intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán thành công đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:157

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán thành công đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT thành công tại các DNSX Việt Nam và đo lường mức độ tác động của chúng; Nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán thành công đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- LÊ THỊ THU HỒNG ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THÀNH CÔNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  2. ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- LÊ THỊ THU HỒNG ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THÀNH CÔNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN 2. TS. PHẠM NGỌC TOÀN
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THÀNH CÔNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực. Nội dung của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 Nghiên cứu sinh
  4. MỤC LỤC
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AIS: HTTTKT (Accounting information system) CLHT: Chất lượng hệ thống CLTT: Chất lượng thông tin CNTT: Công nghệ thông tin DN: Doanh nghiệp DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNSX: Doanh nghiệp sản xuất DNNY: Doanh nghiệp niêm yết HQHĐ: Hiệu quả hoạt động HT: Hệ thống IS: HTTT (Information system) NQL: Nhà quản lý TQHĐ: Thành quả hoạt động VN: Việt Nam MH: Mô hình MHNC: Mô hình nghiên cứu MQH: Mối quan hệ SHL: Sự hài lòng PPNC: Phương pháp nghiên cứu NQT: Nhà quản trị PMKT: Phần mềm kế toán
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các khái niệm về hệ thống thông tin thành công Bảng 3.1: Tóm tắt các tiêu chí kiểm định mô hình đo lường Bảng 3.2: Quy tắc áp dụng trong lựa chọn sử dụng PLS_SEM và CB_SEM Bảng 3.3: Thang đo đo lường biến chất lượng thông tin kế toán Bảng 3.4: Thang đo đo lường biến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Bảng 3.5: Thang đo đo lường biến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán Bảng 3.6: Thang đo các thành quả hoạt động của doanh nghiệp Bảng 3.7: Thang đo các biến độc lập tác động đến hệ thống thông tin kế toán thành công Bảng 4.1: Tổng kết kết quả nghiên cứu về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố Bảng 4.3: Giá trị hội tụ của thang đo Bảng 4.4: Đánh giá giá trị phân biệt của thang đo theo Fornell-Larcker Bảng 4.5: Giá trị Heterotrait-Monotrait (HTMT) Bảng 4.6: Đặc điểm các doanh nghiệp tham gia khảo sát chính thức Bảng 4.7: Đặc điểm các nhà quản trị trả lời khảo sát chính thức Bảng 4.8: Hệ số tải ngoài của các biến quan sát thuộc các biến tiềm ẩn Bảng 4.9: Kết quả đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại giai đoạn 1 Bảng 4.10: Đánh giá giá trị phân biệt của thang đo theo Fornell-Larcker Bảng 4.11: Giá trị Heterotrait-Monotrait (HTMT) Bảng 4.12: Kết quả đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang đo tại giai đoạn 2 Bảng 4.13: Đánh giá giá trị phân biệt của thang đo theo Fornell-Larcker Bảng 4.14: Giá trị Heterotrait-Monotrait (HTMT) Bảng 5.1: Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu DANH MỤC HÌNH VẼ
  7. Hình 2.1: Mô thình sự thành công của hệ thống thông tin D&M (1992) Hình 2.2: Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin cập nhập D&M (2003) Hình 2.3. Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin cập nhập D & M 2003 (đã điều chỉnh, 2016) Hình 2.4: Tổng hợp các thành phần của hệ thống thông tin thành công Hình 2.5: Mô hình đo lường hệ thống thông tin thành công của Seddon & Kiew (1996) Hình 2.6: Mô hình đo lường sự thành công của hệ thống thông tin doanh nghiệp của Gable & ctg (2003) Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Hình 3.2: Mô hình đo lường hệ thống thông tin kế toán thành công Hình 4.1: Kết quả kiểm định mô hình đo lường theo thuật toán PLS Algorithm (giai đoạn 1)
  8. TÓM TẮT Tên đề tài: Ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam. Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết mục tiêu là xem xét sự ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam. Nhằm giải quyết mục tiêu này, luận án xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT thành công tại các DNSX Việt Nam; Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến HTTTKT thành công tại các DNSX Việt Nam; Xác định các thành phần của HTTTKT thành công tại các DNSX Việt Nam; Xem xét sự ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam. Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên cứu định tính và định lượng, kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo người dùng; sự hợp tác/giao tiếp giữa các bộ phận; hỗ trợ của nhà quản lý; liên tục cải tiến hệ thống có ảnh hưởng đến HTTTKT thành công; và HTTTKT thành công có tác động tích cực đến TQHĐ của DNSX tại Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu mang lại hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị về HTTTKT thành công và ảnh hưởng của hệ thống này đến TQHĐ của DN. Từ khóa: HTTTKT, HTTTKT thành công, TQHĐ của DN.
  9. ABSTRACT Title: The influence of successful accounting information systems on the performance of Vietnamese manufacturing enterprises. Abstract: This study was conducted to address the objective of examining the influence of a successful accounting information system on the performance of Vietnamese manufacturing enterprises. In order to solve this goal, the thesis identifies specific research objectives including: Determining the factors affecting successful accounting information systems in Vietnamese manufacturing enterprises; Measuring the impact of factors on successful accounting information systems in Vietnamese manufacturing enterprises; Identify the components of successful accounting information systems in Vietnamese manufacturing enterprises; Examine the influence and measure the influence of successful accounting information systems on the performance of Vietnamese manufacturing enterprises. Using a mixed research method including qualitative and quantitative research, the research results show user training; cooperation/communication between departments; manager's support; continuous system improvement has an impact on successful accounting information systems; and successful accounting information systems have a positive impact on the performance of manufacturing enterprises in Vietnam. Thereby, the study brings theoretical implications and managerial implications about successful accounting information systems and its influence on business performance. Keywords: Accounting information system, successful accounting information system, business performance.
  10. PHẦN GIỚI THIỆU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thành quả hoạt động tại một DN là một vấn đề đáng quan tâm, tuy nhiên, nghiên cứu về TQHĐ của DN là một lĩnh vực khó khăn vì việc đo lường thành quả khá phức tạp và có rất nhiều nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến TQHĐ tại DN. Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại, các DN tận dụng HTTT hiệu quả để nâng cao hiệu suất, duy trì lợi thế cạnh tranh và đảm bảo TQHĐ. (Ghobakhloo & ctg, 2011). HTTTKT về cơ bản là một bộ phận của HTTT trong DN. Trong đó, HTTTKT là hệ thống con, chuyên ngành, chức năng chính của hệ thống này là thu thập thông tin, thực hiện các quy trình xử lý thông tin và cung cấp báo cáo liên quan đến các khía cạnh tài chính. HTTTKT thường được tích hợp và không thể phân biệt với HTTT tổng thể của DN (Borthick & Clark, 1990; El Louadi, 1998; Wilkinson, 1993). HTTTKT là một công cụ quản lý trong các tổ chức được sử dụng để cung cấp giá trị gia tăng nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức (McLeod & Schell, 2008; O'Brien & Marakas, 2006, Stair & Reynolds, 2010). Một trong các chức năng của HTTTKT là cung cấp thông tin quan trọng để giúp nhà quản lý kiểm soát hoạt động và giảm thiểu rủi ro (Chong, 1996). Mauldin & Ruchala (1999) cho rằng khi CNTT phát triển, HTTTKT không chỉ tăng tốc và độ chính xác của các nhiệm vụ kế toán truyền thống mà còn thay đổi quy trình công việc và hỗ trợ ra quyết định phức tạp. Các vấn đề liên quan đến HTTTKT đã được nghiên cứu như HTTTKT thành công (Al-Okaily & ctg, 2020), về các nhân tố tác động đến HTTTKT thành công (Al-Okaily & ctg, 2020; Iskandar, 2015; Meiryani, 2014) và về các tác động của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DN (Al-Hattami & ctg, 2021; Majeed, 2011; Soudani, 2012;). Về đo lường HTTTKT thành công, nhiều nghiên cứu đã áp dụng MH của D & M (1992, 2003, 2016) vào nghiên cứu, như Ram & ctg (2013) áp dụng mô hình của D&M để đo lường thành công trong việc triển khai lập kế hoạch nguồn lực DN (ERP); Al-Okaily & ctg (2020); Andarwati & ctg (2018) áp dụng mô hình của D&M để đo lường HTTTKT thành công. Triển khai thành công AIS phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Theo Sabherwal & ctg (2006) thì thành công của HTTT được xây dựng từ bốn khía cạnh bao gồm chất lượng hệ thống, tính hữu ích được cảm nhận, sự hài lòng của người dùng và việc sử dụng hệ thống. Thành công của hệ
  11. thống trong việc sử dụng hệ thống là HTTTKT được sử dụng để hỗ trợ hoàn thành công việc hàng ngày (Doll & Torkzadeh, 1988). Trong khi đó, theo Gelderman (2008), việc áp dụng thành công HTTTKT là cường độ sử dụng HTTTKT trong công việc hàng ngày và sự hài lòng của người sử dụng về việc sử dụng HTTTKT. Sajady & ctg (2008) cho rằng hiệu quả của HTTTKT đạt được khi nó tạo ra thông tin kế toán có thể hỗ trợ ban giám đốc trong việc ra quyết định. Majeed (2011) cho rằng HTTTKT thành công giúp cung cấp thông tin tài chính và kế toán để đánh giá TQHĐ trong quá khứ của DN và lập bản đồ cho các kế hoạch trong tương lai, qua đó nâng cao TQHĐ tại DN. Al-Hattami & ctg (2021) tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của HTTTKT thành công đối với các thước đo TQHĐ của các DN ở Yemen. Kết quả của các nghiên cứu trước đã góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng của HTTTKT thành công và TQHĐ của DN. Thêm nữa, các nghiên cứu trước cũng là căn cứ quan trọng để có thể xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp, xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án này. Ở Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả thì các nghiên cứu về HTTTKT thành công không nhiều, phần lớn là các bài viết tập trung tìm hiểu chất lượng HTTTKT, cách tổ chức HTTTKT (chủ yếu trong môi trường ERP) như Nguyễn Thị Hiền & Phạm Quốc Trung (2013), Võ Văn Nhị & ctg (2014), Nguyễn Duy Thanh (2015). Một số nghiên cứu khác đề cập đến những vấn đề có liên quan như chất lượng thông tin kế toán, hành vi nhân viên kế toán trong HTTTKT trong hệ thống ERP (Nguyễn Bích Liên, 2012; Phạm Trà Lam, 2018; Lương Đức Thuận, 2019) hay luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Phước Bảo Ấn (2018) đã vận dụng mô hình của Gable & ctg (2003) và “xây dựng mô hình lý thuyết thể hiện tương quan giữa các nhân tố và sự thành công của HTTTKT dựa trên góc độ cá nhân. Hơn nữa, tác giả cũng nhận thấy chưa có nghiên cứu nào để cập đến vấn đề về HTTTKT thành công ảnh hưởng đến TQHĐ của DN ở phương diện tài chính và phi tài chính như thế nào và có khác biệt gì so với các nghiên cứu trước. Về lý thuyết nền, luận án đã vận dụng lý thuyết khuếch tán sự đổi mới (DOI- Diffusion of Innovations Theory); và quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV- Resources Based View) để xây dựng MH, giả thuyết nghiên cứu. Trong đó lý thuyết
  12. RBV được sử dụng để giải thích cho tác động của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DN. Lý thuyết DOI được sử dụng để luận giải cho các yếu tố quản lý (hỗ trợ của nhà quản lý), yếu tố tổ chức (đào tạo người dùng, liên tục cải tiến hệ thống, sự hợp tác/giao tiếp giữa các bộ phận) ảnh hưởng đến HTTTKT thành công của DN. Việc sử dụng đa nguyên lý thuyết trong các nghiên cứu kế toán sẽ mở ra những góc nhìn đa chiều và đầy đủ hơn về nội dung nghiên cứu, giảm thiểu các nhược điểm của việc áp dụng duy nhất một lý thuyết để xây dựng, đề xuất MHNC (Hoque & ctg, 2013). Tại Việt Nam, các DNSX đóng góp 61,76% vào tăng trưởng kinh tế (Tổng cục Thống kê, 2022). Thành tựu này có được nhờ áp dụng công nghệ vào hệ thống thông tin quản lý, bao gồm cả HTTTKT. Tuy nhiên, liệu các HTTTKT được thực hiện thành công có thực sự ảnh hưởng đến TQHĐ tại DN? Hay nó chỉ đóng vai trò phản ánh những hiệu quả này? Điều này cho thấy sự cần thiết phải thực hiện đề tài về mặt thực tiễn, nhằm giúp các DN nhận ra vai trò thực sự của HTTTKT trong hoạt động tại DN mình. Từ những phân tích trên, thực hiện nghiên cứu về “Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán thành công đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu trước hết giúp xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến HTTTKT thành công của các DNSX tại Việt Nam, và đánh giá ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của các doanh nghiêp này. Từ kết quả nghiên cứu, luận án cũng góp phần đề xuất các hàm ý liên quan đến HTTTKT thành công và TQHĐ của các DNSX Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là xem xét sự ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam. Tương ứng với mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể của đề tài cần thực hiện đó là: - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT thành công tại các DNSX Việt Nam và đo lường mức độ tác động của chúng.
