Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O

TR¦êNG §¹I HäC KINH TÕ QUèC D¢N (cid:1)(cid:2)(cid:3)

NguyÔn viÖt dòng

HUY §éNG NGUåN LùC TµI CHÝNH §Ó §ÇU T¦ H¹ TÇNG KINH TÕ X# HéI THµNH PHè CöA KHÈU QUèC TÕ MãNG C¸I

Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh - Ng©n hµng M) sè: 62340201

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS. Lª Hïng S¬n

2. TS. Cao ThÞ ýNhi

Hµ néi, n¨m 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư

liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích

dẫn đúng quy định. Toàn bộ nội dung chưa được công bố trong bất cứ công trình

nghiên cứu tương tự nào.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2016

Tác giả Luận án

Nguyễn Việt Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau tròn 4 năm nỗ lực, tâm huyết, tác giả đã hoàn thành công trình nghiên

cứu của mình. Để có được thành quả lớn lao ngày hôm nay, tác giả đã nhận được sự

động viên, khích lệ, sự hỗ trợ trong công tác nghiên cứu, trong công việc, trong tạo

điều kiện về thời gian,... của rất nhiều Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.

Lời đầu tiên, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Phó

Giáo sư, Tiến sỹ Lê Hùng Sơn – Hiệu trưởng Trường Nghiệp vụ Kho bạc, Kho bạc

Nhà nước Việt Nam, Tiến sỹ Cao Thị Ý Nhi, Trưởng bộ môn Lý thuyết Tài chính

Tiền tệ, Viện Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những

Thầy, Cô giáo hướng dẫn đã luôn nhiệt tình, gần gũi, động viên và chỉ dẫn cho em

trên bước đường khó khăn vừa qua.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ cơ

sở, các Thầy, Cô phản biện, các Thầy, Cô Viện Tài chính – Ngân hàng, Bộ môn Lý

thuyết Tài chính Tiền tệ trong những buổi sinh hoạt bộ môn đã có những nhận xét,

đánh giá sâu sắc nhưng cũng rất chân thành để em hoàn thiện được Luận án này.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ của Viện Đào tạo

Sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã luôn tận tình, tạo điều kiện thuận

lợi cho những nghiên cứu sinh và cá nhân tác giả hoàn thành đề tài đúng thời hạn.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái đã tạo điều kiện, hỗ trợ,

giúp đỡ trong công việc, trong khảo sát, cung cấp số liệu để hoàn thành Luận án.

Một tấm lòng biết ơn vô bờ bến, Tác giả muốn gửi tới Ba, Mẹ, Vợ, các con

và người thân trong gia đình đã luôn ở bên, tạo động lực và mọi điều kiện tốt nhất

để Tác giả có được thành công ngày hôm nay.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Việt Dũng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ ........................................................ vii

DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ix

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của luận án ................................................................................ 3

3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4

4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4

4.1. Về đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4

4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 5

6. Những đóng góp của luận án ........................................................................................ 5

7. Kết cấu của luận án......................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 7

1.1. Các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói chung ............... 8

1.2. Các nghiên cứu về các kênh huy động nguồn lực tài chính ................................. 9

1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia và địa phương trong nước về huy động nguồn

lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và các bài học rút ra ....................... 17

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong huy động nguồn lực tài chính

cho đầu tư phát triển hạ tầng. ............................................................................ 17

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về huy động nguồn lực

tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội .............................................................. 28

1.3.3. Những bài học kinh nghiệm của các nước và địa phương trong nước về

huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ........................ 31

1.4. Khoảng trống nghiên cứu của luận án .................................................................. 32

iv

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 34

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI ....................................................... 35

2.1. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương ............... 35

2.1.1. Khái quát về hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại

địa phương ......................................................................................................... 35

2.1.2. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương ........ 43

2.2. Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa

phương ................................................................................................................................ 56

2.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính ........................................... 56

2.2.2. Hình thức huy động nguồn lực tài chính ................................................. 56

2.3. Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ

tầng kinh tế xã hội tại địa phương ................................................................................. 67

2.3.1. Các nhân tố về kinh tế ............................................................................. 67

2.3.2. Các nhân tố về tài nguyên ....................................................................... 69

2.3.3. Các nhân tố về hạ tầng kinh tế xã hội ..................................................... 69

2.3.4. Các nhân tố về chính trị, chủ trương, chính sách, pháp luật ................... 70

2.4. Phân tích định lượng tiếp cận từ mô hình kinh tế lượng để dự báo các nhân

tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính. ............................................................ 72

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 75

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ

ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI .............................................................. 76

TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI ............................................................................ 76

3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và một số cơ chế, chính sách phát triển thành phố

Móng Cái thời gian vừa qua............................................................................................ 76

3.1.1. Một số thông tin cơ bản về kinh tế xã hội thành phố Móng Cái ............. 76

3.1.2. Một số cơ chế, chính sách của Việt Nam về phát triển Móng Cái .......... 79

3.1.3. Một số tác động của sự thay về chính sách thương mại biên giới, du lịch

của thành phố Đông Hưng (Trung Quốc). ........................................................ 83

v

3.2. Thực trạng về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ở Móng Cái ................................. 84

3.2.1. Thực trạng hạ tầng một số ngành chủ yếu .............................................. 84

3.2.2. Một số hạn chế về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại Móng Cái ............... 87

3.3. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại

Móng Cái từ năm 1996 đến 2014 ................................................................................... 92

3.3.1. Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng ............ 92

3.3.2. Huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức hợp tác công tư PPP99

3.3.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân ................................ 100

3.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa huy động nguồn lực tài chính với các yếu tố

đặc thù (về địa lý, XNK, du lịch,...) ................................................................ 103

3.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã

hội tại Móng Cái .............................................................................................................. 107

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 107

3.4.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 109

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 113

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 116

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU

TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CỬA KHẨU QUỐC TẾ

MÓNG CÁI ............................................................................................................ 117

4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước và khu vực ................................ 117

4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 117

4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 118

4.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Móng Cái ........................................ 119

4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Móng Cái ............................................ 119

4.2.2. Định hướng về phát triển không gian các khu chức năng ..................... 121

4.2.3. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội Móng Cái đến năm 2030 ................... 122

4.2.4. Phân tích SWOT của Móng Cái đối với huy động nguồn lực tài chính để

đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................... 124

4.2.5. Nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái đến năm 2020 ................................ 130

vi

4.2.6. Quan điểm trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế

xã hội tại thành phố Móng Cái ........................................................................ 135

4.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 138

4.3.1. Giải pháp về quản lý, thực hiện các quy hoạch ..................................... 138

4.3.2. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước để đầu tư

hạ tầng kinh tế xã hội ...................................................................................... 139

4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân; trọng tâm là

huy động nguồn lực theo hình thức đối tác công tư PPP ................................ 161

4.3.4. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư; thu hút có chọn lọc đầu tư nước

ngoài FDI để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ......................................... 168

4.3.5. Giải pháp về cải cách thể chế, bộ máy hành chính ............................... 171

4.3.6. Giải pháp về hạn chế rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính khi có sự

thay đổi chính sách từ phía Trung Quốc ......................................................... 172

4.4. Kiến nghị. ................................................................................................................... 173

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 175

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUCỦA TÁC GIẢ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

1. Bảng: Bảng 1.1: Quá trình thành phần tư nhân tham gia xây dựng và vận hành hệ thống

hạ tầng của Nhật Bản ................................................................................................ 19

Bảng 1.2: So sánh nguồn tài chính cho đầu tư hạ tầng giữa Nhật Bảnvà Việt Nam 18

Bảng 2.1: Các công cụ huy động nguồn lực tài chính cho dự án hạ tầng ................. 58

Bảng 2.2: Các đặc trưng của PPP .............................................................................. 63

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Móng Cái giai đoạn 2002-2014 ..................... 78

Bảng 3.2: Hoạt động thu chi ngân sách của Móng Cái giai đoạn 1996-2014........... 93

Bảng 3.3: Tình hình thu tiền sử dụng đất của Móng Cái từ 2004 -2014 .................. 95

Bảng 3.4: Đầu tư từ NSNN cho các dự án hạ tầng của Móng Cái giai đoạn 1996-2014 .. 96

Bảng 3.5: Dư nợ, huy động và doanh số thanh toán của các tổ chức tín dụng trên địa

bàn thành phố Móng Cái. ........................................................................................ 101

Bảng 3.6: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội. .................................................................. 106

Bảng 4.1: Cơ cấu các nguồn vốn dự kiến huy động theo bảng sau: ....................... 132

Bảng 4.2. Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS, Mô hình tuyến tính không hệ số chặn133

Bảng 4.3. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 kịch bản ..... 134

viii

2. Hình vẽ:

Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu .................... 54

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn ........... 57

Hình 2.3: Các kênh huy động nguồn lực tài chính .................................................... 66

Hình 3.1: Vị trí địa lý của Móng Cái ........................................................................ 77

Hình 3.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng của Móng Cái qua các năm. ....................... 78

Hình 4.1: Phương án tăng GRDP/đầu người đến 2020 ........................................... 120

Hình 4.2: Mục tiêu GRDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế ........................ 120

Hình 4.3: Móng Cái có lợi thế cạnh tranh về năng lực vận tải thủy ....................... 125

Hình 4.4: Khả năng cạnh tranh của Móng Cái với các cửa khẩu khác ................... 126

Hình 4.5: Nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các cửa khẩu khác ............. 127

Hình 4.6. Hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phụ thuộc vào chính sách của Trung Quốc 128

Hình 4.7: Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020. ....................... 131

Hình 4.8: Các phương án tài trợ cho dự án hạ tầng ................................................ 136

3. Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính. ................... 72

ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. Tiếng Việt

Công nghiệp hoá CNH

Cơ sở hạ tầng CSHT

Doanh nghiệp nhà nước DNNN

Hiện đại hoá HĐH

Hội đồng Nhân dân HĐND

Khu công nghiệp KCN

Khu Kinh tế KKT

KKTCK Khu Kinh tế cửa khẩu

Kinh tế xã hội. KTXH

Ngân sách địa phương NSĐP

Ngân sách nhà nước NSNN

Ngân sách trung ương NSTW

Nhà xuất bản. NXB

Trái phiếu Chính phủ TPCP

Uỷ ban nhân dân UBND

Xuất nhập khẩu XNK

x

2. Tiếng Anh

AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN

ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

BOT Built – Operation – Transfer Xây dựng, vận hành, chuyển giao

Built – Tranfer Xây dựng, chuyển giao BT

Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP Gross Regional Domestic Product Giá trị sản xuất vùng

ICOR Incremental Capital Output Ratio Hệ số sử dụng vốn

IMF International Moneytary Funds Quỹ tiền tệ quốc tế.

NGO Nongovermental organization Tổ chức phi chính phủ

ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức

Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI

Public Private Partnerships Hợp tác công tư PPP

RCEP Regional Comprehensive Economic Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện

Khu vực Partnership

TPP Trans-Pacific Strategic Economic Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình

Partnership Agreement Dương

WB World Bank Ngân hàng thế giới.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Móng Cái là địa bàn có vị thế địa chính trị và địa kinh tế đặc biệt quan trọng,

có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.

Móng Cái có đường biên giới dài trên 72 km, có các cửa khẩu quốc tế trên bộ và

trên biển, là điểm giao thoa, hội tụ giữa 2 hành lang, 1 vành đai phát triển kinh tế

ven biển Vịnh Bắc Bộ; là một trong những cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam

và ASEAN với Trung Quốc, quốc gia có nền kinh tế lớn, năng động bậc nhất thế

giới, có thị trường rộng lớn, tốc độ phát triển nhanh và có sức lan tỏa lớn.

Sau hơn 25 năm bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc, nhờ khai thác tốt

những lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý và sự quan tâm đặc biệt của Trung ương, của

tỉnh Quảng Ninh thông qua việc thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách tài

chính đặc thù tại khu vực cửa khẩu để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng

kinh tế xã hội, Móng Cái đã có những bướcphát triển nhanh chóng từ một huyện

nông nghiệp lạc hậu trở thành thị xã, thành phố biên giới, với tốc độ phát triển

nhanh so với các địa phương khác của tỉnh Quảng Ninh và các địa phương của

Trung Quốc có biên giới giáp với Móng Cái.

Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách tài chính đặc thù của Móng Cái được thực

hiện trong khoảng thời gian 8 năm (từ 1995 đến 2003). Nguồn lực dành cho đầu tư

hạ tầng kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và có sự sụt giảm

mạnh do sự thay đổi các chính sách biên mậu, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại

khu vực biên giới của Việt Nam với Trung Quốc. Sau sự kiện Trung Quốc hạ đặt

giàn khoan tại Biển Đông năm 2014, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của

Móng Cái càng thể hiện rõ sự bất ổn định và bộc lộ nhiều khó khăn, thách thức như:

Năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất còn yếu kém do thiếu các điều kiện để phát

triển, quy mô dân số nhỏ; hạ tầng giao thông, bến bãi, cửa khẩu, trung tâm thương

mại, du lịch, dịch vụ, tài chính còn thiếu, yếu; nguồn nhân lực chất lượng cao chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển.Các cơ chế chính sách, thể chế, bộ máy quản lý

2

hiện hành chưa thu hút được các nguồn lực tạo nên sự bứt phá phát triển, nhất là hạ

tầng kỹ thuật và nhân lực.

Trong khi đó,phía đối diện bên kia biên giới là thành phố Đông Hưng, Khu tự trị

dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, có xuất phát điểm thấp hơn Móng Cái

lại đang phát triển rất nhanh do được Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thí

điểm xây dựng thành "Khu khai phát thí điểm trọng điểm Đông Hưng", là bàn đạp,

địa bàn đột phá để Trung Quốc phát triển, tiến vào thị trường ASEAN; đồng thời,

cho Đông Hưng đượchưởng các cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi, như thu hút đầu tư,

ưu đãi thuế, ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung ương. Những chính sách

phát triển Đông Hưng của Trung Quốc vừa tạo cơ hội cho thành phố Móng Cái phát

triển nhanh, nhất là các lĩnh vực có nhiều lợi thế như dịch vụ thương mại, vận tải, du

lịch; lại vừađặt Móng Cái vào thế phải đối mặt với những thách thức mới và mức độ

cạnh tranh quyết liệt hơn, đòi hỏi Móng Cái phải nhanh chóng vươn lên trở thành một

thành phố có vị thế đối tácngang tầm với các thành phố đối diện phía Trung Quốc.

Trước tình hình như vậy, với nhận thức rằng, để tránh tụt hậu so với các

thành phố nằm trong hàng lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và các thành phố phía

bên kia biên giới giáp với Móng Cái, cần phát huy tốt nhấtnhững lợi thế Móng Cái

trên cơ sở tranh thủ tối đa các nguồn lựctừ các thành phần kinh tế trong và ngoài

nước để phát triển. Việc nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp huy

động nguồn lực để xây dựng Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế văn

minh, hiện đại cần được xem là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và khẩn trương.

Việc tiếp cận vấn đề từ lợi ích quốc gia với tầm nhìn tổng quát, toàn diện và dài hạn

để xác định phương hướng, mục tiêu, giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính vượt

trội mang tính chất chiến lược, tìm ra các khâu then chốt, đột phá nhằm tập trung

được nguồn lực đầu tư phát triển; trong đó, cần ưu tiêngiành nguồn lực tài chính để

xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng, tạo nền móng phát triển thành phố.

Đồng thời, nhận thức rằng, thành phố Móng Cái sẽ cùng các thành phố biên giới

phía Bắc (Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn) nhanh chóng được nâng cấp, phát triển

nhanh để khắc phục tình trạng tụt hậu nhanh, có xu hướng trở thành sự khác biệt về

3

“đẳng cấp” so với các thành phố phía bên kia biên giới, dẫn đến nhiều hạn chế, thua

thiệt trong hợp tác phát triển, không chỉ với riêng từng địa phương mà còn chung

cho cả nước.

Theo xu thế phát triển, mô hình Móng Cái cần hướng tới là một thành phố

cửa khẩu quốc tế hiện đại, có đủ sức cạnh tranh ở vị thế đối tác với các thành phố

phíađối diện của Trung Quốc cũng như nhiều thành phố khác trong khu vực. Trước

mắt, cần có đủ nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng

trọng điểm tạo sự đột phá phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để phát

triển kinh tế xã hội của thành phố.

Với những tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức và các định hướng phát triển

đối với Móng Cái, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng cần xây dựng Móng Cái phát triển

theo hướng trở thành một đơn vị hành chính kinh tế hiện đại cần có nhiều nguồn lực

khác nhau, trong đó việc huy động nguồn lực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với việc triển khai thực hiện, cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, nghiên

cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là“Huy động nguồn lực tài chính để

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái".

2. Mục đích nghiên cứu của luận án

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính và

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của chính quyền địa phương (trực thuộc tỉnh).

- Phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của các thành phố

cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nói riêng

có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính. Phân tích, đánh giáthực trạng đầu

tư hạ tầng kinh tế xã hội và thực trạng huy động nguồn lực tài chính trên địa bàn

thành phố Móng Cái.

- Dự báo nhu cầu vốn để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái

trong giai đoạn 2015-2020.

-Đề xuấtvà kiến nghịcác giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực tài chính để

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái.

4

3. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu được xác định là huy động nguồn lực tài

chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.Songnội dung chủ yếu của luận án sẽ tập

trung nghiên cứusâu về huy động nguồn lực tài chính được thực hiện bởi chính

quyền địa phương trực thuộc tỉnh để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hộigắn

liền với đặc thù riêng của thành phố biên giới, cửa khẩu.

- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn thành phố Móng Cái.

- Về thời gian: Các số liệu và tình hình huy động nguồn lực tài chính từ năm

2000 đến 2015 trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Một số nội dung sử

dụng số liệu từ năm 1996 để phân tích, đối chiếu, so sánh.

4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

4.1. Về đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nguồn lực tài chính và các

hình thức huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố

biên giới trực thuộc tỉnh.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết liên

quan như Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, Lý thuyết về tài chính công, trên cơ sở

phương pháp luận của phép biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các

phương pháp:

- Phân tích tổng hợp, kết hợp các kết quả phân tích định tính và định lượng

để luận giải và kết luận các vấn đề để nghiên cứu.

- Thống kê mô tả và phân tích định tính: thu thập và so sánh số liệu theo

chuỗi thời gian về huy động, thương mại, du lịch, GRDP,... để thấy đước sự biến

động giữa các thời điểm.

- Phân tích định lượng: tiếp cận bằng mô hình kinh tế lượng VAR (Mô hình

véc tơ tự hồi quy). Mô hình định lượng được thực hiện bởi các kiểm định cần thiết

để đánh giá mức độ tác động, khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của

thành phố cửa khẩu, biên giớiđến huy động nguồn lực tài chính.

5

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Những nhân tố đặc trưng sẽảnh hưởng như thế nào đến huy động nguồn lực

tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố cửa khẩu, biên giới?

- Mối quan hệ giữa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với hoạt động xuất nhập

khẩu, du lịch, thanh toán biên mậu?

- Những hạn chế trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh

tế xã hội trên địa bàn Móng Cái?

-Các giải pháp và các kênh huy động nguồn lực tài chính nào sẽ phù hợp với

thành phố Móng Cái, địa bàn có tính đặc thù, có sự thuộc vào chính sách kinh tế của

Trung Quốc?

6. Những đóng góp của luận án

6.1. Đóng góp mới về học thuật, lý luận

-Thứ nhất, trên cơ sở phát hiện những đặc điểm riêng của thành phố cửa khẩu,

biên giới, luận án hệ thống hóa và tiếp cận vấn đề huy động nguồn lực tài chính để

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội gắn liền với đặc thù riêng của địa phương. Ngoài các

nguồn lực truyền thống từ khu vực nhà nước, luận án lập luận và phân tích chi tiết về

huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và nước ngoài. Những nhận định về

tính hai mặt của việc huy động nguồn lực này là cơ sở để luận án phân tích vấn đề

thực tiễn tại địa phương - thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

- Thứ hai,Luận án đã phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng

của các thành phố cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế

Móng Cái nói riêng, cụ thể là hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, du

lịch; thanh toán biên mậu; chính sách về kinh tế, đối ngoại của các nước có chung

đường biên giới là các nhân tố chính ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính.

6.2. Đóng góp mới về thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ngay vào công tác huy động nguồn lực

tại thành phố Móng Cái.

- Luận án đề xuất một số giải pháp giúp cho chính quyền địa phương và các

bên liên quan xem xét, ra các quyết định về hợp tác và tổ chức thực hiện các

6

phương thức huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành

phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

- Công trình sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến huy

động nguồn lực tài chính tại các địa phương có đặc thù riêng về biên giới, cửa

khẩu; và nghiên cứu thêm về các hoạt động biên mậu, thanh toán giữa đồng Việt

Nam và Nhân dân tệ tại biên giới.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo và 17 phụ lục,

luận án được kết cấu gồm 4 chương.

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính từ để đầu tư hạ

tầng kinh tế xã hội.

Chương 3: Thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế

xã hội tại Móng Cái.

Chương 4: Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế

xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Các vấn đề liên quan tới huy động nguồn lực tài chính (huy động vốn) đã

được nghiên cứu từ lâu trên thế giới, nhưng đến nay vẫn luôn có tính thời sự. Trong

bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và trạng thái kinh tế hiện nay, đặc

biệt trong bối cảnh nguồn lực đầu tư ngày càng khan hiếm, các nước cũng như

Chính phủ Việt Nam đã tăng cường công tác quản lý và tái cơ cấu đầu tư công thì

việc tìm kiếm các giải pháp, các kênh huy động vốn, các nguồn lực tài chính để đầu

tư hạ tầng kinh tế xã hội đối với các chính quyền địa phương là một chủ đề được

quan tâm của giới nghiên cứu.

Có nhiều cách tiếp cận trong huy động nguồn lực tài chính cho phát triển

kinh tế xã hội nói chung. Theo cách tiếp cận khu vực kinh tế, nguồn lực tài chính

được thu hút từ ba khu vực: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân (ngoài nhà nước) và

kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ năm 2010 đến nay, với lĩnh vực hạ tầng kinh

tế xã hội, nhiều nhà khoa học đã có những nghiên cứu về huy động nguồn lực tài

chính từ khu vực tư, nhất là việc huy động theo hình thức hợp tác công tư PPP. Có

khá nhiều các nghiên cứu về việc thu hút nguồn lực tài chính từ các khu vực kinh tế.

Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước phần lớn tập

trung vào mảng huy động nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước và khu

vực kinh tế nước ngoài.

Với kinh tế nhà nước, các nghiên cứu tập trung vào hoạt động huy động

nguồn lực tài chính thông qua việc phát triển các kênh huy động như thuế, phí, viện

trợ phát triển chính thức ODA, nguồn lực tài chính từ đất đai. Với khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài, các nghiên cứu tập trung vào các giải pháp thu hút nguồn lực tài

chính đầu tư nước ngoài gián tiếp qua thị trường chứng khoán và thu hút vốn đầu tư

trực tiếp FDI. Việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân

được nghiên cứu lồng ghép trong những nghiên cứu về sự phát triển của kinh tế tư

nhân nóichung (mà chủ yếu là sự phát triển doanh nghiệp tư nhân) hay các nghiên

cứuvề huy động và sử dụng nguồn lực tài chính nói chung như huy động tiết kiệm

từ dân cư, kiều hối...

8

Có thể chia các nghiên cứu đã có liên quan tới đề tài nghiên cứu thành các

nhóm: (1) Nhóm các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói

chung; (2) Nhóm các nghiên cứu chỉ tập trung vào một hoặc một vài kênh huy động

nguồn lực tài chính; (3) Nhóm các nghiên cứu đề tập đến huy động nguồn lực tài

chính thông qua hình thức hợp tác công tư PPP.

1.1. Các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói chung

Thời gian qua, việc khai thác và huy động các nguồn lực tài chính để phát

triển kinh tế xã hội là đề tài được nhiều học giả, nhà quản lý các cấp quan tâm.

Nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào các công cụ, các kênh huy động

nguồn lực tài chính mà Nhà nước có thể sử dụng để huy động vốn cho nền kinh tế

như: các kênh huy động vốn qua ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu, huy động

vốn ODA, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, thu hút tiền gửi qua hệ thống ngân

hàng,… Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này lại nghiên cứu đến huy động nguồn

lực tài chính nói chung từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau. Ưu điểm của cách tiếp

cận này cho phép chúng ta có cách nhìn tổng quát về huy động nguồn vốn cho đầu tư

phát triển xã hội. Tuy nhiên, do đề cập tổng quát nên nó không có điều kiện đi sâu

vào phân tích các vấn đề, các góc độ khác nhau của từng kênh huy động, từng nguồn

lực tài chính khác nhau và nhất là tại các địa bàn đặc thù mang tính chất thí điểm, thử

nghiệm. Đặc biệt, các nghiên cứu này chưa làm rõ cơ cấu huy động nguồn lực tài

chính cho đầu tư và cơ cấu sở hữu (sở hữu công, sở hữu tư, hợp tác công tư) để đề ra

các cơ cấu huy động nguồn lực tài chính tối ưu cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong

suốt một chu kỳ hoặc vòng đờicủa các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.

Trên cơ sở phân tích chung về huy động nguồn lực tài chính, các nghiên cứu

này đưa ra các giải pháp bao hàm nhiều mặt, liên quan nhiều kênh huy động, nhiều

nguồn lực tài chính khác nhau. Một số nhóm các giải pháp được đưa như sau:

- Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa các

giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển; kênh huy động nguồn

lực tài chính từ ngân sách nhà nước, phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ.

- Việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát và tham nhũng trong

các dự án cần tránh đầu tư dàn trải là giải pháp rất quan trọng.

9

- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng vốn

ODA; phân định rõ trách nhiệm của từng bộ, ngành trong quản lý nguồn vốn tài trợ

này. Vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác cho vay

xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ sinh viên nghèo vay vốn học tập,

cho các mục tiêu chính sách xã hội khác,... chủ yếu cần được tập trung qua hệ thống

Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân cho các đối tượng theo quy định.

- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các DNNN, thúc đẩy thị trường chứng khoán

phát triển, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các công ty cổ phần niêm yết cổ

phiếu và huy động vốn trên thị trường chứng khoán.

- Tiếp tục đổi mới lĩnh vực thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán

không dùng tiền mặt để huy động khối lượng vốn rất lớn trong xã hội vào hệ thống

ngân hàng và tiết kiệm các khoản chi cho các hoạt động tiền mặt, góp phần hạn chế

tham nhũng, tiêu cực trong xã hội.

- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để

tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thông thoáng và lành mạnh cho các NHTM và

tổ chức tín dụng hoạt động cho phép huy động khối lượng vốn rất lớn và nâng cao

hiệu quả cho vay đầu tư.

- Tiếp tục đổi mới xây dựng và điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ. Đổi

mới các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước, như: điều hành thị trường mở, thị

trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, đổi mới thanh toán và mở rộng thanh toán điện

tử liên ngân hàng, các hoạt động có liên quan đến sự phát triển của thị trường vốn. 1.2. Các nghiên cứu về các kênh huy động nguồn lực tài chính

Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính tập trung

vào một hoặc một vài kênh huy động nguồn lực tài chính cụ thể như: kênh thu hút

tiền tiết kiệm tại ngânhàng, qua thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu, huy

động nguồn lực tài chính thông qua hình thức hợp tác công tư,… Ưu điểm của các

nghiên cứu này là tập trung vào một kênh huy động nguồn lực tài chính cụ thể để có

thể phân tích sâu về các khía cạnh cụ thể, kỹ thuật của kênh huy động đó. Tuy

nhiên, các nghiêncứu chỉ tập trung vào một kênh huy động cụ thể, bỏ qua những

kênh huy động quan trọng khác.

10

Có khá nhiều các nghiên cứu nước ngoài theo hướng này, trong đó có thể kể

đến, chẳng hạn như tác giả Ang James (2010), nghiên cứu về kinh nghiệm huy động

nguồn lực tài chính qua kênh tiết kiệm ở Malaysia và mối liên hệ của nó với sự phát

triển và tự do hóa tài chính, từ đó rút ra các bài học về huy động vốn. Tác giả đã sử

dụng lý thuyết vòng đời để ước lượng hàm tiết kiệm trên cơ sở đưa vào các biến số

thể chế của nền kinh tế Malaysia, tập trung vào vai trò của các yếu tố tài chính. Các

kết quả cho thấy độ sâu tài chính, mạng lưới và mật độ ngân hàng có xu hướng thúc

đẩy tiết kiệm. Tự do, hóa tài chính và sự phát triển của thị trường bảo hiểm cũng hỗ

trợ huy động tiết kiệm ở Malaysia [76].

Erinc Yeldan (2005) tập trung đánh giá về kênh huy động nguồn lực tài chính

thông qua quá trình tư nhân hóaở Thổ Nhĩ Kỳ trong các ngành công nghiệp chủ chốt.

Quá trình tư nhân hóa ởThổ Nhĩ Kỹ bắt đầu từ giữa những năm 1980 theo đường lối

“đồng thuận Washington” và cách thứcchủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ là giảm đầu tư nhà

nước vào các doanh nghiệp nhà nước cần tư nhân hóa. Bằng cách đó, nhà nước buộc

các doanh nghiệp nàylàm ăn kém hiệu quả và phải bán rẻ cho các nhà đầu tư tư nhân

nước ngoàichứ không phải các nhà đầu tư trong nước[75].

a. Huy động nguồn lực tài chính tập trung vào ngân sách nhà nước

Nguyễn Thanh Nuôi (1996), nghiên cứu huy động vốn tín dụng nhà nước để

đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế nhưng với phạm vi nghiên cứu và tầm giải quyết

vấn đề ở tầm quốc gia. Ngô Thị Năm (2002), đề cập đến huy động vốn đầu tư phát

triển hạ tầng kinh tế xã hội nói chung bao gồm: hạ tầng công, nông nghiệp, giao

thông,… và nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội. Phan Tú Lan

(2002) nghiên cứu về huy động và quản lý vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô

thị cả nước, lấy ví dụ địa bàn thành phố Hà Nội [5, tr.2].

Chương trình cấp nhà nước KX-02, Võ Trí Thành (2006), Chiến lược huy

động và sử dụng vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, nghiên cứu

thực trạng tiết kiệm, đầu tư và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, giai

đoạn 1986-2005 thông qua các nhân tố: ổn định kinh tế vĩ mô, hệ thống tín dụng

ngân hàng, thị trường vốn, chính sách thương mại, đầu tư nhà nước và doanh

11

nghiệp nhà nước, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA), nguồn vốn con người. Công trình cũng đã dự báo nhu cầu

vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 bằng một số mô hình định lượng trên cơ sở các

kịch bản khác nhau [17, tr.2].

Đỗ Xuân Hải (2004), nghiên cứu về thực trạng vận động và sử dụng vốn

ODA cùng các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam để thu hút vốn ODA cho đầu tư phát

triển trong giai đoạn 1993-2003. Trần Tùng Lâm (2007), nghiên cứu về tình hình

huy động và sử dụng vốn của NSNN, của doanh nghiệp nhà nước, FDI và ODA tác

động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ 1996 đến 2005. Phạm Phan

Dũng (2008), nghiên cứu các hình thức huy động của Quỹ đầu tư phát triển địa

phương ở Việt Nam thông qua vay trong nước, vay ODA, sử dụng và huy động một

số nguồn vốn nhàn rỗi, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ [17, tr.3].

Phạm Văn Liên (2004), nghiên cứu về giải pháp huy động và sử dụng vốn

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, phạm vi nghiên

cứu trong cả nước và mức độ giải quyết vấn đề ở tầm quốc gia nhưng luận án mới

dừng lại ở việc nghiên cứu huy động vốn từ ngân sách nhà nước cho đường giao

thông. Nguyễn Lương Thành (2006), nghiên cứu kết quả huy động vốn đầu tư cho

mạng lưới giao thông, hệ thống cấp điện, hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước, hệ thống

thủy lợi, bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tập trung, cụm

công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

1997-2005 [17, tr3-4]. Bùi Văn Khánh (2010), nghiên cứu về huy động nguồn lực

tài chính để xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Hòa Bình, tác giả đã đi sâu

nghiên cứu về vốn cho hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Hòa Bình, tuy nhiên

đây là địa bàn tỉnh miền núi có điều kiện phát triển kinh tế xã hội khó khăn, nhận

trợ cấp từ ngân sách trung ương và không có điểm tương đồng, nhiều lợi thế so sánh

như thành phố Móng Cái.

Hồ Hữu Tiến (2010), nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn tín dụng

phục vụ phát triển KTXH thành phố Đà Nẵng, tác giả đã nghiên cứu quá trình huy

động vốn tín dụng được thực hiện bởi chính quyền thành phố Đà Nẵng (vay nợ,

phát hành trái phiếu chính quyền địa phương…) và các tổ chức tín dụng (ngân hàng

12

và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng: quỹ đầu tư, công ty cho thuê tài chính, công

ty tài chính) trên địa bàn, giải quyết vấn đề “đầu vào” của vốn tín dụng góp phần

đáp ứng nhu cầu vốn cho mục tiêu phát triển.

Nguyễn Hữu Dũng (2011), nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển các khu

kinh tế cửa khẩu biên giới ở các tỉnh miền Trung, tác giả đã nghiên cứu về vốn tín

dụng nói chung và vốn ngân hàng nói riêng đối với các doanh nghiệp trong Khu kinh

tế cửa khẩu biên giới và vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; tác giả đã phân tích các

nguồn vốn, nhu cầu vốn và nhân tố ảnh hưởng đến việc tạo vốn, đưa ra một số hình

thức huy động vốn để đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu biên giới ở miền Trung Việt Nam.

Tuy nhiên, do đặc điểm về vị trí địa lý và tính chất vùng miền, các Khu kinh tế cửa

khẩu tại địa bàn miền Trung chủ yếu là tiếp giáp với 2 nước Lào và Campuchia có

điều kiện phát triển kinh tế xã hội, dân số, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô,…

có sự khác biệt rất lớn so với Móng Cái, địa bàn tiếp giáp với Trung Quốc (quốc gia

có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và thị trường tiêu thụ hơn 1,5 tỷ dân).

Nguyễn Bá Ân (2012), “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện

đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-

2020” đã phân tích rõ thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng của Việt Nam đến năm

2010, đề xuất phương hướng phát triển hệ thống hạ tầng giai đoạn 2011-2020 và

các giải pháp, cơ chế chính sách tổ chức thực hiện. Một trong những điểm mới,

mang tính đột phá trong phát triển hạ tầng được đề cập đến trong nội dung cuốn

sách là đổi mới tư duy đầu tư phát triển hạ tầng, xác định rõ vai trò của nhà nước

trong đầu tư phát triển hạ tầng. Nhà nước phải chuyển hướng đầu tư từ đầu tư trực

tiếp bằng các dự án cụ thể sang tạo môi trường, chia sẻ rủi ro với khu vực tư nhân

trong xây dựng hạ tầng. Đổi mới cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư công,

kết hợp vai trò của Nhà nước và thị trường trong phân bổ sử dụng nguồn lực. Nhà

nước chỉ tập trung đầu tư vào công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư để

tăng tính thương mại cho hệ thống hạ tầng, đầu tư vào các công trình mà các nhà

đầu tư ngoài nhà nước không làm. Phải tạo ra thị trường đầu tư phát triển hệ thống

hạ tầng dể thu hút nhà đầu tư ngoài nhà nước vào đầu tư phát triển để nhà nước và

nhân dân cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro.

13

Nguồn lực tài chính từ đất đai: Bên cạnh nguồn lực tài chính khác thì việc

khai thác các khoản thu từ đất, tài sản nhà nước, hạ tầng giao thông,... đã trở thành

một nguồn thu quan trọng cho nhiều địa phương trong việc đầu tư phát triển hạ tầng

kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa thực sự

mang lại hiệu quả, thời gian các cơ quan của chính phủ, chủ trì là Bộ Tài chính đã tổ

chức nhiều hội thảo khoa học với chủ đề về "khai thác nguồn lực tài chính từ đất

đai, tài sản nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội" để các nhà nghiên cứu tham gia.

Nội dung này đã nhận được sự quan tâm của nhiều độc giả và nhà nghiên cứu có uy

tín tham gia đóng góp đối với huy động nguồn lực tài chính từ đất đai. Vũ Sỹ

Cường (2012) đã đưa ra cách nhìn tổng quan về thu từ đất đai với ngân sách địa

phương, chỉ ra một số bất cập trong chính sách tài chính về đất đai và đề xuất một vài

gợi ý về thay đổi cơ chế, chính sách quản lý đất đai và chính sách tài chính đất đai

nhằm cải thiện nguồn ngân sách địa phương từ đất đai bền vững và dài hạn; Lê

Quang Thuận (2012) đưa gia một số kinh nghiệm của nước ngoài (Đài Loan, Hàn

Quốc, Nhật Bản, Pháp..) về điều tiết thu nhập, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách

bằng việc đánh thuế đối với nhà đất, bất động sản; họ cũng cho rằng các khoản thu

với đất đai và bất động sản có thể gây ra những tác động tiêu cực tới tiết kiệm (nguồn

lực đầu tư ngoài ngân sách) [69].

Đặng Hùng Võ (2012), trong bài viết một số kinh nghiệm từ thực tế về huy

động nguồn lực tài chính từ đất đai để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thông qua cơ

chế đổi đất lấy hạ tầng đã đánh giá: “cơ chế này có nhiều ưu điểm và phù hợp đối

với các nước còn nghèo, thiếu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng”. Trong giai đoạn

1998-2012, các địa phương trong cả nước đã khai hiệu quả nguồn lực này để đầu tư

cho hạ tầng. Qua thời gian thực hiện cơ chế này mặc dù nảy sinh cả yếu tố tiêu cực

và tích cực, nhưng khẳng định đây chính là một cách vốn hóa đất đai hiệu quả để

phục vụ cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Một số nghiên cứu có đánh giá về những tác động đến huy động nguồn lực

tài chính. Theo tổ chức tư vấn rủi ro kinh tế và chính trị (PERC – trụ sở tại Hồng

Kông), các tiêu chí đánh giá những tác động đến hoạt động của nhà đầu tư nước

ngoài như tình hình: ổn định chính trị - xã hội; các thể chế của nhà nước; nguồn

14

nhân lực; các yếu tố tự nhiên, các diễn biến từ bên ngoài và những tác động khác

như nguồn lực vật chất cũng có tác động đáng kể đến việc thu hút nguồn vốn FDI.

George E. Peterson, Giải phóng giá trị đất đai để cung cấp tài chính cho cơ

sở hạ tầng đô thị, Ngân hàng Thế giới, Quỹ phát triển cơ sở hạ tầng công - tư

PPIAF, Hà Nội, 2010 [69].

b. Huy động nguồn lực thông qua hình thức Hợp tác công tư – PPP

Về kênh huy động nguồn lực tài chính qua hợp tác công tư, một nghiên cứu

tổng kết của ADB được xuất bản trong cuốn sách “Mối quan hệ đối tác Nhà nước -

Tư nhân” (ADB, 2008). Cuốn sách cung cấp tổng quan về vai trò, thiết kế, cấu trúc

và việc thực hiện mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân với tư cách là kênh

huy động nguồn lực tài chính trong phát triển cơ sở hạ tầng với nhiều ví dụ, các

hình thức hợp đồng quản lý, các hợp đồng dịch vụ, nhượng quyền, thỏa thuận kinh

doanh, lựa chọn cấu trúc, các nhiệm vụ chính liên quan đến thiết kế và chuẩn bị dự

án hợp tác công tư.

Nghiên cứu của hai tác giả Shari Turitz và David Winder (2003) về huy động

nguồn lực tài chính tư nhân cho đầu tư công ở Brazil, Ecuador và Mexicothông qua

các tổ chức quỹ phi chính phủ nhằm huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư

nhân cho đầu tư công. Đây là một hìnhthức huy động vốn khá phát triển ở khu vực

Mỹ La Tinh. Các tác giả phân tích các ưu điểm, hạn chế của hình thức huy động

nguồn lực tài chính qua các quỹ này. Giải pháp đểtăng cường huy động vốn quahình

thức này là phải có khung pháp lý chohoạt động của nó, phải đảm bảo được sự minh

bạch thông tin trong huy động và sử dụng nguồn tài chính huy động được. Các tổ

chức phải tự chứng tỏ nănglực quản lý, điều hành và giảm chi phí hoạt động của

chúng để đảm bảo cácnguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả nhất [78].

Huỳnh Thị Huyền Như (2011), nghiên cứu về hình thức hợp tác công - tư

(PPP) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam. Đây là một đề tài

nghiên cứu mới về huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức PPP, trong bối

cảnh chưa có nghiên cứu PPP nào được thực hiện và thị trường PPP ở Việt Nam

chưa ra đời. Tác giả đã nghiên cứu các mô hình thực nghiệm về PPP trên thế giới

(bao gồm các nước phát triển và đang phát triển) để tìm hiểu cách thức PPP vận

15

hành và các nhân tố thành công/rào cản của các hình thức này trong lĩnh vực đường

bộ. Từ đó lựa chọn mô hình áp dụng nghiên cứu trong điều kiện của Việt Nam. Tác

giả cũng đã nghiên cứu mức độ sẵn lòng đầu tư vào của khu vực tư nhân đối với

lĩnh vực hạ tầng giao thông của Việt Nam, cách thức để PPP khởi động và hoạt

động thành công để thu hút vốn đầu tư phát triển ngành đường bộ Việt Nam.

Đặng Thị Hà (2013), nghiên cứu về huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách

nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, tác giả đã hệ

thống hóa và nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn

đầu tư ngoài ngân sách nhà nước nói chung và theo hình thức PPP nói riêng để thực

hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam. Nghiên cứu quá trình xây

dựng, hoàn thiện khung pháp lý cho huy động vốn ngoài ngân sách ở Việt Nam; tập

trung nghiên cứu thực tế tại một số dự án trong lĩnh vực giao thông đường bộ; đề

xuất một số cơ chế đặc thù riêng cho chủ đầu tư để triển khai các dự án nhằm huy

động nguồn lực tài chính để triển khai dự án.

Phan Thị Bích Nguyệt (2013), PPP-Lời giải cho bài toán vốn để phát triển cơ

sở hạ tầng giao thông đôthị tại thành phố Hồ Chí Minh; đã nghiên cứu và đề xuất

với kỳ vọng nâng cao tính khả thi và hiệu quả cho các dự án theo mô hình PPP tại

Việt Nam gồm: hoàn thiện hành lang pháp lý, phân bổ rủi ro hợp lý, lựa chọn dự án

tiến hành PPP, tiến hành PPP theo chuẩn mực quốc tế và phân tích lợi ích, chi phí

để thẩm định tính khả thi của dự án. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt,

có nguồn thu ngân sách đứng đầu cả nước, và được áp dụng các cơ chế đặc biệt nên

có đầy đủ các điều kiện để triển khai các dự án theo hình thức công tư. c. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân

Bên cạnh các nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà

nước, hợp tác công tư PPP, một số nghiên cứu đã tập trung vào huy động nguồn lực

tài chính từ khu vực tư nhân, các nghiên cứu này đã nghiên cứu bao quát nhiều kênh

huy động vốn khác nhau, với một số hướng nghiên cứu như: (1) Nghiên cứu huy

động nguồn lực tài chính tư nhân cho một mục tiêu cụ thể nào đó, chẳng hạn như

16

phát triển giáo dục, y tế,... ; (2) Nghiên cứu tổng thể các kênh huy động nguồn lực

tài chính từ khu vực tài chính tư nhân cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội [63].

Hướng tiếp cận thứ nhất đi vào các hình thức huy động nguồn lực tài chính

cụ thể, phục vụ cho các mục tiêu cụ thể như huy động nguồn lực tài chính tư nhân

cho giáo dục, y tế hay huy động nguồn lực tài chính tư nhân vào thị trường trái

phiếu, huy động nguồn lực tài chính tư nhân vào hệ thống ngân hàng,... Đối với

cách tiếp cận này, các tác giả đã tổng kết, phân tích những hình thức, mô hình huy

động nguồn lực tài chính hiện có của các doanh nghiệp, những chủ thể kinh tế cụ

thể trong lĩnh vực kinh tế tư nhân ở nước ta. Nghiên cứu các vấn đề về thị trường

vốn, hình thức, tổ chức trung gian tài chính có liên quan đến huy động nguồn lực tài

chính và những giải pháp vi mô để đảm bảo cho các chủ thể này huy động vốn có

hiệu quả. Cách tiếp cận này cho phép nghiên cứu sâu vào từng vấn đề cụ thể nhưng

nó không cho ta cái nhìn tổng quát về huy động nhất là khi chủ thể huy động là

chính quyền địa phương. Một số tác giả đã nghiên cứu trong lĩnh vực này như:

Phạm Gia Trí (2006), Nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ

tầng ở Việt Nam; Lê Quốc Lý (2007), xã hội hóa nguồn lực tài chính cho đầu tư

phát triển [63, tr.25]; Hà Thị Sáu (2002), nghiên cứu thực trạng huy động vốn trong

dân cư để thực hiện CNH, HĐH đất nước; tác giả đã nghiên cứu thực trạng huy

động vốn thông qua các kênh NSNN, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, Sở

giao dịch chứng khoán, các công ty, các hình thức bảo hiểm và qua các hình thức

khác giai đoạn 1996-2001 [17, tr.3].

Hướng tiếp cận thứ hai, nghiên cứu tổng thể các kênh huy động nguồn lực tài

chính từ khu vực tài chính tư nhân cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Nhóm

nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò và tiềm năng nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế

tư nhân cũng như phân tích và chỉ ra một số nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài

chính này. Tuy nhiên, cách tiếp cận củacác nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi

rộng, nhưng chưa mang tính hệ thống và đầy đủ về huy động nguồn lực tài chính từ

khu vực tư nhân, chưa làm rõ được giải pháp phù hợp để thúc đẩy huy động nguồn

lực tài chính từ khu vực tư nhân, nhất là tại các địa phương biên giới, có tính đặc

17

thù riêng; các giải pháp đưa ra chưa đồng bộ, chưa gắn với tiềm năng, đặc điểm của

nguồn lực tài chính tư nhân cũng như một số vùng lãnh thổ đặc thù như thành phố

Móng Cái; một số nghiên cứu trong nhóm này như: Nguyễn Công Thắng (2011), đa

dạng hóa các nguồn lực vốn đầu tư ở thành phố Hồ Chí Minh; Trần Thị Tố Linh

(2013), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế xã

hội ở Việt Nam.

1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia và địa phương trong nước về huy động

nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và các bài học rút ra 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong huy động nguồn lực tài

chính cho đầu tư phát triển hạ tầng.

Kinh nghiệm của Nhật Bản: Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, khai thác hiệu

quả nguồn lực tài chính trong nước; xây dựng chính sách tạo điều kiện và khuyến

khích thành phần tư nhân tham gia các dự án [18].

Nhằm huy động nguồn vốn trong nước cho phát triển hạ tầng, chính phủ

Nhật Bản đã thực hiện đa dạng hoá nguồn tài chính từ trung ương đến địa phương

và thông qua các tổng công ty phát triển công trình công cộng. Chính phủ Nhật Bản

đưa ra một số biện pháp như: (a) phát hành công trái ở cả trung ương và địa

phương; (b) lập các tổng công ty thu phí người sử dụng và phát hành các loại trái

phiếu liên kết; và (c) xây dựng một số tài khoản riêng cho các dự án trọng tâm được

đầu tư bằng nguồn thu từ người sử dụng và thông qua các loại thuế riêng. Đối với

những dự án rất lớn, chính phủ đã có chính sách tạo điều kiện và khuyến khích để

thành phần tư nhân tham gia. Ngoài ra, Nhật Bản còn áp dụng hình thức thu mua

những khoảnh đất lân cận các dự án lớn để quy hoạch rồi bán lại cho người sử dụng

với mức giá chênh lệch thích hợp nhằm tăng thêm nguồn thu cho đầu tư hạ tầng.

Việc đa dạng hoá nguồn tài chính đã giúp cho chính phủ Nhật Bản phát triển hệ

thống hạ tầng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao trong suốt các thập

niên từ 50 đến 80. Bảng 1.1 dưới đây đưa ra cơ chế đa dạng hoá nguồn tài chính đầu

tư hạ tầng từ trung ương đến địa phương của Nhật Bản có liên hệ so sánh với tình

18

hình cụ thể của Việt Nam đã cho thấy nguồn vốn cho phát triển hạ tầng ở Việt Nam

vẫn còn rất hạn chế.

Bảng1.1:So sánh nguồn tài chính cho đầu tư hạ tầng giữaNhật Bản

và Việt Nam [64]

Nguồn tài chính Cấp Nhật Bản Việt Nam

Tàikhoản chung Có

Tàikhoản riêng Còn hạn chế

Côngtrái Trung ương Có, nhưng chưa phổ biến cho Tưnhân

Chưa có Chươngtrìnhvốnvayvàđầutưtàichính (FILP)

Cổphiếu nhànước Chưa có

Trungương Có

Tráiphiếu địa phương thông quaChươngtrình FILP

Hiện có 2 dựán thí điểm cho GT đô thịHàNộivàTP.HCM Địa phương &tổ chức tài chính tư nhânhoặcnhà nước

Thuếđịaphương, khoản thuếriêng

Chưa có, thường được đầu tư trựctiếp từNSNN

Tàikhoản chung

Tổng công ty phát triển đường caotốcViệt Nam (VEC)

Tráiphiếu liên kết Chưa có Tổng công ty pháttriểncôngtrìnhcông cộng Chươngtrình FILP Chưa có

Nguồn: trang web, http://vnep.org.vn truy cập ngày 20/9/2010

chưa có Trái phiếu và vốn vay từ các tổ chứctàichính tưnhân

Các phương thức huy động nguồn vốn của chính phủ Nhật Bản là:

Thành lập các tài khoản riêng: Chính phủ Nhật Bản thành lập một số tài

khoản riêng cho phát triển cơ sở hạ tầng từ thập niên 50, như là tài khoản riêng cho

19

nâng cấp đường bộ vào năm 1958 và cho nâng cấp cảng đường thuỷ vào năm 1961.

Những tài khoản riêng này này đã có hiệu quả trong việc trợ giúp chính phủ xác lập lệ

phí và các nguồn thuế riêng cho người sử dụng. Nguồn thu thuế này đã đóng vai trò

quan trọng trong đầu tư xây dựng và bảo trì các công trình hạ tầng của Nhật Bản.

Chương trình vốn vay và đầu tư tài chính: Chương trình vốn vay và đầu tư

tài chính là một phương sách quan trọng trong việc huy động nguồn vốn để đầu tư

phát triển KCHT của Nhật Bản. Chương trình huy động nguồn vốn từ quỹ tiết kiệm

bưu điện và bảo hiểm xã hội rồi chuyển lại cho các tổng công ty hoặc các nhà đầu tư

tư nhân dưới hình thức cho vay có lãi suất. Bằng hình thức này, Chính phủ Nhật Bản

có khả năng kích thích đầu tư KCHT mà không cần trực tiếp tăng thuế và tạo điều

kiện cho tư nhân mở rộng nguồn vốn đầu tư thông qua các tổ chức tài chính nhà

nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số tồn tại đã nảy sinh, như: không tạo

ra sự cạnh tranh công bằng cho thành phần tư nhân khi tham gia, thất thoát vốn vào

các khoản vay không có khả năng hoàn trả, hoạt động chưa hiệu quả, và quy mô của

hệ thống tài chính nhà nước quá lớn.

Bảng 1.2: Quá trình thành phần tư nhân tham gia xây dựng và vận hành

hệ thốnghạ tầng của Nhật Bản

Hình thức Năm KCHT và Dịch vụ

1987 Hệthốngđườngsắt

Tư nhân hoá 2004 SânbayquốctếNarita

2005 Mạnglướiđườngbộ(baogồmcảđườngcaotốc)

1985 SânbayquốctếKansai

1986 ĐườngcaotốcquaVịnhTokyo Liêndoanhnhànước - tư nhân 1998 SânbayquốctếmiềntrungNhậtBản(Nagoya)

Nguồn: trang web, http://vnep.org.vn truy cập ngày 20/9/2010

2000 GahànghoácảngbiểnHibiki Giao quyền tài 2005 GahànhkháchsânbayHaneda chính cho tư nhân 2005 GahànghoásânbayHaneda

20

Thành lập các tổng công ty phát triển công trình công cộng: Để giảm gánh

nặng lên NSNN, Chính phủ Nhật Bản đã thành lập các tổng công ty phát triển công

trình công cộng có thể thực hiện phát hành trái phiếu và vay vốn từ thành phần tư

nhân để đầu tư vào hạ tầng. Các tổng công ty có thể vay vốn từ nhà nước và hoàn

trả lại với lãi suất nhất định, hoặc trong trường hợp cần thiết các tổng công ty này sẽ

nhận hỗ trợ về tài chính và vốn vay dưới các hình thức ưu đãi. Công trình được lựa

chọn đầu tư là các công trình có khả năng sinh lợi như đường thu phí. Bằng phương

thức này, chính phủ đã tạo động cơ để các tổng công ty thực hiện sử dụng nguồn

vốn có hiệu quả và sinh lời.

Kinh nghiệm của Hàn Quốc, xác định vai trò chủ đạo của Chính phủ trong

việc đầu tư kết cấu hạ tầng; xây dựng nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, điển hình là đầu tư và

khai thác các công trình ngầm dưới lòng đất và được phép thu phí để thu hồi vốn

đầu tư và có lợi nhuận theo các hợp đồng được ký kết với Chính phủ; phát triển thị

trường trái phiếu để huy động nguồn vốn [68].

Hàn Quốc đã tiến những bước quan trọng trong việc thu hút sự tham gia của

khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng.Kể từ đầu những năm 1990, Hàn Quốc ban

hành Luật Khuyến khích đầu tư tư nhân, Luật Đầu tư tư nhân nhằm khuyến khích

sự tham gia của tư nhân vào lĩnh vực hạ tầng, chủ yếu là các dự án đầu tư mới trong

lĩnh vực giao thông. Mục đích chính của Luật mới là khuyến khích mạnh mẽ hơn sự

tham gia của khu vực tư nhân vào các lĩnh vực hạ tầng(điện, ga, giao thông, sân

bay, bến cảng, viễn thông, cấp và thoát nước,...) thông qua các biện pháp khuyến

khích về thuế và những khuyến khích khác cho nhà đầu tư tư nhân, cũng như cải

tiến quá trình lựa chọn nhà đầu tư. Luật cũng đưa ra những biện pháp khuyến khích

đối với các nhà đầu tư nước ngoài như: (1) miễn 10% thuế giá trị gia tăng đối với

các công trình đã hoàn thành; (2) bảo lãnh lên tới 90% doanh thu hoạt động; (3)

thưởng cho những dự án hoàn thành sớm và cho phép thu lợi nhuận vượt mức khi

nhà đầu tư tiết kiệm chi phí xây dựng; (4) bù đắp các khoản lỗ do những thay đổi về

tỷ giá hối đoái; (5) chấp nhận các phương thức xây dựng đa dạng BOT, BTO,…;

21

Kết quả là đến nay, khu vực tư nhân, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài đã tham gia

vào hầu hết các lĩnh vực hạ tầng của Hàn Quốc.Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò

đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển KCHT của đất nước, thông qua việc

ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển KCHT phù hợp với

tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.

Phát triển thị trường trái phiếu: Hàn Quốc đã thực hiện hàng loạt chính sách

nhằm phát triển thị trường trái phiếu, trong đó nổi bật là hệ thống bảo lãnh trái

phiếu doanh nghiệp. Kể từ sau khủng hoảng tài chính 1997, chính phủ Hàn Quốc đã

tăng cường phát hành trái phiếu để huy động nguồn lực tài chính nhằm bù đắp thâm

hụt ngân sách và khôi phục nền kinh tế sau khủng hoảng. Hàng loạt biện pháp được

thực hiện để đơn giản hóa trái phiếu chính phủ như giảm bớt số loại trái phiếu,

thống nhất tên chung cho các trái phiếu chính phủ. Hệ thống đấu giá trái phiếu điện

tử được xây dựng. Để tạo điều kiện phát triển thị trường, Hàn Quốc đã thành lập các

tổ chức định mức tín nhiệm và nâng cao các tiêu chuẩn định mức. Nhờ đó mà thông

tin về các trái phiếu minh bạch hơn, nhà đầu tư hiểu rõ hơn giá trị từng trái phiếu.

Trái phiếu chính phủ Hàn Quốc ngày càng trở thành công cụ huy động nguồn lực tài

chính quan trọng trên thị trường. Kinh nghiệm của Hàn Quốc là phải đơn giản hóa,

minh bạch hóa thị trường. Giảm can thiệp của nhà nước vào thị trường mà phải căn

cứ vào quan hệ cung cầu, sử dụng đấu giá thay vì bắt buộc mua trái phiếu.

Kinh nghiệm của Indonesia, cải thiện khung chính sách, pháp lý và thể chế

nhằm thu hút sự tham gia sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển hạ tầng.

Từ năm 2005, Indonesia thiết lập một khung khổ hợp tác giữa Nhà nước và

tư nhân (PPP) để kích thích đầu tư của Nhà nước cũng như khuyến khích đầu tư của

khu vực tư nhân cho các dự án hạ tầng. Sau đó một loạt cải cách khác đã được thực

hiện như: thông qua khung khổ quản lý rủi ro; sửa đổi các quy định về thu hồi đất;

sửa đổi các luật quan trọng về giao thông, với các điều khoản cho phép sự tham gia

sâu rộng hơn của khu vực tư nhân; thành lập các cơ quan quản lý chuyên ngành đối

với các lĩnh vực đường bộ có thu phí, cấp nước và viễn thông. Chính phủ cũng ban

hành các quy định cho phép thu phí trong các lĩnh vực then chốt và cắt giảm mạnh

22

trợ cấp dầu mỏ. Inđônêsia đã xây dựng một chương trình nghị sự cải cách trung hạn

tập trung vào những cải cách liên ngành và chuyên ngành nhằm đẩy mạnh phát triển

KCHT, cụ thể:

Cải thiện các khung khổ chính sách, pháp lý và thể chế nhằm thu hút sự tham

gia sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển hạ tầng dựa trên các quy tắc quản

trị tốt; Thực hiện có hiệu quả các nguyên tắc quản lý rủi ro; Đẩy mạnh huy động các

nguồn tài chính dài hạn trong nước cho phát triển hạ tầng thông qua các dự án có sự

hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân; Thiết lập một khung khổ quản lý cấp

vùng hợp lý với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Chính quyền quốc gia và

các chính quyền địa phương liênquan đến việc cung cấp các công trình hạ tầng.

Trong giai đoạn 2005-2009, Inđônêsia đầu tư khoảng 72 tỷ USD để xây thêm

93.700 km đường bộ, sản xuất thêm 21.900 MW điện, lắp đặt mới 11 triệu máy điện

thoại cố định, mở rộng thêm 18,7 triệu thuê bao điện thoại di động, cung cấp nước

sạch cho 30,5 triệu người, cải thiện vệ sinh cho 46,9 triệu người. Nếu tính cả đầu tư

cho các lĩnh vực hạ tầng khác thì tổng vốn đầu tư còn lớn hơn nhiều. Trong khi đó,

ngân sách nhà nước chỉ có thể trang trải được 40,8 tỷ USD, còn lại hơn 30 tỷ USD

phải huy động từ khu vực tư nhân và các nguồn vốn khác.

Với những khoản đầu tư lớn, Chính phủ Inđônêsia cho rằng hạ tầng tiếp tục

đóng vai trò quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước này.Hệ thống

hạ tầng được đầu tư tốt sẽ tạo cơ hội việc làm trong chính các lĩnh vực hạ tầng, hạ

thấp chi phí sản xuất - kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra

các trung tâm kinh tế mới, qua đó mở rộng cơ hội việc làm, cải thiện chất lượng cuộc

sống, thúc đẩy thương mại quốc tế,… Sự phát triển hạ tầng đã góp phần quan trọng

để Inđônêsia có thể đạt được một số mục tiêu phát triển khá ấn tượng năm 2009:

GDP tăng 7,6%; lạm phát được duy trì ở mức 3%; đầu tư tăng 12,8%; thu nhập bình

quân đầu người đạt 10.000 Rupiah, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 5,1%.

Kinh nghiệm của Singapore, chú trọng thúc đẩy tư nhân hóa trong việc xây

dựng kết cấu hạ tầng.

23

Chính quyền Singapore rất chú trọng việc thúc đẩy tư nhân hóa trong xây

dựng hạ tầng nhằm phân tán rủi ro đến các bên tham gia có khả năng và được trang

bị tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Quan sát nhu cầu phát triển hạ tầng phục

vụ phát triển kinh tế, xã hội tại những nước đang phát triển, chính phủ Singapore đã

sớm nhận ra rằng đòi hỏi về tài chính để xây dựng KCHT hoàn thiện và bền vững

vượt quá khả năng ngân sách quốc gia, đó là chưa tính đến những mục tiêu và ưu

tiên chính trị; đồng thời, nếu cố để đầu tư cho KCHT từ ngân sách nhà nước thì sẽ

làm chệch hướng những nguồn lực khan hiếm khỏi ưu tiên quan trọng khác như

giáo dục, y tế.

Tạo thuận lợi cho các đối tượng đầu tư tư nhân hoạt động thông qua phát triển

rất nhiều sản phẩm đầu tư, từ những công cụ thông thường như ký quỹ ngân hàng,

niêm yết chứng khoán hoặc cổ phần đến các hình thức phát triển hơn như các quỹ

phòng hộ hay vốn cổ phần. Giữa năm 2006, Macquarie đã khai trương quỹ kết cấu hạ

tầng ở Singapore, đây là lần đầu tiên hình thức quỹ như vậy được thiết lập tại châu Á

và quỹ đã hoạt động rất thành công. Chính phủ đã xây dựng nhiều kế hoạch thiết lập

nền tảng công nghệ mũi nhọn nhằm khai thác, tận dụng và phát huy thành thế hệ

công nghệ tiếp theo phục vụ công cuộc phát triển. Chính phủ đã nỗ lực xúc tiến các

hoạt động nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực khoa học công nghệ; trong đó hạ

tầng công nghệ thông tin là một trong những mũi nhọn được phát triển thành công.

Singapore đã thoát khỏi nền công nghiệp chế tạo giá trị gia tăng thấp và nhu cầu

toàn cầu đòi hỏi nước này cải thiện khả năng tiếp cận thông tin của mình. Luật chơi

mới của cuộc chơi kinh tế toàn cầu đã chuyển sang thước đo bằng chất lượng tiếp cận

thông tin. Vận dụng công nghệ thông tin để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và vươn lên

xây dựng năng lực cạnh tranh quốc gia là mục tiêu quan trọng trong phát triển hệ thông

công nghệ thông tin bền vững tại đất nước này.

