĐB thực hiện tái thẩm
190
định, vì thế nên Phòng quản lý TSĐB không thể quản lý được tất cả các loại tài sản
còn lại tại đơn vị vì thế không thể nắm bắt được việc định giá có chính xác hay
không, hoặc tài sản có gặp rủi ro gì về pháp lý hay không. Và khi không có thông
tin đầy đủ về tài sản thì Phòng quản lý TSĐB không thể thực hiện tốt chức năng
quản lý cũng như không thể đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro khi giá cả tài sản
biến động bất ổn trên thị trường. Như vậy, Phòng quản lý TSĐB cần định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất tổ chức các đoàn kiểm tra xác suất 5-10% số lượng hồ sơ định
giá TSĐB do các đơn vị kinh doanh và các công ty định giá thực hiện (lựa chọn
theo từng đơn vị, căn cứ theo tiêu chí của tài sản có tiềm ẩn nhiều rủi ro, khu vực có
biến động giá, khu vực có quy hoạch chưa rõ ràng, tài sản khấu hao nhanh, tài sản
khó quản lý ….)
Thứ hai, NHTM cần chú trọng bổ sung và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ
thuật, sắp xếp phương tiện đi lại thuận tiện để đội ngũ cán bộ định giá thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ của mình, đặc biệt là đối với những TSĐB ở xa trụ sở kinh doanh của
đơn vị, cần sắp xếp lịch trình và điều động phương tiện đi lại một cách khoa học
nhằm mục tiêu hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động của ngân hàng.
Việc thành lập bộ phận định giá độc lập tại các ngân hàng thương mại là một tất
yếu khách quan. Đối với các ngân hàng thương mại, khi hoạt động cho vay có bảo đảm
bằng tài sản như thế chấp tài sản trở thành nguồn chủ yếu thì việc thành lập bộ phận
định giá tài sản. Tài sản thế chấp đang trở thành một bảo đảm không thể thiếu đối với
ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
Với việc hình thành bộ phận này trong các ngân hàng, cần xác lập chức năng
nhiệm vụ của bộ phận này cùng với việc tổ chức cán bộ phù hợp với chức năng
nhiệm vụ được giao. và nhiệm vụ định giá tài sản thế chấp là tài sản và tuân thủ
nghiêm ngặt các quy trình, quy định về định giá tài sản thế chấp là tài sản. Khi bộ
phận nghiệp vụ độc lập này được hình thành trong ngân hàng thương mại, việc định
giá tài sản thế chấp sẽ trở thành một quá trình quan trọng và chuyên sâu nhằm hạn
chế những thiếu sót như mất nhiều thời gian trong lĩnh vực này của ngân hàng
thương mại.
191
Cần quan tâm thường xuyên đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
làm công tác định giá tài sản làm công tác bảo đảm. Bên cạnh việc đào tạo đội ngũ
cán bộ đánh giá có kinh nghiệm phù hợp với chương trình đào tạo tại các trường đại
học, cao đẳng kỹ thuật về lĩnh vực này, ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến việc
đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ đánh giá có khả năng hiểu và nắm rõ pháp luật, cơ
chế chính sách liên quan các tài liệu và quy định. để nhân viên làm việcĐánh giá để
họ tiếp cận nhanh nhất và hiệu quả nhất, thực hiện các khóa đào tạo, tập huấn, tìm
hiểu kinh nghiệm hội thảo về định giá tài sản cầm cố giữa các ngân hàng thương
mại thuộc hệ thống NHNN Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài, thu thập kinh
nghiệm một cách có mục tiêu và áp dụng vào thực hành. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ
làm công tác thẩm định giá tại các khu vực cụ thể (nhà cửa, nhà xưởng, đất ruộng
...) để họ nắm được tình hình thị trường và hiểu sâu hơn về lĩnh vực mình hoạt động
để việc định giá có hiệu quả. Phát huy tính độc lập, chủ động và sự tin tưởng của
người nhận xét theo ý kiến của mình để không quá cứng nhắc theo quy định làm
cho kết quả rà soát không chính xác, đồng thời tạo điều kiện khuôn khổ thuận lợi
nhất có thể cho người lao động phát triển đầy đủ tiềm năng.
3.2.2.3 Tăng cường công tác quản lý tài sản thế chấp
Để đảm bảo tài sản vẫn ở trong tình trạng bình thường và kịp thời phát hiện
các sự cố liên quan để có biện pháp xử lý, tránh tình trạng giá trị TSĐB giảm sút sơ
với giá trị tài sản trong hợp đồng, hoặc không tồn tại do khách hàng lừa đảo,.... thì
công tác quản lý TSDDB có vai trò quyết định. Quản lý TSĐB là quá trình theo dõi,
kiểm tra, đánh giá lại TSĐB. Cần thực hiện công tác này một cách liên tục, thường
xuyên, hoặc bất thường khi phát hiện có những điều bất ổn xảy ra.
NHTM cần tăng cường công tác quản lý TSĐB đồng thời tăng cường giám
sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Với chính sách đa dạng hóa TSĐB,
mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau về hình thức, về tính thanh khoản, tính ổn
định cũng như những quy định pháp luật. Vì vậy, NHTM cần đưa ra từng chính
sách quản lý đối với mỗi loại tài sản. Cụ thể, đối với tài sản là tài sản như nhà ở,
quyền sử dụng đất ở, căn hộ, … ngân hàng chỉ cần nắm giữ các giấy tờ sở hữu gốc,
192
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng tài sản của khách hàng, đồng thời cập nhật
những thông tin về thị trường tài sản, và các diễn biến của thị trường khác có liên
quan để có những thông tin phục vụ cho quá trình quản lý tốt hơn. Đối với các tài
sản là động sản, là sổ tiết kiệm, số tiền gửi việc quản lý đơn giản hơn. NHTM có thể
theo dõi và phong tỏa các hoạt động thu chi trên tài khoản của người vay. Đối với
kỳ phiếu, trái phiếu thì cần kiểm tra ngày đáo hạn, đối với chứng khoán thì bám sát
cập nhật thông tin hàng ngày, hàng giờ từ thị trường chứng khoán để có những ứng
phó kịp thời vì cho đến thời điểm hiện nay, thị trường này còn khá nhiều bất ổn khó
dự đoán. Đối với TSĐB là hàng hóa, nguyên vật liệu … cần theo dõi và định kỳ
đánh giá lại tài sản vì đây là loại tài sản khó quản lý vì nó liên quan đến hao mòn vô
hình, sự sụt giá do biến động của thị trường.
Trên thực tế, không phải tất cả các khoản bảo đảm ngân hàng thương mại
đều có thể đưa vào kho để quản lý, giám sát. Hầu hết các ngân hàng thương mại
hiện nay đều cho khách hàng của mình bảo lãnh để giữ, các ngân hàng thương mại
chỉ giữ những tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản thế chấp thuộc sở hữu của khách
hàng. Một trong những khâu quan trọng nhất của hoạt động quản lý tài sản thế chấp
của các ngân hàng thương mại là kiểm toán và giám sát tài sản. Việc rà soát và giám
sát tài sản thế chấp thường xuyên giúp các ngân hàng thương mại nhanh chóng nhận
ra các rủi ro liên quan đến tài sản thế chấp như mất mát, hư hỏng hoặc người bảo
lãnh cung cấp tài sản làm tài sản bảo đảm cho tổ chức.
Do đó, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý tài sản thế chấp có thể được
nâng cao bằng một số giải pháp cụ thể như sau: Tách chức năng quản lý tín dụng và
quản lý tài sản thế chấp ra khỏi chức năng tín dụng; Đào tạo, bồi dưỡng tốt hơn đội
ngũ cán bộ trên toàn hệ thống, từ cán bộ điều hành đến cán bộ, đáp ứng yêu cầu
công việc; Thiết lập các tiêu chuẩn yêu cầu nhân viên được ủy thác định giá và quản
lý tài sản thế chấp phải tiến hành liên tục các cuộc điều tra và khảo sát của họ. Các
phòng, ban liên quan tại trụ sở chính phải tăng cường vai trò tham mưu cho lãnh
đạo về quản lý, điều hành bằng cách ban hành các cơ chế, hướng dẫn, quy định,
hướng dẫn rõ ràng thay vì thực hiện chức năng giải quyết từng vụ việc riêng lẻ. Các
193
ngân hàng phải có quy định cụ thể, linh hoạt về nội dung và phương thức quản lý tài
sản thế chấp, tức là tùy theo loại hình, phạm vi và mức độ phức tạp. Lựa chọn
phương thức quản lý tài sản thế chấp phù hợp cho từng phương thức. đã lựa chọn
nội dung quản lý bảo hành phù hợp. Để có thể quản lý tài sản thế chấp kịp thời,
NHTM VN phải thiết lập một hệ thống thông tin đa dạng, phong phú được lưu trữ
dưới dạng cơ sở dữ liệu chung cho toàn hệ thống, cho phép truy cập từ trụ sở chính
đến các chi nhánh, mà sau đó có thể được sử dụng một cách hiệu quả.
3.2.2.4 Đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các công ty định giá
Hiện nay, các NHTM bước đầu đã có những quy định về Hợp tác với Công
ty định giá, trong đó các TSBĐ là các tài sản đặc thù hoặc khó định giá ( như móc
móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, Cổ phiếu, Cổ phần, Trái phiếu …. Hoặc các
TSBĐ đặc thù khác thuộc loại đặc thù hoặc khó định giá vượt quá khả năng định
giá của phòng Quản lý TSBĐ). Các ưu điểm của mô hình hợp tác này:
Khi công tác định giá TSBĐ này sẽ có điều kiện thực hiện nghiệp vụ chuyên
sâu hơn; Kiểm soát giá tốt, nhiều kênh thông tin để cập nhập xây dựng cơ sở dữ liệu
từ chính các công ty định giá;
Tránh sự độc quyền và thiếu khách quan khi tập trung hết các khâu định giá
về cùng một bộ phận là trung tâm Định giá và Quản lý TSBĐ;
Tạo môi trường cạnh tranh giữa các công ty định giá, có lợi cho ngân hàng
và khách hàng khi sử dụng dịch vụ tốt hơn, thời gian nhanh hơn;
NHTM bớt tốn nguồn lực cho việc định giá, có điều kiện tập trung vào khâu
kiểm soát chất lượng, quản lý và giám sát TSBĐ trên toàn hệ thống;
Giảm được nhiều chi phí cho NHTM do không phải tăng thêm nhân sự, hạn
chế được rủi ro áp lực chi phí nhân sự khi thị trường kinh tế đang khó khăn. Hơn
nữa, việc hợp tác với công ty định giá bên ngoài giúp NHTM thu về một khoản phí
hoa hồng được trích từ số phí dịch vụ định giá thu được từ việc NHTM giới thiệu
khách hàng cho công ty tiến hành định giá.
Tuy nhiên hoạt động này tới thời điểm hiện tại vẫn chưa được chú trọng và
hoạt động mạnh mẽ. Do vậy, trong thời gian tới NHTM cần thêm quy định rõ ràng
194
hơn về mô hình Hợp tác với Công ty định giá nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
định giá TSBĐ tại NHTM.
3.2.2.5 Hoàn thiện chức năng của bộ phận định giá trong hệ thống ngân hàng
Để hiểu rõ mối quan hệ giữa bộ phận định giá và khoản nợ khó đòi, cần kiểm
tra lại chức năng của bộ phận định giá trong hệ thống ngân hàng. Công tác thẩm
định giá trong ngân hàng có 3 chức năng chính như sau: chức năng tư vấn Định
giá(tư vấn cho các bộ phận chuyên môn khác về giá trị hiện tại hoặc tương lai của
tài sản (dự án) mà họ quan tâm. làm cơ sở quyết định việc tài trợ hay góp vốn đầu
tư), chức năng thẩm định giá (định giá tài sản thế chấp để cho khách hàng vay. Đây
là chức năng trọng tâm và là nhiệm vụ thường xuyên của bộ phận thẩm định giá
trong các ngân hàng), chức năng định giá (Do giá trị tài sản thường xuyên thay đổi
theo quan hệ cung cầu trên thị trường nên khi thị trường tài sản giảm mạnh, công
tác thẩm định phải được thực hiện để xác định giá trị thực của tài sản và khách hàng
sẽ cần bổ sung thêm tài sản thế chấp. cho khoản vay đã được vay).
Trong trường hợp khách hàng bị phá sản, tài sản bị cản trở trước khi bán phải
được định giá lại để xác định giá trị thanh lý của nó tại thời điểm bán. Mặc dù hoạt
động thẩm định giá của các ngân hàng nhìn chung đều xoay quanh một vài mục
đích như thế chấp, đầu tư, tòa án, bảo hiểm, mua bán, đấu giá, góp vốn… và việc
định giá chủ yếu dựa trên giá trị phi thị trường. Nhưng do đặc thù của công ty là
công việc định giá rất rộng và các tài sản được định giá rất khác nhau, giá trị tài sản
được định giá có thể chênh lệch từ hàng chục triệu đồng, nhưng cũng có thể là
nghìn tỷ đồng (như các dự án, công trình tài sản). Vì vậy, công tác thẩm định giá
luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi tổ chức tín dụng. Việc định giá chuyên
nghiệp hơn không chỉ góp phần vào sự ổn định của hoạt động kinh doanh và sự phát
triển của ngân hàng mà còn giảm thiểu khả năng phát sinh nợ xấu và đóng vai trò
then chốt trong quản lý rủi ro tín dụng.
Ngoài ra NHTM cần hạn chế rủi ro và sai sót trong đánh giá:
Đối với mỗi ngành hoặc doanh nghiệp đều có những rủi ro tiềm ẩn nhất định
Rủi ro và sai sót nghiêm trọng dẫn đến kết quả mới với độ chính xác cao như vậy.
