intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Kim Cương KC | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:225

41
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trên cơ sở xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh

  1.                                               LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của   riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung   thực. Các tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được   ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Lâm
  2. MỤC LỤC rang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU 3 Chương 1 TỔNG   QUAN   TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU   CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 9 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề  tài  9 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề  tài  15 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa  học đã công bố  và những vấn đề  đặt ra luận án tập  trung giải quyết 23 Chương 2 CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  TÁI CƠ  CẤU CÁC CƠ  SỞ  GIÁO  DỤC NGHỀ  NGHIỆP  CỦA  THÀNH PHỐ  HỒ CHÍ MINH VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 28 2.1. Những vấn đề  chung về giáo dục nghề nghiệp và tái  cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp  28 2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến tái  cơ  cấu  các  cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp   của  Thành  phố Hồ Chí Minh 38 2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp  của một số địa phương và bài học rút ra cho Thành phố  Hồ Chí Minh 58 Chương 3 THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO  DỤC   NGHỀ   NGHIỆP   CỦA   THÀNH   PHỐ   HỒ  CHÍ MINH  76 3.1. Khái quát hệ  thống cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp và  76 thành tựu, hạn chế  trong tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo 
  3. dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế  và một số  vấn  đề  đặt ra cần tập trung giải quyết trong tái cơ  cấu  các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố  Hồ  Chí Minh  114 Chương 4 MỤC   TIÊU,   QUAN   ĐIỂM   VÀ  GIẢI   PHÁP   TÁI  CƠ   CẤU   CÁC   CƠ   SỞ   GIÁO   DỤC   NGHỀ  NGHIỆP  CỦA  THÀNH   PHỐ   HỒ   CHÍ   MINH  TRONG THỜI GIAN TỚI 131 4.1. Mục tiêu tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp  của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới 131 4.2  Quan   điểm  tái   cơ   cấu  các  cơ   sở   giáo   dục   nghề  nghiệp  của  Thành phố  Hồ  Chí Minh  trong thời gian  tớ i 140 4.3 Giải pháp tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp  của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới 151 KẾT LUẬN   166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG  BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  169 PHỤ LỤC 182
  4. DANH MUC CH ̣ Ữ VIẾT TẮT STT Chư viêt đây đu ̃ ́ ̀ ̉ Chư viêt tăt ̃ ́ ́ 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT 2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 3 Cơ sở dạy nghề CSDN 4 Cơ sở giáo dục nghề nghiệp CSGDNN 5 Đào tạo nghề ĐTN 6 Giáo dục nghề nghiệp GDNN 7 Giáo dục thường xuyên GDTX 8 Học sinh sinh viên HSSV 9 Hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance) 10 Khoa học công nghệ KHCN 11 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH 12 Nguồn nhân lực NNL 13 Giáo dục và Đào tạo  GD&ĐT 14 Lao động ­ Thương binh và Xã hội LĐ ­TB&XH 15 Trung học cơ sở THCS 16 Trung học phổ thông THPT
