intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:221

35
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực tiễn tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH. Từ đó luận án đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường gắn kết tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THANH HOA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2016 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THANH HOA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS Phạm Quang Phan HÀ NỘI - NĂM 2016 i
  3. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận án theo đúng quy định, chính xác. Những kết luận trong luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thanh Hoa ii
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan…………………………………………………………….. ii Mục lục………………………………………………………………….. iii Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………. vi Danh mục bảng …………………………………………………………. viii MỞ ĐẦU…………………………………………………………........... 1 1.Lý do chọn đề tài………………………………………………………. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài………………………… 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….. 4 4. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………… 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………... 5 6. Đóng góp của luận án…………………………………………………. 7 7. Cấu trúc và nội dung của Luận án……………………………………. 7 Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN………………………………………... 8 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tăng trƣởng kinh tế 8 1.1.1. Những nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và một số giải pháp 8 thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững………………………………………. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu đến vấn đề tăng trưởng kinh tế, các 14 nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và phân phối thu nhập………………………………………………………………………….. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu tới mô hình tăng trưởng kinh tế ở 21 một số địa phương…………………………………………………………….. 1.2. Những nghiên cứu về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo…………… 25 1.2.1. Các nghiên cứu về vấn đề đói nghèo, xóa đói giảm nghèo và 25 giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo………………………………………… iii
  5. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phân hóa giàu nghèo, bất bình 30 đẳng và nghèo đói, những nhân tố tác động đến giảm nghèo……………. 1.3. Các công trình nghiên cứu về tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm 35 nghèo và giảm nghèo bền vững…………………………………………. 1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu……………………….. 39 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC 42 TIỄN VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG …………………………………………………………………... 2.1. Những vấn đề chung về TTKT và GNBV………………………….. 42 2.1.1. Các khái niệm và tiêu chí đánh giá về tăng trưởng kinh tế …… 42 2.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá về nghèo và GNBV.................... 54 2.2. Mối quan hệ và vai trò của Nhà nƣớc trong việc gắn kết giữa tăng 58 trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững................................................... 2.2.1. Nội dung của mối quan hệ giữa TTKT và GNBV....................... 58 2.2.2. Vai trò của Nhà nước trong việc gắn kết giữa TTKT với GNBV 64 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự gắn kết giữa TTKT với GNBV……….. 71 2.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở các nƣớc châu Á trong việc kết hợp 76 TTKT với GNBV - Bài học kinh nghiệm rút ra cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam…………………………………………………….. 2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở các nước châu Á……………….. 76 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam 84 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI 88 GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2004-2014………………..……………………………….. 3.1. Tổng quan về vùng ĐBSH và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội 88 3.2. Tình hình tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng 91 đồng bằng sông Hồng giai đoạn từ 2004 đến 2014……………………… 3.2.1. Tình hình TTKT và phát triển kinh tế ở vùng ĐBSH giai đoạn 91 từ 2004 đến 2014……………………………………………………………… 3.2.2. Tình hình đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở vùng đồng 100 bằng sông Hồng giai đoạn từ 2004 đến 2014……………………………… iv