195
Hoạt động đánh giá phải được theo dõi và xem xét thường xuyên để xác định các
sai sót và điều chỉnh kịp thời, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động đánh
giá. Quá trình thu thập thông tin cần được xem xét cẩn thận vì có nhiều nguồn thông
tin không chính xác không còn phù hợp.Thông tin thu thập được phải được xử lý
một cách có chọn lọc và khoa học. Việc định giá có liên quan mật thiết đến vấn đề
rủi ro tín dụng vì do chậm thanh toán và phải bán tài sản thế chấp, số tiền bán được
không đủ bù vốn và chi phí mà ngân hàng đã triển khai. Đó là một tổn thất cho ngân
hàng. Để tăng trách nhiệm giải trình của các thẩm định viên, yêu cầu họ phải ký
cam kết bồi thường hoặc bù đắp một phần thiệt hại cho ngân hàng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
Như đã phân tích ở trên, các quy định, văn bản pháp luật và giao dịch đảm
bảo tiền vay nói chung cũng như các hoat động đảm bảo bằng TSBĐ nói riêng có
nhiều bất cập, chưa thực sự bắt nhịp với những yêu cầu đa dạng, phong phú của
thực tiễn cuộc sống, chưa thích ứng được với yêu cầu, đòi hỏi của hộp nhập kinh tế
quốc tế và khu vực. Chính vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về đảm bảo tiền vay là
rất cần thiết. Nhằm giúp các ngân hàng và TCTD nhanh chóng thu hồi nợ, đảm bảo
sự hài hòa giữa quyền, lợi ích của ngân hàng và TCTD và quyền, lợi ích của các bên
liên quan, một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và TSBĐ như sau:
- Trước hết, Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ban ngành nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật giao dịch bảm đảm trong đó bổ sung các quy
định về xử lý TSBĐ; đồng bộ và thống nhất các quy định về xử lý tài sản của các
Bộ Luật Dân sự, Luật Đất Đai, Luật Phá sản, Luật Doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật có liên quan trên cơ sở các nguyên tắc được Bộ luật Dân sự quy định; đơn
giản hóa các trình tự, thủ tục liên quan đến việc xử lý TSBĐ. Các điều chỉnh sửa đổi
này, cụ thể như về đối tượng điều chỉnh phải qui định áp dụng cho tất cà các tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thẩm định giá mang tính chất tư vấn và sử dụng
dịch vụ tư vấn thẩm định giá; đó là các doanh nghiệp định giá, thẩm định viên về
giá; các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả thẩm định giá; cơ quan quản lý
nhà nước về thẩm định giá.
196
Về các tiêu chuẩn thẩm định giá cần qui định rõ khi hành nghề thẩm định giá
phải áp dụng các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và
những Tiêu chuẩn, Hướng dẫn thẩm định giá của Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá
quốc tế (IVSC) nếu được Bộ Tài chính công nhận. Qui định rõ các loại tài sản cần
phải thẩm định giá, việc sử dụng kết quả thẩm định giá và một số vấn đề mới mà
trước đây chưa có qui định như: Quyền và trách nhiệm của khách hàng có tài sản
thẩm định giá; quyền và trách nhiệm của người liên quan sử dụng kết quả thẩm định
giá không phải là khách hàng thẩm định giá; điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm
định giá và các chi nhánh của doanh nghiệp thẩm định giá; các loại dịch vụ thẩm
định giá,...
Qui định cụ thể các nguyên tắc, căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá để
các doanh nghiệp thỏa thuận giá dịch vụ với khách hàng, ngăn ngừa tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh về giá giữa các doanh nghiệp thẩm định giá. Qui định chi
tiết hơn quyền và nghĩa vụ của doanh nghiêp thẩm định giá, của Thẩm định viên về
giá. Những nội dung cấm đối với doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về
giá. Đặc biệt là qui định chặt chẽ hơn về giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định
giá. Qui định về việc xử lý tranh chấp kết quả về thẩm định giá; khen thưởng, xử lý
vi phạm và khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thẩm định giá.
- Chính phủ cần có hướng dẫn, quy đình cụ thể về quyền sở hữu tài sản.
Thực tế về thế chấp máy móc thiết bị cho ta thấy những hạn chế cần được khắc
phục. Theo Nghị quyết số 11 ngày 01/07/2000 của Chính phủ về một số giải pháp
điều hành phát triển kinh tế xã hội quy định thị “ đối với khách hàng là doanh
nghiệp khi cầm cố tài sản là máy móc, thiết bị…… mà pháp luật chưa quy định phải
có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ cần giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp
và cam kết với các TCTD là tải sản đó thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
không có tranh chấp là đủ”. Song thực tế việc xác định số lượng giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp là bao nhiêu, xác minh tính hợp pháp của
giấy tờ đó như thế nào không hề đơn giản. Do đó, trong trường hợp NHTM phải xử
lý TSBĐ đó để thu nợ sẽ chịu thiệt thòi do không đủ giấy tờ hợp lệ, thậm chí là mất
197
vốn nếu khách hàng lừa đảo. Chính vì vậy, chính phủ cần có chương trình cấp
quyền sở hữu đối với tài sản có giá trị như: máy móc, dây chuyền sản xuất, nhà
cửa…. và cung cấp công khai các thông tin về quyền sở hữu đó.
- Chính phủ cần có quy định rõ về loại tài sản nào bắt buộc phải mua bảo
hiểm, loại tài sản nào không nhất thiết phải mua. Có như vậy, vừa bảo vệ được
quyền lợi của các TCTD, vừa tạo được sự thống nhất trên toàn hệ thống. Đồng thời,
Chính phủ cần quy định rõ mức phí áp dụng cho mỗi loại TSBĐ trên cơ sở những
thông tin sau: giá trị tài sản, tốc độ hao mòn của tài sản, thời hạn vay, quy mô khoản
vay… để tránh trường hợp không đồng bộ trong quy định về mức phí giữa các công
ty bảo hiểm gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng lẫn khách hàng.
Mặc dù đất thuộc sở hữu toàn dân nhưng quyền sử dụng đất được giao cho tổ
chức, cá nhân dưới hình thức giao và cho thuê đất. Tuy thế hiện nay phần lớn đất
đai chưa có giấy xác nhận chủ quyền và do vậy các giao dịch trong thị trường BĐS
chỉ là nửa hợp pháp nhưng văn bản liên quan đến nhà đất hiện nay còn chắp vá, thiếu
nhất quán, tạo ra nhiều kẽ hở. Chưa có một văn bản chính thức nào xác định rõ và đầy
đủ vai trò, vị trí, nội dung, phương pháp vận hành của thị trường BĐS. Các cấp chính
quyền cũng như nhân dân vẫn lung túng trong việc thực hiện các thủ tục về quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất dẫn đến tình trạng phổ biến là tự phát, giao dịch ngầm về
tài sản. Tình trạng thị trường này còn tự phát theo hướng đầu cơ thiếu lành mạnh. Đất
đai và BĐS trở thành lĩnh vực có nhiều điều kiện nhất, đồng thời là môi trường thuận
lợi cho tham ô, hối lộ và thu nhập bất chính. Công tác quy hoạch sử dụng đất mới chỉ
tập trung quy hoạch ở tổng thể, thiếu quy hoạch chi tiết cho từng khu vực và thiếu công
khai. Thủ tục phiền hà thiếu nhất quán trong nhận thức về công tác quản lý BĐS đang
là những yếu tố cơ bản cản trở sự giao dịch trực tiếp của người mua, người bán một
cách chính quy trên thị trường BĐS. Nguyên tắc thị trường trong hình thành giá cả
chưa được tuân thủ, đặc biệt trong khâu đền bù giải phóng mặt bằng. Để quản lý và
thúc đầy thị trường này phát triển thì trước mắt cơ quan nhà nước phải kiểm tra, hạn
chế mua bán trao tay BĐS, xóa thị trường ảo, không cho chuyển đổi ngoài quản lý của
nhà nước… và giải pháp có tính lâu dài và toàn cục là:
198
Sửa đổi quyền tổ chức nhà nước và cá nhân trong mua bán nhà đất trong luật
hiện hành, đồng thời tăng quyền quản lý cho nhà nước đối với đất. Thực tế hiện nay
nói là có quyền nhưng nhà nước vẫn đứng ngoài thị trường BĐS, bởi cơ chế giao
đất, cho thuê đất chưa phù hợp. Luật đất đai đã sửa đổi nhưng chưa thể hiện ý chí
của nhà nước trong việc quản lý và điều chỉnh các hành vi giao dịch nhà đất. Nhà
nước có quyền ra văn bản pháp lý để giữ quyền sở hữu và có quyền đưa ra các
chính sách, luật lệ bảo vệ quyền sở hữu đất đai, quyền sở dụng BĐS. Tuy nhiên cần
phân biệt giữa quyền điều hành của nhà nước với kinh doanh đất đai của doanh
nghiệp nhà nước.
Tạo lập hàng hóa cho thị trường BĐS, điều này chính là tăng cường và công
khai công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch khu đô thị hóa nhằm tạo ra nhu cầu
chuyển dịch đất đai, cũng như nguồn đất cho thị trường tài sản.
Tạo điều kiện hình thành và phát triển doanh nghiệp kinh doanh BĐS. Người
bán người thường cần tới sự tư vấn của các tổ chức môi giới và cần cả sự hỗ trợ của
các tổ chức tài chính, tín dụng trong thanh toán. Do vậy cần đa dạng hóa các hình
thức tham gia vào thị trường BĐS và đây là yếu tố cần thiết để thu hút trực tiếp dân
cư và doanh nghiệp vào kinh doanh BĐS. Vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng dự
báo, thiết lập hệ thống thông tin, tổ chức môi giới có tổ chức và tạo ra khả năng chi
trả và lấy đất
Giá cả là yếu tố quan trọng hàng đầu trên thị trường BĐS. Cần nghiên cứu
một cơ chế lãi suất phù hợp và giao dịch theo một cơ chế giá, chứ không thể phân
chia theo đối tượng sử dụng như hiện nay, giải pháp cho vấn đề này không gì khác
là tổ chức công bố rộng rãi các thông tin liên quan đến đất đai và BĐS khác. Bên
cạnh đó phải có sự can thiệp của nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ
phí…như vậy việc quản lý và thúc đẩy thị trường BĐS phát triển nhà nước tạo ra
môi trường BĐS thế chấp. Tức là các BĐS thế chấp có khả năng chuyển dịch, mua
bán dễ dàng hơn.
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, các NHTM chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
Do đó, để nâng cao vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô, tăng cường quản lý tín dụng,
199
nhằm đảm bảo thị trường tài chính hoạt động ổn định và cạnh tranh lành mạnh,
ngăn chặn các việc hạ thấp tiêu chuẩn, nguyên tắc tính dụng để cạnh tranh thu hút
khách hàng. Bên cạnh đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, buộc các TCTD
phải thực hiện một cơ chế tín dụng thống nhất, một hệ thống các biện pháp đảm bảo
tiền vay để tạo sự lành mạnh, công bằng trong hoạt động tín dụng. Những sai phạm
phải xử lý kịp thời và nghiêm túc đối với mọi đối tượng tham gia, cả trong và ngoài
quốc doanh.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước nên chủ động phối hợp với Bộ tư pháp, Bộ tài
chính, Bộ công an, Tổng cục địa chính… để nghiên cứu soạn thảo, ban hành văn
bản liên quan nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi và an toàn để hướng dẫn
xử lý ngay các khó khăn ách tắc trong việc xử lý TSBĐ ở các NHTM hiện nay. Ví
dụ, trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, bên bảo lãnh (bên vay) và
bên có bảo đảm (tổ chức tín dụng) sẽ ghi lại giao dịch bảo đảm theo quy định hiện
hành. Phù hợp với quy định của Luật giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo
đảm; Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với
đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường (ở những nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký). Điều chỉnh quy trình
công chứng, công chứng tài sản thế chấp… là trách nhiệm của các bộ, ngành khác
và cần có sự phối hợp tích cực giữa Banco del Estado với các ngành, các cơ quan
chức năng. Giảm thời gian xem xét và ra quyết định tín dụng để đơn giản hóa các
quy trình và thủ tục tín dụng.
Thứ ba, ngân hàng Nhà nước tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát, để từ
đó nắm bắt những khó khăn vướng mắc trong công tác định giá và xử lý TSBĐ tại
các TCTD, từ đó đệ trình kịp thời lên Chính phủ, Quốc hội nhằm tìm kiếm sự giúp
đỡ kịp thời tháo gỡ các vướng mắc. Chẳng hạn như tháo gỡ những vướng mắc liên
quan đến việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất đòi hỏi Ngân
hàng nhà nước cần tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ đề xuất lại với Chính phủ,
Quốc hội có thể sửa đổi bổ sung kịp thời luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế
chuyển quyền sử dụng đất có thể miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
200
TCTD, thuế chuyển nhượng tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng trong
trường hợp phải xử lý để thu hồi nợ. Nếu kiến nghị này được chấp thuận thì ít nhất
cũng nên giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp xuống dưới mức hợp lý.
Thư tư, hiện nay mặc dù TSBĐ đã đưa ra Tòa và để tiến hành xử lý theo
pháp luật nhưng trình tự xử lý thường kéo dài ngoài ý muốn. Trong khi đó, lãi quá
hạn vẫn phát sinh có thể dẫn đến không thu hồi đủ nợ gốc và lãi. Do đó Ngân hàng
nhà nước nên có văn bản cho phép ngừng tính lãi kể từ ngày có quyết định của Tòa
án đối với những TSBĐ được tiến hành xử lý theo pháp luật.