Bên cạnh đó, những chiến lược phát triển hạ tầng khác đã được áp dụng đó là

liên tục tìm kiếm các phân ngạch thị trường trong nền kinh tế toàn cầu và tăng cường

các kế hoạch phát triển các khu, cụm kinh tế. Singapore đã biến kinh nghiệm phát

triển hạ tầng của mình thành một lĩnh vực kinh doanh thành công và sinh lợi qua

24

xuất khẩu kinh nghiệm và kiến thức quy hoạch và xây dựng hạ tầng bền vững phục

vụ phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng sang các nước làng giềng.

Kinh nghiệm của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc): phát triển thị

trường chứng khoán và thị trường trái phiếu[67]. Sự tăng trưởng nhanh chóng của

Thượng Hải trong ba thập niên vừa qua đòi hỏi phải có sự phát triển mạnh về cơ sở

hạ tầng và các dịch vụ mà những nguồn thu thông thường không đủ để tài trợ.

Nguồn thu ngân sách của Thượng Hải đủ để chi trả cho các khoản chi hoạt động

thường xuyên, các dự án đặc biệt, và các hoạt động đầu tư trên quy mô nhỏ, nhưng

không đủ để đáp ứng những nhu cầu đầu tư dài hạn trên quy mô lớn. Do đó, Quốc

Vụ viện Trung Quốc đã áp dụng một số cơ chế, chính sách cho Thượng Hảiđể đáp

ứng các nhu cầu đầu tư.

Vay mượn từ các tổ chức tài chính quốc tế, hình thức tài trợ ngoài ngân sách

chủ yếu của Thượng Hải từ giữa những năm 1980 đến đầu những năm 1990 là vay

mượn từ các tổ chức tài chính quốc tế (IFIs). Các khoản vay này giúp bù đắp

khoảng 1,9 tỷ NDT mỗi năm cho đầu tư CSHT.

Cho thuê đất và hoán đổi đất, các khoản vay IFIs không đáp ứng đủ nhu cầu

đầu tư của Thượng Hải, cho nên chính quyền bắt đầu huy động tiền thông qua các

hợp đồng cho thuê đất dài hạn, chủ yếu ở khu trung tâm Thượng Hải từ giữa thập

niên 1990 đến năm 2000. Khoản thu từ cho thuê đất và hoán đổi đất ước lượng

chiếm từ 20% đến 30% thu ngân sách địa phương.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác hoạt động, từ năm 1990, Thượng

Hải được huy động nguồn vốn thông qua việc ký kết các hợp đồng chuyển nhượng

có điều tiết. Ví dụ, vào năm 1994, quyền khai thác hoạt động của hai chiếc cầu

Nanpu và Yangpu được bán cho Công ty tư nhân CITI Pacific, trong 20 năm.

Thị trường vốn,một phương tiện quan trọng khác để huy động vốn đầu tư là

thông qua thị trường cổ phiếu và trái phiếu. Phương thức cơ bản là niêm yết các

công ty phát triển CSHT đạt tiêu chuẩn trên thị trường chứng khoán, rồi sử dụng

tiền huy động được qua các công ty này để phát triển CSHT mới. Ví dụ, công ty

25

Jiushi Thượng Hải phát hành trái phiếu trị giá 4 tỷ NDT để tài trợ cho hai dự án

đường sắt trên cao.

Hợp tác giữa nhà nước và tư nhân, phương thức hợp tác giữa nhà nước và tư

nhân (PPP) được áp dụng tại Thượng Hải từ cuối thập niên 1990, hầu hết những dự

án hạ tầng mà có thể tạo nguồn thu khổng lồ và có các ngoại tác tích cực mạnh

đều được xây dựng bằng phương thức PPP, chẳng hạn như đường cao tốc từ

Thượng Hải đi Giang Tô và đường xe điện ngầm ở Thượng Hải.Thông thường,

có ba bên tham gia các dự án này gồm: nhà đầu tư tư nhân, các công ty đầu tư

thuộc sở hữu nhà nước và chính quyền. Các nhà đầu tư tư nhân và các công ty

đầu tư của nhà nước đóng góp một lượng tiền mặt nhất định, và chính quyền

cung ứng đất đai làm vốn sở hữu, số thu được phân chia giữa ba cổ đông này.

Kinh nghiệm của Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung

Quốc áp dụng cơ chế đặc thù cho Khu thí điểm khai phát trọng điểm Đông

Hưng (giáp với thành phố Móng Cái)

Áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù về tài chính và thuế: Chính quyền

tỉnh Quảng Tây có chính sách hỗ trợ đặc biệt từ ngân sách của tỉnh cho Khu thí

điểm khai phát trọng điểm Đông Hưng (Khu thí điểm) để đầu tư cơ sở hạ tầng. Mức

hỗ trợ dựa trên cơ sở số thu thuế gia tăng từ “4 thuế”: thuế doanh thu, thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị đất đai gia tăng (lấy năm 2011 là

năm cơ sở) của Khu thí điểm nộp cho tỉnh Quảng Tây được hỗ trợ trở lại để đầu tư

các dự án hạ tầng của Đông Hưng. Thời gian hỗ trợ trong 9 năm từ năm 2012-

2020,ngoài ra:

- Tỉnh Quảng Tây căn cứ các nhân tố đặc thù của Đông Hưng để ưu tiên sắp

xếp, phân bổ trợ cấp chung và các loại trợ cấp đặc biệt khác từ ngân sách trung

ương để đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng gồm: đường sắt, đường bộ, cảng biển, cửa

khẩu và ổn định biên giới, sông biên giới, môi trường sinh thái; đồng thời, gia tăng

vốn trợ cấp hàng năm một cách thích hợp, hỗ trợ trọng điểm cho Đông Hưng.

- Từ năm 2012 đến năm 2020, lấy số thuế xây dựng bảo trì đô thị của Khu thí

điểm (gồm thành phố Phòng Thành Cảng và Đông Hưng) lấy năm 2011 là số cơ sở,

26

mỗi năm dành một phần vốn (khoảng 50%) để xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng

của khu thí điểm, đảm bảo gia tăng dần qua từng năm.

Chính sách đầu tư tài chính:

- Đối với dự án xây dựng công ích của Khu thí điểm do Nhà nước và tỉnh

Quảng Tây phân bổ, gia tăng tỉ lệ hỗ trợ vốn của ngân sách tỉnh, giảm thiểu vốn hỗ

trợ của khu thí điểm. Đầu tư từ ngân sách của tỉnh Quảng Tây được phân bổ ưu tiên

dự án lớn của Khu thí điểm.

- Các dự án lớn về cơ sở hạ tầng, công nghiệp đặc sắc, ngành công nghiệp

mới mang tính chiến lược, công trình xã hội, cải thiện dân sinh… thuộc Khu thí

điểm đều được đưa vào danh sách quy hoạch có liên quan của tỉnh Quảng Tây; đối

với dự án có đủ điều kiện cần hỗ trợ, được đưa vào kế hoạch thúc đẩy dự án trọng

điểm của Quảng Tây, ưu tiên thẩm định, phê duyệt, hỗ trợ vốn.

- Mở rộng quy mô sử dụng vốn ngoài ngân sách. Ngoài những dự án được

Nhà nước quy định rõ ràng phải do tỉnh Quảng Tây phê duyệt, sẽ khuyến khích, cho

phép chuyển thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của tỉnh Quảng Tây cho Khu thí

điểm, báo cáo ban ngành chủ quản của khu tự trị lập hồ sơ.

- Thành lập và cấp bổ sung vốn hàng năm cho Công ty TNHH tập đoàn

đầu tư Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây (thành lập vào tháng 2/2007) là công ty quốc

doanh do Uỷ ban quản lý giám sát tài sản quốc doanh thuộc Chính quyền nhân dân

Khu tự trị trực tiếp giám sát quản lý. Công ty có vốn điều lệ là 3,3 tỉ NDT, tính đến

cuối năm 2015, công ty có tổng giá trị tài sản đạt 40,375 tỉ NDT (khoảng 6,5 tỷ

USD), gấp 12 lần so với khi thành lập. Có vai trò quan trọng trong xây dựng phát

triển công trình cơ sở hạ tầng quan trọng của Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Quảng Tây)

như: cảng biển, đường thuỷ, đường bộ, điện và các nguồn tài nguyên ven bờ biển.

Về huy động vốn, Công ty được: (i) phát hành trái phiếu để huy động nguồn lực;(ii)

được vay vốn ưu đãi từ các ngân hàng quốc doanh và nhận các khoản cấp vốn hàng

năm cũng như cấp vốn đặc biệt từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Quảng

Tây để đầu tư; (iii) được cổ phần, chuyển nhượng một phần cổ phần của dự án cho

các công ty đầu tư lớn trong và ngoài nước.

27

Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (viết tắt là UAE): sự khác biệt trong

thu hút nguồn lực nhờ áp dụng thành công các cơ chế, chính sách đặc thù[79].

UAE là quốc gia rất thành công trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư

phát triển; thành công của UAE là nhờ mức đầu tư vào hạ tầng cao, thực sự tự do về

thuế và các quy định về thể chế. Để tránh bị phụ thuộc quá nhiều vào dầu lửa và khí

đốt, UAE đã thành lập các khu tự do đóng vai trò như một động cơ đa dạng hóa nền

kinh tế. Khu tự do đầu tiên là Jebel Ali (viết tắt là JAFTA) là một ví dụ điển hình về

thu hút nguồn lực. Đi vào hoạt động vào năm 1985, tính đến năm 2010, JAFZA đã có

hơn 6.500 công ty đến từ trên 100 quốc gia; với một số chính sách đặc thù như sau:

Về thể chế: Tất cả các khu tự do trong khu vực UAE do chính phủ xây dựng

và sở hữu. Ở cấp bộ, Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp có trách nhiệm xây dựng và

triển khai các quy hoạch phát triển công nghiệp. Các khu tự do được thành lập trên

cơ sở thực hiện các luật do các tiểu vương quốc thông qua. Các tập đoàn chính

phủ có quyền sở hữu hợp pháp các khu tự do.

Về ưu đãi:UAE có mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới, cụ thể là: 0% thuế

thu nhập; 0% thuế thu nhập doanh nghiệp; 0% thuế hải quan; không hạn ngạch;

không có kiểm soát về ngoại hối; 100% quyền sở hữu nước ngoài; 100% vốn và lợi

nhuận được chuyển về nước mà không phải nộp bất cứ khoản thuế hay lệ phí nào;

giảm thiểu các thủ tục rườm rà và nạn quan liêu; không hạn chế việc thuê lao động

nước ngoài; giá thuê đất hợp lý có gia hạn thuê trong thời gian dài; giảm 30% chi

phí cho các công ty công nghệ (Dubai Guide, 2012). Một số khu còn đưa ra mức ưu

đãi vượt trội riêng, ví dụ: Tổng công ty cấp cao về các ĐKKT (HCSEZ) có các khóa

đào tạo cho các công nhân làm việc cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu. Còn

Ban quản lý khu tự do Jebel Ali (JAFZA) được quyền đưa ra các mức hỗ trợ về điện

và nước. Đặc biệt, thời gian lấy visa vào Dubai chỉ mất chưa đầy một giờ.

Về đất đai: Chính sách đất đai do từng tiểu bang quyết định. Dubai là nơi

đầu tiên cho phép các công ty nước ngoài có quyền hoàn toàn sở hữu bất động sản

từ năm 2002, sau đó một số tiểu vương quốc khác cũng áp dụng cơ chế này nhưng

ở mức hạn chế hơn. Tuy nhiên, đất trong các khu tự do chỉ để cho thuê.

28

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về huy động nguồn

lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội

- Đà Nẵng[51], thành phố đi đầu, rất thành công trong việc huy động các

nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội. Thành công nổi bật của Đà

Nẵng trong những năm qua là việc tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả, hợp lý

nguồn lực tài chính đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đà Nẵng từ

một đô thị nghèo đã trở thành trung tâm kinh tế năng động của miền Trung.Từ năm

2003 đến nay, tính riêng nguồn thu từ đất vào NSNN, Đà Nẵng đã huy động được

trên 20.000 tỷ đồng để tái đầu tư cho phát triển hạ tầng đô thị và xã hội. Thực hiện

thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn 1.390 dự án, trong đó có 207

dự án FDI được cấp phép với tổng vốn đầu tư hơn 3,12 tỷ USD; hơn 95.000 hộ dân

đã giải tỏa, di dời đất đai, nhà ở để tái quy hoạch, xây dựng lại các khu đô thị mới.

Một trong những thành công nổi bật của Đà Nẵng trong khai thác hiệu quả và

hợp lý nguồn lực tài chính đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội là “gỡ nút thắt”

trong đền bù, giải phóng mặt bằng. Xác định công tác đền bù, giải phóng mặt bằng,

thực hiện chính sách thu hồi đất đai là vấn đề then chốt trong đô thị hóa, Đà Nẵng

tập trung quản lý chặt chẽ chất lượng đồ án quy hoạch nhằm nâng cao giá trị tài

nguyên đất, giải quyết tốt việc phân chia bình đẳng phần giá trị tăng thêm của đất

đai gắn với hạ tầng mới đầu tư và đảm bảo phát triển đúng quy hoạch. Có được

những thành công trên, các giải pháp chủ yếu của Đà Nẵng là:

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển,

đảm bảo cân đối các nguồn thu, chi phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Tăng

cường các biện pháp đẩy mạnh sản xuất và dịch vụ để thực hiện tổng thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn. Tập trung huy động các nguồn vốn ODA, NGO, vốn của

Trung ương để triển khai các dự án thoát nước, vệ sinh môi trường, dự án cơ sở hạ

tầng ưu tiên, chỉnh trang đô thị, xây dựng các khu dân cư, dự án cấp nước, dự án

trang thiết bị y tế và vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để có tổng vốn đầu

tư phát triển giai đoạn 2011-2015 là 140.000 tỷ đồng.

29

Khai thác các nguồn tài trợ của các tổ chức tín dụng quốc tế để tạo nguồn

cho Quỹ Đầu tư phát triển của Thành phố với mức kinh phí 1.500 -2.000 tỷ đồng

nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và xuất khẩu, nuôi dưỡng, phát triển

các nguồn thu nhằm tăng tiềm lực, khả năng tài chính của Thành phố.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý đô thị, bảo vệ tài

nguyên - môi trường; lấy đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị làm khâu đột phá trong xây

dựng và phát triển; xây dựng các khu đô thị, các công trình trọng điểm, hệ thống

giao thông công cộng, cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; Mở

rộng không gian đô thị về phía Tây và Tây Nam của Thành phố; Phát triển không

gian liên kết với các đô thị trung tâm lân cận của khu vực miền Trung. Thực hiện

chương trình tổng thể về cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng cải

cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”; thực hiện nguyên tắc

công khai, minh bạch, niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành

chính rõ ràng, cụ thể tại công sở, đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, đất

đai, xây dựng cơ bản, thuế, hải quan...

Thứ ba, thực hiện tốt chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huy

động tiềm năng, nội lực sẵn có trong cộng đồng vào xây dựng và phát triển. Nhất

quán trong thực hiện các cơ chế, chính sách, thu hút đầu tư trong khai thác tối đa

các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính đất đai, phục vụ phát triển kinh tế, xã

hội. Tập trung ưu tiên các biện pháp và phân bổ nguồn lực để bố trí kịp thời đất tái

định cư cho các hộ giải tỏa, nhanh chóng giải phóng mặt bằng để triển khai các dự

án; chú trọng đầu tư và phát triển dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

vững chắc theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

- Thành phố Hồ Chí Minh,địa phương thành công về thu hút FDI[1].

Ðáng chú ý là trong 5 năm gần đây, FDI có xu hướng tập trung vào các lĩnh vực hạ

tầng giáo dục - đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, công nghệ cao,... với quy mô ngày

càng lớn. Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn trong nước và

trở thành động lực, tạo ra “cú hích” cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh

30

tế.Hết năm 2014, Thành phố đã thu hút được 4.542 dự án FDI với tổng vốn đăng ký

33,5 tỉ USD nhờ một số giải pháp sau:

Một là, lựa chọn nhà đầu tư. Thành phố tập trung vận động thu hút các dự án

đầu tư có quy mô lớn thuộc các ngành công nghiệp chứa hàm lượng tri thức và công

nghệ cao, ít tiêu hao năng lượng và tài nguyên; tạo ra những sản phẩm có giá trị gia

tăng lớn, sử dụng nguồn lao động có trình độ, phát triển theo hướng hội nhập vào

chuỗi cung ứng toàn cầu, tập trung vào các ngành có giá trị gia tăng cao (điện, điện

tử - viễn thông, cơ khí chế tạo, hóa dược, chế biến tinh lương thực thực phẩm và các

dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp). Ưu tiên các nhà đầu tư đến từ các nước

phát triển, có các tiêu chuẩn cao và quy định chặt chẽ về môi trường, có chế độ đào

tạo và đối đãi tốt với người lao động; các nhà đầu tư có tiềm lực vốn và công nghệ

hiện đại từ châu Âu, Mỹ, Nhật,…

Hai là, đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư. Chuyển cách kêu gọi đầu tư từ

hình thức “nhà đầu tư có nhu cầu thì họ tự tìm đến” sang hình thức “lựa chọn và

mời gọi nhà đầu tư theo định hướng”. Phân loại, nghiên cứu kỹ các đối tác nước

ngoài có nhu cầu hoặc quan tâm đến việc dịch chuyển đầu tư vào Việt Nam để xem

đối tác nào có khả năng đáp ứng mục tiêu muốn thu hút.

Ba là, tạo quỹ đất sẵn sàng cho thu hút đầu tư. Thành phố tăng cường sự phối

hợp với chính quyền địa phương và các công ty phát triển hạ tầng đẩy nhanh tiến độ

giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt công tác tái định cư; chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất để

giới thiệu cho các nhà đầu tư tiềm năng; rà soát, thu hồi quỹ đất đối với những dự án

không triển khai theo đúng tiến độ đăng ký để triển khai các dự án khác, xây dựng cơ

sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy

hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội nhằm đáp

ứng yêu cầu phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ (như nhà ở, khu vui chơi giải

trí công cộng, dịch vụ cảng biển, kho bãi, bưu chính viễn thông, cấp điện, cấp nước,

dịch vụ tài chính - ngân hàng, các công trình phúc lợi và đào tạo…). Hạ tầng kỹ

thuật bên ngoài được cải thiện và xây dựng để kết nối giữa các KCX, KCN với

31

nhau, kết nối với trung tâm thành phố, cảng biển, sân bay,... và các tỉnh trong Vùng

Kinh tế trọng điểm phía Nam.

Năm là, từng bước xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực dịch vụ công và dịch vụ hạ

tầng kinh tế. Ban hành quy chế xã hội hóa đầu tư trong các ngành y tế, giáo dục,

văn hóa, thể thao và các dịch vụ kết cấu hạ tầng xã hội khác, với chế độ ưu đãi bình

đẳng cho mọi thành phần kinh tế; xây dựng mô hình bệnh viện cổ phần với sự tham

gia rộng rãi của xã hội. Đẩy mạnh hình thức khoán hoặc Nhà nước thuê dịch vụ từ

các thành phần kinh tế đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ hạ tầng đô thị (công viên

cây xanh, cấp thoát nước, duy tu bảo dưỡng cầu đường và các dịch vụ công cộng

khác), vừa tạo cơ hội kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, vừa nâng hiệu quả sử

dụng ngân sách. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế đầu

tư váo các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, các công trình văn hóa. 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm của các nước và địa phương trong nước

về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội

Từ kinh nghiệm các nước, có thể thấy các nước sử dụng đa dạng nhiều công

cụ khác nhau để thu hút nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội như

phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu chính phủ, sử dụng hợp tác công tư PPP,

BOT, BT. Trong thực tiễn, cần phải sử dụng kết hợp các công cụ, tùy từng trường

hợp cụ thể để phát huy thế mạnh của mỗi công cụ. Từ việc nghiên cứu các phương

thức huy động nguồn lực từ các nước và địa phương khác, có thể rút ra một số bài

học kinh nghiệm có áp dụng với Móng Cái như sau:

Thứ nhất,công tác lập vàquản lý quy hoạch phải đi trước một bước.Việc

lập, điều chỉnh các quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch xây dựng, quy hoạch

phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị phải có tầm nhìn dài hạn để làm căn cứ lập

danh mục dự án hạ tầng gắn với các tiêu chí về hiệu quả, cạnh tranh quốc tế.

Việc xây dựng các quy hoạch và danh mục dự án ưu tiên sẽ là cơ sở để quyết định

phương thức huy động các nguồn lực tài chính cho từng dự án trong từng thời điểm

cụ thể. Những quyết định đúng đắn sẽ làm giảm chi phí, tăng hiệu quả và tránh

lãng phí về nguồn lực của các dự án hạ tầng kinh tế xã hội.

32

Thứ hai, sử dụng hiệu quả quỹ đất để tạo nguồn lực tài chính từ đất. Chính

quyền địa phương cần quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các quỹ đất để huy

động các nguồn lực tài chính. Thành phố Đà Nẵng là một ví dụ điển hình thành công

của việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân sách địa phương cho đầu

tư phát triển nhất là việc đầu tư hạ tầng đô thị và hạ tầng xã hội.

Thứ ba, sử dụng tốt các kênh huy động từ nguồn vốn tư nhân,thúc đẩy thị

trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp; đa dạng hoá các công cụ

đầu tư tài chính để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội. Ngân sách nhà nước chỉ ưu tiên đầu tư cho các dự án

trọng điểm, có tính lan toả lớn, là tiền đề để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách.

Thứtư, được thực hiện cơ chế tài chính đặc thù, tập trung cho một số vùng

kinh tế, một nhóm các công trình hạ tầng động lựcnhằm khuyến khích đầu tư các dự

án hạ tầng. Tạo điều kiện và khuyến khích huy động vốn từ khu vực tư nhân thông

qua các dự án hợp tác công tư –PPP;các dự án PPP được chuẩn bị kỹ càng, chu đáo với

cam kết mạnh mẽ từ chính quyền các cấp và đảm bảo khả năng sinh lợi để thu hút khu

vực tư nhân tham gia đầu tư.

Thứ năm, có thể chế hành chính – kinh tế hiện đại với bộ máy hành chính tinh

gọn, hiệu quả; thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, minh bạch. Một trong những

yếu tố tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn của Dubai là sự ra đời của chính phủ điện

tử với các dự án chiến lược “công dân điện tử”, “người lao động điện tử”, “thư viện

điện tử” và “điện tử cho tất cả mọi người”. Do đó, các thủ tục hành chính ở đây được

giải quyết nhanh gọn, ví dụ như thời gian lấy visa chỉ mất chưa đầy một giờ. Nhà

nước chỉ can thiệp ở mức độ thấp nhất khi cần thiết để đảm bảo ổn định, lành mạnh.

1.4. Khoảng trống nghiên cứu của luận án

Thứ nhất, từ việc tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến huy động nguồn

lực tài chính, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu được thực hiện cho một số vùng

kinh tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với giải pháp huy động tập trung vào

một số kênh huy động vốn nhất định; đồng thời, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu

về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của chính quyền địa

33

phương trực thuộc tỉnh với những đặc thù riêng như: (i) Là địa phương cấp huyện được

thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù; (ii) Tự chủ, tự cân đối về quản lý thu chi ngân

sách và đầu tư; (iii) hoạt động phát triển kinh tế xã hội gắn liền với hoạt động cửa khẩu,

thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và thanh toán biên mậu; (iv)

Hoạt động huy động nguồn lực và đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô của quốc gia

có chung đường biên giới.

Thứ hai, chưa có công trình nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh cũng như thành phố Móng Cái. Trong khi đó, tỉnh Quảng Ninh

đang nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc tiếp tục cho Móng Cái được

thí điểm thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển kinh tế xã hội như

định hướng xây dựng Móng Cái trở thành đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.

Thứ ba, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật ngân sách 2015 (có hiệu

lực từ 01/01/2017) đều đề cập đến nội dung đến đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt

nhưng chưaquy định việc phân cấp thẩm quyền quản lý ngân sách, huy động nguồn lực

để đầu tư phát triển nói chung và đầu tư hạ tầng nói riêng.

34

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến huy động nguồn lực tài chính ở phạm vi

cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.Nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu vào một số

kênh huy động nguồn lực tài chính nào đó như thông qua tiết kiệm, qua thị trường

chứng khoán; hoặc huy động cho đầu tư phát triển đất nước, phục vụ nhiệm vụ phát

triển kinh tế xã hội,...; hoặc là nghiên cứu huy động nguồn lực tài chính tư nhân cho

xã hội hóa giáo dục, y tế; nghiên cứu về một số cơ chế đặc thù để huy động nguồn lực

cho các Khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc một số dự án cụ thể. Tuy nhiên, các

nghiên cứu hiện có chưa đề cập đến huy động nguồn lực tài chính của đơn vị hành

chính trực thuộc tỉnh tại Việt Nam có tính đặc thù là giápbiên giới với Trung Quốc và

có hoạt động kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào Trung Quốc như thành phố Lào Cai

(tỉnh Lào Cai), Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh).

Huy động nguồn lực tài chính là chủ đề không mới, song với địa phương có

tính chất đặc thùnhư:hoạt động kinh tế phụ thuộc hoạt động thương mại biên giới,

xuất nhập khẩu và du lịch; phụ thuộc vào hoạt động thanh toán bằng đồng Việt Nam

VND và Nhân dân tệ CNY; chịu sự tác động của các chính sách của 2 nước Việt

Nam – Trung Quốc; hệ thống doanh nghiệp và thị trường chứng khoán chưa phát

triển; Nguồn lực tài chính từ tư nhân chưa được nghiên cứu và khai thác hiệu quả và

được Nhà nước cho phép thí điểm thực hiện nhiều cơ chế mới để làm căn cứ, triển

khai nhân rộng sang các địa phương khác, thì việc nghiên cứu các giải pháp huy

động để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội là cần thiết.

Qua nghiên cứu kinh nghiệm thành công của một số nước cũng như một số

địa phương đối với huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế

xã hội, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng về huy động nguồn

lực tài chính, Luận án hướng tới mục tiêu nghiên cứu về huy động nguồn lực tài

chính đứng trên quan điểm của chính quyền địa phương trực thuộc tỉnh, tiếp cận

từng bước để làm rõ cơ sở lý luận, phân tích các tiềm năng, thực trạng huy động các

nguồn lực tài chính, chỉ ra thành công, tồn tại và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, Luận

án đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp huy động nguồn lực tài chính để

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.

35

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI

2.1. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương 2.1.1. Khái quát về hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội

tại địa phương

2.1.1.1. Khái niệm về hạ tầng kinh tế xã hội

Khái niệm hạ tầng được sử dụng rộng rãi sau chiến tranh thế giới thứ hai, khi sự

phát triển kinh tế xã hội bước vào giai đoạn hiện đại, cách mạng khoa học công nghệ

kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng và làm cho hạ tầng ngày càng chiếm

vị trí quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế nói chung.

Hạ tầng kinh tế xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu

kinh tế của một xã hội nhất định. Hạ tầng kinh tế xã hội của một xã hội cụ thể bao

gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ

sản xuất mầm mống của quan hệ tương lai, trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao

giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu

hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy hạ tầng kinh tế xã hội của một xã

hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó.

Hạ tầng kinh tế xã hội là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong

nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ đảm bảo những điều kiện chung, cần

thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra một cách bình thường,

liên tục. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các nhà kinh tế học có những nhìn nhận

khác nhau về hạ tầng kinh tế xã hội.

Theo EPAC (Economic Planning and Advisory Commission – Hội đồng Kế

hoạch và tư vấn kinh tế), hạ tầng kinh tế xã hội bao gồm "những tài sản cố định nhằm

cung cấp các dịch vụ cơ bản trong một khoảng thời gian dài và trong thời gian đó,

Chính phủ đóng vai trò quan trọng thông qua một, một số hoặc tất cả các chức năng

như kế hoạch, thiết kế, cấp vốn, xây dựng, vận hành và quản lý bằng pháp luật".

36

Theo quan điểm của một số chuyên gia Nhật Bản thì "Hạ tầng là nền tảng mang

tính hệ thống duy trì toàn bộ đời sống kinh tế quốc dân và cho hoạt động sản xuất; là tài

sản có tính công cộng mà không thể cung cấp đủ bằng cơ chế thị trường".

Theo Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương- CIEM, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư thì "Hạ tầng kinh tế xã hội là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc

đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra một cách bình thường".

Từ các quan điểm trên có thể rút ra một số nhật xét sau: hạ tầng được biểu hiện

là những tài sản hữu hình như hệ thống giao thông, thủy lợi, các công trình xã hội,...

dựa trên cơ sở đó, các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội được duy trì và phát triển; hạ

tầng kinh tế xã hội được coi là một loại hàng hóa công cộng, loại hàng hóa này phục

vụ cho lợi ích của toàn xã hội; hạ tầng là sản phẩm của quá trình đầu tư được tích lũy,

gom góp qua nhiều thế hệ.

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thì hạ tầng kinh

tế xã hội ngày càng được biểu hiện trên phạm vi rộng lớn, đa dạng, phong phú bao

gồm cả hạ tầng của ngành công nghệ thông tin, viễn thông, và hạ tầng mềm là các

cơ chế, chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, một tỉnh hay

địa phương. Đây cũng là những điều kiện chung làm nền tảng phục vụ cho mọi hoạt

động của đời sống kinh tế xã hội.

Từ sự phân tích trên có thể nhận định tổng quát như sau: hạ tầng kinh tế xã

hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, kỹ thuật, cơ chế hoạt động, thiết

chế xã hội được trang bị các yếu tố vật chất và môi trường phục vụ cho hoạt động

2.1.1.2. Khái niệm về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội

sản xuất và đời sống con người.

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại thông qua việc thực hiện

các hoạt động để tạo ra các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong

tương lai. Các kết quả thu được là điều kiện để thực hiện một hoặc một tập hợp các

mục tiêu mà người ra quyết định đầu tư xác định.

Hoạt động đầu tư trực tiếp tạo ra hoặc duy trì những tài sản vật chất, tài sản trí

tuệ và nguồn nhân lực cho nền kinh tế, làm gia tăng năng lực sản xuất, kinh doanh,

37

dịch vụ cho nền kinh tế được gọi là đầu tư phát triển. Xét trên góc độ nền kinh tế, đầu

tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp. Mục đích của đầu tư phát triển là vì

sự phát triển, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư; làm gia tăng tài sản cho

nền kinh tế. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu

nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên

trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi

nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực.

Đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội là một nội dung cơ bản của đầu tư phát triển.

Đó là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm

duy trì, nâng cấp, mở rộng hoặc tạo ra các công trình hạ tầng kinh tế xã hội đáp

ứng các mục tiêu về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia hoặc

2.1.1.3. Phân loại hạ tầng kinh tế xã hội

địa phương.

Phân loại hạ tầng

- Nếu căn cứ vào tính chất đặc điểm của mỗi loại, có thể phân chia hạ tầng

kinh tế xã hội thành hai bộ phận chính là: Hạ tầng mang hình thái vật chất và hạ

tầng mang hình thái phi vật chất.

Hạ tầng mang hình thái vật chất được hiểu rộng rãi là toàn bộ các ngành tạo nêu

những điều kiện vật chất cho các ngành kinh tế và đời sống của người dân phát triển.

Cơ sở hạ tầng được hiểu bao gồm cơ sở kỹ thuật và hạ tầng cơ sở xã hội. Hạ tầng cơ sở

kỹ thuật gồm hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,

chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình công

cộng khác. Có thể kể chi tiết hạ tầng mà tác giả đi sâu nghiên cứu đó là:

Hệ thống giao thông vận tải (bộ, sắt, thủy, hàng không, đường ống và sử

dụng liên hoàn chúng, bao gồm cả hệ thống kho bãi, hậu cần Logistics); Hệ thống

giao thông tĩnh (bến xe, bãi đỗ xe, bãi thông quan hàng hoá); Hệ thống viễn thông

và hạ tầng thông tin (điện thoại, truyền hình cáp, internet... và các phương tiện nghe

nhìn, giải trí khác); Hệ thống năng lượng bao gồm: sản xuất và phân phối điện từ

các nguồn thủy năng, hóa thạch, gió, than, khí, dầu mỏ và các dạng năng lượng

38

khác; Hệ thống thuỷ lợi (hồ chứa, trạm bơm, mương dẫn nước, kè sông, đê biển);

Hệ thống các chợ, trung tâm thương mại; Hệ thống cấp nước sạch và thoát nước

thải, các công trình xử lý môi trường,...

Hạ tầng xã hội bao gồm: các công trình bảo vệ sức khỏe, dịch vụ y tế, các

bệnh viện, trung tâm y tế, trung tâm dân số; các di tích lịch sử, thắng cảnh, các công

trình văn hóa; công trình giáo dục từ mẫu giáo, dạy nghề đến đại học; sân vận động,

nhà tập luyện,thi đấu thể thao, bể bơi; các công trình dịch vụ công cộng, cây xanh,

công viên, mặt nước và các công trình phục vụ lợi ích công cộng; các khu đô thị, khu

tái định cư, nhà ở xã hội; trụ sở các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan cung cấp

dịch vụ công;hệ thống xử lý rác thải đô thị, rác thải công nghiệp, rác thải y tế.

Hệ thống hạ tầng kinh tế và hệ thống hạ tầng xã hội có ý nghĩa quan trọng,

hỗ trợ và bổ sung cho nhau, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả

kinh tế, xã hội. Để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát

triển, nhà nước phải dành các khoản đầu tư rất lớn.

Hạ tầng mang hình thái phi vật chất bao gồm các cơ chế, chính sách liên

quan đầu tư, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Các cơ chế nêu trên

có thể bao gồm cơ chế về thuê đất, miễn giảm thuế các loại, sử dụng và khai thác

các nguồn lực tài chính từ đất, cơ chế huy động vốn để đầu tư các công trình hạ

tầng, phát hành trái phiếu công trình, vay vốn trong và ngoài nước...) và các cơ chế

khác có liên quan đảm bảo cho các dạng hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện, cơ sở để

được đầu tư.

Dựa trên những tiêu chí khác nhau, hạ tầng kinh tế xã hội có thể được phân

chia thành nhiều loại khác nhau [3, tr6].

- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế xã hội thì hạ tầng KTXH gồm:

Hạ tầng kinh tế: là bộ phận hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản

xuất của nền kinh tế quốc dân; thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ

thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công

trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không,...),

bưu chính viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư

39

nghiệp. Hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho

nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển

nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.

Hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội: là bộ phận hạ tầng phục vụ chung cho

hoạt động xã hội; xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh

viện, các công trình văn hoá, thể thao,… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng,

các cơ chế chính sách phục vụ cho phát triển xã hội của nhà nước. Đây là điều kiện

thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát

triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Như vậy, hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản

phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất

công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.

Hạ tầng môi trường: là hạ tầng phục vụ cho việc bảo vệ, giữ gìn môi trường

sinh thái như các công trình phòng chống thiên tai, hệ thống xử lý chất thải sinh

hoạt, công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật của các trạm bảo vệ môi trường,... Hạ

tầng của mỗi ngành, lĩnh vực bao gồm những công trình đặc trưng cho hoạt động

của lĩnh vực, của ngành và những công trình liên ngành đảo bảo cho hoạt động

đồng bộ của toàn hệ thống.

Nếu căn cứ theo ngành kinh tế quốc dân thì hạ tầng có thể được phân thành: hạ

tầng công nghiệp, hạ tầng ngành nông nghiệp, hạ tầng ngành giao thông vận tải, hạ

tầng các ngành thương mại, dịch vụ; hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục.

Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì hạ tầng có thể được phân

thành: hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn; hạ tầng kinh tế biển; hạ tầng đồng bằng,

trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển.

Nếu theo phân cấp quản lý và phân cấp đầu tư, các công trình hạ tầng còn

được phân chia thành hạ tầng do trung ương quản lý và hạ tầng do địa phương quản

lý (tỉnh, huyện, xã). Ví dụ: các tuyến đường giao thông có quốc lộ, tỉnh lộ và các

đường liên huyện, liên xã, liên thôn, đường trục thôn, nội thôn. Công trình hạ tầng

do trung ương quản lý gồm đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, các cơ sở

40

quốc phòng – an ninh, các công trình ngầm, công trình trọng điểm quốc gia. Hạ tầng

do địa phương quản lý gồm: hệ thống cầu, đường, kênh mương nội đồng, đập nước,

các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

Đặc điểm của hạ tầng: Hạ tầng, nhất là hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng kinh tế),

có những đặc điểm sau [39]:

(i) Tính hệ thống cao. Hệ thống hạ tầng mang tính hệ thống chẳng những

trong nội bộ một phân ngành, mà còn đối với cả lĩnh vực (ngành) hạ tầng; hạ tầng

mang tính chất thống nhất, liên hoàn, các bộ phận có tác dụng tương hỗ và bổ sung

cho nhau. Ngành điện là một ví dụ về tính hệ thống rất cao trong một phân ngành hạ

tầng. Hạ tầng giao thông là một ví dụ khác. Để khai thác hiệu quả các dịch vụ vận

tải, hệ thống hạ tầng giao thông phải được đầu tư phát triển đảm bảo tính hệ thống

nhằm phát triển vận tải đa phương thức, logistics, nâng cao hiệu quả vận tải.

Xét trên khía cạnh khai thác lãnh thổ, sự đầu tư đảm bảo tính đồng bộ giữa

các loại hình hạ tầng (giữa phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng cấp điện và hạ tầng

cấp nước…) sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ (nâng cao “sức

chứa” của lãnh thổ về phát triển kinh tế - xã hội).

(ii) Tính vượt trước. Đây là vấn đề quan trọng, khi xác định hướng khai thác

lãnh thổ giàu tiềm năng.Nhưng kinh tế còn kém phát triển (nói cách khác là các hoạt

động kinh tế - xã hội còn nghèo), việc đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc

biệt là giao thông,… sẽ mở đường cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.

Tính chất này đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải có tầm nhìn dài hạn.

Tuy nhiên, tầm nhìn về phát triển hạ tầng vốn phụ thuộc vào ý đồ khai thác và

phát triển kinh tế - xã hội theo vùng lãnh thổ hoặc theo địa giới hành chính. Vấn đề

đặt ra là phát triển hệ thống hạ tầng đi trước (vượt trước) như thế nào?

(iii) Tính hiện đại. Các công trình hạ tầng thường tồn tại và có ảnh hưởng lâu

dài đến phát triển kinh tế - xã hội. Việc xác định rõ xu thế phát triển, xác định rõ

những yếu tố nền tảng về kỹ thuật công nghệ, để đảm bảo các công trình hạ tầng

không bị lạc hậu và dễ dàng được hiện đại hoá là hết sức quan trọng, đảm bảo hiệu

quả lâu dài của công trình hạ tầng và tiết kiệm với đầu tư.

41

(iv) Vốn đầu tư vào các dự án hạ tầng thường rất lớn, thời gian triển khai kéo

dài nhiều năm. Quá trình triển khai, vận hành phải huy động nguồn vốn đầu tư lớn

cũng như phải có một quá trình theo dõi, quản lý vốn đầu tư và giám sát quá trình thi

công. Lợi ích mang lại của hệ thống hạ tầng thường phát huy trong một thời gian dài,

không chỉ cho người dân đang sống được hưởng lợi mà các thế hệ sau này cũng vẫn

được hưởng những lợi ích đó. Điều này cho phép nhà nước, các địa phương có thể

2.1.1.4. Vai trò của hạ tầng kinh tế xã hội đối với sự phát triển kinh tế xã hội

huy động nguồn lực tài chính dưới nhiều hình thức huy động khác nhau.

Vớitính chất đa dạng và thiết thực, hạ tầng là nền tảng vật chất cóvai trò đặc

biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như

mỗi vùng lãnh thổ. Có hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có

điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển của hạ

tầng có ảnh hưởng tích cực, quyết định đến trình độ phát triển kinh tế xã hội ở cả

các nước phát triển và đang phát triển; trong đó, tác động tích cực đến tăng trưởng

kinh tế và tác động rất mạnh đến công tác xoá đói, giảm nghèo của mỗi quốc gia và

địa phương [71].

Naoyuki Yoshino và Masaki Nakahigashi (2000), đã nghiên cứu về vai trò

của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế ở các nước Đông Nam Á và đưa ra

kết luận rằng, kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế

của các nước vì hai lý do: (1) phát triển kết cấu hạ tầng góp phần nâng cao năng

suất và hiệu quả của nền kinh tế; và (2) phát triển kết cấu hạ tầng có tác động rất

tích cực đến giảm nghèo [77].

Đối với các nước đang phát triển, đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thường

chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư và chiếm từ 40-60% tổng vốn đầu tư công. Tính

trung bình, lượng đầu tư này chiếm 4% GDP của các nước đang phát triển, cá biệt có

nước chiếm hơn 10%.Đối với Việt Nam, hạ tầng kinh tế xã hội có vai trò và một số

tác động quan trọng sau:

(1) Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư

đa dạng cho phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở những địa

42

phương được hưởng lợi từ nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng cao hơn thì lượng vốn

đầu tư ở vùng đó cũng cao hơn. Theo nguyên lý, vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư

của các đơn vị sản xuất kinh doanh thường chảy về nơi có môi trường thuận lợi.

Với việc tạo ra tiềm năng hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng kinh tế xã

hội sẽ tạo tạo ra hệ thống hạ tầng có tính chất liên kết vùng, thúc đẩy lưu thông, trao

đổi thông tin, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư sản xuất, liên doanh liên kết,

thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

(2) Hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện đểt phát triển các vùng

kinh tế động lực, các vùng kinh tế trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi

kéo các vùng liền kề phát triển.

(3) Hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông

qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ dân.

(4) Phát triển hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc

giữ gìn môi trường.

(5) Đầu tư vào hệ thống hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem

đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo.

(6) phát triển hạ tầng kinh tế xã hội tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức

và cải thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng

về mặt xã hội cho người nghèo[42].

Tóm lại, hạ tầng kinh tế xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự

phát triển của kinh tế xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ

thống hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững,

nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược

lại, một hệ thống hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển. Ở

nhiều nước đang phát triển hiện nay, hệ thống hạ tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng

trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những điểm nghẽn

ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế [26].

Thực tế trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những nước

có hệ thống hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết các quốc

43

gia đang phát triển đang có hệ thống hạ tầng kém phát triển. Chính vì vậy, việc đầu

tư phát triển hệ thống hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều quốc gia đang phát triển. Ở

Việt Nam, với quan điểm “kết cấu hạ tầng đi trước một bước”, những năm qua

Chính phủ đã dành mức đầu tư cao cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng. Khoảng

9-10% GDP hàng năm được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông,

nước và vệ sinh, một tỷ lệ đầu tư hạ tầng cao so với chuẩn quốc tế. Và nhiều nghiên

cứu kinh tế vi mô cũng cho thấy rằng có mối liên hệ mạnh mẽ giữa đầu tư phát triển

2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm

hạ tầng với tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam. 2.1.2. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương

Nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội được hiểu là các nguồn tiền tệ

(hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền) trong nền kinh tế có thể huy

động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

các nước. Khi nói tới nguồn lực tài chính, người ta quan tâm nó có xuất phát từ đâu,

thuộc sở hữu của ai. Nguồn lực tài chính khác với các nguồn lực khác như nguồn lực

tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn lực khoa học công nghệ,... là những nguồn lực

không phải dưới dạng tiền hoặc tài sản tương đương tiền. Khi nguồn lực tài chính này

thuộc sở hữu của khu vực kinh tế tư nhân, ta gọi đó là nguồn lực tài chính từ kinh tế

tư nhân, cụ thể là các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước.

Nguồn lực tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể

khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích nhất định. Xét về nội dung, nguồn

lực tài chính được hiểu là biểu hiện về mặt giá trị của toàn bộ của cải vật chất xã hội

trong một thời gian nhất định.Xét về mặt hình thức, nguồn lực tài chính có thể hữu

hình hoặc vô hình.

Ở dạng hữu hình, nguồn lực tài chính được biểu hiện dưới hình thức giá trị

và hình thức tài sản vật chất (hiện vật). Dưới hình thức giá trị, nguồn lực tài chính

có thể tồn tại dưới dạng tiền bản tệ, vàng và ngoại tệ. Nguồn lực tài chính tồn tại

dưới dạng tiền tệ đang vận động thực tế trong chu trình tuần hoàn của nền kinh tế

được gọi là nguồn lực tài chính thực tế. Dưới hình thức hiện vật, nguồn lực tài chính

44

có thể tồn tại dưới dạng bất động sản, tài nguyên, công sản, đất đai,... Nguồn lực tài

chính dưới dạng hiện vật có thể phân chia thành: (1) Nguồn lực tài chính thực tế,

khi các tài sản nêu trên đã được khai thác sử dụng tham gia vào chu trình tuần hoàn

của nền kinh tế; (2) nguồn lực tài chính tiềm năng, trong trường hợp các tài sản này

chưa được khai thác sử dụng tham gia vào chu trình tuần hoàn của nền kinh tế.

Ở dạng vô hình, nguồn lực tài chính là tài sản tồn tại dưới dạng những sản

phẩm không có hình thái vật chất như: dữ liệu, hình ảnh, ký hiệu, phát minh, sáng

chế, bí quyết, vị trí địa lý,... Những sản phẩm trên bản thân chúng có giá trị, có thể

chuyển thành tiền thông qua mua bán, do đó, chúng được coi là một bộ phận cấu

thành của tổng thể các nguồn tài chính trong xã hội. Như vậy, nguồn lực tài chính

tồn tại ở dạng vô hình cũng có thể là nguồn lực tài chính thực tế và nguồn lực tài

chính tiềm năng. Tài sản vô hình cũng như những tài sản hữu hình là những tài sản

có giá trị lớn, thời gian hữu ích lâu dài, hình thái biểu hiện rất đa dạng và khi nền

kinh tế thị trường càng phát triển thì chủng loại của tài sản vô hình càng phong phú.

Nguồn lực tài chính hữu hình là tổng lượng của cải vật chất mà toàn xã hội

có thể chi phối và sử dụng trong một thời kỳ nhất định. Nó là điều kiện vật chất cho

việc khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính vô hình và phát triển kinh tế. Tuy

nhiên, do giới hạn về số lượng của sản phẩm tự nhiên, của cải vật chất nên nguồn

lực tài chính hữu hình mang tính giới hạn. Ngược lại, nguồn lực tài chính vô hình

hầu như không có giới hạn, chúng có thể khai thác sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi, do

đó trí thức của con người không ngừng phát triển, sáng tạo.

Nguồn lực tài chính ở dạng hữu hình hay vô hình đều có thể tồn tại dưới

dạng nguồn tài chính thực tế hoặc dưới dạng nguồn tài chính tiềm năng. Gọi là

nguồn tài chính tiềm năng, bời vì chúng được coi như có một khả năng tài chính. Sự

chuyển hóa giữa nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài chính thực tế và ngược

lại diễn ra một cách thường xuyên, liên tục trong chu trình tuần hoàn của nền kinh

tế, đặc biệt khi có sự tác động tích cực hoặc hạn chế của con người thông qua công

cụ và chính sách huy động nguồn lực. Chẳng hạn, một tài sản vật chất đang tồn tại

dưới dạng tiềm năng, khi có tác động của con người nó sẽ trở thành nguồn vốn tham

gia vào chu trình tuần hoàn của nền kinh tế, lúc này tài sản đó trở thành nguồn lực

45

tài chính thực tế; ngược lại, một tài sản đang tham gia vào chu trình tuần hoàn của

nền kinh tế sẽ trở thành nguồn tài chính tiềm năng khi tài sản đó không tham gia

vào quá trình sản xuất kinh doanh, không được khai thác sử dụng tách khỏi chu

trình tuần hoàn của nền kinh tế.

Nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội được huy động từ nhiều

nguồn khác nhau và các kênh huy động khác nhau. Nguồn lực tài chính cho đầu tư

hạ tầng kinh tế xã hội không chỉ được huy động trong phạm vi một quốc gia mà còn

được huy động từ các quốc gia khác trên thế giới. Như vậy, nguồn lực tài chính bao

gồm nguồn lực tài chính trong nước và nguồn lực tài chính từ nước ngoài. Nguồn

lực tài chính trong nước bao gồm nguồn lực từ khu vực nhà nước và nguồn lực từ

khu vực tư nhân. Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước gồm: nguồn vốn đầu tư

từ ngân sách nhà nước, nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp nhà nước, nguồn

lực tài chính từ các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước. Nguồn lực tài chính

từ khu vực tư nhân gồm: nguồn lực từ các doanh nghiệp tư nhân, nguồn lực tài chính

của các tổ chức tài chính trung gian của khu vực tư nhân, nguồn vốn tiết kiệm của các

hộ gia đình, cá nhân. Nguồn lực tài chính từ nước ngoài gồm: nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn từ

các tổ chức phi Chính phủ (NGO), nguồn vốn từ cá nhân người nước ngoài.

Quá trình huy động nguồn lực tài chính (huy động vốn) là việc sử dụng

những cách thức, phương pháp thông qua sự điều tiết của thị trường tài chính và hệ

thống pháp luật của nhà nước để lấy vốn từ nguồn đưa vào sử dụng cho mục đích

nhất định. Huy động vốn từ các nguồn khác nhau đến nơi sử dụng vốn đó phải sử

dụng các công cụ tài chính để huy động với nhiều kênh khác nhau. Kênh huy động

chính là phương tiện, cầu nối giữa nguồn vốn và vốn đầu tư.

Đặc điểm của nguồn lực tài chính

Thứ nhất: Nguồn lực tài chính luôn gắn với quan hệ sở hữu (sở hữu công, sở

hữu tư). Việc gắn liền với quan hệ sở hữu là cơ sở để khai thác và sử dụng các

nguồn lực; đồng thời, đó sẽ là tiền đề sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể

sở hữu thực hiện được lợi ích của mình.

46

Thứ hai: Nguồn lực tài chính có tính đa dạng về quy mô, về hình thức tồn tại (đất

đai, tiền mặt, ngoại tệ, kim loại quý, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán, tài sản có

giákhác,...). Do nguồn lực tài chính rất đa dạng, nên phương pháp và công cụ huy động

cũng đa dạng, phù hợp với từng quy mô, từng hình thức nguồn lực tài chính khác nhau.

Thứ ba: Nguồn lực tài chính có tính phân tán. Với đặc tính đa dạng về quy

mô, hình thức, nằm tại nhiều đối tượng, khu vực, địa bàn, lãnh thổ khác nhau (tại

nhiều quốc gia, doanh nghiệp, dân cư,…) nên tính phân tán của nguồn lực khiến cho

việc huy động nguồn lực tài chính càng trở nên khó khăn hơn trong bối cảnh hiện

nay, kể cả từ khu vực công cũng như khu vực tư. Dưới tác động của khủng hoảng

tài chính toàn cầu (năm 2009), các nguồn lực tài chính càng trở nên khan hiếm, tình

trạng nhiều quốc gia châu Âu, Châu Á và Việt Nam rơi vào tình trạng nợ công cao

và cần phải tìm kiếm các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhất là nguồn lực đầu tư

từ khu vực tư nhân.

Thứ tư: Nguồn lực tài chính nhạy cảm với lãi suất và lợi tức đầu tư; nhất là

đối với nguồn lực tài chính từ khu vực tư. Nghĩa là nguồn lực tài chính này luôn tìm

kiếm các cơ hội sinh lời cao, cho dù đi kèm với nó có thể là rủi ro cao hơn. Sự nhạy

cảm với lãi suất cũng khiến cho cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng và tổ chức

2.1.2.2. Phân loại nguồn lực tài chính

tài chính căng thẳng hơn trong việc tìm kiếm và huy động nguồn lực.

Nguồn lực tài chính xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội của một quốc gia, một

địa phương không chỉ được huy động trong phạm vi một quốc gia mà còn được huy

2.1.2.2.1. Nguồn lực tài chính trong nước

động từ các quốc gia khác trên thế giới.

Nguồn lực tài chính trong nước bao gồm nguồn lực tài chính từ khu vực nhà

nước và nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân.

- Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước bao gồm:

+ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Quỹ ngân sách nhà nước là nơi

tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia bao gồm các khoản thu của nhà nước

như: thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản

47

thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản thu

từ hoạt động sự nghiệp; các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ, các tổ

chức, cá nhân nước ngoài; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và các

nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác. Tổng số các khoản thu nêu trên,

sau khi cân đối chi thường xuyên, số chênh lệch còn lại là nguồn vốn dành cho chi

đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước; trong đó, có chi đầu tư xây dựng các công

trình hạ tầng. Thực chất nguồn vốn chi đầu tư của ngân sách nhà nước được huy

động từ các khoản thu của ngân sách, thông qua cơ chế phân bổ vốn đầu tư của các

cơ quan có thẩm quyền của nhà nước để hình thành vốn đầu tưhệ thống hạ tầng kinh

tế xã hội. Mức phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước sẽ phụ thuộc vào

khả năng thu ngân sách và cơ chế phân bổ của các cơ quan có thẩm quyền của nhà

nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường bị giới hạn; do đó, một mặt

cần phải sử dụng các biện pháp tăng thu ngân sách, mặt khác cần xây dựng cơ chế

phân bổ vốn đầu tư và biện pháp điều hành ngân sách thích hợp vừa tạo điều kiện

phát triển kinh tế xã hội nói chung và hệ thống hạ tầng nói riêng.

+ Nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp nhà nước: là nguồn vốn tự có để

đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Thông thường đầu tư của các doanh nghiệp

đều phải đầu tư vào các dự án xây dựng hạ tầng ở những nơi thuận lợi, có khả năng

thu hồi vốn. Các doanh nghiệp nhà nước có thể tự đầu tư hoặc liên doanh liên kết với

các doanh nghiệp khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng theo các hình thức

BOT, BT, BTO, PPP,... Ngày nay, các doanh nghiệp còn có thể đầu tư gián tiếp thông

qua hình thức mua trái phiếu chính phủ khi chính phủ huy động nguồn lực tài chính

bằng phát hành trái phiếu.

+ Nguồn lực tài chính từ các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước: các tổ

chức tài chính trung gian này cho các đối tượng vay dưới hình thức tín dụng để đầu tư

xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội. Các tổ chức tài chính trung gian này

còn cho cơ quan quản lý tài chính nhà nước vay để phân bổ chi đầu tư xây dựng các

công trình hạ tầng kinh tế xã hội với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất tiền vay từ ngân

hàng thương mại; các cơ quan quản lý tài chính nhà nước sẽ hoàn trả cả gốc và lãi

48

tiền vay theo thời hạn từ nguồn thu của ngân sách nhà nước. Thực chất nguồn vốn

cho vay của các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước cũng bắt nguồn từ ngân

sách nhà nước. Nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng số nguồn vốn huy động,

nhưng có tác dụng giải quyết một phần nhu cầu phát triển phục vụ cho sự nghiệp phát

triển kinh tế xã hội ở những vùng nông thôn, miền núi và các khu vực khó khăn.

+ Nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách

nhà nước là nguồn vốn mang tính chủ đạo, chi phối và kích thích các nguồn vốn

khác tham gia đầu tư phát triển các công trình hạ tầng. Nguồn vốn nhà nước đầu tư

vào các công trình hạ tầng mang tính trọng điểm quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Những năm trước đây,

nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số

vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội xét trên phạm vi cả nước

cũng như từng khu vực. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động thu, chi ngân sách nhà

nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu cho nên

nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình của nhà nước có ưu điểm là phù hợp cho

mọi dự án đầu tư, kể cả dự án có khả năng thu hồi vốn và dự án không có khả năng

thu hồi vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư của nhà nước chỉ nên đầu tư vào các dự

án xây dựng không có khả năng sinh lợi, dự án mang tính trọng điểm, mang tính

định hướng và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi rộng.

Trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư của nhà nước luôn có hạn,nhu cầu đầu tư

ngày càng tăng, nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm khuyến khích các thành

phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Do đó, nguồn vốn đầu tư

của nhà nước sẽ chiếm tỷ trọng theo xu hướng giảm dần. Nhà nước chỉ đầu tư

những lĩnh vực, công trình, dịch vụ công cộng mà khu vực tư nhân không có khả

năng tham gia hoặc tham gia không hiệu quả.

- Nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân bao gồm:

+ Nguồn vốn từ các doanh nghiệp tư nhân, là nguồn vốn của các doanh nghiệp

tư nhân dùng để đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội có

khả năng thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc liên doanh, liên kết thông qua các

49

hình thức đầu tư BOT, BT,... ngoài ra các doanh nghiệp tư nhân còn có thể đầu tư

gián tiếp bằng cách mua trái phiếu chính phủ hoặc hỗ trợ đóng góp cho xây dựng các

công trình cụ thể. Với cơ chế chính sách mới của nhà nước, nguồn vốn của các doanh

nghiệp tư nhân được huy động ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn

xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Để khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân

đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, thì một trong các giải pháp quan trọng là nhà

nước phải xây dựng được môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, xóa bỏ tình

trạng phân biệt đối xử bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác nhau; xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp tư

nhân sẵn sàng bỏ vốn đầu tưvào lĩnh vực hạ tầng.

+ Nguồn lực tài chính của các tổ chức tài chính trung gian của khu vực tư

nhân. Thông qua các tổ chức tài chính trung gian như: ngân hàng thương mại cổ

phần, các công ty tài chính thuộc khu vực tư nhân,... Các tổ chức tài chính trung

gian này cho các đối tượng vay dưới hình thức tín dụng để đầu tư xây dựng các

công trình hạ tầng kinh tế xã hội. Nguồn vốn đầu tư của các tổ chức tài chính trung

gian của khu vực tư nhân có thể trờ thành nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp dùng

để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Các tổ chức tài chính trung gian càng

phát triển, vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thông qua hình thức tín dụng

từ các tổ chức này có xu hướng ngày càng tăng lên.

+ Nguồn vốn tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân. Nguồn vốn huy động từ các hộ

gia đình, cá nhân chính là chênh lệch giữa thu nhập khả dụng và chi tiêu dùng của các

hộ gia đình và cá nhân. Các hộ gia đình, cá nhân dùng nguồn tiết kiệm của mình mua

công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình

để trở thành nguồn vốn ngân sách từ đó hình thành nguồn vốn đầu tư các công trình hạ

tầng. Ngoài ra, các hộ gia đình, cá nhân còn đóng góp trực tiếp bằng ngày công lao

động vào xây dựng các công trình hạ tầng khác, các dự án công trình do nhà nước và

nhân dân cùng làm (chương trình nông thôn mới hiện nay là một ví dụ) bằng cách nhà

nước hỗ trợ vật liệu xây dựng, nhân dân đóng góp bằng giá trị ngày công lao động hoặc

tự nguyện hiến đất, tự giải phóng mặt bằng để làm các công trình hạ tầng.

50

Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân giữ một vị trí quan trọng và cùng với

các nguồn vốn đầu tư khác góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển thông qua các

hình thức PPP. Nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân có ưu điểm là phù hợp với các

dự án đầu tư, địa bàn có khả năng sinh lợi và thu hồi vốn đầu tư ban đầu, không phù

hợp cho các dự án đầu tư xây dựng không có khả năng thu hồi vốn; đồng thời, nguồn

vốn từ khu vực tư nhân cũng không thích hợp đối với các dự án đầu tư, xây dựng kéo

dài, chi phí xây dựng lớn, dự án ở khu vực miền núi, vùng khó khăn.

Đối với nguồn vốn đóng góp của các tổ chức và dân cư, tuy chiếm tỷ trọng

nhỏ trong tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhưng nguồn vốn này có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng trong việc phát triển các công trình hạ tầng. Thông thường muốn

phát huy, khai thác sự đóng góp của cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình

hạ tầng thì phương cách hiệu quả, thiết thực nhất vẫn là sự kết hợp hài hòa giữa sự

đóng góp của công đồng dân cư được hưởng lợi từ dự án và sự hỗ trợ của nhà nước

2.1.2.2.2. Nguồn lực tài chính từ nước ngoài.

theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.

- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức đầu tư

nước ngoài. Cấu thành của ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay với lãi

suất thấp, thời gian hoàn trả vốn vay kéo dài.

Hỗ trợ phát triển chính thức là loại hình đầu tư gián tiếp từ chính phủ các

nước phát triển, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế. Nguồn

vốn ODA của chính phủ các nước gọi là viện trợ song phương, còn viện trợ từ các

tổ chức như ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), EU,

IMF,... gọi là viện trợ đa phương. Mục tiêu danh nghĩa của các khoản viện trợ này

là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Nguồn vốn ODA

được phân bổ theo dự án, chính phủ nhận viện trợ xây dựng danh mục các lĩnh vực,

dự án kêu gọi vốn viện trợ phát triển và định kỳ hàng năm chính phủ họp với các

nhà tài trợ để kêu gọi vốn tài trợ; các nhà tài trợ sẽ xác định lĩnh vực, dự án và tài

trợ theo dự án đầu tư.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn

của các cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản

51

xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền trực tiếp quản lý cơ

sở sản xuất kinh doanh đó. Các tổ chức cá nhân nước ngoài dùng vốn của mình để

có thể đẩu tư trực tiếp hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước. Đây là nguồn vốn rất quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát

triển. Huy động hiệu quả nguồn vốn này sẽ có tác động to lớn đến chuyển dịch cơ

cấu, tăng trưởng, phát triển kinh tế, mặt khác sẽ có điều kiện tiếp cận và nhận

chuyển giao trình độ quản lý và khoa học công nghệ tiên tiến của các nước trên thế

giới. Một trong những biện pháp để huy động nguồn vốn FDI đầu tư hệ thống hạ

tầng kỹ thuật là cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là quảng bá cơ hội cũng

nhưng tiềm năng thuận lợi cho việc đầu tư dưới các hình thức khác nhau như: BT,

BOT, PPP,... để các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn hình thức

thích hợp và hiệu quả nhất.

- Nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO) là nguồn vốn viện trợ

không hoàn lại và mang tính chất nhân đạo chủ yếu là cung cấp các dịch vụ y tế,

hàng hóa cho các vùng khó khăn, vùng cần khắc phục hậu quả chiến tranh. Nguồn

vốn NGO góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, thông qua hình thức đầu tư, viện

trợ một phần vốn để khuyến khích dân cư khai thác nguồn vốn tự có, xây dựng các

công trình phục vụ lại cuộc sống của chính họ như: làm đường giao thông, công

trình thủy lợi, đường điện, trường học.

Trước đây, các tổ chức phi chính phủ tập trung đầu tư nhiều vào vấn đề xóa

đói, giảm nghèo, trợ giúp chủ yếu về vật chất. Hiện nay, hướng hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ tại Việt Nam đang có sự thay đổi. Trong những năm tiếp theo,

các hoạt động viện trợ này sẽ hướng đến sự phát triển bền vững của Việt Nam, tập

trung nhiều vào các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, bảo vệ môi trường. Do việc tổ

chức thực hiện đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NGO mang tính công khai, dân chủ,

minh bạch ở địa bàn được tài trợ, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ mang ý nghĩa xã

hội sâu sắc, đi trực tiếp vào tâm tư, tình cảm của cộng đồng dân cư được hưởng lợi.