  13. - Nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu: Tương ứng với các mục tiêu ở trên, có các câu hỏi nghiên cứu trong luận án cần được trả lời là: - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến HTTTKT thành công tại các DNSX Việt Nam? Và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến HTTTKT thành công như thế nào? - Liệu rằng HTTTKT thành công có ảnh hưởng đến TQHĐ của các DNSX Việt Nam. Nếu có thì mức độ ảnh hưởng như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án này là ảnh hưởng của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DN. Cụ thể, đề tài nghiên cứu tác động của các nhân tố gồm hỗ trợ của nhà quản lý; đào tạo người dùng; liên tục cải tiến hệ thống; sự hợp tác/giao tiếp giữa các bộ phận tác động đến HTTTKT thành công, và tác động của HTTTKT đến TQHĐ của DN. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các DNSX tại Việt Nam. + Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện năm 2020 - 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, quy trình nghiên cứu cụ thể được thực hiện trong hai bước: (1) nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định lượng như sau: (1) Ở bước nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp định tính để xem xét mối quan hệ giữa HTTTKT thành công và TQHĐ tại DN thông qua nghiên cứu lý thuyết, tổng kết các nghiên cứu đi trước; Sau đó điều chỉnh và bổ sung những vấn đề này thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với các chuyên gia, họ là những người có kiến thức chuyên môn vững chắc hay có kinh nghiệm thực tế về những vấn đề của HTTTKT.
  14. (2) Ở bước nghiên cứu định lượng, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với phương pháp phát triển mầm (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011) tại các DNSX Việt Nam nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong đề tài. Dữ liệu thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS ở nghiên cứu định lượng sơ bộ, sử dụng phần mềm SmartPLS với phương pháp PLS – SEM ở bước nghiên cứu định lượng chính thức với các kỹ thuật gồm thống kê mô tả, kiểm định mô hình đo lường, kiểm định mô hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 6. Ý nghĩa nghiên cứu Ý nghĩa lý thuyết: Luận án sẽ đưa ra bằng chứng về cách thức chuyển hóa HTTTKT thành công đến TQHĐ tại DNSX tại Việt Nam - một thị trường mới nổi. HTTTKT được xem là hệ thống con quan trọng nhất trong HTTT quản lý DN. Việc thực hiện thành công HTTTKT được cho là sẽ giúp các DN có được nhiều lợi ích, trong đó có việc nâng cao TQHĐ tại DN. Luận án này cũng đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận về HTTTKT thành công khi vận dụng lý thuyết khuếch tán đổi mới, lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực để giải thích cho tác động của các nhân tố hỗ trợ của nhà quản lý hàng đầu, đào tạo người dùng, liên tục cải tiến hệ thống, sự hợp tác/giao tiếp giữa các bộ phận đến HTTTKT thành công, từ đó ảnh hưởng đến TQHĐ của DN. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ mối quan hệ giữa HTTTKT thành công và TQHĐ tại DN, giúp các DN Việt Nam có cái nhìn rõ ràng, từ đó ra quyết định có đầu tư vào HTTTKT hay không. + Ý nghĩa thực tiễn: Bên cạnh ý nghĩa lý thuyết, luận án cũng có những đóng góp đối với thực tiễn hoạt động kinh doanh của các DNSX tại Việt Nam. Thông qua làm rõ tác động của HTTTKT thành công đến TQHĐ của DNSX Việt Nam, trên cơ sở này, luận án đưa ra các đề xuất hàm ý đến các nhân tố hỗ trợ của nhà quản lý hàng đầu, đào tạo người dùng, liên tục cải tiến hệ thống, sự hợp tác/giao tiếp giữa các bộ phận từ đó tác động đến HTTTKT thành công, nâng cao TQHĐ của DN. Ngoài ra, luận án cũng là tài liệu tham khảo cho các DNSX tại Việt Nam nhằm phát huy tính hiệu quả của HTTTKT trong việc gia tăng TQHĐ. 7. Cấu trúc của luận án
  15. Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo, luận án bao gồm các nội dung chính như sau: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu. Chương này tác giả sẽ trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài. Trong đó, các nghiên cứu nước ngoài gồm hai dòng nghiên cứu: (1) xem xét mối quan hệ giữa HTTT và TQHĐ của các DN và (2) xem xét mối quan hệ giữa HTTTKT và TQHĐ của các DN. Các nghiên cứu trong nước được trình bày gồm những nghiên cứu đề cập đến HTTTKT tại Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra nhận xét, chỉ ra khe hổng nghiên cứu. Từ đó đưa ra hướng thực hiện đề tài. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày các khái niệm HTTT thành công, HTTTKT thành công, và TQHĐ của DN; các lý thuyết làm nền tảng cho những vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Nội dung chương cũng trình bày phát triển các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Trình bày quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng (nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức). Ở mỗi phương pháp nghiên cứu, đề tài trình bày các nội dung như mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu, công cụ và phương pháp xử lý dữ liệu. Cuối cùng, nội dung chương trình bày thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu định tính, và các kết quả nghiên cứu định lượng. Đồng thời, đưa ra một số bàn luận về các kết quả nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và hàm ý. Chương này tổng hợp kết quả nghiên cứu, bao gồm tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết quả nghiên cứu định tính và định lượng. Tiếp theo, từ các kết quả nghiên cứu, tác giả trình bày các hàm ý nghiên cứu, bao gồm hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị. Cuối cùng, các hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai được đề cập.
  16. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 Giới thiệu Nội dung chương này tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về HTTTKT, HTTTKT thành công và ảnh hưởng của nó đến TQHĐ của DN. Nội dung chương được trình bày gồm các nội dung lớn như các nghiên cứu có liên quan được thực hiện nước ngoài, các nghiên cứu liên quan được thực hiện trong nước, từ đó, tác giả đưa ra các nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu để thực hiện luận án. 1.2 Các nghiên cứu nước ngoài 1.2.1 Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán thành công Theo Bộ môn HTTTKT (2016), nếu xem quá trình sản xuất kinh doanh một cách tổng quát theo các nội dung kinh tế liên quan, thì một HTTT DN gồm 5 hệ thống con là: HTTT quản trị sản xuất, HTTT quản trị kinh doanh/ marketing, HTTT quản trị nguồn nhân lực, HTTT quản trị tài chính và HTTTKT. HTTTKT là một hệ thống con, đặc thù trong HTTT DN. Vì vậy, trong nghiên cứu này, ngoài các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến HTTTKT, thì các nghiên cứu về HTTT cũng sẽ được đề cập. Đầu tiên, với các nghiên cứu về hệ thống thông tin thành công Nghiên cứu đánh giá sự thành công của HTTT đã được tiến hành trong nhiều năm trước đây (Gable & ctg, 2008), qua đó góp phần cung cấp các định nghĩa và thước đo về sự thành công của HTTT (Urbach & ctg, 2010). Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và đa chiều của sự thành công của HTTT nên các kết quả nghiên cứu về sự thành công của HTTT hiện không rõ ràng, chưa thống nhất (Petter & ctg, 2008). Các tài liệu về HTTT trước đây cho thấy rằng nhiều biện pháp khác nhau đã được đưa ra để đánh giá HTTT thành công. Nếu xem HTTT như những nguồn lực sẵn có của DN và sử dụng các mô hình kinh tế - hợp lý, HTTT thành công được đánh giá là sự cải thiện hiệu suất do HTTT hỗ trợ mang lại (Melville & ctg, 2004; Rai & ctg, 2006). Ngoài ra, việc sử dụng HTTT và những lợi ích của nó đã được kiểm tra bởi một luồng nghiên cứu HTTT khác theo mô hình thành công của HTTT do D & M (1992, 2003) thiết lập. Trái ngược với nghiên cứu dựa trên nguồn lực, thì mô hình của D & M (1992, 2003) cho rằng HTTT thành công thể hiện ở “chất
  17. lượng hệ thống”, “chất lượng thông tin” và “chất lượng dịch vụ”, từ đó, quyết định việc “sử dụng” và “sự hài lòng của người sử dụng” đối với HTTT, và các lợi ích mà HTTT mang lại (DeLone & McLean, 1992, 2003). Mô hình của D & M (1992) là một trong những MH được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá HTTT thành công (Teo và cộng sự, 2009) vì tính toàn diện và tiện ích của nó, đồng thời mô hình này cũng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu HTTT (DeLone & McLean, 2016; Bossen & ctg, 2013; Urbach & ctg, 2009). D&M đã xác định các định nghĩa đã biết về HTTT thành công và phân loại chúng thành sáu khía cạnh: “chất lượng hệ thống”, “chất lượng thông tin”, “sử dụng hệ thống”, “sự hài lòng của người dùng”, “tác động cá nhân” và “tác động tổ chức”. Ngay sau khi công bố mô hình D&M (1992), nhiều học giả đã cố gắng mở rộng mô hình này hoặc kiểm định lại mô hình của D&M (1992). Một số học giả lập luận rằng cách phân loại thành công của D&M (1992) là chưa hoàn chỉnh do đó nên đưa nhiều khía cạnh hơn vào mô hình hoặc trình bày các mô hình thành công thay thế, hoàn thiện hơn. Cụ thể như Seddon & Kiew (1996) cho rằng mô hình D&M ban đầu thiếu tính toàn diện, do đó, tác giả này tái xác định mô hình thành công của D&M ban đầu bằng cách phân biệt các tác động thực tế và tác động dự kiến, cũng như bằng cách kết hợp cấu trúc bổ sung của tính hữu ích được nhận thức được trình bày trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Davis, 1989). Ngoài ra, nhiều học giả khác tập trung áp dụng MH của D&M trong nghiên cứu về HTTT như Rai & ctg (2002) đã chỉ ra rằng cả mô hình thành công của D&M ban đầu và mô hình của Seddon (1997) đều hợp lệ và giải thích đầy đủ cho HTTT thành công. Mười năm sau khi xuất bản mô hình đầu tiên D&M (1992), DeLone và McLean (2003) đã xem xét thêm các cuộc tranh luận về mô hình D&M IS và các phần mở rộng của nó, và quyết định thêm chất lượng dịch vụ vào mô hình D&M IS cập nhật của họ. Cũng giống như lúc phát hành D&M IS (1992), một lần nữa, nhiều học giả IS đã cố gắng mở rộng mô hình nghiên cứu này hoặc kiểm định lại mô hình D&M IS đã cập nhật (như nghiên cứu của Au & ctg, 2002; Bokhari, 2005; Sabherwal & ctg, 2006). Và cho đến nay mô hình của D&M về IS thành công là nền tảng lý thuyết vững chắc nhất để đo lường IS thành công (Ghobakhloo & ctg, 2014).
  18. Một số nghiên cứu đã tiến hành điều tra về IS thành công bằng cách sử dụng mô hình D&M vào thử nghiệm trong một số lĩnh vực thực tế, như lĩnh vực thư viện kỹ thuật số (Xu & Du, 2018), mua theo nhóm trực tuyến (Hsu & ctg, 2014; Wang & ctg, 2015), học trực tuyến (Cidral & ctg, 2018; Mohammadi, 2015), ngân hàng di động (Tam & Oliveira, 2016, 2017), ý định của người tiêu dùng trong shopping online (Chen & Cheng, 2009), hệ thống Chính phủ điện tử (Wang & Liao, 2008), các ứng dụng do người dùng phát triển (McGill & ctg, 2003), thành công khi mua sắm trên Internet (Kim & ctg, 2012), thành công trên toàn hệ thống DN (Chen & ctg, 2013), thành công trong việc triển khai lập kế hoạch nguồn lực DN (ERP) (Ram & ctg, 2013), trong lĩnh vực kế toán (Andarwati & ctg, 2018, Al-Okaily & ctg, 2020)… Thứ hai, về hệ thống thông tin kế toán thành công HTTTKT là công cụ quản lý trong tổ chức, được sử dụng để tạo ra giá trị gia tăng, từ đó xây dựng lợi thế cạnh tranh (McLeod & Schell, 2008; O'Brien & Marakas, 2006; Stair & Reynolds, 2010). Cung cấp thông tin là một trong các chức năng quan trọng của HTTTKT để giúp NQL kiểm soát hoạt động và giảm thiểu rủi ro do môi trường không chắc chắn (Chong, 1996). Bodnar & Hopwood (2004) định nghĩa HTTTKT là một tập hợp dữ liệu và các quy trình xử lý nhằm đưa ra thông tin cần thiết cho người dùng. Bagranoff & ctg (2007) phát biểu rằng HTTTKT “là một cấu trúc thống nhất sử dụng các nguồn lực vật chất và các thành phần để chuyển đổi dữ liệu kinh tế thành thông tin kế toán” cho người dùng bên ngoài và bên trong. Theo O’Brien & Marakas (2006), HTTTKT là một tập hợp các nguồn lực, chẳng hạn như con người và thiết bị, được thiết kế để chuyển đổi dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác thành thông tin. Một HTTT phụ thuộc vào nguồn lực của con người (người dùng cuối và chuyên gia HTTT), phần cứng (máy móc và phương tiện), phần mềm (chương trình và thủ tục), dữ liệu (cơ sở dữ liệu và kiến thức) và mạng (phương tiện truyền thông và hỗ trợ mạng). HTTTKT là một hệ thống con xử lý các giao dịch tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến xử lý các giao dịch tài chính (Hall, 2008). Romney và Steinbart (2008) phát biểu rằng lợi ích chính của thông tin kế toán là làm giảm sự không chắc chắn, hỗ trợ việc ra quyết định và khuyến khích việc lập kế hoạch và lập lịch trình tốt hơn cho các hoạt động công
  19. việc. Hiệu quả của HTTTKT sẽ nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (Sajady & ctg, 2008). Trong những năm 80, HTTT thành công biểu hiện ở tính hữu hiệu và khả năng hỗ trợ điều hành DN (Keen, 1981). Thời kỳ này, các học giả xem xét HTTT thành công thông qua “sự hài lòng người sử dụng”. Thành công của hệ thống trong việc sử dụng hệ thống là HTTTKT được sử dụng để hỗ trợ hoàn thành công việc hàng ngày (Doll & Torkzadeh, 1988). Raymond (1990) định nghĩa thành công của HTTTKT là mức độ thực sự của HTTTKT góp phần đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các tác giả Etezadi & Farhoomand (1996), Kettinger & Lee (1995), Shirani & ctg (1994) và Thong & Yap (1996) cho rằng HTTTKT thành công được biểu hiện bởi sự hài lòng của người dùng. Straub & ctg (2005) cho rằng việc thành công HTTTKT thể hiện ở mục đích sử dụng và sự hài lòng của người dùng. Cuối những năm 1980, Davis (1989) đề xuất rằng sự thành công của một HTTT được đo lường thông qua mức độ chấp nhận của người dùng, dựa trên nhận thức về tính hữu ích và sự dễ sử dụng của hệ thống. Đến năm 1992, DeLone & McLean lần đầu tiên đề xuất mô hình thành công của HTTT, trong đó sự hài lòng của người dùng là một thành phần của mô hình đo lường. Mô hình này dần trở thành lý thuyết cơ bản được các nhà nghiên cứu sử dụng để nghiên cứu về thành công của HTTT, đồng thời được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác, bao gồm kế toán. Giai đoạn từ những năm 90 đến đầu thế kỷ 21, HTTT thành công chủ yếu được đo lường dựa trên mô hình của DeLone & McLean (1992) và mô hình của Davis (1989), hoặc nghiên cứu kết hợp giữa 2 mô hình này. Wixom & Todd (2005) kết hợp 2 mô hình của Davis (1989) và DeLone & McLean (1992) đã mang đến những kết quả đáng lưu ý khi nghiên cứu về HTTT thành công. Theo dòng nghiên cứu này, Sabherwal & ctg (2006) thành công của HTTT được xây dựng từ bốn khía cạnh gồm chất lượng hệ thống, tính hữu ích được cảm nhận, sự hài lòng của người dùng và việc sử dụng hệ thống. Theo Al-Okaily & ctg (2020) khi CNTT ngày càng phát triển và áp lực cạnh tranh đối với sự đổi mới gia tăng, khi đó, các cách thức thông thường để cung cấp thông tin cho các bên liên quan đã trở nên không đáp ứng được nhu cầu thông tin trong việc ra quyết định do đó, các tổ chức cần một
  20. HTTTKT thành công giúp họ đạt được các mục tiêu chiến lược và kinh doanh. Al- Okaily & ctg (2020) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đã xây dựng mô hình HTTTKT thành công dựa trên mô hình của DeLone & McLean, nhưng trong quá trình sử dụng, mô hình gốc được biến đổi cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu mới cũng như đặc thù trong tổ chức HTTTKT của các DN. Ví dụ như trong nghiên cứu của Al-Okaily & ctg (2020), các tác giả đã sửa đổi mô hình D&M bằng cách loại trừ các yếu tố trung gian (gồm sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người dùng), điều này được giải thích rằng, trong bối cảnh nghiên cứu của các DNNY tại Jordan thì việc triển khai AIS là bắt buộc. Do đó trong nghiên cứu này, sự thành công của HTTTKT được đo lường bởi chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ. Al-Hattami (2021) sử dụng mô hình D&M IS trong bối cảnh nghiên cứu về HTTTKT của ngành ngân hàng tại Yemen, kết quả là HTTTKT thành công được dự đoán bằng chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống và sự hài lòng của người dùng. 1.2.2 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hệ thống thông tin kế toán thành công Thứ nhất, nhóm các nghiên cứu HTTTKT thành công thông qua các khía cạnh như“sử dụng hệ thống, hỗ trợ ra quyết định, chất lượng hệ thống (Zmud, 1979). Việc triển khai thành công AIS phụ thuộc vào việc áp dụng thực tế hệ thống này bởi các kế toán viên trong các tổ chức (Aoun & ctg, 2010, Pulakanam & Suraweera, 2010). Do đó, các tổ chức ngày càng tìm cách để đảm bảo AIS sẽ được các kế toán viên áp dụng, thay vì chỉ tập trung vào “các quyết định của người ra quyết định” áp dụng hệ thống (Caglio, 2003, Dowling, 2009). O'Brien (2009) đề cập những yếu tố quyết định sự thành công của việc triển khai HTTTKT“là sự tham gia của người dùng, hỗ trợ quản lý điều hành, tuyên bố rõ ràng về các yêu cầu, lập kế hoạch phù hợp và kỳ vọng thực tế. Thứ hai, nhóm các nghiên cứu HTTTKT thành công dựa trên CLHT và CLTT cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin: Iskandar (2015) cho rằng HTTTKT thành công thể hiện ở CLHT. Tác giả cho rằng chất lượng của HTTTKT chịu tác động bởi cam kết nhà quản lý; năng lực của người dùng và văn hóa tổ chức. Andarwati & ctg (2018) cho rằng HTTTKT thành công thể hiện ở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1