Thứ năm. Mỗi NHTM đều định giá TSBĐ theo quy định riêng hoặc ngay
trong cùng một hệ thống các chi nhánh cũng sử dụng quy trình và nội dung khác
nhau, Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và ban hành quy trình và nội dung định
giá tài sản thống nhất trên cơ sở định giá tài sản cả các cơ quan khoa học, Bộ kế
hoạch và đầu tư và củ các ngân hàng thương mại cho phù hợp với thực tiễn của
nước ta đồng thời hòa nhập với thông lệ quốc tế.
Thứ sáu, Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về
định giá tài sản, để hỗ trợ cho công tác định giá TSBĐ, Ngân hàng Nhà nước cần
mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), không
những cung cấp thông tin tín dụng mà còn cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho
công tác định giá TSBĐ của ngân hàng cũng như tổ chức, cá nhân có nhu cầu dịch vụ
thông tin. Trong trường hợp đó, trung tâm thông tin tín dụng (CIC) sẽ có thuận lợi
hơn các ngân hàng trong việc hợp tác với các cơ quan Quản lý Nhà nước, các cơ quan
chuyên cung cấp thông tin. Vì nếu mỗi ngân hàng, mỗi cán bộ định giá thay đổi thông
tin thì rất khó tiếp cận được với những nguồn thông tin này. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà
nước cần tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ định giá dưới nhiều hình thức như tập
trung hội thảo, tổ chức các cuộc thi các cán bộ chuyên môn giỏi….
Thứ bảy, NHNN cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về trình
tự, thủ tục xử lý bảo lãnh trong các trường hợp mất khả năng thanh toán, sự chủ
động của bên được bảo lãnh trong việc thu giữ tài sản thế chấp, xử lý tài sản, đồng
thời có biện pháp xử lý nghiêm nếu bên nhận thế chấp không tham gia thực hiện các
201
thỏa thuận theo hợp đồng bảo lãnh; Ngay sau đây sẽ hướng dẫn thủ tục đăng ký vay
vốn ưu đãi của công ty mua bán nợ xấu.
Thứ tám, NHNN cần xây dựng cơ chế thực tiễn hơn trong việc thực hiện các
giao dịch xử lý nợ xấu có bảo đảm. Khoản vay thế chấp hình thành trong tương lai
làm cơ sở để ngân hàng nhận thế chấp. Cần quy định chặt chẽ việc góp vốn của
người mua nhà được ủy thác vào ngân hàng thương mại hoặc các chủ đầu tư. và các
ngân hàng thương mại chỉ được phép chi tiền cho các công trình xây dựng của
chính người mua nhà mà người mua nhà mang vốn để tránh tham ô, lạm dụng vốn
tự có.
Thứ chín, NHNN phải xem xét, cân nhắc tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn theo chủ trương của Chính phủ về sử dụng kết quả định
giá tài sản để giảm chi phí định giá của ngân hàng và bên vay được bảo lãnh.
3.3.3 Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan khác
- Bộ Tài nguyên môi trường kết hợp với Bộ Tài chính hoàn thành các văn
bản hướng dẫn thi hành luật Đất Đai 2013 cần xem xét chỉnh sửa các nội dung bất
hợp lý và mâu thuẫn trong các văn bản liên quan.
- Bộ Tư pháp, Sở địa chính và chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cần có
những biện pháp hạn chế sự rườm rà, phức tạp trong hoạt động công chứng nhằm
giảm thiểu thời gian vay vốn của khách hàng. Các cơ quan cần kiểm soát các giấy tờ
xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản tránh giả mạo và không chính xác. Việc thi
hành án dân sự phải có sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư
pháp. Theo đó, định kỳ hai bên sẽ phối hợp tổ chức tổng kết công tác thi hành án
dân sự liên quan đến hoạt động ngân hàng; rà soát, tổng hợp kết quả phân loại, thi
hành án, xây dựng phương án tổ chức thi hành án, có biện pháp cụ thể để giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của tổ chức tín dụng trong công tác thi hành án dân sự
liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng. Mục tiêu là hoàn thiện một bước
khung pháp lý giúp các cơ quan tư pháp và các tổ chức tín dụng phối hợp thực hiện
nhiệm vụ đồng thời tạo cơ sở phối hợp để thực hiện hợp lý hóa việc thi hành án,
nâng cao hiệu quả và quản lý đầy đủ các trường hợp thi hành án dân sự. trong hoạt
202
động cho vay, hoạt động ngân hàng và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các
mục tiêu của pháp luật về thanh lý tài sản phá sản đã được Quốc hội và Chính phủ đề
ra. Việc định giá có liên quan mật thiết đến vấn đề rủi ro tín dụng vì do chậm thanh
toán và phải bán tài sản thế chấp, số tiền bán được không đủ bù vốn và chi phí mà
ngân hàng đã triển khai. Để tăng trách nhiệm giải trình của các thẩm định viên, yêu
cầu họ phải ký cam kết bồi thường hoặc bù đắp một phần thiệt hại cho ngân hàng.
- Đối với TSBĐ là tài sản, Bộ Xây dựng cần phải cập nhật thường xuyên lãi
suất vốn đầu tư xây dựng công trình hàng và chỉ số giá xây dựng qua các thời kỳ để
các doanh nghiệp định giá cũng như các NHTM có căn cứ làm tham khảo nhằm xây
dựng bộ chỉ tiêu riêng về đơn giá tại đơn vị mình. Ngoài ra việc ban hành các quy
định và xây dựng và kiến trúc đối với từng địa bàn phải có lộ trình và phù hợp với
thực tế, tránh việc ban hành các quy định thay đổi đột ngột về kiến trúc xây dựng
khiến cho giá trị tài sản bị biến động theo
203
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tóm lại cho vay có thế chấp hay có tài sản thế chấp là một xu thế chung
trong hoạt động của các NHTM hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh và
xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới và quá trình toàn cầu hóa. Bởi vậy việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả của các khoản vay là việc làm hết sức cần thiết.
Luận án đã phân tích và đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện định giá
tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam.
Như vậy, để áp dụng các phương pháp định giá hiệu quả và phù hợp cũng
như qui trình định giá hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu định giá tài sản thế chấp ngày
càng lớn, tác giả đã đưa ra các giải pháp: Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện, xây
dựng một hệ thống theo dõi, giám sát, chấm điểm công tác thẩm định giá của cán bộ
tín dụng; Hoàn thiện quy trình định giá gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý, và
tính chính xác của giá trị cần định giá; Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán
bộ thẩm định giá tài sản trong Ngân hàng thương mại, quy định rõ quyền hạn và
trách nghiệm đối với cán bộ định giá
Muốn làm được điều này, Chính phủ cần hoàn thiện pháp luật về đảm bảo tiền
vay, đảm bảo sự hài hòa giữa quyền, lợi ích của ngân hàng và TCTD và quyền, lợi ích
của các bên liên quan. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường quản lý tín dụng, nhằm
đảm bảo thị trường tài chính hoạt động ổn định và cạnh tranh lành mạnh.
204
KẾT LUẬN
Tài sản thế chấp của Ngân hàng chủ yếu là bất động sản, máy móc thiệt bị,
xe ô tô. Việc thẩm định giá chính xác giá trị tài sản thế chấp sẽ là giúp Ngân hàng
quyết định cấp tín dụng chuẩn xác hơn. Tài sản thế chấp có vai trò rất lớn trong
quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay không chỉ vì đó là
chỗ dựa tin cậy trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng mà hơn thế nữa, tài sản
thế chấp còn có tác dụng trong việc ngăn ngừa sự xuất hiện tâm l ý ỷ lại của người đi
vay, điều này rất có ý nghĩa trong việc hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Đối với các
ngân hàng, khi đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp, mà phần lớn là các bất động
sản, sẽ giúp cho ngân hàng có những quyết định đúng đắn khi cho vay, đồng thời dự
phòng trước rủi ro trong trường hợp phải xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Trong luận án này, tác giả đã đi từ cơ sở lý luận để cho thấy việc định giá tài
sản thế chấp được diễn ra một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt
động cho vay, giảm rủi ro cho các ngân hàng thương mại, ta cần nắm được các khái
niệm cơ bản về tài sản thế chấp, tài sản thế chấp được phân loại như thế nào, những
nhân tố nào ảnh hưởng đến giá trị tài sản, các quy trình, phương pháp định giá tài
sản thế chấp là gì và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản thế chấp
trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Đồng thời, tiếp thu những
kinh nghiệm về thế chấp tài sản trong hoạt động tín dụng của các NHTM trên thế
giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
Hoạt động cho vay có tài sản thế chấp bằng đang là xu hướng được các Ngân
hàng thương mại ưa chuộng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay tại các Ngân
hàng. Bởi vậy định giá tài sản thế chấp đang là vấn đề được các NHTM Việt Nam
quan tâm. Công tác định giá tài sản đã có những bước phát triển, qui trình định giá
ngày càng được hoàn thiện, đi từ định giá một cách tự phát đến chỗ có bài bản hơn.
Kết quả định giá ngày càng phù hợp, chính xác. Nhiều ngân hàng kết hợp áp dụng
cả giá trị thị trường và giá trị theo khung giá, hoặc nhân thêm hệ số điều chỉnh theo
từng khu vực, vị trí. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến những hạn chế trên
205
nhưng có thể nói một trong những nguyên nhân chính đó là do hiện tại các ngân
hàng thương mại vẫn chưa coi hoạt động định giá là một hoạt động độc lập, mà gắn
liền với hoạt động tín dụng ngân hàng; công tác định giá tài sản thế chấp vẫn được
các ngân hàng thực hiện một cách độc lập chưa có sự phối hợp giữa các ngân hàng.
Như vậy, để áp dụng các phương pháp định giá hiệu quả và phù hợp cũng
như qui trình định giá hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu định giá tài sản thế chấp ngày
càng lớn, tác giả đã đưa ra các giải pháp: Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện, xây
dựng một hệ thống theo dõi, giám sát, chấm điểm công tác thẩm định giá của cán bộ
tín dụng; Hoàn thiện quy trình định giá gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý, và
tính chính xác của giá trị cần định giá; Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán
bộ thẩm định giá tài sản trong Ngân hàng thương mại, quy định rõ quyền hạn và
trách nghiệm đối với cán bộ định giá.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Ngô Hoài Nam (2020), ‘Experience of Companies in Asia on Solving Plastic
Waste Problem’, Tạp chí International Journal of Management Sciences and
Business Research, Số 11
2. Ngô Hoài Nam (2020), ‘Plastics Consumption Trend: Literature Review’, Tạp
chí International Journal of Management Sciences and Business Research, Số 11
3. Ngô Hoài Nam (2020), ‘Evaluation of Real Situation of Enterprise Resource
Planning In Vietnam’, Tạp chí International Journal of Management
Sciences and Business Research, Số 5
4. Ngô Hoài Nam (2021), ‘Những hạn chế trong định giá bất động sản thế chấp
tại các ngân hàng thương mại và giải pháp khắc phục’, Tạp chí Công thương,
Số 7.
5. Ngô Hoài Nam (2021), ‘Valuation of Assets in Banking Activities - Current
Situation and Solutions’, Tạp chí International Journal of Agriculture and
Biological Sciences. (IJOABS), Số 8.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aluko, Bioye Tajudeen (2000), Impact of real estate mortgage valuation in
Nigeria, Journal of Social Economics Review, Volume: 3; page 32- 35
2. Ban Vật giá Chính phủ (2003), Cơ sở khoa học và thực tiễn thẩm định giá
của các nước, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội
3. Báo cáo khảo sát về thực trạng tiếp cận tín dụng của DN khu vực đồng bằng
sông Hồng – Trung tâm thông tin kinh tế của Liên đoàn thương mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI) – 2018
4. Bộ Khoa học và công nghệ (2009), Chính sách phát triển thị trường bất động
sản: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Đề tài KX.01- 13/06-10,
Nhà xuất bản thống kê
5. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004,
Hướng dẫn thi hành Nghị định 188/2004/NĐ –CP ngày 16/11/ 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
6. Bộ Tài chính (2006) Thông tư 17/2006/-TT-BTC ngày 13/3/ 2006 hướng dẫn
thi hành Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về thẩm định giá
7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 145/2007/TT –BTC ngày 06/12/2007
hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ –CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và
Nghị định số 123/2007/NĐ- CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP, Hà Nội
8. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 về
việc ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá, Hà Nội
9. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT –BTP- BTNMT ngày 16/6/2005 hướng dẫn việc đăng ký, thế
chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất
10. Catherine Nind (2002); Enviromental management system and Land
valuation, Journal of Economics Review, Volume 2, page20-23
11. Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nghị định số
61-CP ký ngày 05/07/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
và các văn bản sửa đổi bổ sung có liênquan
12. Chính Phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định
79/2001/NĐ- CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 17/1999-NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ
13. Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất, các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan.
21. NguyễnMạnh Hải(2004), Phương pháp xác định giá trị quyền sử dụng
đất và điều kiện vận dụng ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội. Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật Dân sự, 2005
14. Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
163/2006/NĐ-CP ký ngày 29/12/2006 của chính phủ về giao dịch bảo đảm
và các văn bản sửa đổi bổ sung liên quan.
15. Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
16. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
17. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
18. Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam (2009), Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
19. Christopher Bettin (1998), The Appraisal of RealEstate
20. Chu Văn Cấp – Trần Bình Trọng (2003), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác
Lê nin, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
21. Đào Thị Thanh Tú (2008), Yêu cầu về thiết lập cơ quan quản lý rủi ro tại các
NHTM Việt nam, Tạp chí Ngân hàng số 16, tháng8-2008
22. David Besanko and Anjan V Thakor (1987),“Collateral and rationing:
sorting equilibria in monopolistic and competitive credit market”,
International Economic Review, Vol 28, No 3, October,1987.
23. David Blake (1994), Phân tích thị trường tài chính, Nhà xuất bản thành phố
Hồ Chí Minh
24. Đỗ Minh Phương (2006), “Nâng cao chất lượng cho vay thế chấp bằng BĐS
tại Sở Giao dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam”, Luận án Thạc sĩ
Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
25. Đoàn Văn Trường (1999) “Các phương pháp thẩm định giá trị Bất động
sản”, Nhà xuất bản Khoa học Kỹthuật.
26. Elli Pagourtzi, Vassilis Assimakopoulos, Thomas Hatzichristos, Nick French,
Real estate appraisal: a review of valuation methods,Journal of Property
Investment&Finance,Year:2003,Volume:21,Issue:4,Page:383-401
27. Kwong Chau, Wai Lai (1995) Valuation of real estate assets in China, Journal of
Property Valuation and Investment, 1995, Volume: 13, Issue: 5,Page: 50 -66
28. Lê Đình Thắng (2000), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
29. Lưu Văn Nghiêm (2000), Thẩm định giá Bất động sản ở Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
30. Ngân hàng No &PTNT Việt Nam (2017), Báo cáo hàng năm 2017
31. Ngân hàng No &PTNT Việt Nam (2017), Báo cáo hàng năm 2019
32. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2020), Báo cáo thường
niên 2020
33. Ngân hàng TMCP Tiên Phong (2020), Báo cáo thường niên 2020
34. Ngô Thị Phương Thảo (2011) “Định giá bất động sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” , Luận án tiến sỹ
35. Nguyễn Chí Thành (2008), Cần nhanh chóng ổn định thị trường BĐS, Tạp
chí Ngân hàng số 23, tháng 12 -2008
36. Nguyễn Đình Nam (2008), “Định giá và quản lý bất động sản thế chấp tại
ngân hàng phát triển Việt Nam”, Luận án thạc sĩ kinh tế, trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
37. Nguyễn Đoàn (1995), Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa ở
Việt Nam, Tạp chí tài chính, 95 (5), trang 21-22
38. Nguyễn Khắc Luyện (2008) Vấn đề định giá BĐS thế chấp tại ngân hàng
công thương Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 20, tháng 10-2007
39. Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Trọng, Lý Hưng Thành, Bùi Hữu Phê (2009),
“Phương pháp định giá BĐS, ứng dụng lý thuyết vị thế - chất lượng”, nghiên
cứu của nhóm nghiên cứu trường đại học Kinh tế thành phố HCM. Khoa
quản lý đất đai và BĐS, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
40. Nguyễn Minh Hoàng (2006) Những nguyên lý cơ bản trong xác định giá trị
tài sản và giá trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
41. Nguyễn Việt Hùng (2009), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
42. Phạm thị Ngọc Mỹ (2003) Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển thẩm định
giá ở Việt nam trong những năm tới. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội
43. Phạm Toàn Thiện, (2009)“Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ:
Bài học và một số kiến nghị”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà nội,
Kinh tế và Kinh doanh số 25, trang 39-53
44. Phạm Văn Bình và Đỗ Thanh Tùng (2007) “Bàn về định giá tài sản bảo đảm vay
vốn ngân hàng trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí ngân hàng số 2, tháng1-2007
45. Phan Minh Ngọc và Phan Thị Thúy Nga (2008), Có nên siết chặt cho vay
mua Bất động sản” , Tạp chí ngân hàng số 5 tháng 3 -2008Phan Thị Thu Hà
(2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản trường đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
46. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam (2002), Pháp lệnh giá 2002
47. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006): Luật Kinh
doanh Bất động sản
48. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2013): Luật đất đai năm 2013
49. Rechard Green (2002) “Parameter stability and the valuation of morgages
and mortgage –back Security” International Economic Review, Vol 20, No
2, September 2002
50. Simon Hakim, J. Weinblatt (1984), Towards a Theory on The Impact of
Criminal Mobility Influences on Land Values,International Journal of Social
Economics, Volume 11, issue ½, page24-30
51. Song Shi, Martin Young, Bob Hargreaves (2009) “Issues in measuringa
monthly house price index in New Zealand”, Journal of Housing
Economics2009
52. Ted Gwartney and Arden Delaware (1999), Land Estimation, International
Journal of Social Economics, Volume 12, page30-35
53. Trần Luyện (2007) “Để hạn chế rủi ro trong việc nhận bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay”, Tạp chí ngân hàng số 6, tháng3.
54. Trần Văn Dũng (2008), Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp tại Việt
nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI PHÒNG VẤN CHUYÊN SÂU
Kính chào chuyên gia. Tôi đang thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực
trạng công tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam, ý kiến đóng góp của các chuyên gia sẽ rất có giá trị đối với
nghiên cứu này. Rất cảm ơn các chuyên gia đã dành thời gian để thảo luận các vấn
đề liên quan.
Tên chuyên gia:
Nghề nghiệp:
NỘI DUNG CHÍNH:
Dưới đây tác giả đề xuất một số các yếu tố ảnh hưởng công tác định giá tài
sản thế chấp trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bao
gồm: (1) Quan điểm về định giá tài sản thế chấp; (2) Cách thức tổ chức và quy trình
thẩm định; (3) Hệ thống thông tin định giá; (4) Phương pháp định giá; (5) Đội ngũ
nhân lực; (6) Phương tiện hữu hình. Chuyên gia có đồng ý với mô hình nghiên cứu
này không? Chuyên gia có cho rằng thang đo những yếu tố trong mô hình là phù
hợp không? Các phát biểu này có dài dòng khó hiểu hay không? Chuyên gia có đề
xuất bỏ bớt hoặc bổ sung những nội dung nào sau đây hay không?
I. QUAN ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Quan điểm định giá tài sản
thế chấp của ngân hàng rõ
ràng
Quan điểm định giá tài sản
thế chấp của ngân hàng
đồng bộ với định hướng
phát triển hoạt động thế
chấp tài sản
Quan điểm định giá tài sản
thế chấp của ngân hàng phù
hợp với thị trường
Quan điểm định giá tài sản
của thế chấp của ngân hàng
được phổ biến cụ thể đối
với từng cán bộ thẩm định
tài sản thế chấp
Quan điểm định giá tài sản
thế chấp của ngân hàng có
tác động tích cực đến công
tác định giá tài sản thế chấp
…………………………………………………… Bổ sung
II. CÁCH THỨC VÀ QUY TRÌNH
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Công tác tổ chức định giá
tài sản thế chấp tại ngân
hàng được thực hiện một
cách chuyên nghiệp
Các bộ phận trong hệ thống
ngân hàng có sự phối hợp
chặt chẽ
Quy trình định giá tài sản
thế chấp tại ngân hàng được
xây dựng rõ ràng
Quy trịnh định giá tài sản
thế chấp tại ngân hàng được
xây dựng một cách khoa
học và đơn giản
……………………………………………………. Bổ sung
III. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊNH GIÁ
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Thông tin cung cấp trên hệ
thống thông tin định giá của
ngân hàng có độ tin cậy cao
Thông tin cung cấp trên trên
hệ thống thông tin định giá
của ngân hàng được cập
nhật thường xuyên
Hệ thống thông tin định giá
của ngân hàng thường
xuyên được nâng cấp
Hệ thống thông tin định giá
là công cụ hỗ trợ hiệu quả
cho công tác định giá tài sản
thế chấp
……………………………………………………. Bổ sung
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Phương pháp định giá của
ngân hàng là phù hợp với
điều kiện thực tiễn
Phương pháp định giá của
ngân hàng là dễ thực hiện
Phương pháp định giá của
ngân hàng giúp kết quả định
giá có tính chính xác cao
Lựa chọn phương pháp định
giá phù hợp giúp nâng cao
hiệu quả công tác định giá
tài sản thế chấp
…………………………………………………… Bổ sung
V. ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Cán bộ thẩm định giá tài
sản thế chấp của ngân hàng
có trình độ chuyên môn cao
Cán bộ thẩm định giá tài
sản thế chấp của ngân hàng
có kinh nghiệm trong lĩnh
vực định giá tài sản
Cán bộ thẩm định giá tài
sản thế chấp của ngân hàng
có phẩm chất đạo đức tốt
Ngân hàng có hoạt động
đào tạo và bồi dướng
nghiệp vụ và phẩm chất đạo
đức cho các cán bộ thẩm
định
Bổ sung ……………………………………………………..