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 3.1. Số lượng học viên theo học các ngành nghề  1 truyền thống trong giai đoạn 2017 ­ 2019  76 Bảng 3.2.  Số  lượng học viên theo học các ngành nghề  2 trọng điểm, mũi nhọn, chất lượng cao giai đoạn 2017 ­  76 2019) Bảng 3.3.  Tổng hợp số  lượng ngành, nghề   đào tạo  3 của các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố  78 Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 ­ 2019 Bảng   3.4.  Tổng   hợp   số   lượng   cơ   sở   giáo   dục   nghề  4 nghiệp của Thành phố  Hồ  Chí Minh giai đoạn 2014 ­  81 2019 Bảng 3.5.  Số  lượng, cơ  cấu CSGDNN tập trung  ở  19  5 quận và 05 huyện. 82 Bảng 3.6. Tổng hợp loại hình quản lý cơ  sở  giáo dục  6 nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 85 Bảng  3.7.  Tổng hợp công tác  tuyển  sinh tại cơ  sở  7 giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố  Hồ  Chí Minh  giai đoạn 2014 ­ 2019 87 Bảng 3.8.  Tổng hợp kết quả  đào tạo nghề  cho nông  8 thôn, lao động thất nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh  giai đoạn 2014 ­ 2019 89 Bảng 3.9.  Tổng hợp chương trình đào tạo được xây  9 dựng và ban hành trong GDNN của Thành phố  Hồ Chí  Minh giai đoạn 2014 ­ 2019 93 Bảng 3.10. Tổng hợp đội ngũ nhà giáo, cán bộ  quản  10 lý trong giáo dục nghề nghiệp  của Thành phố Hồ Chí  Minh giai đoạn 2010 ­ 2014 94 Bảng 3.11. Tổng hợp đội ngũ nhà giáo, cán bộ  quản  11 lý trong giáo dục nghề nghiệp  của Thành phố Hồ Chí  Minh giai đoạn 2015 ­ 2019 95 Bảng 4.1.   Số  lượng học sinh năm 2019, 2020 và dự  12 báo năm 2025, 2030 127
  6. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Ở  Việt Nam, hệ  thống GDNN có vai trò rất quan trọng trong đào  tạo nguồn nhân lực đáp  ứng nhu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất  nước. Để GDNN thực hiện đượ c vai trò đó, cần phải có CSGDNN đủ về  số  lượng, cao về  chất l ượng và có cơ  cấu hợp lý, xét trên cả  khía cạnh   cơ  sở  vật chất, đội ngũ giáo viên, chươ ng trình, nội dung và sự  phân bố  theo địa lý. Tuy nhiên, hiện nay cơ  cấu các CSGDNN chưa hợp lý nên  phải tái cơ  cấu các CSGDNN đáp  ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị  trườ ng định hướ ng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế.  Đề  án số  115  của Bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội đã chỉ  rõ: “Sắp xếp, tổ  chức   lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo h ướng m ở và linh hoạt, đáp ứng nhu   cầu lao động qua đào tạo nghề  nghiệp của các bộ, ngành, địa phương  theo từng thời kỳ,  ưu tiên phát triển các trườ ng chất lượng cao tiếp cận  trình độ  các nước ASEAN­4, các nướ c phát triển trong nhóm G20 và các  cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp cho các ngành, nghề, đối tượng đặc thù”  [15, tr.2].  Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước. Do  đó,  giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ phục vụ nhu  cầu đào tạo đội ngũ lao động trên địa bàn Thành phố  mà còn cho cả  khu  vực phía Nam và cả nước. Nhận thức được vị trí, vai trò của GDNN trong   phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội và hội  nhập quốc tế. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hồ  Chí Minh đã ban hành nhiều chủ  trương, chính sách, thực hiện đồng bộ  nhiều biện pháp để đẩy mạnh tái cơ cấu CSGDNN. Nhờ đó, tái cơ cấu các  CSGDNN của Thành phố đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan như:  