- Nguồn vốn từ cá nhân người nước ngoài, là nguồn vốn huy động từ sự đóng

góp tự nguyện của các cá nhân có quốc tịch nước ngoài bao gồm cả người nước

52

ngoài và Việt kiều đang sinh sống tại các nước. Với chính sách rộng mở của nhà

nước, các cá nhân người nước ngoài đặc biệt là Việt kiều ngày càng hướng về quê

hương và có những đóng góp cả vốn, trí tuệ cho đất nước dưới các hình thức trực

tiếp bằng tiền để xây dựng công trình tại các địa phương hoặc thông qua mua trái

phiếu Chính phủ; hoặc ủng hộ trực tiếp vào ngân sách các cấp để từ đó đầu tư cho

các công trình hạ tầng kinh tế xã hội.

Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sáchngày càng đóng vai trò quan trọng trong

việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng có quy mô lớn mà ngân sách không đủ

khả năng để thực hiện. Mặt khác, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn giúp các nước

nhận tài trợ có cơ hội tiếp cận và nhận chuyển giao các kinh nghiệm quản lý kết hợp

với đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và tạo sức ép cải cách hành chính,

thể chế quản lý theo hướng tích cực. Nguồn vốn ODA với ưu điểm là có thể đầu tư

vào các dự án xây dựng hạ tầng có khả năng hoặc ít có khả năng sinh lời trực tiếp.

Nguồn vốn viện trợ hoàn lại được đầu tư vào các dự án trọng điểm và nguồn vốn

này cũng có nhược điểm là Chính phủ phải cân đối nguồn vốn để trả nợ các nước tài

trợ; nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu vào các địa bàn khó khăn, đầu tư vào các

2.1.2.3. Vai trò của nguồn lực tài chính đối với đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội

dự án nhỏ lẻ, không có khả năng đầu tư vào các dự án có quy mô lớn.

Muốn phát triển thì nền kinh tế phải có tăng trưởng, mà muốn có tăngtrưởng

thì phải có vốn đầu tư với tư cách là một yếu tố đầu vào, bên cạnh các yếu tố sản

xuất khác như lao động và khoa học công nghệ. Đặc biệt, ở các nước đang phát

triển như Việt Nam, nơi tăng trưởng chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng, dựa

trên cơ sở giải phóng nguồn lực con người, tài nguyên và thâm dụng vốn thì vốn

đầu tư càng có ý nghĩa quyết định. Trong mô hình hàm sản xuất cổ điển, chẳng hạn

như hàm sản xuất Cobb - Douglas, chúng ta thấy hai bộ phận đầu vào của sản xuất

là vốn và lao động. Khi vốn đầu tư tăng lên thì sản xuất tăng lên. Vai trò của vốn

trong tăng trưởng được thể hiện rõ trong mô hình Harrod - Domar. Trong mô hình

này, tốc độ tăng trưởng “g” phụ thuộc vào tỷ trọng vốn đầu tư trên GDP, I và hiệu

quả sử dụng lượng vốn đó (hệ số ICOR):

53

(cid:5)

=

= (cid:1)(cid:3)/(cid:2) (cid:1)(cid:3)/(cid:1)(cid:2)

G = (cid:1)(cid:2) (cid:2)

(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)

= (cid:1)(cid:3)(cid:1)(cid:2) (cid:2)(cid:1)(cid:3) Trong đó, I =∆K/Y là tỷ lệ đầu tư trên GDP và ICOR là hệ số gia tăng

=(cid:3)(cid:10)(cid:11) (cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:13) (cid:2)(cid:10)(cid:11)(cid:2)(cid:10)(cid:11)(cid:13)

vốn – sản lượng được xác định bởi.

ICOR = (cid:1)(cid:2) (cid:2) Kt và Kt-1là quy mô vốn đầu tư phát triển ở thời điểm t và t-1;Yt và Yt-1là tổng

sản phẩm quốc nội GDP tại thời điểm t và t-1. Nói khác đi, ICOR được đo lường bởi

tỷ lệ vốn đầu tư ròng trên tăng trưởng GDP. Với giả địnhhệ số ICOR không thay đổi,

đầu tư càng tăng thì tăng trưởng càng nhanh.

Nghiên cứu về ICOR đã được đề cập đến trong rất nhiều nghiên cứu định

lượng, đặc biệt là trong các nghiên cứu về chiến lược, để tính toán đầu tư trong

tương lai. Viện Chiến lược phát triển (DSI) đã nghiên cứu chỉ số ICOR cho nền

kinh tế Việt Nam để sử dụng trong việc tính toán dự báo nguồn vốn cần có cho

chiến lược đến 2010 và tầm nhìn đến 2020. Về cơ bản, ICOR của các nền kinh tế

đang phát triển nằm trong khoảng từ 2-5.

Như vậy, đầu tư vốn là cơ sở để tạo ra tăng trưởng kinh tế, từ đó nâng cao

chất lượng cuộc sống nhân dân. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền

kinh tế, hoạt động đầu tư không ngừng được mở rộng và chiếm vị trí ngày càng

quan trọng trong các quan hệ kinh tế. Tuy nhiên, nguồn lực tàichính được huy động

cho đầu tư phát triển lại không phải vô hạn và để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cần phải

làm tốt công tác huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư, bên cạnh việc nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Huy động được nguồn lực tài chính cần thiết cho đầu tư phát

triểnsẽ góp phần nâng cao lượng và chất của tăng trưởng, góp phần nâng cao đời

sốngnhân dân. Có thể nhìn rõ hơn vai trò của nguồn lực tài chính cho đầu tư

pháttriển trên những mặt sau:

Trước hết, nguồn lực tài chính được huy động sẽ hình thành nguồn vốn cho

đầu tư, trên cơ sở đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và nền

kinh tế. Nguồn lực này cho phép doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, thuê

54

thêm lao động, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,… từ đó mở rộng và nâng cao

năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Với các quốc

gia đang phát triển, thu nhập và tích lũy thấp dẫn tới nguồn lực tài chính cho đầu tư

thiếu thốn, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng. Tăng trưởng thấp lại kéo theo tích

lũy thấp, tạo thành vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Để thoát ra khỏi vòng luẩn

quẩn này, cần phải có những đột phá mạnh mẽ trong huy động nguồn lực tài chính

cho đầu tư, tạo ‘cú huých’ cho tăng trưởng.

Thứ hai, nguồn lực tài chính được huy động sẽ kích thích đầu tư, mà đầu tư

cũng là một bộ phận trong tổng cầu. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư

chiếm từ 24% đến 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đầu

tư tăng làm tăng tổng cầu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng. Đối với tổng cầu, tác động

của đầu tư là ngắn hạn. Tăng đầu tư làm tăng tổng cầu từ đó tạo ra kích thích để

tăng tổng cung. Tổng cung tăng kéo theo thu nhập và tích lũy tăng và làm tăng tổng

cầu. Đó là vòng xoáy đi lên của tăng trưởng. Mối quan hệ của đầu tư đối với tổng

cầu được thể hiện qua Hình 2.1. Khi tăng vốn đầu tư, tổng cầu dịch chuyển từ D

sang D’ làm tăng sản lượng từ Qo đến Q1 và tăng giá từ Po đến P1. Đầu tư vào sản

xuất sau đó sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung từ S sang S’ làm tăng sản lượng từ

Q1 đến Q2 và giảm giá từ P1 xuống P2.

Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu

55

Trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất và tổng cầu, nguồn lực tài chính cho

đầu tư phát triển góp phần nâng cao tốc độ tăngtrưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu

của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ

đầu tư phải đạt từ 15% đến 25%so với thu nhập quốc dân, tuỳ thuộc vào hệ số

ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi, mức tăngGDP hoàn toàn phụ thuộc vào

tỷ lệ đầu tư. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào

cơ cấu kinh tế và hiệu quả trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc

vào hiệu quả của chính sáchkinh tế nói chung.

Thứ ba, Nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép hình thànhnguồn

vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ

cao, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng

trưởng, yếu tố quan trọngđảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.

Thực tế cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh và bền vững với tốc

độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các lĩnh vực

có hàm lượng khoa học cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Như vậy, chính sách đầu tư

có định hướng quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm

đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư

cũng có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,

đưa những vùng kém phát triển thoát ra khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa

những lợi thế so sánh vế tài nguyên, vị trí địa lý, kinh tế của những vùng có khả

năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển,

từ đó góp phần giải quyết các vấn đề công bằng, an sinh xã hội.

Thứ tư, nguồn lực tài chính được huy động sẽ tạo điều kiện tiền đề, giúp

nâng cao năng lực và trình độ khoa học công nghệ.

Thứ năm, nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép có được nguồn

kinh phí để đầu tư cho giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, bảo vệ môi trường và các

nội dung phát triển khác, có nghĩa lànâng cao mặt chất lượng của tăng trưởng. Nói

khác đi, đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân và bảo

56

đảm tăng trưởng bền vững,vì con người. Điều này mặt khác cũng sẽ có tác động trở

lại với tăng trưởng.

Như vậy, có thể thấy nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng đối với tăng

trưởng và phát triển kinh tế xã hội cả vềchất và lượng. Nó là điều kiện cần của tăng

trưởng. Điều kiện đủ là phải sừ dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.

2.2. Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại

địa phương

2.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính

Huy động nguồn lực tài chính là một quá trình được thực hiện thông qua các

chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ chức xã hội và các chủ

thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các nguồn lực tài chính từ dạng tiềm

năng thành các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Để có vốn đầu tư thì phải có nguồn hình thành, nơi sinh ra nguồn vốn để sử

dụng. Việc xác định rõ nguồn vốn, các biện pháp, kênh huy động và công cụ huy

động đóng vai trò quyết định đối với việc hình thành các dự án hạ tầng kinh tế xã

hội. Huy động nguồn lực tài chính từ các nguồn khác nhau đến nơi sử dụng nguồn

lực đó phải được thực hiện thông qua các kênh huy động khác nhau.

Thuật ngữ nguồn lực tài chính đôikhi được sử dụng thay thế hoặc lẫn lộn với

khái niệm vốn trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính chỉ nên sử dụng

theo nghĩa là nguồn vốn khi nguồn tiền được huy động sử dụng vào đầu tư kinh doanh.

2.2.2. Hình thức huy động nguồn lực tài chính

Huy động nguồn lực tài chính giúp cho chủ đầu tư (nhà nước) có được nguồn

kinh phí để thanh toán cho các khoản đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng được

hình thành trong tương lai. Để hình thành nên các tài sản, cần phải có được nguồn

tài chính đầu tư cần thiết; thông thường các chủ đầu tư thường sử dụng các nguồn

như trái phiếu, vay vốn, vốn tự có, trợ cấp. Bên cạnh đó, để có nguồn doanh thu để

thanh toán cho các khoản vốn đầu tư, bảo trì và chi phí vận hành công trình hạ tầng,

chủ đầu tư thường tập trung huy động từ các khoản như thuế, phí cầu đường, vé

57

phương tiện và các khoản phí khác. Đối với hầu hết các chính quyền, huy động

nguồn lực cho một dự án hạ tầng, đều tính toán thông qua doanh thu từ thuế hoặc

thông qua người tiêu dùng. Các chủ đầu tư thường phải đối mặt với khó khăn là

việc tạo ra các dòng doanh thu trong tương lai đủ lớn để thanh toán cho các khoản

vốn đã đầu tư để hình thành nên tài sản hạ tầng.

Nguồn vốn

Nguồn tài chính

Thuế

Trái phiếu

Tài sản

Vay vốn

Phí cầu đường

Vốn đầu tư cần thiết để xây dựng...

Các nguồn doanh thu để thanh toán cho dự án hạ tầng.

Vé xe

Vốn tự có

Phí

Trợ cấp,...

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Các kênh huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.

Kênh huy động chính là phương tiện, cầu nối giữa nguồn vốn và vốn đầu tư,

gồm có các kênh sau: kênh huy động vốn của nhà nước, kênh huy động của các tổ

chức tài chính trung gian, kênh huy động vốn của các doanh nghiệp, kênh huy động

nguồn lực tài chính của dân cư. Hoặc chúng ta có thể phân loại kênh huy động

nguồn lực tài chính công, kênh huy động nguồn lực tài chính tư và kênh huy động

nguồn lực tài chính kết hợp khu vực công và khu vực tư hay còn gọi là đối tác công

tư – PPP.

58

Bảng 2.1: Các công cụ huy động nguồn lực tài chính cho dự án hạ tầng

Công cụ Mô tả

Tài trợ dự án

Bất lợi • Bất lợi chính là bên cho vay phải có khả năng chứng minh họ có đủ dòng tiền để trả nợ theo kỳ hạn Lợi thế/Lợi ích • Tác động thấp lên bảng cân đối kế toán • Cơ hội để hợp tác (PPP) • Giảm thiểu rủi ro • Nợ dự án chỉ được đảm bảo bằng doanh thu của dự án thay vì bằng bảng cân đối kế toán hoặc thu nhập thông thường như thuế

giao

• Tác động thấp lên bảng cân đối kế toán • Lợi ích về thuế Kinh doanh và cho thuê lại

• Chuyển quyền sở hữu tài sản • Giá cho thuê có thể tăng dựa trên hệ số • Nếu không trả nợ đúng hạn, có khả năng bị tịch thu tài sản

Đi vay

• Một bên bán tài sản của mình cho bên khác (thường là ngân hàng) và sau đó bên này cho thuê lại • Có hoặc không có tài sản đảm bảo; Có - cung cấp cho ngân hàng một hình thức đảm bảo trong trường hợp nợ quá hạn; thường được sử dụng đối với các khoản/vốn đầu tư ban đầu lớn.

tệ biến

• Mua trái phiếu bằng ngoại tệ để tài trợ dự án ở một quốc gia cụ thể

• Đảm bảo trong trường hợp không trả nợ được • Sử dụng tài sản để cho phép có nhiều dòng tiền hơn đầu tư vào kinh doanh • Cho phép đầu tư các khoản lớn hơn mỗi lần • Danh mục đa dạng • Có thể dùng trong trường hợp có thể dự phòng rủi ro ngoại tệ

Trái phiếu trên các thị trường khác

Trái phiếu cơ sở hạ tầng

• Ngoại động • Chỉ phù hợp với một số ít trường hợp vì rủi ro thường tiềm tàng ở các quốc gia có tài sản • Giá & kỳ hạn cố định trong suốt vòng đời trái phiếu; có thể tốn kém nếu cần tái huy động vốn • Lợi ích về thuế • Đầu tư dài hạn • Có tạo thể ra doanh thu ổn định hơn cho nhà đầu tư • Trái phiếu đầu tư dài hạn được phát hành bởi các thể chế phi ngân hàng (IDF) để tài trợ các dự án cơ sở hạ tầng của nhà nước

59

Công cụ Mô tả Lợi thế/Lợi ích

• Hỗ trợ nhu cầu vay ngắn hạn.

Thương phiếu • Vay tín chấp ngắn hạn (không quá270 ngày) thường với lãi suất cao

thể đi kèm

Bất lợi • Thường yêu cầu khắt khe về hiệu quả • Được đảm bảo bằng các tổ chức có xếp hạng tín dụng cao • Có mục tiêu chính trị

Quỹ đầu tư quốc gia

• Vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu từ dự trữ quốc gia và được sử dụng vào các mục đích đầu tư vì lợi ích của quốc gia

• Một công cụ tài chính được tạo ra từ cả vốn vay và vốn chủ sở hữu

Vốn trung gian

• Nếu không trả được nợ, tổ chức tín dụng sẽ tịch thu tài sản có giá trị tương đương khoản vay

vốn phí

• Đòi hỏi tạo ra giá trị nhất định cho xã hội hoặc nền kinh tế • Các ngân hàng cho vay đặc biệt để hỗ trợ các tổ chức đáp ứng nhu cầu phát triển

Ngân hàng phát triển

• Có thể có lãi suất thấp hơn thị trường • Cơ hội để thu hút nguồn vốn từ các quỹ đầu tư của các quốc gia khác • Cho phép tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn • Giúp ngân hàng và các tổ chức khác có thể cung cấp các sản phẩm đa dạng • Chi thường thấp • Các tổ chức có xếp hạng thấp tín dụng hoặc không có xếp hạng vẫn có thể tiếp cận nguồn vốn này

Nguồn: Tác giả tổng hợp.

Cả khu vực công và khu vực tư đều cần sử dụng các công cụ nợ để huy động

vốn cho các dự án hạ tầng như: tài trợ dự án, kinh doanh và cho thuê lại, cho vay có

dựa trên tài sản, tài trợ cấu trúc thương mại, trái phiếu cơ sở hạ tầng, vốn trung gian,

các ngân hàng phát triển,...

60

Theo bảng2.1, đứng trên quan điểm về cơ cấu sở hữu, việc huy động nguồn

lực tài chính để đầu tư các dự án hạ tầng được hình thành từ nguồn lực tài chính

công hay tư thì mức độ kiểm soát của Nhà nước cũng sẽ thay đổi theo thời gian

hoặc vòng đời của dự án. Nhà nước nắm quyền sở hữu và chi phối toàn bộ dự án hạ

2.2.2.1. Huy động nguồn lực tài chính của Nhà nước

tầng cho đến việc tư nhân hoá toàn phần các dự án.

Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một bộ phận tổng thu nhập

quốc dân vào các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước như: Quỹ ngân sách nhà nước,

quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN làm nguồn để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế xã hội trên phạm vi quốc gia (quỹ bảo hiểm, quỹ bảo trì đường bộ,...). Nguồn hình

thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước bao gồm: Thu từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh, lưu thông, phân phối hàng hóa dịch vụ trong nước; thu từ tiền vay nợ, viện trợ

của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài; thu từ cho thuê, bán

tài sản nhà nước. Ngoài ra, khi nhu cầu vốn đầu tư của nhà nước tăng cao, các nguồn

thu từ ngân sách không đáp ứng được nhu cầu, nhà nước còn sử dụng các công cụ

huy động vốn đầu tư khác như: phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính

quyền địa phương, công trái xây dựng đất nước, trái phiếu kho bạc nhà nước.

Huy động nguồn lực tài chính của nhà nước giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống

các kênh huy động phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thông qua hệ

thống pháp luật và các công cụ tài chính, kênh huy động của nhà nước có khả năng

tác động, điều chỉnh, chi phối điều tiết quy mô, phạm vi hoạt động của các kênh huy

động khác trong nền kinh tế.

Chính phủ các nước cũng như chính quyền địa phương luôn có sự ưu tiên

hàng đầu nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội.Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của NSNN, là yêu cầu tất yếu

nhằm bảo đảm cho sự phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư

phát triển từ NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục

vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền kinh tế. Đồng thời, chi đầu tư phát

triển từ NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn trong nước và

61

ngoài nước vào đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Quy mô, tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào

chủ trương, đường lối phát triển KTXH của Nhà nước và khả năng nguồn vốn

NSNN. Nhìn chung các quốc gia luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư phát

triển, nhất là các quốc gia đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Song cơ cấu

chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển

KTXH. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của NSNN từng lĩnh vực

KTXH thường có sự thay đổi lớn giữa các thời kỳ.

Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Trái phiếu Chính phủ (TPCP) được phát

hành cho mục đích đầu tư phát triển KTXH thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung

ương. Đây là nguồn vốn bổ sung, hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm

của nhà nước bên cạnh các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, có tính chất

tập trung cao nhằm hỗ trợ phát triển hạ tầng KTXH theo mục tiêu, chiến lược phát

triển KTXH ở từng thời kỳ.

Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn tín dụng ngân hàng là một kênh huy

động vốn quan trọng cho đầu tư công. Nhưng do đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cần

một nguồn vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn,

nên rất ít các ngân hàng thương mại đầu tư vốn trực tiếp để xây dựng hạ tầng kinh

tế - xã hội, mà nguồn vốn này tập trung chủ yếu ở Ngân hàng phát triển, tổ chức tài

chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):Ở các nước đang phát triển,

ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng của Nhà nước, sử dụng cho những

mục tiêu ưu tiên trong phát triển KTXH. Một trong những trọng tâm sử dụng vốn

ODA là để đầu tư phát triển hạ tầng KTXH. Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định

hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược,

kế hoạch phát triển KTXH, chính phủ các nước đưa ra định hướng chiến lược, chính

sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Các lĩnh vực ưu

tiên thu hút và sử dụng ODA bao gồm: phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao

gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo); xây

dựng hạ tầng kinh tếhiện đại; xây dựng hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo,

62

dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác); bảo vệ môi truờng và các nguồn tài

nguyên thiên nhiên và; tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực,

2.2.2.2. Huy động nguồn lực tài chính từ kết hợp giữa nguồn lực từ khu vực

công và nguồn lực từ khu vực tư nhân (Đối tác công tư – PPP)

chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.

Đối tác công tư là thỏa thuận giữa nhà nước (cơ quan nhà nước) và một hoặc

nhiều đối tác tư nhân, trong đó đối tác tư nhân cung cấp các tài sản hạ tầng và dịch vụ

công phù hợp với mục tiêu của nhà đầu tư và mục tiêu lợi nhuận của đối tác tư nhân.

PPP không phải là một ý tưởng hoàn toàn mới mặc dù được đề cập nhiều trong thời

gian gần đây và được coi là cứu cánh, giải pháp mới cho đầu tư hạ tầng khi nguồn lực

đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày càng hạn chế. PPP thể hiện một khuôn khổ có sự

tham gia của khu vực tư nhân nhưng vẫn ghi nhận và thiết lập vai trò của chính phủ

đảm bảo đáp ứng các nghĩa vụ xã hội và đạt được thành công trong cải cách của khu

vực nhà nước và đầu tư công. Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân được phân

định một cách hợp lý các nhiệm vụ, nghĩa vụ và rủi ro mà đối tác nhà nước và đối tác

tư nhân phải gánh vác. Đối tác nhà nước trong quan hệ PPP là các tổ chức chính phủ,

bao gồm các bộ ngành, các chính quyền địa phương hoặc các doanh nghiệp nhà nước.

Đối tác tư nhân có thể là đối tác trong nước hoặc đối tác nước ngoài, và có thể là các

doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư có chuyên môn về tài chính hoặc kỹ thuật liên quan

đến dự án. Mỗi quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân cũng có thể bao gồm cả các tổ

chức phi Chính phủ (NGO) và/hoặc các tổ chức cộng đồng (CBO) đại diện cho

những tổ chức và cá nhân mà dự án có tác động trực tiếp [25, tr1].

Treasury (1998) định nghĩa PPP là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều thực thể,

hợp tác hướng đến mục tiêu chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm, rủi ro và lợi ích, kết

nối các nguồn lực đầu tư. Khulumane (2008) lại định nghĩa PPP là một giao kết

bằng hợp đồng giữa một đơn vị nhà nước và một đơn vị tư nhân, theo đó đơn vị tư

nhân chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm đầu ra phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật

mà nhà nước yêu cầu, trong một thời gian cụ thể và đổi lấy lợi ích thường dưới hình

thức là khoản tiền thanh toán dịch vụ [25]. Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác

63

nhau về PPP, mỗi quan điểm hướng đến một khía cạnh cần nhấn mạnh trong các

đặc trưng của PPP được trình bày tóm tắt ở Bảng 2.2

Bảng2.2: Các đặc trưng của PPP[68]

Nguồn Kết quả nghiên cứu

PPP miêu tả các mối quan hệ giữa nhà nước và tư nhân

ADB trong lĩnh vực CSHT trong đó chia sẻ công bằng quyền lợi,

chi phí và trách nhiệm.

PPP là một thỏa thuận hợp đồng dài hạn giữa khu vực công Federal (ở mọi cấp độ của chính quyền) và khu vực tư (thường là Highway một nhóm các công ty tư nhân cùng làm việc với nhau) để Administration cung cấp cơ sở hạ tầng công

PPP là một thỏa thuận hợp đồng dài hạn và chỉ cung cấp

chứ khôngcó quyền sở hữu giữa một bên là chính phủ và KPMG bên kia là thực thể tư nhân mà trong đó cho phép thực thể tư

nhân này được cung cấp cơ sở hạ tầng công.

PPP là hợp đồng giữa nhà nước và tư nhân, thông qua đó Ủy ban Châu các kỹ năngvà tài sản của mỗi bên được chia sẻ trong việc Âu phân phối dịch vụ cho xã hội.

Từ bảng trên, có thể tóm tắt các đặc trưng cơ bản của PPP như sau:

• Là sự cộng tác giữa khu vực công và khu vực tư dựa trên một hợp đồng dài

hạn để cung cấp tài sản hoặc dịch vụ;

• Phân bổ hợp lý về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai khu vực.

• Kết quả mong đợi: hiệu quả về chất lượng hàng hóa/dịch vụ và sử dụng vốn.

• Đối tác tư nhân thực hiện việc thiết kế, xây dựng, tài trợ vốn và vận hành.

• Việc thanh toán thực hiện trong suốt thời gian hợp đồng.

• Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về khu vực công và khu vực tư nhân

sẽchuyển giao tài sản lại cho khu vực công khi kết thúc thời gian hợp đồng.

Tính vượt trội của PPP so với hình thức đầu tư truyền thống: hình thức đầu

tư truyền thống được tài trợ từ thuế và nợ công, Nhà nước tài trợ toàn bộ chi phí của

64

dự án, bao gồm cả chi phí vượt trội. Các dự án đầu tư theo hình thức PPP thường

tiết kiệm chi phí;việc vận hành và bảo dưỡng do nhà đầu tư tư nhân thực hiện; các

2.2.2.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân

rủi ro đã được chuyển từ nhà nước cho nhà đầu tư tư nhân.

Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân cho đầu tư phát triển kinh

tế xã hội được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau và dưới nhiều hình thức huy

động khác nhau. Các chủ thể huy động có thể từ các đơn vị kinh tế tư nhân (doanh

nghiệp tư nhân, hộ cá thể), các đơn vị kinh tế nhà nước (chính phủ, doanh nghiệp

nhà nước), các tổ chức chính trị,xã hội, các tổ chức tài chính, ngân hàng,… Hình

thức huy động cũng rất đa dạng từ đầu tư trực tiếp của cá nhân và các doanh nghiệp

vào sản xuất kinh doanh, huy động gián tiếp qua hệ thống tài chính, ngân hàng,

chứng khoán (gửi tiết kiệm, mua cổ phiếu, trái phiếu…), tham gia góp vốn cùng nhà

nước vào các dự án.

Huy động thông qua đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư

nhân và hộ kinh doanh cá thể. Đầu tư của khu vực tư nhân thông qua thành lập mới

doanh nghiệp tư nhân và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân là

hình thức huy động nguồn lực tài chính tư nhân trực tiếp, trong đó khu vực tư nhân

sử dụng nguồn lực tài chính của chính mình để tham giađầu tư phát triển kinh tế xã

hội. Ở đây, chủ thể huy động là các doanh nghiệp tư nhân hoặc các cá nhân, các hộ

gia đình. Việc hình thành ngày càng nhiều doanh nghiệp tư nhân và sự phát triển

ngày càng sâu rộng của kinh tế tư nhân cho phép thu hút và giải phóng nguồn lực tài

chính nhàn rỗi nằm trong nhân dân, đưa các nguồn lực này vào sản xuất kinh doanh

tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân thông qua hệ thống ngân

hàng. Mặc dù hình thức đầu tư trực tiếp từ khu vực tư nhân ngày càng phát triển

mạnh, không phải cá nhân hay hộ gia đình nào cũng có thể tham gia thành lập

doanh nghiệp hay kinh doanh riêng. Phần lớn khu vực tư nhân sẽ chỉ có thể tham

gia đóng góp tài chính cho đầu tư phát triển một cách gián tiếp thông qua thu ngân

65

sách nhà nước và qua hệ thống tài chính. Chủ thể huy động nguồn lực tài chính

trong trường hợp này là các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty tài chính và

các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Cách thức đơn giản và truyền thống nhất

để huy động tài chính từ khu vực tư nhân không tham gia đầu tư trực tiếp là qua

hình thức thu hút tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các hình thức khác tại

ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm,... Nguồn lực này sẽ được các ngân hàng

cho các doanh nghiệp hoặc nhà nước vay (thông qua mua trái phiếu chính phủ) để

đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.

Huy động nguồn lực tài chính tư nhân qua thị trường chứng khoán. Chủ thể

huy động nguồn lực tài chính trên thị trường chứng khoán có thể là các doanh

nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, các doanh nghiệp cổ phần tư nhân hoặc nước

ngoài, kho bạc nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế huy động

nguồn lực tài chính qua phát hành trái phiếu. Khu vực tư nhân có thể tham gia đầu

tư mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp và kho bạc. Doanh nghiệp có vốn để

đầu tư nhưng không có nghĩa vụ phải trả vốn và lãi cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư tư

nhân sẽ hưởng cổ tức nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi và chịu thiệt hại nếu doanh

nghiệp thua lỗ.

Thực tế cho thấy, nguồn lực từ khu vực tư nhân giữ vai trò đặc biệt quan

trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế của nhà nước; nguồn lực này gồm có tiền

nhàn rỗi trong nhân dân được người dân dự trữ dưới hình thức bằng tiền, ngoại tệ,

vàng và các tài sản có giá trị khác,... Thông qua kênh huy động vốn là thị trường

chứng khoán, hoặc huy động đóng góp trực tiếp của nhân dân để huy động nguồn

vốn trong dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội,

gián tiếp tạo nguồn lực để đầu tư vào các công trình hạ tầng. Kênh huy động từ dân

cư có thể chiếm tỷ trọng nhỏ trong hệ thống các kênh huy động vốn đầu tư nhưng

có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây; kênh huy động này có thể kết hợp

cũng như bổ sung cho các kênh huy động khác tập trung nguồn lực tài chính phục

vụ phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.

66

Có thể mô tả các kênh huy động như sau:

Các kênh huy động nguồn lực tài chính

ODA

FDI

Vốn của khu vực tư

Vốn của thị trường vốn

Vốn tín dụng thương mại Quốc tế

Vốn của nhà nước

NLTC trong nước NLTC ngoài nước

Hình 2.3: Các kênh huy động nguồn lực tài chính

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Mặc dù được phân loại thành các kênh huy động nguồn lực tài chính khác

nhau, nhưng nguồn vốn được hình thành và tập trung vào kênh huy động này lại trở

thành nguồn tập trung vào kênh huy động khác thông qua sự điều tiết của thị trường

tài chính và hệ thống pháp luật của nhà nước. Ví dụ, khi nhà nước có nhu cầu đầu tư

một số công trình hạ tầng quan trọng, nguồn lực đầu tư từ ngân sách không đủ, nhà

nước có thể sử dụng một số công cụ để huy động thêm nguồn lực thông qua phát

hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu kho bạc,...;

các tổ chức tài chính trung gian, các doanh nghiệp và người dân có thể tham gia

mua trái phiếu do nhà nước phát hành bằng chính nguồn vốn của mình. Lúc này,

kênh huy động vốn của nhà nước trở thành kênh tập trung nguồn vốn từ các kênh

huy động khác để đầu tư các công trình hạ tầng.

67

2.3. Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính để đầu

tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương

Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến quy mô và khả năng huy động

nguồn lực tài chính, trong đó bao gồm các yếu tố về hành lang pháp lý, tăng trưởng

kinh tế, môi trường kinh doanh,...

2.3.1. Các nhân tố về kinh tế

Các nhân tố về kinh tế tác động ảnh hưởng trực tiếp đến huy động nguồn lực tài

chính để xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội gồm:

Thứ nhất, tốc độ phát triển của nền kinh tế và đặc điểm về kinh tế xã hội của

từng khu vực, vùng lãnh thổ nhất định. Nền kinh tế càng phát triển thì của cải vật

chất được tạo ra ngày càng nhiều, nhu cầu và chất lượng cuộc sống tăng lên. Nhà

nước có điều kiện để tăng tỷ lệ động viên từ GDP vào các quỹ tiền tệ tập trung của

nhà nước (ngân sách nhà nước); mặt khác, khi kinh tế phát triển, các chủ thể trong

nền kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân có thêm điều kiện và tiềm lực để đầu tư

phát triển. Cả hai nhân tố trên là điều kiện để các tổ chức và cá nhân tham gia đầu

tư trực tiếp, gián tiếp vào xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội thông qua các

kênh huy động vốn. Tốc độ phát triển kinh tế là nhân tố bao trùm mang tính chất chi

phối các nhân tố khác tác động ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực tài chính để

đầu tư phát triển các công trình hạ tầng.

Đầu tư hạ tầng từ nguồn ngân sách địa phương phụ thuộc rất lớn vào khả

năng tự cân đối vốn đầu tư của địa phương. Trong điều kiện quy mô nguồn vốn

ngân sách địa phương hạn hẹp, khả năng tự chủ tài chính kém, vốn cân đối ngân

sách địa phương đạt thấp, không đáp ứng nhu cầu đầu tư thì rất dễ bị co kéo vốn

đầu tư. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến quy mô, tiến độ, chất lượng của các dự

án hạ tầng.

Thứ hai, sự phát triển của thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ, thị

trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán mở ra kênh thu hút vốn đầu tư cho

các chủ thể trong nền kinh tế. Các thị trường này thể hiện chức năng dẫn nguồn tài

chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần

68

nguồn tài chính. Đây chính là nhân tố mà thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng

trong việc thu hút vốn, huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước, nguồn

tiền nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển

hạ tầng kinh tế xã hội.

Thứ ba, việc đầu tư các dự án hạ tầng kinh tế xã hội là loại hàng hóa dịch vụ

công cộng không thuần túy, có thể loại trừ khả năng sử dụng của người khác. Trong

xu thế đổi mới về quan điểm đầu tư hiện nay, các công trình hạ tầng có thể do nhà

nước và nhà đầu tư tư nhân đầu tư xây dựng, cung cấp; nhà nước sẽ giảm dần việc

sử dụng ngân sách đầu tư những công trình xã hội có khả năng thu hồi vốn để

chuyển giao cho nhà đầu tư tư nhân để giảm gánh nặng về ngân sách. Nhà nước chỉ

đầu tư những dự án trọng điểm, dự án không có khả năng thu hồi vốn và những dự

án mà lĩnh vực tư nhân không làm. Như vậy, lĩnh vực, ngành nghề, quy mô đầu tư

của từng dự án hạ tầng ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn đầu tư được huy động.

Thứ tư, việc duy trì thị trường tiền tệ ổn định biểu hiện ở mức độ lạm phát và

mức độ tăng giá cả nằm trong một giới hạn cho phép thông qua các biện pháp,

chính sách vĩ mô, bao gồm cả kinh tế, quản lý, hành chính, kỹ thuật của nhà nước sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển ổn định.

Từ đó, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả, thực hiện

các nghĩa vụ đóng góp các nguồn lực cho nhà nước và tái đầu tư vào các công trình

hạ tầng kinh tế xã hội.

Thứ năm, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự hội nhập

kinh tế quốc tế sâu rộng của các nước đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã

hội, y tế, giáo dục,... tạo ra nhu cầu và yêu cầu lớn hơn về các dịch vụ xã hội, dịch

vụ công và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo ra sức ép cho chính phủ phải đầu tư

phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Do vậy, nhu cầu huy động các nguồn lực

tài chính để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cũng gia tăng.

Thứ sáu, trên phạm vi tại từng địa phương, việc huy động vốn đầu tư xây dựng

hạ tầng kinh tế xã hội còn phụ thuộc vào nội lực của nền kinh tế khu vực đó và mức độ

ưu tiên phát triển từng lĩnh vực của địa phương đó.Đối với một số địa phương đặc thù

69

có vị trí thuận lợi, có đường biên giới giáp với các nước có nền kinh tế phát triển, thì

thông thường những khu vực này đều có những lợi thế nhất định để thu hút nguồn lực

tài chính đầu tư vào các lĩnh vực có lợi thế như giao thông, thương mại, du lịch,...

2.3.2. Các nhân tố về tài nguyên

Nguồn nhân lực, khi quyết định đầu tư một dự án hạ tầng tại một địa phương,

các nhà đầu tư ngoài thường nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực tại chỗ để

giảm chi phí đầu tư của dự án. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được

đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm

được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở

các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố

quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để bỏ vốn đầu tư.

Tài nguyên thiên nhiên, sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân

tố tích cực thúc đẩy nguồn lực đầu tư nhất là các dự án thu hút đầu tư nước ngoài

FDI. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước này có

sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô đến nước này là nhắm

đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ,... Thực tế cho

thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước

ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài

nguyên thiên nhiên dồi dào.

2.3.3. Các nhân tố về hạ tầng kinh tế xã hội

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công

nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư vào một quốc gia hoặc

một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh,bao gồm: hệ thống

đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính

viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác,... là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư.

Trong thập kỷ 80 và 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây dựng các khu

chế xuất (EPZ), Khu kinh tế (SEZ). Khu chế xuất Thẩm Quyến của Trung Quốc là

một điển hình thành công của mô hình này. Tuy vậy không phải quốc gia nào cũng

gặt hái được kết quả tương tự. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên trong khu chế

70

xuất là quan trọng nhưng các yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho khu chế xuất, vị trí

địa lý và các cơ chế chính sách khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công

của các khu chế xuất.

Các nhân tố về mặt kỹ thuật, thực trạng của hạ tầng ảnh hưởng đến quy mô

và cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Những yếu tố này đặt ra yêu cầu nâng cấp, mở rộng,

cải tạo và xây dựng mới các công trình hạ tầng phải đáp ứng được các đặc điểm là

tính hiện đại, tính vượt trước của công trình từ đó đặt ra các chính sách và giải pháp

huy động nguồn lực tài chính thích hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu về phát triển hệ

thống hạ tầng ở từng cấp độ đầu tư khác nhau.

Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường giao thông, kho

tàng, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc, truyền tải điện,... mà còn phải kể đến các

dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn. Thiếu

sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng

nghiêm trọng.

Cơ sở hạ tầng xã hội, ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư

còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Hạ tầng xã hội bao gồm hệ

thống y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi

giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán,

tôn giáo, văn hóa,... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của

một nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/World Bank cho thấy xu

hướng đầu tư vào khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến tích cực là nhờ vào

“tính kỷ luật của lực lượng lao động” cũng như “sự ổn định về chính trị và kinh tế”

tại nhiều quốc gia trong khu vực này.

2.3.4. Các nhân tố về chính trị, chủ trương, chính sách, pháp luật

Môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích cũng như thu hút các thành

phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh. Do tính chất

của dự án hạ tầng thường có tổng mức đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài nên

hệ thống chính trị xã hội ổn định là điều kiện quyết định cho việc thu hút nhà đầu

tư. Đối với chính quyền địa phương, nhân tố xã hội có ảnh trực tiếp đến huy động

71

nguồn lực tài chính và đầu tư hạ tầng là sự ủng hộ của người dân. Thực tiễn cho

thấy, các dự án hạ tầng được triển khai thuận lợi và hiệu quả nếu được người dân tại

địa phương đó ủng hộ, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Mỗi chính phủ có hệ thống pháp luật riêng biệt, hoàn chỉnh liên quan đến đầu

tư và huy động nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng; các văn

bản hướng dẫn thi hành, các chính sách huy động nguồn lực phù hợp sẽ khuyến

khích các chủ đầu tư tham gia vào các dự án đầu hạ tầng.

Năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa phương là một trong những

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính và quyết định đầu tư

các dự án hạ tầng; trình độ quản lý, tập quán cũng như lợi ích của người dân; ý thức

trách nhiệm, năng lực, trình độ của nhân lực được giao nhiệm vụ làm công tác huy

động các nguồn lực tài chính. Bao gồm cả trình độ quản lý, huy động và sử dụng vốn

đầu tư, nếu trình độ quản lý cao, phù hợp với điều kiện, đặc điểm ở mỗi cấp, mỗi

ngành thì công tác huy động vốn đầu tư sẽ đạt hiệu quả cao hơn; trình độ quản lý

thấp sẽ có tác động ngược lại, kết quả huy động vốn đầu tư sẽ đạt thấp và không đáp

ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.

Nhận thức của cán bộ và tập quán, lợi ích của người dân cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến việc huy động nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng hạ tâng kinh tế

xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý có nhận thức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, việc tổ

chức huy động có tính đến các yếu tố quyền lợi và nghĩa vụ thiết thực của người

dân thì hiệu quả của công tác huy động nguồn lực sẽ cao.

Chiến lược phát triển KTXH của địa phương là nhân tố quyết định đến quy

mô huy động nguồn lực. Việc huy động nguồn lực tài chính luôn phục vụ cho mục

tiêu phát triển KTXH cho mỗi địa phương nói chung, cho sự phát triển cho các

ngành, các lĩnh vực của địa phương nói riêng. Chính vì vậy, việc huy động nguồn

lực phải đáp ứng, theo sát các mục tiêu của chiến lược phát KTXH của địa phương

cả về phạm vi, nội dung đầu tư; có thể mô tả tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy

động NLTC thông qua sơ đồ sau:

72

Thể chế, chính sách

Kinh tế

Tài nguyên

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

Cơ sở hạ tầng,…

Sơ đồ 2.1: Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Các nhân tố về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Huy động

nguồn lực để đầu tư các dự án hạ tầng cần dựa trên các quy hoạch phát triển KTXH,

quy hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển KTXH của địa phương vì đây là yếu

tố quyết định sự thành công của hoạt động huy động nguồn lực và đầu tư trong

tương lai. Việc lập, quản lý, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch như là những bản đồ

để định hướng, chỉ ra các bước đi ngắn nhất, tốn ít chi phí nhất và đem lại hiệu quả

đầu tư cao nhất. Điều đó đòi hỏi những cán bộ liên quan đến công tác quản lý huy

động nguồn lực phải có tầm nhìn dài hạn, có những cải cách phù hợp để công tác

huy động và sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất.

2.4. Phân tích định lượng tiếp cận từ mô hình kinh tế lượng để dự báo

các nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính.

Phân tích chuỗi thời gian – Times series analysis: Chuỗi thời gian là cách

gọi một tập hợp chuỗi số liệu thống kê thu thập được theo trình tự thời gian (ngày,

tháng, quý, năm...) của một chỉ tiêu. Ví dụ: GRDP theo năm, vốn đầu tư theo năm,...

73

ký hiệu là Yt với t là các thời kỳ ghi nhận số liệu quan sát. Phân tích chuỗi thời gian

được thực hiện nhằm kết luận xem các giá trị quan sát từ quá khứ (biến trễ) có ảnh

hưởng tới giá trị hiện tại của biến đó không và biến được cho là có chịu ảnh hưởng

của biến đó, một phân tích về quan hệ hai chiều. Ngoài việc đánh giá mức độ quan

hệ giữa các biến số, phân tích chuỗi thời gian còn được dùng để dự báo.

Mô hình Véc tơ tự hồi quy VAR (Vectorautoregressivemodels)là mô hình

áp dụng cho chuỗi số liệu thống kê theo thời gian dùng để tìm ra các mối quan hệ

tương tác giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, sự ảnh hưởng lan truyền

giữa các yếu tố này với nhau. Điều kiện để áp dụng mô hình VAR là các chuỗi thời

gian đưa vào phân tích phải có thuộc tính dừng có nghĩa là giá trị của các quan sát

xoay quanh một giá trị trung bình hay còn gọi là có tính lặp. Về mặt hình thức, mô

hình VAR gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và các biến đều có

thể là nội sinh. Nói cách khác, biến phụ thuộc trong phương trình 1 có thể là biến

giải thích trong phương trình 2 (và n nào đó). Đồng thời, mô hình VAR còn xét đến

các tác động (nhân tố ảnh hưởng) đến chuỗi thời gian như: xu hướng (trend), chu kỳ

(cylcle), mùa vụ (seasonal) và các cú sốc (irregular) nên có sự hiện diện của các

biến trễ trong hàm hồi quy. Giả sử ta xét hai chuỗi thời gian Xt và Yt. Mô hình Var

(cid:22)

(cid:22)

tổng quát đối với Xt và Yt có dạng sau:

(cid:23)

(cid:23)

(cid:22)

(cid:22)

(cid:14)(cid:15) =∝ + (cid:19) (cid:20)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:19) (cid:24)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:23)(cid:15)

(cid:23)

(cid:23) Trong đó: p là độ trễ của mỗi biến Xt và Yt, u1t và u2t là các véc tơ nhiễu có

(cid:25)(cid:15) = (cid:27) + (cid:19) (cid:28)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:19) (cid:29)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:30)(cid:15)

trung bình bằng không và phương sai không đổi σ(cid:30) (nhiễu trắng-white noise).

Ưu điểm của mô hình VAR đó là: • Không cần mô hình lý thuyết sẵn có (chỉ cần các biến số và nhiễu thỏa

mãn các điều kiện bắt buộc).

• Cho phép đánh giá ảnh hưởng của các cú sốc.

74

• Đánh giá tầm quan trọng của các cú sốc (phân rã phương sai). • Việc kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến phụ thuộc hay kiểm

định tham số của mô hình sẽ cho kết luận về sự tồn tại mối quan hệ giữa các biến số

của mô hình.

• Những yêu cầu cơ bản của mô hình VAR. • Các chuỗi (dữ liệu thời gian) được đưa vào mô hình phải là các chuỗi

dừng. Do đó, một thủ tục bắt buộc trước khi ước lượng đó là kiểm tra tính dừng của

các chuỗi dữ liệu. Nếu các chuỗi không dừng, bắt buộc phải thực hiện biến đổi dữ

liệu gốc để đảm bảo điều kiện này. Thông thường, với các dữ liệu kinh tế vĩ mô,

việc lấy sai phân bậc nhất của chuỗi sẽ cho kết quả như kỳ vọng.

• Độ trễ trong các biến giải thích phải đủ lớn để đảm bảo véc tơ phần dư là

nhiễu trắng (Trung bình = 0, Phương sai sai số hữu hạn và cố định).

75

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu Chương 2, có thể tóm lược lại những vấn đề chủ yếu sau:

Với ý nghĩa là điều kiện nền tảng cơ bản để phát triển kinh tế, xã hội của mỗi

quốc gia, cũng như của mỗi địa phương, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội giữ vị trí

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương trong các

quốc gia.

Nguồn lực tài chính đóng vai trò dặc biệt quan trọng trong phát triển hệ

thống hạ tầng kinh tế xã hội của các quốc gia, các chính quyền địa phương, đặc biệt

là các nước đang phát triển khi nguồn vốn và lao động là hai nhân tố sản xuất đóng

góp chính vào tăng trưởng, tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội. Vì vậy, huy

động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội là một yêu cầu bức thiết

và là bài toán của các cấp, các ngành nhất là chính quyền các địa phương thuộc tỉnh

khi được phân cấp trong quản lý ngân sách và đầu tư.

Trên cơ sở nhận thức về vốn đầu tư và các nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng

kinh tế xã hội, các kênh huy động nguồn lực tài chính khác nhau cũng như chỉ ra vị

trí, vai trò, thế mạnh và các nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính; sự

cần thiết phải kết hợp giữa các nguồn lực tài chính đối với sự phát triển của hệ

thống hạ tầng kinh tế xã hội; từ đó có cách thức phân tích, đánh giá quá trình huy

động các nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước và khu vực tư. Đây cũng là cơ sở

cho việc nghiên cứu, đánh giá quá trình huy động cũng như đề xuất các giải pháp huy

động nguồn lực tài chính sẽ trình bày ở chương 3 và chương 4.

76

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI

TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI

3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và một số cơ chế, chính sách phát triển thành phố Móng Cái thời gian vừa qua.

3.1.1. Một số thông tin cơ bản về kinh tế xã hội thành phố Móng Cái

Điều kiện tự nhiên, Thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nằm ở phía

Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh. Phía Bắc giáp thành phố Đông Hưng (Trung

Quốc),phía Tây giáp huyện Hải Hà; phía Nam và phía Đông giáp biển Đông. Thành

phố Móng Cái có địa giới hành chính nằm trọn vẹn trong Khu kinh tế cửa khẩu

Móng Cái. Dân số Móng Cái khoảng 105.000 người;số người trong độ tuổi lao

động là 58.600 người tương đương với 58% dân số.

Móng Cái nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế

Việt Nam–Trung Quốc; khu hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN-

Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore; nằm trong vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), nằm trong hành lang Tiểu vùng

sông Mê Kông mở rộng. Là điểm hội tụ, cửa ngõ giao lưu kinh tế chính giữa các tỉnh,

thành phố của Việt Nam với các tỉnh, thành phố miền duyên hải phía Nam Trung

Quốc;với sự hậu thuẫn của khu vực đông dân cư, chiếm 2,6% dân số thế giới.

Móng Cáicó cả đường biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc

(trên 78 km); địa phương duy nhất có cả cửa khẩu trên bộ và cửa khẩu trên

biển.Móng Cái kết nối bằng đường bộ với các trung tâm kinh tế sôi động của khu

vực, cách Hà Nội 330 km, Phòng Thành 45 km, Nam Ninh (tỉnh Quảng Tây) 150

km, Quảng Châu (Quảng Đông) 880 km. Tiếp giáp Trung Quốc, có nền kinh tế lớn

thứ 2 thế giới đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế.

Móng Cái là KKT cửa khẩu thành công nhất trong số 28 KKT cửa khẩu của

Việt Nam được thể hiện qua các tiêu chí: Tổng giá trị xuất nhập khẩu; Tổng số

77

lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh; tổng số dự án FDI và dự án trong

nước; tổng thu ngân sách tại KKT cửa khẩu xếp hạng thứ nhất trong 28 KKT) được

Chính phủ lựa chọn là một trong 9 KKT cửa khẩu được tập trung đầu tư phát triển

từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2016-2020; đồng thời, cũng là nơi

đầu tiên của cả nước thí điểm thành công chính sách mở cửa biên giới từ năm 1996.

Hình 3.1: Vị trí địa lý của Móng Cái

Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH tỉnh Quảng Ninh

Một số thông tin về kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Móng Cái có tốc độ tăng trưởng bình quân

GRDPgiai đoạn 2000-2014 trên 17,5%.

(2) Về các ngành, lĩnh vực chủ yếu giai đoạn 2006 - 2014: Giá trị sản xuất

công nghiệp-tiểu thủ công nghiệptăng bình quân trên 14%;Giá trị sản xuất nông

nghiệp tăng bình quân 4,2%;Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ bình quân là

18%/năm.Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 3.100 USD.

78

Hình 3.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng của Móng Cái qua các năm.

(3) Cơ cấu kinh tế: năm 2014, khu vực dịch vụ chiếm 64,7% GRDP; công

nghiệp và xây dựng là 27,2%, khu vực nông nghiệp là 8,1%.

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Móng Cái giai đoạn 2002-2014

Đơn vị tính: %

Stt Năm Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ và thuế sản phẩm

1 2002 15,59 12,97 71,44

2 2003 15,82 17,08 67,10

3 2004 19,16 13,99 66,85

4 2005 17,40 14,38 68,22

5 2006 16,96 13,86 69,18

6 2007 16,70 13,25 70,05

7 2008 15,05 12,86 72,09

8 2009 12,53 11,44 76,03

9 2010 11,53 10,94 77,53

10 2011 11,46 10,14 78,40

11 2012 12,51 11,92 75,57

12 2013 10,44 17,05 72,51

13 2014 8,07 27,25 64,68

(Nguồn: Niên giám thống kê Móng Cái năm 2002 - 2014)

79

(4) Thu ngân sách tăng trưởng liên tục, tăng bình quân 15%/năm, là đơn vị

tự chủ, tự cân đối thu – chi ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phát triển

KTXH.Từ năm 2008, thu ngân sách trên địa bàn Móng Cái đạt trên 1.000 tỷ đồng;

năm 2014 đạt trên 1200 tỷ đồng. Giai đoạn từ 1996-2014 là 11.998 tỷ đồng (thu nội

địa 4.329 tỷ đồng, thu từ xuất nhập khẩu đạt 7.669 tỷ đồng).

(5)Giá trị hàng hoá xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn Móng Cái

giai đoạn 2006-2014đạt 18.070 triệu USD, chiếm 95,7% tổng kim ngạch hàng hóa qua

các cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc trên địa bàn tỉnh và chiếm trên

40% tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua cửa khẩu các tỉnh biên giới phía Bắc (Lào Cai,

Lạng Sơn, Cao Bằng); Thu thuế XNK chiếm 85,3% tổng thu qua các cửa khẩu biên giới

của tỉnh và chiếm 28,5% tổng thu XNK qua cửa khẩu các tỉnh biên giới phía Bắc.

3.1.2. Một số cơ chế, chính sách của Việt Nam về phát triển Móng Cái

Giai đoạn 1996-2001, để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển Móng Cái

nhằm phát huy các tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 675/TTg ngày 18/9/1996 vềáp dụng thí điểm một số chính

sách đặc thù tại Khu vực cửa khẩu Móng Cái; theo đó, khu vực cửa khẩu Móng

Cái được ưu tiên phát triển thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và

công nghiệp theo pháp luật, phù hợp với các thông lệ quốc tế.

Chính quyền Khu vực Cửa khẩu Móng Cái, được thành lập Công ty xây

dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là doanh nghiệp nhà nước. Trong 5 năm (từ 1996-

2000), mỗi năm Nhà nước đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh cho khu vực Cửa khẩu

Móng Cái không dưới 50% tổng số thu ngân sách trong năm trên địa bàn khu vực

Cửa khẩu Móng Cái để thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Tổng số vốn

đầu tư và danh mục các công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư từ vốn ngân sách do

Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau

khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính.

Giai đoạn 2001 – 2008, ngày 19/4/2001, Thủ tướng Chính phủ có Quyết

định số 53/2001/QĐ-TTg quy định một số chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu

biên giới; Móng Cái được hưởng một số ưu đãi chung, giống như một số KKTCK

biên giới khác;các ưu đãi theo Quyết định 53 bao gồm:

80

Ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu theo hướng

trên cơ sở số thực thu ngân sách nhà nước hàng năm tại Khu kinh tế cửa khẩu

(không bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; các

khoản thu không tính cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp như: thu tịch thu

hàng buôn lậu, huy động dân đóng góp; học phí; viện phí; viện trợ...), nhà nước đầu

tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cửa khẩu theo các mức sau: (i)

Đối với các KKT cửa khẩu thực hiện thu ngân sách dưới 50 tỷ đồng/năm thì được

đầu tư trở lại 100%; (ii) Đối với các KKT cửa khẩu có số thực hiện thu ngân sách từ

50 tỷ đồng/năm trở lên thì được đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% số thực thu còn

lại; (iii) Đối với các KKT cửa khẩu đã thực hiện 5 năm có số thực thu ngân sách

trên 100 tỷ đồng/năm thì được đầu tư trở lại không quá 50% số thực thu.

Được vay vốn ưu đãi nhà nước (Ngân hàng Phát triển) để phát triển cơ sở hạ

tầng và được sử dụng nguồn vốn để trả gốc và lãi; trong trường hợp số thực thu

ngân sách thấp, UBND tỉnh bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để đầu tư.

Ưu đãi về thương mại, du lịch: Các doanh nghiệp kinh doanh nằm trong diện

ưu đãi được vay vốn ưu đãi nhà nước để đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh trên

các cửa khẩu. Các hoạt động thương mại được hưởng các ưu đãi về buôn bán biên

giới theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các cam kết nước ta đã ký kết với

các nước láng giềng.

Về đất đai: Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh

tế cửa khẩu khi thuê đất, mặt nước, ngoài quyền được hưởng các ưu đãi hiện hành

(thời điểm Quyết định còn hiệu lực), còn được giảm thêm 50% giá thuê đất và mặt

nước so với mức giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại Khu KTCK đó.

Về thuế: Doanh nghiệp tại các Khu kinh tế cửa khẩu được hưởng các ưu đãi về

thuế trong những trường hợp cụ thể theo các quy định hiện hành phù hợp với các luật,

nghị định về thuế và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Sau 6 năm có hiệu lực, Quyết định 53/2001/QĐ-TTg được thay thế bởi Nghị

định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008. Trong Nghị định này, thuật ngữ KKTCK

không được dùng, thay vào đó là thuật ngữ khu kinh tế nói chung. Như vậy, thuật

81

ngữ KKT được hiểu bao gồm KKTCK và KKT không có cửa khẩu. Nghị định này

cũng quy định những ưu đãi chung của KKT với các KCN, khu chế xuất.

Tại Hội thảo khoa học về tổng kết 15 năm các cơ chế, chính sách phát triển

Móng Cái được tổ chức tại thành phố Móng Cái ngày 31/3/2012, các nhà khoa học

đã thống nhất nhận định và đánh giá rằng:

Quyết định số 675/TTg ngày 18/9/1996, Quyết định 103/1998/QĐ-TTg ngày

04/6/1998, Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001, Quyết định 99/2009/QĐ-

TTg ngày 29/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế

cửa khẩu biên giới nói chung và tại khu vực cửa khẩu Móng Cái nói riêng đã ban

hành và triển khai thực hiện trong thời gian qua là một chủ trương hoàn toàn đúng

đắn, phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển, là cơ sở có tính đột phá để

tạo nguồn lực đầu tư phát triển tại khu vực biên giới, đặc biệt là nguồn lực đầu tư

cho lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội.

Về kinh tế: Đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo môi trường sản xuất kinh

doanh hấp dẫn tại khu vực cửa khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành

phố, thúc đẩy các ngành phụ trợ và ngành sản xuất phát triển đồng thời góp phần

tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, là hạt nhân kinh tế có ý nghĩa thúc đẩy

phát triển vùng và khu vực, tạo kết cấu hạ tầng mới cho khu kinh tế cửa khẩu và các

vùng có liên quan. Với việc ban hành các chính sách này, Móng Cái đã đạt được

những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn trên nhiều lĩnh vực và trở thành trọng điểm

phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Trên thực tế, GRDP của Móng Cái đã tăng gấp 3,6

lần (tốc độ tăng trưởng đạt trên 15%/năm); tốc độ đô thị hóa tăng từ 23% lên 55,6%

trong giai đoạn 2000-2009. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế

của đạt 17%/năm, nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước.

Năm 2014, GRDP bình quân đầu người đạt 3.054 USD/ người, cao gần gấp 2 lần so

với GRDP bình quân đầu người của cả nước (1.516 USD).

Về xã hội: Đã tạo thêm việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao đời

sống dân cư địa phương, ổn định dân cư vùng biên giới, tạo diện mạo mới cho vùng

biên giới trước đây là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trở thành vùng

kinh tế sôi động.

82

Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra một số hạn chế đó là: (1) Việc

kết thúc các cơ chế chính sách thí điểm tại Móng Cái đã làm cho Móng Cái phát

triển chậm lại và có xu hướng tụt hậu so với thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) ở

phía bên kia biên giới; trong khi đó, Đông Hưng lại vận dụng linh hoạt các cơ chế,

chính sách này của Việt Nam và tiếp tục áp dụng các cơ chế đặc thù trong một thời

gian dài đã tạo ra sự phát triển vượt bậc. (2) Cần tiếp tục đề xuất với Chính phủ cho

phép thí điểm hoặc tái khôi phục cơ chế theo Quyết định 53/2001/QĐ-TTg trước

đây và thời gian cần ổn định ít nhất 10 năm để phát triển Móng Cái. (3) Về thể chế

quản lý nhà nước tại Móng Cái cần được đổi mới theo hướng là Đặc khu kinh tế

hoặc Khu kinh tế tự do để trao quyền lớn hơn, tạo sự linh hoạt trong triển khai thu

hút đầu tư.

Giai đoạn 2008 đến nay, Bên cạnh các nguồn lực đầu tư quy định tại Luật

Ngân sách nhà nước, Móng Cái được hưởng các chính sách ưu đãi như các khu kinh

tế khác trong toàn quốc, không có cơ chế, chính sách đặc thù và được quy định tại

Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ,Quyết định

72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013,Quyết định số 99/2009/QĐ-TTg ngày 29/7/2009

về phê duyệt Đề án Phát triển thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2020, tại quyết định này Chính phủ ưu tiên hỗ trợ đầu tư có mục tiêu

cho Móng Cái 26 công trình trọng điểm đến năm 2020; được áp dụng các chính

sách ưu đãi cao nhất mà nhà nước áp dụng cho đầu tư nước ngoài, đầu tư trong

nước, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; được triển khai xây dựng các

khu thương mại phi thuế quan trong khu KTCK. Được phát hành trái phiếu chính

quyền địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng, động lực quan trọng để phát

triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, từ khi có các cơ chế này, thì các quy định của luật

ngân sách và các quy định về quản lý đầu tư công có hiệu lực dẫn đến các nguồn

lực đầu tư cho Móng Cái 5 năm gần đây rất thấp.

Có thể nói rằng, cơ chế tài chính của Móng Cái được Chính phủ quy định tại

các Quyết định 675/QĐ-TTg năm 1996 và Quyết định 53/QĐ-TTg năm 2001 đã tạo

cơ sở và khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong đầu tư phát

83

triển các công trình hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng tại Khu vực cửa khẩu Móng

Cái, tạo ra thay đổi lớn, căn bản đối với đời sống kinh tế xã hội tại Móng Cái; mức

sống của người dân được nâng lên; Móng Cái đã phát triển rất nhanh từ huyện lên

thị xã, thành phố đô thị loại 3.

3.1.3. Một sốtác động của sự thay về chính sách thương mại biên giới, du

lịch của thành phố Đông Hưng (Trung Quốc).

Là địa phương có trên 70 km đường biên giới trên bộ và trên biển giáp với

Trung Quốc, Móng Cái là địa bàn cho thấy sự tác động rõ nét nhất của sự thay đổi

về chính sách vi mô của Trung Quốc đối với khu vực biên giới. Phía Trung Quốc

thường xuyên thay đổi về chính sách quản lý biên giới, xuất nhập khẩu, xuất nhập

cảnh đã gây khó khăn và thua thiệt rất lớn cho người dân, doanh nghiệp khi tham

gia sản xuất, kinh doanh tại Móng Cái như thay đổi chính sách về nhập khẩu đối với

hàng nông sản, nguyên liệu như cao su, gạo, bột mỳ...; thay đổi chính sách nhập

khẩu các mặt hàng tạm nhập, tái xuất, kho ngoại quan; ngừng cấp giấy thông hành

cho du khách Trung Quốc sang du lịch Móng Cái; bắt giữ người và phong tỏa các

tài khoản thanh toán của các thương nhân Việt Nam mở tại các ngân hàng Trung

Quốc. Sự kiện tháng 5/2014, Trung Quốc hạ đặt trái phép một giàn khoan dầu nước

sâu HD981 trong vùng biển tranh chấp tại Biển Đông cho thấy rõ hơn vấn đề này:

- Các nhà đầu tư Trung Quốc như Texhong và các nhà đầu tư khác đã lo ngại

và giảm mong muốn đầu tư vào Móng Cái do lo sợ sự hỗn loạn đã xảy ra ở một số

địa phương trong nước (các doanh nghiệp Trung Quốc đã tạm thời dừng sản xuất

kinh doanh).

- Hoạt động thương mại biên giới, biên mậu bị sụt giảm mạnh, phía Trung

Quốc đã tạm ngừng nhập khẩu tất cả các mặt hàng hóa từ Việt Nam trên toàn tuyến

biên giới Quảng Ninh, dẫn đến các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản

được xuất khẩu qua đường biên mậu bị ứ đọng tại các điểm xuất hàng ở Móng Cái.

Giá trị về hàng hóa xuất nhập khẩu qua Móng Cái quý 2/2014 sụt giảm mạnh chỉ

bằng 20% so với cùng kỳ năm 2013.

84

- Phía Trung Quốc xây dựng hệ thống hàng rào, an ninh biên giới để kiểm

soát cư dân biên giới và hàng hóa của Việt Nam; tạm giữ và chuyển trả các lao động

tự do của Việt Nam về nước.

- Ngành du lịch vốn được coi là lợi thế của Móng Cái bị ảnh hưởng mạnh

nhất. Quý 2/2014, lượng khách du lịch nhập cảnh vào Việt Nam qua cửa khẩu

Móng Cái sụt giảm mạnh, gần như bằng không. Trong thời gian này chủ yếu chỉ có

cư dân biên giới còn qua lại cửa khẩu. Khách du lịch trong nước cũng không đến

Móng Cáidu lịch.

- Nhiều doanh nghiệp, người dân từ các địa phương khác trong cả nước sau

thời gian dài sinh sống và kinh doanh tại Móng Cái đã bán tài sản, nhà xưởng, trụ

sở, nhà ở,… để di chuyển vềquê.

Sự kiện này đã tác động toàn diện đến tất cả các mặt về kinh tế xã hội của

thành phố Móng Cái trong quý 2/2014 cũng như cả năm 2014, nhất là thu ngân

sách.Thu ngân sách thành phố sụt giảm mạnh, thu tiền sử dụng đất của doanh

nghiệp và người dân, thu thuế xuất nhập khẩu, lệ phí xuất nhập cảnh, phí hạ tầng

khu kinh tế cửa khẩu, phí hàng hóa tạm nhập tái xuất, các khoản thuế liên quan đến

thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân. Riêng thu tiền đất, nguồn lực chính cho

đầu tư chỉ đạt 10% kế hoạch cả năm 2014 dẫn đến các nhiệm vụ đầu tư phải cắt

giảm và hủy bỏ; thu tiền sử dụng đất năm 2015 cũng chỉ đạt gần 70% kế hoạch.

3.2. Thực trạng về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ở Móng Cái

3.2.1. Thực trạng hạ tầng một số ngành chủ yếu

(1) Về hạ tầng cửa khẩu: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu phụ và các điểm thông

quan được đầu tư đồng bộ. Hệ thống kho, bến, bãi bốc xếp hàng hoá do doanh nghiệp đầu tư được mở rộng với tổng diện tích trên 50.000 m2, có 7 bến cảng, 9 bến thuỷ nội

địa, 11 điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ hạ tầng còn

thấp,tin học hóa tổ chức quản lý, vận hành chậm phát triển, chưa đáp ứng được nhu

cầu phát triển kinh tế và làm tăng chi phí dịch vụ; các chi phí ngầm liên quan đến

các ngành quản lý nhà nước còn chiếm tỷ lệ cao (ngành Hải quan, công an, biên

phòng…). Hệ thống logistics còn yếu, các bến cảng, bến bốc xếp hàng hóa chưa được

85

đầu tư, khai thác và phát huy tốt vai trò trung chuyển hàng hóa. Hiệu quả dịch vụ

logistics thấp, kết cấu hạ tầng và các dịch vụ tiện ích (điện, nước) không theo kịp tốc

độ tăng trưởng và đô thị hóa; hoạt động xếp dỡ, phục vụ xuất, nhập khẩu hàng qua

biên giới vẫn thông qua hình thức thủ công.

(2) Về hạ tầng giao thông: Hạ tầng giao thông do thành phố quản lý và tại

các khu đô thị được đầu tư với chất lượng còn thấp, thiếu đồng bộ và khả năng kết

nối giao thông với các điểm nút giao thông, làm hạn chế sự phát triển các dịch vụ vận

tải công cộng, tạo ra áp lực giao thông rất lớn, dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông tại

các điểm đấu nối từ tuyến đường chính vào các khu vực thông quan, xuất nhập khẩu

hàng hóa.

Giao thông đường bộ

Đường quốc lộ:Có quốc lộ 18 đi qua địa bàn, điểm đầu từ Hà Nội (giao cắt

với đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài); điểm cuối tại cầu Bắc Luân I, thành

phố Móng Cái dài 254 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi.

Đường tỉnh lộ: gồm tỉnh lộ 341, dài 40 Km; Tỉnh lộ 335.Hệ thống giao thông

nội thị, giao thông nông thôn hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả góp

phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá làm thay đổi căn bản bộ mặt đô thị và nông

thôn;100% số xã có đường ô tô đến trung tâm.

Giao thông đường thủy nội địa: Móng Cái có 01 bến xuất nhập xăng dầu và

9 bến xếp dỡ hàng hóa chuyên dùng và hàng hóa tổng hợp, 1 cảng ICD và 1 cảng

trung chuyển hàng hoá; công suất bốc xếp trên 2 triệu tấn/năm.

(3) Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc:Mạng lưới bưu chính, viễn

thông phát triển mạnh, chất lượng thông tin được nâng cao và hiện đại hoá. Mạng cáp

quang truyền dẫn cùng với các mạng ngoại vi khác được lắp đặt và đáp ứng yêu cầu

dịch vụ thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác với độ tin cậy cao cho toàn bộ

KKTCK. Móng Cái có 172 trạm BTS, 02 trạm BSC cung cấp tín hiệu viễn thông di

động của 05 nhà mạng viễn thông. Tổng số thuê bao điện thoại (cố định và di động)

trên địa bàn đạt 80.948 thuê bao, đạt tỷ lệ 76,5 máy/100 dân. Tổng số thuê bao dịch

vụ Internet năm 2013 đạt gần 13.056 thuê bao.

86

(4) Về hệ thống điện:100% các hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; đang đầu

tư mở rộng nguồn và lưới truyền tải điện, xây dựng hệ thống điện ngầm trong nội

thành; mở rộng mạng lưới cấp điện cho các khu công nghiệp mới, lưới điện nông

thôn, miền núi; tuy nhiên phần lớn là các công trình nổi chưa được hạ ngầm.

Về lưới điện: Hệ thống đường dây gồm có đường dây cao thế 110 kV, 220

kV và đường dây hạ thế. Đường dây điện cao thế 110 kV có 319 km; đường dây

220 kV có 9,5 km. Ngoài ra, hệ thống dây điện hạ thế có 744 km, dẫn đến các hộ

gia đình. Hệ thống trạm biến áp, trạm biến áp phân phối do ngành điện quản lý có

422 trạm với tổng công suất 121.165 KVA.

Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt 98%, tuy nhiên tỷ lệ này ở các vùng

sâu, vùng xa còn thấp hơn. Về mức độ ổn định trong cấp điện còn hạn chế so với

các quốc gia Châu Á khác. Vấn đề này tạo sự bất lợi trong cạnh tranh thu hút đầu tư

phát triển so với các địa phương khác trong tỉnh và trong vùng.

(5) Hệ thống cấp, thoát nước và thuỷ lợi: Nhu cầu sử dụng nước của các

ngành kinh tế - xã hội tăng nhanh những năm gần đây. Móng Cái hiện có duy nhất 1 nhà máy sản xuất nước sạch với công suất 5.400 m3/ngày-đêm, mới đáp ứng nhu cầu

phục vụ nước sinh hoạt cho khu vực nội thị, chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng tới

các khu đô thị mới. Hệ thống đường ống dẫn nước chưa được đầu tư đồng bộ, dân cư

ở khu vực các phường ngoại thị còn có thói quen dùng nước giếng khơi, giếng khoan,

nên tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt thấp (khoảng 30% số hộ).

Thoát nước: Hệ thống thoát nước Móng Cái được tập trung đầu tư ở các khu

vực trung tâm thành phố Móng Cáivà chia thành 2 khu: khu bờ Đông sông Ka Long

và phía bờ Tây sông Ka Long. Khả năng thu gom nước đạt khoảng 65%. Các

phường xa trung tâm chưa có hệ thống thu gom nước mặt và nước thải, nước vẫn

thải ra môi trường thông qua các hệ thống sông, suối.

Hạ tầng thủy lợi: hệ thống thủy lợi đáp ứng khoảng 85% diện tích đất canh

tác và sinh hoạt; Móng Cái có 19 hồ, đập lớn, nhỏ với tổng dung tích của các hồ chứa khoảng trên 100 triệu m3 nước.

Hệ thống kênh, mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp đang được

87

đầu tư nâng cấp, cải tạo. Hệ thống kênh mương cấp I, II. III và kênh mương nội

đồng có tổng chiều dài khoảng 503,4 km. Hệ thống đê biển và đê sông với tổng

chiều dài khoảng 59,1 km được đầu tư từ lâu và chưa tính toán đến tác động của

biến đổi khí hậu, hiệnđã xuống cấp, cần được nâng cấp cải tạo.

(6) Hệ thống các ngân hàng thương mại:có 6 chi nhánh và 11 Phòng giao

dịch động trên địa bàn với đầy đủ thẩm quyền cung cấp các dịch vụ tài chính ngân

hàng và các dịch vụ phái sinh khác phục vụ cho hoạt động đầu tư, thanh toán, bao

gồm cả thanh toán biên mậu.

Nhìn chung, các công trình hạ tầng kinh tế xã hội chưa theo kịp tốc độ phát

triển, nhất là hạ tầng của một số ngành quan trọng như giao thông, điện, nước, viễn

thông; hệ thống giao thông đối ngoại và hạ tầng các cửa khẩu,... chưa đáp ứng được

nhu cầu vận tải hàng hóa và phục vụ khách du lịch. Hạ tầng các công trình y tế, văn

hoá, thể thao và du lịch còn rất nghèo nàn, sơ khai, chưa có nguồn lực để đầu tư.

3.2.2. Một số hạn chế về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại Móng Cái

- Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phát triển đô thị đều đã có nhưng

do công tác dự báo chất lượng kém, sự phối hợp các quy hoạch (giao thông, điện

nước, hệ thống bệnh viện, trường học, cửa khẩu, điểm thông quan,...)chưa đồng bộ

nên chất lượng quy hoạch chưa cao, điều chỉnh quy hoạch không kịp thời. Điều này

cùng với hạn chế về nguồn lực tạo ra những khoảng trống, không đáp ứng được nhu

cầu của phát triển kinh tế xã hội tại Móng Cái và nhu cầu dân sinh như tình trạng

ách tắc giao thông đường bộ, tình trạng quá tải ở cửa khẩu Quốc tế, các điểm kiểm

tra hàng hóa xuất khẩu, các cửa khẩu phụ; hạn chế về chất lượng dịch vụ vận tải,

chưa tạo được điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đa phương thức, logistic

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Móng Cái với các địa phương khác.

- Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông không theo kịp tốc độ đô thị hoá, các

dự án giao thông đô thị hầu hết đều thi công chậm chạp, không đạt tiến độ mà

nguyên nhân lớn nhất từ khâu tái định cư, đền bù, giải phóng mặt bằng nhưng nhiều

năm qua không có giải pháp hữu hiệu cũng như làm rõ trách nhiệm đối với những

lãng phí to lớn từ việc chậm tiến độ của các dự án này. Nhất là những khó khăn khi

88

đền bù các dự án ngầm và nổi ở các thành phố trong điều kiện các hồ sơ công trình

ngầm và giải pháp ngầm hoá các hệ thống cấp điện, viễn thông… không đầy đủ

ngay trong quá trình chuẩn bị dự án. Những tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế hầu

như không được lưu ý ngay cả với các dự án trong các vùng mới phát triển và các

khu đô thị mới của các đô thị.

Các dự án giao thông chưa chú trọng đến việc đầu tư kết nối đầu vào, đầu ra

của dự án, nhất là các cửa khẩu, cửa khẩu phụ, đường giao thông, cầu kết nối với

Trung Quốc làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án.Giao thông đối ngoại kết nối Móng

Cái với Trung Quốc chỉ có duy nhất cầu Bắc Luân I, là cầu đường bộ duy nhất kết

nối Móng Cái (Việt Nam) và Đông Hưng (Trung Quốc), được dùng cho cả mục

đích du lịch và thương mại, nên thường xuyên ách tắc. Với nhu cầu phát triển của

Móng Cái trong những năm tới cầu Bắc Luân sẽ trở nên quá tải, không đáp ứng

được nhu cầu sử dụng giao thông phát triển kinh tế - xã hội giữa hai nước.

Giao thông kết nối với các tỉnh, thành phố khác trong vùng và cả nước có

đường Quốc lộ 18A, là đường quốc lộ duy nhất nối Móng Cái với Hạ Long và Hà

Nội; chất lượng đường tuy đã được cải thiện nhưng khoảng cách về thời gian từ

Móng Cái đến các trung tâm kinh tế khác vẫn còn khá nhiều (mất khoảng 3-4 giờ từ

Móng Cái về Hạ Long, và khoảng 3-4 giờ để đi từ Hạ Long về Hà Nội). Việc này

làm cho Móng Cái trở nên bất lợi hơn so với các cửa khẩu khác ở các tỉnh biên giới

phía Bắc (đặc biệt, là so với cửa khẩu Lạng Sơn và Lào Cai).

Hệ thống cảng chưa được đầu tư để đủ điều kiện để tiếp nhận các tuyến vận

chuyển hàng hóa quốc tế, các cảng sông được đầu tư theo hướng tự phát phục vụ

hoạt động biên mậu tại biên giới; các cảng có quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật thấp,

chỉ tiếp nhận được các tàu dưới 3.000 tấn. Hạ tầng kỹ thuật thiếu tính đồng bộ,

trang thiết bị bốc xếp liên hoàn, hạ tầng kết nối giữa cảng và điểm thông quan và

tuyến đường quốc lộ còn yếu. Tuy đã có 1 cảng ICD chờ xuất nhưng chưa phát huy

được vai trò trung tâm tiếp nhận, phân phối, trung chuyển hàng hóa. Hầu hết các

cảng được xây dựng trên dọc theo sông Ka Long, cách xa các trung tâm kinh tế,

cách xa biển, luồng vào hạn chế, mớm nước nông và thường xuyên bị bồi lắng.

89

Hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư, nâng cấp đảm bảo tính đồng bộ, hiệu

quả; nhiều công trình hồ đập được xây dựng từ những năm 1970, ít duy tu bảo

dưỡng, đang bị xuống cấp nghiêm trọng dẫn đến tình trạng thẩm thấu, lãng phí

nước, cùng với những yếu kém trong quản lý dẫn đến tình trạng khai thác, sử dụng

nước không hiệu quả. Tốc độ xây dựng hệ thống thủy lợi không theo kịp với tốc độ

phát triển sản xuất nông nghiệp. Hạ tầng thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu khai

thác, sử dụng tổng hợp đa mục tiêu. Một số công trình xây dựng theo hình thức nhà

nước và nhân dân cùng làm không được đấu nối đồng bộ hoặc thi công dở dang,

chậm tiến độ do thiếu vốn dẫn đến gây lãng phí lớn, không phát huy hiệu quả.

Hạ tầng cấp, thoát nước chưa được đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng

nước cho đô thị và các khu công nghiệp; hạ tầng thoát nước xuống cấp, lạc hậu. Hạ

tầng các khu công nghiệp chưa đồng bộ, còn thiếu các công trình hạ tầng xã hội thiết

yếu, chậm đầu tư các công trình xử lý chất thải.

Hạ tầng thông tin và tuyền thông phát triển nhanh nhưng chưa thực sự bền

vững, độ phủ sóng của mạng lưới viễn thông không đồng đều, chất lượng và mạng

lưới dịch vụ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của người sử dụng.

Hạ tầng đô thị, hạ tầng cửa khẩu chưa được đầu tư đồng bộ, thường xuyên

quá tải,không đáp ứng yêu cầu phát triển. Các tuyến đường giao thông chính, đường

xuyên tâm, đường kết nối trong khu kinh tế cửa khẩu, các tuyến đường vận tải công

cộng phục vụ cho hệ thống xe container còn thiếu đồng bộ, chưa hoàn thiện, khép

kín, ảnh hưởng lớn đến tổ chức và giải quyết các vấn đề giao thông, xuất nhập khẩu

hàng hóa. Vận tải công cộng chưa đáp ứng kịp nhu cầu đi lại. Hệ thống bến bãi, điểm

đỗ xe thiếu về số lượng, kém về chất lượng phục vụ. Hệ thống đường vành đai liên

kết vùng và hệ thống giao thông công cộng liên vùng chưa được đầu tư.

Chất lượng cấp điện khu vực đô thị còn kém, thiếu ổn định. Tỷ lệ mạng được

ngầm hóa còn thấp; Thành phố vẫn sử dụng các loại dây trần, dây lưỡng kim ảnh

hưởng đến chất lượng nguồn điện, mỹ quan đô thị. Hệ thống điện thường xuyên quá

tải, thiếu tính ổn định và không đủ cung cấp khi nhu cầu sử dụng điện của các

doanh nghiệp gia tăng vào mùa hè.

90

Thành phố chưa dành nguồn vốn ngân sách để đầu tư cho hệ thống cấp nước

sinh hoạt. Nguồn vốn thực hiện các dự án nước sạch do ngân sách tỉnh cấp trực tiếp

cho Công ty cổ phần cấp nước Quảng Ninh. Hệ thống nguồn cấp nước sạch sinh

hoạt chưa được đầu tư,nguồn nước sinh hoạt vẫn được lấy trực tiếp từ sông Ka

Long giáp với khu dân cư của Đông Hưng – Trung Quốc dẫn đến không đạt chất

lượng về nước sinh hoạt ở đô thị;công suất cấp nước thực tế của nhà máy mới đáp

ứng được khoảng 30% nhu cầu sử dụng; hệ thống đường ống được đầu tư từ những

năm 2000 hiện đã xuống cấp dẫn đến tỷ lệ thất thoát nước cao.

Hệ thống thoát nướcchưa được đầu tư xây dựng đồng bộ cùng với phát triển

đô thị, phổ biến nhất là hệ thống thoát nước chung cho cả ba loại nước thải sinh

hoạt, nước thải sản xuất và nước mưa được xả thải trên địa hình tự nhiên và sử dụng

hệ thống kênh mương hiện có để thoát nước. Móng Cái chưa có nhà máy xử nước

thải; các khu đô thị mới chưa có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải tập

trung. Nước thải sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp không được qua xử lý mà xả

thẳng vào hệ thống cống thành phố, hồ ao, và đổ thẳng vào sông Ka Long gây ô

nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, làm hỏng cảnh quan,

cản trở đầu tư và du lịch. Tình trạng không đồng bộ giữa hệ thống thoát nước được

đầu tư trước đây và hệ thống thoát nước của các khu đô thị mới được đầu tư dẫn đến

tình trạng ngập úng thường xuyên tại các phường trung tâm.

Chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn, không có khả năng tái chế, thu hồi và

sử dụng lại nguồn nguyên liệu từ rác thải phát sinh, gây ô nhiễm đất, nguồn nước

ngầm, không khí và môi trường xung quanh.

Đầu tư cho hạ tầng xã hội chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa

đáp ứng yêu cầu thu hút nguồn nhân lực có chất lượng từ các địa phương khác.Hệ

thống trường học các cấp của thành phố chưa được đầu tư đủ về số lượng, chất

lượng, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học, nhất là hệ thống trường mầm non, trường

đào tạo nghề;không có các cơ sở đào tạo trình độ từ trung cấp trở lên. Chưa có ký

túc xá cho học sinh ở các xã đảo và các xã biên giới xuống học tại trung tâm thành

phố. Chưa có các cơ sở đào tạo chuyên môn, chuyên ngành để bổ trợ các kiến thức

91

xã hội và các kiến thức mềm cho các đối tượng đào tạo (ngoại ngữ, quản lý…).

Đầu tư cho các công trình y tế còn thấp, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước của

thành phố đối với các trung tâm y tế cơ sở đạt khoảng 8,5%.Hệ thống y tế và chất

lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, cơ sở khám, chữa bệnh còn thiếu; tình

trạng quá tải ở bệnh viện vẫn chưa có giải pháp khắc phục, nhiều bệnh nhân nằm

chung một giường bệnh. Tỷ lệ giường bệnh đạt thấp 20 giường bệnh/1 vạn dân.

Trang bị của các sơ sở y tế còn thiếu và chưa hiện đại mới chỉ đáp ứng các yêu cầu

tối thiểu, đặc biệt là đối với các trạm y tế xã, phường; chưa có cơ sở y tế chất lượng

cao.Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế còn nhiều hạn chế.

Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của nhân dân. Chất lượng công trình và hiệu quả khai thác, sử dụng còn thấp.

- Đầu tư cho hạ tầng các xã, phường biên giới, hải đảo và các xã phường

nông nghiệp chưa được quan tâm do thiếu nguồn lực để đầu tư, phần lớn các đường

giao thông liên thôn và nội thôn chưa được đầu tư.

- Nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế: Do mang

tính dịch vụ công nên nguồn vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng tại Móng Cái chủ

yếu là từ Ngân sách nhà nước (khoảng 200 tỷ đồng/năm cho tất cả các công trình hạ

tầng). Điều này đã hạn chế rất nhiều tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng do nguồn vốn

này rất hạn hẹp. Tồn tại chính là sự huy động chậm chạp các nguồn lực khác ngoài

ngân sách Nhà nước do còn trông chờ vào ngân sách nhà nước; công tác quản lý

vốn ngân sách nhà nước còn lỏng lẻo, đầu tư còn dàn trải, chưa có dự án động lực để

thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Nhiều công trình chưa phát huy được hiệu quả do thời

gian đầu tư kéo dài; một số công trình dở dang chưa hoàn thành.

Từ năm 2003, thực hiện Luật NSNN và Quyết định số 185/2003/QĐ-TTg

ngày 10/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ các quy định trước đây của

Thủ tướng Chính phủ về việc cấp lại, đầu tư trở lại từ các khoản thu ngân sách nhà

nước và thực hiện cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn

đầu tư tại KKT cửa khẩu Móng Cái giảm đáng kể, gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn

đầu tư hạn hẹp dẫn đến hạ tầng kỹ thuật phục vụ chưa theo kịp tốc độ phát triển.

92

Hiệu quả đầu tư giảm do công tác quản lý sau dự án chưa được coi trọng

đúng mức. Hầu hết các công trình kết cấu hạ tầng khi đưa vào sử dụng đều không

được cấp đầy đủ vốn duy tu, bảo dưỡng, vận hành, đặc biệt trong giao thông, cấp

nước và vệ sinh môi trường. Điều đó dẫn tới các công trình sẽ xuống cấp rất nhanh

chóng và còn dẫn tới việc tái đầu tư phải thực hiện trước hạn, gây thêm sức ép cho

thành phố trong việc cân đối các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng. Bên cạnh đó,

năng lực quản lý, năng lực tài chính, năng lực tổ chức thực hiện và vận hành dự án

của các cơ quan quản lý của thành phố Móng Cái, các nhà thầu tư vấn, xây dựng

yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu.

3.3. Thực trạnghuy động nguồn lực tài chínhđể đầu tư hạ tầng kinh tế xã

hội tại Móng Cái từ năm 1996 đến 2014

3.3.1.Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng

a.Huy động nguồn lực từ ngân sách thông qua các khoản thu thuế, phí, lệ phí

Thu ngân sách là một trong những nguồn thu quan trọng nhất để tái đầu tư

cho hạ tầng kinh tế xã hộitrên địa bàn thành phố Móng Cái. Nguồn thu này có sự

tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, ngoài các khoản thu cân đối dành cho chi

thường xuyên, khoảng 30 % khoản thu được dành cho đầu tư.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Móng Cái giai đoạn

1996 – 2014 đạt 12.079 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt 4.391 tỷ đồng chiếm 36%,

thu từ xuất nhập khẩu đạt 7.687 tỷ đồng, chiếm 64% tổng thu ngân sách. Thu từ

thuế xuất nhập chiếm 85,3% tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu

biên giới của tỉnh Quảng Ninh và chiếm 28,5% tổng thu xuất nhập khẩu qua cửa

khẩu các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam.

Chi ngân sách địa phương do Móng Cái tự cân đối giai đoạn 1996 – 2014 đạt

3.479 tỷ đồng, chiếm 29% tổng thu ngân sách; trong đó, chi thường xuyên 2.197 tỷ

đồng; chi đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế xã hội là 1.282 tỷ đồng (giai đoạn

1996- 2000 đạt 76 tỷ đồng; giai đoạn 2000 - 2005 đạt 411 tỷ đồng; Giai đoạn 2006 -

2010 đạt 311 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2014 đạt 642 tỷ đồng. Như vậy, còn lại trên

93

8.600 tỷ đồng thu ngân sách trên địa bàn Móng Cái được điều tiết về ngân sách tỉnh

và ngân sách trung ương theo Luật ngân sách nhà nước.

Theo Bảng 3.2, trong 18 năm liên tục,chi cho đầu tư phát triển là 1.282 tỷ

đồng chiếm 10,7% tổng thu ngân sách trên địa bàn.Mức chi đầu tư phát triển hạ

tầng từ nguồn ngân sách thành phố tự cân đối chỉ đạt bình quânlà 71,2 tỷ đồng/năm,

đây là con số quá thấp so với nhu cầu đầu tư và chỉ ngang bằng với số vốn đầu tư

của tỉnh Quảng Ninh cấp cân đối cho các địa phương khác trong tỉnh.Đối với khu

vực cửa khẩu có lợi thế vềphát triển hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch, thìcần

phải có một nguồn lực đầu tư nhất định tử ngân sách để kích thích các nguồn lực

đầu tư ngoài ngân sách tham gia đầu tư các công trình hạ tầng nhất là các công trình

phục vụ giao thông, xuất nhập khẩu và du lịch.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 3.2: Hoạt động thu chi ngân sách của Móng Cái giai đoạn 1996-2014

Giai đoạn

Giai đoạn

Giai đoạn

Giai đoạn

Tổng giai đoạn

Stt

Chỉ tiêu

1996-2000

2001-2005

2006-2010

2011-2014

1996-2014

I Thu ngân sách

888.851

1.578.591

5.140.228

4.471.536

12.079.206

1 Thu xuất nhập khẩu

523.257

821.899

3.911.300

2.431.408

7.687.864

Tỷ lệ %

59%

52%

76%

54%

64%

2 Thu nội địa

365.594

756.692

1.228.928

2.040.128

4.391.342

Tỷ lệ %

41%

48%

24%

46%

36%

II Chi ngân sách

150.656

463.871

900.008

1.963.974

3.478.509

1 Chi đầu tư hạ tầng

76.776

250.901

311.981

642.766

1.282.424

Tỷ lệ %

51%

54%

35%

33%

37%

2 Chi thường xuyên

73.880

212.970

588.026

1.321.208

2.196.084

Tỷ lệ %

49%

46%

65%

67%

63%

Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND thành phố Móng Cái.

Theo Luật Ngân sách năm 2003 và cơ chế điều hành ngân sách về phân chia

tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004 -2010 và

2010-2016, các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được điều tiết 100% về ngân

94

sách trung ương; các khoản thu nội địa được phân chia theo tỷ lệ điều tiết giữa ngân

sách trung ương – ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố; riêng thu từ đất được để

lại 100% cho chi đầu tư phát triển (chi tiết về tỷ lệ điều tiết nêu tại Phụ lục 15). Là

địa phương tự cân đối về ngân sách, để có nguồn lực đầu tư phát triển, Móng Cái

phải tìm mọi giải pháp để tăng thu ngân sách phần thu nội địa gồm thu tiền sử dụng

đất, tăng thu các khoản thu, kết dư ngân sách, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân

sách cấp trên để chi cho đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hội.

Qua phân số liệu tích cũng cho thấy, thu từ đất tại Móng Cái có quy mô nhỏ,

thường xuyên biến động, thiếu bền vững, bên cạnh đó các cơ chế đặc thù không còn

nên các nguồn thu trên chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu đầu tư phát triển

các công trình hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái.Nếu được áp

dụng thực hiện các cơ chế để lại 50% tổng thu ngân sách trên địa bàn theo Quyết

định 53 và Quyết định 675 của Chính phủ trước đây thì nguồn lực tài chính cho đầu

tư phát triển Móng Cái trong thời gian vừa qua có thể đạt tới gần 6.000 tỷ đồng.

b.Vềhuy động nguồn lực tài chính từ đất và các khoản thu đóng góp

Thu từ đất của Móng Cái cho đầu tư phát triển còn rất thấp, thiếu ổn định và

bền vững.Trong thời kỳ ổn định ngân sách 2004- 2010 và 2010-2015, thu từ tiền sử

dụng đất được để lại 100% để chi cho đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh

tế xã hội; trong tổng số 1.282 tỷ đồng chi cho đầu tư phát triển có 570 tỷ đồng từ

nguồn thu cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố (gồm: thu từ giao đất, đấu

giá đất, tiền sử dụng đất của các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng, chuyển đổi mục

đích sử dụng đất…); 91 tỷ từ đóng góp của dân cư; phần còn lại là từ nguồn tăng

thu ngân sách, kết dư ngân sách cấp thành phố và nguồn dự phòng cải tiến tiền

lương hàng năm để bổ sung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Với các cơ chế ưu

đãi đặc thù cao nhất được áp dụng trên địa bàn Móng Cái, bình quân một năm

nguồn lực tài chính thu từ đất chỉ đạt 57 tỷ đồng/năm là quá thấp so với khả năng

khai thác nguồn lực và cân đối nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp, cải tạo các công

trình hạ tầng trọng điểm như nâng cấp cửa khẩu, điểm xuất hàng,… để phát huy các

lợi thế tuyệt đối. Trong thời gian tới, Móng Cái cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất các

cơ chế đặc thù để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất.

95

Bảng 3.3: Tình hình thu tiền sử dụng đất của Móng Cái từ 2004 -2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Thu đóng góp Chi đầu tư Năm

51,78 7,94 18,15 1,36 2,71 1,81 5,47 1,84 0,17

Tổng thu để chi đầu tư 108,23 48,33 45,35 33,11 36,63 49,76 77,97 61,95 33,55 69,68 97,00 98,07 48,387 43,33 54,67 58,25 55,67 100,05 88,28 145,87 148,24 255,27 Thu tiền sử dụng đất 56,45 40,39 27,20 31,76 33,92 47,95 72,50 60,11 33,38 69,68 97,00

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng 570,32 91,23 661,55 1.096,09

Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND thành phố Móng Cái.

c. Huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung

ương, tỉnh và thành phố) để đầu tư xây dựng hạ tầng

Ngân sách nhà nước (Trung ương và tỉnh) đầu tư trở lại cho Móng Cái rất

thấp, không tương xứng với tiềm năng và lợi thế, không tạo động lực để thu hút các

nguồn lực khác; mức cấp bổ sung từ ngân sách trung ương cho Móng Cái chỉ tương

đương với mức cấp cho các địa phương khác trong tỉnh. Từ năm 1996-2014, thành

phố Móng Cái đã xây dựng được 1.148 công trình hạ tầng lớn, nhỏ với tổng số vốn

đã thanh toán là 2.654 tỷ đồng; tổng đầu tư từ ngân sách nhà nước bình quân 147 tỷ

đồng/năm. Trong đó, tổng nguồn vốn từ ngân sách trung ương là 750 tỷ đồng, được

đầu tư chủ yếu cho các công trình hạ tầng trọng yếu nằm trong khu vực cửa như: hệ

thống đê biển, kè biên giới, đường vào các điểm xuất hàng, cửa khẩu phụ, lối mở,

cửa khẩu chính, bến bãi,…; ngân sách tỉnh Quảng Ninh đầu tư là 667 tỷ đồng; ngân

sách Móng Cái tự cân đối, đầu tư là 1.237 tỷ đồng.Qua tổng hợp số liệu và phân

tích việchuy động, sử dụng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển Móng Cái cho

96

thấy các nguồn lực đầu tư và các công trình đầu tư có sự thay đổi rất lớn theo 2 giai

đoạn từ 1996-2003 và 2003 đến nay là thời điểm Chính phủ kết thúc các cơ chế,

chính sách thí điểm tại Khu vực Móng Cái đồng thời cũng là thời gian Luật Ngân

sách có hiệu lực và được áp dụng chung cho tất cả các địa phương.

Bảng 3.4: Đầu tư từ NSNNcho các dự án hạ tầng của Móng Cái

Đơn vị tính: Tỷ đồng

giai đoạn 1996-2014

Giai đoạn 1996-2014

Chỉ tiêu Số tt Ghi chú 1996- 2000 2001- 2005 2006- 2010 2011- 2014 Tổng cộng

I Cơ cấu vốn đầu tư

242 154 384 129 882 223 1.146 2.654 245 1 Ngân sách Trung ương 750

0 19 350 298 2 Ngân sách Tỉnh 667

88 237 309 604 3 Ngân sách Thành phố 1.237

242 384 882 1.146 2.654 II Phân theo lĩnh vực đầu tư

1 Công trình giao thông 63 316 354 785 52

2 32 73 225 250 581 Công trình nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi

3 Công trình y tế 12 10 22 4 48

4 Công trình giáo dục 27 34 110 150 320

5 Công trình điện 25 30 14 6 76

6 Công trình trụ sở 26 24 22 67 139

7 Công trình hạ tầng 51 47 73 186 357

8 Công trình chỉnh trang đô thị 7 11 61 85 164

9 Công trình dịch vụ, thương mại 0 74 9 0 82

10 Công trình văn hoá 3 7 23 30 65

11 Công trình khác 5 12 5 15 38

Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND thành phố Móng Cái.

Như vậy, cần đề xuất với tỉnh Quảng Ninh xem xét,điều chỉnh tỷ lệ điều tiết

giữa các cấp ngân sách hoặc tăng hạn mức bổ sung đặc biệt, bổ sung có mục tiêu

97

từngân sách tỉnh thông qua cơ chế, chính sách đặc thù để tạo nguồn lực cho đầu tư

phát triểncác công trình hạ tầng của thành phố Móng Cái.

d. Huy động vốn tín dụng của Chính quyền thành phố Móng Cái

Tại Quyết định 33/2009/QĐ-TTg và Quyết định 72/2013/QĐ-TTg ngày

26/11/2013 quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu

thì Chính quyền thành phố Móng Cái được huy động vốn thông qua hình thức: phát

hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình; huy động vốn đầu tư

trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối

tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây

dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp

dụng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi

nguồn vốn đầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

- Về vay vốn thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương:Ngoài

nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương, hàng năm thành phố Móng Cái

đều dành các nguồn thu được để lại theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách để chi

cho đầu tư phát triển. Mặt khác, theo cơ chế tài chính áp dụng cho Khu kinh tế cửa

khẩu, thành phố Móng Cái được Chính phủ cho phép huy động vốn vay trong và

ngoài nước cho các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ chi ngân sách thành phố; song

mức vay này nằm trong tổng mức vay của tỉnh Quảng Ninh và không được vượt

quá 50% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Tỉnh theo dự toán

được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hàng năm. Những năm qua chính quyền

thành phố Móng Cái chưa thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương,

trái phiếu công trình để huy động vốn do Chính quyền thành phố còn e ngại về quy

trình và nguồn vốn để trả nợ. Năm 2013, tỉnh Quảng Ninh báo cáo và đề nghị Bộ

Tài chính cho phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính quyền địa phương để đầu tư

các công trình trọng điểm của tỉnh nhưng không có các dự án hạ tầng trên địa bàn

thành phố Móng Cái.

- Về vay nguồn tồn ngân Kho bạc Nhà nước và vay Ngân hàng thương mại:

Năm 2010, UBND tỉnh Quảng Ninh có chủ trương cho phép Móng Cái được vay

nguồn tồn ngân kho bạc hoặc vay vốn ngân hàng thương mại để triển khai các dự án

98

đầu tư hạ tầng kỹ thuật (bao gồm cả các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng) nhằm tạo

điều kiện cho thành phố giải quyết khó khăn tạm thời trong cân đối thu chi ngân

sách địa phương, tạo điều kiện ứng vốn giải ngân kịp thời, đảm bảo tiến độ các dự

án công trình (Dự án Khu dân cư Bắc Đại lộ Hoà Bình, Hạ tầng các điểm thông

quan, đường dẫn cầu Bắc Luân 2,…). Tuy nhiên, chính quyền thành phố Móng Cái

chưa quan tâm đến việc huy động và sử dụng nguồn lực này; chưa có dự án hạ tầng

được tài trợ từ nguồn vốn vay.

- Huy động và sử dụng vốn ODA tại Móng Cái

Việc triển khai huy động các nguồn vốn từ nước ngoài kể cả vốn vay và viện

trợ còn là điều rất mới đối với chính quyền thành phố Móng Cái. Các cơ chế tài

chính, ngân sách ưu đãi tại Quyết định 72/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

cho phép Chính quyền thành phố Móng Cái được tìm kiếm và vận động nguồn vốn

qua 2 phương thức:

(1) Thành phố được huy động vốn vay ngoài nước để thực hiện các dự án

quan trọng theo nguyên tắc: các dự án đã được HĐND thành phố, HĐND tỉnh

Quảng Ninh thông qua và có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch

và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh trình Thủ

tướng Chính phủ xem xét quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho Thành phố

vay lại để đầu tư các dự án, công trình theo đề nghị của thành phố. Theo phương

thức này, Móng Cái đang tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng ADB Châu Á. Móng Cái

cùng các địa phương là Lào Cai, Lạng Sơn cùng tham gia Dự án phát triển tiểu vùng

sông Mê Kông mở rộng lần thứ 2 do ADB tài trợ; hiện có 2 tiểu dự án trên địa bàn

Móng Cái được lựa chọn là Dự ánXây dựng kè chống sạt lở và nạo vét lòng sông

Ka Long và Dự ánthoát nước chống ngập úng, thu gom và xử lý nước thải thành

phố Móng Cái; tổng nguồn vốn vay là 33 triệu USD. Hai dự án này mới hoàn thành

công tác chuẩn bị đầu tư; dự kiến trong quý 2 năm 2016 sẽ giải ngân.

(2) Thành phố được tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước

ngoài không phụ thuộc vào quy mô của khoản viện trợ, trừ các khoản viện trợ liên

quan đến thể chế, luật pháp, cải cách hành chính, văn hoá thông tin. Chính quyền

99

thành phố Móng Cái đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm, xúc tiến, vận động các

nhà tài trợ từ ngân hàng thế giới, Chính phủ Nhật, Chính phủ Bỉ,… nhưng đến nay

cũng chưa thành công trong thu hút các nguồn lực này.

Có thực trạng này là do: nguồn thu để chi đầu tư thấp, tỷ lệ điều tiết để lại

cho ngân sách thành phố thấp, điều này tạo tâm lý băn khoăn, lo ngại do sẽ phải thu

xếp nguồn vốn trả nợ cả gốc và lãi khi đến hạn nếu huy động vốn từ các nguồn vốn

vay, chẳng hạn như phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

3.3.2. Huy động nguồn lực tài chínhthông qua hình thứchợp tác công tư PPP

Việc huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức đối tác công tư PPP

bước đầu đã mang lại kết quả; một số nhà đầu tư tư nhân đã đấu thầu thành công và

được thành phố Móng Cái giao đầu tư và quản lý vận hành một số công trình hạ

tầng thuộc lĩnh vực giáo dục, kho bãi, đường giao thông, điểm xuất hàng tại khu

vực cửa khẩu,... từ năm 2010, theoQuyết định số 71/2010/QĐ-TTg và Nghị định

15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Đến năm 2015, hơn 1.300 tỷ đồng được các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào

các dự án hạ tầng kinh tế xã hội theo hình thức đối tác công tư PPP gồm: (1) Cảng

phục vụ xuất khẩu hàng hoá ICD tại Km4; (2) Các trường mầm non; (3) Công trình

cụm cổ động thông tin biên giới Sa Vĩ; (4) Dự án đường dẫn cầu Bắc Luân 2 đầu tư

theo hình thức BT; (5) Dự án xây dựng hạ tầng khu vực hai bên đường dẫn cầu Bắc

Luân 2; (6) Dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Hải Yên; (6) Hạ tầng các điểm

kiểm tra hàng xuất khẩu tại Bắc Sơn, Hải Sơn.

Dự án cảng nội địa ICDphục vụ xuất khẩu hàng hóa và các dự án hạ tầng các

điểm thông quan, bãi chờ xuất hàng và các cặp chợ biên giới là các dự án mới, đặc

thùở địa bàn biên giới được coilà một trong những điển hình thành công trong thu hút

nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư. Nhà đầu tư tư nhân đã đầu tư trên 300 tỷ đồng để

đầu tư toàn bộ hệ thống bến cảng, âu tầu, đường nối từ Quốc lộ 18 vào cảng xuất

hàng, nạo vét luồng lạch, hệ thống phân lũ và đầu tư đồng bộ hệ thống văn phòng,

nhà làm việc và sinh hoạt của các cơ quan liên ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Nhà nước bố trí bộ máy cán bộ công

100

chức trong các lĩnh vực Hải Quan, Biên phòng, Kiểm dịch, Cảng vụ,... đến làm việc.

Đội ngũ cán bộ làm việc được đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất theo

quy định; hàng tháng, các cơ quan chức năng thực hiện thanh toán chi phí hoạt động

thường xuyên; toàn bộ chi phí đầu tư hệ thống nhà làm việc, nhà ở cho cán bộ nhân

viên đều do nhà đầu tư tư nhân thực hiện.

Các dự án được giao cho khu vực tư nhân quản lý, vận hành đã phát huy hiệu

quả tốt và làm cơ sở để tiếp tục triển khai nhân rộngsang các lĩnh vực khác như y tế,

văn hoá xã hội.

Việc triển khai các dự án theo hình thức đối tác công tư PPP đã mở ra một

hướng đi mới về thu hút nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân để đầu tư các dự án hạ

tầng trên địa bàn thành phố Móng Cái; giảm áp lực chi từ ngân sách đối với các dự án

hạ tầng mà khu vực tư nhân có thể thực hiện hiệu quả.Nhà đầu tư nhân đã đầu tư và

nhận vận hành, quản lý các dự án trước đây thuộc nhiệm vụ đầu tư và nhiệm vụ chi của

nhà nước như: Hạ tầng kho bãi, bến cảng của các điểm thông quan hàng hóa xuất khẩu

tại Lục Lầm, Lục Phủ, Lục Chắn, (Móng Cái); Quản lý và vận hành các trường mầm

non Ka Long, Hoa Hồng; đầu tư xây dựng các Chợ Trần Phú, chợ Ka Long, các chợ

biên giới tại Hải Sơn, Quảng Nghĩa,... Các dự án được thí điểm, thực hiện đã mở ra các

kênh huy động vốn từ các nhà đầu tư tư nhân cho đầu tư các dự án hạ tầng kinh tế, xã

hội trên địa bàn thành phố Móng Cái. Do vậy,cần nghiên cứu, triển khai nhân rộng mô

hình PPP đối với tất cả các lĩnh vực, dự án mà nhà đầu tư tư nhân có thể thực hiện.

3.3.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân

3.3.3.1. Huy động nguồn lực tài chính qua hệ thống các tổ chức tín dụng

Năm 2014, tổng huy động vốn đạt 6.912 tỷ đồng (90% là tiền gửi tiết kiệm

dân cư); tổng dư nợ đạt 4.258 tỷ đồng, trong đó nợ xấu chiếm dưới 1% tổng dư nợ;

doanh số thanh toán biên mậu đạt 30.000 tỷ đồng (khoảng 1,5 tỷ USD); chuyển tiền

trong nước đạt 170.000 tỷ đồng.

Qua tổng hợp số liệu từ chi nhánh ngân hàng nhà nước Quảng Ninh và các

chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, đối tượng

khách hàng chính là các doanh nghiệp làm dịch vụ xuất nhập khẩu, các hộ kinh

101

doanh và các cá nhân tham gia trong hoạt động kinh doanh đổi tiền tại khu vực biên

giới. Trong tổng số 4.258 tỷ đồng dư nợ, có 70% dư nợtại các ngân hàng tài trợ vốn

lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cho vay bán

lẻ, tiêu dùng;khoảng 30% dư nợ còn lại là cho vay trung và dài hạnđược các doanh

nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và các dự án hạ tầng.

Bảng 3.5: Dư nợ, huy động và doanh số thanh toán của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Móng Cái. Đơn vị tính: tỷ đồng

Huy động

Dư nợ

Chỉ tiêu Năm

Thanh toán biên mậu

Chuyển tiền trong nước

Số lượng vốn TD đầu tư vào Hạ tầng 3,9

2000 36,2 43,7 260 425

2001 46,1 58,4 659 6.389 5,6

2002 178,6 182,0 980 7.166 16,1

2003 220,0 262,4 4.964 14.771 25,2

2004 244,9 209,9 7.975 18.325 22,0

2005 445,3 609,1 9.500 20.000 56,3

2006 459,2 951,8 33.473 63.971 97

2007 626,5 1.069,4 20.485 164.469 120

2008 836,0 1.215,0 34.050 145.763 153

2009 1.695,0 1.741,0 18.617 67.000 180

2010 2.518,0 2.692,0 34.986 88.400 285,4

2011 3.892,0 3.738,0 49.589 109.508 405

2012 4.766,0 3.833,0 37.874 171.665 363

2013 6.117,0 4.292,0 47.246 205.400 422

2014 6.921,0 4.258,0 43.127 220.000 460

Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh

Qua bảng 3.5, cho ta thấy cả 5 chỉ tiêu (dư nợ, huy động, thanh toán biên

mậu, thanh toán trong nước) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa

bàn Móng Cái có sự tăng trưởng rất nhanh cả về quy mô và doanh số hoạt động;

102

quy mô huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn liên tục tăng

trưởng mạnh qua các năm. Trong vòng 14 năm, huy động vốn (90% là tiền gửi tiết

kiệm) trên địa bàn Móng Cái đã tăng trên 191 lần, tăng từ 36,2 tỷ đồng vào năm

2000 lên mức 6.921 tỷ đồng vào năm 2014, mức tăng bình quân cả giai đoạn là

45,5%/năm; Dư nợ tăng trên 97 lần, tăng từ 43,7 tỷ đồng vào năm 2000 lên mức

4,258 tỷ đồng vào năm 2014, mức tăng bình quân cả giai đoạn là 38,7%/năm. Cả

huy động vốn và dư nợ đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao và ít có địa

phương trong cả nước đạt được tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn tốt như Móng Cái.

Tổng dư nợ đầu tư vào cơ sở hạ tầngđầu tư đường giao thông vào bến xuất

hàng, cảng bốc xếp hàng hoá, hệ thống cấp điện và kho trữ lạnh, hạ tầng đô thị, giao

thông chiếmbình quân từ 8-12 % tổng dư nợ tại các ngân hàng.

Biểu 3.5, cũng cho thấy từ năm 2011 trở lại đây, các ngân hàng thương mại

bắt đầu có sự thừa vốn. Năm 2015, chênh lệch giữa nguồn lực được huy động và

nguồn vốn sử dụng là 6.921 – 4.258 = 2.663 tỷ đồng. Như vậy, còn một lượng lớn

nguồn vốn huy động trên địa bàn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm dân cư và tiền gửi

của doanh nghiệp) chưa được sử dụng hiệu quả. Trong thời gian tới, cần có các giải

pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực huy động từ hệ thống ngân hàng

thương mại, nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm của người dân.

Ngoài các ngân hàng thương mại, thành phố Móng Cái có Chợ đổi tiền phục

vụ hoạt động thu đổi, thanh toán giữa Đồng Việt Nam (VND) và đồng Nhân dân tệ

(CNY). Chợ đổi tiển có sự tham gia của gần 300 hộ kinh doanh trong lĩnh vực này.

Các hộ kinh doanh cùng với các hộ kinh doanh tại các khu vực cửa khẩu Lào Cai,

Lạng Sơn và các ngân hàng thương mại của Việt Nam – Trung Quốc đã hỗ trợ và

góp phần đẩy nhanh việc thanh toán và xuất nhập khẩu giữa Móng Cái – Đông

Hưng (Trung Quốc) từ năm 1996.Hoạt động của các chợ đổi tiền cũng là cầu nối

cho các thương nhân Trung Quốc chuyển tiền về Móng Cái thông qua một số cá

nhân người Việt Nam để đầu tư vào một số dự án hạ tầng trong lĩnh vực thương

mại, du lịch như: khách sạn, hệ thống kho bãi chờ xuất, kho lạnh, chợ biên giới,

cảng thuỷ nội địa, đường giao thông. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với

103

các hộ kinh doanh đổi tiền chưa được chặt chẽ do không kiểm soát được doanh thu

3.3.3.2. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực FDI đầu tư hạ tầng KTXH

đổi tiền, chênh lệch tỷ giá, dẫn đến thất thoát nguồn thu cho ngân sách.

Khu vực cửa khẩu Móng Cái được thí điểm áp dụng các chính sách ưu đãi từ

rất sớm (năm 1996) với mục đích thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư sản

xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn. Hiện Móng

Cái có 23 dự án FDI còn hoạt động; với lượng vốn FDI thực hiện đạt gần 500 triệu

USD vào năm 2014, bình quân 25 triệu USD/1 dự án.Các doanh nghiệp đầu tư chủ

yếu vào lĩnh vực du lịch, dệt may; phần lớn các nhà đầu tư FDI đều đến từ Trung

Quốc hoặc có nguồn gốc từ Trung Quốc như Hồng Kông, Đài Loan. Trong đó, có 1

dự ánFDI đầu tư vào hạ tầng giao thông theo hình thức BT và 1 dự án đầu tư vào

lĩnh vực hạ tầng du lịch với tổng số vốn đăng ký là 50 triệu USD. Tuy nhiên, tiến độ

của dự án rất chậm do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và việc xác định

nguồn vốn hoàn trả cho dự án.

Số lượng nhà đầu tư và dự án FDI triển khai thành công tại Móng Cái chưa

nhiều, điều này cho thấy cần phải nghiên cứu các cơ chế khả thi hơn để thu hút

nguồn lực đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như việc đa dạng hóa danh mục nhà đầu

tư đến từ các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc,… để hạn chế rủi ro cũng như

đảm bảo huy động nguồn lực được bền vững tại khu vực cửa khẩu khi sự thay đổi

về chính sách kinh tế, chính trị của Trung Quốc.

3.3.4.Phân tích mối quan hệ giữahuy động nguồn lực tài chínhvới các yếu

tố đặc thù (về địa lý, XNK, du lịch,...)

a, Về đóng góp của TFP đối vớiđầu tư phát triển KTXH

Theo kết quả phân tích hồi quy (Phụ lục 9) bởi phần mềm SPSS (Statistical

Package for Social Scienses) bằng phương pháp Ordinary least square (OLS) cho

thấy mối quan hệ gữa GRDP với Vốn đầu tư (V) và Lao động (L) của thành phố

Móng Cái như sau:

Kết quả cụ thể: Gj = 0,268*Vj + 0,016*Lj + uj (*)

104

(uj là các sai số của mô hình hồi quy, đại diện cho các biến còn lại không

xuất hiện trong mô hình).Qua mô hình này chúng ta thấy:

Khi vốn đầu tư tăng thêm 1 tỷ đồng, GRDP tăng thêm 0,268 tỷ đồng

Khi lao động tăng thêm 1 người, GRDP của Móng Cái tăng thêm 0,016 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2000 – 2014:

- GRDP tăng thêm: ∆G = G2014 – G2000 = 6.392 – 533,1 = 5.858,9 tỷ đồng.

- Vốn đầu tư tăng thêm: ∆V = V2014 – V2000 = 18.668 – 327,5 = 18.340,5 tỷ đồng.

- Lao động tăng thêm là: ∆L = L2014 – L2000 = 57.642 – 36.459 = 21.183 người.

- Mức tăng của GRDP do ảnh hưởng của vốn: ∆G(V) = 18.340,5 x 0,268 =

5.245,4 tỷ đồng

- Mức tăng của GRDP do ảnh hưởng của lao động: ∆G(L) = 21.183 x 0,016 =

338,9 tỷ đồng.

- Mức tăng của GRDP do ảnh hưởng của các yếu tố khác: ∆G(K)

∆G = ∆G(V) + ∆G(L) + ∆G(K) (*)

∆G(K) = 5.858,9 – 5.245,4 – 338,9 = 274,6 tỷ đồng

Chia cả 2 vế của phương trình (*) cho ∆G.

1 = 89,53% (V) + 5,78% (L) + 4,69% (TFP)

Kết quả tính toán cho thấy, trong giai đoạn 2000 – 2014, GRDP tăng thêm

của Móng Cái chủ yếu là do tăng thêm vốn đầu tư (89,53%), lao động tăng thêm

đóng góp 5,78%; các nhân tố năng suất tổng hợp - TFP (áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,

đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay

nghề của người lao động, cải cách hành chính, thể chế, hội nhập quốc tế, địa lý...) đóng

góp vào tăng trưởng kinh tế chiếm 4,69%. Như vậy, tỷ lệ đóng góp của TFP trong

tăng trưởng cũng như huy động nguồn lực cho đầu tư của Móng Cái còn thấp so với

mục tiêu đề ra của Chính phủ là 30% (2015) và 35% (2020). Hay nói một cách khác

là, thành phố Móng Cái chưa khai thác và phát huy tốt lợi thế so sánh tuyệt đối về vị

trí địa lý để huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, nhất

là các lĩnh vực hạ tầng ưu tiên vốn được coi là động lực phát triển của Móng Cái

như hạ tầng về thương mại, xuất nhập khẩu, hạ tầng du lịch.

105

Chính quyền thành phố Móng Cái cần có những giải pháp trong việc cải

thiện chỉ số TFP nhất là trong cải tiến phương thức quản lý, cải cách hành chính để

huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân và FDI.

b,Phân tích mối quan hệ giữaxuất nhập khẩu, du lịch, thanh toán biên

mậu với đầu tư

Theo các số liệu thu thập và phân tích kết quả thu chi ngân sách và đầu tư cho

thấy, hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch là 2 ngành kinh tế có lợi thế của thành phố

Móng Cái có tác động lớn đến nhu cầu đầu tư hạ tầng. Tác giả cho rằng, việc tăng

cường các hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn cho du lịch, thanh toán biên mậu và

xuất nhập khẩu của Móng Cái. Để kiểm định giả thiết trên, tác giả sử dụngMô hình

VAR (Mô hình véc tơ tự hồi quy)cho chuỗi thời gian từ năm 2000 đến 2014 để phân

tích mối quan hệ giữa huy động nguồn lực để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với

thương mại, xuất nhập khẩu và du lịch trên địa bàn Móng Cái (xem chi tiết Phụ lục

10). Kết quả cho thấy, xuất nhập khẩu, thanh toán biên mậu và du lịch lần lượt tăng

1,049%, 0,7016% và 1,76% khi vốn đầu tư toàn xã hội năm trước tăng 1%. Như vậy,

có thể khẳng định có mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với hoạt

động xuất nhập khẩu, thanh toán biên mậu và du lịch tại thành phố Móng Cái; khi mà

hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phát triển lại càng tạo sức hút để thu hút vốn đầu

tư cơ sở hạ tầng. Đây là cơ sở chính cho động lực và mục tiêu huy động vốn đầu tư hạ

tầng kinh tế xã hội nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cho Móng Cái trong thời gian tới.

c. Phân tích xu hướng huy động cácnguồn lực xã hộiđể đầu tư phát triển

Móng Cái

Tổng nguồn lực tài chính huy động qua các năm đều có sự tăng trưởng rất

nhanh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2014 đạt 3.080 tỷ đồng (Bảng 3.7).

Điều đáng quan tâm, trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư từ NSNN đã

có xu hướng giảm mạnh từ mức 41,36% vào năm 2000 xuống mức 8,29% vào năm

2014; đến nay, tỷ lệ này chỉ chiếm dưới 10% tổng vốn đầu tư. Vốn FDI tăng mạnh,

từ mức 9,35% vào năm 2000 tăng lên mức 60,26% tổng vốn đầu tư xã hội vào năm

2014. Tính cả giai đoạn 2000 – 2014, Vốn đầu tư từ ngân sách chiếm 13,93%, FDI

chiếm 39,59%; vốn đầu tư ngoài ngân sách chiếm 46,48%. Đây là một dấu hiệu hết

106

sức tích cực cho thấy các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách được quan tâm huy

động và phát huy hiệu quả những năm gần đây.

Như vậy, những năm gần đây, việc huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu

tư đã thể hiện rõ sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư và xu hướng thu hút nguồn lực đầu

tư trên địa bàn thành phố Móng Cái. Nếu theo xu hướng này thì trong giai đoạn tới

đây, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và khu vực FDI sẽ là những nguồn lực

chínhcần được tập trung thu hút và huy động để đầu tư cho hạ tầng kinh tế xã hội.

Bảng 3.6: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Cơ cấu

FDI Ngân sách Tổng vốn đầu tư xã hội Theo thành phần kinh tế Ngoài ngân sách Chỉ tiêu Năm FDI (%) Tổng % Ngân sách (%)

81,70 113,35 160,00 119,24 243,43 309,59 432,29 501,03 568,11 962,82

41,36 16,31 21,97 42,66 27,52 20,44 16,86 16,34 16,49 18,87 19,47 15,49 9,97 6,50 8,29 13,93 Ngoài ngân sách (%) 49,29 70,24 68,07 45,66 56,92 52,50 52,94 59,28 57,93 62,49 55,27 72,22 35,31 27,84 31,45 46,48 9,35 13,45 9,96 11,68 15,56 27,06 30,20 24,38 25,58 18,64 25,26 12,30 54,72 65,66 60,26 39,59 Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng 100 68,56 15,50 165,76 2000 100 26,32 21,70 161,37 2001 100 51,65 23,40 235,05 2002 100 111,39 30,50 261,13 2003 100 117,69 66,56 427,69 2004 100 120,53 159,54 589,66 2005 100 137,69 246,65 816,63 2006 100 206,06 138,15 845,24 2007 100 2008 250,80 161,73 980,63 100 287,16 2009 1.540,69 290,71 100 2010 1.962,04 381,96 1.084,51 495,57 100 2011 2.010,29 311,33 1.451,74 247,22 2012 2.832,54 282,38 1.000,16 1.550,00 100 899,20 2.121,00 100 2013 3.230,31 210,11 968,50 1.856,00 100 2014 3.079,77 255,27 Tổng 19.138,8 2.665,46 8.895,69 7.577,66 100

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Móng Cái

Bảng trên cũng cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu huy động nguồn lực do từ

năm 2012, Móng Cái thực hiện nghiêm túc chính sách tái cơ cấu đầu tư công, tăng

cường thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách. Thu hút thành công nhà đầu tư tư

107

nhân trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, hạ tầng kho bãi xuất hàng, hạ tầng khu công

nghiệp; thu hút được nhà đầu tư FDI để đầu tư hệ thống nhà xưởng, khu nhà ở công

nhân, hạ tầng giao thông trong khu công nghiệp Hải Yên.

Đứng trên góc độ quản lý nhà nước, thành phố Móng Cái cần có những thay

đổi và cơ chế, chính sách đặc thù và các giải pháp để khơi thông nguồn vốn đầu tư

ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển, nhất là khi Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu

tư theo hình thức đối tác công tư – PPP của Chính phủ được triển khai rộng rãi.

3.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực tài chínhđể đầu tư hạ tầng kinh tế xã hộitại Móng Cái

3.4.1. Những kết quả đạt được

Một là, nguồn lực tài chính huy độngkhông ngừng tăng lên,năm sau cao hơn

năm trước nhưng tỷ trọng nguồn lực đầu tư từ khu vực nhà nước có xu hướng giảm

dần.Giai đoạn 2010-2014, huy độngđược 13.115 tỷ đồng chiếm 68% tống vốn đầu

tư của cả giai đoạn 2000 – 2014; trong 5 năm từ 2010 đến 2014, vốn đầu tư tăng

gấp 2,17 lần vốn đầu tư 10 năm (2000-2009). Nhiều công trình hạ tầng quan trọng

được đầu tư nâng cấp, mở rộng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững chủ

quyền biên giới quốc gia, an ninh quốc phòng được đảm bảo, đời sống nhân dân

được nâng lên (thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 3.054 USD); nguồn

vốn đầu tư từ ngân sách thành phố, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia,

chương trình dự án khác, vốn đóng góp của các tổ chức, dân cư và các nguồn vốn

ngoài ngân sách vào các công trình hạ tầng kinh tế xã ngày càng tăng.

Tỷ trọng vốn đầu tư tư ngân sách nhà nước trên tổng vốn đầu tư xã hội đã giảm

từ mức 41,36% vào năm 2000 xuống mức 8,29% vào năm 2014; nguồn vốn đầu tư

ngoài ngân sách và FDI tăng từ mức 58,64% năm 2000 lên mức 91,71% năm 2014.

Hai là, Chính quyền thành phố Móng Cái huy động nguồntài chính đa dạngtừ

nhiều nguồn khác nhau. Thành phố đã nỗ lực trong việc tìm kiếm, xúc tiến vận động

các nguồn vốn vay, vốn ODA và triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư –

PPP đối với một số công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng thuỷ lợi, đã mang lại kết quả

bước đầu. Một số dự án trong lĩnh vực giáo dục, du lịch, giao thông, được thí điểm

108

thực hiện theo hình thức PPP khi đi vào khai thác vận hành đã mang lại tác động tích

cực đối với kinh tế xã hội của Thành phố, giải quyết một số vấn đề về tạo cơ sở vật

chất giáo dục, y tế, môi trường, tạo việc làm, một mặt đã thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế; đồng thời, giảm áp lực chi đầu tư từ ngân sách đối với các dự án đầu tư mà nguồn

lực xã hội có thể đảm đương được.

Ba là, quá trình triển khai huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đã giúp

cho UBND thành phố và các cơ quan tham mưu, cán bộ nghiệp vụ được làm quen

và tích luỹ được một số kinh nghiệm trong tiếp xúc, vận động các nhà đầu tư, các

nhà tài trợ; tạo lập quan hệ, nắm rõ quy trình và cách thức làm việc, phối hợp với

các cơ quan của Tỉnh và các bộ, ngành trung ương; làm quen với những kinh

nghiệm và thông lệ quốc tế trong khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức

đấu thầu, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện dự án; hiểu rõ được các kênh

huy động vốn, công cụ huy động vốn từ ngân sách, các tổ chức tài chính, doanh

nghiệp và dân cư. Qua trải nghiệm thực tế, những kinh nghiệm này thật sự góp

phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hút đầu tư, quản lý

dự án, quản lý nguồn vốn vay của Thành phố.

Bốn là, thành công bước đầu trong huy động nguồn lực tài chính tư nhân để

đầu tư cơ sở hạtầng. Nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã được giao cho tư nhân

tham gia toàn bộ hoặc góp vốn dưới các hình thức BT, BOT nhưcác dự án đường

dẫn cầu Bắc Luân 2, bến xuất hàng, xây dựng hạ tầng khu đô thị,… Do vậy, thành

phố cần nghiên cứu, thí điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình.

Nhiều doanh nghiệp tư nhân đã thuê đất để đầu tư hệ thống kho lạnh (20.000 m2), bãi đỗ xe, trụ sở nhà làm việc liên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước, hệ

thống bến cảng, đường giao thông phục vụ xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam

– Trung Quốc; từng bước hình thành các doanh nghiệp logistics và giảm áp lực đầu

tư từ ngân sách nhà nước.

Năm là,xã hội hóa giáo dục, y tế và nhiều dịch vụ công khác đã bước đầu thu

được kết quả tốt, góp phần giảm nhẹ gánh nặng ngân sách, đáp ứng đa dạng nhu cầu

của xã hội. Lĩnh vực giáo dục và y tế của Móng Cái được đầu tư theo hướng nhà

nước sẽ mua các dịch vụ do khu vực tư nhân cung cấp.

109

Xã hội hóa giáo dục ở Móng Cái hiện có ba hình thức chủ yếu. Một là, xã hội

cùng góp kinh phí cho giáo dục, kể cả ở trường công thì học sinh vẫn phải đóng tiền

học dưới các hình thức khácnhau. Thứ hai, Nhà nước cho phép các cá nhân trong xã

hội được đứng ra xây dựng trường tư thục hay dân lập; nhận chuyển giao và vận

hành các trường học trước đây do nhà nước quản lý. Thứ ba, là song song với việc

mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài đầu tư trường đại học quốc tế tại Móng Cái,

Thành phố cũng chấp thuận chủ trương để nhà đầu tư xây trường, liên kết mở

trường quốc tế hoặc nhà đầu tư bỏ toàn bộ kinh phí xây dựng trường học theo

chuẩn của Nhà nước, chịu toàn bộ chi phí vận hành liên quan đến hoạt động

thường xuyên, còn Thành phố quản lý về chương trình đào tạo. Xã hội hóa giáo

dục đã bổ sung một số trường ngoài công lập ở tất cả các cấp học đáp ứng nhu cầu

học tập của học sinh.

Xã hội hóa y tế góp phần giảm tải áp lực cho các bệnh viện, nâng cao chất

lượng khám, chữa bệnh, đồng thời cải thiện đời sống của các thầy thuốc. Các phòng

khám, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân phát triển nhanh. Thông qua xã hội hóa y

tế, nguồn nguồn lực tài chính tư nhân được huy động vào đáp ứng nhu cầu chăm

sóc sức khỏe ngày càng tăng của tưnhân.

3.4.2. Một số hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác huy động nguồn lực tài

chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái từ năm

2000 đến năm 2014 còn có những mặt hạn chế sau:

Một là, Nguồn lực ngân sách nhà nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong đầu

tư hạ tầng, nguồn lực từ khu vực tư nhân chưa được khai thác hiệu quả; cònmất cân

đối giữanguồn lực tài chính huy động được với kế hoạch đầu tư trung hạn; tốc độ

tăng trưởng các nguồn lực đầu tư còn chậm, nguồn lực huy động chưa đáp ứng

được nhu cầu đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.

Hai là, Nguồn lực tài chính từ đất chưa được huy động và sử dụng hiệu quả

cho đầu tư hạ tầng. Việc sử dụng đất chưa tuân thủ theo quy hoạch dẫn đến một

mặt giảm hiệu quả sử dụng đất, mặt khác hạn chế khả năng khai thác tối đa nguồn

110

lực tài chính từ đất đai vào NSNN nói riêng và phát triển hạ tầng nói chung. Vấn đề

quy hoạch treo, dự án treo, giao đất không đúng mục đích sử dụng vẫn còn tồn tại.

Tình trạng các dự án đầu tư kinh doanh BĐS chậm triển khai, đất đai bị bỏ trống,

chậm đưa công trình vào khai thác, sử dụng vẫn còn tương đối phổ biến; Móng Cái

có trên 40 dự án đất thuộc diện quy hoạch treo, 12 dự án hạ tầng đã được giao đất

nhưng chậm tiến độ đưa vào sử dụng, nhiều dự án chậm kéo dài gấp 2 lần so với

thời gian quy định. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa chú trọng

sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững đảm bảo đồng bộ, hài hòa giữa phát

triển kinh tế, đô thị, công nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái và bảo vệ môi

trường. Việc khai thác các dự án có sử dụng đất chưa được giám sát chặt chẽ, nhiều

dự án mới quan tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà ở bán mà chưa quan tâm đến hạ

tầng kinh tế xã hội, tính kết nối liên vùng với hạ tầng kỹ thuật tới các khu vực lân

cận; nhiều dự án điều chỉnh quy hoạch đã loại bỏ các công trình công cộng, các

công trình xử lý chất thải theo yêu cầu. Chưa chủ động bố trí quỹ nhà tái định cư

phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn.

Công tác định hướng, dự báo, đánh giá, tính toán khả năng khai thác nguồn

lực tài chính từ đất đai còn nhiều hạn chế. Việc định hướng, dự báo, đánh giá khả

năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm đúng mức và có

tầm nhìn dài hạn, dẫn đến bị động trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện

khai thác. Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng thường xuyên bị

thay đổi, điều chỉnh.

Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự quản lý, theo dõi sát được thực

trạng và biến động của đất đai. Thực tế, tình hình sử dụng đất sai mục đích, định

mức, lãng phí vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Quỹ đất chưa sử dụng còn khá lớn, việc

khai thác sử dụng đất chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả nhất là quỹ đất đất sử dụng

cho mục đích công cộng như giao thông, bưu chính viễn thông, văn hóa, giáo dục,

đào tạo, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ xã hội. Việc sử dụng đất chưa tuân thủ triệt

để theo quy hoạch dẫn đến một mặt giảm hiệu quả sử dụng đất, mặt khác hạn chế

khả năng khai thác tối đa nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân sách nhà nước nói

riêng và đầu tư phát triển hạ tầng nói chung.

111

Công tác quản lý tài chính đất đai, tài nguyên khác còn nhiều sơ hở, một số

dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất có mức giá giao đất thấp. Vẫn còn tình trạng

giao đất ở một số vị trí có lợi thế cho các tổ chức, cá nhân dẫn đến hiệu quả huy

động nguồn lực tài chính đạt thấp do giá tính thu tiền sử dụng đất còn thấp so với

quy định; nhiều dự án sau khi đối trừ giữa chi phí đầu tư hạ tầng va số tiền sử dụng

đất, doanh nghiệp gần như không phải nộp thêm tiền vào ngân sách nhà nước.

Cơ chế, biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước từ đất và chi đầu tư phát

triển đã được HĐND tỉnh ban hành theo thời kỳ ổn định ngân sách hàng năm nhưng

tính đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ chưa cao, chưa phù hợp với điều kiện thực tế;

chưa trở thành công cụ sắc bén phục vụ công tác quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm

và có hiệu quả nhất là trong bối cảnh thị trường bất động sản liên tục sụt giảm

những năm gần đây.

Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách chưa chủ động khai thác

nguồn thu trên địa bàn nằm tăng thu ngân sách so với dự toán được giao để có điều

kiện bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Những hạn chế này đã tồn tại trong

nhiều năm và tình trạng này vẫn tiếp diễn ngay cả khi thành phố đã phân cấp nguồn

thu và tỷ lệ điều tiết được hưởng cho các địa phương.

Ba là,kết quảthu hút nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân để đầu tư hạ

tầng kinh tế xã hội còn hạn chế, chưa khai thác tốt được nguồn lực tài chính trong

nhân dân trong khi nhu cầu đầu tư hạ tầng là rất lớn.

Huy động nguồn lực tài chính tư nhân qua hệ thống ngân hàng mặc dù tăng

nhanh nhưng vẫn chỉ khai thác được một phần tiềm năng của khu vực kinh tế tư

nhân, thể hiện rõ nhất là nguồn vốn tiết kiệm dân cư được các ngân hàng thương

mại huy động trên địa bàn nhưng dư thừa không sử dụng hết ở địa phương được

điều chuyển về các địa phương khác để đầu tư.

Chưa huy động vốn từ các tổ chức và dân cư thông qua thị trường trái phiếu

bằng các công cụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công

trình; các doanh nghiệp tại Móng Cái chủ yếu là doanh nghiệp địa phương có quy

mô nhỏ, chưa phát hành trái phiếu và niêm yết trên thị trường chứng khoán để huy

động nguồn lực cho các dự án đầu tư.

112

Xã hội hóa các công trình hạ tầng giáo dục, y tế tuy huy động được một phần

nguồn lực tư nhân vào đầu tư nhưng kết quả còn hạn chế. Các dự án hạ tầng được

triển khai theo hình thức hợp tác công tư PPP còn ít, chưa triển khai rộng rãi do cán

bộ tạicác cơ quan quản lý nhà nước và người dân, doanh nghiệp chưa hiểu rõ về lợi

ích, quy trình, thủ tục thực hiện; tâm lý ngại đổi mới nhất là việc triển khai những

vấn đề mới, vấn đề khó.

Các ngành chức năng chưa kiểm soát được hoạt động thanh toán biên mậu,

không kiểm soát được dòng tiền thanh toán trong các giao dịch tại khu vực biên

giới; và chưa có các giải pháp hiệu quả để khai thác các nguồn lực từ khu vực này

cho phát triển thành phố Móng Cái.

Bốn là, phương thức huy động nguồn lực tài chính chưa thực sự đa dạng;các

công cụ để huy động nguồn lực tài chính chưa được sử dụng và phát huy hiệu quả.

Nói chung các hình thức huy động nguồn lực để đầu tư các công trình hạ tầng còn

đơn giản, chưa mở rộng các hình thức huy động như: phát hành trái phiếu chính

quyền địa phương, vay vốn ngân hàng để huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư;

chưa có kế hoạch, cơ chế huy độngcác nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn cũng như

việc quy hoạch danh mục các dự án xây dựng hạ tầng triển khai từ nguồn vốn vay

thương mại, vốn ODA, dự án triển khai theo hình thức PPP,…

Năm là, hiệu quả của công tác lựa chọn, thẩm định, thu hút nhà đầu tư chưa

cao, môi trường đầu tư chưa thuận lợi; kết quả thu hút dự án FDI đầu tư vào lĩnh

vực hạ tầng đạt rất thấp. Trong tổng số 23 dự án FDI chỉ có 2 dự án FDI đầu tư vào

lĩnh vực hạ tầng với tổng mức đầu tư 50 triệu USD; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

huyện chậm được cải thiện (xếp thứ 9/14 địa phương của Quảng Ninh); số dự án đi

vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá và có điều kiện đóng

góp vào NSNN thành phố so với số dự án và số vốn đầu tư đã đăng ký chiếm tỷ trọng

thấp đã khiến cho tốc độ tăng thu ngân sách đạt thấp; các dự án FDI đang được

hưởng các cơ chế ưu đãi về thuế, tiền thuê đất khi đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu.

Đây chính là một trong những điểm hạn chế lớn cho việc cân đối thêm nguồn vốn

đầu tư từ ngân sách địa phương cho phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.

113

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất,công tác lập, quản lý, thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị và các quy hoạch

ngành, lĩnh vực chủ yếu còn yếu kém, nhiều bất cập, thiếu tính hệ thống, thiếu tầm

nhìn dài hạn, chưa dự báo được các nhân tốc tác động và yêu cầu đầu tư trong lĩnh

vực hạ tầng; nhiều quy hoạch còn mang tư duy nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ, thiếu tính

liên kết liên vùng, liên kết khu vực. Nhiều quy hoạch được lập nhưng không thực

hiện hoặc điều chỉnh cho phù hợp dẫn đến công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiếu

đồng bộ, hiệu quả; không khai thác được nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển

cũng như chưa tạo được các quỹ đất sạch để thu hút nhà đầu tư. Công tác quy hoạch

các công trình hạ tầng kỹ thuật thiếu tính đồng bộ, chưa tiến hành kịp thời, triển

khai chậm so với yêu cầu mang tính quy luật là phát triển hệ thống hạ tầng phải đi

trước một bước. Bố trí vốn đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội còn dàn trải, tâm lý phân

bổ mang tính đồng đều, chưa xác định được dự án động lực, trọng tâm, trọng điểm

nên nhiều công trình hạ tầng phải kéo dài thời gian thi công, làm tăng chi phí, từ đó

phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư dẫn đến huy hiệu quả đầu tư đạt thấp và mất

đi cơ hội thu hút, huy động và sử dụng các nguồn lực.

Thứ hai, chính quyền thành phố Móng Cái chưa xây dựng được kế hoạch

ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch huy động và sử dụng nguồn

lực trung hạn. Mặc dù trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã đổi mới cơ

chế quản lý tài chính công theo hướng phi tập trung, phân cấp quyền hạn nhiều hơn

cho chính quyền thành phố trong thu - chi NSNN nhằm phát huy tính tự chủ và

năng động của địa phương. Tuy nhiên, việc phân quyền vẫn còn nhiều giới hạt nhất

định và chưa đủ để chính quyền địa phương thật sự chủ động về thu ngân sách địa

phương, tính toán việc vay vốn và đảm bảo nguồn trả nợ khi đến hạn. Đây là

nguyên nhân thời gian vừa qua chính quyền Thành phố chưa tiếp cận và khai thác

các nguồn vốn vay.

114

Thứ ba,chưa có cơ quan đầu mối chuyên trách về thu hút nguồn lực đầu tư,

xúc tiến đầu tư nên công tác thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước chưa

hiệu quả: (1) Đối với nguồn vốn ODA, mặc dù thành phố đã chủ động tìm kiếm,

xúc tiến vận động nhà tài trợ, nhưng bắt buộc phải theo cơ chế Chính phủ vay và

cho Quảng Ninh vay, sau đó phân bổ về cho Móng Cái vay lại. Trong nhiều năm,

các nguồn vốn ODA vận động được, phần lớn tỉnh Quảng Ninh phân bổ về cho các

địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn hơn; (2) Đối với nguồn vốn FDI, Móng

Cái chưa thật sự tạo ấn tượng để nhà đầu tư tìm đến, đặc biệt là môi trường kinh

doanh chưa thuận lợi, thiếu các điều kiện cần thiết như: lực lượng lao động có tay

nghề cao, tác phong làm việc, các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu,…

Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất,thiếu cơ chế ưu đãi đặc thù để tạo động lực phát triển, nhất là các

ưu đãi về tài chính, về đất đai, nguồn nhân lực; các cơ chế chính sách và quản lý

hiện hành chưa thu hút được các nguồn lực tạo nên sự bứt phá phát triển, nhất là

nguồn lực ngoài ngân sách và nguồn lực từ khu vực tư để đầu tư vàodự án hạ tầng

kỹ thuật.Cơ chế chính sách cho hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng còn thiếu

và chưa đồng bộ, Thành phố chưa có sự nghiên cứu kỹ càng về hình thức này. Ngân

sách Nhà nước vẫn đang đóng vai trò chính trong đầu tư các công trình cơ sở hạ

tầng và thiếu cơ chế cho khu vực tư nhân tham gia.

Thứ hai,hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn chưa đa dạng; thị trường

tài chính chưa phát triển. Hoạt động của các ngân hàng thương mại vẫn tập trung

vào huy động vốn, các dịch vụ phục vụ cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu

giữa Việt Nam và Trung Quốc (thanh toán biên mậu, chuyển tiền), huy động vốn và

cho vay tiêu dùng. Nguồn vốn huy động từ dân cư trên địa bàn còn dư thừa và được

điều hoà nội bộ trong hệ thống để đầu tư ở các địa bàn khác (hơn 2600 tỷ đồng).

Các ngân hàng chưa mặn mà và vào cuộc với thành phố để đầu tư các công trình hạ

tầng kinh tế xã hội quan trọng.

Thứ ba,thủ tục hành chính còn phức tạp, bộ máy quản lý nhà nước còn

chồng chéo; thể chế chậm đổi mới.Hiện thời, thành phố Móng Cái là đô thị loại 3

115

thuộc tỉnh Quảng Ninh nhưng được xem là tương đương cấp cấp huyện; trong khi

đó, việc quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Móng Cái được thực hiện bởi 2 cơ

quan nhà nước là UBND thành phố Móng Cái và Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng

Ninh. Các hoạt động quản lý nhà nước về mặt lãnh thổ, an ninh, trật tự, văn hoá, an

sinh xã hội,… do thành phố Móng Cái thực hiện, trong khi đó thẩm quyền phê

duyệt về cho thuê đất, giao đất, phê duyệt quy hoạch, cấp phép đầu tư, thu hút đầu

tư do Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện. Đây là hạn chế rất lớn đối với trách nhiệm

và quyền hạn của chính quyền thành phố Móng Cái, vì đô thị rất khác nông thôn về

nhiều mặt. Mặt khác, hiện nay Chính phủ đã phân cấp nhiều quyền hạn cho cấp

tỉnh, thế nhưng cấp tỉnh lại chưa phân cấp bao nhiêu cho chính quyền đô thị.

Bộ máy hành chính được tổ chức theo quy định hiện hành còn cồng kềnh,

hoạt động kém hiệu lực. Thể chế chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách còn nhiều bất

cập, chưa đủ sức cạnh tranh quốc tế.

Thứ tư, sự phụ thuộc về kinh tế do phía Trung Quốc thường xuyên thay đổi

chính sách quản lý biên mậu, thương mại, xuất nhập cảnh nên Móng Cái chưa thực

sự tạo được niềm tin và sự ổn định đối với nhà đầu tư.Vì vậy, hoạt động thương

mại, xuất nhập khẩu và du lịch còn gặp nhiều khó khăn. Áp lực phát triển của các

tỉnh (Trung Quốc) có chung đường biên giới, nhất là khi nước bạn có những cơ chế

ưu đãi hơn trong thu hút các nhà đầu tư; đầu tư hệ thống hạ tầng đồng bộ, quyết liệt

hơn; chính sách thay đổi linh hoạt để điều chỉnh kịp thời các hoạt động biên mậu.

116

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Qua nghiên cứu thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng

kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái từ năm 1996 đến 2014 có thể tóm

tắt một số nội dung chính như sau:

Hệ thống hạ tầng của thành phố còn yếu kém, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu

cầu của quá trình phát triển, nguồn lực đầu tư còn nhiều hạn chế;Hạ tầng đô thị

thiếu đồng bộ, kém chất lượng và quá tải;Hạ tầng xã hội chưa đồng bộ, chất lượng

thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu.Kết cấu hạ tầng các xã,

phường phát triển chưa đồng đều nhất là tại các xã đang triển khai chương trình

nông thôn mới và các phường xa trung tâm.

Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã

hội đã được chính quyền thành phố Móng Cái quan tâm, số vốn huy động để đầu tư

cho hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng tăng cao, năm sau cao hơn năm trước; các

kênh ngày càng phong phú, đa dạng. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách đã được điều

chỉnh theo hướng ưu tiên cho các công trình trọng điểm, động lực; nguồn lực từ khu

vực FDI và khu vực tư nhân đã được quan tâm huy động để đầu tư cho hạ tầng kinh

tế xã hội. Tuy nhiên, việc huy động và sử dụng ngân sách để đầu tư chưa hiệu quả,

còn dàn trải, chưa có dự án động lực để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. nhiều nguồn

lực tài chính chưa được chú trọng khai thác triệt để đặc biệt là nguồn lực tài chính

tiềm năng từ khu vực tư nhân và FDI.

Các nguyên nhân bao gồm cả chủ quan và khách quan dẫn đến những thành

tựu và hạn chế, yếu kém; những bài học kinh nghiệm rút ra đã được tác giả trình

bày, phân tích để từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy các mặt tích

cực, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc huy động các nguồn

lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái giai đoạn 2016-

2020 và các giai đoạn tiếp theo.

117

CHƯƠNG4

GIẢI PHÁPHUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ

ĐẦU TƯHẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ

CỬA KHẨU QUỐC TẾ MÓNG CÁI

4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước và khu vực

4.1.1. Bối cảnh quốc tế

Xu hướng kinh tế quốc tế được dự báo sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển KTXH

và huy độngnguồn lực đầu tư các dự ánhạ tầng của Móng Cái, gồm:

(1). Nền kinh tế trung Quốc tăng trưởng nhanh và liên tục có thể ảnh hưởng

đến kinh tế Việt Nam nói chung và Móng Cái nói riêng, do:

- Sự phát triển liên tục của tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) đã tác động gián

tiếp đến việc mở rộng các hoạt động thương mại và thu hút nguồn lực đầu tư vào

lĩnh vực thương mại của Móng Cái. Thành phố Đông Hưng được lựa chọn làm Khu

thí điểm khai phát mở cửa trọng điểm của tỉnh Quảng Tây, được hưởng nhiều chính

sách ưu đãi đặc biệtđã tạo ra sự bất đối xứng về chính sách.

- Mục tiêu phát triển bền vững của Trung Quốc kéo theo yêu cầu sử dụng

năng lượng tiết kiệm, do đó một số công ty tiêu thụ nhiều năng lượng có thể sẽ phải

dịch chuyển ra nước ngoài, Móng Cái là một trong những địa bàn được các doanh

nghiệp Trung Quốc ưu tiên hướng tới dẫn đến nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho

các khu công nghiệp có xu hướng tăng.

- Định hướng "Một Trung Hoa tươi đẹp" đặt mục tiêu giảm 40-45% lượng

phát thải khí CO2 so với năm 2014 sẽ buộc các công ty sử dụng nhiều năng lượng

phải chuyển hoạt động sản xuất sang các nước khác, trong đó có Việt Nam và Móng

Cái được xem là một địa bàn lợi thế.

(2). Nhiều công ty toàn cầu đang rút khỏi Trung Quốc, các công ty đang

chuyển dần mảng gia công và sản xuất ra khỏi Trung Quốc do chi phí nhân công và

lạm phát gia tăng. Tỷ trọng FDI từ Nhật Bản và Mỹ vào Trung Quốc đang giảm

xuống và ít hơn so với số vốn đổ vào các nước ASEAN.

118

(3).Việt Nam kết thúc đàm phán và gia nhập các hiệp định thương mại tự do

(RCEP, TPP, AEC). Việc tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương

(TPP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) có thể giúp mở

rộng phạm vi tiếp cận của Việt Nam và Móng Cái về tận dụng cơ hội này trong việc

thu hút, khai thác các nguồn lực đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực. Tác động của các

hiệp định có thể gồm:Mở rộng thương mại; Thu hút các nhà đầu tư chiến lược tại

Móng Cái; Tăng cường năng lực cạnh tranh.

Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)đi vào hoạt động từ năm 2016 mở ra cơ

hội thu hút nguồn lực đầu tư và thương mại cho Móng Cái sẽ tăng lên chắc chắn sẽ

tác động rất lớn đến nhu cầu về hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố Móng Cái.

(4). Tăng cường chú trọng đến phát triển bền vững và năng lượng sạch: Phát

triển bền vững và sử dụng năng lượng sạch được các nhà đầu tư cho đến người tiêu

dùng ưu tiên chú trọng; việc này có thể tạo ra tác động lớn đến hoạt động du lịch

cũng như phát triển của các ngành sản xuất, chế biến.

(5) Nhu cầu hợp tác công tư ngày một tăng cao: vốn, nhà đầu tư và vận hành

tư nhân sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc triển khai các dự án cơ sở

hạ tầng lớn thông qua hình thức hợp tác công tư - PPP.

(6) Mối quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc: Tranh chấp chủ

quyền trên Biển Đôngđang tạo thách thức lên toàn khu vực. Việc Trung Quốc đưa

giàn khoan vào vùng biển gần đảo Hoàng Sa (năm 2014)là một minh chứng cho

thấy Móng Cái chịu tác động rất lớn về kinh tế, khi quan hệ chính trị Trung Quốc và

Việt Nam thay đổi. Nếu mối quan hệ này tiếp tục xấu đi thì có thể làm giảm đáng kể

hoạt động thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam, đây thực sự là một mối đe

dọa lớn tới sự phát triển kinh tế trong tương lai của Móng Cái, nhất là việc thu hút

nhà đầu tư nước ngoài vào Móng Cái.

4.1.2. Bối cảnh trong nước

(1). Viễn cảnh kinh tế vĩ mô cả nước:Việt Nam là một trong những nền

kinh tế tăng trưởng nhanh nhất Châu Á; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng

7%/năm kể từ năm 2004. Với dân số trẻ và đông, Việt Nam được Goldman

119

Sachs dự báo sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 17 thế giới trước năm 2025 tính theo GRDP1. Móng Cái được Chính phủ phê duyệt là 1 trong 9 Khu KTCK được

ưu tiên đầu tư từ ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.

(2). Viễn cảnh vùng Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) và Vùng Kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là vùng kinh tế lớn thứ hai tại Việt

Nam, và Quảng Ninh được coi là trung tâm của Vùng. Vùng có hệ thống hạ tầng

đồng bộ (sân bay, bến cảng, giao thông đường bộ, đường thuỷ) và hội đủ các điều

kiện cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư.

4.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Móng Cái

4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Móng Cái

Quan điểm phát triển:ohát triển Móng Cái trở thành Khu kinh tế cửa khẩu tự

do, hướng ngoại, có độ mở cao nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí địa lý, hợp

tác phát triển trong khối ASEAN trên cơ sở kết nối với các thị trường lớn; Đặt mối

quan hệ chung giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái với các Khu kinh tế

của Quảng Ninh, cả nước và khu vực, tạo thành sức mạnh liên kết, giải quyết tốt các

vấn đề phát triển, vấn đề xã hội, không ngừng nâng cao mức sống, đời sống văn

hoá, tinh thần của nhân dân.

Mục tiêu tổng quát:đến năm 2020, xây dựng Móng Cái trở thành một cực

tăng trưởng kinh tế năng động của vùng Đồng bằng sông Hồng, thành một trung

tâm kinh tế phát triển trên vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ.

Các mục tiêu đến năm 2020:tốc độ tăng GRDP trung bình giai đoạn 2015 -

2020 đạt khoảng 17,7 - 20%/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ

khoảng từ 18 - 20%/năm; công nghiệp từ 20- 22%/năm; nông nghiệp 7-

8%/năm;GRDP bình quân đầu người (giá danh nghĩa) vào năm 2020 đạt khoảng

1 Dựa theo Báo cáo Kinh tế Toàn cầu của Goldman Sachs số 134, xuất bản tháng 12/2005,

10.000 USD/người.

120

Mục tiêu tăng trưởng GRDP 18%/năm; GRDP/đầu người đạt 10.000

USD vào năm 2020

Tăng GDP của KKTCK Móng Cái1 USD/người

Tăng hàng năm 2014-20202

5.706

6.000

18%

4.500

Tương đương với GDP danh nghĩa trên mỗi người là xấp xỉ 10.000 USD

Phương án 1: Tăng trưởng kỳ vọng 3 3.939 Phương án 2:

11%

Tăng trưởng mục tiêu của KKTCK MC4

3.000

8%

3.036

Phương án 3: Tăng trưởng theo đà quá khứ 5

1.500

0

2010

11

12

13

14

15

16

17

18

19

2020

Năm

Hình 4.1: Phương án tăng GRDP/đầu người đến 2020

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Móng Cái đến 2020

- Cơ cấu GRDP: dịch vụ chiếm 59%, công nghiệp chiếm 35% và nông

nghiệp chiếm 6%.

Giá so sánh năm 2010 Triệu USD

149

100% =

2,258 3%

842 6%

17%

Nông nghiệp

37%

35%

18%

Công nghiệp

65%

Dịch vụ1

60%

59%

2010

2020

2030

1.245

~10.000

~22.000

GDP/người (USD, danh nghĩa)

Hình 4.2: Mục tiêu GRDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Móng Cái đến 2020

121

Nhiệm vụ cốt lõi: (1) Huy động tối đa các nguồn lực chođầu tư phát triển

Móng Cái để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội thành phố Móng Cái đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và các quy

hoạch của của Móng Cái đã đặt ra, trong đó đặc biệt quan tâm thu hút nguồn vốn

ngoài ngân sách; (2)Nâng cao năng lực cạnh tranh của Móng Cái, phát huy những

nhân tố đang có lợi thế, đồng thời có giải pháp khắc phục những nhân tố bất lợi; (3)

Sử dụng hiệu quả nguồn lực từ ngân sách, phục vụ tốt nhất cho các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

4.2.2. Định hướng về phát triển không gian các khu chức năng

Theo Quyết định 1226/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của Móng Cái đến năm 2020, tầm

nhìn đến 2030; trong đó, định hướng phát triểnnhư sau:

(1)- Khu phi thuế quan: bao gồm tổ hợp các phân khu chức năng như khu

thương mại, dịch vụ, mậu dịch biên giới, khu gia công tái chế hàng xuất nhập khẩu

và khu trung chuyển hàng hoá.

(2)- Khu thuế quan: bao gồm các phân khu chính như khu vực cửa khẩu quốc

tế, khu sân bay quốc phòng, khu công nghiệp, trung tâm tài chính, các khu du lịch,

khu đô thị, khu trung tâm hành chính và các khu dân cư.

(3)- Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái: Theo thoả thuận hợp tác giữa

Việt Nam và Trung Quốc về xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới theo hướng có

quy chế chung trong một số lĩnh vực, phù hợp với luật pháp của mỗi nước. Các hoạt

động chính trong Khu hợp tác kinh tế này gồm: thương mại hàng hoá, dịch vụ, sản

xuất, gia công tái chế, gia công lắp ráp, sản xuất và thử nghiệm sáng chế, trưng bày

sản phẩm, dịch vụ hàng hoá chuyển tải, quá cảnh.

(4)- Trung tâm công nghiệp được phân thành cụm nhà máy đóng tàu, cụm

nhà máy lọc dầu, kho chứa dầu, cụm nhà máy luyện cán thép, cụm công nghiệp chế

biến nông lâm thủy hải sản, cụm sản xuất, gia công sản phẩm công nghiệp xuất

khẩu, cụm khu công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao (điện, điện tử, CNTT,...) và khu

dịch vụ logistic phục vụ khu công nghiệp.

122

4.2.3. Phát triển hạ tầngkinh tế xã hội Móng Cái đến năm 2030

(1) Hạ tầng đô thị:phát triển các khu đô thị tại phía Tây, Đông và Nam thành

phố. Khu vực phía Nam chủ yếu phát triển du lịch Trà Cổ, Bình Ngọc và du lịch

cao cấp đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực; Khu vực giữa trung tâm Hải Hà và trung tâm

Móng Cái phát triển đô thị trung tâm.

Khu trung tâm đô thị hiện hữu: phát triển thành khu trung tâm dịch vụ

thương mại cửa khẩu gắn liền với cửa khẩu Bắc Luân I và cửa khẩu Bắc Luân II

hình thành khu hợp tác song phương qua biên giới.Khu hợp tác kinh tế song phương

được bố trí xây dựng tại khu vực cầu Bắc Luân 2.Khu Dịch vụ thương mại vùng

biên và phát triển nông thôn mới.Xây dựng khu Trung tâm đô thị tích hợp mới với

các năng: Khu Trung tâm tài chính thương mại, hành chính khu kinh tế, Khu công

nghiệp công nghệ cao, Khu đô thị mới.

(2) Hạ tầng giao thông:đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đảm bảo kết nối

thuận lợi giữa Móng Cái với các địa phương trong vùng và cả nước, kết nối với các

địa phương thuộc tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc. Thu hút nguồn lực đầu tư xây

dựng các dự án hạ tầng giao thôngtrọng yếu như:Đường cao tốc Móng Cái - Hạ

Long; các trục đường chính trong KCN Hải Yên, kết nối với quốc lộ 18A; Đường

dẫn và cầu Bắc Luân 2; Cáp treo ra Đảo Vĩnh Thực; đường sắt Hạ Long - Móng

Cái; các công trình hạ tầng ngầm phục vụ kết hợp giữa phát triển kinh tế gắn với

bảo vệ quốc phòng – an ninh.

Về giao thông đường thuỷ: Xây dựng hệ thống bến cảng thủy nội địa đáp ứng

nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa; Xây dựng mới hệ thống bến thuyền

du lịch để tăng cường kết nối đường thủy đến các khu vực chức năng của khu kinh

tế. Một số dự án trọng điểm cần ưu tiên cảng Vạn Gia, và cụm cảng Vạn Ninh, cảng

ICD,...; quy hoạch, di chuyển hệ thống cảng dọc hai bên bờ sông Ka Long và hệ

thống kho bãi; Cải tạo, nạo vét sông Ka Long đoạn nằm trong khu vực trung tâm

thành phố Móng Cái.

Đường sắt: Xây dựng mới tuyến đường sắt Hạ Long – Móng Cái, điểm đầu

kết nối với tuyến đường sắt Yên Viên – Cái Lân. Phục vụ vận chuyển hành khách,

123

hàng hóa và kết nối sang Trung Quốc; tuyến đường sắt kết nối từ tuyến đường sắt

Hạ Long – Móng Cái với cảng biển Hải Hà, phục vụ vận chuyển hàng hóa từ khu

vực cảng biển Hải Hà ra ga cửa khẩu Móng Cái.Hệ thống ga liên vận quốc tế có

nhiệm vụ chuyên chở hành khách và hàng hóa xuất nhập khẩu giữa 2 nước Việt

Nam – Trung Quốc.

Đường không: Xây dựng sân bay Taxi kết hợp với sân bay quân sự phục vụ

phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.

(3) Hạ tầng cấp điện:tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các hạ tầng

nguồn điện và lưới điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho phát triển công

nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và điện sinh hoạt. Đảm bảo chất lượng cung cấp điện

và an toàn nguồn điện, lưới điện. Xây dựng hệ thống điện ngầm trong nội thành; mở

rộng mạng lưới cấp điện cho các KCN mới.

(4) Về cấp nước:phát triển ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp, đáp

ứng yêu cầu bền vững, hiện đại, cung cấp nước ổn định, hệ thống cấp nước đồng bộ

(nhà máy nước, đường ống cấp nước), chất lượng dịch vụ cao và đáp ứng mọi nhu

cầu sử dụng nước.Nâng cấp, cải tạo hạ tầng cấp nước khu vực Tây Ka Long đảm

bảo nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất; hệ thống xử lý nước mặt lấy từ hồ

Tràng Vinh, hồ Quất Đông, đảm bảo công suất cấp nước cho toàn bộ Khu Móng

Cái; xây dựng Nhà máy xử lý rác thải.

(5) Hạ tầng thương mại: thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng Trung tâm

thương mại Móng Cái, Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái, Trung tâm hội chợ

triển lãm quốc tế Móng Cái; phát triển hệ thống các siêu thị, các trung tâm thương

mại quy mô phù hợp gắn với các khu du lịch ở Móng Cái.

(6) Hạ tầng thông tin:xây dựng và phát triển bưu chính viễn thông của

Móng Cái đồng bộ với quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông của quốc gia, của

tỉnh Quảng Ninh và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới, đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội.

(7) Hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: Phát triển trường

đại học quốc tế tại Móng Cái; Trường đào tạo nghề. Xây dựng trung tâm nghiên cứu

124

ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới; nâng cấp các trường học từ mầm non

đến trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

(8) Hạ tầng y tế:thu hút nhà đầu tư xây dựng Bệnh viện quốc tế Móng Cái và

nâng cấp hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, thu hút nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh

vực y tế.

(9) Về phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch:thu hút có chọn lọc nhà

đầu tư vào một số khu du lịch trọng điểm như Móng Cái, Trà Cổ, Vĩnh Thực thành

trung tâm du lịch lớn, làm đầu mối thu hút khách du lịch Nam Trung Quốc; nâng

cấp một số khách sạn, nhà nghỉ với quy mô thích hợp; trong đó, có một số khách

sạn trang bị hiện đại phục vụ khách quốc tế; Sân vận động, khu thể thao liên hợp

Thành phố; Đầu tư hạ tầng khu du lịch cao cấp đảo Vĩnh Thực - Vĩnh Trung.

4.2.4. Phân tích SWOT của Móng Cáiđối với huy động nguồn lực tài chính

để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội

Điểm mạnh - Strong (S)

(1). Thế mạnh về vị trí địa lý: có vị trí chiến lược cho phát triển hoạt động

thương mại đường bộ sang miền Nam Trung Quốc và các tỉnh thành khác của Việt

Nam; là điểm kết nối giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng giữa Việt Nam và

Trung Quốc, gồm cả đường bộ, đường sông và đường biển. Các cửa khẩu khác dọc

theo biên giới với Trung Quốc không có lợi thế về đường biển, do đó Móng Cái

càng có thế mạnh chiến lược. Móng Cái nằm ngay gần tỉnh Quảng Tây, có thị

trường khai thác trên 75 triệu dân và GDP đạt gần 470 tỷ USD.

(2). Tài nguyên thiên nhiên và nhân lực:Móng Cái có giá nhân công và giá

điện cạnh tranh. Giá nhân công tại Móng Cái vào khoảng 150 USD/tháng so với

250 USD/tháng của Trung Quốc, trong khi đó giá điện của Việt Nam là 0,07

USD/kW/h so với 0,1 USD/kW/h của Trung Quốc; Móng Cái nằm gần các mỏ

thantrữ lượng lớn và khoáng sản phi kim đất sét chất lượng cao, các nhà máy nhiệt

điện lớn của Quảng Ninh;

(3) Có tài nguyên du lịch khác biệt, nổi trội, độc đáo và gần các điểm du lịch

hấp dẫn mang tầm thế giới của Quảng Ninh để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư.

125

Thấp

HIỆN NAY

Trung bình

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU Móng Cái và Hải Hà có vận tải đường thủy đầy hấp dẫn cộng thêm thị trường Trung Quốc, song còn thiếu hạ tầng đường bộ

Cao

1

2

Thảo luận ở phần tiếp theo

Hạ tầng giao thông vận tải

Tài nguyên thiên nhiên

Kinh tế Trung Quốc Tỷ GDP2

Đường bộ

Đường biển

Đường thủy nội địa

Đường sắt

Khoáng sản

Nông nghiệp

Nguồn nhân lực

Ưu đãi đầu tư

Phòng Thảnh Cảng

Móng Cái & Hải Hà

Chỉ có cảng biển nhỏ

Tiềm năng về chăn nuôi và nuôi cá/tôm

Có ưu đãi thuế quan và thuế khác

7,3

Đường đi từ Hạ Long còn nhỏ và tốc độ thấp

Hiện chưa có đường sắt, mới chỉ đang có ý tưởng

Dùng cho thương mại quy mô trung bình

Than và khoáng sản khác của Quảng Ninh

Hầu hết là chưa qua đào tạo, không có trường ĐH

Sùng Tả

Không có biển

[Tương tự Móng Cái]1

Lạng Sơn

Có trường Sư phạm và trường Y

Đường thủy hạn chế

8,6

Đã xong đường sắt chạy qua Đồng Đăng

Bô-xít, than, phốt- phát và vàng

Các sản phẩm lâm nghiệp và chăn nuôi

Đã hoàn thiện phần lớn tuyến đường Hà Nội-Lạng Sơn

Hà Khẩu

Lào Cai

[Tương tự Móng Cái]1

Đang xây dựng

Đang xây dựng

Không có biển

Có trường Sư phạm

0,3

Quy mô nhỏ, không phát triển

Thu hoạch ngũ cốc/ người cao (490 kg so với 330 kg ở VN)

Sắt và đồng, song khai khoáng chỉ = 1% kinh tế của tỉnh

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Móng Cái

Hình 4.3: Móng Cái có lợi thế cạnh tranh về năng lực vận tải thủy

(4) Hạ tầng xã hội: Móng Cái cung cấp đầy đủ hạ tầng về giáo dục, y tế đáp

ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Số lượng trường học, cơ sở y tế và giường bệnh trên

đầu người ngang bằng hoặc cao hơn hầu hết các tỉnh thành ở Việt Nam.

(5) Là 1 trong 2 địa phương nhận được sự quan tâm đặc biệt của Bộ Chính

trị, Chính phủvề xem xét thí điểm xây dựng trở thành đơn vị hành chính kinh tế

đặc biệt với những chính sách ưu đãi hơn tạo điều kiện thu hút các thành phần

kinh tế tham gia đầu tư.

Điểm yếu – Weaknesses (W)

(1)- Tăng trưởng chậm hơn các khu kinh tế khác: Móng Cái là khu kinh tế

lâu đời nhất tại Việt Nam, tuy nhiên đã bị các khu kinh tế khác vượt xa về giá trị

vốn đầu tư nước ngoài (FDI) nhận được. Quảng Ngãi và Quảng Nam đạt tốc độ

tăng trưởng hàng năm lần lượt là 24% và 21% trong giai đoạn 2008-2012, trong khi

KKTCK Móng Cái tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 18%/năm.

126

1

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU Phòng Thành Cảng có mức GDP/người cao gấp 2,5 lần so với các khu biên giới khác của Trung Quốc; chi phí lao động tại Móng Cái càng tăng thêm khác biệt

Kinh tế của các địa phương Trung Quốc nằm gần biên giới Việt Nam

Diện tích km2

GDP Tỷ USD

Dân số Triệu người

GDP /người1 USD

Địa phương bên kia biên giới

8.100

6.200

7,3

0,9

Móng Cái

Phòng Thành Cảng (2012)

Móng Cái có chi phí lao động tương đối thấp (GDP/người đạt 1.900 USD)1

3.400

17.400

8,6

2,5

Sùng Tả (2012)

Lạng Sơn

3.000

0,3

0,1

1.300

Lào Cai

Hà Khẩu (2011)

Hình 4.4: Khả năng cạnh tranh của Móng Cái với các cửa khẩu khác

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Móng Cái

(2) Hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế: Chỉ có một đường quốc lộ, một

cây cầu bắc sang Trung Quốc, không có đường sắt hay sân bay. Hạ tầng giao

thông chưa thuận tiện đặt Móng Cái vào thế bất lợi hơn so với các cửa khẩu khác

ở miền Bắc Việt Nam. Kết nối với Trung Quốc thông qua cây cầy duy nhất là Cầu

Bắc Luân, thường xảy ra tắc nghẽn và sẽ quá tải. Kết nối với các tỉnh thành khác

với thời gian di chuyển hiện rất dài (cụ thể, 6-8 giờ từ Móng Cái về Hà Nội). Cơ

sở hạ tầng đã xuống cấp, yếu và thiếu đồng bộ, cửa khẩu chật hẹp, bãi kiểm tra

hàng hoá thường xuyên bị quá tải; thiếu nguồn lực đầu tư, sức cạnh tranh thấp,

gây khó khăn cho công tác vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.

Theo Hiệp định xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN được ký kết tại Hội

nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 13 (ngày 27/12/2007), các trụ cột của một thị

trường là cơ sở sản xuất thống nhất, khu vực kinh tế giàu tính cạnh tranh, phát triển

kinh tế công bằng và hội nhập toàn diện kinh tế toàn cầu.Thách thức với Móng Cái

trong việc tiếp cận thị trường là hạn chế về thời gian và chi phí vận tải đến thị

127

trường. Hiện thời gian di chuyển từ Móng Cái đến Hải Phòng là 5-6 tiếng nhưng từ

Bắc Ninh đến Hải Phòng chỉ mất 2 tiếng.

2

XX

Khoảng cách đến Hà Nội (km)

Trọng tâm năm 2020

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU Đến năm 2020, Móng Cái có nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các khu kinh tế cửa khẩu khác do hạ tầng giao thông yếu kém

Thời gian đi từ Hà Nội bằng đường bộ (tiếng) 2020 2014

7-8

7-8

300

Các kế hoạch phát triển giao thông ▪ Tuyến đường Hạ Long – Móng Cái1, bị trì hoãn, có thể phải sau 2020 mới hoàn thành và không có kế hoạch (mốc thời gian) cụ thể và chưa có nhà thầu cam kết ▪ Đang thi công cầu Bắc Luân II và Cảng biển Hải Hà

Móng Cái & Hải Hà

▪ Lạng Sơn đã có tuyến đường sắt và đang bắt đầu xây

đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn2

3

2

160

▪ Đường sắt hiện đã chở hàng sang biên giới Trung

Lạng Sơn

Quốc

▪ Lào Cai hiện đang thi công đường bộ và đường sắt

8-10

(nối với Hà Nội3)

Lào Cai

3-4

300

Hình 4.5: Nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các cửa khẩu khác

Nguồn: Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh

(3) Nguồn nhân lực thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là trong lĩnh

vực y tế, giáo dục chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ

có trình độ chuyên cao trên một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn còn thiếu; chưa có các

chính sách đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

(4)Bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào Trung Quốc:kinh tế Móng Cái chưa ổn

định do xuất khẩu và du lịch phụ thuộc nhiều vào các diễn biến kinh tế chính trị của

Trung Quốc.Móng Cái có vị trí khá nhạy cảm về địa chính trị, việc hoạch định

chính sách phát triển thu hút nguồn lực đầu tư cần phải cân đối với việc đảm bảo an

ninh – quốc phòng.Quy mô kinh tế của Móng Cái còn nhỏ, các hoạt động kinh tế

trên địa bàn thành phố rất dễ nhạy cảm với các thông tin về chính trị, biên giới giữa

2 quốc gia; khả năng tích lũy và đầu tư của thành phố Móng Cái còn thấp. Việc duy

trì mức đầu tư cao như các năm trước đây đang tạo áp lực lớn cho việc đảm bảo cân

đối các nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Các

128

rủi ro về suy thoái kinh tế và bất ổn định trong môi trường kinh doanh nhất là tại

khu vực cửa khẩu Móng Cái trong thời gian vừa qua tiếp tục có thể có những ảnh

2B

hưởng tiêu cực đối với thu hút nguồn lực đầu tư các năm tiếp theo.

THÁCH THỨC Kinh tế Móng Cái phụ thuộc lớn vào chính sách kinh tế - xã hội của Trung Quốc

Lượt khách du lịch đến Móng Cái '000, 2008-2013

Xuất khẩu từ Móng Cái Triệu USD, giá hiện tại

Lương thực thực phẩm

Nguyên vật liệu sản xuất

Khác

Luồng khách du lịch đến Móng Cái đã chậm lại và giảm trong năm 2010 do chính sách thắt chặt xuất cảnh sang Việt Nam của chính phủ Trung Quốc

Xuất khẩu của Móng Cái đã giảm mạnh do nhu cầu giảm bớt bên Trung Quốc (“Khác” bao gồm Than)

Tăng trưởng hàng năm 09-12,%

726

633

622

+110%/năm

-47%/năm

2,440

475

466

24%

230

424

10

1,510

270

1,160

26%

20

2,200

140

10

680

1,220

270

1,010

20

390

-27%

2009

2010

2011

2012

09

10

2008

11

12

2013

Hình 4.6. Hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch phụ thuộc vào chính sách của Trung Quốc

Nguồn: Niên giám thống kê Móng Cái 2008-2013

(5) Việc cải cách thủ tục hành chính còn chậm, thủ tục thu hút đầu tư còn

rườm rà, nhiều cơ quan hữu quan tham gia quản lý nên chưa tạo được sức hấp dẫn

đối với nhà đầu tư; thể chế còn nhiều bất cập, trùng chéo trong phân cấp quản lý

lãnh thổ và quản lý ngành, nhất là việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, cấp phép về

quy hoạch, đất đai, đầu tư, thương mại,...

(6) Cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn (chỉ ngang bằng

với các khu kinh tế khác), chưa nhất quán trong hệ thống văn bản pháp quy; chưa có

những chính sách ưu đãi đặc thù, đủ mạnh, có tính đột phá nhằm kích thích thu hút

đầu tư trong và ngoài nước.

(7) Sức cạnh tranh còn hạn chế: do thiếu các điều kiện tiền đề để phát triển

mang tầm chiến lược và các khâu đột phá trọng yếu.

Cơ hội – Opportunities(O)

129

(1) Khai thác thị trường trung Quốc, thị trường lớn đông dân nhất thế giới,

quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới; không quá khắt khe về tiêu chuẩn chất

lượng, thành phố Đông Hưng là đô thị cạnh tranh. Cơ hội thu hút nguồn lực tài

chính để đầu tư hạ tầng lĩnh vực du lịch, thương mại, xuất nhập khẩu.

(2) Các quy hoạch quan trọng của Móng Cái được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt tạo cơ hội để thu hút nhà đầu tư chiến lược, nhất là nhà đầu tư FDI và đầu tư

tư nhân vào các dự án hạ tầng, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập.

(3) Việc gia nhập TPP, AEC, RCEP tạo ra thị trường sản xuất, phân phối,

tiêu thụ mở rộng; hàng hoá, lao động và nguồn vốn từ các nước trong khối được tự

do luân chuyển qua lại sẽ tạo cơ hội: (i) Phát triển thương mại biên giới và du lịch;

(ii) Thu hút nguồn lao động chất lượng cao, vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý, nhất

là nguồn lực tài chính từ các nước trong khối như nguồn vốn FDI.

(4) Cơ hội để thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách đối với các dự án hạ

tầng kinh tế xã hội. Chính phủ ban hành văn bản pháp lý về đầu tư đáp ứng chuẩn

quốc tế như: Luật đầu tư công, Luật đất đai, Luật xây dựng và Luật đấu thầu,…;

Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Thách thức – Threats (T)

(1) Sự bất ổn định về chính sách thương mại biên giới của Trung Quốc và

sức ép từ phía Trung Quốc về việc quốc tế hoá đồng nhân dân tệ (CNY), tỷ giá

đồng CNY trong thanh toán giữa Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động lớn đến hoạt

động thương mại biên giới, dịch vụ ngân hàng,du lịch và đầu tư vào Móng Cái.

(2) Việc kiểm soát dòng vốn đầu tư, dòng tiền trong thanh toán sẽ hết sức khó

khăn; nhất là việc kiểm soát đồng nhân dân tệ thanh toán tự do trên địa bàn biên giới.

(3) Khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài: Các điều kiện kinh tế

toàn cầu hiện nay đặt ra thêm nhiều khó khăn thách thức vì vốn đầu tư quốc tế khan

hiếm và nhiều nền kinh tế trong khu vực đang cạnh tranh để thu hút các khoản đầu

tư này. Các nhà đầu tư từ các nước châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản chưa quan tâm

đến địa bàn Móng Cái; chỉ thu hút được các nhà đầu tư FDI đến từ Trung Quốc.

130

(4) Mục tiêu 2 bên cùng thắng không cân sức, thiếu chiến lược, thiếu sự điều

hành tập trung. Phương thức điều hành linh hoạt của Trung Quốc thông qua hoạt động

“Biên Mậu” thường đem đến cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều thua thiệt.

(5) Cơ chế chính sách chưa đủ mạnh và thiếu đồng bộ nên trong quá trình

triển khai còn nhiều lúng túng.

(6) Chính phủ Trung Quốc thí điểm xây dựng thành phố Đông Hưng trở

thành "Khu thí điểm khai phát mở cửa trọng điểm Đông Hưng" và cho phép áp

dụng những cơ chế đặc biệt, chính sách ưu đãi vượt trội, điều đó sẽ tạo cho Móng

Cái thêm những thách thức mới và mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gây gắt hơn.

(7) Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa theo kịp yêu cầu phát triển.

4.2.5. Nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái đến năm 2020

Với giả định vốn đầu tư cho hạ tầng chiếm khoảng 25-26% tổng vốn đầu tư

toàn xã hội, tác giả sử dụng số liệu tính toán của Mckinsey về nhu cầu vốn đầu tư

phát triển Móng Cái giai đoạn 2015-2020 làm cơ sở để xác định nhu cầu vốn đầu tư

hạ tầng kinh tế xã hội để từ đó đề ra các giải pháp huy động từng nguồn lực như sau:

Nhu cầu vốn trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của

Móng CáidoTập đoàn Mckinsey&Company (Hoa Kỳ) nghiên cứu.

Đạt mục tiêu kỳ vọng GRDP (danh nghĩa) bình quân đầu người đạt 10.000

USD vào năm 2020 với phương án tăng trưởng GRDP kỳ vọng bình quân

20%/năm, được đề xuất trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, thành

phố Móng Cái định hướng đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ, văn hoá, y tế, giáo

dục đào tạo; đầu tư phát triển các ngành mũi nhọn như du lịch, công nghiệp và tiếp

tục đầu tư phát triển hạ tầng trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và đi trước.

Nhu cầu vốn theo từng ngành có thể được tính toán thông qua phương pháp

ước tính từ trên xuống từ mục tiêu tăng trưởng GRDP cho từng ngành và các chỉ số

ICOR tương ứng.Chỉ số ICOR sử dụng ở đây là chỉ số ICOR tương ứng của từng

ngành của tỉnh Quảng Ninh.

Phương pháp tính toán từ trên xuống dựa vào ICOR cho thấy, từ nay đến

năm 2020, Móng Cái sẽ cần tổng số vốn vào khoảng 6 tỷ USD (tương đương 125

131

ngàn tỷ đồng), trong đó 3,2 tỷ USD cho giai đoạn 2015-2018, và 2,8 tỷ USD cho

giai đoạn 2018-2020 nhằm đạt được mục tiêu GRDP kỳ vọng, (chi tiết số liệu từng

ngành tại Phụ lục 13.1 và Phụ lục 13.2).

Theo phương pháp ICOR chỉ ra lượng vốn về mặt lý thuyết cần đầu tư để

hoàn thành các mục tiêu GRDP kỳ vọng. Con số này bao gồm cả những dự án liên

vùng mà một phần có tầm ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của địa phương đó

(ví dụ: dự án đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái là dự án cấp tỉnh, một phần đầu tư

của dự án này sẽ đem lại lợi ích cho Móng Cái và phương pháp ICOR có tính đến

phần vốn này). Trong tổng số vốn dự kiến thì chính quyền thành phố Móng Cái cần

phải trực tiếp huy động 1,8 tỷ USD để đầu tư phát triển trong vòng 6 năm; trong đó,

các nguồn cấp vốn chính là đầu tư nước ngoài (~60%), ngân sách nhà nước (~10%),

vay ngân hàng cho các lĩnh vực công (~17%), phần còn lại huy động rải rác từ các

doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình và các nguồn khác (ODA, vay từ các tổ chức phi

chính phủ), cơ cấu vốn.

FDI để đáp ứng hơn nửa các nhu cầu đầu tư của KKT đến năm

Giá cố định 2010 Triệu USD

Chi tiết các nguồn đầu tư

% tổng1

1,800

9%

162

306

17%

36

2%

36 108

126

2%

Ngân sách nhà nước Vốn vay khu vực nhà nước Vốn tự có của DNNN Khu vực nhà nước, khác (vốn ODA, phi chính phủ) Doanh nghiệp tư nhân Hộ gia đình

6%

1044

FDI

7%

58%

2014-20

Hình 4.7:Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020.

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê xã hội Móng Cái

132

Nguồn vốn Móng Cái trực tiếp huy động bình quân 300 triệu USD/năm;

trong đó, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chiếm 162 triệu USD (9%) tương đương

3.400 tỷ đồng, bình quân là 570 tỷ đồng/năm.

Bảng 4.1: Cơ cấu các nguồn vốn dự kiến huy động theo bảng sau:

Stt Nguồn vốn

Nhu cầu vốn 2015-2020 (triệu USD) 162 306 36 Bình quân 1 năm (triệu USD) 27 51 6 Quy đổi tỷ đồng/năm 570 1.080 127 Cơ cấu (%) 9% 17% 2%

36 6 127 2%

1 Ngân sách nhà nước 2 Vốn vay khu vực nhà nước 3 Vốn tự có của DNNN 4 Khu vực nhà nước khác (ODA, phi Chính phủ) 5 Doanh nghiệp tư nhân 6 Hộ gia đình 7 FDI

108 126 1.044 1.800 18 21 174 381 455 3.688 6.420 6% 7% 58% 100 Tổng

Nguồn: Nghị quyết 167/NQ-HDND ngày 18/11/2014 của HĐND tỉnh Quảng Ninh

Dự báo nhu cầu nguồn vốn cho Thành phố Móng Cái trong thời gian

tớitheo tính toán của tác giả:

Trong phần này, dựa trên kết quả hồi quy ở Mục 3.2.4 và Phụ lục 9, Tác giả

thực hiện những dự báo và ước lượng về nhu cầu nguồn vốn đầu tư cho Thành phố

Móng Cái trong giai đoạn 2015-2020. Dựa vào mô hình dự báo trong phân tích hồi

quy đã lựa chọn.

J = b*VJ + c*LJ + uj

G*

- Những căn cứ nền tảng.

Để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, tác giả dự kiến minh họa tình hình

kinh tế Móng Cái theo một số kịch bản (mô hình) cụ thể như sau:

Kịch bản 1: Dự báo theo mô hình tăng trưởng (quá khứ) qua các năm

Kịch bản 2: Dự báo theo mô hình tăng trưởng mục tiêu

133

Kịch bản 3: Dự báo theo mô hình tăng trưởng kỳ vọng

Kịch bản 4: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (2013)

Kịch bản 5: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (điều chỉnh 2014)

Trên thực tế, với các nhà hoạch định chính sách và quản lý kinh tế, việc dự

báo không nên (và rất khó) thực hiện theo một kịch bản duy nhất trong các giai

đoạn trung và dài hạn. Thực hiện các kịch bản khác nhau này giúp các nhà quản lý

có khả năng chủ động điều chỉnh các chính sách cũng như mục tiêu kinh tế xã hội

tùy từng giai đoạn cụ thể. Phần dưới đây, tác giả sẽ mô tả cách thức thực hiện các

kịch bản nói trên. Toàn bộ những kịch bản từ 1 đến 4 được kế thừa từ kết quả

nghiên cứu của Mc.Kinsey&Company phối hợp với UBND thành phố Móng Cái

thực hiện trong năm 2014. Kịch bản 5 là dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình

kinh tế suy thoái (theo Mc.Kinsey kết hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành

(2014) về ảnh hưởng của sự việc giàn khoan 981 đến kinh tế Việt Nam năm 2014

và tiếp theo).

- Nguyên tắc dự báo: Mô hình hồi quy.

Bảng 4.2. Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS, Mô hình tuyến tính

không hệ số chặn

Unstandardized

Standardized

95,0% Confidence

Model

Coefficients

Coefficients

Interval for B

t

Sig.

Lower

Upper

B

Std. Error

Beta

Bound

Bound

Coefficients

Tổng vốn đầu tư ,268 ,772 22,228 ,000 ,242 ,012 ,295 1 Lao động ,016 ,263 7,563 ,000 ,011 ,002 ,021

Sử dụng giá trị ước lượng của các hệ số hồi quy với giá trị Min, Trung bình,

Max (ứng với khoảng tin cậy 95% như bảng trên) của hệ số Vốn và hệ số Lao động.

Hai trường hợp được phân biệt trong dự báo gồm:

Trường hợp 1: Các yếu tố khác không thay đổi (giữ nguyên đầu vào Lao động).

134

Trường hợp 2: Có s p 2: Có sự thay đổi của đầu vào Lao động (theo t heo tốc độ tăng trưởng

lao động bình quân do Mc.Kinsey và U ng bình quân do Mc.Kinsey và Uỷ ban nhân dân thành ph ban nhân dân thành phố Móng Cái ước

lượng là 2,3%/năm.

c 14). báo theo từng kịch bản (Chi tiết tại Phụ lục 14). - Kết quả dự báo theo t

Bảng 4.3. Tổng hợp nhu c p nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 k 2020 theo 5 kịch bản

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồ ồng)

Stt Năm Tối thi i thiểu (Tối thiểu Trung bình (Trung Tối đa (Tối đa của

của K a Kịch bản 5) bình của Kịch bản 1) Kịch bản 3)

1 2015 19.841,8 21.027,4 23.834,0

2 2016 22.166,0 23.697,5 30.091,6

3 2017 22.999,7 26.722,7 37.672,9

4 2018 23.959,9 30.154,3 46.859,6

5 2019 25.053,6 32.889,5 57.994,0

6 2020 26.289,4 36.044,4 71.491,4

Để tính toán cụ ụ thể nhu cầu từng nguồn vốn cho mục tiêu phát tri c tiêu phát triển 2015-

2020, tác giả dựa trên t a trên tỷ trọng bình quân và xu thế biến động c ng của nguồn vốn trong

các giai đoạn từ 2000- 2014. Cụ thể như sau:

Tổng hợp cơ cấ ấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn từ 2000-2014 2014

2010-2014

2000-2004

2005-2009

12%

12%

18%

44%

30%

25%

44%

58%

57%

Vốn NSNN

Vốn Ngoài NS

Vốn FDI Vốn FDI

Vốn NSNN Vốn NSNN

Vốn Ngoài NS

Vốn FDI

Vốn NSNN

Vốn Ngoài NS

Vốn FDI

Nguồn: S n: Số liệu thống kê GRDP và vốn đầu tư củ ủa Móng Cái

Rất dễ nhận ra xu h n ra xu hướng biến động cơ cấu nguồn vốn c n của Móng Cái trong

thời gian vừa qua. Ngu a qua. Nguồn vốn NSNN ngày càng giảm về tỷ tr trọng tương đối trong

tổng nguồn vốn của Móng Cái (gi a Móng Cái (giảm từ 30% giai đoạn 2000-2004 xu 2004 xuống còn 12%

135

giai đoạn 2010-2014) và sự tăng lên mạnh mẽ của nguồn vốn FDI (tăng từ 12% giai

đoạn 2000-2004 lên 44% giai đoạn 2010-2014). Điều này đặt ra nhiệm vụ cho các

nhà quản lý với mục tiêu huy động nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo các mục tiêu

đầu tư phát triển kinh tế xã hội theo 5 kịch bản dự kiến ở trên, đó là:

(1) Hạn chế áp lực nguồn vốn từ NSNN (trong bối cảnh cắt giảm chi tiêu

công và áp lực của nợ công trong những năm gần đây), duy trì ở mức dưới 10%

tổng nguồn vốn đầu tư hàng năm.

(2) Tạo điều kiện thuận lợi về chính sách tín dụng nhằm thu thúc đẩy đầu tư

khu vực ngoài quốc doanh (duy trì khoảng 40% tổng nguồn vốn).

(3) Tiếp tục mở rộng các chính sách thu hút FDI nhằm đảm bảo phần lớn

nhu cầu nguồn vốn trong giai đoạn 2015-2020 (tiến đến trên 50% tổng nguồn vốn).

Với cơ cấu nguồn vốn lý tưởng trong giai đoạn 2015-2020 là 10%; 40% và

50% (lần lượt của Ngân sách NN, Ngoài quốc doanh và FDI), các nhà quản lý hoàn

toàn có thể xác định chính xác từng nguồn vốn cụ thể theo từng giai đoạn và từng

bối cảnh của nền kinh tế được dự báo theo 5 kịch bản ở trên. Kỳ vọng của thành phố

là huy động đủ nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm là nguồn lực đầu tư vào

lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội; muốn vậy, thành phố phải xác định quan điểm, mục

tiêu và các giải pháp huy động các nguồn lực tài chính một cách thiết thực, hiệu

quả, nhất là các nguồn lực ngoài ngân sách và FDI.

4.2.6. Quan điểmtrong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng

kinh tế xã hội tại thành phố Móng Cái

Nhằm huy động đúng, đủ và kịp thời cũng như phân bổ vốn đầu tư hạ tầng

kinh tế xã hội theo mục tiêu đã định, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương thì

cần phải quán triệt các quan điểm huy động sau:

Thứ nhất, đa dạng các kênh huy động kênh huy động nguồn lực tài chính để

thu hút các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư phát triển

hạ tầng kinh tế xã hội.

136

Tập trung huy động tổng lực các nguồn lực tài chính từ mọi thành phần kinh

tế trong nước và nước ngoài bằng những cơ chế, chính sách, giải pháp và hình thức

đầu tư khác nhau một cách đồng bộ; tạo ra các kênh dẫn vốn đến các dự án đầu tư

được thông suốt đảm bảo dòng vốn chảy và tập trung đúng địa chỉ, có trọng tâm,

trọng điểm vào những công trình động lực và mang lại hiệu quả trong đầu tư.

Sử dụng kết hợp nhiều kênh huy động khác nhau để huy động nguồn lực;

trong đó, bao gồm các kênh huy động như phát hành trái phiếu chính quyền địa

phương, trái phiếu công trình, vay ngân hàng phát triển, trái phiếu doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện hỗ trợ để các thành phần kinh tế được tiếp cận và sử

dụng kênh tín dụng từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Nguồn vốn tín dụng

qua đầu tư phải có tác dụng là đòn bẩy để khơi thông các nguồn vốn khác trong xã

hội. Đối với Móng Cái, những kênh huy động này hoàn toàn mới mẻ, chưa được

thực nghiệm. Chính vì thế, phương hướng sắp tới là phải phát triển bằng được kênh

huy động nguồn lực tài chính quan trọng này.

Chính quyền Móng Cái cần nghiên cứu, áp dụng đồng bộ các giải pháp huy

động nguồn lực từ: Nguồn ngân sách; Vay nợ; Hợp tác công tư -PPP; Xã hội hóa.

Các nguồn cấp vốn

ủ h p

Thuế Trợ cấp

A

í

Vốn nhà nước

Mô tả ▪ Thu mua, thuê ngoài ▪ Cấp vốn đầu tư dưới dạng trợ cấp ▪ Chuyển hướng hoặc tăng thuế/phí ▪ Thường có lãi suất thấp hoặc lãi suất bằng 0

h n h c

Cho vay hoặc khoán

Vay ngân hàng

▪ Cho khu vực tư hoặc công ▪ Thường là tài trợ có cấu trúc, bao gồm tài trợ DA

B

Vay nợ

a ủ c t á o s m ể

i

Trái phiếu

k ộ đ c ứ M

Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao (BOT)

Đầu tư hợp

(Xây dựng) Vận

C

hành – Bảo dưỡng AA1

tác công tư (PPP)

(Xây dựng) Vận

hành Bảo dưỡng RR2

Phát hành cổ phiếu

▪ Yêu cầu xếp hạng tín dụng ▪ Có rủi ro lãi suất ▪ Đầu tư mới ▪ Chuyển giao lại cho nhà nước ▪ Hạng mục mới hoặc hiện hữu ▪ Thường là các dự án trợ cấp một phần (phí ẩn) ▪ Hạng mục mới hoặc hiện hữu ▪ Thường hưởng lợi nhuận độc lập ▪ Các phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi

g n ồ đ p ợ h n a i g

i

Tư nhân

lần đầu (IPO)

D

ờ h T

▪ Bán phần lớn/phần nhỏ, chủ yếu dùng cho các

hóa toàn phần

Trao đổi Bán

hạng mục không phải mạng lưới giao thông – các cảng (hàng không)

Nguồn: Viện APPPI và ADB (2008), Mối quan hệ nhà nước tư nhân

Hình 4.8: Các phương án tài trợ cho dự án hạ tầng

137

Thứ hai, đặt huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân trở thành ưu

tiên cao nhất so với nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế khác để giảm

gánh nặng cho đầu tư từ ngân sách; Ưu tiên thu hút vốn đầu tư tư nhân thông qua

hình thức hợp tác công tư – PPP trên quan điểm “những dự án nào mà tư nhân làm

được thì nhà nước không làm”.

Những năm trước đây, nguồn lực cho đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã

hội chủ yếu là từ ngân sách. Trong những năm tới, NSNN vẫn phải tiếp tục đầu tư

vào các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm, động lực và các dự án mà khu vực

tư nhân không muốn làm; đồng thời, phải huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân

sách cùng tham gia đầu tư thông qua hình thức hợp tác công tư (PPP, BOT, BT,…)

và thực hiện chiến lược vốn mồi trong đầu tư (thực hiện công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng để tạo mặt bằng sạch thu hút nhà đầu tư). Phương thức đầu tư PPP

sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và cho cả chủ thể kinh tế ngoài nhà

nước, giúp thu hút được vốn từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, giảm chi phí

thực hiện dự án, san sẻ rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.

Thứ ba, khai thác tốt lợi thế tuyệt đối của thành phố Móng Cái từhoạt động

thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, thanh toán biên mậu,... để huy động nguồn lực

tài chính đầu tư hạ tầng thương mại, du lịch.Hoạt động xuất nhập khẩu và dịch vụ

du lịch là các hoạt động kinh tế cóđóng góp nhiều cho thu ngân sách nhà nước; đây

là 2 lĩnh vực nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước

trong thời gian vừa qua. Đồng thời, thương mại và du lịch cũng được xác định là 2

trụ cột phát triển của Móng Cái.

Thứ tư, xây dựng và đề xuất cơ chế đặc thù đối với một số lĩnh vực liên quan

đến thuế, thương mại, xuất nhập khẩu,... và cơ chế cho một số dự án hạ tầng động

lực trên cơ sở tính chất và đặc điểm, khả năng thu hồi vốn của từng dự án để huy

động và sử dụng nguồn nguồn lựccũng như hình thức đầu tư thích hợp(danh mục

dự án tại Phụ lục 16). Thực tế cho thấy, từ khi mở cửa khẩu đến nay, thành phố

Móng Cái phát triển thành công các công trình hạ tầng kinh tế xã hội là do được

Chính phủ cho thí điểm áp dụng một số cơ chế chính sách đặc thù liên quan đến lĩnh

138

vực tài chính, đầu tư, thuế,... để tạo ra nguồn lực đầu tư phát triển. Mặt khác, Khu

khai phát thí điểm mở cửa trọng điểm quốc gia Đông Hưng (Trung Quốc) - có

đường biên giới giáp với Móng Cái,đang phát triển rất mạnh mẽ nhờ được áp dụng

nhiều cơ chế đặc thù liên quan đến lĩnh vực tài chính, thuế, đầu tư đã tác động lớn

đến hoạt động kinh tế xã hội và nguồn thu cũng như nhu cầu đầu tư tại Móng Cái.

Thứ năm, nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính phải gắn với việc

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó; hạn chế thất thoát, lãng phí nguồn lực.

Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cơ bản trong huy động và sử dụng nguồn

lực tài chính kể cả khu vực công hay khu vực tư nhân. Đối với khu vực tư, nếu sử

dụng vốn không hiệu quả thì sẽ khó khăn trả vốn, lãi, khó mở rộng sản xuất và do

vậy khó có thể duy trì và tăng quy mô huy động vốn. Đối với khu vực công, tiết

kiệm trong chiêu tiêu thường xuyên, tiết kiệm trong quá trình đầu tư cũng góp phần

tạo nên hiệu quả của đầu tư. Nếu chính quyền địa phương sử dụng không hiệu quả

nguồn lực thì nền kinh tế sẽ trì trệ, khó đảm bảo nuôi dưỡng nguồn tích lũy tài

chính và khả năng huy động vốn lâu dài. Quan điểm tiết kiệm và hiệu quả cần được

quán triệt trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư, ngay từ khâu lập quy

hoạch, quản lý, thực hiện quy hoạch; đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư, huy động

nguồn lực tài chính của dự án, quản lý đồng vốn trong quá trình triển khai đầu tư và

sử dụng có hiệu quả sau đầu tư.

Chính vì vậy, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính,

cần có cơ chế nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo nguồn vốn huy động sẽ được

phân bổ vào hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.

Thứ sáu, tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển du lịch, phát triển

thương mại, xuất nhập khẩu nhằm thu hút nguồn lựcđầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.

4.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã

hội thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

4.3.1. Giải pháp về quản lý, thực hiện các quy hoạch

Xây dựng chương trình hành động triển khai các Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội và Quy hoạch xây dựng được Thủ tướng Chính phủ phê

139

duyệt.Cần xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trung hạn, Kế hoạch đầu tư

công trung hạn 5 năm gắn với các quy hoạch được duyệt.

Triển khai lập quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500 và GPMB, tạo quỹ đất sạch

trước khi có dự án đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư sản xuất kinh

doanh và chế biến các sản phẩm đi vào hoạt động nhanh nhất. Có quy hoạch tốt sẽ

có được dự án tốt, có dự án tốt sẽ thu hút được nhà đầu tư tốt.

Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; điều

chỉnh quy hoạch mở rộng Khu công nghiệp Hải Yên; quy hoạch xây dựng các khu

tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.

Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: Bổ sung các dự án mới vào

danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án hạ tầng trọng điểm, tạo

động lực cho phát triển KTXH của thành phố giai đoạn 2015-2020 và sau 2020.

Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước (thông qua các tổ chức

Jetro, Jica, WB, ADB và hệ thống các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, quỹ

đầu tư tài chính,…) nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận và

tìm hiểu cơ hội đầu tư.

+ Xây dựng các phương án và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư trung

hạn 5 năm để cân đối đầu tư phát triển cho nhiệm vụ thực hiện các dự án theo quy

hoạch bao gồm: các nguồn vốn từ ngân sách (gồm cả ODA), nguồn vốn huy động

theo các hình thức như BOT, BT, PPP,… để tập trung cho đầu tư hạ tầng KTXH;

huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển

hạ tầng các lĩnh vực có lợi thế như hạ tầng thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch.

4.3.2. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước để đầu

tư hạ tầng kinh tế xã hội

4.3.2.1. Huy động các nguồn lực tài chính tập trung vào NSNN từ đó phân bổ

vốn chi đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hội

Với tình hình và đặc trưng riêng có của Móng Cái thì nguồn ngân sách vẫn giữ

vị trí rất quan trọng đối với nhiệm vụ đầu tư, phát triển. Vì vậy, việc sử dụng kênh

huy động của Nhà nước nhằm tập trung các nguồn lực tài chính vào ngân sách địa

140

phương để phân bổ vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng là giải pháp quan

trọng hàng đầu, vừa đảm bảo tăng thu ngân sách địa phương, tạo việc làm và thu

nhập cho người dân. Tăng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng

trên cơ sở tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.

Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách theo hướng phân cấp

và mở rộng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách

Một là, Điều chỉnh phân cấp quản lý ngân sách địa phương nhằm tăng tính

chủ động, sáng tạo trong việc khai thác nguồn thu và điều hành chi ngân sách. Để

khuyến khích UBND xã, phường và các đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách

nâng cao trách nhiệm trong việc phấn đấu tăng thu ngân sách và chủ động trong

việc bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô thị, nông thôn thì

việc phân cấp quản lý ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

+ Phân cấp nguồn thu phải gắn sát với thực tế, hiệu quả, đơn vị nào thực hiện

tốt nhất thì giao cho đơn vị đó thực hiện, không nên cùng một nguồn thu có nhiều

cơ quan cùng tham gia quản lý nhằm tránh tình trạng quản lý chồng chéo, kém hiệu

quả. Giao nhiệm vụ thu cho các đơn vị phải gắn sát với địa bàn có liên quan đến

quản lý trực tiếp của chính quyền cấp đó. Đối với khoản thu lớn liên quan đến nhiều

cấp ngân sách, nhiều đơn vị thì cần rà soát và đề nghị cấp có thẩm quyền để phân

chia tỷ lệ phần trăm được hưởng trong thời kỳ ổn định ngân sách mới.

+ Việc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn

thu và bổ sung có mục tiêu (bổ sung cân đối) phải ổn định trong thời kỳ ổn định

ngân sách tối thiểu từ 3 đến 5 năm và với một số sắc thuế, phí, khoản thu, tỷ lệ điều

tiết có thể ổn định lâu hơn nhằm khắc phục sự giằng co mỗi khi thảo luận dự toán

ngân sách theo định kỳ; đồng thời, tăng cường tính chủ động của ngân sách cấp

dưới trong việc xây dựng dự toán của những năm ổn định ngân sách tiếp theo.

Để đáp ứng yêu cầu trên thì việc phải phân cấp quản lý ngân sách phải thực

hiện các giải pháp sau:

+ Việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương hiện nay chính là cần tăng

cường tính chủ động sáng tạo, sát với thực tế của ngân sách cấp thành phố và xã,

141

phường; khuyến khích khai thác nguồn thu sẵn có và nguồn thu tiềm năng như: Các

nguồn thu từ đất đai, từ phí, lệ phí sử dụng lề đường, bến bãi, công trình hạ tầng

trong khu vực cửa khẩu, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu,… Phân cấp cho chính

quyền thành phố được trực tiếp quản lý thu và được hưởng tỷ lệ % các khoản thu từ

các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn để khuyến khích thành phố cùng với tỉnh tham

gia tích cực cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, bồi thường

giải phóng mặt bằng góp phần thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước.

+ Đối với nguồn thu về đất, bán đấu giá quyền sử dụng đất, tiếp tục điều

chỉnh tỷ lệ phần trăm(%) điều tiết được hưởng giữa thành phố và các xã, phường

nhằm khuyến khích các đơn vị này tham gia tích cực hơn trong việc khai thác

nguồn lực tài chính từ đất đai. Những năm gần đây, Móng Cái đã tăng tỷ lệ phần

trăm phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất cho ngân sách cấp xã (thu từ cấp quyền

sử dụng đất xen cư, xen kẹp, cấp đổi, cấp mới và chuyển mục đích sử dụng đất).

Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho chính quyền cơ sở còn ở mức

độ thấp; các xã, phường chưa chủ động, tích cực tham gia vào việc quy hoạch sử

dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo thêm nhiều quỹ đất sạch để bán đấu

giá tập trung nguồn thu cho ngân sách. Cho nên, tăng tỷ lệ phần trăm phân chia

nguồn thu từ khai thác quỹ đất cho chính quyền cấp xã là giải pháp hữu hiệu để

nâng cao khả năng huy động nguồn lực tài chính địa phương.

Để thực hiện các yêu cầu và các giải pháp đã đề cập trên đây thì cần phải

phân cấp nhiệm vụ quản lý nguồn thu và điều chỉnh lại tỷ lệ phần trăm phân chia

một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương đang áp dụng hiện nay tại một

cách rõ ràng, cụ thể để tạo nguồn cho đầu tư. Phân cấp quản lý nguồn thu và điều

chỉnh tỷ lệ phần trăm phân chia đối với cấp ngân sách trung ương, tỉnh, thành

phố(xem Phụ lục 15).

Hai là, đề nghị tỉnh Quảng Ninh báo cáo Chính phủ cho Móng Cái được áp

dụng trở lại cơ chế tương tự như cơ chế được ghi trong Quyết định số 53/2001/QĐ-

TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế

cửa khẩu biên giới (bị bãi bỏ năm 2004) theo hướng Trung ương phân cấp, điều

142

chỉnh tỷ lệ điều tiết các khoản thu để lại 100% cho ngân sách địa phương được

hưởng hoặc hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho Móng Cái bằng 100% tổng số thu ngân

sách trên địa bàn (thu nội địa, thu xuất nhập khẩu) trong thời gian 10 năm để thành

phố giành nguồn lựcđầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm khu vực cửa khẩu.

Thực tiễn đã cho thấy, trong thời gian 8 năm từ năm 1996 đến 2003, khi

được Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế ưu đãi theo Quyết định 53, Móng Cái đã

có sự phát triển mạnh về hạ tầng, từ một địa phương phải nhận trợ cấp từ ngân sách

cấp trên, Móng Cái đã tự cân đối và góp phần bổ sung vào ngân sách tỉnh, ngân

sách trung ương; tạo tiền đề để Móng Cái có nguồn lực để đầu tư hệ thông hạ tầng

và phát triển nhanh chóng từ một huyện nông nghiệp trở thành thị xã, thành phố.

Giải pháp 2: Thực hiện các giải pháp về tăng thu ngân sách, thu đúng, thu

đủ, thu kịp thời, chống thất thu ngân sách gắn với nuôi dưỡng nguồn thu

- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu ngân sách, thường xuyên kiểm kê, rà soát

nắm bắt kịp thời số lượng, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh để

đưa hết các đối tượng nộp thuế vào quản lý thu thuế, phí, lệ phí; đối với công tác kê

khai thuế: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp thuế của các tổ

chức, cá nhân, phát hiện các trường hợp kê khai sai hoặc thiếu minh bạch để có biện

pháp chấn chỉnh, xử phạt nhằm nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ các luật

thuế, tổ chức thanh tra những doanh nghiệp cố tình vi phạm chế độ kê khai nộp

thuế, đặc biệt là thu phí sử dụng lề đường, bến bãi đối với phương tiện và hàng hoá

tạm nhập tái xuất, phí sử dụng hạ tầng khu vực cửa khẩu,… Đối với công tác quản

lý nợ thuế: Tập trung lực lượng triển khai thu hồi nợ đọng thuế, phối hợp với Ngân

hàng, Kho bạc, các tổ chức tín dụng khác để trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các

tổ chức cá nhân chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và công khai các trường

hợp này trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương.

Đối với công tác thanh tra, kiểm tra:Tổ chức thanh tra những doanh nghiệp cố

tình vi phạm chế độ kê khai nộp thuế, nhất là các doanh nghiệp FDI, các doanh

nghiệp thương mại, XNK liên quan đến hàng hoá tạm nhập tái xuất, có doanh thu lớn,

hàng hoá có giá trị cao nhưng số thuế phải nộp thấp. Kiểm tra các doanh nghiệp lợi

143

dụng chính sách về tự in hoá đơn, biên lai nộp thuế để mua bán hoá GTGT; lợi dung

chính sách về khai báo hải quan điện tử để khai báo không trung thực về mặt hàng

XNK, giá trị hàng hoá tính thuế tại các cửa khẩu, điểm thông quan.

Kiên quyết đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống chuyển giá

(số thuế phát sinh phải nộp thấp hoặc doanh nghiệp lỗ nhưng vẫn mở rộng sản xuất

kinh doanh) và xử lý nợ, thu hồi nợ đọng thuế.

Kết hợp các biện pháp về hành chính và kinh tế để tập trung xử lý và cưỡng

chế thu hồi các khoản nợ đọng thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.

Đồng thời, ngăn chặn hiện tượng doanh nghiệp lợi dụng các cơ chế ưu đãi về đầu tư

đã găm giữ đất và nợ tiền thuê đất lớn; đẩy mạnh thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí

bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

- Xóa bỏ tâm lý để dành nguồn thu ngân sách cho năm sau. Do chỉ tiêu

nhiệm kỳ và việc xây dựng kế hoạch dự toán hàng năm dẫn đến công tác chỉ đạo

của chính quyền địa phương luôn có tưtưởng là phải hoàn thành và hoàn thành vượt

mức dự toán thu ngân sách hàng năm. Cho nên, vào dịp cuối năm, khi nguồn thu

ngân sách đã đạt và vượt dự toán thì các xã, phường và các đơn vị được giao nhiệm

vụ thu đều có tư tưởng để dành một số khoản thu đã phát sinh có thể thu vào năm

trước nhưng lại để dành cho năm sau với mục tiêu thu ngân sách năm sau chắc chắn

rằng thu đạt và vượt dự toán. Điều này không những làm cho nguồn thu ngân sách

bị ứ đọng mà còn làm giảm động lực phấn đấu khai thác triệt để nguồn thu của

những năm tiếp theo.

-Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp theo các hình thức cổ phần hóa, bán khoán cho

thuê, sáp nhập, giải thể,… theo chính sách của Nhà nước đã ban hành; bán tài sản

thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê để tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước.

Những trường hợp này cần phải kiên quyết thu hồi đất để giao cho các doanh nghiệp

khác kinh doanh hiệu quả hơn hoặc bán đấu giá quyền sử dụng đất để tăng nguồn thu

cho ngân sách thành phố từ đó có điều kiện phân bổ thêm vốn đầu từ phát triển hệ

thống giao thông đường bộ. Gắn việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp gắn với chuyển

144

đổi hình thức quản lý, tinh giản bộ máy biên chế, kể cả các trường học, trung tâm y

tế, đài truyền thanh – truyền hình,… theo hướng sản phẩm dịch vụ nào mà khu vực tư

nhân có thể thực hiện được thì ngân sách nhà nước sẽ không đầu tư. Việc sắp xếp và

tinh giản bộ máy biên chế sẽ giúp tiết kiệm được ngân sách nhà nước (chi thường

xuyên và chi đầu tư) để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Giải pháp 3: Khai thác có hiệu quả giá trị các quỹ đất nhằm tập trung

nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân sách địa phương để cân đối nguồn vốn

đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội

Cách làm này nhằm biến nguồn lực từ đất đai trở thành nguồn thu ngân sách

thông qua kênh huy động nguồn lực của nhà nước để phân bổ đầu tư xây dựng hạ

tầng, từ đó tác động trở lại cho việc sử dụng đất ngày càng có hiệu quả, thúc đẩy

kinh tế - xã hội phát triển. Có thể triển khai theo hai hình thức: (i) giao đất tạo vốn

bằng việc mở rộng phạm vi thu hồi đất của dự án xây dựng công trình giao thông;

(ii) giao đất tạo vốn nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình hạ tầng của dự án.

Ngoài ra, có thể quy hoạch các khu đất có vị trí thuận lợi, khả năng sinh lợi cao;

tiến hành giải tỏa mặt bằng xây dựng hạ tầng để giao đất theo hình thức bán đấu

giá. Tuy nhiên, với tình hình hiện nay, để tiến hành giải tỏa mặt bằng và xây

dựng hạ tầng phải có một lượng vốn ban đầu. Để giải quyết vấn đề này có thể sử

dụng biện pháp ứng vốn tạm thời nhàn rỗi tại Kho bạc Nhà nước, việc hoàn trả

tạm ứng sẽ được thực hiện sau khi tiền sử dụng đất được thu về.

Để quản lý, khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực tài chính từ đất, chính

quyền Thành phố xem xét, nghiên cứu một số giải pháp sau:

• Đề xuất giải pháp về hoàn thiện chính sách tài chính đất đai.

Thứ nhất, Thành phố cần kiểm soát tốt giá đất; đảm bảo xác định giá đất giá

đất theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước; bảng giá đất và hệ số

điều chỉnh giá đất hàng năm cần được xây dựng chi tiết hơn theo vị trí, khu vực,

mục đích sử dụng đất và điều chỉnh kịp thời khi thị trường có biến động lớn, làm

căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính tính bồi thường khi thành phố thu hồi đất và

các mục đích khác trong quản lý đất đai.

145

Thứ hai, đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, tạo quỹ đất sạch để đấu giá.

Thực hiện đấu thầu các dự án có sử dụng đất; hạn chế giao đất, cho thuê đất theo

phương thức chỉ định nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng trong

việc tiếp cận thông tin về đất đai dối với các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Đối

với quỹ đất công, thực hiện triệt để đấu giá để giao đất, cho thuê đất, kể cả trường

hợp chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất và ngược lại.

Thứ ba, khuyến khích nhà đầu tư áp dụng hình thức trả tiền thuê đất một lần

cho cả thời gian thuê đất đối với đất sản xuất kinh doanh hàng năm, không phân biệt

tổ chức trong nước, ngoài nước và các thành phần kinh tế. Vấn đề thời hạn sử dụng

đất, nhất là đối với đất nông nghiệp cần phải nghiên cứu theo hướng kéo dài hơn so

với quy định hiện hành để người sản xuất yên tâm đầu tư và nâng cao hiệu quả khai

thác, sử dụng đất.Có cơ chế hỗ trợ để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất tại

một số vùng phù hợp với sản xuất lớn để tạo tiền đề cho sản xuất lớn, sản xuất hàng

hoá và hình thành vùng sản xuất tập trung. Nội dung này cần đề xuất kỹ hơn trong

Đề án về xây dựng đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.

Thứ tư, đề nghị Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh xem xét, điều

chỉnh thu hẹp đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất, chuyển dần các

đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sang hình thức thuê đất; điều chỉnh chính

sách thu tiền thuê phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích

kinh doanh và bổ sung thêm khoản thu về sử dụng khoảng không gian phía trên sử

dụng cho mục đích kinh doanh.

Thứ năm, khi phê duyệt các dự án mới nhất là các dự án liên quan đến xây

dựng các công trình hạ tầng, chỉnh trang đô thị phải quy hoạch và tổ chức khai thác

cả quỹ đất hai bên đường, vùng phụ cận để tạo nguồn lực từ đất đai đầu tư cho các

công trình này. Cần có quy định rõ ràng đối với các chủ đầu tư khi thực hiện thu hồi

đất phải thu thêm phần diện tích hai bên mặt đường, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái

định cư theo đúng quy định; sau đó thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để điều tiết

khoản chênh lệch sinh lợi từ việc nhà nước đã chi phí đầu tư hạ tầng vào NSNN để

tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng.

146

Thứ sáu, rà soát lại toàn bộ các dự án đang được hưởng chính sách miễn,

giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn toàn

Thành phố theo hướng hạn chế các đối tượng được miễn, giảm; chuyển cơ bản các

hình thức ưu đãi từ thu sang ưu đãi về chi để tăng kiểm soát, nâng cao hiệu quả

chính sách. Đồng thời, xem xét điều chỉnh giảm bớt các đối tượng được hưởng ưu

đãi về miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo hướng nhà nước

sẽ hỗ trợ sau đầu tư (hỗ trợ một lần hoặc hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện dự án).

Thực hiện việc giao đất theo tiến độ thực tế của dự án.

• Khai thác nguồn lực tài chính từ nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; tạo

điều kiện để thu hút các dự án theo hình thức PPP

Thứ nhất, cần phân định rõ trên cơ sở tách biệt quyền và trách nhiệm về quản

lý, sử dụng nguồn lực đất đai giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị sự

nghiệp công lập; phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý, sử dụng đất

trên nguyên tắc tuân thủ đúng các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định và có

sự theo dõi, cập nhật, điều chỉnh phù hợp với thực tế biến động về nhu cầu sử dụng

đất của địa phương. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố cần xem

xét chuyển dần từ cơ chế giao đất không thu tiền sử dụng đất hiện nay sang thuê đất

theo nguyên tắc giá thị trường để tạo sự chủ động, minh bạch trong hạch toán giá trị

các dịch vụ công ích.

Thứ hai, tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và

các khu đất công chưa được đưa vào khai thác quản lý. Thành phố cần thành lập

đoàn công tác liên ngành, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các xã, phường để tiến

hành tổng rà soát lại quỹ đất, quỹ nhà trên địa bàn (bao gồm cả các khu đất các xã

phường cho thuê, mượn trái thẩm quyền); xác định rõ địa chỉ, diện tích, mục đích sử

dụng để đưa vào quản lý. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công

khai các quỹ đất chưa khai thác sử dụng, các khu đất xen cư, tạo cơ sở để triển khai

thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà đất; quy hoạch và tạo lập các khu tái định cư mới.

Trường hợp các khu đất được giao nhưng không thực hiện theo phương án được

duyệt, Thành phố cần kiên quyết thu hồi để thu hút nhà đầu tư mới.

147

Thứ ba, thực hiện quyết liệt việc sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất của các

doanh nghiệp trên địa bàn. Nắm chắc và đầy đủ quỹ nhà, đất hiện do các doanh

nghiệp đang quản lý, sử dụng, từ đó để làm cơ sở cho việc bố trí lại quỹ đất phù hợp

với nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động theo hướng tập trung vào các khu thương mại.

Đối với quỹ nhà, đất dôi dư sau khi bố trí, sắp xếp lại thì cho phép bán, chuyển

nhượng để tăng thu ngân sách. Đối với các quỹ đất dôi dư mà doanh nghiệp không

có phương án sử dụng hợp lý, có hiệu quả thì thu hồi, bán đấu giá hoặc chuyển giao

cho địa phương để phục vụ cho lợi ích công cộng theo quy hoạch.

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp; Kiên quyết thu hồi đất

của các dự án đã được giao chủ đầu tư nhưngkhông triển khai, chậm tiến độ, hoặc

vướng mắc trong giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất thu hút nhà đầu tư mới.

Thứ tư, rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và

các nghĩa vụ tài chính khác về đất đai đối với các lĩnh vực kinh doanh được nhà nước

ưu tiên (hạ tầng các khu bến bãi, điểm thông quan hàng hóa, hệ thống truyền tải điện,

nước…). Tiến tới từng bước xóa bỏ ưu đãi về chi phí thuê đất nhằm tạo ra sự bình

đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước, FDI, tư nhân trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, đưa ra giá trị của hàng hóa, dịch vụ cho xã hội về đúng bản chất.

Thứ năm, đối với các đơn vị kinh tế quốc phòng như Đoàn kinh tế quốc

phòng 327, Lâm trường 42 được giao nhiệm vụ quản lý rừng, đất khu vực biên giới

tại các xã (Hải Sơn, Bắc Sơn, Hải hòa…) cần được rà soát hiện trạng quản lý, sử

dụng đất; trên cơ sở kết quả rà soát, nhu cầu và hiệu của việc sử dụng để xử lý, sắp

xếp lại. Đối với những khu đất phù hợp để phát triển kinh tế cần thu hồi, chuyển

giao về cho địa phương quản lý hoặc giao đất, giao rừng cho nhân dân để quản lý,

khai thác phát huy hiệu quả kinh tế; riêng đối với rừng rừng phòng hộ thì tiếp tục rà

soát và bàn giao về cho Ban quản lý rừng phòng hộ để quản lý.

Đối với Ban Quản lý các chợ trên địa bàn thành phố hiện nay cần xem xét lại

hiệu quả quản lý và hoạt động của các chợ. Đánh giá lại mức độ phù hợp, bộ máy,

nguồn thu đóng góp cho ngân sách và tránh tình trạng bao cấp về lương và các như

hiện nay. Xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động từ đơn vị sự nghiệp sang

148

doanh nghiệp. Đấu giá quyền khai thác, kinh doanh một số chợ để thu hồi vốn đầu

tư ban đầu về cho ngân sách nhà nước.

• Khai thác nguồn lực tài chính từ hạ tầng giao thông, các điểm thông

quan hàng hóa xuất khẩu tại các cửa khẩu

Rà soát các khoản phí, lệ phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt đất, mặt nước,

phí sử dụng hạ tầng,... để điều chỉnh, bổ sung và đề xuất nguồn thu thay thế khi các

dòng thuế xuất, nhập khẩu hàng hoá các nước trong khối AEC, TPP, RCEP cắt

giảm về mức 0% từ năm 2016.

Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ

tầng giao thông, các điểm thông quan hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn; thu hút nhà

đầu tư tư nhân, sử dụng vốn ngoài ngân sách để đầu tư các công trình hạ tầng với

các phương thức đầu tư đa dạng như: phát hành trái phiếu chính quyền địa phương

để đầu tư một số dự án hạ tầng quan trọng, có quy mô lớn của thành phố như hệ

thống đường dẫn đấu nối vào đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái, hạ tầng khu

thông quan tại cửa khẩu quốc tế Bắc Luân và các bến xuất khẩu hàng hóa.

Đối với các dự án hạ tầng giao thông triển khai mới, trong trường hợp phải

thu hồi đất làm dự án mới hoặc mở rộng đường, Thành phố cần tính toán và thu hồi

thêm phần diện tích mở rộng 2 bên mặt đường, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư theo đúng quy định. Sau đó thực hiên đấu giá quyền sử dụng đất 2 bên

đường để quản lý và tái đầu tư phần chênh lệch địa tô do dự án mới đem lại mà

không để tình trạng rơi vào túi một số cá nhân như hiện nay. Nếu triển khai thực

hiện tốt các chính sách về đất đai sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách thành phố;

hỗ trợ cho công tác chỉnh trang đô thị, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân.

Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác quy hoạch để khai thác lợi thế về vị trí địa lý

từ đó thu hút các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đểtăng nguồn thu cho

ngân sách địa phương

Rà soát, bổ sung quy hoạch phân khu chức năng củaKCN, Khu hợp tác biên

giới nhằm tạo mặt bằng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi có dự án đầu

tư cũng là giải pháp tích cực. Vì xây dựng hạ tầng các KCN không những tạo ra mặt

149

bằng cho các dự án đầu từ mà còn tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho các dự án đầu

tư sản xuất kinh doanh và chế biến các sản phẩm đi vào hoạt động nhanh nhất.

Muốn vậy, hàng năm ngân sách địa phương phải dành một lượng vốn nhất định cho

bồi thường giải tỏa mặt bằng, kết hợp với thu hút các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng

KCN cho các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại để đầu tư, kinh doanh.

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các doanh nghiệp trong và

ngoài nước; trọng tâm là giải quyết các thủ tục hành chính công về đầu tư đơn giản

và nhanh gọn hơn như: Thủ tục về giao đất, cấp giấy chúng nhận đầu tư, phê duyệt

quy hoạch. Các biện pháp giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu

tư đã được triển khai và đề cập nhiều, như thành lập Trung tâm hành chính công để

thực hiện các thủ tục hành chính theo hướng một thẩm định, một phê duyệt. Tuy

nhiên, sự chuyển biến vẫn chưa tích cực và chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu

tư. Vì vậy, phải thiết lập và triển khai thực hiện giám sát, đánh giá về cải cách hành

chính công và điều quan trọng là khi cung cấp các dịch vụ công cho các nhà đầu tư

cơ quan chức năng phải luôn chủ động tìm hiểu xem mức độ hài lòng của các tổ

chức và người dân về dịch vụ hành chính được cung cấp; tạo kênh phản hồi để

người sử dụng dịch vụ được phản ánh quan điểm của họ về chất lượng dịch vụ

công. Mặt khác, cần phải gắn trách nhiệm cho từng cán bộ khi tham gia giải quyết

các thủ tục đầu tư cũng như tăng cường sự giám sát và thưởng, phạt nghiêm minh

của cấp trên đối với những tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết các thủ tục hành

chính. Một vấn đề khác cũng không kém phần quan trọng là vấn đề bồi thường giải

tỏa mặt bằng và tái định cư. Để nhà đầu tư tân dụng tốt cơ hội đầu tư mang lại với

hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh tình trạng phải chờ đợi mặt bằng kéo dài nhiều năm

thì phải coi vấn đề giải tỏa mặt bằng là yếu tố quyết định đến môi trường đầu tư.

Thành phố cần chủ động quy hoạch xây dựng các khu tái định cư trước khi

có dự án đầu tư. Xây dựng các khu tái định cư gắn với quy hoạch khu dân cư đô thị

phục vụ giải phóng mặt bằng; đầu tư hạ tầng nông thôn cho các địa phương có đất

chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh công nghiệp, dịch vụ để thúc đẩy tiến độ bồi

thường giải tỏa mặt bằng cho dự án.

150

Tiếp tục nghiên cứu, ra soát, bổ sung các dự án mới vào danh mục dự án kêu

gọi vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án hạ tầng kỹ thuật trọng điểm tạo động lực, cho

phát triển kinh tế xã hội thành phố. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc các lĩnh

vực kinh tế - xã hội đầu tư vào Móng Cái giai đoạn 2015-2020 (xem Phụ lục 16).

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư bao gồm cả trong và ngoài nước nhằm

tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư.

Trên cơ sở danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, tiếp tục tuyên

truyền, quảng bá môi trường đầu tư của Thành phố trên các phương tiện thông tin

đại chúng;cập nhật, nâng cấp trang web điện tử, đưa các thông tin về tiềm năng kinh

tế, lợi thế của Móng Cái để nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận thông tin tốt hơn.

Giải pháp 5: Tiếp tục cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước tại các doanh

nghiệp nhà nước do thành phố quản lý;thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà

nước Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái – MCFIC; Tổ chức đấu giá quyền khai

thác khoáng sản.

- Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước do thành phố quản lý để tạo tiền

đề: (1) thu hút nguồn lực tài chính tư nhân vào doanh nghiệp; (2) nâng cao hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp; (3) tiến tới giảm hoàn toàn sự hỗ trợ, gánh

nặng từ ngân sách thành phố đối với doanh nghiệp nhà nước; (4) Phát triển thị

trường tài chính, tín dụng, chứng khoán; (5) Tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa

các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư vào các dự án hợp tác công tư - PPP; (6)

Tạo nguồn lực để thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà nước Khu kinh tế cửa

khẩu Móng Cái.

Tính khả thi: Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 6/3/2015

về việc cổ phần hoá, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước; theo đó, sẽ rút bớt sự

tham gia trực tiếp của nhà nước trong các hoạt động thuần túy kinh doanh ở các lĩnh

vực không thiết yếu; chuyển một phần tài sản và nguồn lực do khu vực doanh

nghiệp nhà nước nắm giữ ra thị trường để nâng cao hiệu quả sử dụng; thay đổi cơ

cấu sở hữu để nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; và

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.

151

- Đề xuất thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà nước Khu kinh tế cửa

khẩu Móng Cái - MCFIC (Mong Cai Financial Investment Company) để huy

động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng. Công ty này sẽ được

UBND tỉnh Quảng Ninh, Móng Cái uỷ thác triển khai đầu tư các dự án trọng điểm

trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và thành phố Móng Cái; nhận quản lý,

khai tháctất cả các dự án trước đây được đầu tư từ ngân sách và được huy động vốn

thông qua nhiều hình thức khác nhau để tài trợ dự án. Việc thành lập công ty này sẽ

từng bước minh bạch và phân định rõ giữa chức năng quản lý nhà nước và chức

năng đầu tư và kinh doanh của nhà nước.

Một số cơ chế huy động nguồn lực tài chính dự kiến, Công ty được:

(1) Quản lý phần vốn nhà nước gồm: nhận vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân

sách nhà nước (trung ương, tỉnh và thành phố) để đầu tư các công trình hạ tầng;

được cấp vốn khi thành lập và bổ sung vốn ngân sách các cấp hàng năm; nhận vốn

từ việc cổ phần hóa các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp do thành phố quản lý.

(2) Được ủy quyền thực hiện toàn bộ nghiệp vụ tổ chức phát hành trái phiếu

theo quy định; mở ra một kênh huy động vốn mới với ưu điểm là có thể huy động

được nguồn vốn trung hạn, mức chi phí vốn hợp lý, góp phần đáng kể trong việc

huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng, đồng thời khắc phục một số hạn chế

trong việc huy động tín dụng từ các ngân hàng của chính quyền địa phương...; thí

điểm phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương theo cơ chế "tự vay, tự trả",

nâng cao tính tự chủ trong quản lý ngân sách đầu tư của chính quyền địa phương.

(3) Được ủy quyền ký kết và giao nhiệm vụ quản lý các công trình hạ tầng theo

hình thức đối tác công tư – PPP (theo nghị định 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ); huy

động và quản lý phần vốn góp của tổ chức và cá nhân khi tham gia các dự án này.

(4) Được vay các tổ chức tài chính trong và ngoài nước gồm: (i) Vay ưu đãi

từ các nhà tài trợ như nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vay trực tiếp

nước ngoài có hoặc không có bảo lãnh của Chính phủ; (ii) Vay ưu đãi của ngân

hàng phát triển Việt Nam (VDB) để đầu tư các công trình.

Giải pháp tổ chức, bộ máy: xem xét chuyển đổi mô hình hoạt động của một trong

các Ban Quản lý dự án công trình thành phố sang mô hình doanh nghiệp.

152

Nguyên tắc đầu tư và kinh doanh: (i) Tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro, bảo

đảm an toàn và phát triển vốn nhà nước đã giao cho Công ty; (ii) Tập trung đầu tư

vào những dự án hạ tầng then chốt, mang tính chiến lược có vai trò động lực thúc

đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố và địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng

Cái trên cơ sở các khoản đầu tư đem lại hiệu quả tài chính (trừ những dự án do chủ

sở hữu chỉ định) như xây dựng cầu, đường, bến bãi xuất khẩu hàng hóa, cửa khẩu,

nhà lưu trú, nhà tái định cư, trường học, bệnh viện, mạng cấp nước sạch, nhà máy

xử lý nước thải, chất thải rắn, đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng,...

Hình thức đầu tư: (i) Đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn

với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình

theo phân cấp của thành phố Móng Cái; (ii) Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác

công tư - PPP và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật; (iii) Đầu tư

thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án; (iv) Đầu tư góp vốn liên doanh, liên

kết, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác.

Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản (theo Luật khoáng sản năm

2010; Nghị định 22/2012/NĐ-CP) đối với tất cả các mỏ tài nguyên trên địa bàn

Thành phố (cát, đá vôi, đất sét, vật liệu xây dựng,…). Giải pháp này sẽ tạo ra sự

minh bạch, công bằng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế và tăng thu

4.3.2.2. Tạo nguồn lực đầu tư thông qua xây dựng đề án phát hành Trái phiếu

chính quyền địa phương và nguồn tồn ngân kho bạc

ngân sách.

Theo báo cáo quyết toán thu chi ngân sách hàng năm, ngân sách thành phố

Móng Cái luôn có tổng số thu ngân sách lớn hơn tổng chi ngân sách trên địa bàn và

có số dư bình quân trên 200 tỷ đồng (nguồn thu để chi thường xuyên) tồn ngân trên

tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước thành phố Móng Cái. Trong khi đó, nguồn lực

giành cho đầu tư phát triển lại hạn chế, bị động và phụ thuộc vào nguồn thu tiền sử

dụng đất và tăng thu ngân sách hàng năm. Do vậy, Chính quyền thành phố nên vay

vốn tồn ngân kho bạc nhà nước để giải quyết nhu cầu thiếu hụt vốn đầu tư tạm thời,

đồng thời quan tâm đến việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy

động nguồn vốn cho đầu tư bới các lý do sau:

153

Phần lớn nguồn thu cân đối ngân sách của Thành phố giành cho đầu tư phát

triển chủ yếu là từ thu chuyển nhượng quyền tiền sử dụng đất và một phần từ tăng

thu ngân sách hàng năm. Tuy nhiên, do sự bất ổn định của khu vực biên giới nên thị

trường bất động sản của Móng Cái không ổn định nhất là sau sự kiện Trung Quốc

hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 tại Biển Đông đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu

ngân sách. Mặt khác, quỹ đất của Thành phố có giới hạn nên nguồn thu này không

thể lâu bền. Khi nguồn thu này giảm mạnh sẽ thực sự gây khó khăn cho Thành phố

trong việc duy trì mức đầu tư từ NSNN, khó đảm bảo được cân đối ngân sách. Theo

ước tính từ nay đến 2020, trong tổng số 33.000 tỷ đồng cho đầu tư phát triển thì

Móng Cái cần khoảng 3.300 tỷ đồng từ ngân sách các cấp (bằng lượng vốn đầu tư

từ ngân sách cả giai đoạn 1996 - 2014). Với số liệu thu từ đất trong 5 năm gần đây

thì Móng Cái cần phải có nguồn thu bổ sung.

Thành phố cần xây dựng Đề án phát hành Trái phiếu chính quyền địa

phương cho cả giai đoạn 2016-2020 gắn với kế hoạch đầu tư công của Móng Cái

và của tỉnh Quảng Ninh;

Theo Luật NSNN và cơ chế tài chính ưu đãi của Chính phủ giành cho Khu

kinh tế cửa khẩu, Móng Cái được phép vay vốn, được huy động vốn để đầu tư cơ sở

hạ tầng trong phạm vi ngân sách địa phương đảm bảo, thuộc danh mục đầu tư trong

kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân thông qua nhưng không vượt quá khả

năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh, thành phố. Mức huy động hiện nay của Quảng

Ninh không vượt quá 50% vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách

tỉnh. Trong giai đoạn vừa qua, nhiều địa phương đã phát hành trái phiếu chính

quyền địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng mang lại hiệu quả

kinh tế xã hội (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai,…) và Quảng Ninh năm 2013 đã

phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu để đầu tư công trình Đường Cao tốc nối Hạ Long

– Hải Phòng; đồng thời, Trái phiếu Quảng Ninh đã được đưa vào danh mục giấy tờ

có giá mua bán trong nghiệp vụ thị trường mở (thị trường tiền tệ) của NHNN Việt

Nam (hiện tại đã có thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh là tỉnh thứ 3

được đưa vào). Điều này đã thể hiện sức hấp dẫn của trái phiếu Quảng Ninh đối với

nhà đầu tư ngoài ngân sách.

154

Các kinh nghiệm của những địa phương trong phát hành trái phiếu chính

quyền địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Móng Cái khi nguồn lực từ

khu vực nhà nước giành cho đầu tư công ngày càng khan hiếm.

- Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính uỷ quyền cho phép UBND tỉnh Quảng

Ninh được tự do phát hành trái phiếu địa phương kỳ hạn từ 3 đến 5 năm trong một

hạn mức nhất định; hạn mức phát hành nằm trong tổng hạn mức vay vốn trong và

ngoài nước theo quy định của Luật ngân sách, Luật quản lý nợ công. Hạn mức trên

bao gồm hạn mức vay nợ của thành phố Móng Cái.

Chủ thể phát hành và nhận nợ trên danh nghĩa theo các quy định của pháp luật

là UBND tỉnh Quảng Ninh. Chủ thể nhận nợ chính thức và chịu trách nhiệm trả nợ

theo phương án được duyệt là Chính quyền (UBND) thành phố Móng Cái.

Phương thức phát hành có thể kết hợp vừa bán lẻ vừa phát hành trên thị

trường tập trung qua đấu thầu hoặc bảo lãnh. Hình thức trái phiếu nên kết hợp giữa

chứng chỉ không ghi tên và ghi sổ nhằm tạo thuận lợi khi chuyển nhượng. Hình

thức phát hành: Trái phiếu đô thị được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo

lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành.

Quyền của người sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương: Được Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu khi đến

hạn; Được dùng trái phiếu để bán, tặng, cho, thừa kế, cầm cố và chiết khấu; Được niêm

yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán; Đối với các tổ chức tín dụng được sử

dụng Trái phiếu chính quyền địa phương trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân

hàng Nhà nước theo quy định.

Kỳ hạn của trái phiếu tùy thuộc vào mục đích đầu tư. Song trong bối cảnh thị

trường chứng khoán có nhiều biến động, kỳ hạn không nên quá dài, có thể phát

hành gối đầu (phát hành đợt mới để hoàn trả khoản nợ đến hạn đợt cũ). Có thể trong

một số đợt phát hành lần đầu tiên, Thành phố nên đề xuất với Tỉnh phát hành loại

trái phiếu ngắn hạn tương tự như công phiếu chính quyền địa phương ở Mỹ để tài

trợ tạm thời trong quá trình tập trung nguồn vốn dài hạn để công chúng và các nhà

đầu tư làm quen với trái phiếu đô thị. Đối với các dự án, công trình có tạo ra thu

155

nhập trực tiếp, nguồn trả nợ trái phiếu là nguồn thu từ việc khai thác các công trình

đó. Đồng thời, đề nghị Tỉnh xem xét cho phép Móng Cái thành lập các đơn vị để

quản lý, khai thác các công trình, qua đó công ty có thể huy động các nguồn vốn

khác từ các tổ chức và cá nhân tạo điều kiện sớm thu hồi được ngân sách đầu tư.

Lãi suất trái phiếu: Lãi suất trái phiếu Chính quyền địa phương là loại lãi suất

cố định trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, lãi trái phiếu được trả sau theo định kỳ 6

tháng hoặc 1 năm/lần. Tùy thuộc vào thời hạn trái phiếu, thời điểm phát hành trong

năm, mức lãi suất trái phiếu đô thị sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định

cụ thể cho từng loại kỳ hạn, từng phương thức phát hành, từng đợt phát hành trên cơ

sở giới hạn biên độ do Bộ Tài chính quyết định và mặt bằng lãi suất thực tế của trái

phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành. Nếu qua đấu thầu lãi suất

thì lãi suất sẽ do thị trường quyết định. Song về nguyên tắc, tính thanh khoản và

mức an toàn của trái phiếu đô thị thấp hơn so với trái phiếu Chính phủ nên không

thể thấp hơn lãi suất trái phiếu của Chính phủ, nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay

trung, dài hạn của các NHTM. UBND Thành phố nên kiến nghị với UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương để huy động vốn

xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố Móng Cái với lãi suất điều chỉnh dựa vào lãi suất

cơ bản do NHNN công bố, có kỳ hạn điều chỉnh tương ứng với kỳ trả lãi (6 tháng

hoặc 1 năm). Điều này sẽ thu hút các nhà đầu tư đối với Trái phiếu trong bối cảnh

lãi suất, và lạm phát biến đổi tăng liên tục trong thời gian gần đây.

Nguồn vốn thanh toán vốn và lãi: Nguồn vốn thanh toán lãi, vốn gốc trái

phiếu đô thị là từ ngân sách Thành phố Móng Cái hoặc từ nguồn thu từ các công

trình. Trên cơ sở 2 nguồn này, Thành phố sẽ tính toán và đề xuất UBND tỉnh Quảng

Ninh xem xét điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết để lại cho ngân sách Thành phố được

hưởng từ nguồn thuế XNK, lệ phí xuất nhập cảnh trong thời kỳ ổn định ngân sách.

Tỷ lệ điều tiết có thể tăng lên 100% trong cả kỳ hạn của trái phiếu (khoảng 5 năm)

để đảm bảo khả năng trả nợ và thanh toán các trái phiếu khi đáo hạn. Nếu được

UBND tỉnh chấp thuận, Thành phố sẽ được lợi trên cả 2 phương diện, vừa có nguồn

thu từ đấu thầu trái phiếu đô thị để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng thời có nguồn thu

ổn định để đảm bảo các khả năng trả nợ.

156

Tính khả thi: (1) Khả năng huy động: Quảng Ninh và Móng Cái hiện có gần

45 chi nhánh ngân hàng; trên 52.000 hộ đăng ký kinh doanh; trên 11.770 doanh

nghiệp và quan trọng hơn là có 62.000 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm dân cư (tương

đương 3 tỷ USD) tại các ngân hàng. (2) Khả năng trả nợ: Quảng Ninh, Móng Cái

hiện có năng lực tự chủ tài khoá tốt đứng trong 5 địa phương có số thu ngân sách

lớn nhất toàn quốc; thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, năm sau

tăng cao hơn năm trước.

Việc Chính quyền Thành phố huy động vốn bằng công cụ Trái phiếu Chính

quyền Địa phương để tạo nguồn lực tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố

Móng Cái là hết sức cần thiết và quan trọng, để giải pháp này có tính khả thi cần

thực hiện một số biện pháp.

Tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, kế hoạch phát hành Trái phiếu chính

quyền địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái

tới các tổ chức và cá nhân hưởng ứng tham gia. Từ việc tuyên truyền, vận động này

sẽ tác động đến các cấp, các ngành và các tầng lớp dân cư có nhận thức, quan điểm

mới về huy động vốn cho đầu tư phát triển, đồng thời thấy rõ được vai trò, lợi ích

của công cụ Trái phiếu Chính quyền Địa phương đối với sự phát triển của thị trường

vốn, thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư cũng phải đổi mới nhận thức trong

việc tìm nguồn vốn tài trợ cho các dự án, hạn chế tư tưởng ỷ lại và trông chờ vào

nguồn vốn ngân sách nhà nước các cấp. Tăng tính chủ động, tự lực của chính quyền

và các nhà đầu tư trong việc tự cân đối các nguồn lực tài chính thực hiện dự án.

Vấn đề lựa chọn thời điểm phát hành cũng nên cần tính toán kỹ lưỡng và

chính xác để tránh sự cạnh tranh không cần thiết của các Trái phiếu đô thị khác và

sự biến động bất lợi của thị trường tiền tệ nhằm tận dụng được những cơ hội từ thị

trường, huy động được đủ nguồn vốn cần thiết theo kế hoạch đề ra. Tính toán kỹ

thời điểm phát hành trái phiếu phù hợp với thời gian sử dụng vốn huy động được để

thanh toán cho nhà thầu, không để thiếu hoặc thừa vốn. Cần phải xây dựng dược kế

hoạch cân đối ngân sách trung hạn vừa làm cơ sở để cân đối kế hoạch ngân sách

hàng năm, tính toán được nhu cầu vốn cần đáp ứng bằng các phương thức trái phiếu

157

chính quyền địa phương, đồng thời xác định khả năng và dự tính kế hoạch dòng tiền

của nguồn trả nợ gốc, lãi khi đáo hạn. Đây là bài toán kinh tế khi tìm lời giải lại phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do vậy tiến độ thực hiện dự án

phải đảm bảo sát đúng với kế hoạch đề ra. Vốn huy động được ngày nào phải trả lãi

ngày đó, nếu vốn huy động được nằm đọng trong két sắt của nhà đầu tư sẽ làm suy

giảm hiệu quả kinh tế tài chính dự án.

Cần phải có cơ chế chính sách ưu đãi về thuế đối với các nhà đầu tư vào Trái

phiếu Chính quyền Địa phương để việc huy động vốn bằng công cụ này ngày càng

phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chính sách ưu đãi này cũng phải công bằng

với cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức.

Phát triển thị trường thứ cấp để tạo khả năng thanh khoản của trái phiếu

trung và dài hạn, trong đó có Trái phiếu Chính quyền Địa phương, tăng tính hấp dẫn

đối với các nhà đầu tư; từng bước đưa thị trường tài chính, ngân hàng của Móng Cái

4.3.2.3. Vận động nguồn vốn ODA trên quan điểm tiết kiệm hiệu quả

đáp ứng nhu cầu phát triển và đạt tiêu chuẩn khu vực, thế giới.

Móng Cái cần nhận thức nguồn vốn ODA là một bộ phận NSNN, là một

phần của nguồn lực tài chính quốc gia và tạo gánh nặng về trả nợ trong tương lai.

Để thu hút vốn ODA có hiệu quả, Móng Cái cần xây dựng các kế hoạch rõ

ràng và tinh giản để tiếp cận và đề xuất với các tổ chức cấp vốn ODA tiềm năng.

Bản đề xuất phải được chuyên biệt hóa nhằm chỉ rõ lý do tại sao lĩnh vực và khu

vực đầu tư nhưMóng Cái lại phù hợp với định hướng hỗ trợ của từng tổ chức. Móng

Cái cần thiết lập đơn vị chuyên trách làm đầu mối cho thu hút và quản lý vốn ODA;

một số bước cụ thể mà cơ quan đầu mối cần phải thực hiện là:

- Bước một: xây dựng đề án kêu gọi đầu tư cho từng dự án trong danh mục,

bao gồm quy mô vốn của dự án cần hỗ trợ, mục tiêu của dự án, các kết quả và lợi

ích kinh tế - xã hội từ dự án. Ban hành hệ thống các hướng dẫn chi tiết trong từng

khâu, từ đó phân tích rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị liên quan. Đặc

biệt cần có những hướng dẫn cụ thể thực hiện quá trình đánh giá dự án sau hoàn

thành. Các thông tin về quá trình quản lý vốn ODA phải rõ ràng, minh bạch, được

thông báo đầy đủ cho nhân dân và nhà tài trợ.

158

- Bước hai: chủ động đề nghị sự hỗ trợ từ tỉnh Quảng Ninh trong việc tiếp cận

với các quốc gia, tổ chức quốc tế tài trợ ODA theo thứ tự ưu tiên. Danh sách các nhà

tài trợ ODA phổ biến nhất ở Việt Nam được trình bày tại Phụ lục 17.

- Bước ba: tiếp tục chỉnh sửa các phân tích, cơ chế quản trị và kế hoạch triển

khai trong dự án theo như thỏa thuận làm việc với các nhà tài trợ để đi đến quyết

định đầu tư.

Mặt khác, để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, thành phố nên

tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tiếp cận và khai thác nguồn

vốn này. Thời gian qua, mới chỉ có các đơn vị công được tiếp cận nguồn vốn ODA,

Thành phố cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi các lĩnh vực ưu tiên tài trợ vốn ODA,

lựa chọn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng,

môi trường, giáo dục, y tế,… tập huấn, bồi dưỡng các thông lệ quốc tế, kỹ năng lập

và triển khai thực hiện dự án, hỗ trợ cho họ trong phát hiện và lập dự án.

Thành phố cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực

của cán bộ làm công tác quản lý vốn ODA, cán bộ nhân viên của Ban Quản lý dự án

và các phòng, ban liên quan theo hướng chuyên môn hoá; nâng cao trình độ ngoại

ngữ và khả năng giao tiếp với người nước ngoài, tạo điều kiện cho họ thường xuyên

tiếp cận với các nguồn thông tin chuyên biệt, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên

4.3.2.4. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng

ngành và có chế độ đãi ngộ, trợ cấp tương xứng trong đào tạo và công tác.

- Cần quản lý tốt việc lập, điều chỉnh quy hoạch và triển khai thực hiện các

quy hoạch để đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc thu hút nguồn lực đầu tư

vào lĩnh vực hạ tầng.

- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thông thoáng,

thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.

- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc

tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý hiệu quả các công trình hạ tầng nhằm nâng

cao chất lượng công trình, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng

và quản lý có hiệu quả.

159

- Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư để phát huy tính chủ động, sáng tạo của

cấp dưới, vừa đảm bảo sự quản lý thống nhất của cấp trên; tăng cường kiểm tra,

thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để

mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với nhà nước trong đầu tư công trình

hạ tầng. Nhất là việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đề bù, giải phóng mặt bằng

4.3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án.

Tinh giản bộ máy, biên chế:thực hiện việc tinh giản, bộ máy biên chế các

đơn vị, địa phương; Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp,

nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Chuyển từ

cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ

trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu,

bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá, phải bảo đảm công

khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá

thị trường theo lộ trình phù hợp (chi phí về liên lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản

lý và khấu hao tài sản cố định theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP).

Tiết kiệm chi thường xuyêndành nguồn lực cho đầu tư.

Dự báo tốt tình hình các tác động đến Móng Cái trong giai đoạn tới để chủ

động trong điều hành ngân sách.

Xây dựng dự toán ngân sách theo các mục ưu tiên và gắn với kết quả đầu ra,

linh hoạt trong điều hành ngân sách.

Ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách; đề xuất các

chính sách đặc thù thúc đẩy sự phát triển Móng Cái gắn với đảm bảo an sinh xã hội.

Đảm bảo an ninh tài chính (thu - chi ngân sách trong điều hành và dự phòng

ngân sách); đảm bảo cân đối thu chi.

Giảm đầu mối trong mua sắm các tài sản công; Thực hiện quản lý tập trung

đối với việc mua sắm tài sản công, trang thiết bị văn phòng, tài sản làm việc để tạo

160

sự thống nhất, đồng bộ, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản

nhất là việc đảm bảo tính bảo mật thông tin.

Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu công, từ khâu phân bổ dự toán, cấp

phát, thanh toán, quyết toán. Nghiêm túc thực hiện quy chế thực hành tiết kiệm

chống lãng phí để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; NSNN chỉ đầu tư những lĩnh vực mà

khu vực tư nhân chưa đủ năng lực đầu tư hoặc chưa muốn đầu tư vì khả năng

sinh lợi không cao hay khả năng rủi ro cao.

Về ngắn hạn

Ưu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm: Vốn ngân sách tập trung đầu tư các

dự án, công trình trọng điểm, quan trọng liên quan đến phát triển đột phá, phát triển

bền vững và phúc lợi xã hội, an sinh xã hội của Thành phố; đồng, thời tăng cường

công tác quản lý đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tránh dàn trải.

Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng,

tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán, tổ chức đấu thầu, quyết toán công trình đã thực

hiện. Các biện pháp này, nhất là việc tăng cường thẩm tra, thẩm định quyết toán dự án

không chỉ đem lại kết quả về tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng mà còn góp

phần nâng cao kỷ luật tài chính trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.

Tăng cường kỷ luật tài chính trong sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước,bố trí

vốn đầu tư công trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm

chất lượng cao và ổn định.

Đổi mới quản lý vốn đầu tư thông qua thực hiện việc phân cấp triệt để cho

các địa phương để đảm bảo tính chủ động và linh hoạt cho các địa phương trong

việc điều hành chi đầu tư xây dựng; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát theo

chuyên đề về việc thực hiện.

Tiếp tục rà soát để cắt giảm, đình, hoãn, giãn tiến độ và chuyển đổi phương

thức đầu tư đối với công trình, dự án chưa thực sự cấp bách, cấp thiết, các dự án

không hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tập trung nguồn lực cho các công trình trọng

điểm, công trình chuyển tiếp và hoàn thành nhằm sớm phát huy hiệu quả sau đầu tư.

161

Tăng cường kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư giữa chủ đầu tư, cơ quan

quản lý vốn, kho bạc nhằm giúp tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý cho chủ đầu tư.

Thực hiện nghiêm chế độ tạm ứng, quản chặt chẽ đúng quy định vốn tạm ứng đối

với công tác giải phóng mặt bằng.

Về dài hạn: thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Ngân sách, Luật

quản lý nợ công, Đầu tư công, Luật đấu thầu, và các văn bản liên quan về quản lý

sử dụng ngân sách và đầu tư công. Cần chủ động giảm dần đầu tư công, tăng đầu tư

ngoài ngân sách nhà nước trong tổng đầu tư xã hội; vốn ngân sách chỉ tập trung vào

phát triển các lĩnh vực hạ tầng và xã hội.

4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân; trọng

tâm là huy động nguồn lực theo hình thức đối tác công tư PPP

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư

vào các công trình hạ tầng trọng điểm, có sức lan toả, tạo điều kiện thu hút các nhà

đầu tư thứ cấp; trong đó, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân là nguồn lực đột

phá; tạo điều kiện để nhà đầu tư tư nhân tiếp cận và đầu tư vào các dự án hợp tác

4.3.3.1. Cải thiện môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh

công tư PPP, xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục; giải pháp như sau:

Thành phố Móng Cái cần nâng cao chất lượng dịch vụ công, trọng tâm là

nâng cao chất lượng phục vụ, hình ảnh của Trung tâm Hành chính công từ thành

phố đến các xã, phường để mang đến sự hài lòng nhất cho người dân, góp phần giữ

vững và cải thiện các chỉ số DDCI, gồm: (i) Xây dựng và thực hiện bộ tiêu chuẩn

chất lượng phục vụ tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân;

(ii) Cải thiện chất lượng phục vụ; (iii) Tạo dựng văn hoá giao tiếp, ứng xử, phục vụ.

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tư nhân đầu tư

vào Móng Cái thông qua việc tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, minh bạch và

đơn giản hoá các thủ tục để làm giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp liên

quan đến các thủ tục cấp phép thuộc thẩm quyền giải quyết của Móng Cái như: các

thủ tục liên quan đến thuế, thuê đất, cấp phép đăng ký kinh doanh, xuất nhập khẩu,

xuất nhập cảnh để gia tăng giá trị và thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

162

vực xuất nhập khẩu và du lịch; Thúc đẩy tiện lợi thông quan cửa khẩu, triển khai

hình thức "một lần dừng, một lần kiểm tra tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái".

Công bố công khai các quy trình nghiệp vụ và thời gian xử lý công việc chi tiết tại

từng bộ phận; tiến tới rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định, cấp phép tại các đơn vị; Rà

soát, đưa 100% thủ tục hành chính vào xử lý tập trung tại Trung tâm Hành chính

công.Xây dựng bộ chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp huyện để làm cơ sở nâng cao chất

lượng phục vụ, thu hút nhà đầu tư. Thiết lập và triển khai thực hiện giám sát, đánh giá về

cải cách hành chính công; tạo kênh phản hồi để người sử dụng dịch vụ công được phản

ánh quan điểm của họ về chất lượng dịch vụ công để đánh giá mức độ hài lòng của các tổ

chức và người dân về dịch vụ hành chính được cung cấp tại Trung tâm hành chính công.

Rà soát các khoản thuế, phí và các khoản phát sinh chi phí kinh doanh nhất là

chi phí không chính thức, chi phí gia nhập thị trường để tạo niềm tin cho nhà đầu tư

Nâng cao kỷ luật công vụ đối với cán bộ công chức, viên chức; tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các sai phạm của cán bộ công chức. Gắn

trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và từng cán bộ khi tham gia giải quyết các

thủ tục hành chính cũng như xây dựng cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh của cấp

trên đối với những đơn vị, cá nhân tham gia giải quyết các thủ tục hành chính.

Đổi mới công tác tiếp xúc, đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thu hẹp

khoảng cách lòng tin giữa chính quyền và doanh nghiệp để nắm bắt được suy nghĩ

và các ý kiến “chân thực” từ phía doanh nghiệp. Xác định rõ được nhà đầu tư cần gì

4.3.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng; phát huy tối đa vai trò của các

ngân hàng thương mại trong tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp

và chính quyền sẽ làm được gì để hỗ trợ nhà đầu tư.

Xây dựng chương trình làm việc hàng quý giữa các ngân hàng thương mại với

Hiệp hội doanh nghiệp và đại diện chính quyền thành phố để tháo gỡ khó khăn và tạo

điều kiện, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.

Đề xuất NHNN Việt Nam giới thiệu các ngân hàng nước ngoài ngân hàng

thương mại mở chi nhánh tại Móng Cái (khi thực hiện thủ tục cấp phép);khuyến

khích thành lập các doanh nghiệp đầu tư tài chính.

163

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,thông tin về các dự án đầu tư có hiệu quả

cao, các nhà đầu tư chiến lược đã đầu tư vào Quảng Ninh, Móng Cái để thu hút các

nguồn vốn của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, vùng và cả nước, nhất là nhà đầu

tư thứ cấp.

Quy hoạch quỹ đất để các mời các ngân hàng trong và ngoài nước mở chi

nhánh hoặc phòng giao dịch.Tạo điều kiện tối đa về thủ tục hành chính để các các

ngân hàng (cổ phần, quốc doanh, nước ngoài), quỹ tín dụng, công ty cho thuê tài

chính, công ty bảo hiểm mở rộng hoạt động nhằm phát triển mạnh thị trường tài

chính, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho phát triển KTXH.

Có kế hoạch làm việc với Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc các các

ngân hàng thương mại có uy tín, có quy mô lớn để hỗ trợ triển khai thực hiện các

chính sách phát triển của Móng Cái và hỗ trợ kêu gọi thu hút đầu tư.

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tăng hạn mức tăng trưởng

tín dụng hàng năm của các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển trên toàn

địa bàn Quảng Ninh bằng với mức tăng trưởng của các địa phương như Hà Nội, Hồ

Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng; tránh hiện tượng cào bằng về mức tăng trưởng tín

dụng như các địa phương khác để khắc phục tình trạng dư thừa vốn trên địa bàn.

Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt

Nam tăng nguồn vốn và tổng hạn mức vay vốn cho các hộ gia đình trong lĩnh vực

nông, lâm, ngư nghiệp; đồng thời, yêu cầu các ngân hàng thương mại khác dành

một hạn mức để ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp: từ khâu sản xất, chế biến,

tiêu thụ hàng nông sản theo hướng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

Chi nhánh NHNN Quảng Ninh cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra,

kiểm soát các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn để kịp thời phát hiện những

dấu hiệu không lành mạnh và khắc phục tình trạng nợ xấu.

Quản lý hiệu quả hoạt động thanh toán biên mậu tại Móng Cái:(i) Kiến nghị

ngân hàng nhà nước Việt Nam chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế thanh toán qua biên

giới, thanh toán biên mậu giữa Việt Nam - Trung Quốc; (ii) Điều chỉnh quy định

quản lý hoạt động của các bàn đổi tiền; (iii) Quản lý hoạt động mở tài khoản thanh

toán của cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam tại các ngân hàng Trung Quốc; (iv) Tăng

164

cường kiểm soát dòng tiền thanh toán giữa Việt Nam - Trung Quốc tại Móng Cái;

(v) Xây dựng cơ chế khuyến khích người Trung Quốc mở tài khoản tại các ngân

hàng Việt Nam và thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hút nguồn lực đầu tư từ

phía Trung Quốc; (vi) Xây dựng chế tài để bảo vệ quyền lợi, tài sản cho công dân

4.3.3.3. Khuyến khích và tạo điều kiện thu hút nguồn lực từ cộng đồng người

Việt Nam ở nước ngoài

tại khu vực biên giới khi mở tài khoản và giao dịch tại các ngân hàng Trung Quốc.

- Ban hành cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thu hút nguồn kiều hối và đầu

tư từ người Việt Nam ở nước ngoài. Với hơn 10.000 người Việt Nam (quê Quảng

Ninh) đang sinh sống, học tập, làm việc và định cư tại nước ngoài, phần lớn là các

nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Mặt khác với gần 5

triệu Kiều bào và 3.500 doanh nghiệp kiều bào ở nước ngoài, thì đây là nguồn lực

tiềm năng sẽ mang hiệu quả to lớn nếu có giải pháp khai thác tốt.

Một số giải pháp cụ thể như sau:

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nâng cao nhận thức

về vai trò của người Việt Nam ở nước ngoài; giao cơ quan đầu mối làm công tác

vận động; xây dựng kế hoạch phối kết hợp giữa các ngành để tuyên truyền về chủ

trương, chính sách ưu đãi về thu hút đầu tư của Móng Cái và kêu gọi đầu tư.

Khảo sát, thống kê, phân loại cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo

từng nước, khu vực để lựa chọn danh sách ngắn các nhà đầu tư tiềm năng theo từng

lĩnh vực cần huy động như: nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục, xã hội

và văn hoá; tiếp cận, tuyên truyền, giới thiệu về cơ hội đầu tư cũng như các cơ chế,

chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư khi đầu tư vào Quảng Ninh, Móng Cái.

Xây dựng kế hoạch: Huy động nguồn kiều hối; Huy động nguồn vốn đầu tư;

Huy động làm môi giới hoặc đại lý cho hàng hoá, dịch vụ của Móng Cái thâm nhập

thị trường các nước sở tại; môi giới, giới thiệu về các dự án đầu tư tại Móng Cái.

Quan tâm công tác đào tạo lao động để xuất khẩu lao động để giải quyết vấn

đề việc làm và nâng cao thu nhập của người dân.

165

Tạo điều kiện để phát triển các kênh chuyển tiền chính thức qua hệ thống tài

chính, ngân hàng để thay thế các kênh chuyển tiền ngầm, phi chính thức qua biên

giới nhằm giúp cho việc quản lý và thống kê nguồn kiều hối tốt hơn, đồng thời có

phương án huy động nguồn tiền này.

Tạo điều kiện cho kiều bào đầu tư, mua sắm tài sản ở trong nước như công

4.3.3.4. Triển khai rộng rãi mô hình Đối tác công tư - PPP; xã hội hóa đầu tư

hạ tầng kinh tế xã hội, y tế, giáo dục

dân trong nước.

Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo

hình thức hợp tác công tư - PPP đã mở ra cơ hội lớn cho việc thu hút nguồn lực đầu

tư tư nhân đầu tư vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, môi

trường. Móng Cái cần ưu tiên triển hình thức Hợp tác Công-Tư (PPP) đối với các

dự án, lĩnh vực mà nhà đầu tư tư nhân có thể thực hiện. Mô hình PPP có lợi thế so

với các mô hình khác và phù hợp với điều kiện của Móng Cái vì 2 lý do sau: (1) Mô

hình PPP phù hợp với quốc gia, các địa phương đang phải đối mặt với tình trạng

khó khăn về tài chính và không có khả năng cấp vốn cho các dự án nếu không có sự

hỗ trợ bên ngoài; đồng thời lại không muốn vay nợ (có thể là rất dài hạn); (2) Mô

hình PPP cho phép chuyển giao chuyên môn và kinh nghiệm thông qua hợp tác với

các nhà đầu tư tư nhân.

Lợi ích mang lại từ các dự án PPP: (1) Gia tăng hiệu suất: Khu vực tư có lợi

ích tài chính để triển khai đúng thời hạn và ngân sách; Tối ưu hóa chi phí vòng đời

dự án; Cạnh tranh giữa các nhà thầu về giá. (2) Phân bổ rủi ro hợp lý: Phân bổ rủi ro

cho bên có khả năng quản lý tốt nhất, giảm rủi ro bằng cách xác định lại mối quan

hệ giữa các bên, Duy trì chất lượng dịch vụ; (3) Cải cách khu vực công; (4) Huy

động được nguồn tài chính mới từ khu vực tư; tạo ra các dự án có chi phí hợp lý,

hạn chế vay nợ.Giải pháp cụ thể như sau:

- Rà soát, phân loại, đánh giá các danh mục các dự án, công trình được phê

duyệt danh mục trong các quy hoạch và các dự án, công trình do nhà nước đầu tư,

quản lý để kêu gọi và chuyển giao cho khối tư nhân vận hành, quản lý, khai thác

166

nhằm giảm áp lực chi phí từ ngân sách nhà nước.Danh mục dự án kêu gọi đầu tư

cần định hướng tập trung vào các lĩnh vực được phân tích khả thi từ quan điểm nhà

đầu tư, với chính sách ưu đãi đầu tư cho từng dự án cụ thể.

- Hoàn thiện các thủ tục pháp lý: Giao cơ quan làm đầu mối triển khai dự án

PPP của Móng Cái; xây dựng quy trình công bố, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư

PPP tại Móng Cái;phân cấp thẩm quyền quyết định triển khai các dự án PPP; Lựa

chọn đội ngũ cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực tài chính, đầu tư và các lĩnh vực

liên quan để thành lập Tổ chuyên tráchtriển khai các dự án về PPP.

- Xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các hình thức đầu tư theo

PPP để giải thích về quá trình lựa chọn nhà đầu tư, các tác động của dự án, lợi ích

của các bên liên quan trong từng dự án PPPnhằm nâng cao tình minh bạch của dự

án.Các bên liên quan gồm: (i) lợi ích của nhà nước;(ii)người lao động; (iii)người

sử dụng dịch vụ; (iv) nhà đầu tư; (v) những người bị ảnh hưởng từ dự án.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ về PPP và quy trình lựa chọn, đàm phán,

thương thảo ký hợp đồng, theo dõi quá trình thực hiện dự án với đối tác tư nhân.

- Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp

dịch vụ công, nhất là các hình thức hợp tác công tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị

sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Thí điểm cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp

công; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh

doanh cung ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động

như doanh nghiệp công ích.Một số lĩnh vực, dự án ưu tiên kêu gọi nhà đầu tư tư

nhân: y tế, giáo dục, tư vấn, thiết kế, Logistics, dịch vụ môi trường, cụ thể:

Hạ tầng: Ưu tiên kêu gọi các dự án PPP đầu tư đường giao thông, bến cảng,

kho bãi, cửa khẩu, điểm xuất hàng,… Khuyến khích các dự án hợp tác công tư xây

dựng, hiện đại hóa hệ thống quản lý giao thông và mạng lưới giao thông tĩnh (các

bến, bãi đỗ xe…), xây dựng các cầu, điểm thông quan hàng hóa dọc bờ sông Ka

Long và Bắc Luân.

Thu hút các dự án PPP vào xây dựng hệ thống công trình: giao thông, bãi đỗ

xe, kho hàng, cơ sở thương mại – dịch vụ, hệ thống kỹ thuật phục vụ mạng lưới cáp

167

truyền tải điện, thông tin,…; Quy hoạch và xây dựng hạ tầng ở khu vực ngoại thành

để di dãn các cơ sở công nghiệp, cơ sở sản xuất.

Kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân tham gia hiện đại hóa hệ thống truyền tải

điện, cơ sở hạ tầng thông tin – truyền thông, bưu chính – viễn thông, phát thanh,

truyền hình,… đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Khuyến khích các dự án PPP xây dựng tuyến phố hai bên đường đồng bộ với

xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tuyến đường, đảm bảo đường phố văn minh, hiện đại.

Y tế: Cổ phần hoá một số bệnh viện hoặc áp dụng hình thức PPP trong quản

lý, khai thác các Trung tâm y tế,Bệnh viện đa khoa Móng Cái; thu hút nhà đầu tư

xây dựng bệnh viện quốc tế Móng Cái.

Giáo dục: Chuyển đổi phương thức quản lý các đơn vị sự nghiệp là các

trường học, trung tâm văn hoá thông tincho khu vực tư nhân khai thác; tiến tới hình

thành một số trường phổ thông chất lượng cao, trường song ngữ.

Môi trường: các dịch vụ công ích, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.

Cấp nước: thu hút đầu tư tư nhân nâng cấp, mở rộng nhà máy cấp nước sinh

hoạt và hệ thống xử lý nước thải (theo hướng hỗ trợ 1 lần sau đầu tư); chuyển giao

nhiệm vụ quản lý vận hành hệ thống thủy lợi cho khu vực tư nhân quản lý.

Nhà ở xã hội: xây dựng và phát triển nhà ở, chú trọng xây dựng nhà ở xã hội,

nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân ở khu công nghiệp và khu ký túc xá nhân viên.

Chiếu sáng đô thị: nhà đầu tư tư nhân quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng

4.3.3.5. Phát huy nguồn lực xã hội hoá từ các tổ chức và dân cư tham gia

chương trình nông thôn mới và chỉnh trang đô thị

hệ thống chiếu sáng công cộng để tiết kiệm năng lượng và chi phí dịch vụ công ích.

Đổi mới công tác tuyên truyền về chủ trương, cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát

triển nông thôn mới để doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu rõ những lợi ích khi đầu tư

vào lĩnh vực nông nghiệp; Cán bộ và cộng đồng dân cư được hưởng lợi hiểu rõ về

yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới và tích cực tham gia.

Phát huy vai trò chủ thể của người dân với trong triển khai nông thôn mới và

chỉnh trang đô thị: Lựa chọn những công việc cần làm trước và việc gì làm sau thật

168

thiết thực với yêu cầu của người dân và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa

phương; Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình

hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm; Cử đại diện để tham

gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã, thôn; Tổ chức quản lý, vận

hành, bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.

Ban hành cơ chế hỗ trợ để huy động nguồn xã hội hoá từ nhân dân tham gia

chỉnh trang các tuyến phố, vỉa hè, nhà cửa.

Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ cấp xã để nâng cao trình độ chuyên

môn về lập, quản lý dự án đầu tư hạ tầng, dự án phát triển sản xuất.

Công khai, minh bạch trong quá trình sử dụng vốn đóng góp và phần hỗ trợ

của nhà nước; công khai danh mục các dự án đầu tư.

Phân loại khu vực có điều kiện phát triển kinh tế xã hội khác nhau để xây

dựng tỷ lệ đóng góp cho phù hợp.

4.3.4. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư; thu hút có chọn lọc đầu tư nước

ngoài FDIđể đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội

Ngoài nguồn lực đầu tư từ ngân sách, Móng Cái cần đặt mục tiêu huy động

thêm rất nhiều vốn từ khu vực tư nhân và FDI để có thể đầu tư các dự án hạ tầng

quan trọng. Để thực hiện được điều này, chính quyền địa phương cần được trao

quyền hợp lý và được sử dụng các đòn bẩy hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư thành công.

Đâylà một lĩnh vực mà Móng Cái cần nỗ lực để giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân

sách nhà nước. Sau khi nghiên cứu các ví dụ chuyển đổi thành công trong thu hút

đầu tư trong và ngoài nước,Móng Cái nênxem xét áp dụng các giải pháp.

Thứ nhất,tạo ra một hệ thống tổng thể ngành sẵn sàng đi vào hoạt động.

Móng Cái cần cung cấp hạ tầng và năng lực vận tải quy mô lớn nhằm tăng cường

kết nối với bên ngoài và nội bộ thành phố; trong tầm kiểm soát của mình, thành phố

Móng Cái cần tối đa hóa cơ sở hạ tầng phục vụ các nhà đầu tư tiềm năng; Phát triển

năng lực thông tin và truyền thông; đảm bảo cung cấp điện, nước đầy đủ và ổn định.

Thứ hai, thành lập cơ quan đầu mối thu hút và triển khai đầu tư để đảm

bảo chất lượng đầu tư của các khoản đầu tư đã cam kết và được triển khai. Cơ

169

quan này sẽ có nhiệm vụ phát triển kinh doanh, quản lý hành chính và xúc tiến

thu hút nhà đầu tư, đặc biệt trong các ngành kinh tế như thương mại và công

nghiệp. Việc thành lập cơ quan chuyên trách là hoàn toàn cần thiết vì: Cần có

một đơn vị chuyên biệt để tập trung phát triển định hướng thu hút đầu tư và thiết

kế các hoạt động xúc tiến riêng cho Móng Cái; đảm bảo đủ nguồn lực để có tiếp

thể tiếp cận hết các nhà đầu tư tiềm năng; Tạo ra một tiếng nói đại diện chung

với các nhà đầu tư.

Thứ ba,thu hút có chọn lọc nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở thực hiện

tốtmột số giải pháp như sau:

- Tạo môi trường thân thiện cho doanh nghiệp và một xã hội hiện đại, văn

minh, gồm các yếu tố cơ bản: (i) Xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, hiệu

quả; bao gồm các chính sách thuế ưu đãi, các gói hỗ trợ tài chính; (ii) Triển khai

những quy định thân thiện với doanh nghiệp, khuyến khích các hoạt động kinh

doanh; (iii) Cải cách các quy định, quy trình hiện hành và điều chỉnh các thủ tục

pháp lý nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh cũng như tăng cường sự tin tưởng của

nhà đầu tư; (iv) Cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo đảm các nhu cầu cơ bản và có

đủ các dịch vụ sinh hoạt và giải trí; (v) Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển một

lực lượng lao động dồi dào với chất lượng cao (lao động địa phương và nhập cư);

(vi) Cung cấp các cơ sở và dịch vụ y tế đầy đủ để thu hút du khách quốc tế và người

nước ngoài đến làm việc.

- Điều chỉnh tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư FDI trong lĩnh vực hạ tầng gồm hạ

tầng khu công nghiệp, khu hợp tác biên giới, hạ tầng các cửa khẩu, các điểm thông

quan, xuất nhập khẩu hàng hoá.Ưu tiên nhà đầu tư đến từ các nước phát triển, có

tiêu chuẩn cao và quy định chặt chẽ về môi trường, có chế độ đào tạo và đãi ngộ tốt

với người lao động; các nhà đầu tư có tiềm lực vốn và công nghệ hiện đại từ châu

Âu, Mỹ, Nhật,… Sự đầu tư của các doanh nghiệp này sẽ kéo theo chuỗi các nhà

cung ứng,thúc đẩy ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ tương thích đi kèm.

- Đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư: chuyển cách kêu gọi đầu tư từ hình thức

“nhà đầu tư có nhu cầu thì họ tự tìm đến” sang hình thức “lựa chọn và mời gọi nhà

170

đầu tư theo định hướng”. Cụ thể là chủ động phối hợp với các tổ chức, cơ quan

ngoại giao, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để phân loại, nghiên cứu

kỹ các đối tác nước ngoài có nhu cầu hoặc quan tâm đến việc dịch chuyển đầu tư

vào Việt Nam, Móng Cái. Việc phân loại đối tác phải có trọng tâm, trọng điểm, xem

đối tác nào có khả năng đáp ứng mục tiêu muốn thu hút vào Móng Cái. Sau đó, phải

liên tục tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu của nhà đầu tư, nhất là những đối tác đầu tư lớn,

và vận động đầu tư thông qua những mối quan hệ cá nhân, tổ chức có uy tín.

- Tạo quỹ đất sẵn sàng cho thu hút đầu tư; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt

bằng, thực hiện tốt công tác tái định cư; chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất để giới thiệu cho

các nhà đầu tư tiềm năng. Đặc biệt, cần hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng các KCN dự kiến

thành lập mới hoặc mở rộng thực hiện nhanh các thủ tục đầu tư để sớm triển khai.

- Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch

phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân

nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ (như nhà ở, khu vui

chơi giải trí công cộng, dịch vụ cảng biển, kho bãi, bưu chính viễn thông, cấp điện,

cấp nước, dịch vụ tài chính - ngân hàng, các công trình phúc lợi và đào tạo…).

Chăm lo đời sống cho người lao động để tạo nguồn nhân lực bền vững, điều

đó cần phải được thực hiện tốt từ phía chủ doanh nghiệp (thông qua chính sách về

tiền lương, bữa ăn, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động) và từ

phía các tổ chức Đoàn thể. Hiện nay, đa số lao động tại các Khu công nghiệp tại

Móng Cái là người nhập cư, ở độ tuổi thanh niên, nữ giới chiếm đa số, nên gặp khó

khăn về chỗ ở và thiếu thốn về đời sống vật chất, tinh thần. Việc chăm lo đời sống,

hỗ trợ và tạo điều kiện xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân sẽ

tạo sự ổn định nguồn nhân lực ở các khu công nghiệp.

- Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các trung tâm giới thiệu việc làm, các

doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong việc cung ứng lao

động có tay nghề và định hướng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của

doanh nghiệp và theo định hướng thu hút đầu tư FDI của Móng Cái.

171

- Tây dựng và phát triển các tổ chức chính trị - xã hội đồng bộ với xây dựng

hệ thống quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp để chăm lo tốt đời sống vật chất

tinh thần cho người lao động.

4.3.5. Giải pháp về cải cách thể chế, bộ máy hành chính

Kiến nghịChính phủcho phép thành phố Móng Cái được thí điểm thực hiện

mô hình quản lý mới với thể chế hành chínhkinh tế áp dụng cho một cấp chính

quyền đặc biệt nhưKhu Kinh tế cửa khẩu tự do và được thí điểm áp dụng một số cơ

chế chính sách đặc thù, thông thoáng, có khả năng cạnh tranh quốc tế trong các lĩnh

vực đầu tư, tiền tệ, ngân hàng, thuế, hải quan, xuất nhập cảnh, thương mại,...Khu

thương mại tư do có một số nguyên tắc sau:

• Mức độ mở cửa cao hơn các tỉnh và thành phố trong nội địa. • Thể chế kinh tế thông thoáng hơn,gần hơn với các thể chế kinh tế của đô

thị quốc tế và đặc khu kinh tế.

• Bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ hơn, ít can thiệp hơn vào hoạt động kinh doanh. • Được hưởng một số ưu đãi nhất định cao hơn các vùng nội địa khác. • Được trao quyền lớn hơn khi quyết định một số nhiệm vụ về quản lý nhà

nước. Về thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị hành chính này tương đương như

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được: (1) Tự quyết định việc hình thành bộ

máy quản lý và chế độ dịch vụ công hiện đại; (2) Đề xuất, soạn thảo và ban hành

các quy định cụ thể để quản lý hành chính và kinh tế tại đặc khu kinh tế; (3) Tự

quyết định số lượng biên chế, bộ máy giúp việc và thực hiện các chế độ về tiền

lương, đãi ngộ, thu hút, phúc lợi xã hội đối với nhân sự, lao động có chất lượng cao

theo mức quốc tế; (4) Tự quyết định và chịu trách nhiệm về công việc quản lý trong

các lĩnh vực như lập kế hoạch đầu tư phát triển, quản lý các tài sản thuộc sở hữu nhà

nước, đầu tư, đất đai, bất động sản; xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, tài chính công,

quản lý công thương, lao động, giao thông, các công trình công ích, phúc lợi xã hội

và an ninh trật tự,…; (5) được quyền chủ động trong quan hệ đối ngoại với chính

quyền Đông Hưng và thành phố Cảng Phòng Thành, chính quyền Khu tự trị Dân

tộc Choang tỉnh Quảng tây - Trung Quốc.

172

Việc thí điểm này nhằm mục tiêu chính là tạo ra một vùng đệm để thí

điểm và tạo ra ảnh hưởng lan toả tương tự như chính sách của Chính quyền trung

ương Trung Quốc áp dụng thí điểm đối với Khu khai phát thí điểm trọng điểm

Đông Hưng.Trước mắt, đề nghị Tỉnh báo cáo Chính phủ cho phép thí điểm cho

Móng Cái trở thành chính quyền đô thị và phân cấp cho thành phố Móng Cái

được thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKTCK Móng Cái trên

phạm vi các xã, phường thuộc thành phố Móng Cái trên các lĩnh vực: quản lý đất

đai, quy hoạch, xây dựng, thương mại, XNK, tài nguyên và môi trường.

4.3.6. Giải pháp về hạn chế rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính khi có sự

thay đổi chính sách từ phía Trung Quốc

Để giảm thiểu rủi ro trong huy động nguồn lực các tài chính để thu hút nhà

đầu tư vào hạ tầng thương mại, du lịch khi có sự thay đổi chính sách từ phía Trung

Quốc, thành phố Móng Cái nên:

- Tăng cường công tác đối ngoại, ngoại giao nhân dân: xúc tiến các mối quan

hệ chặt chẽ và đáng tin cậy với Đông Hưng (Trung Quốc), chủ động xây dựng mối

quan hệ và duy trì mối quan hệ hữu nghĩ với Đông Hưng và tỉnh Quảng Tây. Những

mối gắn kết này có thể phát huy hiệu quả trong tương lai gần. Duy trì các cuộc gặp

và trao đổi đoàn hàng tháng giữa lãnh đạo Đông Hưng và Móng Cái để đẩy mạnh

mối quan hệ này. Thường xuyên tổ chức các cuộc đại hội festival giữa Móng Cái và

Đông Hưng; tổ chức các chương trình trao đổi học sinh, sinh viên, cử học sinh, sinh

viên ra nước ngoài tới các trường ở Đông Hưng và sống với các gia đình bản địa ở

Đông Hưng. Phấn đấu đưa quan hệ Móng Cái và Đông Hưng trở thành ví dụ điển

hình tốt nhất Việt Nam về quan hệ hòa hợp với Trung Quốc.

- Xây dựng kế hoạch để đa dạng hóa danh mục thương mại. Do ở ngay gần

tỉnh Quảng Tây, một tỉnh có quy mô và tăng trưởng tốt, nên Trung Quốc vẫn sẽ là

đối tác thương mại chính của Móng Cái. Các đối tác thương mại khác có thể xuất

hiện sau khi có các hạ tầng như Khu công nghiệp và hoàn thành hạ tầng giao thông

kết nối Móng Cái với các địa phương khác trong nước. Các đối tác thương mại then

173

chốt tiềm năng là Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia và Thái Lan; đồng thời, Móng

Cái xây dựng kế hoạch phát triển thương mại với thị trường nội địa.

- Xây dựng hình ảnh và cam kết để nhà đầu tư tiếp tục tin tưởng vào Móng

Cái như một điểm đến an toàn kinh doanh sản xuất. Đảm bảo an ninh, an toàn cho

các đối tác tham gia sản xuất kinh doanh, đầu tư vào Móng Cái.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng kết nối quan trọng, đặc

biệt là tuyến đường cao tốc nối Hạ Long với Móng Cái để đa dạng hóa đối tượng

khách du lịch. Ngoài việc thu hút du khách Trung Quốc, Móng Cái cần nhắm đến

khách Việt Nam và ASEAN. Với tính chất đặc thù về biên giới, cửa khẩu và các điểm

du lịch độc đáo có thể giúp thu hút du khách từ các tỉnh của Việt Nam và ASEAN.

4.4. Kiến nghị.

Kiến nghị Quốc hội: cho phép thí điểm xây dựng Móng Cái trở thành Đơn

vị hành chính kinh tế đặc biệt theo hướng trở thành Khu Kinh tế cửa khẩu tự do;

đồng thời, được thí điểm áp dụng một số cơ chế chính sách đặc thù, thông

thoáng, có khả năng cạnh tranh quốc tế trong các lĩnh vực đầu tư, tiền tệ, ngân

hàng, thuế, hải quan, xuất nhập cảnh, thương mại.

Kiến nghị Chính phủ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho

ngân sáchthành phố Móng Cái theo mứctương đương100% số thu từ lệ phí xuất

nhập cảnh và số thu từ thuế xuất khẩu hàng năm qua địa bànMóng Cái để đầu tư

các dự án hạ tầng động lực của thành phố Móng Cái; thời hạn thực hiện cơ chế

này trong vòng 10 năm (từ 2016 – 2025).

Kiến nghị Chính phủtrình Quốc hội: Bổ sung nội dung về thu - chi ngân

sách cho đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; trao quyền lớn hơn và cho Chính

quyền thành phố Móng Cái được thí điểm áp dụng một số cơ chế ưu đãi về thuế,

thu chi ngân sách, tài chính, đầu tư (thẩm quyền tương đương thẩm quyền của

Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh).

Kiếnnghị tỉnh Quảng Ninh xem xét, trình Chính phủ về việc thành lập Công

ty đầu tư tài chính nhà nước Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái - MCFIC (Mong Cai

Financial Investment Company) để huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã

174

hội quan trọng của thành phố. Công ty này sẽ được UBND tỉnh Quảng Ninh, Móng

Cái uỷ thác triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng

Cái và thành phố Móng Cái; quản lý dự án, ký hợp đồng các dự án PPP và được huy

động vốn để tài trợ dự án.

Kiến nghị Tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài chính cho phép Móng Cái được phát

hành trái phiếu chính quyền địa phương cho cả giai đoạn 2016-2020 gắn với kế

hoạch đầu tư công của Móng Cái và của tỉnh Quảng Ninh;

Kiến nghị tỉnh Quảng Ninh, Chính phủ xem xét, cho phép Móng Cái được thí

điểm cho nhà đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê

đất, nhận góp vốn trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân như các nhà đầu tư trong nước

nhưng phải đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu

tư đã được xét duyệt.

175

KẾT LUẬN

Huy động nguồn lực tài chính và đầu tư kết cấu hạ tầng là lĩnh vực rộng lớn,

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia

và của từng địa phương. Đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội là cơ sở để đảm bảo sự

phát triển kinh tế xã hội, là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất kinh doanh,

bên cạnh lao động. Tuy nhiên, với hầu hết các quốc gia, nguồn lực tài chính cho đầu

tư phát triển luôn khan hiếm, khó có thể đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư. Đặc biệt, nếu

chỉ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp thì không đảm bảo nguồn lực tài

chính cho đầu tư phát triển.

Việt Nam đang thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có tái cơ cấu đầu tư

công, tỷ lệ nợ công chiếm tỷ trọng lớn so với GDP. Nguồn ngân sách tập trung từ

ngân sách trung ương được phân bổ cho các địa phương để đầu tư các công trình hạ

tầng kinh tế xã hội theo các chương trình mục tiêu và thứ tự ưu tiên theo xu hướng

giảm dần. Nguồn lực tài chính từ ngân sách được ưu tiên cho các công trình hạ tầng

trọng điểm, các địa bàn đặc biệt khó khăn. Do vậy, các địa phương còn lại trong đó

có thành phố Móng Cái phải tự chủ động tìm kiếm và huy động nguồn lực để thực

hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đề ra. Nguồn lực tài chính từ

khu vực nhà nước cũng như các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách cần được huy

động, quản lý và sử dụng một cách hiệu quả.

Trong bối cảnh nguồn lực tài chính nhà nước có hạn, nguồn lực tài chính từ

bên ngoài có nhiều hạn chế và mang nhiều hệ lụy, thì huy động nguồn lực tài chính từ

khu vực tư nhân là giải phápmà tất cả các quốc gia theo đuổi nền kinh tế nhiều thành

phần hướng tới. Đây là nguồn lực tài chính quan trọng và tương đối dồi dào, cần

được khai thác tốt trong thời gian tới để bổ sung nguồn lực cho khu vực nhà nước.

Để phân tích và luận giải các nội dung liên quan đến huy động nguồn lực tài

chính từ và đề ra một số phương hướng, giải pháp nâng huy động nguồn lực tài

chính này, luận án đã sử dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng với nội

dung gồm bốn chương. Chương 1,Luận án đã tập trung tổng hợp tình hình nghiên

176

cứu có liên quan đến đề tài của luận án, trên cơ sở đó kế thừa các vấn đề đã được

phân tích thấu đáo, các ưu điểm của các nghiên cứu trước, đồng thời xử lý những

hạn chế mà các nghiên cứu trước đó chưa hoàn thiện trong các chương sau. Chương

2 đề cập đến các vấn đề lý luận về nguồn lực tài chính và đầu tư hạ tầng kinh tế xã

hội. Trong Chương 3, luận án tập trung phân tích thực trạng huy động nguồn lực tài

chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái theo các

kênh huy động.Trên cơ sở phân tích những thành công, tồn tại, nguyên nhân của nó,

Chương 4 Luận án đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp huy động

nguồn lực tài chính từ để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại thành phố cửa khẩu Móng

Cái, một địa bàn có tính chất đặc thù với, luôn nhạy cảm với các biến động liên

quan đến các cơ chế, chính sách về kinh tế, chính trị của Việt Nam và Trung Quốc

(sự thay đổi về chính sách thương mại năm 2012, sự kiện Biển Đông năm 2014 là

các minh chứng cụ thể).

Các nhóm giải pháp đã được luận án đưa ra trên quan điểm của cơ quan quản

lý nhà nước, trong đó gồm: (1) Nhóm các giải pháp về quy hoạch, cải cách thể chế;

(2) Nhóm các giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước; huy

động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và các giải pháp huy động từ khu vực

FDI để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.

Các giải pháp liên quan đến lập, quản lý thực hiện các quy hoạch là nhóm

giải pháp nền tảng để huy động các nguồn lực từ khu vực nhà nước (đất đai,

thuế,...), khu vực tư nhân, khu vực FDI. Vì lý do: có quy hoạch tốt, thì sẽ có được

dự án tốt, có được dự án tốt thì sẽ có được nhà đầu tư tốt.Giải pháp về cải cách thể

chế theo hướng xây dựng Móng Cái trở thành một đơn vị hành chính kinh tế đặc

biệt, có bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, được phân cấp, thẩm quyền lớn hơn sẽ

tạo cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút các nguồn lực.

Đối với giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước, tác giả

đề xuất giải pháp cho Móng Cái được để lại toàn bộ nguồn thu từ hoạt động xuất

nhập khẩu trên địa bàn trong thời gian 10 năm (hoặc trung ương đầu tư có mục tiêu

trong khoảng thời gian 10 năm với số tiền không thấp hơn số thu ngân sách từ hoạt

177

động xuất nhập khẩu trên địa bàn Móng Cái) để tạo nguồn lực đầu tư các công trình

hạ tầng kinh tế xã hội; đây là giải pháp không mới nhưng đã được thí điểm và áp

dụng rất thành công tại Móng Cái từ năm 1996 đến 2002. Luật ngân sách 2003

được ban hành thì các cơ chế này không còn hiệu lực; giải pháp về việc phát hành

Trái phiếu chính quyền địa phương và thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà nước

Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái – MCFIC.

Đối với các giải pháp huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân và FDI gồm:

các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi đểthúc đẩy kinh tế

tư nhân phát triển, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng,

và tạo sự bình đằng giữa khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước để thu hút

sự tham gia của tư nhân vào đầu tư các công trình hạ tầngkinh tế xã hội như lĩnh

vực giao thông, cấp nước, giáo dục, y tế,...

Đảm bảo được nguồn vốn đầu tư là điều kiện cần cho thành công trong phát

triển kinh tế xã hội. Điều kiện đủ là sử dụng nguồn vốn này hiệu quả. Nâng cao hiệu

quả huy động nguồn lực tài chính sẽ góp phần đảm bảo nguồn vốn cho tăng trưởng

và phát triển, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết việc làm và an sinh

xã hội. Bên cạnh các vấn đề đã đề cập liên quan đến huy động nguồn lực tài chính,

Luận án còn chưa phân tích các vấn đề liên quan đến kênh huy động nguồn lực tài

chính tư nhân thông qua hoạt động thanh toán biên mậu của các ngân hàng thương

mại, các hộ kinh doanh đổi tiền giữa Đồng Việt Nam và Nhân dân tệ, cũng như sự

tác động của tỷ giá giữa CNY và VND đối với thu hút nguồn lực và đầu tư trên địa

bàn Móng Cái và các địa bàn có các cửa khẩu giáp với Trung Quốc (một sản phẩm

tài chính đặc thù được khai sinh từ địa bàn Móng Cái, hiện nay đã được nhân rộng

sang các địa bàn khác trong cả nước). Đây là vấn đề nằm ngoài phạm vi lựa chọn

của luận án, nhưng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động, quản lý

nguồn lực này. Do khuôn khổ có hạn, luận án chưa tập trung phân tích mảng này.

Luận án cũng có thể được cải thiện hơn nếu có thêm số liệu và có thêm các điều tra

định lượng. Do điều kiện nghiên cứu, tác giả chưa thực hiện được những mong

muốn này và dự kiến sẽ thực hiện trong những nghiên cứu sau này.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Việt Dũng (2014),Giải pháp tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng

thành phố Móng Cái, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21,11/2014 ISBN

08667120.

2. Nguyễn Việt Dũng (2014),Hợp tác công tư - Giải pháp tài chính cho xây

dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Kỷ yếu Hội thảo khoa

học Quốc gia "Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay", KX01/11-15, ISBN: 978-604-927-876-1, 12/2014.

3. Nguyễn Việt Dũng (2015),Khai thác nguồn lực tài chính phát triển kết cấu

hạ tầng, Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 11 (148)/2015, 11/2015.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo điện tử PetroTimes (2013), Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả

nước về thu hút đầu tư FDI, đường dẫnhttp://petrotimes,vn/news/vn/kinh-te/tp-ho-

chi-minh-dan-dau-ca-nuoc-ve-thu-hut-dau-tu-fdi,html, truy cập ngày 28/9/2013.

2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 54-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội

và đảm bảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020, ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2005.

3. Bộ Chính trị (2009), Kết luận 47-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ trương, giải pháp phát triển tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, ban hành ngày 6/5/2009.

4. Bộ Chính trị (2012),Thông báo kết luận 108-KL/TW về Đề án phát triển

KTXH nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây

dựng 2 đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái, ban hành ngày 01

tháng 10 năm 2012.

5. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ tình Hòa Bình, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính,

Hà Nội.

6. Chính phủ (2011), Nghị định số 01/2011/NĐ-CPvề phát hành trái phiếu

Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa

phương, ban hành ngày 05 tháng 01 năm 2011.

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình

thức đối tác công tư, ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015.

8. Chu Thị Thủy Chung (2010), Hoàn thiện chính sách thu đối với đất đai ở

Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.

9. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2004, 2008), Niên giám thống kê thị xã

Móng Cái, Nxb thống kê, Hà Nội.

10. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2010, 2012 và 2014), Niên giám thống

kê thành phố Móng Cái, Nxb thống kê, Hà Nội.

11. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Hà Thị Ngọc Oanh (2010), Môi

trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại thành phố Hồ Chí

Minh – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Phát triển kinh tế số 234, T4/2010.

12. Đại học kinh tế Quốc dân(12/2014),Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia

“Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”,

KX01/11-15, Nxb Đại học kinh tế Quốc dân.

13. Đặng Hùng Võ (2012), Một số kinh nghiệm từ thực tế về huy động nguồn

lực tài chính từ đất đai để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thông qua cơ chế đổi đất

lấy hạ tầng, Tạp chí Tài chính số 5, 2012, tr 18.

14. Đặng Thành Chương (2012), Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc

dân, Hà Nội.

15. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để

thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế,

Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

16. Dương Đăng Chính (2009), Giáo trình quản lý tài chính công, Nxb tài

chính, Học viện tài chính, Hà Nội.

17. Hồ Hữu Tiến (2010), Giải pháp huy động vốn tín dụng phục vụ phát

triển kinh tế xã hội Thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài

chính, Hà Nội.

18. Hoàng Xuân Hòa (2010), Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng của

một số quốc gia trong khu vực, Hà Nội.

19. Huỳnh Thị Huyền Như (2011), Hình thức hợp tác công tư PPP) để phát

triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

20. Lê Minh Bảo (2005), Phát hành trái phiếu Chính phủ biện pháp quan

trọng để huy động vốn cho đầu tư phát triển ở nước ta, Tạp chí Giáo dục lý luận Số

3, 2005.

21. Lê Phước Thanh (2007), Giải pháp huy động vốn phát triển Khu kinh tế

mở Chu Lai,Luận án tiến sỹ kinh tế,Học viện Tài chính, Hà Nội.

22. Lê Quang Thuận (2012), Thuế đối với bất động sản ở một số nước và

hàm ý chính sách với Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 5, 2012, tr 30.

23. Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn(2013), Giáo trình Ngân sách nhà nước,

Nxb Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ, Hà Nội.

24. Lý Thành Tiến (2005), Phát hành trái phiếu chính phủ huy động vốn cho

đầu tư phát triển, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 10/2005.

25. Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB (2009),Mối Quan hệ Đối tác Nhà

nước - Tư nhân.

26. Ngân hàng Thế giới (2000),Tiếng nói người nghèo: kêu gọi sự thay đổi.

Báo cáo phát triển Thế giới.

27. Ngô Doãn Vịnh (2011), Đầu tư phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.

28. Ngô Doãn Vịnh (2011), Nguồn lực và Động lực cho phát triển nhanh và

bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

29. Nguyễn Bá Ân (Chủ biên)(2012), Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng

bộ, hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn

2011-2020,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Công Thắng (2011), Đa dạng hóa các nguồn lực vốn đầu tư ở

thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Cộng sản tháng 3/2011.

31. Nguyễn Đắc Hưng (2007), Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế -

xã hội, Tạp chí Cộng sản số 18 (138), năm 2007.

32. Nguyễn Đình Tài (1997), Sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy động

vốn cho đầu tư phát triển, Nxb Tài chính, Hà Nội.

33. Nguyễn Đức Thành và Ngô Quốc Thái (2014), Ảnh hưởng từ sự kiện

giàn khoan 981 đến kinh tế Việt Nam hết 2014 và xa hơn, VEPR-CS8.

34. Nguyễn Hữu Dũng (2011), Vốn đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa

khẩu biên giới ở các tỉnh miền Trung, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng,

Hà Nội.

35. Nguyễn Lương Thành (2006), Tăng cường huy động vốn đầu tư xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới,

Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

36. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện

đại vùng ven biển Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

37. Nguyễn Thị Phương Liên (2004), Nâng cao khả năng huy động vốn cho

đầu tư phát triển qua đấu thầu trái phiếu chính phủ, Tạp chí Cộng sản số 23(2004).

38. Nguyễn Thị Thuý Nga (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sỹ kinh tế,

Học viện Tài chính, Hà Nội.

39. Nguyễn Văn Vịnh (2013), Phát triển kết cấu hạ tầng trong quy hoạch

tổng thể phát triển vùng ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15/2013.

40. Phạm Gia Trí (2006), Nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư cho cơ sở

hạ tầng ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 5, 2006.

41. Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình Tài chính –

tiền tệ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

42. Phạm Thị Túy (2006),Tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối

với giảm nghèo,Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 332, tháng 1(2006).

43. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các

công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt

Nam đến năm 2010, Nxb Thống kê, TP.Hồ Chí Minh.

44. Phan Thị Bích Nguyệt (2013), PPP- Lời giải cho bài toán vốn để phát

triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển

và Hội nhập, số 10(20), Tháng 5-6/2013, tr 76-80.

45. Prederic.S.Mishkin (1994), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính,

Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

46. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ban hành

ngày 16 tháng 12 năm 2002.

47. Quốc hội (2013), Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ban hành ngày 29

tháng 11 năm 2013.

48. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, ban hành ngày 18

tháng 6 năm 2014.

49. Quốc hội (2014), Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13, ban

hành ngày 25 tháng 11 năm 2014.

50. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, ban hành

ngày 25 tháng 06 năm 2015.

51. Tạp chí Tài chính điện tử (2012),Đột phá trong khai thác nguồn lực tài

chính đất đai ở Đà Nẵng (2012),đường dẫnhttp://cafeland.vn/, truy cập ngày

22/10/2012.

52. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định số 675/TTg về áp dụng thí điểm

một số chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái, ban hành ngày 18/9/1996.

53. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg về chính

sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu, ban hành ngày 19 tháng 4 năm 2001.

54. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg về ban

hành cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu Kinh tế cửa khẩu, ban hành ngày 02

tháng 3 năm 2009.

55. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 99/2009/QĐ-TTg về phê

duyệt Đề án phát triển thành phố cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, ban hành ngày 29 tháng 7 năm 2009.

56. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg về phê

duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –

2020, ban hành ngày 04 tháng 6 năm 2010.

57. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg về quy định

cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu, ban hành ngày 26/11/2013.

58. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 2428/QĐ-TTg về một số cơ

chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế Vân Đồn, ban hành

ngày 31 tháng 12 năm 2014.

59. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1226/QĐ-TTg về phê duyệt

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến

năm 2020, tầm nhìn đến 2030, ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2015.

60. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1626/QĐ-TTg về phê duyệt

quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, ban hành ngày 18/9/2015.

61. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2011), Nghị quyết số 11-NQ/TU về xây dựng và

phát triển thành phố Móng Cái đến năm 2020, ban hành ngày 28/6/2011.

62. Trần Đức Thắng (2012), Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt

Nam: Những thành công và hạn chế, Tạp chí Tài chính số 2/2012.

63. Trần Thị Tố Linh (2013), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư

nhân nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

64. Trang web http://vnep.org.vn(2010),Phát huy vai trò của tư nhân trong

phát triển kết cấu hạ tầng bền vững,truy cập ngày 20/09/2010.

65. UBND thành phố Móng Cái (3/2012), Kỷ yếu hội thảo Định hướng phát

triển và đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để xây dựng Móng Cái trở thành

thành phố cửa khẩu quốc tế hiện đại, Móng Cái.

66. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh,

bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn

vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái, năm 2012.

67. UNDP (2007), Chi trả cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ đô thị: Nghiên cứu

so sánh về tài chính đô thị ở Tp Hồ Chí Minh, Thượng Hải và Jakarta.

68. Văn phòng TW Đảng và Bộ KH&ĐT (2010), Kỷ yếu Hội thảo thực trạng

và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

69. Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (Bộ Tài chính)và Viện nghiên

cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng (30/12/2011), Kỷ yếu hội thảo Động viên tài chính

từ đất đai để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, Nxb Tài chính, Hà Nội.

70. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm phân tích và dự báo (2010),

Huy động các nguồn vốn và quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển cơ

sở hạ tầng: kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam.

71. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương – CIEM(2011), Phát triển kết

cấu hạ tầng để đảm bảo và thúc đẩy phát triển bền vững.

72. Võ Đại Lược (2011),Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt

Nam đến năm 2020, Chương trình KX.01/06-10, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

73. Vũ Sỹ Cường (2012), Nguồn thu từ đất đai với ngân sách nhà nước, Tạp

chí Tài chính số 5, 2012, tr 27.

74. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái (2011), Đầu tư công thực trạng và

tái cơ cấu, Nxb từ điển bách khoa, Hà Nội.

Nước ngoài.

75. Erinc Yeldan (2005),Accessing the privatization Experience in Turkey:

Implimentation, Politics and Performance Results, Economic Policy Institute,

WashingtonDC.

76. James Ang (2010),Saving Mobilization, Financial Development and

Liberalization: The case of Malaysia. MPRA Paper No 21718.

77. Naoyuki Yoshino and Masaki Nakahigashi (2000), The Role of

Infrastructure in Economic Development, Preliminary Version, November, 2000.

78. Shari Turitz and David Winder (2003), Private Resources for Public

Ends: Grantmakers in Brazil, Ecuador and Mexico, in Cynthia Sanborn and Felipe

Portocarreto (eds) Philanthropy and Social Change in Latin America, Harvard

University Press, 2003.

79. Why UAE (2012), Unlimited Opportunities, Khalifa Bin Zayed Al

Nahyan.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mô hình tăng trưởng và các nguồn lực của tăng trưởng

1. Mô hình tăng trưởng GDP và đầu tư

Mối liên hệ giữa tăng trưởng và đầu tư được biết đến nhiều nhất qua công

thức Harod-Domar. Tựu trung lại, mô hình này chỉ ra rằng, có một mối liên hệ bằng

công thức toán học giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế thông

qua một chỉ số được kí hiệu là ICOR (Incremental Capital Output Ratio):

1.1 g=s/k

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng GDP.

=

s là tỷ lệ tiết kiệm trong GDP, giả thiết là tiết kiệm bằng đầu tư.

∆ ∆

I ∆ Y

K Y

ICOR là hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (k= ).

2. Mô hình tăng trưởng và các nguồn lực và tính toán TFP.

Có 6 bước để phân tách các nguồn của tăng trưởng từ hàm sản xuất tổng thể.

Để đơn giản chúng ta giả sử rằng chỉ có hai yếu tố đầu vào của sản xuất là lao động

và vốn.

Bước 1. Hàm sản xuất tổng thể có dạng

Y=F(K,L,t) 1.2

Là hàm liên tục và đồng nhất bậc 1 Y là thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm K là vốn L là lực lượng lao động t là thời gian. Bước 2. Lấy đạo hàm của hàm số này theo thời gian

.

.

.

=  

 +   

 +   

  

dY dt

δ F δ K

dK dt

δ F δ L

dL dt

δ F δ t

dt dt

δ là ký hiệu của đạo hàm riêng.

1.3

Bước 3. Chia cả hai phía của biểu thức cho Y, đưa L và K vào phương trình

ta có:

=

.

.

.

  

 +   

 +   

  

dt dt

1 Y

dY dt

1 Y

δ F δ K

dK dt

δ F δ L

dL dt

δ F δ t

1.4

δ F

dt

dt

dt

)

)

.

.

+    

=  

δδ LLF ( / Y

dL / L

1.5

dK / K

dt

Bước 4. Biến đổi biểu thức trên δδ +  KKF dY / ( /    Y Y

dt

= tăng trưởng của thu nhập gy =

dt

= tăng trưởng của vốn gK =

)

= tăng trưởng của lao động gK =

dY / Y dK / K dL / L δδ KKF ( / Y

= tỷ trọng thu nhập của vốn trên tổng thu nhập quốc dân. wk=

Bước 5. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, lương và lãi suất cân bằng với

sản phẩm biên của lao động và vốn. Nếu như:

δ F δ L

)

= mức lương

= tỷ trọng của lương trong tổng thu nhập. thì wL=

δδ LLF ( / Y Tương tự như vậy, nếu như δ F δ K

)

= i (lãi suất)

= tỷ trọng thu nhập của vốn trong tổng thu nhập. thì wK=

δδ KKF ( / Y tF δδ / Y

và tfp= phần tăng thêm của thu nhập không phải do các yếu tố đầu

vào đem lại.

Bước 6. Thay thế gY, gL, gK wL, wK và tfp vào phương trình ở bước 4 chúng ta

có thể thấy các nguồn cho tăng trưởng kinh tế:

1.6 gY=(wKgK+ wLgL)+ tfp

Phương trình này có thể viết dưới dạng

1.7 tfp = phần dư = gY- wKgK- wLgL

TFP: Nhân tố năng suất tổng hợp.

Phụ lục 2: Tình hình sử dụng đất đai thành phố Móng Cái 2010-2014

Đơn vị tính: ha

2010 2012 2014 STT Cơ cấu sử dụng đất Mã số

Tổng diện tích đất tự nhiên 51.837,51 51.835,7 51.835,7

1 NNP 39.185,03 38.751,83 38.745,53 Đất nông nghiệp

- Đất SX nông nghiệp SXN 5.936,0 5.819,28 5.814,7

- Đất SX Lâm nghiệp LNP 29.850,36 29.524,23 29.522,51

- Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3.398,4 3.408,32 3.408.32

2 PNN 6.934,79 7.387,95 7.401,48 Đất phi nông nghiệp

- Đất ở OTC 954,07 983,08 983,27

- Đất chuyên dùng CDG 2.312,03 2.748,91 2.762,85

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 9,50 11,10 11,10

- Đất nghĩa trang NTD 213,4 213,4 213,4

- Đất sông suối, mặt nước SMN 3.445,79 3.430,86 3.430,86

3 CSD 5.717,69 5.695,92 5.688,69 Đất chưa sử dụng

- Đất bằng chưa sử dụng BCS 4.750,46 4.729,48 4.722,25

- Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 967,23 966,44 966,44

(Nguồn: Niên giám thống kê TP Móng Cái năm 2013)

Phụ lục 3: Tổng hợp tình hình thu chi ngân sách Móng Cái

giai đoạn 1996-2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Thu ngân sách Chi ngân sách

Năm XNK Nội địa Tổng Đầu tư Tổng chi Thường xuyên

1996 62.682 107.274 169.956 17.584 11.616 29.200

1997 97.710 98.296 196.006 10.085 14.623 24.708

1998 89.037 73.110 162.147 15.393 11.872 27.265

1999 64.757 73.624 138.381 14.134 19.854 33.988

2000 51.408 170.953 222.361 15.498 18.558 34.056

2001 74.502 194.580 269.082 19.735 10.252 29.987

2002 118.477 145.592 264.069 33.233 32.133 65.366

2003 164.301 142.649 306.950 50.159 62.069 112.228

2004 237.962 162.217 400.179 52.810 98.066 150.876

2005 161.450 176.861 338.311 57.032 48.382 105.414

2006 169.770 246.931 416.701 69.161 43.329 112.490

2007 219.048 1.021.711 1.240.759 106.755 54.672 161.427

2008 245.153 1.368.294 1.613.447 114.159 58.253 172.412

2009 264.377 595.853 860.230 132.656 55.674 188.330

2010 330.580 678.511 1.009.091 165.293 100.053 265.346

2011 384.466 757.673 1.142.139 229.957 88.280 318.237

2012 594.899 578.349 1.173.248 320.945 145.869 466.814

2013 462.763 566.386 1.029.149 363.990 148.244 512.234

2014 598.300 529.000 1.127.300 406.265 255.268 661.533

7.687.864 12.079.506 2.694.844 1.277.067 3.471.911 Tổng 4.391.642

Phụ lục 4: Tổng hợpcác khoản thu từ đấtgiai đoạn 2005 -2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng thu Thu tiến Chi đầu tư Năm Thu đóng góp để chi đầu tư sử dụng đất

108.233 51.783 98.066 2004 56.450

7.940 48.328 48.382 2005 40.388

18.152 45.351 43.329 2006 27.199

1.356 33.114 54.672 2007 31.758

2.707 36.630 58.253 2008 33.923

1.810 49.755 55.674 2009 47.945

5.470 77.966 100.053 2010 72.496

1.840 61.945 88.280 2011 60.105

171 33.546 145.869 2012 33.375

69.682 148.244 2013 69.682

97.000 255.268 2014 97.000

Tổng cộng 570.321 91.229 661.550 1.096.090

Phụ lục 5: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 1996 -2014

Năm Dân số (người) Vốn đầu tư Tỷ đồng GRDP (theo giá thực tế) GRDP (tỷ đồng) giá so sánh 1994 Lao động trong các ngành KT

Tốc độ tăng trưởng GRDP (%) Tỷ lệ Vốn đầu tư/ GRDP (%) 1996 51,60

1997 49,60

1998 31,90

1999 39,90

2000 165,80 533,10 392,60 10,30 69.869 36.459 31,10

2001 161,40 617,70 441,36 12,42 71.647 37.421 26,13

2002 235,10 753,20 522,39 18,36 72.369 38.101 31,21

2003 261,10 953,30 633,30 21,23 73.396 38.884 27,39

2004 427,70 1.060,00 745,93 17,78 74.571 39.347 40,35

2005 589,70 1.264,00 817,86 9,64 76.104 39.547 46,65

2006 816,60 1.476,00 935,65 14,40 77.355 40.162 55,33

2007 845,20 1.751,00 1.087,43 16,22 78.851 43.948 48,27

2008 980,60 2.037,60 1.259,08 15,79 83.752 47.760 48,13

2009 1.540,70 2.530,90 1.379,80 9,59 89.171 51.507 60,88

2010 1.962,00 3.017,00 1.530,17 10,90 91.077 52.600 65,03

2011 2.010,30 3.474,00 1.747,56 14,21 92.771 53.800 57,87

2012 2.832,50 3.708,00 1.823,74 4,36 94.495 54.721 76,39

2013 3.230,30 4.879,20 2.204,38 20,87 96.372 56.104 66,21

2014 3.079,80 6.392,00 2.863,17 29,89 99.600 57.642 48,18

55,56 Tổng 19.138,8

Phụ lục 6: Huy động vốn đầu tư giai đoạn từ 1996-2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Giai đoạn Số Chỉ tiêu 1996- 2001- 2006- 2011- tt Tổng 2000 2005 2010 2014

241.523 384.275 881.649 1.146.441 2.653.888 I Cơ cấu vốn đầu tư

1 Ngân sách Trung ương 153.756 128.569 222.786 244.851 749.962

2 Ngân sách Tỉnh 19.113 349.757 297.923 666.793

3 Ngân sách Thành phố 87.767 236.593 309.106 603.667 1.237.133

241.523 384.275 881.649 1.146.441 2.653.888 II Lĩnh vực đầu tư

1 Công trình giao thông 52.052 63.481 315.585 353.962 785.080

Công trình nông, lâm, 2 32.478 72.711 225.385 250.049 580.623 ngư nghiệp, thuỷ lợi

3 Công trình y tế 12.032 9.983 22.325 3.675 48.015

4 Công trình giáo dục 26.666 33.971 110.122 149.593 320.352

5 Công trình điện 25.317 29.658 14.493 6.201 75.669

6 Công trình trụ sở 25.683 24.190 21.912 66.791 138.576

7 Công trình hạ tầng 51.355 46.620 73.425 185.917 357.317

Công trình chỉnh trang 8 7.209 10.655 61.037 84.822 163.723 đô thị

Công trình dịch vụ, 9 73.511 8.816 82.327 thương mại

10 Công trình văn hoá 3.442 7.450 23.147 30.491 64.530

11 Công trình khác 5.289 12.045 5.402 14.940 37.676

Phụ lục 7: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2002 - 2014

Tỷ đồng

1.000đ/ng

USD/ng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

GRDP bình quân đầu GRDP (giá so sánh) Cơ cấu (giá hiện hành) GRDP người Chỉ (giá hiện Nông, lâm, Công nghiệp Dịch Nông, lâm, Công nghiệp Dịch tiêu hành) VND USD Tổng thủy sản xây dựng Vụ thủy sản xây dựng Vụ Năm

% % %

522,39 81,3 717,8 63,5 377,6 15,59 12,97 71,44 2002 753,2 10.408,0

832,6 633,3 100,9 100,6 431,9 15,82 17,08 67,10 2003 953,3 12.989,0

908,3 745,9 138,9 128,9 478,1 19,16 13,99 66,85 2004 1.060,0 14.215,0

1.046,0 817,9 143,2 142,4 532,3 17,40 14,38 68,23 2005 1.264,0 16.600,0

1.185,0 935,7 153,3 161,2 621,2 16,96 13,86 69,18 2006 1.476,0 19.100,0

1.379,0 1.087,4 163,3 182,5 741,7 16,70 13,25 70,05 2007 1.752,0 22.200,0

1.433,0 1.259,1 173,6 205,9 879,7 15,05 12,86 72,09 2008 2.038,0 24.300,0

1.450,0 1.421,0 165,4 228,6 1.027,0 12,53 11,44 76,04 2009 2.145,0 26.300,0

1.699,2 1.530,2 143,9 252,9 1.133,4 11,53 10,94 77,52 2010 3.017,1 33.126,8

1.784,9 1.747,6 144,4 255,5 1.347,7 11,46 10,14 78,40 2011 3.474,1 37.448,0

1.890,0 1.823,7 155,9 321,7 1.346,2 12,51 11,92 75,57 2012 3.708,5 39.383,0

2.418,0 2.204,4 166,4 537,8 1.500,2 10,44 17,05 72,52 2013 4.879,4 50.631,0

3.054,0 2.863,2 172,7 1.016,0 1.674,5 8,07 27,25 64,68 2014 6.392,0 64.468,0

Phụ lục 8: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho các lĩnh vực hạ tầng từ năm 1996-2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Y tế Giáo dục Điện Trụ sở Văn hoá Khác Giao thông Tổng Vốn đầu tư Hạ tầng Đô thị Dịch vụ Thương mại Quốc phòng An ninh Nông, Lâm, Ngư, Thuỷ Lợi

7.138,0 2.561,0 6.528,0 1.560,0 4.612,0 1.985,0 5.673,0 2.350,0 8.527,0 3.576,0 6.711,0 1.323,0 482,7 10.529,0 11.498,0 6.234,0 7.901,0 15.890,0 6.133,0 6.076,2 13.956,5

59.447,0 53.180,0 52.483,7 63.261,6

1996 51.616,0 572,0 1.210,0 6.530,0 11.977,0 4.570,0 6.529,0 1997 49.623,0 794,0 1.124,0 4.157,0 11.053,0 5.269,0 7.640,0 1998 31.872,0 653,0 462,0 8.190,0 1.958,0 4.560,0 3.218,0 1999 39.854,0 696,0 845,0 4.128,0 10.757,0 4.963,0 2.541,0 2000 68.558,0 918,0 1.457,0 8.910,0 16.587,0 7.304,0 5.389,0 2001 26.317,0 900,0 2.413,0 2.863,0 5.974,0 2002 51.650,5 345,6 2.609,5 5.604,5 9.228,2 1.085,1 5.508,6 6.753,6 2003 111.389,3 9.134,0 19.743,4 21.427,2 909,5 4.318,5 11.671,4 18.766,1 3.585,6 12.439,8 9.393,7 2004 117.693,7 5.293,6 17.039,5 46.241,0 3.352,4 3.657,7 7.306,7 3.164,2 4.270,3 2.361,3 15.007,1 2005 77.223,2 559,0 8.851,5 4.757,4 2.842,5 4.157,4 5.852,5 4.372,3 24.593,5 19.007,0 2.230,0 2006 84.480,2 7.416,3 5.415,7 1.714,2 4.335,2 177,5 6.157,1 3.397,3 23.812,4 30.041,3 2.013,3 2007 127.748,6 9.144,9 3.209,0 3.856,8 1.374,1 5.014,2 6.832,9 2.018,8 50.590,6 41.910,3 3.796,9 2008 147.156,4 141,8 3.796,5 1.690,2 2.506,4 26.228,6 57.569,1 28.457,1 4.059,4 17.040,4 5.667,0 2009 215.686,7 50,0 4.193,4 1.118,8 3.823,4 23.250,4 67.583,0 74.560,7 2.769,0 36.991,9 1.346,2 2010 116.029,5 50.415,1 9.686,5 43.100,2 2.063,8 306.576,1 - 9.585,9 1.041,5 6.232,5 68.421,1 2011 127.478,8 93.359,4 3.565,4 61.976,7 429.488,6 - 13.705,5 4.131,8 51,2 10.213,3 115.006,4 2012 114.552,0 40.248,0 - 22.304,2 4.659,4 14.061,1 52.936,2 252.727,3 574,2 - 3.392,2 2013 208.996,0 4.522,0 8.388,0 46.902,0 110,0 35.947,0 500,0 2014 255.268,3 8.911,0 10.233,8 8.200,0 990,0 25.928,5 55.894,4 29.365,3 Tổng 785.079,3 580.622,4 48.015,2 320.352,3 75.668,5 130.375,1 521.039,9 82.327,2 64.569,4 37.675,7 8.200,0 2.653.925,1

Phụ lục 9:Phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư đến tăng trưởng GRDP của Móng Cái giai đoạn 2000 – 2014; Dữ liệu

cơ sở cho phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS 20.1

(6)

Ln(G) LN(V) LN(L) Năm GRDP (G) Tỷ đồng Hao mòn Tỷ đồng

(8)

(9)

(10)

Lao động xã hội (L) nghìn người (7) Vốn tín dụng Ngân hàng (tỷ đồng) (11)

(4) 1,72 3,37 4,44 5,77 11,29 16,67 24,51 33,21 47,47 67,13 94,35 122,52 155,21 206,56 271,96 338,97 433,39 541,07 643,73

(1) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2010- 2014

Vốn đầu tư luỹ kế Tỷ đồng (3) 51,6 101,2 133,1 173,0 338,8 500,2 735,3 996,4 1.424,1 2.013,8 2.830,4 3.675,6 4.656,2 6.196,9 8.158,9 10.169,2 13.001,7 16.232,0 19.311,8 Tổng Vốn đầu tư hiện có (V) Tỷ đồng (5) 49,88 97,83 128,66 167,23 327,51 483,53 710,79 963,19 1.376,63 1.946,67 2.736,05 3.553,08 4.500,99 5.990,34 7.886,94 9.830,23 12.568,31 15.690,93 18.668,07 533,1 617,7 753,2 953,3 1.060,0 1.264,0 1.476,0 1.751,0 2.037,6 2.530,9 3.017,0 3.474,0 3.708,0 4.879,2 6.392,0 Vốn đầu tư Tỷ đồng (2) 51,6 49,6 31,9 39,9 165,8 161,4 235,1 261,1 427,7 589,7 816,6 845,2 980,6 1.540,7 1.962,0 2.010,3 2.832,5 3.230,3 3.079,8 36,459 37,421 38,101 38,884 39,347 39,547 40,162 43,948 47,760 51,507 52,600 53,800 54,721 56,104 57,642 6,279 6,426 6,624 6,86 6,966 7,142 7,297 7,468 7,62 7,836 8,012 8,153 8,218 8,493 8,763 5,792 10,504 10,53 6,181 6,566 10,548 6,87 10,568 10,58 7,227 7,574 10,585 7,914 10,601 8,176 10,691 8,412 10,774 8,698 10,849 10,87 8,973 9,193 10,893 9,439 10,91 9,661 10,935 9,835 10,962 43,7 58,4 182,0 262,4 209,9 609,1 951,8 1.069,4 1.215,0 1.741,0 2.692,0 3.738,0 3.833,0 4.292,0 4.258,0

19.138,8 25.155,7

Thuyết minh bảng tính:

- Cột (2): Vốn đầu tư trong năm được tổng hợp từ Niên giám thống kê Thành

phố Móng Cái năm 2004, 2008, 2010, 2012 và 2014.

- Cột (3): bằng cột (2) tính cộng dồn qua các năm.

- Cột (4): hao mòn trong năm với giả định hao mòn đều trong 30 năm.

- Cột (5): Vốn đầu tư hiện có cuối năm, được tính như sau:

VĐThiện có năm J = VĐThiện có năm J-1 + VĐTtrong năm J – hao mòn trong năm j.

- Cột (6) và cột (7) được tổng hợp từ niên giám thống kê của Móng Cái.

- Ln: Logarit theo cơ số e.

Xem xét lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp.

Mô tả các biến theo phụ lục trên.

Descriptive Statistics (Thống kê mô tả các biến)

Std. N Minimum Maximum Mean Deviation

Vốn đầu tư (Tỷ đồng) 31,9 3230,3 948,432 1014,5144 19

Hao mòn (Tỷ đồng) 1,72 600,67 150,7621 182,57322 19

Tổng vốn đầu tư hiện có 19 49,88 17419,53 4372,1063 5294,63862 (Tỷ đồng)

GRDP (G) (Tỷ đồng) 533,1 6392,0 2296,467 1714,2904 15

Lao động L (nghìn người) 36459 57642 45866,87 7806,132 15

Số quan sát phù hợp N (Do 15 một số năm không đủ)

Trong phần này, sử dụng dữ liệu thống kê được công bố từ năm 2000 đến năm

2014, Nghiên cứu sinh xem xét một số mô hình hồi quy cơ bản nhằm đánh giá các nhân

tố tác động đến tăng trưởng GRDP và mức độ phù hợp với thực trạng kinh tế của địa bàn

Móng Cái. Các dạng hàm hồi quy cơ bản được sử dụng trong Luận án gồm: 1. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có hệ số chặn: G = a.Vα.Lβ 2. Hàm sản xuất Cobb-Douglas không có hệ số chặn: G = Vα.Lβ

3. Hàm hồi quy tuyến tính có hệ số chặn: G = a + α.V + β.L

4. Hàm hồi quy tuyến tính không có hệ số chặn: G = α.V + β.L

Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS phiên bản 20.1 với nền tảng là OLS

(Ordinary Least Square – Phương pháp bình phương nhỏ nhất) với mức ý nghĩa

α=0.05. Toàn bộ số liệu sử dụng trong hồi quy lấy từ năm 2000 đến năm 2014 (do

các quan sát trước năm 2000 thiếu dữ liệu cần thiết).

Mô hình 1. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có hệ số chặn: G = a.Vα.Lβ (1)

(1) Được chuyển đổi dưới dạng: Ln(G) = Ln(a) + αLn(V) + βLn(L) (1*). Sử

dụng phần mềm SPSS 20.1 và hồi quy tuyến tính theo (1*) có kết quả như dưới đây:

Model Summary

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

1 ,995a ,990 ,988 ,083679

ANOVAa

Model df Mean Square F Sig. Sum of Squares

Regression 8,098 2 4,049 578,225 ,000b

1 Residual ,084 12 ,007

Total 8,182 14

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model t Sig.

B Std. Error Beta

(Constant) -7,112 4,602 -1,545 ,148

1 LN(V) ,458 ,062 7,403 ,000 ,776

LN(L) 1,018 ,474 2,149 ,053 ,225

Nhìn vào bảng kết quả hồi quy (Coefficients) ta thấy, chỉ có hệ số ước lượng

của Ln(V) là có ý nghĩa thống kê ở mức α =0,05 (do giá trị sigma của hệ số này =

0,000 < α=0,05, trong khi sigma của hệ số chặn và Ln(L) có giá trị lớn hơn 0,05.

Điều đó cho thấy, rất có thể, kết quả hồi quy của hệ số chặn (-7.112) và

Ln(L) (1.018) có thể có giá trị bằng không (0). Như vậy, hàm hồi quy dạng 1 với hệ

số chặn trong mô hình Cobb-Douglas là không phù hợp.

Mô hình 2. Hàm sản xuất Cobb-Douglas không có hệ số chặn: G = Vα.Lβ (2)

Bằng cách làm tương tự mô hình 1, kết quả hồi quy mô hình 2 như sau:

Model Summary

Adjusted R Std. Error of Model R R Squareb Square the Estimate

1 1,000a 1,000 1,000 ,088031

ANOVAa,b

Model df Mean Square F Sig. Sum of Squares

Regression 846,694 2 423,347 54628,887 ,000c

1 Residual 13 ,008

Total ,101 846,794d 15

Coefficientsa,b

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients T Sig. Model

B Std. Error Beta

,549 ,020 ,594 27,407 ,000 LN(V) 1 ,286 ,015 ,409 18,861 ,000 LN(L)

Nhìn vào bảng kết quả hồi quy các hệ số, có thể dễ dàng kết luận rằng cả hai

hệ số hồi quy Ln(V) và Ln(L) đều có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05. Tuy nhiên,

mặc dù kết quả khá tốt nhưng dạng hàm này gặp một vấn đề đáng quan tâm. Đó là giá trị của R2 và R2 adjusted quá lớn (bằng 1). Điều đó có nghĩa rằng, GRDP của

thành phố Móng Cái được giải thích trọn vẹn bởi chỉ hai biến số là Lao động và

Vốn đầu tư (các biến số khác không đáng kể).

Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, kết quả này đã loại bỏ ảnh hưởng của các nhân

tố khác trong nền kinh tế như yếu tố Công nghệ, Quản lý, các vấn đề về Thể chế,

môi trường kinh doanh, lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý, sự tác động, ảnh hưởng của

các chính sách chính trị, chính sách đối ngoại của Việt Nam và Trung Quốc (sau

này gọi chung là Nhân tố tổng hợp Total Factor Products- TFP),... Điều này là bất

hợp lý trong thực tế vì không có một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào kết quả tăng

trưởng chỉ dựa trên 2 yếu tố Vốn và Lao động. Đối với Móng Cái, trong cơ cấu kinh

tế, lĩnh vực dịch vụ chiếm trên 70% GRDP hàng năm; trong đó, các dịch vụ từ hoat

động thương mại, xuất nhập khẩu là lĩnh vực tạo ra nhiều việc làm, mang lại nguồn

thu ngân sách lớn và đóng góp vào GRDP của thành phố. Do đó, việc chấp nhận mô

hình 2 cần phải được xem xét cụ thể sau khi cân nhắc các mô hình hồi quy 3 và 4.

Mô hình 3. Hàm hồi quy tuyến tính có hệ số chặn: G = a + α.V + β.L (3)

Hàm tuyến tính thuần nhất

Model Summary

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

,992a ,984 ,982 231,8014 1

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F

Regression 40498297,096 2 20249148,548 376,855 Sig. ,000b

1 Residual 644782,877 12 53731,906

Total 41143079,973 14

Coefficientsa

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients Model t Sig.

B Std. Error Beta

(Constant) 192,960 858,247 ,225 ,826

1 Net Investment (V) ,274 ,029 9,402 ,000 ,945

Labor (L) ,011 ,022 ,502 ,625 ,050

Tương tự như mô hình 1, các giá trị sigma của hệ số chặn và Lao động (L)

trong mô hình 3 có xác suất sai lầm khá cao (lần lượt là 0.826 và 0.625) nên không

có ý nghĩa thống kê. Do đó, mô hình này cũng bị loại bỏ.

Mô hình 4. Hàm hồi quy tuyến tính không có hệ số chặn: G = α.V + β.L (4)

Kết quả hồi quy như sau:

Model Summary

Adjusted R Std. Error of Model R R Squareb Square the Estimate

,997a ,995 ,994 223,1762 1

ANOVAa,b

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 119601968,272 2 59800984,136 1200,639 ,000c

1 Residual 647498,968 13 49807,613

Total 120249467,240d 15

Coefficientsa,b

Model Unstandardized Standardized t Sig.

Coefficients Coefficients

B Beta Std.

Error

,268 ,012 ,772 22,228 ,000 Net Investment (V) 1 ,016 ,002 ,263 7,563 ,000 Labor (L)

Dễ thấy, cả hai hệ số hồi quy của Vốn (Net investment V) và Lao động (Labor L) đều có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05. Đồng thời, giá trị R2 và R2hiệu

chỉnh tương đối lớn (0,994). Do đó, trong 4 mô hình được xem xét ở đây, mô hình

số 4 này có độ tin cậy và phù hợp cao nhất.

Kết quả cụ thể: Gj = 0,268*Vj+ 0,016*Lj + uj (*)

(uj là các sai số của mô hình hồi quy, đại diện cho các biến còn lại không xuất hiện trong mô hình. Tuy nhiên, với giá trị R2 khá lớn, nên các biến số còn lại

không có nhiều ý nghĩa về mặt thực tiễn).

Qua mô hình này chúng ta thấy: • Khi vốn đầu tư tăng thêm 1 tỷ đồng, GRDP của Móng Cái tăng thêm

0,268 tỷ đồng

• Khi tổng số lao động tăng thêm 1 người, GRDP của Móng Cái tăng thêm

0,016 tỷ đồng.

Sử dụng các hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (Standardized Coefficients) ta thấy,

ảnh hưởng của vốn đầu tư đến GRDP là lớn hơn rất nhiều so với ảnh hưởng của lao

động đến GRDP. Điều này hoàn toàn phù hợp với tính chất đặc thù của kinh tế

Móng Cái khi phần lớn các hoạt động kinh tế phụ thuộc vào thương mại, xuất nhập

khẩu với Trung Quốc; hoạt động này đã tạo ra một số lượng việc làm lớn cho các

lao động phổ thông tham gia việc vận chuyển, bốc xếp hàng hoá tại khu vực cửa

khẩu. Từ kết quả này, một gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách của địa phương

cần tạo điều kiện hơn nữa cho sự gia tăng các nguồn vốn, huy động các nguồn lực

tài chính để đầu tư trên địa bàn nhằm hỗ trợ tăng trưởng GRDP.

Phụ lục 10: Giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, thanh toán biên mậu

Năm

Vốn đầu tư xã hội

Tổng giá trị hàng hóa XNK

Thu ngân sách từ XNK

Lượt khách du lịch đến Móng Cái

Giá trị thanh toán biên mậu

Doanh thu từ du lịch

Vốn NS đầu tư các công trình hạ tầng

Tỷ đồng

triệu USD

tỷ đồng

tỷ đồng

tỷ đồng

2000

nghìn người 878

Triệu đồng 149,04

165,80 377,2 260 171 69

2001 161,40 594,1 659 195 26 976 183,79

2002 235,10 558,2 980 146 52 1.302 188,68

2003 261,10 695,0 4.964 143 111 1.363 310,84

2004 427,70 695,0 7.975 162 118 1.522 350,00

2005 589,70 866,0 9.500 177 77 1.510 249,60

2006 816,60 1.596,4 33.473 247 84 1.504 298,10

2007 845,20 2.111,0 20.485 1022 128 1.655 390,76

2008 980,60 2.504,6 34.050 1368 147 424 380,71

2009 1.540,70 2.500,0 18.617 596 216 475 519,74

2010 1.962,00 3.417,9 34.986 679 307 466 389,92

2011 2.010,30 5.922,9 49.589 758 429 622 561,42

2012 2.832,50 3.367,6 37.874 578 253 633 579,27

2013 3.230,30 3.034,3 47.246 566 209 726 583,67

2014 3.079,80 4.195,0 43,127 529 255 642 710,21

7.689 2.655 Tổng 19.138,8

I. Mô hình VAR (VectorAutoregressiveModels - Mô hình véc tơ tự hồi quy)

Trong nhiều kỹ thuật ước lượng với dữ liệu thời gian (time series data), mô

hình véc tơ tự hồi quy (VAR) được ứng dụng khá phổ biến và hiệu quả. Về mặt

hình thức, mô hình VAR gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và các

biến đều có thể là nội sinh. Nói cách khác, biến phụ thuộc trong phương trình 1 có

thể là biến giải thích trong phương trình 2 (và n nào đó). Đồng thời, mô hình VAR

còn xét đến các tác động (nhân tố ảnh hưởng) đến chuỗi thời gian như: xu hướng

(trend), chu kỳ (cylcle), mùa vụ (seasonal) và các cú sốc (irregular) nên có sự hiện

diện của các biến trễ trong hàm hồi quy. Giả sử ta xét hai chuỗi thời gian Xt và Yt.

(cid:22)

(cid:22)

Mô hình Var tổng quát đối với Xt và Yt có dạng sau đây:

(cid:23)

(cid:23)

(cid:22)

(cid:22)

+ (cid:19) (cid:24)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:23)(cid:15) (cid:14)(cid:15) =∝ + (cid:19) (cid:20)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21)

(cid:23)

(cid:23) Trong đó: p là độ trễ của mỗi biến Xt và Yt, u1t và u2t là các véc tơ nhiễu có

+ (cid:19) (cid:29)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:30)(cid:15) (cid:25)(cid:15) = (cid:27) + (cid:19) (cid:28)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21)

trung bình bằng không và phương sai không đổi (cid:30) (nhiễu trắng-white noise). II. Kết quả ước lượng và kiểm định bằng phần mềm Eview

Các biến chính: Vốn đầu tư toàn xã hội

Thanh toán biên mậu

Lượng khách du lịch

Xuất nhập khẩu (đã điều chỉnh theo tỷ giá)

Bước 1: Chuyển giá trị gốc sang dạng Log

(Mục tiêu của việc chuyển dạng Log để các biến trong mô hình có phân bố

tập trung và ít sai số hơn, đồng thời, khi đưa về dạng Log thì các biến được giải

thích cùng đơn vị đo lường theo % biến gốc)

Bảng 1

LTTB Log(Thanh toán biên mậu qua ngân hàng)

LXNK Log(Tổng giá trị hàng hóa XNK)

LKDL Log(Lượng khách du lịch)

LVXH Log(Vốn đầu tư xã hội)

Bước 2: Kiểm tra tính dừng và lựa chọn dữ liệu hồi quy

Bảng 2

Chuỗi Trạng thái dừng Kiểm định ADF Kiểm định PP

-4.215451* -4.161235* LTTB Dừng

-3.277011** -4.614604* LXNK Dừng

-4.166955* -4.227791* LVXH Dừng

-3.766936** Dừng

-3.766936** LKDL Ghi chú: (*), (**) có ý nghĩa thống kê mức 1%, 5%

Dựa trên bảng kết quả này, các biến hồi quy trong VAR được lựa chọn Log

của các biến gốc.

Bước 3: Xác định độ trễ tối ưu

Bảng 3

VAR Lag Order Selection Criteria

Endogenous variables: LXNK LVXH LTTB LKDL

Exogenous variables: C

Sample: 1 16

Included observations: 13

LR Lag LogL FPE AIC SC HQ

NA -32.07167 0.003025 5.549488 5.723318 5.513758 0

10.79767 52.76227 5.72e-05 1.415743 2.284896 1.237093 1

59.13804 29.74792* 1.20e-06* -3.559699* -1.995224* -3.881269* 2

* indicates lag order selected by the criterion

LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)

FPE: Final prediction error

AIC: Akaike information criterion

SC: Schwarz information criterion

HQ: Hannan-Quinn information criterion

Độ trễ tối ưu trong mô hình VAR được lựa chọn là trễ bậc 2 (theo các tiêu chí toàn bộ

LXNK = C(1)*LXNK(-1) + C(2)*LXNK(-2) + C(3)*LVXH(-1) + C(4)*LVXH(-2) + C(5)*LTTB(-1) + C(6)*LTTB(-2) + C(7)*LKDL(-1) + C(8)*LKDL(-2) + C(9)

LVXH = C(10)*LXNK(-1) + C(11)*LXNK(-2) + C(12)*LVXH(-1) + C(13)*LVXH(-2) + C(14)*LTTB(-1) + C(15)*LTTB(-2) + C(16)*LKDL(-1) + C(17) *LKDL(-2) + C(18)

LTTB = C(19)*LXNK(-1) + C(20)*LXNK(-2) + C(21)*LVXH(-1) + C(22)*LVXH(-2) + C(23)*LTTB(-1) + C(24)*LTTB(-2) + C(25)*LKDL(-1) + C(26) *LKDL(-2) + C(27)

LKDL = C(28)*LXNK(-1) + C(29)*LXNK(-2) + C(30)*LVXH(-1) + C(31)*LVXH(-2) + C(32)*LTTB(-1) + C(33)*LTTB(-2) + C(34)*LKDL(-1) + C(35) *LKDL(-2) + C(36)

các tiêu chí lựa chọn). Do vậy, mô hình VAR thực hiện hồi quy có dạng tổng thể là:

(Hệ 4 phương trình đồng thời)

Bước 4: Chạy mô hình VAR và kết luận

Bảng 4

Dependent Variable: LXNK

Method: Least Squares

Sample (adjusted): 3 15

Included observations: 13 after adjustments

LXNK = C(1)*LXNK(-1) + C(2)*LXNK(-2) + C(3)*LVXH(-1) + C(4)*LVXH(-2) +

C(5)*LTTB(-1) + C(6)*LTTB(-2) + C(7)*LKDL(-1) + C(8)*LKDL(-2) + C(9)

Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

0.468038 0.059295 7.89336 0.0474* C(1)

-0.767312 0.387365 -1.980852 C(2)

1.049277 0.095032 11.04130 C(3)

0.078617 0.007726 10.1752 C(4)

0.179984 0.0276941 6.49899 0.1187 0.0331* 0.0923** 0.0551** C(5)

0.140958 0.177549 0.793911 0.4717 C(6)

-0.292354 0.238090 -1.227917 0.2868 C(7)

0.074764 0.415216 0.180062 C(8)

7.671447 0.692313 12.59201 0.8659 0.0276* C(9)

R-squared 0.972058 Mean dependent var 10.41571

Adjusted R-squared 0.916175 S.D. dependent var 0.882672

S.E. of regression 0.255557 Akaike info criterion 0.315215

Sum squared resid 0.261237 Schwarz criterion 0.706334

Log likelihood 6.951101 Hannan-Quinn criter. 0.234823

F-statistic 17.39434 Durbin-Watson stat 2.630931

Prob(F-statistic) 0.007380

Ghi chú: (*) có ý nghĩa mức 5%, (**) có ý nghĩa mức 10%

Kết luận: Dựa vào các hệ số có ý nghĩa thống kê trong bảng 4, chúng ta nhận thấy: • 1% tăng thêm của XNK năm trước sẽ khuyến khích XNK năm nay tăng

thêm 0,468%

• 1% tăng thêm về vốn đầu tư toàn xã hội năm trước sẽ tạo điều kiện cho

XNK năm nay tăng thêm 1,049%

• Tuy nhiên, ảnh hưởng của vốn đầu tư toàn xã hội 2 năm trước không làm

thay đổi đáng kể XNK năm hiện tại (chỉ vào khoảng 0,078% tương ứng với 1% thay

đổi của vốn đầu tư 2 năm trước)

• Thanh toán biên mậu năm trước tăng thêm 1% sẽ thúc đẩy XNK năm nay

thêm 0,17%

Như vậy, phần lớn kết quả thay đổi của XNK phụ thuộc vào đầu tư toàn xã

hội. Đây cũng là điều hoàn toàn phù hợp với đặc thù của Móng Cái khi tỷ trọng đầu

tư xã hội cho các hoạt động thương mại song phương và đa phương qua cửa khẩu.

Bảng 5

Dependent Variable: LTTB

Method: Least Squares

Sample (adjusted): 3 15

Included observations: 13 after adjustments

LTTB = C(19)*LXNK(-1) + C(20)*LXNK(-2) + C(21)*LVXH(-1) + C(22)*LVXH(

-2) + C(23)*LTTB(-1) + C(24)*LTTB(-2) + C(25)*LKDL(-1) + C(26)

*LKDL(-2) + C(27)

Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C(19) 0.303398 0.139225 2.179180

C(20) 0.113464 0.090953 1.247490

C(21) 0.701644 0.231369 3.144460 0.0838** 0.0906** 0.0768**

C(22) -0.319475 1.814144 -0.176102

C(23) 0.303351 0.065026 4.665040 0.8688 0.0665**

C(24) 0.386545 0.416889 0.927213

C(25) 0.335899 0.055903 6.008501 0.4063 0.0580**

C(26) -0.308647 0.974935 -0.316582 0.7674

C(27) 4.837452 14.30486 0.338168 0.7522

R-squared 0.908426 Mean dependent var 9.800403

Adjusted R-squared 0.725277 S.D. dependent var 1.144830

S.E. of regression 0.600052 Akaike info criterion 2.022358

Sum squared resid 1.440248 Schwarz criterion 2.413477

Log likelihood -4.145330 Hannan-Quinn criter. 1.941966

F-statistic 4.960042 Durbin-Watson stat 2.812341

Prob(F-statistic) 0.069529

Toàn bộ các hệ số có ý nghĩa thống kê (in đậm) ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả

cho thấy:

• Xuất nhập khẩu năm ngoái và 2 năm trước tăng 1% lần lượt dẫn đến sự

gia tăng của thanh toán biên mậu tương ứng 0,303% và 0,113%

• Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 1% năm trước dẫn đến 0,7016% tăng lên về

thanh toán biên mậu năm nay

• Lượng khách du lịch tăng 1% năm trước cũng thúc đẩy hoạt động thanh

toán biên mậu năm nay lên 0,336%

Bảng 6

Dependent Variable: LKDL

Method: Least Squares

Sample (adjusted): 3 15

Included observations: 13 after adjustments

LKDL = C(28)*LXNK(-1) + C(29)*LXNK(-2) + C(30)*LVXH(-1) + C(31)*LVXH(-

2) + C(32)*LTTB(-1) + C(33)*LTTB(-2) + C(34)*LKDL(-1) + C(35)

*LKDL(-2) + C(36)

Coefficien

t Std. Error t-Statistic Prob.

C(28) 0.190035 0.061396 3.095200 0.0772**

C(29) -0.123533 0.401094 -0.307991

C(30) 1.759082 0.098400 17.87682

C(31) 1.303559 0.080001 16.29426 0.7735 0.0148* 0.0178*

C(32) 0.241684 0.286757 0.842817

C(33) -0.594223 0.183842 -3.232246

C(34) 0.531474 0.246528 2.155834 0.4468 0.0319* 0.0973**

C(35) 0.141096 0.429932 0.328182 0.7592

C(36) 1.232079 6.308239 0.195313 0.8547

0.915260 Mean dependent var

R-squared Adjusted R-squared 0.745779 S.D. dependent var 6.773613 0.524816

S.E. of regression 0.264614 Akaike info criterion 0.384873

Sum squared resid 0.280083 Schwarz criterion 0.775991

Log likelihood 6.498328 Hannan-Quinn criter. 0.304480

F-statistic 5.400375 Durbin-Watson stat 2.045728

Prob(F-statistic) 0.060395

Kết luận: • 1% tăng thêm về xuất nhập khẩu năm ngoái sẽ tạo điều kiện cho lượng

khách du lịch năm nay tăng thêm 0.19%

• 1% tăng thêm vốn đầu tư xã hội năm ngoái và 2 năm trước lần lượt thúc

đẩy lượng khách du lịch năm nay thêm 1.76% và 1.30%. Đây là điểm quan trọng

nhất trong định hướng thu hút vốn đầu tư xã hội nhằm phát triển hạ tầng du lịch và

xuất khẩu của Móng Cái trong thời gian tới.

Bước 5: Kiểm tra tính ổn định của mô hình

Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial

1.5

1.0

0.5

0.0

-0.5

-1.0

-1.5

-1.5

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

1.5

Bảng 7

Các giá trị riêng đều nằm trong đường tròn đơn vị nên mô hình có tính ổn

định cao.

Bước 6: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm tra tính dừng

của phần dư.

Bảng 8

Null Hypothesis: RESID(LXNK) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.837418 0.0032

Test critical values: 1% level -4.121990

5% level -3.144920

10% level -2.713751

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations

Ơ

and may not be accurate for a sample size of 12

Bảng 9

Null Hypothesis: RESID(LVXH) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)

Prob.* t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.0313 -3.431912

Test critical values: 1% level -4.121990

5% level -3.144920

10% level -2.713751

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 12 Bảng 10

Null Hypothesis: RESID(LTTB) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.509758 0.0003

Test critical values: 1% level -4.121990

5% level -3.144920

10% level -2.713751

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Bảng 11

Null Hypothesis: RESID(LKDL) has a unit root

Exogenous: Constant

Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.589880 0.0260

Test critical values: 1% level -4.200056

5% level -3.175352

10% level -2.728985

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Kết luận: Toàn bộ các phương trình riêng đều có tính phù hợp ở mức ý nghĩa

5% và 10%

Bước 7: Phân rã phương sai Bảng 12 Variance Decomposition of LXNK: LTTB S.E. LKDL LXNK

Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 LVXH 0.255557 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.257469 98.55126 0.034960 1.043818 0.369961 0.278682 87.71339 1.965087 9.152634 1.168885 0.306785 80.01232 3.028613 15.96356 0.995512 0.378962 76.55830 11.30712 11.40049 0.734085 0.397954 70.62524 18.27771 10.42977 0.667276 0.408035 68.67754 18.49122 12.10824 0.722993 0.418792 66.53694 17.99622 14.76475 0.702086 0.446520 68.21487 17.76705 13.37271 0.645374 0.454288 67.13758 19.30568 12.92659 0.630154

Variance Decomposition of LVXH: LTTB LXNK LKDL S.E.

Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 LVXH 0.151136 44.63201 55.36799 0.000000 0.000000 0.183639 39.38178 43.23780 17.06314 0.317283 0.220943 50.86967 32.00746 16.77773 0.345148 0.258316 60.22830 24.64123 14.81516 0.315310 0.269692 57.75627 26.11183 15.77719 0.354706 0.283811 53.27055 27.61320 18.76091 0.355341 0.305891 50.36517 29.97363 19.35510 0.306093 0.325807 49.61952 31.88134 18.22237 0.276764 0.333816 48.30451 33.38023 18.05090 0.264363 0.337347 47.45913 33.58231 18.68973 0.268824 Variance Decomposition of LTTB:

S.E. LXNK LKDL LTTB

Period 1 2 3 4 LVXH 0.600052 40.98319 41.82891 17.18790 0.000000 0.661659 35.57143 49.54635 14.80828 0.073949 0.773783 31.13613 51.14839 17.65872 0.056768 0.785855 31.30408 50.87475 17.75969 0.061481

0.828069 34.44219 48.49214 17.00996 0.055722 0.828407 34.41620 48.51877 17.00931 0.055719 0.834677 34.04782 48.50325 17.38838 0.060549 0.835639 34.00290 48.48434 17.45011 0.062651 0.843429 34.25728 48.45640 17.22128 0.065036 0.843784 34.23584 48.48591 17.21225 0.066005 5 6 7 8 9 10

S.E. LXNK Variance Decomposition of LKDL: LTTB LKDL

LVXH 0.264614 43.32546 46.87655 5.700104 4.097887 0.488459 19.66555 76.82391 1.968217 1.542324 0.509954 26.26368 70.50181 1.806238 1.428271 0.523148 29.16429 67.48884 1.967527 1.379341 0.553938 26.92405 68.20303 3.641843 1.231083 0.557213 26.70914 67.91174 4.153240 1.225878 0.580728 30.53095 64.27797 4.059388 1.131686 0.581230 30.52085 64.20810 4.140637 1.130420 0.582486 30.50795 63.94093 4.397526 1.153598 0.583160 30.43885 63.84675 4.563037 1.151363 Period 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cholesky Ordering: LXNK LVXH LTTB LKDL

Ý nghĩa: • Trong ngắn và trung hạn (từ 1-4 năm), sự thay đổi của Xuất nhập khẩu

chủ yếu do bản thân xuất nhập khẩu thay đổi và ổn định trên 80%

• Trong dài hạn (trên 5 năm), sự thay đổi của XNK được giải thích bởi sự

thay đổi của vốn đầu tư xã hội khoảng 18-20%

• Trong ngắn hạn (dưới 2 năm) sự thay đổi của vốn đầu tư xã hội chủ yếu

(từ 43%-55%) là do sự thay đổi của bản thân nguồn vốn đầu tư

• Trong trung và dài hạn (trên 3 năm), xuất nhập khẩu (trên 50%) và thanh

toán biên mậu (18-20%) là động lực chính cho sự thay đổi của vốn đầu tư xã hội

Trong dài hạn, lượng khách du lịch thay đổi chủ yếu do vốn đầu tư xã hội

thay đổi (trên 63%)

Phụ lục 11: Dân số trong độ tuổi lao động ở Móng Cái

Ngành Số công nhân Tổng Nông thôn Nội thị

Nam 3.578 7.064 10.642 Nông, Lâm, Ngư nghiệp Nữ 2.951 6.191 9.142

13.255 19.784 6.529 Tổng

Nam 2.382 1.311 3.693 Công nghiệp và Xây dựng Nữ 1.621 1.281 2.902

4.003 2.592 6.595 Tổng

Nam 7.946 5.994 13.940 Thương mại Nữ 7.334 5.532 12.866

15.280 11.526 26.806 Tổng

Nam 209 149 358 Quản lý nhà nước Nữ 145 103 248

354 252 606 Tổng

Nam 226 217 443

Giáo dục Đào tạo Nữ 368 353 721

594 570 1.164 Tổng

Nguồn: Phòng Lao động, thương binh, xã hội thành phố Móng Cái

Phụ lục 12: Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội

Móng Vùng Quảng Cả Stt Chỉ tiêu (2020) Hà Nội Ninh Cái ĐBSH nước

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình 12- 1 11-13 10.5 7-8 17-20 quân 2011-2020 (%) 13%

2 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100

- Công nghiệp, xây dựng 45-46 41-42 45-47 35 85 - Dịch vụ 51-52 55,5-56,5 46-48 59

- Nông lâm nghiệp, thủy sản 3-4 2-2,5 7-7,5 15 6

GRDP bình quân đầu người (giá 8000- 7100- 4180 3 3000 10000 danh nghĩa,USD) 8500 7500

Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên

4 địa bàn bình quân (%/năm) giai 11-12 13-15 16-18 -

đoạn 2012-2020

Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa

5 bàn bình quân (%/năm) giai đoạn >10 - >10 - -

2011-2020

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (nghìn 580- 120- 6 - - - tỷ) giai đoạn 2012-2020. 600 150

Tốc độ tăng dân số tự nhiên % giai 7 - 1,01 0.93 1.0 2,13% đoạn 2011-2020

8 Tuổi thọ bình quân (tuổi) 80 76 75 78 -

9 Tỉ lệ bác sĩ/vạn dân (%) - 12 9.0 7.2 -

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở - 10 <12 <8.0 - 8 trẻ dưới 5 tuổi (%)

- 11 Tỉ lệ che phủ rừng (%) 55 - 45 50-55

12 Tỉ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%) 100 100 100 100 100

Phụ lục 13.1: Mức tăng GRDP dự kiến giai đoạn 2015-2020

Đơn vị tính: triệu USD

Ngành 2015 2016 2017 2018 2019 2020

1,75 0,15 1,46 1,29 1,39 1,50 1,62 0,11 0,12 0,13 0,14 1,07 1,16 1,25 1,35

3,81 4,65 5,67 6,91

6,20 2,53 3,48

ICOR Quảng Ninh 3,9 3,9 3,9 1,5 3,7 21,2 21,8 1,6 11,7 7,3

1,90 0,16 1,58 15,71 19,17 23,39 28,53 34,81 42,47 8,43 10,29 17,97 21,93 26,75 32,63 39,81 48,57 7,44 2,99 3,59 4,30 5,17 3,04 1,22 1,47 1,76 2,11 1,68 2,01 2,41 2,90 4,17 9,55 11,45 13,75 16,49 19,79 23,75 66,93 80,91 97,87 118,43 143,37 55,40 Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Công nghiệp Xây dựng Thương mại Vận tải Quản lý nhà nước Giáo dục, đào tạo Thu thuế và khác Tổng

Phụ lục 13.2: Dự báo nhu cầu đầu tư giai đoạn 2015-2020 Đơn vị tính: triệu USD

2020 2019 2018 2017 2016 2015

Ngành Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Công nghiệp Xây dựng Thương mại Vận tải Quản lý nhà nước Giáo dục, đào tạo Thu thuế và khác 5,87 5,43 5,03 0,51 0,47 0,44 4,19 4,89 4,53 61,28 74,76 91,21 14,85 18,12 22,10 70,09 85,51 104,32 11,66 13,99 16,79 6,86 5,72 4,77 6,54 9,41 7,84 37,23 44,67 53,61 6,34 0,55 5,28 111,28 26,96 127,27 20,14 8,24 11,29 64,33 6,84 0,60 5,70 135,76 32,90 155,27 24,17 9,88 13,55 77,19

Total

7,39 0,64 6,16 165,62 40,13 189,43 29,01 11,86 16,26 92,63 584,72 708.88 859,61 1.042,65 1.264,92 1.534,88 Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Móng Cái đến 2020

Giả định: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân là 20%/năm; lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp tăng 8%/năm; công nghiệp và thương mại tăng 22%/năm; các lĩnh

vực khác tăng 20%/năm. Sử dụng chỉ số ICOR của từng lĩnh vực của Quảng Ninh

để ước tính chung cho Móng Cái.

Phụ lục 14: Dự báo nhu cầu nguồn vốn cho Thành phố Móng Cái

trong giai đoạn 2015-2020

Trong phần này, dựa trên kết quả hồi quy ở mục 3.2.4 và Phụ lục 9, tác giả thực hiện những dự báo và ước lượng về nhu cầu huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triểnthành phố Móng Cái trong giai đoạn 2015-2020; trong đó, giả định nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội chiếm 40%.

Những căn cứ nền tảng Để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, tác giả dự kiến minh họa tình hình kinh

tế Móng Cái theo một số kịch bản (mô hình) cụ thể như sau:

Kịch bản 1: Dự báo theo mô hình tăng trưởng qua các năm Kịch bản 2: Dự báo theo mô hình tăng trưởng mục tiêu Kịch bản 3: Dự báo theo mô hình tăng trưởng kỳ vọng Kịch bản 4: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (2013) Kịch bản 5: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (điều chỉnh 2014) Trên thực tế, với các nhà hoạch định chính sách và quản lý kinh tế, việc dự báo không nên (và rất khó) thực hiện theo một kịch bản duy nhất trong các giai đoạn trung và dài hạn. Thực hiện các kịch bản khác nhau này giúp các nhà quản lý có khả năng chủ động điều chỉnh các chính sách cũng như mục tiêu kinh tế xã hội tùy từng giai đoạn cụ thể. Phần dưới đây, tác giả sẽ mô tả cách thức thực hiện các kịch bản nói trên. Toàn bộ những kịch bản từ 1 đến 4 được kế thừa từ kết quả nghiên cứu của Mc.Kinsey&Company phối hợp với UBND thành phố Móng Cái thực hiện từ năm 2014.

Nguyên tắc dự báo: Mô hình hồi quy.

t

Sig. 95,0% Confidence

Interval for B

Unstandardized Coefficients B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

Model

Lower Bound

Upper Bound

Tổng vốn đầu tư

,268

,012

,772

22,228

,000

,242

,295

1

Lao động

,016

,002

,263

7,563

,000

,011

,021

Coefficients

Sử dụng giá trị ước lượng của các hệ số hồi quy với giá trị min, Trung bình, max (ứng với khoảng tin cậy 95% như bảng trên) của hệ số Vốn và hệ số Lao động. Hai trường hợp được phân biệt trong dự báo gồm:

Trường hợp 1: Các yếu tố khác không thay đổi (giữ nguyên đầu vào Lao động)

Trường hợp 2: Có sự thay đổi của đầu vào Lao động (theo tốc độ tăng trưởng lao động bình quân do Mc.Kinsey và Uỷ ban nhân dân thành phố Móng Cái ước lượng là 2,3%/năm.

Cách thực hiện: Coi giá trị dự báo về giá trị GRDP của Móng Cái được Mc.Kinsey&Company xây dựng và được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh thông qua tại Nghị quyết 167/NQ-HĐND, là mục tiêu đầu ra; Tác giả tính toán nhu cầu vốn trong trường hợp lao động không đổi theo cách tính giản đơn: Khi vốn thay đổi 1 tỷ đồng thì giá trị GRDP thay đổi (nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất; tương ứng với các hệ số của vốn) lần lượt là 0,242; 0,268 và 0,295 tỷ đồng. Như vậy, khi GRDP thay đổi một lượng là A thì nhu cầu về vốn cần tăng (giảm) tương ứng lần lượt là:Tối thiểu = A/0,295; Trung bình = A/0,268; Tối đa = A/0,242 (tỷ đồng).

Trong trường hợp điều chỉnh tốc độ tăng lao động 2,3%/năm, chúng ta cũng

dự tính sự thay đổi trong GRDP (chưa tính tới sự thay đổi của nguồn vốn) như sau:

Khi lao động thay đổi 1 người, GRDP thay đổi trung bình (tương ứng với các hệ số hồi quy của lao động) là 0,016 tỷ đồng. Như vậy, cho lao động thay đổi 2.3% so với năm trước (giả sử là B người), chúng ta tính được sự thay đổi của GRDP là: Trung bình = (B*0,016)/1.

Dựa vào kết quả này, chúng ta ước lượng phần còn thiếu trong GRDP (so với kịch bản đề ra) một lượng là C và dự báo nhu cầu vốn tương tự như trình bày ở trên. Các kịch bản 2, 3, 4, 5 tính toán nhu cầu vốn tương tự.

Kịch bản 1: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình tăng trưởng quá khứ

Nguyên tắc dự báo theo mô hình này dựa trên một số giả định cụ thể gồm:

Các giả định cho mô hình tăng trưởng qua các năm

Tốc độ tăng ngành giả định

Nông nghiệp

7,0%

Lâm nghiệp

-5,4%

Ngư nghiệp

-2,1%

Công nghiệp

6,3%

Xây dựng

16,9%

Thương mại

10,1%

Vận tải

8,3%

Quản lý nhà nước

21,3%

Giáo dục, đào tạo

19,0%

Thu thuế và khác

15,6%

Kết quả dự báo GRDP từ 2015-2020 theo mô hình này2 sẽ là căn cứ để ước lượng nhu cầu vốn đầu tư3 của Móng Cái tương ứng theo thời gian. Toàn bộ các

kịch bản dự báo không tính đến sự thay đổi của hệ số ICOR.

Bảng 14.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo mô hình tăng trưởng qua các năm

Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước4

Stt Năm Lao động không đổi Kịch bản 1 (GDP Tỷ đồng) Có sự điều chỉnh về tốc độ tăng trưởng lao động (Bình quân 2.3%) Thay đổi so với năm trước

2014 6.392 Tối đa Tối đa Trung bình Trung bình

1 2015 7.046 654 Tối thiểu 2.215,3 Tối thiểu 2.438,5 2.700,4 2.143,4 2.359,3 2.612,8

2 2016 7.783 737 2.499,3 2.751,1 3.046,6 2.425,7 2.670,1 2.957,0

3 2017 8.616 833 2.823,6 3.108,1 3.442,0 2.748,4 3.025,2 3.350,3

4 2018 9.558 942 3.194,5 3.516,4 3.894,1 3.117,5 3.431,6 3.800,3

5 2019 10.314 756 2.563,6 2.821,9 3.125,1 2.484,9 2.735,2 3.029,1

6 2020 11.184 869 2.946,7 3.243,5 3.592,0 2.866,1 3.154,8 3.493,8

Bảng kết quả dự báo này cho biết, ngay trong năm 2015, nếu mục tiêu của Móng Cái là tiếp tục duy trì đà tăng trưởng như các năm vừa qua, nhu cầu vốn đầu tư tối thiểu cần bổ sung là 2.143,4 tỷ đồng (với lao động tăng 2,3% so với năm 2014) và tối đa là 2.612,8 tỷ đồng nhằm đảm bảo mục tiêu tổng GRDP là 7.046 tỷ đồng.

Kết quả dự báo nhu cầu nguồn vốn đầu tư không có nhiều sự khác biệt so với trường hợp giữ nguyên số lượng lao động qua các năm. Điều này là hoàn toàn phù hợp với kết quả hồi quy khi hệ số của lao động là rất nhỏ (0,016) và sự thay đổi thực tế hàng năm cũng không lớn (2,3% tương ứng với 1.326 người năm 2015, đóng góp thêm cho GRDP là 21,2 tỷ đồng).

Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi

2Xem thêm phụ lục số 9 3Nhu cầu vốn đầu tư ròng sau khi đã trừ khấu hao 4 Kết quả này mô tả sự tăng lên (giảm đi) của vốn đầu tư hàng năm so với năm trước đó

khấu hao) trong kịch bản 1 tăng trưởng qua các năm có giá trị trong khoảng:

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) STT Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa

1 2015 20.811,4 21.027,4 21.280,8

2 2016 23.237,2 23.697,5 24.237,8

3 2017 25.985,5 26.722,7 27.588,1

4 2018 29.103,0 30.154,3 31.388,4

5 2019 31.587,9 32.889,5 34.417,5

6 2020 34.454,0 36.044,4 37.911,3

Bảng 14.2: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)

Kịch bản 2: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình tăng trưởng mục tiêu

Các giả định mô hình tăng trưởng mục tiêu (mục tiêu tăng trưởng thực tế)

3% Nông, lâm, ngư nghiệp

12% Công nghiệp & Xây dựng

16% Dịch vụ

Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước

Stt Năm

Khi Lao động không đổi

Kịch bản 2 (GRDPt ỷ đồng)

Khi có sự điều chỉnh về tốc độ tăng trưởng lao động (Bình quân 2,3%)

Thay đổi so với năm trước

Trung

Trung

2014

6.392

Tối đa

Tối đa

Tối thiểu

bình

Tối thiểu

bình

1 2015

7.245

853

2.891,2 3.182,5 3.524,4 2.819,3 3.103,4 3.436,8

2 2016

8.222

977

3.312,2 3.645,9 4.037,6 3.238,6 3.564,9 3.947,9

3 2017

9.342

1.120

3.796,9 4.179,4 4.628,4 3.721,6 4.096,6 4.536,7

4 2018

10.627

1.285

4.354,6 4.793,3 5.308,3 4.277,6 4.708,6 5.214,4

5 2019

12.101

1.474

4.996,4 5.499,8 6.090,7 4.917,7 5.413,1 5.994,7

6 2020

13.793

1.692

5.735,3 6.313,1 6.991,4 5.654,7 6.224,4 6.893,2

Bảng 14.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo mô hình tăng trưởng mục tiêu

Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi

khấu hao) trong kịch bản 2 tăng trưởng mục tiêu có giá trị trong khoảng dưới đây:

Bảng14.4: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) Stt Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa

1 2015 21.487,4 21.771,4 22.104,8

2 2016 24.726,0 25.336,3 26.052,7

3 2017 28.447,6 29.432,9 30.589,4

4 2018 32.725,2 34.141,4 35.803,9

5 2019 37.642,9 39.554,6 41.798,6

6 2020 43.297,7 45.779,0 48.691,7

Kịch bản 3: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình tăng trưởng kỳ vọng

Các giả định mô hình kỳ vọng của Móng Cái

(Nguồn: Mô hình tính toán của Mc Kinsey)

GRDP/đầu người của Móng GRDP/đầu người kỳ vọng của

Cái (2012, USD, danh nghĩa) Móng Cái (2020, USD, danh nghĩa)

2.787 9.000

Bảng 14.5: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo

Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước

TT Năm

Khi Lao động không đổi

Kịch bản 3 (GRDP Tỷ đồng)

Thay đổi so với năm trước

Khi có sự điều chỉnh về tốc độ tăng trưởng lao động (Bình quân 2,3%)

2014

6.392

Tối thiểu

Tối đa

Tối đa

Trung bình

Tối thiểu

Trung bình

2015

7.663

1.271

1

4.309,7

4.743,9

5.253,6

4.237,8

4.664,8

5.166,0

2016

9.199

1.536

2

5.206,9

5.731,5

6.347,3

5.133,3

5.650,5

6.257,6

2017

11.056

1.857

3

6.294,5

6.928,6

7.673,0

6.219,2

6.845,8

7.581,3

2018

13.302

2.246

4

7.613,2

8.380,2

9.280,6

7.536,2

8.295,5

9.186,8

2019

16.020

2.718

5

9.212,7

10.140,8 11.230,3

9.133,9

10.054,1

11.134,3

6

2020

19.310

3.290

11.153,0

12.276,6 13.595,6 11.072,4 12.187,9

13.497,4

mô hình tăng trưởng kỳ vọng

Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi

khấu hao) trong kịch bản 3 tăng trưởng kỳ vọng có giá trị trong khoảng dưới đây:

Bảng14.6: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) STT Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa

1 2015 22.905,9 23.332,8 23.834,0

2 2016 28.039,2 28.983,4 30.091,6

3 2017 34.258,5 35.829,1 37.672,9

4 2018 41.794,7 44.124,6 46.859,6

5 2019 50.928,6 54.178,8 57.994,0

6 2020 62.001,1 66.366,7 71.491,4

Kịch bản 4: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình kinh tế suy thoái

Các giả định cơ bản của mô hình suy thoái kinh tế theo nghiên cứu của Mc.Kinsey

2010/2011

Lĩnh vực

Tăng trưởng 2011/2012

Tăng trưởng Tăng trưởng 2009/2010 6,8%

Tăng trưởng thời kỳ Suy thoái (2015-2020) 5,7%

đề cập trong quy hoạch tổng thể.

Nông nghiệp 5,7% 8,5%

Lâm nghiệp -4,8% 7,6% -17,4% -17,4%

Ngư nghiệp 3,4% 5,3% -13,8% -13,8%

Công nghiệp 8,4% 25,2% 10,8% 8,4%

Xây dựng 6,0% 19,4% 26,3% 6,0%

Thương mại 18,0% -1,9% 15,3% -1,9%

Vận tải 6,3% -1,6% 21,2% -1,6%

Quản lý nhà nước 29,2% 20,6% 14,5% 14,5%

Giáo dục, đào tạo 14,2% 23,1% 20,0% 14,2%

Thu thuế và khác 25,1% 5,9% 16,6% 5,9%

Bảng 14.7: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo

Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước

Stt Năm

Khi Lao động không đổi

Kịch bản 4 (GRDP Tỷ đồng)

Khi có sự điều chỉnh về tốc độ tăng trưởng lao động (Bình quân 2,3%)

Thay đổi so với năm trước

2014

6.392

Tối đa

Tối thiểu

Tối đa

Tối thiểu

Trung bình

654

2015

7.046

Trung bình 2.215,3 2.438,5 2.700,4

2.143,4

2.359,3 2.612,8

1

2016

7.783

737

2.499,3 2.751,1 3.046,6

2.425,7

2.670,1 2.957,0

2

2017

8.062

279

947,4

1.042,9 1.154,9

872,2

960,0

1.063,2

3

2018

8.381

319

1.081,1 1.190,0 1.317,8

1.004,1

1.105,2 1.224,0

4

2019

8.742

361

1.222,1 1.345,2 1.489,7

1.143,3

1.258,5 1.393,7

5

2020

9.146

405

1.372,0 1.510,3 1.672,5

1.291,5

1.421,6 1.574,3

6

Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi

mô hình kinh tế suy thoái

khấu hao) trong kịch bản 4 kinh tế suy thoái có giá trị trong khoảng dưới đây:

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) Stt Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa

1 2015 20.811,4 21.027,4 21.280,8

2 2016 23.237,2 23.697,5 24.237,8

3 2017 24.109,3 24.657,5 25.301,0

4 2018 25.113,4 25.762,7 26.525,0

5 2019 26.256,7 27.021,2 27.918,7

6 2020 27.548,2 28.442,8 29.493,0

Bảng14.8: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)

Kịch bản 5: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình kinh tế suy thoái (theo

Mc.Kinsey kết hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành(2014) về ảnh hưởng

của sự việc Giàn khoan HD 981 của Trung Quốc đến kinh tế Việt Nam trong

trung hạn)

Kịch bản này được tác giả thực hiện bằng cách tiếp tục làm giảm những tốc

độ tăng trưởng bình quân của từng ngành kinh tế theo dự báo của Mc.Kinsey xuống

4,06% (theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành, 2014).

Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước

Stt Năm

Khi Lao động không đổi

Kịch bản 5 (GRDPT ỷ đồng)

Thay đổi so với năm trước

Bảng 14.9: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo mô hình suy thoái có điều chỉnh

2014

6.392

Tối thiểu

Tối đa

Tối đa

Tối thiểu

Trung bình

Khi có sự điều chỉnh về tốc độ tăng trưởng lao động (Bình quân 2,3%) Trung bình

1 2015

6.759

367,5

1.245,6 1.371,1 1.518,4 1.173,7 1.292,0 1.430,8

2 2016

7.467

707,4

2.397,8 2.639,4 2.922,9 2.324,2 2.558,4 2.833,3

3 2017

7.735

268,1

909,0

1.000,5 1.108,0

833,7

917,7

1.016,3

4 2018

8.041

306,0

1.037,2 1.141,6 1.264,3

960,2

1.056,9 1.170,5

5 2019

8.387

345,9

1.172,4 1.290,6 1.429,2 1.093,7 1.203,9 1.333,2

6 2020

8.775

388,3

1.316,3 1.448,9 1.604,6 1.235,8 1.360,3 1.506,4

Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi

khấu hao) trong kịch bản 5 kinh tế suy thoái (đã điều chỉnh) có giá trị trong khoảng

dưới đây:

Bảng14.10: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) Stt Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa

1 2015 19.841,8 19.960,0 20.098,8

2 2016 22.166,0 22.518,4 22.932,1

3 2017 22.999,7 23.436,1 23.948,4

4 2018 23.959,9 24.493,0 25.118,9

5 2019 25.053,6 25.696,9 26.452,1

6 2020 26.289,4 27.057,2 27.958,5

Như vậy, dù kết quả dự báo có sự khác biệt rất lớn về mặt giá trị giữa 5 kịch bản đề ra nhưng với độ tin cậy trong ước lượng (95%) và tính logic khoa học trong

tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tác giả hoàn toàn tin tưởng vào những con số dự báo này. Ngoài ra, kết quả dự báo này cũng là những chỉ dẫn linh hoạt cho các nhà quản lý kinh tế tại mỗi thời điểm trong suốt giai đoạn 2015-2020 với những biến động không thể lường trước của kinh tế, chính trị trong và ngoài nước (đặc biệt những biến động về giá USD trong quan hệ kinh tế quốc tế, chính sách đối ngoại và vấn đề Biển Đông, quan hệ thương mại Việt Nam-Trung Quốc, giá dầu thế giới…). Tổng hợp cả 5 kịch bản được thể hiện trong bảng sau đây:

Bảng14.11: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 kịch bản

Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng)

STT Năm Tối thiểu (Tối thiểu Trung bình (Trung Tối đa (Tối đa của

của Kịch bản 5) bình của Kịch bản 1) Kịch bản 3)

1 2015 19.841,8 21.027,4 23.834,0

2 2016 22.166,0 23.697,5 30.091,6

3 2017 22.999,7 26.722,7 37.672,9

4 2018 23.959,9 30.154,3 46.859,6

5 2019 25.053,6 32.889,5 57.994,0

6 2020 26.289,4 36.044,4 71.491,4

Phụ lục 15: Tỷ lệ (%) điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách của thành

% Tỷ lệ hưởng giữa các cấp ngân

Đề xuất

sách hiện tại

Stt

Chỉ tiêu

của tác giả

Thành phố,

từ 2016-2025

Trung ương Tỉnh

xã, phường

1

2

3=4+5

5

4

6

phố Móng Cái

1 Thu từ DNNN

1.1

Thu từ DNNN TW

100%

- Thuế TNDN

30%

70%

- Thuế GTGT

30%

70%

- Thuế môn bài

100%

- Thu phạt do ngành thuế thực hiện

100%

1.2

Thu từ DNNN Tỉnh

100%

- Thuế TNDN

30%

70%

- Thuế GTGT

30%

70%

- Thuế TTĐB

30%

70%

- Thuế môn bài

100%

- Thuế tài nguyên

100%

- Thu phạt do ngành thuế thực hiện

100%

1.3

Thu DNNN Huyện

100%

- Thuế TNDN

30%

70%

- Thuế GTGT

30%

70%

- Thuế môn bài

100%

- Thuế tài nguyên

100%

- Thu phạt do ngành thuế thực hiện

100%

100%

2 Thu DN có vốn ĐTNN

- Thuế TNDN

30%

70%

- Thuế GTGT

30%

70%

- Thuế TTĐB

30%

70%

- Thuế môn bài

100%

- Tiền thuê mặt đất, mặt nước

100%

- Thu phạt do ngành thuế thực hiện

100%

% Tỷ lệ hưởng giữa các cấp ngân

Đề xuất

sách hiện tại

của tác giả

Stt

Chỉ tiêu

Thành phố,

từ 2016-2025

Trung ương Tỉnh

100%

3 Thu ngoài quốc doanh

xã, phường 70%

- Thuế TNDN

30%

- Thuế tài nguyên

100%

- Thuế GTGT

30%

70%

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

30%

70%

- Thuế môn bài

100%

- Thuế bảo vệ môi trường

- Thu khác ngoài quốc doanh

100%

100%

4 Thuế thu nhập cá nhân

- Người làm công, ăn lương

30%

70%

-Hộ cá thể

30%

70%

-Thu nhập từ chuyển quyền SDĐ

30%

70%

100%

5 Lệ phí trước bạ

100%

6 Thu tiền sử dụng đất

100%

7 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

100%

8 Tiền cho thuê mặt đất

9 Thu phí và lệ phí

+ Phí& lệ phí TW

100%

+ Phí và lệ phí Tỉnh

100%

+ Phí & lệ phí huyện, xã

100%

100%

10 Thu thuế chuyển quyền SDĐ

100%

11 Thu khác

100%

12 Thu tiền cho thuê nhà SHNN

100%

13 Thu tiền bán nhà thuộc SHNN

100%

14 Thu đóng góp XDCB

100%

100%

II THU TỪ XUẤT NHẬP KHẨU

Nguồn: Quyết định 3868/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh.

Phụ lục 16: Danh mục các dự án hạ tầng ưu tiên đầu tư đến năm 20205

Giai đoạn

Stt

Tên dự án

Địa điểm

xây dựng

I

Danh mục các dự án hạ tầng giao thông

1 Đường dẫn cầu Bắc Luân II và cầu Bắc Luân

2014-2020 Móng Cái

Hạ Long –

2 Đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn - Móng Cái.

2014-2020

Móng Cái

Đường bộ ven biển Hải Hà–Móng Cái, Hạ Long–

3

2015-2020 Móng Cái

Cẩm Phả

Hải Hà –

Đường sắt Hải Hà – Móng Cái (kết nối KCN cảng

4

2015-2020

Móng Cái

biển Hải Hà với cảng Phòng Thành – Trung Quốc).

Trên địa bàn

5 Đường sắt Hạ Long – Hải Hà.

Sau 2030

tỉnh

6

Các dự án xây dựng cảng Vạn Gia - Vĩnh Thực.

2020-2030 Móng Cái

II Danh mục các Dự án du lịch, dịch vụ, thương mại

Hoàn thiện hạ tầng, công trình Khu du lịch quốc gia

1

2015-2020 Móng Cái

Trà Cổ, Vĩnh Thực

Xây mới, cải tạo, nâng cấp các Trung tâm thương

2

2015-2020 Móng Cái

mại tại Móng Cái

Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái (tại khu vực

3

2015-2020 Móng Cái

cầu Bắc Luân II)

Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái (tại khu vực

4

2020-2030 Móng Cái

cầu Bắc Luân III)

5 Khu du lịch đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực

2020-2030

Móng cái

6 Dự án cáp treo ra ĐảoVĩnh Thực

2015-2020 Móng Cái

Hệ thống thu gom nước mặt và xử lý nước thải toàn

7

địa bàn thành phố Móng Cái

1 Hoàn thiện các Dự án hạ tầng, lấp đầy các khu đô

2015-2020 Móng Cái

5Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và Quy hoạch chung Móng Cái đến năm 2020.

III Danh mục các dự án phát triển đô thị

Giai đoạn

Stt

Tên dự án

Địa điểm

xây dựng

thị, khu dân cư hiện có tại Móng Cái.

2

Cải tạo cảnh quan hai bên bờ sông Ka Long

2015-2020 Móng Cái

3 Quy hoạch, xây dựng mới khu đô thị Móng Cái.

2020-2030 Móng Cái.

IV Danh mục các dự án KCN

1 Hoàn thiện hạ tầngKCN Hải Yên

2015-2020 Móng Cái

Danh mục các dự án hạ tầng xã hội; công trình

V

công cộng, môi truờng.

Quy hoạch xây dựng mới trường quốc tế (liên cấp.

có cả đại học) tại Móng Cái (thu hút đầu tư xã hội

1

hóa) phục vụ cho con em người nước ngoài đến làm

2020-2030 Móng Cái

việc tại tỉnh, đào tạo nhân lực cho tỉnh và các tỉnh

trong khu vực.

Quy hoạch, xây dựng mới bệnh viện quốc tế tại

2

Móng Cái (thu hút đầu tư xã hội hóa) phục vụ cho

2020-2030 Móng Cái

người nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.

Quy hoạch, xây dựng mới Bảo tàng mỹ thuật ở thành

3

2020-2030 Móng Cái

phố Móng Cái

Phụ lục 17: Các quốc gia và tổ chức tài trợ ODA chính cho Việt Nam

Đơn vị tính: triệu USD

Stt Các quốc gia thành viên của Ủy Tổng giải ngân ODA giai

ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) đoạn 2008-2012

1 Nhật Bản 5.278

2 Pháp 907

3 Hàn Quốc 547

4 Đức 546

5 Úc 544

6 Anh 419

7 Hoa Kỳ 410

8 Đan Mạch 340

9 Canada 159

10 Na Uy 157

11 Hà Lan 134

12 Bỉ 123

13 Phần Lan 116

14 Tây Ban Nha 112

15 Thụy Sĩ 111

16 Ai-len 105

17 Thụy Điển 103

18 Luxembourg 63

19 New Zealand 34

20 Áo 30

21 Ý 22

22 Ba Lan 13

23 Cộng hòa Séc 13

STT Các tổ chức đa phương Tổng giải ngân ODA giai

đoạn 2008-2012

1 IDA (Hiệp hội Phát triển Quốc tế) 4.664

2 Regional Development Banks (Ngân 1.335

hàng Phát triển Khu vực)

3 Các tổ chức thuộc Liên minh Châu Âu 343

4 Các tổ chức thuộc Liên hợp quốc 174

5 Global Fund (Quỹ toàn cầu) 131

6 GAVI 72