VI. PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Ngân hàng có đầy đủ các
trang thiết bị, phần mềm
phục vụ công tác định giá
tài sản thế chấp
Hệ thống phần mềm xử lý
thông tin thường xuyên
được nâng cấp
Ngân hàng có hệ thống cơ
sở vật chất hiện đại
Hệ thống thông tin liên
ngân hàng hoạt động hiệu
quả
Bổ sung ……………………………………………………..
VII. CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Không Điều chỉnh cho Thang đo gốc Đồng ý đồng ý từng ý
Công tác định giá tài sản thế
chấp được thực hiện một
cách hiệu quả
Kết quả định giá tài sản thế
chấp có tính chính xác cao
Chất lượng công tác định
giá tài sản thế chấp ở mức
cao
Bổ sung …………………………………………………….
PHỤ LỤC 2
Xin kính chào các Anh/Chị!
Tôi tên là:………………, tôi là nghiên cứu sinh tại trường……………..Tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
ông tác định giá tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”
làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
Tôi mong nhận được sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi trong phần khảo sát. Dữ liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu chỉ dùng cho việc kiểm tra lý thuyết trong đề tài này. Tôi cam kết
những thông tin về kết quả nghiên cứu sẽ ở dạng thống kê mà không nêu tên cụ thể một cá nhân nào,
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
Xin vui lòng khoanh tròn vào đáp án anh/chị cho là phù hợp nhất cho mức độ đồng ý hay không đồng ý của
anh/chị:
Hoàn toàn không
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
đồng ý
1
2
3
4
5
I/ Thông tin người tham gia khảo sát
1. Giới tính
A. Nam
B. Nữ
2. Tuổi:
B. Từ 30 – 40 tuổi
A. Từ 22 – 30 tuổi
D. Từ 50 – 60 tuổi
C. Từ 40 – 50 tuổi
3. Thâm niên công tác
B. Từ 3 – 5 năm
A. Dưới 3 năm
D. Trên 7 năm
C. Từ 5 – 7 năm
4. Anh/chị đang công tác tại ngân hàng nào?
II/ Nội dung khảo sát
Câu hỏi khảo sát
Mức độ đánh giá 4 3 2
1
5
2
3
4
1
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Quan điểm của ngân hàng
1
2
3
4
5
Cách thức và quy trình
1. Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng rõ ràng 2. Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng phù hợp với thị trường 3. Quan điểm định giá tài sản của thế chấp của ngân hàng được phổ biến cụ thể đối với từng cán bộ thẩm định tài sản thế chấp 4. Quan điểm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có tác động tích cực đến công tác định giá tài sản thế chấp 5. Công tác tổ chức định giá tài sản thế chấp tại ngân hàng được thực hiện một cách chuyên nghiệp 6. Các bộ phận trong hệ thống ngân hàng có sự phối hợp chặt chẽ 7. Quy trình định giá tài sản thế chấp tại ngân hàng được xây dựng rõ ràng
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Hệ thống thông tin định giá
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Phương pháp định giá
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Đội ngũ nhân lực
1
2
3
4
5
tiện Phương hữu hình
8. Thông tin cung cấp trên hệ thống thông tin định giá của ngân hàng có độ tin cậy cao 9. Thông tin cung cấp trên trên hệ thống thông tin định giá của ngân hàng được cập nhật thường xuyên 10. Hệ thống thông tin định giá là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho công tác định giá tài sản thế chấp 11. Phương pháp định giá của ngân hàng là phù hợp với điều kiện thực tiễn 12. Phương pháp định giá của ngân hàng là dễ thực hiện 13. Phương pháp định giá của ngân hàng giúp kết quả định giá có tính chính xác cao 14. Lựa chọn phương pháp định giá phù hợp giúp nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản thế chấp 15. Cán bộ thẩm định tài sản thế chấp của ngân hàng có kiến thức chuyên sâu về thẩm định giá. 16. Cán bộ thẩm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực định giá tài sản 17. Cán bộ thẩm định giá tài sản thế chấp của ngân hàng có phẩm chất đạo đức tốt 18. Ngân hàng có hoạt động đào tạo và bồi dướng nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho các cán bộ thẩm định 19. Ngân hàng có đầy đủ các trang thiết bị, phần mềm phục vụ công tác định giá tài sản thế chấp 20. Hệ thống phần mềm xử lý thông tin thường xuyên được nâng cấp
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Công tác định giá tài sản thế chấp
21. Công tác định giá tài sản thế chấp được thực hiện một cách hiệu quả 22. Kết quả định giá tài sản thế chấp có tính chính xác cao Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 03: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
- Số phiếu phát ra: 350 phiếu;
- Số phiếu thu về: 330 phiếu;
- Số phiếu hợp lệ: 322 phiếu.
Kết quả trả lời được tổng hợp như sau:
Lựa chọn Câu
1 74,5% 38,3% 73,4% 53,2% 6,4% 23,4% 28% 59,6% 24,5% 6,5% 53,4% 25,4% 92,6% 100% 71,3% 52,1% 71,3% 54,3% 59,6% 10,6% 64,3% 35% 2 16% 1,1% 8,5% 13,8% 74,5% 47,9% 72% 40,4% 45,7% 74,1% 10,5% 40,9% 57,4% 90% 28,7% 45,7% 26,6% 43,6% 19,1% 53,2% 33,6% 65% 3 7,4% 51,1% 16% 16% 19,1% 17% - - 29,8% 19,4% 24% 20% 56,4% 30,1% - 1,1% 1,1% 1,1% 20,2% 33% 1,1% - 4 2,1% 9,6% 1,1% 6,4% - 7,4% - - - - 1,1% 7,4% 21,3% 8,2% - - - - - - - 5 - - - 7,4% - 4,3% - - - - - 6,3% - - - - - - - - - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 22 22