  7. 4 cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã có sự điều chỉnh mở rộng gia tăng  ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn chất lượng cao, giảm thiểu ngành, nghề  truyền thống ít sinh viên theo học;  mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý đối  với các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp dần được hoàn thiện, theo hướng   giảm trường công lập, Trung  ương quản lý, tăng ngoài công lập do địa   phương quản lý; cơ cấu lại qui mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào  tạo đối với các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp từng bước đáp  ứng nhu cầu  của thị trường sức lao động; tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà  giáo, cán bộ  quản lý được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ  có chất lượng;   cơ cấu đầu tư nguồn lực tài chính thay đổi theo hướng ngày càng tăng, cơ sở  vật chất, kỹ  thuật ngày càng hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo. Nhờ  đó đ ã  làm thay đổi một cách căn bản và toàn diện về cơ chế quản lý, mô hình tổ  chức, ngành nghề  và lĩnh vực đào tạo, cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật  đáp  ứng  theo yêu cầu của thị  trường sức lao động và nhu cầu phát triển kinh tế   ­  xã hội của Thành phố.   Tuy nhiên, quá trình tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí  Minh vẫn còn những hạn chế, bất cập  như:  Tái cơ  cấu ngành nghề, lĩnh  vực đào tạo  ở  các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp còn chồng chéo, chưa đáp  ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội;  tái cơ  cấu quy mô tuyển sinh còn  mất cân đối, công tác hướng nghiệp, liên kết đào tạo còn nhiều hạn chế,  chưa đạt yêu cầu đề  ra; tái cơ  cấu chương trình, nội dung,   đội ngũ nhà  giáo, cán bộ quản lý còn nhiều bất cập;  tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ  sở  vật chất kỹ  thuật còn chưa đạt mục tiêu đề  ra ; sự  phân bố  về  địa lý  các CSGDNN chưa hợp lý. Dưới góc độ lý luận, tái cơ cấu các CSGDNN là vấn đề mới có liên  quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút được sự  quan tâm 
  8. 5 nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ, phạm vi khác  nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách   đầy đủ, có hệ  thống về  tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí  Minh dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do vậy, tác giả chọn đề tài:   “Tái  cơ  cấu các  cơ  sở  giáo dục  nghề  nghiệp của Thành phố  Hồ  Chí   Minh” để  nghiên cứu trong khuôn khổ  luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh  tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu các CSGDNN   của Thành phố  Hồ  Chí Minh; đề  xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp  nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời   gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nướ c có liên quan  đến đề  tài, qua đó, xác định khoảng tr ống khoa h ọc mà luận án cần tập  trung nghiên cứu. Xây dựng cơ  sở  lý luận về  tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ Chí Minh và khảo sát kinh nghiệm một số địa phương trong nước về tái  cơ cấu các CSGDNN để rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí  Minh, chỉ ra nguyên nhân của thành tưu, hạn chế và khái quát những vấn đề  đặt ra cần giải quyết trong tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí  Minh. Đề  xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tái cơ  cấu các  CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
  9. 6 * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính  trị, luận án nghiên cứu quá trình tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh trên các nội dung:  (1) tái cơ  cấu ngành nghề, lĩnh vực đào  tạo; (2) tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý;  (3) tái cơ cấu quy mô  tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; (4)   tái cơ  cấu chương trình,  nội dung, đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý (5) tái cơ  cấu nguồn lực tài  chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, phân bố về địa lý của các CSGDNN.   Về  không gian: Luận án nghiên cứu về  tái cơ  cấu các CSGDNN  thuộc quản lý của Ủy Ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.   Về  thời gian:Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2019.   4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu   * Cơ sở lý luận: Luận án dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin,  tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về  phát triển  nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. * Cơ  sở  thực tiễn: Đề  tài dựa trên những tư  liệu, số  liệu do các cơ  quan chức năng của Trung ương và Thành phố  Hồ Chí Minh công bố; đồng  thời kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan  đến tái cơ cấu CSGDNN đã công bố. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin là Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử, đề tài sử dụng  phương   pháp   nghiên   cứu   đặc   thù   của   kinh   tế   chính   trị   Mác   ­  Lênin  là  phương pháp trừu tượng hóa khoa học; đồng thời sử  dụng các phương  pháp nghiên cứu liên ngành, như:  Kết hợp lôgic và lịch sử, phân tích ­ tổng  hợp; thống kê ­ so sánh,... Cụ thể là: Chương 1, sử dụng phương pháp phân tích ­ tổng hợp để phân tích tổng  quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước, trong nước về những vấn đề có   liên quan đến đề  tài luận án; trên cơ  sở  đó tổng hợp, khái quát các kết quả  nghiên cứu chủ yếu của các công trình khoa học đã công bố và xác định những 
  10. 7 vấn đề  đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết dưới góc độ  của chuyên   ngành kinh tế chính trị. Chương 2, sử  dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương  pháp phân tích ­ tổng hợp để luân giai nh ̣ ̉ ững vấn đề chung về GDNN, tái  cơ  cấu CSGDNN; xây dựng quan niệm, xác định và phân tích nội dung,  những nhân tố  tác động đến tái cơ  cấu CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí  Minh; khảo cứu  kinh nghiệm  về  tái cơ  cấu CSGDNN  ở  một thành phố  trực thuộc Trung ương và rút ra bài học cho thanh phô  ̀ ́Hồ Chí Minh. Chương 3, sử  dụng phương pháp kết hợp logic và lịch sử, phương   pháp phân tích ­ tổng hợp, trong đó đặc biệt là phương pháp thống kê ­ so  sánh để phân tích, đánh giá kết quả tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ  Chí Minh giữa các năm trong phạm vi thời gian nghiên cứu, khảo sát, rút ra   những nhận định, đánh giá đúng thành tựu, hạn chế  tái cơ  cấu CSGDNN   của  Thành phố  Hồ  Chí Minh, đồng thời xác định nguyên nhân và những  vấn đề  đặt ra cần giải quyết từ  thực trạng quá trình tái cơ  cấu CSGDNN  của Thành phố Hồ Chí Minh. Chươ ng 4, sử dụng phương pháp phân tích ­ tổng hợp để phân tích  mục tiêu, quan điểm; giải pháp tái cơ  cấu CSGDNN của  Thành phố  Hồ  Chí Minh trong thời gian tới. 5. Những đóng góp mới của luận án Xây   dựng  quan   niệm,   xác   định   nội   dung   và   tiêu   chí   tái   cơ   cấu  CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh dưới góc nhìn của khoa học kinh  tế  chính trị; khảo cứu kinh nghiệm tái cơ  cấu CSGDNN của một số  địa  phương trong nước và rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh.   Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN  của Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua.   Xác định mục tiêu và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu các  CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
  11. 8   Ý nghĩa lý luận:  Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc  và phong phú thêm những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  tái cơ  cấu các   CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh.    Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo  cho các cơ quan, CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong hoạch định  chính sách; làm tài liệu giảng dạy các môn kinh tế chính trị, kinh tế nguồn  nhân lực; trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập nh ững v ấn đề có   liên quan đến CSGDNN và tái cơ cấu CSGDNN.  7. Kết cấu của luận án  Đề tài có kết cấu gồm: Mở đầu; 04 chương (11 tiết); kết luận; danh   mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài;  danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài  1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp Gilles   Laflamme   (1993),  Vocational   Training   ­   International   perspectives, (Đào tạo nghề  ­ Triển vọng quốc tế)  [121].  Tác giả  đã phân  tích bối cảnh tác động, yêu cầu của đào tạo nghề; khái quát, tổng kết thành   tựu trong việc giáo dục và dạy nghề ở một số quốc gia trong đào tạo nghề  có chất lượng và hiệu quả  như  Mỹ, Pháp, Đức, Nhật. Qua đó, tác giả  nêu  lên những thách thức, triển vọng cho đào tạo nghề quốc tế. Dustmann, Christian, Fitzenberger, Bernd, Machin, Steve  (2007),  The  Economics of Education and Training”, (Kinh tế  học giáo dục và đào tạo)  [117]. Các ông đã chỉ ra rằng: Giáo dục và đào tạo là chìa khóa để giải thích  các thế mạnh cạnh tranh hiện tại của nền kinh tế quốc gia, và để đảm bảo  khả  năng cạnh tranh trong tương lai. Trong khi các cơ  sở  giáo dục và đào  
  12. 9 tạo trước đây thường được xem là nhà cung cấp các kỹ năng cần thiết cho   nền kinh tế quốc gia, quan điểm này đã thay đổi đáng kể, với giáo dục và   đào tạo hiện nay được coi là thành phần then chốt cho khả năng cạnh tranh  quốc tế. Cuốn sách là tổng hợp các bài báo nghiên cứu về  các khía cạnh  khác nhau của nền kinh tế  giáo dục và đào tạo, cuốn sách cũng đã đưa ra  các nghiên cứu hiện đại về kinh tế giáo dục và đào tạo và sự đối sánh giữa  các quốc gia, các chủ  đề  bao gồm kinh tế  giáo dục, sự  chuyển tiếp từ  trường học đến việc làm, tổ  chức giáo dục, chất lượng trường học và các  vấn đề  liên quan đến nó, như  chất lượng của đồng nghiệp và chất lượng   giáo viên. Một số bài nghiên cứu cũng đề  cập đến các vấn đề có liên quan  đến các hoạt động đào tạo nghề  và  ảnh hưởng của nền kinh tế  đối với  hoạt động đào tạo nghề. George S. Mouzakitis (2010),  The role of education and vocational   training in economic development,  (Vai trò của giáo dục và dạy nghề  đối   với phát triển kinh tế) [120]. Tác giả  cho rằng, toàn cầu hóa đã trở  thành  một trong những chủ đề  quan trọng của cuộc thảo luận và quan tâm trong  thời gian gần đây, vì nó có tác động quan trọng đến cuộc sống của chúng  ta. Do đó, nếu chúng ta cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu và đáp ứng những   thách thức toàn cầu hóa, chúng ta cần phải cải thiện đáng kể về mặt tối đa  hóa hiệu quả của giáo dục dạy nghề và hướng dẫn đào tạo dựa trên thiết  kế  chương trình cụ  thể. Nó được chấp nhận rộng rãi rằng chúng ta đang  sống trong một thế giới mà kiến thức và công nghệ được đổi mới với tốc  độ  tăng tốc. Để  đáp  ứng các yêu cầu được cập nhật kết quả  của các xu  hướng và mục tiêu kinh tế, kế  hoạch giáo dục của chúng ta phải được  chuyển sang các hình thức giảng dạy và phân phối mới. Do đó, toàn cầu   hóa và trật tự  kinh tế  và xã hội mới nổi đang đòi hỏi các chính sách và 
  13. 10 chiến lược mới đối với các quy trình giáo dục. Với hiệu  ứng này, các cải   cách giáo dục và đào tạo phải dựa trên đánh giá nhu cầu thị  trường được  xác định bởi nghiên cứu thị  trường thích hợp. Cuốn sách này nghiên cứu   những   nhu   cầu   cần   phải   được   đáp   ứng   thông   qua   việc   thực   hiện   các  chương trình Giáo dục và Đào tạo nghề được coi là công cụ hiệu quả nhất   đáp ứng nhu cầu toàn cầu hóa. Cisco (2010), Global trends in vocational education and training, (Xu  hướng toàn cầu trong giáo dục và dạy nghề) [116]. Công trình đã đề cập  ngành giáo dục và đào tạo nghề  là một trong những vấn đề  trọng điểm  được chính phủ Úc đặc biệt quan tâm trong bối cảnh thách thức toàn cầu  hóa về  kinh tế. Một ngành giáo dục và đào tạo nghề  hiệu quả  sẽ  được  yêu cầu tăng cường sự tham gia vào lực lượng lao động, giúp các công ty   khai thác các công nghệ mới và thúc đẩy cải thiện năng suất trên toàn nền  kinh tế. Lợi nhuận mang lại là rất quan trọng đối với các tổ  chức và nền  kinh tế năng động và thực sự có hiệu quả. Roland   Vstoodley   (2011),  Accrediting   Occupational   Training   Programs, (kiểm định các chương trình đào tạo nghề)   [130]. Tác giả  đề  cập   với   hình   thức,   nội   dung   thành   phần   của   công   tác   kiểm   định   chất  lượng các cơ  sở  đào tạo và các chương trình đào tạo nghề, qua đó thúc  đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả   đào tạo nghề  tại các bang   nước Mỹ.  Đối với một số  nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông đã nghiên   cứu và áp dụng công tác kiểm định này theo điều kiện thực tế và kinh tế ­  xã hội các nước trong khu vực và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Pilz   và   Matthias   (2012),  The   Future   of   Vocational   Education   and   Training in a Changing World”, (Tương lai của giáo dục và đào tạo nghề   trong một thế giới đang thay đổi) [127]. Trong cuốn sách các tác giả  đã có 
  14. 11 những phân tích: Giáo dục và đào tạo nghề  được đặc trưng bởi một số  xu  hướng chung, bao gồm việc sử  dụng công nghệ  ngày càng tăng, tầm quan  trọng ngày càng tăng của hệ thống thông tin và truyền thông, và những thay  đổi của nhân khẩu học quốc gia trên toàn cầu. Sự  giao thoa giữa hệ thống   giáo dục và đào tạo nghề với việc làm, những thách thức mà giáo dục và đào   tạo nghề phải đối mặt và cần phải giải quyết đặt ra từ quá trình chuyển đổi  từ giáo dục sang đào tạo nghề, đảm bảo thế hệ trẻ phải có các kỹ năng làm  việc đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của xã hội.  Vladimir   Gasskoov   (2014),  Managing   vocational   training   systems,   (Về quản lý các hệ thống đào tạo nghề)  [134]. Tài liệu nghiên cứu đã đưa  ra hệ  thống các quan điểm tổ  chức và quản lý đào tạo nghề, quản lý   chiến lược (the strategic management) và xây dựng kế  hoạch chiến lược   phát triển hệ  thống dạy nghề  cùng kinh nghiệm quốc tế  trong lĩnh vực   quản lý và phát triển GDNN. Đồng thời, tài liệu cũng chỉ  ra những định  hướng, giải pháp để các nhà lãnh đạo, các chuyên gia quản lý, tổ chức xây   dựng, phát triển giáo dục và đào tạo nghề ở các quốc gia. Pilz, Matthias  (2017),  Vocational Education and Training in Times   of Economic Crisis ­  Lessons from Around the World”, (Giáo dục và đào   tạo nghề  trong thời kỳ kh ủng ho ảng kinh t ế ­ Bài học từ  các nướ c trên   thế  giới  [128].  Công trình nghiên cứu là tập hợp các cách tiếp cận và  phươ ng pháp liên quan đến giáo dục và đào tạo nghề  quốc tế. Trong đó  đã luận giải những  ảnh hưởng của kh ủng ho ảng kinh t ế t ới th ế h ệ tr ẻ  trong quá trình chuyển đổi, đánh giá những điểm mạnh và hạn chế  của  các hệ  thống giáo dục, đào tạo và triển vọng của giáo dục và đào tạo  nghề  quốc tế   ở  các nướ c trong các bối cảnh từ  Bắc Mỹ  đến châu Âu,  (ví dụ: Tây Ban Nha, Đức hoặc Anh, Trung Quốc, Thái Lan và  Ấn Độ). 
  15. 12 Mặc dù, sự  ảnh hưở ng bởi cu ộc kh ủng ho ảng kinh t ế  ở m ỗi qu ốc gia là  khác nhau nhưng các sự  tác động,  ảnh hưở ng của nó đến thế  hệ  trẻ  rất   rõ ràng.  Ở  nhi ều nước tỷ  lệ  thất nghi ệp thanh niên vẫn còn rất cao và  triển   vọng   việc   làm   cho   những   người   tr ẻ   tuổi   th ường   b ị   gi ới   h ạn.   Những đóng góp trong cuốn sách này chứng minh rằng ch ỉ riêng lĩnh vực  giáo   dục   và   đào   tạo   nghề   không   thể   giải   quyết   nh ững   vấn   đề   này,   nhưng nó có thể  là cầu nối để  giúp thanh niên có việc làm sau khi tốt   nghiệp phổ  thông trung h ọc. N ếu ch ất l ượng c ủa giáo dục và đào tạo   nghề  cao và cơ  hội nghề  nghi ệp tốt thì giáo dục, đào tạo nghề  có thể  giúp thanh niên phát triển các kỹ  năng, đặc biệt là  ở  cấp độ  kỹ  năng  trung gian. H ơn n ữa, giáo dục, đào tạo nghề  cũng có thể  mang lại cho   thanh niên nhiều sự  lựa chọn thay vì tham gia vào học tập  ở  các trườ ng  đại học ở các quốc gia. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ  cấu các cơ   sở giáo dục nghề nghiệp Glenn M., Mary Jo Blahnaetal (2008),   A Competency Based model for  developing human resource professionals (Mô hình dựa trên năng lực để phát   triển các chuyên gia nguồn nhân lực)[122].  Cac tác gi ́ ả  cho rằng bối cảnh  thời đại mới, xu thế  phát triển giáo dục và cuộc cách mạng KHCN đã tác  động và làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả  các lĩnh vực của xã   hội, trong đó có dạy nghề và việc làm. Sự biến đổi đó được thể hiện ở quan  niệm mới về hình mẫu nhân cách người lao động trong xã hội công nghiệp   văn minh hiện đại. Mô hình nhân cách của người lao động được xây dựng   dựa   trên   năng   lực   tổng   hợp,   bao   gồm   03   thành   tố   cấu   trúc:   kiến   thức   (knowledge), kỹ năng (skills) và thái độ (traits). Để nâng cao chất lượng dạy   nghề phải tiến hành đồng bộ các biện pháp tái cơ cấu trong đào tạo nghề.
  16. 13 International   perspectives   Australia   (2009),  Quality   indicators   in   vocational education and training. International perspectives (Các chỉ  tiêu   chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề  nghiệp. Quan điểm quốc tế)   [125]. Cơ  quan quản lý đào tạo quốc gia Australia đã cung cấp một sự so  sánh về  các chỉ  tiêu chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề  nghiệp  được sử dụng về quản lý chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Qua đó, định  hình chỉ số đánh giá chất lượng trong giáo dục nghề nghiệp. Arlianti R  (2010), Management of a VTET Institution, (Quản lý nhà   trường dạy nghề [114]. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả  đã  đề cập đến quá trình quản lý dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường   sức lao động, phát triển nguồn nhân lực thông qua dạy nghề, bằng việc  chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả  thực hiện chương  trình dạy học, tái cơ  cấu ngành nghề, lĩnh vực, chất lượng đào tạo theo  cách tiếp cận năng lực tổng hợp, sản phẩm quá trình đào tạo đã mang lại   nhiều lợi ích to lớn, được áp dụng rất thành công  ở  nhiều nước trên thế  giới. European Commission  (2010),  Education and Training 2010, (Giáo dục   và đào tạo 2010) [118]. Tài liệu với trọng tâm là việc triển khai các cơ cấu  (framework) và các công cụ chung của châu Âu để nâng cao sự minh bạch,   sự  công nhận và chất lượng của các năng lực và trình độ  đào tạo, làm cho  người học và người lao động dễ dàng chuyển đổi và thích ứng hơn. Các hệ  thống giáo dục nghề nghiệp ở châu Âu đang tiến hành việc hiện đại hóa và   chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả  hơn. Điều này được đặc trưng  bởi một sự thay đổi trong quản lý tái cơ cấu ở cả cấp độ  hệ thống và cấp  độ  cơ  sở  giáo dục, chuyển từ  việc hướng dẫn và kiểm soát đầu vào sang  việc định hướng đầu ra và công nhận các kết quả đạt được. Đảm bảo chất  
  17. 14 lượng được dùng để  định hướng, bổ  sung, cho phép đánh giá sự  thoả  mãn   với các tiêu chí được đề  ra  ở  cấp quốc gia và kiểm tra thường xuyên tiến  bộ đạt được.  European   Centre   for   the   Development   of   Vocational   Training   –  CEDEFOP   (2011),  Quality   management   recommendation   for   vocational   education and training (Khuyến nghị quản lý chất lượng đối với giáo dục và   đào tạo nghề) [119] của Hội đồng Giáo dục Quốc gia Phần lan. Tài liệu đưa  ra tiêu chí, kinh nghiệm trong quản lý chất lượng cho giáo dục nghề nghiệp   và đào tạo nghề, kinh nghiệm quản lý, tái cơ  cấu giáo dục nghề  nghiệp  nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tiêu biểu là phát triển giáo dục  nghề nghiệp.  International   perspectives  Nam   Phi   (2011),  Quality   management   systems for education and training providers (Hệ thống quản lý chất lượng   cho các cơ  sở  giáo dục và đào tạo)  [126].  Cơ  quan quản lý chất lượng  Nam Phi công bố chỉ số đánh giá hệ thống quản lý chất lượng cho các cơ  sở  giáo dục và đào tạo. Trên cơ  sở  đó, đã khái quát đưa ra hệ thống quản  lý chất lượng giáo dục đào tạo trong đó có các chỉ số về GDNN của Nam   Phi.  Richard Noonan (2012), Managing TVET to Meet labor Market Demand,  (Quản lý giáo dục nghề  nghiệp nhằm đáp  ứng nhu cầu của thị  trường sức   lao động) [129]. Tác giả đã đưa ra khái niệm thị  trường sức lao động, phân  tích những đặc điểm của thị trường sức lao động, quy luật cung ­ cầu và hiệu  quả đào tạo nhân lực trong công nghệ thông tin, từ đó nêu ra biện pháp quản  lý giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, tác giả  đưa ra giải pháp tái cơ  cấu giáo   dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường sức lao động trong công  nghệ thông tin, trong đó biện pháp xác định nhu cầu nhân lực sát với yêu cầu 
  18. 15 thực tế, tổ chức quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường sức  lao động. Augusto Boboy Syjuco (2012)  The Philippine Technical Vocational   Education and Training System,  (Hệ  thống giáo dục và đào tạo nghề  kỹ   thuật Philippines)  [115].  Báo cáo của TS. Augusto Boboy Syjuco, T ổng   giám   đốc   Cơ   quan   quản   lý   giáo   dục   kỹ   thuật   và   phát   triển   kỹ   năng  Philippin. Báo cáo đã đánh giá những cải cách, đổi mới, tái cơ cấu GDNN   của Philippin nhằm hướng, phát triển hệ  thống GDNN. Đây được coi là  hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp của quốc gia này.  UNEVOC  (2015),  The   Engineering   of   Vocational   and   Teaching   Training”  (Kỹ  thuật dạy nghề  và đào tạo giảng dạy )  [133]. Công trình  đưa  ra  những   định  hướng  trong  quản  lý,  tái  cơ   cấu  trong  lĩnh  vực  kỹ  thuật, đào tạo, giảng dạy nghề,   nhằm giúp các quốc gia đang phát triển  đẩy mạnh công tác quản lý giáo dục kỹ  thuật và dạy nghề. Trong đó đã  làm rõ  các vấn đề  như: Những  định hướng, chính sách của chính phủ  trong công tác quản lý đào tạo nghề   ; Quản lý trung  ương, quản lý địa  phương trong đào tạo nghề; Phát triển chương trình, nội dung đào tạo;  Thực hiện các  chương trình đào tạo nghề  ở  cấp địa phương; Thực hiện  tái cơ cấu về quản lý, nội dung, chất lượng, lĩnh vực đào tạo nghề. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài  1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình, đề tài, bài báo của   nhiều tác giả  trong nước nghiên cứu liên quan đến quan điểm, cách tiếp   cận, cách thức, quy trình triển khai xây dựng chiến lược phát triển giáo dục  nói chung, trong đó có lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn mới.   Các công trình khoa học đã chỉ  ra vai trò, đặc điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2