  6. 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng trong việc giải quyết vấn đề TTKT gắn 111 với GNBV ở vùng ĐBSH……………………………………………………….. 3.3. Đánh giá về sự gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền 116 vững ở vùng ĐBSH giai đoạn từ 2004 đến 2014……………………....... 3.3.1. Những kết quả đạt được về TTKT gắn với GNBV………………. 116 3.3.2. Những tồn tại hạn chế…………………………………………….... 124 3.3.3. Những nguyên nhân của những tồn tại hạn chế………………… 130 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG 138 TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030………………………………………………… 4.1. Bối cảnh mới và quan điểm về TTKT gắn với GNBV ở vùng 138 ĐBSH.......................................................................................................... 4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến TTKT gắn với GNBV ở vùng 138 đồng bằng sông Hồng................................................................................. 4.1.2. Quan điểm về TTKT gắn với GNBV ở vùng ĐBSH……………... 144 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy TTKT gắn với GNBV ở vùng 149 ĐBSH từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030…………………… 4.2.1. Nhóm giải pháp về TTKT nhằm mục tiêu GNBV………………... 149 4.2.2. Các giải pháp phân phối thu nhập với mục tiêu GNBV………... 158 4.2.3. Các giải pháp gắn kết giữa TTKT với GNBV……………………. 164 4.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc Trung ƣơng nhằm thực hiện các giải 170 pháp trên…………………………………………………………………. KẾT LUẬN……………………………………………………………… 173 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA 175 TÁC GIẢ………………………………………………………………… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………... 176 PHỤ LỤC………………………………………………………………... v
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 ASXH An sinh xã hội 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHTN Bảo hiểm tự nguyện 5 BHYT Bảo hiểm y tế 6 CBXH Công bằng xã hội 7 CSHT Cơ sở hạ tầng 8 CSXH Chính sách xã hội 9 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 10 DTTS Dân tộc thiểu số 11 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 12 ĐNB Đông Nam Bộ 13 ESCAP Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng 14 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 15 ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 16 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 17 GNP Tổng sản phẩm quốc dân 18 GNBV Giảm nghèo bền vững 19 HDI Chỉ số phát triển con ngƣời 20 KCN Khu công nghiệp 21 KHXH Khoa học xã hội 22 KTTĐ Kinh tế trọng điểm 23 KTTT Kinh tế thị trƣờng 24 KT - XH Kinh tế - xã hội 25 NHCS Ngân hàng chính sách 26 NSLĐ Năng suất lao động 27 NSNN Ngân sách nhà nƣớc vi
  8. 28 NXB Nhà xuất bản 29 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 30 TBCN Tƣ bản chủ nghĩa 31 TEF Hiệu quả sản xuất 32 THCS Trung học cơ sở 33 THPT Trung học phổ thông 34 TTKT Tăng trƣởng kinh tế 35 UNDP Chƣơng trình hỗ trợ phát triển của Liên hợp quốc 36 USD Đô la Mỹ 37 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 38 XHCN Xã hội chủ nghĩa 39 XHH Xã hội hoá 40 WB Ngân hàng thế giới 41 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới vii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Sự phân hóa về thu nhập của các nhóm dân cƣ 72 Bảng 3.1 Tăng trƣởng GDP của vùng ĐBSH theo tỉnh 92 Bảng 3.2 Năng suất lúa cả năm phân theo địa phƣơng 94 Bảng 3.3 Sản lƣợng thủy sản phân theo địa phƣơng 96 Bảng 3.4 Giá trị sản xuất lâm nghiệp 2012 theo giá so sánh 2010 96 Bảng 3.5 Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá thực tế 101 Bảng 3.6 Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng năm 2014 theo giá 103 thực tế Bảng 3.7 Mức độ phân hóa giàu nghèo ở vùng ĐBSH qua các năm 104 Bảng 3.8 Mức độ phân hóa giàu nghèo qua các năm 105 Bảng 3.9 Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm 106 Bảng 3.10 Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và phân theo 107 vùng Bảng 3.11 Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Hệ số GINI) 108 Bảng 3.12 Chi tiêu bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá hiện hành 109 Bảng 3.13 Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của gia đình so với 5 năm 110 trƣớc đây Bảng 3.14 Xếp hạng các nhân tố góp phần thúc đẩy TTKT và giảm 112 nghèo Bảng 3.15 Xếp hạng các nhân tố góp phần thúc đẩy TTKT và giảm 114 nghèo Bảng 3.16 Tỷ lệ đi học chung chia theo cấp học 120 Bảng 3.17 Tỷ lệ hộ nghèo trầm trọng 121 Bảng 3.18 Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lƣợng lao động 125 trong độ tuổi năm 2014 viii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ mà chúng ta phải thực hiện theo sứ mệnh của chƣơng trình thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo. Đó cũng là mục tiêu chiến lƣợc quan trọng mà Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam quyết tâm biến thành hiện thực trong hiện tại và tƣơng lai. Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm qua nền kinh tế nƣớc ta đã tăng trƣởng với tốc độ cao và tƣơng đối ổn định. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển đa dạng, góp phần bảo đảm an toàn lƣơng thực quốc gia và tham gia xuất khẩu với khối lƣợng lớn. Nhiều loại nông sản đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Công nghiệp đã đƣợc cơ cấu lại, tăng trƣởng khá nhanh và đang dần dần có tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế. Các ngành dịch vụ đã đƣợc mở rộng và chất lƣợng phục vụ đã đƣợc nâng lên, đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế và phục vụ đời sống dân cƣ. Kinh tế đối ngoại phát triển, xuất khẩu tăng cao, thị trƣờng trong nƣớc đã thông thoáng hơn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tiếp tục đạt đƣợc những kết quả khích lệ. Trong lĩnh vực xã hội, Việt Nam cũng đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trong giáo dục và đào tạo, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng, phát triển văn hoá, thông tin và các hoạt động xã hội khác. Đặc biệt là trong lĩnh vực giảm nghèo - một yếu tố quan trọng của phát triển bền vững - chúng ta cũng đạt đƣợc những thành tựu nổi bật. Ở nƣớc ta, giảm nghèo bền vững đƣợc coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, sau gần 30 năm đổi mới, mức sống của các tầng lớp dân cƣ đƣợc cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ dƣới 200 USD/ngƣời năm 1990 lên 1.908 USD/ngƣời năm 2013 và 2.053 USD/ngƣời năm 2014. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giảm từ hơn 60% (năm 1990) xuống còn 9.8% (năm 2013) và 8.4% (năm 2014). Chuẩn 1
  11. nghèo quốc gia của Việt Nam từng bƣớc đƣợc nâng lên và đang dần tiếp cận với chuẩn nghèo quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định tăng trƣởng kinh tế cao, bền vững là điều kiện chủ yếu và nhân tố quan trọng để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam so với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tạo nguồn lực để tăng phúc lợi, cải thiện mức sống nhân dân, giảm nghèo bền vững, thực hiện công bằng xã hội. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong hai vùng kinh tế của miền Bắc Việt Nam: Vùng núi và trung du phía Bắc (gồm Đông Bắc và Tây Bắc) và Đồng bằng sông Hồng. Hiện tại, ĐBSH bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dƣơng, Hải Phòng, Hƣng Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. ĐBSH có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vƣợt trội so với nhiều vùng kinh tế khác; có vị trí rất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. ĐBSH với ƣu thế có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là địa bàn chiến lƣợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nƣớc. ĐBSH còn có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Đây cũng là vùng kinh tế năng động của cả nƣớc. Chính vì vậy đã thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế vùng, nâng tỷ trọng đóng góp cho GDP cả nƣớc của vùng từ 24,7% năm 2010 lên mốc 26,6% năm 2015 và 28,7% năm 2020. Bên cạnh đó, mục tiêu nâng cao thu nhập bình quân đầu ngƣời lên 2.500USD vào năm 2015 và khoảng 4.180USD vào năm 2020. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của vùng ĐBSH những năm vừa qua tăng khá nhanh, bằng 1,2-1,3 lần tốc độ tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc. Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020 dự kiến nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 7,5%, công nghiệp và xây dựng khoảng 47% và ngành dịch vụ khoảng 48%. Năm 2004 vùng ĐBSH có 18,5% số hộ nghèo (tỷ lệ chung cả nƣớc là 23,2%), năm 2012 là 6,0% (tỷ lệ chung cả nƣớc là 11,1%) và đến năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo của vùng còn 4,0% (tỷ lệ chung cả nƣớc là 8,4%). 2
  12. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà vùng ĐBSH đã đạt đƣợc về kinh tế, xã hội thì hàng loạt các vấn đề tiêu cực, hạn chế nảy sinh. Đặc biệt là chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế chƣa cao, chƣa đều và chƣa bền vững, hiệu quả kinh tế không tỷ lệ thuận với tăng trƣởng; mặc dù kinh tế tăng trƣởng, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, nhƣng môi trƣờng sinh thái từ đất, nƣớc, không khí đang bị ô nhiễm. Hơn nữa, đi cùng với kinh tế tăng trƣởng thì tình trạng bất bình đẳng, phân tầng xã hội, nghèo đói vẫn còn đang phổ biến và là vấn đề đầy bức xúc. Tình trạng chênh lệch giàu nghèo và sự phát triển không đồng đều giữa các tỉnh (các tỉnh phía Nam và phía Bắc) của vùng ĐBSH đang có chiều hƣớng gia tăng có thể gây ra những hậu quả tiêu cực khó lƣờng. Từ thực tiễn đó, để xây dựng vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nƣớc thực hiện các “đột phá chiến lƣợc”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng trƣởng, trở thành đầu tàu của cả nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, đảm đƣơng vai trò to lớn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, bảo đảm sự gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị của mình, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc cả về lý luận và thực tiễn trong công tác giảm nghèo bền vững, đặc biệt ở khía cạnh kinh tế, xã hội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực tiễn tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH. Từ đó luận án đƣa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng gắn kết tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng hợp và hệ thống có chọn lọc những vấn đề lý luận về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững, hình thành cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu luận án. 3
  13. - Phân tích, đánh giá thực trạng về sự gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn từ năm 2004 đến 2014, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. - Trên cơ sở phân tích thực trạng, xuất phát từ những yêu cầu của bối cảnh quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc, luận án trình bày quan điểm về tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh và gắn kết quá trình tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững là hai vấn đề của một quá trình, có quan hệ biện chứng, tƣơng hỗ lẫn nhau. Hiện nay tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững có tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Dƣới góc độ kinh tế chính trị, luận án đi sâu nghiên cứu quá trình gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Từ đó đƣa ra các giải pháp để thúc đẩy sự gắn kết giữa quá trình tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững và thực trạng vấn đề này ở vùng ĐBSH Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp gắn kết tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững. - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng trong đó có tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh ở các quốc gia châu Á. - Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 2004 đến năm 2014. Thời gian của các giải pháp đề xuất trong luận án đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 4
  14. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Mối quan hệ và vai trò của Nhà nƣớc trong việc gắn kết giữa TTKT với GNBV? Các tiêu chí đánh giá sự gắn kết giữa TTKT với GNBV? - Ở vùng Đồng bằng sông Hồng tăng trƣởng kinh tế có gắn với giảm nghèo bền vững hay không? - Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy sự gắn kết giữa quá trình tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng? 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững nói chung trong mối tƣơng quan với các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế (Vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ…). Tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững đƣợc gắn liền và vận hành trong cơ chế thị trƣờng, đặc biệt các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc và của địa phƣơng. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học: Đây là phƣơng pháp đặc thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm tạm gác bỏ khỏi đối tƣợng nghiên cứu những vấn đề cá biệt, ngẫu nhiên ít có ảnh hƣởng đến quá trình tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững để đi sâu nghiên cứu những vấn đề mang tính cốt yếu, phổ biến, có ảnh hƣởng quyết định đến quá trình tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH và cách thức xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình này. - Phƣơng pháp lôgic - lịch sử: Đƣợc sử dụng chủ yếu để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình gắn kết tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH và giải quyết những vấn đề KT-XH nảy sinh trong quá trình đó nhƣ thế nào, đặc biệt là nhận rõ trong các cách thức mà vùng ĐBSH đã sử dụng để giải quyết các vấn đề đó, cách thức nào là hợp quy luật, mang lại hiệu quả cao. 5
  15. - Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, kết hợp với phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp. Khi áp dụng phƣơng pháp này vào luận án, tác giả sẽ xem xét các vấn đề về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững trong mối quan hệ tƣơng quan với nhau và với các lĩnh vực kinh tế, xã hội khác của vùng ĐBSH. - Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ: tiếp cận, so sánh, đối chiếu để làm rõ những tác động của tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. - Luận án tiến hành nghiên cứu các cách tiếp cận khác nhau của các nhà khoa học, các tổ chức trong và ngoài nƣớc về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo. Phân tích thực tiễn tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam và một số tỉnh ở các nƣớc châu Á, để đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH. - Luận án còn sử dụng các tài liệu điều tra thứ cấp nhƣ số liệu thống kê các năm của cả nƣớc, các vùng trong nƣớc cũng nhƣ số liệu thống kê của 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng; các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện các chƣơng trình, dự án giảm nghèo của các tỉnh, các Bộ ngành và của các Ban chỉ đạo giảm nghèo của 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. - Luận án còn sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn 50 cán bộ quản lý các cấp và 100 ngƣời dân ở ba tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dƣơng và Ninh Bình) tại các huyện đƣợc chọn làm mẫu nghiên cứu là huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng và huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình bằng cách cho điểm dựa trên thang đo Likert và xếp hạng thứ tự các nhân tố góp phần thúc đẩy TTKT và giảm nghèo đối với cán bộ quản lý và ngƣời dân đặc biệt là ngƣời nghèo để phản ánh các góc nhìn khác nhau của các nhóm kinh tế xã hội trong dân cƣ và chỉ ra các nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững, lấy đó làm cơ sở đƣa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng từ nay tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 6
  16. 6. Đóng góp của luận án - Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của tăng trƣởng kinh tế, giảm nghèo bền vững đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững. - Luận án tổng kết đƣợc những kinh nghiệm của một số tỉnh ở các nƣớc châu Á trong việc kết hợp tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững, từ đó rút ra một số bài học cho vùng đồng bằng sông Hồng. - Đánh giá sát thực về thực trạng đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua, từ đó chỉ rõ những vấn đề cần giải quyết và nguyên nhân của chúng. - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung. 7. Cấu trúc và nội dung của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng gồm: Chƣơng 1: Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững. Chƣơng 3: Thực trạng về tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2004 - 2014. Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 7
  17. Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong quá trình phát triển kinh tế trên thế giới, kể cả những nƣớc phát triển, cũng nhƣ những nƣớc đang phát triển thì vấn đề tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo, đặc biệt là vấn đề giảm nghèo bền vững lại đƣợc các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu nhiều hơn trong thời đại ngày nay. Hiện nay đói nghèo vẫn còn tồn tại ngay cả ở các nƣớc phát triển, vì vậy tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo luôn là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc, nhiều học giả trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên ở mỗi một giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia, mỗi học giả lại có những ý kiến, quan điểm, cách nhìn nhận việc giải quyết vấn đề tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững khác nhau tùy thuộc vào quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của mình. Trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến vấn đề tăng trƣởng kinh tế, phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo đƣợc đăng tải trên các báo, tạp chí, các loại sách tham khảo, chuyên khảo, các giáo trình chuyên ngành. Có thể tổng quan theo các nội dung cụ thể nhƣ sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tăng trƣởng kinh tế 1.1.1. Những nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và một số giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững Lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế đƣợc phát triển gắn với sự ra đời của trƣờng phái kinh tế cổ điển với hai đại biểu tiêu biểu nhất là nhà kinh tế học ngƣời Anh: Adam Smith (1723-1790) và David Ricardo (1772-1823) với những tác phẩm nổi tiếng trong đó có những nghiên cứu liên quan đến tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế. Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (xuất bản năm 1776), Adam Smith cho rằng, tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra theo đầu ngƣời, hoặc tăng sản phẩm lao động. Theo ông, nguồn gốc tăng trƣởng là từ lao động, vốn, đất đai và tiến bộ kỹ 8
  18. thuật, trong đó lao động là nguồn gốc cơ bản để tạo ra của cải cho xã hội. Từ đó ông cho rằng, tăng trƣởng kinh tế có đặc tính lợi suất tăng dần theo qui mô. Còn trong học thuyết “Bàn tay vô hình”, ông cho rằng Chính phủ không có vai trò thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà cho rằng nếu không bị Chính phủ kiểm soát, ngƣời lao động sẽ đƣợc lợi nhuận thúc đẩy để sản xuất ra dịch vụ, hàng hóa cần thiết và thông qua thị trƣờng tự do này, lợi ích cá nhân sẽ gắn liền với lợi ích xã hội. David Ricardo kế thừa các tƣ tƣởng của Adam Smith, và chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng về dân số học của T.R Malthus (1776-1834). Với tác phẩm nổi tiếng “Các nguyên tắc của chính trị kinh tế học và thuế khóa”, ông đã nêu bật lý thuyết về giới hạn nguồn lực đối với tăng trƣởng kinh tế. Ông cho rằng tích lũy tƣ bản trong các ngành công nghiệp hiện đại chính là động lực dẫn đến tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia, nhƣng do khan hiếm nguồn lực nên sản lƣợng đầu ra có lợi suất giảm dần. Nông nghiệp cũng là một ngành kinh tế quan trọng, trong đó các yếu tố cơ bản của tăng trƣởng kinh tế nông nghiệp là đất đai, lao động và vốn. Tăng trƣởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, phụ thuộc vào đất đai. Do đó đất đai là giới hạn của tăng trƣởng. [68, tr.12] Các Mác (1818-1883) đã đóng góp rất lớn vào lý thuyết tăng trƣởng kinh tế với bộ Tƣ bản nổi tiếng. Theo ông nguồn lực của TTKT là sự tích lũy tƣ bản, trong đó các yếu tố tác động đến quá trình này là đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật. Xét trên qui mô toàn xã hội, nguồn gốc của tích lũy là giá trị thặng dƣ do lao động làm thuê tạo ra. C.Mác chia hoạt động xã hội thành hai lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật chất. Theo Mác, chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo ra sản phẩm xã hội. [68, tr.13] Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trƣờng phái kinh tế tân cổ điển xuất hiện. Mô hình tăng trƣởng Tân cổ điển lần đầu tiên đƣợc trình bày trong bài viết có tựa đề Một đóng góp cho lý thuyết tăng trưởng kinh tế (A Contribution to Theory of Economic Growth) của Solow và Tăng trưởng kinh tế và tích lũy vốn (Economic Growth and Capital Accumulation) của Swan, cùng công bố năm 1956. Mô hình Solow chỉ ra rằng, trong dài hạn tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế là yếu tố quyết định 9
  19. khối lƣợng tƣ bản và quy mô sản xuất. Tỷ lệ tiết kiệm càng cao, khối lƣợng tƣ bản càng lớn và sản lƣợng càng cao. Theo Solow, tỷ lệ đầu tƣ là yếu tố then chốt quy định một nƣớc giàu hay nghèo. Mô hình Solow cũng nhấn mạnh vai trò quyết định của tiến bộ kỹ thuật đối với TTKT hiện đại. Mô hình này tỏ ra phù hợp với xu hƣớng hiện nay là tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và năng suất lao động có tính quyết định đối với TTKT. Bên cạnh đó Solow khẳng định rằng việc mở cửa nền kinh tế sẽ mang lại sự tăng trƣởng kinh tế về đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, đồng thời thúc đẩy việc tích lũy vốn. Ông đã bổ sung một thực tế đã đƣợc kiểm nghiệm rằng, việc hạn chế đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ làm cho khả năng tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc đang phát triển chậm lại. [67, tr19-20] Mô hình tăng trƣởng tân cổ điển (thƣờng gọi là mô hình tăng trƣởng Solow) đƣợc coi là mô hình chuẩn đầu tiên, hội tụ đƣợc khá nhiều các yếu tố quyết định tăng trƣởng kinh tế dài hạn. Nhƣng mô hình tăng trƣởng tân cổ điển vừa là một thành công lớn, lại vừa là một thất bại lớn. Một hạn chế lớn nhất của mô hình tăng trƣởng tân cổ điển là trong dài hạn, nguồn tác động đến tốc độ tăng trƣởng thu nhập bình quân đầu ngƣời duy nhất trong mô hình này là tốc độ tăng hiệu quả lao động lại đƣợc xác định một cách ngoại sinh. Những hạn chế của mô hình tăng trƣởng tân cổ điển đã thúc đẩy nhiều hƣớng nghiên cứu mở rộng mô hình để phù hợp hơn với thực tế của các nƣớc đang phát triển và đã đƣa đến sự ra đời của các mô hình tăng trƣởng nội sinh [34]. Gọi là mô hình tăng trƣởng nội sinh là bởi các mô hình tăng trƣởng mới này cố gắng nội hóa sự tăng trƣởng, nghĩa là giải thích tăng trƣởng bên trong một mô hình của nền kinh tế. Trong mô hình tăng trƣởng nội sinh, tăng năng suất có đƣợc từ tích lũy vốn con ngƣời hay các hoạt động phát minh sáng chế là yếu tố tạo nên tăng trƣởng dài hạn của thu nhập bình quân đầu ngƣời. Do đó, tăng năng suất - “làm việc thông minh hơn” chứ không phải là “làm việc chăm chỉ hơn” – là yếu tố thiết yếu của tăng trƣởng kinh tế nói chung [34]. Những nghiên cứu TTKT theo quan điểm hiện đại ra đời và phát triển chủ yếu trên cơ sở lý luận kinh tế học của nhà kinh tế học Anh John Maynard Keynes (1884- 10
  20. 1946). Khi những năm 30 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã chứng tỏ rằng học thuyết “Tự điều tiết” nền kinh tế của các trƣờng phái cổ điển và tân cổ điển không phù hợp, lý thuyết “Bàn tay vô hình” của A.Smith trở nên kém hiệu quả. Đòi hỏi các nhà kinh tế phải đƣa ra các học thuyết mới phù hợp hơn. Năm 1936, tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của John Maynard Keynes ra đời đã đánh dấu một trang mới của học thuyết kinh tế về lý thuyết tăng trƣởng hiện đại. Ông trình bày những quan điểm mới về nền kinh tế và vai trò của nhà nƣớc trong xã hội. Theo J.M.Keynes, nền kinh tế khó đạt đƣợc mức sản lƣợng tiềm năng nhờ vào cơ chế tự điều chỉnh của thị trƣờng, mà chỉ có thể tiến tới một trạng thái cân bằng ở một mức sản lƣợng nào đó dƣới mức toàn dụng lao động. Vì vậy, muốn bảo đảm sự cân bằng kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp thì không thể dựa vào kinh tế thị trƣờng, mà cần có sự can thiệp của nhà nƣớc để tăng việc làm, tăng thu nhập. Ông cho rằng, nhà nƣớc có thể sử dụng những công cụ nhƣ đầu tƣ nhà nƣớc, chính sách tiền tệ và tài chính để kích thích đầu tƣ tƣ nhân, khuyến khích tiêu dùng cá nhân cũng nhƣ tiêu dùng của nhà nƣớc. [68, tr.15] Năm 1954 nhà kinh tế William Arthur Lewis, trong công cuộc “Phát triển kinh tế với cung lao động không giới hạn”, đã đƣa ra mô hình lý thuyết hai khu vực tập trung vào sự chuyển đổi của nền kinh tế nông nghiệp nông thôn truyền thống sang công nghiệp đô thị hiện đại. Lý thuyết và mô hình của ông “rất có giá trị nhƣ là một phác họa lý thuyết ban đầu về quá trình phát triển của mối tƣơng tác giữa các ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế”. Trong lý thuyết của mình, ông cho rằng: “chỉ có khu vực công ngiệp hiện đại mới là ngành chủ đạo đối với quá trình TTKT còn khu vực nông nghiệp, nông thôn truyền thống chỉ phát huy tác dụng một cách bị động”. Trong khi khu vực công nghiệp hiện đại mở rộng thì “sẽ thu hút lao động dƣ thừa trong khu vực nông nghiệp truyền thống. Lợi nhuận của khu vực hiện đại trở nên lớn hơn và lại đƣợc các nhà công nghiệp tiếp tục đầu tƣ 100% vào khu vực hiện đại. Quá trình này kéo dài liên tục mãi cho tới khi toàn bộ lao động dƣ thừa của khu vực truyền thống đã bị thu hút hết vào ngành công nghiệp hiện đại” [17, tr83-84] 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2