Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
TR¦êNG §¹I HäC KINH TÕ QUèC D¢N
(cid:1)(cid:2)(cid:3)
NguyÔn viÖt dòng
HUY §éNG NGUåN LùC TµI CHÝNH §Ó
§ÇU T¦ H¹ TÇNG KINH TÕ X# HéI THµNH
PHè CöA KHÈU QUèC TÕ MãNG C¸I
Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh - Ng©n hµng
M) sè: 62340201
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS. Lª Hïng S¬n
2. TS. Cao ThÞ ýNhi
Hµ néi, n¨m 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đúng quy định. Toàn bộ nội dung chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2016
Tác giả Luận án
Nguyễn Việt Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau tròn 4 năm nỗ lực, tâm huyết, tác giả đã hoàn thành công trình nghiên
cứu của mình. Để có được thành quả lớn lao ngày hôm nay, tác giả đã nhận được sự
động viên, khích lệ, sự hỗ trợ trong công tác nghiên cứu, trong công việc, trong tạo
điều kiện về thời gian,... của rất nhiều Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Lời đầu tiên, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Phó
Giáo sư, Tiến sỹ Lê Hùng Sơn – Hiệu trưởng Trường Nghiệp vụ Kho bạc, Kho bạc
Nhà nước Việt Nam, Tiến sỹ Cao Thị Ý Nhi, Trưởng bộ môn Lý thuyết Tài chính
Tiền tệ, Viện Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những
Thầy, Cô giáo hướng dẫn đã luôn nhiệt tình, gần gũi, động viên và chỉ dẫn cho em
trên bước đường khó khăn vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ cơ
sở, các Thầy, Cô phản biện, các Thầy, Cô Viện Tài chính – Ngân hàng, Bộ môn Lý
thuyết Tài chính Tiền tệ trong những buổi sinh hoạt bộ môn đã có những nhận xét,
đánh giá sâu sắc nhưng cũng rất chân thành để em hoàn thiện được Luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ của Viện Đào tạo
Sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã luôn tận tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho những nghiên cứu sinh và cá nhân tác giả hoàn thành đề tài đúng thời hạn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái đã tạo điều kiện, hỗ trợ,
giúp đỡ trong công việc, trong khảo sát, cung cấp số liệu để hoàn thành Luận án.
Một tấm lòng biết ơn vô bờ bến, Tác giả muốn gửi tới Ba, Mẹ, Vợ, các con
và người thân trong gia đình đã luôn ở bên, tạo động lực và mọi điều kiện tốt nhất
để Tác giả có được thành công ngày hôm nay.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Việt Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ ........................................................ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án ................................................................................ 3
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4
4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
4.1. Về đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 5
6. Những đóng góp của luận án ........................................................................................ 5
7. Kết cấu của luận án......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 7
1.1. Các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói chung ............... 8
1.2. Các nghiên cứu về các kênh huy động nguồn lực tài chính ................................. 9
1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia và địa phương trong nước về huy động nguồn
lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và các bài học rút ra ....................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong huy động nguồn lực tài chính
cho đầu tư phát triển hạ tầng. ............................................................................ 17
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về huy động nguồn lực
tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội .............................................................. 28
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm của các nước và địa phương trong nước về
huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ........................ 31
1.4. Khoảng trống nghiên cứu của luận án .................................................................. 32
iv
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI ....................................................... 35
2.1. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương ............... 35
2.1.1. Khái quát về hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại
địa phương ......................................................................................................... 35
2.1.2. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương ........ 43
2.2. Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa
phương ................................................................................................................................ 56
2.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính ........................................... 56
2.2.2. Hình thức huy động nguồn lực tài chính ................................................. 56
2.3. Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội tại địa phương ................................................................................. 67
2.3.1. Các nhân tố về kinh tế ............................................................................. 67
2.3.2. Các nhân tố về tài nguyên ....................................................................... 69
2.3.3. Các nhân tố về hạ tầng kinh tế xã hội ..................................................... 69
2.3.4. Các nhân tố về chính trị, chủ trương, chính sách, pháp luật ................... 70
2.4. Phân tích định lượng tiếp cận từ mô hình kinh tế lượng để dự báo các nhân
tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính. ............................................................ 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI .............................................................. 76
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI ............................................................................ 76
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và một số cơ chế, chính sách phát triển thành phố
Móng Cái thời gian vừa qua............................................................................................ 76
3.1.1. Một số thông tin cơ bản về kinh tế xã hội thành phố Móng Cái ............. 76
3.1.2. Một số cơ chế, chính sách của Việt Nam về phát triển Móng Cái .......... 79
3.1.3. Một số tác động của sự thay về chính sách thương mại biên giới, du lịch
của thành phố Đông Hưng (Trung Quốc). ........................................................ 83
v
3.2. Thực trạng về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ở Móng Cái ................................. 84
3.2.1. Thực trạng hạ tầng một số ngành chủ yếu .............................................. 84
3.2.2. Một số hạn chế về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại Móng Cái ............... 87
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại
Móng Cái từ năm 1996 đến 2014 ................................................................................... 92
3.3.1. Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng ............ 92
3.3.2. Huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức hợp tác công tư PPP99
3.3.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân ................................ 100
3.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa huy động nguồn lực tài chính với các yếu tố
đặc thù (về địa lý, XNK, du lịch,...) ................................................................ 103
3.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã
hội tại Móng Cái .............................................................................................................. 107
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 107
3.4.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 109
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 116
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU
TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CỬA KHẨU QUỐC TẾ
MÓNG CÁI ............................................................................................................ 117
4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước và khu vực ................................ 117
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 117
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 118
4.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Móng Cái ........................................ 119
4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Móng Cái ............................................ 119
4.2.2. Định hướng về phát triển không gian các khu chức năng ..................... 121
4.2.3. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội Móng Cái đến năm 2030 ................... 122
4.2.4. Phân tích SWOT của Móng Cái đối với huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................... 124
4.2.5. Nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái đến năm 2020 ................................ 130
vi
4.2.6. Quan điểm trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế
xã hội tại thành phố Móng Cái ........................................................................ 135
4.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 138
4.3.1. Giải pháp về quản lý, thực hiện các quy hoạch ..................................... 138
4.3.2. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước để đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội ...................................................................................... 139
4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân; trọng tâm là
huy động nguồn lực theo hình thức đối tác công tư PPP ................................ 161
4.3.4. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư; thu hút có chọn lọc đầu tư nước
ngoài FDI để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ......................................... 168
4.3.5. Giải pháp về cải cách thể chế, bộ máy hành chính ............................... 171
4.3.6. Giải pháp về hạn chế rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính khi có sự
thay đổi chính sách từ phía Trung Quốc ......................................................... 172
4.4. Kiến nghị. ................................................................................................................... 173
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 175
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUCỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
1. Bảng:
Bảng 1.1: Quá trình thành phần tư nhân tham gia xây dựng và vận hành hệ thống
hạ tầng của Nhật Bản ................................................................................................ 19
Bảng 1.2: So sánh nguồn tài chính cho đầu tư hạ tầng giữa Nhật Bảnvà Việt Nam 18
Bảng 2.1: Các công cụ huy động nguồn lực tài chính cho dự án hạ tầng ................. 58
Bảng 2.2: Các đặc trưng của PPP .............................................................................. 63
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Móng Cái giai đoạn 2002-2014 ..................... 78
Bảng 3.2: Hoạt động thu chi ngân sách của Móng Cái giai đoạn 1996-2014........... 93
Bảng 3.3: Tình hình thu tiền sử dụng đất của Móng Cái từ 2004 -2014 .................. 95
Bảng 3.4: Đầu tư từ NSNN cho các dự án hạ tầng của Móng Cái giai đoạn 1996-2014 .. 96
Bảng 3.5: Dư nợ, huy động và doanh số thanh toán của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn thành phố Móng Cái. ........................................................................................ 101
Bảng 3.6: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội. .................................................................. 106
Bảng 4.1: Cơ cấu các nguồn vốn dự kiến huy động theo bảng sau: ....................... 132
Bảng 4.2. Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS, Mô hình tuyến tính không hệ số chặn133
Bảng 4.3. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 kịch bản ..... 134
viii
2. Hình vẽ:
Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu .................... 54
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn ........... 57
Hình 2.3: Các kênh huy động nguồn lực tài chính .................................................... 66
Hình 3.1: Vị trí địa lý của Móng Cái ........................................................................ 77
Hình 3.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng của Móng Cái qua các năm. ....................... 78
Hình 4.1: Phương án tăng GRDP/đầu người đến 2020 ........................................... 120
Hình 4.2: Mục tiêu GRDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế ........................ 120
Hình 4.3: Móng Cái có lợi thế cạnh tranh về năng lực vận tải thủy ....................... 125
Hình 4.4: Khả năng cạnh tranh của Móng Cái với các cửa khẩu khác ................... 126
Hình 4.5: Nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các cửa khẩu khác ............. 127
Hình 4.6. Hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phụ thuộc vào chính sách của Trung Quốc 128
Hình 4.7: Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020. ....................... 131
Hình 4.8: Các phương án tài trợ cho dự án hạ tầng ................................................ 136
3. Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính. ................... 72
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
Công nghiệp hoá CNH
Cơ sở hạ tầng CSHT
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Hiện đại hoá HĐH
Hội đồng Nhân dân HĐND
Khu công nghiệp KCN
Khu Kinh tế KKT
KKTCK Khu Kinh tế cửa khẩu
Kinh tế xã hội. KTXH
Ngân sách địa phương NSĐP
Ngân sách nhà nước NSNN
Ngân sách trung ương NSTW
Nhà xuất bản. NXB
Trái phiếu Chính phủ TPCP
Uỷ ban nhân dân UBND
Xuất nhập khẩu XNK
x
2. Tiếng Anh
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
BOT Built – Operation – Transfer Xây dựng, vận hành, chuyển giao
Built – Tranfer Xây dựng, chuyển giao BT
Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP Gross Regional Domestic Product Giá trị sản xuất vùng
ICOR Incremental Capital Output Ratio Hệ số sử dụng vốn
IMF International Moneytary Funds Quỹ tiền tệ quốc tế.
NGO Nongovermental organization Tổ chức phi chính phủ
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Public Private Partnerships Hợp tác công tư PPP
RCEP Regional Comprehensive Economic Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện
Khu vực Partnership
TPP Trans-Pacific Strategic Economic Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Partnership Agreement Dương
WB World Bank Ngân hàng thế giới.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Móng Cái là địa bàn có vị thế địa chính trị và địa kinh tế đặc biệt quan trọng,
có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Móng Cái có đường biên giới dài trên 72 km, có các cửa khẩu quốc tế trên bộ và
trên biển, là điểm giao thoa, hội tụ giữa 2 hành lang, 1 vành đai phát triển kinh tế
ven biển Vịnh Bắc Bộ; là một trong những cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam
và ASEAN với Trung Quốc, quốc gia có nền kinh tế lớn, năng động bậc nhất thế
giới, có thị trường rộng lớn, tốc độ phát triển nhanh và có sức lan tỏa lớn.
Sau hơn 25 năm bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc, nhờ khai thác tốt
những lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý và sự quan tâm đặc biệt của Trung ương, của
tỉnh Quảng Ninh thông qua việc thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách tài
chính đặc thù tại khu vực cửa khẩu để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội, Móng Cái đã có những bướcphát triển nhanh chóng từ một huyện
nông nghiệp lạc hậu trở thành thị xã, thành phố biên giới, với tốc độ phát triển
nhanh so với các địa phương khác của tỉnh Quảng Ninh và các địa phương của
Trung Quốc có biên giới giáp với Móng Cái.
Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách tài chính đặc thù của Móng Cái được thực
hiện trong khoảng thời gian 8 năm (từ 1995 đến 2003). Nguồn lực dành cho đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và có sự sụt giảm
mạnh do sự thay đổi các chính sách biên mậu, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại
khu vực biên giới của Việt Nam với Trung Quốc. Sau sự kiện Trung Quốc hạ đặt
giàn khoan tại Biển Đông năm 2014, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của
Móng Cái càng thể hiện rõ sự bất ổn định và bộc lộ nhiều khó khăn, thách thức như:
Năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất còn yếu kém do thiếu các điều kiện để phát
triển, quy mô dân số nhỏ; hạ tầng giao thông, bến bãi, cửa khẩu, trung tâm thương
mại, du lịch, dịch vụ, tài chính còn thiếu, yếu; nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển.Các cơ chế chính sách, thể chế, bộ máy quản lý
2
hiện hành chưa thu hút được các nguồn lực tạo nên sự bứt phá phát triển, nhất là hạ
tầng kỹ thuật và nhân lực.
Trong khi đó,phía đối diện bên kia biên giới là thành phố Đông Hưng, Khu tự trị
dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, có xuất phát điểm thấp hơn Móng Cái
lại đang phát triển rất nhanh do được Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thí
điểm xây dựng thành "Khu khai phát thí điểm trọng điểm Đông Hưng", là bàn đạp,
địa bàn đột phá để Trung Quốc phát triển, tiến vào thị trường ASEAN; đồng thời,
cho Đông Hưng đượchưởng các cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi, như thu hút đầu tư,
ưu đãi thuế, ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung ương. Những chính sách
phát triển Đông Hưng của Trung Quốc vừa tạo cơ hội cho thành phố Móng Cái phát
triển nhanh, nhất là các lĩnh vực có nhiều lợi thế như dịch vụ thương mại, vận tải, du
lịch; lại vừađặt Móng Cái vào thế phải đối mặt với những thách thức mới và mức độ
cạnh tranh quyết liệt hơn, đòi hỏi Móng Cái phải nhanh chóng vươn lên trở thành một
thành phố có vị thế đối tácngang tầm với các thành phố đối diện phía Trung Quốc.
Trước tình hình như vậy, với nhận thức rằng, để tránh tụt hậu so với các
thành phố nằm trong hàng lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và các thành phố phía
bên kia biên giới giáp với Móng Cái, cần phát huy tốt nhấtnhững lợi thế Móng Cái
trên cơ sở tranh thủ tối đa các nguồn lựctừ các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước để phát triển. Việc nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp huy
động nguồn lực để xây dựng Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế văn
minh, hiện đại cần được xem là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và khẩn trương.
Việc tiếp cận vấn đề từ lợi ích quốc gia với tầm nhìn tổng quát, toàn diện và dài hạn
để xác định phương hướng, mục tiêu, giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính vượt
trội mang tính chất chiến lược, tìm ra các khâu then chốt, đột phá nhằm tập trung
được nguồn lực đầu tư phát triển; trong đó, cần ưu tiêngiành nguồn lực tài chính để
xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng, tạo nền móng phát triển thành phố.
Đồng thời, nhận thức rằng, thành phố Móng Cái sẽ cùng các thành phố biên giới
phía Bắc (Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn) nhanh chóng được nâng cấp, phát triển
nhanh để khắc phục tình trạng tụt hậu nhanh, có xu hướng trở thành sự khác biệt về
3
“đẳng cấp” so với các thành phố phía bên kia biên giới, dẫn đến nhiều hạn chế, thua
thiệt trong hợp tác phát triển, không chỉ với riêng từng địa phương mà còn chung
cho cả nước.
Theo xu thế phát triển, mô hình Móng Cái cần hướng tới là một thành phố
cửa khẩu quốc tế hiện đại, có đủ sức cạnh tranh ở vị thế đối tác với các thành phố
phíađối diện của Trung Quốc cũng như nhiều thành phố khác trong khu vực. Trước
mắt, cần có đủ nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng
trọng điểm tạo sự đột phá phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để phát
triển kinh tế xã hội của thành phố.
Với những tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức và các định hướng phát triển
đối với Móng Cái, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng cần xây dựng Móng Cái phát triển
theo hướng trở thành một đơn vị hành chính kinh tế hiện đại cần có nhiều nguồn lực
khác nhau, trong đó việc huy động nguồn lực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với việc triển khai thực hiện, cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, nghiên
cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là“Huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái".
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính và
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của chính quyền địa phương (trực thuộc tỉnh).
- Phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của các thành phố
cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nói riêng
có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính. Phân tích, đánh giáthực trạng đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội và thực trạng huy động nguồn lực tài chính trên địa bàn
thành phố Móng Cái.
- Dự báo nhu cầu vốn để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái
trong giai đoạn 2015-2020.
-Đề xuấtvà kiến nghịcác giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái.
4
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu được xác định là huy động nguồn lực tài
chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.Songnội dung chủ yếu của luận án sẽ tập
trung nghiên cứusâu về huy động nguồn lực tài chính được thực hiện bởi chính
quyền địa phương trực thuộc tỉnh để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hộigắn
liền với đặc thù riêng của thành phố biên giới, cửa khẩu.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn thành phố Móng Cái.
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình huy động nguồn lực tài chính từ năm
2000 đến 2015 trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Một số nội dung sử
dụng số liệu từ năm 1996 để phân tích, đối chiếu, so sánh.
4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nguồn lực tài chính và các
hình thức huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố
biên giới trực thuộc tỉnh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết liên
quan như Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, Lý thuyết về tài chính công, trên cơ sở
phương pháp luận của phép biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các
phương pháp:
- Phân tích tổng hợp, kết hợp các kết quả phân tích định tính và định lượng
để luận giải và kết luận các vấn đề để nghiên cứu.
- Thống kê mô tả và phân tích định tính: thu thập và so sánh số liệu theo
chuỗi thời gian về huy động, thương mại, du lịch, GRDP,... để thấy đước sự biến
động giữa các thời điểm.
- Phân tích định lượng: tiếp cận bằng mô hình kinh tế lượng VAR (Mô hình
véc tơ tự hồi quy). Mô hình định lượng được thực hiện bởi các kiểm định cần thiết
để đánh giá mức độ tác động, khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của
thành phố cửa khẩu, biên giớiđến huy động nguồn lực tài chính.
5
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố đặc trưng sẽảnh hưởng như thế nào đến huy động nguồn lực
tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố cửa khẩu, biên giới?
- Mối quan hệ giữa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với hoạt động xuất nhập
khẩu, du lịch, thanh toán biên mậu?
- Những hạn chế trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh
tế xã hội trên địa bàn Móng Cái?
-Các giải pháp và các kênh huy động nguồn lực tài chính nào sẽ phù hợp với
thành phố Móng Cái, địa bàn có tính đặc thù, có sự thuộc vào chính sách kinh tế của
Trung Quốc?
6. Những đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp mới về học thuật, lý luận
-Thứ nhất, trên cơ sở phát hiện những đặc điểm riêng của thành phố cửa khẩu,
biên giới, luận án hệ thống hóa và tiếp cận vấn đề huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội gắn liền với đặc thù riêng của địa phương. Ngoài các
nguồn lực truyền thống từ khu vực nhà nước, luận án lập luận và phân tích chi tiết về
huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và nước ngoài. Những nhận định về
tính hai mặt của việc huy động nguồn lực này là cơ sở để luận án phân tích vấn đề
thực tiễn tại địa phương - thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
- Thứ hai,Luận án đã phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng
của các thành phố cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế
Móng Cái nói riêng, cụ thể là hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, du
lịch; thanh toán biên mậu; chính sách về kinh tế, đối ngoại của các nước có chung
đường biên giới là các nhân tố chính ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính.
6.2. Đóng góp mới về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ngay vào công tác huy động nguồn lực
tại thành phố Móng Cái.
- Luận án đề xuất một số giải pháp giúp cho chính quyền địa phương và các
bên liên quan xem xét, ra các quyết định về hợp tác và tổ chức thực hiện các
6
phương thức huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành
phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
- Công trình sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến huy
động nguồn lực tài chính tại các địa phương có đặc thù riêng về biên giới, cửa
khẩu; và nghiên cứu thêm về các hoạt động biên mậu, thanh toán giữa đồng Việt
Nam và Nhân dân tệ tại biên giới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo và 17 phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính từ để đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội.
Chương 3: Thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế
xã hội tại Móng Cái.
Chương 4: Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế
xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các vấn đề liên quan tới huy động nguồn lực tài chính (huy động vốn) đã
được nghiên cứu từ lâu trên thế giới, nhưng đến nay vẫn luôn có tính thời sự. Trong
bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và trạng thái kinh tế hiện nay, đặc
biệt trong bối cảnh nguồn lực đầu tư ngày càng khan hiếm, các nước cũng như
Chính phủ Việt Nam đã tăng cường công tác quản lý và tái cơ cấu đầu tư công thì
việc tìm kiếm các giải pháp, các kênh huy động vốn, các nguồn lực tài chính để đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội đối với các chính quyền địa phương là một chủ đề được
quan tâm của giới nghiên cứu.
Có nhiều cách tiếp cận trong huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
kinh tế xã hội nói chung. Theo cách tiếp cận khu vực kinh tế, nguồn lực tài chính
được thu hút từ ba khu vực: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân (ngoài nhà nước) và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ năm 2010 đến nay, với lĩnh vực hạ tầng kinh
tế xã hội, nhiều nhà khoa học đã có những nghiên cứu về huy động nguồn lực tài
chính từ khu vực tư, nhất là việc huy động theo hình thức hợp tác công tư PPP. Có
khá nhiều các nghiên cứu về việc thu hút nguồn lực tài chính từ các khu vực kinh tế.
Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước phần lớn tập
trung vào mảng huy động nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước và khu
vực kinh tế nước ngoài.
Với kinh tế nhà nước, các nghiên cứu tập trung vào hoạt động huy động
nguồn lực tài chính thông qua việc phát triển các kênh huy động như thuế, phí, viện
trợ phát triển chính thức ODA, nguồn lực tài chính từ đất đai. Với khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài, các nghiên cứu tập trung vào các giải pháp thu hút nguồn lực tài
chính đầu tư nước ngoài gián tiếp qua thị trường chứng khoán và thu hút vốn đầu tư
trực tiếp FDI. Việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân
được nghiên cứu lồng ghép trong những nghiên cứu về sự phát triển của kinh tế tư
nhân nóichung (mà chủ yếu là sự phát triển doanh nghiệp tư nhân) hay các nghiên
cứuvề huy động và sử dụng nguồn lực tài chính nói chung như huy động tiết kiệm
từ dân cư, kiều hối...
8
Có thể chia các nghiên cứu đã có liên quan tới đề tài nghiên cứu thành các
nhóm: (1) Nhóm các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói
chung; (2) Nhóm các nghiên cứu chỉ tập trung vào một hoặc một vài kênh huy động
nguồn lực tài chính; (3) Nhóm các nghiên cứu đề tập đến huy động nguồn lực tài
chính thông qua hình thức hợp tác công tư PPP.
1.1. Các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói chung
Thời gian qua, việc khai thác và huy động các nguồn lực tài chính để phát
triển kinh tế xã hội là đề tài được nhiều học giả, nhà quản lý các cấp quan tâm.
Nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào các công cụ, các kênh huy động
nguồn lực tài chính mà Nhà nước có thể sử dụng để huy động vốn cho nền kinh tế
như: các kênh huy động vốn qua ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu, huy động
vốn ODA, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, thu hút tiền gửi qua hệ thống ngân
hàng,… Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này lại nghiên cứu đến huy động nguồn
lực tài chính nói chung từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau. Ưu điểm của cách tiếp
cận này cho phép chúng ta có cách nhìn tổng quát về huy động nguồn vốn cho đầu tư
phát triển xã hội. Tuy nhiên, do đề cập tổng quát nên nó không có điều kiện đi sâu
vào phân tích các vấn đề, các góc độ khác nhau của từng kênh huy động, từng nguồn
lực tài chính khác nhau và nhất là tại các địa bàn đặc thù mang tính chất thí điểm, thử
nghiệm. Đặc biệt, các nghiên cứu này chưa làm rõ cơ cấu huy động nguồn lực tài
chính cho đầu tư và cơ cấu sở hữu (sở hữu công, sở hữu tư, hợp tác công tư) để đề ra
các cơ cấu huy động nguồn lực tài chính tối ưu cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong
suốt một chu kỳ hoặc vòng đờicủa các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
Trên cơ sở phân tích chung về huy động nguồn lực tài chính, các nghiên cứu
này đưa ra các giải pháp bao hàm nhiều mặt, liên quan nhiều kênh huy động, nhiều
nguồn lực tài chính khác nhau. Một số nhóm các giải pháp được đưa như sau:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa các
giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển; kênh huy động nguồn
lực tài chính từ ngân sách nhà nước, phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ.
- Việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát và tham nhũng trong
các dự án cần tránh đầu tư dàn trải là giải pháp rất quan trọng.
9
- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng vốn
ODA; phân định rõ trách nhiệm của từng bộ, ngành trong quản lý nguồn vốn tài trợ
này. Vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác cho vay
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ sinh viên nghèo vay vốn học tập,
cho các mục tiêu chính sách xã hội khác,... chủ yếu cần được tập trung qua hệ thống
Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân cho các đối tượng theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các DNNN, thúc đẩy thị trường chứng khoán
phát triển, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các công ty cổ phần niêm yết cổ
phiếu và huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
- Tiếp tục đổi mới lĩnh vực thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt để huy động khối lượng vốn rất lớn trong xã hội vào hệ thống
ngân hàng và tiết kiệm các khoản chi cho các hoạt động tiền mặt, góp phần hạn chế
tham nhũng, tiêu cực trong xã hội.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thông thoáng và lành mạnh cho các NHTM và
tổ chức tín dụng hoạt động cho phép huy động khối lượng vốn rất lớn và nâng cao
hiệu quả cho vay đầu tư.
- Tiếp tục đổi mới xây dựng và điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ. Đổi
mới các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước, như: điều hành thị trường mở, thị
trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, đổi mới thanh toán và mở rộng thanh toán điện
tử liên ngân hàng, các hoạt động có liên quan đến sự phát triển của thị trường vốn.
1.2. Các nghiên cứu về các kênh huy động nguồn lực tài chính
Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính tập trung
vào một hoặc một vài kênh huy động nguồn lực tài chính cụ thể như: kênh thu hút
tiền tiết kiệm tại ngânhàng, qua thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu, huy
động nguồn lực tài chính thông qua hình thức hợp tác công tư,… Ưu điểm của các
nghiên cứu này là tập trung vào một kênh huy động nguồn lực tài chính cụ thể để có
thể phân tích sâu về các khía cạnh cụ thể, kỹ thuật của kênh huy động đó. Tuy
nhiên, các nghiêncứu chỉ tập trung vào một kênh huy động cụ thể, bỏ qua những
kênh huy động quan trọng khác.
10
Có khá nhiều các nghiên cứu nước ngoài theo hướng này, trong đó có thể kể
đến, chẳng hạn như tác giả Ang James (2010), nghiên cứu về kinh nghiệm huy động
nguồn lực tài chính qua kênh tiết kiệm ở Malaysia và mối liên hệ của nó với sự phát
triển và tự do hóa tài chính, từ đó rút ra các bài học về huy động vốn. Tác giả đã sử
dụng lý thuyết vòng đời để ước lượng hàm tiết kiệm trên cơ sở đưa vào các biến số
thể chế của nền kinh tế Malaysia, tập trung vào vai trò của các yếu tố tài chính. Các
kết quả cho thấy độ sâu tài chính, mạng lưới và mật độ ngân hàng có xu hướng thúc
đẩy tiết kiệm. Tự do, hóa tài chính và sự phát triển của thị trường bảo hiểm cũng hỗ
trợ huy động tiết kiệm ở Malaysia [76].
Erinc Yeldan (2005) tập trung đánh giá về kênh huy động nguồn lực tài chính
thông qua quá trình tư nhân hóaở Thổ Nhĩ Kỳ trong các ngành công nghiệp chủ chốt.
Quá trình tư nhân hóa ởThổ Nhĩ Kỹ bắt đầu từ giữa những năm 1980 theo đường lối
“đồng thuận Washington” và cách thứcchủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ là giảm đầu tư nhà
nước vào các doanh nghiệp nhà nước cần tư nhân hóa. Bằng cách đó, nhà nước buộc
các doanh nghiệp nàylàm ăn kém hiệu quả và phải bán rẻ cho các nhà đầu tư tư nhân
nước ngoàichứ không phải các nhà đầu tư trong nước[75].
a. Huy động nguồn lực tài chính tập trung vào ngân sách nhà nước
Nguyễn Thanh Nuôi (1996), nghiên cứu huy động vốn tín dụng nhà nước để
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế nhưng với phạm vi nghiên cứu và tầm giải quyết
vấn đề ở tầm quốc gia. Ngô Thị Năm (2002), đề cập đến huy động vốn đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội nói chung bao gồm: hạ tầng công, nông nghiệp, giao
thông,… và nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội. Phan Tú Lan
(2002) nghiên cứu về huy động và quản lý vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô
thị cả nước, lấy ví dụ địa bàn thành phố Hà Nội [5, tr.2].
Chương trình cấp nhà nước KX-02, Võ Trí Thành (2006), Chiến lược huy
động và sử dụng vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, nghiên cứu
thực trạng tiết kiệm, đầu tư và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, giai
đoạn 1986-2005 thông qua các nhân tố: ổn định kinh tế vĩ mô, hệ thống tín dụng
ngân hàng, thị trường vốn, chính sách thương mại, đầu tư nhà nước và doanh
11
nghiệp nhà nước, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn vốn con người. Công trình cũng đã dự báo nhu cầu
vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 bằng một số mô hình định lượng trên cơ sở các
kịch bản khác nhau [17, tr.2].
Đỗ Xuân Hải (2004), nghiên cứu về thực trạng vận động và sử dụng vốn
ODA cùng các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam để thu hút vốn ODA cho đầu tư phát
triển trong giai đoạn 1993-2003. Trần Tùng Lâm (2007), nghiên cứu về tình hình
huy động và sử dụng vốn của NSNN, của doanh nghiệp nhà nước, FDI và ODA tác
động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ 1996 đến 2005. Phạm Phan
Dũng (2008), nghiên cứu các hình thức huy động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương ở Việt Nam thông qua vay trong nước, vay ODA, sử dụng và huy động một
số nguồn vốn nhàn rỗi, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ [17, tr.3].
Phạm Văn Liên (2004), nghiên cứu về giải pháp huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, phạm vi nghiên
cứu trong cả nước và mức độ giải quyết vấn đề ở tầm quốc gia nhưng luận án mới
dừng lại ở việc nghiên cứu huy động vốn từ ngân sách nhà nước cho đường giao
thông. Nguyễn Lương Thành (2006), nghiên cứu kết quả huy động vốn đầu tư cho
mạng lưới giao thông, hệ thống cấp điện, hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước, hệ thống
thủy lợi, bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tập trung, cụm
công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
1997-2005 [17, tr3-4]. Bùi Văn Khánh (2010), nghiên cứu về huy động nguồn lực
tài chính để xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Hòa Bình, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu về vốn cho hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Hòa Bình, tuy nhiên
đây là địa bàn tỉnh miền núi có điều kiện phát triển kinh tế xã hội khó khăn, nhận
trợ cấp từ ngân sách trung ương và không có điểm tương đồng, nhiều lợi thế so sánh
như thành phố Móng Cái.
Hồ Hữu Tiến (2010), nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn tín dụng
phục vụ phát triển KTXH thành phố Đà Nẵng, tác giả đã nghiên cứu quá trình huy
động vốn tín dụng được thực hiện bởi chính quyền thành phố Đà Nẵng (vay nợ,
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương…) và các tổ chức tín dụng (ngân hàng
12
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng: quỹ đầu tư, công ty cho thuê tài chính, công
ty tài chính) trên địa bàn, giải quyết vấn đề “đầu vào” của vốn tín dụng góp phần
đáp ứng nhu cầu vốn cho mục tiêu phát triển.
Nguyễn Hữu Dũng (2011), nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới ở các tỉnh miền Trung, tác giả đã nghiên cứu về vốn tín
dụng nói chung và vốn ngân hàng nói riêng đối với các doanh nghiệp trong Khu kinh
tế cửa khẩu biên giới và vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; tác giả đã phân tích các
nguồn vốn, nhu cầu vốn và nhân tố ảnh hưởng đến việc tạo vốn, đưa ra một số hình
thức huy động vốn để đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu biên giới ở miền Trung Việt Nam.
Tuy nhiên, do đặc điểm về vị trí địa lý và tính chất vùng miền, các Khu kinh tế cửa
khẩu tại địa bàn miền Trung chủ yếu là tiếp giáp với 2 nước Lào và Campuchia có
điều kiện phát triển kinh tế xã hội, dân số, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô,…
có sự khác biệt rất lớn so với Móng Cái, địa bàn tiếp giáp với Trung Quốc (quốc gia
có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và thị trường tiêu thụ hơn 1,5 tỷ dân).
Nguyễn Bá Ân (2012), “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-
2020” đã phân tích rõ thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng của Việt Nam đến năm
2010, đề xuất phương hướng phát triển hệ thống hạ tầng giai đoạn 2011-2020 và
các giải pháp, cơ chế chính sách tổ chức thực hiện. Một trong những điểm mới,
mang tính đột phá trong phát triển hạ tầng được đề cập đến trong nội dung cuốn
sách là đổi mới tư duy đầu tư phát triển hạ tầng, xác định rõ vai trò của nhà nước
trong đầu tư phát triển hạ tầng. Nhà nước phải chuyển hướng đầu tư từ đầu tư trực
tiếp bằng các dự án cụ thể sang tạo môi trường, chia sẻ rủi ro với khu vực tư nhân
trong xây dựng hạ tầng. Đổi mới cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư công,
kết hợp vai trò của Nhà nước và thị trường trong phân bổ sử dụng nguồn lực. Nhà
nước chỉ tập trung đầu tư vào công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư để
tăng tính thương mại cho hệ thống hạ tầng, đầu tư vào các công trình mà các nhà
đầu tư ngoài nhà nước không làm. Phải tạo ra thị trường đầu tư phát triển hệ thống
hạ tầng dể thu hút nhà đầu tư ngoài nhà nước vào đầu tư phát triển để nhà nước và
nhân dân cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro.
13
Nguồn lực tài chính từ đất đai: Bên cạnh nguồn lực tài chính khác thì việc
khai thác các khoản thu từ đất, tài sản nhà nước, hạ tầng giao thông,... đã trở thành
một nguồn thu quan trọng cho nhiều địa phương trong việc đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa thực sự
mang lại hiệu quả, thời gian các cơ quan của chính phủ, chủ trì là Bộ Tài chính đã tổ
chức nhiều hội thảo khoa học với chủ đề về "khai thác nguồn lực tài chính từ đất
đai, tài sản nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội" để các nhà nghiên cứu tham gia.
Nội dung này đã nhận được sự quan tâm của nhiều độc giả và nhà nghiên cứu có uy
tín tham gia đóng góp đối với huy động nguồn lực tài chính từ đất đai. Vũ Sỹ
Cường (2012) đã đưa ra cách nhìn tổng quan về thu từ đất đai với ngân sách địa
phương, chỉ ra một số bất cập trong chính sách tài chính về đất đai và đề xuất một vài
gợi ý về thay đổi cơ chế, chính sách quản lý đất đai và chính sách tài chính đất đai
nhằm cải thiện nguồn ngân sách địa phương từ đất đai bền vững và dài hạn; Lê
Quang Thuận (2012) đưa gia một số kinh nghiệm của nước ngoài (Đài Loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Pháp..) về điều tiết thu nhập, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách
bằng việc đánh thuế đối với nhà đất, bất động sản; họ cũng cho rằng các khoản thu
với đất đai và bất động sản có thể gây ra những tác động tiêu cực tới tiết kiệm (nguồn
lực đầu tư ngoài ngân sách) [69].
Đặng Hùng Võ (2012), trong bài viết một số kinh nghiệm từ thực tế về huy
động nguồn lực tài chính từ đất đai để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thông qua cơ
chế đổi đất lấy hạ tầng đã đánh giá: “cơ chế này có nhiều ưu điểm và phù hợp đối
với các nước còn nghèo, thiếu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng”. Trong giai đoạn
1998-2012, các địa phương trong cả nước đã khai hiệu quả nguồn lực này để đầu tư
cho hạ tầng. Qua thời gian thực hiện cơ chế này mặc dù nảy sinh cả yếu tố tiêu cực
và tích cực, nhưng khẳng định đây chính là một cách vốn hóa đất đai hiệu quả để
phục vụ cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Một số nghiên cứu có đánh giá về những tác động đến huy động nguồn lực
tài chính. Theo tổ chức tư vấn rủi ro kinh tế và chính trị (PERC – trụ sở tại Hồng
Kông), các tiêu chí đánh giá những tác động đến hoạt động của nhà đầu tư nước
ngoài như tình hình: ổn định chính trị - xã hội; các thể chế của nhà nước; nguồn
14
nhân lực; các yếu tố tự nhiên, các diễn biến từ bên ngoài và những tác động khác
như nguồn lực vật chất cũng có tác động đáng kể đến việc thu hút nguồn vốn FDI.
George E. Peterson, Giải phóng giá trị đất đai để cung cấp tài chính cho cơ
sở hạ tầng đô thị, Ngân hàng Thế giới, Quỹ phát triển cơ sở hạ tầng công - tư
PPIAF, Hà Nội, 2010 [69].
b. Huy động nguồn lực thông qua hình thức Hợp tác công tư – PPP
Về kênh huy động nguồn lực tài chính qua hợp tác công tư, một nghiên cứu
tổng kết của ADB được xuất bản trong cuốn sách “Mối quan hệ đối tác Nhà nước -
Tư nhân” (ADB, 2008). Cuốn sách cung cấp tổng quan về vai trò, thiết kế, cấu trúc
và việc thực hiện mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân với tư cách là kênh
huy động nguồn lực tài chính trong phát triển cơ sở hạ tầng với nhiều ví dụ, các
hình thức hợp đồng quản lý, các hợp đồng dịch vụ, nhượng quyền, thỏa thuận kinh
doanh, lựa chọn cấu trúc, các nhiệm vụ chính liên quan đến thiết kế và chuẩn bị dự
án hợp tác công tư.
Nghiên cứu của hai tác giả Shari Turitz và David Winder (2003) về huy động
nguồn lực tài chính tư nhân cho đầu tư công ở Brazil, Ecuador và Mexicothông qua
các tổ chức quỹ phi chính phủ nhằm huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư
nhân cho đầu tư công. Đây là một hìnhthức huy động vốn khá phát triển ở khu vực
Mỹ La Tinh. Các tác giả phân tích các ưu điểm, hạn chế của hình thức huy động
nguồn lực tài chính qua các quỹ này. Giải pháp đểtăng cường huy động vốn quahình
thức này là phải có khung pháp lý chohoạt động của nó, phải đảm bảo được sự minh
bạch thông tin trong huy động và sử dụng nguồn tài chính huy động được. Các tổ
chức phải tự chứng tỏ nănglực quản lý, điều hành và giảm chi phí hoạt động của
chúng để đảm bảo cácnguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả nhất [78].
Huỳnh Thị Huyền Như (2011), nghiên cứu về hình thức hợp tác công - tư
(PPP) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam. Đây là một đề tài
nghiên cứu mới về huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức PPP, trong bối
cảnh chưa có nghiên cứu PPP nào được thực hiện và thị trường PPP ở Việt Nam
chưa ra đời. Tác giả đã nghiên cứu các mô hình thực nghiệm về PPP trên thế giới
(bao gồm các nước phát triển và đang phát triển) để tìm hiểu cách thức PPP vận
15
hành và các nhân tố thành công/rào cản của các hình thức này trong lĩnh vực đường
bộ. Từ đó lựa chọn mô hình áp dụng nghiên cứu trong điều kiện của Việt Nam. Tác
giả cũng đã nghiên cứu mức độ sẵn lòng đầu tư vào của khu vực tư nhân đối với
lĩnh vực hạ tầng giao thông của Việt Nam, cách thức để PPP khởi động và hoạt
động thành công để thu hút vốn đầu tư phát triển ngành đường bộ Việt Nam.
Đặng Thị Hà (2013), nghiên cứu về huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, tác giả đã hệ
thống hóa và nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn
đầu tư ngoài ngân sách nhà nước nói chung và theo hình thức PPP nói riêng để thực
hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam. Nghiên cứu quá trình xây
dựng, hoàn thiện khung pháp lý cho huy động vốn ngoài ngân sách ở Việt Nam; tập
trung nghiên cứu thực tế tại một số dự án trong lĩnh vực giao thông đường bộ; đề
xuất một số cơ chế đặc thù riêng cho chủ đầu tư để triển khai các dự án nhằm huy
động nguồn lực tài chính để triển khai dự án.
Phan Thị Bích Nguyệt (2013), PPP-Lời giải cho bài toán vốn để phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đôthị tại thành phố Hồ Chí Minh; đã nghiên cứu và đề xuất
với kỳ vọng nâng cao tính khả thi và hiệu quả cho các dự án theo mô hình PPP tại
Việt Nam gồm: hoàn thiện hành lang pháp lý, phân bổ rủi ro hợp lý, lựa chọn dự án
tiến hành PPP, tiến hành PPP theo chuẩn mực quốc tế và phân tích lợi ích, chi phí
để thẩm định tính khả thi của dự án. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt,
có nguồn thu ngân sách đứng đầu cả nước, và được áp dụng các cơ chế đặc biệt nên
có đầy đủ các điều kiện để triển khai các dự án theo hình thức công tư.
c. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân
Bên cạnh các nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà
nước, hợp tác công tư PPP, một số nghiên cứu đã tập trung vào huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tư nhân, các nghiên cứu này đã nghiên cứu bao quát nhiều kênh
huy động vốn khác nhau, với một số hướng nghiên cứu như: (1) Nghiên cứu huy
động nguồn lực tài chính tư nhân cho một mục tiêu cụ thể nào đó, chẳng hạn như
16
phát triển giáo dục, y tế,... ; (2) Nghiên cứu tổng thể các kênh huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tài chính tư nhân cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội [63].
Hướng tiếp cận thứ nhất đi vào các hình thức huy động nguồn lực tài chính
cụ thể, phục vụ cho các mục tiêu cụ thể như huy động nguồn lực tài chính tư nhân
cho giáo dục, y tế hay huy động nguồn lực tài chính tư nhân vào thị trường trái
phiếu, huy động nguồn lực tài chính tư nhân vào hệ thống ngân hàng,... Đối với
cách tiếp cận này, các tác giả đã tổng kết, phân tích những hình thức, mô hình huy
động nguồn lực tài chính hiện có của các doanh nghiệp, những chủ thể kinh tế cụ
thể trong lĩnh vực kinh tế tư nhân ở nước ta. Nghiên cứu các vấn đề về thị trường
vốn, hình thức, tổ chức trung gian tài chính có liên quan đến huy động nguồn lực tài
chính và những giải pháp vi mô để đảm bảo cho các chủ thể này huy động vốn có
hiệu quả. Cách tiếp cận này cho phép nghiên cứu sâu vào từng vấn đề cụ thể nhưng
nó không cho ta cái nhìn tổng quát về huy động nhất là khi chủ thể huy động là
chính quyền địa phương. Một số tác giả đã nghiên cứu trong lĩnh vực này như:
Phạm Gia Trí (2006), Nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ
tầng ở Việt Nam; Lê Quốc Lý (2007), xã hội hóa nguồn lực tài chính cho đầu tư
phát triển [63, tr.25]; Hà Thị Sáu (2002), nghiên cứu thực trạng huy động vốn trong
dân cư để thực hiện CNH, HĐH đất nước; tác giả đã nghiên cứu thực trạng huy
động vốn thông qua các kênh NSNN, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, Sở
giao dịch chứng khoán, các công ty, các hình thức bảo hiểm và qua các hình thức
khác giai đoạn 1996-2001 [17, tr.3].
Hướng tiếp cận thứ hai, nghiên cứu tổng thể các kênh huy động nguồn lực tài
chính từ khu vực tài chính tư nhân cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Nhóm
nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò và tiềm năng nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế
tư nhân cũng như phân tích và chỉ ra một số nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài
chính này. Tuy nhiên, cách tiếp cận củacác nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi
rộng, nhưng chưa mang tính hệ thống và đầy đủ về huy động nguồn lực tài chính từ
khu vực tư nhân, chưa làm rõ được giải pháp phù hợp để thúc đẩy huy động nguồn
lực tài chính từ khu vực tư nhân, nhất là tại các địa phương biên giới, có tính đặc
17
thù riêng; các giải pháp đưa ra chưa đồng bộ, chưa gắn với tiềm năng, đặc điểm của
nguồn lực tài chính tư nhân cũng như một số vùng lãnh thổ đặc thù như thành phố
Móng Cái; một số nghiên cứu trong nhóm này như: Nguyễn Công Thắng (2011), đa
dạng hóa các nguồn lực vốn đầu tư ở thành phố Hồ Chí Minh; Trần Thị Tố Linh
(2013), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam.
1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia và địa phương trong nước về huy động
nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và các bài học rút ra
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong huy động nguồn lực tài
chính cho đầu tư phát triển hạ tầng.
Kinh nghiệm của Nhật Bản: Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, khai thác hiệu
quả nguồn lực tài chính trong nước; xây dựng chính sách tạo điều kiện và khuyến
khích thành phần tư nhân tham gia các dự án [18].
Nhằm huy động nguồn vốn trong nước cho phát triển hạ tầng, chính phủ
Nhật Bản đã thực hiện đa dạng hoá nguồn tài chính từ trung ương đến địa phương
và thông qua các tổng công ty phát triển công trình công cộng. Chính phủ Nhật Bản
đưa ra một số biện pháp như: (a) phát hành công trái ở cả trung ương và địa
phương; (b) lập các tổng công ty thu phí người sử dụng và phát hành các loại trái
phiếu liên kết; và (c) xây dựng một số tài khoản riêng cho các dự án trọng tâm được
đầu tư bằng nguồn thu từ người sử dụng và thông qua các loại thuế riêng. Đối với
những dự án rất lớn, chính phủ đã có chính sách tạo điều kiện và khuyến khích để
thành phần tư nhân tham gia. Ngoài ra, Nhật Bản còn áp dụng hình thức thu mua
những khoảnh đất lân cận các dự án lớn để quy hoạch rồi bán lại cho người sử dụng
với mức giá chênh lệch thích hợp nhằm tăng thêm nguồn thu cho đầu tư hạ tầng.
Việc đa dạng hoá nguồn tài chính đã giúp cho chính phủ Nhật Bản phát triển hệ
thống hạ tầng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao trong suốt các thập
niên từ 50 đến 80. Bảng 1.1 dưới đây đưa ra cơ chế đa dạng hoá nguồn tài chính đầu
tư hạ tầng từ trung ương đến địa phương của Nhật Bản có liên hệ so sánh với tình
18
hình cụ thể của Việt Nam đã cho thấy nguồn vốn cho phát triển hạ tầng ở Việt Nam
vẫn còn rất hạn chế.
Bảng1.1:So sánh nguồn tài chính cho đầu tư hạ tầng giữaNhật Bản
và Việt Nam [64]
Nguồn tài chính Cấp Nhật Bản Việt Nam
Tàikhoản chung Có
Tàikhoản riêng Còn hạn chế
Côngtrái Trung ương Có, nhưng chưa phổ
biến cho
Tưnhân
Chưa có Chươngtrìnhvốnvayvàđầutưtàichính
(FILP)
Cổphiếu nhànước Chưa có
Trungương Có
Tráiphiếu địa phương thông
quaChươngtrình FILP
Hiện có 2 dựán thí
điểm cho
GT đô
thịHàNộivàTP.HCM Địa phương &tổ
chức tài chính tư
nhânhoặcnhà nước
Thuếđịaphương, khoản thuếriêng
Chưa có, thường được
đầu tư
trựctiếp từNSNN
Tàikhoản chung
Tổng công ty phát
triển đường
caotốcViệt Nam
(VEC)
Tráiphiếu liên kết Chưa có Tổng công ty
pháttriểncôngtrìnhcông
cộng Chươngtrình FILP Chưa có
Nguồn: trang web, http://vnep.org.vn truy cập ngày 20/9/2010
chưa có Trái phiếu và vốn vay từ các tổ
chứctàichính tưnhân
Các phương thức huy động nguồn vốn của chính phủ Nhật Bản là:
Thành lập các tài khoản riêng: Chính phủ Nhật Bản thành lập một số tài
khoản riêng cho phát triển cơ sở hạ tầng từ thập niên 50, như là tài khoản riêng cho
19
nâng cấp đường bộ vào năm 1958 và cho nâng cấp cảng đường thuỷ vào năm 1961.
Những tài khoản riêng này này đã có hiệu quả trong việc trợ giúp chính phủ xác lập lệ
phí và các nguồn thuế riêng cho người sử dụng. Nguồn thu thuế này đã đóng vai trò
quan trọng trong đầu tư xây dựng và bảo trì các công trình hạ tầng của Nhật Bản.
Chương trình vốn vay và đầu tư tài chính: Chương trình vốn vay và đầu tư
tài chính là một phương sách quan trọng trong việc huy động nguồn vốn để đầu tư
phát triển KCHT của Nhật Bản. Chương trình huy động nguồn vốn từ quỹ tiết kiệm
bưu điện và bảo hiểm xã hội rồi chuyển lại cho các tổng công ty hoặc các nhà đầu tư
tư nhân dưới hình thức cho vay có lãi suất. Bằng hình thức này, Chính phủ Nhật Bản
có khả năng kích thích đầu tư KCHT mà không cần trực tiếp tăng thuế và tạo điều
kiện cho tư nhân mở rộng nguồn vốn đầu tư thông qua các tổ chức tài chính nhà
nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số tồn tại đã nảy sinh, như: không tạo
ra sự cạnh tranh công bằng cho thành phần tư nhân khi tham gia, thất thoát vốn vào
các khoản vay không có khả năng hoàn trả, hoạt động chưa hiệu quả, và quy mô của
hệ thống tài chính nhà nước quá lớn.
Bảng 1.2: Quá trình thành phần tư nhân tham gia xây dựng và vận hành
hệ thốnghạ tầng của Nhật Bản
Hình thức Năm KCHT và Dịch vụ
1987 Hệthốngđườngsắt
Tư nhân hoá 2004 SânbayquốctếNarita
2005 Mạnglướiđườngbộ(baogồmcảđườngcaotốc)
1985 SânbayquốctếKansai
1986 ĐườngcaotốcquaVịnhTokyo Liêndoanhnhànước -
tư nhân 1998 SânbayquốctếmiềntrungNhậtBản(Nagoya)
Nguồn: trang web, http://vnep.org.vn truy cập ngày 20/9/2010
2000 GahànghoácảngbiểnHibiki Giao quyền tài 2005 GahànhkháchsânbayHaneda chính cho tư nhân 2005 GahànghoásânbayHaneda
20
Thành lập các tổng công ty phát triển công trình công cộng: Để giảm gánh
nặng lên NSNN, Chính phủ Nhật Bản đã thành lập các tổng công ty phát triển công
trình công cộng có thể thực hiện phát hành trái phiếu và vay vốn từ thành phần tư
nhân để đầu tư vào hạ tầng. Các tổng công ty có thể vay vốn từ nhà nước và hoàn
trả lại với lãi suất nhất định, hoặc trong trường hợp cần thiết các tổng công ty này sẽ
nhận hỗ trợ về tài chính và vốn vay dưới các hình thức ưu đãi. Công trình được lựa
chọn đầu tư là các công trình có khả năng sinh lợi như đường thu phí. Bằng phương
thức này, chính phủ đã tạo động cơ để các tổng công ty thực hiện sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả và sinh lời.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc, xác định vai trò chủ đạo của Chính phủ trong
việc đầu tư kết cấu hạ tầng; xây dựng nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, điển hình là đầu tư và
khai thác các công trình ngầm dưới lòng đất và được phép thu phí để thu hồi vốn
đầu tư và có lợi nhuận theo các hợp đồng được ký kết với Chính phủ; phát triển thị
trường trái phiếu để huy động nguồn vốn [68].
Hàn Quốc đã tiến những bước quan trọng trong việc thu hút sự tham gia của
khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng.Kể từ đầu những năm 1990, Hàn Quốc ban
hành Luật Khuyến khích đầu tư tư nhân, Luật Đầu tư tư nhân nhằm khuyến khích
sự tham gia của tư nhân vào lĩnh vực hạ tầng, chủ yếu là các dự án đầu tư mới trong
lĩnh vực giao thông. Mục đích chính của Luật mới là khuyến khích mạnh mẽ hơn sự
tham gia của khu vực tư nhân vào các lĩnh vực hạ tầng(điện, ga, giao thông, sân
bay, bến cảng, viễn thông, cấp và thoát nước,...) thông qua các biện pháp khuyến
khích về thuế và những khuyến khích khác cho nhà đầu tư tư nhân, cũng như cải
tiến quá trình lựa chọn nhà đầu tư. Luật cũng đưa ra những biện pháp khuyến khích
đối với các nhà đầu tư nước ngoài như: (1) miễn 10% thuế giá trị gia tăng đối với
các công trình đã hoàn thành; (2) bảo lãnh lên tới 90% doanh thu hoạt động; (3)
thưởng cho những dự án hoàn thành sớm và cho phép thu lợi nhuận vượt mức khi
nhà đầu tư tiết kiệm chi phí xây dựng; (4) bù đắp các khoản lỗ do những thay đổi về
tỷ giá hối đoái; (5) chấp nhận các phương thức xây dựng đa dạng BOT, BTO,…;
21
Kết quả là đến nay, khu vực tư nhân, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài đã tham gia
vào hầu hết các lĩnh vực hạ tầng của Hàn Quốc.Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển KCHT của đất nước, thông qua việc
ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển KCHT phù hợp với
tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
Phát triển thị trường trái phiếu: Hàn Quốc đã thực hiện hàng loạt chính sách
nhằm phát triển thị trường trái phiếu, trong đó nổi bật là hệ thống bảo lãnh trái
phiếu doanh nghiệp. Kể từ sau khủng hoảng tài chính 1997, chính phủ Hàn Quốc đã
tăng cường phát hành trái phiếu để huy động nguồn lực tài chính nhằm bù đắp thâm
hụt ngân sách và khôi phục nền kinh tế sau khủng hoảng. Hàng loạt biện pháp được
thực hiện để đơn giản hóa trái phiếu chính phủ như giảm bớt số loại trái phiếu,
thống nhất tên chung cho các trái phiếu chính phủ. Hệ thống đấu giá trái phiếu điện
tử được xây dựng. Để tạo điều kiện phát triển thị trường, Hàn Quốc đã thành lập các
tổ chức định mức tín nhiệm và nâng cao các tiêu chuẩn định mức. Nhờ đó mà thông
tin về các trái phiếu minh bạch hơn, nhà đầu tư hiểu rõ hơn giá trị từng trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ Hàn Quốc ngày càng trở thành công cụ huy động nguồn lực tài
chính quan trọng trên thị trường. Kinh nghiệm của Hàn Quốc là phải đơn giản hóa,
minh bạch hóa thị trường. Giảm can thiệp của nhà nước vào thị trường mà phải căn
cứ vào quan hệ cung cầu, sử dụng đấu giá thay vì bắt buộc mua trái phiếu.
Kinh nghiệm của Indonesia, cải thiện khung chính sách, pháp lý và thể chế
nhằm thu hút sự tham gia sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển hạ tầng.
Từ năm 2005, Indonesia thiết lập một khung khổ hợp tác giữa Nhà nước và
tư nhân (PPP) để kích thích đầu tư của Nhà nước cũng như khuyến khích đầu tư của
khu vực tư nhân cho các dự án hạ tầng. Sau đó một loạt cải cách khác đã được thực
hiện như: thông qua khung khổ quản lý rủi ro; sửa đổi các quy định về thu hồi đất;
sửa đổi các luật quan trọng về giao thông, với các điều khoản cho phép sự tham gia
sâu rộng hơn của khu vực tư nhân; thành lập các cơ quan quản lý chuyên ngành đối
với các lĩnh vực đường bộ có thu phí, cấp nước và viễn thông. Chính phủ cũng ban
hành các quy định cho phép thu phí trong các lĩnh vực then chốt và cắt giảm mạnh
22
trợ cấp dầu mỏ. Inđônêsia đã xây dựng một chương trình nghị sự cải cách trung hạn
tập trung vào những cải cách liên ngành và chuyên ngành nhằm đẩy mạnh phát triển
KCHT, cụ thể:
Cải thiện các khung khổ chính sách, pháp lý và thể chế nhằm thu hút sự tham
gia sâu rộng hơn của các nhà đầu tư vào phát triển hạ tầng dựa trên các quy tắc quản
trị tốt; Thực hiện có hiệu quả các nguyên tắc quản lý rủi ro; Đẩy mạnh huy động các
nguồn tài chính dài hạn trong nước cho phát triển hạ tầng thông qua các dự án có sự
hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân; Thiết lập một khung khổ quản lý cấp
vùng hợp lý với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Chính quyền quốc gia và
các chính quyền địa phương liênquan đến việc cung cấp các công trình hạ tầng.
Trong giai đoạn 2005-2009, Inđônêsia đầu tư khoảng 72 tỷ USD để xây thêm
93.700 km đường bộ, sản xuất thêm 21.900 MW điện, lắp đặt mới 11 triệu máy điện
thoại cố định, mở rộng thêm 18,7 triệu thuê bao điện thoại di động, cung cấp nước
sạch cho 30,5 triệu người, cải thiện vệ sinh cho 46,9 triệu người. Nếu tính cả đầu tư
cho các lĩnh vực hạ tầng khác thì tổng vốn đầu tư còn lớn hơn nhiều. Trong khi đó,
ngân sách nhà nước chỉ có thể trang trải được 40,8 tỷ USD, còn lại hơn 30 tỷ USD
phải huy động từ khu vực tư nhân và các nguồn vốn khác.
Với những khoản đầu tư lớn, Chính phủ Inđônêsia cho rằng hạ tầng tiếp tục
đóng vai trò quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước này.Hệ thống
hạ tầng được đầu tư tốt sẽ tạo cơ hội việc làm trong chính các lĩnh vực hạ tầng, hạ
thấp chi phí sản xuất - kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra
các trung tâm kinh tế mới, qua đó mở rộng cơ hội việc làm, cải thiện chất lượng cuộc
sống, thúc đẩy thương mại quốc tế,… Sự phát triển hạ tầng đã góp phần quan trọng
để Inđônêsia có thể đạt được một số mục tiêu phát triển khá ấn tượng năm 2009:
GDP tăng 7,6%; lạm phát được duy trì ở mức 3%; đầu tư tăng 12,8%; thu nhập bình
quân đầu người đạt 10.000 Rupiah, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 5,1%.
Kinh nghiệm của Singapore, chú trọng thúc đẩy tư nhân hóa trong việc xây
dựng kết cấu hạ tầng.
23
Chính quyền Singapore rất chú trọng việc thúc đẩy tư nhân hóa trong xây
dựng hạ tầng nhằm phân tán rủi ro đến các bên tham gia có khả năng và được trang
bị tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Quan sát nhu cầu phát triển hạ tầng phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội tại những nước đang phát triển, chính phủ Singapore đã
sớm nhận ra rằng đòi hỏi về tài chính để xây dựng KCHT hoàn thiện và bền vững
vượt quá khả năng ngân sách quốc gia, đó là chưa tính đến những mục tiêu và ưu
tiên chính trị; đồng thời, nếu cố để đầu tư cho KCHT từ ngân sách nhà nước thì sẽ
làm chệch hướng những nguồn lực khan hiếm khỏi ưu tiên quan trọng khác như
giáo dục, y tế.
Tạo thuận lợi cho các đối tượng đầu tư tư nhân hoạt động thông qua phát triển
rất nhiều sản phẩm đầu tư, từ những công cụ thông thường như ký quỹ ngân hàng,
niêm yết chứng khoán hoặc cổ phần đến các hình thức phát triển hơn như các quỹ
phòng hộ hay vốn cổ phần. Giữa năm 2006, Macquarie đã khai trương quỹ kết cấu hạ
tầng ở Singapore, đây là lần đầu tiên hình thức quỹ như vậy được thiết lập tại châu Á
và quỹ đã hoạt động rất thành công. Chính phủ đã xây dựng nhiều kế hoạch thiết lập
nền tảng công nghệ mũi nhọn nhằm khai thác, tận dụng và phát huy thành thế hệ
công nghệ tiếp theo phục vụ công cuộc phát triển. Chính phủ đã nỗ lực xúc tiến các
hoạt động nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực khoa học công nghệ; trong đó hạ
tầng công nghệ thông tin là một trong những mũi nhọn được phát triển thành công.
Singapore đã thoát khỏi nền công nghiệp chế tạo giá trị gia tăng thấp và nhu cầu
toàn cầu đòi hỏi nước này cải thiện khả năng tiếp cận thông tin của mình. Luật chơi
mới của cuộc chơi kinh tế toàn cầu đã chuyển sang thước đo bằng chất lượng tiếp cận
thông tin. Vận dụng công nghệ thông tin để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và vươn lên
xây dựng năng lực cạnh tranh quốc gia là mục tiêu quan trọng trong phát triển hệ thông
công nghệ thông tin bền vững tại đất nước này.
Bên cạnh đó, những chiến lược phát triển hạ tầng khác đã được áp dụng đó là
liên tục tìm kiếm các phân ngạch thị trường trong nền kinh tế toàn cầu và tăng cường
các kế hoạch phát triển các khu, cụm kinh tế. Singapore đã biến kinh nghiệm phát
triển hạ tầng của mình thành một lĩnh vực kinh doanh thành công và sinh lợi qua
24
xuất khẩu kinh nghiệm và kiến thức quy hoạch và xây dựng hạ tầng bền vững phục
vụ phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng sang các nước làng giềng.
Kinh nghiệm của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc): phát triển thị
trường chứng khoán và thị trường trái phiếu[67]. Sự tăng trưởng nhanh chóng của
Thượng Hải trong ba thập niên vừa qua đòi hỏi phải có sự phát triển mạnh về cơ sở
hạ tầng và các dịch vụ mà những nguồn thu thông thường không đủ để tài trợ.
Nguồn thu ngân sách của Thượng Hải đủ để chi trả cho các khoản chi hoạt động
thường xuyên, các dự án đặc biệt, và các hoạt động đầu tư trên quy mô nhỏ, nhưng
không đủ để đáp ứng những nhu cầu đầu tư dài hạn trên quy mô lớn. Do đó, Quốc
Vụ viện Trung Quốc đã áp dụng một số cơ chế, chính sách cho Thượng Hảiđể đáp
ứng các nhu cầu đầu tư.
Vay mượn từ các tổ chức tài chính quốc tế, hình thức tài trợ ngoài ngân sách
chủ yếu của Thượng Hải từ giữa những năm 1980 đến đầu những năm 1990 là vay
mượn từ các tổ chức tài chính quốc tế (IFIs). Các khoản vay này giúp bù đắp
khoảng 1,9 tỷ NDT mỗi năm cho đầu tư CSHT.
Cho thuê đất và hoán đổi đất, các khoản vay IFIs không đáp ứng đủ nhu cầu
đầu tư của Thượng Hải, cho nên chính quyền bắt đầu huy động tiền thông qua các
hợp đồng cho thuê đất dài hạn, chủ yếu ở khu trung tâm Thượng Hải từ giữa thập
niên 1990 đến năm 2000. Khoản thu từ cho thuê đất và hoán đổi đất ước lượng
chiếm từ 20% đến 30% thu ngân sách địa phương.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác hoạt động, từ năm 1990, Thượng
Hải được huy động nguồn vốn thông qua việc ký kết các hợp đồng chuyển nhượng
có điều tiết. Ví dụ, vào năm 1994, quyền khai thác hoạt động của hai chiếc cầu
Nanpu và Yangpu được bán cho Công ty tư nhân CITI Pacific, trong 20 năm.
Thị trường vốn,một phương tiện quan trọng khác để huy động vốn đầu tư là
thông qua thị trường cổ phiếu và trái phiếu. Phương thức cơ bản là niêm yết các
công ty phát triển CSHT đạt tiêu chuẩn trên thị trường chứng khoán, rồi sử dụng
tiền huy động được qua các công ty này để phát triển CSHT mới. Ví dụ, công ty
25
Jiushi Thượng Hải phát hành trái phiếu trị giá 4 tỷ NDT để tài trợ cho hai dự án
đường sắt trên cao.
Hợp tác giữa nhà nước và tư nhân, phương thức hợp tác giữa nhà nước và tư
nhân (PPP) được áp dụng tại Thượng Hải từ cuối thập niên 1990, hầu hết những dự
án hạ tầng mà có thể tạo nguồn thu khổng lồ và có các ngoại tác tích cực mạnh
đều được xây dựng bằng phương thức PPP, chẳng hạn như đường cao tốc từ
Thượng Hải đi Giang Tô và đường xe điện ngầm ở Thượng Hải.Thông thường,
có ba bên tham gia các dự án này gồm: nhà đầu tư tư nhân, các công ty đầu tư
thuộc sở hữu nhà nước và chính quyền. Các nhà đầu tư tư nhân và các công ty
đầu tư của nhà nước đóng góp một lượng tiền mặt nhất định, và chính quyền
cung ứng đất đai làm vốn sở hữu, số thu được phân chia giữa ba cổ đông này.
Kinh nghiệm của Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc áp dụng cơ chế đặc thù cho Khu thí điểm khai phát trọng điểm Đông
Hưng (giáp với thành phố Móng Cái)
Áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù về tài chính và thuế: Chính quyền
tỉnh Quảng Tây có chính sách hỗ trợ đặc biệt từ ngân sách của tỉnh cho Khu thí
điểm khai phát trọng điểm Đông Hưng (Khu thí điểm) để đầu tư cơ sở hạ tầng. Mức
hỗ trợ dựa trên cơ sở số thu thuế gia tăng từ “4 thuế”: thuế doanh thu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị đất đai gia tăng (lấy năm 2011 là
năm cơ sở) của Khu thí điểm nộp cho tỉnh Quảng Tây được hỗ trợ trở lại để đầu tư
các dự án hạ tầng của Đông Hưng. Thời gian hỗ trợ trong 9 năm từ năm 2012-
2020,ngoài ra:
- Tỉnh Quảng Tây căn cứ các nhân tố đặc thù của Đông Hưng để ưu tiên sắp
xếp, phân bổ trợ cấp chung và các loại trợ cấp đặc biệt khác từ ngân sách trung
ương để đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng gồm: đường sắt, đường bộ, cảng biển, cửa
khẩu và ổn định biên giới, sông biên giới, môi trường sinh thái; đồng thời, gia tăng
vốn trợ cấp hàng năm một cách thích hợp, hỗ trợ trọng điểm cho Đông Hưng.
- Từ năm 2012 đến năm 2020, lấy số thuế xây dựng bảo trì đô thị của Khu thí
điểm (gồm thành phố Phòng Thành Cảng và Đông Hưng) lấy năm 2011 là số cơ sở,
26
mỗi năm dành một phần vốn (khoảng 50%) để xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng
của khu thí điểm, đảm bảo gia tăng dần qua từng năm.
Chính sách đầu tư tài chính:
- Đối với dự án xây dựng công ích của Khu thí điểm do Nhà nước và tỉnh
Quảng Tây phân bổ, gia tăng tỉ lệ hỗ trợ vốn của ngân sách tỉnh, giảm thiểu vốn hỗ
trợ của khu thí điểm. Đầu tư từ ngân sách của tỉnh Quảng Tây được phân bổ ưu tiên
dự án lớn của Khu thí điểm.
- Các dự án lớn về cơ sở hạ tầng, công nghiệp đặc sắc, ngành công nghiệp
mới mang tính chiến lược, công trình xã hội, cải thiện dân sinh… thuộc Khu thí
điểm đều được đưa vào danh sách quy hoạch có liên quan của tỉnh Quảng Tây; đối
với dự án có đủ điều kiện cần hỗ trợ, được đưa vào kế hoạch thúc đẩy dự án trọng
điểm của Quảng Tây, ưu tiên thẩm định, phê duyệt, hỗ trợ vốn.
- Mở rộng quy mô sử dụng vốn ngoài ngân sách. Ngoài những dự án được
Nhà nước quy định rõ ràng phải do tỉnh Quảng Tây phê duyệt, sẽ khuyến khích, cho
phép chuyển thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của tỉnh Quảng Tây cho Khu thí
điểm, báo cáo ban ngành chủ quản của khu tự trị lập hồ sơ.
- Thành lập và cấp bổ sung vốn hàng năm cho Công ty TNHH tập đoàn
đầu tư Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây (thành lập vào tháng 2/2007) là công ty quốc
doanh do Uỷ ban quản lý giám sát tài sản quốc doanh thuộc Chính quyền nhân dân
Khu tự trị trực tiếp giám sát quản lý. Công ty có vốn điều lệ là 3,3 tỉ NDT, tính đến
cuối năm 2015, công ty có tổng giá trị tài sản đạt 40,375 tỉ NDT (khoảng 6,5 tỷ
USD), gấp 12 lần so với khi thành lập. Có vai trò quan trọng trong xây dựng phát
triển công trình cơ sở hạ tầng quan trọng của Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Quảng Tây)
như: cảng biển, đường thuỷ, đường bộ, điện và các nguồn tài nguyên ven bờ biển.
Về huy động vốn, Công ty được: (i) phát hành trái phiếu để huy động nguồn lực;(ii)
được vay vốn ưu đãi từ các ngân hàng quốc doanh và nhận các khoản cấp vốn hàng
năm cũng như cấp vốn đặc biệt từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Quảng
Tây để đầu tư; (iii) được cổ phần, chuyển nhượng một phần cổ phần của dự án cho
các công ty đầu tư lớn trong và ngoài nước.
27
Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (viết tắt là UAE): sự khác biệt trong
thu hút nguồn lực nhờ áp dụng thành công các cơ chế, chính sách đặc thù[79].
UAE là quốc gia rất thành công trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư
phát triển; thành công của UAE là nhờ mức đầu tư vào hạ tầng cao, thực sự tự do về
thuế và các quy định về thể chế. Để tránh bị phụ thuộc quá nhiều vào dầu lửa và khí
đốt, UAE đã thành lập các khu tự do đóng vai trò như một động cơ đa dạng hóa nền
kinh tế. Khu tự do đầu tiên là Jebel Ali (viết tắt là JAFTA) là một ví dụ điển hình về
thu hút nguồn lực. Đi vào hoạt động vào năm 1985, tính đến năm 2010, JAFZA đã có
hơn 6.500 công ty đến từ trên 100 quốc gia; với một số chính sách đặc thù như sau:
Về thể chế: Tất cả các khu tự do trong khu vực UAE do chính phủ xây dựng
và sở hữu. Ở cấp bộ, Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp có trách nhiệm xây dựng và
triển khai các quy hoạch phát triển công nghiệp. Các khu tự do được thành lập trên
cơ sở thực hiện các luật do các tiểu vương quốc thông qua. Các tập đoàn chính
phủ có quyền sở hữu hợp pháp các khu tự do.
Về ưu đãi:UAE có mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới, cụ thể là: 0% thuế
thu nhập; 0% thuế thu nhập doanh nghiệp; 0% thuế hải quan; không hạn ngạch;
không có kiểm soát về ngoại hối; 100% quyền sở hữu nước ngoài; 100% vốn và lợi
nhuận được chuyển về nước mà không phải nộp bất cứ khoản thuế hay lệ phí nào;
giảm thiểu các thủ tục rườm rà và nạn quan liêu; không hạn chế việc thuê lao động
nước ngoài; giá thuê đất hợp lý có gia hạn thuê trong thời gian dài; giảm 30% chi
phí cho các công ty công nghệ (Dubai Guide, 2012). Một số khu còn đưa ra mức ưu
đãi vượt trội riêng, ví dụ: Tổng công ty cấp cao về các ĐKKT (HCSEZ) có các khóa
đào tạo cho các công nhân làm việc cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu. Còn
Ban quản lý khu tự do Jebel Ali (JAFZA) được quyền đưa ra các mức hỗ trợ về điện
và nước. Đặc biệt, thời gian lấy visa vào Dubai chỉ mất chưa đầy một giờ.
Về đất đai: Chính sách đất đai do từng tiểu bang quyết định. Dubai là nơi
đầu tiên cho phép các công ty nước ngoài có quyền hoàn toàn sở hữu bất động sản
từ năm 2002, sau đó một số tiểu vương quốc khác cũng áp dụng cơ chế này nhưng
ở mức hạn chế hơn. Tuy nhiên, đất trong các khu tự do chỉ để cho thuê.
28
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về huy động nguồn
lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
- Đà Nẵng[51], thành phố đi đầu, rất thành công trong việc huy động các
nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội. Thành công nổi bật của Đà
Nẵng trong những năm qua là việc tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả, hợp lý
nguồn lực tài chính đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đà Nẵng từ
một đô thị nghèo đã trở thành trung tâm kinh tế năng động của miền Trung.Từ năm
2003 đến nay, tính riêng nguồn thu từ đất vào NSNN, Đà Nẵng đã huy động được
trên 20.000 tỷ đồng để tái đầu tư cho phát triển hạ tầng đô thị và xã hội. Thực hiện
thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn 1.390 dự án, trong đó có 207
dự án FDI được cấp phép với tổng vốn đầu tư hơn 3,12 tỷ USD; hơn 95.000 hộ dân
đã giải tỏa, di dời đất đai, nhà ở để tái quy hoạch, xây dựng lại các khu đô thị mới.
Một trong những thành công nổi bật của Đà Nẵng trong khai thác hiệu quả và
hợp lý nguồn lực tài chính đất đai vào phát triển kinh tế - xã hội là “gỡ nút thắt”
trong đền bù, giải phóng mặt bằng. Xác định công tác đền bù, giải phóng mặt bằng,
thực hiện chính sách thu hồi đất đai là vấn đề then chốt trong đô thị hóa, Đà Nẵng
tập trung quản lý chặt chẽ chất lượng đồ án quy hoạch nhằm nâng cao giá trị tài
nguyên đất, giải quyết tốt việc phân chia bình đẳng phần giá trị tăng thêm của đất
đai gắn với hạ tầng mới đầu tư và đảm bảo phát triển đúng quy hoạch. Có được
những thành công trên, các giải pháp chủ yếu của Đà Nẵng là:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển,
đảm bảo cân đối các nguồn thu, chi phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Tăng
cường các biện pháp đẩy mạnh sản xuất và dịch vụ để thực hiện tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn. Tập trung huy động các nguồn vốn ODA, NGO, vốn của
Trung ương để triển khai các dự án thoát nước, vệ sinh môi trường, dự án cơ sở hạ
tầng ưu tiên, chỉnh trang đô thị, xây dựng các khu dân cư, dự án cấp nước, dự án
trang thiết bị y tế và vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để có tổng vốn đầu
tư phát triển giai đoạn 2011-2015 là 140.000 tỷ đồng.
29
Khai thác các nguồn tài trợ của các tổ chức tín dụng quốc tế để tạo nguồn
cho Quỹ Đầu tư phát triển của Thành phố với mức kinh phí 1.500 -2.000 tỷ đồng
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và xuất khẩu, nuôi dưỡng, phát triển
các nguồn thu nhằm tăng tiềm lực, khả năng tài chính của Thành phố.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý đô thị, bảo vệ tài
nguyên - môi trường; lấy đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị làm khâu đột phá trong xây
dựng và phát triển; xây dựng các khu đô thị, các công trình trọng điểm, hệ thống
giao thông công cộng, cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; Mở
rộng không gian đô thị về phía Tây và Tây Nam của Thành phố; Phát triển không
gian liên kết với các đô thị trung tâm lân cận của khu vực miền Trung. Thực hiện
chương trình tổng thể về cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng cải
cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”; thực hiện nguyên tắc
công khai, minh bạch, niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành
chính rõ ràng, cụ thể tại công sở, đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, đất
đai, xây dựng cơ bản, thuế, hải quan...
Thứ ba, thực hiện tốt chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huy
động tiềm năng, nội lực sẵn có trong cộng đồng vào xây dựng và phát triển. Nhất
quán trong thực hiện các cơ chế, chính sách, thu hút đầu tư trong khai thác tối đa
các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính đất đai, phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội. Tập trung ưu tiên các biện pháp và phân bổ nguồn lực để bố trí kịp thời đất tái
định cư cho các hộ giải tỏa, nhanh chóng giải phóng mặt bằng để triển khai các dự
án; chú trọng đầu tư và phát triển dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vững chắc theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
- Thành phố Hồ Chí Minh,địa phương thành công về thu hút FDI[1].
Ðáng chú ý là trong 5 năm gần đây, FDI có xu hướng tập trung vào các lĩnh vực hạ
tầng giáo dục - đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, công nghệ cao,... với quy mô ngày
càng lớn. Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn trong nước và
trở thành động lực, tạo ra “cú hích” cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
30
tế.Hết năm 2014, Thành phố đã thu hút được 4.542 dự án FDI với tổng vốn đăng ký
33,5 tỉ USD nhờ một số giải pháp sau:
Một là, lựa chọn nhà đầu tư. Thành phố tập trung vận động thu hút các dự án
đầu tư có quy mô lớn thuộc các ngành công nghiệp chứa hàm lượng tri thức và công
nghệ cao, ít tiêu hao năng lượng và tài nguyên; tạo ra những sản phẩm có giá trị gia
tăng lớn, sử dụng nguồn lao động có trình độ, phát triển theo hướng hội nhập vào
chuỗi cung ứng toàn cầu, tập trung vào các ngành có giá trị gia tăng cao (điện, điện
tử - viễn thông, cơ khí chế tạo, hóa dược, chế biến tinh lương thực thực phẩm và các
dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp). Ưu tiên các nhà đầu tư đến từ các nước
phát triển, có các tiêu chuẩn cao và quy định chặt chẽ về môi trường, có chế độ đào
tạo và đối đãi tốt với người lao động; các nhà đầu tư có tiềm lực vốn và công nghệ
hiện đại từ châu Âu, Mỹ, Nhật,…
Hai là, đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư. Chuyển cách kêu gọi đầu tư từ
hình thức “nhà đầu tư có nhu cầu thì họ tự tìm đến” sang hình thức “lựa chọn và
mời gọi nhà đầu tư theo định hướng”. Phân loại, nghiên cứu kỹ các đối tác nước
ngoài có nhu cầu hoặc quan tâm đến việc dịch chuyển đầu tư vào Việt Nam để xem
đối tác nào có khả năng đáp ứng mục tiêu muốn thu hút.
Ba là, tạo quỹ đất sẵn sàng cho thu hút đầu tư. Thành phố tăng cường sự phối
hợp với chính quyền địa phương và các công ty phát triển hạ tầng đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt công tác tái định cư; chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất để
giới thiệu cho các nhà đầu tư tiềm năng; rà soát, thu hồi quỹ đất đối với những dự án
không triển khai theo đúng tiến độ đăng ký để triển khai các dự án khác, xây dựng cơ
sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy
hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ (như nhà ở, khu vui chơi giải
trí công cộng, dịch vụ cảng biển, kho bãi, bưu chính viễn thông, cấp điện, cấp nước,
dịch vụ tài chính - ngân hàng, các công trình phúc lợi và đào tạo…). Hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài được cải thiện và xây dựng để kết nối giữa các KCX, KCN với
31
nhau, kết nối với trung tâm thành phố, cảng biển, sân bay,... và các tỉnh trong Vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam.
Năm là, từng bước xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực dịch vụ công và dịch vụ hạ
tầng kinh tế. Ban hành quy chế xã hội hóa đầu tư trong các ngành y tế, giáo dục,
văn hóa, thể thao và các dịch vụ kết cấu hạ tầng xã hội khác, với chế độ ưu đãi bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế; xây dựng mô hình bệnh viện cổ phần với sự tham
gia rộng rãi của xã hội. Đẩy mạnh hình thức khoán hoặc Nhà nước thuê dịch vụ từ
các thành phần kinh tế đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ hạ tầng đô thị (công viên
cây xanh, cấp thoát nước, duy tu bảo dưỡng cầu đường và các dịch vụ công cộng
khác), vừa tạo cơ hội kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế, vừa nâng hiệu quả sử
dụng ngân sách. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế đầu
tư váo các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, các công trình văn hóa.
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm của các nước và địa phương trong nước
về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
Từ kinh nghiệm các nước, có thể thấy các nước sử dụng đa dạng nhiều công
cụ khác nhau để thu hút nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội như
phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu chính phủ, sử dụng hợp tác công tư PPP,
BOT, BT. Trong thực tiễn, cần phải sử dụng kết hợp các công cụ, tùy từng trường
hợp cụ thể để phát huy thế mạnh của mỗi công cụ. Từ việc nghiên cứu các phương
thức huy động nguồn lực từ các nước và địa phương khác, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm có áp dụng với Móng Cái như sau:
Thứ nhất,công tác lập vàquản lý quy hoạch phải đi trước một bước.Việc
lập, điều chỉnh các quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị phải có tầm nhìn dài hạn để làm căn cứ lập
danh mục dự án hạ tầng gắn với các tiêu chí về hiệu quả, cạnh tranh quốc tế.
Việc xây dựng các quy hoạch và danh mục dự án ưu tiên sẽ là cơ sở để quyết định
phương thức huy động các nguồn lực tài chính cho từng dự án trong từng thời điểm
cụ thể. Những quyết định đúng đắn sẽ làm giảm chi phí, tăng hiệu quả và tránh
lãng phí về nguồn lực của các dự án hạ tầng kinh tế xã hội.
32
Thứ hai, sử dụng hiệu quả quỹ đất để tạo nguồn lực tài chính từ đất. Chính
quyền địa phương cần quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các quỹ đất để huy
động các nguồn lực tài chính. Thành phố Đà Nẵng là một ví dụ điển hình thành công
của việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân sách địa phương cho đầu
tư phát triển nhất là việc đầu tư hạ tầng đô thị và hạ tầng xã hội.
Thứ ba, sử dụng tốt các kênh huy động từ nguồn vốn tư nhân,thúc đẩy thị
trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp; đa dạng hoá các công cụ
đầu tư tài chính để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội. Ngân sách nhà nước chỉ ưu tiên đầu tư cho các dự án
trọng điểm, có tính lan toả lớn, là tiền đề để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách.
Thứtư, được thực hiện cơ chế tài chính đặc thù, tập trung cho một số vùng
kinh tế, một nhóm các công trình hạ tầng động lựcnhằm khuyến khích đầu tư các dự
án hạ tầng. Tạo điều kiện và khuyến khích huy động vốn từ khu vực tư nhân thông
qua các dự án hợp tác công tư –PPP;các dự án PPP được chuẩn bị kỹ càng, chu đáo với
cam kết mạnh mẽ từ chính quyền các cấp và đảm bảo khả năng sinh lợi để thu hút khu
vực tư nhân tham gia đầu tư.
Thứ năm, có thể chế hành chính – kinh tế hiện đại với bộ máy hành chính tinh
gọn, hiệu quả; thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, minh bạch. Một trong những
yếu tố tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn của Dubai là sự ra đời của chính phủ điện
tử với các dự án chiến lược “công dân điện tử”, “người lao động điện tử”, “thư viện
điện tử” và “điện tử cho tất cả mọi người”. Do đó, các thủ tục hành chính ở đây được
giải quyết nhanh gọn, ví dụ như thời gian lấy visa chỉ mất chưa đầy một giờ. Nhà
nước chỉ can thiệp ở mức độ thấp nhất khi cần thiết để đảm bảo ổn định, lành mạnh.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu của luận án
Thứ nhất, từ việc tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến huy động nguồn
lực tài chính, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu được thực hiện cho một số vùng
kinh tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với giải pháp huy động tập trung vào
một số kênh huy động vốn nhất định; đồng thời, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu
về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của chính quyền địa
33
phương trực thuộc tỉnh với những đặc thù riêng như: (i) Là địa phương cấp huyện được
thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù; (ii) Tự chủ, tự cân đối về quản lý thu chi ngân
sách và đầu tư; (iii) hoạt động phát triển kinh tế xã hội gắn liền với hoạt động cửa khẩu,
thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và thanh toán biên mậu; (iv)
Hoạt động huy động nguồn lực và đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô của quốc gia
có chung đường biên giới.
Thứ hai, chưa có công trình nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh cũng như thành phố Móng Cái. Trong khi đó, tỉnh Quảng Ninh
đang nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc tiếp tục cho Móng Cái được
thí điểm thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển kinh tế xã hội như
định hướng xây dựng Móng Cái trở thành đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
Thứ ba, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật ngân sách 2015 (có hiệu
lực từ 01/01/2017) đều đề cập đến nội dung đến đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
nhưng chưaquy định việc phân cấp thẩm quyền quản lý ngân sách, huy động nguồn lực
để đầu tư phát triển nói chung và đầu tư hạ tầng nói riêng.
34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến huy động nguồn lực tài chính ở phạm vi
cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.Nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu vào một số
kênh huy động nguồn lực tài chính nào đó như thông qua tiết kiệm, qua thị trường
chứng khoán; hoặc huy động cho đầu tư phát triển đất nước, phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội,...; hoặc là nghiên cứu huy động nguồn lực tài chính tư nhân cho
xã hội hóa giáo dục, y tế; nghiên cứu về một số cơ chế đặc thù để huy động nguồn lực
cho các Khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc một số dự án cụ thể. Tuy nhiên, các
nghiên cứu hiện có chưa đề cập đến huy động nguồn lực tài chính của đơn vị hành
chính trực thuộc tỉnh tại Việt Nam có tính đặc thù là giápbiên giới với Trung Quốc và
có hoạt động kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào Trung Quốc như thành phố Lào Cai
(tỉnh Lào Cai), Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh).
Huy động nguồn lực tài chính là chủ đề không mới, song với địa phương có
tính chất đặc thùnhư:hoạt động kinh tế phụ thuộc hoạt động thương mại biên giới,
xuất nhập khẩu và du lịch; phụ thuộc vào hoạt động thanh toán bằng đồng Việt Nam
VND và Nhân dân tệ CNY; chịu sự tác động của các chính sách của 2 nước Việt
Nam – Trung Quốc; hệ thống doanh nghiệp và thị trường chứng khoán chưa phát
triển; Nguồn lực tài chính từ tư nhân chưa được nghiên cứu và khai thác hiệu quả và
được Nhà nước cho phép thí điểm thực hiện nhiều cơ chế mới để làm căn cứ, triển
khai nhân rộng sang các địa phương khác, thì việc nghiên cứu các giải pháp huy
động để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội là cần thiết.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thành công của một số nước cũng như một số
địa phương đối với huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế
xã hội, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng về huy động nguồn
lực tài chính, Luận án hướng tới mục tiêu nghiên cứu về huy động nguồn lực tài
chính đứng trên quan điểm của chính quyền địa phương trực thuộc tỉnh, tiếp cận
từng bước để làm rõ cơ sở lý luận, phân tích các tiềm năng, thực trạng huy động các
nguồn lực tài chính, chỉ ra thành công, tồn tại và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, Luận
án đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
35
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương
2.1.1. Khái quát về hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
tại địa phương
2.1.1.1. Khái niệm về hạ tầng kinh tế xã hội
Khái niệm hạ tầng được sử dụng rộng rãi sau chiến tranh thế giới thứ hai, khi sự
phát triển kinh tế xã hội bước vào giai đoạn hiện đại, cách mạng khoa học công nghệ
kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng và làm cho hạ tầng ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế nói chung.
Hạ tầng kinh tế xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Hạ tầng kinh tế xã hội của một xã hội cụ thể bao
gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ
sản xuất mầm mống của quan hệ tương lai, trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu
hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy hạ tầng kinh tế xã hội của một xã
hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó.
Hạ tầng kinh tế xã hội là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong
nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ đảm bảo những điều kiện chung, cần
thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra một cách bình thường,
liên tục. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các nhà kinh tế học có những nhìn nhận
khác nhau về hạ tầng kinh tế xã hội.
Theo EPAC (Economic Planning and Advisory Commission – Hội đồng Kế
hoạch và tư vấn kinh tế), hạ tầng kinh tế xã hội bao gồm "những tài sản cố định nhằm
cung cấp các dịch vụ cơ bản trong một khoảng thời gian dài và trong thời gian đó,
Chính phủ đóng vai trò quan trọng thông qua một, một số hoặc tất cả các chức năng
như kế hoạch, thiết kế, cấp vốn, xây dựng, vận hành và quản lý bằng pháp luật".
36
Theo quan điểm của một số chuyên gia Nhật Bản thì "Hạ tầng là nền tảng mang
tính hệ thống duy trì toàn bộ đời sống kinh tế quốc dân và cho hoạt động sản xuất; là tài
sản có tính công cộng mà không thể cung cấp đủ bằng cơ chế thị trường".
Theo Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương- CIEM, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thì "Hạ tầng kinh tế xã hội là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc
đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra một cách bình thường".
Từ các quan điểm trên có thể rút ra một số nhật xét sau: hạ tầng được biểu hiện
là những tài sản hữu hình như hệ thống giao thông, thủy lợi, các công trình xã hội,...
dựa trên cơ sở đó, các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội được duy trì và phát triển; hạ
tầng kinh tế xã hội được coi là một loại hàng hóa công cộng, loại hàng hóa này phục
vụ cho lợi ích của toàn xã hội; hạ tầng là sản phẩm của quá trình đầu tư được tích lũy,
gom góp qua nhiều thế hệ.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thì hạ tầng kinh
tế xã hội ngày càng được biểu hiện trên phạm vi rộng lớn, đa dạng, phong phú bao
gồm cả hạ tầng của ngành công nghệ thông tin, viễn thông, và hạ tầng mềm là các
cơ chế, chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, một tỉnh hay
địa phương. Đây cũng là những điều kiện chung làm nền tảng phục vụ cho mọi hoạt
động của đời sống kinh tế xã hội.
Từ sự phân tích trên có thể nhận định tổng quát như sau: hạ tầng kinh tế xã
hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, kỹ thuật, cơ chế hoạt động, thiết
chế xã hội được trang bị các yếu tố vật chất và môi trường phục vụ cho hoạt động
2.1.1.2. Khái niệm về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
sản xuất và đời sống con người.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại thông qua việc thực hiện
các hoạt động để tạo ra các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai. Các kết quả thu được là điều kiện để thực hiện một hoặc một tập hợp các
mục tiêu mà người ra quyết định đầu tư xác định.
Hoạt động đầu tư trực tiếp tạo ra hoặc duy trì những tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và nguồn nhân lực cho nền kinh tế, làm gia tăng năng lực sản xuất, kinh doanh,
37
dịch vụ cho nền kinh tế được gọi là đầu tư phát triển. Xét trên góc độ nền kinh tế, đầu
tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp. Mục đích của đầu tư phát triển là vì
sự phát triển, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư; làm gia tăng tài sản cho
nền kinh tế. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu
nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên
trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực.
Đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội là một nội dung cơ bản của đầu tư phát triển.
Đó là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
duy trì, nâng cấp, mở rộng hoặc tạo ra các công trình hạ tầng kinh tế xã hội đáp
ứng các mục tiêu về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia hoặc
2.1.1.3. Phân loại hạ tầng kinh tế xã hội
địa phương.
Phân loại hạ tầng
- Nếu căn cứ vào tính chất đặc điểm của mỗi loại, có thể phân chia hạ tầng
kinh tế xã hội thành hai bộ phận chính là: Hạ tầng mang hình thái vật chất và hạ
tầng mang hình thái phi vật chất.
Hạ tầng mang hình thái vật chất được hiểu rộng rãi là toàn bộ các ngành tạo nêu
những điều kiện vật chất cho các ngành kinh tế và đời sống của người dân phát triển.
Cơ sở hạ tầng được hiểu bao gồm cơ sở kỹ thuật và hạ tầng cơ sở xã hội. Hạ tầng cơ sở
kỹ thuật gồm hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình công
cộng khác. Có thể kể chi tiết hạ tầng mà tác giả đi sâu nghiên cứu đó là:
Hệ thống giao thông vận tải (bộ, sắt, thủy, hàng không, đường ống và sử
dụng liên hoàn chúng, bao gồm cả hệ thống kho bãi, hậu cần Logistics); Hệ thống
giao thông tĩnh (bến xe, bãi đỗ xe, bãi thông quan hàng hoá); Hệ thống viễn thông
và hạ tầng thông tin (điện thoại, truyền hình cáp, internet... và các phương tiện nghe
nhìn, giải trí khác); Hệ thống năng lượng bao gồm: sản xuất và phân phối điện từ
các nguồn thủy năng, hóa thạch, gió, than, khí, dầu mỏ và các dạng năng lượng
38
khác; Hệ thống thuỷ lợi (hồ chứa, trạm bơm, mương dẫn nước, kè sông, đê biển);
Hệ thống các chợ, trung tâm thương mại; Hệ thống cấp nước sạch và thoát nước
thải, các công trình xử lý môi trường,...
Hạ tầng xã hội bao gồm: các công trình bảo vệ sức khỏe, dịch vụ y tế, các
bệnh viện, trung tâm y tế, trung tâm dân số; các di tích lịch sử, thắng cảnh, các công
trình văn hóa; công trình giáo dục từ mẫu giáo, dạy nghề đến đại học; sân vận động,
nhà tập luyện,thi đấu thể thao, bể bơi; các công trình dịch vụ công cộng, cây xanh,
công viên, mặt nước và các công trình phục vụ lợi ích công cộng; các khu đô thị, khu
tái định cư, nhà ở xã hội; trụ sở các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan cung cấp
dịch vụ công;hệ thống xử lý rác thải đô thị, rác thải công nghiệp, rác thải y tế.
Hệ thống hạ tầng kinh tế và hệ thống hạ tầng xã hội có ý nghĩa quan trọng,
hỗ trợ và bổ sung cho nhau, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả
kinh tế, xã hội. Để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát
triển, nhà nước phải dành các khoản đầu tư rất lớn.
Hạ tầng mang hình thái phi vật chất bao gồm các cơ chế, chính sách liên
quan đầu tư, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Các cơ chế nêu trên
có thể bao gồm cơ chế về thuê đất, miễn giảm thuế các loại, sử dụng và khai thác
các nguồn lực tài chính từ đất, cơ chế huy động vốn để đầu tư các công trình hạ
tầng, phát hành trái phiếu công trình, vay vốn trong và ngoài nước...) và các cơ chế
khác có liên quan đảm bảo cho các dạng hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện, cơ sở để
được đầu tư.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, hạ tầng kinh tế xã hội có thể được phân
chia thành nhiều loại khác nhau [3, tr6].
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế xã hội thì hạ tầng KTXH gồm:
Hạ tầng kinh tế: là bộ phận hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất của nền kinh tế quốc dân; thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ
thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công
trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không,...),
bưu chính viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư
39
nghiệp. Hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển
nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
Hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội: là bộ phận hạ tầng phục vụ chung cho
hoạt động xã hội; xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh
viện, các công trình văn hoá, thể thao,… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng,
các cơ chế chính sách phục vụ cho phát triển xã hội của nhà nước. Đây là điều kiện
thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản
phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất
công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Hạ tầng môi trường: là hạ tầng phục vụ cho việc bảo vệ, giữ gìn môi trường
sinh thái như các công trình phòng chống thiên tai, hệ thống xử lý chất thải sinh
hoạt, công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật của các trạm bảo vệ môi trường,... Hạ
tầng của mỗi ngành, lĩnh vực bao gồm những công trình đặc trưng cho hoạt động
của lĩnh vực, của ngành và những công trình liên ngành đảo bảo cho hoạt động
đồng bộ của toàn hệ thống.
Nếu căn cứ theo ngành kinh tế quốc dân thì hạ tầng có thể được phân thành: hạ
tầng công nghiệp, hạ tầng ngành nông nghiệp, hạ tầng ngành giao thông vận tải, hạ
tầng các ngành thương mại, dịch vụ; hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục.
Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì hạ tầng có thể được phân
thành: hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn; hạ tầng kinh tế biển; hạ tầng đồng bằng,
trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển.
Nếu theo phân cấp quản lý và phân cấp đầu tư, các công trình hạ tầng còn
được phân chia thành hạ tầng do trung ương quản lý và hạ tầng do địa phương quản
lý (tỉnh, huyện, xã). Ví dụ: các tuyến đường giao thông có quốc lộ, tỉnh lộ và các
đường liên huyện, liên xã, liên thôn, đường trục thôn, nội thôn. Công trình hạ tầng
do trung ương quản lý gồm đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, các cơ sở
40
quốc phòng – an ninh, các công trình ngầm, công trình trọng điểm quốc gia. Hạ tầng
do địa phương quản lý gồm: hệ thống cầu, đường, kênh mương nội đồng, đập nước,
các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
Đặc điểm của hạ tầng: Hạ tầng, nhất là hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng kinh tế),
có những đặc điểm sau [39]:
(i) Tính hệ thống cao. Hệ thống hạ tầng mang tính hệ thống chẳng những
trong nội bộ một phân ngành, mà còn đối với cả lĩnh vực (ngành) hạ tầng; hạ tầng
mang tính chất thống nhất, liên hoàn, các bộ phận có tác dụng tương hỗ và bổ sung
cho nhau. Ngành điện là một ví dụ về tính hệ thống rất cao trong một phân ngành hạ
tầng. Hạ tầng giao thông là một ví dụ khác. Để khai thác hiệu quả các dịch vụ vận
tải, hệ thống hạ tầng giao thông phải được đầu tư phát triển đảm bảo tính hệ thống
nhằm phát triển vận tải đa phương thức, logistics, nâng cao hiệu quả vận tải.
Xét trên khía cạnh khai thác lãnh thổ, sự đầu tư đảm bảo tính đồng bộ giữa
các loại hình hạ tầng (giữa phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng cấp điện và hạ tầng
cấp nước…) sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ (nâng cao “sức
chứa” của lãnh thổ về phát triển kinh tế - xã hội).
(ii) Tính vượt trước. Đây là vấn đề quan trọng, khi xác định hướng khai thác
lãnh thổ giàu tiềm năng.Nhưng kinh tế còn kém phát triển (nói cách khác là các hoạt
động kinh tế - xã hội còn nghèo), việc đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc
biệt là giao thông,… sẽ mở đường cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
Tính chất này đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải có tầm nhìn dài hạn.
Tuy nhiên, tầm nhìn về phát triển hạ tầng vốn phụ thuộc vào ý đồ khai thác và
phát triển kinh tế - xã hội theo vùng lãnh thổ hoặc theo địa giới hành chính. Vấn đề
đặt ra là phát triển hệ thống hạ tầng đi trước (vượt trước) như thế nào?
(iii) Tính hiện đại. Các công trình hạ tầng thường tồn tại và có ảnh hưởng lâu
dài đến phát triển kinh tế - xã hội. Việc xác định rõ xu thế phát triển, xác định rõ
những yếu tố nền tảng về kỹ thuật công nghệ, để đảm bảo các công trình hạ tầng
không bị lạc hậu và dễ dàng được hiện đại hoá là hết sức quan trọng, đảm bảo hiệu
quả lâu dài của công trình hạ tầng và tiết kiệm với đầu tư.
41
(iv) Vốn đầu tư vào các dự án hạ tầng thường rất lớn, thời gian triển khai kéo
dài nhiều năm. Quá trình triển khai, vận hành phải huy động nguồn vốn đầu tư lớn
cũng như phải có một quá trình theo dõi, quản lý vốn đầu tư và giám sát quá trình thi
công. Lợi ích mang lại của hệ thống hạ tầng thường phát huy trong một thời gian dài,
không chỉ cho người dân đang sống được hưởng lợi mà các thế hệ sau này cũng vẫn
được hưởng những lợi ích đó. Điều này cho phép nhà nước, các địa phương có thể
2.1.1.4. Vai trò của hạ tầng kinh tế xã hội đối với sự phát triển kinh tế xã hội
huy động nguồn lực tài chính dưới nhiều hình thức huy động khác nhau.
Vớitính chất đa dạng và thiết thực, hạ tầng là nền tảng vật chất cóvai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như
mỗi vùng lãnh thổ. Có hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có
điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển của hạ
tầng có ảnh hưởng tích cực, quyết định đến trình độ phát triển kinh tế xã hội ở cả
các nước phát triển và đang phát triển; trong đó, tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế và tác động rất mạnh đến công tác xoá đói, giảm nghèo của mỗi quốc gia và
địa phương [71].
Naoyuki Yoshino và Masaki Nakahigashi (2000), đã nghiên cứu về vai trò
của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển kinh tế ở các nước Đông Nam Á và đưa ra
kết luận rằng, kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của các nước vì hai lý do: (1) phát triển kết cấu hạ tầng góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả của nền kinh tế; và (2) phát triển kết cấu hạ tầng có tác động rất
tích cực đến giảm nghèo [77].
Đối với các nước đang phát triển, đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thường
chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư và chiếm từ 40-60% tổng vốn đầu tư công. Tính
trung bình, lượng đầu tư này chiếm 4% GDP của các nước đang phát triển, cá biệt có
nước chiếm hơn 10%.Đối với Việt Nam, hạ tầng kinh tế xã hội có vai trò và một số
tác động quan trọng sau:
(1) Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư
đa dạng cho phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở những địa
42
phương được hưởng lợi từ nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng cao hơn thì lượng vốn
đầu tư ở vùng đó cũng cao hơn. Theo nguyên lý, vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư
của các đơn vị sản xuất kinh doanh thường chảy về nơi có môi trường thuận lợi.
Với việc tạo ra tiềm năng hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội sẽ tạo tạo ra hệ thống hạ tầng có tính chất liên kết vùng, thúc đẩy lưu thông, trao
đổi thông tin, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư sản xuất, liên doanh liên kết,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
(2) Hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện đểt phát triển các vùng
kinh tế động lực, các vùng kinh tế trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi
kéo các vùng liền kề phát triển.
(3) Hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông
qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ dân.
(4) Phát triển hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc
giữ gìn môi trường.
(5) Đầu tư vào hệ thống hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem
đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo.
(6) phát triển hạ tầng kinh tế xã hội tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức
và cải thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng
về mặt xã hội cho người nghèo[42].
Tóm lại, hạ tầng kinh tế xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của kinh tế xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ
thống hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững,
nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược
lại, một hệ thống hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển. Ở
nhiều nước đang phát triển hiện nay, hệ thống hạ tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng
trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những điểm nghẽn
ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế [26].
Thực tế trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những nước
có hệ thống hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết các quốc
43
gia đang phát triển đang có hệ thống hạ tầng kém phát triển. Chính vì vậy, việc đầu
tư phát triển hệ thống hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều quốc gia đang phát triển. Ở
Việt Nam, với quan điểm “kết cấu hạ tầng đi trước một bước”, những năm qua
Chính phủ đã dành mức đầu tư cao cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng. Khoảng
9-10% GDP hàng năm được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông,
nước và vệ sinh, một tỷ lệ đầu tư hạ tầng cao so với chuẩn quốc tế. Và nhiều nghiên
cứu kinh tế vi mô cũng cho thấy rằng có mối liên hệ mạnh mẽ giữa đầu tư phát triển
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
hạ tầng với tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam.
2.1.2. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương
Nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội được hiểu là các nguồn tiền tệ
(hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền) trong nền kinh tế có thể huy
động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
các nước. Khi nói tới nguồn lực tài chính, người ta quan tâm nó có xuất phát từ đâu,
thuộc sở hữu của ai. Nguồn lực tài chính khác với các nguồn lực khác như nguồn lực
tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn lực khoa học công nghệ,... là những nguồn lực
không phải dưới dạng tiền hoặc tài sản tương đương tiền. Khi nguồn lực tài chính này
thuộc sở hữu của khu vực kinh tế tư nhân, ta gọi đó là nguồn lực tài chính từ kinh tế
tư nhân, cụ thể là các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước.
Nguồn lực tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích nhất định. Xét về nội dung, nguồn
lực tài chính được hiểu là biểu hiện về mặt giá trị của toàn bộ của cải vật chất xã hội
trong một thời gian nhất định.Xét về mặt hình thức, nguồn lực tài chính có thể hữu
hình hoặc vô hình.
Ở dạng hữu hình, nguồn lực tài chính được biểu hiện dưới hình thức giá trị
và hình thức tài sản vật chất (hiện vật). Dưới hình thức giá trị, nguồn lực tài chính
có thể tồn tại dưới dạng tiền bản tệ, vàng và ngoại tệ. Nguồn lực tài chính tồn tại
dưới dạng tiền tệ đang vận động thực tế trong chu trình tuần hoàn của nền kinh tế
được gọi là nguồn lực tài chính thực tế. Dưới hình thức hiện vật, nguồn lực tài chính
44
có thể tồn tại dưới dạng bất động sản, tài nguyên, công sản, đất đai,... Nguồn lực tài
chính dưới dạng hiện vật có thể phân chia thành: (1) Nguồn lực tài chính thực tế,
khi các tài sản nêu trên đã được khai thác sử dụng tham gia vào chu trình tuần hoàn
của nền kinh tế; (2) nguồn lực tài chính tiềm năng, trong trường hợp các tài sản này
chưa được khai thác sử dụng tham gia vào chu trình tuần hoàn của nền kinh tế.
Ở dạng vô hình, nguồn lực tài chính là tài sản tồn tại dưới dạng những sản
phẩm không có hình thái vật chất như: dữ liệu, hình ảnh, ký hiệu, phát minh, sáng
chế, bí quyết, vị trí địa lý,... Những sản phẩm trên bản thân chúng có giá trị, có thể
chuyển thành tiền thông qua mua bán, do đó, chúng được coi là một bộ phận cấu
thành của tổng thể các nguồn tài chính trong xã hội. Như vậy, nguồn lực tài chính
tồn tại ở dạng vô hình cũng có thể là nguồn lực tài chính thực tế và nguồn lực tài
chính tiềm năng. Tài sản vô hình cũng như những tài sản hữu hình là những tài sản
có giá trị lớn, thời gian hữu ích lâu dài, hình thái biểu hiện rất đa dạng và khi nền
kinh tế thị trường càng phát triển thì chủng loại của tài sản vô hình càng phong phú.
Nguồn lực tài chính hữu hình là tổng lượng của cải vật chất mà toàn xã hội
có thể chi phối và sử dụng trong một thời kỳ nhất định. Nó là điều kiện vật chất cho
việc khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính vô hình và phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, do giới hạn về số lượng của sản phẩm tự nhiên, của cải vật chất nên nguồn
lực tài chính hữu hình mang tính giới hạn. Ngược lại, nguồn lực tài chính vô hình
hầu như không có giới hạn, chúng có thể khai thác sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi, do
đó trí thức của con người không ngừng phát triển, sáng tạo.
Nguồn lực tài chính ở dạng hữu hình hay vô hình đều có thể tồn tại dưới
dạng nguồn tài chính thực tế hoặc dưới dạng nguồn tài chính tiềm năng. Gọi là
nguồn tài chính tiềm năng, bời vì chúng được coi như có một khả năng tài chính. Sự
chuyển hóa giữa nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài chính thực tế và ngược
lại diễn ra một cách thường xuyên, liên tục trong chu trình tuần hoàn của nền kinh
tế, đặc biệt khi có sự tác động tích cực hoặc hạn chế của con người thông qua công
cụ và chính sách huy động nguồn lực. Chẳng hạn, một tài sản vật chất đang tồn tại
dưới dạng tiềm năng, khi có tác động của con người nó sẽ trở thành nguồn vốn tham
gia vào chu trình tuần hoàn của nền kinh tế, lúc này tài sản đó trở thành nguồn lực
45
tài chính thực tế; ngược lại, một tài sản đang tham gia vào chu trình tuần hoàn của
nền kinh tế sẽ trở thành nguồn tài chính tiềm năng khi tài sản đó không tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, không được khai thác sử dụng tách khỏi chu
trình tuần hoàn của nền kinh tế.
Nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau và các kênh huy động khác nhau. Nguồn lực tài chính cho đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội không chỉ được huy động trong phạm vi một quốc gia mà còn
được huy động từ các quốc gia khác trên thế giới. Như vậy, nguồn lực tài chính bao
gồm nguồn lực tài chính trong nước và nguồn lực tài chính từ nước ngoài. Nguồn
lực tài chính trong nước bao gồm nguồn lực từ khu vực nhà nước và nguồn lực từ
khu vực tư nhân. Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước gồm: nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước, nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp nhà nước, nguồn
lực tài chính từ các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước. Nguồn lực tài chính
từ khu vực tư nhân gồm: nguồn lực từ các doanh nghiệp tư nhân, nguồn lực tài chính
của các tổ chức tài chính trung gian của khu vực tư nhân, nguồn vốn tiết kiệm của các
hộ gia đình, cá nhân. Nguồn lực tài chính từ nước ngoài gồm: nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn từ
các tổ chức phi Chính phủ (NGO), nguồn vốn từ cá nhân người nước ngoài.
Quá trình huy động nguồn lực tài chính (huy động vốn) là việc sử dụng
những cách thức, phương pháp thông qua sự điều tiết của thị trường tài chính và hệ
thống pháp luật của nhà nước để lấy vốn từ nguồn đưa vào sử dụng cho mục đích
nhất định. Huy động vốn từ các nguồn khác nhau đến nơi sử dụng vốn đó phải sử
dụng các công cụ tài chính để huy động với nhiều kênh khác nhau. Kênh huy động
chính là phương tiện, cầu nối giữa nguồn vốn và vốn đầu tư.
Đặc điểm của nguồn lực tài chính
Thứ nhất: Nguồn lực tài chính luôn gắn với quan hệ sở hữu (sở hữu công, sở
hữu tư). Việc gắn liền với quan hệ sở hữu là cơ sở để khai thác và sử dụng các
nguồn lực; đồng thời, đó sẽ là tiền đề sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể
sở hữu thực hiện được lợi ích của mình.
46
Thứ hai: Nguồn lực tài chính có tính đa dạng về quy mô, về hình thức tồn tại (đất
đai, tiền mặt, ngoại tệ, kim loại quý, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán, tài sản có
giákhác,...). Do nguồn lực tài chính rất đa dạng, nên phương pháp và công cụ huy động
cũng đa dạng, phù hợp với từng quy mô, từng hình thức nguồn lực tài chính khác nhau.
Thứ ba: Nguồn lực tài chính có tính phân tán. Với đặc tính đa dạng về quy
mô, hình thức, nằm tại nhiều đối tượng, khu vực, địa bàn, lãnh thổ khác nhau (tại
nhiều quốc gia, doanh nghiệp, dân cư,…) nên tính phân tán của nguồn lực khiến cho
việc huy động nguồn lực tài chính càng trở nên khó khăn hơn trong bối cảnh hiện
nay, kể cả từ khu vực công cũng như khu vực tư. Dưới tác động của khủng hoảng
tài chính toàn cầu (năm 2009), các nguồn lực tài chính càng trở nên khan hiếm, tình
trạng nhiều quốc gia châu Âu, Châu Á và Việt Nam rơi vào tình trạng nợ công cao
và cần phải tìm kiếm các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhất là nguồn lực đầu tư
từ khu vực tư nhân.
Thứ tư: Nguồn lực tài chính nhạy cảm với lãi suất và lợi tức đầu tư; nhất là
đối với nguồn lực tài chính từ khu vực tư. Nghĩa là nguồn lực tài chính này luôn tìm
kiếm các cơ hội sinh lời cao, cho dù đi kèm với nó có thể là rủi ro cao hơn. Sự nhạy
cảm với lãi suất cũng khiến cho cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng và tổ chức
2.1.2.2. Phân loại nguồn lực tài chính
tài chính căng thẳng hơn trong việc tìm kiếm và huy động nguồn lực.
Nguồn lực tài chính xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội của một quốc gia, một
địa phương không chỉ được huy động trong phạm vi một quốc gia mà còn được huy
2.1.2.2.1. Nguồn lực tài chính trong nước
động từ các quốc gia khác trên thế giới.
Nguồn lực tài chính trong nước bao gồm nguồn lực tài chính từ khu vực nhà
nước và nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân.
- Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước bao gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Quỹ ngân sách nhà nước là nơi
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia bao gồm các khoản thu của nhà nước
như: thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản
47
thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản thu
từ hoạt động sự nghiệp; các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và các
nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác. Tổng số các khoản thu nêu trên,
sau khi cân đối chi thường xuyên, số chênh lệch còn lại là nguồn vốn dành cho chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước; trong đó, có chi đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng. Thực chất nguồn vốn chi đầu tư của ngân sách nhà nước được huy
động từ các khoản thu của ngân sách, thông qua cơ chế phân bổ vốn đầu tư của các
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước để hình thành vốn đầu tưhệ thống hạ tầng kinh
tế xã hội. Mức phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước sẽ phụ thuộc vào
khả năng thu ngân sách và cơ chế phân bổ của các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường bị giới hạn; do đó, một mặt
cần phải sử dụng các biện pháp tăng thu ngân sách, mặt khác cần xây dựng cơ chế
phân bổ vốn đầu tư và biện pháp điều hành ngân sách thích hợp vừa tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội nói chung và hệ thống hạ tầng nói riêng.
+ Nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp nhà nước: là nguồn vốn tự có để
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Thông thường đầu tư của các doanh nghiệp
đều phải đầu tư vào các dự án xây dựng hạ tầng ở những nơi thuận lợi, có khả năng
thu hồi vốn. Các doanh nghiệp nhà nước có thể tự đầu tư hoặc liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng theo các hình thức
BOT, BT, BTO, PPP,... Ngày nay, các doanh nghiệp còn có thể đầu tư gián tiếp thông
qua hình thức mua trái phiếu chính phủ khi chính phủ huy động nguồn lực tài chính
bằng phát hành trái phiếu.
+ Nguồn lực tài chính từ các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước: các tổ
chức tài chính trung gian này cho các đối tượng vay dưới hình thức tín dụng để đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội. Các tổ chức tài chính trung gian này
còn cho cơ quan quản lý tài chính nhà nước vay để phân bổ chi đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế xã hội với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất tiền vay từ ngân
hàng thương mại; các cơ quan quản lý tài chính nhà nước sẽ hoàn trả cả gốc và lãi
48
tiền vay theo thời hạn từ nguồn thu của ngân sách nhà nước. Thực chất nguồn vốn
cho vay của các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước cũng bắt nguồn từ ngân
sách nhà nước. Nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng số nguồn vốn huy động,
nhưng có tác dụng giải quyết một phần nhu cầu phát triển phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội ở những vùng nông thôn, miền núi và các khu vực khó khăn.
+ Nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước là nguồn vốn mang tính chủ đạo, chi phối và kích thích các nguồn vốn
khác tham gia đầu tư phát triển các công trình hạ tầng. Nguồn vốn nhà nước đầu tư
vào các công trình hạ tầng mang tính trọng điểm quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Những năm trước đây,
nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội xét trên phạm vi cả nước
cũng như từng khu vực. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu cho nên
nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình của nhà nước có ưu điểm là phù hợp cho
mọi dự án đầu tư, kể cả dự án có khả năng thu hồi vốn và dự án không có khả năng
thu hồi vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư của nhà nước chỉ nên đầu tư vào các dự
án xây dựng không có khả năng sinh lợi, dự án mang tính trọng điểm, mang tính
định hướng và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi rộng.
Trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư của nhà nước luôn có hạn,nhu cầu đầu tư
ngày càng tăng, nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Do đó, nguồn vốn đầu tư
của nhà nước sẽ chiếm tỷ trọng theo xu hướng giảm dần. Nhà nước chỉ đầu tư
những lĩnh vực, công trình, dịch vụ công cộng mà khu vực tư nhân không có khả
năng tham gia hoặc tham gia không hiệu quả.
- Nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân bao gồm:
+ Nguồn vốn từ các doanh nghiệp tư nhân, là nguồn vốn của các doanh nghiệp
tư nhân dùng để đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội có
khả năng thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc liên doanh, liên kết thông qua các
49
hình thức đầu tư BOT, BT,... ngoài ra các doanh nghiệp tư nhân còn có thể đầu tư
gián tiếp bằng cách mua trái phiếu chính phủ hoặc hỗ trợ đóng góp cho xây dựng các
công trình cụ thể. Với cơ chế chính sách mới của nhà nước, nguồn vốn của các doanh
nghiệp tư nhân được huy động ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Để khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, thì một trong các giải pháp quan trọng là nhà
nước phải xây dựng được môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, xóa bỏ tình
trạng phân biệt đối xử bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau; xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp tư
nhân sẵn sàng bỏ vốn đầu tưvào lĩnh vực hạ tầng.
+ Nguồn lực tài chính của các tổ chức tài chính trung gian của khu vực tư
nhân. Thông qua các tổ chức tài chính trung gian như: ngân hàng thương mại cổ
phần, các công ty tài chính thuộc khu vực tư nhân,... Các tổ chức tài chính trung
gian này cho các đối tượng vay dưới hình thức tín dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế xã hội. Nguồn vốn đầu tư của các tổ chức tài chính trung
gian của khu vực tư nhân có thể trờ thành nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp dùng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Các tổ chức tài chính trung gian càng
phát triển, vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thông qua hình thức tín dụng
từ các tổ chức này có xu hướng ngày càng tăng lên.
+ Nguồn vốn tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân. Nguồn vốn huy động từ các hộ
gia đình, cá nhân chính là chênh lệch giữa thu nhập khả dụng và chi tiêu dùng của các
hộ gia đình và cá nhân. Các hộ gia đình, cá nhân dùng nguồn tiết kiệm của mình mua
công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình
để trở thành nguồn vốn ngân sách từ đó hình thành nguồn vốn đầu tư các công trình hạ
tầng. Ngoài ra, các hộ gia đình, cá nhân còn đóng góp trực tiếp bằng ngày công lao
động vào xây dựng các công trình hạ tầng khác, các dự án công trình do nhà nước và
nhân dân cùng làm (chương trình nông thôn mới hiện nay là một ví dụ) bằng cách nhà
nước hỗ trợ vật liệu xây dựng, nhân dân đóng góp bằng giá trị ngày công lao động hoặc
tự nguyện hiến đất, tự giải phóng mặt bằng để làm các công trình hạ tầng.
50
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân giữ một vị trí quan trọng và cùng với
các nguồn vốn đầu tư khác góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển thông qua các
hình thức PPP. Nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân có ưu điểm là phù hợp với các
dự án đầu tư, địa bàn có khả năng sinh lợi và thu hồi vốn đầu tư ban đầu, không phù
hợp cho các dự án đầu tư xây dựng không có khả năng thu hồi vốn; đồng thời, nguồn
vốn từ khu vực tư nhân cũng không thích hợp đối với các dự án đầu tư, xây dựng kéo
dài, chi phí xây dựng lớn, dự án ở khu vực miền núi, vùng khó khăn.
Đối với nguồn vốn đóng góp của các tổ chức và dân cư, tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhưng nguồn vốn này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển các công trình hạ tầng. Thông thường muốn
phát huy, khai thác sự đóng góp của cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình
hạ tầng thì phương cách hiệu quả, thiết thực nhất vẫn là sự kết hợp hài hòa giữa sự
đóng góp của công đồng dân cư được hưởng lợi từ dự án và sự hỗ trợ của nhà nước
2.1.2.2.2. Nguồn lực tài chính từ nước ngoài.
theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức đầu tư
nước ngoài. Cấu thành của ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay với lãi
suất thấp, thời gian hoàn trả vốn vay kéo dài.
Hỗ trợ phát triển chính thức là loại hình đầu tư gián tiếp từ chính phủ các
nước phát triển, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế. Nguồn
vốn ODA của chính phủ các nước gọi là viện trợ song phương, còn viện trợ từ các
tổ chức như ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), EU,
IMF,... gọi là viện trợ đa phương. Mục tiêu danh nghĩa của các khoản viện trợ này
là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Nguồn vốn ODA
được phân bổ theo dự án, chính phủ nhận viện trợ xây dựng danh mục các lĩnh vực,
dự án kêu gọi vốn viện trợ phát triển và định kỳ hàng năm chính phủ họp với các
nhà tài trợ để kêu gọi vốn tài trợ; các nhà tài trợ sẽ xác định lĩnh vực, dự án và tài
trợ theo dự án đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn
của các cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
51
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền trực tiếp quản lý cơ
sở sản xuất kinh doanh đó. Các tổ chức cá nhân nước ngoài dùng vốn của mình để
có thể đẩu tư trực tiếp hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Đây là nguồn vốn rất quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát
triển. Huy động hiệu quả nguồn vốn này sẽ có tác động to lớn đến chuyển dịch cơ
cấu, tăng trưởng, phát triển kinh tế, mặt khác sẽ có điều kiện tiếp cận và nhận
chuyển giao trình độ quản lý và khoa học công nghệ tiên tiến của các nước trên thế
giới. Một trong những biện pháp để huy động nguồn vốn FDI đầu tư hệ thống hạ
tầng kỹ thuật là cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là quảng bá cơ hội cũng
nhưng tiềm năng thuận lợi cho việc đầu tư dưới các hình thức khác nhau như: BT,
BOT, PPP,... để các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn hình thức
thích hợp và hiệu quả nhất.
- Nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO) là nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại và mang tính chất nhân đạo chủ yếu là cung cấp các dịch vụ y tế,
hàng hóa cho các vùng khó khăn, vùng cần khắc phục hậu quả chiến tranh. Nguồn
vốn NGO góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, thông qua hình thức đầu tư, viện
trợ một phần vốn để khuyến khích dân cư khai thác nguồn vốn tự có, xây dựng các
công trình phục vụ lại cuộc sống của chính họ như: làm đường giao thông, công
trình thủy lợi, đường điện, trường học.
Trước đây, các tổ chức phi chính phủ tập trung đầu tư nhiều vào vấn đề xóa
đói, giảm nghèo, trợ giúp chủ yếu về vật chất. Hiện nay, hướng hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ tại Việt Nam đang có sự thay đổi. Trong những năm tiếp theo,
các hoạt động viện trợ này sẽ hướng đến sự phát triển bền vững của Việt Nam, tập
trung nhiều vào các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, bảo vệ môi trường. Do việc tổ
chức thực hiện đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NGO mang tính công khai, dân chủ,
minh bạch ở địa bàn được tài trợ, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ mang ý nghĩa xã
hội sâu sắc, đi trực tiếp vào tâm tư, tình cảm của cộng đồng dân cư được hưởng lợi.
- Nguồn vốn từ cá nhân người nước ngoài, là nguồn vốn huy động từ sự đóng
góp tự nguyện của các cá nhân có quốc tịch nước ngoài bao gồm cả người nước
52
ngoài và Việt kiều đang sinh sống tại các nước. Với chính sách rộng mở của nhà
nước, các cá nhân người nước ngoài đặc biệt là Việt kiều ngày càng hướng về quê
hương và có những đóng góp cả vốn, trí tuệ cho đất nước dưới các hình thức trực
tiếp bằng tiền để xây dựng công trình tại các địa phương hoặc thông qua mua trái
phiếu Chính phủ; hoặc ủng hộ trực tiếp vào ngân sách các cấp để từ đó đầu tư cho
các công trình hạ tầng kinh tế xã hội.
Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sáchngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng có quy mô lớn mà ngân sách không đủ
khả năng để thực hiện. Mặt khác, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn giúp các nước
nhận tài trợ có cơ hội tiếp cận và nhận chuyển giao các kinh nghiệm quản lý kết hợp
với đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và tạo sức ép cải cách hành chính,
thể chế quản lý theo hướng tích cực. Nguồn vốn ODA với ưu điểm là có thể đầu tư
vào các dự án xây dựng hạ tầng có khả năng hoặc ít có khả năng sinh lời trực tiếp.
Nguồn vốn viện trợ hoàn lại được đầu tư vào các dự án trọng điểm và nguồn vốn
này cũng có nhược điểm là Chính phủ phải cân đối nguồn vốn để trả nợ các nước tài
trợ; nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu vào các địa bàn khó khăn, đầu tư vào các
2.1.2.3. Vai trò của nguồn lực tài chính đối với đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
dự án nhỏ lẻ, không có khả năng đầu tư vào các dự án có quy mô lớn.
Muốn phát triển thì nền kinh tế phải có tăng trưởng, mà muốn có tăngtrưởng
thì phải có vốn đầu tư với tư cách là một yếu tố đầu vào, bên cạnh các yếu tố sản
xuất khác như lao động và khoa học công nghệ. Đặc biệt, ở các nước đang phát
triển như Việt Nam, nơi tăng trưởng chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng, dựa
trên cơ sở giải phóng nguồn lực con người, tài nguyên và thâm dụng vốn thì vốn
đầu tư càng có ý nghĩa quyết định. Trong mô hình hàm sản xuất cổ điển, chẳng hạn
như hàm sản xuất Cobb - Douglas, chúng ta thấy hai bộ phận đầu vào của sản xuất
là vốn và lao động. Khi vốn đầu tư tăng lên thì sản xuất tăng lên. Vai trò của vốn
trong tăng trưởng được thể hiện rõ trong mô hình Harrod - Domar. Trong mô hình
này, tốc độ tăng trưởng “g” phụ thuộc vào tỷ trọng vốn đầu tư trên GDP, I và hiệu
quả sử dụng lượng vốn đó (hệ số ICOR):
53
(cid:5)
=
= (cid:1)(cid:3)/(cid:2)
(cid:1)(cid:3)/(cid:1)(cid:2)
G = (cid:1)(cid:2)
(cid:2)
(cid:6)(cid:7)(cid:8)(cid:9)
= (cid:1)(cid:3)(cid:1)(cid:2)
(cid:2)(cid:1)(cid:3)
Trong đó, I =∆K/Y là tỷ lệ đầu tư trên GDP và ICOR là hệ số gia tăng
=(cid:3)(cid:10)(cid:11) (cid:3)(cid:10)(cid:11)(cid:13)
(cid:2)(cid:10)(cid:11)(cid:2)(cid:10)(cid:11)(cid:13)
vốn – sản lượng được xác định bởi.
ICOR = (cid:1)(cid:2)
(cid:2)
Kt và Kt-1là quy mô vốn đầu tư phát triển ở thời điểm t và t-1;Yt và Yt-1là tổng
sản phẩm quốc nội GDP tại thời điểm t và t-1. Nói khác đi, ICOR được đo lường bởi
tỷ lệ vốn đầu tư ròng trên tăng trưởng GDP. Với giả địnhhệ số ICOR không thay đổi,
đầu tư càng tăng thì tăng trưởng càng nhanh.
Nghiên cứu về ICOR đã được đề cập đến trong rất nhiều nghiên cứu định
lượng, đặc biệt là trong các nghiên cứu về chiến lược, để tính toán đầu tư trong
tương lai. Viện Chiến lược phát triển (DSI) đã nghiên cứu chỉ số ICOR cho nền
kinh tế Việt Nam để sử dụng trong việc tính toán dự báo nguồn vốn cần có cho
chiến lược đến 2010 và tầm nhìn đến 2020. Về cơ bản, ICOR của các nền kinh tế
đang phát triển nằm trong khoảng từ 2-5.
Như vậy, đầu tư vốn là cơ sở để tạo ra tăng trưởng kinh tế, từ đó nâng cao
chất lượng cuộc sống nhân dân. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế, hoạt động đầu tư không ngừng được mở rộng và chiếm vị trí ngày càng
quan trọng trong các quan hệ kinh tế. Tuy nhiên, nguồn lực tàichính được huy động
cho đầu tư phát triển lại không phải vô hạn và để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cần phải
làm tốt công tác huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư, bên cạnh việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Huy động được nguồn lực tài chính cần thiết cho đầu tư phát
triểnsẽ góp phần nâng cao lượng và chất của tăng trưởng, góp phần nâng cao đời
sốngnhân dân. Có thể nhìn rõ hơn vai trò của nguồn lực tài chính cho đầu tư
pháttriển trên những mặt sau:
Trước hết, nguồn lực tài chính được huy động sẽ hình thành nguồn vốn cho
đầu tư, trên cơ sở đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và nền
kinh tế. Nguồn lực này cho phép doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, thuê
54
thêm lao động, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,… từ đó mở rộng và nâng cao
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Với các quốc
gia đang phát triển, thu nhập và tích lũy thấp dẫn tới nguồn lực tài chính cho đầu tư
thiếu thốn, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng. Tăng trưởng thấp lại kéo theo tích
lũy thấp, tạo thành vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Để thoát ra khỏi vòng luẩn
quẩn này, cần phải có những đột phá mạnh mẽ trong huy động nguồn lực tài chính
cho đầu tư, tạo ‘cú huých’ cho tăng trưởng.
Thứ hai, nguồn lực tài chính được huy động sẽ kích thích đầu tư, mà đầu tư
cũng là một bộ phận trong tổng cầu. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư
chiếm từ 24% đến 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đầu
tư tăng làm tăng tổng cầu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng. Đối với tổng cầu, tác động
của đầu tư là ngắn hạn. Tăng đầu tư làm tăng tổng cầu từ đó tạo ra kích thích để
tăng tổng cung. Tổng cung tăng kéo theo thu nhập và tích lũy tăng và làm tăng tổng
cầu. Đó là vòng xoáy đi lên của tăng trưởng. Mối quan hệ của đầu tư đối với tổng
cầu được thể hiện qua Hình 2.1. Khi tăng vốn đầu tư, tổng cầu dịch chuyển từ D
sang D’ làm tăng sản lượng từ Qo đến Q1 và tăng giá từ Po đến P1. Đầu tư vào sản
xuất sau đó sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung từ S sang S’ làm tăng sản lượng từ
Q1 đến Q2 và giảm giá từ P1 xuống P2.
Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu
55
Trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất và tổng cầu, nguồn lực tài chính cho
đầu tư phát triển góp phần nâng cao tốc độ tăngtrưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu
của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ
đầu tư phải đạt từ 15% đến 25%so với thu nhập quốc dân, tuỳ thuộc vào hệ số
ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi, mức tăngGDP hoàn toàn phụ thuộc vào
tỷ lệ đầu tư. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào
cơ cấu kinh tế và hiệu quả trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc
vào hiệu quả của chính sáchkinh tế nói chung.
Thứ ba, Nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép hình thànhnguồn
vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ
cao, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, yếu tố quan trọngđảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Thực tế cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh và bền vững với tốc
độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các lĩnh vực
có hàm lượng khoa học cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Như vậy, chính sách đầu tư
có định hướng quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư
cũng có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát ra khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa
những lợi thế so sánh vế tài nguyên, vị trí địa lý, kinh tế của những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển,
từ đó góp phần giải quyết các vấn đề công bằng, an sinh xã hội.
Thứ tư, nguồn lực tài chính được huy động sẽ tạo điều kiện tiền đề, giúp
nâng cao năng lực và trình độ khoa học công nghệ.
Thứ năm, nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép có được nguồn
kinh phí để đầu tư cho giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, bảo vệ môi trường và các
nội dung phát triển khác, có nghĩa lànâng cao mặt chất lượng của tăng trưởng. Nói
khác đi, đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân và bảo
56
đảm tăng trưởng bền vững,vì con người. Điều này mặt khác cũng sẽ có tác động trở
lại với tăng trưởng.
Như vậy, có thể thấy nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội cả vềchất và lượng. Nó là điều kiện cần của tăng
trưởng. Điều kiện đủ là phải sừ dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
2.2. Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại
địa phương
2.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính
Huy động nguồn lực tài chính là một quá trình được thực hiện thông qua các
chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ chức xã hội và các chủ
thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các nguồn lực tài chính từ dạng tiềm
năng thành các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Để có vốn đầu tư thì phải có nguồn hình thành, nơi sinh ra nguồn vốn để sử
dụng. Việc xác định rõ nguồn vốn, các biện pháp, kênh huy động và công cụ huy
động đóng vai trò quyết định đối với việc hình thành các dự án hạ tầng kinh tế xã
hội. Huy động nguồn lực tài chính từ các nguồn khác nhau đến nơi sử dụng nguồn
lực đó phải được thực hiện thông qua các kênh huy động khác nhau.
Thuật ngữ nguồn lực tài chính đôikhi được sử dụng thay thế hoặc lẫn lộn với
khái niệm vốn trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính chỉ nên sử dụng
theo nghĩa là nguồn vốn khi nguồn tiền được huy động sử dụng vào đầu tư kinh doanh.
2.2.2. Hình thức huy động nguồn lực tài chính
Huy động nguồn lực tài chính giúp cho chủ đầu tư (nhà nước) có được nguồn
kinh phí để thanh toán cho các khoản đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng được
hình thành trong tương lai. Để hình thành nên các tài sản, cần phải có được nguồn
tài chính đầu tư cần thiết; thông thường các chủ đầu tư thường sử dụng các nguồn
như trái phiếu, vay vốn, vốn tự có, trợ cấp. Bên cạnh đó, để có nguồn doanh thu để
thanh toán cho các khoản vốn đầu tư, bảo trì và chi phí vận hành công trình hạ tầng,
chủ đầu tư thường tập trung huy động từ các khoản như thuế, phí cầu đường, vé
57
phương tiện và các khoản phí khác. Đối với hầu hết các chính quyền, huy động
nguồn lực cho một dự án hạ tầng, đều tính toán thông qua doanh thu từ thuế hoặc
thông qua người tiêu dùng. Các chủ đầu tư thường phải đối mặt với khó khăn là
việc tạo ra các dòng doanh thu trong tương lai đủ lớn để thanh toán cho các khoản
vốn đã đầu tư để hình thành nên tài sản hạ tầng.
Nguồn vốn
Nguồn tài chính
Thuế
Trái phiếu
Tài sản
Vay vốn
Phí cầu
đường
Vốn đầu tư
cần thiết để
xây dựng...
Các nguồn
doanh thu để
thanh toán cho
dự án hạ tầng.
Vé xe
Vốn tự có
Phí
Trợ cấp,...
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Các kênh huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
Kênh huy động chính là phương tiện, cầu nối giữa nguồn vốn và vốn đầu tư,
gồm có các kênh sau: kênh huy động vốn của nhà nước, kênh huy động của các tổ
chức tài chính trung gian, kênh huy động vốn của các doanh nghiệp, kênh huy động
nguồn lực tài chính của dân cư. Hoặc chúng ta có thể phân loại kênh huy động
nguồn lực tài chính công, kênh huy động nguồn lực tài chính tư và kênh huy động
nguồn lực tài chính kết hợp khu vực công và khu vực tư hay còn gọi là đối tác công
tư – PPP.
58
Bảng 2.1: Các công cụ huy động nguồn lực tài chính cho dự án hạ tầng
Công cụ Mô tả
Tài trợ dự
án
Bất lợi
• Bất lợi chính là
bên cho vay phải có
khả năng chứng minh
họ có đủ dòng tiền để
trả nợ theo kỳ hạn Lợi thế/Lợi ích
• Tác động thấp lên
bảng cân đối kế toán
• Cơ hội để hợp tác
(PPP)
• Giảm thiểu rủi ro • Nợ dự án chỉ được đảm
bảo bằng doanh thu của dự
án thay vì bằng bảng cân đối
kế toán hoặc thu nhập thông
thường như thuế
giao
• Tác động thấp lên
bảng cân đối kế toán
• Lợi ích về thuế Kinh doanh
và
cho thuê lại
• Chuyển
quyền sở hữu tài sản
• Giá cho thuê có thể
tăng dựa trên hệ số
• Nếu không trả nợ
đúng hạn, có khả
năng bị tịch thu tài
sản
Đi vay
• Một bên bán tài sản của
mình cho bên khác (thường
là ngân hàng) và sau đó bên
này cho thuê lại
• Có hoặc không có tài sản
đảm bảo; Có - cung cấp cho
ngân hàng một hình thức
đảm bảo trong trường hợp
nợ quá hạn; thường được sử
dụng đối với các khoản/vốn
đầu tư ban đầu lớn.
tệ biến
• Mua
trái phiếu bằng
ngoại tệ để tài trợ dự án ở
một quốc gia cụ thể
• Đảm bảo
trong
trường hợp không trả
nợ được
• Sử dụng tài sản để
cho phép có nhiều
dòng tiền hơn đầu tư
vào kinh doanh
• Cho phép đầu tư
các khoản
lớn hơn
mỗi lần
• Danh mục đa dạng
• Có thể dùng trong
trường hợp có thể dự
phòng rủi ro ngoại tệ
Trái phiếu
trên các thị
trường khác
Trái phiếu
cơ sở hạ
tầng
• Ngoại
động
• Chỉ phù hợp với
một số ít trường hợp
vì rủi ro thường tiềm
tàng ở các quốc gia
có tài sản
• Giá & kỳ hạn cố
định trong suốt vòng
đời trái phiếu; có thể
tốn kém nếu cần tái
huy động vốn • Lợi ích về thuế
• Đầu tư dài hạn
• Có
tạo
thể
ra
doanh thu ổn định hơn
cho nhà đầu tư • Trái phiếu đầu tư dài hạn
được phát hành bởi các thể
chế phi ngân hàng (IDF) để
tài trợ các dự án cơ sở hạ
tầng của nhà nước
59
Công cụ Mô tả Lợi thế/Lợi ích
• Hỗ trợ nhu cầu vay
ngắn hạn.
Thương
phiếu • Vay tín chấp ngắn hạn
(không quá270 ngày) thường
với lãi suất cao
thể đi kèm
Bất lợi
• Thường yêu cầu
khắt khe về hiệu quả
• Được đảm bảo
bằng các tổ chức có
xếp hạng tín dụng
cao
• Có
mục tiêu chính trị
Quỹ đầu tư
quốc gia
• Vốn vay hoặc vốn chủ sở
hữu từ dự trữ quốc gia và
được sử dụng vào các mục
đích đầu tư vì lợi ích của
quốc gia
• Một công cụ tài chính
được tạo ra từ cả vốn vay và
vốn chủ sở hữu
Vốn trung
gian
• Nếu không
trả
được nợ, tổ chức tín
dụng sẽ tịch thu tài
sản có giá trị tương
đương khoản vay
vốn phí
• Đòi hỏi tạo ra giá
trị nhất định cho xã
hội hoặc nền kinh tế • Các ngân hàng cho vay
đặc biệt để hỗ trợ các tổ chức
đáp ứng nhu cầu phát triển
Ngân hàng
phát triển
• Có thể có lãi suất
thấp hơn thị trường
• Cơ hội để thu hút
nguồn vốn từ các quỹ
đầu tư của các quốc
gia khác
• Cho phép tiếp cận
nguồn vốn nhanh hơn
• Giúp ngân hàng và
các tổ chức khác có
thể cung cấp các sản
phẩm đa dạng
• Chi
thường thấp
• Các tổ chức có xếp
hạng
thấp
tín dụng
hoặc không có xếp
hạng vẫn có thể tiếp
cận nguồn vốn này
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
Cả khu vực công và khu vực tư đều cần sử dụng các công cụ nợ để huy động
vốn cho các dự án hạ tầng như: tài trợ dự án, kinh doanh và cho thuê lại, cho vay có
dựa trên tài sản, tài trợ cấu trúc thương mại, trái phiếu cơ sở hạ tầng, vốn trung gian,
các ngân hàng phát triển,...
60
Theo bảng2.1, đứng trên quan điểm về cơ cấu sở hữu, việc huy động nguồn
lực tài chính để đầu tư các dự án hạ tầng được hình thành từ nguồn lực tài chính
công hay tư thì mức độ kiểm soát của Nhà nước cũng sẽ thay đổi theo thời gian
hoặc vòng đời của dự án. Nhà nước nắm quyền sở hữu và chi phối toàn bộ dự án hạ
2.2.2.1. Huy động nguồn lực tài chính của Nhà nước
tầng cho đến việc tư nhân hoá toàn phần các dự án.
Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một bộ phận tổng thu nhập
quốc dân vào các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước như: Quỹ ngân sách nhà nước,
quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN làm nguồn để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội trên phạm vi quốc gia (quỹ bảo hiểm, quỹ bảo trì đường bộ,...). Nguồn hình
thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước bao gồm: Thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, lưu thông, phân phối hàng hóa dịch vụ trong nước; thu từ tiền vay nợ, viện trợ
của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài; thu từ cho thuê, bán
tài sản nhà nước. Ngoài ra, khi nhu cầu vốn đầu tư của nhà nước tăng cao, các nguồn
thu từ ngân sách không đáp ứng được nhu cầu, nhà nước còn sử dụng các công cụ
huy động vốn đầu tư khác như: phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, công trái xây dựng đất nước, trái phiếu kho bạc nhà nước.
Huy động nguồn lực tài chính của nhà nước giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống
các kênh huy động phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thông qua hệ
thống pháp luật và các công cụ tài chính, kênh huy động của nhà nước có khả năng
tác động, điều chỉnh, chi phối điều tiết quy mô, phạm vi hoạt động của các kênh huy
động khác trong nền kinh tế.
Chính phủ các nước cũng như chính quyền địa phương luôn có sự ưu tiên
hàng đầu nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội.Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của NSNN, là yêu cầu tất yếu
nhằm bảo đảm cho sự phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư
phát triển từ NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục
vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền kinh tế. Đồng thời, chi đầu tư phát
triển từ NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn trong nước và
61
ngoài nước vào đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Quy mô, tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào
chủ trương, đường lối phát triển KTXH của Nhà nước và khả năng nguồn vốn
NSNN. Nhìn chung các quốc gia luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư phát
triển, nhất là các quốc gia đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Song cơ cấu
chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển
KTXH. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của NSNN từng lĩnh vực
KTXH thường có sự thay đổi lớn giữa các thời kỳ.
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Trái phiếu Chính phủ (TPCP) được phát
hành cho mục đích đầu tư phát triển KTXH thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương. Đây là nguồn vốn bổ sung, hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm
của nhà nước bên cạnh các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, có tính chất
tập trung cao nhằm hỗ trợ phát triển hạ tầng KTXH theo mục tiêu, chiến lược phát
triển KTXH ở từng thời kỳ.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn tín dụng ngân hàng là một kênh huy
động vốn quan trọng cho đầu tư công. Nhưng do đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cần
một nguồn vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn,
nên rất ít các ngân hàng thương mại đầu tư vốn trực tiếp để xây dựng hạ tầng kinh
tế - xã hội, mà nguồn vốn này tập trung chủ yếu ở Ngân hàng phát triển, tổ chức tài
chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):Ở các nước đang phát triển,
ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng của Nhà nước, sử dụng cho những
mục tiêu ưu tiên trong phát triển KTXH. Một trong những trọng tâm sử dụng vốn
ODA là để đầu tư phát triển hạ tầng KTXH. Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định
hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược,
kế hoạch phát triển KTXH, chính phủ các nước đưa ra định hướng chiến lược, chính
sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Các lĩnh vực ưu
tiên thu hút và sử dụng ODA bao gồm: phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao
gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo); xây
dựng hạ tầng kinh tếhiện đại; xây dựng hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo,
62
dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác); bảo vệ môi truờng và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và; tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực,
2.2.2.2. Huy động nguồn lực tài chính từ kết hợp giữa nguồn lực từ khu vực
công và nguồn lực từ khu vực tư nhân (Đối tác công tư – PPP)
chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Đối tác công tư là thỏa thuận giữa nhà nước (cơ quan nhà nước) và một hoặc
nhiều đối tác tư nhân, trong đó đối tác tư nhân cung cấp các tài sản hạ tầng và dịch vụ
công phù hợp với mục tiêu của nhà đầu tư và mục tiêu lợi nhuận của đối tác tư nhân.
PPP không phải là một ý tưởng hoàn toàn mới mặc dù được đề cập nhiều trong thời
gian gần đây và được coi là cứu cánh, giải pháp mới cho đầu tư hạ tầng khi nguồn lực
đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày càng hạn chế. PPP thể hiện một khuôn khổ có sự
tham gia của khu vực tư nhân nhưng vẫn ghi nhận và thiết lập vai trò của chính phủ
đảm bảo đáp ứng các nghĩa vụ xã hội và đạt được thành công trong cải cách của khu
vực nhà nước và đầu tư công. Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân được phân
định một cách hợp lý các nhiệm vụ, nghĩa vụ và rủi ro mà đối tác nhà nước và đối tác
tư nhân phải gánh vác. Đối tác nhà nước trong quan hệ PPP là các tổ chức chính phủ,
bao gồm các bộ ngành, các chính quyền địa phương hoặc các doanh nghiệp nhà nước.
Đối tác tư nhân có thể là đối tác trong nước hoặc đối tác nước ngoài, và có thể là các
doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư có chuyên môn về tài chính hoặc kỹ thuật liên quan
đến dự án. Mỗi quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân cũng có thể bao gồm cả các tổ
chức phi Chính phủ (NGO) và/hoặc các tổ chức cộng đồng (CBO) đại diện cho
những tổ chức và cá nhân mà dự án có tác động trực tiếp [25, tr1].
Treasury (1998) định nghĩa PPP là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều thực thể,
hợp tác hướng đến mục tiêu chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm, rủi ro và lợi ích, kết
nối các nguồn lực đầu tư. Khulumane (2008) lại định nghĩa PPP là một giao kết
bằng hợp đồng giữa một đơn vị nhà nước và một đơn vị tư nhân, theo đó đơn vị tư
nhân chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm đầu ra phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
mà nhà nước yêu cầu, trong một thời gian cụ thể và đổi lấy lợi ích thường dưới hình
thức là khoản tiền thanh toán dịch vụ [25]. Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác
63
nhau về PPP, mỗi quan điểm hướng đến một khía cạnh cần nhấn mạnh trong các
đặc trưng của PPP được trình bày tóm tắt ở Bảng 2.2
Bảng2.2: Các đặc trưng của PPP[68]
Nguồn Kết quả nghiên cứu
PPP miêu tả các mối quan hệ giữa nhà nước và tư nhân
ADB trong lĩnh vực CSHT trong đó chia sẻ công bằng quyền lợi,
chi phí và trách nhiệm.
PPP là một thỏa thuận hợp đồng dài hạn giữa khu vực công Federal (ở mọi cấp độ của chính quyền) và khu vực tư (thường là Highway một nhóm các công ty tư nhân cùng làm việc với nhau) để Administration cung cấp cơ sở hạ tầng công
PPP là một thỏa thuận hợp đồng dài hạn và chỉ cung cấp
chứ khôngcó quyền sở hữu giữa một bên là chính phủ và KPMG bên kia là thực thể tư nhân mà trong đó cho phép thực thể tư
nhân này được cung cấp cơ sở hạ tầng công.
PPP là hợp đồng giữa nhà nước và tư nhân, thông qua đó Ủy ban Châu các kỹ năngvà tài sản của mỗi bên được chia sẻ trong việc Âu phân phối dịch vụ cho xã hội.
Từ bảng trên, có thể tóm tắt các đặc trưng cơ bản của PPP như sau:
• Là sự cộng tác giữa khu vực công và khu vực tư dựa trên một hợp đồng dài
hạn để cung cấp tài sản hoặc dịch vụ;
• Phân bổ hợp lý về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai khu vực.
• Kết quả mong đợi: hiệu quả về chất lượng hàng hóa/dịch vụ và sử dụng vốn.
• Đối tác tư nhân thực hiện việc thiết kế, xây dựng, tài trợ vốn và vận hành.
• Việc thanh toán thực hiện trong suốt thời gian hợp đồng.
• Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về khu vực công và khu vực tư nhân
sẽchuyển giao tài sản lại cho khu vực công khi kết thúc thời gian hợp đồng.
Tính vượt trội của PPP so với hình thức đầu tư truyền thống: hình thức đầu
tư truyền thống được tài trợ từ thuế và nợ công, Nhà nước tài trợ toàn bộ chi phí của
64
dự án, bao gồm cả chi phí vượt trội. Các dự án đầu tư theo hình thức PPP thường
tiết kiệm chi phí;việc vận hành và bảo dưỡng do nhà đầu tư tư nhân thực hiện; các
2.2.2.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân
rủi ro đã được chuyển từ nhà nước cho nhà đầu tư tư nhân.
Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân cho đầu tư phát triển kinh
tế xã hội được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau và dưới nhiều hình thức huy
động khác nhau. Các chủ thể huy động có thể từ các đơn vị kinh tế tư nhân (doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể), các đơn vị kinh tế nhà nước (chính phủ, doanh nghiệp
nhà nước), các tổ chức chính trị,xã hội, các tổ chức tài chính, ngân hàng,… Hình
thức huy động cũng rất đa dạng từ đầu tư trực tiếp của cá nhân và các doanh nghiệp
vào sản xuất kinh doanh, huy động gián tiếp qua hệ thống tài chính, ngân hàng,
chứng khoán (gửi tiết kiệm, mua cổ phiếu, trái phiếu…), tham gia góp vốn cùng nhà
nước vào các dự án.
Huy động thông qua đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư
nhân và hộ kinh doanh cá thể. Đầu tư của khu vực tư nhân thông qua thành lập mới
doanh nghiệp tư nhân và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân là
hình thức huy động nguồn lực tài chính tư nhân trực tiếp, trong đó khu vực tư nhân
sử dụng nguồn lực tài chính của chính mình để tham giađầu tư phát triển kinh tế xã
hội. Ở đây, chủ thể huy động là các doanh nghiệp tư nhân hoặc các cá nhân, các hộ
gia đình. Việc hình thành ngày càng nhiều doanh nghiệp tư nhân và sự phát triển
ngày càng sâu rộng của kinh tế tư nhân cho phép thu hút và giải phóng nguồn lực tài
chính nhàn rỗi nằm trong nhân dân, đưa các nguồn lực này vào sản xuất kinh doanh
tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân thông qua hệ thống ngân
hàng. Mặc dù hình thức đầu tư trực tiếp từ khu vực tư nhân ngày càng phát triển
mạnh, không phải cá nhân hay hộ gia đình nào cũng có thể tham gia thành lập
doanh nghiệp hay kinh doanh riêng. Phần lớn khu vực tư nhân sẽ chỉ có thể tham
gia đóng góp tài chính cho đầu tư phát triển một cách gián tiếp thông qua thu ngân
65
sách nhà nước và qua hệ thống tài chính. Chủ thể huy động nguồn lực tài chính
trong trường hợp này là các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty tài chính và
các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Cách thức đơn giản và truyền thống nhất
để huy động tài chính từ khu vực tư nhân không tham gia đầu tư trực tiếp là qua
hình thức thu hút tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các hình thức khác tại
ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm,... Nguồn lực này sẽ được các ngân hàng
cho các doanh nghiệp hoặc nhà nước vay (thông qua mua trái phiếu chính phủ) để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.
Huy động nguồn lực tài chính tư nhân qua thị trường chứng khoán. Chủ thể
huy động nguồn lực tài chính trên thị trường chứng khoán có thể là các doanh
nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, các doanh nghiệp cổ phần tư nhân hoặc nước
ngoài, kho bạc nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế huy động
nguồn lực tài chính qua phát hành trái phiếu. Khu vực tư nhân có thể tham gia đầu
tư mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp và kho bạc. Doanh nghiệp có vốn để
đầu tư nhưng không có nghĩa vụ phải trả vốn và lãi cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư tư
nhân sẽ hưởng cổ tức nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi và chịu thiệt hại nếu doanh
nghiệp thua lỗ.
Thực tế cho thấy, nguồn lực từ khu vực tư nhân giữ vai trò đặc biệt quan
trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế của nhà nước; nguồn lực này gồm có tiền
nhàn rỗi trong nhân dân được người dân dự trữ dưới hình thức bằng tiền, ngoại tệ,
vàng và các tài sản có giá trị khác,... Thông qua kênh huy động vốn là thị trường
chứng khoán, hoặc huy động đóng góp trực tiếp của nhân dân để huy động nguồn
vốn trong dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
gián tiếp tạo nguồn lực để đầu tư vào các công trình hạ tầng. Kênh huy động từ dân
cư có thể chiếm tỷ trọng nhỏ trong hệ thống các kênh huy động vốn đầu tư nhưng
có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây; kênh huy động này có thể kết hợp
cũng như bổ sung cho các kênh huy động khác tập trung nguồn lực tài chính phục
vụ phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.
66
Có thể mô tả các kênh huy động như sau:
Các kênh huy động
nguồn lực tài chính
ODA
FDI
Vốn của
khu vực tư
Vốn của thị
trường vốn
Vốn tín dụng
thương mại
Quốc tế
Vốn của
nhà nước
NLTC trong nước NLTC ngoài nước
Hình 2.3: Các kênh huy động nguồn lực tài chính
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Mặc dù được phân loại thành các kênh huy động nguồn lực tài chính khác
nhau, nhưng nguồn vốn được hình thành và tập trung vào kênh huy động này lại trở
thành nguồn tập trung vào kênh huy động khác thông qua sự điều tiết của thị trường
tài chính và hệ thống pháp luật của nhà nước. Ví dụ, khi nhà nước có nhu cầu đầu tư
một số công trình hạ tầng quan trọng, nguồn lực đầu tư từ ngân sách không đủ, nhà
nước có thể sử dụng một số công cụ để huy động thêm nguồn lực thông qua phát
hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu kho bạc,...;
các tổ chức tài chính trung gian, các doanh nghiệp và người dân có thể tham gia
mua trái phiếu do nhà nước phát hành bằng chính nguồn vốn của mình. Lúc này,
kênh huy động vốn của nhà nước trở thành kênh tập trung nguồn vốn từ các kênh
huy động khác để đầu tư các công trình hạ tầng.
67
2.3. Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính để đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương
Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến quy mô và khả năng huy động
nguồn lực tài chính, trong đó bao gồm các yếu tố về hành lang pháp lý, tăng trưởng
kinh tế, môi trường kinh doanh,...
2.3.1. Các nhân tố về kinh tế
Các nhân tố về kinh tế tác động ảnh hưởng trực tiếp đến huy động nguồn lực tài
chính để xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội gồm:
Thứ nhất, tốc độ phát triển của nền kinh tế và đặc điểm về kinh tế xã hội của
từng khu vực, vùng lãnh thổ nhất định. Nền kinh tế càng phát triển thì của cải vật
chất được tạo ra ngày càng nhiều, nhu cầu và chất lượng cuộc sống tăng lên. Nhà
nước có điều kiện để tăng tỷ lệ động viên từ GDP vào các quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nước (ngân sách nhà nước); mặt khác, khi kinh tế phát triển, các chủ thể trong
nền kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân có thêm điều kiện và tiềm lực để đầu tư
phát triển. Cả hai nhân tố trên là điều kiện để các tổ chức và cá nhân tham gia đầu
tư trực tiếp, gián tiếp vào xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội thông qua các
kênh huy động vốn. Tốc độ phát triển kinh tế là nhân tố bao trùm mang tính chất chi
phối các nhân tố khác tác động ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư phát triển các công trình hạ tầng.
Đầu tư hạ tầng từ nguồn ngân sách địa phương phụ thuộc rất lớn vào khả
năng tự cân đối vốn đầu tư của địa phương. Trong điều kiện quy mô nguồn vốn
ngân sách địa phương hạn hẹp, khả năng tự chủ tài chính kém, vốn cân đối ngân
sách địa phương đạt thấp, không đáp ứng nhu cầu đầu tư thì rất dễ bị co kéo vốn
đầu tư. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến quy mô, tiến độ, chất lượng của các dự
án hạ tầng.
Thứ hai, sự phát triển của thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ, thị
trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán mở ra kênh thu hút vốn đầu tư cho
các chủ thể trong nền kinh tế. Các thị trường này thể hiện chức năng dẫn nguồn tài
chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần
68
nguồn tài chính. Đây chính là nhân tố mà thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng
trong việc thu hút vốn, huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước, nguồn
tiền nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển
hạ tầng kinh tế xã hội.
Thứ ba, việc đầu tư các dự án hạ tầng kinh tế xã hội là loại hàng hóa dịch vụ
công cộng không thuần túy, có thể loại trừ khả năng sử dụng của người khác. Trong
xu thế đổi mới về quan điểm đầu tư hiện nay, các công trình hạ tầng có thể do nhà
nước và nhà đầu tư tư nhân đầu tư xây dựng, cung cấp; nhà nước sẽ giảm dần việc
sử dụng ngân sách đầu tư những công trình xã hội có khả năng thu hồi vốn để
chuyển giao cho nhà đầu tư tư nhân để giảm gánh nặng về ngân sách. Nhà nước chỉ
đầu tư những dự án trọng điểm, dự án không có khả năng thu hồi vốn và những dự
án mà lĩnh vực tư nhân không làm. Như vậy, lĩnh vực, ngành nghề, quy mô đầu tư
của từng dự án hạ tầng ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn đầu tư được huy động.
Thứ tư, việc duy trì thị trường tiền tệ ổn định biểu hiện ở mức độ lạm phát và
mức độ tăng giá cả nằm trong một giới hạn cho phép thông qua các biện pháp,
chính sách vĩ mô, bao gồm cả kinh tế, quản lý, hành chính, kỹ thuật của nhà nước sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển ổn định.
Từ đó, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả, thực hiện
các nghĩa vụ đóng góp các nguồn lực cho nhà nước và tái đầu tư vào các công trình
hạ tầng kinh tế xã hội.
Thứ năm, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và sự hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng của các nước đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục,... tạo ra nhu cầu và yêu cầu lớn hơn về các dịch vụ xã hội, dịch
vụ công và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo ra sức ép cho chính phủ phải đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Do vậy, nhu cầu huy động các nguồn lực
tài chính để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cũng gia tăng.
Thứ sáu, trên phạm vi tại từng địa phương, việc huy động vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng kinh tế xã hội còn phụ thuộc vào nội lực của nền kinh tế khu vực đó và mức độ
ưu tiên phát triển từng lĩnh vực của địa phương đó.Đối với một số địa phương đặc thù
69
có vị trí thuận lợi, có đường biên giới giáp với các nước có nền kinh tế phát triển, thì
thông thường những khu vực này đều có những lợi thế nhất định để thu hút nguồn lực
tài chính đầu tư vào các lĩnh vực có lợi thế như giao thông, thương mại, du lịch,...
2.3.2. Các nhân tố về tài nguyên
Nguồn nhân lực, khi quyết định đầu tư một dự án hạ tầng tại một địa phương,
các nhà đầu tư ngoài thường nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực tại chỗ để
giảm chi phí đầu tư của dự án. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được
đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm
được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở
các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố
quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để bỏ vốn đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên, sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân
tố tích cực thúc đẩy nguồn lực đầu tư nhất là các dự án thu hút đầu tư nước ngoài
FDI. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước này có
sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô đến nước này là nhắm
đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ,... Thực tế cho
thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước
ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào.
2.3.3. Các nhân tố về hạ tầng kinh tế xã hội
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công
nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư vào một quốc gia hoặc
một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh,bao gồm: hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính
viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác,... là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư.
Trong thập kỷ 80 và 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây dựng các khu
chế xuất (EPZ), Khu kinh tế (SEZ). Khu chế xuất Thẩm Quyến của Trung Quốc là
một điển hình thành công của mô hình này. Tuy vậy không phải quốc gia nào cũng
gặt hái được kết quả tương tự. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên trong khu chế
70
xuất là quan trọng nhưng các yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho khu chế xuất, vị trí
địa lý và các cơ chế chính sách khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công
của các khu chế xuất.
Các nhân tố về mặt kỹ thuật, thực trạng của hạ tầng ảnh hưởng đến quy mô
và cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Những yếu tố này đặt ra yêu cầu nâng cấp, mở rộng,
cải tạo và xây dựng mới các công trình hạ tầng phải đáp ứng được các đặc điểm là
tính hiện đại, tính vượt trước của công trình từ đó đặt ra các chính sách và giải pháp
huy động nguồn lực tài chính thích hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu về phát triển hệ
thống hạ tầng ở từng cấp độ đầu tư khác nhau.
Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường giao thông, kho
tàng, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc, truyền tải điện,... mà còn phải kể đến các
dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn. Thiếu
sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Cơ sở hạ tầng xã hội, ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư
còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Hạ tầng xã hội bao gồm hệ
thống y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi
giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán,
tôn giáo, văn hóa,... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của
một nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/World Bank cho thấy xu
hướng đầu tư vào khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến tích cực là nhờ vào
“tính kỷ luật của lực lượng lao động” cũng như “sự ổn định về chính trị và kinh tế”
tại nhiều quốc gia trong khu vực này.
2.3.4. Các nhân tố về chính trị, chủ trương, chính sách, pháp luật
Môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích cũng như thu hút các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh. Do tính chất
của dự án hạ tầng thường có tổng mức đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài nên
hệ thống chính trị xã hội ổn định là điều kiện quyết định cho việc thu hút nhà đầu
tư. Đối với chính quyền địa phương, nhân tố xã hội có ảnh trực tiếp đến huy động
71
nguồn lực tài chính và đầu tư hạ tầng là sự ủng hộ của người dân. Thực tiễn cho
thấy, các dự án hạ tầng được triển khai thuận lợi và hiệu quả nếu được người dân tại
địa phương đó ủng hộ, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Mỗi chính phủ có hệ thống pháp luật riêng biệt, hoàn chỉnh liên quan đến đầu
tư và huy động nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng; các văn
bản hướng dẫn thi hành, các chính sách huy động nguồn lực phù hợp sẽ khuyến
khích các chủ đầu tư tham gia vào các dự án đầu hạ tầng.
Năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa phương là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính và quyết định đầu tư
các dự án hạ tầng; trình độ quản lý, tập quán cũng như lợi ích của người dân; ý thức
trách nhiệm, năng lực, trình độ của nhân lực được giao nhiệm vụ làm công tác huy
động các nguồn lực tài chính. Bao gồm cả trình độ quản lý, huy động và sử dụng vốn
đầu tư, nếu trình độ quản lý cao, phù hợp với điều kiện, đặc điểm ở mỗi cấp, mỗi
ngành thì công tác huy động vốn đầu tư sẽ đạt hiệu quả cao hơn; trình độ quản lý
thấp sẽ có tác động ngược lại, kết quả huy động vốn đầu tư sẽ đạt thấp và không đáp
ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Nhận thức của cán bộ và tập quán, lợi ích của người dân cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến việc huy động nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng hạ tâng kinh tế
xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý có nhận thức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, việc tổ
chức huy động có tính đến các yếu tố quyền lợi và nghĩa vụ thiết thực của người
dân thì hiệu quả của công tác huy động nguồn lực sẽ cao.
Chiến lược phát triển KTXH của địa phương là nhân tố quyết định đến quy
mô huy động nguồn lực. Việc huy động nguồn lực tài chính luôn phục vụ cho mục
tiêu phát triển KTXH cho mỗi địa phương nói chung, cho sự phát triển cho các
ngành, các lĩnh vực của địa phương nói riêng. Chính vì vậy, việc huy động nguồn
lực phải đáp ứng, theo sát các mục tiêu của chiến lược phát KTXH của địa phương
cả về phạm vi, nội dung đầu tư; có thể mô tả tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy
động NLTC thông qua sơ đồ sau:
72
Thể chế, chính
sách
Kinh tế
Tài
nguyên
HUY ĐỘNG
NGUỒN
LỰC TÀI
CHÍNH
Cơ sở hạ
tầng,…
Sơ đồ 2.1: Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Các nhân tố về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Huy động
nguồn lực để đầu tư các dự án hạ tầng cần dựa trên các quy hoạch phát triển KTXH,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển KTXH của địa phương vì đây là yếu
tố quyết định sự thành công của hoạt động huy động nguồn lực và đầu tư trong
tương lai. Việc lập, quản lý, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch như là những bản đồ
để định hướng, chỉ ra các bước đi ngắn nhất, tốn ít chi phí nhất và đem lại hiệu quả
đầu tư cao nhất. Điều đó đòi hỏi những cán bộ liên quan đến công tác quản lý huy
động nguồn lực phải có tầm nhìn dài hạn, có những cải cách phù hợp để công tác
huy động và sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất.
2.4. Phân tích định lượng tiếp cận từ mô hình kinh tế lượng để dự báo
các nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính.
Phân tích chuỗi thời gian – Times series analysis: Chuỗi thời gian là cách
gọi một tập hợp chuỗi số liệu thống kê thu thập được theo trình tự thời gian (ngày,
tháng, quý, năm...) của một chỉ tiêu. Ví dụ: GRDP theo năm, vốn đầu tư theo năm,...
73
ký hiệu là Yt với t là các thời kỳ ghi nhận số liệu quan sát. Phân tích chuỗi thời gian
được thực hiện nhằm kết luận xem các giá trị quan sát từ quá khứ (biến trễ) có ảnh
hưởng tới giá trị hiện tại của biến đó không và biến được cho là có chịu ảnh hưởng
của biến đó, một phân tích về quan hệ hai chiều. Ngoài việc đánh giá mức độ quan
hệ giữa các biến số, phân tích chuỗi thời gian còn được dùng để dự báo.
Mô hình Véc tơ tự hồi quy VAR (Vectorautoregressivemodels)là mô hình
áp dụng cho chuỗi số liệu thống kê theo thời gian dùng để tìm ra các mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, sự ảnh hưởng lan truyền
giữa các yếu tố này với nhau. Điều kiện để áp dụng mô hình VAR là các chuỗi thời
gian đưa vào phân tích phải có thuộc tính dừng có nghĩa là giá trị của các quan sát
xoay quanh một giá trị trung bình hay còn gọi là có tính lặp. Về mặt hình thức, mô
hình VAR gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và các biến đều có
thể là nội sinh. Nói cách khác, biến phụ thuộc trong phương trình 1 có thể là biến
giải thích trong phương trình 2 (và n nào đó). Đồng thời, mô hình VAR còn xét đến
các tác động (nhân tố ảnh hưởng) đến chuỗi thời gian như: xu hướng (trend), chu kỳ
(cylcle), mùa vụ (seasonal) và các cú sốc (irregular) nên có sự hiện diện của các
biến trễ trong hàm hồi quy. Giả sử ta xét hai chuỗi thời gian Xt và Yt. Mô hình Var
(cid:22)
(cid:22)
tổng quát đối với Xt và Yt có dạng sau:
(cid:23)
(cid:23)
(cid:22)
(cid:22)
(cid:14)(cid:15) =∝ + (cid:19) (cid:20)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:19) (cid:24)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:23)(cid:15)
(cid:23)
(cid:23)
Trong đó: p là độ trễ của mỗi biến Xt và Yt, u1t và u2t là các véc tơ nhiễu có
(cid:25)(cid:15) = (cid:27) + (cid:19) (cid:28)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:19) (cid:29)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:30)(cid:15)
trung bình bằng không và phương sai không đổi σ(cid:30) (nhiễu trắng-white noise).
Ưu điểm của mô hình VAR đó là:
• Không cần mô hình lý thuyết sẵn có (chỉ cần các biến số và nhiễu thỏa
mãn các điều kiện bắt buộc).
• Cho phép đánh giá ảnh hưởng của các cú sốc.
74
• Đánh giá tầm quan trọng của các cú sốc (phân rã phương sai).
• Việc kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến phụ thuộc hay kiểm
định tham số của mô hình sẽ cho kết luận về sự tồn tại mối quan hệ giữa các biến số
của mô hình.
• Những yêu cầu cơ bản của mô hình VAR.
• Các chuỗi (dữ liệu thời gian) được đưa vào mô hình phải là các chuỗi
dừng. Do đó, một thủ tục bắt buộc trước khi ước lượng đó là kiểm tra tính dừng của
các chuỗi dữ liệu. Nếu các chuỗi không dừng, bắt buộc phải thực hiện biến đổi dữ
liệu gốc để đảm bảo điều kiện này. Thông thường, với các dữ liệu kinh tế vĩ mô,
việc lấy sai phân bậc nhất của chuỗi sẽ cho kết quả như kỳ vọng.
• Độ trễ trong các biến giải thích phải đủ lớn để đảm bảo véc tơ phần dư là
nhiễu trắng (Trung bình = 0, Phương sai sai số hữu hạn và cố định).
75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Qua nghiên cứu Chương 2, có thể tóm lược lại những vấn đề chủ yếu sau:
Với ý nghĩa là điều kiện nền tảng cơ bản để phát triển kinh tế, xã hội của mỗi
quốc gia, cũng như của mỗi địa phương, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội giữ vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương trong các
quốc gia.
Nguồn lực tài chính đóng vai trò dặc biệt quan trọng trong phát triển hệ
thống hạ tầng kinh tế xã hội của các quốc gia, các chính quyền địa phương, đặc biệt
là các nước đang phát triển khi nguồn vốn và lao động là hai nhân tố sản xuất đóng
góp chính vào tăng trưởng, tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội. Vì vậy, huy
động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội là một yêu cầu bức thiết
và là bài toán của các cấp, các ngành nhất là chính quyền các địa phương thuộc tỉnh
khi được phân cấp trong quản lý ngân sách và đầu tư.
Trên cơ sở nhận thức về vốn đầu tư và các nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng
kinh tế xã hội, các kênh huy động nguồn lực tài chính khác nhau cũng như chỉ ra vị
trí, vai trò, thế mạnh và các nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính; sự
cần thiết phải kết hợp giữa các nguồn lực tài chính đối với sự phát triển của hệ
thống hạ tầng kinh tế xã hội; từ đó có cách thức phân tích, đánh giá quá trình huy
động các nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước và khu vực tư. Đây cũng là cơ sở
cho việc nghiên cứu, đánh giá quá trình huy động cũng như đề xuất các giải pháp huy
động nguồn lực tài chính sẽ trình bày ở chương 3 và chương 4.
76
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và một số cơ chế, chính sách phát triển thành
phố Móng Cái thời gian vừa qua.
3.1.1. Một số thông tin cơ bản về kinh tế xã hội thành phố Móng Cái
Điều kiện tự nhiên, Thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nằm ở phía
Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh. Phía Bắc giáp thành phố Đông Hưng (Trung
Quốc),phía Tây giáp huyện Hải Hà; phía Nam và phía Đông giáp biển Đông. Thành
phố Móng Cái có địa giới hành chính nằm trọn vẹn trong Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái. Dân số Móng Cái khoảng 105.000 người;số người trong độ tuổi lao
động là 58.600 người tương đương với 58% dân số.
Móng Cái nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế
Việt Nam–Trung Quốc; khu hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN-
Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore; nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), nằm trong hành lang Tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng. Là điểm hội tụ, cửa ngõ giao lưu kinh tế chính giữa các tỉnh,
thành phố của Việt Nam với các tỉnh, thành phố miền duyên hải phía Nam Trung
Quốc;với sự hậu thuẫn của khu vực đông dân cư, chiếm 2,6% dân số thế giới.
Móng Cáicó cả đường biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc
(trên 78 km); địa phương duy nhất có cả cửa khẩu trên bộ và cửa khẩu trên
biển.Móng Cái kết nối bằng đường bộ với các trung tâm kinh tế sôi động của khu
vực, cách Hà Nội 330 km, Phòng Thành 45 km, Nam Ninh (tỉnh Quảng Tây) 150
km, Quảng Châu (Quảng Đông) 880 km. Tiếp giáp Trung Quốc, có nền kinh tế lớn
thứ 2 thế giới đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế.
Móng Cái là KKT cửa khẩu thành công nhất trong số 28 KKT cửa khẩu của
Việt Nam được thể hiện qua các tiêu chí: Tổng giá trị xuất nhập khẩu; Tổng số
77
lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh; tổng số dự án FDI và dự án trong
nước; tổng thu ngân sách tại KKT cửa khẩu xếp hạng thứ nhất trong 28 KKT) được
Chính phủ lựa chọn là một trong 9 KKT cửa khẩu được tập trung đầu tư phát triển
từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2016-2020; đồng thời, cũng là nơi
đầu tiên của cả nước thí điểm thành công chính sách mở cửa biên giới từ năm 1996.
Hình 3.1: Vị trí địa lý của Móng Cái
Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH tỉnh Quảng Ninh
Một số thông tin về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Móng Cái có tốc độ tăng trưởng bình quân
GRDPgiai đoạn 2000-2014 trên 17,5%.
(2) Về các ngành, lĩnh vực chủ yếu giai đoạn 2006 - 2014: Giá trị sản xuất
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệptăng bình quân trên 14%;Giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng bình quân 4,2%;Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ bình quân là
18%/năm.Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 3.100 USD.
78
Hình 3.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng của Móng Cái qua các năm.
(3) Cơ cấu kinh tế: năm 2014, khu vực dịch vụ chiếm 64,7% GRDP; công
nghiệp và xây dựng là 27,2%, khu vực nông nghiệp là 8,1%.
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Móng Cái giai đoạn 2002-2014
Đơn vị tính: %
Stt Năm Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản Công nghiệp
và xây dựng Dịch vụ và
thuế sản phẩm
1 2002 15,59 12,97 71,44
2 2003 15,82 17,08 67,10
3 2004 19,16 13,99 66,85
4 2005 17,40 14,38 68,22
5 2006 16,96 13,86 69,18
6 2007 16,70 13,25 70,05
7 2008 15,05 12,86 72,09
8 2009 12,53 11,44 76,03
9 2010 11,53 10,94 77,53
10 2011 11,46 10,14 78,40
11 2012 12,51 11,92 75,57
12 2013 10,44 17,05 72,51
13 2014 8,07 27,25 64,68
(Nguồn: Niên giám thống kê Móng Cái năm 2002 - 2014)
79
(4) Thu ngân sách tăng trưởng liên tục, tăng bình quân 15%/năm, là đơn vị
tự chủ, tự cân đối thu – chi ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KTXH.Từ năm 2008, thu ngân sách trên địa bàn Móng Cái đạt trên 1.000 tỷ đồng;
năm 2014 đạt trên 1200 tỷ đồng. Giai đoạn từ 1996-2014 là 11.998 tỷ đồng (thu nội
địa 4.329 tỷ đồng, thu từ xuất nhập khẩu đạt 7.669 tỷ đồng).
(5)Giá trị hàng hoá xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn Móng Cái
giai đoạn 2006-2014đạt 18.070 triệu USD, chiếm 95,7% tổng kim ngạch hàng hóa qua
các cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc trên địa bàn tỉnh và chiếm trên
40% tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua cửa khẩu các tỉnh biên giới phía Bắc (Lào Cai,
Lạng Sơn, Cao Bằng); Thu thuế XNK chiếm 85,3% tổng thu qua các cửa khẩu biên giới
của tỉnh và chiếm 28,5% tổng thu XNK qua cửa khẩu các tỉnh biên giới phía Bắc.
3.1.2. Một số cơ chế, chính sách của Việt Nam về phát triển Móng Cái
Giai đoạn 1996-2001, để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển Móng Cái
nhằm phát huy các tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 675/TTg ngày 18/9/1996 vềáp dụng thí điểm một số chính
sách đặc thù tại Khu vực cửa khẩu Móng Cái; theo đó, khu vực cửa khẩu Móng
Cái được ưu tiên phát triển thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và
công nghiệp theo pháp luật, phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Chính quyền Khu vực Cửa khẩu Móng Cái, được thành lập Công ty xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là doanh nghiệp nhà nước. Trong 5 năm (từ 1996-
2000), mỗi năm Nhà nước đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh cho khu vực Cửa khẩu
Móng Cái không dưới 50% tổng số thu ngân sách trong năm trên địa bàn khu vực
Cửa khẩu Móng Cái để thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Tổng số vốn
đầu tư và danh mục các công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư từ vốn ngân sách do
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau
khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính.
Giai đoạn 2001 – 2008, ngày 19/4/2001, Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định số 53/2001/QĐ-TTg quy định một số chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu
biên giới; Móng Cái được hưởng một số ưu đãi chung, giống như một số KKTCK
biên giới khác;các ưu đãi theo Quyết định 53 bao gồm:
80
Ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu theo hướng
trên cơ sở số thực thu ngân sách nhà nước hàng năm tại Khu kinh tế cửa khẩu
(không bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; các
khoản thu không tính cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp như: thu tịch thu
hàng buôn lậu, huy động dân đóng góp; học phí; viện phí; viện trợ...), nhà nước đầu
tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cửa khẩu theo các mức sau: (i)
Đối với các KKT cửa khẩu thực hiện thu ngân sách dưới 50 tỷ đồng/năm thì được
đầu tư trở lại 100%; (ii) Đối với các KKT cửa khẩu có số thực hiện thu ngân sách từ
50 tỷ đồng/năm trở lên thì được đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% số thực thu còn
lại; (iii) Đối với các KKT cửa khẩu đã thực hiện 5 năm có số thực thu ngân sách
trên 100 tỷ đồng/năm thì được đầu tư trở lại không quá 50% số thực thu.
Được vay vốn ưu đãi nhà nước (Ngân hàng Phát triển) để phát triển cơ sở hạ
tầng và được sử dụng nguồn vốn để trả gốc và lãi; trong trường hợp số thực thu
ngân sách thấp, UBND tỉnh bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để đầu tư.
Ưu đãi về thương mại, du lịch: Các doanh nghiệp kinh doanh nằm trong diện
ưu đãi được vay vốn ưu đãi nhà nước để đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh trên
các cửa khẩu. Các hoạt động thương mại được hưởng các ưu đãi về buôn bán biên
giới theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các cam kết nước ta đã ký kết với
các nước láng giềng.
Về đất đai: Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh
tế cửa khẩu khi thuê đất, mặt nước, ngoài quyền được hưởng các ưu đãi hiện hành
(thời điểm Quyết định còn hiệu lực), còn được giảm thêm 50% giá thuê đất và mặt
nước so với mức giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại Khu KTCK đó.
Về thuế: Doanh nghiệp tại các Khu kinh tế cửa khẩu được hưởng các ưu đãi về
thuế trong những trường hợp cụ thể theo các quy định hiện hành phù hợp với các luật,
nghị định về thuế và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Sau 6 năm có hiệu lực, Quyết định 53/2001/QĐ-TTg được thay thế bởi Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008. Trong Nghị định này, thuật ngữ KKTCK
không được dùng, thay vào đó là thuật ngữ khu kinh tế nói chung. Như vậy, thuật
81
ngữ KKT được hiểu bao gồm KKTCK và KKT không có cửa khẩu. Nghị định này
cũng quy định những ưu đãi chung của KKT với các KCN, khu chế xuất.
Tại Hội thảo khoa học về tổng kết 15 năm các cơ chế, chính sách phát triển
Móng Cái được tổ chức tại thành phố Móng Cái ngày 31/3/2012, các nhà khoa học
đã thống nhất nhận định và đánh giá rằng:
Quyết định số 675/TTg ngày 18/9/1996, Quyết định 103/1998/QĐ-TTg ngày
04/6/1998, Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001, Quyết định 99/2009/QĐ-
TTg ngày 29/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế
cửa khẩu biên giới nói chung và tại khu vực cửa khẩu Móng Cái nói riêng đã ban
hành và triển khai thực hiện trong thời gian qua là một chủ trương hoàn toàn đúng
đắn, phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển, là cơ sở có tính đột phá để
tạo nguồn lực đầu tư phát triển tại khu vực biên giới, đặc biệt là nguồn lực đầu tư
cho lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội.
Về kinh tế: Đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo môi trường sản xuất kinh
doanh hấp dẫn tại khu vực cửa khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố, thúc đẩy các ngành phụ trợ và ngành sản xuất phát triển đồng thời góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, là hạt nhân kinh tế có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển vùng và khu vực, tạo kết cấu hạ tầng mới cho khu kinh tế cửa khẩu và các
vùng có liên quan. Với việc ban hành các chính sách này, Móng Cái đã đạt được
những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn trên nhiều lĩnh vực và trở thành trọng điểm
phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Trên thực tế, GRDP của Móng Cái đã tăng gấp 3,6
lần (tốc độ tăng trưởng đạt trên 15%/năm); tốc độ đô thị hóa tăng từ 23% lên 55,6%
trong giai đoạn 2000-2009. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của đạt 17%/năm, nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước.
Năm 2014, GRDP bình quân đầu người đạt 3.054 USD/ người, cao gần gấp 2 lần so
với GRDP bình quân đầu người của cả nước (1.516 USD).
Về xã hội: Đã tạo thêm việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao đời
sống dân cư địa phương, ổn định dân cư vùng biên giới, tạo diện mạo mới cho vùng
biên giới trước đây là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trở thành vùng
kinh tế sôi động.
82
Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra một số hạn chế đó là: (1) Việc
kết thúc các cơ chế chính sách thí điểm tại Móng Cái đã làm cho Móng Cái phát
triển chậm lại và có xu hướng tụt hậu so với thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) ở
phía bên kia biên giới; trong khi đó, Đông Hưng lại vận dụng linh hoạt các cơ chế,
chính sách này của Việt Nam và tiếp tục áp dụng các cơ chế đặc thù trong một thời
gian dài đã tạo ra sự phát triển vượt bậc. (2) Cần tiếp tục đề xuất với Chính phủ cho
phép thí điểm hoặc tái khôi phục cơ chế theo Quyết định 53/2001/QĐ-TTg trước
đây và thời gian cần ổn định ít nhất 10 năm để phát triển Móng Cái. (3) Về thể chế
quản lý nhà nước tại Móng Cái cần được đổi mới theo hướng là Đặc khu kinh tế
hoặc Khu kinh tế tự do để trao quyền lớn hơn, tạo sự linh hoạt trong triển khai thu
hút đầu tư.
Giai đoạn 2008 đến nay, Bên cạnh các nguồn lực đầu tư quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước, Móng Cái được hưởng các chính sách ưu đãi như các khu kinh
tế khác trong toàn quốc, không có cơ chế, chính sách đặc thù và được quy định tại
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ,Quyết định
72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013,Quyết định số 99/2009/QĐ-TTg ngày 29/7/2009
về phê duyệt Đề án Phát triển thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tại quyết định này Chính phủ ưu tiên hỗ trợ đầu tư có mục tiêu
cho Móng Cái 26 công trình trọng điểm đến năm 2020; được áp dụng các chính
sách ưu đãi cao nhất mà nhà nước áp dụng cho đầu tư nước ngoài, đầu tư trong
nước, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; được triển khai xây dựng các
khu thương mại phi thuế quan trong khu KTCK. Được phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng, động lực quan trọng để phát
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, từ khi có các cơ chế này, thì các quy định của luật
ngân sách và các quy định về quản lý đầu tư công có hiệu lực dẫn đến các nguồn
lực đầu tư cho Móng Cái 5 năm gần đây rất thấp.
Có thể nói rằng, cơ chế tài chính của Móng Cái được Chính phủ quy định tại
các Quyết định 675/QĐ-TTg năm 1996 và Quyết định 53/QĐ-TTg năm 2001 đã tạo
cơ sở và khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong đầu tư phát
83
triển các công trình hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng tại Khu vực cửa khẩu Móng
Cái, tạo ra thay đổi lớn, căn bản đối với đời sống kinh tế xã hội tại Móng Cái; mức
sống của người dân được nâng lên; Móng Cái đã phát triển rất nhanh từ huyện lên
thị xã, thành phố đô thị loại 3.
3.1.3. Một sốtác động của sự thay về chính sách thương mại biên giới, du
lịch của thành phố Đông Hưng (Trung Quốc).
Là địa phương có trên 70 km đường biên giới trên bộ và trên biển giáp với
Trung Quốc, Móng Cái là địa bàn cho thấy sự tác động rõ nét nhất của sự thay đổi
về chính sách vi mô của Trung Quốc đối với khu vực biên giới. Phía Trung Quốc
thường xuyên thay đổi về chính sách quản lý biên giới, xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh đã gây khó khăn và thua thiệt rất lớn cho người dân, doanh nghiệp khi tham
gia sản xuất, kinh doanh tại Móng Cái như thay đổi chính sách về nhập khẩu đối với
hàng nông sản, nguyên liệu như cao su, gạo, bột mỳ...; thay đổi chính sách nhập
khẩu các mặt hàng tạm nhập, tái xuất, kho ngoại quan; ngừng cấp giấy thông hành
cho du khách Trung Quốc sang du lịch Móng Cái; bắt giữ người và phong tỏa các
tài khoản thanh toán của các thương nhân Việt Nam mở tại các ngân hàng Trung
Quốc. Sự kiện tháng 5/2014, Trung Quốc hạ đặt trái phép một giàn khoan dầu nước
sâu HD981 trong vùng biển tranh chấp tại Biển Đông cho thấy rõ hơn vấn đề này:
- Các nhà đầu tư Trung Quốc như Texhong và các nhà đầu tư khác đã lo ngại
và giảm mong muốn đầu tư vào Móng Cái do lo sợ sự hỗn loạn đã xảy ra ở một số
địa phương trong nước (các doanh nghiệp Trung Quốc đã tạm thời dừng sản xuất
kinh doanh).
- Hoạt động thương mại biên giới, biên mậu bị sụt giảm mạnh, phía Trung
Quốc đã tạm ngừng nhập khẩu tất cả các mặt hàng hóa từ Việt Nam trên toàn tuyến
biên giới Quảng Ninh, dẫn đến các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản
được xuất khẩu qua đường biên mậu bị ứ đọng tại các điểm xuất hàng ở Móng Cái.
Giá trị về hàng hóa xuất nhập khẩu qua Móng Cái quý 2/2014 sụt giảm mạnh chỉ
bằng 20% so với cùng kỳ năm 2013.
84
- Phía Trung Quốc xây dựng hệ thống hàng rào, an ninh biên giới để kiểm
soát cư dân biên giới và hàng hóa của Việt Nam; tạm giữ và chuyển trả các lao động
tự do của Việt Nam về nước.
- Ngành du lịch vốn được coi là lợi thế của Móng Cái bị ảnh hưởng mạnh
nhất. Quý 2/2014, lượng khách du lịch nhập cảnh vào Việt Nam qua cửa khẩu
Móng Cái sụt giảm mạnh, gần như bằng không. Trong thời gian này chủ yếu chỉ có
cư dân biên giới còn qua lại cửa khẩu. Khách du lịch trong nước cũng không đến
Móng Cáidu lịch.
- Nhiều doanh nghiệp, người dân từ các địa phương khác trong cả nước sau
thời gian dài sinh sống và kinh doanh tại Móng Cái đã bán tài sản, nhà xưởng, trụ
sở, nhà ở,… để di chuyển vềquê.
Sự kiện này đã tác động toàn diện đến tất cả các mặt về kinh tế xã hội của
thành phố Móng Cái trong quý 2/2014 cũng như cả năm 2014, nhất là thu ngân
sách.Thu ngân sách thành phố sụt giảm mạnh, thu tiền sử dụng đất của doanh
nghiệp và người dân, thu thuế xuất nhập khẩu, lệ phí xuất nhập cảnh, phí hạ tầng
khu kinh tế cửa khẩu, phí hàng hóa tạm nhập tái xuất, các khoản thuế liên quan đến
thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân. Riêng thu tiền đất, nguồn lực chính cho
đầu tư chỉ đạt 10% kế hoạch cả năm 2014 dẫn đến các nhiệm vụ đầu tư phải cắt
giảm và hủy bỏ; thu tiền sử dụng đất năm 2015 cũng chỉ đạt gần 70% kế hoạch.
3.2. Thực trạng về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ở Móng Cái
3.2.1. Thực trạng hạ tầng một số ngành chủ yếu
(1) Về hạ tầng cửa khẩu: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu phụ và các điểm thông
quan được đầu tư đồng bộ. Hệ thống kho, bến, bãi bốc xếp hàng hoá do doanh nghiệp
đầu tư được mở rộng với tổng diện tích trên 50.000 m2, có 7 bến cảng, 9 bến thuỷ nội
địa, 11 điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ hạ tầng còn
thấp,tin học hóa tổ chức quản lý, vận hành chậm phát triển, chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế và làm tăng chi phí dịch vụ; các chi phí ngầm liên quan đến
các ngành quản lý nhà nước còn chiếm tỷ lệ cao (ngành Hải quan, công an, biên
phòng…). Hệ thống logistics còn yếu, các bến cảng, bến bốc xếp hàng hóa chưa được
85
đầu tư, khai thác và phát huy tốt vai trò trung chuyển hàng hóa. Hiệu quả dịch vụ
logistics thấp, kết cấu hạ tầng và các dịch vụ tiện ích (điện, nước) không theo kịp tốc
độ tăng trưởng và đô thị hóa; hoạt động xếp dỡ, phục vụ xuất, nhập khẩu hàng qua
biên giới vẫn thông qua hình thức thủ công.
(2) Về hạ tầng giao thông: Hạ tầng giao thông do thành phố quản lý và tại
các khu đô thị được đầu tư với chất lượng còn thấp, thiếu đồng bộ và khả năng kết
nối giao thông với các điểm nút giao thông, làm hạn chế sự phát triển các dịch vụ vận
tải công cộng, tạo ra áp lực giao thông rất lớn, dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông tại
các điểm đấu nối từ tuyến đường chính vào các khu vực thông quan, xuất nhập khẩu
hàng hóa.
Giao thông đường bộ
Đường quốc lộ:Có quốc lộ 18 đi qua địa bàn, điểm đầu từ Hà Nội (giao cắt
với đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài); điểm cuối tại cầu Bắc Luân I, thành
phố Móng Cái dài 254 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi.
Đường tỉnh lộ: gồm tỉnh lộ 341, dài 40 Km; Tỉnh lộ 335.Hệ thống giao thông
nội thị, giao thông nông thôn hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả góp
phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá làm thay đổi căn bản bộ mặt đô thị và nông
thôn;100% số xã có đường ô tô đến trung tâm.
Giao thông đường thủy nội địa: Móng Cái có 01 bến xuất nhập xăng dầu và
9 bến xếp dỡ hàng hóa chuyên dùng và hàng hóa tổng hợp, 1 cảng ICD và 1 cảng
trung chuyển hàng hoá; công suất bốc xếp trên 2 triệu tấn/năm.
(3) Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc:Mạng lưới bưu chính, viễn
thông phát triển mạnh, chất lượng thông tin được nâng cao và hiện đại hoá. Mạng cáp
quang truyền dẫn cùng với các mạng ngoại vi khác được lắp đặt và đáp ứng yêu cầu
dịch vụ thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác với độ tin cậy cao cho toàn bộ
KKTCK. Móng Cái có 172 trạm BTS, 02 trạm BSC cung cấp tín hiệu viễn thông di
động của 05 nhà mạng viễn thông. Tổng số thuê bao điện thoại (cố định và di động)
trên địa bàn đạt 80.948 thuê bao, đạt tỷ lệ 76,5 máy/100 dân. Tổng số thuê bao dịch
vụ Internet năm 2013 đạt gần 13.056 thuê bao.
86
(4) Về hệ thống điện:100% các hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; đang đầu
tư mở rộng nguồn và lưới truyền tải điện, xây dựng hệ thống điện ngầm trong nội
thành; mở rộng mạng lưới cấp điện cho các khu công nghiệp mới, lưới điện nông
thôn, miền núi; tuy nhiên phần lớn là các công trình nổi chưa được hạ ngầm.
Về lưới điện: Hệ thống đường dây gồm có đường dây cao thế 110 kV, 220
kV và đường dây hạ thế. Đường dây điện cao thế 110 kV có 319 km; đường dây
220 kV có 9,5 km. Ngoài ra, hệ thống dây điện hạ thế có 744 km, dẫn đến các hộ
gia đình. Hệ thống trạm biến áp, trạm biến áp phân phối do ngành điện quản lý có
422 trạm với tổng công suất 121.165 KVA.
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt 98%, tuy nhiên tỷ lệ này ở các vùng
sâu, vùng xa còn thấp hơn. Về mức độ ổn định trong cấp điện còn hạn chế so với
các quốc gia Châu Á khác. Vấn đề này tạo sự bất lợi trong cạnh tranh thu hút đầu tư
phát triển so với các địa phương khác trong tỉnh và trong vùng.
(5) Hệ thống cấp, thoát nước và thuỷ lợi: Nhu cầu sử dụng nước của các
ngành kinh tế - xã hội tăng nhanh những năm gần đây. Móng Cái hiện có duy nhất 1
nhà máy sản xuất nước sạch với công suất 5.400 m3/ngày-đêm, mới đáp ứng nhu cầu
phục vụ nước sinh hoạt cho khu vực nội thị, chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng tới
các khu đô thị mới. Hệ thống đường ống dẫn nước chưa được đầu tư đồng bộ, dân cư
ở khu vực các phường ngoại thị còn có thói quen dùng nước giếng khơi, giếng khoan,
nên tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt thấp (khoảng 30% số hộ).
Thoát nước: Hệ thống thoát nước Móng Cái được tập trung đầu tư ở các khu
vực trung tâm thành phố Móng Cáivà chia thành 2 khu: khu bờ Đông sông Ka Long
và phía bờ Tây sông Ka Long. Khả năng thu gom nước đạt khoảng 65%. Các
phường xa trung tâm chưa có hệ thống thu gom nước mặt và nước thải, nước vẫn
thải ra môi trường thông qua các hệ thống sông, suối.
Hạ tầng thủy lợi: hệ thống thủy lợi đáp ứng khoảng 85% diện tích đất canh
tác và sinh hoạt; Móng Cái có 19 hồ, đập lớn, nhỏ với tổng dung tích của các hồ
chứa khoảng trên 100 triệu m3 nước.
Hệ thống kênh, mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp đang được
87
đầu tư nâng cấp, cải tạo. Hệ thống kênh mương cấp I, II. III và kênh mương nội
đồng có tổng chiều dài khoảng 503,4 km. Hệ thống đê biển và đê sông với tổng
chiều dài khoảng 59,1 km được đầu tư từ lâu và chưa tính toán đến tác động của
biến đổi khí hậu, hiệnđã xuống cấp, cần được nâng cấp cải tạo.
(6) Hệ thống các ngân hàng thương mại:có 6 chi nhánh và 11 Phòng giao
dịch động trên địa bàn với đầy đủ thẩm quyền cung cấp các dịch vụ tài chính ngân
hàng và các dịch vụ phái sinh khác phục vụ cho hoạt động đầu tư, thanh toán, bao
gồm cả thanh toán biên mậu.
Nhìn chung, các công trình hạ tầng kinh tế xã hội chưa theo kịp tốc độ phát
triển, nhất là hạ tầng của một số ngành quan trọng như giao thông, điện, nước, viễn
thông; hệ thống giao thông đối ngoại và hạ tầng các cửa khẩu,... chưa đáp ứng được
nhu cầu vận tải hàng hóa và phục vụ khách du lịch. Hạ tầng các công trình y tế, văn
hoá, thể thao và du lịch còn rất nghèo nàn, sơ khai, chưa có nguồn lực để đầu tư.
3.2.2. Một số hạn chế về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại Móng Cái
- Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phát triển đô thị đều đã có nhưng
do công tác dự báo chất lượng kém, sự phối hợp các quy hoạch (giao thông, điện
nước, hệ thống bệnh viện, trường học, cửa khẩu, điểm thông quan,...)chưa đồng bộ
nên chất lượng quy hoạch chưa cao, điều chỉnh quy hoạch không kịp thời. Điều này
cùng với hạn chế về nguồn lực tạo ra những khoảng trống, không đáp ứng được nhu
cầu của phát triển kinh tế xã hội tại Móng Cái và nhu cầu dân sinh như tình trạng
ách tắc giao thông đường bộ, tình trạng quá tải ở cửa khẩu Quốc tế, các điểm kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, các cửa khẩu phụ; hạn chế về chất lượng dịch vụ vận tải,
chưa tạo được điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đa phương thức, logistic
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Móng Cái với các địa phương khác.
- Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông không theo kịp tốc độ đô thị hoá, các
dự án giao thông đô thị hầu hết đều thi công chậm chạp, không đạt tiến độ mà
nguyên nhân lớn nhất từ khâu tái định cư, đền bù, giải phóng mặt bằng nhưng nhiều
năm qua không có giải pháp hữu hiệu cũng như làm rõ trách nhiệm đối với những
lãng phí to lớn từ việc chậm tiến độ của các dự án này. Nhất là những khó khăn khi
88
đền bù các dự án ngầm và nổi ở các thành phố trong điều kiện các hồ sơ công trình
ngầm và giải pháp ngầm hoá các hệ thống cấp điện, viễn thông… không đầy đủ
ngay trong quá trình chuẩn bị dự án. Những tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế hầu
như không được lưu ý ngay cả với các dự án trong các vùng mới phát triển và các
khu đô thị mới của các đô thị.
Các dự án giao thông chưa chú trọng đến việc đầu tư kết nối đầu vào, đầu ra
của dự án, nhất là các cửa khẩu, cửa khẩu phụ, đường giao thông, cầu kết nối với
Trung Quốc làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án.Giao thông đối ngoại kết nối Móng
Cái với Trung Quốc chỉ có duy nhất cầu Bắc Luân I, là cầu đường bộ duy nhất kết
nối Móng Cái (Việt Nam) và Đông Hưng (Trung Quốc), được dùng cho cả mục
đích du lịch và thương mại, nên thường xuyên ách tắc. Với nhu cầu phát triển của
Móng Cái trong những năm tới cầu Bắc Luân sẽ trở nên quá tải, không đáp ứng
được nhu cầu sử dụng giao thông phát triển kinh tế - xã hội giữa hai nước.
Giao thông kết nối với các tỉnh, thành phố khác trong vùng và cả nước có
đường Quốc lộ 18A, là đường quốc lộ duy nhất nối Móng Cái với Hạ Long và Hà
Nội; chất lượng đường tuy đã được cải thiện nhưng khoảng cách về thời gian từ
Móng Cái đến các trung tâm kinh tế khác vẫn còn khá nhiều (mất khoảng 3-4 giờ từ
Móng Cái về Hạ Long, và khoảng 3-4 giờ để đi từ Hạ Long về Hà Nội). Việc này
làm cho Móng Cái trở nên bất lợi hơn so với các cửa khẩu khác ở các tỉnh biên giới
phía Bắc (đặc biệt, là so với cửa khẩu Lạng Sơn và Lào Cai).
Hệ thống cảng chưa được đầu tư để đủ điều kiện để tiếp nhận các tuyến vận
chuyển hàng hóa quốc tế, các cảng sông được đầu tư theo hướng tự phát phục vụ
hoạt động biên mậu tại biên giới; các cảng có quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật thấp,
chỉ tiếp nhận được các tàu dưới 3.000 tấn. Hạ tầng kỹ thuật thiếu tính đồng bộ,
trang thiết bị bốc xếp liên hoàn, hạ tầng kết nối giữa cảng và điểm thông quan và
tuyến đường quốc lộ còn yếu. Tuy đã có 1 cảng ICD chờ xuất nhưng chưa phát huy
được vai trò trung tâm tiếp nhận, phân phối, trung chuyển hàng hóa. Hầu hết các
cảng được xây dựng trên dọc theo sông Ka Long, cách xa các trung tâm kinh tế,
cách xa biển, luồng vào hạn chế, mớm nước nông và thường xuyên bị bồi lắng.
89
Hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư, nâng cấp đảm bảo tính đồng bộ, hiệu
quả; nhiều công trình hồ đập được xây dựng từ những năm 1970, ít duy tu bảo
dưỡng, đang bị xuống cấp nghiêm trọng dẫn đến tình trạng thẩm thấu, lãng phí
nước, cùng với những yếu kém trong quản lý dẫn đến tình trạng khai thác, sử dụng
nước không hiệu quả. Tốc độ xây dựng hệ thống thủy lợi không theo kịp với tốc độ
phát triển sản xuất nông nghiệp. Hạ tầng thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu khai
thác, sử dụng tổng hợp đa mục tiêu. Một số công trình xây dựng theo hình thức nhà
nước và nhân dân cùng làm không được đấu nối đồng bộ hoặc thi công dở dang,
chậm tiến độ do thiếu vốn dẫn đến gây lãng phí lớn, không phát huy hiệu quả.
Hạ tầng cấp, thoát nước chưa được đầu tư, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nước cho đô thị và các khu công nghiệp; hạ tầng thoát nước xuống cấp, lạc hậu. Hạ
tầng các khu công nghiệp chưa đồng bộ, còn thiếu các công trình hạ tầng xã hội thiết
yếu, chậm đầu tư các công trình xử lý chất thải.
Hạ tầng thông tin và tuyền thông phát triển nhanh nhưng chưa thực sự bền
vững, độ phủ sóng của mạng lưới viễn thông không đồng đều, chất lượng và mạng
lưới dịch vụ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của người sử dụng.
Hạ tầng đô thị, hạ tầng cửa khẩu chưa được đầu tư đồng bộ, thường xuyên
quá tải,không đáp ứng yêu cầu phát triển. Các tuyến đường giao thông chính, đường
xuyên tâm, đường kết nối trong khu kinh tế cửa khẩu, các tuyến đường vận tải công
cộng phục vụ cho hệ thống xe container còn thiếu đồng bộ, chưa hoàn thiện, khép
kín, ảnh hưởng lớn đến tổ chức và giải quyết các vấn đề giao thông, xuất nhập khẩu
hàng hóa. Vận tải công cộng chưa đáp ứng kịp nhu cầu đi lại. Hệ thống bến bãi, điểm
đỗ xe thiếu về số lượng, kém về chất lượng phục vụ. Hệ thống đường vành đai liên
kết vùng và hệ thống giao thông công cộng liên vùng chưa được đầu tư.
Chất lượng cấp điện khu vực đô thị còn kém, thiếu ổn định. Tỷ lệ mạng được
ngầm hóa còn thấp; Thành phố vẫn sử dụng các loại dây trần, dây lưỡng kim ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn điện, mỹ quan đô thị. Hệ thống điện thường xuyên quá
tải, thiếu tính ổn định và không đủ cung cấp khi nhu cầu sử dụng điện của các
doanh nghiệp gia tăng vào mùa hè.
90
Thành phố chưa dành nguồn vốn ngân sách để đầu tư cho hệ thống cấp nước
sinh hoạt. Nguồn vốn thực hiện các dự án nước sạch do ngân sách tỉnh cấp trực tiếp
cho Công ty cổ phần cấp nước Quảng Ninh. Hệ thống nguồn cấp nước sạch sinh
hoạt chưa được đầu tư,nguồn nước sinh hoạt vẫn được lấy trực tiếp từ sông Ka
Long giáp với khu dân cư của Đông Hưng – Trung Quốc dẫn đến không đạt chất
lượng về nước sinh hoạt ở đô thị;công suất cấp nước thực tế của nhà máy mới đáp
ứng được khoảng 30% nhu cầu sử dụng; hệ thống đường ống được đầu tư từ những
năm 2000 hiện đã xuống cấp dẫn đến tỷ lệ thất thoát nước cao.
Hệ thống thoát nướcchưa được đầu tư xây dựng đồng bộ cùng với phát triển
đô thị, phổ biến nhất là hệ thống thoát nước chung cho cả ba loại nước thải sinh
hoạt, nước thải sản xuất và nước mưa được xả thải trên địa hình tự nhiên và sử dụng
hệ thống kênh mương hiện có để thoát nước. Móng Cái chưa có nhà máy xử nước
thải; các khu đô thị mới chưa có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải tập
trung. Nước thải sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp không được qua xử lý mà xả
thẳng vào hệ thống cống thành phố, hồ ao, và đổ thẳng vào sông Ka Long gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, làm hỏng cảnh quan,
cản trở đầu tư và du lịch. Tình trạng không đồng bộ giữa hệ thống thoát nước được
đầu tư trước đây và hệ thống thoát nước của các khu đô thị mới được đầu tư dẫn đến
tình trạng ngập úng thường xuyên tại các phường trung tâm.
Chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn, không có khả năng tái chế, thu hồi và
sử dụng lại nguồn nguyên liệu từ rác thải phát sinh, gây ô nhiễm đất, nguồn nước
ngầm, không khí và môi trường xung quanh.
Đầu tư cho hạ tầng xã hội chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa
đáp ứng yêu cầu thu hút nguồn nhân lực có chất lượng từ các địa phương khác.Hệ
thống trường học các cấp của thành phố chưa được đầu tư đủ về số lượng, chất
lượng, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học, nhất là hệ thống trường mầm non, trường
đào tạo nghề;không có các cơ sở đào tạo trình độ từ trung cấp trở lên. Chưa có ký
túc xá cho học sinh ở các xã đảo và các xã biên giới xuống học tại trung tâm thành
phố. Chưa có các cơ sở đào tạo chuyên môn, chuyên ngành để bổ trợ các kiến thức
91
xã hội và các kiến thức mềm cho các đối tượng đào tạo (ngoại ngữ, quản lý…).
Đầu tư cho các công trình y tế còn thấp, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước của
thành phố đối với các trung tâm y tế cơ sở đạt khoảng 8,5%.Hệ thống y tế và chất
lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, cơ sở khám, chữa bệnh còn thiếu; tình
trạng quá tải ở bệnh viện vẫn chưa có giải pháp khắc phục, nhiều bệnh nhân nằm
chung một giường bệnh. Tỷ lệ giường bệnh đạt thấp 20 giường bệnh/1 vạn dân.
Trang bị của các sơ sở y tế còn thiếu và chưa hiện đại mới chỉ đáp ứng các yêu cầu
tối thiểu, đặc biệt là đối với các trạm y tế xã, phường; chưa có cơ sở y tế chất lượng
cao.Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế còn nhiều hạn chế.
Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân. Chất lượng công trình và hiệu quả khai thác, sử dụng còn thấp.
- Đầu tư cho hạ tầng các xã, phường biên giới, hải đảo và các xã phường
nông nghiệp chưa được quan tâm do thiếu nguồn lực để đầu tư, phần lớn các đường
giao thông liên thôn và nội thôn chưa được đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế: Do mang
tính dịch vụ công nên nguồn vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng tại Móng Cái chủ
yếu là từ Ngân sách nhà nước (khoảng 200 tỷ đồng/năm cho tất cả các công trình hạ
tầng). Điều này đã hạn chế rất nhiều tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng do nguồn vốn
này rất hạn hẹp. Tồn tại chính là sự huy động chậm chạp các nguồn lực khác ngoài
ngân sách Nhà nước do còn trông chờ vào ngân sách nhà nước; công tác quản lý
vốn ngân sách nhà nước còn lỏng lẻo, đầu tư còn dàn trải, chưa có dự án động lực để
thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Nhiều công trình chưa phát huy được hiệu quả do thời
gian đầu tư kéo dài; một số công trình dở dang chưa hoàn thành.
Từ năm 2003, thực hiện Luật NSNN và Quyết định số 185/2003/QĐ-TTg
ngày 10/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ các quy định trước đây của
Thủ tướng Chính phủ về việc cấp lại, đầu tư trở lại từ các khoản thu ngân sách nhà
nước và thực hiện cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn
đầu tư tại KKT cửa khẩu Móng Cái giảm đáng kể, gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn
đầu tư hạn hẹp dẫn đến hạ tầng kỹ thuật phục vụ chưa theo kịp tốc độ phát triển.
92
Hiệu quả đầu tư giảm do công tác quản lý sau dự án chưa được coi trọng
đúng mức. Hầu hết các công trình kết cấu hạ tầng khi đưa vào sử dụng đều không
được cấp đầy đủ vốn duy tu, bảo dưỡng, vận hành, đặc biệt trong giao thông, cấp
nước và vệ sinh môi trường. Điều đó dẫn tới các công trình sẽ xuống cấp rất nhanh
chóng và còn dẫn tới việc tái đầu tư phải thực hiện trước hạn, gây thêm sức ép cho
thành phố trong việc cân đối các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng. Bên cạnh đó,
năng lực quản lý, năng lực tài chính, năng lực tổ chức thực hiện và vận hành dự án
của các cơ quan quản lý của thành phố Móng Cái, các nhà thầu tư vấn, xây dựng
yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu.
3.3. Thực trạnghuy động nguồn lực tài chínhđể đầu tư hạ tầng kinh tế xã
hội tại Móng Cái từ năm 1996 đến 2014
3.3.1.Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng
a.Huy động nguồn lực từ ngân sách thông qua các khoản thu thuế, phí, lệ phí
Thu ngân sách là một trong những nguồn thu quan trọng nhất để tái đầu tư
cho hạ tầng kinh tế xã hộitrên địa bàn thành phố Móng Cái. Nguồn thu này có sự
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, ngoài các khoản thu cân đối dành cho chi
thường xuyên, khoảng 30 % khoản thu được dành cho đầu tư.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Móng Cái giai đoạn
1996 – 2014 đạt 12.079 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt 4.391 tỷ đồng chiếm 36%,
thu từ xuất nhập khẩu đạt 7.687 tỷ đồng, chiếm 64% tổng thu ngân sách. Thu từ
thuế xuất nhập chiếm 85,3% tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu
biên giới của tỉnh Quảng Ninh và chiếm 28,5% tổng thu xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam.
Chi ngân sách địa phương do Móng Cái tự cân đối giai đoạn 1996 – 2014 đạt
3.479 tỷ đồng, chiếm 29% tổng thu ngân sách; trong đó, chi thường xuyên 2.197 tỷ
đồng; chi đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế xã hội là 1.282 tỷ đồng (giai đoạn
1996- 2000 đạt 76 tỷ đồng; giai đoạn 2000 - 2005 đạt 411 tỷ đồng; Giai đoạn 2006 -
2010 đạt 311 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2014 đạt 642 tỷ đồng. Như vậy, còn lại trên
93
8.600 tỷ đồng thu ngân sách trên địa bàn Móng Cái được điều tiết về ngân sách tỉnh
và ngân sách trung ương theo Luật ngân sách nhà nước.
Theo Bảng 3.2, trong 18 năm liên tục,chi cho đầu tư phát triển là 1.282 tỷ
đồng chiếm 10,7% tổng thu ngân sách trên địa bàn.Mức chi đầu tư phát triển hạ
tầng từ nguồn ngân sách thành phố tự cân đối chỉ đạt bình quânlà 71,2 tỷ đồng/năm,
đây là con số quá thấp so với nhu cầu đầu tư và chỉ ngang bằng với số vốn đầu tư
của tỉnh Quảng Ninh cấp cân đối cho các địa phương khác trong tỉnh.Đối với khu
vực cửa khẩu có lợi thế vềphát triển hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch, thìcần
phải có một nguồn lực đầu tư nhất định tử ngân sách để kích thích các nguồn lực
đầu tư ngoài ngân sách tham gia đầu tư các công trình hạ tầng nhất là các công trình
phục vụ giao thông, xuất nhập khẩu và du lịch.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 3.2: Hoạt động thu chi ngân sách của Móng Cái giai đoạn 1996-2014
Giai đoạn
Giai đoạn
Giai đoạn
Giai đoạn
Tổng giai đoạn
Stt
Chỉ tiêu
1996-2000
2001-2005
2006-2010
2011-2014
1996-2014
I Thu ngân sách
888.851
1.578.591
5.140.228
4.471.536
12.079.206
1 Thu xuất nhập khẩu
523.257
821.899
3.911.300
2.431.408
7.687.864
Tỷ lệ %
59%
52%
76%
54%
64%
2 Thu nội địa
365.594
756.692
1.228.928
2.040.128
4.391.342
Tỷ lệ %
41%
48%
24%
46%
36%
II Chi ngân sách
150.656
463.871
900.008
1.963.974
3.478.509
1 Chi đầu tư hạ tầng
76.776
250.901
311.981
642.766
1.282.424
Tỷ lệ %
51%
54%
35%
33%
37%
2 Chi thường xuyên
73.880
212.970
588.026
1.321.208
2.196.084
Tỷ lệ %
49%
46%
65%
67%
63%
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND thành phố Móng Cái.
Theo Luật Ngân sách năm 2003 và cơ chế điều hành ngân sách về phân chia
tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004 -2010 và
2010-2016, các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được điều tiết 100% về ngân
94
sách trung ương; các khoản thu nội địa được phân chia theo tỷ lệ điều tiết giữa ngân
sách trung ương – ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố; riêng thu từ đất được để
lại 100% cho chi đầu tư phát triển (chi tiết về tỷ lệ điều tiết nêu tại Phụ lục 15). Là
địa phương tự cân đối về ngân sách, để có nguồn lực đầu tư phát triển, Móng Cái
phải tìm mọi giải pháp để tăng thu ngân sách phần thu nội địa gồm thu tiền sử dụng
đất, tăng thu các khoản thu, kết dư ngân sách, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên để chi cho đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hội.
Qua phân số liệu tích cũng cho thấy, thu từ đất tại Móng Cái có quy mô nhỏ,
thường xuyên biến động, thiếu bền vững, bên cạnh đó các cơ chế đặc thù không còn
nên các nguồn thu trên chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu đầu tư phát triển
các công trình hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái.Nếu được áp
dụng thực hiện các cơ chế để lại 50% tổng thu ngân sách trên địa bàn theo Quyết
định 53 và Quyết định 675 của Chính phủ trước đây thì nguồn lực tài chính cho đầu
tư phát triển Móng Cái trong thời gian vừa qua có thể đạt tới gần 6.000 tỷ đồng.
b.Vềhuy động nguồn lực tài chính từ đất và các khoản thu đóng góp
Thu từ đất của Móng Cái cho đầu tư phát triển còn rất thấp, thiếu ổn định và
bền vững.Trong thời kỳ ổn định ngân sách 2004- 2010 và 2010-2015, thu từ tiền sử
dụng đất được để lại 100% để chi cho đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh
tế xã hội; trong tổng số 1.282 tỷ đồng chi cho đầu tư phát triển có 570 tỷ đồng từ
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố (gồm: thu từ giao đất, đấu
giá đất, tiền sử dụng đất của các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất…); 91 tỷ từ đóng góp của dân cư; phần còn lại là từ nguồn tăng
thu ngân sách, kết dư ngân sách cấp thành phố và nguồn dự phòng cải tiến tiền
lương hàng năm để bổ sung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Với các cơ chế ưu
đãi đặc thù cao nhất được áp dụng trên địa bàn Móng Cái, bình quân một năm
nguồn lực tài chính thu từ đất chỉ đạt 57 tỷ đồng/năm là quá thấp so với khả năng
khai thác nguồn lực và cân đối nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp, cải tạo các công
trình hạ tầng trọng điểm như nâng cấp cửa khẩu, điểm xuất hàng,… để phát huy các
lợi thế tuyệt đối. Trong thời gian tới, Móng Cái cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất các
cơ chế đặc thù để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất.
95
Bảng 3.3: Tình hình thu tiền sử dụng đất của Móng Cái từ 2004 -2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Thu đóng góp Chi đầu tư Năm
51,78
7,94
18,15
1,36
2,71
1,81
5,47
1,84
0,17
Tổng thu
để chi đầu tư
108,23
48,33
45,35
33,11
36,63
49,76
77,97
61,95
33,55
69,68
97,00 98,07
48,387
43,33
54,67
58,25
55,67
100,05
88,28
145,87
148,24
255,27 Thu tiền
sử dụng đất
56,45
40,39
27,20
31,76
33,92
47,95
72,50
60,11
33,38
69,68
97,00
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng 570,32 91,23 661,55 1.096,09
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND thành phố Móng Cái.
c. Huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung
ương, tỉnh và thành phố) để đầu tư xây dựng hạ tầng
Ngân sách nhà nước (Trung ương và tỉnh) đầu tư trở lại cho Móng Cái rất
thấp, không tương xứng với tiềm năng và lợi thế, không tạo động lực để thu hút các
nguồn lực khác; mức cấp bổ sung từ ngân sách trung ương cho Móng Cái chỉ tương
đương với mức cấp cho các địa phương khác trong tỉnh. Từ năm 1996-2014, thành
phố Móng Cái đã xây dựng được 1.148 công trình hạ tầng lớn, nhỏ với tổng số vốn
đã thanh toán là 2.654 tỷ đồng; tổng đầu tư từ ngân sách nhà nước bình quân 147 tỷ
đồng/năm. Trong đó, tổng nguồn vốn từ ngân sách trung ương là 750 tỷ đồng, được
đầu tư chủ yếu cho các công trình hạ tầng trọng yếu nằm trong khu vực cửa như: hệ
thống đê biển, kè biên giới, đường vào các điểm xuất hàng, cửa khẩu phụ, lối mở,
cửa khẩu chính, bến bãi,…; ngân sách tỉnh Quảng Ninh đầu tư là 667 tỷ đồng; ngân
sách Móng Cái tự cân đối, đầu tư là 1.237 tỷ đồng.Qua tổng hợp số liệu và phân
tích việchuy động, sử dụng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển Móng Cái cho
96
thấy các nguồn lực đầu tư và các công trình đầu tư có sự thay đổi rất lớn theo 2 giai
đoạn từ 1996-2003 và 2003 đến nay là thời điểm Chính phủ kết thúc các cơ chế,
chính sách thí điểm tại Khu vực Móng Cái đồng thời cũng là thời gian Luật Ngân
sách có hiệu lực và được áp dụng chung cho tất cả các địa phương.
Bảng 3.4: Đầu tư từ NSNNcho các dự án hạ tầng của Móng Cái
Đơn vị tính: Tỷ đồng
giai đoạn 1996-2014
Giai đoạn 1996-2014
Chỉ tiêu Số
tt Ghi
chú 1996-
2000 2001-
2005 2006-
2010 2011-
2014 Tổng
cộng
I Cơ cấu vốn đầu tư
242
154 384
129 882
223 1.146 2.654
245 1 Ngân sách Trung ương 750
0 19 350 298 2 Ngân sách Tỉnh 667
88 237 309 604 3 Ngân sách Thành phố 1.237
242 384 882 1.146 2.654 II Phân theo lĩnh vực đầu tư
1 Công trình giao thông 63 316 354 785 52
2 32 73 225 250 581 Công trình nông, lâm, ngư nghiệp,
thuỷ lợi
3 Công trình y tế 12 10 22 4 48
4 Công trình giáo dục 27 34 110 150 320
5 Công trình điện 25 30 14 6 76
6 Công trình trụ sở 26 24 22 67 139
7 Công trình hạ tầng 51 47 73 186 357
8 Công trình chỉnh trang đô thị 7 11 61 85 164
9 Công trình dịch vụ, thương mại 0 74 9 0 82
10 Công trình văn hoá 3 7 23 30 65
11 Công trình khác 5 12 5 15 38
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND thành phố Móng Cái.
Như vậy, cần đề xuất với tỉnh Quảng Ninh xem xét,điều chỉnh tỷ lệ điều tiết
giữa các cấp ngân sách hoặc tăng hạn mức bổ sung đặc biệt, bổ sung có mục tiêu
97
từngân sách tỉnh thông qua cơ chế, chính sách đặc thù để tạo nguồn lực cho đầu tư
phát triểncác công trình hạ tầng của thành phố Móng Cái.
d. Huy động vốn tín dụng của Chính quyền thành phố Móng Cái
Tại Quyết định 33/2009/QĐ-TTg và Quyết định 72/2013/QĐ-TTg ngày
26/11/2013 quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu
thì Chính quyền thành phố Móng Cái được huy động vốn thông qua hình thức: phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình; huy động vốn đầu tư
trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối
tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây
dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp
dụng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi
nguồn vốn đầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Về vay vốn thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương:Ngoài
nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương, hàng năm thành phố Móng Cái
đều dành các nguồn thu được để lại theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách để chi
cho đầu tư phát triển. Mặt khác, theo cơ chế tài chính áp dụng cho Khu kinh tế cửa
khẩu, thành phố Móng Cái được Chính phủ cho phép huy động vốn vay trong và
ngoài nước cho các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ chi ngân sách thành phố; song
mức vay này nằm trong tổng mức vay của tỉnh Quảng Ninh và không được vượt
quá 50% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Tỉnh theo dự toán
được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hàng năm. Những năm qua chính quyền
thành phố Móng Cái chưa thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương,
trái phiếu công trình để huy động vốn do Chính quyền thành phố còn e ngại về quy
trình và nguồn vốn để trả nợ. Năm 2013, tỉnh Quảng Ninh báo cáo và đề nghị Bộ
Tài chính cho phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính quyền địa phương để đầu tư
các công trình trọng điểm của tỉnh nhưng không có các dự án hạ tầng trên địa bàn
thành phố Móng Cái.
- Về vay nguồn tồn ngân Kho bạc Nhà nước và vay Ngân hàng thương mại:
Năm 2010, UBND tỉnh Quảng Ninh có chủ trương cho phép Móng Cái được vay
nguồn tồn ngân kho bạc hoặc vay vốn ngân hàng thương mại để triển khai các dự án
98
đầu tư hạ tầng kỹ thuật (bao gồm cả các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng) nhằm tạo
điều kiện cho thành phố giải quyết khó khăn tạm thời trong cân đối thu chi ngân
sách địa phương, tạo điều kiện ứng vốn giải ngân kịp thời, đảm bảo tiến độ các dự
án công trình (Dự án Khu dân cư Bắc Đại lộ Hoà Bình, Hạ tầng các điểm thông
quan, đường dẫn cầu Bắc Luân 2,…). Tuy nhiên, chính quyền thành phố Móng Cái
chưa quan tâm đến việc huy động và sử dụng nguồn lực này; chưa có dự án hạ tầng
được tài trợ từ nguồn vốn vay.
- Huy động và sử dụng vốn ODA tại Móng Cái
Việc triển khai huy động các nguồn vốn từ nước ngoài kể cả vốn vay và viện
trợ còn là điều rất mới đối với chính quyền thành phố Móng Cái. Các cơ chế tài
chính, ngân sách ưu đãi tại Quyết định 72/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
cho phép Chính quyền thành phố Móng Cái được tìm kiếm và vận động nguồn vốn
qua 2 phương thức:
(1) Thành phố được huy động vốn vay ngoài nước để thực hiện các dự án
quan trọng theo nguyên tắc: các dự án đã được HĐND thành phố, HĐND tỉnh
Quảng Ninh thông qua và có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho Thành phố
vay lại để đầu tư các dự án, công trình theo đề nghị của thành phố. Theo phương
thức này, Móng Cái đang tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng ADB Châu Á. Móng Cái
cùng các địa phương là Lào Cai, Lạng Sơn cùng tham gia Dự án phát triển tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng lần thứ 2 do ADB tài trợ; hiện có 2 tiểu dự án trên địa bàn
Móng Cái được lựa chọn là Dự ánXây dựng kè chống sạt lở và nạo vét lòng sông
Ka Long và Dự ánthoát nước chống ngập úng, thu gom và xử lý nước thải thành
phố Móng Cái; tổng nguồn vốn vay là 33 triệu USD. Hai dự án này mới hoàn thành
công tác chuẩn bị đầu tư; dự kiến trong quý 2 năm 2016 sẽ giải ngân.
(2) Thành phố được tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài không phụ thuộc vào quy mô của khoản viện trợ, trừ các khoản viện trợ liên
quan đến thể chế, luật pháp, cải cách hành chính, văn hoá thông tin. Chính quyền
99
thành phố Móng Cái đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm, xúc tiến, vận động các
nhà tài trợ từ ngân hàng thế giới, Chính phủ Nhật, Chính phủ Bỉ,… nhưng đến nay
cũng chưa thành công trong thu hút các nguồn lực này.
Có thực trạng này là do: nguồn thu để chi đầu tư thấp, tỷ lệ điều tiết để lại
cho ngân sách thành phố thấp, điều này tạo tâm lý băn khoăn, lo ngại do sẽ phải thu
xếp nguồn vốn trả nợ cả gốc và lãi khi đến hạn nếu huy động vốn từ các nguồn vốn
vay, chẳng hạn như phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
3.3.2. Huy động nguồn lực tài chínhthông qua hình thứchợp tác công tư PPP
Việc huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức đối tác công tư PPP
bước đầu đã mang lại kết quả; một số nhà đầu tư tư nhân đã đấu thầu thành công và
được thành phố Móng Cái giao đầu tư và quản lý vận hành một số công trình hạ
tầng thuộc lĩnh vực giáo dục, kho bãi, đường giao thông, điểm xuất hàng tại khu
vực cửa khẩu,... từ năm 2010, theoQuyết định số 71/2010/QĐ-TTg và Nghị định
15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Đến năm 2015, hơn 1.300 tỷ đồng được các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào
các dự án hạ tầng kinh tế xã hội theo hình thức đối tác công tư PPP gồm: (1) Cảng
phục vụ xuất khẩu hàng hoá ICD tại Km4; (2) Các trường mầm non; (3) Công trình
cụm cổ động thông tin biên giới Sa Vĩ; (4) Dự án đường dẫn cầu Bắc Luân 2 đầu tư
theo hình thức BT; (5) Dự án xây dựng hạ tầng khu vực hai bên đường dẫn cầu Bắc
Luân 2; (6) Dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Hải Yên; (6) Hạ tầng các điểm
kiểm tra hàng xuất khẩu tại Bắc Sơn, Hải Sơn.
Dự án cảng nội địa ICDphục vụ xuất khẩu hàng hóa và các dự án hạ tầng các
điểm thông quan, bãi chờ xuất hàng và các cặp chợ biên giới là các dự án mới, đặc
thùở địa bàn biên giới được coilà một trong những điển hình thành công trong thu hút
nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư. Nhà đầu tư tư nhân đã đầu tư trên 300 tỷ đồng để
đầu tư toàn bộ hệ thống bến cảng, âu tầu, đường nối từ Quốc lộ 18 vào cảng xuất
hàng, nạo vét luồng lạch, hệ thống phân lũ và đầu tư đồng bộ hệ thống văn phòng,
nhà làm việc và sinh hoạt của các cơ quan liên ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Nhà nước bố trí bộ máy cán bộ công
100
chức trong các lĩnh vực Hải Quan, Biên phòng, Kiểm dịch, Cảng vụ,... đến làm việc.
Đội ngũ cán bộ làm việc được đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất theo
quy định; hàng tháng, các cơ quan chức năng thực hiện thanh toán chi phí hoạt động
thường xuyên; toàn bộ chi phí đầu tư hệ thống nhà làm việc, nhà ở cho cán bộ nhân
viên đều do nhà đầu tư tư nhân thực hiện.
Các dự án được giao cho khu vực tư nhân quản lý, vận hành đã phát huy hiệu
quả tốt và làm cơ sở để tiếp tục triển khai nhân rộngsang các lĩnh vực khác như y tế,
văn hoá xã hội.
Việc triển khai các dự án theo hình thức đối tác công tư PPP đã mở ra một
hướng đi mới về thu hút nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân để đầu tư các dự án hạ
tầng trên địa bàn thành phố Móng Cái; giảm áp lực chi từ ngân sách đối với các dự án
hạ tầng mà khu vực tư nhân có thể thực hiện hiệu quả.Nhà đầu tư nhân đã đầu tư và
nhận vận hành, quản lý các dự án trước đây thuộc nhiệm vụ đầu tư và nhiệm vụ chi của
nhà nước như: Hạ tầng kho bãi, bến cảng của các điểm thông quan hàng hóa xuất khẩu
tại Lục Lầm, Lục Phủ, Lục Chắn, (Móng Cái); Quản lý và vận hành các trường mầm
non Ka Long, Hoa Hồng; đầu tư xây dựng các Chợ Trần Phú, chợ Ka Long, các chợ
biên giới tại Hải Sơn, Quảng Nghĩa,... Các dự án được thí điểm, thực hiện đã mở ra các
kênh huy động vốn từ các nhà đầu tư tư nhân cho đầu tư các dự án hạ tầng kinh tế, xã
hội trên địa bàn thành phố Móng Cái. Do vậy,cần nghiên cứu, triển khai nhân rộng mô
hình PPP đối với tất cả các lĩnh vực, dự án mà nhà đầu tư tư nhân có thể thực hiện.
3.3.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân
3.3.3.1. Huy động nguồn lực tài chính qua hệ thống các tổ chức tín dụng
Năm 2014, tổng huy động vốn đạt 6.912 tỷ đồng (90% là tiền gửi tiết kiệm
dân cư); tổng dư nợ đạt 4.258 tỷ đồng, trong đó nợ xấu chiếm dưới 1% tổng dư nợ;
doanh số thanh toán biên mậu đạt 30.000 tỷ đồng (khoảng 1,5 tỷ USD); chuyển tiền
trong nước đạt 170.000 tỷ đồng.
Qua tổng hợp số liệu từ chi nhánh ngân hàng nhà nước Quảng Ninh và các
chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, đối tượng
khách hàng chính là các doanh nghiệp làm dịch vụ xuất nhập khẩu, các hộ kinh
101
doanh và các cá nhân tham gia trong hoạt động kinh doanh đổi tiền tại khu vực biên
giới. Trong tổng số 4.258 tỷ đồng dư nợ, có 70% dư nợtại các ngân hàng tài trợ vốn
lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cho vay bán
lẻ, tiêu dùng;khoảng 30% dư nợ còn lại là cho vay trung và dài hạnđược các doanh
nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và các dự án hạ tầng.
Bảng 3.5: Dư nợ, huy động và doanh số thanh toán của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thành phố Móng Cái. Đơn vị tính: tỷ đồng
Huy động
Dư nợ
Chỉ tiêu
Năm
Thanh toán
biên mậu
Chuyển tiền
trong nước
Số lượng vốn
TD đầu tư vào
Hạ tầng
3,9
2000 36,2 43,7 260 425
2001 46,1 58,4 659 6.389 5,6
2002 178,6 182,0 980 7.166 16,1
2003 220,0 262,4 4.964 14.771 25,2
2004 244,9 209,9 7.975 18.325 22,0
2005 445,3 609,1 9.500 20.000 56,3
2006 459,2 951,8 33.473 63.971 97
2007 626,5 1.069,4 20.485 164.469 120
2008 836,0 1.215,0 34.050 145.763 153
2009 1.695,0 1.741,0 18.617 67.000 180
2010 2.518,0 2.692,0 34.986 88.400 285,4
2011 3.892,0 3.738,0 49.589 109.508 405
2012 4.766,0 3.833,0 37.874 171.665 363
2013 6.117,0 4.292,0 47.246 205.400 422
2014 6.921,0 4.258,0 43.127 220.000 460
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh
Qua bảng 3.5, cho ta thấy cả 5 chỉ tiêu (dư nợ, huy động, thanh toán biên
mậu, thanh toán trong nước) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Móng Cái có sự tăng trưởng rất nhanh cả về quy mô và doanh số hoạt động;
102
quy mô huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn liên tục tăng
trưởng mạnh qua các năm. Trong vòng 14 năm, huy động vốn (90% là tiền gửi tiết
kiệm) trên địa bàn Móng Cái đã tăng trên 191 lần, tăng từ 36,2 tỷ đồng vào năm
2000 lên mức 6.921 tỷ đồng vào năm 2014, mức tăng bình quân cả giai đoạn là
45,5%/năm; Dư nợ tăng trên 97 lần, tăng từ 43,7 tỷ đồng vào năm 2000 lên mức
4,258 tỷ đồng vào năm 2014, mức tăng bình quân cả giai đoạn là 38,7%/năm. Cả
huy động vốn và dư nợ đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao và ít có địa
phương trong cả nước đạt được tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn tốt như Móng Cái.
Tổng dư nợ đầu tư vào cơ sở hạ tầngđầu tư đường giao thông vào bến xuất
hàng, cảng bốc xếp hàng hoá, hệ thống cấp điện và kho trữ lạnh, hạ tầng đô thị, giao
thông chiếmbình quân từ 8-12 % tổng dư nợ tại các ngân hàng.
Biểu 3.5, cũng cho thấy từ năm 2011 trở lại đây, các ngân hàng thương mại
bắt đầu có sự thừa vốn. Năm 2015, chênh lệch giữa nguồn lực được huy động và
nguồn vốn sử dụng là 6.921 – 4.258 = 2.663 tỷ đồng. Như vậy, còn một lượng lớn
nguồn vốn huy động trên địa bàn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm dân cư và tiền gửi
của doanh nghiệp) chưa được sử dụng hiệu quả. Trong thời gian tới, cần có các giải
pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực huy động từ hệ thống ngân hàng
thương mại, nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm của người dân.
Ngoài các ngân hàng thương mại, thành phố Móng Cái có Chợ đổi tiền phục
vụ hoạt động thu đổi, thanh toán giữa Đồng Việt Nam (VND) và đồng Nhân dân tệ
(CNY). Chợ đổi tiển có sự tham gia của gần 300 hộ kinh doanh trong lĩnh vực này.
Các hộ kinh doanh cùng với các hộ kinh doanh tại các khu vực cửa khẩu Lào Cai,
Lạng Sơn và các ngân hàng thương mại của Việt Nam – Trung Quốc đã hỗ trợ và
góp phần đẩy nhanh việc thanh toán và xuất nhập khẩu giữa Móng Cái – Đông
Hưng (Trung Quốc) từ năm 1996.Hoạt động của các chợ đổi tiền cũng là cầu nối
cho các thương nhân Trung Quốc chuyển tiền về Móng Cái thông qua một số cá
nhân người Việt Nam để đầu tư vào một số dự án hạ tầng trong lĩnh vực thương
mại, du lịch như: khách sạn, hệ thống kho bãi chờ xuất, kho lạnh, chợ biên giới,
cảng thuỷ nội địa, đường giao thông. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với
103
các hộ kinh doanh đổi tiền chưa được chặt chẽ do không kiểm soát được doanh thu
3.3.3.2. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực FDI đầu tư hạ tầng KTXH
đổi tiền, chênh lệch tỷ giá, dẫn đến thất thoát nguồn thu cho ngân sách.
Khu vực cửa khẩu Móng Cái được thí điểm áp dụng các chính sách ưu đãi từ
rất sớm (năm 1996) với mục đích thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn. Hiện Móng
Cái có 23 dự án FDI còn hoạt động; với lượng vốn FDI thực hiện đạt gần 500 triệu
USD vào năm 2014, bình quân 25 triệu USD/1 dự án.Các doanh nghiệp đầu tư chủ
yếu vào lĩnh vực du lịch, dệt may; phần lớn các nhà đầu tư FDI đều đến từ Trung
Quốc hoặc có nguồn gốc từ Trung Quốc như Hồng Kông, Đài Loan. Trong đó, có 1
dự ánFDI đầu tư vào hạ tầng giao thông theo hình thức BT và 1 dự án đầu tư vào
lĩnh vực hạ tầng du lịch với tổng số vốn đăng ký là 50 triệu USD. Tuy nhiên, tiến độ
của dự án rất chậm do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và việc xác định
nguồn vốn hoàn trả cho dự án.
Số lượng nhà đầu tư và dự án FDI triển khai thành công tại Móng Cái chưa
nhiều, điều này cho thấy cần phải nghiên cứu các cơ chế khả thi hơn để thu hút
nguồn lực đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như việc đa dạng hóa danh mục nhà đầu
tư đến từ các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc,… để hạn chế rủi ro cũng như
đảm bảo huy động nguồn lực được bền vững tại khu vực cửa khẩu khi sự thay đổi
về chính sách kinh tế, chính trị của Trung Quốc.
3.3.4.Phân tích mối quan hệ giữahuy động nguồn lực tài chínhvới các yếu
tố đặc thù (về địa lý, XNK, du lịch,...)
a, Về đóng góp của TFP đối vớiđầu tư phát triển KTXH
Theo kết quả phân tích hồi quy (Phụ lục 9) bởi phần mềm SPSS (Statistical
Package for Social Scienses) bằng phương pháp Ordinary least square (OLS) cho
thấy mối quan hệ gữa GRDP với Vốn đầu tư (V) và Lao động (L) của thành phố
Móng Cái như sau:
Kết quả cụ thể: Gj = 0,268*Vj + 0,016*Lj + uj (*)
104
(uj là các sai số của mô hình hồi quy, đại diện cho các biến còn lại không
xuất hiện trong mô hình).Qua mô hình này chúng ta thấy:
Khi vốn đầu tư tăng thêm 1 tỷ đồng, GRDP tăng thêm 0,268 tỷ đồng
Khi lao động tăng thêm 1 người, GRDP của Móng Cái tăng thêm 0,016 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2000 – 2014:
- GRDP tăng thêm: ∆G = G2014 – G2000 = 6.392 – 533,1 = 5.858,9 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư tăng thêm: ∆V = V2014 – V2000 = 18.668 – 327,5 = 18.340,5 tỷ đồng.
- Lao động tăng thêm là: ∆L = L2014 – L2000 = 57.642 – 36.459 = 21.183 người.
- Mức tăng của GRDP do ảnh hưởng của vốn: ∆G(V) = 18.340,5 x 0,268 =
5.245,4 tỷ đồng
- Mức tăng của GRDP do ảnh hưởng của lao động: ∆G(L) = 21.183 x 0,016 =
338,9 tỷ đồng.
- Mức tăng của GRDP do ảnh hưởng của các yếu tố khác: ∆G(K)
∆G = ∆G(V) + ∆G(L) + ∆G(K) (*)
∆G(K) = 5.858,9 – 5.245,4 – 338,9 = 274,6 tỷ đồng
Chia cả 2 vế của phương trình (*) cho ∆G.
1 = 89,53% (V) + 5,78% (L) + 4,69% (TFP)
Kết quả tính toán cho thấy, trong giai đoạn 2000 – 2014, GRDP tăng thêm
của Móng Cái chủ yếu là do tăng thêm vốn đầu tư (89,53%), lao động tăng thêm
đóng góp 5,78%; các nhân tố năng suất tổng hợp - TFP (áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay
nghề của người lao động, cải cách hành chính, thể chế, hội nhập quốc tế, địa lý...) đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế chiếm 4,69%. Như vậy, tỷ lệ đóng góp của TFP trong
tăng trưởng cũng như huy động nguồn lực cho đầu tư của Móng Cái còn thấp so với
mục tiêu đề ra của Chính phủ là 30% (2015) và 35% (2020). Hay nói một cách khác
là, thành phố Móng Cái chưa khai thác và phát huy tốt lợi thế so sánh tuyệt đối về vị
trí địa lý để huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, nhất
là các lĩnh vực hạ tầng ưu tiên vốn được coi là động lực phát triển của Móng Cái
như hạ tầng về thương mại, xuất nhập khẩu, hạ tầng du lịch.
105
Chính quyền thành phố Móng Cái cần có những giải pháp trong việc cải
thiện chỉ số TFP nhất là trong cải tiến phương thức quản lý, cải cách hành chính để
huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân và FDI.
b,Phân tích mối quan hệ giữaxuất nhập khẩu, du lịch, thanh toán biên
mậu với đầu tư
Theo các số liệu thu thập và phân tích kết quả thu chi ngân sách và đầu tư cho
thấy, hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch là 2 ngành kinh tế có lợi thế của thành phố
Móng Cái có tác động lớn đến nhu cầu đầu tư hạ tầng. Tác giả cho rằng, việc tăng
cường các hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn cho du lịch, thanh toán biên mậu và
xuất nhập khẩu của Móng Cái. Để kiểm định giả thiết trên, tác giả sử dụngMô hình
VAR (Mô hình véc tơ tự hồi quy)cho chuỗi thời gian từ năm 2000 đến 2014 để phân
tích mối quan hệ giữa huy động nguồn lực để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với
thương mại, xuất nhập khẩu và du lịch trên địa bàn Móng Cái (xem chi tiết Phụ lục
10). Kết quả cho thấy, xuất nhập khẩu, thanh toán biên mậu và du lịch lần lượt tăng
1,049%, 0,7016% và 1,76% khi vốn đầu tư toàn xã hội năm trước tăng 1%. Như vậy,
có thể khẳng định có mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với hoạt
động xuất nhập khẩu, thanh toán biên mậu và du lịch tại thành phố Móng Cái; khi mà
hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phát triển lại càng tạo sức hút để thu hút vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng. Đây là cơ sở chính cho động lực và mục tiêu huy động vốn đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cho Móng Cái trong thời gian tới.
c. Phân tích xu hướng huy động cácnguồn lực xã hộiđể đầu tư phát triển
Móng Cái
Tổng nguồn lực tài chính huy động qua các năm đều có sự tăng trưởng rất
nhanh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2014 đạt 3.080 tỷ đồng (Bảng 3.7).
Điều đáng quan tâm, trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư từ NSNN đã
có xu hướng giảm mạnh từ mức 41,36% vào năm 2000 xuống mức 8,29% vào năm
2014; đến nay, tỷ lệ này chỉ chiếm dưới 10% tổng vốn đầu tư. Vốn FDI tăng mạnh,
từ mức 9,35% vào năm 2000 tăng lên mức 60,26% tổng vốn đầu tư xã hội vào năm
2014. Tính cả giai đoạn 2000 – 2014, Vốn đầu tư từ ngân sách chiếm 13,93%, FDI
chiếm 39,59%; vốn đầu tư ngoài ngân sách chiếm 46,48%. Đây là một dấu hiệu hết
106
sức tích cực cho thấy các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách được quan tâm huy
động và phát huy hiệu quả những năm gần đây.
Như vậy, những năm gần đây, việc huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu
tư đã thể hiện rõ sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư và xu hướng thu hút nguồn lực đầu
tư trên địa bàn thành phố Móng Cái. Nếu theo xu hướng này thì trong giai đoạn tới
đây, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và khu vực FDI sẽ là những nguồn lực
chínhcần được tập trung thu hút và huy động để đầu tư cho hạ tầng kinh tế xã hội.
Bảng 3.6: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Cơ cấu
FDI Ngân
sách Tổng
vốn đầu
tư xã
hội Theo thành phần kinh tế
Ngoài
ngân
sách Chỉ
tiêu
Năm FDI
(%) Tổng
% Ngân
sách
(%)
81,70
113,35
160,00
119,24
243,43
309,59
432,29
501,03
568,11
962,82
41,36
16,31
21,97
42,66
27,52
20,44
16,86
16,34
16,49
18,87
19,47
15,49
9,97
6,50
8,29
13,93 Ngoài
ngân
sách
(%)
49,29
70,24
68,07
45,66
56,92
52,50
52,94
59,28
57,93
62,49
55,27
72,22
35,31
27,84
31,45
46,48 9,35
13,45
9,96
11,68
15,56
27,06
30,20
24,38
25,58
18,64
25,26
12,30
54,72
65,66
60,26
39,59 Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng
100
68,56
15,50
165,76
2000
100
26,32
21,70
161,37
2001
100
51,65
23,40
235,05
2002
100
111,39
30,50
261,13
2003
100
117,69
66,56
427,69
2004
100
120,53
159,54
589,66
2005
100
137,69
246,65
816,63
2006
100
206,06
138,15
845,24
2007
100
2008
250,80
161,73
980,63
100
287,16
2009 1.540,69 290,71
100
2010 1.962,04 381,96 1.084,51 495,57
100
2011 2.010,29 311,33 1.451,74 247,22
2012 2.832,54 282,38 1.000,16 1.550,00 100
899,20 2.121,00 100
2013 3.230,31 210,11
968,50 1.856,00 100
2014 3.079,77 255,27
Tổng 19.138,8 2.665,46 8.895,69 7.577,66 100
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Móng Cái
Bảng trên cũng cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu huy động nguồn lực do từ
năm 2012, Móng Cái thực hiện nghiêm túc chính sách tái cơ cấu đầu tư công, tăng
cường thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách. Thu hút thành công nhà đầu tư tư
107
nhân trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, hạ tầng kho bãi xuất hàng, hạ tầng khu công
nghiệp; thu hút được nhà đầu tư FDI để đầu tư hệ thống nhà xưởng, khu nhà ở công
nhân, hạ tầng giao thông trong khu công nghiệp Hải Yên.
Đứng trên góc độ quản lý nhà nước, thành phố Móng Cái cần có những thay
đổi và cơ chế, chính sách đặc thù và các giải pháp để khơi thông nguồn vốn đầu tư
ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển, nhất là khi Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư – PPP của Chính phủ được triển khai rộng rãi.
3.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực tài chínhđể đầu tư hạ tầng
kinh tế xã hộitại Móng Cái
3.4.1. Những kết quả đạt được
Một là, nguồn lực tài chính huy độngkhông ngừng tăng lên,năm sau cao hơn
năm trước nhưng tỷ trọng nguồn lực đầu tư từ khu vực nhà nước có xu hướng giảm
dần.Giai đoạn 2010-2014, huy độngđược 13.115 tỷ đồng chiếm 68% tống vốn đầu
tư của cả giai đoạn 2000 – 2014; trong 5 năm từ 2010 đến 2014, vốn đầu tư tăng
gấp 2,17 lần vốn đầu tư 10 năm (2000-2009). Nhiều công trình hạ tầng quan trọng
được đầu tư nâng cấp, mở rộng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững chủ
quyền biên giới quốc gia, an ninh quốc phòng được đảm bảo, đời sống nhân dân
được nâng lên (thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 3.054 USD); nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách thành phố, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình dự án khác, vốn đóng góp của các tổ chức, dân cư và các nguồn vốn
ngoài ngân sách vào các công trình hạ tầng kinh tế xã ngày càng tăng.
Tỷ trọng vốn đầu tư tư ngân sách nhà nước trên tổng vốn đầu tư xã hội đã giảm
từ mức 41,36% vào năm 2000 xuống mức 8,29% vào năm 2014; nguồn vốn đầu tư
ngoài ngân sách và FDI tăng từ mức 58,64% năm 2000 lên mức 91,71% năm 2014.
Hai là, Chính quyền thành phố Móng Cái huy động nguồntài chính đa dạngtừ
nhiều nguồn khác nhau. Thành phố đã nỗ lực trong việc tìm kiếm, xúc tiến vận động
các nguồn vốn vay, vốn ODA và triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư –
PPP đối với một số công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng thuỷ lợi, đã mang lại kết quả
bước đầu. Một số dự án trong lĩnh vực giáo dục, du lịch, giao thông, được thí điểm
108
thực hiện theo hình thức PPP khi đi vào khai thác vận hành đã mang lại tác động tích
cực đối với kinh tế xã hội của Thành phố, giải quyết một số vấn đề về tạo cơ sở vật
chất giáo dục, y tế, môi trường, tạo việc làm, một mặt đã thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế; đồng thời, giảm áp lực chi đầu tư từ ngân sách đối với các dự án đầu tư mà nguồn
lực xã hội có thể đảm đương được.
Ba là, quá trình triển khai huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đã giúp
cho UBND thành phố và các cơ quan tham mưu, cán bộ nghiệp vụ được làm quen
và tích luỹ được một số kinh nghiệm trong tiếp xúc, vận động các nhà đầu tư, các
nhà tài trợ; tạo lập quan hệ, nắm rõ quy trình và cách thức làm việc, phối hợp với
các cơ quan của Tỉnh và các bộ, ngành trung ương; làm quen với những kinh
nghiệm và thông lệ quốc tế trong khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức
đấu thầu, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện dự án; hiểu rõ được các kênh
huy động vốn, công cụ huy động vốn từ ngân sách, các tổ chức tài chính, doanh
nghiệp và dân cư. Qua trải nghiệm thực tế, những kinh nghiệm này thật sự góp
phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thu hút đầu tư, quản lý
dự án, quản lý nguồn vốn vay của Thành phố.
Bốn là, thành công bước đầu trong huy động nguồn lực tài chính tư nhân để
đầu tư cơ sở hạtầng. Nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã được giao cho tư nhân
tham gia toàn bộ hoặc góp vốn dưới các hình thức BT, BOT nhưcác dự án đường
dẫn cầu Bắc Luân 2, bến xuất hàng, xây dựng hạ tầng khu đô thị,… Do vậy, thành
phố cần nghiên cứu, thí điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình.
Nhiều doanh nghiệp tư nhân đã thuê đất để đầu tư hệ thống kho lạnh (20.000
m2), bãi đỗ xe, trụ sở nhà làm việc liên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước, hệ
thống bến cảng, đường giao thông phục vụ xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam
– Trung Quốc; từng bước hình thành các doanh nghiệp logistics và giảm áp lực đầu
tư từ ngân sách nhà nước.
Năm là,xã hội hóa giáo dục, y tế và nhiều dịch vụ công khác đã bước đầu thu
được kết quả tốt, góp phần giảm nhẹ gánh nặng ngân sách, đáp ứng đa dạng nhu cầu
của xã hội. Lĩnh vực giáo dục và y tế của Móng Cái được đầu tư theo hướng nhà
nước sẽ mua các dịch vụ do khu vực tư nhân cung cấp.
109
Xã hội hóa giáo dục ở Móng Cái hiện có ba hình thức chủ yếu. Một là, xã hội
cùng góp kinh phí cho giáo dục, kể cả ở trường công thì học sinh vẫn phải đóng tiền
học dưới các hình thức khácnhau. Thứ hai, Nhà nước cho phép các cá nhân trong xã
hội được đứng ra xây dựng trường tư thục hay dân lập; nhận chuyển giao và vận
hành các trường học trước đây do nhà nước quản lý. Thứ ba, là song song với việc
mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài đầu tư trường đại học quốc tế tại Móng Cái,
Thành phố cũng chấp thuận chủ trương để nhà đầu tư xây trường, liên kết mở
trường quốc tế hoặc nhà đầu tư bỏ toàn bộ kinh phí xây dựng trường học theo
chuẩn của Nhà nước, chịu toàn bộ chi phí vận hành liên quan đến hoạt động
thường xuyên, còn Thành phố quản lý về chương trình đào tạo. Xã hội hóa giáo
dục đã bổ sung một số trường ngoài công lập ở tất cả các cấp học đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh.
Xã hội hóa y tế góp phần giảm tải áp lực cho các bệnh viện, nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, đồng thời cải thiện đời sống của các thầy thuốc. Các phòng
khám, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân phát triển nhanh. Thông qua xã hội hóa y
tế, nguồn nguồn lực tài chính tư nhân được huy động vào đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe ngày càng tăng của tưnhân.
3.4.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác huy động nguồn lực tài
chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái từ năm
2000 đến năm 2014 còn có những mặt hạn chế sau:
Một là, Nguồn lực ngân sách nhà nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong đầu
tư hạ tầng, nguồn lực từ khu vực tư nhân chưa được khai thác hiệu quả; cònmất cân
đối giữanguồn lực tài chính huy động được với kế hoạch đầu tư trung hạn; tốc độ
tăng trưởng các nguồn lực đầu tư còn chậm, nguồn lực huy động chưa đáp ứng
được nhu cầu đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.
Hai là, Nguồn lực tài chính từ đất chưa được huy động và sử dụng hiệu quả
cho đầu tư hạ tầng. Việc sử dụng đất chưa tuân thủ theo quy hoạch dẫn đến một
mặt giảm hiệu quả sử dụng đất, mặt khác hạn chế khả năng khai thác tối đa nguồn
110
lực tài chính từ đất đai vào NSNN nói riêng và phát triển hạ tầng nói chung. Vấn đề
quy hoạch treo, dự án treo, giao đất không đúng mục đích sử dụng vẫn còn tồn tại.
Tình trạng các dự án đầu tư kinh doanh BĐS chậm triển khai, đất đai bị bỏ trống,
chậm đưa công trình vào khai thác, sử dụng vẫn còn tương đối phổ biến; Móng Cái
có trên 40 dự án đất thuộc diện quy hoạch treo, 12 dự án hạ tầng đã được giao đất
nhưng chậm tiến độ đưa vào sử dụng, nhiều dự án chậm kéo dài gấp 2 lần so với
thời gian quy định. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa chú trọng
sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững đảm bảo đồng bộ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế, đô thị, công nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái và bảo vệ môi
trường. Việc khai thác các dự án có sử dụng đất chưa được giám sát chặt chẽ, nhiều
dự án mới quan tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà ở bán mà chưa quan tâm đến hạ
tầng kinh tế xã hội, tính kết nối liên vùng với hạ tầng kỹ thuật tới các khu vực lân
cận; nhiều dự án điều chỉnh quy hoạch đã loại bỏ các công trình công cộng, các
công trình xử lý chất thải theo yêu cầu. Chưa chủ động bố trí quỹ nhà tái định cư
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn.
Công tác định hướng, dự báo, đánh giá, tính toán khả năng khai thác nguồn
lực tài chính từ đất đai còn nhiều hạn chế. Việc định hướng, dự báo, đánh giá khả
năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm đúng mức và có
tầm nhìn dài hạn, dẫn đến bị động trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện
khai thác. Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng thường xuyên bị
thay đổi, điều chỉnh.
Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự quản lý, theo dõi sát được thực
trạng và biến động của đất đai. Thực tế, tình hình sử dụng đất sai mục đích, định
mức, lãng phí vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Quỹ đất chưa sử dụng còn khá lớn, việc
khai thác sử dụng đất chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả nhất là quỹ đất đất sử dụng
cho mục đích công cộng như giao thông, bưu chính viễn thông, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ xã hội. Việc sử dụng đất chưa tuân thủ triệt
để theo quy hoạch dẫn đến một mặt giảm hiệu quả sử dụng đất, mặt khác hạn chế
khả năng khai thác tối đa nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân sách nhà nước nói
riêng và đầu tư phát triển hạ tầng nói chung.
111
Công tác quản lý tài chính đất đai, tài nguyên khác còn nhiều sơ hở, một số
dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất có mức giá giao đất thấp. Vẫn còn tình trạng
giao đất ở một số vị trí có lợi thế cho các tổ chức, cá nhân dẫn đến hiệu quả huy
động nguồn lực tài chính đạt thấp do giá tính thu tiền sử dụng đất còn thấp so với
quy định; nhiều dự án sau khi đối trừ giữa chi phí đầu tư hạ tầng va số tiền sử dụng
đất, doanh nghiệp gần như không phải nộp thêm tiền vào ngân sách nhà nước.
Cơ chế, biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước từ đất và chi đầu tư phát
triển đã được HĐND tỉnh ban hành theo thời kỳ ổn định ngân sách hàng năm nhưng
tính đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ chưa cao, chưa phù hợp với điều kiện thực tế;
chưa trở thành công cụ sắc bén phục vụ công tác quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm
và có hiệu quả nhất là trong bối cảnh thị trường bất động sản liên tục sụt giảm
những năm gần đây.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách chưa chủ động khai thác
nguồn thu trên địa bàn nằm tăng thu ngân sách so với dự toán được giao để có điều
kiện bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Những hạn chế này đã tồn tại trong
nhiều năm và tình trạng này vẫn tiếp diễn ngay cả khi thành phố đã phân cấp nguồn
thu và tỷ lệ điều tiết được hưởng cho các địa phương.
Ba là,kết quảthu hút nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân để đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội còn hạn chế, chưa khai thác tốt được nguồn lực tài chính trong
nhân dân trong khi nhu cầu đầu tư hạ tầng là rất lớn.
Huy động nguồn lực tài chính tư nhân qua hệ thống ngân hàng mặc dù tăng
nhanh nhưng vẫn chỉ khai thác được một phần tiềm năng của khu vực kinh tế tư
nhân, thể hiện rõ nhất là nguồn vốn tiết kiệm dân cư được các ngân hàng thương
mại huy động trên địa bàn nhưng dư thừa không sử dụng hết ở địa phương được
điều chuyển về các địa phương khác để đầu tư.
Chưa huy động vốn từ các tổ chức và dân cư thông qua thị trường trái phiếu
bằng các công cụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công
trình; các doanh nghiệp tại Móng Cái chủ yếu là doanh nghiệp địa phương có quy
mô nhỏ, chưa phát hành trái phiếu và niêm yết trên thị trường chứng khoán để huy
động nguồn lực cho các dự án đầu tư.
112
Xã hội hóa các công trình hạ tầng giáo dục, y tế tuy huy động được một phần
nguồn lực tư nhân vào đầu tư nhưng kết quả còn hạn chế. Các dự án hạ tầng được
triển khai theo hình thức hợp tác công tư PPP còn ít, chưa triển khai rộng rãi do cán
bộ tạicác cơ quan quản lý nhà nước và người dân, doanh nghiệp chưa hiểu rõ về lợi
ích, quy trình, thủ tục thực hiện; tâm lý ngại đổi mới nhất là việc triển khai những
vấn đề mới, vấn đề khó.
Các ngành chức năng chưa kiểm soát được hoạt động thanh toán biên mậu,
không kiểm soát được dòng tiền thanh toán trong các giao dịch tại khu vực biên
giới; và chưa có các giải pháp hiệu quả để khai thác các nguồn lực từ khu vực này
cho phát triển thành phố Móng Cái.
Bốn là, phương thức huy động nguồn lực tài chính chưa thực sự đa dạng;các
công cụ để huy động nguồn lực tài chính chưa được sử dụng và phát huy hiệu quả.
Nói chung các hình thức huy động nguồn lực để đầu tư các công trình hạ tầng còn
đơn giản, chưa mở rộng các hình thức huy động như: phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, vay vốn ngân hàng để huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư;
chưa có kế hoạch, cơ chế huy độngcác nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn cũng như
việc quy hoạch danh mục các dự án xây dựng hạ tầng triển khai từ nguồn vốn vay
thương mại, vốn ODA, dự án triển khai theo hình thức PPP,…
Năm là, hiệu quả của công tác lựa chọn, thẩm định, thu hút nhà đầu tư chưa
cao, môi trường đầu tư chưa thuận lợi; kết quả thu hút dự án FDI đầu tư vào lĩnh
vực hạ tầng đạt rất thấp. Trong tổng số 23 dự án FDI chỉ có 2 dự án FDI đầu tư vào
lĩnh vực hạ tầng với tổng mức đầu tư 50 triệu USD; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
huyện chậm được cải thiện (xếp thứ 9/14 địa phương của Quảng Ninh); số dự án đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá và có điều kiện đóng
góp vào NSNN thành phố so với số dự án và số vốn đầu tư đã đăng ký chiếm tỷ trọng
thấp đã khiến cho tốc độ tăng thu ngân sách đạt thấp; các dự án FDI đang được
hưởng các cơ chế ưu đãi về thuế, tiền thuê đất khi đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu.
Đây chính là một trong những điểm hạn chế lớn cho việc cân đối thêm nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách địa phương cho phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội.
113
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất,công tác lập, quản lý, thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực chủ yếu còn yếu kém, nhiều bất cập, thiếu tính hệ thống, thiếu tầm
nhìn dài hạn, chưa dự báo được các nhân tốc tác động và yêu cầu đầu tư trong lĩnh
vực hạ tầng; nhiều quy hoạch còn mang tư duy nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ, thiếu tính
liên kết liên vùng, liên kết khu vực. Nhiều quy hoạch được lập nhưng không thực
hiện hoặc điều chỉnh cho phù hợp dẫn đến công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiếu
đồng bộ, hiệu quả; không khai thác được nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển
cũng như chưa tạo được các quỹ đất sạch để thu hút nhà đầu tư. Công tác quy hoạch
các công trình hạ tầng kỹ thuật thiếu tính đồng bộ, chưa tiến hành kịp thời, triển
khai chậm so với yêu cầu mang tính quy luật là phát triển hệ thống hạ tầng phải đi
trước một bước. Bố trí vốn đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội còn dàn trải, tâm lý phân
bổ mang tính đồng đều, chưa xác định được dự án động lực, trọng tâm, trọng điểm
nên nhiều công trình hạ tầng phải kéo dài thời gian thi công, làm tăng chi phí, từ đó
phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư dẫn đến huy hiệu quả đầu tư đạt thấp và mất
đi cơ hội thu hút, huy động và sử dụng các nguồn lực.
Thứ hai, chính quyền thành phố Móng Cái chưa xây dựng được kế hoạch
ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch huy động và sử dụng nguồn
lực trung hạn. Mặc dù trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã đổi mới cơ
chế quản lý tài chính công theo hướng phi tập trung, phân cấp quyền hạn nhiều hơn
cho chính quyền thành phố trong thu - chi NSNN nhằm phát huy tính tự chủ và
năng động của địa phương. Tuy nhiên, việc phân quyền vẫn còn nhiều giới hạt nhất
định và chưa đủ để chính quyền địa phương thật sự chủ động về thu ngân sách địa
phương, tính toán việc vay vốn và đảm bảo nguồn trả nợ khi đến hạn. Đây là
nguyên nhân thời gian vừa qua chính quyền Thành phố chưa tiếp cận và khai thác
các nguồn vốn vay.
114
Thứ ba,chưa có cơ quan đầu mối chuyên trách về thu hút nguồn lực đầu tư,
xúc tiến đầu tư nên công tác thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước chưa
hiệu quả: (1) Đối với nguồn vốn ODA, mặc dù thành phố đã chủ động tìm kiếm,
xúc tiến vận động nhà tài trợ, nhưng bắt buộc phải theo cơ chế Chính phủ vay và
cho Quảng Ninh vay, sau đó phân bổ về cho Móng Cái vay lại. Trong nhiều năm,
các nguồn vốn ODA vận động được, phần lớn tỉnh Quảng Ninh phân bổ về cho các
địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn hơn; (2) Đối với nguồn vốn FDI, Móng
Cái chưa thật sự tạo ấn tượng để nhà đầu tư tìm đến, đặc biệt là môi trường kinh
doanh chưa thuận lợi, thiếu các điều kiện cần thiết như: lực lượng lao động có tay
nghề cao, tác phong làm việc, các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu,…
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất,thiếu cơ chế ưu đãi đặc thù để tạo động lực phát triển, nhất là các
ưu đãi về tài chính, về đất đai, nguồn nhân lực; các cơ chế chính sách và quản lý
hiện hành chưa thu hút được các nguồn lực tạo nên sự bứt phá phát triển, nhất là
nguồn lực ngoài ngân sách và nguồn lực từ khu vực tư để đầu tư vàodự án hạ tầng
kỹ thuật.Cơ chế chính sách cho hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng còn thiếu
và chưa đồng bộ, Thành phố chưa có sự nghiên cứu kỹ càng về hình thức này. Ngân
sách Nhà nước vẫn đang đóng vai trò chính trong đầu tư các công trình cơ sở hạ
tầng và thiếu cơ chế cho khu vực tư nhân tham gia.
Thứ hai,hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn chưa đa dạng; thị trường
tài chính chưa phát triển. Hoạt động của các ngân hàng thương mại vẫn tập trung
vào huy động vốn, các dịch vụ phục vụ cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Trung Quốc (thanh toán biên mậu, chuyển tiền), huy động vốn và
cho vay tiêu dùng. Nguồn vốn huy động từ dân cư trên địa bàn còn dư thừa và được
điều hoà nội bộ trong hệ thống để đầu tư ở các địa bàn khác (hơn 2600 tỷ đồng).
Các ngân hàng chưa mặn mà và vào cuộc với thành phố để đầu tư các công trình hạ
tầng kinh tế xã hội quan trọng.
Thứ ba,thủ tục hành chính còn phức tạp, bộ máy quản lý nhà nước còn
chồng chéo; thể chế chậm đổi mới.Hiện thời, thành phố Móng Cái là đô thị loại 3
115
thuộc tỉnh Quảng Ninh nhưng được xem là tương đương cấp cấp huyện; trong khi
đó, việc quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Móng Cái được thực hiện bởi 2 cơ
quan nhà nước là UBND thành phố Móng Cái và Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh. Các hoạt động quản lý nhà nước về mặt lãnh thổ, an ninh, trật tự, văn hoá, an
sinh xã hội,… do thành phố Móng Cái thực hiện, trong khi đó thẩm quyền phê
duyệt về cho thuê đất, giao đất, phê duyệt quy hoạch, cấp phép đầu tư, thu hút đầu
tư do Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện. Đây là hạn chế rất lớn đối với trách nhiệm
và quyền hạn của chính quyền thành phố Móng Cái, vì đô thị rất khác nông thôn về
nhiều mặt. Mặt khác, hiện nay Chính phủ đã phân cấp nhiều quyền hạn cho cấp
tỉnh, thế nhưng cấp tỉnh lại chưa phân cấp bao nhiêu cho chính quyền đô thị.
Bộ máy hành chính được tổ chức theo quy định hiện hành còn cồng kềnh,
hoạt động kém hiệu lực. Thể chế chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách còn nhiều bất
cập, chưa đủ sức cạnh tranh quốc tế.
Thứ tư, sự phụ thuộc về kinh tế do phía Trung Quốc thường xuyên thay đổi
chính sách quản lý biên mậu, thương mại, xuất nhập cảnh nên Móng Cái chưa thực
sự tạo được niềm tin và sự ổn định đối với nhà đầu tư.Vì vậy, hoạt động thương
mại, xuất nhập khẩu và du lịch còn gặp nhiều khó khăn. Áp lực phát triển của các
tỉnh (Trung Quốc) có chung đường biên giới, nhất là khi nước bạn có những cơ chế
ưu đãi hơn trong thu hút các nhà đầu tư; đầu tư hệ thống hạ tầng đồng bộ, quyết liệt
hơn; chính sách thay đổi linh hoạt để điều chỉnh kịp thời các hoạt động biên mậu.
116
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng
kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái từ năm 1996 đến 2014 có thể tóm
tắt một số nội dung chính như sau:
Hệ thống hạ tầng của thành phố còn yếu kém, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu
cầu của quá trình phát triển, nguồn lực đầu tư còn nhiều hạn chế;Hạ tầng đô thị
thiếu đồng bộ, kém chất lượng và quá tải;Hạ tầng xã hội chưa đồng bộ, chất lượng
thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu.Kết cấu hạ tầng các xã,
phường phát triển chưa đồng đều nhất là tại các xã đang triển khai chương trình
nông thôn mới và các phường xa trung tâm.
Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội đã được chính quyền thành phố Móng Cái quan tâm, số vốn huy động để đầu tư
cho hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng tăng cao, năm sau cao hơn năm trước; các
kênh ngày càng phong phú, đa dạng. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách đã được điều
chỉnh theo hướng ưu tiên cho các công trình trọng điểm, động lực; nguồn lực từ khu
vực FDI và khu vực tư nhân đã được quan tâm huy động để đầu tư cho hạ tầng kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, việc huy động và sử dụng ngân sách để đầu tư chưa hiệu quả,
còn dàn trải, chưa có dự án động lực để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. nhiều nguồn
lực tài chính chưa được chú trọng khai thác triệt để đặc biệt là nguồn lực tài chính
tiềm năng từ khu vực tư nhân và FDI.
Các nguyên nhân bao gồm cả chủ quan và khách quan dẫn đến những thành
tựu và hạn chế, yếu kém; những bài học kinh nghiệm rút ra đã được tác giả trình
bày, phân tích để từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy các mặt tích
cực, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc huy động các nguồn
lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái giai đoạn 2016-
2020 và các giai đoạn tiếp theo.
117
CHƯƠNG4
GIẢI PHÁPHUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐẦU TƯHẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ MÓNG CÁI
4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước và khu vực
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Xu hướng kinh tế quốc tế được dự báo sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển KTXH
và huy độngnguồn lực đầu tư các dự ánhạ tầng của Móng Cái, gồm:
(1). Nền kinh tế trung Quốc tăng trưởng nhanh và liên tục có thể ảnh hưởng
đến kinh tế Việt Nam nói chung và Móng Cái nói riêng, do:
- Sự phát triển liên tục của tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) đã tác động gián
tiếp đến việc mở rộng các hoạt động thương mại và thu hút nguồn lực đầu tư vào
lĩnh vực thương mại của Móng Cái. Thành phố Đông Hưng được lựa chọn làm Khu
thí điểm khai phát mở cửa trọng điểm của tỉnh Quảng Tây, được hưởng nhiều chính
sách ưu đãi đặc biệtđã tạo ra sự bất đối xứng về chính sách.
- Mục tiêu phát triển bền vững của Trung Quốc kéo theo yêu cầu sử dụng
năng lượng tiết kiệm, do đó một số công ty tiêu thụ nhiều năng lượng có thể sẽ phải
dịch chuyển ra nước ngoài, Móng Cái là một trong những địa bàn được các doanh
nghiệp Trung Quốc ưu tiên hướng tới dẫn đến nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho
các khu công nghiệp có xu hướng tăng.
- Định hướng "Một Trung Hoa tươi đẹp" đặt mục tiêu giảm 40-45% lượng
phát thải khí CO2 so với năm 2014 sẽ buộc các công ty sử dụng nhiều năng lượng
phải chuyển hoạt động sản xuất sang các nước khác, trong đó có Việt Nam và Móng
Cái được xem là một địa bàn lợi thế.
(2). Nhiều công ty toàn cầu đang rút khỏi Trung Quốc, các công ty đang
chuyển dần mảng gia công và sản xuất ra khỏi Trung Quốc do chi phí nhân công và
lạm phát gia tăng. Tỷ trọng FDI từ Nhật Bản và Mỹ vào Trung Quốc đang giảm
xuống và ít hơn so với số vốn đổ vào các nước ASEAN.
118
(3).Việt Nam kết thúc đàm phán và gia nhập các hiệp định thương mại tự do
(RCEP, TPP, AEC). Việc tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
(TPP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) có thể giúp mở
rộng phạm vi tiếp cận của Việt Nam và Móng Cái về tận dụng cơ hội này trong việc
thu hút, khai thác các nguồn lực đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực. Tác động của các
hiệp định có thể gồm:Mở rộng thương mại; Thu hút các nhà đầu tư chiến lược tại
Móng Cái; Tăng cường năng lực cạnh tranh.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)đi vào hoạt động từ năm 2016 mở ra cơ
hội thu hút nguồn lực đầu tư và thương mại cho Móng Cái sẽ tăng lên chắc chắn sẽ
tác động rất lớn đến nhu cầu về hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố Móng Cái.
(4). Tăng cường chú trọng đến phát triển bền vững và năng lượng sạch: Phát
triển bền vững và sử dụng năng lượng sạch được các nhà đầu tư cho đến người tiêu
dùng ưu tiên chú trọng; việc này có thể tạo ra tác động lớn đến hoạt động du lịch
cũng như phát triển của các ngành sản xuất, chế biến.
(5) Nhu cầu hợp tác công tư ngày một tăng cao: vốn, nhà đầu tư và vận hành
tư nhân sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc triển khai các dự án cơ sở
hạ tầng lớn thông qua hình thức hợp tác công tư - PPP.
(6) Mối quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc: Tranh chấp chủ
quyền trên Biển Đôngđang tạo thách thức lên toàn khu vực. Việc Trung Quốc đưa
giàn khoan vào vùng biển gần đảo Hoàng Sa (năm 2014)là một minh chứng cho
thấy Móng Cái chịu tác động rất lớn về kinh tế, khi quan hệ chính trị Trung Quốc và
Việt Nam thay đổi. Nếu mối quan hệ này tiếp tục xấu đi thì có thể làm giảm đáng kể
hoạt động thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam, đây thực sự là một mối đe
dọa lớn tới sự phát triển kinh tế trong tương lai của Móng Cái, nhất là việc thu hút
nhà đầu tư nước ngoài vào Móng Cái.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
(1). Viễn cảnh kinh tế vĩ mô cả nước:Việt Nam là một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanh nhất Châu Á; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng
7%/năm kể từ năm 2004. Với dân số trẻ và đông, Việt Nam được Goldman
119
Sachs dự báo sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 17 thế giới trước năm 2025 tính
theo GRDP1. Móng Cái được Chính phủ phê duyệt là 1 trong 9 Khu KTCK được
ưu tiên đầu tư từ ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.
(2). Viễn cảnh vùng Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) và Vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là vùng kinh tế lớn thứ hai tại Việt
Nam, và Quảng Ninh được coi là trung tâm của Vùng. Vùng có hệ thống hạ tầng
đồng bộ (sân bay, bến cảng, giao thông đường bộ, đường thuỷ) và hội đủ các điều
kiện cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư.
4.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Móng Cái
4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Móng Cái
Quan điểm phát triển:ohát triển Móng Cái trở thành Khu kinh tế cửa khẩu tự
do, hướng ngoại, có độ mở cao nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí địa lý, hợp
tác phát triển trong khối ASEAN trên cơ sở kết nối với các thị trường lớn; Đặt mối
quan hệ chung giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái với các Khu kinh tế
của Quảng Ninh, cả nước và khu vực, tạo thành sức mạnh liên kết, giải quyết tốt các
vấn đề phát triển, vấn đề xã hội, không ngừng nâng cao mức sống, đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân.
Mục tiêu tổng quát:đến năm 2020, xây dựng Móng Cái trở thành một cực
tăng trưởng kinh tế năng động của vùng Đồng bằng sông Hồng, thành một trung
tâm kinh tế phát triển trên vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ.
Các mục tiêu đến năm 2020:tốc độ tăng GRDP trung bình giai đoạn 2015 -
2020 đạt khoảng 17,7 - 20%/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ
khoảng từ 18 - 20%/năm; công nghiệp từ 20- 22%/năm; nông nghiệp 7-
8%/năm;GRDP bình quân đầu người (giá danh nghĩa) vào năm 2020 đạt khoảng
1 Dựa theo Báo cáo Kinh tế Toàn cầu của Goldman Sachs số 134, xuất bản tháng 12/2005,
10.000 USD/người.
120
Mục tiêu tăng trưởng GRDP 18%/năm; GRDP/đầu người đạt 10.000
USD vào năm 2020
Tăng GDP của KKTCK Móng Cái1
USD/người
Tăng hàng năm
2014-20202
5.706
6.000
18%
4.500
Tương đương với
GDP danh nghĩa
trên mỗi người là
xấp xỉ 10.000 USD
Phương án 1:
Tăng trưởng
kỳ vọng 3
3.939 Phương án 2:
11%
Tăng trưởng mục
tiêu của KKTCK MC4
3.000
8%
3.036
Phương án 3:
Tăng trưởng theo đà
quá khứ 5
1.500
0
2010
11
12
13
14
15
16
17
18
19
2020
Năm
Hình 4.1: Phương án tăng GRDP/đầu người đến 2020
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Móng Cái đến 2020
- Cơ cấu GRDP: dịch vụ chiếm 59%, công nghiệp chiếm 35% và nông
nghiệp chiếm 6%.
Giá so sánh năm 2010
Triệu USD
149
100% =
2,258
3%
842
6%
17%
Nông nghiệp
37%
35%
18%
Công nghiệp
65%
Dịch vụ1
60%
59%
2010
2020
2030
1.245
~10.000
~22.000
GDP/người
(USD, danh nghĩa)
Hình 4.2: Mục tiêu GRDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Móng Cái đến 2020
121
Nhiệm vụ cốt lõi: (1) Huy động tối đa các nguồn lực chođầu tư phát triển
Móng Cái để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Móng Cái đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và các quy
hoạch của của Móng Cái đã đặt ra, trong đó đặc biệt quan tâm thu hút nguồn vốn
ngoài ngân sách; (2)Nâng cao năng lực cạnh tranh của Móng Cái, phát huy những
nhân tố đang có lợi thế, đồng thời có giải pháp khắc phục những nhân tố bất lợi; (3)
Sử dụng hiệu quả nguồn lực từ ngân sách, phục vụ tốt nhất cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
4.2.2. Định hướng về phát triển không gian các khu chức năng
Theo Quyết định 1226/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của Móng Cái đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030; trong đó, định hướng phát triểnnhư sau:
(1)- Khu phi thuế quan: bao gồm tổ hợp các phân khu chức năng như khu
thương mại, dịch vụ, mậu dịch biên giới, khu gia công tái chế hàng xuất nhập khẩu
và khu trung chuyển hàng hoá.
(2)- Khu thuế quan: bao gồm các phân khu chính như khu vực cửa khẩu quốc
tế, khu sân bay quốc phòng, khu công nghiệp, trung tâm tài chính, các khu du lịch,
khu đô thị, khu trung tâm hành chính và các khu dân cư.
(3)- Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái: Theo thoả thuận hợp tác giữa
Việt Nam và Trung Quốc về xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới theo hướng có
quy chế chung trong một số lĩnh vực, phù hợp với luật pháp của mỗi nước. Các hoạt
động chính trong Khu hợp tác kinh tế này gồm: thương mại hàng hoá, dịch vụ, sản
xuất, gia công tái chế, gia công lắp ráp, sản xuất và thử nghiệm sáng chế, trưng bày
sản phẩm, dịch vụ hàng hoá chuyển tải, quá cảnh.
(4)- Trung tâm công nghiệp được phân thành cụm nhà máy đóng tàu, cụm
nhà máy lọc dầu, kho chứa dầu, cụm nhà máy luyện cán thép, cụm công nghiệp chế
biến nông lâm thủy hải sản, cụm sản xuất, gia công sản phẩm công nghiệp xuất
khẩu, cụm khu công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao (điện, điện tử, CNTT,...) và khu
dịch vụ logistic phục vụ khu công nghiệp.
122
4.2.3. Phát triển hạ tầngkinh tế xã hội Móng Cái đến năm 2030
(1) Hạ tầng đô thị:phát triển các khu đô thị tại phía Tây, Đông và Nam thành
phố. Khu vực phía Nam chủ yếu phát triển du lịch Trà Cổ, Bình Ngọc và du lịch
cao cấp đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực; Khu vực giữa trung tâm Hải Hà và trung tâm
Móng Cái phát triển đô thị trung tâm.
Khu trung tâm đô thị hiện hữu: phát triển thành khu trung tâm dịch vụ
thương mại cửa khẩu gắn liền với cửa khẩu Bắc Luân I và cửa khẩu Bắc Luân II
hình thành khu hợp tác song phương qua biên giới.Khu hợp tác kinh tế song phương
được bố trí xây dựng tại khu vực cầu Bắc Luân 2.Khu Dịch vụ thương mại vùng
biên và phát triển nông thôn mới.Xây dựng khu Trung tâm đô thị tích hợp mới với
các năng: Khu Trung tâm tài chính thương mại, hành chính khu kinh tế, Khu công
nghiệp công nghệ cao, Khu đô thị mới.
(2) Hạ tầng giao thông:đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đảm bảo kết nối
thuận lợi giữa Móng Cái với các địa phương trong vùng và cả nước, kết nối với các
địa phương thuộc tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc. Thu hút nguồn lực đầu tư xây
dựng các dự án hạ tầng giao thôngtrọng yếu như:Đường cao tốc Móng Cái - Hạ
Long; các trục đường chính trong KCN Hải Yên, kết nối với quốc lộ 18A; Đường
dẫn và cầu Bắc Luân 2; Cáp treo ra Đảo Vĩnh Thực; đường sắt Hạ Long - Móng
Cái; các công trình hạ tầng ngầm phục vụ kết hợp giữa phát triển kinh tế gắn với
bảo vệ quốc phòng – an ninh.
Về giao thông đường thuỷ: Xây dựng hệ thống bến cảng thủy nội địa đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa; Xây dựng mới hệ thống bến thuyền
du lịch để tăng cường kết nối đường thủy đến các khu vực chức năng của khu kinh
tế. Một số dự án trọng điểm cần ưu tiên cảng Vạn Gia, và cụm cảng Vạn Ninh, cảng
ICD,...; quy hoạch, di chuyển hệ thống cảng dọc hai bên bờ sông Ka Long và hệ
thống kho bãi; Cải tạo, nạo vét sông Ka Long đoạn nằm trong khu vực trung tâm
thành phố Móng Cái.
Đường sắt: Xây dựng mới tuyến đường sắt Hạ Long – Móng Cái, điểm đầu
kết nối với tuyến đường sắt Yên Viên – Cái Lân. Phục vụ vận chuyển hành khách,
123
hàng hóa và kết nối sang Trung Quốc; tuyến đường sắt kết nối từ tuyến đường sắt
Hạ Long – Móng Cái với cảng biển Hải Hà, phục vụ vận chuyển hàng hóa từ khu
vực cảng biển Hải Hà ra ga cửa khẩu Móng Cái.Hệ thống ga liên vận quốc tế có
nhiệm vụ chuyên chở hành khách và hàng hóa xuất nhập khẩu giữa 2 nước Việt
Nam – Trung Quốc.
Đường không: Xây dựng sân bay Taxi kết hợp với sân bay quân sự phục vụ
phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.
(3) Hạ tầng cấp điện:tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các hạ tầng
nguồn điện và lưới điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho phát triển công
nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và điện sinh hoạt. Đảm bảo chất lượng cung cấp điện
và an toàn nguồn điện, lưới điện. Xây dựng hệ thống điện ngầm trong nội thành; mở
rộng mạng lưới cấp điện cho các KCN mới.
(4) Về cấp nước:phát triển ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp, đáp
ứng yêu cầu bền vững, hiện đại, cung cấp nước ổn định, hệ thống cấp nước đồng bộ
(nhà máy nước, đường ống cấp nước), chất lượng dịch vụ cao và đáp ứng mọi nhu
cầu sử dụng nước.Nâng cấp, cải tạo hạ tầng cấp nước khu vực Tây Ka Long đảm
bảo nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất; hệ thống xử lý nước mặt lấy từ hồ
Tràng Vinh, hồ Quất Đông, đảm bảo công suất cấp nước cho toàn bộ Khu Móng
Cái; xây dựng Nhà máy xử lý rác thải.
(5) Hạ tầng thương mại: thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng Trung tâm
thương mại Móng Cái, Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái, Trung tâm hội chợ
triển lãm quốc tế Móng Cái; phát triển hệ thống các siêu thị, các trung tâm thương
mại quy mô phù hợp gắn với các khu du lịch ở Móng Cái.
(6) Hạ tầng thông tin:xây dựng và phát triển bưu chính viễn thông của
Móng Cái đồng bộ với quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông của quốc gia, của
tỉnh Quảng Ninh và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
(7) Hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: Phát triển trường
đại học quốc tế tại Móng Cái; Trường đào tạo nghề. Xây dựng trung tâm nghiên cứu
124
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới; nâng cấp các trường học từ mầm non
đến trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
(8) Hạ tầng y tế:thu hút nhà đầu tư xây dựng Bệnh viện quốc tế Móng Cái và
nâng cấp hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, thu hút nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh
vực y tế.
(9) Về phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch:thu hút có chọn lọc nhà
đầu tư vào một số khu du lịch trọng điểm như Móng Cái, Trà Cổ, Vĩnh Thực thành
trung tâm du lịch lớn, làm đầu mối thu hút khách du lịch Nam Trung Quốc; nâng
cấp một số khách sạn, nhà nghỉ với quy mô thích hợp; trong đó, có một số khách
sạn trang bị hiện đại phục vụ khách quốc tế; Sân vận động, khu thể thao liên hợp
Thành phố; Đầu tư hạ tầng khu du lịch cao cấp đảo Vĩnh Thực - Vĩnh Trung.
4.2.4. Phân tích SWOT của Móng Cáiđối với huy động nguồn lực tài chính
để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
Điểm mạnh - Strong (S)
(1). Thế mạnh về vị trí địa lý: có vị trí chiến lược cho phát triển hoạt động
thương mại đường bộ sang miền Nam Trung Quốc và các tỉnh thành khác của Việt
Nam; là điểm kết nối giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng giữa Việt Nam và
Trung Quốc, gồm cả đường bộ, đường sông và đường biển. Các cửa khẩu khác dọc
theo biên giới với Trung Quốc không có lợi thế về đường biển, do đó Móng Cái
càng có thế mạnh chiến lược. Móng Cái nằm ngay gần tỉnh Quảng Tây, có thị
trường khai thác trên 75 triệu dân và GDP đạt gần 470 tỷ USD.
(2). Tài nguyên thiên nhiên và nhân lực:Móng Cái có giá nhân công và giá
điện cạnh tranh. Giá nhân công tại Móng Cái vào khoảng 150 USD/tháng so với
250 USD/tháng của Trung Quốc, trong khi đó giá điện của Việt Nam là 0,07
USD/kW/h so với 0,1 USD/kW/h của Trung Quốc; Móng Cái nằm gần các mỏ
thantrữ lượng lớn và khoáng sản phi kim đất sét chất lượng cao, các nhà máy nhiệt
điện lớn của Quảng Ninh;
(3) Có tài nguyên du lịch khác biệt, nổi trội, độc đáo và gần các điểm du lịch
hấp dẫn mang tầm thế giới của Quảng Ninh để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư.
125
Thấp
HIỆN NAY
Trung bình
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Móng Cái và Hải Hà có vận tải đường thủy đầy hấp dẫn cộng
thêm thị trường Trung Quốc, song còn thiếu hạ tầng đường bộ
Cao
1
2
Thảo luận ở phần
tiếp theo
Hạ tầng giao thông vận tải
Tài nguyên thiên nhiên
Kinh tế
Trung Quốc
Tỷ GDP2
Đường bộ
Đường
biển
Đường thủy
nội địa
Đường sắt
Khoáng
sản
Nông nghiệp
Nguồn
nhân lực
Ưu đãi đầu
tư
Phòng
Thảnh Cảng
Móng
Cái &
Hải Hà
Chỉ có
cảng biển
nhỏ
Tiềm năng về
chăn nuôi và
nuôi cá/tôm
Có ưu đãi
thuế quan và
thuế khác
7,3
Đường đi từ
Hạ Long còn
nhỏ và tốc độ
thấp
Hiện chưa có
đường sắt,
mới chỉ đang
có ý tưởng
Dùng cho
thương
mại quy
mô trung
bình
Than và
khoáng sản
khác của
Quảng
Ninh
Hầu hết là
chưa qua
đào tạo,
không có
trường ĐH
Sùng Tả
Không có
biển
[Tương tự
Móng Cái]1
Lạng
Sơn
Có trường
Sư phạm
và trường Y
Đường
thủy hạn
chế
8,6
Đã xong
đường sắt
chạy qua
Đồng Đăng
Bô-xít,
than, phốt-
phát và
vàng
Các sản
phẩm lâm
nghiệp và
chăn nuôi
Đã hoàn thiện
phần lớn
tuyến đường
Hà Nội-Lạng
Sơn
Hà Khẩu
Lào Cai
[Tương tự
Móng Cái]1
Đang xây
dựng
Đang xây
dựng
Không có
biển
Có trường
Sư phạm
0,3
Quy mô
nhỏ,
không
phát triển
Thu hoạch
ngũ cốc/
người cao
(490 kg so với
330 kg ở VN)
Sắt và đồng,
song khai
khoáng chỉ =
1% kinh tế
của tỉnh
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Móng Cái
Hình 4.3: Móng Cái có lợi thế cạnh tranh về năng lực vận tải thủy
(4) Hạ tầng xã hội: Móng Cái cung cấp đầy đủ hạ tầng về giáo dục, y tế đáp
ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Số lượng trường học, cơ sở y tế và giường bệnh trên
đầu người ngang bằng hoặc cao hơn hầu hết các tỉnh thành ở Việt Nam.
(5) Là 1 trong 2 địa phương nhận được sự quan tâm đặc biệt của Bộ Chính
trị, Chính phủvề xem xét thí điểm xây dựng trở thành đơn vị hành chính kinh tế
đặc biệt với những chính sách ưu đãi hơn tạo điều kiện thu hút các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư.
Điểm yếu – Weaknesses (W)
(1)- Tăng trưởng chậm hơn các khu kinh tế khác: Móng Cái là khu kinh tế
lâu đời nhất tại Việt Nam, tuy nhiên đã bị các khu kinh tế khác vượt xa về giá trị
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) nhận được. Quảng Ngãi và Quảng Nam đạt tốc độ
tăng trưởng hàng năm lần lượt là 24% và 21% trong giai đoạn 2008-2012, trong khi
KKTCK Móng Cái tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 18%/năm.
126
1
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Phòng Thành Cảng có mức GDP/người cao gấp 2,5 lần so với các khu
biên giới khác của Trung Quốc; chi phí lao động tại Móng Cái càng
tăng thêm khác biệt
Kinh tế của các địa phương Trung Quốc nằm gần biên giới Việt Nam
Diện tích
km2
GDP
Tỷ USD
Dân số
Triệu người
GDP
/người1
USD
Địa phương
bên kia biên
giới
8.100
6.200
7,3
0,9
Móng
Cái
Phòng
Thành Cảng
(2012)
Móng Cái có
chi phí lao
động tương
đối thấp
(GDP/người
đạt 1.900
USD)1
3.400
17.400
8,6
2,5
Sùng Tả
(2012)
Lạng
Sơn
3.000
0,3
0,1
1.300
Lào Cai
Hà Khẩu
(2011)
Hình 4.4: Khả năng cạnh tranh của Móng Cái với các cửa khẩu khác
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Móng Cái
(2) Hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế: Chỉ có một đường quốc lộ, một
cây cầu bắc sang Trung Quốc, không có đường sắt hay sân bay. Hạ tầng giao
thông chưa thuận tiện đặt Móng Cái vào thế bất lợi hơn so với các cửa khẩu khác
ở miền Bắc Việt Nam. Kết nối với Trung Quốc thông qua cây cầy duy nhất là Cầu
Bắc Luân, thường xảy ra tắc nghẽn và sẽ quá tải. Kết nối với các tỉnh thành khác
với thời gian di chuyển hiện rất dài (cụ thể, 6-8 giờ từ Móng Cái về Hà Nội). Cơ
sở hạ tầng đã xuống cấp, yếu và thiếu đồng bộ, cửa khẩu chật hẹp, bãi kiểm tra
hàng hoá thường xuyên bị quá tải; thiếu nguồn lực đầu tư, sức cạnh tranh thấp,
gây khó khăn cho công tác vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Theo Hiệp định xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN được ký kết tại Hội
nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 13 (ngày 27/12/2007), các trụ cột của một thị
trường là cơ sở sản xuất thống nhất, khu vực kinh tế giàu tính cạnh tranh, phát triển
kinh tế công bằng và hội nhập toàn diện kinh tế toàn cầu.Thách thức với Móng Cái
trong việc tiếp cận thị trường là hạn chế về thời gian và chi phí vận tải đến thị
127
trường. Hiện thời gian di chuyển từ Móng Cái đến Hải Phòng là 5-6 tiếng nhưng từ
Bắc Ninh đến Hải Phòng chỉ mất 2 tiếng.
2
XX
Khoảng cách đến Hà Nội
(km)
Trọng tâm
năm 2020
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Đến năm 2020, Móng Cái có nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so
với các khu kinh tế cửa khẩu khác do
hạ tầng giao thông yếu kém
Thời gian đi từ Hà Nội
bằng đường bộ (tiếng)
2020
2014
7-8
7-8
300
Các kế hoạch phát triển giao thông
▪ Tuyến đường Hạ Long – Móng Cái1, bị trì hoãn, có thể
phải sau 2020 mới hoàn thành và không có kế hoạch
(mốc thời gian) cụ thể và chưa có nhà thầu cam kết
▪ Đang thi công cầu Bắc Luân II và Cảng biển Hải Hà
Móng Cái
& Hải Hà
▪ Lạng Sơn đã có tuyến đường sắt và đang bắt đầu xây
đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn2
3
2
160
▪ Đường sắt hiện đã chở hàng sang biên giới Trung
Lạng
Sơn
Quốc
▪ Lào Cai hiện đang thi công đường bộ và đường sắt
8-10
(nối với Hà Nội3)
Lào Cai
3-4
300
Hình 4.5: Nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các cửa khẩu khác
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh
(3) Nguồn nhân lực thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là trong lĩnh
vực y tế, giáo dục chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên cao trên một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn còn thiếu; chưa có các
chính sách đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
(4)Bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào Trung Quốc:kinh tế Móng Cái chưa ổn
định do xuất khẩu và du lịch phụ thuộc nhiều vào các diễn biến kinh tế chính trị của
Trung Quốc.Móng Cái có vị trí khá nhạy cảm về địa chính trị, việc hoạch định
chính sách phát triển thu hút nguồn lực đầu tư cần phải cân đối với việc đảm bảo an
ninh – quốc phòng.Quy mô kinh tế của Móng Cái còn nhỏ, các hoạt động kinh tế
trên địa bàn thành phố rất dễ nhạy cảm với các thông tin về chính trị, biên giới giữa
2 quốc gia; khả năng tích lũy và đầu tư của thành phố Móng Cái còn thấp. Việc duy
trì mức đầu tư cao như các năm trước đây đang tạo áp lực lớn cho việc đảm bảo cân
đối các nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Các
128
rủi ro về suy thoái kinh tế và bất ổn định trong môi trường kinh doanh nhất là tại
khu vực cửa khẩu Móng Cái trong thời gian vừa qua tiếp tục có thể có những ảnh
2B
hưởng tiêu cực đối với thu hút nguồn lực đầu tư các năm tiếp theo.
THÁCH THỨC
Kinh tế Móng Cái phụ thuộc lớn vào chính sách kinh tế - xã hội của
Trung Quốc
Lượt khách du lịch đến Móng Cái
'000, 2008-2013
Xuất khẩu từ Móng Cái
Triệu USD, giá hiện tại
Lương thực thực phẩm
Nguyên vật liệu sản xuất
Khác
Luồng khách du lịch đến Móng Cái đã chậm lại và
giảm trong năm 2010 do chính sách thắt chặt xuất
cảnh sang Việt Nam của chính phủ Trung Quốc
Xuất khẩu của Móng Cái đã giảm mạnh do nhu cầu
giảm bớt bên Trung Quốc (“Khác” bao gồm Than)
Tăng trưởng
hàng năm
09-12,%
726
633
622
+110%/năm
-47%/năm
2,440
475
466
24%
230
424
10
1,510
270
1,160
26%
20
2,200
140
10
680
1,220
270
1,010
20
390
-27%
2009
2010
2011
2012
09
10
2008
11
12
2013
Hình 4.6. Hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch phụ thuộc vào chính sách của Trung Quốc
Nguồn: Niên giám thống kê Móng Cái 2008-2013
(5) Việc cải cách thủ tục hành chính còn chậm, thủ tục thu hút đầu tư còn
rườm rà, nhiều cơ quan hữu quan tham gia quản lý nên chưa tạo được sức hấp dẫn
đối với nhà đầu tư; thể chế còn nhiều bất cập, trùng chéo trong phân cấp quản lý
lãnh thổ và quản lý ngành, nhất là việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt, cấp phép về
quy hoạch, đất đai, đầu tư, thương mại,...
(6) Cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn (chỉ ngang bằng
với các khu kinh tế khác), chưa nhất quán trong hệ thống văn bản pháp quy; chưa có
những chính sách ưu đãi đặc thù, đủ mạnh, có tính đột phá nhằm kích thích thu hút
đầu tư trong và ngoài nước.
(7) Sức cạnh tranh còn hạn chế: do thiếu các điều kiện tiền đề để phát triển
mang tầm chiến lược và các khâu đột phá trọng yếu.
Cơ hội – Opportunities(O)
129
(1) Khai thác thị trường trung Quốc, thị trường lớn đông dân nhất thế giới,
quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới; không quá khắt khe về tiêu chuẩn chất
lượng, thành phố Đông Hưng là đô thị cạnh tranh. Cơ hội thu hút nguồn lực tài
chính để đầu tư hạ tầng lĩnh vực du lịch, thương mại, xuất nhập khẩu.
(2) Các quy hoạch quan trọng của Móng Cái được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tạo cơ hội để thu hút nhà đầu tư chiến lược, nhất là nhà đầu tư FDI và đầu tư
tư nhân vào các dự án hạ tầng, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập.
(3) Việc gia nhập TPP, AEC, RCEP tạo ra thị trường sản xuất, phân phối,
tiêu thụ mở rộng; hàng hoá, lao động và nguồn vốn từ các nước trong khối được tự
do luân chuyển qua lại sẽ tạo cơ hội: (i) Phát triển thương mại biên giới và du lịch;
(ii) Thu hút nguồn lao động chất lượng cao, vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý, nhất
là nguồn lực tài chính từ các nước trong khối như nguồn vốn FDI.
(4) Cơ hội để thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách đối với các dự án hạ
tầng kinh tế xã hội. Chính phủ ban hành văn bản pháp lý về đầu tư đáp ứng chuẩn
quốc tế như: Luật đầu tư công, Luật đất đai, Luật xây dựng và Luật đấu thầu,…;
Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Thách thức – Threats (T)
(1) Sự bất ổn định về chính sách thương mại biên giới của Trung Quốc và
sức ép từ phía Trung Quốc về việc quốc tế hoá đồng nhân dân tệ (CNY), tỷ giá
đồng CNY trong thanh toán giữa Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động lớn đến hoạt
động thương mại biên giới, dịch vụ ngân hàng,du lịch và đầu tư vào Móng Cái.
(2) Việc kiểm soát dòng vốn đầu tư, dòng tiền trong thanh toán sẽ hết sức khó
khăn; nhất là việc kiểm soát đồng nhân dân tệ thanh toán tự do trên địa bàn biên giới.
(3) Khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài: Các điều kiện kinh tế
toàn cầu hiện nay đặt ra thêm nhiều khó khăn thách thức vì vốn đầu tư quốc tế khan
hiếm và nhiều nền kinh tế trong khu vực đang cạnh tranh để thu hút các khoản đầu
tư này. Các nhà đầu tư từ các nước châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản chưa quan tâm
đến địa bàn Móng Cái; chỉ thu hút được các nhà đầu tư FDI đến từ Trung Quốc.
130
(4) Mục tiêu 2 bên cùng thắng không cân sức, thiếu chiến lược, thiếu sự điều
hành tập trung. Phương thức điều hành linh hoạt của Trung Quốc thông qua hoạt động
“Biên Mậu” thường đem đến cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều thua thiệt.
(5) Cơ chế chính sách chưa đủ mạnh và thiếu đồng bộ nên trong quá trình
triển khai còn nhiều lúng túng.
(6) Chính phủ Trung Quốc thí điểm xây dựng thành phố Đông Hưng trở
thành "Khu thí điểm khai phát mở cửa trọng điểm Đông Hưng" và cho phép áp
dụng những cơ chế đặc biệt, chính sách ưu đãi vượt trội, điều đó sẽ tạo cho Móng
Cái thêm những thách thức mới và mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gây gắt hơn.
(7) Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
4.2.5. Nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái đến năm 2020
Với giả định vốn đầu tư cho hạ tầng chiếm khoảng 25-26% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, tác giả sử dụng số liệu tính toán của Mckinsey về nhu cầu vốn đầu tư
phát triển Móng Cái giai đoạn 2015-2020 làm cơ sở để xác định nhu cầu vốn đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội để từ đó đề ra các giải pháp huy động từng nguồn lực như sau:
Nhu cầu vốn trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
Móng CáidoTập đoàn Mckinsey&Company (Hoa Kỳ) nghiên cứu.
Đạt mục tiêu kỳ vọng GRDP (danh nghĩa) bình quân đầu người đạt 10.000
USD vào năm 2020 với phương án tăng trưởng GRDP kỳ vọng bình quân
20%/năm, được đề xuất trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, thành
phố Móng Cái định hướng đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ, văn hoá, y tế, giáo
dục đào tạo; đầu tư phát triển các ngành mũi nhọn như du lịch, công nghiệp và tiếp
tục đầu tư phát triển hạ tầng trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và đi trước.
Nhu cầu vốn theo từng ngành có thể được tính toán thông qua phương pháp
ước tính từ trên xuống từ mục tiêu tăng trưởng GRDP cho từng ngành và các chỉ số
ICOR tương ứng.Chỉ số ICOR sử dụng ở đây là chỉ số ICOR tương ứng của từng
ngành của tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp tính toán từ trên xuống dựa vào ICOR cho thấy, từ nay đến
năm 2020, Móng Cái sẽ cần tổng số vốn vào khoảng 6 tỷ USD (tương đương 125
131
ngàn tỷ đồng), trong đó 3,2 tỷ USD cho giai đoạn 2015-2018, và 2,8 tỷ USD cho
giai đoạn 2018-2020 nhằm đạt được mục tiêu GRDP kỳ vọng, (chi tiết số liệu từng
ngành tại Phụ lục 13.1 và Phụ lục 13.2).
Theo phương pháp ICOR chỉ ra lượng vốn về mặt lý thuyết cần đầu tư để
hoàn thành các mục tiêu GRDP kỳ vọng. Con số này bao gồm cả những dự án liên
vùng mà một phần có tầm ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của địa phương đó
(ví dụ: dự án đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái là dự án cấp tỉnh, một phần đầu tư
của dự án này sẽ đem lại lợi ích cho Móng Cái và phương pháp ICOR có tính đến
phần vốn này). Trong tổng số vốn dự kiến thì chính quyền thành phố Móng Cái cần
phải trực tiếp huy động 1,8 tỷ USD để đầu tư phát triển trong vòng 6 năm; trong đó,
các nguồn cấp vốn chính là đầu tư nước ngoài (~60%), ngân sách nhà nước (~10%),
vay ngân hàng cho các lĩnh vực công (~17%), phần còn lại huy động rải rác từ các
doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình và các nguồn khác (ODA, vay từ các tổ chức phi
chính phủ), cơ cấu vốn.
FDI để đáp ứng hơn nửa các nhu cầu đầu tư của KKT đến năm
Giá cố định 2010
Triệu USD
Chi tiết các nguồn đầu tư
% tổng1
1,800
9%
162
306
17%
36
2%
36
108
126
2%
Ngân sách nhà nước
Vốn vay khu vực nhà nước
Vốn tự có của DNNN
Khu vực nhà nước, khác
(vốn ODA, phi chính phủ)
Doanh nghiệp tư nhân
Hộ gia đình
6%
1044
FDI
7%
58%
2014-20
Hình 4.7:Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020.
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê xã hội Móng Cái
132
Nguồn vốn Móng Cái trực tiếp huy động bình quân 300 triệu USD/năm;
trong đó, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chiếm 162 triệu USD (9%) tương đương
3.400 tỷ đồng, bình quân là 570 tỷ đồng/năm.
Bảng 4.1: Cơ cấu các nguồn vốn dự kiến huy động theo bảng sau:
Stt Nguồn vốn
Nhu cầu vốn
2015-2020
(triệu USD)
162
306
36 Bình quân 1
năm (triệu
USD)
27
51
6 Quy đổi
tỷ
đồng/năm
570
1.080
127 Cơ
cấu
(%)
9%
17%
2%
36 6 127 2%
1 Ngân sách nhà nước
2 Vốn vay khu vực nhà nước
3 Vốn tự có của DNNN
4 Khu vực nhà nước khác
(ODA, phi Chính phủ)
5 Doanh nghiệp tư nhân
6 Hộ gia đình
7 FDI
108
126
1.044
1.800 18
21
174 381
455
3.688
6.420 6%
7%
58%
100 Tổng
Nguồn: Nghị quyết 167/NQ-HDND ngày 18/11/2014 của HĐND tỉnh Quảng Ninh
Dự báo nhu cầu nguồn vốn cho Thành phố Móng Cái trong thời gian
tớitheo tính toán của tác giả:
Trong phần này, dựa trên kết quả hồi quy ở Mục 3.2.4 và Phụ lục 9, Tác giả
thực hiện những dự báo và ước lượng về nhu cầu nguồn vốn đầu tư cho Thành phố
Móng Cái trong giai đoạn 2015-2020. Dựa vào mô hình dự báo trong phân tích hồi
quy đã lựa chọn.
J = b*VJ + c*LJ + uj
G*
- Những căn cứ nền tảng.
Để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, tác giả dự kiến minh họa tình hình
kinh tế Móng Cái theo một số kịch bản (mô hình) cụ thể như sau:
Kịch bản 1: Dự báo theo mô hình tăng trưởng (quá khứ) qua các năm
Kịch bản 2: Dự báo theo mô hình tăng trưởng mục tiêu
133
Kịch bản 3: Dự báo theo mô hình tăng trưởng kỳ vọng
Kịch bản 4: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (2013)
Kịch bản 5: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (điều chỉnh 2014)
Trên thực tế, với các nhà hoạch định chính sách và quản lý kinh tế, việc dự
báo không nên (và rất khó) thực hiện theo một kịch bản duy nhất trong các giai
đoạn trung và dài hạn. Thực hiện các kịch bản khác nhau này giúp các nhà quản lý
có khả năng chủ động điều chỉnh các chính sách cũng như mục tiêu kinh tế xã hội
tùy từng giai đoạn cụ thể. Phần dưới đây, tác giả sẽ mô tả cách thức thực hiện các
kịch bản nói trên. Toàn bộ những kịch bản từ 1 đến 4 được kế thừa từ kết quả
nghiên cứu của Mc.Kinsey&Company phối hợp với UBND thành phố Móng Cái
thực hiện trong năm 2014. Kịch bản 5 là dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình
kinh tế suy thoái (theo Mc.Kinsey kết hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành
(2014) về ảnh hưởng của sự việc giàn khoan 981 đến kinh tế Việt Nam năm 2014
và tiếp theo).
- Nguyên tắc dự báo: Mô hình hồi quy.
Bảng 4.2. Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS, Mô hình tuyến tính
không hệ số chặn
Unstandardized
Standardized
95,0% Confidence
Model
Coefficients
Coefficients
Interval for B
t
Sig.
Lower
Upper
B
Std. Error
Beta
Bound
Bound
Coefficients
Tổng vốn đầu tư ,268 ,772 22,228 ,000 ,242 ,012 ,295 1 Lao động ,016 ,263 7,563 ,000 ,011 ,002 ,021
Sử dụng giá trị ước lượng của các hệ số hồi quy với giá trị Min, Trung bình,
Max (ứng với khoảng tin cậy 95% như bảng trên) của hệ số Vốn và hệ số Lao động.
Hai trường hợp được phân biệt trong dự báo gồm:
Trường hợp 1: Các yếu tố khác không thay đổi (giữ nguyên đầu vào Lao động).
134
Trường hợp 2: Có s p 2: Có sự thay đổi của đầu vào Lao động (theo t heo tốc độ tăng trưởng
lao động bình quân do Mc.Kinsey và U ng bình quân do Mc.Kinsey và Uỷ ban nhân dân thành ph ban nhân dân thành phố Móng Cái ước
lượng là 2,3%/năm.
c 14).
báo theo từng kịch bản (Chi tiết tại Phụ lục 14). - Kết quả dự báo theo t
Bảng 4.3. Tổng hợp nhu c p nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 k 2020 theo 5 kịch bản
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồ ồng)
Stt Năm Tối thi i thiểu (Tối thiểu Trung bình (Trung Tối đa (Tối đa của
của K a Kịch bản 5) bình của Kịch bản 1) Kịch bản 3)
1 2015 19.841,8 21.027,4 23.834,0
2 2016 22.166,0 23.697,5 30.091,6
3 2017 22.999,7 26.722,7 37.672,9
4 2018 23.959,9 30.154,3 46.859,6
5 2019 25.053,6 32.889,5 57.994,0
6 2020 26.289,4 36.044,4 71.491,4
Để tính toán cụ ụ thể nhu cầu từng nguồn vốn cho mục tiêu phát tri c tiêu phát triển 2015-
2020, tác giả dựa trên t a trên tỷ trọng bình quân và xu thế biến động c ng của nguồn vốn trong
các giai đoạn từ 2000- 2014. Cụ thể như sau:
Tổng hợp cơ cấ ấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn từ 2000-2014
2014
2010-2014
2000-2004
2005-2009
12%
12%
18%
44%
30%
25%
44%
58%
57%
Vốn NSNN
Vốn Ngoài NS
Vốn FDI
Vốn FDI
Vốn NSNN
Vốn NSNN
Vốn Ngoài NS
Vốn FDI
Vốn NSNN
Vốn Ngoài NS
Vốn FDI
Nguồn: S n: Số liệu thống kê GRDP và vốn đầu tư củ ủa Móng Cái
Rất dễ nhận ra xu h n ra xu hướng biến động cơ cấu nguồn vốn c n của Móng Cái trong
thời gian vừa qua. Ngu a qua. Nguồn vốn NSNN ngày càng giảm về tỷ tr trọng tương đối trong
tổng nguồn vốn của Móng Cái (gi a Móng Cái (giảm từ 30% giai đoạn 2000-2004 xu 2004 xuống còn 12%
135
giai đoạn 2010-2014) và sự tăng lên mạnh mẽ của nguồn vốn FDI (tăng từ 12% giai
đoạn 2000-2004 lên 44% giai đoạn 2010-2014). Điều này đặt ra nhiệm vụ cho các
nhà quản lý với mục tiêu huy động nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo các mục tiêu
đầu tư phát triển kinh tế xã hội theo 5 kịch bản dự kiến ở trên, đó là:
(1) Hạn chế áp lực nguồn vốn từ NSNN (trong bối cảnh cắt giảm chi tiêu
công và áp lực của nợ công trong những năm gần đây), duy trì ở mức dưới 10%
tổng nguồn vốn đầu tư hàng năm.
(2) Tạo điều kiện thuận lợi về chính sách tín dụng nhằm thu thúc đẩy đầu tư
khu vực ngoài quốc doanh (duy trì khoảng 40% tổng nguồn vốn).
(3) Tiếp tục mở rộng các chính sách thu hút FDI nhằm đảm bảo phần lớn
nhu cầu nguồn vốn trong giai đoạn 2015-2020 (tiến đến trên 50% tổng nguồn vốn).
Với cơ cấu nguồn vốn lý tưởng trong giai đoạn 2015-2020 là 10%; 40% và
50% (lần lượt của Ngân sách NN, Ngoài quốc doanh và FDI), các nhà quản lý hoàn
toàn có thể xác định chính xác từng nguồn vốn cụ thể theo từng giai đoạn và từng
bối cảnh của nền kinh tế được dự báo theo 5 kịch bản ở trên. Kỳ vọng của thành phố
là huy động đủ nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm là nguồn lực đầu tư vào
lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội; muốn vậy, thành phố phải xác định quan điểm, mục
tiêu và các giải pháp huy động các nguồn lực tài chính một cách thiết thực, hiệu
quả, nhất là các nguồn lực ngoài ngân sách và FDI.
4.2.6. Quan điểmtrong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng
kinh tế xã hội tại thành phố Móng Cái
Nhằm huy động đúng, đủ và kịp thời cũng như phân bổ vốn đầu tư hạ tầng
kinh tế xã hội theo mục tiêu đã định, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương thì
cần phải quán triệt các quan điểm huy động sau:
Thứ nhất, đa dạng các kênh huy động kênh huy động nguồn lực tài chính để
thu hút các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế xã hội.
136
Tập trung huy động tổng lực các nguồn lực tài chính từ mọi thành phần kinh
tế trong nước và nước ngoài bằng những cơ chế, chính sách, giải pháp và hình thức
đầu tư khác nhau một cách đồng bộ; tạo ra các kênh dẫn vốn đến các dự án đầu tư
được thông suốt đảm bảo dòng vốn chảy và tập trung đúng địa chỉ, có trọng tâm,
trọng điểm vào những công trình động lực và mang lại hiệu quả trong đầu tư.
Sử dụng kết hợp nhiều kênh huy động khác nhau để huy động nguồn lực;
trong đó, bao gồm các kênh huy động như phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, trái phiếu công trình, vay ngân hàng phát triển, trái phiếu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện hỗ trợ để các thành phần kinh tế được tiếp cận và sử
dụng kênh tín dụng từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Nguồn vốn tín dụng
qua đầu tư phải có tác dụng là đòn bẩy để khơi thông các nguồn vốn khác trong xã
hội. Đối với Móng Cái, những kênh huy động này hoàn toàn mới mẻ, chưa được
thực nghiệm. Chính vì thế, phương hướng sắp tới là phải phát triển bằng được kênh
huy động nguồn lực tài chính quan trọng này.
Chính quyền Móng Cái cần nghiên cứu, áp dụng đồng bộ các giải pháp huy
động nguồn lực từ: Nguồn ngân sách; Vay nợ; Hợp tác công tư -PPP; Xã hội hóa.
Các nguồn cấp vốn
ủ
h
p
Thuế
Trợ cấp
A
í
Vốn nhà
nước
Mô tả
▪ Thu mua, thuê ngoài
▪ Cấp vốn đầu tư dưới dạng trợ cấp
▪ Chuyển hướng hoặc tăng thuế/phí
▪ Thường có lãi suất thấp hoặc lãi suất bằng 0
h
n
h
c
Cho vay hoặc khoán
Vay ngân hàng
▪ Cho khu vực tư hoặc công
▪ Thường là tài trợ có cấu trúc, bao gồm tài trợ DA
B
Vay nợ
a
ủ
c
t
á
o
s
m
ể
i
Trái phiếu
k
ộ
đ
c
ứ
M
Xây dựng – Vận
hành – Chuyển giao
(BOT)
Đầu tư hợp
(Xây dựng) Vận
C
hành – Bảo dưỡng AA1
tác công tư
(PPP)
(Xây dựng) Vận
hành Bảo dưỡng RR2
Phát hành cổ phiếu
▪ Yêu cầu xếp hạng tín dụng
▪ Có rủi ro lãi suất
▪ Đầu tư mới
▪ Chuyển giao lại cho nhà nước
▪ Hạng mục mới hoặc hiện hữu
▪ Thường là các dự án trợ cấp một phần (phí ẩn)
▪ Hạng mục mới hoặc hiện hữu
▪ Thường hưởng lợi nhuận độc lập
▪ Các phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi
g
n
ồ
đ
p
ợ
h
n
a
i
g
i
Tư nhân
lần đầu (IPO)
D
ờ
h
T
▪ Bán phần lớn/phần nhỏ, chủ yếu dùng cho các
hóa toàn
phần
Trao đổi
Bán
hạng mục không phải mạng lưới giao thông – các
cảng (hàng không)
Nguồn: Viện APPPI và ADB (2008), Mối quan hệ nhà nước tư nhân
Hình 4.8: Các phương án tài trợ cho dự án hạ tầng
137
Thứ hai, đặt huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân trở thành ưu
tiên cao nhất so với nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế khác để giảm
gánh nặng cho đầu tư từ ngân sách; Ưu tiên thu hút vốn đầu tư tư nhân thông qua
hình thức hợp tác công tư – PPP trên quan điểm “những dự án nào mà tư nhân làm
được thì nhà nước không làm”.
Những năm trước đây, nguồn lực cho đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã
hội chủ yếu là từ ngân sách. Trong những năm tới, NSNN vẫn phải tiếp tục đầu tư
vào các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm, động lực và các dự án mà khu vực
tư nhân không muốn làm; đồng thời, phải huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân
sách cùng tham gia đầu tư thông qua hình thức hợp tác công tư (PPP, BOT, BT,…)
và thực hiện chiến lược vốn mồi trong đầu tư (thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng để tạo mặt bằng sạch thu hút nhà đầu tư). Phương thức đầu tư PPP
sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và cho cả chủ thể kinh tế ngoài nhà
nước, giúp thu hút được vốn từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, giảm chi phí
thực hiện dự án, san sẻ rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Thứ ba, khai thác tốt lợi thế tuyệt đối của thành phố Móng Cái từhoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, thanh toán biên mậu,... để huy động nguồn lực
tài chính đầu tư hạ tầng thương mại, du lịch.Hoạt động xuất nhập khẩu và dịch vụ
du lịch là các hoạt động kinh tế cóđóng góp nhiều cho thu ngân sách nhà nước; đây
là 2 lĩnh vực nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước
trong thời gian vừa qua. Đồng thời, thương mại và du lịch cũng được xác định là 2
trụ cột phát triển của Móng Cái.
Thứ tư, xây dựng và đề xuất cơ chế đặc thù đối với một số lĩnh vực liên quan
đến thuế, thương mại, xuất nhập khẩu,... và cơ chế cho một số dự án hạ tầng động
lực trên cơ sở tính chất và đặc điểm, khả năng thu hồi vốn của từng dự án để huy
động và sử dụng nguồn nguồn lựccũng như hình thức đầu tư thích hợp(danh mục
dự án tại Phụ lục 16). Thực tế cho thấy, từ khi mở cửa khẩu đến nay, thành phố
Móng Cái phát triển thành công các công trình hạ tầng kinh tế xã hội là do được
Chính phủ cho thí điểm áp dụng một số cơ chế chính sách đặc thù liên quan đến lĩnh
138
vực tài chính, đầu tư, thuế,... để tạo ra nguồn lực đầu tư phát triển. Mặt khác, Khu
khai phát thí điểm mở cửa trọng điểm quốc gia Đông Hưng (Trung Quốc) - có
đường biên giới giáp với Móng Cái,đang phát triển rất mạnh mẽ nhờ được áp dụng
nhiều cơ chế đặc thù liên quan đến lĩnh vực tài chính, thuế, đầu tư đã tác động lớn
đến hoạt động kinh tế xã hội và nguồn thu cũng như nhu cầu đầu tư tại Móng Cái.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính phải gắn với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó; hạn chế thất thoát, lãng phí nguồn lực.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cơ bản trong huy động và sử dụng nguồn
lực tài chính kể cả khu vực công hay khu vực tư nhân. Đối với khu vực tư, nếu sử
dụng vốn không hiệu quả thì sẽ khó khăn trả vốn, lãi, khó mở rộng sản xuất và do
vậy khó có thể duy trì và tăng quy mô huy động vốn. Đối với khu vực công, tiết
kiệm trong chiêu tiêu thường xuyên, tiết kiệm trong quá trình đầu tư cũng góp phần
tạo nên hiệu quả của đầu tư. Nếu chính quyền địa phương sử dụng không hiệu quả
nguồn lực thì nền kinh tế sẽ trì trệ, khó đảm bảo nuôi dưỡng nguồn tích lũy tài
chính và khả năng huy động vốn lâu dài. Quan điểm tiết kiệm và hiệu quả cần được
quán triệt trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư, ngay từ khâu lập quy
hoạch, quản lý, thực hiện quy hoạch; đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư, huy động
nguồn lực tài chính của dự án, quản lý đồng vốn trong quá trình triển khai đầu tư và
sử dụng có hiệu quả sau đầu tư.
Chính vì vậy, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính,
cần có cơ chế nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo nguồn vốn huy động sẽ được
phân bổ vào hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Thứ sáu, tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển du lịch, phát triển
thương mại, xuất nhập khẩu nhằm thu hút nguồn lựcđầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
4.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã
hội thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
4.3.1. Giải pháp về quản lý, thực hiện các quy hoạch
Xây dựng chương trình hành động triển khai các Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội và Quy hoạch xây dựng được Thủ tướng Chính phủ phê
139
duyệt.Cần xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trung hạn, Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm gắn với các quy hoạch được duyệt.
Triển khai lập quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500 và GPMB, tạo quỹ đất sạch
trước khi có dự án đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh và chế biến các sản phẩm đi vào hoạt động nhanh nhất. Có quy hoạch tốt sẽ
có được dự án tốt, có dự án tốt sẽ thu hút được nhà đầu tư tốt.
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; điều
chỉnh quy hoạch mở rộng Khu công nghiệp Hải Yên; quy hoạch xây dựng các khu
tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.
Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: Bổ sung các dự án mới vào
danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án hạ tầng trọng điểm, tạo
động lực cho phát triển KTXH của thành phố giai đoạn 2015-2020 và sau 2020.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước (thông qua các tổ chức
Jetro, Jica, WB, ADB và hệ thống các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, quỹ
đầu tư tài chính,…) nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận và
tìm hiểu cơ hội đầu tư.
+ Xây dựng các phương án và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư trung
hạn 5 năm để cân đối đầu tư phát triển cho nhiệm vụ thực hiện các dự án theo quy
hoạch bao gồm: các nguồn vốn từ ngân sách (gồm cả ODA), nguồn vốn huy động
theo các hình thức như BOT, BT, PPP,… để tập trung cho đầu tư hạ tầng KTXH;
huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển
hạ tầng các lĩnh vực có lợi thế như hạ tầng thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch.
4.3.2. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước để đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội
4.3.2.1. Huy động các nguồn lực tài chính tập trung vào NSNN từ đó phân bổ
vốn chi đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hội
Với tình hình và đặc trưng riêng có của Móng Cái thì nguồn ngân sách vẫn giữ
vị trí rất quan trọng đối với nhiệm vụ đầu tư, phát triển. Vì vậy, việc sử dụng kênh
huy động của Nhà nước nhằm tập trung các nguồn lực tài chính vào ngân sách địa
140
phương để phân bổ vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng là giải pháp quan
trọng hàng đầu, vừa đảm bảo tăng thu ngân sách địa phương, tạo việc làm và thu
nhập cho người dân. Tăng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng
trên cơ sở tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách theo hướng phân cấp
và mở rộng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách
Một là, Điều chỉnh phân cấp quản lý ngân sách địa phương nhằm tăng tính
chủ động, sáng tạo trong việc khai thác nguồn thu và điều hành chi ngân sách. Để
khuyến khích UBND xã, phường và các đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách
nâng cao trách nhiệm trong việc phấn đấu tăng thu ngân sách và chủ động trong
việc bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô thị, nông thôn thì
việc phân cấp quản lý ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Phân cấp nguồn thu phải gắn sát với thực tế, hiệu quả, đơn vị nào thực hiện
tốt nhất thì giao cho đơn vị đó thực hiện, không nên cùng một nguồn thu có nhiều
cơ quan cùng tham gia quản lý nhằm tránh tình trạng quản lý chồng chéo, kém hiệu
quả. Giao nhiệm vụ thu cho các đơn vị phải gắn sát với địa bàn có liên quan đến
quản lý trực tiếp của chính quyền cấp đó. Đối với khoản thu lớn liên quan đến nhiều
cấp ngân sách, nhiều đơn vị thì cần rà soát và đề nghị cấp có thẩm quyền để phân
chia tỷ lệ phần trăm được hưởng trong thời kỳ ổn định ngân sách mới.
+ Việc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn
thu và bổ sung có mục tiêu (bổ sung cân đối) phải ổn định trong thời kỳ ổn định
ngân sách tối thiểu từ 3 đến 5 năm và với một số sắc thuế, phí, khoản thu, tỷ lệ điều
tiết có thể ổn định lâu hơn nhằm khắc phục sự giằng co mỗi khi thảo luận dự toán
ngân sách theo định kỳ; đồng thời, tăng cường tính chủ động của ngân sách cấp
dưới trong việc xây dựng dự toán của những năm ổn định ngân sách tiếp theo.
Để đáp ứng yêu cầu trên thì việc phải phân cấp quản lý ngân sách phải thực
hiện các giải pháp sau:
+ Việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương hiện nay chính là cần tăng
cường tính chủ động sáng tạo, sát với thực tế của ngân sách cấp thành phố và xã,
141
phường; khuyến khích khai thác nguồn thu sẵn có và nguồn thu tiềm năng như: Các
nguồn thu từ đất đai, từ phí, lệ phí sử dụng lề đường, bến bãi, công trình hạ tầng
trong khu vực cửa khẩu, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu,… Phân cấp cho chính
quyền thành phố được trực tiếp quản lý thu và được hưởng tỷ lệ % các khoản thu từ
các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn để khuyến khích thành phố cùng với tỉnh tham
gia tích cực cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, bồi thường
giải phóng mặt bằng góp phần thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
+ Đối với nguồn thu về đất, bán đấu giá quyền sử dụng đất, tiếp tục điều
chỉnh tỷ lệ phần trăm(%) điều tiết được hưởng giữa thành phố và các xã, phường
nhằm khuyến khích các đơn vị này tham gia tích cực hơn trong việc khai thác
nguồn lực tài chính từ đất đai. Những năm gần đây, Móng Cái đã tăng tỷ lệ phần
trăm phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất cho ngân sách cấp xã (thu từ cấp quyền
sử dụng đất xen cư, xen kẹp, cấp đổi, cấp mới và chuyển mục đích sử dụng đất).
Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho chính quyền cơ sở còn ở mức
độ thấp; các xã, phường chưa chủ động, tích cực tham gia vào việc quy hoạch sử
dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo thêm nhiều quỹ đất sạch để bán đấu
giá tập trung nguồn thu cho ngân sách. Cho nên, tăng tỷ lệ phần trăm phân chia
nguồn thu từ khai thác quỹ đất cho chính quyền cấp xã là giải pháp hữu hiệu để
nâng cao khả năng huy động nguồn lực tài chính địa phương.
Để thực hiện các yêu cầu và các giải pháp đã đề cập trên đây thì cần phải
phân cấp nhiệm vụ quản lý nguồn thu và điều chỉnh lại tỷ lệ phần trăm phân chia
một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương đang áp dụng hiện nay tại một
cách rõ ràng, cụ thể để tạo nguồn cho đầu tư. Phân cấp quản lý nguồn thu và điều
chỉnh tỷ lệ phần trăm phân chia đối với cấp ngân sách trung ương, tỉnh, thành
phố(xem Phụ lục 15).
Hai là, đề nghị tỉnh Quảng Ninh báo cáo Chính phủ cho Móng Cái được áp
dụng trở lại cơ chế tương tự như cơ chế được ghi trong Quyết định số 53/2001/QĐ-
TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế
cửa khẩu biên giới (bị bãi bỏ năm 2004) theo hướng Trung ương phân cấp, điều
142
chỉnh tỷ lệ điều tiết các khoản thu để lại 100% cho ngân sách địa phương được
hưởng hoặc hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho Móng Cái bằng 100% tổng số thu ngân
sách trên địa bàn (thu nội địa, thu xuất nhập khẩu) trong thời gian 10 năm để thành
phố giành nguồn lựcđầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm khu vực cửa khẩu.
Thực tiễn đã cho thấy, trong thời gian 8 năm từ năm 1996 đến 2003, khi
được Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế ưu đãi theo Quyết định 53, Móng Cái đã
có sự phát triển mạnh về hạ tầng, từ một địa phương phải nhận trợ cấp từ ngân sách
cấp trên, Móng Cái đã tự cân đối và góp phần bổ sung vào ngân sách tỉnh, ngân
sách trung ương; tạo tiền đề để Móng Cái có nguồn lực để đầu tư hệ thông hạ tầng
và phát triển nhanh chóng từ một huyện nông nghiệp trở thành thị xã, thành phố.
Giải pháp 2: Thực hiện các giải pháp về tăng thu ngân sách, thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời, chống thất thu ngân sách gắn với nuôi dưỡng nguồn thu
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu ngân sách, thường xuyên kiểm kê, rà soát
nắm bắt kịp thời số lượng, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh để
đưa hết các đối tượng nộp thuế vào quản lý thu thuế, phí, lệ phí; đối với công tác kê
khai thuế: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp thuế của các tổ
chức, cá nhân, phát hiện các trường hợp kê khai sai hoặc thiếu minh bạch để có biện
pháp chấn chỉnh, xử phạt nhằm nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ các luật
thuế, tổ chức thanh tra những doanh nghiệp cố tình vi phạm chế độ kê khai nộp
thuế, đặc biệt là thu phí sử dụng lề đường, bến bãi đối với phương tiện và hàng hoá
tạm nhập tái xuất, phí sử dụng hạ tầng khu vực cửa khẩu,… Đối với công tác quản
lý nợ thuế: Tập trung lực lượng triển khai thu hồi nợ đọng thuế, phối hợp với Ngân
hàng, Kho bạc, các tổ chức tín dụng khác để trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các
tổ chức cá nhân chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và công khai các trường
hợp này trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra:Tổ chức thanh tra những doanh nghiệp cố
tình vi phạm chế độ kê khai nộp thuế, nhất là các doanh nghiệp FDI, các doanh
nghiệp thương mại, XNK liên quan đến hàng hoá tạm nhập tái xuất, có doanh thu lớn,
hàng hoá có giá trị cao nhưng số thuế phải nộp thấp. Kiểm tra các doanh nghiệp lợi
143
dụng chính sách về tự in hoá đơn, biên lai nộp thuế để mua bán hoá GTGT; lợi dung
chính sách về khai báo hải quan điện tử để khai báo không trung thực về mặt hàng
XNK, giá trị hàng hoá tính thuế tại các cửa khẩu, điểm thông quan.
Kiên quyết đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống chuyển giá
(số thuế phát sinh phải nộp thấp hoặc doanh nghiệp lỗ nhưng vẫn mở rộng sản xuất
kinh doanh) và xử lý nợ, thu hồi nợ đọng thuế.
Kết hợp các biện pháp về hành chính và kinh tế để tập trung xử lý và cưỡng
chế thu hồi các khoản nợ đọng thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
Đồng thời, ngăn chặn hiện tượng doanh nghiệp lợi dụng các cơ chế ưu đãi về đầu tư
đã găm giữ đất và nợ tiền thuê đất lớn; đẩy mạnh thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Xóa bỏ tâm lý để dành nguồn thu ngân sách cho năm sau. Do chỉ tiêu
nhiệm kỳ và việc xây dựng kế hoạch dự toán hàng năm dẫn đến công tác chỉ đạo
của chính quyền địa phương luôn có tưtưởng là phải hoàn thành và hoàn thành vượt
mức dự toán thu ngân sách hàng năm. Cho nên, vào dịp cuối năm, khi nguồn thu
ngân sách đã đạt và vượt dự toán thì các xã, phường và các đơn vị được giao nhiệm
vụ thu đều có tư tưởng để dành một số khoản thu đã phát sinh có thể thu vào năm
trước nhưng lại để dành cho năm sau với mục tiêu thu ngân sách năm sau chắc chắn
rằng thu đạt và vượt dự toán. Điều này không những làm cho nguồn thu ngân sách
bị ứ đọng mà còn làm giảm động lực phấn đấu khai thác triệt để nguồn thu của
những năm tiếp theo.
-Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp theo các hình thức cổ phần hóa, bán khoán cho
thuê, sáp nhập, giải thể,… theo chính sách của Nhà nước đã ban hành; bán tài sản
thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê để tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước.
Những trường hợp này cần phải kiên quyết thu hồi đất để giao cho các doanh nghiệp
khác kinh doanh hiệu quả hơn hoặc bán đấu giá quyền sử dụng đất để tăng nguồn thu
cho ngân sách thành phố từ đó có điều kiện phân bổ thêm vốn đầu từ phát triển hệ
thống giao thông đường bộ. Gắn việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp gắn với chuyển
144
đổi hình thức quản lý, tinh giản bộ máy biên chế, kể cả các trường học, trung tâm y
tế, đài truyền thanh – truyền hình,… theo hướng sản phẩm dịch vụ nào mà khu vực tư
nhân có thể thực hiện được thì ngân sách nhà nước sẽ không đầu tư. Việc sắp xếp và
tinh giản bộ máy biên chế sẽ giúp tiết kiệm được ngân sách nhà nước (chi thường
xuyên và chi đầu tư) để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Giải pháp 3: Khai thác có hiệu quả giá trị các quỹ đất nhằm tập trung
nguồn lực tài chính từ đất đai vào ngân sách địa phương để cân đối nguồn vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
Cách làm này nhằm biến nguồn lực từ đất đai trở thành nguồn thu ngân sách
thông qua kênh huy động nguồn lực của nhà nước để phân bổ đầu tư xây dựng hạ
tầng, từ đó tác động trở lại cho việc sử dụng đất ngày càng có hiệu quả, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển. Có thể triển khai theo hai hình thức: (i) giao đất tạo vốn
bằng việc mở rộng phạm vi thu hồi đất của dự án xây dựng công trình giao thông;
(ii) giao đất tạo vốn nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình hạ tầng của dự án.
Ngoài ra, có thể quy hoạch các khu đất có vị trí thuận lợi, khả năng sinh lợi cao;
tiến hành giải tỏa mặt bằng xây dựng hạ tầng để giao đất theo hình thức bán đấu
giá. Tuy nhiên, với tình hình hiện nay, để tiến hành giải tỏa mặt bằng và xây
dựng hạ tầng phải có một lượng vốn ban đầu. Để giải quyết vấn đề này có thể sử
dụng biện pháp ứng vốn tạm thời nhàn rỗi tại Kho bạc Nhà nước, việc hoàn trả
tạm ứng sẽ được thực hiện sau khi tiền sử dụng đất được thu về.
Để quản lý, khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực tài chính từ đất, chính
quyền Thành phố xem xét, nghiên cứu một số giải pháp sau:
• Đề xuất giải pháp về hoàn thiện chính sách tài chính đất đai.
Thứ nhất, Thành phố cần kiểm soát tốt giá đất; đảm bảo xác định giá đất giá
đất theo nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước; bảng giá đất và hệ số
điều chỉnh giá đất hàng năm cần được xây dựng chi tiết hơn theo vị trí, khu vực,
mục đích sử dụng đất và điều chỉnh kịp thời khi thị trường có biến động lớn, làm
căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính tính bồi thường khi thành phố thu hồi đất và
các mục đích khác trong quản lý đất đai.
145
Thứ hai, đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, tạo quỹ đất sạch để đấu giá.
Thực hiện đấu thầu các dự án có sử dụng đất; hạn chế giao đất, cho thuê đất theo
phương thức chỉ định nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, bình đẳng trong
việc tiếp cận thông tin về đất đai dối với các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Đối
với quỹ đất công, thực hiện triệt để đấu giá để giao đất, cho thuê đất, kể cả trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất và ngược lại.
Thứ ba, khuyến khích nhà đầu tư áp dụng hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê đất đối với đất sản xuất kinh doanh hàng năm, không phân biệt
tổ chức trong nước, ngoài nước và các thành phần kinh tế. Vấn đề thời hạn sử dụng
đất, nhất là đối với đất nông nghiệp cần phải nghiên cứu theo hướng kéo dài hơn so
với quy định hiện hành để người sản xuất yên tâm đầu tư và nâng cao hiệu quả khai
thác, sử dụng đất.Có cơ chế hỗ trợ để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất tại
một số vùng phù hợp với sản xuất lớn để tạo tiền đề cho sản xuất lớn, sản xuất hàng
hoá và hình thành vùng sản xuất tập trung. Nội dung này cần đề xuất kỹ hơn trong
Đề án về xây dựng đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
Thứ tư, đề nghị Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh xem xét, điều
chỉnh thu hẹp đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất, chuyển dần các
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sang hình thức thuê đất; điều chỉnh chính
sách thu tiền thuê phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích
kinh doanh và bổ sung thêm khoản thu về sử dụng khoảng không gian phía trên sử
dụng cho mục đích kinh doanh.
Thứ năm, khi phê duyệt các dự án mới nhất là các dự án liên quan đến xây
dựng các công trình hạ tầng, chỉnh trang đô thị phải quy hoạch và tổ chức khai thác
cả quỹ đất hai bên đường, vùng phụ cận để tạo nguồn lực từ đất đai đầu tư cho các
công trình này. Cần có quy định rõ ràng đối với các chủ đầu tư khi thực hiện thu hồi
đất phải thu thêm phần diện tích hai bên mặt đường, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo đúng quy định; sau đó thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để điều tiết
khoản chênh lệch sinh lợi từ việc nhà nước đã chi phí đầu tư hạ tầng vào NSNN để
tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng.
146
Thứ sáu, rà soát lại toàn bộ các dự án đang được hưởng chính sách miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn toàn
Thành phố theo hướng hạn chế các đối tượng được miễn, giảm; chuyển cơ bản các
hình thức ưu đãi từ thu sang ưu đãi về chi để tăng kiểm soát, nâng cao hiệu quả
chính sách. Đồng thời, xem xét điều chỉnh giảm bớt các đối tượng được hưởng ưu
đãi về miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo hướng nhà nước
sẽ hỗ trợ sau đầu tư (hỗ trợ một lần hoặc hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện dự án).
Thực hiện việc giao đất theo tiến độ thực tế của dự án.
• Khai thác nguồn lực tài chính từ nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; tạo
điều kiện để thu hút các dự án theo hình thức PPP
Thứ nhất, cần phân định rõ trên cơ sở tách biệt quyền và trách nhiệm về quản
lý, sử dụng nguồn lực đất đai giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị sự
nghiệp công lập; phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý, sử dụng đất
trên nguyên tắc tuân thủ đúng các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định và có
sự theo dõi, cập nhật, điều chỉnh phù hợp với thực tế biến động về nhu cầu sử dụng
đất của địa phương. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố cần xem
xét chuyển dần từ cơ chế giao đất không thu tiền sử dụng đất hiện nay sang thuê đất
theo nguyên tắc giá thị trường để tạo sự chủ động, minh bạch trong hạch toán giá trị
các dịch vụ công ích.
Thứ hai, tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và
các khu đất công chưa được đưa vào khai thác quản lý. Thành phố cần thành lập
đoàn công tác liên ngành, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các xã, phường để tiến
hành tổng rà soát lại quỹ đất, quỹ nhà trên địa bàn (bao gồm cả các khu đất các xã
phường cho thuê, mượn trái thẩm quyền); xác định rõ địa chỉ, diện tích, mục đích sử
dụng để đưa vào quản lý. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công
khai các quỹ đất chưa khai thác sử dụng, các khu đất xen cư, tạo cơ sở để triển khai
thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà đất; quy hoạch và tạo lập các khu tái định cư mới.
Trường hợp các khu đất được giao nhưng không thực hiện theo phương án được
duyệt, Thành phố cần kiên quyết thu hồi để thu hút nhà đầu tư mới.
147
Thứ ba, thực hiện quyết liệt việc sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất của các
doanh nghiệp trên địa bàn. Nắm chắc và đầy đủ quỹ nhà, đất hiện do các doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng, từ đó để làm cơ sở cho việc bố trí lại quỹ đất phù hợp
với nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động theo hướng tập trung vào các khu thương mại.
Đối với quỹ nhà, đất dôi dư sau khi bố trí, sắp xếp lại thì cho phép bán, chuyển
nhượng để tăng thu ngân sách. Đối với các quỹ đất dôi dư mà doanh nghiệp không
có phương án sử dụng hợp lý, có hiệu quả thì thu hồi, bán đấu giá hoặc chuyển giao
cho địa phương để phục vụ cho lợi ích công cộng theo quy hoạch.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp; Kiên quyết thu hồi đất
của các dự án đã được giao chủ đầu tư nhưngkhông triển khai, chậm tiến độ, hoặc
vướng mắc trong giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất thu hút nhà đầu tư mới.
Thứ tư, rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
các nghĩa vụ tài chính khác về đất đai đối với các lĩnh vực kinh doanh được nhà nước
ưu tiên (hạ tầng các khu bến bãi, điểm thông quan hàng hóa, hệ thống truyền tải điện,
nước…). Tiến tới từng bước xóa bỏ ưu đãi về chi phí thuê đất nhằm tạo ra sự bình
đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước, FDI, tư nhân trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đưa ra giá trị của hàng hóa, dịch vụ cho xã hội về đúng bản chất.
Thứ năm, đối với các đơn vị kinh tế quốc phòng như Đoàn kinh tế quốc
phòng 327, Lâm trường 42 được giao nhiệm vụ quản lý rừng, đất khu vực biên giới
tại các xã (Hải Sơn, Bắc Sơn, Hải hòa…) cần được rà soát hiện trạng quản lý, sử
dụng đất; trên cơ sở kết quả rà soát, nhu cầu và hiệu của việc sử dụng để xử lý, sắp
xếp lại. Đối với những khu đất phù hợp để phát triển kinh tế cần thu hồi, chuyển
giao về cho địa phương quản lý hoặc giao đất, giao rừng cho nhân dân để quản lý,
khai thác phát huy hiệu quả kinh tế; riêng đối với rừng rừng phòng hộ thì tiếp tục rà
soát và bàn giao về cho Ban quản lý rừng phòng hộ để quản lý.
Đối với Ban Quản lý các chợ trên địa bàn thành phố hiện nay cần xem xét lại
hiệu quả quản lý và hoạt động của các chợ. Đánh giá lại mức độ phù hợp, bộ máy,
nguồn thu đóng góp cho ngân sách và tránh tình trạng bao cấp về lương và các như
hiện nay. Xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động từ đơn vị sự nghiệp sang
148
doanh nghiệp. Đấu giá quyền khai thác, kinh doanh một số chợ để thu hồi vốn đầu
tư ban đầu về cho ngân sách nhà nước.
• Khai thác nguồn lực tài chính từ hạ tầng giao thông, các điểm thông
quan hàng hóa xuất khẩu tại các cửa khẩu
Rà soát các khoản phí, lệ phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt đất, mặt nước,
phí sử dụng hạ tầng,... để điều chỉnh, bổ sung và đề xuất nguồn thu thay thế khi các
dòng thuế xuất, nhập khẩu hàng hoá các nước trong khối AEC, TPP, RCEP cắt
giảm về mức 0% từ năm 2016.
Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng giao thông, các điểm thông quan hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn; thu hút nhà
đầu tư tư nhân, sử dụng vốn ngoài ngân sách để đầu tư các công trình hạ tầng với
các phương thức đầu tư đa dạng như: phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
để đầu tư một số dự án hạ tầng quan trọng, có quy mô lớn của thành phố như hệ
thống đường dẫn đấu nối vào đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái, hạ tầng khu
thông quan tại cửa khẩu quốc tế Bắc Luân và các bến xuất khẩu hàng hóa.
Đối với các dự án hạ tầng giao thông triển khai mới, trong trường hợp phải
thu hồi đất làm dự án mới hoặc mở rộng đường, Thành phố cần tính toán và thu hồi
thêm phần diện tích mở rộng 2 bên mặt đường, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo đúng quy định. Sau đó thực hiên đấu giá quyền sử dụng đất 2 bên
đường để quản lý và tái đầu tư phần chênh lệch địa tô do dự án mới đem lại mà
không để tình trạng rơi vào túi một số cá nhân như hiện nay. Nếu triển khai thực
hiện tốt các chính sách về đất đai sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách thành phố;
hỗ trợ cho công tác chỉnh trang đô thị, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân.
Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác quy hoạch để khai thác lợi thế về vị trí địa lý
từ đó thu hút các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đểtăng nguồn thu cho
ngân sách địa phương
Rà soát, bổ sung quy hoạch phân khu chức năng củaKCN, Khu hợp tác biên
giới nhằm tạo mặt bằng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi có dự án đầu
tư cũng là giải pháp tích cực. Vì xây dựng hạ tầng các KCN không những tạo ra mặt
149
bằng cho các dự án đầu từ mà còn tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho các dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh và chế biến các sản phẩm đi vào hoạt động nhanh nhất.
Muốn vậy, hàng năm ngân sách địa phương phải dành một lượng vốn nhất định cho
bồi thường giải tỏa mặt bằng, kết hợp với thu hút các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng
KCN cho các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại để đầu tư, kinh doanh.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước; trọng tâm là giải quyết các thủ tục hành chính công về đầu tư đơn giản
và nhanh gọn hơn như: Thủ tục về giao đất, cấp giấy chúng nhận đầu tư, phê duyệt
quy hoạch. Các biện pháp giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu
tư đã được triển khai và đề cập nhiều, như thành lập Trung tâm hành chính công để
thực hiện các thủ tục hành chính theo hướng một thẩm định, một phê duyệt. Tuy
nhiên, sự chuyển biến vẫn chưa tích cực và chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu
tư. Vì vậy, phải thiết lập và triển khai thực hiện giám sát, đánh giá về cải cách hành
chính công và điều quan trọng là khi cung cấp các dịch vụ công cho các nhà đầu tư
cơ quan chức năng phải luôn chủ động tìm hiểu xem mức độ hài lòng của các tổ
chức và người dân về dịch vụ hành chính được cung cấp; tạo kênh phản hồi để
người sử dụng dịch vụ được phản ánh quan điểm của họ về chất lượng dịch vụ
công. Mặt khác, cần phải gắn trách nhiệm cho từng cán bộ khi tham gia giải quyết
các thủ tục đầu tư cũng như tăng cường sự giám sát và thưởng, phạt nghiêm minh
của cấp trên đối với những tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết các thủ tục hành
chính. Một vấn đề khác cũng không kém phần quan trọng là vấn đề bồi thường giải
tỏa mặt bằng và tái định cư. Để nhà đầu tư tân dụng tốt cơ hội đầu tư mang lại với
hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh tình trạng phải chờ đợi mặt bằng kéo dài nhiều năm
thì phải coi vấn đề giải tỏa mặt bằng là yếu tố quyết định đến môi trường đầu tư.
Thành phố cần chủ động quy hoạch xây dựng các khu tái định cư trước khi
có dự án đầu tư. Xây dựng các khu tái định cư gắn với quy hoạch khu dân cư đô thị
phục vụ giải phóng mặt bằng; đầu tư hạ tầng nông thôn cho các địa phương có đất
chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh công nghiệp, dịch vụ để thúc đẩy tiến độ bồi
thường giải tỏa mặt bằng cho dự án.
150
Tiếp tục nghiên cứu, ra soát, bổ sung các dự án mới vào danh mục dự án kêu
gọi vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án hạ tầng kỹ thuật trọng điểm tạo động lực, cho
phát triển kinh tế xã hội thành phố. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc các lĩnh
vực kinh tế - xã hội đầu tư vào Móng Cái giai đoạn 2015-2020 (xem Phụ lục 16).
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư bao gồm cả trong và ngoài nước nhằm
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Trên cơ sở danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, tiếp tục tuyên
truyền, quảng bá môi trường đầu tư của Thành phố trên các phương tiện thông tin
đại chúng;cập nhật, nâng cấp trang web điện tử, đưa các thông tin về tiềm năng kinh
tế, lợi thế của Móng Cái để nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận thông tin tốt hơn.
Giải pháp 5: Tiếp tục cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp nhà nước do thành phố quản lý;thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà
nước Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái – MCFIC; Tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
- Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước do thành phố quản lý để tạo tiền
đề: (1) thu hút nguồn lực tài chính tư nhân vào doanh nghiệp; (2) nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp; (3) tiến tới giảm hoàn toàn sự hỗ trợ, gánh
nặng từ ngân sách thành phố đối với doanh nghiệp nhà nước; (4) Phát triển thị
trường tài chính, tín dụng, chứng khoán; (5) Tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư vào các dự án hợp tác công tư - PPP; (6)
Tạo nguồn lực để thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà nước Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái.
Tính khả thi: Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 6/3/2015
về việc cổ phần hoá, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước; theo đó, sẽ rút bớt sự
tham gia trực tiếp của nhà nước trong các hoạt động thuần túy kinh doanh ở các lĩnh
vực không thiết yếu; chuyển một phần tài sản và nguồn lực do khu vực doanh
nghiệp nhà nước nắm giữ ra thị trường để nâng cao hiệu quả sử dụng; thay đổi cơ
cấu sở hữu để nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; và
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
151
- Đề xuất thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà nước Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái - MCFIC (Mong Cai Financial Investment Company) để huy
động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng. Công ty này sẽ được
UBND tỉnh Quảng Ninh, Móng Cái uỷ thác triển khai đầu tư các dự án trọng điểm
trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và thành phố Móng Cái; nhận quản lý,
khai tháctất cả các dự án trước đây được đầu tư từ ngân sách và được huy động vốn
thông qua nhiều hình thức khác nhau để tài trợ dự án. Việc thành lập công ty này sẽ
từng bước minh bạch và phân định rõ giữa chức năng quản lý nhà nước và chức
năng đầu tư và kinh doanh của nhà nước.
Một số cơ chế huy động nguồn lực tài chính dự kiến, Công ty được:
(1) Quản lý phần vốn nhà nước gồm: nhận vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách nhà nước (trung ương, tỉnh và thành phố) để đầu tư các công trình hạ tầng;
được cấp vốn khi thành lập và bổ sung vốn ngân sách các cấp hàng năm; nhận vốn
từ việc cổ phần hóa các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp do thành phố quản lý.
(2) Được ủy quyền thực hiện toàn bộ nghiệp vụ tổ chức phát hành trái phiếu
theo quy định; mở ra một kênh huy động vốn mới với ưu điểm là có thể huy động
được nguồn vốn trung hạn, mức chi phí vốn hợp lý, góp phần đáng kể trong việc
huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng, đồng thời khắc phục một số hạn chế
trong việc huy động tín dụng từ các ngân hàng của chính quyền địa phương...; thí
điểm phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương theo cơ chế "tự vay, tự trả",
nâng cao tính tự chủ trong quản lý ngân sách đầu tư của chính quyền địa phương.
(3) Được ủy quyền ký kết và giao nhiệm vụ quản lý các công trình hạ tầng theo
hình thức đối tác công tư – PPP (theo nghị định 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ); huy
động và quản lý phần vốn góp của tổ chức và cá nhân khi tham gia các dự án này.
(4) Được vay các tổ chức tài chính trong và ngoài nước gồm: (i) Vay ưu đãi
từ các nhà tài trợ như nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vay trực tiếp
nước ngoài có hoặc không có bảo lãnh của Chính phủ; (ii) Vay ưu đãi của ngân
hàng phát triển Việt Nam (VDB) để đầu tư các công trình.
Giải pháp tổ chức, bộ máy: xem xét chuyển đổi mô hình hoạt động của một trong
các Ban Quản lý dự án công trình thành phố sang mô hình doanh nghiệp.
152
Nguyên tắc đầu tư và kinh doanh: (i) Tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro, bảo
đảm an toàn và phát triển vốn nhà nước đã giao cho Công ty; (ii) Tập trung đầu tư
vào những dự án hạ tầng then chốt, mang tính chiến lược có vai trò động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố và địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái trên cơ sở các khoản đầu tư đem lại hiệu quả tài chính (trừ những dự án do chủ
sở hữu chỉ định) như xây dựng cầu, đường, bến bãi xuất khẩu hàng hóa, cửa khẩu,
nhà lưu trú, nhà tái định cư, trường học, bệnh viện, mạng cấp nước sạch, nhà máy
xử lý nước thải, chất thải rắn, đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng,...
Hình thức đầu tư: (i) Đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn
với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình
theo phân cấp của thành phố Móng Cái; (ii) Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác
công tư - PPP và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật; (iii) Đầu tư
thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án; (iv) Đầu tư góp vốn liên doanh, liên
kết, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác.
Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản (theo Luật khoáng sản năm
2010; Nghị định 22/2012/NĐ-CP) đối với tất cả các mỏ tài nguyên trên địa bàn
Thành phố (cát, đá vôi, đất sét, vật liệu xây dựng,…). Giải pháp này sẽ tạo ra sự
minh bạch, công bằng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế và tăng thu
4.3.2.2. Tạo nguồn lực đầu tư thông qua xây dựng đề án phát hành Trái phiếu
chính quyền địa phương và nguồn tồn ngân kho bạc
ngân sách.
Theo báo cáo quyết toán thu chi ngân sách hàng năm, ngân sách thành phố
Móng Cái luôn có tổng số thu ngân sách lớn hơn tổng chi ngân sách trên địa bàn và
có số dư bình quân trên 200 tỷ đồng (nguồn thu để chi thường xuyên) tồn ngân trên
tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước thành phố Móng Cái. Trong khi đó, nguồn lực
giành cho đầu tư phát triển lại hạn chế, bị động và phụ thuộc vào nguồn thu tiền sử
dụng đất và tăng thu ngân sách hàng năm. Do vậy, Chính quyền thành phố nên vay
vốn tồn ngân kho bạc nhà nước để giải quyết nhu cầu thiếu hụt vốn đầu tư tạm thời,
đồng thời quan tâm đến việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy
động nguồn vốn cho đầu tư bới các lý do sau:
153
Phần lớn nguồn thu cân đối ngân sách của Thành phố giành cho đầu tư phát
triển chủ yếu là từ thu chuyển nhượng quyền tiền sử dụng đất và một phần từ tăng
thu ngân sách hàng năm. Tuy nhiên, do sự bất ổn định của khu vực biên giới nên thị
trường bất động sản của Móng Cái không ổn định nhất là sau sự kiện Trung Quốc
hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 tại Biển Đông đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu
ngân sách. Mặt khác, quỹ đất của Thành phố có giới hạn nên nguồn thu này không
thể lâu bền. Khi nguồn thu này giảm mạnh sẽ thực sự gây khó khăn cho Thành phố
trong việc duy trì mức đầu tư từ NSNN, khó đảm bảo được cân đối ngân sách. Theo
ước tính từ nay đến 2020, trong tổng số 33.000 tỷ đồng cho đầu tư phát triển thì
Móng Cái cần khoảng 3.300 tỷ đồng từ ngân sách các cấp (bằng lượng vốn đầu tư
từ ngân sách cả giai đoạn 1996 - 2014). Với số liệu thu từ đất trong 5 năm gần đây
thì Móng Cái cần phải có nguồn thu bổ sung.
Thành phố cần xây dựng Đề án phát hành Trái phiếu chính quyền địa
phương cho cả giai đoạn 2016-2020 gắn với kế hoạch đầu tư công của Móng Cái
và của tỉnh Quảng Ninh;
Theo Luật NSNN và cơ chế tài chính ưu đãi của Chính phủ giành cho Khu
kinh tế cửa khẩu, Móng Cái được phép vay vốn, được huy động vốn để đầu tư cơ sở
hạ tầng trong phạm vi ngân sách địa phương đảm bảo, thuộc danh mục đầu tư trong
kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân thông qua nhưng không vượt quá khả
năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh, thành phố. Mức huy động hiện nay của Quảng
Ninh không vượt quá 50% vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách
tỉnh. Trong giai đoạn vừa qua, nhiều địa phương đã phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai,…) và Quảng Ninh năm 2013 đã
phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu để đầu tư công trình Đường Cao tốc nối Hạ Long
– Hải Phòng; đồng thời, Trái phiếu Quảng Ninh đã được đưa vào danh mục giấy tờ
có giá mua bán trong nghiệp vụ thị trường mở (thị trường tiền tệ) của NHNN Việt
Nam (hiện tại đã có thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh là tỉnh thứ 3
được đưa vào). Điều này đã thể hiện sức hấp dẫn của trái phiếu Quảng Ninh đối với
nhà đầu tư ngoài ngân sách.
154
Các kinh nghiệm của những địa phương trong phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Móng Cái khi nguồn lực từ
khu vực nhà nước giành cho đầu tư công ngày càng khan hiếm.
- Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính uỷ quyền cho phép UBND tỉnh Quảng
Ninh được tự do phát hành trái phiếu địa phương kỳ hạn từ 3 đến 5 năm trong một
hạn mức nhất định; hạn mức phát hành nằm trong tổng hạn mức vay vốn trong và
ngoài nước theo quy định của Luật ngân sách, Luật quản lý nợ công. Hạn mức trên
bao gồm hạn mức vay nợ của thành phố Móng Cái.
Chủ thể phát hành và nhận nợ trên danh nghĩa theo các quy định của pháp luật
là UBND tỉnh Quảng Ninh. Chủ thể nhận nợ chính thức và chịu trách nhiệm trả nợ
theo phương án được duyệt là Chính quyền (UBND) thành phố Móng Cái.
Phương thức phát hành có thể kết hợp vừa bán lẻ vừa phát hành trên thị
trường tập trung qua đấu thầu hoặc bảo lãnh. Hình thức trái phiếu nên kết hợp giữa
chứng chỉ không ghi tên và ghi sổ nhằm tạo thuận lợi khi chuyển nhượng. Hình
thức phát hành: Trái phiếu đô thị được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo
lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành.
Quyền của người sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương: Được Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu khi đến
hạn; Được dùng trái phiếu để bán, tặng, cho, thừa kế, cầm cố và chiết khấu; Được niêm
yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán; Đối với các tổ chức tín dụng được sử
dụng Trái phiếu chính quyền địa phương trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân
hàng Nhà nước theo quy định.
Kỳ hạn của trái phiếu tùy thuộc vào mục đích đầu tư. Song trong bối cảnh thị
trường chứng khoán có nhiều biến động, kỳ hạn không nên quá dài, có thể phát
hành gối đầu (phát hành đợt mới để hoàn trả khoản nợ đến hạn đợt cũ). Có thể trong
một số đợt phát hành lần đầu tiên, Thành phố nên đề xuất với Tỉnh phát hành loại
trái phiếu ngắn hạn tương tự như công phiếu chính quyền địa phương ở Mỹ để tài
trợ tạm thời trong quá trình tập trung nguồn vốn dài hạn để công chúng và các nhà
đầu tư làm quen với trái phiếu đô thị. Đối với các dự án, công trình có tạo ra thu
155
nhập trực tiếp, nguồn trả nợ trái phiếu là nguồn thu từ việc khai thác các công trình
đó. Đồng thời, đề nghị Tỉnh xem xét cho phép Móng Cái thành lập các đơn vị để
quản lý, khai thác các công trình, qua đó công ty có thể huy động các nguồn vốn
khác từ các tổ chức và cá nhân tạo điều kiện sớm thu hồi được ngân sách đầu tư.
Lãi suất trái phiếu: Lãi suất trái phiếu Chính quyền địa phương là loại lãi suất
cố định trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, lãi trái phiếu được trả sau theo định kỳ 6
tháng hoặc 1 năm/lần. Tùy thuộc vào thời hạn trái phiếu, thời điểm phát hành trong
năm, mức lãi suất trái phiếu đô thị sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
cụ thể cho từng loại kỳ hạn, từng phương thức phát hành, từng đợt phát hành trên cơ
sở giới hạn biên độ do Bộ Tài chính quyết định và mặt bằng lãi suất thực tế của trái
phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành. Nếu qua đấu thầu lãi suất
thì lãi suất sẽ do thị trường quyết định. Song về nguyên tắc, tính thanh khoản và
mức an toàn của trái phiếu đô thị thấp hơn so với trái phiếu Chính phủ nên không
thể thấp hơn lãi suất trái phiếu của Chính phủ, nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay
trung, dài hạn của các NHTM. UBND Thành phố nên kiến nghị với UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương để huy động vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố Móng Cái với lãi suất điều chỉnh dựa vào lãi suất
cơ bản do NHNN công bố, có kỳ hạn điều chỉnh tương ứng với kỳ trả lãi (6 tháng
hoặc 1 năm). Điều này sẽ thu hút các nhà đầu tư đối với Trái phiếu trong bối cảnh
lãi suất, và lạm phát biến đổi tăng liên tục trong thời gian gần đây.
Nguồn vốn thanh toán vốn và lãi: Nguồn vốn thanh toán lãi, vốn gốc trái
phiếu đô thị là từ ngân sách Thành phố Móng Cái hoặc từ nguồn thu từ các công
trình. Trên cơ sở 2 nguồn này, Thành phố sẽ tính toán và đề xuất UBND tỉnh Quảng
Ninh xem xét điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết để lại cho ngân sách Thành phố được
hưởng từ nguồn thuế XNK, lệ phí xuất nhập cảnh trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Tỷ lệ điều tiết có thể tăng lên 100% trong cả kỳ hạn của trái phiếu (khoảng 5 năm)
để đảm bảo khả năng trả nợ và thanh toán các trái phiếu khi đáo hạn. Nếu được
UBND tỉnh chấp thuận, Thành phố sẽ được lợi trên cả 2 phương diện, vừa có nguồn
thu từ đấu thầu trái phiếu đô thị để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng thời có nguồn thu
ổn định để đảm bảo các khả năng trả nợ.
156
Tính khả thi: (1) Khả năng huy động: Quảng Ninh và Móng Cái hiện có gần
45 chi nhánh ngân hàng; trên 52.000 hộ đăng ký kinh doanh; trên 11.770 doanh
nghiệp và quan trọng hơn là có 62.000 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm dân cư (tương
đương 3 tỷ USD) tại các ngân hàng. (2) Khả năng trả nợ: Quảng Ninh, Móng Cái
hiện có năng lực tự chủ tài khoá tốt đứng trong 5 địa phương có số thu ngân sách
lớn nhất toàn quốc; thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, năm sau
tăng cao hơn năm trước.
Việc Chính quyền Thành phố huy động vốn bằng công cụ Trái phiếu Chính
quyền Địa phương để tạo nguồn lực tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố
Móng Cái là hết sức cần thiết và quan trọng, để giải pháp này có tính khả thi cần
thực hiện một số biện pháp.
Tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, kế hoạch phát hành Trái phiếu chính
quyền địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái
tới các tổ chức và cá nhân hưởng ứng tham gia. Từ việc tuyên truyền, vận động này
sẽ tác động đến các cấp, các ngành và các tầng lớp dân cư có nhận thức, quan điểm
mới về huy động vốn cho đầu tư phát triển, đồng thời thấy rõ được vai trò, lợi ích
của công cụ Trái phiếu Chính quyền Địa phương đối với sự phát triển của thị trường
vốn, thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư cũng phải đổi mới nhận thức trong
việc tìm nguồn vốn tài trợ cho các dự án, hạn chế tư tưởng ỷ lại và trông chờ vào
nguồn vốn ngân sách nhà nước các cấp. Tăng tính chủ động, tự lực của chính quyền
và các nhà đầu tư trong việc tự cân đối các nguồn lực tài chính thực hiện dự án.
Vấn đề lựa chọn thời điểm phát hành cũng nên cần tính toán kỹ lưỡng và
chính xác để tránh sự cạnh tranh không cần thiết của các Trái phiếu đô thị khác và
sự biến động bất lợi của thị trường tiền tệ nhằm tận dụng được những cơ hội từ thị
trường, huy động được đủ nguồn vốn cần thiết theo kế hoạch đề ra. Tính toán kỹ
thời điểm phát hành trái phiếu phù hợp với thời gian sử dụng vốn huy động được để
thanh toán cho nhà thầu, không để thiếu hoặc thừa vốn. Cần phải xây dựng dược kế
hoạch cân đối ngân sách trung hạn vừa làm cơ sở để cân đối kế hoạch ngân sách
hàng năm, tính toán được nhu cầu vốn cần đáp ứng bằng các phương thức trái phiếu
157
chính quyền địa phương, đồng thời xác định khả năng và dự tính kế hoạch dòng tiền
của nguồn trả nợ gốc, lãi khi đáo hạn. Đây là bài toán kinh tế khi tìm lời giải lại phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do vậy tiến độ thực hiện dự án
phải đảm bảo sát đúng với kế hoạch đề ra. Vốn huy động được ngày nào phải trả lãi
ngày đó, nếu vốn huy động được nằm đọng trong két sắt của nhà đầu tư sẽ làm suy
giảm hiệu quả kinh tế tài chính dự án.
Cần phải có cơ chế chính sách ưu đãi về thuế đối với các nhà đầu tư vào Trái
phiếu Chính quyền Địa phương để việc huy động vốn bằng công cụ này ngày càng
phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chính sách ưu đãi này cũng phải công bằng
với cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức.
Phát triển thị trường thứ cấp để tạo khả năng thanh khoản của trái phiếu
trung và dài hạn, trong đó có Trái phiếu Chính quyền Địa phương, tăng tính hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư; từng bước đưa thị trường tài chính, ngân hàng của Móng Cái
4.3.2.3. Vận động nguồn vốn ODA trên quan điểm tiết kiệm hiệu quả
đáp ứng nhu cầu phát triển và đạt tiêu chuẩn khu vực, thế giới.
Móng Cái cần nhận thức nguồn vốn ODA là một bộ phận NSNN, là một
phần của nguồn lực tài chính quốc gia và tạo gánh nặng về trả nợ trong tương lai.
Để thu hút vốn ODA có hiệu quả, Móng Cái cần xây dựng các kế hoạch rõ
ràng và tinh giản để tiếp cận và đề xuất với các tổ chức cấp vốn ODA tiềm năng.
Bản đề xuất phải được chuyên biệt hóa nhằm chỉ rõ lý do tại sao lĩnh vực và khu
vực đầu tư nhưMóng Cái lại phù hợp với định hướng hỗ trợ của từng tổ chức. Móng
Cái cần thiết lập đơn vị chuyên trách làm đầu mối cho thu hút và quản lý vốn ODA;
một số bước cụ thể mà cơ quan đầu mối cần phải thực hiện là:
- Bước một: xây dựng đề án kêu gọi đầu tư cho từng dự án trong danh mục,
bao gồm quy mô vốn của dự án cần hỗ trợ, mục tiêu của dự án, các kết quả và lợi
ích kinh tế - xã hội từ dự án. Ban hành hệ thống các hướng dẫn chi tiết trong từng
khâu, từ đó phân tích rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị liên quan. Đặc
biệt cần có những hướng dẫn cụ thể thực hiện quá trình đánh giá dự án sau hoàn
thành. Các thông tin về quá trình quản lý vốn ODA phải rõ ràng, minh bạch, được
thông báo đầy đủ cho nhân dân và nhà tài trợ.
158
- Bước hai: chủ động đề nghị sự hỗ trợ từ tỉnh Quảng Ninh trong việc tiếp cận
với các quốc gia, tổ chức quốc tế tài trợ ODA theo thứ tự ưu tiên. Danh sách các nhà
tài trợ ODA phổ biến nhất ở Việt Nam được trình bày tại Phụ lục 17.
- Bước ba: tiếp tục chỉnh sửa các phân tích, cơ chế quản trị và kế hoạch triển
khai trong dự án theo như thỏa thuận làm việc với các nhà tài trợ để đi đến quyết
định đầu tư.
Mặt khác, để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, thành phố nên
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tiếp cận và khai thác nguồn
vốn này. Thời gian qua, mới chỉ có các đơn vị công được tiếp cận nguồn vốn ODA,
Thành phố cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi các lĩnh vực ưu tiên tài trợ vốn ODA,
lựa chọn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng,
môi trường, giáo dục, y tế,… tập huấn, bồi dưỡng các thông lệ quốc tế, kỹ năng lập
và triển khai thực hiện dự án, hỗ trợ cho họ trong phát hiện và lập dự án.
Thành phố cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực
của cán bộ làm công tác quản lý vốn ODA, cán bộ nhân viên của Ban Quản lý dự án
và các phòng, ban liên quan theo hướng chuyên môn hoá; nâng cao trình độ ngoại
ngữ và khả năng giao tiếp với người nước ngoài, tạo điều kiện cho họ thường xuyên
tiếp cận với các nguồn thông tin chuyên biệt, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên
4.3.2.4. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng
ngành và có chế độ đãi ngộ, trợ cấp tương xứng trong đào tạo và công tác.
- Cần quản lý tốt việc lập, điều chỉnh quy hoạch và triển khai thực hiện các
quy hoạch để đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc thu hút nguồn lực đầu tư
vào lĩnh vực hạ tầng.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thông thoáng,
thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc
tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý hiệu quả các công trình hạ tầng nhằm nâng
cao chất lượng công trình, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng
và quản lý có hiệu quả.
159
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư để phát huy tính chủ động, sáng tạo của
cấp dưới, vừa đảm bảo sự quản lý thống nhất của cấp trên; tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để
mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với nhà nước trong đầu tư công trình
hạ tầng. Nhất là việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đề bù, giải phóng mặt bằng
4.3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án.
Tinh giản bộ máy, biên chế:thực hiện việc tinh giản, bộ máy biên chế các
đơn vị, địa phương; Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp,
nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Chuyển từ
cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ
trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu,
bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá, phải bảo đảm công
khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá
thị trường theo lộ trình phù hợp (chi phí về liên lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản
lý và khấu hao tài sản cố định theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP).
Tiết kiệm chi thường xuyêndành nguồn lực cho đầu tư.
Dự báo tốt tình hình các tác động đến Móng Cái trong giai đoạn tới để chủ
động trong điều hành ngân sách.
Xây dựng dự toán ngân sách theo các mục ưu tiên và gắn với kết quả đầu ra,
linh hoạt trong điều hành ngân sách.
Ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách; đề xuất các
chính sách đặc thù thúc đẩy sự phát triển Móng Cái gắn với đảm bảo an sinh xã hội.
Đảm bảo an ninh tài chính (thu - chi ngân sách trong điều hành và dự phòng
ngân sách); đảm bảo cân đối thu chi.
Giảm đầu mối trong mua sắm các tài sản công; Thực hiện quản lý tập trung
đối với việc mua sắm tài sản công, trang thiết bị văn phòng, tài sản làm việc để tạo
160
sự thống nhất, đồng bộ, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
nhất là việc đảm bảo tính bảo mật thông tin.
Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu công, từ khâu phân bổ dự toán, cấp
phát, thanh toán, quyết toán. Nghiêm túc thực hiện quy chế thực hành tiết kiệm
chống lãng phí để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; NSNN chỉ đầu tư những lĩnh vực mà
khu vực tư nhân chưa đủ năng lực đầu tư hoặc chưa muốn đầu tư vì khả năng
sinh lợi không cao hay khả năng rủi ro cao.
Về ngắn hạn
Ưu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm: Vốn ngân sách tập trung đầu tư các
dự án, công trình trọng điểm, quan trọng liên quan đến phát triển đột phá, phát triển
bền vững và phúc lợi xã hội, an sinh xã hội của Thành phố; đồng, thời tăng cường
công tác quản lý đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tránh dàn trải.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng,
tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán, tổ chức đấu thầu, quyết toán công trình đã thực
hiện. Các biện pháp này, nhất là việc tăng cường thẩm tra, thẩm định quyết toán dự án
không chỉ đem lại kết quả về tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng mà còn góp
phần nâng cao kỷ luật tài chính trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
Tăng cường kỷ luật tài chính trong sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước,bố trí
vốn đầu tư công trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm
chất lượng cao và ổn định.
Đổi mới quản lý vốn đầu tư thông qua thực hiện việc phân cấp triệt để cho
các địa phương để đảm bảo tính chủ động và linh hoạt cho các địa phương trong
việc điều hành chi đầu tư xây dựng; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát theo
chuyên đề về việc thực hiện.
Tiếp tục rà soát để cắt giảm, đình, hoãn, giãn tiến độ và chuyển đổi phương
thức đầu tư đối với công trình, dự án chưa thực sự cấp bách, cấp thiết, các dự án
không hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tập trung nguồn lực cho các công trình trọng
điểm, công trình chuyển tiếp và hoàn thành nhằm sớm phát huy hiệu quả sau đầu tư.
161
Tăng cường kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư giữa chủ đầu tư, cơ quan
quản lý vốn, kho bạc nhằm giúp tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý cho chủ đầu tư.
Thực hiện nghiêm chế độ tạm ứng, quản chặt chẽ đúng quy định vốn tạm ứng đối
với công tác giải phóng mặt bằng.
Về dài hạn: thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Ngân sách, Luật
quản lý nợ công, Đầu tư công, Luật đấu thầu, và các văn bản liên quan về quản lý
sử dụng ngân sách và đầu tư công. Cần chủ động giảm dần đầu tư công, tăng đầu tư
ngoài ngân sách nhà nước trong tổng đầu tư xã hội; vốn ngân sách chỉ tập trung vào
phát triển các lĩnh vực hạ tầng và xã hội.
4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân; trọng
tâm là huy động nguồn lực theo hình thức đối tác công tư PPP
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư
vào các công trình hạ tầng trọng điểm, có sức lan toả, tạo điều kiện thu hút các nhà
đầu tư thứ cấp; trong đó, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân là nguồn lực đột
phá; tạo điều kiện để nhà đầu tư tư nhân tiếp cận và đầu tư vào các dự án hợp tác
4.3.3.1. Cải thiện môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh
công tư PPP, xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục; giải pháp như sau:
Thành phố Móng Cái cần nâng cao chất lượng dịch vụ công, trọng tâm là
nâng cao chất lượng phục vụ, hình ảnh của Trung tâm Hành chính công từ thành
phố đến các xã, phường để mang đến sự hài lòng nhất cho người dân, góp phần giữ
vững và cải thiện các chỉ số DDCI, gồm: (i) Xây dựng và thực hiện bộ tiêu chuẩn
chất lượng phục vụ tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân;
(ii) Cải thiện chất lượng phục vụ; (iii) Tạo dựng văn hoá giao tiếp, ứng xử, phục vụ.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tư nhân đầu tư
vào Móng Cái thông qua việc tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, minh bạch và
đơn giản hoá các thủ tục để làm giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp liên
quan đến các thủ tục cấp phép thuộc thẩm quyền giải quyết của Móng Cái như: các
thủ tục liên quan đến thuế, thuê đất, cấp phép đăng ký kinh doanh, xuất nhập khẩu,
xuất nhập cảnh để gia tăng giá trị và thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
162
vực xuất nhập khẩu và du lịch; Thúc đẩy tiện lợi thông quan cửa khẩu, triển khai
hình thức "một lần dừng, một lần kiểm tra tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái".
Công bố công khai các quy trình nghiệp vụ và thời gian xử lý công việc chi tiết tại
từng bộ phận; tiến tới rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định, cấp phép tại các đơn vị; Rà
soát, đưa 100% thủ tục hành chính vào xử lý tập trung tại Trung tâm Hành chính
công.Xây dựng bộ chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp huyện để làm cơ sở nâng cao chất
lượng phục vụ, thu hút nhà đầu tư. Thiết lập và triển khai thực hiện giám sát, đánh giá về
cải cách hành chính công; tạo kênh phản hồi để người sử dụng dịch vụ công được phản
ánh quan điểm của họ về chất lượng dịch vụ công để đánh giá mức độ hài lòng của các tổ
chức và người dân về dịch vụ hành chính được cung cấp tại Trung tâm hành chính công.
Rà soát các khoản thuế, phí và các khoản phát sinh chi phí kinh doanh nhất là
chi phí không chính thức, chi phí gia nhập thị trường để tạo niềm tin cho nhà đầu tư
Nâng cao kỷ luật công vụ đối với cán bộ công chức, viên chức; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các sai phạm của cán bộ công chức. Gắn
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và từng cán bộ khi tham gia giải quyết các
thủ tục hành chính cũng như xây dựng cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh của cấp
trên đối với những đơn vị, cá nhân tham gia giải quyết các thủ tục hành chính.
Đổi mới công tác tiếp xúc, đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thu hẹp
khoảng cách lòng tin giữa chính quyền và doanh nghiệp để nắm bắt được suy nghĩ
và các ý kiến “chân thực” từ phía doanh nghiệp. Xác định rõ được nhà đầu tư cần gì
4.3.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng; phát huy tối đa vai trò của các
ngân hàng thương mại trong tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp
và chính quyền sẽ làm được gì để hỗ trợ nhà đầu tư.
Xây dựng chương trình làm việc hàng quý giữa các ngân hàng thương mại với
Hiệp hội doanh nghiệp và đại diện chính quyền thành phố để tháo gỡ khó khăn và tạo
điều kiện, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.
Đề xuất NHNN Việt Nam giới thiệu các ngân hàng nước ngoài ngân hàng
thương mại mở chi nhánh tại Móng Cái (khi thực hiện thủ tục cấp phép);khuyến
khích thành lập các doanh nghiệp đầu tư tài chính.
163
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,thông tin về các dự án đầu tư có hiệu quả
cao, các nhà đầu tư chiến lược đã đầu tư vào Quảng Ninh, Móng Cái để thu hút các
nguồn vốn của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, vùng và cả nước, nhất là nhà đầu
tư thứ cấp.
Quy hoạch quỹ đất để các mời các ngân hàng trong và ngoài nước mở chi
nhánh hoặc phòng giao dịch.Tạo điều kiện tối đa về thủ tục hành chính để các các
ngân hàng (cổ phần, quốc doanh, nước ngoài), quỹ tín dụng, công ty cho thuê tài
chính, công ty bảo hiểm mở rộng hoạt động nhằm phát triển mạnh thị trường tài
chính, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho phát triển KTXH.
Có kế hoạch làm việc với Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc các các
ngân hàng thương mại có uy tín, có quy mô lớn để hỗ trợ triển khai thực hiện các
chính sách phát triển của Móng Cái và hỗ trợ kêu gọi thu hút đầu tư.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tăng hạn mức tăng trưởng
tín dụng hàng năm của các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển trên toàn
địa bàn Quảng Ninh bằng với mức tăng trưởng của các địa phương như Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng; tránh hiện tượng cào bằng về mức tăng trưởng tín
dụng như các địa phương khác để khắc phục tình trạng dư thừa vốn trên địa bàn.
Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam tăng nguồn vốn và tổng hạn mức vay vốn cho các hộ gia đình trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp; đồng thời, yêu cầu các ngân hàng thương mại khác dành
một hạn mức để ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp: từ khâu sản xất, chế biến,
tiêu thụ hàng nông sản theo hướng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Chi nhánh NHNN Quảng Ninh cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn để kịp thời phát hiện những
dấu hiệu không lành mạnh và khắc phục tình trạng nợ xấu.
Quản lý hiệu quả hoạt động thanh toán biên mậu tại Móng Cái:(i) Kiến nghị
ngân hàng nhà nước Việt Nam chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế thanh toán qua biên
giới, thanh toán biên mậu giữa Việt Nam - Trung Quốc; (ii) Điều chỉnh quy định
quản lý hoạt động của các bàn đổi tiền; (iii) Quản lý hoạt động mở tài khoản thanh
toán của cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam tại các ngân hàng Trung Quốc; (iv) Tăng
164
cường kiểm soát dòng tiền thanh toán giữa Việt Nam - Trung Quốc tại Móng Cái;
(v) Xây dựng cơ chế khuyến khích người Trung Quốc mở tài khoản tại các ngân
hàng Việt Nam và thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hút nguồn lực đầu tư từ
phía Trung Quốc; (vi) Xây dựng chế tài để bảo vệ quyền lợi, tài sản cho công dân
4.3.3.3. Khuyến khích và tạo điều kiện thu hút nguồn lực từ cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài
tại khu vực biên giới khi mở tài khoản và giao dịch tại các ngân hàng Trung Quốc.
- Ban hành cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thu hút nguồn kiều hối và đầu
tư từ người Việt Nam ở nước ngoài. Với hơn 10.000 người Việt Nam (quê Quảng
Ninh) đang sinh sống, học tập, làm việc và định cư tại nước ngoài, phần lớn là các
nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Mặt khác với gần 5
triệu Kiều bào và 3.500 doanh nghiệp kiều bào ở nước ngoài, thì đây là nguồn lực
tiềm năng sẽ mang hiệu quả to lớn nếu có giải pháp khai thác tốt.
Một số giải pháp cụ thể như sau:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nâng cao nhận thức
về vai trò của người Việt Nam ở nước ngoài; giao cơ quan đầu mối làm công tác
vận động; xây dựng kế hoạch phối kết hợp giữa các ngành để tuyên truyền về chủ
trương, chính sách ưu đãi về thu hút đầu tư của Móng Cái và kêu gọi đầu tư.
Khảo sát, thống kê, phân loại cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo
từng nước, khu vực để lựa chọn danh sách ngắn các nhà đầu tư tiềm năng theo từng
lĩnh vực cần huy động như: nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục, xã hội
và văn hoá; tiếp cận, tuyên truyền, giới thiệu về cơ hội đầu tư cũng như các cơ chế,
chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư khi đầu tư vào Quảng Ninh, Móng Cái.
Xây dựng kế hoạch: Huy động nguồn kiều hối; Huy động nguồn vốn đầu tư;
Huy động làm môi giới hoặc đại lý cho hàng hoá, dịch vụ của Móng Cái thâm nhập
thị trường các nước sở tại; môi giới, giới thiệu về các dự án đầu tư tại Móng Cái.
Quan tâm công tác đào tạo lao động để xuất khẩu lao động để giải quyết vấn
đề việc làm và nâng cao thu nhập của người dân.
165
Tạo điều kiện để phát triển các kênh chuyển tiền chính thức qua hệ thống tài
chính, ngân hàng để thay thế các kênh chuyển tiền ngầm, phi chính thức qua biên
giới nhằm giúp cho việc quản lý và thống kê nguồn kiều hối tốt hơn, đồng thời có
phương án huy động nguồn tiền này.
Tạo điều kiện cho kiều bào đầu tư, mua sắm tài sản ở trong nước như công
4.3.3.4. Triển khai rộng rãi mô hình Đối tác công tư - PPP; xã hội hóa đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội, y tế, giáo dục
dân trong nước.
Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức hợp tác công tư - PPP đã mở ra cơ hội lớn cho việc thu hút nguồn lực đầu
tư tư nhân đầu tư vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, môi
trường. Móng Cái cần ưu tiên triển hình thức Hợp tác Công-Tư (PPP) đối với các
dự án, lĩnh vực mà nhà đầu tư tư nhân có thể thực hiện. Mô hình PPP có lợi thế so
với các mô hình khác và phù hợp với điều kiện của Móng Cái vì 2 lý do sau: (1) Mô
hình PPP phù hợp với quốc gia, các địa phương đang phải đối mặt với tình trạng
khó khăn về tài chính và không có khả năng cấp vốn cho các dự án nếu không có sự
hỗ trợ bên ngoài; đồng thời lại không muốn vay nợ (có thể là rất dài hạn); (2) Mô
hình PPP cho phép chuyển giao chuyên môn và kinh nghiệm thông qua hợp tác với
các nhà đầu tư tư nhân.
Lợi ích mang lại từ các dự án PPP: (1) Gia tăng hiệu suất: Khu vực tư có lợi
ích tài chính để triển khai đúng thời hạn và ngân sách; Tối ưu hóa chi phí vòng đời
dự án; Cạnh tranh giữa các nhà thầu về giá. (2) Phân bổ rủi ro hợp lý: Phân bổ rủi ro
cho bên có khả năng quản lý tốt nhất, giảm rủi ro bằng cách xác định lại mối quan
hệ giữa các bên, Duy trì chất lượng dịch vụ; (3) Cải cách khu vực công; (4) Huy
động được nguồn tài chính mới từ khu vực tư; tạo ra các dự án có chi phí hợp lý,
hạn chế vay nợ.Giải pháp cụ thể như sau:
- Rà soát, phân loại, đánh giá các danh mục các dự án, công trình được phê
duyệt danh mục trong các quy hoạch và các dự án, công trình do nhà nước đầu tư,
quản lý để kêu gọi và chuyển giao cho khối tư nhân vận hành, quản lý, khai thác
166
nhằm giảm áp lực chi phí từ ngân sách nhà nước.Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
cần định hướng tập trung vào các lĩnh vực được phân tích khả thi từ quan điểm nhà
đầu tư, với chính sách ưu đãi đầu tư cho từng dự án cụ thể.
- Hoàn thiện các thủ tục pháp lý: Giao cơ quan làm đầu mối triển khai dự án
PPP của Móng Cái; xây dựng quy trình công bố, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư
PPP tại Móng Cái;phân cấp thẩm quyền quyết định triển khai các dự án PPP; Lựa
chọn đội ngũ cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực tài chính, đầu tư và các lĩnh vực
liên quan để thành lập Tổ chuyên tráchtriển khai các dự án về PPP.
- Xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các hình thức đầu tư theo
PPP để giải thích về quá trình lựa chọn nhà đầu tư, các tác động của dự án, lợi ích
của các bên liên quan trong từng dự án PPPnhằm nâng cao tình minh bạch của dự
án.Các bên liên quan gồm: (i) lợi ích của nhà nước;(ii)người lao động; (iii)người
sử dụng dịch vụ; (iv) nhà đầu tư; (v) những người bị ảnh hưởng từ dự án.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ về PPP và quy trình lựa chọn, đàm phán,
thương thảo ký hợp đồng, theo dõi quá trình thực hiện dự án với đối tác tư nhân.
- Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp
dịch vụ công, nhất là các hình thức hợp tác công tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị
sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Thí điểm cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp
công; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh
doanh cung ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động
như doanh nghiệp công ích.Một số lĩnh vực, dự án ưu tiên kêu gọi nhà đầu tư tư
nhân: y tế, giáo dục, tư vấn, thiết kế, Logistics, dịch vụ môi trường, cụ thể:
Hạ tầng: Ưu tiên kêu gọi các dự án PPP đầu tư đường giao thông, bến cảng,
kho bãi, cửa khẩu, điểm xuất hàng,… Khuyến khích các dự án hợp tác công tư xây
dựng, hiện đại hóa hệ thống quản lý giao thông và mạng lưới giao thông tĩnh (các
bến, bãi đỗ xe…), xây dựng các cầu, điểm thông quan hàng hóa dọc bờ sông Ka
Long và Bắc Luân.
Thu hút các dự án PPP vào xây dựng hệ thống công trình: giao thông, bãi đỗ
xe, kho hàng, cơ sở thương mại – dịch vụ, hệ thống kỹ thuật phục vụ mạng lưới cáp
167
truyền tải điện, thông tin,…; Quy hoạch và xây dựng hạ tầng ở khu vực ngoại thành
để di dãn các cơ sở công nghiệp, cơ sở sản xuất.
Kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân tham gia hiện đại hóa hệ thống truyền tải
điện, cơ sở hạ tầng thông tin – truyền thông, bưu chính – viễn thông, phát thanh,
truyền hình,… đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Khuyến khích các dự án PPP xây dựng tuyến phố hai bên đường đồng bộ với
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tuyến đường, đảm bảo đường phố văn minh, hiện đại.
Y tế: Cổ phần hoá một số bệnh viện hoặc áp dụng hình thức PPP trong quản
lý, khai thác các Trung tâm y tế,Bệnh viện đa khoa Móng Cái; thu hút nhà đầu tư
xây dựng bệnh viện quốc tế Móng Cái.
Giáo dục: Chuyển đổi phương thức quản lý các đơn vị sự nghiệp là các
trường học, trung tâm văn hoá thông tincho khu vực tư nhân khai thác; tiến tới hình
thành một số trường phổ thông chất lượng cao, trường song ngữ.
Môi trường: các dịch vụ công ích, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
Cấp nước: thu hút đầu tư tư nhân nâng cấp, mở rộng nhà máy cấp nước sinh
hoạt và hệ thống xử lý nước thải (theo hướng hỗ trợ 1 lần sau đầu tư); chuyển giao
nhiệm vụ quản lý vận hành hệ thống thủy lợi cho khu vực tư nhân quản lý.
Nhà ở xã hội: xây dựng và phát triển nhà ở, chú trọng xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân ở khu công nghiệp và khu ký túc xá nhân viên.
Chiếu sáng đô thị: nhà đầu tư tư nhân quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
4.3.3.5. Phát huy nguồn lực xã hội hoá từ các tổ chức và dân cư tham gia
chương trình nông thôn mới và chỉnh trang đô thị
hệ thống chiếu sáng công cộng để tiết kiệm năng lượng và chi phí dịch vụ công ích.
Đổi mới công tác tuyên truyền về chủ trương, cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát
triển nông thôn mới để doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu rõ những lợi ích khi đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp; Cán bộ và cộng đồng dân cư được hưởng lợi hiểu rõ về
yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới và tích cực tham gia.
Phát huy vai trò chủ thể của người dân với trong triển khai nông thôn mới và
chỉnh trang đô thị: Lựa chọn những công việc cần làm trước và việc gì làm sau thật
168
thiết thực với yêu cầu của người dân và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa
phương; Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm; Cử đại diện để tham
gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã, thôn; Tổ chức quản lý, vận
hành, bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
Ban hành cơ chế hỗ trợ để huy động nguồn xã hội hoá từ nhân dân tham gia
chỉnh trang các tuyến phố, vỉa hè, nhà cửa.
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ cấp xã để nâng cao trình độ chuyên
môn về lập, quản lý dự án đầu tư hạ tầng, dự án phát triển sản xuất.
Công khai, minh bạch trong quá trình sử dụng vốn đóng góp và phần hỗ trợ
của nhà nước; công khai danh mục các dự án đầu tư.
Phân loại khu vực có điều kiện phát triển kinh tế xã hội khác nhau để xây
dựng tỷ lệ đóng góp cho phù hợp.
4.3.4. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư; thu hút có chọn lọc đầu tư nước
ngoài FDIđể đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
Ngoài nguồn lực đầu tư từ ngân sách, Móng Cái cần đặt mục tiêu huy động
thêm rất nhiều vốn từ khu vực tư nhân và FDI để có thể đầu tư các dự án hạ tầng
quan trọng. Để thực hiện được điều này, chính quyền địa phương cần được trao
quyền hợp lý và được sử dụng các đòn bẩy hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư thành công.
Đâylà một lĩnh vực mà Móng Cái cần nỗ lực để giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân
sách nhà nước. Sau khi nghiên cứu các ví dụ chuyển đổi thành công trong thu hút
đầu tư trong và ngoài nước,Móng Cái nênxem xét áp dụng các giải pháp.
Thứ nhất,tạo ra một hệ thống tổng thể ngành sẵn sàng đi vào hoạt động.
Móng Cái cần cung cấp hạ tầng và năng lực vận tải quy mô lớn nhằm tăng cường
kết nối với bên ngoài và nội bộ thành phố; trong tầm kiểm soát của mình, thành phố
Móng Cái cần tối đa hóa cơ sở hạ tầng phục vụ các nhà đầu tư tiềm năng; Phát triển
năng lực thông tin và truyền thông; đảm bảo cung cấp điện, nước đầy đủ và ổn định.
Thứ hai, thành lập cơ quan đầu mối thu hút và triển khai đầu tư để đảm
bảo chất lượng đầu tư của các khoản đầu tư đã cam kết và được triển khai. Cơ
169
quan này sẽ có nhiệm vụ phát triển kinh doanh, quản lý hành chính và xúc tiến
thu hút nhà đầu tư, đặc biệt trong các ngành kinh tế như thương mại và công
nghiệp. Việc thành lập cơ quan chuyên trách là hoàn toàn cần thiết vì: Cần có
một đơn vị chuyên biệt để tập trung phát triển định hướng thu hút đầu tư và thiết
kế các hoạt động xúc tiến riêng cho Móng Cái; đảm bảo đủ nguồn lực để có tiếp
thể tiếp cận hết các nhà đầu tư tiềm năng; Tạo ra một tiếng nói đại diện chung
với các nhà đầu tư.
Thứ ba,thu hút có chọn lọc nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở thực hiện
tốtmột số giải pháp như sau:
- Tạo môi trường thân thiện cho doanh nghiệp và một xã hội hiện đại, văn
minh, gồm các yếu tố cơ bản: (i) Xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, hiệu
quả; bao gồm các chính sách thuế ưu đãi, các gói hỗ trợ tài chính; (ii) Triển khai
những quy định thân thiện với doanh nghiệp, khuyến khích các hoạt động kinh
doanh; (iii) Cải cách các quy định, quy trình hiện hành và điều chỉnh các thủ tục
pháp lý nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh cũng như tăng cường sự tin tưởng của
nhà đầu tư; (iv) Cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo đảm các nhu cầu cơ bản và có
đủ các dịch vụ sinh hoạt và giải trí; (v) Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển một
lực lượng lao động dồi dào với chất lượng cao (lao động địa phương và nhập cư);
(vi) Cung cấp các cơ sở và dịch vụ y tế đầy đủ để thu hút du khách quốc tế và người
nước ngoài đến làm việc.
- Điều chỉnh tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư FDI trong lĩnh vực hạ tầng gồm hạ
tầng khu công nghiệp, khu hợp tác biên giới, hạ tầng các cửa khẩu, các điểm thông
quan, xuất nhập khẩu hàng hoá.Ưu tiên nhà đầu tư đến từ các nước phát triển, có
tiêu chuẩn cao và quy định chặt chẽ về môi trường, có chế độ đào tạo và đãi ngộ tốt
với người lao động; các nhà đầu tư có tiềm lực vốn và công nghệ hiện đại từ châu
Âu, Mỹ, Nhật,… Sự đầu tư của các doanh nghiệp này sẽ kéo theo chuỗi các nhà
cung ứng,thúc đẩy ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ tương thích đi kèm.
- Đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư: chuyển cách kêu gọi đầu tư từ hình thức
“nhà đầu tư có nhu cầu thì họ tự tìm đến” sang hình thức “lựa chọn và mời gọi nhà
170
đầu tư theo định hướng”. Cụ thể là chủ động phối hợp với các tổ chức, cơ quan
ngoại giao, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để phân loại, nghiên cứu
kỹ các đối tác nước ngoài có nhu cầu hoặc quan tâm đến việc dịch chuyển đầu tư
vào Việt Nam, Móng Cái. Việc phân loại đối tác phải có trọng tâm, trọng điểm, xem
đối tác nào có khả năng đáp ứng mục tiêu muốn thu hút vào Móng Cái. Sau đó, phải
liên tục tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu của nhà đầu tư, nhất là những đối tác đầu tư lớn,
và vận động đầu tư thông qua những mối quan hệ cá nhân, tổ chức có uy tín.
- Tạo quỹ đất sẵn sàng cho thu hút đầu tư; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng, thực hiện tốt công tác tái định cư; chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất để giới thiệu cho
các nhà đầu tư tiềm năng. Đặc biệt, cần hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng các KCN dự kiến
thành lập mới hoặc mở rộng thực hiện nhanh các thủ tục đầu tư để sớm triển khai.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch
phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ (như nhà ở, khu vui
chơi giải trí công cộng, dịch vụ cảng biển, kho bãi, bưu chính viễn thông, cấp điện,
cấp nước, dịch vụ tài chính - ngân hàng, các công trình phúc lợi và đào tạo…).
Chăm lo đời sống cho người lao động để tạo nguồn nhân lực bền vững, điều
đó cần phải được thực hiện tốt từ phía chủ doanh nghiệp (thông qua chính sách về
tiền lương, bữa ăn, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động) và từ
phía các tổ chức Đoàn thể. Hiện nay, đa số lao động tại các Khu công nghiệp tại
Móng Cái là người nhập cư, ở độ tuổi thanh niên, nữ giới chiếm đa số, nên gặp khó
khăn về chỗ ở và thiếu thốn về đời sống vật chất, tinh thần. Việc chăm lo đời sống,
hỗ trợ và tạo điều kiện xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân sẽ
tạo sự ổn định nguồn nhân lực ở các khu công nghiệp.
- Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các trung tâm giới thiệu việc làm, các
doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong việc cung ứng lao
động có tay nghề và định hướng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp và theo định hướng thu hút đầu tư FDI của Móng Cái.
171
- Tây dựng và phát triển các tổ chức chính trị - xã hội đồng bộ với xây dựng
hệ thống quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp để chăm lo tốt đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động.
4.3.5. Giải pháp về cải cách thể chế, bộ máy hành chính
Kiến nghịChính phủcho phép thành phố Móng Cái được thí điểm thực hiện
mô hình quản lý mới với thể chế hành chínhkinh tế áp dụng cho một cấp chính
quyền đặc biệt nhưKhu Kinh tế cửa khẩu tự do và được thí điểm áp dụng một số cơ
chế chính sách đặc thù, thông thoáng, có khả năng cạnh tranh quốc tế trong các lĩnh
vực đầu tư, tiền tệ, ngân hàng, thuế, hải quan, xuất nhập cảnh, thương mại,...Khu
thương mại tư do có một số nguyên tắc sau:
• Mức độ mở cửa cao hơn các tỉnh và thành phố trong nội địa.
• Thể chế kinh tế thông thoáng hơn,gần hơn với các thể chế kinh tế của đô
thị quốc tế và đặc khu kinh tế.
• Bộ máy quản lý kinh tế gọn nhẹ hơn, ít can thiệp hơn vào hoạt động kinh doanh.
• Được hưởng một số ưu đãi nhất định cao hơn các vùng nội địa khác.
• Được trao quyền lớn hơn khi quyết định một số nhiệm vụ về quản lý nhà
nước. Về thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị hành chính này tương đương như
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được: (1) Tự quyết định việc hình thành bộ
máy quản lý và chế độ dịch vụ công hiện đại; (2) Đề xuất, soạn thảo và ban hành
các quy định cụ thể để quản lý hành chính và kinh tế tại đặc khu kinh tế; (3) Tự
quyết định số lượng biên chế, bộ máy giúp việc và thực hiện các chế độ về tiền
lương, đãi ngộ, thu hút, phúc lợi xã hội đối với nhân sự, lao động có chất lượng cao
theo mức quốc tế; (4) Tự quyết định và chịu trách nhiệm về công việc quản lý trong
các lĩnh vực như lập kế hoạch đầu tư phát triển, quản lý các tài sản thuộc sở hữu nhà
nước, đầu tư, đất đai, bất động sản; xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, tài chính công,
quản lý công thương, lao động, giao thông, các công trình công ích, phúc lợi xã hội
và an ninh trật tự,…; (5) được quyền chủ động trong quan hệ đối ngoại với chính
quyền Đông Hưng và thành phố Cảng Phòng Thành, chính quyền Khu tự trị Dân
tộc Choang tỉnh Quảng tây - Trung Quốc.
172
Việc thí điểm này nhằm mục tiêu chính là tạo ra một vùng đệm để thí
điểm và tạo ra ảnh hưởng lan toả tương tự như chính sách của Chính quyền trung
ương Trung Quốc áp dụng thí điểm đối với Khu khai phát thí điểm trọng điểm
Đông Hưng.Trước mắt, đề nghị Tỉnh báo cáo Chính phủ cho phép thí điểm cho
Móng Cái trở thành chính quyền đô thị và phân cấp cho thành phố Móng Cái
được thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKTCK Móng Cái trên
phạm vi các xã, phường thuộc thành phố Móng Cái trên các lĩnh vực: quản lý đất
đai, quy hoạch, xây dựng, thương mại, XNK, tài nguyên và môi trường.
4.3.6. Giải pháp về hạn chế rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính khi có sự
thay đổi chính sách từ phía Trung Quốc
Để giảm thiểu rủi ro trong huy động nguồn lực các tài chính để thu hút nhà
đầu tư vào hạ tầng thương mại, du lịch khi có sự thay đổi chính sách từ phía Trung
Quốc, thành phố Móng Cái nên:
- Tăng cường công tác đối ngoại, ngoại giao nhân dân: xúc tiến các mối quan
hệ chặt chẽ và đáng tin cậy với Đông Hưng (Trung Quốc), chủ động xây dựng mối
quan hệ và duy trì mối quan hệ hữu nghĩ với Đông Hưng và tỉnh Quảng Tây. Những
mối gắn kết này có thể phát huy hiệu quả trong tương lai gần. Duy trì các cuộc gặp
và trao đổi đoàn hàng tháng giữa lãnh đạo Đông Hưng và Móng Cái để đẩy mạnh
mối quan hệ này. Thường xuyên tổ chức các cuộc đại hội festival giữa Móng Cái và
Đông Hưng; tổ chức các chương trình trao đổi học sinh, sinh viên, cử học sinh, sinh
viên ra nước ngoài tới các trường ở Đông Hưng và sống với các gia đình bản địa ở
Đông Hưng. Phấn đấu đưa quan hệ Móng Cái và Đông Hưng trở thành ví dụ điển
hình tốt nhất Việt Nam về quan hệ hòa hợp với Trung Quốc.
- Xây dựng kế hoạch để đa dạng hóa danh mục thương mại. Do ở ngay gần
tỉnh Quảng Tây, một tỉnh có quy mô và tăng trưởng tốt, nên Trung Quốc vẫn sẽ là
đối tác thương mại chính của Móng Cái. Các đối tác thương mại khác có thể xuất
hiện sau khi có các hạ tầng như Khu công nghiệp và hoàn thành hạ tầng giao thông
kết nối Móng Cái với các địa phương khác trong nước. Các đối tác thương mại then
173
chốt tiềm năng là Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia và Thái Lan; đồng thời, Móng
Cái xây dựng kế hoạch phát triển thương mại với thị trường nội địa.
- Xây dựng hình ảnh và cam kết để nhà đầu tư tiếp tục tin tưởng vào Móng
Cái như một điểm đến an toàn kinh doanh sản xuất. Đảm bảo an ninh, an toàn cho
các đối tác tham gia sản xuất kinh doanh, đầu tư vào Móng Cái.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng kết nối quan trọng, đặc
biệt là tuyến đường cao tốc nối Hạ Long với Móng Cái để đa dạng hóa đối tượng
khách du lịch. Ngoài việc thu hút du khách Trung Quốc, Móng Cái cần nhắm đến
khách Việt Nam và ASEAN. Với tính chất đặc thù về biên giới, cửa khẩu và các điểm
du lịch độc đáo có thể giúp thu hút du khách từ các tỉnh của Việt Nam và ASEAN.
4.4. Kiến nghị.
Kiến nghị Quốc hội: cho phép thí điểm xây dựng Móng Cái trở thành Đơn
vị hành chính kinh tế đặc biệt theo hướng trở thành Khu Kinh tế cửa khẩu tự do;
đồng thời, được thí điểm áp dụng một số cơ chế chính sách đặc thù, thông
thoáng, có khả năng cạnh tranh quốc tế trong các lĩnh vực đầu tư, tiền tệ, ngân
hàng, thuế, hải quan, xuất nhập cảnh, thương mại.
Kiến nghị Chính phủ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
ngân sáchthành phố Móng Cái theo mứctương đương100% số thu từ lệ phí xuất
nhập cảnh và số thu từ thuế xuất khẩu hàng năm qua địa bànMóng Cái để đầu tư
các dự án hạ tầng động lực của thành phố Móng Cái; thời hạn thực hiện cơ chế
này trong vòng 10 năm (từ 2016 – 2025).
Kiến nghị Chính phủtrình Quốc hội: Bổ sung nội dung về thu - chi ngân
sách cho đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; trao quyền lớn hơn và cho Chính
quyền thành phố Móng Cái được thí điểm áp dụng một số cơ chế ưu đãi về thuế,
thu chi ngân sách, tài chính, đầu tư (thẩm quyền tương đương thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh).
Kiếnnghị tỉnh Quảng Ninh xem xét, trình Chính phủ về việc thành lập Công
ty đầu tư tài chính nhà nước Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái - MCFIC (Mong Cai
Financial Investment Company) để huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã
174
hội quan trọng của thành phố. Công ty này sẽ được UBND tỉnh Quảng Ninh, Móng
Cái uỷ thác triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái và thành phố Móng Cái; quản lý dự án, ký hợp đồng các dự án PPP và được huy
động vốn để tài trợ dự án.
Kiến nghị Tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài chính cho phép Móng Cái được phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương cho cả giai đoạn 2016-2020 gắn với kế
hoạch đầu tư công của Móng Cái và của tỉnh Quảng Ninh;
Kiến nghị tỉnh Quảng Ninh, Chính phủ xem xét, cho phép Móng Cái được thí
điểm cho nhà đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê
đất, nhận góp vốn trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân như các nhà đầu tư trong nước
nhưng phải đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu
tư đã được xét duyệt.
175
KẾT LUẬN
Huy động nguồn lực tài chính và đầu tư kết cấu hạ tầng là lĩnh vực rộng lớn,
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
và của từng địa phương. Đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội là cơ sở để đảm bảo sự
phát triển kinh tế xã hội, là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất kinh doanh,
bên cạnh lao động. Tuy nhiên, với hầu hết các quốc gia, nguồn lực tài chính cho đầu
tư phát triển luôn khan hiếm, khó có thể đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư. Đặc biệt, nếu
chỉ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp thì không đảm bảo nguồn lực tài
chính cho đầu tư phát triển.
Việt Nam đang thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có tái cơ cấu đầu tư
công, tỷ lệ nợ công chiếm tỷ trọng lớn so với GDP. Nguồn ngân sách tập trung từ
ngân sách trung ương được phân bổ cho các địa phương để đầu tư các công trình hạ
tầng kinh tế xã hội theo các chương trình mục tiêu và thứ tự ưu tiên theo xu hướng
giảm dần. Nguồn lực tài chính từ ngân sách được ưu tiên cho các công trình hạ tầng
trọng điểm, các địa bàn đặc biệt khó khăn. Do vậy, các địa phương còn lại trong đó
có thành phố Móng Cái phải tự chủ động tìm kiếm và huy động nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đề ra. Nguồn lực tài chính từ
khu vực nhà nước cũng như các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách cần được huy
động, quản lý và sử dụng một cách hiệu quả.
Trong bối cảnh nguồn lực tài chính nhà nước có hạn, nguồn lực tài chính từ
bên ngoài có nhiều hạn chế và mang nhiều hệ lụy, thì huy động nguồn lực tài chính từ
khu vực tư nhân là giải phápmà tất cả các quốc gia theo đuổi nền kinh tế nhiều thành
phần hướng tới. Đây là nguồn lực tài chính quan trọng và tương đối dồi dào, cần
được khai thác tốt trong thời gian tới để bổ sung nguồn lực cho khu vực nhà nước.
Để phân tích và luận giải các nội dung liên quan đến huy động nguồn lực tài
chính từ và đề ra một số phương hướng, giải pháp nâng huy động nguồn lực tài
chính này, luận án đã sử dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng với nội
dung gồm bốn chương. Chương 1,Luận án đã tập trung tổng hợp tình hình nghiên
176
cứu có liên quan đến đề tài của luận án, trên cơ sở đó kế thừa các vấn đề đã được
phân tích thấu đáo, các ưu điểm của các nghiên cứu trước, đồng thời xử lý những
hạn chế mà các nghiên cứu trước đó chưa hoàn thiện trong các chương sau. Chương
2 đề cập đến các vấn đề lý luận về nguồn lực tài chính và đầu tư hạ tầng kinh tế xã
hội. Trong Chương 3, luận án tập trung phân tích thực trạng huy động nguồn lực tài
chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái theo các
kênh huy động.Trên cơ sở phân tích những thành công, tồn tại, nguyên nhân của nó,
Chương 4 Luận án đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp huy động
nguồn lực tài chính từ để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại thành phố cửa khẩu Móng
Cái, một địa bàn có tính chất đặc thù với, luôn nhạy cảm với các biến động liên
quan đến các cơ chế, chính sách về kinh tế, chính trị của Việt Nam và Trung Quốc
(sự thay đổi về chính sách thương mại năm 2012, sự kiện Biển Đông năm 2014 là
các minh chứng cụ thể).
Các nhóm giải pháp đã được luận án đưa ra trên quan điểm của cơ quan quản
lý nhà nước, trong đó gồm: (1) Nhóm các giải pháp về quy hoạch, cải cách thể chế;
(2) Nhóm các giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước; huy
động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và các giải pháp huy động từ khu vực
FDI để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
Các giải pháp liên quan đến lập, quản lý thực hiện các quy hoạch là nhóm
giải pháp nền tảng để huy động các nguồn lực từ khu vực nhà nước (đất đai,
thuế,...), khu vực tư nhân, khu vực FDI. Vì lý do: có quy hoạch tốt, thì sẽ có được
dự án tốt, có được dự án tốt thì sẽ có được nhà đầu tư tốt.Giải pháp về cải cách thể
chế theo hướng xây dựng Móng Cái trở thành một đơn vị hành chính kinh tế đặc
biệt, có bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, được phân cấp, thẩm quyền lớn hơn sẽ
tạo cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút các nguồn lực.
Đối với giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước, tác giả
đề xuất giải pháp cho Móng Cái được để lại toàn bộ nguồn thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn trong thời gian 10 năm (hoặc trung ương đầu tư có mục tiêu
trong khoảng thời gian 10 năm với số tiền không thấp hơn số thu ngân sách từ hoạt
177
động xuất nhập khẩu trên địa bàn Móng Cái) để tạo nguồn lực đầu tư các công trình
hạ tầng kinh tế xã hội; đây là giải pháp không mới nhưng đã được thí điểm và áp
dụng rất thành công tại Móng Cái từ năm 1996 đến 2002. Luật ngân sách 2003
được ban hành thì các cơ chế này không còn hiệu lực; giải pháp về việc phát hành
Trái phiếu chính quyền địa phương và thành lập Công ty đầu tư tài chính nhà nước
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái – MCFIC.
Đối với các giải pháp huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân và FDI gồm:
các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi đểthúc đẩy kinh tế
tư nhân phát triển, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng,
và tạo sự bình đằng giữa khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước để thu hút
sự tham gia của tư nhân vào đầu tư các công trình hạ tầngkinh tế xã hội như lĩnh
vực giao thông, cấp nước, giáo dục, y tế,...
Đảm bảo được nguồn vốn đầu tư là điều kiện cần cho thành công trong phát
triển kinh tế xã hội. Điều kiện đủ là sử dụng nguồn vốn này hiệu quả. Nâng cao hiệu
quả huy động nguồn lực tài chính sẽ góp phần đảm bảo nguồn vốn cho tăng trưởng
và phát triển, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết việc làm và an sinh
xã hội. Bên cạnh các vấn đề đã đề cập liên quan đến huy động nguồn lực tài chính,
Luận án còn chưa phân tích các vấn đề liên quan đến kênh huy động nguồn lực tài
chính tư nhân thông qua hoạt động thanh toán biên mậu của các ngân hàng thương
mại, các hộ kinh doanh đổi tiền giữa Đồng Việt Nam và Nhân dân tệ, cũng như sự
tác động của tỷ giá giữa CNY và VND đối với thu hút nguồn lực và đầu tư trên địa
bàn Móng Cái và các địa bàn có các cửa khẩu giáp với Trung Quốc (một sản phẩm
tài chính đặc thù được khai sinh từ địa bàn Móng Cái, hiện nay đã được nhân rộng
sang các địa bàn khác trong cả nước). Đây là vấn đề nằm ngoài phạm vi lựa chọn
của luận án, nhưng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động, quản lý
nguồn lực này. Do khuôn khổ có hạn, luận án chưa tập trung phân tích mảng này.
Luận án cũng có thể được cải thiện hơn nếu có thêm số liệu và có thêm các điều tra
định lượng. Do điều kiện nghiên cứu, tác giả chưa thực hiện được những mong
muốn này và dự kiến sẽ thực hiện trong những nghiên cứu sau này.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Việt Dũng (2014),Giải pháp tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng
thành phố Móng Cái, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21,11/2014 ISBN
08667120.
2. Nguyễn Việt Dũng (2014),Hợp tác công tư - Giải pháp tài chính cho xây
dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học Quốc gia "Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay", KX01/11-15, ISBN: 978-604-927-876-1, 12/2014.
3. Nguyễn Việt Dũng (2015),Khai thác nguồn lực tài chính phát triển kết cấu
hạ tầng, Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 11 (148)/2015, 11/2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử PetroTimes (2013), Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả
nước về thu hút đầu tư FDI, đường dẫnhttp://petrotimes,vn/news/vn/kinh-te/tp-ho-
chi-minh-dan-dau-ca-nuoc-ve-thu-hut-dau-tu-fdi,html, truy cập ngày 28/9/2013.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 54-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2005.
3. Bộ Chính trị (2009), Kết luận 47-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ trương, giải pháp phát triển tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, ban hành ngày 6/5/2009.
4. Bộ Chính trị (2012),Thông báo kết luận 108-KL/TW về Đề án phát triển
KTXH nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây
dựng 2 đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái, ban hành ngày 01
tháng 10 năm 2012.
5. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tình Hòa Bình, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính,
Hà Nội.
6. Chính phủ (2011), Nghị định số 01/2011/NĐ-CPvề phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa
phương, ban hành ngày 05 tháng 01 năm 2011.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015.
8. Chu Thị Thủy Chung (2010), Hoàn thiện chính sách thu đối với đất đai ở
Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
9. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2004, 2008), Niên giám thống kê thị xã
Móng Cái, Nxb thống kê, Hà Nội.
10. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2010, 2012 và 2014), Niên giám thống
kê thành phố Móng Cái, Nxb thống kê, Hà Nội.
11. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Hà Thị Ngọc Oanh (2010), Môi
trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại thành phố Hồ Chí
Minh – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Phát triển kinh tế số 234, T4/2010.
12. Đại học kinh tế Quốc dân(12/2014),Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia
“Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”,
KX01/11-15, Nxb Đại học kinh tế Quốc dân.
13. Đặng Hùng Võ (2012), Một số kinh nghiệm từ thực tế về huy động nguồn
lực tài chính từ đất đai để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thông qua cơ chế đổi đất
lấy hạ tầng, Tạp chí Tài chính số 5, 2012, tr 18.
14. Đặng Thành Chương (2012), Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
15. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để
thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Dương Đăng Chính (2009), Giáo trình quản lý tài chính công, Nxb tài
chính, Học viện tài chính, Hà Nội.
17. Hồ Hữu Tiến (2010), Giải pháp huy động vốn tín dụng phục vụ phát
triển kinh tế xã hội Thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
18. Hoàng Xuân Hòa (2010), Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng của
một số quốc gia trong khu vực, Hà Nội.
19. Huỳnh Thị Huyền Như (2011), Hình thức hợp tác công tư PPP) để phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
20. Lê Minh Bảo (2005), Phát hành trái phiếu Chính phủ biện pháp quan
trọng để huy động vốn cho đầu tư phát triển ở nước ta, Tạp chí Giáo dục lý luận Số
3, 2005.
21. Lê Phước Thanh (2007), Giải pháp huy động vốn phát triển Khu kinh tế
mở Chu Lai,Luận án tiến sỹ kinh tế,Học viện Tài chính, Hà Nội.
22. Lê Quang Thuận (2012), Thuế đối với bất động sản ở một số nước và
hàm ý chính sách với Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 5, 2012, tr 30.
23. Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn(2013), Giáo trình Ngân sách nhà nước,
Nxb Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ, Hà Nội.
24. Lý Thành Tiến (2005), Phát hành trái phiếu chính phủ huy động vốn cho
đầu tư phát triển, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 10/2005.
25. Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB (2009),Mối Quan hệ Đối tác Nhà
nước - Tư nhân.
26. Ngân hàng Thế giới (2000),Tiếng nói người nghèo: kêu gọi sự thay đổi.
Báo cáo phát triển Thế giới.
27. Ngô Doãn Vịnh (2011), Đầu tư phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
28. Ngô Doãn Vịnh (2011), Nguồn lực và Động lực cho phát triển nhanh và
bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Bá Ân (Chủ biên)(2012), Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn
2011-2020,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Công Thắng (2011), Đa dạng hóa các nguồn lực vốn đầu tư ở
thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Cộng sản tháng 3/2011.
31. Nguyễn Đắc Hưng (2007), Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội, Tạp chí Cộng sản số 18 (138), năm 2007.
32. Nguyễn Đình Tài (1997), Sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy động
vốn cho đầu tư phát triển, Nxb Tài chính, Hà Nội.
33. Nguyễn Đức Thành và Ngô Quốc Thái (2014), Ảnh hưởng từ sự kiện
giàn khoan 981 đến kinh tế Việt Nam hết 2014 và xa hơn, VEPR-CS8.
34. Nguyễn Hữu Dũng (2011), Vốn đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu biên giới ở các tỉnh miền Trung, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng,
Hà Nội.
35. Nguyễn Lương Thành (2006), Tăng cường huy động vốn đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
36. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện
đại vùng ven biển Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Phương Liên (2004), Nâng cao khả năng huy động vốn cho
đầu tư phát triển qua đấu thầu trái phiếu chính phủ, Tạp chí Cộng sản số 23(2004).
38. Nguyễn Thị Thuý Nga (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sỹ kinh tế,
Học viện Tài chính, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Vịnh (2013), Phát triển kết cấu hạ tầng trong quy hoạch
tổng thể phát triển vùng ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15/2013.
40. Phạm Gia Trí (2006), Nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư cho cơ sở
hạ tầng ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 5, 2006.
41. Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình Tài chính –
tiền tệ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
42. Phạm Thị Túy (2006),Tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối
với giảm nghèo,Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 332, tháng 1(2006).
43. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các
công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt
Nam đến năm 2010, Nxb Thống kê, TP.Hồ Chí Minh.
44. Phan Thị Bích Nguyệt (2013), PPP- Lời giải cho bài toán vốn để phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển
và Hội nhập, số 10(20), Tháng 5-6/2013, tr 76-80.
45. Prederic.S.Mishkin (1994), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính,
Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
46. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ban hành
ngày 16 tháng 12 năm 2002.
47. Quốc hội (2013), Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2013.
48. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, ban hành ngày 18
tháng 6 năm 2014.
49. Quốc hội (2014), Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13, ban
hành ngày 25 tháng 11 năm 2014.
50. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, ban hành
ngày 25 tháng 06 năm 2015.
51. Tạp chí Tài chính điện tử (2012),Đột phá trong khai thác nguồn lực tài
chính đất đai ở Đà Nẵng (2012),đường dẫnhttp://cafeland.vn/, truy cập ngày
22/10/2012.
52. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định số 675/TTg về áp dụng thí điểm
một số chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái, ban hành ngày 18/9/1996.
53. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg về chính
sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu, ban hành ngày 19 tháng 4 năm 2001.
54. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg về ban
hành cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu Kinh tế cửa khẩu, ban hành ngày 02
tháng 3 năm 2009.
55. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 99/2009/QĐ-TTg về phê
duyệt Đề án phát triển thành phố cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, ban hành ngày 29 tháng 7 năm 2009.
56. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg về phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020, ban hành ngày 04 tháng 6 năm 2010.
57. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg về quy định
cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu, ban hành ngày 26/11/2013.
58. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 2428/QĐ-TTg về một số cơ
chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế Vân Đồn, ban hành
ngày 31 tháng 12 năm 2014.
59. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1226/QĐ-TTg về phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030, ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2015.
60. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1626/QĐ-TTg về phê duyệt
quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, ban hành ngày 18/9/2015.
61. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2011), Nghị quyết số 11-NQ/TU về xây dựng và
phát triển thành phố Móng Cái đến năm 2020, ban hành ngày 28/6/2011.
62. Trần Đức Thắng (2012), Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt
Nam: Những thành công và hạn chế, Tạp chí Tài chính số 2/2012.
63. Trần Thị Tố Linh (2013), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư
nhân nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
64. Trang web http://vnep.org.vn(2010),Phát huy vai trò của tư nhân trong
phát triển kết cấu hạ tầng bền vững,truy cập ngày 20/09/2010.
65. UBND thành phố Móng Cái (3/2012), Kỷ yếu hội thảo Định hướng phát
triển và đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để xây dựng Móng Cái trở thành
thành phố cửa khẩu quốc tế hiện đại, Móng Cái.
66. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái, năm 2012.
67. UNDP (2007), Chi trả cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ đô thị: Nghiên cứu
so sánh về tài chính đô thị ở Tp Hồ Chí Minh, Thượng Hải và Jakarta.
68. Văn phòng TW Đảng và Bộ KH&ĐT (2010), Kỷ yếu Hội thảo thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
69. Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (Bộ Tài chính)và Viện nghiên
cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng (30/12/2011), Kỷ yếu hội thảo Động viên tài chính
từ đất đai để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, Nxb Tài chính, Hà Nội.
70. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm phân tích và dự báo (2010),
Huy động các nguồn vốn và quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng: kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam.
71. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương – CIEM(2011), Phát triển kết
cấu hạ tầng để đảm bảo và thúc đẩy phát triển bền vững.
72. Võ Đại Lược (2011),Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt
Nam đến năm 2020, Chương trình KX.01/06-10, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
73. Vũ Sỹ Cường (2012), Nguồn thu từ đất đai với ngân sách nhà nước, Tạp
chí Tài chính số 5, 2012, tr 27.
74. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái (2011), Đầu tư công thực trạng và
tái cơ cấu, Nxb từ điển bách khoa, Hà Nội.
Nước ngoài.
75. Erinc Yeldan (2005),Accessing the privatization Experience in Turkey:
Implimentation, Politics and Performance Results, Economic Policy Institute,
WashingtonDC.
76. James Ang (2010),Saving Mobilization, Financial Development and
Liberalization: The case of Malaysia. MPRA Paper No 21718.
77. Naoyuki Yoshino and Masaki Nakahigashi (2000), The Role of
Infrastructure in Economic Development, Preliminary Version, November, 2000.
78. Shari Turitz and David Winder (2003), Private Resources for Public
Ends: Grantmakers in Brazil, Ecuador and Mexico, in Cynthia Sanborn and Felipe
Portocarreto (eds) Philanthropy and Social Change in Latin America, Harvard
University Press, 2003.
79. Why UAE (2012), Unlimited Opportunities, Khalifa Bin Zayed Al
Nahyan.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mô hình tăng trưởng và các nguồn lực của tăng trưởng
1. Mô hình tăng trưởng GDP và đầu tư
Mối liên hệ giữa tăng trưởng và đầu tư được biết đến nhiều nhất qua công
thức Harod-Domar. Tựu trung lại, mô hình này chỉ ra rằng, có một mối liên hệ bằng
công thức toán học giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế thông
qua một chỉ số được kí hiệu là ICOR (Incremental Capital Output Ratio):
1.1 g=s/k
Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng GDP.
=
s là tỷ lệ tiết kiệm trong GDP, giả thiết là tiết kiệm bằng đầu tư.
∆
∆
I
∆
Y
K
Y
ICOR là hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (k= ).
2. Mô hình tăng trưởng và các nguồn lực và tính toán TFP.
Có 6 bước để phân tách các nguồn của tăng trưởng từ hàm sản xuất tổng thể.
Để đơn giản chúng ta giả sử rằng chỉ có hai yếu tố đầu vào của sản xuất là lao động
và vốn.
Bước 1. Hàm sản xuất tổng thể có dạng
Y=F(K,L,t) 1.2
Là hàm liên tục và đồng nhất bậc 1
Y là thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm
K là vốn
L là lực lượng lao động
t là thời gian.
Bước 2. Lấy đạo hàm của hàm số này theo thời gian
.
.
.
=
+
+
dY
dt
δ
F
δ
K
dK
dt
δ
F
δ
L
dL
dt
δ
F
δ
t
dt
dt
δ là ký hiệu của đạo hàm riêng.
1.3
Bước 3. Chia cả hai phía của biểu thức cho Y, đưa L và K vào phương trình
ta có:
=
.
.
.
+
+
dt
dt
1
Y
dY
dt
1
Y
δ
F
δ
K
dK
dt
δ
F
δ
L
dL
dt
δ
F
δ
t
1.4
δ
F
dt
dt
dt
)
)
.
.
+
=
δδ
LLF
(
/
Y
dL
/
L
1.5
dK
/
K
dt
Bước 4. Biến đổi biểu thức trên
δδ
+
KKF
dY
/
(
/
Y
Y
dt
= tăng trưởng của thu nhập gy =
dt
= tăng trưởng của vốn gK =
)
= tăng trưởng của lao động gK =
dY /
Y
dK /
K
dL /
L
δδ
KKF
(
/
Y
= tỷ trọng thu nhập của vốn trên tổng thu nhập quốc dân. wk=
Bước 5. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, lương và lãi suất cân bằng với
sản phẩm biên của lao động và vốn. Nếu như:
δ
F
δ
L
)
= mức lương
= tỷ trọng của lương trong tổng thu nhập. thì wL=
δδ
LLF
(
/
Y
Tương tự như vậy, nếu như
δ
F
δ
K
)
= i (lãi suất)
= tỷ trọng thu nhập của vốn trong tổng thu nhập. thì wK=
δδ
KKF
(
/
Y
tF δδ /
Y
và tfp= phần tăng thêm của thu nhập không phải do các yếu tố đầu
vào đem lại.
Bước 6. Thay thế gY, gL, gK wL, wK và tfp vào phương trình ở bước 4 chúng ta
có thể thấy các nguồn cho tăng trưởng kinh tế:
1.6 gY=(wKgK+ wLgL)+ tfp
Phương trình này có thể viết dưới dạng
1.7 tfp = phần dư = gY- wKgK- wLgL
TFP: Nhân tố năng suất tổng hợp.
Phụ lục 2: Tình hình sử dụng đất đai thành phố Móng Cái 2010-2014
Đơn vị tính: ha
2010 2012 2014 STT Cơ cấu sử dụng đất Mã số
Tổng diện tích đất tự nhiên 51.837,51 51.835,7 51.835,7
1 NNP 39.185,03 38.751,83 38.745,53 Đất nông nghiệp
- Đất SX nông nghiệp SXN 5.936,0 5.819,28 5.814,7
- Đất SX Lâm nghiệp LNP 29.850,36 29.524,23 29.522,51
- Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3.398,4 3.408,32 3.408.32
2 PNN 6.934,79 7.387,95 7.401,48 Đất phi nông nghiệp
- Đất ở OTC 954,07 983,08 983,27
- Đất chuyên dùng CDG 2.312,03 2.748,91 2.762,85
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 9,50 11,10 11,10
- Đất nghĩa trang NTD 213,4 213,4 213,4
- Đất sông suối, mặt nước SMN 3.445,79 3.430,86 3.430,86
3 CSD 5.717,69 5.695,92 5.688,69 Đất chưa sử dụng
- Đất bằng chưa sử dụng BCS 4.750,46 4.729,48 4.722,25
- Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 967,23 966,44 966,44
(Nguồn: Niên giám thống kê TP Móng Cái năm 2013)
Phụ lục 3: Tổng hợp tình hình thu chi ngân sách Móng Cái
giai đoạn 1996-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Thu ngân sách Chi ngân sách
Năm XNK Nội địa Tổng Đầu tư Tổng chi Thường
xuyên
1996 62.682 107.274 169.956 17.584 11.616 29.200
1997 97.710 98.296 196.006 10.085 14.623 24.708
1998 89.037 73.110 162.147 15.393 11.872 27.265
1999 64.757 73.624 138.381 14.134 19.854 33.988
2000 51.408 170.953 222.361 15.498 18.558 34.056
2001 74.502 194.580 269.082 19.735 10.252 29.987
2002 118.477 145.592 264.069 33.233 32.133 65.366
2003 164.301 142.649 306.950 50.159 62.069 112.228
2004 237.962 162.217 400.179 52.810 98.066 150.876
2005 161.450 176.861 338.311 57.032 48.382 105.414
2006 169.770 246.931 416.701 69.161 43.329 112.490
2007 219.048 1.021.711 1.240.759 106.755 54.672 161.427
2008 245.153 1.368.294 1.613.447 114.159 58.253 172.412
2009 264.377 595.853 860.230 132.656 55.674 188.330
2010 330.580 678.511 1.009.091 165.293 100.053 265.346
2011 384.466 757.673 1.142.139 229.957 88.280 318.237
2012 594.899 578.349 1.173.248 320.945 145.869 466.814
2013 462.763 566.386 1.029.149 363.990 148.244 512.234
2014 598.300 529.000 1.127.300 406.265 255.268 661.533
7.687.864 12.079.506 2.694.844 1.277.067 3.471.911 Tổng 4.391.642
Phụ lục 4: Tổng hợpcác khoản thu từ đấtgiai đoạn 2005 -2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng thu Thu tiến Chi đầu tư Năm Thu đóng góp để chi đầu tư sử dụng đất
108.233 51.783 98.066 2004 56.450
7.940 48.328 48.382 2005 40.388
18.152 45.351 43.329 2006 27.199
1.356 33.114 54.672 2007 31.758
2.707 36.630 58.253 2008 33.923
1.810 49.755 55.674 2009 47.945
5.470 77.966 100.053 2010 72.496
1.840 61.945 88.280 2011 60.105
171 33.546 145.869 2012 33.375
69.682 148.244 2013 69.682
97.000 255.268 2014 97.000
Tổng cộng 570.321 91.229 661.550 1.096.090
Phụ lục 5: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 1996 -2014
Năm Dân số
(người) Vốn đầu
tư
Tỷ đồng GRDP
(theo giá
thực tế) GRDP
(tỷ đồng)
giá so sánh
1994 Lao động
trong các
ngành
KT
Tốc độ
tăng
trưởng
GRDP
(%) Tỷ lệ
Vốn đầu
tư/
GRDP
(%) 1996 51,60
1997 49,60
1998 31,90
1999 39,90
2000 165,80 533,10 392,60 10,30 69.869 36.459 31,10
2001 161,40 617,70 441,36 12,42 71.647 37.421 26,13
2002 235,10 753,20 522,39 18,36 72.369 38.101 31,21
2003 261,10 953,30 633,30 21,23 73.396 38.884 27,39
2004 427,70 1.060,00 745,93 17,78 74.571 39.347 40,35
2005 589,70 1.264,00 817,86 9,64 76.104 39.547 46,65
2006 816,60 1.476,00 935,65 14,40 77.355 40.162 55,33
2007 845,20 1.751,00 1.087,43 16,22 78.851 43.948 48,27
2008 980,60 2.037,60 1.259,08 15,79 83.752 47.760 48,13
2009 1.540,70 2.530,90 1.379,80 9,59 89.171 51.507 60,88
2010 1.962,00 3.017,00 1.530,17 10,90 91.077 52.600 65,03
2011 2.010,30 3.474,00 1.747,56 14,21 92.771 53.800 57,87
2012 2.832,50 3.708,00 1.823,74 4,36 94.495 54.721 76,39
2013 3.230,30 4.879,20 2.204,38 20,87 96.372 56.104 66,21
2014 3.079,80 6.392,00 2.863,17 29,89 99.600 57.642 48,18
55,56 Tổng 19.138,8
Phụ lục 6: Huy động vốn đầu tư giai đoạn từ 1996-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Giai đoạn Số Chỉ tiêu 1996- 2001- 2006- 2011- tt Tổng 2000 2005 2010 2014
241.523 384.275 881.649 1.146.441 2.653.888 I Cơ cấu vốn đầu tư
1 Ngân sách Trung ương 153.756 128.569 222.786 244.851 749.962
2 Ngân sách Tỉnh 19.113 349.757 297.923 666.793
3 Ngân sách Thành phố 87.767 236.593 309.106 603.667 1.237.133
241.523 384.275 881.649 1.146.441 2.653.888 II Lĩnh vực đầu tư
1 Công trình giao thông 52.052 63.481 315.585 353.962 785.080
Công trình nông, lâm, 2 32.478 72.711 225.385 250.049 580.623 ngư nghiệp, thuỷ lợi
3 Công trình y tế 12.032 9.983 22.325 3.675 48.015
4 Công trình giáo dục 26.666 33.971 110.122 149.593 320.352
5 Công trình điện 25.317 29.658 14.493 6.201 75.669
6 Công trình trụ sở 25.683 24.190 21.912 66.791 138.576
7 Công trình hạ tầng 51.355 46.620 73.425 185.917 357.317
Công trình chỉnh trang 8 7.209 10.655 61.037 84.822 163.723 đô thị
Công trình dịch vụ, 9 73.511 8.816 82.327 thương mại
10 Công trình văn hoá 3.442 7.450 23.147 30.491 64.530
11 Công trình khác 5.289 12.045 5.402 14.940 37.676
Phụ lục 7: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2002 - 2014
Tỷ đồng
1.000đ/ng
USD/ng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
GRDP bình quân đầu GRDP (giá so sánh) Cơ cấu (giá hiện hành) GRDP người Chỉ (giá hiện Nông, lâm, Công nghiệp Dịch Nông, lâm, Công nghiệp Dịch tiêu hành) VND USD Tổng thủy sản xây dựng Vụ thủy sản xây dựng Vụ Năm
% % %
522,39 81,3 717,8 63,5 377,6 15,59 12,97 71,44 2002 753,2 10.408,0
832,6 633,3 100,9 100,6 431,9 15,82 17,08 67,10 2003 953,3 12.989,0
908,3 745,9 138,9 128,9 478,1 19,16 13,99 66,85 2004 1.060,0 14.215,0
1.046,0 817,9 143,2 142,4 532,3 17,40 14,38 68,23 2005 1.264,0 16.600,0
1.185,0 935,7 153,3 161,2 621,2 16,96 13,86 69,18 2006 1.476,0 19.100,0
1.379,0 1.087,4 163,3 182,5 741,7 16,70 13,25 70,05 2007 1.752,0 22.200,0
1.433,0 1.259,1 173,6 205,9 879,7 15,05 12,86 72,09 2008 2.038,0 24.300,0
1.450,0 1.421,0 165,4 228,6 1.027,0 12,53 11,44 76,04 2009 2.145,0 26.300,0
1.699,2 1.530,2 143,9 252,9 1.133,4 11,53 10,94 77,52 2010 3.017,1 33.126,8
1.784,9 1.747,6 144,4 255,5 1.347,7 11,46 10,14 78,40 2011 3.474,1 37.448,0
1.890,0 1.823,7 155,9 321,7 1.346,2 12,51 11,92 75,57 2012 3.708,5 39.383,0
2.418,0 2.204,4 166,4 537,8 1.500,2 10,44 17,05 72,52 2013 4.879,4 50.631,0
3.054,0 2.863,2 172,7 1.016,0 1.674,5 8,07 27,25 64,68 2014 6.392,0 64.468,0
Phụ lục 8: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho các lĩnh vực hạ tầng từ năm 1996-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Y tế Giáo dục Điện Trụ sở Văn hoá Khác Giao
thông Tổng
Vốn đầu tư Hạ tầng
Đô thị Dịch vụ
Thương
mại Quốc
phòng
An
ninh Nông,
Lâm,
Ngư,
Thuỷ Lợi
7.138,0 2.561,0
6.528,0 1.560,0
4.612,0 1.985,0
5.673,0 2.350,0
8.527,0 3.576,0
6.711,0 1.323,0
482,7 10.529,0
11.498,0
6.234,0
7.901,0
15.890,0
6.133,0
6.076,2 13.956,5
59.447,0 53.180,0
52.483,7 63.261,6
1996
51.616,0
572,0 1.210,0
6.530,0 11.977,0
4.570,0 6.529,0
1997
49.623,0
794,0 1.124,0
4.157,0 11.053,0
5.269,0 7.640,0
1998
31.872,0
653,0
462,0
8.190,0
1.958,0
4.560,0 3.218,0
1999
39.854,0
696,0
845,0
4.128,0 10.757,0
4.963,0 2.541,0
2000
68.558,0
918,0 1.457,0
8.910,0 16.587,0
7.304,0 5.389,0
2001
26.317,0
900,0
2.413,0
2.863,0 5.974,0
2002
51.650,5
345,6 2.609,5
5.604,5
9.228,2 1.085,1
5.508,6 6.753,6
2003
111.389,3
9.134,0 19.743,4 21.427,2
909,5 4.318,5
11.671,4 18.766,1 3.585,6 12.439,8 9.393,7
2004
117.693,7
5.293,6 17.039,5 46.241,0 3.352,4 3.657,7
7.306,7 3.164,2
4.270,3 2.361,3
15.007,1
2005
77.223,2
559,0
8.851,5 4.757,4 2.842,5
4.157,4
5.852,5 4.372,3
24.593,5 19.007,0 2.230,0
2006
84.480,2
7.416,3 5.415,7 1.714,2
4.335,2
177,5
6.157,1 3.397,3
23.812,4 30.041,3 2.013,3
2007
127.748,6
9.144,9 3.209,0 3.856,8 1.374,1
5.014,2
6.832,9 2.018,8
50.590,6 41.910,3 3.796,9
2008
147.156,4
141,8 3.796,5 1.690,2
2.506,4 26.228,6
57.569,1 28.457,1 4.059,4 17.040,4 5.667,0
2009
215.686,7
50,0 4.193,4 1.118,8
3.823,4 23.250,4
67.583,0 74.560,7 2.769,0 36.991,9 1.346,2
2010 116.029,5 50.415,1 9.686,5 43.100,2 2.063,8
306.576,1
- 9.585,9 1.041,5
6.232,5 68.421,1
2011 127.478,8 93.359,4 3.565,4 61.976,7
429.488,6
- 13.705,5 4.131,8
51,2 10.213,3 115.006,4
2012 114.552,0 40.248,0 - 22.304,2 4.659,4 14.061,1 52.936,2
252.727,3
574,2
- 3.392,2
2013
208.996,0
4.522,0
8.388,0 46.902,0
110,0 35.947,0
500,0
2014
255.268,3
8.911,0 10.233,8 8.200,0
990,0 25.928,5 55.894,4
29.365,3
Tổng 785.079,3 580.622,4 48.015,2 320.352,3 75.668,5 130.375,1 521.039,9 82.327,2 64.569,4 37.675,7 8.200,0 2.653.925,1
Phụ lục 9:Phân tích hồi quy ảnh hưởng của vốn đầu tư đến tăng trưởng GRDP của Móng Cái giai đoạn 2000 – 2014; Dữ liệu
cơ sở cho phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS 20.1
(6)
Ln(G) LN(V) LN(L) Năm GRDP (G)
Tỷ đồng Hao mòn
Tỷ đồng
(8)
(9)
(10)
Lao động xã
hội (L)
nghìn người
(7) Vốn tín dụng
Ngân hàng
(tỷ đồng)
(11)
(4)
1,72
3,37
4,44
5,77
11,29
16,67
24,51
33,21
47,47
67,13
94,35
122,52
155,21
206,56
271,96
338,97
433,39
541,07
643,73
(1)
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2010-
2014
Vốn đầu
tư luỹ kế
Tỷ đồng
(3)
51,6
101,2
133,1
173,0
338,8
500,2
735,3
996,4
1.424,1
2.013,8
2.830,4
3.675,6
4.656,2
6.196,9
8.158,9
10.169,2
13.001,7
16.232,0
19.311,8 Tổng Vốn đầu tư
hiện có (V)
Tỷ đồng
(5)
49,88
97,83
128,66
167,23
327,51
483,53
710,79
963,19
1.376,63
1.946,67
2.736,05
3.553,08
4.500,99
5.990,34
7.886,94
9.830,23
12.568,31
15.690,93
18.668,07 533,1
617,7
753,2
953,3
1.060,0
1.264,0
1.476,0
1.751,0
2.037,6
2.530,9
3.017,0
3.474,0
3.708,0
4.879,2
6.392,0 Vốn đầu
tư
Tỷ đồng
(2)
51,6
49,6
31,9
39,9
165,8
161,4
235,1
261,1
427,7
589,7
816,6
845,2
980,6
1.540,7
1.962,0
2.010,3
2.832,5
3.230,3
3.079,8 36,459
37,421
38,101
38,884
39,347
39,547
40,162
43,948
47,760
51,507
52,600
53,800
54,721
56,104
57,642 6,279
6,426
6,624
6,86
6,966
7,142
7,297
7,468
7,62
7,836
8,012
8,153
8,218
8,493
8,763 5,792 10,504
10,53
6,181
6,566 10,548
6,87 10,568
10,58
7,227
7,574 10,585
7,914 10,601
8,176 10,691
8,412 10,774
8,698 10,849
10,87
8,973
9,193 10,893
9,439
10,91
9,661 10,935
9,835 10,962 43,7
58,4
182,0
262,4
209,9
609,1
951,8
1.069,4
1.215,0
1.741,0
2.692,0
3.738,0
3.833,0
4.292,0
4.258,0
19.138,8 25.155,7
Thuyết minh bảng tính:
- Cột (2): Vốn đầu tư trong năm được tổng hợp từ Niên giám thống kê Thành
phố Móng Cái năm 2004, 2008, 2010, 2012 và 2014.
- Cột (3): bằng cột (2) tính cộng dồn qua các năm.
- Cột (4): hao mòn trong năm với giả định hao mòn đều trong 30 năm.
- Cột (5): Vốn đầu tư hiện có cuối năm, được tính như sau:
VĐThiện có năm J = VĐThiện có năm J-1 + VĐTtrong năm J – hao mòn trong năm j.
- Cột (6) và cột (7) được tổng hợp từ niên giám thống kê của Móng Cái.
- Ln: Logarit theo cơ số e.
Xem xét lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp.
Mô tả các biến theo phụ lục trên.
Descriptive Statistics (Thống kê mô tả các biến)
Std. N Minimum Maximum Mean Deviation
Vốn đầu tư (Tỷ đồng) 31,9 3230,3 948,432 1014,5144 19
Hao mòn (Tỷ đồng) 1,72 600,67 150,7621 182,57322 19
Tổng vốn đầu tư hiện có 19 49,88 17419,53 4372,1063 5294,63862 (Tỷ đồng)
GRDP (G) (Tỷ đồng) 533,1 6392,0 2296,467 1714,2904 15
Lao động L (nghìn người) 36459 57642 45866,87 7806,132 15
Số quan sát phù hợp N (Do 15 một số năm không đủ)
Trong phần này, sử dụng dữ liệu thống kê được công bố từ năm 2000 đến năm
2014, Nghiên cứu sinh xem xét một số mô hình hồi quy cơ bản nhằm đánh giá các nhân
tố tác động đến tăng trưởng GRDP và mức độ phù hợp với thực trạng kinh tế của địa bàn
Móng Cái. Các dạng hàm hồi quy cơ bản được sử dụng trong Luận án gồm:
1. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có hệ số chặn: G = a.Vα.Lβ
2. Hàm sản xuất Cobb-Douglas không có hệ số chặn: G = Vα.Lβ
3. Hàm hồi quy tuyến tính có hệ số chặn: G = a + α.V + β.L
4. Hàm hồi quy tuyến tính không có hệ số chặn: G = α.V + β.L
Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS phiên bản 20.1 với nền tảng là OLS
(Ordinary Least Square – Phương pháp bình phương nhỏ nhất) với mức ý nghĩa
α=0.05. Toàn bộ số liệu sử dụng trong hồi quy lấy từ năm 2000 đến năm 2014 (do
các quan sát trước năm 2000 thiếu dữ liệu cần thiết).
Mô hình 1. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có hệ số chặn: G = a.Vα.Lβ (1)
(1) Được chuyển đổi dưới dạng: Ln(G) = Ln(a) + αLn(V) + βLn(L) (1*). Sử
dụng phần mềm SPSS 20.1 và hồi quy tuyến tính theo (1*) có kết quả như dưới đây:
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate
1 ,995a ,990 ,988 ,083679
ANOVAa
Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares
Regression 8,098 2 4,049 578,225 ,000b
1 Residual ,084 12 ,007
Total 8,182 14
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Model t Sig.
B Std. Error Beta
(Constant) -7,112 4,602 -1,545 ,148
1 LN(V) ,458 ,062 7,403 ,000 ,776
LN(L) 1,018 ,474 2,149 ,053 ,225
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy (Coefficients) ta thấy, chỉ có hệ số ước lượng
của Ln(V) là có ý nghĩa thống kê ở mức α =0,05 (do giá trị sigma của hệ số này =
0,000 < α=0,05, trong khi sigma của hệ số chặn và Ln(L) có giá trị lớn hơn 0,05.
Điều đó cho thấy, rất có thể, kết quả hồi quy của hệ số chặn (-7.112) và
Ln(L) (1.018) có thể có giá trị bằng không (0). Như vậy, hàm hồi quy dạng 1 với hệ
số chặn trong mô hình Cobb-Douglas là không phù hợp.
Mô hình 2. Hàm sản xuất Cobb-Douglas không có hệ số chặn: G = Vα.Lβ (2)
Bằng cách làm tương tự mô hình 1, kết quả hồi quy mô hình 2 như sau:
Model Summary
Adjusted R Std. Error of Model R R Squareb Square the Estimate
1 1,000a 1,000 1,000 ,088031
ANOVAa,b
Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares
Regression 846,694 2 423,347 54628,887 ,000c
1 Residual 13 ,008
Total ,101
846,794d 15
Coefficientsa,b
Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients T Sig. Model
B Std. Error Beta
,549 ,020 ,594 27,407 ,000 LN(V) 1 ,286 ,015 ,409 18,861 ,000 LN(L)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy các hệ số, có thể dễ dàng kết luận rằng cả hai
hệ số hồi quy Ln(V) và Ln(L) đều có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05. Tuy nhiên,
mặc dù kết quả khá tốt nhưng dạng hàm này gặp một vấn đề đáng quan tâm. Đó là
giá trị của R2 và R2 adjusted quá lớn (bằng 1). Điều đó có nghĩa rằng, GRDP của
thành phố Móng Cái được giải thích trọn vẹn bởi chỉ hai biến số là Lao động và
Vốn đầu tư (các biến số khác không đáng kể).
Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, kết quả này đã loại bỏ ảnh hưởng của các nhân
tố khác trong nền kinh tế như yếu tố Công nghệ, Quản lý, các vấn đề về Thể chế,
môi trường kinh doanh, lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý, sự tác động, ảnh hưởng của
các chính sách chính trị, chính sách đối ngoại của Việt Nam và Trung Quốc (sau
này gọi chung là Nhân tố tổng hợp Total Factor Products- TFP),... Điều này là bất
hợp lý trong thực tế vì không có một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào kết quả tăng
trưởng chỉ dựa trên 2 yếu tố Vốn và Lao động. Đối với Móng Cái, trong cơ cấu kinh
tế, lĩnh vực dịch vụ chiếm trên 70% GRDP hàng năm; trong đó, các dịch vụ từ hoat
động thương mại, xuất nhập khẩu là lĩnh vực tạo ra nhiều việc làm, mang lại nguồn
thu ngân sách lớn và đóng góp vào GRDP của thành phố. Do đó, việc chấp nhận mô
hình 2 cần phải được xem xét cụ thể sau khi cân nhắc các mô hình hồi quy 3 và 4.
Mô hình 3. Hàm hồi quy tuyến tính có hệ số chặn: G = a + α.V + β.L (3)
Hàm tuyến tính thuần nhất
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate
,992a ,984 ,982 231,8014 1
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F
Regression 40498297,096 2 20249148,548 376,855 Sig.
,000b
1 Residual 644782,877 12 53731,906
Total 41143079,973 14
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Model t Sig.
B Std. Error Beta
(Constant) 192,960 858,247 ,225 ,826
1 Net Investment (V) ,274 ,029 9,402 ,000 ,945
Labor (L) ,011 ,022 ,502 ,625 ,050
Tương tự như mô hình 1, các giá trị sigma của hệ số chặn và Lao động (L)
trong mô hình 3 có xác suất sai lầm khá cao (lần lượt là 0.826 và 0.625) nên không
có ý nghĩa thống kê. Do đó, mô hình này cũng bị loại bỏ.
Mô hình 4. Hàm hồi quy tuyến tính không có hệ số chặn: G = α.V + β.L (4)
Kết quả hồi quy như sau:
Model Summary
Adjusted R Std. Error of Model R R Squareb Square the Estimate
,997a ,995 ,994 223,1762 1
ANOVAa,b
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 119601968,272 2 59800984,136 1200,639 ,000c
1 Residual 647498,968 13 49807,613
Total 120249467,240d 15
Coefficientsa,b
Model Unstandardized Standardized t Sig.
Coefficients Coefficients
B Beta Std.
Error
,268 ,012 ,772 22,228 ,000 Net Investment (V) 1 ,016 ,002 ,263 7,563 ,000 Labor (L)
Dễ thấy, cả hai hệ số hồi quy của Vốn (Net investment V) và Lao động
(Labor L) đều có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05. Đồng thời, giá trị R2 và R2hiệu
chỉnh tương đối lớn (0,994). Do đó, trong 4 mô hình được xem xét ở đây, mô hình
số 4 này có độ tin cậy và phù hợp cao nhất.
Kết quả cụ thể: Gj = 0,268*Vj+ 0,016*Lj + uj (*)
(uj là các sai số của mô hình hồi quy, đại diện cho các biến còn lại không
xuất hiện trong mô hình. Tuy nhiên, với giá trị R2 khá lớn, nên các biến số còn lại
không có nhiều ý nghĩa về mặt thực tiễn).
Qua mô hình này chúng ta thấy:
• Khi vốn đầu tư tăng thêm 1 tỷ đồng, GRDP của Móng Cái tăng thêm
0,268 tỷ đồng
• Khi tổng số lao động tăng thêm 1 người, GRDP của Móng Cái tăng thêm
0,016 tỷ đồng.
Sử dụng các hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (Standardized Coefficients) ta thấy,
ảnh hưởng của vốn đầu tư đến GRDP là lớn hơn rất nhiều so với ảnh hưởng của lao
động đến GRDP. Điều này hoàn toàn phù hợp với tính chất đặc thù của kinh tế
Móng Cái khi phần lớn các hoạt động kinh tế phụ thuộc vào thương mại, xuất nhập
khẩu với Trung Quốc; hoạt động này đã tạo ra một số lượng việc làm lớn cho các
lao động phổ thông tham gia việc vận chuyển, bốc xếp hàng hoá tại khu vực cửa
khẩu. Từ kết quả này, một gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách của địa phương
cần tạo điều kiện hơn nữa cho sự gia tăng các nguồn vốn, huy động các nguồn lực
tài chính để đầu tư trên địa bàn nhằm hỗ trợ tăng trưởng GRDP.
Phụ lục 10: Giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, thanh toán biên mậu
Năm
Vốn đầu
tư xã hội
Tổng
giá trị hàng
hóa XNK
Thu
ngân
sách từ
XNK
Lượt
khách du
lịch đến
Móng Cái
Giá trị
thanh
toán biên
mậu
Doanh
thu
từ du
lịch
Vốn NS
đầu tư
các công
trình
hạ tầng
Tỷ đồng
triệu USD
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
2000
nghìn
người
878
Triệu
đồng
149,04
165,80 377,2 260 171 69
2001 161,40 594,1 659 195 26 976 183,79
2002 235,10 558,2 980 146 52 1.302 188,68
2003 261,10 695,0 4.964 143 111 1.363 310,84
2004 427,70 695,0 7.975 162 118 1.522 350,00
2005 589,70 866,0 9.500 177 77 1.510 249,60
2006 816,60 1.596,4 33.473 247 84 1.504 298,10
2007 845,20 2.111,0 20.485 1022 128 1.655 390,76
2008 980,60 2.504,6 34.050 1368 147 424 380,71
2009 1.540,70 2.500,0 18.617 596 216 475 519,74
2010 1.962,00 3.417,9 34.986 679 307 466 389,92
2011 2.010,30 5.922,9 49.589 758 429 622 561,42
2012 2.832,50 3.367,6 37.874 578 253 633 579,27
2013 3.230,30 3.034,3 47.246 566 209 726 583,67
2014 3.079,80 4.195,0 43,127 529 255 642 710,21
7.689 2.655 Tổng 19.138,8
I. Mô hình VAR (VectorAutoregressiveModels - Mô hình véc tơ tự hồi quy)
Trong nhiều kỹ thuật ước lượng với dữ liệu thời gian (time series data), mô
hình véc tơ tự hồi quy (VAR) được ứng dụng khá phổ biến và hiệu quả. Về mặt
hình thức, mô hình VAR gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và các
biến đều có thể là nội sinh. Nói cách khác, biến phụ thuộc trong phương trình 1 có
thể là biến giải thích trong phương trình 2 (và n nào đó). Đồng thời, mô hình VAR
còn xét đến các tác động (nhân tố ảnh hưởng) đến chuỗi thời gian như: xu hướng
(trend), chu kỳ (cylcle), mùa vụ (seasonal) và các cú sốc (irregular) nên có sự hiện
diện của các biến trễ trong hàm hồi quy. Giả sử ta xét hai chuỗi thời gian Xt và Yt.
(cid:22)
(cid:22)
Mô hình Var tổng quát đối với Xt và Yt có dạng sau đây:
(cid:23)
(cid:23)
(cid:22)
(cid:22)
+ (cid:19) (cid:24)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:23)(cid:15) (cid:14)(cid:15) =∝ + (cid:19) (cid:20)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21)
(cid:23)
(cid:23)
Trong đó: p là độ trễ của mỗi biến Xt và Yt, u1t và u2t là các véc tơ nhiễu có
+ (cid:19) (cid:29)(cid:21)(cid:14)(cid:15)(cid:11)(cid:21) + (cid:26)(cid:30)(cid:15) (cid:25)(cid:15) = (cid:27) + (cid:19) (cid:28)(cid:21)(cid:25)(cid:15)(cid:11)(cid:21)
trung bình bằng không và phương sai không đổi (cid:30) (nhiễu trắng-white noise).
II. Kết quả ước lượng và kiểm định bằng phần mềm Eview
Các biến chính: Vốn đầu tư toàn xã hội
Thanh toán biên mậu
Lượng khách du lịch
Xuất nhập khẩu (đã điều chỉnh theo tỷ giá)
Bước 1: Chuyển giá trị gốc sang dạng Log
(Mục tiêu của việc chuyển dạng Log để các biến trong mô hình có phân bố
tập trung và ít sai số hơn, đồng thời, khi đưa về dạng Log thì các biến được giải
thích cùng đơn vị đo lường theo % biến gốc)
Bảng 1
LTTB Log(Thanh toán biên mậu qua ngân hàng)
LXNK Log(Tổng giá trị hàng hóa XNK)
LKDL Log(Lượng khách du lịch)
LVXH Log(Vốn đầu tư xã hội)
Bước 2: Kiểm tra tính dừng và lựa chọn dữ liệu hồi quy
Bảng 2
Chuỗi Trạng thái dừng Kiểm định ADF Kiểm định PP
-4.215451* -4.161235* LTTB Dừng
-3.277011** -4.614604* LXNK Dừng
-4.166955* -4.227791* LVXH Dừng
-3.766936** Dừng
-3.766936**
LKDL
Ghi chú: (*), (**) có ý nghĩa thống kê mức 1%, 5%
Dựa trên bảng kết quả này, các biến hồi quy trong VAR được lựa chọn Log
của các biến gốc.
Bước 3: Xác định độ trễ tối ưu
Bảng 3
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: LXNK LVXH LTTB LKDL
Exogenous variables: C
Sample: 1 16
Included observations: 13
LR Lag LogL FPE AIC SC HQ
NA -32.07167 0.003025 5.549488 5.723318 5.513758 0
10.79767 52.76227 5.72e-05 1.415743 2.284896 1.237093 1
59.13804 29.74792* 1.20e-06* -3.559699* -1.995224* -3.881269* 2
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Độ trễ tối ưu trong mô hình VAR được lựa chọn là trễ bậc 2 (theo các tiêu chí toàn bộ
LXNK = C(1)*LXNK(-1) + C(2)*LXNK(-2) + C(3)*LVXH(-1) + C(4)*LVXH(-2) +
C(5)*LTTB(-1) + C(6)*LTTB(-2) + C(7)*LKDL(-1) + C(8)*LKDL(-2) + C(9)
LVXH = C(10)*LXNK(-1) + C(11)*LXNK(-2) + C(12)*LVXH(-1) + C(13)*LVXH(-2) +
C(14)*LTTB(-1) + C(15)*LTTB(-2) + C(16)*LKDL(-1) + C(17) *LKDL(-2) + C(18)
LTTB = C(19)*LXNK(-1) + C(20)*LXNK(-2) + C(21)*LVXH(-1) + C(22)*LVXH(-2) +
C(23)*LTTB(-1) + C(24)*LTTB(-2) + C(25)*LKDL(-1) + C(26) *LKDL(-2) + C(27)
LKDL = C(28)*LXNK(-1) + C(29)*LXNK(-2) + C(30)*LVXH(-1) + C(31)*LVXH(-2) +
C(32)*LTTB(-1) + C(33)*LTTB(-2) + C(34)*LKDL(-1) + C(35) *LKDL(-2) + C(36)
các tiêu chí lựa chọn). Do vậy, mô hình VAR thực hiện hồi quy có dạng tổng thể là:
(Hệ 4 phương trình đồng thời)
Bước 4: Chạy mô hình VAR và kết luận
Bảng 4
Dependent Variable: LXNK
Method: Least Squares
Sample (adjusted): 3 15
Included observations: 13 after adjustments
LXNK = C(1)*LXNK(-1) + C(2)*LXNK(-2) + C(3)*LVXH(-1) + C(4)*LVXH(-2) +
C(5)*LTTB(-1) + C(6)*LTTB(-2) + C(7)*LKDL(-1) + C(8)*LKDL(-2) + C(9)
Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
0.468038 0.059295 7.89336 0.0474* C(1)
-0.767312 0.387365 -1.980852 C(2)
1.049277 0.095032 11.04130 C(3)
0.078617 0.007726 10.1752 C(4)
0.179984 0.0276941 6.49899 0.1187
0.0331*
0.0923**
0.0551** C(5)
0.140958 0.177549 0.793911 0.4717 C(6)
-0.292354 0.238090 -1.227917 0.2868 C(7)
0.074764 0.415216 0.180062 C(8)
7.671447 0.692313 12.59201 0.8659
0.0276* C(9)
R-squared 0.972058 Mean dependent var 10.41571
Adjusted R-squared 0.916175 S.D. dependent var 0.882672
S.E. of regression 0.255557 Akaike info criterion 0.315215
Sum squared resid 0.261237 Schwarz criterion 0.706334
Log likelihood 6.951101 Hannan-Quinn criter. 0.234823
F-statistic 17.39434 Durbin-Watson stat 2.630931
Prob(F-statistic) 0.007380
Ghi chú: (*) có ý nghĩa mức 5%, (**) có ý nghĩa mức 10%
Kết luận: Dựa vào các hệ số có ý nghĩa thống kê trong bảng 4, chúng ta nhận thấy:
• 1% tăng thêm của XNK năm trước sẽ khuyến khích XNK năm nay tăng
thêm 0,468%
• 1% tăng thêm về vốn đầu tư toàn xã hội năm trước sẽ tạo điều kiện cho
XNK năm nay tăng thêm 1,049%
• Tuy nhiên, ảnh hưởng của vốn đầu tư toàn xã hội 2 năm trước không làm
thay đổi đáng kể XNK năm hiện tại (chỉ vào khoảng 0,078% tương ứng với 1% thay
đổi của vốn đầu tư 2 năm trước)
• Thanh toán biên mậu năm trước tăng thêm 1% sẽ thúc đẩy XNK năm nay
thêm 0,17%
Như vậy, phần lớn kết quả thay đổi của XNK phụ thuộc vào đầu tư toàn xã
hội. Đây cũng là điều hoàn toàn phù hợp với đặc thù của Móng Cái khi tỷ trọng đầu
tư xã hội cho các hoạt động thương mại song phương và đa phương qua cửa khẩu.
Bảng 5
Dependent Variable: LTTB
Method: Least Squares
Sample (adjusted): 3 15
Included observations: 13 after adjustments
LTTB = C(19)*LXNK(-1) + C(20)*LXNK(-2) + C(21)*LVXH(-1) + C(22)*LVXH(
-2) + C(23)*LTTB(-1) + C(24)*LTTB(-2) + C(25)*LKDL(-1) + C(26)
*LKDL(-2) + C(27)
Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C(19) 0.303398 0.139225 2.179180
C(20) 0.113464 0.090953 1.247490
C(21) 0.701644 0.231369 3.144460 0.0838**
0.0906**
0.0768**
C(22) -0.319475 1.814144 -0.176102
C(23) 0.303351 0.065026 4.665040 0.8688
0.0665**
C(24) 0.386545 0.416889 0.927213
C(25) 0.335899 0.055903 6.008501 0.4063
0.0580**
C(26) -0.308647 0.974935 -0.316582 0.7674
C(27) 4.837452 14.30486 0.338168 0.7522
R-squared 0.908426 Mean dependent var 9.800403
Adjusted R-squared 0.725277 S.D. dependent var 1.144830
S.E. of regression 0.600052 Akaike info criterion 2.022358
Sum squared resid 1.440248 Schwarz criterion 2.413477
Log likelihood -4.145330 Hannan-Quinn criter. 1.941966
F-statistic 4.960042 Durbin-Watson stat 2.812341
Prob(F-statistic) 0.069529
Toàn bộ các hệ số có ý nghĩa thống kê (in đậm) ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả
cho thấy:
• Xuất nhập khẩu năm ngoái và 2 năm trước tăng 1% lần lượt dẫn đến sự
gia tăng của thanh toán biên mậu tương ứng 0,303% và 0,113%
• Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 1% năm trước dẫn đến 0,7016% tăng lên về
thanh toán biên mậu năm nay
• Lượng khách du lịch tăng 1% năm trước cũng thúc đẩy hoạt động thanh
toán biên mậu năm nay lên 0,336%
Bảng 6
Dependent Variable: LKDL
Method: Least Squares
Sample (adjusted): 3 15
Included observations: 13 after adjustments
LKDL = C(28)*LXNK(-1) + C(29)*LXNK(-2) + C(30)*LVXH(-1) + C(31)*LVXH(-
2) + C(32)*LTTB(-1) + C(33)*LTTB(-2) + C(34)*LKDL(-1) + C(35)
*LKDL(-2) + C(36)
Coefficien
t Std. Error t-Statistic Prob.
C(28) 0.190035 0.061396 3.095200 0.0772**
C(29) -0.123533 0.401094 -0.307991
C(30) 1.759082 0.098400 17.87682
C(31) 1.303559 0.080001 16.29426 0.7735
0.0148*
0.0178*
C(32) 0.241684 0.286757 0.842817
C(33) -0.594223 0.183842 -3.232246
C(34) 0.531474 0.246528 2.155834 0.4468
0.0319*
0.0973**
C(35) 0.141096 0.429932 0.328182 0.7592
C(36) 1.232079 6.308239 0.195313 0.8547
0.915260 Mean dependent var
R-squared
Adjusted R-squared 0.745779 S.D. dependent var 6.773613
0.524816
S.E. of regression 0.264614 Akaike info criterion 0.384873
Sum squared resid 0.280083 Schwarz criterion 0.775991
Log likelihood 6.498328 Hannan-Quinn criter. 0.304480
F-statistic 5.400375 Durbin-Watson stat 2.045728
Prob(F-statistic) 0.060395
Kết luận:
• 1% tăng thêm về xuất nhập khẩu năm ngoái sẽ tạo điều kiện cho lượng
khách du lịch năm nay tăng thêm 0.19%
• 1% tăng thêm vốn đầu tư xã hội năm ngoái và 2 năm trước lần lượt thúc
đẩy lượng khách du lịch năm nay thêm 1.76% và 1.30%. Đây là điểm quan trọng
nhất trong định hướng thu hút vốn đầu tư xã hội nhằm phát triển hạ tầng du lịch và
xuất khẩu của Móng Cái trong thời gian tới.
Bước 5: Kiểm tra tính ổn định của mô hình
Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
-1.5
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
Bảng 7
Các giá trị riêng đều nằm trong đường tròn đơn vị nên mô hình có tính ổn
định cao.
Bước 6: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm tra tính dừng
của phần dư.
Bảng 8
Null Hypothesis: RESID(LXNK) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.837418 0.0032
Test critical values: 1% level -4.121990
5% level -3.144920
10% level -2.713751
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations
Ơ
and may not be accurate for a sample size of 12
Bảng 9
Null Hypothesis: RESID(LVXH) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)
Prob.* t-Statistic
Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.0313 -3.431912
Test critical values: 1% level -4.121990
5% level -3.144920
10% level -2.713751
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations
and may not be accurate for a sample size of 12
Bảng 10
Null Hypothesis: RESID(LTTB) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.509758 0.0003
Test critical values: 1% level -4.121990
5% level -3.144920
10% level -2.713751
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Bảng 11
Null Hypothesis: RESID(LKDL) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.589880 0.0260
Test critical values: 1% level -4.200056
5% level -3.175352
10% level -2.728985
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Toàn bộ các phương trình riêng đều có tính phù hợp ở mức ý nghĩa
5% và 10%
Bước 7: Phân rã phương sai
Bảng 12
Variance Decomposition of LXNK:
LTTB S.E. LKDL LXNK
Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 LVXH
0.255557 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000
0.257469 98.55126 0.034960 1.043818 0.369961
0.278682 87.71339 1.965087 9.152634 1.168885
0.306785 80.01232 3.028613 15.96356 0.995512
0.378962 76.55830 11.30712 11.40049 0.734085
0.397954 70.62524 18.27771 10.42977 0.667276
0.408035 68.67754 18.49122 12.10824 0.722993
0.418792 66.53694 17.99622 14.76475 0.702086
0.446520 68.21487 17.76705 13.37271 0.645374
0.454288 67.13758 19.30568 12.92659 0.630154
Variance Decomposition of LVXH:
LTTB LXNK LKDL S.E.
Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 LVXH
0.151136 44.63201 55.36799 0.000000 0.000000
0.183639 39.38178 43.23780 17.06314 0.317283
0.220943 50.86967 32.00746 16.77773 0.345148
0.258316 60.22830 24.64123 14.81516 0.315310
0.269692 57.75627 26.11183 15.77719 0.354706
0.283811 53.27055 27.61320 18.76091 0.355341
0.305891 50.36517 29.97363 19.35510 0.306093
0.325807 49.61952 31.88134 18.22237 0.276764
0.333816 48.30451 33.38023 18.05090 0.264363
0.337347 47.45913 33.58231 18.68973 0.268824 Variance Decomposition of LTTB:
S.E. LXNK LKDL LTTB
Period
1
2
3
4 LVXH
0.600052 40.98319 41.82891 17.18790 0.000000
0.661659 35.57143 49.54635 14.80828 0.073949
0.773783 31.13613 51.14839 17.65872 0.056768
0.785855 31.30408 50.87475 17.75969 0.061481
0.828069 34.44219 48.49214 17.00996 0.055722
0.828407 34.41620 48.51877 17.00931 0.055719
0.834677 34.04782 48.50325 17.38838 0.060549
0.835639 34.00290 48.48434 17.45011 0.062651
0.843429 34.25728 48.45640 17.22128 0.065036
0.843784 34.23584 48.48591 17.21225 0.066005 5
6
7
8
9
10
S.E. LXNK Variance Decomposition of LKDL:
LTTB LKDL
LVXH
0.264614 43.32546 46.87655 5.700104 4.097887
0.488459 19.66555 76.82391 1.968217 1.542324
0.509954 26.26368 70.50181 1.806238 1.428271
0.523148 29.16429 67.48884 1.967527 1.379341
0.553938 26.92405 68.20303 3.641843 1.231083
0.557213 26.70914 67.91174 4.153240 1.225878
0.580728 30.53095 64.27797 4.059388 1.131686
0.581230 30.52085 64.20810 4.140637 1.130420
0.582486 30.50795 63.94093 4.397526 1.153598
0.583160 30.43885 63.84675 4.563037 1.151363 Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 Cholesky Ordering: LXNK LVXH LTTB LKDL
Ý nghĩa:
• Trong ngắn và trung hạn (từ 1-4 năm), sự thay đổi của Xuất nhập khẩu
chủ yếu do bản thân xuất nhập khẩu thay đổi và ổn định trên 80%
• Trong dài hạn (trên 5 năm), sự thay đổi của XNK được giải thích bởi sự
thay đổi của vốn đầu tư xã hội khoảng 18-20%
• Trong ngắn hạn (dưới 2 năm) sự thay đổi của vốn đầu tư xã hội chủ yếu
(từ 43%-55%) là do sự thay đổi của bản thân nguồn vốn đầu tư
• Trong trung và dài hạn (trên 3 năm), xuất nhập khẩu (trên 50%) và thanh
toán biên mậu (18-20%) là động lực chính cho sự thay đổi của vốn đầu tư xã hội
Trong dài hạn, lượng khách du lịch thay đổi chủ yếu do vốn đầu tư xã hội
thay đổi (trên 63%)
Phụ lục 11: Dân số trong độ tuổi lao động ở Móng Cái
Ngành Số công nhân Tổng Nông thôn Nội thị
Nam 3.578 7.064 10.642 Nông, Lâm, Ngư nghiệp Nữ 2.951 6.191 9.142
13.255 19.784 6.529 Tổng
Nam 2.382 1.311 3.693 Công nghiệp và Xây dựng Nữ 1.621 1.281 2.902
4.003 2.592 6.595 Tổng
Nam 7.946 5.994 13.940 Thương mại Nữ 7.334 5.532 12.866
15.280 11.526 26.806 Tổng
Nam 209 149 358 Quản lý nhà nước Nữ 145 103 248
354 252 606 Tổng
Nam 226 217 443
Giáo dục Đào tạo Nữ 368 353 721
594 570 1.164 Tổng
Nguồn: Phòng Lao động, thương binh, xã hội thành phố Móng Cái
Phụ lục 12: Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
Móng Vùng Quảng Cả Stt Chỉ tiêu (2020) Hà Nội Ninh Cái ĐBSH nước
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình 12- 1 11-13 10.5 7-8 17-20 quân 2011-2020 (%) 13%
2 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100
- Công nghiệp, xây dựng 45-46 41-42 45-47 35 85 - Dịch vụ 51-52 55,5-56,5 46-48 59
- Nông lâm nghiệp, thủy sản 3-4 2-2,5 7-7,5 15 6
GRDP bình quân đầu người (giá 8000- 7100- 4180 3 3000 10000 danh nghĩa,USD) 8500 7500
Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên
4 địa bàn bình quân (%/năm) giai 11-12 13-15 16-18 -
đoạn 2012-2020
Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa
5 bàn bình quân (%/năm) giai đoạn >10 - >10 - -
2011-2020
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (nghìn 580- 120- 6 - - - tỷ) giai đoạn 2012-2020. 600 150
Tốc độ tăng dân số tự nhiên % giai 7 - 1,01 0.93 1.0 2,13% đoạn 2011-2020
8 Tuổi thọ bình quân (tuổi) 80 76 75 78 -
9 Tỉ lệ bác sĩ/vạn dân (%) - 12 9.0 7.2 -
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở - 10 <12 <8.0 - 8 trẻ dưới 5 tuổi (%)
- 11 Tỉ lệ che phủ rừng (%) 55 - 45 50-55
12 Tỉ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%) 100 100 100 100 100
Phụ lục 13.1: Mức tăng GRDP dự kiến giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: triệu USD
Ngành 2015 2016 2017 2018 2019 2020
1,75
0,15
1,46 1,29 1,39 1,50 1,62
0,11 0,12 0,13 0,14
1,07 1,16 1,25 1,35
3,81 4,65 5,67 6,91
6,20
2,53
3,48
ICOR
Quảng Ninh
3,9
3,9
3,9
1,5
3,7
21,2
21,8
1,6
11,7
7,3
1,90
0,16
1,58
15,71 19,17 23,39 28,53 34,81 42,47
8,43 10,29
17,97 21,93 26,75 32,63 39,81 48,57
7,44
2,99 3,59 4,30 5,17
3,04
1,22 1,47 1,76 2,11
1,68 2,01 2,41 2,90
4,17
9,55 11,45 13,75 16,49 19,79 23,75
66,93 80,91 97,87 118,43 143,37 55,40 Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Ngư nghiệp
Công nghiệp
Xây dựng
Thương mại
Vận tải
Quản lý nhà nước
Giáo dục, đào tạo
Thu thuế và khác
Tổng
Phụ lục 13.2: Dự báo nhu cầu đầu tư giai đoạn 2015-2020 Đơn vị tính: triệu USD
2020 2019 2018 2017 2016 2015
Ngành
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Ngư nghiệp
Công nghiệp
Xây dựng
Thương mại
Vận tải
Quản lý nhà nước
Giáo dục, đào tạo
Thu thuế và khác 5,87
5,43
5,03
0,51
0,47
0,44
4,19
4,89
4,53
61,28 74,76 91,21
14,85 18,12 22,10
70,09 85,51 104,32
11,66 13,99 16,79
6,86
5,72
4,77
6,54
9,41
7,84
37,23 44,67 53,61 6,34
0,55
5,28
111,28
26,96
127,27
20,14
8,24
11,29
64,33 6,84
0,60
5,70
135,76
32,90
155,27
24,17
9,88
13,55
77,19
Total
7,39
0,64
6,16
165,62
40,13
189,43
29,01
11,86
16,26
92,63
584,72 708.88 859,61 1.042,65 1.264,92 1.534,88
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Móng Cái đến 2020
Giả định: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân là 20%/năm; lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp tăng 8%/năm; công nghiệp và thương mại tăng 22%/năm; các lĩnh
vực khác tăng 20%/năm. Sử dụng chỉ số ICOR của từng lĩnh vực của Quảng Ninh
để ước tính chung cho Móng Cái.
Phụ lục 14: Dự báo nhu cầu nguồn vốn cho Thành phố Móng Cái
trong giai đoạn 2015-2020
Trong phần này, dựa trên kết quả hồi quy ở mục 3.2.4 và Phụ lục 9, tác giả
thực hiện những dự báo và ước lượng về nhu cầu huy động nguồn lực tài chính cho
đầu tư phát triểnthành phố Móng Cái trong giai đoạn 2015-2020; trong đó, giả định
nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội chiếm 40%.
Những căn cứ nền tảng
Để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, tác giả dự kiến minh họa tình hình kinh
tế Móng Cái theo một số kịch bản (mô hình) cụ thể như sau:
Kịch bản 1: Dự báo theo mô hình tăng trưởng qua các năm
Kịch bản 2: Dự báo theo mô hình tăng trưởng mục tiêu
Kịch bản 3: Dự báo theo mô hình tăng trưởng kỳ vọng
Kịch bản 4: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (2013)
Kịch bản 5: Dự báo theo kịch bản kinh tế suy thoái (điều chỉnh 2014)
Trên thực tế, với các nhà hoạch định chính sách và quản lý kinh tế, việc dự
báo không nên (và rất khó) thực hiện theo một kịch bản duy nhất trong các giai
đoạn trung và dài hạn. Thực hiện các kịch bản khác nhau này giúp các nhà quản lý
có khả năng chủ động điều chỉnh các chính sách cũng như mục tiêu kinh tế xã hội
tùy từng giai đoạn cụ thể. Phần dưới đây, tác giả sẽ mô tả cách thức thực hiện các
kịch bản nói trên. Toàn bộ những kịch bản từ 1 đến 4 được kế thừa từ kết quả
nghiên cứu của Mc.Kinsey&Company phối hợp với UBND thành phố Móng Cái
thực hiện từ năm 2014.
Nguyên tắc dự báo: Mô hình hồi quy.
t
Sig. 95,0% Confidence
Interval for B
Unstandardized
Coefficients
B
Std. Error
Standardized
Coefficients
Beta
Model
Lower
Bound
Upper
Bound
Tổng vốn đầu tư
,268
,012
,772
22,228
,000
,242
,295
1
Lao động
,016
,002
,263
7,563
,000
,011
,021
Coefficients
Sử dụng giá trị ước lượng của các hệ số hồi quy với giá trị min, Trung bình,
max (ứng với khoảng tin cậy 95% như bảng trên) của hệ số Vốn và hệ số Lao động.
Hai trường hợp được phân biệt trong dự báo gồm:
Trường hợp 1: Các yếu tố khác không thay đổi (giữ nguyên đầu vào Lao động)
Trường hợp 2: Có sự thay đổi của đầu vào Lao động (theo tốc độ tăng trưởng
lao động bình quân do Mc.Kinsey và Uỷ ban nhân dân thành phố Móng Cái ước
lượng là 2,3%/năm.
Cách thực hiện: Coi giá trị dự báo về giá trị GRDP của Móng Cái được
Mc.Kinsey&Company xây dựng và được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
thông qua tại Nghị quyết 167/NQ-HĐND, là mục tiêu đầu ra; Tác giả tính toán nhu
cầu vốn trong trường hợp lao động không đổi theo cách tính giản đơn: Khi vốn thay
đổi 1 tỷ đồng thì giá trị GRDP thay đổi (nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất; tương ứng
với các hệ số của vốn) lần lượt là 0,242; 0,268 và 0,295 tỷ đồng. Như vậy, khi
GRDP thay đổi một lượng là A thì nhu cầu về vốn cần tăng (giảm) tương ứng lần
lượt là:Tối thiểu = A/0,295; Trung bình = A/0,268; Tối đa = A/0,242 (tỷ đồng).
Trong trường hợp điều chỉnh tốc độ tăng lao động 2,3%/năm, chúng ta cũng
dự tính sự thay đổi trong GRDP (chưa tính tới sự thay đổi của nguồn vốn) như sau:
Khi lao động thay đổi 1 người, GRDP thay đổi trung bình (tương ứng với các
hệ số hồi quy của lao động) là 0,016 tỷ đồng. Như vậy, cho lao động thay đổi 2.3%
so với năm trước (giả sử là B người), chúng ta tính được sự thay đổi của GRDP là:
Trung bình = (B*0,016)/1.
Dựa vào kết quả này, chúng ta ước lượng phần còn thiếu trong GRDP (so với
kịch bản đề ra) một lượng là C và dự báo nhu cầu vốn tương tự như trình bày ở trên.
Các kịch bản 2, 3, 4, 5 tính toán nhu cầu vốn tương tự.
Kịch bản 1: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình tăng trưởng quá khứ
Nguyên tắc dự báo theo mô hình này dựa trên một số giả định cụ thể gồm:
Các giả định cho mô hình tăng trưởng qua các năm
Tốc độ tăng ngành giả định
Nông nghiệp
7,0%
Lâm nghiệp
-5,4%
Ngư nghiệp
-2,1%
Công nghiệp
6,3%
Xây dựng
16,9%
Thương mại
10,1%
Vận tải
8,3%
Quản lý nhà nước
21,3%
Giáo dục, đào tạo
19,0%
Thu thuế và khác
15,6%
Kết quả dự báo GRDP từ 2015-2020 theo mô hình này2 sẽ là căn cứ để ước
lượng nhu cầu vốn đầu tư3 của Móng Cái tương ứng theo thời gian. Toàn bộ các
kịch bản dự báo không tính đến sự thay đổi của hệ số ICOR.
Bảng 14.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo
mô hình tăng trưởng qua các năm
Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước4
Stt Năm Lao động không đổi Kịch bản
1 (GDP
Tỷ đồng) Có sự điều chỉnh về tốc độ
tăng trưởng lao động (Bình
quân 2.3%) Thay
đổi so
với
năm
trước
2014 6.392 Tối đa Tối đa Trung
bình Trung
bình
1 2015 7.046 654 Tối
thiểu
2.215,3 Tối
thiểu
2.438,5 2.700,4 2.143,4 2.359,3 2.612,8
2 2016 7.783 737 2.499,3 2.751,1 3.046,6 2.425,7 2.670,1 2.957,0
3 2017 8.616 833 2.823,6 3.108,1 3.442,0 2.748,4 3.025,2 3.350,3
4 2018 9.558 942 3.194,5 3.516,4 3.894,1 3.117,5 3.431,6 3.800,3
5 2019 10.314 756 2.563,6 2.821,9 3.125,1 2.484,9 2.735,2 3.029,1
6 2020 11.184 869 2.946,7 3.243,5 3.592,0 2.866,1 3.154,8 3.493,8
Bảng kết quả dự báo này cho biết, ngay trong năm 2015, nếu mục tiêu của
Móng Cái là tiếp tục duy trì đà tăng trưởng như các năm vừa qua, nhu cầu vốn đầu tư
tối thiểu cần bổ sung là 2.143,4 tỷ đồng (với lao động tăng 2,3% so với năm 2014) và
tối đa là 2.612,8 tỷ đồng nhằm đảm bảo mục tiêu tổng GRDP là 7.046 tỷ đồng.
Kết quả dự báo nhu cầu nguồn vốn đầu tư không có nhiều sự khác biệt so với
trường hợp giữ nguyên số lượng lao động qua các năm. Điều này là hoàn toàn phù
hợp với kết quả hồi quy khi hệ số của lao động là rất nhỏ (0,016) và sự thay đổi
thực tế hàng năm cũng không lớn (2,3% tương ứng với 1.326 người năm 2015,
đóng góp thêm cho GRDP là 21,2 tỷ đồng).
Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi
2Xem thêm phụ lục số 9
3Nhu cầu vốn đầu tư ròng sau khi đã trừ khấu hao
4 Kết quả này mô tả sự tăng lên (giảm đi) của vốn đầu tư hàng năm so với năm trước đó
khấu hao) trong kịch bản 1 tăng trưởng qua các năm có giá trị trong khoảng:
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) STT Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa
1 2015 20.811,4 21.027,4 21.280,8
2 2016 23.237,2 23.697,5 24.237,8
3 2017 25.985,5 26.722,7 27.588,1
4 2018 29.103,0 30.154,3 31.388,4
5 2019 31.587,9 32.889,5 34.417,5
6 2020 34.454,0 36.044,4 37.911,3
Bảng 14.2: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)
Kịch bản 2: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình tăng trưởng mục tiêu
Các giả định mô hình tăng trưởng mục tiêu (mục tiêu tăng trưởng thực tế)
3% Nông, lâm, ngư nghiệp
12% Công nghiệp & Xây dựng
16% Dịch vụ
Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước
Stt Năm
Khi Lao động không đổi
Kịch
bản 2
(GRDPt
ỷ đồng)
Khi có sự điều chỉnh về tốc
độ tăng trưởng lao động
(Bình quân 2,3%)
Thay
đổi so
với
năm
trước
Trung
Trung
2014
6.392
Tối đa
Tối đa
Tối
thiểu
bình
Tối
thiểu
bình
1 2015
7.245
853
2.891,2 3.182,5 3.524,4 2.819,3 3.103,4 3.436,8
2 2016
8.222
977
3.312,2 3.645,9 4.037,6 3.238,6 3.564,9 3.947,9
3 2017
9.342
1.120
3.796,9 4.179,4 4.628,4 3.721,6 4.096,6 4.536,7
4 2018
10.627
1.285
4.354,6 4.793,3 5.308,3 4.277,6 4.708,6 5.214,4
5 2019
12.101
1.474
4.996,4 5.499,8 6.090,7 4.917,7 5.413,1 5.994,7
6 2020
13.793
1.692
5.735,3 6.313,1 6.991,4 5.654,7 6.224,4 6.893,2
Bảng 14.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo
mô hình tăng trưởng mục tiêu
Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi
khấu hao) trong kịch bản 2 tăng trưởng mục tiêu có giá trị trong khoảng dưới đây:
Bảng14.4: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) Stt Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa
1 2015 21.487,4 21.771,4 22.104,8
2 2016 24.726,0 25.336,3 26.052,7
3 2017 28.447,6 29.432,9 30.589,4
4 2018 32.725,2 34.141,4 35.803,9
5 2019 37.642,9 39.554,6 41.798,6
6 2020 43.297,7 45.779,0 48.691,7
Kịch bản 3: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình tăng trưởng kỳ vọng
Các giả định mô hình kỳ vọng của Móng Cái
(Nguồn: Mô hình tính toán của Mc Kinsey)
GRDP/đầu người của Móng GRDP/đầu người kỳ vọng của
Cái (2012, USD, danh nghĩa) Móng Cái (2020, USD, danh nghĩa)
2.787 9.000
Bảng 14.5: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo
Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước
TT Năm
Khi Lao động không đổi
Kịch bản
3 (GRDP
Tỷ đồng)
Thay
đổi so
với năm
trước
Khi có sự điều chỉnh về tốc độ
tăng trưởng lao động (Bình quân
2,3%)
2014
6.392
Tối thiểu
Tối đa
Tối đa
Trung
bình
Tối
thiểu
Trung
bình
2015
7.663
1.271
1
4.309,7
4.743,9
5.253,6
4.237,8
4.664,8
5.166,0
2016
9.199
1.536
2
5.206,9
5.731,5
6.347,3
5.133,3
5.650,5
6.257,6
2017
11.056
1.857
3
6.294,5
6.928,6
7.673,0
6.219,2
6.845,8
7.581,3
2018
13.302
2.246
4
7.613,2
8.380,2
9.280,6
7.536,2
8.295,5
9.186,8
2019
16.020
2.718
5
9.212,7
10.140,8 11.230,3
9.133,9
10.054,1
11.134,3
6
2020
19.310
3.290
11.153,0
12.276,6 13.595,6 11.072,4 12.187,9
13.497,4
mô hình tăng trưởng kỳ vọng
Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi
khấu hao) trong kịch bản 3 tăng trưởng kỳ vọng có giá trị trong khoảng dưới đây:
Bảng14.6: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) STT Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa
1 2015 22.905,9 23.332,8 23.834,0
2 2016 28.039,2 28.983,4 30.091,6
3 2017 34.258,5 35.829,1 37.672,9
4 2018 41.794,7 44.124,6 46.859,6
5 2019 50.928,6 54.178,8 57.994,0
6 2020 62.001,1 66.366,7 71.491,4
Kịch bản 4: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình kinh tế suy thoái
Các giả định cơ bản của mô hình suy thoái kinh tế theo nghiên cứu của Mc.Kinsey
2010/2011
Lĩnh vực
Tăng trưởng
2011/2012
Tăng trưởng
Tăng trưởng
2009/2010
6,8%
Tăng trưởng thời
kỳ Suy thoái
(2015-2020)
5,7%
đề cập trong quy hoạch tổng thể.
Nông nghiệp 5,7% 8,5%
Lâm nghiệp -4,8% 7,6% -17,4% -17,4%
Ngư nghiệp 3,4% 5,3% -13,8% -13,8%
Công nghiệp 8,4% 25,2% 10,8% 8,4%
Xây dựng 6,0% 19,4% 26,3% 6,0%
Thương mại 18,0% -1,9% 15,3% -1,9%
Vận tải 6,3% -1,6% 21,2% -1,6%
Quản lý nhà nước 29,2% 20,6% 14,5% 14,5%
Giáo dục, đào tạo 14,2% 23,1% 20,0% 14,2%
Thu thuế và khác 25,1% 5,9% 16,6% 5,9%
Bảng 14.7: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo
Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước
Stt Năm
Khi Lao động không đổi
Kịch bản
4 (GRDP
Tỷ đồng)
Khi có sự điều chỉnh về tốc độ
tăng trưởng lao động (Bình quân
2,3%)
Thay
đổi so
với
năm
trước
2014
6.392
Tối đa
Tối thiểu
Tối đa
Tối
thiểu
Trung
bình
654
2015
7.046
Trung
bình
2.215,3 2.438,5 2.700,4
2.143,4
2.359,3 2.612,8
1
2016
7.783
737
2.499,3 2.751,1 3.046,6
2.425,7
2.670,1 2.957,0
2
2017
8.062
279
947,4
1.042,9 1.154,9
872,2
960,0
1.063,2
3
2018
8.381
319
1.081,1 1.190,0 1.317,8
1.004,1
1.105,2 1.224,0
4
2019
8.742
361
1.222,1 1.345,2 1.489,7
1.143,3
1.258,5 1.393,7
5
2020
9.146
405
1.372,0 1.510,3 1.672,5
1.291,5
1.421,6 1.574,3
6
Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi
mô hình kinh tế suy thoái
khấu hao) trong kịch bản 4 kinh tế suy thoái có giá trị trong khoảng dưới đây:
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) Stt Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa
1 2015 20.811,4 21.027,4 21.280,8
2 2016 23.237,2 23.697,5 24.237,8
3 2017 24.109,3 24.657,5 25.301,0
4 2018 25.113,4 25.762,7 26.525,0
5 2019 26.256,7 27.021,2 27.918,7
6 2020 27.548,2 28.442,8 29.493,0
Bảng14.8: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020 (nguồn tính toán của tác giả)
Kịch bản 5: Dự báo kinh tế Móng Cái theo mô hình kinh tế suy thoái (theo
Mc.Kinsey kết hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành(2014) về ảnh hưởng
của sự việc Giàn khoan HD 981 của Trung Quốc đến kinh tế Việt Nam trong
trung hạn)
Kịch bản này được tác giả thực hiện bằng cách tiếp tục làm giảm những tốc
độ tăng trưởng bình quân của từng ngành kinh tế theo dự báo của Mc.Kinsey xuống
4,06% (theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành, 2014).
Tăng/giảm nhu cầu vốn so với năm trước
Stt Năm
Khi Lao động không đổi
Kịch bản
5
(GRDPT
ỷ đồng)
Thay
đổi so
với năm
trước
Bảng 14.9: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái giai đoạn 2015-2020 theo
mô hình suy thoái có điều chỉnh
2014
6.392
Tối thiểu
Tối đa
Tối đa
Tối thiểu
Trung
bình
Khi có sự điều chỉnh về tốc
độ tăng trưởng lao động
(Bình quân 2,3%)
Trung
bình
1 2015
6.759
367,5
1.245,6 1.371,1 1.518,4 1.173,7 1.292,0 1.430,8
2 2016
7.467
707,4
2.397,8 2.639,4 2.922,9 2.324,2 2.558,4 2.833,3
3 2017
7.735
268,1
909,0
1.000,5 1.108,0
833,7
917,7
1.016,3
4 2018
8.041
306,0
1.037,2 1.141,6 1.264,3
960,2
1.056,9 1.170,5
5 2019
8.387
345,9
1.172,4 1.290,6 1.429,2 1.093,7 1.203,9 1.333,2
6 2020
8.775
388,3
1.316,3 1.448,9 1.604,6 1.235,8 1.360,3 1.506,4
Như vậy, tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 (sau khi trừ đi
khấu hao) trong kịch bản 5 kinh tế suy thoái (đã điều chỉnh) có giá trị trong khoảng
dưới đây:
Bảng14.10: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2020
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng) Stt Năm Tối thiểu Trung bình Tối đa
1 2015 19.841,8 19.960,0 20.098,8
2 2016 22.166,0 22.518,4 22.932,1
3 2017 22.999,7 23.436,1 23.948,4
4 2018 23.959,9 24.493,0 25.118,9
5 2019 25.053,6 25.696,9 26.452,1
6 2020 26.289,4 27.057,2 27.958,5
Như vậy, dù kết quả dự báo có sự khác biệt rất lớn về mặt giá trị giữa 5 kịch
bản đề ra nhưng với độ tin cậy trong ước lượng (95%) và tính logic khoa học trong
tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tác giả hoàn toàn tin tưởng vào những con số dự báo
này. Ngoài ra, kết quả dự báo này cũng là những chỉ dẫn linh hoạt cho các nhà quản
lý kinh tế tại mỗi thời điểm trong suốt giai đoạn 2015-2020 với những biến động
không thể lường trước của kinh tế, chính trị trong và ngoài nước (đặc biệt những
biến động về giá USD trong quan hệ kinh tế quốc tế, chính sách đối ngoại và vấn đề
Biển Đông, quan hệ thương mại Việt Nam-Trung Quốc, giá dầu thế giới…).
Tổng hợp cả 5 kịch bản được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng14.11: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 kịch bản
Tổng vốn đầu tư thực tế (tỷ đồng)
STT Năm Tối thiểu (Tối thiểu Trung bình (Trung Tối đa (Tối đa của
của Kịch bản 5) bình của Kịch bản 1) Kịch bản 3)
1 2015 19.841,8 21.027,4 23.834,0
2 2016 22.166,0 23.697,5 30.091,6
3 2017 22.999,7 26.722,7 37.672,9
4 2018 23.959,9 30.154,3 46.859,6
5 2019 25.053,6 32.889,5 57.994,0
6 2020 26.289,4 36.044,4 71.491,4
Phụ lục 15: Tỷ lệ (%) điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách của thành
% Tỷ lệ hưởng giữa các cấp ngân
Đề xuất
sách hiện tại
Stt
Chỉ tiêu
của tác giả
Thành phố,
từ 2016-2025
Trung ương Tỉnh
xã, phường
1
2
3=4+5
5
4
6
phố Móng Cái
1 Thu từ DNNN
1.1
Thu từ DNNN TW
100%
- Thuế TNDN
30%
70%
- Thuế GTGT
30%
70%
- Thuế môn bài
100%
- Thu phạt do ngành thuế thực hiện
100%
1.2
Thu từ DNNN Tỉnh
100%
- Thuế TNDN
30%
70%
- Thuế GTGT
30%
70%
- Thuế TTĐB
30%
70%
- Thuế môn bài
100%
- Thuế tài nguyên
100%
- Thu phạt do ngành thuế thực hiện
100%
1.3
Thu DNNN Huyện
100%
- Thuế TNDN
30%
70%
- Thuế GTGT
30%
70%
- Thuế môn bài
100%
- Thuế tài nguyên
100%
- Thu phạt do ngành thuế thực hiện
100%
100%
2 Thu DN có vốn ĐTNN
- Thuế TNDN
30%
70%
- Thuế GTGT
30%
70%
- Thuế TTĐB
30%
70%
- Thuế môn bài
100%
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước
100%
- Thu phạt do ngành thuế thực hiện
100%
% Tỷ lệ hưởng giữa các cấp ngân
Đề xuất
sách hiện tại
của tác giả
Stt
Chỉ tiêu
Thành phố,
từ 2016-2025
Trung ương Tỉnh
100%
3 Thu ngoài quốc doanh
xã, phường
70%
- Thuế TNDN
30%
- Thuế tài nguyên
100%
- Thuế GTGT
30%
70%
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
30%
70%
- Thuế môn bài
100%
- Thuế bảo vệ môi trường
- Thu khác ngoài quốc doanh
100%
100%
4 Thuế thu nhập cá nhân
- Người làm công, ăn lương
30%
70%
-Hộ cá thể
30%
70%
-Thu nhập từ chuyển quyền SDĐ
30%
70%
100%
5 Lệ phí trước bạ
100%
6 Thu tiền sử dụng đất
100%
7 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
100%
8 Tiền cho thuê mặt đất
9 Thu phí và lệ phí
+ Phí& lệ phí TW
100%
+ Phí và lệ phí Tỉnh
100%
+ Phí & lệ phí huyện, xã
100%
100%
10 Thu thuế chuyển quyền SDĐ
100%
11 Thu khác
100%
12 Thu tiền cho thuê nhà SHNN
100%
13 Thu tiền bán nhà thuộc SHNN
100%
14 Thu đóng góp XDCB
100%
100%
II THU TỪ XUẤT NHẬP KHẨU
Nguồn: Quyết định 3868/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Phụ lục 16: Danh mục các dự án hạ tầng ưu tiên đầu tư đến năm 20205
Giai đoạn
Stt
Tên dự án
Địa điểm
xây dựng
I
Danh mục các dự án hạ tầng giao thông
1 Đường dẫn cầu Bắc Luân II và cầu Bắc Luân
2014-2020 Móng Cái
Hạ Long –
2 Đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn - Móng Cái.
2014-2020
Móng Cái
Đường bộ ven biển Hải Hà–Móng Cái, Hạ Long–
3
2015-2020 Móng Cái
Cẩm Phả
Hải Hà –
Đường sắt Hải Hà – Móng Cái (kết nối KCN cảng
4
2015-2020
Móng Cái
biển Hải Hà với cảng Phòng Thành – Trung Quốc).
Trên địa bàn
5 Đường sắt Hạ Long – Hải Hà.
Sau 2030
tỉnh
6
Các dự án xây dựng cảng Vạn Gia - Vĩnh Thực.
2020-2030 Móng Cái
II Danh mục các Dự án du lịch, dịch vụ, thương mại
Hoàn thiện hạ tầng, công trình Khu du lịch quốc gia
1
2015-2020 Móng Cái
Trà Cổ, Vĩnh Thực
Xây mới, cải tạo, nâng cấp các Trung tâm thương
2
2015-2020 Móng Cái
mại tại Móng Cái
Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái (tại khu vực
3
2015-2020 Móng Cái
cầu Bắc Luân II)
Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái (tại khu vực
4
2020-2030 Móng Cái
cầu Bắc Luân III)
5 Khu du lịch đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực
2020-2030
Móng cái
6 Dự án cáp treo ra ĐảoVĩnh Thực
2015-2020 Móng Cái
Hệ thống thu gom nước mặt và xử lý nước thải toàn
7
địa bàn thành phố Móng Cái
1 Hoàn thiện các Dự án hạ tầng, lấp đầy các khu đô
2015-2020 Móng Cái
5Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và Quy hoạch chung Móng Cái đến năm 2020.
III Danh mục các dự án phát triển đô thị
Giai đoạn
Stt
Tên dự án
Địa điểm
xây dựng
thị, khu dân cư hiện có tại Móng Cái.
2
Cải tạo cảnh quan hai bên bờ sông Ka Long
2015-2020 Móng Cái
3 Quy hoạch, xây dựng mới khu đô thị Móng Cái.
2020-2030 Móng Cái.
IV Danh mục các dự án KCN
1 Hoàn thiện hạ tầngKCN Hải Yên
2015-2020 Móng Cái
Danh mục các dự án hạ tầng xã hội; công trình
V
công cộng, môi truờng.
Quy hoạch xây dựng mới trường quốc tế (liên cấp.
có cả đại học) tại Móng Cái (thu hút đầu tư xã hội
1
hóa) phục vụ cho con em người nước ngoài đến làm
2020-2030 Móng Cái
việc tại tỉnh, đào tạo nhân lực cho tỉnh và các tỉnh
trong khu vực.
Quy hoạch, xây dựng mới bệnh viện quốc tế tại
2
Móng Cái (thu hút đầu tư xã hội hóa) phục vụ cho
2020-2030 Móng Cái
người nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.
Quy hoạch, xây dựng mới Bảo tàng mỹ thuật ở thành
3
2020-2030 Móng Cái
phố Móng Cái
Phụ lục 17: Các quốc gia và tổ chức tài trợ ODA chính cho Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
Stt Các quốc gia thành viên của Ủy Tổng giải ngân ODA giai
ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) đoạn 2008-2012
1 Nhật Bản 5.278
2 Pháp 907
3 Hàn Quốc 547
4 Đức 546
5 Úc 544
6 Anh 419
7 Hoa Kỳ 410
8 Đan Mạch 340
9 Canada 159
10 Na Uy 157
11 Hà Lan 134
12 Bỉ 123
13 Phần Lan 116
14 Tây Ban Nha 112
15 Thụy Sĩ 111
16 Ai-len 105
17 Thụy Điển 103
18 Luxembourg 63
19 New Zealand 34
20 Áo 30
21 Ý 22
22 Ba Lan 13
23 Cộng hòa Séc 13
STT Các tổ chức đa phương Tổng giải ngân ODA giai
đoạn 2008-2012
1 IDA (Hiệp hội Phát triển Quốc tế) 4.664
2 Regional Development Banks (Ngân 1.335
hàng Phát triển Khu vực)
3 Các tổ chức thuộc Liên minh Châu Âu 343
4 Các tổ chức thuộc Liên hợp quốc 174
5 Global Fund (Quỹ toàn cầu) 131
6 GAVI 72