Luận án Tiễn sĩ Kinh tế học: Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á để rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời luận giải khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm đó với Việt Nam. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiễn sĩ Kinh tế học: Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN HOÀI NAM NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VỚI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI - NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN HOÀI NAM NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Khánh Hưng 2. TS. Lê Tố Hoa HÀ NỘI - NĂM 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Trần Hoài Nam
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................6 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước .........................................6 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước .......................................14 1.2. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và khoảng trống nghiên cứu.................................................................................................................16 1.2.1. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................16 1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................17 1.2.3. Hướng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................18 1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................................19 1.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .............................................................................19 1.3.2. Mô hình nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..............................................20 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................27 1.3.4. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................31 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP ....................32 2.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................32 2.1.1. Đầu tư và hoạt động đầu tư ..........................................................................32 2.1.2. Đầu tư trực tiếp và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .......................................33 2.1.3. Thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .....................................37 2.2. Các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ........................................................................................................................38 2.2.1. Các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu ......................................38 2.2.2. Những khó khăn, những rủi ro, rào cản có thể nảy sinh trong thực tiễn tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ...................48 2.2.3. Nhận diện, xác định các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ........................................................................................53 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................63
- iii CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á ........64 3.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á..................................................................................................64 3.1.1. Trường hợp các doanh nghiệp Nhật Bản .....................................................64 3.1.2. Trường hợp các doanh nghiệp Trung Quốc .................................................65 3.1.3. Trường hợp các doanh nghiệp Hàn Quốc ....................................................69 3.2. Các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ở một số nước châu Á ..................................................................................73 3.2.1. Các yếu tố có tính chất là động cơ, có vai trò kích thích hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp .....................................................................73 3.2.2. Các yếu tố có vai trò tạo điều kiện, động lực cho hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ....................................................................................................... 102 3.2.3. Nhận xét chung về các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ở một số nước châu Á .................................................. 113 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 118 CHƯƠNG 4: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VỚI VIỆT NAM ....................................................................................................... 120 4.1. Những bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ở một số nước châu Á ............... 120 4.1.1. Những bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp có ý định, có nhu cầu và mong muốn tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các doanh nghiệp đang thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài ....................................... 120 4.1.2. Những bài học kinh nghiệm về hoạch định và thực thi chính sách đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ....................................... 127 4.2. Luận giải khả năng vận dụng các bài học kinh nghiệm với Việt Nam ..... 128 4.2.1. Khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và những vấn đề đặt ra .............................................................................. 128 4.2.2. Khả năng vận dụng các bài học kinh nghiệm với Việt Nam .................... 133 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 143 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................................................... 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 150
- iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEAN Free Trade Area ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asia Nations BIT Hiệp định đầu tư song phương Bilateral Investment Treaty BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao Build - Operate -Transfer BT Xây dựng -chuyển giao Build -Transer BTO Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh Build - Transfer - Operate BVMT Bảo vệ môi trường CNTT Công nghệ thông tin ĐTTTRNN Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài EU Liên minh Châu Âu European Union FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement GATS Hiệp định thương mại mậu dịch tự do General Agreement on Trade in Services GDP Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product GI Đầu tư mới Greenfield Investment KHCN Khoa học công nghệ IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund MAI Hiệp định đa phương về đầu tư Multilateral Agreement on Investment M&A Liên minh và sáp nhập Mergers & Acquisition NHTM Ngân hàng thương mại NICs Các nước công nghiệp mới Newly Industrializing Countries
- v ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance ODI Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Output Derect Investement TNC Công ty xuyên quốc gia Transnational corporation TNHH Trách nhiệm hữu hạn PPP Hợp tác công - tư Public Private Partnerships PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Vietnam Oil and Gas Group UNCTAD Diễn đàn của Liên hợp quốc về phát United Nations Conference triển và thương mại on Trade and Development UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp United Nations Development quốc Programme USD Đồng đôla Mỹ VND Đồng Việt Nam WB Ngân hàng thế giới World Bank WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Bảng 2.1: Các yếu tố của mô hình chiết trung ..............................................................43 Bảng 3.1. Các nội dung hỗ trợ của chính phủ đối với doanh nghiệp Hàn Quốc ĐTTTRNN.................................................................................................................. 104 Bảng 3.2. Tổng hợp các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ở một số nước châu Á ........................................................................................................... 114 Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................22 Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................23 Hình 1.3. Khung phân tích các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ở một số nước châu Á ....................................................................................................24 Hình 1.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định về hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ...........................................................................................................25 Hình 1.5. Khung phân tích nhận diện, xác định các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ...........................................................................................................26
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với các nước đang phát triển ngày nay, việc đẩy mạnh tham gia vào các hoạt động đầu tư quốc tế là một trong những cách thức phát triển quan trọng. Thông qua các hoạt động ĐTTTRNN, các doanh nghiệp ở các nước này có cơ hội để tổ chức lại mạng lưới sản xuất và phân phối ở phạm vi quốc tế, có cơ hội để nâng cao vị thế của doanh nghiệp và trên hết là có được những khoản lợi nhuận từ nước ngoài. Ở nhiều nước châu Á trong mấy thập kỷ vừa qua, các hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp diễn ra rất sôi động và đã mang lại những tác động to lớn cả về kinh tế - xã hội. Nhiều doanh nghiệp ở khu vực châu Á, nhờ hoạt động ĐTTTRNN đã phát triển trở thành công ty xuyên quốc gia thực thụ, có những doanh nghiệp đã vươn lên vị trí hàng đầu khu vực và thậm chí ở tầm hàng đầu thế giới. Điều đó đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các học giả, các tổ chức kinh tế quốc tế và cả những nhà lãnh đạo từ nhiều nước trên thế giới. Mặc dù cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, cả lý thuyết và thực nghiệm về chủ đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của tuy nhiên vẫn còn những khoảng trống cần tiếp tục được làm rõ. Thứ nhất, dù đã có nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết về đầu tư nước ngoài đã chỉ ra được lí do dẫn đến hoạt động ĐTTTRNN, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhưng chưa đủ để giải thích nhiều trường hợp, nhất là dòng vốn đầu tư ra nước ngoài từ các nước đang phát triển và các yếu tố ảnh hưởng. Một số công trình nghiên cứu thực nghiệm cũng đã tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng, đặc điểm và xu hướng của hoạt động ĐTTTRNN của các nước, trong đó có các nước đang phát triển nhưng chủ yếu mới dừng lại ở việc kiểm định những vấn đề đã được nêu ra trong các lý thuyết FDI. Về các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp cũng đã được đề cập và phân tích ở một số khía cạnh như động cơ của việc ĐTTTRNN của doanh nghiệp nhưng nói chung là vẫn chưa được thảo luận nhiều. Thứ hai, với đối tượng hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp ở các nước châu Á mặc dù cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố tập trung luận giải, thảo luận về động cơ, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN, xu hướng và tác động của ĐTTTRNN của doanh nghiệp… Tuy nhiên, với sự liên tục gia tăng số lượng dự án và số lượng vốn ĐTTTRNN từ các nước châu Á, không chỉ những nước phát triển mà còn cả những nước đang, thậm chí là kém phát triển; sự đa dạng, phong phú về các loại hình và hình thức đầu tư; sự phát triển rộng khắp về địa bàn đầu tư… đã liên tục đặt ra những câu hỏi, những vấn đề
- 2 mới cần được nghiên cứu, thảo luận trong đó một trong những câu hỏi nổi bật là những yếu tố nào thúc đẩy các doanh nghiệp ở các nước châu Á tiến hành các hoạt động ĐTTTRNN. Thực tế cho thấy, nếu nhìn từ góc độ doanh nghiệp, từ mong muốn, mục tiêu chiến lược đến bắt tay vào thực hiện hoạt động ĐTTTRNN còn là một khoảng cách khá lớn, là cả một quá trình bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau và doanh nghiệp thường sẽ phải thực hiện rất nhiều các hoạt động khác nhau trong các khâu, các bước đó. Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp sẽ phải xác định mục tiêu chiến lược; phân tích, đánh giá năng lực, khả năng, nguồn lực của mình; nghiên cứu, phân tích môi trường cùng các điều kiện đầu tư ở nước ngoài để lựa chọn và đi đến quyết định. Khi tiến hành các hoạt động của quá trình đầu tư, doanh nghiệp lại tiếp tục xử lý hàng loạt các vấn đề khác như xây dựng cơ sở vật chất, tìm kiếm lao động… Trong thực tế còn có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp có mong muốn nhưng không thể tiến hành ĐTTTRNN như dự định bởi nhiều lý do khác nhau trong đó có những rào cản mà doanh nghiệp không thể vượt qua. Cũng có những doanh nghiệp thực sự đã tiến hành hoạt động ĐTTTRNN nhưng sau một thời gian đã phải dừng lại, không tiếp tục thực hiện hoặc vẫn thực hiện nhưng không đạt được kết quả như mong muốn. Những ví dụ điển hình cho các trường hợp này có thể thấy rõ tại Việt Nam thể hiện ở những dự án FDI của doanh nghiệp nước ngoài đã được cấp phép nhưng không tiếp tục triển khai hoặc triển khai chậm hoặc những dự án thu hút FDI tưởng như thành hiện thực nhưng nhà đầu tư nước ngoài lại lựa chọn một địa điểm khác, ở quốc gia khác để triển khai. Những trường hợp như vậy hầu như chưa được xét đến trong các nghiên cứu đã được công bố. Nói chung, xung quanh vấn đề các yếu tố có tác dụng “thúc đẩy”, có nghĩa là các yếu tố “kích thích, tạo điều kiện, động lực” cho hoạt động ĐTTTRNN, phát triển mạnh hơn hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khoảng trống để đi sâu nghiên cứu và làm rõ. Chỉ với hai vấn đề vừa nêu có thể thấy rằng cần phải tiếp tục có những nghiên cứu về hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp. Với Việt Nam, từ khi thực hiện chính sách mở cửa, tích cực tham gia vào các hoạt động đầu tư quốc tế đến nay đã cho thấy hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài đã mang lại những kết quả tích cực, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước nhưng nhìn lại có thể thấy hoạt động này đang có những bất cập, hạn chế. Đó là tình trạng một số dự án đầu tư lớn chậm được triển khai hay một số trường hợp dự án chưa tính toán hết được các yếu tố rủi ro cả về quy mô vốn, thị trường cũng như các điều kiện về thủ tục pháp lý, các rào cản về ngôn ngữ, văn hóa... nên khi thực hiện gặp khó khăn, bị chậm trễ đã ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Hầu hết các dự án ĐTTTRNN của các doanh nghiệp lớn là những dự án
- 3 mang tính dài hạn, tập trung vào những lĩnh vực có thời gian thu hồi vốn dài (các dự án này chiếm khoảng 80-85% vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài), hiệu quả đầu tư lại chưa lượng hoá rõ. Phần lớn các dự án ĐTTTRNN do các tập đoàn, công ty nhà nước làm chủ đầu tư chưa bảo đảm cho việc quản lý có hiệu quả nguồn vốn nhà nước, dễ dẫn đến nguy cơ thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước… Kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam ĐTTTRNN có những khó khăn lớn như: thiếu vốn; công nghệ, trình độ quản lý hạn chế, thiếu các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước và gặp nhiều rào cản như thiếu hiểu biết pháp luật, tôn giáo, tín ngưỡng nước sở tại, khó khăn trong tuyển lao động (Nguyễn Thị Nhung, 2017). Khi Việt Nam hiện nay đã được đánh giá là một quốc gia có mức thu nhập trung bình và chuyển sang giai đoạn phát triển mới thì việc gia tăng hiệu quả các hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ĐTTTRNN của doanh nghiệp nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm đồng thời luận giải khả năng vận dụng với Việt Nam là hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á – Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng với Việt Nam” làm nội dung của luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á để rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời luận giải khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm đó với Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu chính bao gồm: - Có những yếu tố nào có vai trò thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á? - Từ kết quả nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á có thể rút ra những bài học kinh nghiệm gì? Việt Nam có thể tham khảo vận dụng những bài học kinh nghiệm nào trong số các bài học kinh nghiệm đó? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp.
- 4 - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian, luận án nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở một số nước châu Á, cụ thể là các doanh nghiệp ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc là những nước tiêu biểu cho sự thành công trong phát triển kinh tế, vươn hẳn lên về trình độ phát triển so với số đông các nước và vùng lãnh thổ khác ở châu Á. Phạm vi về thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ở các nước châu Á lựa chọn từ khi các doanh nghiệp này bắt đầu thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho đến thời gian gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dưới giác độ lịch sử kinh tế, tiếp cận chủ đề nghiên cứu theo cả hai hướng: diễn dịch và quy nạp. Luận án cũng sử dụng đồng thời nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu và giải quyết các mục tiêu đề ra, bao gồm tiếp cận hệ thống, tiếp cận toàn diện, đa chiều, tiếp cận lịch sử cụ thể, tiếp cận liên ngành. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác, chủ yếu là các phương pháp nghiên cứu đặc thù của chuyên ngành lịch sử kinh tế, đó là: kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic; phương pháp kế thừa; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 5. Những đóng góp của đề tài luận án Về mặt lý luận: Thứ nhất là tổng quan được các công trình nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Thứ hai là đã xây dựng được khung phân tích xác định các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp. Thứ ba là đi sâu phân tích các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ở một số nước châu Á được lựa chọn để khẳng định các giả thuyết đưa ra, đồng thời phát hiện bổ sung một số yếu tố khác có vai trò thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ở các nước châu Á lựa chọn. Thứ tư là rút ra được các bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp ĐTTTRNN và các bài học kinh nghiệm về hoạch định và thực thi chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Về mặt thực tiễn: Đề tài luận án đã luận giải khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm từ kết quả nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp ở một số nước châu Á vào điều kiện Việt Nam để từ đó đề xuất một số khuyến
- 5 nghị cụ thể về chính sách đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm hướng tới thực hiện các mục tiêu đề ra đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Chương 3: Các yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp ở một số nước châu Á Chương 4: Những bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng với Việt Nam
- 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước * Các công trình nghiên cứu lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một chủ đề nhận được sự quan tâm sâu rộng cả trên hai phương diện lý luận và thực tiễn nhưng trong thực tế đến những năm 1960, các lý thuyết về FDI mới được phát triển và cố gắng để tìm hiểu động lực phía sau những quyết định đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Các lý thuyết về FDI ban đầu được phát triển bởi MacDougall (1958) và sau đó là Kemp (1964). Mặc dù phần nào đã lý giải nguyên nhân của việc ĐTTTRNN nhưng các lý thuyết này có điểm hạn chế lớn nhất là dựa trên giả định thị trường cạnh tranh hoàn hảo – điều gần như không có trong thực tiễn. Về sau, các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài cơ bản được dựa trên giả định thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Có thể nêu lên các lý thuyết chính sau: - Lý thuyết FDI tiếp cận theo tổ chức ngành Hymer (1970, 1976) đưa ra lý thuyết về tổ chức ngành để giải thích cho xu hướng FDI của Mỹ. Đáng chú ý là trước đó, không có lý thuyết nào về FDI như vậy và cũng không có nhu cầu về mặt nhận thức để coi đầu tư trực tiếp là một trường hợp đặc biệt vì vậy có thể cho rằng khái niệm FDI bắt đầu phát triển khi có bước đột phá được thực hiện bởi Hymer. Trong nghiên cứu, Hymer thấy sự cần thiết phải phân biệt giữa đầu tư tài chính thuần túy (đầu tư danh mục) và đầu tư của các công ty lớn cho mục đích sản xuất mà tiêu chí phân định ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư danh mục là kiểm soát. Đầu tư trực tiếp cho phép công ty kiểm soát các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài còn danh mục đầu tư thì không (Ietto-Gillies, 2014). Theo Hymer, FDI như là một kết quả tự nhiên của sự tăng trưởng và phát triển của các công ty độc quyền ở Mỹ. Trong những năm 1960, để duy trì trạng thái độc quyền, một số công ty Mỹ đã mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường quốc tế nhằm khai thác lợi thế so sánh về công nghệ và quản lý mà các công ty trong cùng lĩnh vực tại các quốc gia khác không có được. Nghiên cứu của Hymer đã khởi đầu cho chuỗi nghiên cứu theo nhánh này mà có thể kể đến như Caves (1974), Dunning (1974), Vaitsos (1976) và Cohen (1975). Lý thuyết của Hymer cũng chỉ ra rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài thường gặp khá nhiều rủi ro về ngôn ngữ, văn hóa, hệ thống pháp luật hay thị hiếu khách
- 7 hàng. Thậm chí một số công ty còn phải đối mặt với những rủi ro về tỷ giá hối đoái. Do đó, các công ty đầu tư ra nước ngoài phải đạt được một sự vượt trội về sức mạnh thị trường như sở hữu công nghệ tiên tiến, thương hiệu mạnh, v.v. để có thể đảm bảo được khả năng tạo ra lợi nhuận mà trong đó công nghệ là yếu tố quyết định chính (Nayak and Choudhury, 2014). Một số nghiên cứu khác cũng đưa ra những lập luận ủng hộ quan điểm của Hymer. Graham and Krugman (1989) cho rằng các lợi thế về sở hữu công nghệ trong quá khứ của các công ty châu Âu đã dẫn đến sự đầu tư của các công ty này tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, cũng có một số quan điểm phản bác lại lý thuyết trên như Robock and Simmonds (1983) lập luận rằng công ty có lợi thế không nhất thiết đi cùng với việc đầu tư ra nước ngoài mà thay vào đó có thể khai thác lợi thế thông qua xuất khẩu hoặc cấp giấy phép. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu cũng thường đi kèm với rủi ro sao chép công nghệ do thiếu đi sự kiểm soát tại thị trường nước ngoài. Nói chung, có nhiều nguyên nhân để doanh nghiệp lựa chọn đầu tư ra nước ngoài hoặc xuất khẩu như chính sách của chính phủ, quy mô thị trường, rủi ro đầu tư, v.v… Lý thuyết của Hymer chỉ mới nêu được nguyên nhân của việc đầu tư ra nước ngoài, nhưng chưa giải thích được lý do chọn địa điểm đầu tư và thời điểm đầu tư của doanh nghiệp. - Lý thuyết FDI dựa trên sức mạnh độc quyền Lý thuyết của Kindleberger (1969) giải thích rằng nguyên nhân khiến một doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài là do sức mạnh độc quyền. Những sản phẩm mới thường có xu hướng độc quyền, giá thành thấp nên các công ty có sản phẩm mới có xu hướng mở rộng phạm vi sản xuất ra thị trường quốc tế để tận dụng lợi thế về quy mô. Lý thuyết của Kindleberger là sự mở rộng từ lý thuyết của Hymer. - Lý thuyết quốc tế hóa FDI Buckley and Casson (1976, 1985) đã chuyển trọng tâm lý thuyết từ cấp độ quốc gia sang cấp độ ngành và cấp độ doanh nghiệp, đồng thời giải thích việc đầu tư ra nước ngoài tập trung vào các yếu tố đầu vào và công nghệ trung gian. Lý thuyết của Buckley and Casson được xây dựng dựa trên 3 định đề: các doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện thị trường không hoàn hảo; thị trường về công nghệ là không hoàn hảo; và quá trình quốc tế hóa thương mại được dẫn dắt bởi các công ty đa quốc gia. Buckley and Casson (1976) còn xác định rõ năm loại không hoàn hảo của thị trường dẫn đến thương mại quốc tế đó là: sự phối hợp các nguồn lực đòi hỏi một khoảng thời gian dài; khai thác hiệu quả của sức mạnh thị trường đòi hỏi phải định giá theo hình thức phân biệt giá; độc quyền song phương tạo tình huống thương lượng không ổn định; người mua có thể không ước tính chính xác giá của hàng hoá; và can
- 8 thiệp của chính phủ vào thị trường quốc tế tạo ra động lực chuyển giá. Theo Buckley & Casson, các tập đoàn xuyên quốc gia thường ưa chuộng đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn so với chuyển giao công nghệ do khó định giá chính xác được công nghệ và chi phí giao dịch cao. Đầu tư ra nước ngoài và không chuyển giao công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp giữ được sự vượt trội về công nghệ so với đối thủ cạnh tranh tại các nước sở tại. Cũng theo Buckley and Casson, một lý do khác khiến cho việc chuyển giao công nghệ gặp khó khăn là sự không tương thích giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp sử dụng, cụ thể là trước khi một sáng kiến mới về qui trình hay sản phẩm được lan truyền rộng rãi trên thị trường, những doanh nghiệp sử dụng tiềm năng có rất ít thông tin về chi phí cũng như lợi ích của sáng kiến đó và vì thế có thể cho rằng nó gắn liền với rủi ro cao nhưng một khi doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới này là công ty con của các tập đoàn đa quốc gia thì rủi ro này sẽ giảm. - Lý thuyết độc quyền nhóm (Oligopolistic theory) Knickerbocker (1973) từ nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và cạnh tranh trong những ngành độc quyền nhóm đã cho rằng có 3 động lực để doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài gồm: tiếp cận thị trường nước ngoài; tận dụng nguồn lực tại các nước sở tại; và đầu tư để đối phó với chiến lược của đối thủ. Một đặc điểm quan trọng của những ngành độc quyền nhóm là sự phụ thuộc lẫn nhau của các công ty tham gia. Hoạt động của một công ty có thể gây ảnh hưởng ngay lập tức tới những đối thủ cạnh tranh chính và buộc những công ty này phải có những hành động tương tự ví dụ khi một công ty trong nhóm có hành động giảm giá bán và điều đó có thể làm giảm thị phần của các đối thủ cạnh tranh nên sẽ buộc các công ty khác trong nhóm cũng phải giảm giá tương tự để duy trì thị phần. Như vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công ty trong độc quyền nhóm dẫn tới các hành vi bắt chước. Các đối thủ cạnh tranh thường bắt chước ngay những gì mà một công ty trong nhóm thực hiện. - Mô hình chiết trung (Eclectic Paradigm) của Dunning Mô hình chiết trung được phát triển bởi Dunning từ nửa cuối thập niên 1970. Theo Dunning, lợi thế về địa điểm là những lợi thế từ việc sử dụng các nguồn lực hoặc tài sản sẵn có gắn liền với một địa điểm cụ thể ở nước ngoài và cũng là những lợi thế có giá trị khi công ty kết hợp chúng với các tài sản riêng có của mình (như các bí quyết công nghệ, marketing hoặc quản lý). Sự kết hợp những tài sản hay nguồn lực gắn với một địa điểm cụ thể cùng với những tài sản riêng của công ty thông thường đòi hỏi công ty phải tiến hành thiết lập cơ sở sản xuất ở nơi có các tài sản hay nguồn lực đó. Để lựa chọn địa điểm đầu tư, doanh nghiệp quan tâm đến ba lợi thế chủ đạo: i) Lợi thế về sở hữu, có thể là một sản phẩm hoặc quy trình sản xuất có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp
- 9 khác, hoặc cũng có thể là công nghệ, kỹ năng quản lý, v.v…; ii) Lợi thế về địa điểm gồm lợi thế về yếu tố kinh tế xã hội, ví dụ như cấu trúc và quy mô thị trường, môi trường văn hóa, pháp luật hoặc môi trường chính trị và thể chế; iii) Lợi thế nội bộ hóa là việc sản phẩm hoặc quy trình sản xuất được sử dụng trong hệ thống công ty mẹ và các công ty con thay vì chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp bên ngoài. Từ sau năm 1972, dù Dunning liên tục công bố những thảo luận mới về chủ đề này và các kết quả nghiên cứu của ông có vai trò rất lớn trong việc giải thích hoạt động ĐTTTRNN nhưng mô hình chiết trung vẫn bị chỉ trích do nó bao hàm quá nhiều biến, khó bóc tách được động lực đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp. - Lý thuyết FDI dựa trên sức mạnh tiền tệ Mô hình dựa trên sức mạnh tiền tệ được phát triển bởi Aliber (1970). Tác giả cho rằng những quốc gia có đồng tiền yếu sẽ thu hút được nhiều vốn FDI hơn. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa giải thích được sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia có đồng tiền mạnh hoặc giữa quốc gia đang phát triển (có đồng tiền yếu) sang quốc gia phát triển (có đồng tiền mạnh). - Lý thuyết FDI liên quan đến thương mại quốc tế Vernon (1966) đã dựa trên lý thuyết chu kỳ sản phẩm đề giải thích nguyên nhân thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Theo đó, các doanh nghiệp sẽ chuyển quá trình sản xuất hàng hóa ra nước ngoài để tận dụng nguồn nhân công giá rẻ nhưng công nghệ, quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, vẫn sẽ được thực hiện trong nước do cần sử dụng nhiều vốn và nhân lực chất lượng cao. Trong ba giai đoạn của vòng đời của một sản phẩm quốc tế thì ở giai đoạn sản phẩm chín muồi công nghệ sản xuất sản phẩm mới sẽ được chuyển giao sang các nước phát triển khác để sản xuất với chi phí thấp hơn (do chi phí nhân công rẻ hơn hay một số các yếu tố khác có sẵn hơn ) và đến giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa thì sản xuất lại tiếp tục được chuyển sang các nước đang phát triển để tận dụng chi phí thấp của các yếu tố sản xuất. Dựa trên các lý thuyết trên, nhiều học giả đã tiếp tục phát triển các lý thuyết về FDI. Kojima (1973, 1975, và 1985) đã đưa ra học thuyết về FDI của Nhật Bản. Ông đã kết hợp các lý thuyết thương mại với các lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài để giải thích hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các công ty Nhật Bản. Ông cho rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ làm gia tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả trên thị trường quốc tế cũng như để cải thiện quy trình sản xuất tại các quốc gia giàu tài nguyên. Kojima xác định tài nguyên, lao động và định hướng thị trường như ba động cơ chính đằng sau quá trình đầu tư quốc tế của một công ty. Mặc dù vậy, lý thuyết của ông không giải thích
- 10 được trường hợp ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác như Hàn Quốc, Trung Quốc, và Đài Loan. Helpman (1984) đã phát triển một mô hình cân bằng tổng thể của thương mại quốc tế trong đó các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) đóng một vai trò quan trọng. Lý thuyết của Helpman tập trung vào một quốc gia có sự tương đồng về trình độ lao động và mức độ phát triển kinh tế. Khi đó, việc thành lập công ty tại nước ngoài sẽ giúp tiết kiệm các chi phí về vận tải và gia tăng khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài, đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Lý thuyết của Helpman cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về khả năng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Theo đó, chỉ có các doanh nghiệp có năng suất cao mới có thể đầu tư ra nước ngoài trong khi các doanh nghiệp có năng suất thấp chỉ có thể hoạt động trong thị trường nội địa. Nocke and Yeaple (2004) tiếp tục phát triển lý thuyết của Helpman và nghiên cứu sự khác nhau giữa việc mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) và thành lập công ty con. Theo đó, sự khác biệt về chi phí sẽ khiến cho các doanh nghiệp quyết định thành lập các công ty con (việc thành lập công ty con với mức lợi nhuận đủ đề bù đắp cho chi phí đầu tư cao) trong khi sự khác biệt về khả năng kinh doanh sẽ khiến cho doanh nghiệp quyết định mua bán và sáp nhập. Mặc dù vậy, lý thuyết này cũng chưa giải thích được lý do khiến các quốc gia đang phát triển tiến hành đầu tư sang các nước phát triển. Xét một cách tổng thể thì các lý thuyết trên đều nhằm đến mục đích giải thích nguyên nhân dẫn đến hoạt động ĐTTTRNN ở các khía cạnh khác nhau nhưng các lý thuyết trên rõ ràng chưa thể giải thích được tất cả các trường hợp. * Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN Bên cạnh việc một số lý thuyết về FDI đã nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTTTRNN của doanh nghiệp như tổng hợp của Lei and Chen (2011): “Hầu hết các lý thuyết FDI đều cho rằng các lựa chọn đầu tư ra nước ngoài của một công ty đều là do nỗ lực muốn khai thác lợi thế riêng của công ty đó trên các thị trường nước ngoài (Caves, 1971; Dunning, 1988; Hymer, 1960)”; hay như khẳng định của Dunning (1993, 2000) là có “bốn nhóm động cơ đầu tư trực tiếp nước ngoài: tìm kiếm thị trường, tìm kiếm hiệu quả, tìm kiếm nguồn lực và tìm kiếm tài sản chiến lược”, nhiều kết quả nghiên cứu thực nghiệm được công bố đã chỉ ra các công ty tham gia vào hoạt động đầu tư nước ngoài vì rất nhiều lý do như: đáp ứng các nhu cầu của thị trường nước ngoài, bắt chước đối thủ cạnh tranh, theo sau động thái của khách hàng, tìm kiếm thêm lợi nhuận trên những tài sản hiện có, tận dụng các cơ hội tăng trưởng mới tại các thị trường nước ngoài và trả đũa các đối thủ cạnh tranh nước ngoài (Root, 1987); đầu tư trực tiếp nước ngoài
- 11 có thể được hiểu là một cơ chế để các công ty tìm kiếm phát triển các nguồn lực, khả năng mới hoặc thu được các tài sản chiến lược cần thiết trên cơ sở toàn cầu (Frost, 2001); khi chi phí lao động tại các quốc gia hiện sản xuất tăng lên, các công ty sẽ được khuyến khích đầu tư vào các nước kém phát triển để giành lại được các lợi thế về chi phí lao động (Makino et al., 2002); thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu vực này, các công ty có thể trao đổi với các công ty khác tại một quốc gia nhận đầu tư để thu được các nguồn lực bổ sung cần thiết (Behrman, 1974; Dunning, 1993, 2000; Luo and Tung, 2007) hay như Aykut and Ratha (2004) phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN thành 3 nhóm yếu tố “kéo”, “đẩy” và “các yếu tố chiến lược”. Nhìn chung, các nghiên cứu thực nghiệm đều hướng tới khẳng định những vấn đề đã được nêu ra trong các lý thuyết về FDI, có nghiên cứu còn chỉ ra cụ thể những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp như được tổng hợp ở trên. * Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của một số nước châu Á Ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á, nhất là những nền kinh tế công nghiệp hóa mới (NIEs), cùng quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh trong khoảng thời gian nửa cuối thế kỷ XX dẫn đến những biến đổi quan trọng trong đời sống kinh tế ở các quốc gia và vùng lãnh thổ này nhưng cũng dẫn đến tình trạng khan hiếm dần các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, đồng thời nhu cầu mở rộng thị trường và sự biến động của môi trường kinh doanh quốc tế đã làm nảy sinh nhu cầu ĐTTTRNN và thực tiễn đã cho thấy, hoạt động ĐTTTRNN của nhiều doanh nghiệp ở các nền kinh tế châu Á có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Thực tế này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả từ nhiều nước trên thế giới, trong đó cũng có nhiều nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về ĐTTTRNN của các nước đang phát triển ở châu Á, Kumar (1995) nhận thấy, trong bối cảnh tình hình trong nước, quốc tế có những thay đổi điển hình là xu hướng toàn cầu hóa với sự xuất hiện của nhiều khu vực thương mại tự do, sự gia tăng bảo hộ của các nước công nghiệp và khi khả năng cạnh tranh quốc tế của một số nước NICs Đông Á bị ảnh hưởng bởi sự mất giá tiền tệ cùng với xu hướng tăng lương trong nước thì các doanh nghiệp ở các nước bị ảnh hưởng đã phản ứng lại bằng cách di chuyển khu vực sản xuất ra nước ngoài để duy trì và tăng cường khả năng cạnh tranh dựa trên những yếu tố để có được lợi thế như thương hiệu, mạng lưới tiếp thị, nhân sự và kiến thức. Việc di dời mảng sản xuất sang các nước có mức tiền lương thấp hơn sẽ giúp mở rộng sản xuất, tạo ra các giá trị gia tăng còn việc đầu tư chiến lược tại các thị trường lớn có thể giúp ngăn chặn nguy cơ mất thị trường ở các nước công nghiệp phát
- 12 triển do bảo hộ gia tăng. Kumar khẳng định rằng ĐTTTRNN của các công ty thuộc các quốc gia đang phát triển được xem như một công cụ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Cũng có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTTTRNN của một nước châu Á cụ thể có thể kể đến như: Với trường hợp Hàn Quốc, Moon (2007) chỉ ra những động lực lớn thúc đẩy các doanh nghiệp Hàn Quốc ĐTTTRNN là nguồn lao động rẻ ở nước ngoài, thị trường trong nước bão hòa, các chi phí bất lợi và sự cạnh tranh. Nhiều công ty Hàn Quốc đã đầu tư ra nước ngoài để gia tăng hiệu quả cũng như mở rộng thị trường và tìm kiếm tài sản chiến lược. Kim and Rhee (2009) nghiên cứu ở khía cạnh các xu hướng, các loại hình, nhân tố quyết định và động cơ ĐTTTRNN của Hàn Quốc dựa trên các yếu tố kinh tế vĩ mô của nước sở tại trong từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau và số liệu chính thức về ĐTTTRNN của Hàn Quốc từ năm 1994 đến năm 2005 đã góp phần cải thiện đáng kể cho những nghiên cứu trước đó về ĐTTTRNN của Hàn Quốc bằng việc khẳng định: ĐTTTRNN của Hàn Quốc có quan hệ chặt chẽ với quy mô tuyệt đối và tương đối của thị trường nước chủ nhà, không liên quan nhiều đến chi phí lao động của nước chủ nhà, có liên hệ tích cực với tỷ lệ bằng sáng chế ở nước sở tại. Công trình của Kim and Rhee (2009) có 2 điểm mới quan trọng: i) Với động cơ tìm kiếm tài sản chiến lược thì yếu tố bằng sáng chế là rất quan trọng, điểm này khác với nhiều nghiên cứu trước đó là đánh giá thấp vai trò của khi thác công nghệ. Kết quả này góp phần khẳng định thêm về động cơ tìm kiếm công nghệ như các nghiên cứu của Kogut and Chang (1991) với trường hợp một số doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Mỹ dưới hình thức liên doanh với các công ty của Mỹ hay nghiên cứu của Chen and Chen (1998) với trường hợp các công ty Đài Loan khi đầu tư trực tiếp ở Mỹ; ii) Các biến GDP và dân số cho động cơ tìm kiếm thị trường là không phù hợp với các nghiên cứu của Sethi và cộng sự (2003). Nói chung, công trình của Kim and Rhee (2009) đã làm tăng thêm sự đồng thuận với các lý thuyết về FDI, đồng thời đóng góp vào các công trình nghiên cứu thực nghiệm về quyết định ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Hàn Quốc. Với trường hợp Malaixia, Ariff and Lopez (2007), thông qua các tài liệu, số liệu được công bố công khai và bằng chứng thực tế của các công ty Malaysia, nhất là báo cáo của Ngân hàng Negara Malaysia (BNM), các tác giả đã chỉ ra các yếu tố “đẩy” là làm tăng lợi ích cho cả cá nhân và tập đoàn, tiết kiệm trong nước cao, chi phí lao động ở Malayxia tương đối cao so với các nước láng giềng trong khu vực, giới hạn thị trường trong nước, tự do hóa thương mại nói chung, đặc biệt là trong khu vực ASEAN; Các yếu tố “kéo” là nguồn cung cấp lao động giá rẻ, sự phong phú của tài nguyên, thị trường lớn, sự gần gũi về mặt địa lý, đặc biệt về thuế và các ưu đãi khác; Yếu tố chiến lược -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn