intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:211

49
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ở các NHTMCP Việt Nam. Từ kết quả thực nghiệm tìm được, các kết luận có thể giúp đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động ngân hàng thông qua việc xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động, cũng như đưa ra các hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTMCP Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ******* DƯƠNG TRỌNG ĐOÀN CẤU TRÚC SỞ HỮU, HÀNH VI CHẤP NHẬN RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ***** DƯƠNG TRỌNG ĐOÀN CẤU TRÚC SỞ HỮU, HÀNH VI CHẤP NHẬN RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên nghành: Tài Chính Ngân Hàng Mã số: 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Huy Hoàng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả đã nghiên cứu và hiểu rõ các hành vi vi phạm đạo đức và sự trung thực trong hoạt động học thuật và nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do chính tôi thực hiện. Luận án này đảm bảo tính trung thực và đạo đức khoa học. Nghiên cứu sinh Dương Trọng Đoàn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Huy Hoàng đã đồng hành và truyền đạt những kinh nghiệm khoa học hữu ích để giúp tôi lựa chọn đề tài từ lúc luận án còn sơ khai, theo đuổi và hoàn thành được luận án “Cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động: trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” đạt tiêu chuẩn khoa học của một luận án Tiến sĩ. Xin cảm ơn đến tập thể các giảng viên đã hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình tôi nghiên cứu và học tập. Những kinh nghiệm và kiến thức này là phần quan trọng để tôi xây dựng nội dung nghiên cứu. Xin cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học – Trường ĐH Ngân Hàng TP.HCM Xin tri ân và trân trọng!
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt DEA Data Envelopment Analysis Phương pháp bao dữ liệu DMU Decision Making Unit Đơn vị ra quyết định FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HNX Ha Noi Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội LM Lagrangian Multiplier Kiểm định Bresch and Pagan LM NHTMCP Joint Stock Commercial Banks Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Central Bank Ngân hàng Nhà nước OLS Ordinary Least Square Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất (Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển) REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên VN Vietnam Việt Nam
  6. iv DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH  Danh mục bảng Bảng 1.1. Số lượng ngân hàng tại Việt Nam từ 2007-2019…………………………….7 Bảng 2.1. Tổng hợp các lý thuyết nền và nghiên cứu trước đây………………………52 Bảng 2.2. Tổng hợp các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu………………..63 Bảng 3.1. Biến nghiên cứu đại diện cho mức độ sở hữu tập trung…..…………..……67 Bảng 3.2. Biến nghiên cứu đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro……………..………70 Bảng 3.3. Biến nghiên cứu đại diện cho hiệu quả hoạt động……………..………….…72 Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn tham khảo và kỳ vọng dấu của các biến nghiên cứu……..82 Bảng 3.5. Thống kê số lượng các ngân hàng được nghiên cứu theo cấu trúc sở hữu….89 Bảng 4.1. Hệ số tương quan của các biến nghiên cứu………………………………….92 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình………………………..95 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro ……………………………..……………………………98 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động……………………………..………………………………..103 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro ………………………………………………………………………………….109 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động …………………………………………………………………………...…………...113
  7. v Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước…………………………………….117 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước………………………….………………..121 Bảng 4.9. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro có xem xét đến đặc điểm niêm yết………………………………..……………125 Bảng 4.10. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động có xem xét đến đặc điểm niêm yết……………………………………………..129 Bảng 4.11. Tổng hợp dấu hồi quy khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động………………………………………131  Danh mục hình Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................... 36 Hình 2.2. Đường biên hiệu quả theo mô hình DEA-CRS (đường OC) ......................... 37 Hình 4.1. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008- 2019 ................................................................................................................................ 92 Hình 4.2. Hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2019....................................................................................................................... 93 Hình 4.3. Mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2019....................................................................................................................... 94
  8. vi TÓM TẮT Luận án được thực hiện nhằm phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Luận án sử dụng dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019, thông qua cách tiếp cận OLS, REM và FEM, cùng với kiểm định F-test và Hausman. Kết quả cho thấy, xét về đặc điểm đối tượng sở hữu, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động không tốt và chấp nhận rủi ro cao so với các ngân hàng tư nhân. Trong khi đó, xét về đặc điểm niêm yết, các ngân hàng niêm yết có kết quả hoạt động tốt và chấp nhận rủi ro thấp so với các ngân hàng chưa niêm yết. Mức độ sở hữu tập trung đem lại lợi ích khi làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên lại gia tăng hành vi chấp nhận rủi ro. Khi xem xét yếu tố tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu nhà nước, cũng như yếu tố tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm đặc điểm niêm yết, kết quả cho thấy mức độ tập trung cao trong kiểm soát của nhà nước càng khiến hiệu quả hoạt động của ngân hàng không tốt và chấp nhận nhiều rủi ro cao so với các ngân hàng không do nhà nước sở hữu. Trong khi đó, mức độ sở hữu tập trung cao ở các ngân hàng niêm yết giúp các ngân hàng này chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các ngân hàng chưa niêm yết. Kết quả này nhấn mạnh việc kiểm soát kép của thị trường và hệ thống quản trị nội bộ đến rủi ro và hiệu quả của ngân hàng. Từ khóa: NHTMCP, cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro, hiệu quả hoạt động, sở hữu nhà nước, sở hữu tập trung, ngân hàng niêm yết.
  9. 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ................................................................................... iv TÓM TẮT...................................................................................................................... vi CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 5 1.1 Bối cảnh thực tiễn và lý do lựa chọn đề tài .............................................................. 5 1.2 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................. 9 1.3 Khe hở nghiên cứu.................................................................................................. 13 1.4 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 14 1.5 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 15 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 16 1.7 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 17 1.8 Những điểm mới của luận án.................................................................................. 17 1.9 Cấu trúc luận án ...................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 21 2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu của ngân hàng ................................................. 21 2.1.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................... 21 2.1.2 Phân loại cấu trúc sở hữu..................................................................................... 21 2.1.2.1 Phân loại cấu trúc sở theo tính chất cổ đông ……………….…………………21 2.1.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung …………………………..….24 2.1.2.3 Phân loại cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết ……………………......…...26
  10. 2 2.2 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng .................... 27 2.2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro ...................................................................................... 27 2.2.1.1 Khái niệm rủi ro ………………………………………………………………27 2.2.1.2 Phân loại rủi ro ………………………………………………………………..27 2.2.2 Cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận rủi ro ........................................................ 29 2.2.2.1 Khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro …………………………………………..29 2.2.2.2 Phân loại hành vi chấp nhận rủi ro …………………………………………....30 2.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................................... 32 2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng ..................................................... 32 2.3.2 Phân loại hiệu quả hoạt động của ngân hàng ...................................................... 33 2.4 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ....................................................................................... 38 2.4.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro .. 38 2.4.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động .......... 46 2.5 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 53 2.5.1 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP 53 2.5.2 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP ......... 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 65 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 66 3.1 Phương pháp đo lường các biến nghiên cứu .......................................................... 66 3.1.1 Đo lường mức độ sở hữu tập trung ...................................................................... 66 3.1.2 Đo lường hành vi chấp nhận rủi ro ...................................................................... 68 3.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động .............................................................................. 71 3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 73
  11. 3 3.2.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ................................................................................ 73 3.2.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ...................................................................................................................... 78 3.2.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết ............. 79 3.2.4 Mô hình ước lượng .............................................................................................. 85 3.2.5 Kiểm định mô hình ước lượng…………………………………………………. 86 3.3 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 90 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 91 4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu .................................................................................... 91 4.2 Thống kê mô tả ....................................................................................................... 94 4.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 97 4.3.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN ........................................... 97 4.3.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN ............................................................................... 107 4.3.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết ............................................................................................................. 115 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 132 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 133 5.1 Kết quả và những đóng góp mới của nghiên cứu ................................................. 133 5.1.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 133 5.1.2 Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 137
  12. 4 5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 140 5.2.1 Đối với các nhà quản trị NHTMCP Việt Nam .................................................. 140 5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................... 143 5.3 Hạn chế của nghiên cứu........................................................................................ 146 5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG PHỤ LỤC 2: GIÁ TRỊ BIẾN PHỤ THUỘC CRS_TE PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA
  13. 5 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1.1 Bối cảnh thực tiễn và lý do lựa chọn đề tài Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường tài chính sôi nổi và phát triển nhanh nhất thế giới với các chính sách đổi mới nổi bật cả về chính trị lẫn kinh tế kể từ năm 1986. Nền kinh tế thị trường định hướng theo chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam được đánh giá là trường hợp nghiên cứu đặc biệt, thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả (Doan, Lin & Doong, 2018). Khi nghiên cứu bất kỳ hệ thống kinh tế nào, lĩnh vực ngân hàng luôn là một trong những chủ đề quan trọng được quan tâm nhiều nhất. Tại Việt Nam, hệ thống tài chính dựa trên nền tảng ngân hàng, do đó, ngành ngân hàng được xem là mạch máu của cả nền kinh tế. Các NHTMCP đóng vai trò quan trọng trong phân phối vốn từ các chủ thể thừa vốn tới chủ thể thiếu vốn. Đây là nguồn cung cấp tài chính ngắn hạn và dài hạn chủ yếu của hầu hết các đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân (Tran, Hassan & Houston, 2018). Khác với các quốc gia khác trên thế giới, phần lớn hệ thống ngân hàng Việt Nam do các NHTMCP Nhà nước chi phối, trong đó cổ đông lớn nhất là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với hơn 70% tổng vốn chủ sở hữu. Các NHTMCP Nhà nước chiếm xấp xỉ 50% thị phần (SBV, 2017), sở hữu lượng khách hàng lớn nên thường ít có động lực cải thiện khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động. Từ năm 2005 đến nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chứng kiến ba giai đoạn thay đổi và phát triển: giai đoạn hội nhập (2005 – 2010), giai đoạn khủng hoảng (2011-2014) và giai đoạn tái cơ cấu và phục hồi (từ 2014). Từ năm 2005, Việt Nam là một trong những quốc gia tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện rõ nét qua việc tham gia vào hàng loạt các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế (WTO, AFTA) và ký kết các Hiệp định song phương, đa phương theo hướng toàn cầu hóa (TPP, EVFTA). Theo lộ trình cam kết, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải mở cửa hội nhập. Đặc biệt năm 2007, sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng. Sự xuất hiện của 10 ngân hàng tư nhân mới và sự thâm nhập của 5 ngân hàng nước ngoài khiến cho mức độ cạnh tranh của ngành trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào
  14. 6 cơ cấu quản trị của các ngân hàng ngày càng gia tăng, góp phần đa dạng hóa cơ cấu vốn chủ sở hữu hiện có của các ngân hàng (cổ đông trước giai đoạn này chỉ bao gồm nhà nước, tư nhân và tổ chức), từ đó, hiệu quả hoạt động cũng như rủi ro của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng (SBV, 2020). Sau khi bong bóng bất động sản tại Hoa Kỳ vỡ vào năm 2007, nền kinh tế Thế giới chứng kiến liên tiếp cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn (Chen, Wei, Zhang & Shi, 2013; Demyanyk & Van Hemert, 2011). Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại trong khi áp lực lạm phát vẫn gia tăng đáng kể, thách thức chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Mức độ tác động của khủng hoảng khác nhau tùy thuộc vào mức độ hội nhập của nền kinh tế. Nhiều nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, phải gánh chịu những hậu quả nặng nề như tăng trưởng kinh tế âm, thu hồi sản xuất kinh doanh, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Trong bối cảnh đó, thị trường tài chính liên tục có những tín hiệu tiêu cực, tạo tâm lý bi quan cho toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân cơ bản của thảm họa kinh tế này xuất phát từ khủng hoảng tín dụng và sự tập trung rủi ro trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tất cả các chỉ số kinh tế của Việt Nam suy giảm đáng kể từ năm 2009 và ngày càng tệ hơn trong giai đoạn 2011-2014. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế Việt Nam không hề nhỏ: hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế, giá trị sản xuất công nghiệp giảm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng trở nên xấu đi (do các doanh nghiệp sản xuất gặp nhiều khó khăn). Trên thực tế, tăng trưởng GDP năm 2011 giảm xuống 4,8% - mức thấp nhất kể từ năm 1999, trong khi tỷ lệ lạm phát liên tục tăng vọt ngoài tầm kiểm soát với hai con số kể từ cuối năm 2010. Bên cạnh đó, tổng đầu tư (chủ yếu của khu vực nhà nước) bị giảm khoảng 40% GDP đến khoảng 30% GDP trong giai đoạn 2009 - 2015 (Bezemer & Schuster, 2014). Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với tình trạng nhập siêu cao, thâm hụt ngân sách và nợ công cận ngưỡng. Ngành ngân hàng Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng này. Xu hướng tăng trưởng tín dụng chậm lại và nợ xấu gia tăng là hai dấu hiệu rõ ràng tác động lớn đến hoạt động của các NHTMCP. Nợ xấu, tình trạng thiếu thanh khoản và
  15. 7 hoạt động kém hiệu quả là những mối lo ngại lớn đối với toàn ngành vào thời điểm đó. Các ngân hàng Việt Nam bộc lộ một số yếu điểm, điển hình như thiếu nguồn vốn đệm, kỹ năng quản lý kém và thiếu một chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả. Bắt nguồn từ các biện pháp kích thích kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009, tình trạng mở rộng tín dụng nhanh chóng mà không kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng và rủi ro đạo đức đã gây ra nhiều vấn đề tiêu cực về chất lượng tài sản tại hầu hết các NHTMCP Việt Nam. Đây là nguyên nhân cơ bản của cuộc khủng hoảng ngân hàng Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2014. Kết quả là, tỷ lệ nợ xấu bình quân trên tổng vốn của toàn hệ thống tăng vọt từ mức thấp (3.5% năm 2008) đến mức cao (13% năm 2012 và khoảng 15% năm 2014), theo ước tính của Fitch Ratings và Moody's Investor service (Bezemer & Schuster, 2014). Số lượng ngân hàng giảm từ 52 ngân hàng năm 2011 xuống còn 43 ngân hàng năm 2015 (Bảng 1.1) do nhiều trường hợp phá sản và hoạt động mua bán sáp nhập. Các ngân hàng yếu kém bị loại bỏ khỏi thị trường trong giai đoạn này. Bảng 1.1: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam từ 2007-2019 2007 2011 2013 2015 2017 2019 Ngân hàng sở hữu Nhà nước 5 5 5 7 4 5 NHTMCP 37 37 33 28 31 31 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 5 5 5 5 8 9 Ngân hàng liên doanh 5 5 4 3 2 4 Tổng 52 52 47 43 45 49 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2020 Trong bối cảnh đó, nhằm ổn định toàn hệ thống ngân hàng, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”, theo đó tái cơ cấu toàn diện ngành ngân hàng (Quyết định 254/QĐ-TTg, ký ngày 1/3/2012) (Nguyen, Ho & Vo, 2018). Định hướng của đề án là củng cố và nâng cao vai trò của các NHTMCP nhà nước, trở thành lực lượng chủ lực của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam. Đề án khuyến khích đẩy mạnh cổ phần hóa các NHTM nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo Nhà nước vẫn giữ lượng cổ phần chi phối trong các ngân hàng này. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng bắt đầu thí điểm áp dụng các quy định Basel II tại
  16. 8 một vài NHTMCP từ năm 2016 và yêu cầu tất cả các ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Hiệp ước kể từ năm 2018. Bên cạnh đó, để đặc biệt xử lý vấn đề nợ xấu và làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, Quyết định 843/QĐ-TTg được ban hành năm 2013 với nội dung phê duyệt đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và đề án “Thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”, làm tiền đề giải quyết những khó khăn về vốn cho các chủ thể kinh tế và góp phần tăng trưởng kinh tế. Từ sau Quyết định 254/QĐ-TTg và Quyết định 843/QĐ-TTg, theo sự hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng Việt Nam chứng kiến những thay đổi đáng kể trong cơ cấu sở hữu tại nhiều đơn vị. Các ngân hàng yếu kém bị loại bỏ chủ yếu thông qua việc hợp nhất và sáp nhập trên cơ sở tự nguyện, vốn điều lệ gia tăng đáng kể. Hệ thống quản trị điều hành tại các ngân hàng được tái cơ cấu, cổ phần hóa các NHTM nhà nước được đẩy mạnh. Mặc dù vậy, Nhà nước vẫn giữ vai trò chi phối thông qua việc sở hữu cổ phần tại các NHTMCP lớn. Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu chéo giữa các NHTMCP, trong bối cảnh hoạt động thanh tra, giám sát còn chưa phát triển, đặt ra những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả của nền kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng (SBV, 2017). Năm 2019, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” (Quyết định 242/QĐ-TTg). Theo đó, các NHTMCP buộc phải có kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán và minh bạch báo cáo tài chính đến hết năm 2020. Để tiếp tục phát triển trong bối cảnh mới với những thay đổi mạnh mẽ trong định hướng và chính sách Nhà nước, các NHTMCP Việt Nam ý thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro, củng cố và cải thiện hiệu quả hoạt động, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững. Những thay đổi về cấu trúc sở hữu sau khủng hoảng đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách nhiều câu hỏi: Việc tái cơ cấu sở hữu ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng? Sự thay đổi cấu trúc sở hữu trong thời gian qua như thế nào? Cấu trúc sở hữu tập trung vào một vài nhóm cổ đông có giúp các ngân hàng tăng trưởng hiệu
  17. 9 quả và an toàn không? Việc sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực hay tích cực đến hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng? Niêm yết cổ phiếu có thực sự giảm thiểu rủi ro và giúp các ngân hàng tăng trưởng không? Bối cảnh trên là động lực để tác giả đặt ra vấn đề nghiên cứu cho luận án này: Kể từ sau cuộc khủng hoảng ngân hàng, dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, các NHTMCP Việt Nam đã tiến hành nhiều hoạt động tái cơ cấu trong cấu trúc sở hữu. Tuy nhiên, tính chất đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam đặt ra câu hỏi về sự tác động của các cấu trúc sở hữu khác nhau đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP. Do đó, tác giả thực hiện luận án nhằm thảo luận, nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này và đóng góp hàm ý chính sách vào quá trình đổi mới, cải tiến của hệ thống ngân hàng Việt Nam. 1.2 Bối cảnh nghiên cứu Lược khảo các lý thuyết kinh tế, tác giả nhận thấy nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Theo lý thuyết đại diện (Agency theory), đa dạng hóa trong cấu trúc sở hữu có thể gây ra các vấn đề đại diện, tăng chi phí đại diện và chi phí cơ hội tiềm ẩn cho doanh nghiệp. Ngược lại, cấu trúc sở hữu tập trung có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu những vấn đề nảy sinh do tách biệt quyền sở hữu và kiểm soát, nhờ đó giảm rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động (Balsmeier & Czarnitzki, 2017; Jensen & Meckling, 1976; Shleifer & Vishny, 1997). Các cổ đông lớn có quyền hạn chi phối, có thể chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp, giúp giảm thiểu vấn đề đại diện và cải thiện hiệu quả hoạt động (Jensen & Meckling, 1976). Tuy nhiên, giả thuyết thâu tóm (Expropriation hypothesis) lại chỉ ra các hạn chế tiềm tàng của cấu trúc sở hữu tập trung. Lý thuyết cho rằng vấn đề đại diện vẫn sẽ tồn tại ngay cả khi quyền sở hữu được tập trung (La Porta et al., 1999). Vấn đề người đại diện – chủ sở hữu có thể được thay thế bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và chủ sở hữu (Bebchuk & Weisbach, 2010). Các cổ đông đa số nắm quyền chi phối thường có xu
  18. 10 hướng thực hiện những hoạt động đầu tư rủi ro hơn (Laeven & Levine, 2009; Shleifer & Vishny, 1986). Bên cạnh đó, khi các cổ đông đa số hoặc các nhà quản trị trong cấu trúc tập trung quá tự tin, họ có thể đưa ra những quyết định sai lầm, ảnh hưởng xấu đến rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp (Jensen & Meckling, 1976). Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sở hữu nhà nước thuộc các ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế (điển hình như ngành ngân hàng), Nhà nước có thể đóng vai trò chi phối và can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chính sách phát triển hoặc kiểm soát rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển (lý thuyết sự can thiệp giúp đỡ - Helping hand theory). Tuy nhiên, nếu quá lệ thuộc, chính sự can thiệp này cũng có thể gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp (lý thuyết sự can thiệp gây cản trở - Grabbing hand theory). Lý thuyết rủi ro đạo đức (Moral hazard theory) cho rằng sự hỗ trợ của Chính phủ, đặc biệt về mặt tài chính, có thể thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước nói chung và các NHTMCP thuộc sở hữu nhà nước nói riêng chấp nhận nhiều rủi ro hơn vì họ tin rằng họ không phải chịu trách nhiệm trên kết quả của các hành vi chấp nhận rủi ro này (Krugman, 2009). Bên cạnh đó, quan điểm cho rằng doanh nghiệp lớn sẽ không thể thất bại (“too big to fail”) cũng dẫn đến niềm tin rằng Chính phủ sẽ không để các doanh nghiệp lớn phá sản, nên nhiều khả năng sẽ được hỗ trợ trong các tình huống xấu. Ngoài ra, các NHTMCP sở hữu Nhà nước thường là kênh tài trợ cho các dự án án sinh xã hội, phục vụ các mục tiêu xã hội của Chính phủ nên thường phải chấp nhận thêm những rủi ro cho vay dưới chuẩn (Lý thuyết cho vay xã hội – Social lending theory); (Berger et al., 2005; Stiglitz, 1993). Không những thế, nhờ những lợi thế sẵn có về mối quan hệ và pháp lý, các doanh nghiệp nhà nước và các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước dường như trở nên quá phụ thuộc, thiếu động lực sáng tạo và tìm kiếm những cơ hội phát triển mới, dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường ngày càng sụt giảm (lý thuyết Cuộc sống tĩnh lặng – Quiet life). Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, ngân hàng là một chủ thế kinh tế duy nhất, khác biệt với các hình thức doanh nghiệp khác, những kết luận lý thuyết trong quản trị doanh nghiệp nói chung có thể không chính xác khi áp dụng cho ngành ngân hàng.
  19. 11 Bên cạnh các lý thuyết kinh tế nền tảng, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng quan tâm đến chủ đề này. Trong khi tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động ngân hàng được khá nhiều tác giả nghiên cứu, trên nhiều đối tượng và bối cảnh khác nhau, thì số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hoặc hành vi chấp nhận rủi ro lại khá khiêm tốn, chủ yếu tiếp cận vấn đề từ phía các doanh nghiệp phi tài chính, đặc biệt ít trong bối cảnh ngân hàng tại các quốc gia mới nổi. Tuy nhiên, các kết luận vẫn chưa nhất quán do sự khác nhau về định hướng nghiên cứu và đặc điểm trong cấu trúc sở hữu nội bộ ở các thị trường nghiên cứu đặc thù khác nhau. Xét về khía cạnh quản trị rủi ro, các ngân hàng có cấu trúc sở hữu có khả năng kiểm soát chặt chẽ sẽ có khuynh hướng ít rủi ro hơn các ngân hàng kiểm soát kém (Tarraf & Majeske, 2013). Ngoài ra, việc gia tăng mức độ sở hữu của nhà quản lý có thể làm tăng rủi ro cho ngân hàng nhưng không mang lại lợi nhuận (Chun, Nagano, & Lee, 2011). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng không tìm ra mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng (Chen, Yu, Chang, & Managi, 2014), hoặc mối quan hệ này vừa đồng biến vừa nghịch biến, hoặc phi tuyến (Demsetz & Lehn, 1985; Gilchrist & Himmelberg, 1998) (Holderness, Kroszner, & Sheehan, 1999). Tại Việt Nam, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro và hiệu quả hoạt động còn khá khiêm tốn và kết luận chưa nhất quán. Một số nghiên cứu cho rằng doanh nghiệp có sở hữu nhà nước thường được hưởng các lợi ích về chính trị và tài chính nên không có động cơ mạnh mẽ trong việc chấp nhận thêm rủi ro trong chiến lược hoạt động (Vo, 2018). Tuy nhiên, một số tác giả khác lại tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho rằng sở hữu nhà nước có thể khiến doanh nghiệp chấp nhận rủi ro nhiều hơn vì bản thân người đại diện phần vốn nhà nước này không phải gánh chịu hậu quả từ các quyết định rủi ro của họ (Nguyen, 2017). Riêng trong lĩnh vực ngân hàng, một vài tác giả nhận định rằng quy mô ban quản trị càng lớn thì khả năng quản trị rủi ro của các NHTMCP càng kém (Trinh, Duyen, & Thao, 2015) và hiệu quả hoạt động càng giảm (Ngo, 2012). Số khác lại tìm ra bằng chứng về tác động tích cực của việc mở rộng quy mô ban quản trị đến kết quả hoạt động của ngân hàng (Tran & Nguyen, 2016). Trong khi Pham & Nguyen (2020), Pham & Bui (2019) cho rằng sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân thường đi kèm với rủi ro tín dụng cao và hệ số nguy
  20. 12 cơ phá sản Zscore cao, thì Nguyen (2017) lại kết luận rằng NHTMCP nhà nước sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn các NHTMCP tư nhân, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Kubo & Phan (2019) khi xem xét tác động của cấu trúc sở hữu nhà nước đến hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2006-2010. Nhìn chung, những kết luận trái chiều trên đặt ra nhiều nghi vấn về mô hình cấu trúc sở hữu tối ưu cho trường hợp các NHTMCP Việt Nam trong bối cảnh mới. Mặt khác, do sự khác biệt về thể chế chính trị và tính đặc thù của ngành ngân hàng Việt Nam, việc kế thừa các kết quả nghiên cứu tại các quốc gia khác dường như chưa thực sự phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Đặc biệt, qua lược khảo các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy chưa có tác giả nào xem xét một cách có hệ thống tác động của cấu trúc sở hữu, đặc biệt là cấu trúc sở hữu nhà nước đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, chưa có nghiên cứu nào cân nhắc đặc điểm niêm yết và đặc điểm sở hữu nhà nước trong cùng một nghiên cứu để thấy được sự khác biệt trong ảnh hưởng của các đặc điểm này đến quan hệ sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, đa số các nghiên cứu tại Việt Nam đều được thực hiện khá lâu trước đây, với khoảng thời gian nghiên cứu hẹp nên khả năng ứng dụng thực tế thấp. Trong bối cảnh nghiên cứu và thực tiễn đó, luận án này góp phần lấp đầy khe hở nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu (đặc biệt là đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết) đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Luận án sử dụng số liệu của 20 NHTMCP Việt Nam tiêu biểu trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2019 dựa trên nguyên tắc lựa chọn các ngân hàng có thời gian hoạt động tính đến nay lâu nhất và chiếm 80% tổng thị phần của toàn ngành. Thời gian nghiên cứu là 12 năm (2008-2019), đủ hiệu quả cho hầu hết các mô hình kinh tế lượng. Giai đoạn này cũng chứng kiến nhiều trạng thái thay đổi của hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ hội nhập, khủng hoảng đến hồi phục và phát triển. Do đó, tác giả kỳ vọng các kết quả nghiên cứu trong thời gian này sẽ mang lại ý nghĩa thống kê và phù hợp để áp dụng cho nhiều trạng thái khác nhau của nền kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2