Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 15
download
Luận án trên cơ sở xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Lâm
- MỤC LỤC rang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 9 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài 9 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài 15 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 28 2.1. Những vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp và tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 28 2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh 38 2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương và bài học rút ra cho Thành phố Hồ Chí Minh 58 Chương 3 THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 76 3.1. Khái quát hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 76 thành tựu, hạn chế trong tái cơ cấu các cơ sở giáo
- dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh 114 Chương 4 MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI 131 4.1. Mục tiêu tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới 131 4.2 Quan điểm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tớ i 140 4.3 Giải pháp tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới 151 KẾT LUẬN 166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169 PHỤ LỤC 182
- DANH MUC CH ̣ Ữ VIẾT TẮT STT Chư viêt đây đu ̃ ́ ̀ ̉ Chư viêt tăt ̃ ́ ́ 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT 2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 3 Cơ sở dạy nghề CSDN 4 Cơ sở giáo dục nghề nghiệp CSGDNN 5 Đào tạo nghề ĐTN 6 Giáo dục nghề nghiệp GDNN 7 Giáo dục thường xuyên GDTX 8 Học sinh sinh viên HSSV 9 Hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance) 10 Khoa học công nghệ KHCN 11 Kinh tế xã hội KT XH 12 Nguồn nhân lực NNL 13 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 14 Lao động Thương binh và Xã hội LĐ TB&XH 15 Trung học cơ sở THCS 16 Trung học phổ thông THPT
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 3.1. Số lượng học viên theo học các ngành nghề 1 truyền thống trong giai đoạn 2017 2019 76 Bảng 3.2. Số lượng học viên theo học các ngành nghề 2 trọng điểm, mũi nhọn, chất lượng cao giai đoạn 2017 76 2019) Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng ngành, nghề đào tạo 3 của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố 78 Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 2019 Bảng 3.4. Tổng hợp số lượng cơ sở giáo dục nghề 4 nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 81 2019 Bảng 3.5. Số lượng, cơ cấu CSGDNN tập trung ở 19 5 quận và 05 huyện. 82 Bảng 3.6. Tổng hợp loại hình quản lý cơ sở giáo dục 6 nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 85 Bảng 3.7. Tổng hợp công tác tuyển sinh tại cơ sở 7 giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 2019 87 Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đào tạo nghề cho nông 8 thôn, lao động thất nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 2019 89 Bảng 3.9. Tổng hợp chương trình đào tạo được xây 9 dựng và ban hành trong GDNN của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 2019 93 Bảng 3.10. Tổng hợp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản 10 lý trong giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 2014 94 Bảng 3.11. Tổng hợp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản 11 lý trong giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 2019 95 Bảng 4.1. Số lượng học sinh năm 2019, 2020 và dự 12 báo năm 2025, 2030 127
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Ở Việt Nam, hệ thống GDNN có vai trò rất quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để GDNN thực hiện đượ c vai trò đó, cần phải có CSGDNN đủ về số lượng, cao về chất l ượng và có cơ cấu hợp lý, xét trên cả khía cạnh cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chươ ng trình, nội dung và sự phân bố theo địa lý. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu các CSGDNN chưa hợp lý nên phải tái cơ cấu các CSGDNN đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đề án số 115 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ rõ: “Sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo h ướng m ở và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp của các bộ, ngành, địa phương theo từng thời kỳ, ưu tiên phát triển các trườ ng chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN4, các nướ c phát triển trong nhóm G20 và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các ngành, nghề, đối tượng đặc thù” [15, tr.2]. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước. Do đó, giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ phục vụ nhu cầu đào tạo đội ngũ lao động trên địa bàn Thành phố mà còn cho cả khu vực phía Nam và cả nước. Nhận thức được vị trí, vai trò của GDNN trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để đẩy mạnh tái cơ cấu CSGDNN. Nhờ đó, tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan như:
- 4 cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã có sự điều chỉnh mở rộng gia tăng ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn chất lượng cao, giảm thiểu ngành, nghề truyền thống ít sinh viên theo học; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dần được hoàn thiện, theo hướng giảm trường công lập, Trung ương quản lý, tăng ngoài công lập do địa phương quản lý; cơ cấu lại qui mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động; tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ có chất lượng; cơ cấu đầu tư nguồn lực tài chính thay đổi theo hướng ngày càng tăng, cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo. Nhờ đó đ ã làm thay đổi một cách căn bản và toàn diện về cơ chế quản lý, mô hình tổ chức, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng theo yêu cầu của thị trường sức lao động và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: Tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chồng chéo, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; tái cơ cấu quy mô tuyển sinh còn mất cân đối, công tác hướng nghiệp, liên kết đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra; tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý còn nhiều bất cập; tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đạt mục tiêu đề ra ; sự phân bố về địa lý các CSGDNN chưa hợp lý. Dưới góc độ lý luận, tái cơ cấu các CSGDNN là vấn đề mới có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút được sự quan tâm
- 5 nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do vậy, tác giả chọn đề tài: “Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nướ c có liên quan đến đề tài, qua đó, xác định khoảng tr ống khoa h ọc mà luận án cần tập trung nghiên cứu. Xây dựng cơ sở lý luận về tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh và khảo sát kinh nghiệm một số địa phương trong nước về tái cơ cấu các CSGDNN để rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra nguyên nhân của thành tưu, hạn chế và khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- 6 * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án nghiên cứu quá trình tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trên các nội dung: (1) tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; (2) tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý; (3) tái cơ cấu quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; (4) tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (5) tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, phân bố về địa lý của các CSGDNN. Về không gian: Luận án nghiên cứu về tái cơ cấu các CSGDNN thuộc quản lý của Ủy Ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian:Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2019. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. * Cơ sở thực tiễn: Đề tài dựa trên những tư liệu, số liệu do các cơ quan chức năng của Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh công bố; đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan đến tái cơ cấu CSGDNN đã công bố. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin là Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác Lênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, như: Kết hợp lôgic và lịch sử, phân tích tổng hợp; thống kê so sánh,... Cụ thể là: Chương 1, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước, trong nước về những vấn đề có liên quan đến đề tài luận án; trên cơ sở đó tổng hợp, khái quát các kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình khoa học đã công bố và xác định những
- 7 vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị. Chương 2, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích tổng hợp để luân giai nh ̣ ̉ ững vấn đề chung về GDNN, tái cơ cấu CSGDNN; xây dựng quan niệm, xác định và phân tích nội dung, những nhân tố tác động đến tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh; khảo cứu kinh nghiệm về tái cơ cấu CSGDNN ở một thành phố trực thuộc Trung ương và rút ra bài học cho thanh phô ̀ ́Hồ Chí Minh. Chương 3, sử dụng phương pháp kết hợp logic và lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, trong đó đặc biệt là phương pháp thống kê so sánh để phân tích, đánh giá kết quả tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh giữa các năm trong phạm vi thời gian nghiên cứu, khảo sát, rút ra những nhận định, đánh giá đúng thành tựu, hạn chế tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng quá trình tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Chươ ng 4, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích mục tiêu, quan điểm; giải pháp tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 5. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm, xác định nội dung và tiêu chí tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn của khoa học kinh tế chính trị; khảo cứu kinh nghiệm tái cơ cấu CSGDNN của một số địa phương trong nước và rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh. Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua. Xác định mục tiêu và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- 8 Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc và phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong hoạch định chính sách; làm tài liệu giảng dạy các môn kinh tế chính trị, kinh tế nguồn nhân lực; trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập nh ững v ấn đề có liên quan đến CSGDNN và tái cơ cấu CSGDNN. 7. Kết cấu của luận án Đề tài có kết cấu gồm: Mở đầu; 04 chương (11 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp Gilles Laflamme (1993), Vocational Training International perspectives, (Đào tạo nghề Triển vọng quốc tế) [121]. Tác giả đã phân tích bối cảnh tác động, yêu cầu của đào tạo nghề; khái quát, tổng kết thành tựu trong việc giáo dục và dạy nghề ở một số quốc gia trong đào tạo nghề có chất lượng và hiệu quả như Mỹ, Pháp, Đức, Nhật. Qua đó, tác giả nêu lên những thách thức, triển vọng cho đào tạo nghề quốc tế. Dustmann, Christian, Fitzenberger, Bernd, Machin, Steve (2007), The Economics of Education and Training”, (Kinh tế học giáo dục và đào tạo) [117]. Các ông đã chỉ ra rằng: Giáo dục và đào tạo là chìa khóa để giải thích các thế mạnh cạnh tranh hiện tại của nền kinh tế quốc gia, và để đảm bảo khả năng cạnh tranh trong tương lai. Trong khi các cơ sở giáo dục và đào
- 9 tạo trước đây thường được xem là nhà cung cấp các kỹ năng cần thiết cho nền kinh tế quốc gia, quan điểm này đã thay đổi đáng kể, với giáo dục và đào tạo hiện nay được coi là thành phần then chốt cho khả năng cạnh tranh quốc tế. Cuốn sách là tổng hợp các bài báo nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế giáo dục và đào tạo, cuốn sách cũng đã đưa ra các nghiên cứu hiện đại về kinh tế giáo dục và đào tạo và sự đối sánh giữa các quốc gia, các chủ đề bao gồm kinh tế giáo dục, sự chuyển tiếp từ trường học đến việc làm, tổ chức giáo dục, chất lượng trường học và các vấn đề liên quan đến nó, như chất lượng của đồng nghiệp và chất lượng giáo viên. Một số bài nghiên cứu cũng đề cập đến các vấn đề có liên quan đến các hoạt động đào tạo nghề và ảnh hưởng của nền kinh tế đối với hoạt động đào tạo nghề. George S. Mouzakitis (2010), The role of education and vocational training in economic development, (Vai trò của giáo dục và dạy nghề đối với phát triển kinh tế) [120]. Tác giả cho rằng, toàn cầu hóa đã trở thành một trong những chủ đề quan trọng của cuộc thảo luận và quan tâm trong thời gian gần đây, vì nó có tác động quan trọng đến cuộc sống của chúng ta. Do đó, nếu chúng ta cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu và đáp ứng những thách thức toàn cầu hóa, chúng ta cần phải cải thiện đáng kể về mặt tối đa hóa hiệu quả của giáo dục dạy nghề và hướng dẫn đào tạo dựa trên thiết kế chương trình cụ thể. Nó được chấp nhận rộng rãi rằng chúng ta đang sống trong một thế giới mà kiến thức và công nghệ được đổi mới với tốc độ tăng tốc. Để đáp ứng các yêu cầu được cập nhật kết quả của các xu hướng và mục tiêu kinh tế, kế hoạch giáo dục của chúng ta phải được chuyển sang các hình thức giảng dạy và phân phối mới. Do đó, toàn cầu hóa và trật tự kinh tế và xã hội mới nổi đang đòi hỏi các chính sách và
- 10 chiến lược mới đối với các quy trình giáo dục. Với hiệu ứng này, các cải cách giáo dục và đào tạo phải dựa trên đánh giá nhu cầu thị trường được xác định bởi nghiên cứu thị trường thích hợp. Cuốn sách này nghiên cứu những nhu cầu cần phải được đáp ứng thông qua việc thực hiện các chương trình Giáo dục và Đào tạo nghề được coi là công cụ hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu toàn cầu hóa. Cisco (2010), Global trends in vocational education and training, (Xu hướng toàn cầu trong giáo dục và dạy nghề) [116]. Công trình đã đề cập ngành giáo dục và đào tạo nghề là một trong những vấn đề trọng điểm được chính phủ Úc đặc biệt quan tâm trong bối cảnh thách thức toàn cầu hóa về kinh tế. Một ngành giáo dục và đào tạo nghề hiệu quả sẽ được yêu cầu tăng cường sự tham gia vào lực lượng lao động, giúp các công ty khai thác các công nghệ mới và thúc đẩy cải thiện năng suất trên toàn nền kinh tế. Lợi nhuận mang lại là rất quan trọng đối với các tổ chức và nền kinh tế năng động và thực sự có hiệu quả. Roland Vstoodley (2011), Accrediting Occupational Training Programs, (kiểm định các chương trình đào tạo nghề) [130]. Tác giả đề cập với hình thức, nội dung thành phần của công tác kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo nghề, qua đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các bang nước Mỹ. Đối với một số nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông đã nghiên cứu và áp dụng công tác kiểm định này theo điều kiện thực tế và kinh tế xã hội các nước trong khu vực và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Pilz và Matthias (2012), The Future of Vocational Education and Training in a Changing World”, (Tương lai của giáo dục và đào tạo nghề trong một thế giới đang thay đổi) [127]. Trong cuốn sách các tác giả đã có
- 11 những phân tích: Giáo dục và đào tạo nghề được đặc trưng bởi một số xu hướng chung, bao gồm việc sử dụng công nghệ ngày càng tăng, tầm quan trọng ngày càng tăng của hệ thống thông tin và truyền thông, và những thay đổi của nhân khẩu học quốc gia trên toàn cầu. Sự giao thoa giữa hệ thống giáo dục và đào tạo nghề với việc làm, những thách thức mà giáo dục và đào tạo nghề phải đối mặt và cần phải giải quyết đặt ra từ quá trình chuyển đổi từ giáo dục sang đào tạo nghề, đảm bảo thế hệ trẻ phải có các kỹ năng làm việc đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của xã hội. Vladimir Gasskoov (2014), Managing vocational training systems, (Về quản lý các hệ thống đào tạo nghề) [134]. Tài liệu nghiên cứu đã đưa ra hệ thống các quan điểm tổ chức và quản lý đào tạo nghề, quản lý chiến lược (the strategic management) và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển hệ thống dạy nghề cùng kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực quản lý và phát triển GDNN. Đồng thời, tài liệu cũng chỉ ra những định hướng, giải pháp để các nhà lãnh đạo, các chuyên gia quản lý, tổ chức xây dựng, phát triển giáo dục và đào tạo nghề ở các quốc gia. Pilz, Matthias (2017), Vocational Education and Training in Times of Economic Crisis Lessons from Around the World”, (Giáo dục và đào tạo nghề trong thời kỳ kh ủng ho ảng kinh t ế Bài học từ các nướ c trên thế giới [128]. Công trình nghiên cứu là tập hợp các cách tiếp cận và phươ ng pháp liên quan đến giáo dục và đào tạo nghề quốc tế. Trong đó đã luận giải những ảnh hưởng của kh ủng ho ảng kinh t ế t ới th ế h ệ tr ẻ trong quá trình chuyển đổi, đánh giá những điểm mạnh và hạn chế của các hệ thống giáo dục, đào tạo và triển vọng của giáo dục và đào tạo nghề quốc tế ở các nướ c trong các bối cảnh từ Bắc Mỹ đến châu Âu, (ví dụ: Tây Ban Nha, Đức hoặc Anh, Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ).
- 12 Mặc dù, sự ảnh hưở ng bởi cu ộc kh ủng ho ảng kinh t ế ở m ỗi qu ốc gia là khác nhau nhưng các sự tác động, ảnh hưở ng của nó đến thế hệ trẻ rất rõ ràng. Ở nhi ều nước tỷ lệ thất nghi ệp thanh niên vẫn còn rất cao và triển vọng việc làm cho những người tr ẻ tuổi th ường b ị gi ới h ạn. Những đóng góp trong cuốn sách này chứng minh rằng ch ỉ riêng lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề không thể giải quyết nh ững vấn đề này, nhưng nó có thể là cầu nối để giúp thanh niên có việc làm sau khi tốt nghiệp phổ thông trung h ọc. N ếu ch ất l ượng c ủa giáo dục và đào tạo nghề cao và cơ hội nghề nghi ệp tốt thì giáo dục, đào tạo nghề có thể giúp thanh niên phát triển các kỹ năng, đặc biệt là ở cấp độ kỹ năng trung gian. H ơn n ữa, giáo dục, đào tạo nghề cũng có thể mang lại cho thanh niên nhiều sự lựa chọn thay vì tham gia vào học tập ở các trườ ng đại học ở các quốc gia. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Glenn M., Mary Jo Blahnaetal (2008), A Competency Based model for developing human resource professionals (Mô hình dựa trên năng lực để phát triển các chuyên gia nguồn nhân lực)[122]. Cac tác gi ́ ả cho rằng bối cảnh thời đại mới, xu thế phát triển giáo dục và cuộc cách mạng KHCN đã tác động và làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có dạy nghề và việc làm. Sự biến đổi đó được thể hiện ở quan niệm mới về hình mẫu nhân cách người lao động trong xã hội công nghiệp văn minh hiện đại. Mô hình nhân cách của người lao động được xây dựng dựa trên năng lực tổng hợp, bao gồm 03 thành tố cấu trúc: kiến thức (knowledge), kỹ năng (skills) và thái độ (traits). Để nâng cao chất lượng dạy nghề phải tiến hành đồng bộ các biện pháp tái cơ cấu trong đào tạo nghề.
- 13 International perspectives Australia (2009), Quality indicators in vocational education and training. International perspectives (Các chỉ tiêu chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề nghiệp. Quan điểm quốc tế) [125]. Cơ quan quản lý đào tạo quốc gia Australia đã cung cấp một sự so sánh về các chỉ tiêu chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề nghiệp được sử dụng về quản lý chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Qua đó, định hình chỉ số đánh giá chất lượng trong giáo dục nghề nghiệp. Arlianti R (2010), Management of a VTET Institution, (Quản lý nhà trường dạy nghề [114]. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến quá trình quản lý dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường sức lao động, phát triển nguồn nhân lực thông qua dạy nghề, bằng việc chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chương trình dạy học, tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực, chất lượng đào tạo theo cách tiếp cận năng lực tổng hợp, sản phẩm quá trình đào tạo đã mang lại nhiều lợi ích to lớn, được áp dụng rất thành công ở nhiều nước trên thế giới. European Commission (2010), Education and Training 2010, (Giáo dục và đào tạo 2010) [118]. Tài liệu với trọng tâm là việc triển khai các cơ cấu (framework) và các công cụ chung của châu Âu để nâng cao sự minh bạch, sự công nhận và chất lượng của các năng lực và trình độ đào tạo, làm cho người học và người lao động dễ dàng chuyển đổi và thích ứng hơn. Các hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở châu Âu đang tiến hành việc hiện đại hóa và chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả hơn. Điều này được đặc trưng bởi một sự thay đổi trong quản lý tái cơ cấu ở cả cấp độ hệ thống và cấp độ cơ sở giáo dục, chuyển từ việc hướng dẫn và kiểm soát đầu vào sang việc định hướng đầu ra và công nhận các kết quả đạt được. Đảm bảo chất
- 14 lượng được dùng để định hướng, bổ sung, cho phép đánh giá sự thoả mãn với các tiêu chí được đề ra ở cấp quốc gia và kiểm tra thường xuyên tiến bộ đạt được. European Centre for the Development of Vocational Training – CEDEFOP (2011), Quality management recommendation for vocational education and training (Khuyến nghị quản lý chất lượng đối với giáo dục và đào tạo nghề) [119] của Hội đồng Giáo dục Quốc gia Phần lan. Tài liệu đưa ra tiêu chí, kinh nghiệm trong quản lý chất lượng cho giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề, kinh nghiệm quản lý, tái cơ cấu giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tiêu biểu là phát triển giáo dục nghề nghiệp. International perspectives Nam Phi (2011), Quality management systems for education and training providers (Hệ thống quản lý chất lượng cho các cơ sở giáo dục và đào tạo) [126]. Cơ quan quản lý chất lượng Nam Phi công bố chỉ số đánh giá hệ thống quản lý chất lượng cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở đó, đã khái quát đưa ra hệ thống quản lý chất lượng giáo dục đào tạo trong đó có các chỉ số về GDNN của Nam Phi. Richard Noonan (2012), Managing TVET to Meet labor Market Demand, (Quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động) [129]. Tác giả đã đưa ra khái niệm thị trường sức lao động, phân tích những đặc điểm của thị trường sức lao động, quy luật cung cầu và hiệu quả đào tạo nhân lực trong công nghệ thông tin, từ đó nêu ra biện pháp quản lý giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, tác giả đưa ra giải pháp tái cơ cấu giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường sức lao động trong công nghệ thông tin, trong đó biện pháp xác định nhu cầu nhân lực sát với yêu cầu
- 15 thực tế, tổ chức quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động. Augusto Boboy Syjuco (2012) The Philippine Technical Vocational Education and Training System, (Hệ thống giáo dục và đào tạo nghề kỹ thuật Philippines) [115]. Báo cáo của TS. Augusto Boboy Syjuco, T ổng giám đốc Cơ quan quản lý giáo dục kỹ thuật và phát triển kỹ năng Philippin. Báo cáo đã đánh giá những cải cách, đổi mới, tái cơ cấu GDNN của Philippin nhằm hướng, phát triển hệ thống GDNN. Đây được coi là hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp của quốc gia này. UNEVOC (2015), The Engineering of Vocational and Teaching Training” (Kỹ thuật dạy nghề và đào tạo giảng dạy ) [133]. Công trình đưa ra những định hướng trong quản lý, tái cơ cấu trong lĩnh vực kỹ thuật, đào tạo, giảng dạy nghề, nhằm giúp các quốc gia đang phát triển đẩy mạnh công tác quản lý giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Trong đó đã làm rõ các vấn đề như: Những định hướng, chính sách của chính phủ trong công tác quản lý đào tạo nghề ; Quản lý trung ương, quản lý địa phương trong đào tạo nghề; Phát triển chương trình, nội dung đào tạo; Thực hiện các chương trình đào tạo nghề ở cấp địa phương; Thực hiện tái cơ cấu về quản lý, nội dung, chất lượng, lĩnh vực đào tạo nghề. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình, đề tài, bài báo của nhiều tác giả trong nước nghiên cứu liên quan đến quan điểm, cách tiếp cận, cách thức, quy trình triển khai xây dựng chiến lược phát triển giáo dục nói chung, trong đó có lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn mới. Các công trình khoa học đã chỉ ra vai trò, đặc điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển
233 p | 174 | 25
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 185 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn