BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

-----ooo-----

TÔ XUÂN HÙNG

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH

DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI

CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

-----ooo-----

TÔ XUÂN HÙNG

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH

KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 9.340.101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đàm Văn Nhuệ

2. TS. Phí Văn Kỷ

Hà Nội - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.

Các kết quả nghiên cứu, thông tin đƣợc trích dẫn trong Luận án là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng và đã đƣợc công bố.

Những kết luận khoa học trong Luận án là mới và chƣa từng đƣợc công bố

trong bất cứ công trình khoa học nào.

Tác giả Luận án

Tô Xuân Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt Từ viết đầy đủ

ANLT An ninh lƣơng thực

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV Bảo vệ thực vật

CMCN Cách mạng công nghiệp

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT Cơ sở hạ tầng

DN Doanh nghiệp

GD & ĐT Giáo dục và đạo tạo

HGĐ Hộ gia đình

HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế

HNQT Hội nhập quốc tế

HTX Hợp tác xã

HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp

KCN Khu công nghiệp

KH - CN Khoa học - công nghệ

KH - KT Khoa học - Kỹ thuật

KT - XH Kinh tế - xã hội

LKKD Liên kết kinh doanh

LT - TP Lƣơng thực, thực phẩm

MHKD Mô hình kinh doanh

NCS Nghiên cứu sinh

NLTS Nông lâm thủy sản

NN - CN Nông nghiệp - Công nghiệp

NN - ND - NT Nông nghiệp - nông dân - nông thôn

NN - NT Nông nghiệp - nông thôn

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSHH Nông sản hàng hóa

NSLĐ Năng suất lao động

NTM Nông thôn mới

PTBV Phát triển bền vững

PTNT Phát triển nông thôn

QLNN Quản lý Nhà nƣớc

SPNN Sản phẩm nông nghiệp

SXHH Sản xuất hàng hóa

SX - KD Sản xuất - Kinh doanh

SXNN Sản xuất nông nghiệp

THT Tổ hợp tác

TM - DV Thƣơng mại - dịch vụ

TTATXH Trật tƣ an toàn xã hội

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

XDNTM Xây dựng nông thôn mới

XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch Tự do các quốc

gia Đông Nam Á

ASEAN Association of South East

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Asian Nations

CPTPP

Comprehensive

and Progressive

Hiệp định Đối tác Toàn diện và

Agreement

for Trans

- Pacific

Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng

Partnership

EU

European Union

Liên minh châu Âu

EVPTA

European - Vietnam Free Trade

Hiệp định Thƣơng mại tự do giữa

Agreement

Việt Nam và Liên minh Châu Âu

FAO

Food and Agriculture Organization of

Tổ chức Lƣơng thực và Nông

the United Nations

nghiệp Liên Hợp Quốc

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thƣơng mại tự do

GAHP

Good Animal Husbandry Practice

Thực hành sản xuất chăn nuôi tốt

GlobalGAP Global Good Agricultural Practice Tập hợp các biện pháp kỹ thuật về thực hành nông nghiệp tốt đƣợc xây dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất, thu hoạch cũng nhƣ xử lý sau thu hoạch cho các nông sản trên phạm vi toàn cầu

OCOP One Commune One Product

Mỗi xã một sản phẩm

OVOP One Village One Product

Mỗi làng một sản phẩm

UKVFTA The Vietnam

- UK Free Trade

Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt

Agreement

Nam - Vƣơng quốc Anh

VietGAP Vietnamese

Good

Agricultural

Practices

Tiêu chuẩn/quy phạm quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) ở Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên Hình, Bảng

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ 18

Hình 2.1. Chủ thể kinh tế và các mối quan hệ trong mô hình kinh doanh 36

Hình 2.2. Các yếu tố liên quan đến MHKD trong nông nghiệp 37

Bảng 2.1. So sánh mô hình HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới 42

Hình 2.3. Mô hình liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp 44

Bảng 2.2. Hiệu quả kinh tế từ liên kết của AGPPS theo các vụ 61

Bảng 3.1. Dân số và diện tích các Tỉnh vùng Đồng Bằng Bắc Bộ năm 2021 69

Bảng 3.2. Xây dựng cánh đồng lớn phân theo địa phƣơng năm 2019 71

Bảng 3.3. Số HGĐ, HTX, DN ở khu vực NN - NT cả nƣớc và ở Đồng bằng 72 Bắc B

Hình 3.1. Tỉ lệ đơn vị cấp Huyện đạt chuẩn NTM theo vùng 78

Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế HGĐ vùng ĐBBB qua 3 đợt tổng điều tra 83

Bảng 3.4. Số HTX ở Thái Bình theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2017 - 94

2021

Bảng 3.5. Lao động và CB quản lý các HTX ở Thái Bình giai đoạn 2017 - 94

2021

Bảng 3.6. Chỉ tiêu hoạt động KD chủ yếu các HTX giai đoạn 2017 - 2021 95

Bảng 3.7. Xếp loại hoạt động của HTX ở Thái Bình giai đoạn 2017 - 2021 95

Bảng 3.8. Tình hình SX - KD của các HTX đƣợc điều tra 100

Bảng 3.9. Tình hình áp dụng công nghệ của các HTX đƣợc điều tra 101

Bảng 3.10. Các kênh tiêu thụ nông sản phẩm của các HTX đƣợc điều tra 102

Bảng 3.11. Tình hình liên kết kinh doanh của các HTX với DN 102

Bảng 3.12. Các nội dung liên kết sản xuất của các HTX với DN 103

Bảng 3.13. Tình hình liên kết về kỹ thuật của các HTX với DN 103

Bảng 3.14. Kết quả liên kết kinh doanh của các HTX có liên kết với DN 104

Bảng 3.15. Tình hình liên kết kinh doanh của các HTX với HGĐ 105

Bảng 3.16. Tình hình liên kết kinh doanh của các HTX với HGĐ 105

Bảng 3.17. Giám đốc HTX đánh giá mức độ quan trọng trong hỗ trợ liên kết 106

Bảng 3.18. Giám đốc HTX đánh giá về mức độ quan trọng các khâu liên kết 107

Bảng 3.19. Đánh giá việc bồi dƣỡng kiến thức cho Cán bộ quản lý HTX 107

Bảng 3.20. Tình hình vay vốn của HTX cho SX - KD 108

Bảng 3.21. Tình hình SX-KD của các Hộ gia đình đƣơc điều tra 108

Bảng 3.22. Tình hình áp dụng công nghệ của các HGĐ đƣợc điều tra 109

Bảng 3.23. Tình hình thực hiện LKKD của Hộ GĐ với HTX và DN 109

Bảng 3.24. Nội dung thực hiện LKKD của Hộ GĐ với HTX và DN 110

Bảng 3.25. HGĐ đánh giá về mức độ quan trọng trong hỗ trợ liên kết 110

Bảng 3.26. HGĐ đánh giá về các nội dung cần đƣợc hỗ trợ 111

Hình 3.3. Vị trí, vai trò của HTX nông nghiệp trong chuỗi liên kết 116

Hình 4.1. Mối liên kết giữa Nhà nƣớc, Nhà khoa học, doanh nghiệp và Nông 141

dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của Luận án ....................................................................... 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án ....................................................................... 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án .................................................. 4

5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án ................................................................ 6

7. Kết quả nghiên cứu của Luận án ........................................................................ 14

8. Những đóng góp mới của Luận án ...................................................................... 14

9. Kết cấu của Luận án ............................................................................................ 15

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................................ 16 1.1. NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..... 16

1.1.1. Các nghiên cứu về lợi ích từ nông nghiệp, về chuỗi giá trị nông sản ............. 16

1.1.2. Nghiên cứu về mô hình kinh doanh .............................................................. 19

1.1.3. Nghiên cứu về các loại hình SX - KD trong nông nghiệp ........................... 21

1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........ 25

1.2.1. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp - nông thôn bền vững .................... 25

1.2.2. Nghiên cứu về mô hình sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp .............. 26

1.2.3. Nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................. 28

1.3. XEM XÉT KẾ THỪA VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU....................... 28

1.3.1. Nhận xét chung các công trình nghiên cứu .................................................. 28

1.3.2. Những nội dung xem xét kế thừa .................................................................. 29

1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................... 32

2.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG

THÔN MỚI ......................................................................................................................... 33

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ... 33

2.1.1. Nông thôn và mô hình kinh doanh trong nông nghiệp - nông thôn .......... 33

2.1.2. Cấp độ mô hình kinh doanh, sự hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM ............................................................................................... 41

2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH MÔ HÌNH KINH DOANH

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................................................................... 49

2.2.1. Nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới .................................................................................................................... 49

2.2.2. Các tiêu chí phản ánh mô hình kinh doanh ................................................. 52

2.3. KINH NGHIỆM VỀ HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..................................................................................................... 53

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong nông nghiệp - nông thôn .......................................................................................... 53

2.3.2. Kinh nghiệm về hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phƣơng trong nƣớc ............................................... 58

2.3.3. Đúc kết bài học phát triển mô hình kinh doanh đối với các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ ........................................................................................................................ 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................... 66

3.1. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔ HÌNH KINH DOANH

TRONG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ................................................. 67

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .................................. 67

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ................ 67

3.1.2. Chƣơng trình xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ ................... 69

3.1.3. Thiên tai và đại dịch Covid-19 tác động đến mô hình kinh doanh ............ 80

3.2. VAI TRÒ CÁC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ............................................ 82

3.2.1. Vai trò kinh tế HGĐ trong NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ .............. 82

3.2.2. Vai trò Tổ hợp tác và HTX trong NTM ở Đồng bằng Bắc Bộ ................... 84

3.2.3. Vai trò Doanh nghiệp trong NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ ............ 87

3.2.4. Vai trò loại hình liên kết giữa các DN với HTX, DN với HGĐ .................. 90

3.3. LỰA CHỌN TỈNH THÁI BÌNH ĐỂ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KINH DOANH

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................................................................... 92

3.3.1. Vài nét về Chƣơng trình xây dựng NTM ở tỉnh Thái Bình ........................ 92

3.3.2. Phân tích MHKD trong nông thôn mới tại Tỉnh Thái Bình ...................... 93

3.3.3. Tổ chức điều tra và phân tích loại hình HTX và HGĐ trong mối liên kết kinh doanh giữa HTX với HGĐ và Doanh nghiệp ......................................................... 98

3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY

DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .............................. 112

3.4.1. Những mặt tích cực ...................................................................................... 112

3.4.2. Một số hạn chế .............................................................................................. 120

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 121

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3......................................................................................... 124

4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH

KINH DOANH TRONG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .. 125

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .................................................................................................................. 125

4.1.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển nông nghiệp - nông thôn bền vững đến năm 2030 .......................................................................................................... 125

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ ..................................................... 129

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH

DOANH TRONG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ............ 143

4.2.1. Nhóm giải pháp cụ thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo ............................................................. 143

4.2.2. Nhóm giải pháp chung đối với việc hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo ................................................. 150

4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Trung ƣơng ............................................... 155

4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan địa phƣơng ................................................. 156

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4......................................................................................... 157

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 160

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền nông nghiệp Việt Nam hiện vẫn đóng vai trò đặc biệt trong đảm bảo an ninh

lƣơng thực, tạo việc làm, phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội đất nƣớc. Từ khi đổi mới kinh tế, nông nghiệp Việt Nam tăng trƣởng ổn định ở mức 3,0%/năm, trở thành nƣớc xuất khẩu nông sản lớn. Đại hội Đảng X (2006) xác định: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,

quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng KT - XH phát triển ngày càng hiện đại”

[26]. Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng

khóa X nêu rõ: “Tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn…; tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác

phù hợp với nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập

thể đào tạo cán bộ quản lí, lao động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kĩ thuật và

chuyển giao công nghệ, làm tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho

nông dân” [25].

Ngày 16/4/2009 Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành

Bộ tiêu chí quốc gia NTM với đơn vị cơ sở thực hiện là cấp xã và phải đạt 19 tiêu chí

về quy hoạch xây dựng NTM; phát triển hạ tầng KT - XH; đổi mới và phát triển các

hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; văn hóa - xã hội - môi trƣờng; hệ thống chính

trị. Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 04/6/2010 về “Chƣơng

trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020” nêu rõ nhiệm vụ số 5

“Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn” nhằm

đạt tiêu chí số 13 của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM, gồm: 1) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế HTX; 2) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; 3) Xây

dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông

thôn [93].

Từ khi thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam từng bƣớc chuyển sang vận hành theo quy luật thị trƣờng. Trong xây dựng NTM, hàng ngàn đơn vị kinh tế có quy mô

và trình độ quản lý khác nhau phải đƣợc vận hành thông suốt nhƣng thƣờng xảy ra mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ với thị trường lớn, đặc biệt là chất lượng và nguồn gốc của nông sản còn chưa đủ minh bạch. Các loại hình SX - KD trong NN - NT có điểm

mạnh và hạn chế khác nhau, khi tham gia vào chuỗi giá trị nông sản thì các hạn chế

bộc lộ rõ. Ví dụ nhƣ, hộ gia đình (HGĐ) triển khai tốt việc nuôi trồng và chăm bón,

2 nhƣng khi tiếp cận thị trƣờng thì lúng túng và hạn chế năng lực cạnh tranh. Tình trạng

“được mùa mất giá”, chất lƣợng nông sản không đều, không có thƣơng hiệu rất phổ

biến… Doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT là hƣớng đi triển vọng, nhƣng thực tế vẫn

gặp nhiều khó khăn về tiếp cận đất đai, về vốn, nếu hoạt động riêng lẻ thì cũng gặp rủi ro về số và chất lƣợng nông sản. Chƣơng trình xây dựng NTM với yêu cầu “khơi dậy

tinh thần yêu nƣớc, tự lực, tự cƣờng vƣơn lên của nông dân”, “phát huy cao nhất nội

lực” đồng thời có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Xây dựng NTM đã tạo điều kiện cho việc

hình thành môi trƣờng kinh doanh ngày càng thuận lợi trong NN - NT, tạo cơ hội cho sự phát triển các loại hình SX - KD và mô hình kinh doanh phù hợp, thu hút DN về nông

thôn để tạo cầu nối nông dân - doanh nghiệp - thị trƣờng. Lâu nay ngƣời ta xem việc

phát triển nông nghiệp theo góc độ của một ngành sản xuất mà ít quan tâm rằng, đó phải

là những hoạt động kinh doanh với nhiều yếu tố đa dạng và phức tạp, chịu ảnh hƣởng

ngày càng lớn của quy luật thị trƣờng, của quá trình hội nhập quốc tế. Nhƣ vậy, hoàn

thiện và phát triển mô hình kinh doanh nhằm thực hiện tốt tiêu chí số 13 về xây dựng

NTM đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của Chƣơng trình Xây dựng NTM.

Bởi vậy nghiên cứu vấn đề “hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây

dựng NTM” là điều có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn cấp bách.

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã thực hiện việc triển khai Chƣơng trình MTQG xây

dựng NTM khá sôi động và có những đặc trƣng riêng gắn với lịch sử và truyền thống.

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ là cái nôi của nền nông nghiệp Việt Nam, nơi đây môi

trƣờng kinh doanh trong NN - NT đang có những chuyển biến thuận lợi và đạt đƣợc

kết quả tích cực về nhiều mặt trong xây dựng NTM. Song, việc thực hiện tiêu chí số

13 của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM, trong đó vấn đề phát triển mô hình kinh doanh

tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ cũng có những khó khăn nhất định. Bởi vậy, nghiên cứu

về quá trình hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM tại

vùng Đồng bằng Bắc Bộ là rất cần thiết và sẽ là tiền đề rút ra bài học kinh nghiệm cho các vùng khác trong cả nƣớc.

Thực tiễn đòi hỏi không chỉ cần tìm ra đƣợc mô hình kinh doanh mới mà phải xem xét sự tƣơng tác lẫn nhau giữa xây dựng NTM với việc hoàn thiện và phát triển các mô

hình kinh doanh cụ thể, xem xét các nhân tố mới gắn với sự vận hành của từng mô hình kinh doanh để đáp ứng các mục tiêu xây dựng NTM trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Từ lý do nêu trên, NCS chọn chủ đề “Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong

xây dựng nông thôn mới ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ” làm đề tài nghiên cứu sinh,

chuyên ngành Quản trị kinh doanh, mã số 9.340.101.

3

Đề tài sẽ tiếp cận và phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn gắn với quá trình

hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh (MHKD) thông qua sự vận hành và biến

đổi các loại hình SX - KD cụ thể trong nông nghiệp - nông thôn.

2. Mục đích nghiên cứu của Luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu tổng quát

Mục đích của Luận án là đánh giá tác động của quá trình xây dựng NTM đến việc biến đổi thực trạng MHKD tại các đơn vị kinh tế cơ sở lĩnh vực NN - NT giai

đoạn 2015 - 2022, đề xuất giải pháp hoàn thiện và phát triển các MHKD ấy, tạo điều

kiện để tập hợp trong MHKD phù hợp với trình độ phát triển của chúng, nhằm nâng

cao năng lực kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở trong bối cảnh tiếp tục xây dựng NTM từ sau năm 2022 ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

2.2. Mục đích nghiên cứu cụ thể

Một là, phân tích tác động của quá trình xây dựng NTM đến các loại hình SX -

KD và việc biến đổi, hoàn thiện MHKD trong quá trình xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, một vùng nông nghiệp có truyền thống lâu đời ở Việt Nam.

Hai là, đánh giá thực trạng MHKD trong xây dựng NTM tại các đơn vị kinh tế cơ

sở lĩnh vực NN - NT giai đoạn 2015 - 2022 ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, làm rõ mặt

mạnh, mặt yếu, xu hƣớng phát triển MHKD của các loại hình kinh tế HGĐ, HTX, doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp.

Ba là, đề xuất định hƣớng, giải pháp hoàn thiện và phát triển MHKD phù hợp để

phát huy sức mạnh tổng hợp của các đơn vị kinh tế cơ sở theo các yêu cầu HNQT ở các

Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, nhằm tham gia tích cực vào các chuỗi giá trị và chuỗi cung

ứng nông sản quốc gia, đáp ứng tốt hơn mục tiêu xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh phù hợp với bối cảnh mới trong xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Hai là, từ góc độ quản trị kinh doanh phân tích những tác động của quá trình xây dựng NTM đến thực trạng MHKD thông qua sự tƣơng tác giữa các chủ thể và các nhân tố của môi trƣờng kinh doanh, làm rõ xu hƣớng phát triển của các loại hình kinh tế

HGĐ, HTX, Doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

4

Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp hoàn thiện và phát triển MHKD

phù hợp với yêu cầu và điều kiện trong xây dựng NTM nhằm phát huy đƣợc sức mạnh

tổng hợp của các đơn vị cơ sở với quy mô, trình độ tổ chức, quản lý khác nhau, sao cho

có thể dung nạp và phát huy tiềm năng của HGĐ nông dân theo yêu cầu HNQT, tạo thuận lợi cho mọi chủ thể tham gia tích cực vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng nông sản.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về MHKD

của các loại hình SX - KD trong xây dựng NTM, kể cả MHKD đƣợc hình thành trên

cơ sở liên kết các loại hình SX - KD hiện có, hƣớng tới sự phát triển bền vững và đáp ứng mục tiêu xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Luận án xuất phát từ việc xem xét vai trò và sự vận hành các loại hình SX - KD

trong quá trình xây dựng NTM (trƣớc hết là kinh tế HGĐ, HTX nông nghiệp và DN

đầu tƣ vào NN - NT...), những chuyển biến quan trọng về môi trƣờng kinh doanh. sự

tác động qua lại giữa xây dựng NTM với các loại hình SX - KD và sự hình thành

MHKD tƣơng ứng, đặc biệt là MHKD mới đƣợc hình thành; làm rõ xu hƣớng và triển

vọng phát triển của chúng nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng

bằng Bắc Bộ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án

1- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là quá trình “đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn”, trƣớc hết là kinh tế HGĐ, HTX,

Từ đối tƣợng nghiên cứu trên, phạm vi nghiên cứu Luận án là:

Doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT, sự phát triển MHKD của chúng; khả năng liên kết giữa các loại hình SX - KD ấy trong xây dựng NTM giai đoạn vừa qua; hƣớng phát

triển và hoàn thiện chúng nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo trong bối cảnh HNQT ngày càng sâu rộng ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Nội dung nghiên cứu bám sát tiêu chí số 13 của Bộ Tiêu chí quốc gia về Chƣơng

trình xây dựng NTM gồm: 1) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế HTX; 2) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; 3) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Trong thực tiễn có các loại hình

kinh tế thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, tuy vậy, nội dung nghiên cứu của Luận án xin đƣợc tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp.

5

2- Về không gian: Luận án tiến hành xem xét khái quát trên tầm tổng thể MHKD

tại các đơn vị kinh tế cơ sở trong lĩnh vực NN - NT giai đoạn 2015 - 2022, chú trọng

xem xét thực trạng MHKD tại những cơ sở đạt đƣợc thành công nhất định gồm các

HGĐ, HTX, DN đầu tƣ vào nông nghiệp; làm rõ khả năng hoàn thiện và phát triển MHKD phù hợp ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, một địa bàn rộng lớn với truyền thống

phát triển nông nghiệp lâu đời và có nhiều đặc trƣng KT - XH quan trọng.

Do Đồng bằng Bắc Bộ rất rộng lớn, Luận án chú trọng nghiên cứu những vấn đề

khái quát toàn vùng Đồng bằng Bắc Bộ, sau đó phân tích một số nét nổi bật tại một số Tỉnh trong Vùng về tác động của quá trình xây dựng NTM đến các loại hình SX - KD

trong nông nghiệp. Tiếp theo, Luận án sẽ đi sâu khảo sát thực địa tại một số đơn vị

kinh tế cơ sở là HGĐ, HTX trên địa bàn Tỉnh Thái Bình, nơi mang tính điển hình cao

của cả Vùng: Thái Bình có đặc thù“đất chật người đông”, có nhiều khó khăn trong

chuyển đổi cơ cấu cây trồng/vật nuôi; lại là quê hƣơng “Cánh đồng 5 Tấn” thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và là thành viên Câu lạc bộ “Một triệu tấn lúa” ở Việt Nam.

Việc khảo sát sẽ đƣợc tập trung vào những cơ sở SX - KD đạt đƣợc thành công nhất

định trong kinh doanh nông sản hàng hóa, gồm các HGĐ và các HTX nông nghiệp, đi

sâu xem xét sự tƣơng tác giữa các yếu tố, các khâu khác nhau trong chu kỳ kinh doanh

nông sản hàng hóa để chỉ rõ mặt phù hợp/ hoặc không phù hợp nhằm hoàn thiện và

phát triển các MHKD hiện có, cũng nhƣ tìm kiểm khả năng mở rộng việc liên kết kinh

doanh giữa chúng. Việc khảo sát điều tra đƣợc thực hiện đối với các loại hình phổ biến

có vai trò quan trọng là kinh tế HGĐ, kinh tế HTX diễn ra trong thời gian hiện tại trên địa bàn 23 HTX thuộc 5 huyện Tỉnh Thái Bình.

3- Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2022,

chú trọng khai thác tình hình số liệu 7 năm (2015 - 2022) về tổ chức triển khai Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM, đề xuất giải pháp cho khoảng thời gian đến năm 2030.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra đối với Luận án là:

Một là, quá trình xây dựng NTM có tác động nhƣ thế nào đến các loại hình SX -

KD và đến việc biến đổi MHKD của chúng; ngƣợc lại, mỗi loại hình SX - KD hiện có đóng vai trò thế nào trong XD NTM, con đƣờng phát triển tiếp theo của chúng là gì?

Hai là, thực trạng MHKD trong NN - NT có điểm mạnh và hạn chế thế nào,

MHKD nào có thể dung nạp đƣợc hàng ngàn HGĐ nông dân, cũng nhƣ của các Tổ hợp tác, HTX nông nghiệp và phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các đơn vị canh tác cơ

6 sở với quy mô, trình độ tổ chức quản lý khác nhau, tạo thuận lợi cho mọi chủ thể kinh tế

tham gia tích cực vào các chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng nông sản?

Ba là, có thể lựa chọn MHKD nào phù hợp trong giai đoạn tiếp theo và cần giải

pháp gì để đảm bảo“Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn” thực chất, đáp ứng theo các yêu cầu của HNQT ngày càng sâu rộng?

6. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án

6.1. Cách tiếp cận của Luận án

+ Tiếp cận theo góc độ quản trị đối với các loại hình SX - KD: Đây là cách xem

xét ở tầm vi mô, phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến mô hình kinh doanh

gắn liền với các nhân tố tác động của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, từ đó làm rõ các điều kiện cần và đủ cho sự phát triển MHKD phù hợp cũng nhƣ đề xuất giải pháp

để mô hình ấy có chỗ đứng vững chắc trong thực tiễn xây dựng NTM.

+ Tiếp cận theo quan điểm lãnh thổ - hành chính: Các hoạt động kinh tế nông

nghiệp gắn với mỗi địa phƣơng, trƣớc hết là cấp Xã, cấp Huyện, bao gồm các yếu tố tự

nhiên, kinh tế và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau. Việc khảo sát các loại hình

SX - KD dựa trên cách tiếp cận lãnh thổ - hành chính để thấy rõ tác động của các yếu

tố nói trên đến việc hoàn thiện các mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM.

+ Tiếp cận theo quan điểm hệ thống: Mỗi đơn vị SX - KD và mỗi MHKD là một

hệ thống, tồn tại trong sự tƣơng tác giữa yếu tố bên trong với yếu tố bên ngoài, tác

động qua lại với hệ thống khác. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống nhằm đảm bảo việc

hoàn thiện và phát triển MHKD phải tiến hành một cách toàn diện, trong sự vận động

và biến đổi không ngừng của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.

+ Tiếp cận theo chuỗi giá trị: Chuỗi giá trị là một sự sắp xếp có tổ chức, kết nối

và điều phối ngƣời sản xuất, doanh nghiệp và nhà phân phối một sản phẩm. Khi tiếp cận theo chuỗi giá trị nông sản, Luận án sẽ tập trung vào những mắt xích quan trọng của chuỗi, đó là mắt xích kết nối giữa HGĐ, HTX và doanh nghiệp. Doanh nghiệp thƣờng đóng vai trò là tác nhân cung cấp vật tƣ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

+ Tiếp cận thể chế: Các điều kiện thể chế có liên quan đến quá trình tƣơng tác giữa các loại hình SX - KD, đó cũng chính là quan hệ giữa các bộ phận cấu thành mô hình kinh doanh, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý, giúp cho sự ổn định của các liên

kết kinh doanh sao cho có thể phát huy đƣợc tối đa những mặt mạnh và khắc phục

những điểm yếu trong thực tiễn phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

7

Nhƣ vậy, Luận án phân tích và đánh giá MHKD của các loại hình SX - KD, đúc

kết thành lý luận rồi đƣa trở lại thực tiễn quá trình xây dựng NTM, tạo điều kiện cho

các mô hình kinh doanh vận hành thông suốt và mang lại hiệu quả cao.

6.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận án

6.2.1. Cơ sở phương pháp luận của Luận án

Luận án dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và dựa trên quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng về NN - NT - ND thể hiện ở Chƣơng trình Mục

tiêu quốc gia xây dựng NTM. Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp

hành Trung ƣơng Đảng khóa X, nêu rõ: “Các vấn đề Nông nghiệp - nông dân - nông

thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước; phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, phù hợp với điều kiện của

từng vùng, từng lĩnh vực” [25].

Luận án quán triệt Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ

năm Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với quan điểm: “Chuyển mạnh tư duy từ sản

xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Phát

huy lợi thế vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo

6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong Luận án

chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo” [59].

(i) Phƣơng pháp thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp

Phục vụ các nội dung của Luận án, NCS tiến hành thu thập các tài liệu về hệ

thống chính sách, luật pháp về Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM nói chung, văn

bản hƣớng dẫn tổ chức triển khai và báo cáo sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện xây

dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, chú ý hơn vào các địa phƣơng đƣợc lựa

chọn để nghiên cứu. Các tài liệu, văn bản nói trên trƣớc hết là của Bộ Nông nghiệp & PTNT, của UBND Tỉnh/Thành phố và Sở Nông nghiệp & PTNT các Thành phố Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, Tỉnh Hải Dƣơng, Tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh Hƣng Yên, Tỉnh

Hà Nam, Tỉnh Vĩnh Phúc, Tỉnh Nam Định, Tỉnh Thái Bình về xây dựng NTM; một số tài liệu chuyên sâu của Ban chỉ đao Chƣơng trình xây dựng NTM cấp Trung ƣơng và các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

NCS tiến hành thu thập và khai thác số liệu thứ cấp và kết quả điều tra của Tổng

cục Thống kê, cũng nhƣ các niên giám Thống kê về các số liệu liên quan về cơ cấu

8 kinh tế HGĐ vùng Đồng bằng Bắc Bộ, về các HTX, Doanh nghiệp ở lĩnh vực NN - NT của cả nƣớc và ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. NCS còn thu thập các bài báo, bài viết trên Internet về xây dựng NTM ở các tỉnh nói trên.

(ii) Mục đích sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu nói trên

Các phƣơng pháp nghiên cứu nói trên đƣợc sử dụng để có các căn cứ định tính và

định lƣợng đáp ứng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, bám sát quá trình “đổi mới và

phát triển các hình thức tỏ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn, trƣớc hết là kinh tế HGĐ, HTX nông nghiệp, Doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT, đi sâu vào phân tích và

đánh giá sự phát triển MHKD của chúng trong xây dựng NTM giai đoạn vừa qua.

Sử dụng các phƣơng pháp nói trên là để thu thập tình hình và số liệu về: Kết quả

đạt đƣợc trong xây dựng NTM nói chung và tại các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ; số lƣợng

và tình hình hoạt động HTX nông nghiệp và kinh tế HGĐ, Doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT ở địa bàn nghiên cứu là các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ nói chung, đi sâu vào

địa bàn lựa chọn là Tỉnh Thái Bình trong 5 - 7 năm gần đây. Thu thập tình hình và số

liệu theo các chỉ tiêu hoạt động của HTX nông nghiệp và xếp loại HTX ở Thái Bình giai

đoạn 2017 - 2021 cũng nhƣ các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động SX - KD của các loại

hình kinh tế phổ biến trong lĩnh vực NN - NT. Các phƣơng pháp nghiên cứu làm rõ thực

trạng của MHKD trong xây dựng NTM, xem xét MHKD nào có thể dung nạp đƣợc

hàng ngàn HGĐ nông dân và phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các đơn vị canh tác

cơ sở với quy mô, trình độ tổ chức quản lý khác nhau; từ đó tìm ra giải pháp để đảm

bảo“Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn”

thực sự và thực chất, đáp ứng theo các yêu cầu của HNQT ngày càng sâu rộng.

6.3. Cơ sở dữ liệu, nguồn tài liệu

(a) Cách thức thu thập dữ liệu

- Các tài liệu thứ cấp: Báo cáo của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Tổng cục Thống

kê; các Sở/Ngành; các văn bản chính sách về vấn đề nghiên cứu; các báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, bài báo, website, công trình nghiên cứu có liên quan. NCS tiến hành thu thập và khai thác số liệu thứ cấp và kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê,

trƣớc hết là các tài liệu: Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016; Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020; Niên giám thống kê Việt Nam năm 2021; Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2021. Luận án chú trọng khai thác

các số liệu phản ánh sự thay đổi các điều kiện về SX - KD ở nông thôn nhƣ kết quả

9 dồn điền đổi thửa; xây dựng cánh đồng lớn; biến động cơ cấu kinh tế HGĐ, HTX nông nghiệp; Doanh nghiệp lĩnh vực NN - NT ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

- Cách thức thu thập dữ liệu thực địa tại một số HGĐ, HTX ở Tỉnh Thái Bình:

NCS đã tiến hành khảo sát trực tiếp trong tháng 8 - 9/2022 và tiếp cận từ Ban Chỉ

đạo Chƣơng trình XDNTM Tỉnh và Sở Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Thái Bình, làm rõ

mục đích nghiên cứu và hƣớng thu thập dữ liệu; xây dựng phƣơng án thu thập dữ liệu

và bảng hỏi, hƣớng dẫn nội dung và cách thu thập dữ liệu, trao đổi với Lãnh đạo Sở Nông nghiệp & PTNT và các phòng Nông nghiệp & PTNT ở các Huyện để xác định

quy mô và địa bàn điều tra, lựa chọn đơn vị điều tra khách quan và quy mô đủ lớn để

đảm bảo tính đại diện và tính khách quan. Sau khi bảo vệ Luận án cấp cơ sở, NCS điều

tra bổ sung trong tháng 3/2023 để mở rộng hơn quy mô đơn vị điều tra cũng nhƣ khảo

sát kỹ hơn, nhằm nâng cao tính toàn diện và độ tin cậy của dữ liệu sơ cấp.

(b) Phạm vi thu thập dữ liệu và thực hiện điều tra + Phạm vi thu thập dữ liệu:

Thông qua mạng Internet, tiếp cận các báo cáo của các cơ quan chức năng đƣợc

công bố tại các Hội nghị làm việc chuyên đề, thông qua thông tin điều tra dƣới hình

thức dịch vụ phục vụ nghiên cứu để thu thập các tài liệu thứ cấp: Báo cáo của Bộ

Nông nghiệp & PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Tổng cục Thống kê; các Sở/Ngành;

các báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, bài báo, website,… Đặc biệt, NCS tiến hành

thu thập và khai thác số liệu thứ cấp và kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê, trong

đó chú ý khai thác số liệu phản ánh sự thay đổi các điều kiện về SX - KD ở nông thôn

nhƣ diện tích đất, cơ cấu kinh tế HGĐ vùng Đồng bằng Bắc Bộ qua 3 đợt tổng điều tra, số lƣợng HGĐ, HTX, Doanh nghiệp ở khu vực NN - NT của cả nƣớc và các Tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ; kết quả xây dựng cánh đồng lớn phân chia theo địa phƣơng.

+ Thực hiện điều tra: NCS lập phƣơng án điều tra, báo cáo cơ quan chức năng,

xin phép tiếp cận các đối tƣợng điều tra và cam kết bảo mật các kết quả điều tra.

(c) Cách thức điều tra chọn mẫu

- Số liệu sơ cấp: Bảng hỏi và phỏng vấn sâu 184 HGĐ, 23 Giám đốc HTX nông nghiệp và một số cán bộ quản lý của các phòng Nông nghiệp & PTNT cấp Huyện và Sở Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Thái Bình.

- Thiết kế bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý ở các cơ quan quản

lý, điều phối nhƣ BCĐ Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM Tỉnh Thái Bình và một

10 số Huyện, Xã thuộc Tỉnh; phỏng vấn cán bộ các HTX. NCS đã tiến hành khảo sát trực

tiếp trong tháng 8 - 9/2022 theo 2 bảng hỏi và điều tra bổ sung tháng 3/2023 để kiểm

tra các kết quả khảo sát, nâng cao tính đại diện và độ tin cây của các dữ liệu sơ cấp.

Nội dung bảng hỏi đối với HTX sản xuất nông nghiệp trong XDNTM bao gồm: (i) Thông tin cơ bản về HTX;

(ii) Tình hình SX - KD của HTX (kết quả SX - KD nông, lâm thủy sản và cung

cấp các dịch vụ năm 2021; áp dụng thiết bị, công nghệ mới trong sản xuất, dịch vụ các

năm gần đây; các kênh tiêu thụ);

(iii) Tình hình liên kết kinh doanh của HTX với DN (mức độ thƣờng xuyên, nội

dung liên kết, phƣơng thức giao nhận nông phẩm hàng hóa, giá bán nông phẩm hàng

hóa hợp đồng so với thị trƣờng, phƣơng thức thanh toán, phối hợp giữa HTX và DN

trong thực hiện Hợp đồng);

(iv) Tình hình liên kết kinh doanh của HTX với HGĐ (mức độ thƣờng xuyên, nội

dung liên kết, phƣơng thức giao nhận nông phẩm hàng hóa, giá bán nông phẩm hàng

hóa hợp đồng so với thị trƣờng, phƣơng thức thanh toán, phối hợp giữa HTX với HGĐ

trong thực hiện Hợp đồng)

(v) Nhận thức về liên kết kinh doanh giữa HTX với DN và giữa HTX với HGĐ;

(vi) Hoạt động liên quan đến kinh doanh của HTX (Bồi dƣỡng kiến thức quản lý

và kỹ thuật cho cán bộ quản lý HTX, về nhu cầu vay vốn của HTX cho SX - KD, ý

kiến về yếu tố dẫn đến thành công của ngƣời trẻ khi lập nghiệp).

Nội dung bảng hỏi đối với Hộ gia đình SX nông nghiệp trong XDNTM gồm:

(i) Thông tin cơ bản về hộ gia đình (trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ);

(ii) Tình hình SX - KD của hộ gia đình (đất sử dụng; giá trị thu từ NLTS trong 12

tháng qua; ứng dụng công nghệ mới); kênh tiêu thụ sản phẩm; liên kết kinh doanh của

HGĐ với HTX và Doanh nghiệp (mức độ thƣờng xuyên, nội dung liên kết, phƣơng

thức giao nhận nông phẩm, giá bán nông phẩm so với thị trƣờng, phƣơng thức thanh toán, phối hợp giữa HGĐ với HTX và DN trong thực hiện hợp đồng); HGĐ cần đƣợc hỗ trợ những gì (giống, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật).

(iii) Nhận thức và điều kiện hỗ trợ HGĐ về liên kết kinh doanh (cần thiết ở khâu

nào, có hỗ trợ pháp lý từ chính quyền);

(iv) Hoạt động hỗ trợ cho HGĐ & dự kiến triển vọng tương lai (Bồi dƣỡng kiến thức cho HGĐ; nhu cầu vay vốn của HGĐ cho SX - KD; dự kiến phát triển của HGĐ trong thời gian 3 - 5 năm tới).

Công tác tổ chức điều tra theo bảng hỏi bao gồm: Lập phiếu khảo sát đối với các HTX và HGĐ đã có quá trình tổ chức công tác liên kết kinh doanh, trong đó phỏng

11 vấn trực tiếp 8 Giám đốc HTX kèm theo bảng hỏi, đồng thời thực hiện bảng hỏi đối

với 15 HTX khác. NCS đã tổ chức Hội nghị mời HGĐ là thành viên của HTX đến trao

đổi trực tiếp về bảng hỏi cho 160 ngƣời, đồng thời chuyển Bảng hỏi cho khoảng 55

Học viên (gồm cán bộ quản lý HTX, phần lớn là HGĐ) đối với 1 lớp học bồi dƣỡng về kiến thức quản lý tại Sở Nông nghiệp & PTNT và đã thu về đƣợc 184 phiếu (Phụ lục).

Việc tổ chức điều tra đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp chọn mẫu điển hình dựa

trên ý kiến của Lãnh đạo Chi cục Phát triển nông thôn, Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp

& Phát triển nông thôn của một số Huyện để đi sâu nghiên cứu những trƣờng hợp đã đạt đƣợc kết quả nhất định trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng KH - KT và

thực hiện liên kết kinh doanh giữa HGĐ với HTX và giữa HGĐ với doanh nghiệp có

sự phối hợp của HTX. Công tác khảo sát đƣợc tiến hành nhƣ vậy vì NCS đã nắm bắt

đƣợc những thông tin chung về Chƣơng trình XDNTM trên địa bàn toàn Tỉnh cũng

nhƣ các Huyện lựa chọn. Việc khảo sát cụ thể chính là đi sâu nghiên cứu những điển hình để minh chứng cho những con số tổng hợp đã có, đi sâu vào những khía cạnh

chƣa có trong báo cáo tổng hợp và đánh giá chung. Kết quả điều tra không dùng để

suy rộng nên không chọn mẫu theo cách hoàn toàn ngẫu nhiên.

Việc tổ chức Hội nghị mời bà con đến trao đổi trực tiếp và phát bảng hỏi nhằm

làm rõ mục đích, phạm vi và yêu cầu khảo sát, hỏi đáp trực tiếp, giải đáp ngay những

băn khoăn về độ chính xác của thông tin và về đơn vị tính toán, đồng thời có cơ hội

lắng nghe ý kiến của bà con nông dân về cả những nội dung không có trong bảng hỏi.

Điều đó không những giúp ích cho việc thu thập thông tin kịp thời và tƣơng đối đầy

đủ, tránh những thông tin sai lệch, đồng thời giúp NCS cảm nhận đƣợc tâm tƣ, tình

cảm của ngƣời nông dân trong XDNTM và tiếp cận đƣợc hơi thở của cuộc sống.

(d) Phỏng vấn sâu

NCS tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ có trách nhiệm trong Ban Chỉ

đạo Chƣơng trình xây dựng NTM Tỉnh Thái Bình để hiểu rõ những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện Tiêu chí số 13 trong xây dựng NTM, trong đó có Văn phòng Ban Chỉ đạo Chƣơng trình xây dựng NTM Tỉnh Thái Bình, Chi cục trƣởng Chi cục

Phát triển nông thôn; phòng Quản lý HTX thuộc Chi cục, Trƣởng/Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại 5 Huyện là Huyện Hƣng Hà, Huyện Đông Hƣng, Huyện Quỳnh Phụ, Huyện Tiền Hải và Huyện Kiến Xƣơng (những Huyện có các HTX nông nghiệp và HGĐ đƣợc khảo sát về tình hình liên kết kinh doanh giữa các HGĐ

với HTX và với Doanh nghiệp).

12

Nội dung phỏng vấn sâu đối với Giám đốc HTX và HGĐ về sự cần thiết và tổ

chức liên kết kinh doanh; phỏng vấn sâu cán bộ địa phƣơng (Phòng Nông nghiệp &

Phát triển nông thôn một số Huyện ở Tỉnh Thái Bình) để đánh giá về vai trò của các tổ

chức thuộc địa phƣơng trong thúc đẩy liên kết kinh doanh giữa doanh nghiệp, HTX và HGĐ nông dân.

(e) Quá trình xử lý thông tin thu thập

Việc xử lý thông tin đƣợc áp dung theo các phƣơng pháp của Thống kê học là

phƣơng pháp số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân, dãy số biến động theo thời gian, phƣơng pháp đồ thị. Đặc biệt phƣơng pháp phân tổ đƣợc sử dụng phổ biến để chỉ rõ

những biến động về cơ cấu cũng nhƣ mối quan hệ giữa các yếu tố đƣợc nghiên cứu. Số

liệu đƣợc thu thập, tổng hợp, phân tổ và đƣợc nhập vào máy tính, sau đó dùng các

phần mềm Excel để tính toán đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp

với mục tiêu và nội dung Luận án.

(g) Tính tin cậy của số liệu

+ Số liệu thứ cấp có nguồn trích dẫn rõ ràng;

+ Số liệu sơ cấp đƣợc khảo sát theo các nguyên tắc điều tra Thống kê. Trong điều

tra chọn mẫu có nhiều loại nhƣ điều tra trọng điểm, điều tra điển hình, điều tra mẫu

ngẫu nhiên. Với đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu, NCS áp dụng điều tra trọng điểm và

điển hình để minh chứng và bổ sung cho những nhận định khái quát. Việc khảo sát

đƣợc tập trung vào những cơ sở SX - KD đạt đƣợc thành công nhất định trong kinh

doanh nông sản hàng hóa, gồm các HGĐ nông dân và các HTX nông nghiệp, đi sâu

xem xét sự tƣơng tác giữa các yếu tố, các khâu khác nhau trong chu kỳ kinh doanh

nông sản hàng hóa để đánh giá mô hình kinh doanh.

Quá trình điều tra có sự hỗ trợ của các Chuyên viên Sở Nông nghiệp & PTNT,

Phòng Nông nghiệp & PTNT các Huyện, Giám đốc các HTX. NCS cùng cán bộ điều tra trực tiếp tiếp cận đối tƣợng điều tra. Ngƣời đƣợc hỏi hiểu đúng và trả lời phù hợp với nội dung câu hỏi. Các số liệu sơ cấp đáp ứng độ chính xác. Bảng hỏi không đi sâu vào các chi tiết vì ngƣời đƣợc hỏi cũng khó nhớ đƣợc các diễn biến cụ thể. Trong khi

đó, bản chất của sự vật đƣợc chú trọng nhiều hơn. Đại diện HGĐ nông dân khi đƣợc hỏi rất sẵn lòng nêu rõ thực trạng hoat động SX - KD của họ cũng nhƣ tình hình hợp tác, tình hình triển khai các liên kết theo từng khâu cũng nhƣ tình hình liên kết kinh

doanh với HTX và với Doanh nghiệp, vì họ đồng tình với mục đích khảo sát.

13 6.4. Khung phân tích của Luận án

Các khái niệm

Kinh nghiệm quốc tế

Sự cần thiết và vai trò của mô hình KD

Các loại hình tổ chức SX - KD trong NN - NT

Bài học kinh nghiệm

Cơ sở lý luận về phát triển mô hình

Yếu tố cơ bản của mô hình KD

Kinh nghiệm về phát triển mô hình KD trong NN - NT

KD

Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình kinh doanh trong XDNTM

Các yếu tố ảnh hƣởng

Kinh nghiệm trong nƣớc

Các tiêu chí đánh giá

Các loại hình SX- KD và mô hình kinh doanh trong XDNTM ở ĐB Bắc Bộ

Đánh giá chung về thực trạng

Thực trạng MH KD trong XDNTM

Tổng quan về Chƣơng trình XDNTM

NC trƣờng hợp điển hình tại Thái Bình

Các yếu tố tác động đến phát triển MHKD

Kết quả, mặt mạnh; hạn chế của mô hình

Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc

Định hƣớng, mục tiêu và giải pháp phát triển và hoàn thiện mô hình KD

14

7. Kết quả nghiên cứu của Luận án

- Về mặt lý luận, Luận án làm rõ lý luận cơ bản về vai trò của NN - ND - NT,

tầm nhìn mới đối với Nông thôn mới Việt Nam; làm rõ cơ sở lý luận của việc đánh giá MHKD của từng loại hình SX - KD hiện có trong NTM, khẳng định yêu cầu tất yếu

thiết lập đƣợc mối liên hệ hữu cơ giữa loại hình HGĐ, HTX, DN… với nhau trong

một mô hình liên kết kinh doanh mở, bình đẳng và cùng có lợi, đảm bảo cho việc xây

dựng NTM thật sự đạt chất lƣợng cao và bền vững. Trong mô hình liên kết kinh doanh mở nói trên, đã nêu rõ yêu cầu hoàn thiện từng bộ phận và yếu tố, nâng cao tính trách

nhiệm và tầm ảnh hƣởng của chúng đến mô hình tổng thể, đặc biệt là vai trò tổ chức

của HTX và Liên hiệp HTX. Đồng thời, làm rõ cách thức tổ chức và vận hành mô hình

liên kết kinh doanh mở phù hợp với trình độ KT - XH cũng nhƣ gia tăng động lực phát triển ở ngay mỗi ngƣời nông dân, tạo cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng NTM ở giai

đoạn tiếp theo từ sau năm 2022 ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

- Về mặt thực tiễn: Luận án làm rõ tác động qua lại giữa XDNTM với các loại

hình SX - KD, với các mô hình kinh doanh tƣơng ứng, đặc biệt là MHKD đƣợc hình

thành trên cơ sở liên kết và phối hợp các loại hình SX - KD ấy, đánh giá thực trạng MHKD, đề xuất mô hình liên kết kinh doanh phù hợp, định hƣớng và giải pháp nhằm

tiếp tục giải quyết vấn đề cốt lõi trong tổ chức sản xuất và phát triển hoạt động kinh

doanh, thực hiện thành công Chƣơng trình XDNTM giai đoạn tiếp theo tại các Tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ, từng bƣớc đƣa Nông thôn mới phát triển ngang tầm thành thị, xây

dựng đƣợc nền nông nghiệp hiện đại, liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị tầm quốc gia

và quốc tế, gia tăng thu nhập của nông dân, góp phần ổn định xã hội.

8. Những đóng góp mới của Luận án

Một số đóng góp mới của Luận án là:

- Từ góc độ quản trị kinh doanh, làm rõ những chuyển biến về môi trƣờng kinh doanh gây tác động đến việc phát triển các loại hình SX - KD trong NTM; làm rõ tính tất yếu phải hoàn thiện và phát triển MHKD trong nông nghiệp - nông thôn ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

- Đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp hoàn thiện và phát triển MHKD đối với các loại hình SX - KD trong nông nghiệp - nông thôn; làm rõ khả năng và điều kiện tạo lập MHKD mở với sự thống nhất trong đa dạng để có thể dung nạp mọi loại hình

SX - KD, đặc biệt là HGĐ nông dân, nhằm “đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn” gắn với xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo,

15 phát huy tối đa nguồn lực hiện có, tiếp thu nguồn lực mới từ HNQT và CMCN 4.0 ở

các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

- Tìm thấy được động lực và nguồn lực phát triển mới nằm ở bản thân những

người nông dân lao động với tất cả lợi ích chính đáng về kinh tế, chính trị và xã hội của họ khi động viên và tạo điều kiện để tập hợp họ trong MHKD phù hợp nhằm đƣa

NN - NT - ND Việt Nam thật sự bƣớc lên trình độ hiện đại, xây dựng NTM với trình

độ phát triển cao hơn ở thời kỳ từ sau năm 2022; tạo cơ sở KT - XH cho việc đề xuất

một số chính sách, cơ chế phù hợp để tạo nên hệ sinh thái kinh doanh cho lĩnh vực NN - NT, nâng cao chất lƣợng xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

9. Kết cấu của Luận án

Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án đƣợc kết cấu

thành 4 Chƣơng:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án

Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễnvề hoàn thiện và phát triển mô hình

kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới

Chương 3. Thực trạng mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới ở

các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

Chương 4. Giải pháp hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây

dựng nông thôn mới ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

16 CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN

ÁN

1.1.1. Các nghiên cứu về lợi ích từ nông nghiệp, về chuỗi giá trị nông sản

1.1.1.1. Học thuyết về địa tô

Năm 1776, Adam Smith, đã đƣa ra quan điểm về địa tô. Trong tác phẩm “Của

cải của các dân tộc”, ông cho rằng, địa tô là nguồn thu chính ở nhiều quốc gia, đất đai

là nguồn lực ổn định và lâu dài, đem lại sự giàu có của các dân tộc [2]. Năm 1817,

David Ricardo, trong tác phẩm“Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế

khóa”, đã đƣa ra hệ thống thuế về đất đai, tạo nguồn thu thuận tiện, ổn định, lâu dài

cho các quốc gia từ đất [29].

C.Mác đã phát triển lý thuyết về địa tô của Adam Smith (1867), khẳng định, thu

nhập từ đất mang lại giá trị cho đất đai [13]. Theo đó, có 3 loại địa tô:

(i) Địa tô chênh lệch I (Rcl I) có đƣợc do điều kiện thuận lợi vốn có nhƣ độ màu

mỡ, hệ thống hạ tầng và về vị trí. Rcl I thƣờng do xã hội mang lại, bao gồm: sự cải tạo,

xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trƣờng, phát triển các hoạt động KT - XH.

(ii) Địa tô chênh lệch II (Rcl II) có đƣợc gắn liền với thâm canh tăng năng suất và

thuộc về nhà tƣ bản kinh doanh nông nghiệp khi hợp đồng thuê đất còn hiệu lực.

(iii) Địa tô tuyệt đối: Do đất đai có hạn mà nhu cầu nông phẩm ngày càng lớn,

buộc ngƣời ta phải kinh doanh trên cả những ruộng xấu, vì vậy, giá cả nông phẩm phải đƣợc tính theo điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất.

Lý luận về địa tô đã làm sáng tỏ nguồn gốc giá trị tăng thêm từ đất đai. Đó là cơ

sở cho chính sách giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho HGĐ nông dân và khuyến khích thâm canh vì khi ấy địa tô chênh lệch II sẽ thuộc về ngƣời sử dụng đất. Lý luận này chỉ rõ, lợi nhuận thu đƣợc trong nông nghiệp cần đƣợc phân phối hợp lý giữa các chủ thể cùng tham gia hợp tác trong sản xuất nông nghiệp và cũng chỉ rõ vai trò của

17 việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trƣờng, phát triển các hoạt động KT - XH

1.1.1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng

nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp.

a) Lý thuyết chuỗi giá trị

Phƣơng pháp chuỗi đƣợc sử dụng để nghiên cứu sự tác động lẫn nhau giữa các

mục tiêu, các yếu tố cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi. Hugon

(1985) xác định là có 04 loại liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi đƣợc phân tích, gồm các qui định về thị trƣờng, các qui định của nhà nƣớc và các qui định kinh doanh

quốc tế [37]. Moustier và Leplaideur (1989) đã đƣa ra một khung phân tích về tổ chức

chuỗi hàng hóa (lập sơ đồ, các chiến lƣợc, hiệu suất về mặt giá cả và tạo thu nhập,

chuyên môn hóa của nông dân, thƣơng nhân ngành thực phẩm) [37]. Phân tích chuỗi đƣợc áp dụng để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (trong

các ngành cao su, bông, cà phê, dừa…) đƣợc tổ chức trong bối cảnh của các nƣớc đang

phát triển. Khi ấy, chuỗi giá trị chú trọng đặc biệt đến cách thức mà các hệ thống sản

xuất địa phƣơng đƣợc kết nối với các ngành công nghiệp chế biến, với thƣơng mại, với

xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng [37].

Micheal Porter (1985) [53] phân biệt rõ các hoạt động cơ bản, trực tiếp góp phần

tăng thêm giá trị cho sản phẩm (dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hƣởng gián

tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Hoạt động cơ bản gồm: Hậu cần bên trong và

bên ngoài, Hoạt động tác nghiệp, Marketing và bán hàng, Dịch vụ hỗ trợ khách hàng.

Hoạt động hỗ trợ gồm: Cơ sở vật chất, quản lý nguồn nhân lực, phát triển công nghệ,

mua sắm yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ…).

Kaplinsky và Morri [139] đã mở rộng phạm vi của chuỗi giá trị. Theo nghĩa hẹp,

chuỗi giá trị bao gồm một chuỗi các hoạt động đƣợc thực hiện trong phạm vi của một

DN từ đầu vào, các khâu sản xuất/vận hành, marketing và dịch vụ đầu ra. Theo nghĩa rộng, các hoạt động trong chuỗi giá trị đƣợc thực hiện vƣợt ra ngoài phạm vi DN, liên quan đến các tổ chức SX - KD khác trong ngành, thậm chí có thể vƣợt ra ngoài phạm vi quốc gia.

Đặc trƣng của “Chuỗi giá trị”gồm:

(i) Chuỗi các quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra;

(ii) Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối ngƣời/nhóm sản xuất, DN và nhà

phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể.

18

Tổ chức GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit) tiếp cận

liên kết chuỗi giá trị nhƣ một loạt các hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ

việc cung cấp các giá trị đầu vào đến sơ chế, chuyển đổi, marketing, cuối cùng là bán

sản phẩm đó cho tiêu dùng. Quá trình đó đƣợc thể hiện trong hình 1.1. dƣới đây:

Nguồn: Farmvina - Thư Viện Nông Nghiệp 07/12/2022 [37]

Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ

b) Lý thuyết về chuỗi cung ứng toàn cầu (Global Supply Chain)

Mỗi hàng hóa có một chuỗi cung ứng riêng và có đặc điểm về mạng lƣới cấu

thành và phƣơng pháp quản trị. Hoạt động chuỗi cung ứng là quá trình chuyển các tài

nguyên thiên nhiên, nguyên liệu... thành sản phẩm hoàn chỉnh để giao cho khách

hàng cuối cùng. Mô hình chuỗi cung ứng đƣợc xây dựng dựa trên các quá trình kinh

doanh quan trọng. Nó là một hệ thống phức tạp, nơi hàng hóa đƣợc sản xuất và phân phối ở tầm quốc tế. Sự hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu là quá trình gắn thƣơng mại với sản xuất. Việc tham gia và tìm đƣợc chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu

có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của các công ty cũng nhƣ của mỗi quốc gia.

"Quản trị chuỗi cung ứng" (Supply Chain Management - SCM) [54] chỉ sự liên kết các quá trình kinh doanh, từ ngƣời sử dụng cuối cùng đến các nhà cung cấp đầu tiên. Phân tích chuỗi đƣợc tiếp cận về góc độ hiện vật và góc độ giá trị:

19

Thứ nhất, việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề

tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa giữa các thành phần tham gia chuỗi

trong nội địa và quốc tế.

Thứ hai, sự chú trọng vào chiến lƣợc của của các chủ thể tham gia chuỗi. Việc phân tích chuỗi giúp các cá nhân và bộ phận trong chuỗi xây dựng các chiến lƣợc căn

cứ vào giá trị gia tăng tạo ra trong phần hoạt động của các cá nhân hay bộ phận.

1.1.2. Nghiên cứu về mô hình kinh doanh

1.1.2.1. Khái niệm mô hình kinh doanh

Mô hình kinh doanh (Business Model) đƣợc nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa

theo cách khác nhau. Theo quan điểm nguồn lực, DaSilva & Trkman (2014) định nghĩa MHKD là sự kết hợp cụ thể các nguồn lực thông qua các giao dịch để tạo ra giá

trị cho khách hàng và doanh nghiệp [132]. Theo quan điểm chiến lược, Magretta

(2002) định nghĩa mô hình kinh doanh là một hệ thống phối hợp các mảng hoạt động

của một doanh nghiệp và phản ánh việc thực hiện chiến lƣợc [142 ].

Theo quan điểm về tính năng động thị trƣờng (dynamic perspectives), Andreini

& Bettinelli (2016) cho rằng, MHKD không tĩnh mà liên tục hoặc định kỳ thay đổi các

thành phần, các mối quan hệ và cấu trúc [125]. Zott & Amit (2010) định nghĩa MHKD

là một hệ thống các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau, cho phép doanh nghiệp phối hợp

với các đối tác để tạo ra giá trị và thu đƣợc một phần giá trị [160].

Teece (2010) cho rằng bản chất của MHKD là xác định cách thức mà doanh

nghiệp mang lại giá trị cho khách hàng, thuyết phục khách hàng chi trả cho giá trị có

đƣợc và chuyển đổi các khoản thanh toán đó thành lợi nhuận, hay nói cách khác,

MHKD cho thấy khách hàng đƣợc phục vụ và tiền đƣợc tạo ra [156].

Với quan điểm nguồn lực thì, MHKD của mỗi DN sẽ khác nhau vì chúng hoạt động dựa trên các nguồn lực và mục tiêu của chủ DN. Amit & Zott (2001) cho rằng, một số MHKD nổi bật đƣợc thiết lập dựa trên các mối quan hệ ràng buộc [122].

1.1.2.2. Khái niệm đổi mới mô hình kinh doanh (Business model innovation)

Morris & cộng sự (2005) định nghĩa đổi mới mô hình kinh doanh (Business model innovation - BMI) là việc Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu nâng cao hiệu quả và lợi thế cạnh tranh để cho phép nó khai thác các cơ hội [146]. Amit & Zott (2012)

[124] định nghĩa BMI là tìm kiếm cách thức tạo ra giá trị cho các bên liên quan của

20 doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận và xác định giá trị cung cấp cho khách hàng, đối tác và

nhà cung cấp.

Andreini & Bettinelli (2016) [125] liệt kê bốn lĩnh vực chính cần nghiên cứu khi

xem xét BMI (marketing, nghiên cứu tổ chức, quản trị chiến lƣợc và khởi nghiệp) và đề xuất khái niệm BMI từ các quan điểm khác biệt, cụ thể là:

+ Lĩnh vực marketing: BMI là sự thay đổi khách hàng mục tiêu và giá trị cung

cấp các cho bên liên quan; là mô hình tiêu dùng/phân phối mới; hoặc là dịch vụ hóa

các sản phẩm đƣợc sản xuất.

+ Lĩnh vực nghiên cứu tổ chức: BMI là sự thay đổi mà các nhà quản lý có thể

thực hiện thông qua việc học hỏi từ các hoạt động thử nghiệm, thực nghiệm, cũng nhƣ học hỏi từ sai lầm đã mắc phải.

+ Lĩnh vực quản trị chiến lƣợc: BMI là cách thức giới thiệu các sáng kiến để tạo

ra và nắm bắt giá trị cho các bên liên quan thông qua mô hình kinh doanh.

+ Lĩnh vực khởi nghiệp: BMI có liên quan đến những đổi mới đáng kể đƣợc ứng

dụng và phát triển để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới đối với các doanh nghiệp đang

tìm hƣớng đi mới (Gerasymenko& cộng sự, 2015) [137 ].

Schneider & Spieth (2013) định nghĩa BMI dựa trên ba quan điểm chính: (1)

nguồn lực doanh nghiệp (Barney, 1991), năng lực động của doanh nghiệp (Teece &

cộng sự, 1997) [156] và chiến lƣợc kinh doanh của nhà khởi nghiệp (Kuratko &

Audretsch, 2013) [140].

Theo quan điểm nguồn lực của doanh nghiệp, thì MHKD của mỗi DN sẽ vận

hành dựa trên các nguồn lực và mục tiêu của ngƣời chủ DN. BMI sẽ hoạt động theo cơ

chế khác nhau dựa trên từng MHKD cụ thể. Do đó, BMI của mỗi DN đƣợc xem là một

nguồn lực duy nhất và đối thủ cạnh tranh rất khó có thể bắt chƣớc.

Theo quan điểm năng lực động, Lindgardt & cộng sự (2009) [141] cho rằng, BMI đƣợc gắn liền với các hoạt động kinh doanh cốt lõi hiện tại, cho phép sử dụng các năng lực hiện có hoặc kết hợp với một DN khác để đáp ứng với những đổi mới. Theo quan

điểm chiến lƣợc kinh doanh thì, BMI chủ yếu bắt nguồn từ chiến lƣợc kinh doanh. Việc lựa chọn chiến lƣợc đổi mới hoàn toàn hay thay đổi MHKD hiện tại đem lại những cải tiến kết quả kinh doanh bền vững [141].

21

Các khái niệm về đổi mới MHKD nói trên khá cụ thể và tƣơng ứng với từng

trƣờng hợp, song chủ yếu đề cập đến các chủ thể kinh tế đã có MHKD đầy đủ, đang

hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng của các quốc gia phát triển.

1.1.3. Nghiên cứu về các loại hình SX - KD trong nông nghiệp

1.1.3.1. Lý thuyết về kinh tế của hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân có từ rất lâu đời. A.V.Chayanov (1925) cho rằng, hoạt động kinh tế hộ dựa trên nguyên lí “cân bằng tiêu thụ - lao động”, tức là, số ngƣời phụ thuộc

càng cao thì ngƣời lao động chính càng phải làm việc tích cực hơn để đảm bảo các nhu

cầu sinh tồn. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển.

A.V.Chayanov nghi ngờ tính hiệu quả của việc xây dựng các HTX nông nghiệp có quy mô lớn, vì cho rằng, các hộ nông dân tự cung tự cấp, có xu hƣớng chỉ sản xuất vừa đủ

lƣợng lƣơng thực - thực phẩm mà họ cần [3]. Khi Hộ gia đình nông dân đạt tới quy mô

đủ lớn sẽ hình thành các trang trại, hoặc các loại doanh nghiệp. Đó là xu hƣớng vận

động tất yếu. Hiện nay 2,2 triệu trang trại ở Mỹ sản xuất 50% sản lƣợng đậu tƣơng và

1.1.3.2. Lý thuyết về kinh tế hợp tác xã

ngô trên thế giới.

Robert Owen (1826) [149] cho rằng, hợp tác trong SX - KD rõ ràng là tăng sức

mạnh của cá nhân lên nghìn lần và giải thích các nguyên tắc hợp tác không nên cung

cấp cho những ngƣời đàn ông quyền lực và lợi thế nhiều hơn trong việc xây dựng, bảo

quản, phân phối và hƣởng thụ sự giàu có.

V.I. Lênin (1923) [114] đã chỉ ra ý nghĩa đặc biệt của chế độ HTX vì có thể kết

hợp lợi ích của ngƣời sản xuất nhỏ với lợi ích của xã hội; cơ quan Nhà nƣớc sẽ thực

hiện công tác kiểm tra, kiểm soát để bảo đảm điều đó: “Tất cả những điều mà chúng ta

phải làm, là tập hợp những tầng lớp nhân dân Nga thật sâu rộng vào các HTX, chúng

ta đã tìm được mức độ kết hợp lợi ích tư nhân, lợi ích thương nghiệp tư nhân với việc nhà nước kiểm soát và kiểm tra lợi ích đó”.

Ahmad Bello Dogarawa (2010) [121] xem xét vai trò của các hiệp hội hợp tác

trong phát triển kinh tế nông thôn, đã điều tra khảo sát để mô tả cách thức mà các HTX có thể làm đại lý cho sự phát triển cộng đồng bền vững, các HTX đã phát huy vai trò trong việc hỗ trợ tạo việc làm, thu nhập và ổn định kinh tế cho ngƣời dân. Các HTX phải đạt đƣợc hai mục tiêu: phát triển và nâng cao sự phục vụ các thành viên.

22

Yamashita Kazuhito (2009) nêu rõ ảnh hƣởng quyết định Chính phủ thiết lập giá

gạo cao thông qua các hệ thống kiểm soát thực phẩm chủ yếu và vai trò của cộng đồng

đối với phát triển HTX nông nghiệp ở Nhật Bản. Hiệp hội HTX nông nghiệp Nhật Bản

có vai trò lớn dƣới sự hỗ trợ của Chính phủ đối với việc kiểm soát phân phối và giá cả các thực phẩm chủ yếu nhƣ gạo, lúa mì, lúa mạch khi bán ra thị trƣờng [161].

Suren Movsisyan (2013), nghiên cứu vai trò tiềm năng của HTX đối với phát

triển nông nghiệp ở Armenia [153]. Do tâm lý tiểu nông, nhiều ngƣời vẫn không hiểu

rõ những lợi thế của HTX, các hạn chế pháp luật, nên thực tế hoạt động của HTX đã không đạt đƣợc thành công lớn. NCS đề xuất các kiến nghị phát triển HTX của nƣớc

này dựa trên các nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở các nƣớc

khác trên thế giới, Liên minh quốc tế HTX (ICA) và dựa trên các hƣớng dẫn và

khuyến cáo của Liên hợp quốc.

FAO (2012) đã chỉ rõ HTX nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc

thúc đẩy sự hòa hợp xã hội và trong sự phát triển kinh tế công bằng hơn. Nghiên cứu

này chú trọng đến môi trƣờng kinh doanh, khuôn khổ pháp lý, về hệ thống thông tin,

chính sách, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực của các HTX, khuyến cáo các

Chính phủ tạo lập khuôn khổ pháp lý và các chính sách thuận lợi để thúc đẩy tăng

trƣởng và tính bền vững của các HTX ở nông thôn [136].

Những nghiên cứu trên gợi ý việc cần phải tiếp tục khẳng định tầm quan trọng

của mô hình kinh doanh có liên quan đến HTX nông nghiệp trong điều kiện chuyển

1.1.3.3. Lý thuyết về liên kết giữa nông dân với DN trong tiêu thụ sản phẩm

nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng của Việt Nam.

V.A. Ti-khô-nốp (1980) [115] nghiên cứu nhiều hình thức liên kết kinh tế trong

lịch sử, nhƣ: Hợp đồng đặt mua, tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp và cho rằng, có thể

liên kết nông nghiệp - công nghiệp khi đảm bảo đƣợc sự thích ứng giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức xã hội của nó.

Nhiều nhà kinh tế học cho rằng, liên kết kinh tế là một hình thức của quản trị nhằm tối thiểu hóa chi phí giao dịch, nhất là khi thị trƣờng không hoàn hảo. Oliver

E,Williamson (2002) [147] chỉ rõ 3 loại cơ chế quản lý nhằm thay đổi mức độ phụ thuộc giữa các đối tác: Thị trƣờng giao ngay, hợp đồng dài hạn (tức liên kết kinh tế) và quan hệ thứ bậc (kế hoạch). Sartorius, K., Kirsten, JF (2005) [159] đã khái quát hoạt

động quản trị thị trƣờng thành 5 hình thức giao dịch: Hợp đồng giao ngay; Hợp đồng đặt hàng chi tiết kỹ thuật; Đồng minh chiến lƣợc; Hợp tác chính thức (quan hệ song

23 phƣơng); Hợp nhất dọc đầy đủ (quan hệ hợp nhất). Các nghiên cứu không trực tiếp đề

cập đến vấn đề liên kết kinh tế giữa DN chế biến với nông dân, mà chỉ tập trung bàn về

hình thức biểu hiện của nó là nông nghiệp hợp đồng (contract farming - CF). Theo

Glover (1987), CF về bản chất mang tính thể chế mà tính ƣu việt của nó là kết hợp đƣợc những ƣu thế của đồn điền (kiểm soát chất lƣợng, liên kết sản xuất và tiếp thị) với

những ƣu thế của sản xuất tiểu nông (khuyến khích lao động, đầu tƣ cẩn trọng).

Reardon, T., Barrett, CB, (2000) [148] nhận xét quá trình công nghiệp hóa nông

nghiệp ở nhiều nƣớc phát triển đã điều chỉnh đƣợc chuỗi cung ứng kết nối chặt chẽ hơn. Bên cạnh những nghiên cứu về ƣu điểm của CF (contract farming) đối với DN và

nông dân cũng phản ảnh những mặt tiêu cực của nó. Ashok B Sharma (2006) cho rằng,

hợp đồng nông nghiệp, là một trong những cách thức để tích lũy vốn và khai thác lĩnh

vực nông nghiệp bởi các công ty kinh doanh nông sản và cho rằng CF là hình thức

“bóc lột” nông dân [123].

Nhƣ vậy liên kết giữa các tổ chức kinh doanh NN đến nay đƣợc tiếp cận dƣới

những góc nhìn khác nhau. Điều đó là phù hợp vớí những thập niên đã qua khi thị

trƣờng thế giới cạnh tranh chƣa thật gay gắt cũng nhƣ đòi hỏi về ATVSTP chƣa buộc

1.1.3.4. Nghiên cứu về tổ chức và quản lý nền nông nghiệp hiện đai

họ phải nhìn trực diện vào các vấn đề đặt ra và cần giải quyết.

Kinh tế thị trƣờng đƣợc đặc trƣng bởi nền kinh tế hỗn hợp, kết hợp giữa “bàn tay

vô hình của thị trƣờng” với “bàn tay của Nhà nƣớc”. Đại diện sự “kết hợp” này là P.

Samuelson (1948), trong tác phẩm“Kinh tế học”[64]: “Điều hành nền kinh tế mà

không có cả Chính phủ lẫn thị trường cũng giống như định vỗ tay bằng một bàn tay!”.

Douglass C.North (giải Nobel năm 1993) đã chia quá trình phát triển kinh tế thành 4

thời kỳ: Tự cung - tự cấp; thời kỳ SXHH nhỏ, kinh doanh ở làng xã; thời kỳ SXHH

quy mô trung bình và thời kì SXHH quy mô lớn [34]. Điều này gợi ý, ở mỗi thời kỳ

cần có mô hình tổ chức sản xuất và MHKD phù hợp với trình độ phát triển.

Nhung Điện Tân (2003) [81] đề cập tới các vấn đề khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp; đầu tƣ cho KH - CN… đƣa nông nghiệp phát

triển chiều sâu, giảm dần diện tích đất nông nghiệp cho mục đích phi nông nghiệp. Trong ngắn hạn cần phát triển sản phẩm có lợi thế; trong dài hạn cần xây dựng một nền nông nghiệp HĐH có năng suất cao, đảm bảo ANLT quốc gia. Điều này gợi ý, cần

phải có những quan tâm đến hình thức tổ chức SX - KD phù hợp trong điều kiện có

các loại quyền sở hữu và sử dụng đất khác nhau mà diện tích đất lại bị giảm dần.

24

Barbara Chmielewska (2009) cho rằng, ngành nông nghiệp ít có cơ hội phát triển

nếu không có sự hỗ trợ của Chính phủ, đặc biệt là tại các nƣớc kém phát triển [127].

Giải pháp là phát triển nông nghiệp đa ngành với khu vực nông thôn đa chức năng và

đảm bảo phát triển bền vững. Từ đó đặt ra vai trò hỗ trợ của Chính phủ không chỉ về vốn, về KH - CN mà cả về khía cạnh tổ chức và quản lý đối với lĩnh vực đa dạng và

phức tạp này.

FAO nêu rõ cần đa dạng hóa nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và

xuất khẩu [135]. Hội nghị của FAO năm 1991, chỉ rõ phát triển NN - NT bền vững là một quá trình đa chiều, bao gồm: (1) Tính bền vững của chuỗi lƣơng thực (từ ngƣời

sản xuất đến tiêu thụ); (2) Tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nƣớc về thời

gian; (3) Trao đổi thƣơng mại để đảm bảo cuộc sống, ANLT giữa các vùng. Trong khi

đó, phát triển Nông nghiệp bền vững phải đạt đƣợc mục đích: (i) Giữ gìn và làm phong

phú môi trƣờng; (ii) Đạt hiệu quả kinh tế cao; (iii) Bảo đảm công bằng kinh tế và xã hội. Tất cả các thành phần kinh tế, các cơ quan quản lí Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội...

phải cùng nhau thực hiện để dung hòa 3 trụ cột chính: Kinh tế - Xã hội - Môi trƣờng.

Yêu cầu này gợi ý cần phải tìm đƣợc cách thức phù hợp nhằm phối hợp giữa các thành

phần KT - XH khác nhau để cùng hƣớng vào đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

J.M. Keyne (1936) [47] đƣa ra nguyên lý “cầu có hiệu quả”, theo đó, lƣợng cung

hàng hóa do cầu quyết định. Nếu chính phủ tăng chi tiêu công, thì sản xuất và việc làm

sẽ tăng theo, giúp cho kinh tế ra khỏi suy thoái. Điều này gợi mở cần áp dụng các biện

pháp nâng cao nhu cầu tiêu dùng, mở rộng thị trƣờng, áp dụng KH - CN vào lĩnh vực

nông nghiệp.

Donald Coxe (2008) cho rằng, thách thức lớn nhất đối với thế giới là phải có đủ

lƣơng thực cho các tầng lớp trung lƣu mới và vì vậy phải tăng sản lƣợng lƣơng thực

[32]. Nếu không đánh giá đúng lợi thế cạnh tranh, có thể sẽ chạy theo những “lợi thế

ảo”. Điều này gợi ý phải tìm đƣợc cách thức vừa đáp ứng yêu cầu về giá trị sử dụng đối với sản phẩm nông nghiệp mà còn phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nông nghiệp.

Julian M. Alston and Philip G. Pardey (2014) cho thấy các nƣớc có thu nhập cao bị suy giảm sản lƣợng nông nghiệp trong khi Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Indonesia lại gia tăng [138]. Từ đó đề xuất, cơ cấu nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho ngƣời nghèo. Frans Elltis (1995) đã khảo cứu nhiều nƣớc châu Á, Phi, Mỹ La

Tinh và đề cập chính sách hỗ trợ đầu vào cho SXNN, chính sách thƣơng mại nông sản,

25 chỉ rõ các nƣớc chuyển sang SXHH gắn với thƣơng mại thế giới, nêu lên sự thành

công / thất bại trong việc phát triển NN - NT và giải quyết vấn đề nông dân [38].

Sukhpal Singh (2002), [152] cho rằng, những thay đổi gắn với toàn cầu hóa, dẫn

đến việc hình thành những chuỗi cung cấp giữa các nƣớc phát triển với nƣớc đang phát triển chỉ có lao động và đất đai. Điều đó gợi ý tính tất yếu liên kết giữa các loại hình tổ

1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN

ÁN

chức SX - KD khác nhau để cùng đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nƣớc.

1.2.1. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp - nông thôn bền vững

Có nhiều nghiên cứu tiếp cận từ góc độ chính sách phát triển lĩnh vực nông

nghiêp - nông thôn và cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, về giải quyết các vấn đề xã hội gắn với kinh tế ở nông thôn...

Đặng Kim Sơn (2009) [79] phân tích những thách thức mới trong tuơng lai. đề

xuất mục tiêu, quan điểm, định hƣớng phát triển và giải pháp lớn sau: (1) Hiện đại và chuyên nghiệp hóa nông nghiệp; (2) Nông dân hiện đại, chuyên nghiệp và có tổ chức;

(3) Nông thôn văn minh, hiện đại, bản sắc dân tộc và môi trƣờng bền vững. Nội dung

(2) có ý nghĩa rất thiết thực với đề tài Luận án nhƣng vẫn dừng ở mức độ khái quát.

Đề tài cấp Nhà nƣớc “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển KT - XH nông

thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại” (2003) [45] chỉ rõ

“Kinh tế nông thôn phụ thuộc vào công nghiệp, vào thị trường, vào chính sách Nhà

nước và xác định mục tiêu phát triển nông thôn là: (i) Ưu tiên việc nâng cao mức sống

của cư dân nông thôn về kinh tế, xã hội và môi trường; (ii) Làm sống lại và truyền sức

sống mới cho các cộng đồng nông thôn; (iii) Làm cho nghề nông lấy lại được uy tín;

(iv) Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh nông nghiệp, gắn với công nghiệp và

thương mại; (v) Biến nông nghiệp thành một ngành công nghiệp và kinh doanh như các ngành khác”. Nội dung (iv) và (v) thực sự đáng chú ý và cũng là gợi mở tốt các vấn đề liên quan đến đề tài của Luận án.

Lê Quốc Lý (2012) nêu nguyên nhân khiến sự phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam chƣa đạt là do: (i) Chƣa có mô hình phù hợp, vẫn chú trọng phát triển theo chiều rộng; (ii) Chƣa xây dựng đƣợc bộ quy tắc chuẩn đánh giá sự phát triển nhanh và bền vững [56]. Phát triển nhanh và bền vững đặt ra yêu cầu đối với lựa chọn mô hình

phát triển nói chung phù hợp và MHKD hữu ích trong xây dựng NTM.

26

Nguyễn Minh Phong (2011) [63] đã nêu các vấn đề phát triển NN - NT:

(1) Chính sách đất đai phù hợp; (2) Phát triển toàn diện NLTS gắn với công

nghiệp chế biến và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn; (3) Đào tạo nguồn nhân lực cho

nông nghiệp; (4) Xây dựng hạ tầng thuỷ lợi, giao thông, lƣới điện, bảo quản nông sản; (5) Phát triển thể chế và tổ chức thƣơng mại; (6) Giảm các loại thuế nông nghiệp, hỗ

trợ tín dụng nông thôn.

Võ Tòng Xuân (2011) [118], cho rằng: “Cái khó nhất cho Doanh nghiệp nước ta

là đầu ra. Đặc điểm của nông dân là thích làm ăn cá thể, nhưng chỉ manh mún và năng suất không cao. Trong khi đó nếu áp dụng KH - KT thì sẽ cho năng suất cao hơn

nên các doanh nghiệp phải đưa vào các quy trình sản xuất cao, bền vững, ATVSTP”.

1.2.2. Nghiên cứu về mô hình sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp

1.2.2.1. Về mô hình HTX

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú ý cách tổ chức HTX, sự hợp tác - liên kết của các

HTX. Trong thƣ gửi điền chủ nông gia Việt Nam ngày 1/1/1946, Ngƣời viết: “Không

phải làng nào cũng phải lập mỗi làng mỗi HTX. Nếu nhiều nơi đã lập HTX như nhau,

thì các HTX ấy nên liên lạc với nhau, thế lực càng mạnh hơn. Hoặc khi hai HTX tính

chất khác nhau, thì cũng nên liên kết, như một HTX mua và một HTX bán” [109].

Nguyễn Điền (1996) [31] đã chỉ rõ vai trò của kinh tế hợp tác, cách thức tổ chức

và vận hành mô hình kinh tế hợp tác có hiệu quả đối với Việt Nam và nêu rõ, cần chú

trọng phát triển NN theo hƣớng HĐH, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH

nông thôn.

Vũ Thanh Nguyên (2016) [61] đã đề xuất xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại với các thành tố: (i) Hình thành các quy hoạch; (ii) Chuyển giao KH -

CN; (iii) Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch; (iv) Phát triển hạ

tầng kỹ thuật; (v) Tái cơ cấu tổ chức SX NN; (vi) Thu hút nguồn lực cho phát triển NN; (vii) Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp. NCS cho rằng, mô hình này đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị,

1.2.2.2.Về liên kết kinh tế

tạo công ăn việc làm, đảm bảo ANLT, ổn định xã hội. Tuy vậy việc áp dụng mô hình này trong thực tiễn đòi hỏi nhiều điều kiên khác nhau và cũng khó thực hiện. Mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại này không phải là mô hình kinh doanh.

27

Cao Đông (1995) [33] đề cập vấn đề liên kết kinh tế ở nông thôn nhƣ: Hình thức

liên kết, kết hợp các lợi ích, các mô hình thực tiễn của liên kết kinh tế ở nông thôn.

Hồ Quế Hậu (2011) [40] đã đề ra giải pháp về liên kết kinh tế giữa DN chế biến

nông sản với nông dân. Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết ngang (ND với ND, DN và DN) và liên kết dọc (giữa các chủ thể tham gia một loại nông sản) để tăng

cƣờng kiểm soát chất lƣợng sản phẩm. Việc tạo lập liên kết ngang là để tận dụng ƣu

thế quy mô, nhƣng trong thực tế, vẫn là bài toán chƣa có lời giải.

Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2006) [107] đã tổng kết 30 trƣờng hợp thực hiện thành công và không thành công phƣơng thức SXNN theo hợp đồng. Nguyễn Thị Bích Hồng

(2008) [43] đã phân tích các lợi ích của hợp đồng và nêu ra những vấn đề cần giải

quyết để thúc đẩy thực hiện hợp đồng. Lê Huy Du (2009) [24] đã phân tích mô hình

thực tiễn nhiều ngành hàng nhƣ: mía đƣờng, rau sạch, cà phê, lúa gạo, thủy sản... Liên

kết kinh tế có tính độc lập về sở hữu, xây dựng quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau, chia

sẻ lợi ích, gánh nặng và thực hiện công bằng nhất định giữa các bên.

Ở Việt Nam, liên kết kinh tế đã xuất hiện từ thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Nghị

quyết số 25/CP ngày 21/1/1981 của Chính phủ cho phép thực hiện kế hoạch 3 phần

A,B,C, trong đó phần C là thực hiện “Liên doanh liên kết”. Quyết định số 162/HĐBT

ngày 14/12/1984 đã đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động liên kết kinh tế giữa các xí nghiệp

quốc doanh. Liên kết kinh tế mang tính thời sự với hai khuynh hƣớng:

Hướng thứ nhất lý giải vấn đề liên kết kinh tế là tất yếu của sản xuất lớn và chú

trọng liên kết kinh tế giữa các DN công nghiệp - thƣơng nghiệp. Trần Đức Thịnh [87]

đã xem liên kết kinh tế vừa là hình thức tổ chức sản xuất vừa là cơ chế quản lý. Hoàng

Kim Giao [39] đã nghiên cứu liên kết kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế về hợp

tác, liên doanh, liên hợp hóa trong lĩnh vực SX - KD. Nguyễn Đình Huấn [44] đã nhận

rõ đặc trƣng cơ bản của liên kết kinh tế là quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với nhau; tự

nguyện thực hiện nhƣ: hiệp tác hóa, liên hiệp hóa, tập trung hóa.

Hướng thứ hai, coi liên kết là một hình thức của quản trị thị trƣờng; quá trình tối ƣu hóa chi phí giao dịch là động lực của liên kết kinh tế và chú trọng liên kết giữa DN

với nông dân và liên kết vùng, liên kết quốc tế. Bảo Trung [103] [104][105] đã giới thiệu các thể chế giao dịch nông sản và các mô hình liên kết kinh tế diễn ra trong nông nghiệp với những ƣu điểm và khó khăn của chúng.

Nhƣ vậy, liên kết kinh tế giữa các loại hình SX - KD trong NN - NT, trong đó chú trọng vai trò của HGĐ nông dân và các HTX nông nghiệp trong các nghiên cứu là

28 tƣơng đối phong phú, theo nhiều trƣờng phái khác nhau, cả liên kết bề rộng và liên kết

chiều sâu, giúp cho những nghiên cứu tiếp theo có cơ sở lý luận vững chắc hơn.

1.2.3. Nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Nghiên cứu ở trong nƣớc về vấn đề này rất phong phú và đa dạng. Về xây dựng

NTM ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung theo mấy nội dung sau đây:

Một là, những nghiên cứu về tính tất yếu về xây dựng NTM với tầm nhìn mới, tổ

chức quản lý mới, về vai trò của thị trƣờng đối với phát triển NN - NT, về đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và yêu cầu phát triển nông thôn bền vững.

Hai là, những nghiên cứu về các loại hình SX - KD mới ở nông thôn, vai trò mới

của các loại hình kinh tế HGĐ, HTX, doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT, vấn đề quy

hoạch sử dụng đất trong quá trình xây dựng NTM và đặc biệt là xuất hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn. Đồng thời, có những nghiên cứu về thị trƣờng nông sản, sức cạnh

tranh của nông sản Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế; vấn đề quy hoạch NN - NT với

tƣ cách là một không gian KT - XH phong phú và những yêu cầu về cơ sở hạ tầng

đồng bộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Ba là, những nghiên cứu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong NN - NT, về tạo việc làm cho nông dân trong điều kiện mới, vấn đề phân công lại lao động và áp

dụng kỹ thuật - công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học.

Một số nghiên cứu rất hữu ích đối với đề tài Luận án, ví dụ nhƣ Đề tài cấp Nhà

nƣớc KC.07-13 (2003) đã tổng kết thực tiễn và có tính khái quát cao, phân tích tác

động của các nhân tố, đề xuất mô hình phát triển NTM, tuy nhiên chƣa đề cập đến mô

hình kinh doanh trong NN - NT [45]. Công trình “Xây dựng Nông thôn mới ở Việt

Nam: Tầm nhìn mới, Tổ chức quản lý mới, Bước đi mới” [23] và nhiều nghiên cứu

khác đã đề cập tới những nội dung và yêu cầu NTM gắn liền với quá trình CNH -

1.3. XEM XÉT KẾ THỪA VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

HĐH; nông dân luôn là chủ thể của quá trình phát triển NN - NT, các loại hình tổ chức SX - KD trong NTM sẽ đƣợc phát triển trên cơ sở khai thác tối đa cơ chế thị trƣờng, và các nhân tố KH - CN... nhƣng chƣa cụ thể, chƣa làm rõ con đƣờng và cách thức trong việc liên kết giữa các HGĐ với các HTX nông nghiệp và với DN.

1.3.1. Nhận xét chung các công trình nghiên cứu

Đã có khá nhiều công trình khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vai trò của lĩnh vực nông nghiệp, cũng nhƣ các loại hình tổ chức SX -

29 KD, loại hình liên kết kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp

và xây dựng NTM. Có một số nội dung liên quan đến hƣớng nghiên cứu của Luận án:

- Một là, những nghiên cứu liên quan đến thị trƣờng nông sản thế giới, cách thức

để nông sản của các nƣớc đang phát triển gia nhập thị trƣờng thế giới, chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy gia nhập thị trƣờng, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản.

- Hai là, những nghiên cứu về cách thức phát triển NN - NT theo hƣớng bền

vững với ứng dụng KH - CN cũng nhƣ việc chuyển đổi mô hình tổ chức và quản lý

của một số nƣớc Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia và Nhật Bản.

- Ba là, nghiên cứu về liên kết kinh tế giữa các loại hình SX - KD trong NN -

NT, trong đó chú trọng vai trò của HGĐ nông dân và các HTX nông nghiệp.Trong đó, các quan hệ hợp tác, liên kết, hỗ trợ nhau tuy đã đƣợc chú trọng nghiên cứu nhƣng các

hình thức hợp tác chƣa thực sự phong phú, mới chú ý hợp tác giữa các tổ chức SXNN

với chế biến và tiêu thụ, nội dung hợp tác chƣa sâu, đặc biệt quy mô hợp tác còn nhỏ,

hẹp, chƣa phát triển ở quy mô lớn giữa các DN ở các địa phƣơng.

1.3.2. Những nội dung xem xét kế thừa

Nhìn tổng thể, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu vai trò và định hƣớng phát triển của các loại hình

SX - KD trong trung và dài hạn. Sự cùng tồn tại, tƣơng tác và phối hợp lẫn nhau giữa

chúng để tạo lập nên MHKD phù hợp, hoặc giữa chúng có sự chuyển hóa, liên kết/tích

hợp với nhau một cách phổ biến thì còn nhiều vấn đề khoa học phải làm rõ. Luận án

cũng tiếp thu đƣợc nhiều gợi ý quan trọng cho nội dung quan tâm của mình.

Luận án kế thừa và tiếp thu những nội dung cần thiết tạo nên cơ sở lý luận cho để

tài nghiên cứu. Những cơ sở lý luận đó bao gồm: Học thuyết về địa tô; Lý thuyết về

kinh tế HTX; Lý thuyết về chuỗi giá trị nông sản; Lý thuyết về liên kết giữa nông dân

với DN trong tiêu thụ sản phẩm (lý thuyết nông nghiệp hợp đồng).

Một số nghiên cứu mang tính gợi mở tốt cho đề tài Luận án, chẳng hạn:

(i) Phong trào OVOP với nguyên tắc“Từ địa phương tiến ra toàn cầu”,“Tự tin -

sáng tạo” và “Tập trung phát triển nguồn nhân lực”.

(ii) Sự trợ giúp của Nhà nƣớc trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của ngƣời dân là hết sức quan trọng trong lĩnh vực NN - NT. Tăng cƣờng thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp chế biến, hỗ trợ việc xây dựng

30 cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội để thúc đẩy sản xuất hàng hóa lĩnh vực nông nghiệp cũng

là nội dung cần chú trọng.

(iii) Làm rõ kinh tế nông thôn phụ thuộc vào công nghiệp, vào thị trƣờng và vào

chính sách Nhà nƣớc, song, tổ chức SXNN vẫn dựa trên sản xuất nhỏ, phân tán, nên cần có cách tiếp cận tổng thể và có các giải pháp mang tính toàn diện hơn.

Những điều nói trên gợi mở cho Luận án là cần tìm ra cách thức để khắc phục

những hạn chế vốn có trong sản xuất - kinh doanh của mỗi loại hình hiện có, đồng thời

tích hợp và phát huy những nguồn lực mới trong NTM để khắc phục hạn chế của mỗi loại hình. Theo đó, việc lập ra các HTX kiểu mới phục nhu cầu của hộ nông dân, HTX

cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản và các dịch vụ khác, từ đó liên kết với

Doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ theo cách thức mới và phù hợp hơn..

1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu nêu trên gắn với từng bối cảnh và mục tiêu cụ thể,

chƣa có công trình nào đi sâu chủ đề “Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh

trong xây dựng NTM”.

Một là, phần lớn các công trình nghiên cứu tiếp cận từ góc độ vĩ mô, tức là góc độ nền kinh tế quốc dân, góc độ ngành và vùng kinh tế nông nghiệp. Đó là cách tiếp

cận về những giai đoạn phát triển khác nhau của ngành nông nghiệp, mối quan hệ giữa

nông nghiệp với các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đề cập đến những cân đối lớn

trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và sự phát triển bền vững nông nghiệp - nông

thôn. Chƣa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận theo góc độ hoàn thiện và phát triển

MHKD trong nông nghiệp, trƣớc hết là đối với từng loại hình SX - KD hiện có.

Hai là, một số nghiên cứu đề cập đến khái niệm nông nghiệp hợp đồng, coi liên

kết kinh tế trong nông nghiệp là một hình thức nhằm tối thiểu hóa chi phí giao dịch; đề

ra giải pháp về liên kết kinh tế giữa DN chế biến nông sản với hộ nông dân, nhƣng vẫn chưa coi đó là một mô hình kinh doanh tất yếu và phù hợp, chỉ dừng ở việc nhấn mạnh các biện pháp pháp lý để khắc phục tình trạng đổ vỡ hợp đồng. Các liên kết kinh tế này có thể phát triển cao hơn nếu đặt trong bối cảnh xây dựng NTM để có thể tích hợp

các hình thức tổ chức quản lý SX-KD khác nhau trong một MHKD mở với vai trò mới của từng chủ thể. Các liên kết này phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh nên có thể đƣợc gọi là “Liên kết kinh doanh”.

Ba là, khi đề cập đến các loại hình kinh tế trong xây dựng NTM, các nghiên cứu đã xem xét đặc điểm và vai trò của từng loại hình tổ chức SX - KD nhƣng chƣa chú

31 trọng khía cạnh kinh doanh của từng loại hình và do đó, chƣa chú trọng khả năng liên

kết kinh doanh giữa chúng, chƣa làm rõ MHKD hiện đang có trong NTM để có thể

nhìn thấy khả năng tạo lập đƣợc MHKD phù hợp theo các yêu cầu HNQT.

Bốn là, chƣa xem xét kỹ việc tích hợp các dạng thức tổ chức SX - KD khác nhau trong một MHKD mở với vai trò mới của từng chủ thể đáp ứng tốt yêu cầu ứng dụng

kỹ thuật - công nghệ mới, tối đa hóa lợi ích của từng chủ thể và của toàn xã hội. Quá

trình tích hợp để hình thành MHKD mở này không chỉ nhằm mục tiêu trực tiếp là tiêu

thụ nông sản hàng hóa, mà quan trọng hơn, nó mở ra một khả năng mới là hình thành một phƣơng thức kinh doanh nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội nhập ngày

càng sâu rộng để chuyển lĩnh vực nông nghiệp từ sản xuất sang thành lĩnh vực kinh tế

và kinh doanh.

Khoảng trống nói trên là do chƣa nhìn nhận rõ mối quan hệ hữu cơ giữa các loại hình SX - KD đang có sự biến đổi đáng kể trong xây dựng NTM ở Việt Nam. Vì vậy, Đề tài của Luận án sẽ tiến hành khái quát và làm rõ các MHKD hiện đang hoạt động

trong XD NTM nhằm hoàn thiện và phát triển MHKD ấy phù hợp với điều kiện mới

sao cho phát huy đƣợc tiềm năng của NN - NT Việt Nam theo các yêu cầu HNQT. Làm

rõ những vấn đề nêu trên là điều có ý nghĩa rất quan trọng vì việc phát triển NN - NT

kịp với tiến bộ của thời đại luôn là nhiệm vụ rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự cố

gắng không chỉ của ngành nông nghiệp mà của toàn xã hội, dƣới sự dẫn dắt về Đƣờng

lối chính sách của Đảng và sự quản lý, hỗ trợ từ các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc.

32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đề cập đến tổng quan các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong

nƣớc liên quan đến Đề tài Luận án. Về các nghiên cứu ở nƣớc ngoài, Chƣơng 1 đã điểm qua các nghiên cứu về về lợi ích từ nông nghiệp, học thuyết về địa tô, lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng nông sản, nghiên cứu về các loại hình SX - KD

trong nông nghiệp với lý thuyết về kinh tế hộ nông dân, về kinh tế hợp tác xã, về liên kết giữa nông dân với DN trong tiêu thụ sản phẩm và nghiên cứu về tổ chức và quản lý

nền nông nghiệp hiện đại. Về các nghiên cứu ở trong nƣớc, Chƣơng 1 đã điểm qua các

nghiên cứu về về phát triển NN - NT bền vững, nghiên cứu về loại hình hình SX - KD

trong nông nghiệp (HTX, về liên kết kinh tế), về xây dựng NTM ở Việt Nam. Trên cơ

sở đó, Chƣơng 1 đƣa ra nhận xét chung các công trình nghiên cứu, những nội dung

xem xét kế thừa, làm rõ khoảng trống và các câu hỏi nghiên cứu.

Chƣơng 1 đã kế thừa và phát triển các thành tựu nghiên cứu đã có, nhìn nhận các

hình thức liên kết kinh tế sơ khai trong lĩnh vực nông nghiệp có thể phát triển cao hơn

nếu đặt trong bối cảnh xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo, có thể tìm ra khả năng tạo

lập đƣợc MHKD phù hợp hơn trong điều kiện HNQT sâu rộng, đáp ứng tốt yêu cầu ứng

dụng kỹ thuật - công nghệ mới, vừa nâng cao năng suất và đảm bảo ATVSTP.

Chƣơng 1 tạo cơ sở vững chắc cho các Chƣơng sau của Luận án.

33 CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN VÀ

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI

2.1.1. Nông thôn và mô hình kinh doanh trong nông nghiệp - nông thôn

2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nội dung của Chương trình XDNTM

Theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ: “Nông thôn là

khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã,

Thành phố” [16]. Nông thôn là vành đai bao quanh thành thị; là địa bàn chủ yếu của

các ngành nông, lâm, thủy sản; là nơi lƣu giữ các di sản văn hóa, tập quán, nghề thủ

công, di tích lịch sử. Quan niệm này cũng chỉ đúng khi đƣợc đặt vào điều kiện nhất

định của mỗi quốc gia/vùng. Nông thôn hiện đại là một dạng của thành thị, sự phân

biệt giữa chúng mất dần qua hàng trăm năm, gắn với kinh tế thị trƣờng và đô thị hóa.

Nông thôn hiện đại là một không gian rộng lớn, ở đó con ngƣời sống hài hòa với thiên nhiên, không ngột ngạt trong những khu phố bê tông, là nơi nghỉ mát trong lành, vùng du lịch sinh thái yên tĩnh, chứa đựng “lá phổi” và “trái tim” của sự sống trên thế giới.

Khái niệm “nông thôn mới” đƣợc nhắc đến khi ngƣời ta kỳ vọng về một sự tiến

bộ mới. Nông thôn Việt Nam bị thực dân Pháp kìm hãm trong nghèo đói. Trong nhiều

thập kỷ, nông thôn có nhiệm vụ “hậu phương lớn”. Khi đổi mới, nông thôn Việt Nam

2.1.1.2. Nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới

xây dựng HTX và tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển. Song, nông thôn Việt Nam vẫn lạc hậu bởi tỉ lệ tăng dân số cao gây sức ép lên ruộng đất và việc làm và vẫn còn nhiều bất cập: Quy hoạch chƣa đồng bộ; chƣa gắn kết nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; thu nhập thấp; môi trƣờng ô nhiễm; y tế, giáo dục có phần chƣa đáp ứng.

Khái niệm“Nông thôn mới” đƣợc đề cập nhƣ một một chƣơng trình KT - XH

a) Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới

rộng khắp ở Việt Nam, đó là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.

34

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/ 2008 “Về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn” [25] đã xác định: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ cấu

kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị dưới

sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Về dài hạn, mục tiêu xây dựng NTM là đƣa

nông thôn trở nên giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, san bằng khoảng cách thành

thị và nông thôn, đem lại sự phồn thịnh cho dân tộc.

b) Nội dung của xây dựng NTM

Xây dựng NTM là làm cho nông thôn phát triển ngang thành thị: Thứ nhất, làng

xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo

hƣớng hàng hóa; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, hộ nghèo ở mức thấp

nhất; Thứ ba, đời sống về vật chất - văn hóa của ngƣời dân đƣợc nâng cao; Thứ tư, bảo

vệ và phát triển môi trƣờng, duy trì cân bằng sinh thái; Thứ năm, bản sắc văn hóa đƣợc

giữ gìn và phát triển, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc; Thứ sáu, xã hội

nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

Công cuộc xây dựng NTM là vì lợi ích của nhân dân, trƣớc hết là nông dân, cho

nên nông dân phải là chủ thể, là trung tâm và giữ vai trò quyết định. Lao động nông

thôn phải có kiến thức, kĩ năng phù hợp. Việc xây dựng NTM ở tầm cao, là trách

nhiệm của toàn xã hội. Tuy tăng trƣởng không cao vẫn phải ƣu tiên đầu tƣ thỏa đáng

cho NN - NT. Chƣơng trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 triển khai trên toàn

quốc, với yêu cầu “khơi dậy tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường của nông dân”, có sự

hỗ trợ của Nhà nƣớc.

Chƣơng trình tổng thể gồm 11 nội dung: (i) Quy hoạch XDNTM; (ii) Phát triển

hạ tầng KT - XH; (iii) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (iv)

Giảm nghèo và an sinh xã hội; (v) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; (vi) Phát triển giáo dục và đào tạo; (vii) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nông thôn; (viii) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông; (ix)

Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng; (x) Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội; (xi) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn [93].

Thời kỳ 2010 - 2020 là giai đoạn triển khai XDNTM, giai đoạn 2021 - 2030 cần

nâng cao chất lƣợng của xây dựng NTM. Trong 10 năm đầu, các Xã NTM đạt đƣợc

những tiêu chí cơ bản, song còn ở tình trạng“nợ tiêu chí”. Tiêu chí số 13 “Phát triển

35 kinh tế, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả” đòi hỏi có

đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý và hầu hết ngƣời dân hiểu biết và có trải nghiệm về

2.1.1.2. Khái niệm mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM

các quy luật kinh tế thị trƣờng.

a) Theo David Begg thì “Mô hình là hình mẫu được đơn giản hóa để tổ chức

phương pháp tư duy về một vấn đề” [28].

D. W.Stockburger cho rằng (2017).: “Mô hình là đại diện có chứa những cấu trúc cơ bản nhất của một đối tƣợng hoặc sự kiện trong thế giới thực” [151]. Thông qua mô

hình, có thể làm rõ các điều kiện, các mối quan hệ, những tác động theo ý tưởng của

chủ thể nghiên cứu. Có nhiều biến thể của mô hình từ một đối tƣợng, hoặc một số đối

tƣợng có thể đƣợc mô tả bằng một mô hình duy nhất.

Các khái niệm nêu trên không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau. Mô hình dùng để

mô phỏng đối tượng nghiên cứu, là vật trung gian để nghiên cứu đối tượng gốc; qua

đó, có thể làm rõ các điều kiện, quan hệ, tác động theo ý tưởng của chủ thể nghiên

cứu. Mô hình của các đối tƣợng hoạt động kinh tế gọi là “mô hình kinh tế”. Trong kinh

tế thị trƣờng, các chủ thể kinh tế hoạt động theo yêu cầu của các quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Mỗi chủ thể phải sản xuất đƣợc loại hàng hóa tốt

và nắm bắt nhu cầu khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong nông nghiệp

hiện có nhiều loại hình kinh tế khác nhau, nhƣ kinh tế HGĐ, Tổ hợp tác, các loại

HTX, các DN với cách tổ chức quản lý khác nhau. Mỗi chủ thể kinh tế đƣợc gọi là

b) Khái niệm mô hình kinh doanh

“đơn vị kinh tế”, chúng thực hiện quá trình tổ chức SX - KD để tạo ra nông sản hàng hóa tiêu thụ trên thị trƣờng.

MHKD đƣợc định nghĩa khác nhau, theo Magretta (2002), MHKD là một hệ thống phối hợp các mảng hoạt động của một DN và phản ánh việc thực hiện chiến lƣợc [142]. DaSilva & Trkman (2014) [132] định nghĩa, MHKD là sự kết hợp cụ thể các nguồn lực thông qua các giao dịch để tạo ra giá trị cho khách hàng và doanh nghiệp. Các khái niệm này mang nặng ý nghĩa về quan hệ giữa DN với khách hàng.

Zott & Amit (2010) [160] lại nêu rõ, MHKD là một hệ thống các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau, cho phép DN phối hợp với các đối tác để tạo ra giá trị và thu đƣợc một phần giá trị. Teece (2010) [156] lại cho rằng, bản chất của MHKD là xác định cách thức mà doanh nghiệp mang lại giá trị cho khách hàng, thuyết phục

36 khách hàng chi trả cho giá trị có đƣợc và chuyển đổi các khoản thanh toán đó thành lợi nhuận. Nhƣ vậy, mỗi cách tiếp cận nêu trên chú trọng vào từng góc độ và có ý nghĩa nhất định, song chúng đều đề cập đến trƣờng hợp mỗi chủ thể kinh tế đã có MHKD đầy đủ.

NCS cho rằng, Mô hình kinh doanh là mô hình phản ánh những đặc trưng nổi

bật của quá trình kinh doanh, trong đó xem xét các khía cạnh về quản trị các hoạt động kinh doanh tác động đến chu kỳ kinh doanh của từng chủ thể, cũng như giữa các

chủ thể với nhau, nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

Hệ thống QLNN, tổ chức chính trị, dân sự

Hệ thống pháp luật

Thể chế kinh tế - hành chính - XH

Hình 2.1. Chủ thể kinh tế và các mối quan hệ trong mô hình kinh doanh1

Chủ thể kinh tế thực hiện kinh doanh (NSHH)

Chủ thể KT khác (HGĐ, HTX, DN) thu mua, chế biến, xuất khẩu NSHH

Tổ chức dịch vụ về vốn, KH - CN, khuyến nông

Ngƣời mua và tiêu dùng NSHH

Nguồn: NCS tổng hợp Yếu tố bên trong của chủ thể kinh doanh: Các nguồn lực về đất đai, vốn, công

nghệ, lợi thế trong mạng lƣới hợp tác với các tổ chức sản xuất nông sản hàng hóa.

Môi trƣờng vĩ mô cho hoạt động kinh doanh: Hệ thống pháp luật, các cơ quan QLNN, thể chế kinh tế - hành chính - xã hội; Các chủ thể kinh tế khác nhƣ HGĐ, HTX, các DN thu mua, chế biến, xuất khẩu nông sản; Các tổ chức dịch vụ về vốn, KH

1 Khái niệm “chủ thể kinh tế “ và “chủ thể kinh doanh” đều là cách để chỉ từng đơn vị kinh tế, tùy theo góc độ

- CN, thủy lợi, khuyến nông; Ngƣời mua và tiêu dùng nông sản hàng hóa. MHKD của chủ thể kinh tế phản ánh khía cạnh quản trị các hoạt động giữa chủ thể ấy với các chủ thể khác khi cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra trên cơ sở thể

37 chế hiện hành cũng nhƣ sự quản lý của các cơ quan hữu trách nhằm đảm bảo cho chu

kỳ kinh doanh thông suốt và đạt hiệu quả cao nhất có thể.

Trong Luận án sử dụng từ khóa “Mô hình kinh doanh” để phản ánh những đặc

trƣng nổi bật của chu kỳ kinh doanh, xem xét các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của từng chủ thể, quan hệ giữa các chủ thể với nhau. MHKD trong nông nghiệp

cần xem xét từ góc độ: (i) Tổ chức vận hành chu kỳ SX - KD với các khâu cung ứng

đầu vào, sản xuất và ứng dụng công nghệ - kỹ thuật, liên kết trong thu mua, chế biến

NSHH; (ii) Quản lý các kênh thông tin và xử lý biến động thị trƣờng, điều chỉnh các khâu trong chu kỳ SX - KD; (iii) Tổ chức quản trị điều hành các khâu, hình thành

chuỗi cung ứng nông sản với thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng tiêu thụ cuối cùng để đạt

đƣợc sự thông suốt nhằm tiết giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.

Hình 2.2. Các yếu tố liên quan đến MHKD trong nông nghiệp

Kế hoạch sản xuất

Hộ ND - Trang trại Tổ Hợp tác, Hợp tác xã Doanh nghiệp Cung ứng DV đầu vào

Hợp đồng cung ứng

Hợp đồng tiêu thụ

Nguồn: NCS tổng hợp Nền nông nghiệp Việt Nam thực tế vẫn đang vận hành trong một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều chủ thể kinh tế vẫn chƣa có MHKD đầy đủ. Bởi vậy, cần xem xét

trong MHKD của các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay

theo các khía cạnh sau:

(i) Cơ chế và khả năng ứng phó của chủ thể trước đòi hỏi của thị trường về số lƣợng, chất lƣợng, điều kiện giao hàng và thanh toán; tiếp cận các yếu tố đầu vào nhƣ vốn, công nghệ, nhân lực chất lƣợng... của từng chủ thể.

(ii) Các mối liên hệ giữa các chủ thể tạo nên hệ thống kinh doanh, vai trò của chủ thể mang tính trụ cột của toàn hệ thống, sự tƣơng tác và cạnh tranh lẫn nhau giữa các chủ thể trong việc hình thành chuỗi giá trị.

38

(iii) Xem xét khả năng tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận cho mỗi chủ thể trong hệ

thống kinh doanh.

Ngƣời ta thƣờng gắn MHKD nông sản với các chuỗi cung ứng để xem xét tính

liên thông và hợp lý của các mối liên kết. Hiện tồn tại nhiều loại hình SX - KD khác nhau trong khi đất đai nông nghiệp phần lớn lại thuộc quyền sử dụng lâu dài của các

HGĐ và chịu những ràng buộc tâm lý của ngƣời dân trong vai trò quyền sử dụng

(thƣờng đƣợc hiểu nhƣ là sở hữu). Song trong MHKD, ngƣời ta lại không cần chú ý

nhiều đến vấn đề sở hữu hoặc những yếu tố nội bộ mà ít gây tác động đến sự vận hành kinh doanh, nhƣng lại cần quan tâm đến những khía cạnh khác gây tác động đến sự mở

rộng quy mô kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh, nhƣ việc quỹ đất nông nghiệp có

đƣợc tập trung chuyên canh hay không, việc chuỗi cung ứng/chuỗi giá trị NSHH có

đƣợc thông suốt hay không...

MHKD có liên quan đến loại hình tổ chức SX - KD và tập trung vào những đặc

điểm nổi trội ảnh hƣởng đến sự vận hành và tƣơng tác giữa các yếu tố trong SX - KD.

Thuật ngữ “loại hình tổ chức SX - KD” đƣợc dùng để xem xét về các mặt sở hữu

nguồn lực, tổ chức, quản lý và các khía cạnh SX - KD của một đơn vị kinh tế. HGĐ và

HTX sản xuất nông sản không chỉ để tự tiêu dùng mà còn để bán theo những tiêu

chuẩn ngặt nghèo, các đơn vị kinh tế này mặc nhiên cũng tham gia kinh doanh. Tuy có

sự khác nhau nhất định nhƣng các chủ thể kinh tế trong NN - NT đều thực hiện hoạt

động kinh doanh để tăng cƣờng tiêu thụ, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích.

Nền nông nghiệp Việt Nam chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng, HNQT

sâu rộng, nên việc xem xét MHKD của các đơn vị kinh tế là cần thiết. Luận án sử dụng

thuật ngữ “loại hình tổ chức SX - KD” và khi nâng lên tầm khái quát để đánh giá thì

dùng thuật ngữ “Mô hình kinh doanh” vì nó ngắn gọn và phù hợp với góc độ tiếp cận,

đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Luận án xem xét MHKD của các chủ thể hiện có phổ

biến trong nông nghiệp, bên cạnh đó còn có các chủ thể kinh tế khác cũng đang tồn tại trong kinh tế nông thôn. Quá trình xây dựng NTM bao gồm các loại hình tổ chức SX - KD đa dạng trong NN - NT, tuy vậy phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp. Từ đó, sẽ có các thuật ngữ MHKD trong nông nghiệp và MHKD trong

NN - NT. Mỗi thuật ngữ đƣợc dùng trong từng ngữ cảnh tƣơng ứng.

Lĩnh vực NN - NT là nơi tạo nguồn sống của nông dân và gắn bó với ƣớc nguyện nhiều đời của họ. Nông dân không đủ khả năng để mở rộng SX - KD, còn DN đầu tƣ

vào nông nghiệp cũng gặp khó khăn, không chỉ về đất đai mà còn gặp nhiều rủi ro khác. Phát triển các MHKD để có sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu của thị

39 trƣờng trong/ngoài nƣớc đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề, từ đảm bảo nguồn nông

sản đủ lớn, chất lƣợng nông sản phải đồng đều và đáp ứng ATVSTP cao, thời gian

giao hàng phù hợp...

Đặc điểm của MHKD trong xây dựng NTM thể hiện trên nhiều khía cạnh:

(i) Lĩnh vực NN - NT hiện có các loại hình SX - KD khác nhau, nên phải làm rõ

MHKD của từng loại hình kinh tế có đặc trƣng thế nào, quan hệ giữa chúng ra sao?

(ii) Các loại hình SX - KD khác nhau có điểm chung là cùng khai thác một quỹ

đất, cho nên về mô hình kinh doanh cần có sự kết hợp với nhau để cùng tồn tại và bổ sung cho nhau khi khai thác các nguồn lực có hạn, đáp ứng phát triển bền vững.

(iii) Xây dựng NTM là quá trình tập hợp các chủ thể kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, song cần phối hợp chặt chẽ với nhau để thích ứng với quá trình HNQT, đạt

hiệu quả cao và phát triển bền vững. Các chủ thể kinh tế cần phối hợp với nhau thông

qua MHKD để trở thành từng mắt xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm ổn định, tham

gia mạnh mẽ vào thị trƣờng thế giới.

Thực tế, khái niệm MHKD nhiều khi còn đƣợc dùng để chỉ việc lựa chọn và kết

hợp các ngành/ hoặc các loại nông sản trong một chủ thể kinh tế có quan hệ hợp tác

với nhau. Ví dụ, MHKD vƣờn - ao - chuồng, MHKD lúa - cá, MHKD nông nghiệp -

du lịch. Khi ấy, thuật ngữ MHKD đƣợc dùng để nhấn mạnh cách kết hợp bên trong

giữa các loại NLTS nhất định. Dĩ nhiên cách lựa chọn và kết hợp các loại sản phẩm

trong một chủ thể kinh tế là điều cần thiết và có ý nghĩa nhƣng góc nhìn ở đây tƣơng

đối hẹp và cụ thể.

Xin trở lại khái niệm mô hình kinh tế (economic model). Mô hình kinh tế là mô

hình liên kết hai hay nhiều biến số kinh tế. Mô hình kinh tế đa dạng và đƣợc sử dụng

cho nhiều mục đích, nhƣ xác định các mối liên hệ và dự báo những thay đổi của các

biến số kinh tế. Các mô hình kinh tế thƣờng đặt ra các tham số cấu trúc [146]. “Mô hình tăng trưởng kinh tế” phản ánh cách thức tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực để đảm bảo có sự tăng trƣởng kinh tế với một tốc độ hợp lí của quốc gia/địa phƣơng. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có đặc trƣng là tăng khối lƣợng

sản xuất nhờ vào tăng lƣợng vốn, quy mô lao động và tài nguyên. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa vào áp dụng KH - CN, nâng cao hiệu quả, chất lƣợng tăng trƣởng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Mô hình kinh tế có nội dung đa dạng. Qua sự

phân tích ở trên, có thể coi MHKD là một dạng mô hình đặc thù và phù hợp với góc độ tiếp cận quản trị kinh doanh đối với các chủ thể kinh tế.

40

2.1.1.3. Cơ sở lý luận về mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM

a) Học thuyết về địa tô

Lý luận về địa tô đã làm sáng tỏ nguồn gốc giá trị tăng thêm từ đất đai và chỉ rõ, lợi nhuận thu đƣợc trong nông nghiệp cần đƣợc phân phối hợp lý giữa các chủ thể

cùng tham gia SXNN, không chỉ là chủ thể có quyền sử dụng đất mà cả các chủ thể

khác liên quan và chỉ rõ vai trò của CSHT, kỹ thuật - công nghệ mới, cải thiện môi

trƣờng, phát triển các hoạt động KT - XH nhằm phục vụ SXNN.

b) Lý thuyết về chuỗi giá trị nông sản

Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, nhƣ cung

cấp đầu vào, nuôi trồng, chế biến, marketing và bán sản phẩm. Chuỗi giá trị nông sản

đƣợc thực hiện không chỉ trong một chủ thể kinh tế mà thƣờng là vƣợt ra ngoài để kết nối với chủ thể khác, kể cả phạm vi quốc gia. Phân tích chuỗi giá trị là nghiên cứu

cách thức mà hệ thống SXNN (lúa, rau, quả, cà phê,…) trong điều kiện đặc thù địa

phƣơng đƣợc kết nối với công nghiệp chế biến, thƣơng mại và tiêu dùng. Lý thuyết về

chuỗi giá trị nông sản cho thấy cần thiết và có khả năng tổ chức liên kết giữa các chủ

thể cùng tham gia hợp tác trong SXNN, không chỉ chủ thể có quyền sử dụng đất mà tất cả các chủ thể khác liên quan, đặc biệt chú trọng vai trò của chủ thể mang tính trụ cột

nhƣ các DN đầu tƣ vào NN - NT, có chiến lƣợc kinh doanh dài hạn, áp dụng KH - CN

và thu mua, chế biến và nâng cao chất lƣợng nông sản. Điều này đáp ứng yêu cầu phát

triển nền nông nghiệp có giá trị gia tăng cao trong XD NTM hiện nay và giai đoạn

tiếp theo.

c) Lý thuyết về kinh tế hợp tác xã

V.I. Lênin đã chỉ ra ý nghĩa đặc biệt của chế độ HTX vì có thể kết hợp lợi ích của

ngƣời sản xuất nhỏ với lợi ích của xã hội. Nhiều học giả đã khẳng định, HTX phải liên

tục đạt đƣợc hai mục tiêu: tăng khả năng phát triển và nâng cao khả năng phục vụ các thành viên. HTX là một tổ chức đạt đƣợc hiệu quả kinh tế, sáng tạo và cạnh tranh. Điều này gợi ý việc cần phải chú trọng mô hình kinh doanh có liên quan đến phát huy hơn nữa vai trò của HTX nông nghiệp trong điều kiện xây dựng NTM ở Việt Nam.

Đặc biệt là, HTX có sứ mệnh phát triển không vì bản thân nó mà là để phục vụ cho các đơn vị và các cơ sở cần đến sự hợp tác và vai trò kết nối của nó.

d) Lý thuyết về liên kết giữa nông dân với DN (lý thuyết nông nghiệp hợp đồng)

Kinh tế học đƣơng đại cho rằng, liên kết kinh tế là một hình thức của quản trị nhằm tối thiểu hóa chi phí giao dịch, nhất là khi thị trƣờng không hoàn hảo. Nhiều nghiên cứu

41 tập trung bàn về hình thức biểu hiện là SXNN theo hợp đồng (contract farming - CF),

tuy vậy nó lại gợi ý cho Luận án chú ý nhiều hơn đến liên kết kinh tế giữa DN chế biến

với nông dân. Nông nghiệp hợp đồng mang tính thể chế nhƣng cần nâng cao tính tự giác

của mỗi chủ thể để chủ động khai thác tính ƣu việt là kết hợp đƣợc những ƣu thế của đồn điền (kiểm soát chất lƣợng, liên kết sản xuất và tiếp thị) với ƣu thế của sản xuất tiểu

nông (khuyến khích lao động, đầu tƣ cẩn trọng).

Những lý thuyết nói trên tạo nên cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện và phát triển mô

hình kinh doanh trong xây dựng NTM.

2.1.2. Cấp độ mô hình kinh doanh, sự hoàn thiện và phát triển mô hình

kinh doanh trong xây dựng NTM

2.1.2.1. Các cấp độ mô hình kinh doanh hiện có trong lĩnh vực NN - NT

Từ thực tiễn, có thể nêu lên 5 cấp độ MHKD chủ yếu sau đây:

Một là: Chủ thể kinh tế chưa có MHKD vì mới chỉ chú trọng khâu sản xuất. Kinh

tế HGĐ đã trải qua sự phát triển lâu đời, theo lối tự cấp, tự túc, có giai đoạn là kinh tế phụ. HGĐ nói chung có quy mô nhỏ, thích ứng cao trƣớc biến động tự nhiên và xã hội,

có thể bao hàm mọi lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, TM - DV.

Đây là một tập hợp các chủ thể kinh tế độc lập có tiềm lực khác nhau, tham gia thị

trƣờng khác nhau, chịu rủi ro cao. Chủ thể kinh tế chƣa có MHKD trong thực tế có thể

gồm: (i) HGĐ tự cấp, tự túc; HGĐ tham gia SXHH tiếp cận với MHKD, nhƣng vẫn tự

phát, theo quy luật đám đông, độ rủi ro cao; (ii) HTX kiểu cũ trong nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung hoạt động theo chỉ đạo của Nhà nƣớc.

Hai là, MHKD ở dạng giản đơn, khả năng ứng phó biến động thị trƣờng thấp, đó

là HGĐ sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ, trang trại nhỏ chƣa có liên doanh. Kinh tế

HGĐ từng bƣớc tích lũy, trở thành chủ máy cày, chủ xay xát, chủ vận tải, thực hiện

SX - KD độc lập, tự đầu tƣ đổi mới thiết bị, tìm thị trƣờng tiêu thụ, gồm: (i) Nhóm HGĐ chế biến lƣơng thực - thực phẩm, thức ăn gia súc; (ii) Nhóm HGĐ tiểu thủ công nghiệp phục vụ NN - NT; (iii) Nhóm HGĐ hoạt động TM - DV cung cấp hàng hóa dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, tiêu thụ nông sản, vận tải, điện nƣớc, dịch vụ tƣ

vấn... Trên quy mô thôn làng, các nhóm HGĐ tạo nên làng nghề và làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Đất đai đƣợc tích tụ vào những hộ nông dân làm nông nghiệp giỏi. Khi các yếu tố sản xuất đủ lớn, HGĐ sẽ thành trang trại hoặc DN. Trang trại gia

đình có mục đích chủ yếu là kinh doanh nông sản với cách tổ chức quản lí tiến bộ, có thuê mƣớn lao động. Trang trại gia đình và các hộ phi nông nghiệp làm kinh doanh

42 nhƣng MHKD còn giản đơn, thƣờng tìm đến sự khác biệt thông qua các loại cây

trồng/vật nuôi đặc sản, song vẫn bị quy luật đám đông chi phối.

Ba là, MHKD chưa đầy đủ, chỉ là một bộ phận cho việc phát triển MHKD.

Trƣờng hợp này bao gồm THT, HTX nông nghiệp kiểu mới. Theo FAO (1993) thì “THT trong NN - NT là các tổ, hội nghề nghiệp trên cơ sở thành viên tự tham gia/tự

rút khỏi, dân chủ, cùng có lợi, mục đích là cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp nhau

trong SX - KD, tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa lợi nhuận của mỗi thành viên. THT

không có điều lệ, không có tư cách pháp nhân, ràng buộc trên cơ sở tình cảm, cộng đồng, không mang tính pháp lí” [135].

Mặt mạnh của THT thể hiện ở: (i) Là tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, mềm dẻo theo

quy ƣớc của tổ; (ii) Dễ tham gia; (iii) Trao đổi về kĩ thuật, thị trƣờng. Tuy vậy, THT

cũng bộc lộ hạn chế: (i) Phát triển tự phát, quản lí lỏng, rất khó vay vốn, khó đầu tƣ

lớn; (ii) Cơ sở pháp lí chƣa có nên ít nhận đƣợc các nguồn lực; (iii) Thành viên THT

hoạt động theo kinh nghiệm. THT chƣa có MHKD đầy đủ vì chƣa tự chủ và chƣa hạch

toán kinh doanh độc lập.

Về loại hình kinh tế HTX: Quy mô sản xuất tăng lên thì quá trình hợp tác lớn hơn;

sâu hơn, HTX phải là tổ chức của những ngƣời tự nguyện hợp tác với nhau. Do mục

tiêu hợp tác, do tính chất của từng lĩnh vực, nên cách tổ chức HTX không giống nhau.

Bảng 2.1. So sánh mô hình HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới

Tiêu chí Hợp tác xã kiểu cũ Hợp tác xã kiểu mới

1. Tính chất Tổ chức kinh tế - hành chính Nhà nƣớc; Không tự nguyện mà ép buộc Tự nguyện, bình đẳng; hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận.

2. Mục tiêu tổ chức SX theo kế hoạch Nhà nƣớc; lợi ích bình quân cho mọi ngƣời Đáp ứng trƣớc hết nhu cầu chung về KT - XH của xã viên

Các tổ chức thƣơng mại Nhà nƣớc Xã viên và thị trƣờng 3. Đối tƣợng phục vụ

4. Sở hữu tài sản Trộn lẫn tài sản Nhà nƣớc, xã viên góp và của cộng đồng xã viên Góp tài sản riêng thành vốn của HTX, hƣởng theo vốn góp

Nguồn: NCS tổng hợp

5. Phƣơng thức quản lý Chỉ đạo theo KH Nhà nƣớc, Làm việc tập trung. Kết quả chia bình quân. Theo cơ chế thị trƣờng, phù hợp quy định của pháp luật.

43

HTX là một tổ chức kinh doanh đƣợc xác định nhƣ tuyên bố của Liên minh quốc

tế HTX: “một hiệp hội tự trị của những người đoàn kết tự nguyện để đáp ứng nhu cầu

chung của kinh tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua các doanh nghiệp

đồng sở hữu và kiểm soát dân chủ” [50]. Trong thực tiễn, HTX là một tập hợp xã viên ở một thôn, xã, có thể gồm cả những DN lớn nhất. Đặc tính của HTX là: Xã viên tự

nguyện tham gia và đóng góp nguồn lực vào HTX; Xã viên cùng sử dụng hàng hóa,

dịch vụ và các tiện ích của HTX; Vốn và tài sản của HTX do xã viên sở hữu; Quản lí

và điều hành dân chủ; Cung cấp cơ hội việc làm, tạo thu nhập cho ngƣời có hoàn cảnh khó khăn mà vẫn bảo đảm độc lập. Các kiểu HTX khác nhau có mức độ thành công

khác nhau. HTX kiểu mới với nhiệm vụ chủ yếu là làm công việc phục vụ HGĐ là

thành viên của HTX. HTX kiểu mới chƣa có MHKD đầy đủ, song nó lại là 1 khâu, là

tiền đề cho MHKD mở rộng với sự kết hợp nhiều loại hình SX - KD khác nhau.

Bốn là, MHKD đầy đủ nhƣ Doanh nghiệp. Các HTX nông nghiệp chuyên ngành và HTX nông nghiệp cổ phần đã và đang hƣớng tới cấp độ này. HTX chuyên ngành có

vai trò:

(i) Xây dựng và điều phối quy trình sản xuất sản phẩm có chất lƣợng đồng đều,

cùng tiêu thụ;

(ii) Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra, điều phối các HGĐ cùng tiếp cận các dịch

vụ về giống, tín dụng và phân phối, hạch toán chia lãi cho xã viên; xây dựng thƣơng

hiệu, tiếp thị, đăng kí xuất xứ sản phẩm, kí hợp đồng, gia tăng lợi nhuận;

(iii) Đại diện HGĐ nông dân trong chia sẻ và nhận giúp đỡ từ Nhà nƣớc, khuyến

nông tự nguyện. HTX nông nghiệp chuyên ngành nhạy bén với các quy luật thị trƣờng và

thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, nên có MHKD đầy đủ. MHKD này hƣớng

vào việc giúp HGĐ đa dạng hóa hoạt động, giảm thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận.

HTX nông nghiệp cổ phần đƣợc phát triển ở mức cao hơn: HGĐ trong HTX là cổ

đông, góp vốn quyền sử dụng đất và vốn cổ phần. HGĐ hƣởng lợi tức cổ phần từ góp

vốn, công lao động và lợi nhuận theo vụ. Mô hình này mới, phải có các điều kiện:

(i) Tìm chọn đƣợc Ban Giám đốc có trình độ quản lý;

(ii) Thành viên phải góp vốn để thực hiện phƣơng án SX - KD đã thông qua;

(iii) Trang bị máy móc đủ để sản xuất, chế biến và tiêu thụ lƣợng hàng hóa lớn;

(iv) Tổ chức hoạt động SX - KD và hạch toán hoàn chỉnh. HTX nông nghiệp cổ phần tự chủ SX - KD, ứng phó linh hoạt với thị trƣờng. Mô hình kinh doanh tƣơng tự

nhƣ doanh nghiệp, đó là MHKD đầy đủ.

44

Doanh nghiệp đầu tư vào NN - NT: Doanh nghiệp về nông thôn sẽ tạo cơ hội tốt

để nông dân thích nghi với tƣ duy công nghiệp, lộ trình xây dựng NTM đƣợc rộng mở.

MHKD của doanh nghiệp đầu tư vào NN - NT là MHKD đầy đủ, tƣơng tự nhƣ MHKD

của các DN trong lĩnh vực công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ. Đây là MHKD nhạy bén ứng xử với thị trƣờng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. MHKD này trong thực tiễn có thể

gặp một số trở ngại do đặc thù của lĩnh vực NN - NT, chẳng hạn nhƣ hạn chế về quỹ

đất, chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên khi lựa chọn cây trồng/vật nuôi. Để phát

huy tính năng động và nhạy bén của MHKD này cần nghiên cứu sâu hơn ở Chƣơng 3.

Năm là: MHKD mở rộng, đƣợc chủ đạo bởi loại DN có MHKH đầy đủ, đó chính

là Liên kết kinh doanh giữa các loại hình tổ chức SX - KD. Sự liên kết cho phép thống

nhất phối hợp giữa lĩnh vực NLTS với các ngành công nghiệp, dịch vụ để khai thác

tiềm năng ở nông thôn, nối sản xuất với kinh doanh. Để LKKD có hiệu quả, phải bảo

đảm tính hệ thống, đồng bộ theo một trình tự nhất định. Trƣớc tiên, phải nắm đƣợc nhu cầu của thị trƣờng về loại nông sản, số lƣợng, chất lƣợng và giá cả, từ đó lập quy

hoạch và kế hoạch tƣơng đối lâu dài về sản xuất các loại NSHH và quy hoạch CSHT

phục vụ cho sản xuất và đời sống. Chỉ khi chủ động đƣợc thị trƣờng, DN mới kí hợp

đồng tiêu thụ với HGĐ. Nhà nƣớc cần có chính sách về KH - CN, đầu tƣ, tín dụng, đào

tạo... để phát triển các vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến.

Hình 2.3. Mô hình liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp

Quản trị, điều phối

Thông tin

- - - - Vật tƣ Sản xuất - - Dịch vụ kỹ

Sau thu hoạch

Tiêu thụ

Tiêu dùng

- Phân phối - Bán lẻ

thuật

- Dịch vụ sau thu hoạch - Chế biến - Đóng gói

Các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh nông sản

Nguồn: NCS tổng hợp

45

MHKD dạng chuẩn của DN đầu tƣ vào nông nghiệp, đƣợc mở rộng về mặt thành

phần chủ thể tham gia, có chú ý đến các yếu tố thuộc chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

nông sản. Dựa trên mô hình chuỗi giá trị để xây dựng mô hình quản trị, điều phối hoạt

động các loại hình tổ chức SX - KD cùng tham gia thực hiện chu trình kinh doanh và chính điều đó phản ánh những yếu tố quan trọng trong MHKD của liên kết.

MHKD của liên kết kinh doanh giữa các loại hình tổ chức SX - KD: Liên kết

kinh doanh đòi hỏi sự hợp tác, phối hợp gắn bó của nhiều chủ thể kinh tế thuộc nhiềù

loại hình SX - KD khác nhau để sử dụng mọi nguồn lực, tạo ra nhiều NSHH với chất lƣợng cao và giá thành hạ. Liên kết kinh doanh cũng đƣợc gọi là “phƣơng thức hợp

đồng” đáp ứng đƣợc ba yêu cầu về cung cấp vốn, công nghệ và tạo thị trƣờng cho

2.1.2.2. Nội dung hoàn thiện và phát triên mô hình kinh doanh trong nông

nghiệp - nông thôn

HGĐ, nhờ đó tạo ra đƣợc khả năng tái sản xuất mở rộng của nông hộ và cả DN.

Morris (2005) [146] định nghĩa đổi mới mô hình kinh doanh (Business model

innovation - BMI) là việc DN theo đuổi mục tiêu nâng cao hiệu quả và lợi thế cạnh

tranh để cho phép DN khai thác các cơ hội.

Amit & Zott (2012) [124] định nghĩa BMI là tìm kiếm cách thức tạo ra giá trị cho

các bên liên quan của DN, tạo ra lợi nhuận và xác định giá trị cung cấp cho khách

hàng, đối tác và nhà cung cấp.

Schneider & Spieth (2013) [150] định nghĩa BMI dựa trên ba yếu tố: Nguồn lực

DN, năng lực động của DN và chiến lƣợc kinh doanh của nhà khởi nghiệp.

Lindgardt & cộng sự (2009) [141] cho rằng, BMI đƣợc gắn liền với các hoạt

động kinh doanh cốt lõi hiện tại, cho phép sử dụng các năng lực hiện có hoặc kết hợp

với một DN khác để đáp ứng với những đổi mới. BMI chủ yếu bắt nguồn từ chiến lƣợc kinh doanh. Việc lựa chọn chiến lƣợc đổi mới hoàn toàn hay thay đổi MHKD hiện tại đem lại những cải tiến kết quả kinh doanh bền vững.

Nhƣ vậy, nhiều tác giả dùng khái niệm “Đổi mới mô hình kinh doanh”. Nội dung

“Đổi mới mô hình kinh doanh” này thể hiện sự liên tục hoàn thiện qua không gian và thời gian đối với mỗi chủ thể kinh doanh. Có tác giả còn cho rằng, MHKD không tĩnh mà liên tục hoặc định kỳ thay đổi các thành phần, quan hệ và cấu trúc. Quan niệm nhƣ

vậy là cách nhìn biện chứng và chính điều đó phản ánh quá trình hoàn thiện MHKD.

Tuy vậy, cũng cần chú ý là MHKD phải “phản ánh những đặc trưng nổi bật của quá trình kinh doanh” và đặc trƣng này sẽ có tính ổn định tƣơng đối.

46

Phần trên của Luận án đã phân tích MHKD trong NN - NT có 5 cấp độ: Một là,

chủ thể kinh tế chƣa có MHKD; Hai là, MHKD ở dạng giản đơn; Ba là, MHKD chƣa

đầy đủ; Bốn là, MHKD đầy đủ; Năm là: MHKD mở rộng với tập hợp các chủ thể khác

nhau đƣợc chủ đạo bởi một DN có MHKD đầy đủ. Với 5 cấp độ trên, ta thấy MHKD trong NN - NT có trình độ phát triển rất khác nhau do những điều kiện KT - XH khác

nhau quy định, đặc biệt là trình độ phát triển của các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực NN

- NT có tính quyết định. Trên cơ sở đó, NCS nhìn nhận vấn đề ở đây là cần phải hoàn

thiện và phát triển MHKD trong xây dựng NTM để đáp ứng việc thực hiện Tiêu chí số 13 về xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

Khái niệm đổi mới MHKD là phù hợp với trƣờng hợp ở các quốc gia đã có nền

kinh tế thị trƣờng vận hành thông suốt và mọi chủ thể kinh tế xuất hiện trên thị trƣờng

đều đã xác định MHKD nhất định. Với điều kiện nền kinh tế Việt Nam khi nền kinh tế

vẫn còn ở giai đoạn chuyển đổi, nhất là trong lĩnh vực NN - NT, Luận án cho rằng, khái niệm hoàn thiện và phát triển MHKD sẽ là phù hợp hơn.

a) Hoàn thiện MHKD là việc tiếp tục bổ sung các yếu tố và điều kiện cần thiết

cho việc tổ chức và vận hành MHKD gắn với quá trình phát triển kinh tế trong xây

dựng NTM nhằm nâng cao khả năng ứng phó của mỗi chủ thể kinh tế trước biến động

thị trường, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững. Đây là quá

trình mang tính tiệm tiến, từng bước, từng bộ phận, trước hết và chủ yếu trong phạm

vi từng cấp độ MHKD. Việc hoàn thiện này cần đƣợc ngƣời đứng đầu chủ thể và các

bộ phận chức năng có kế hoạch và biện phap tổ chức thực hiện.

Ví dụ, HTX nông nghiệp kiểu mới hiện nay nói chung vẫn ở cấp độ 3 là MHKD

chƣa đầy đủ. MHKD này cần đƣợc hoàn thiện thông qua việc mở rộng dần quy mô của

HTX với các điều kiện và yếu tố SX - KD cần thiết, nâng cao khả năng tiếp cận các

yếu tố đầu vào (đất đai, vốn, thiết bị, giống mới, phân hữu cơ…), tiếp cận thị trường

đầu ra trong và ngoài nước, ký kết hợp đồng tiêu thụ NSHH theo kênh nhất định, phối hợp hoạt động SX - KD giữa các bộ phận, các khâu trong HTX và với đối tác. Quá trình hoàn thiện này diễn ra liên tục nhằm khắc phục sai sót, phát huy lợi thế tuyệt đối và tƣơng đối... nhằm thực hiện hạch toán kinh doanh một cách rõ ràng và khoa học.

b) Phát triển MHKD là việc tiếp tục bổ sung các yếu tố và điều kiện cần thiết cả về số lƣợng và chất lƣợng để đạt đƣợc yêu cầu đƣa MHKD từ cấp độ thấp lên cấp độ cao hơn, gắn với phát triển kinh tế, nhằm nâng cao khả năng ứng phó trƣớc biến động

thị trƣờng, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Việc phát triển MHKD thƣờng gắn liền với quá trình chuyển hóa và nâng cấp từ loại hình SX - KD có MHKD ở cấp

47 độ thấp hơn chuyển sang loại hình có MHKD ở cấp độ cao hơn. Ví dụ, khi tích lũy các

điều kiện cần thiết để chuyển từ: (i) Chủ thể kinh tế chƣa có sang chủ thể có MHKD ở

dạng giản đơn hoặc cao hơn; (ii) Chủ thể có MHKD ở dạng giản đơn sang MHKD

chƣa đầy đủ hoặc cao hơn; (iii) Chủ thể có MHKD đầy đủ sang MHKD mở rộng.

Để phát triển MHKD trong NN - NT, cần xem xét việc phát triển và nâng cấp các

yếu tố và điều kiện liên quan từ nhiều khía cạnh:

Một là, lĩnh vực NN - NT tồn lại nhiều loại hình SX - KD có khả năng tiếp cận

thị trƣờng khác nhau. Cần phải làm rõ MHKD của mỗi loại hình ấy có đặc trƣng thế nào, quan hệ giữa chúng ra sao, từ đó làm rõ sự cần thiết và khả năng chuyển hóa,

nâng cấp từ loại hình SX - KD này sang loại hình SX - KD khác. Việc nâng cấp này

liên quan đến sự tích lũy và mở rộng các yếu tố của tái sản xuất trong từng ngành hàng

cụ thể, đặc biệt là đòi hỏi nguồn nhân lực quản lý có chất lƣơng cao tƣơng ứng.

Thứ hai, phần lớn đất đai thuộc sở hữu của HGĐ nông dân, cho nên về mặt tổ

chức SX - KD cũng nhƣ về mặt MHKD cần phải có sự kết hợp để cùng tồn tại, phát

triển và bổ sung cho nhau khi khai thác và phát huy các nguồn lực có hạn, đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững.

Thứ ba, các chủ thể kinh tế trong NTM có mục tiêu chung là phải đƣa các NSHH

chất lƣợng cao đến ngƣời tiêu dùng trong/ngoài nƣớc. Xây dựng NTM là quá trình tập

hợp các chủ thể kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau để

thích ứng với quá trình HNQT, đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. Mỗi chủ thể

kinh tế cần phối hợp với nhau thông qua MHKD để trở thành từng mắt xích trong

chuỗi cung ứng sản phẩm ổn định, tham gia sâu vào thị trƣờng thế giới.

Nhƣ vậy, việc phối hợp với nhau thông qua MHKD mở rộng để trở thành từng

2.1.2.3. Tính tất yếu của việc hoàn thiện và phát triển MHKD trong XDNTM

mắt xích trong chuỗi cung ứng một cách ổn định là điều cần thiết và khả thi.

a) Từ thực tiễn quá trình xây dựng NTM có thể nhận định nhƣ sau:

- Mỗi loại hình tổ chức SX - KD tương ứng với một cấp độ MHKD có điểm mạnh

và hạn chế nhất định. Chúng đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với những điều kiện kinh tế, xã hội và tự nhiên nhất định, đáp ứng những yêu cầu của việc khai thác và phát huy những điều kiện vốn có ở từng giai đoạn phát triển kinh tế.

- Hoàn thiện và phát triển các loại hình tổ chức SX - KD, cũng chính là quá trình hoàn thiện và phát triển các MHKD của chúng, phù hợp với hệ sinh thái mới trong lĩnh

48 vực NN - NT. Quá trình xây dựng NTM hơn 10 năm qua, có những tiêu chí đạt đƣợc kết

quả khá tốt, nhƣng cũng có một số tiêu chí còn gặp khó khăn hạn chế, nhất là Tiêu chí số

13 về NTM, tiêu chí này liên quan đến việc phát huy sức mạnh nội lực của những ngƣời

nông dân thế hệ mới, phát huy các nguồn nội lực vốn có trong NN - NT.

- Các loại hình SX - KD luôn vận động để thích ứng với cơ chế thị trƣờng trong

điều kiện HNQT sâu rộng. Mỗi loại hình SX - KD phải thể hiện sức sống nội sinh, tự

đổi mới và hoàn thiện để vƣơn lên. Thực tế có loại hình gặp khó khăn, trở ngại, rất cần

các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc sao cho phát huy tốt hơn nữa nội lực cũng nhƣ nâng cao hiệu quả SX - KD. Quá trình ấy cũng đòi hỏi việc phát triển mô hình kinh

doanh nói chung, bao gồm cả việc nâng cấp MHKD hoặc tạo lập MHKD mở rộng.

b) Thực tiễn xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo có những vấn đề đặt ra:

- Một là, với quá trình vận hành nền kinh tế thị trƣờng, HNQT và tiếp cận

CMCN 4.0, việc hoàn thiện và phát triển MHKD chƣa đáp ứng yêu cầu của xây dựng

NTM những năm tiếp theo với các tiêu chí của xã NTM nâng cao và đáp ứng mục tiêu

đƣa cuộc sống của ngƣời dân nông thôn ngày càng ấm no và hạnh phúc.

- Hai là, cần tìm ra dạng thức của MHKD phù hợp sao cho có thể đáp ứng tốt

yêu cầu ứng dụng kỹ thuật - công nghệ mới trong nông nghiệp, nâng cao năng suất và

đảm bảo ATVSTP, có thể tham gia chủ động vào các chuỗi giá trị nông sản, gắn liền

với phát triển kinh tế xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp trách nhiệm, phát huy lợi

thế nông nghiệp nhiệt đới.

Ba là, cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển để qua đó tìm đƣợc MHKD có tính

mở rộng/hoặc có khả năng tích hợp đƣợc nhiều loại hình SX - KD nhằm bảo đảm phát

huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các đơn vị canh tác cơ sở với quy mô, trình độ tổ

chức quản lý, khả năng đầu tƣ... khác nhau, đặc biệt là có thể dung nạp đƣợc hàng vạn

2.1.2.4. Vai trò của việc hoàn thiện và phát triển MHKD trong xây dựng NTM

hộ nông dân theo các yêu cầu HNKTQT và ứng dụng kỹ thuật - công nghệ mới.

Một là, MHKD hiện tại thể hiện sự hụt hẫng và hạn chế nhất định của các chủ

thể kinh tế, chƣa đáp ứng yêu cầu của xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo và đáp ứng mục tiêu nâng cao mức sống của ngƣời dân.

Hai là, quá trình hoàn thiện và phát triển MHKD nhằm đáp ứng được yêu cầu ứng dụng kỹ thuật - công nghệ mới, vừa nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi mà

vẫn đồng thời đảm bảo ATVSTP và từ đó đáp ứng yêu cầu HNKTQT ngày càng sâu

49 rộng, có thể tham gia chủ động vào các chuỗi cung ứng nông sản và chuỗi giá trị nông

sản ở tầm quốc gia/quốc tế.

Ba là, cần và có thể tìm đƣợc MHKD bảo đảm phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp

của các đơn vị cơ sở với quy mô, trình độ quản lý, khả năng đầu tƣ... khác nhau, đặc biệt là có thể dung nạp được hàng vạn HGĐ nông dân theo yêu cầu HNKTQT và tiếp

cận nông nghiệp 4.0.

Mỗi loại hình tổ chức SX - KD đƣợc hình thành trong thực tiễn cần có khung

pháp lý phù hợp nhằm huy động các nguồn lực của xã hội, từ đó tìm đƣợc chỗ đứng trong phân công lao động ở từng địa bàn, trên phạm vi quốc gia và quốc tế. Quá trình

hoàn thiện và phát triển MHKD trong NTM hiện nay là rất quan trọng, thể hiện ở:

+ Thích ứng với cơ chế thị trƣờng, tổ chức phát huy các nguồn lực hiện có, thu

hút và tiếp nhận các nguồn lực mới, mở rộng quy mô và nâng cao trình độ phát triển,

tìm ra nguồn lực và động lực cho sự phát triển bền vững của NN - ND - NT.

+ Trực tiếp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế

trong lĩnh vực NN - NT, thực sự tạo cơ sở cho việc thực hiện các tiêu chí phát triển

kinh tế và tổ chức sản xuất, tạo việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn.

+ Góp phần phát triển KT - XH ở nông thôn, tạo cơ sở và tiền đề vững chắc cho

tiếp tục triển khai Chƣơng trình NTM kiểu mẫu trên một số địa bàn, bảo đảm cơ sở

2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH MÔ HÌNH

KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

kinh tế vững chắc cho Tam nông cũng nhƣ cho quá trình hoàn thành CNH - HĐH.

2.2.1. Nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến mô hình kinh doanh trong xây

dựng nông thôn mới

2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên, hệ thống CSHT và sự phát triển của KH - CN

a) MHKD trong xây dựng NTM chịu tác động mạnh bởi yếu tố tài nguyên, đặc biệt là đất đai. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp. Bối cảnh khách quan là diện tích đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần, nếu bị khai thác quá mức làm

mất cân bằng sinh thái, làm nghèo chất dinh dƣỡng. Trong xây dựng NTM có địa phƣơng đạt đƣợc sự đột phá trong quy hoạch quản lí sử dụng đất nông nghiệp, chuyển đổi, sử dụng đất hợp lý và linh hoạt theo yêu cầu SX - KD. Việc tích tụ và tập trung đất đai có ảnh hƣởng lớn đến tổ chức SX - KD và đến việc hình thành MHKD phù hợp. Bên cạnh đó, các điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu, nguồn nƣớc... cũng ảnh hƣởng

50 đến tổ chức SX - KD của từng chủ thể cũng nhƣ khả năng phối kết hợp giữa chúng trong MKKD mở rộng.

b) MHKD chịu tác động bởi trình độ phát triển hệ thống CSHT trong NTM. Cơ

sở hạ tầng phục vụ SXNN gồm hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn và nội đồng, điện lƣới, thông tin, khai thác đất hoang hóa, giảm chi phí sản xuất, tạo ra NSHH lớn.

Hệ thống hạ tầng đồng bộ tạo khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới với

nhiều mô hình nuôi trồng hiệu quả. Tiếp cận thông tin thị trƣờng thì sẽ lựa chọn mặt

hàng sản xuất, dự kiến sức mua thị trƣờng, nắm bắt các kỹ thuật sản xuất hiệu quả.

c) MHKD chịu tác động bởi và trình độ phát triển và ứng dụng KH - CN. Các

tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới gồm thủy lợi hóa, điện khí hóa, công nghệ sinh học,

công nghệ vạn vật kết nôi, vật thể bay phục vụ nông nghiệp... để chăm sóc vật nuôi và

cây trồng. Đổi mới công nghệ sẽ tạo ra một nền SXNN phát triển ổn định và bền vững,

tạo ra các giống cây, vật nuôi có năng suất và chất lƣợng cao. Công nghệ mới giúp tiết

kiệm tài nguyên đất, nƣớc, năng lƣợng, phòng trừ dịch bệnh, tạo ra NSHH quy mô lớn,

chất lƣợng cao, đáp ứng tiêu dùng và xuất khẩu. Điều đó tạo nên một tất yếu kỹ thuật

2.2.1.2. Nhân tố liên quan đến trình độ tổ chức quản lý trong NTM

đi liền với tất yếu kinh tế trong việc tổ chức kinh doanh, phát triển MHKD.

a) Mô hình kinh doanh chịu tác động bởi thể chế kinh tế thị trường. Khung pháp

lý của các hợp đồng LKKD nông sản khi đƣợc hoàn thiện, tạo sự gắn bó vì lợi ích của

từng chủ thể và cả cộng đồng. Việc kiểm soát là để bảo đảm sự công bằng của mối

quan hệ giữa các chủ thể kinh tế, đặc biệt là giữa các DN lớn với HGĐ và các THT,

HTX. Một số DN vẫn có các phản ánh, kiến nghị liên quan tới thủ tục hành chính, điều

kiện đầu tƣ kinh doanh; vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa các quy định pháp lý, một số thủ

tục hành chính vẫn rƣờm rà. Tình trạng nông sản “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất

mùa” xảy ra tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân và ảnh hƣởng đến cả sự phát

triển của nền kinh tế. Thực tế còn thiếu sự tổ chức, liên kết giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ NSHH. Ở mỗi khâu mạnh ai nấy làm; khi thuận lợi, lợi nhuận chia đều cho các khâu; khi gặp khó thì ngƣời gánh chịu chủ yếu lại là ngƣời trực tiếp sản xuất.

b) Vai trò quản lý của Nhà nước đối với MHKD

Quản lý Nhà nƣớc rất quan trọng, thể hiện qua các chức năng: Định hƣớng chiến lƣợc phù hợp với từng giai đoạn phát triển; Hỗ trợ, giúp đỡ HGĐ, HTX nông nghiệp

và các loại hình khác phát triển. Các chính sách có tác động to lớn, tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, nhƣ chính sách đất đai; đầu tƣ và tín dụng, KH - CN; chính sách

51 thị trƣờng... Chính sách đúng đắn, thích hợp sẽ phát huy đƣợc tính năng động của các

chủ thể SX - KD, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng. Nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng quy

hoạch các vùng sản xuất nông sản, tạo cơ sở pháp lý minh bạch và bình đẳng cho việc

2.2.1.3. Các nhân tố thuộc năng lực và trình độ quản lý của chủ thể kinh tế

liên kết kinh doanh giữa các đơn vị kinh tế, xử lý nghiêm những vi phạm hợp đồng của các bên đối tác theo pháp luật.

a) Các nhân tố thuộc bản thân người dân, trước hết là nông dân

Về mặt tâm lý, nông dân Việt Nam nói chung vẫn chịu ảnh hƣởng của một nền

kinh tế tiểu nông, tầm nhìn hạn hẹp, kinh doanh chụp giật... Tuy vậy, trong điều kiện

HNQT, những hạn chế trên có thể đƣợc khắc phục, nhất là khi tổ chức SX - KD trong

môi trƣờng mới có nhiều nhân tố tiến bộ. Khi ấy, sự tự tin của họ sẽ tăng lên, nhất là khi làm việc theo quy trình kỹ thuật - công nghệ tiên tiến. Có nhiều bằng chứng thực

tế cho thấy rằng nông hộ nhỏ vẫn là đối tƣợng tích cực của phƣơng thức ký kết hợp

đồng liên kết kinh doanh.

b) Năng lực và trình độ quản lý của các chủ thể kinh tế nói chung, trước hết là

của HTX và các cơ sở SXNN quy mô nhỏ

Trong việc thực hiện MHKD thì hạn chế khó khăn đến từ các đơn vị SX nhỏ là:

(i) Qui mô nhỏ phân tán, chất lƣợng sản phẩm không đều, khó kiểm soát;

(ii) Chấp hành pháp luật hạn chế;

(iii) Thiếu thông tin thị trƣờng.

Đã xuất hiện nhiều loại hình DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT, nhƣng khá nhiều

DN nhỏ hoặc siêu nhỏ hầu nhƣ không có điều kiện tiếp cận các chính sách hỗ trợ của

Nhà nƣớc, trong khi thủ tục hỗ trợ còn mang tính xin cho. Với các chủ thể quy mô

nhỏ/siêu nhỏ nhƣ vậy thì việc tự hoàn thiện MHKD là một vấn đề phức tạp vì không đủ năng lực cạnh tranh, nhƣng nếu các chủ thể ấy đƣợc hƣớng đẫn và tổ chức trong một chƣơng trình tổng thể thì có thể khắc phục và phát huy những thuận lợi. để từng bƣớc tiến tới một MHKD tiên tiến và phù hợp trong xây dựng NTM.

c) Năng lực kết hợp các nguồn lực và tinh thần khởi nghiệp tác động đến MHKD. Sự kết hợp hợp lý các nguồn lực có ảnh hƣởng rất lớn tới quy mô sản xuất, sản lƣợng và đầu ra, trong đó, kỹ thuật và công nghệ canh tác sẽ quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Hệ thống cung ứng dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp với các cơ quan chuyên môn, các đơn vị khuyến nông, cung cấp dịch vụ nông nghiệp sẽ liên hệ chặt chẽ với

52 các đơn vị cơ sở. Nếu hệ thống cung ứng dịch vụ hoạt động tốt sẽ giúp tăng năng suất,

giảm chi phí, tăng thu nhập, xử lý hài hòa các quan hệ và lợi ích giữa các chủ thể.

Đặc biệt là tinh thần khởi nghiệp của người dân có tác động rất lớn đến việc phát

triển MHKD trong NTM. Hoạt động khởi nghiệp có vai trò hết sức quan trọng vì nó diễn ra ở giai đoạn khởi đầu với tất cả những khó khăn, vƣớng mắc của một chủ thể ở

thời kỳ trứng nƣớc, phải “thắt lƣng buộc bụng”. DN khởi nghiệp đƣợc coi là ngƣời

ngƣời khai phá thị trƣờng và tạo ra ảnh hƣởng lớn, định hình cho các đơn vị khác. Tuy

tỷ lệ thành công trong thực tế chƣa nhiều, nhƣng khi một DN khởi nghiệp thành công sẽ có tác động mạnh đến cộng đồng các DN và đến nền kinh tế nói chung. Tinh thần

2.2.1.4. Hệ thống các tổ chức xã hội trong NTM tác động đến MHKD

khởi nghiệp của giới trẻ ở nông thôn cần đƣợc nuôi dƣỡng và phát huy.

Các quan hệ xã hội và tổ chức KT - XH của nông dân và nông thôn gồm: Quan

hệ cộng đồng, làng xóm; Hội nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác có vai trò

rất quan trọng trong XDNTM và bởi vậy cũng có tác động khuyến khích và hỗ trợ phát

triển tam nông sẽ tạo thuận lợi cho việc phát triển các MHKD. Các quan hệ này cũng

chính là một phần trong thiết chế KT- XH ở nông thôn và chúng sẽ có tác động mang tính cộng hƣởng đến quá trình hoàn thiện và phát triển MHKD trong NTM.

2.2.2. Các tiêu chí phản ánh mô hình kinh doanh

2.2.2.1. Tiêu chí kết quả của của mô hình kinh doanh trong XD NTM

Từ nhận thức về nội dụng và yêu cầu hoàn thiện và phát triển MHKD trong xây

dựng NTM, cần hình thành nên các tiêu chí cụ thể để có thể lƣợng hóa đƣợc các nội

dung hoạt động, từ đó có thể so sánh, đánh giá hiệu quả của từng hoạt động. Về định

tính, cần phải làm rõ vai trò của nông nghiệp trong chiến lƣợc và cơ cấu nền kinh tế

quốc dân từng thời kỳ. Về định lƣợng, cần phải xác định rõ quy mô, cơ cấu, việc phân

bổ các nguồn lực, các kết quả đạt đƣợc từng thời kỳ cho việc hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM thông qua các chỉ tiêu tổng hợp sau:

(i) Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp;

(ii) Giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp;

(iii) Tỷ lệ nông sản sử dụng công nghệ cao/tổng sản lƣợng nông sản;

(iv) Sự phát triển của các tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp:

+ Tỷ lệ hộ gia đình SXNN/tổng số hộ gia đình ở nông thôn (đạt bao nhiêu %).

53

+ Tỷ lệ trang trại/tổng số hộ gia đình SXNN (đạt bao nhiêu %).

+ Tỷ lệ doanh nghiệp nông nghiệp/tổng số doanh nghiệp (đạt bao nhiêu %).

(v) Năng lực cạnh tranh nông sản:

+ Chuỗi giá trị ngành hàng/vùng chuyên canh, sản xuất tập trung (đạt bao nhiêu %).

+ Tỷ lệ thƣơng hiệu nông sản/chủng loại nông sản sản xuất (đạt bao nhiêu %).

2.2.2.2. Tiêu chí hiệu quả của mô hình kinh doamh trong xây dựng NTM

(vi) Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo trên tổng số lao động nông nghiệp.

a. Nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả SX - KD của từng mô hình kinh doanh

Có thể tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn, chỉ tiêu NSLĐ, chỉ tiêu

mức sinh lợi cho các đơn vị cơ sở thuộc các loại hình nói trên ở các thời điểm khác

nhau và so sánh, phân tích. Tuy nhiên, cần thấy rõ là đặc điểm SXNN phụ thuộc nhiều

vào thiên nhiên, khi có thiên tai bão lụt, sâu bệnh sẽ ảnh hƣởng rất lớn. Mặt khác, chu

kỳ SX - KD trong nông nghiệp thƣờng kéo dài, gối vụ, hạch toán cụ thể và chi tiết

thƣờng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là với kinh tế HGĐ, kể cả với DN nhỏ.

b. Tiêu chí hiệu quả của liên kết kinh doanh giữa các loại hình

Đƣợc đánh giá theo tỉ lệ gia tăng lợi nhuận của DN trụ cột (hoặc thu nhập của HGĐ nông dân) sau khi thực hiện LKKD so với trƣớc khi liên kết. Hiệu quả kinh tế

của LKKD cũng có thể đƣợc đánh giá theo mức gia tăng lợi nhuận DN (hoặc thu nhập

của HGĐ nông dân) thông qua so sánh trƣớc và sau khi LKKD. Việc đánh giá hiệu

quả kinh tế của các đơn vị tham gia LKKD qua 3 chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận/thu

2.3. KINH NGHIỆM VỀ HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

nhập của các đơn vị tham gia LKKD.

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện và phát triển mô hình kinh

doanh trong nông nghiệp - nông thôn

2.3.1.1. Kinh nghiệm từ Thái Lan [103], [129], [130], [144]

Thái Lan có nền kinh tế thị trƣờng từ lâu và rất coi trọng loại hình HTX, có 4.576 HTX nông nghiệp với 6.677.500 thành viên, tạo đƣợc giá trị SXNN chiếm 3% GDP [129]. Trƣớc hết, Chính phủ Thái Lan chú ý đảm bảo cho ngƣời nông dân có ruộng để

54 canh tác. Các HTX nông nghiệp giúp các xã viên tiết giảm chi phí sản xuất sát gần giá

thị trƣờng. Chính phủ Thái Lan có chính sách hỗ trợ về giá cho 5 loại cây ăn quả chủ

lực (sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt và chôm chôm) và đồng bộ hóa chính sách nhằm

thúc đẩy mô hình liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm cùng với một hành lang pháp lý để tránh rủi ro cho xuất khẩu các nông sản trên.

Từ năm 2008, Chính phủ Thái Lan có chính sách hỗ trợ việc thành lập mô hình

trang trại thông minh; phát triển hệ thống logicstic nông sản. Sự hỗ trợ của Chính phủ

thực sự có hiệu quả trong hoạch định chính sách phát triển khu vực HTX:

(i) Tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn;

(ii) Lập mạng lƣới thông tin giữa ngƣời nghèo với các HTX;

(iii) Bảo đảm trách nhiệm của Liên đoàn HTX với các HTX thành viên;

(iv) Hỗ trợ phát triển thị trƣờng, xây dựng CSHT chợ đầu mối;

(v) Giúp các HTX trong đàm phán về nông sản với thƣơng lái.

Mô hình sản xuất theo hợp đồng do Tập đoàn CP (Charoen Pokphand) thực hiện

từ lâu. Cuối thập niên 1990, gần 100% hộ chăn nuôi gà ở Thái Lan đều sản xuất gia

công cho các DN chế biến [103]. DN đầu tƣ thức ăn, con giống, thú y, nông dân tự đầu

tƣ chuồng trại, thiết bị là tài sản có giá trị lớn để cột chặt nông dân vào hợp đồng.

Chính phủ triển khai các chính sách hỗ trợ khắc phục khó khăn nhƣ:

- Hỗ trợ khi có tình trạng rớt giá nông sản; cấp trực tiếp 30% kinh phí để các

HTX đào ao nuôi thả thủy sản trên ruộng đất của xã viên và trữ nƣớc vào mùa khô;

Thành lập các nhóm khuyến nông hƣớng dẫn về kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi;

- Thành lập các HTX chuyên ngành SXNN hoặc HTX phi nông nghiệp; giúp xã

viên ít ruộng vay tiền để mua hoặc thuê ruộng thông qua HTX [144];

2.3.1.2. Kinh nghiệm từ Nhật Bản [35]

- Cục kiểm toán HTX cung cấp dịch vụ kiểm toán toàn diện cho tất cả các HTX; Phân tích những điểm mạnh/yếu trong quản lý nội bộ HTX; Đánh giá các rủi ro; những khó khăn và khả năng tiếp tục phát triển của từng HTX... [130].

Từ thập niên 1970, ở Tỉnh Oita đã phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” thuộc lợi thế của làng, giúp khai thác tối đa mọi nguồn lực, tạo nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy các hoạt động KT - XH khác [35]. Khi giá gạo trên thị trƣờng rớt, Chính phủ Nhật Bản mua gạo cho nông dân. Đến 98% nông dân là thành viên của các

55 HTX nông nghiệp, các HTX này cung cấp hầu hết các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời

sống, từ thu mua, chế biến và tiêu thụ, tín dụng, bảo hiểm, y tế, bán lẻ, văn hóa, du

lịch, sinh hoạt cộng đồng.

HTX nông nghiệp tại Nhật Bản gồm hệ thống 3 cấp: Cơ sở, các Liên hiệp HTX, Liên đoàn quốc gia. HTX cơ sở có thành viên là nông dân và thành viên liên kết khác.

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của HTX nông nghiệp Nhật Bản là hợp tác

trong phân phối tiêu thụ chứ không hợp tác trong sản xuất. HTX nông nghiệp thực

hiện hai nhiệm vụ chính: Một là, cung cấp cho nông dân các yếu tố “đầu vào” phục vụ SXNN, nhƣ phân bón, trang thiết bị, kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi gia súc…; Hai là,

giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm bằng cách thu gom, bảo quản, dự trữ, bán các nông

sản, vật tƣ dựa vào mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm quốc gia và quốc tế. HTX nông

nghiệp là kênh tiêu thụ nông sản chính: 90% lúa gạo; trên 50% rau, hoa quả, sữa tƣơi.

Các liên hiệp HTX cấp Tỉnh điều phối hoạt động của các HTX trong quyền hạn, cung cấp dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho HTX thành viên. Liên hiệp HTX Tỉnh chỉ

đạo các vấn đề về tổ chức, quản lí, giáo dục, nghiên cứu cũng nhƣ kiến nghị lên các cơ

2.3.1.3. Kinh nghiệm từ Trung Quốc [70], [92]

quan Chính phủ.

Đã có giai đoạn ở Trung Quốc, chính sách Đại nhảy vọt đƣớc áp dụng phổ biến

cả trong lĩnh vực NN - NT nhƣng không đạt đƣợc thành công nhƣ mọng đợi, thậm chí

còn để lại những hậu quả nghiêm trọng. Từ khi chuyển sang thực hiện chính sách cải

cách và mở cửa, đặc biệt là thực hiện chính sách tam nông, Trung Quốc đã có những

thay đổi đáng kể trong khai thác thế mạnh lĩnh vực NN - NT, loại bỏ tƣ duy phát triển

dựa trên nguồn đất đai hạn chế, chuyển sang mở mang các ngành nghề vốn có trong

NN - NT, nên từng bƣớc thu đƣợc kết quả đáng ghi nhận. Đến cuối năm 2007, đã có

154.842 doanh nghiệp hoạt động thu mua, chế biến và kinh doanh nông sản, kéo theo

sự phát triển của 90,9 triệu HGĐ nông dân [70]. Chính phủ thực hành các chính sách quan trọng để hỗ trợ phát triển lĩnh vực NN - NT:

(i) Tăng ngân sách của Nhà nƣớc cho việc phát triển lĩnh vực giáo dục, y tế, văn

hóa ở khu vực nông thôn;

(ii) Phát triển các loại xí nghiệp hƣơng trấn và các hoạt động dịch vụ ở lĩnh vực

nông nghiệp - nông thôn;

(iii) Tạo điều kiện thuận lợi gắn sản xuất với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế,

tạo thuận lợi cho việc tiếp thị các loại sản phẩm nông nghiệp qua mạng Internet;

56

(iv) Cải tổ hệ thống phân phối các loại sản phẩm/dịch vụ, tăng tính cạnh tranh của

các loại sản phẩm/dịch vụ trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế [92].

Sự trợ giúp thông qua các chính sách của Nhà nƣớc đƣợc tổ chức triển khai trên

cơ sở phát huy tính tự chủ, tính năng động của ngƣời dân nông thôn, đồng thời khắc phục những tác động bất lợi do phát triển công nghiệp tràn lan gây ra lãng phí nhiều

mặt, đặc biệt là khi nông nghiệp phát triển phiến diện sẽ ảnh hƣởng đến việc bảo đảm

2.3.1.4. Kinh nghiệm từ Đài Loan [85]

ANLT quốc gia. Từ đó tạo thuận lợi cho việc phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn [70].

Từ thập niên 1980, Chính phủ Đài Loan đã dành ƣu tiên hàng đầu cho nông

nghiệp, ban hành các chính sách hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực này [85].:

(i) Hủy bỏ các khoản phụ thu thuế ruộng đất; đồng thời giảm nhẹ lãi suất tín

dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp;

(ii) Hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là chú trọng tăng

cƣờng cải thiện và phát triển hệ thống giao thông nông thôn;

(iii) Đẩy mạnh áp dụng những kỹ thuật mới trong lĩnh vực nuôi trồng các giống

cây/con có năng suất cao và bảo đảm chất lƣợng;

(iv) Tăng cƣỡng việc thiết lập các nhà máy chế biến nông sản ở nông thôn, gắn

kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Các doanh nghiệp với sự bảo trợ của Chính phủ đã ký kết hợp đồng với HGĐ

nông dân sản xuất nguyên liệu để cung cấp cho nhà máy chế biến và tiêu thụ nông sản.

Các cơ sở kinh tế đều kết nối chặt chẽ và chia sẻ lợi ích với nhau: Doanh nghiệp nƣớc

ngoài - Doanh nghiệp vệ tinh - HGĐ nông dân - Nhà máy chế biến. Chính phủ tăng

vốn đầu tƣ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, coi mô hình kinh tế HGĐ là đơn vị kinh tế cơ

sở đƣợc quan tâm đầu tƣ, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lƣợng cao phù hợp với thị trƣờng. Đài Loan giải quyết vấn đề lao động NN - NT thông qua các chính sách và biện pháp sau:

(i) Lựa chọn chiến lƣợc “Nông nghiệp và công nghiệp cùng phát triển, lấy nông

nghiệp bồi dƣỡng công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”;

(ii) Phát triển công nghiệp nông thôn theo mô hình công nghiệp hóa phân tán với các DN quy mô nhỏ và vừa, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính, từng bƣớc áp dụng các loại công nghệ cao; Nhà nƣớc tạo điều kiện cần thiết để phát triển thị

57 trƣờng cho các yếu tố sản xuất lĩnh vực nông nghiệp, cho phép các DN tận dụng lợi

thế về chi phí lao động thấp ở giai đoạn đầu và phát triển bền vững ở giai đoạn tiếp

theo;

(iii) Chú trọng bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng lao động và năng lực SX - KD của các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực NN - NT, coi trọng và tạo điều kiện cho kinh tế

HGĐ và các hình thức phát triển tiếp theo thành trang trại hoặc Doanh nghiệp;

(iv) Phát huy vai trò các tổ chức của nông dân nhƣ nông hội, ngƣ hội, hiệp hội

thủy lợi tƣới tiêu, hiệp hội bảo vê rừng, HTX vận tải tiêu thụ nông sản...

Những chính sách và biện pháp nêu trên đã đƣa nền NN của Đai Loan đạt những

2.3.1.5. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc [89]

thành tựu đáng kể, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa dân cƣ khu vực nông thôn.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: Cần cù, tự lực vƣợt khó và hợp

tác. Năm 1970, Chính phủ phát động phong trào Làng mới. Đƣờng giao thông trong

làng, xã đƣợc mở rộng, nâng cấp. Chính phủ hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông

thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Chỉ sau 8 năm (1971 - 1979),

dự án kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản hoàn thành. Các hộ mua sắm phƣơng tiện sản xuất, áp dụng giống mới, giá trị sản phẩm tăng nhanh. Năm 1979, có 98% số làng tự

chủ về kinh tế. Công tác đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn đƣợc coi là nhân

tố quan trọng nhất, theo đó việc hình thành đội ngũ cán bộ cơ sở theo phƣơng thức tự

nguyện và đƣợc lựa chọn thông qua cơ chế do cộng đồng dân cƣ bầu, Nhà nƣớc tổ

chức việc đài thọ, bồi dƣỡng ngắn hạn để trang bị kiến thức thiết thực nhƣ quản lí dự

án, phát triển cộng đồng. Từ quá trình phát triển cộng đồng đã tiến hành thiết lập lại

các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của dân cƣ trên từng địa bàn.

Liên đoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc đã thiết lập mạng lƣới HTX từ

Trung ƣơng đến cơ sở và nắm giữ 40% thị phần nông sản trong nƣớc, giúp nông dân sản xuất đúng yêu cầu thị trƣờng, giảm tối thiểu chi phí lƣu thông, hao hụt đối với nông sản hàng hóa. Chính phủ hỗ trợ từ 30% đến 100% vốn cho HGĐ nông dân khi ứng dụng công nghệ mới, xúc tiến thƣơng mại, có biện pháp thích hợp để bình ổn giá;

cung cấp thông tin thị trƣờng 35 loại nông sản cho HGĐ nông dân, cho HGĐ nông dân vay vốn với lãi suất ƣu đãi ở mức từ 0% - 2,0% (mức lãi suất cho vay cao nhất chỉ bằng 50% mức lãi suất cho vay thƣơng mại). Nông dân có thể vay vốn ƣu đãi tới 70%,

thậm chí 100% tổng vốn đầu tƣ ứng dụng công nghệ cao. Chính phủ cũng hỗ trợ xây dựng các cơ sở bảo quản, chế biến nhằm nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa. Hiện

58 tại, Liên đoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc điều hành 89 trung tâm bán buôn

nông sản, 440 siêu thị “phi thành viên”, 10 khu chợ buôn bán nông sản. Liên đoàn

quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc còn chú trọng tổ chức đáp ứng nhu cầu về tiêu

thụ nông sản cho nông dân [89].

2.3.2. Kinh nghiệm về hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh

trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phƣơng trong nƣớc

2.3.2.1. Phát triển Doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực NN - NT

Hơn 10 năm gần đây, tình hình đầu tƣ của các DN vào lĩnh vực NN - NT ở Việt

Nam có sự khởi sắc đáng kể. Điển hình nhƣ Tập đoàn Vinamilk đầu tƣ vào các trang trại

nuôi bò sữa hoặc Tập đoàn VinGroup thành lập VinEco. Những DN này đã khá thành công với các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

a) Công ty VinEco đƣợc thành lập năm 2015 với vốn điều lệ 2.000 tỷ VND nhằm

sản xuất, phân phối rau sạch, an toàn theo theo chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Tập đoàn

mẹ Vingroup đã chọn 3 đối tác Kubota (Nhật Bản), Netafim và TAP (Israel) để nhập

khẩu công nghệ cung cấp dinh dƣỡng chủ động cho cây trồng. Trƣớc khi gieo trồng,

các nhân viên sẽ kiểm tra mẫu đất, mẫu nƣớc; các giai đoạn nhƣ trộn giá thể, rập lỗ, tra

hạt, phủ hạt, tƣới ẩm... đƣợc thực hiện bằng máy. Từng khu vực trồng rau đƣợc bao

bọc bởi nhà kính, chăm sóc bằng hệ thống tƣới tự động. Trƣớc khi thu hoạch, các mẫu

rau củ đƣợc kiểm tra; mẫu nào không đạt chuẩn sẽ bị hủy cả lô. VinEco cũng triển

khai hàng nghìn hecta đất nông nghiệp từ Bắc vào Nam, tất cả đều đƣợc ƣơm mầm,

nuôi dƣỡng để thành sản phẩm an toàn. Mô hình đầu tƣ khép kín “tự sản xuất, tự kiểm nghiệm, tự phân phối”, rau sạch VinEco là “điểm sáng” đối với ngƣời tiêu dùng Việt.

b) Tập Đoàn TH True Milk [82]: Tập đoàn TH kinh doanh đa ngành với nhiều dự

án về thực phẩm và đồ uống. Nổi bật là Dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao” từ tháng 10/2009 với tổng vốn đầu tƣ lúc đầu 1,2 tỷ USD. Dự án nuôi bò sữa của Tập đoàn TH đã đƣợc mở rộng ra nhiều tỉnh nhƣ Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Thanh Hóa, Phú Yên, Kon Tum và An Giang. Dự án có tầm nhìn vƣợt trội, bảo đảm ATVSTP. Dự án khởi đầu với quỹ đất 8.100 ha tại huyện

Nghĩa Đàn (Nghệ An ) với số tiền 1.000 tỷ VND chi trả cho thu hồi quỹ đất. Dự án đã tập hợp chuỗi công nghệ chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa từ Israel, Italia, Đức, New Zeland, Mỹ... Xuất phát từ tập quán chăn nuôi bò sữa quy mô gia đình, Tập đoàn TH

lập dự án thành phần về liên kết giữa DN với HGĐ, nhằm đổi mới mô hình quản trị,

tối ƣu hóa chuỗi giá trị. Tập đoàn TH xây dựng module trang trại phù hợp, chuyển

59 giao công nghệ tiên tiến cho HGĐ. Dự án về liên kết đƣợc tính toán cho tất cả các địa

phƣơng triển khai trang trại bò sữa của của Tập đoàn TH. Tham gia liên kết, HGĐ

đƣợc hỗ trợ vay vốn mua bò sữa và xây chuồng trại; hỗ trợ về thú y; thức ăn cho bò và

bao tiêu sữa tƣơi. Đàn bò tại nông hộ đƣợc gắn chip để theo dõi, phòng bệnh và chất lƣợng sữa. Khi khởi công Dự án tại Kon Tum, đã có trên 20 hộ cam kết tham gia liên

2.3.2.2. Mô hình liên kết “4 nhà” và cánh đồng mẫu lớn trong nông nghiệp

kết. Tuy vậy, cũng không thể triển khai liên kết này một cách tùy ý. Tập đoàn TH đã triển khai liên kết ở địa bàn tỉnh Lâm Đồng [82].

Mô hình liên kết “4 nhà” thâm canh lúa hiệu quả, bền vững theo hƣớng VietGAP

là ý tƣởng từ Cục Trồng trọt (Bộ NN & PTNT), gồm: Nhà quản lý; Nhà DN; Nhà khoa học và Nhà nông. Mục đích của mô hình:

(i) Phát huy sức mạnh tổng hợp của các chủ thể là “các nhà”, tận dụng tiềm năng

và lợi thế để tạo ra nông sản có giá trị cao;

(ii) Nhà nƣớc hỗ trợ DN và HGĐ, gắn KH - CN với sản xuất nông nghiệp;

(iii) Tăng cƣờng sự liên kết hỗ trợ của các Doanh nghiệp hƣớng vào phục vụ sản

xuất nông nghiệp và phát triển kinh doanh có hiệu quả;

(iv) Liên kết giữa các “nhà”, hỗ trợ nhau thực hiện tốt chức năng của mình.

a) Thí điểm liên kết 4 nhà tại Tỉnh Tây Ninh và một số Tỉnh [19]

Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền đã thực hiện thí điểm tại Tỉnh Tây Ninh.

Vụ Đông - Xuân năm 2011 - 2012, UBND Tỉnh Tây Ninh chỉ đạo “Mô hình liên kết 4

nhà, thâm canh lúa hiệu quả, bền vững theo hướng VietGAP” trên địa bàn 11 Xã, với

920,75 ha của 653 HGĐ. Tổng lợi nhuận của HGĐ trong mô hình là 17,9 triệu VND/1

ha, tăng 3,4 triệu đồng so với HGĐ bên ngoài. Công ty Cổ phần Bình Điền cung ứng

100% phân bón cho HGĐ, trả chậm 100% tiền mua phân bón đến khi thu hoạch xong;

hƣớng dẫn HGĐ chỉ sử dụng 2 loại phân chuyên dùng, bảo đảm dinh dƣỡng, không gây tác động xấu môi trƣờng. HGĐ tiết kiệm đƣợc chi phí phân bón và thuốc BVTV khoảng 780 nghìn VND/ha. Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền cung cấp toàn bộ

phân bón (chiếm 30% tổng đầu tƣ cho lúa) đúng chất lƣợng, kịp thời vụ. Từ đó DN xây dựng đƣợc thƣơng hiệu, giá trị hạt gạo tăng, khắc phục sự chia cắt nhỏ lẻ [19].

b) Liên kết cánh đồng mẫu lớn trong chuỗi lúa gạo ở An Giang [18]

Công ty Cổ phần BVTV An Giang (AGPPS) triển khai khai chƣơng trình “Đầu tư, thu mua và chế biến lúa gạo” và tổ chức thực hiện tại xã Vĩnh Bình (An Giang)

60 [18]. AGPPS là DN tổ chức ký kết hợp đồng theo vụ với HGĐ tham gia liên kết.

AGPPS thực hiện tất cả các khâu của chuỗi giá trị lúa gạo. Vai trò của từng chủ thể

trong liên kết này thể hiện nhƣ sau:

- Nhà nông (gồm HGĐ nông dân, Tổ hợp tác, HTX nông nghiệp) là chủ thể sản xuất, kí hợp đồng, nhận cung ứng đầu vào từ AGPPS (giống, phân bón và hỗ trợ kĩ

thuật); tổ chức canh tác theo quy trình hƣớng dẫn với “nhật kí đồng ruộng”; sản phẩm

thu hoạch là lúa tƣơi đƣợc bán cho AGPPS. Những vật tƣ nông nghiệp cần thiết khác

có thể nhận từ AGPPS hoặc mua từ các đại lý khác.

- Doanh nghiệp (AGPPS): Tổ chức việc kí hợp đồng bao tiêu lúa tƣơi với các

HGĐ, cung ứng giống, thuốc BVTV, phân bón cho HGĐ: (i) Nếu HGĐ trả tiền ngay

thì đƣợc nhận ƣu đãi về giá mua; (ii) Nếu HGĐ trả tiền cuối vụ thì không phải chịu lãi

suất. Khi thu hoạch, nếu HGĐ bán lúa ngay thì DN sẽ mua theo giá thị trƣờng, đồng

thời DN hỗ trợ miễn phí về bao bì, vận chuyển; nếu HGĐ muốn dự trữ thì Doanh

nghiệp cũng tạo điều kiện để HGĐ gửi lúa tại kho DN trong thời gian 1 tháng. Sau đó,

DN sẽ tiếp tục mua lúa của HGĐ theo giá thị trƣờng tại thời điểm tƣơng ứng.

- Nhà khoa học: Phối hợp nghiên cứu và lựa chọn giống lúa phù hợp để đƣa vào

gieo trồng; tổ chức tập huấn chuyên môn cho nhân viên kỹ thuật của DN khi tiến hành

hỗ trợ đối với các HGĐ.

- Nhà nước: Hỗ trợ về pháp lý trong việc kí kết hợp đồng với HGĐ, vận động

HGĐ tham gia liên kết với DN; vận động HGĐ cố gắng thực hiện đúng cam kết với

DN (chƣa có chế tài xử lý vi phạm hợp đồng), giám sát quá trình thực hiện cam kết

của DN.

Kết quả đạt được đối với DN là mở rộng vùng nguyên liệu lên quy mô lớn, từ

443 hộ với diện tích trên 1.000 ha trong vụ đầu tiên tăng lên 19.500 ha trong vụ Đông

Xuân năm 2012 - 2013 và cả năm 2013 là 49.200 ha. Từ đó đảm bảo đƣợc nguồn cung

cấp sản phẩm gạo chất lƣợng tốt, xuất khẩu với giá gạo luôn cao hơn mức trung bình của Việt Nam từ 10 - 30 USD/tấn. Việc liên kết với nông dân đã giúp cho việc kinh doanh của Công ty AGPPS mở rộng doanh số về thuốc BVTV và cả giống cây trồng.

- Đối với HGĐ liên kết với AGPPS đã tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất (về phân bón và thuốc BVTV theo hƣớng dẫn), giảm bớt hao hụt khi thu hoạch, nếu bán lúa tƣơi cho DN thì cũng tiết kiệm đƣợc chi phí phơi sấy. Theo tính toán của AGPPS, khi

tham gia vào mô hình trên thì có thể tiết kiệm chi phí 1.200đ/kg lúa, từ đó nâng cao lợi nhuận cho HGĐ [18].

61

Bảng 2.2. Hiệu quả kinh tế từ liên kết của AGPPS theo các vụ

Vụ Hè Thu

TT Chỉ tiêu

Trung bình

Vụ Đông Xuân (2010 - 2011)

Vụ Đông Xuân (2011- 2012)

Vụ Hè Thu (2012)

(2011)

1 Tổng chi (tr.đồng/ha) 18,14 17,42 21,53 18,72 18,99

1.1 Giống 1,58 1,57 2,30 2,08 1,88

1.2 Phân, Thuốc 9,26 8,64 11,29 9,54 9,59

1.3 Chi phí canh tác 7,3 7,21 7,94 7,10 7,52

2 Tổng thu (tr.đồng/ha) 51,40 38,10 50,90 32,71 43,56

3 Năng suất (Tạ/ha) 8,02 6,02 7,56 6,01 6,72

4 Giá bán (đồng/kg) 6,336 6,330 6,733 5,441 6,460

5 Giá thành (đồng/kg) 2,263 2,901 2,840 3.115 2.863

6 Lợi nhuận (tr.đ/ha) 33,18 20,68 31,16 13,99 24,91

7 LN/tổng thu (%) 64,6 54,3 61,2 42,8 56,0

Nguồn:[18]

Những tồn tại, hạn chế: Nông dân trong liên kết chƣa thực sự hài lòng về cung

ứng giống vì có giá cao hơn gấp 2 lần giá thị trƣờng, thuốc BVTV giá cũng cao hơn.

Vấn đề chia sẻ lợi ích đối với HGĐ đƣợc cho là chƣa thỏa đáng. Vai trò của các cơ

quan Nhà nƣớc còn mờ nhạt do chính sách thiếu cụ thể. Nhà nƣớc chƣa thực sự phát

huy đƣợc vai trò “nhà quản lý”, “trọng tài” trong quá trình liên kết.

c) Mô hình liên kết giữa DN và nông dân ngành mía đường tại Thanh Hóa [20]

Công ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn (Lasuco) sau 40 năm hoạt động đã xây dựng đƣợc vùng nguyên liệu trên 15.000 ha với hơn 30.000 HGĐ trồng mía, sản lƣợng mía hàng năm là 1,3 triệu tấn, sản lƣợng đƣờng tinh là 110.000 - 125.000 tấn. Cuối

năm 2018, Lasuco đã phối hợp với 10 HTX vùng mía Lam Sơn ký kết hợp đồng hợp tác liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản, xây dựng vùng mía diện tích từ 100 ha trở lên. Lasuco đã hỗ trợ các HTX xây dựng phƣơng án, kế hoạch SX - KD ngắn hạn, trung

hạn, dài hạn theo mục tiêu đầu tƣ phát triển các vùng nguyên liệu mía; cho các HTX vay vốn SX - KD theo hƣớng dẫn, đào tạo kỹ thuật, bao tiêu toàn bộ sản phẩm theo

62 hợp đồng. Các HTX có trách nhiệm kiện toàn bộ máy quản lý đủ năng lực, chịu trách

nhiệm chỉ đạo, trực tiếp hƣớng dẫn, chuyển giao kỹ thuật mới do Lasuco hƣớng dẫn,

đào tạo. Niên vụ 2018 - 2019, Lasuco tập trung phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất

mía thông qua tích tụ đất nhƣ chuyển nhƣợng đất, thuê đất, liên kết góp đất thông qua HTX nông nghiệp, tổ hợp tác để tạo ra cánh đồng lớn áp dụng đồng bộ các biện pháp

kỹ thuật thâm canh. Lasuco liên kết với nhà khoa học để đƣa các tiến bộ KH - CN vào

sản xuất; thực hiện sản xuất theo chuỗi giá trị. Nhà nƣớc là trung gian giải quyết các

vƣớng mắc trong quá trình triển khai sản xuất theo quy hoạch và có chính sách phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững [20].

d) LKLD giữa Công ty Dalat Hasfarm với Hộ nông dân [21]

Dalat Hasfarm đƣợc thành lập năm 1994, trụ sở chính tại Đà Lạt, lĩnh vực kinh

doanh: sản xuất, phân phối ngọn giống, hoa cắt cành và hoa chậu ở thị trƣờng trong

nƣớc và xuất khẩu. Qua nhiều năm, Công ty đã chuyển sang xây dựng nhà kính hoàn

toàn và mở thêm các nông trại ở Đạ Ròn, Đa Quý và Lâm Hà với diện tích gần tới

320 hecta. Mỗi năm Dalat Hasfarm trồng tới 200 triệu cành hoa và 250 triệu ngọn

giống cung ứng cho thị trƣờng trên khắp thế giới. Dalat Hasfarm phấn đấu trở thành sự

lựa chọn hàng đầu trong thị trƣờng hoa Châu Á Thái Bình Dƣơng, là nhà cung cấp hoa

với công nghệ cao, luôn đổi mới và hƣớng đến khách hàng. Hoạt động theo định

hƣớng phát triển bền vững với trách nhiệm xã hội và cam kết cao nhất đối với các bên

liên quan, Dalat Hasfarm đã tạo công ăn việc làm cho hơn 4.000 ngƣời [21].

Công ty Dalat Hasfarm luôn cố gắng đổi mới quy trình trồng hoa. Hoa đƣợc

trồng theo công nghệ tiên tiến, nhiều chủng loại hoa với đầy đủ màu sắc khác nhau, đa

dạng và phong phú. Bên cạnh đó, ngƣời dân Đà Lạt cũng mạnh dạn đầu tƣ nhà kính

trồng hoa cẩm chƣớng chất lƣợng cao, hợp tác với Công ty Dalat Hasfarm, từ đây giúp

nâng cao trình độ canh tác, tăng thu nhập, nhất là ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số nơi

đây. Khi nông dân liên kết với công ty sẽ có nhiều thuận lợi bởi không phải lo đầu ra, hễ có hoa ngày nào là cắt và xe công ty tới chở đi tiêu thụ; không cần phải chọn ngày giờ để cắt nhƣ khi bán cho thị trƣờng bên ngoài. Mỗi năm ngƣời dân sản xuất 2 vụ, giá bán hoa khá tôt. Từ mô hình liên kết hợp tác này, nhiều hộ nông dân trồng hoa đã biết

ứng dụng KH - CN vào sản xuất, yên tâm thực hiện các khâu trồng cấy và chăm sóc, không phải lo về biến động thị trƣờng, từ đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đồng thời ổn định nguồn thu để phát triển kinh tế [21].

Sản phẩm hoa của Dalat Hasfarm bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật ngặt nghèo và

từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng quốc tế

63

2.3.3. Đúc kết bài học phát triển mô hình kinh doanh đối với các Tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ

Các kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về phát triển các loại hình tổ chức Sx-

KD và mô hình kinh doanh trong NN - NT đƣợc xem xét gắn với các điều kiện lịch sử cụ thể rất khác nhau nhƣng lại có thể rút ra đƣợc những bài học nhƣ sau:

Thứ nhất, mặc dù có điều kiện tự nhiên và lịch sử truyền thống khác nhau, tất cả các nƣớc đƣợc nghiên cứu đều tồn tại và coi trọng mọi loại hình tổ chức SX - KD vốn

có từ sơ khai đến hiện đại trong lĩnh vực NN - NT, hết sức coi trọng và tạo điều kiện

phát triển lâu dài và bền vững cho kinh tế HGĐ, HTX nông nghiệp, Doanh nghiệp và

các dạng thức liên kết kinh tế hoặc liên kết kinh doanh giữa chúng. Các Chính phủ đều

coi trọng sự phát triển kinh tế NN - NT, tôn trọng quá trình phát triển mang tính lịch

sử tất yếu của các loại hình SX - KD trong NN - NT, khuyết khích và tạo điều kiện

cho mọi loại hình kinh tế phát triển bình đẳng trong nền kinh tế thị trƣờng.

Thứ hai, kinh tế HGĐ luôn được tôn trọng và tạo điều kiện phát triển thuận lợi,

không những về quỹ đất cần thiết mà còn rất chú trọng bảo đảm các yếu tố đầu vào

(vốn, công nghệ, lao động) và tiêu thụ đầu ra. Chính phủ Hàn Quốc, Thái Lan, Đài

Loan, Trung Quốc… đều đặc biệt ƣu đãi tín dụng với các HGĐ nông dân có khả năng

kinh doanh, gắn công việc này với xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn.

Thứ ba, hệ thống HTX nông nghiệp được liên tục hoàn thiện về tổ chức và hình

thức hoạt động. Để phát triển HTX trong nền kinh tế thị trƣờng, xu hƣớng sáp nhập

các HTX nhỏ thành các HTX lớn đa chức năng và Liên hiệp HTX diễn ra khá phổ biến

ở nhiều nƣớc. Trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với HGĐ, tuy doanh nghiệp

đóng vai trò hạt nhân, là chủ thể có vai trò xây dựng và kết nối các mối quan hệ với

các tổ chức khác, tạo ra cơ sở cho việc thiết lập quan hệ liên kết bền vững với kinh tế HGĐ, nhƣng HTX và Liên hiệp HTX mới thật sự có vai trò quan trọng tạo nên kết nối

đối với toàn hệ thống.Điều này là hoàn toàn phù hợp với chức năng và vai trò của loại hình kinh tế HTX đặc biệt là HTX dịch vụ kiểu mới.

Thứ tư, đối với các loại hình DN đầu tư vào nông nghiệp và phi nông nghiệp ở

nông thôn cần đƣợc tạo điều kiện phát triển, không những để thu mua, chế biến NSHH mà còn tạo công ăn việc làm, đa dạng hóa nguồn thu nhập cho kinh tế HGĐ, góp phần vào xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Chú trọng kết hợp đầu tƣ cho phát triển

công nghiệp nhỏ, khôi phục làng nghề truyền thống, doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu

hút nhiều lao động, tạo việc làm ngay trong các làng xã, giảm lao động ở nông thôn di

64 cƣ ra thành thị, giải quyết và tăng thêm việc làm, thu nhập cho cƣ dân nông thôn, làng

xã văn minh. Điều quan trọng là cần chú trọng xây dựng nhóm doanh nghiệp trụ cột,

đó là những DN có tiềm lực về vốn, công nghệ và thị trường, đặc biệt là DN phải có

tầm nhìn dài hạn và biết xử lý hài hòa lợi ích với các HGĐ nông dân, điều này kinh nghiệm ở Việt Nam hơn 10 năm qua cũng đã cho thấy khá rõ. Các DN trụ cột trong

liên kết không chỉ đóng vai trò quan trọng dẫn dắt liên kết bƣớc vào một trình độ mới

về khả năng ứng xử với thị trƣờng mà còn quyết định khả năng xử lý hài hòa quan hệ

lợi ích giữa các bên, tác động đến tính bền vững của liên kết cả trƣớc mắt và lâu dài.

Thứ năm, thúc đẩy sự phối hợp liên kết giữa các chủ thể trong SXNN. Các hình

thức liên kết giữa các chủ thể là Nhà nƣớc, nhà khoa học, HGĐ nông dân và các doanh

nghiệp để cùng khai thác quỹ đất hạn hẹp và các tài nguyên khác, để phối hợp trong

nghiên cứu, ứng dụng KH - CN, phát triển thị trƣờng. Liên kết kinh tế nếu chuyển

thành liên kết kinh doanh sẽ tạo điều kiện tạo ra chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị,từ khâu nghiên cứu, sản xuất tới chế biến, thương mại, tiêu dùng và đạt được hiệu quả

cao. Phƣơng thức nông nghiệp hợp đồng chỉ có thể thành công khi đi từ công tác qui

hoạch phát triển đến cơ chế tự chủ và thực thi với các ràng buộc kinh tế - kỹ thuật mới,

đó chính là cơ sở quyết định nhất cho mối quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp với

HGĐ, xử lý hài hòa lợi ích thì mới thành công. Chính phủ Hàn Quốc khuyến khích các

ngôi làng phải đạt được tự chủ về kinh tế, tức là nâng cao vai trò tự chủ và thực hiện

hạch toán kinh doanh. Tại Thái Lan, bên cạnh phát triển kinh tế tƣ nhân là chủ yếu,

HTX đƣợc phát triển, cả trong tín dụng, kinh doanh nông sản, marketing và các dịch

vụ nông nghiệp. Tại Đài Loan, hình thức nông trại quy mô lớn và doanh nghiệp nông

nghiệp đƣợc phát triển với công nghệ canh tác hiện đại là những lực lƣợng rất quan

trọng để thúc đẩy phát triển NN - NT.

Thứ sáu, vai trò của Nhà nƣớc là cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng

với nhiều thành phần, không chỉ ở việc tạo lập hệ thống luật pháp mà còn thực sự đi sâu vào công tác tổ chức phối hợp theo những mô hình tổ chức phù hợp có sự tham gia của đại diện HGĐ nông dân, HTX nông nghiệp và DN đầu tƣ vào NN - NT. Nhà nƣớc có cơ chế điều hòa quan hệ lợi ích giữa DN với nông dân, tạo điều kiện để liên kết

giữa HGĐ nông dân với DN hiệu quả hơn. Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ kịp thời cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin kinh tế - kỹ thuật, xúc tiến thƣơng mại và trợ giá cho các nông sản hàng hóa. Nhà nước có vai trò là người “khởi xướng” các

hình thức tổ chức sản xuất, liên kết các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp. Nhà nƣớc

không can thiệp sâu vào công việc nội bộ của HTX nông nghiệp. Hai nhân tố quan

65 trọng cần ƣu tiên trong phát triển các loại hình tổ chức SX - KD trong NN - NT là đào

tạo lao động NN - NT chất lƣợng cao và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kết nối mọi

cơ sở, mọi ngành trong NN - NT.

Thứ bảy, chính sách ruộng đất phù hợp là một yếu tố tạo động lực rất quan trọng để mọi mô hình kinh tế nở hoa. Cải cách ruộng đất tạo động lực cho nông dân cấp đất

công cho nông dân nghèo và cho thuê đất với giá rẻ đối với ngƣời không có ruộng đất

để kích thích phát triển nông nghiệp. Nhà nƣớc cần có những chính sách khuyến khích

HTX nông nghiệp phát triển theo hƣớng lành mạnh, bền vững nhƣ: chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực HTX; chính sách phát triển KH - CN; chính sách hỗ trợ xây

dựng thƣơng hiệu và mở rộng thị trƣờng; hỗ trợ các dịch vụ tƣ vấn cho các HTX từ

khâu thành lập và hoạt động để tăng số lƣợng thành viên và đa dạng loại hình HTX.

66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 Luận án đề cập đến lý luận chung về MHKD trong xây dựng NTM,

trong đó làm rõ khái niệm MHKD, các loại hình tổ chức SX - KD hiện có và MHKD

của chúng trong NTM, làm rõ về mặt lý luận nội dung và vai trò của của việc hoàn thiện và phát triển MHKD, các nhân tố ảnh hƣởng và tiêu chí phản ánh hoạt động của

của MHKD trong NTM. Chƣơng 2 cũng đề cập đến các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng

đến MHKD trong NTM, bao gồm điều kiện tự nhiên, hệ thống CSHT và sự phát triển

của KH - CN, nhân tố liên quan đến năng lực và trình độ quản lý của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là năng lực kết hợp các nguồn lực, vai trò của hệ thống các tổ chức xã hội

trong NTM, trong đó cần lƣu ý là tinh thần khởi nghiệp của ngƣời dân và của giới trẻ

có tác động rất lớn đến MHKD trong NTM. Chƣơng 2 đề cập đến các tiêu chí về kết

quả hoạt động của MHKD và tiêu chí hiệu quả của MHKD trong xây dựng NTM.

Chƣơng 2 còn nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển các loại hình SX -

KD trong lĩnh vực nông nghiệp của một số quốc gia có điều kiện trƣơng đồng với Việt Nam nhƣ Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan cũng nhƣ đề cập một

số điển hình mới xuất hiện về loại hình SX - KD gần đây ở Việt Nam. Từ đó đúc kết

đƣợc 7 bài học bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện và phát triển các loại hình SX

- KD trong NTM. Theo đó, vai trò của Nhà nƣớc là cực kỳ quan trọng, không chỉ ở tạo

lập hệ thống luật pháp để khuyến khích, hỗ trợ mà còn thực sự đi sâu trong phối hợp

các lực lƣợng theo những mô hình tổ chức phù hợp có sự tham gia của HGĐ, HTX và

DN. Trong LKKD giữa DN với HGĐ, chính vai trò của HTX, không phải chỉ với tƣ

cách từng tổ chức riêng lẻ mà là một hệ thống rộng khắp và đồng bộ, là cầu nối giữa

Nhà nước với nông dân, nên có vai trò cực kỳ quan trọng trong tổ chức, kết nối và

nâng cao tính minh bạch, dân chủ trong các liên kết kinh doanh. Các DN giữ vai trò trụ

cột trong liên kết không chỉ dẫn dắt liên kết bƣớc vào một trình độ mới trong quan hệ

ứng xử với thị trƣờng mà còn quyết định tầm nhìn và khả năng xử lý các quan hệ lợi ích giữa các bên, tác động đến tính bền vững của liên kết.

Chƣơng 2 đặt cơ sở lý luận và thực tiễn cho Chƣơng 3 và Chƣơng 4.

67 CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

3.1. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔ HÌNH KINH

DOANH TRONG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

3.1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

Đồng bằng Bắc Bộ là khu vực hạ lƣu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc vùng

Bắc Bộ Việt Nam, gồm 11 Tỉnh, Thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải

Dƣơng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hƣng Yên, Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái

Bình), trong đó có 2 Thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Tên gọi Đồng bằng Bắc Bộ đƣợc hiểu tƣơng đồng với tên gọi Đồng bằng Sông Hồng2. Khi nói “Đồng bằng Bắc Bộ” là hàm ý khía cạnh hành chính do quá trình xây dựng NTM gắn liền với đơn vị hành

chính địa phƣơng. Toàn vùng có diện tích khoảng 21.278 km², chiếm 6,4% tổng diện tích cả nƣớc [101]. Tỉnh Thái Bình và Tỉnh Hƣng Yên không có núi, tất cả các Tỉnh

khác của Đồng bằng Bắc Bộ đều có địa hình núi đồi xen kẽ và có nhiều "trũng" (nhƣ ô

trũng Hà Nam Ninh, Hải Hƣng, Nho Quan…).

Đồng bằng Bắc Bộ đƣợc hình thành do bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng,

sông Thái Bình và các sông ngòi chảy ra vịnh Bắc Bộ. Khí hậu vùng có một mùa đông thực sự với ba tháng có nhiệt độ trung bình dƣới 180C, gió mùa đông bắc lạnh và ẩm, gió mùa hè nóng và cũng ẩm. Đồng bằng Bắc Bộ có một mạng lƣới sông ngòi khá dày, khoảng 0,5 - l,0km/km2. Với hai mùa khô và mƣa nên thủy chế các dòng sông cũng có hai mùa rõ rệt. Thủy triều vịnh Bắc Bộ theo chế độ mỗi ngày có một lần nƣớc lên - xuống tạo ra sắc thái trong tập quán canh tác, tâm lí ứng xử cũng nhƣ sinh hoạt cộng đồng của cƣ dân, tạo nên nền văn minh lúa nƣớc. Tuy nhiên, khó khăn là mực nƣớc

2 Theo GS Trần QuốcVƣợng, không nên gọi Đồng bằng sông Hồng vì ở đây có cả hệ thống sông Thái Bình. Theo quyết định của Chính phủ, vùng kinh tế Đồng bằng Sông Hồng có cả tỉnh Quảng Ninh.

chênh lệch quá lớn giữa hai mùa, các luồng, lạch hay bị thay đổi sau kỳ lũ. Diện tích đất nông nghiệp khoảng 776.500 ha, chiếm 36,5% điện tích đất toàn vùng và hầu hết là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về SXNN [101]. Tài nguyên khí hậu và thủy văn

68 thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Điều nổi bật ở Đồng

bằng Bắc Bộ là có hệ thống đê ngăn lũ. Bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng

lớn để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông, du lịch. Vùng có than đá

3.1.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

ở Quảng Ninh với trữ lƣợng hàng chục tỉ tấn, đá vôi cũng có trữ lƣợng lớn..

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ có vị trí đặc biệt về địa chính trị - kinh tế: Thủ đô Hà

Nội là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, có đầu mối đƣờng biển, đƣờng sắt và hàng

không. Dân số Đồng bằng Bắc Bộ là 23.224.800 ngƣời (năm 2021) chiếm 23,57 % tổng dân số và có mật độ dân số cao nhất cả nƣớc (1.091 ngƣời/km2) [101]. Vùng có nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thị trƣờng có sức mua lớn. Trong vùng có một số KCN lớn với các ngành đóng tàu, lắp ráp ô tô, xe máy, luyện

cán thép, điện tử, tin học, chế biến lƣơng thực thực phẩm cao cấp. Hệ thống giao thông

khá dày kết hợp nhiều chiều trong lãnh thổ của vùng. Nơi đây có nhiều Viện nghiên

cứu, trƣờng Đại học, Cao đẳng với đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật. Trong vùng có

gần 1 triệu sinh viên Đại học, Cao đẳng và trƣờng đào tạo nghề bổ sung cho đội ngũ chuyên môn, kỹ thuật. Qua ngàn năm kết tụ và đan xen những yếu tố văn hóa Đông -

Tây, Đồng bằng Bắc Bộ đã chấp nhận, cải biên, dung hòa Phật giáo, Đạo giáo và Nho

giáo. Lễ hội truyền thống nâng cao giá trị sinh hoạt cộng đồng, thắt chặt tình đoàn kết

giữa làng trên với xóm dƣới, vùng này với vùng khác.

GS. Đào Thế Tuấn đã nhận định, vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã giải quyết đƣợc

vấn đề SXNN [119]. Ngƣời nông dân sau khi đã thử nghiệm nhiều mô hình sản xuất

khác nhau, họ đã quay về kinh tế HGĐ và giải quyết đƣợc việc phát triển một cách

xuất sắc, không một tấc đất nào lại không đƣợc đào xới và không khi nào mà không

nhìn thấy đông đảo nông dân trên đồng ruộng. Ở đây, ứng xử của ngƣời nông dân có

tác động mạnh mẽ tới điều kiện sống và quá trình phát triển của vùng, từ đó tạo nên sự khác biệt văn hóa tại mỗi địa phƣơng. Trong tâm thức của nông dân, ruộng đất đƣợc cho là thứ“thiêng liêng mang tính cha truyền con nối và gắn liền với gia đình”. Sự xé nhỏ ruộng đất khiến số thửa lên tới 16 triệu mảnh vào thời kỳ 1930 - 1954. Điểm khác

biệt trong không gian sản xuất của nông dân tại Đồng bằng Bắc Bộ là không tách biệt giữa khu vực gia đình và nơi sản xuất. Làng quê “đóng kín”, hình thành nên mô hình HGĐ nhiều đời. Kinh tế HGĐ ở Đồng bằng Bắc Bộ thể hiện tính thụ động và an phận.

Để thay đổi nền SXNN thì ngƣời nông dân trƣớc hết phải thay đổi tƣ duy ăn sâu trong tiềm thức, phải vƣợt qua tƣ duy khép kín, hƣớng tới hợp tác liên kết tạo dựng nền sản

69 xuất hiện đại [119]. Văn hóa vùng nổi bật là tính cộng đồng, tính tự trị, tính dung hợp

trong tƣ duy, các giá trị đạo đức, nhân văn. Tuy nhiên, văn hóa làng xã cũng có khía

cạnh chƣa phù hợp, dù rằng, về tổng thể, trên đƣờng đi tới xây dựng một nền văn hóa

hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, nền văn hóa này có những tiềm năng to lớn.

Bảng 3.1. Dân số và diện tích các Tỉnh vùng Đồng Bằng Bắc Bộ năm 2021

TT

Diện tích (Km2) Dân số tr/bình (1000 ngƣời) Mật độ dân số (Ngƣời/km2)

331.344,3 98.506,2 CẢ NƢỚC 297

21. 278,5 23. 224,8 ĐB Bắc Bộ 1091

3359,8 2480 8330,8 1 Hà Nội

1236,0 964 1191,8 2 Vĩnh Phúc

822,7 1778 1462,9 3 Bắc Ninh

6207,8 218 1350,9 4 Quảng Ninh

1668,3 1161 1936,8 5 Hải Dƣơng

1526,5 1358 2072,4 6 Hải Phòng

930,2 1381 1284,6 7 Hƣng Yên

Thái Bình 1584,6 1184 1875,7 8

861,9 1015 875,2 9 Hà Nam

1668,8 1100 1836,3 10 Nam Định

714 11 Ninh Bình

1007,6 1411,8 Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2021, Tổng cục Thống kê

Bảng 3.1 cho biết, Thành phố Hà Nội và Hải Phòng có dân số lớn nhất. Khu vực

“đồng bằng lõi” gồm 7 tỉnh là Bắc Ninh, Hƣng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình,

Hải Dƣơng và Vĩnh Phúc có điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khá tƣơng đồng, mật

độ dân số cao, trong đó 3 Tỉnh Bắc Ninh, Hƣng Yên và Hà Nam có diện tích tự nhiên chỉ dƣới 1000 km2. Riêng Tỉnh Quảng Ninh và Tỉnh Ninh Bình có một phần diện tích là núi nên mật độ dân số thấp hơn hẳn, diện tích SXNN ở đây cũng có phần hạn chế.

3.1.2. Chƣơng trình xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

3.1.2.1. Khái quát chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020

a) Mục tiêu chung của Chương trình: Mục tiêu chung của Chƣơng trình xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với phát triển

70 nhanh công nghiệp; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông

thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ;

an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất - tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XHCN.

Chương trình gồm 11 nội dung lớn là: 1) Quy hoạch XDNTM; 2) Phát triển hạ

tầng KT - XH; 3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; 4) Giảm

nghèo và an sinh xã hội; 5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có

hiệu quả ở nông thôn; 6) Phát triển GD&ĐT ở nông thôn; 7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân; 8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;

9) Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng; 10) Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính

quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn; 11) Giữ vững ANTTXH nông thôn.

Chƣơng trình XDNTM tạo động lực mạnh mẽ phát triển NN - NT và kinh tế cả

nƣớc, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của nông dân, tạo ra diện mạo NTM. Trƣớc

đây, Nhà nƣớc ta cũng đã chỉ đạo một số điểm NTM, chủ yếu dựa vào đầu tƣ của Nhà

nƣớc. Lần này, xây dựng NTM đƣợc thực hiện trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng

XHCN nhằm “khơi dậy tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường vươn lên của nông

dân”,“phát huy cao nhất nội lực” đồng thời có hỗ trợ của Nhà nƣớc. Chƣơng trình có

tính thực tiễn cao, bao trùm tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị- văn hóa - xã hội trên

địa bàn. Bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng NTM đã làm rõ mục tiêu, định hƣớng phát

triển cụ thể, tránh tự phát, chồng chéo. Về nội dung số 5 “Đổi mới và phát triển các

hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn” đƣợc thể hiện cụ thể ở Tiêu chí

số 13 của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM, gồm: 1) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh

tế HTX; 2) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; 3) Xây dựng cơ chế,

chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn [94] (sau

đây gọi tắt là “Tiêu chí số 13 về NTM”). Thực hiện “Tiêu chí số 13” yêu cầu là đến năm

3.1.2.2. Kết quả nổi bật của xây dựng NTM ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ

2020 có 75% số xã đạt chuẩn bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng NTM.

Theo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM

vùng Đồng bằng sông Hồng của Bộ Nông nghiệp & PTNT, có một số điều nổi bật [5]:

a. Sự chỉ đạo của các Tỉnh/Thành phố đi sâu vào nâng cao chất lượng Chương trình. Giai đoạn I (2010 - 2015), chủ yếu xây dựng cơ sở hạ tầng KT - XH trên địa

bàn. Giai đoạn II (2016 - 2020), quan tâm chỉ đạo thực hiện các nội dung tác động trực

tiếp đến đời sống ngƣời dân (phát triển sản xuất, sinh hoạt văn hóa, bảo vệ môi

71 trƣờng...). Vai trò cấp Huyện đƣợc khẳng định trong tổ chức thực hiện Chƣơng trình

XD NTM, đặc biệt là việc bố trí cán bộ đủ năng lực để chỉ đạo phát triển sản xuất, liên

kết theo chuỗi giá trị nông sản.

b. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn II (2015-2020) đã đầu tƣ cho Chƣơng trình xây dựng NTM cao gấp 2,37 lần so với giai đoạn I (cao nhất cả nƣớc), trong đó ngân

sách Tỉnh chiếm 44,8%, ngân sách cấp Huyện chiếm 37,1%. Vốn tín dụng gấp 2,52

lần giai đoạn I để sử dụng cho vùng sản xuất tập trung và ứng dụng công nghệ cao.

Bảng 3.2. Xây dựng cánh đồng lớn phân theo địa phƣơng năm 2019

TT

Số xã có cánh đồng lớn (xã) Số cánh đồng lớn (c.đồng) Số hộ tham gia (hộ) Diện tích ký hợp đồng bao tiêu (ha)

CẢ NƢỚC 1.051 1.660 327.326 128.779

Nguồn: Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020, Tổng cục Thống kê

Đồng bằng sông Hồng 1 Hà Nội 2 Vĩnh Phúc 3 Bắc Ninh 4 Quảng Ninh 5 Hải Dƣơng 6 Hải Phòng 7 Hƣng Yên 8 Thái Bình 9 Hà Nam 10 Nam Định 11 Ninh Bình 327 7 1 27 5 28 28 3 81 28 112 7 504 9 1 39 5 38 52 6 109 34 199 12 111.127 3.560 1 7.049 940 7.538 5.711 206 27.944 5.916 48.382 3.880 11.654 195 7 919 162 1.274 600 225 5.350 897 1.887 138

Bảng 3.2 cho thấy, việc xây dựng Cánh đồng lớn đã diễn ra khá mạnh ở các Tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Dƣơng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Phòng, Ninh Bình. Các Tỉnh trong toàn Vùng đều tích cực tích tụ ruộng đất để hình thành cánh đồng lớn, tạo

nên các khu vực sản xuất nông sản tập trung. Toàn Vùng có 1.314 Xã thực hiện dồn điền, đổi thửa (chiếm 69, 1% số Xã), với tổng diện tích đất nông nghiệp là 419.468,2

ha (chiếm 52,5%) [100]. Trong toàn Vùng có 05 địa phƣơng đủ sức tự túc ngân sách cho Chƣơng trình XDNTM là Thành phố Hà Nội, Tỉnh Quảng Ninh, Tỉnh Vĩnh Phúc, Tỉnh Bắc Ninh và Thành phố Hải Phòng. Kinh tế nông thôn trong toàn Vùng có chuyển dịch mạnh mẽ trên nền tảng kết nối giữa SXNN với ngành công nghiệp, dịch vụ, tái cơ cấu ngành kinh tế theo hƣớng khai thác tối đa thế mạnh nổi trội, từng bƣớc

72 hình thành sản phẩm chủ lực của mỗi địa phƣơng và đi sâu vào các khía cạnh liên quan

đến chất lƣợng phát triển, áp dụng các thành tựu KH - CN mới.

c. Các loại hình tổ chức SX - KD được củng cố về số lượng và đổi mới về chất

lượng. Kinh tế HGĐ trong nông nghiệp vùng Đồng bằng Bắc Bộ giảm khá mạnh về số lƣợng trong 4 năm nhƣng dần dần thích nghi với cơ chế thị trƣờng. Hoạt động của các

HTX ngày càng hiệu quả, gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi

giá trị.

Bảng 3.3. Số HGĐ, HTX, DN ở khu vực NN - NT cả nước và ở Đồng bằng Bắc Bộ

Tổng số đơn vị (Đơn vị)

Năm 2020 so với 2016

Năm 2016 Năm 2020

Số đơn vị tăng/ giảm (Đơn vị)

Tỷ lệ so sánh (%)

CẢ NƢỚC

9.291.825 3.846

9.123.018 7.471

- 168.807 3.625

Doanh nghiệp

98,18 194,25

6.946

7.418

472

Hợp tác xã

106,80

9.281.033

9.108.129

- 172.904

HGĐ

98,14

Đồng bằng Bắc Bộ

1.550.027 671

1.447.668 1.439

- 102.359 768

Doanh nghiệp

93,40 214,46

3 145

2.694

- 451

Hợp tác xã

85,66

HGĐ

1.546.211

1.443.535

- 102.676

93,36

Nông nghiệp

1.463.122

1.367.839

- 95.283

93,49

443

1.032

589

Doanh nghiệp

232,96

3.106

2.598

- 508

Hợp tác xã

83,64

1.459.573

1.364.209

-95.364

HGĐ

93,47

5.056

5.907

851

Lâm nghiệp

116,83

118

198

80

Doanh nghiệp

167,80

1

7

6

Hợp tác xã

700

4.937

5.702

765

HGĐ

115,50

81.849

73.922

-7.927

Thủy sản

90,32

110

209

99

Doanh nghiệp

190

38

89

51

Hợp tác xã

234,21

HGĐ

81.701

73.624

-8.077

90,11 Nguồn: Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020, Tổng cục Thống kê

Theo Bảng 3.3, từ năm 2016 đến 2020, số doanh nghiệp trong NN - NT của cả nƣớc tăng 94%, riêng vùng Đồng bằng Bắc Bộ tăng đến 114%, số HTX nông nghiệp

73 cả nƣớc tăng 6,8%, nhƣng ở Đồng bằng Bắc Bộ lại giảm 15,34% (do chuyển đổi từ

HTX kiểu cũ sang kiểu mới). Đối với HGĐ nông dân thì cả nƣớc giảm 1,86%, riêng ở

Đồng bằng Bắc Bộ giảm mức cao hơn, đến 6,64% (do tái cơ cấu kinh tế). Các Tỉnh

trong vùng đều cố gắng có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển HTX nhƣ hỗ trợ về sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo...

d. Công tác tuyên truyền tạo chuyển biến mạnh trong nhận thức của cán bộ và

các tầng lớp nhân dân. Ban Chỉ đạo chƣơng trình XDNTM Tỉnh/Thành phố đã chỉ đạo

tăng cƣờng công tác phổ biến chính sách, thông tin về cách làm hay thông qua các chuyên mục, bản tin, biểu dƣơng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, cổ vũ cán bộ, nhân dân

tích cực hơn, phát động thi đua,“Việc làng - đất vàng cũng hiến”,“Hiến đất - mất một

đƣợc hai”, tạo nên khí thế thi đua sôi nổi rộng khắp. Nhiều Tỉnh/Thành phố đã ban

3.1.2.3. Đặc điểm của xây dựng NTM ở các Tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ

hành các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ các thôn, xã sau khi đạt chuẩn NTM.

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ có thể chia ra 3 nhóm: Nhóm I gồm 2 Thành phố lớn là

Hà Nội và Hải Phòng; nhóm II gồm 7 Tỉnh “vùng lõi”; nhóm III gồm tỉnh Quảng Ninh

và Nình Bình. Phân chia nhƣ vậy để xem xét đặc điểm của quá trình XDNTM ở các Tỉnh/Thành phố tác động đến việc phát triển các loại hình SX - KD và từ đó lựa chọn

1 Tỉnh để tiến hành khảo sát cụ thể hơn và phân tích sâu hơn.

a) Nhóm I: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hải Phòng

Quyết định 2908/QĐ-BTNM ngày 13/11/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

cho thấy, Thành phố Hà Nội có đất nông nghiệp lớn nhất so với các Tỉnh trong vùng

(154.300 ha). Theo Ban Chỉ đạo Chƣơng trình XDNTM Thành phố Hà Nội, điểm nổi

bật là Thành phố Hà Nội có 164 cơ sở SXNN ứng dụng công nghệ cao (năm 2021),

trong đó, 109 cơ sở trồng trọt, 40 cơ sở chăn nuôi, 15 cơ sở thủy sản [71]. Số DN nông

nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 là gần 900 DN, song chỉ đạt 0,71% so với tổng số DN trên địa bàn. DN ít đầu tƣ cho nông nghiệp là do khó thuê đất. Tƣ tƣởng chỉ đạo của Thành phố là cần nhiều DN để "dẫn dắt nông dân ra thị trƣờng". Phong trào OCOP khá mạnh, đã có 4 sản phẩm 5 sao, 1.098 sản phẩm 4 sao. Hà Nội

có 1.342 HTX nông nghiệp, 60 HTX sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, 84 HTX có liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ [71].

Thành phố Hải Phòng có tiềm năng nuôi trồng thủy sản khá lớn (ao hồ nhỏ 6.700

ha, mặt nƣớc lớn 2.300 ha…). Kinh tế trang trại đƣợc quan tâm, năm 2021 có 528 trang trại chăn nuôi; 90 trang trại thủy sản, 6 trang trại hỗn hợp. Trang trại thủy sản đạt

74 giá trị 211,8 triệu đồng/năm, gấp gần 2 lần giá trị trang trại chăn nuôi [17]. Kinh tế

trang trại ở Hải Phòng là một loại hình giúp thay đổi tập quán canh tác và hƣớng theo

thị trƣờng. Nhìn chung Chƣơng trình XDNTM ở Hải Phòng đã đạt kết quả tốt, thể hiện

ở 100% số Xã đạt chuẩn NTM. tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có Huyện đạt chuẩn NTM.

b) Đặc điểm xây dựng NTM nhóm II “ vùng lõi” của Đồng Bằng Bắc Bộ

“Vùng lõi” của Đồng Bằng Bắc Bộ gồm 7 Tỉnh, có sự tƣơng đồng khá cao về

điều kiện tự nhiên và KT - XH. Kết quả thực hiện Chƣơng trình XDNTM ở cả 7 Tỉnh khá toàn diện và thuộc những Tỉnh dẫn đầu cả nƣớc (100% số xã đạt chuẩn NTM từ

năm 2020), trong đó chất lƣợng các loại hình tổ chức SX - KD ở Nam Định và Thái

Bình là khá toàn diện. Các Tỉnh này đều chú trọng chuyển đổi từ trồng lúa sang rau

màu, cây ăn quả, thu hút DN lớn vào NN - NT cũng nhƣ xúc tiến thƣơng mại với hội

chợ hàng OCOP [5]. Song, mỗi Tỉnh vẫn có nét đặc thù trong việc thực hiện Tiêu chí

số 13.

Năm 2015 Tỉnh Hải Dƣơng có 715 trang trại. Tuy nhiên, đa số trang trại chỉ là

các “hộ sản xuất lớn”, chƣa có biến đổi về chất, năng lực cạnh tranh yếu, liên kết với

các tổ chức kinh tế khác còn thấp. Một số DN chế biến hình thành vùng nguyên liệu

dựa trên sự liên kết với các hộ nông dân, nhƣ vùng cà rốt trên 1.500 ha ở huyện Gia

Bình, Cẩm Giàng, vùng trồng tỏi trên 3.000 ha ở huyện Kinh Môn [61].

Theo Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Tỉnh Bắc Ninh, đến hết năm 2020,

100% các xã thuộc Tỉnh đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM, 5 huyện (Tiên Du, Gia

Bình, Quế Võ, Lƣơng Tài, Thuận Thành) và thị xã Từ Sơn đƣợc công nhận đạt chuẩn

NTM. Toàn tỉnh có 33 sản phẩm OCOP đƣợc xếp hạng 3 và 4 sao. Tỉnh chú trọng phát

triển hạ tầng KT - XH đồng bộ, phát triển kinh tế nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành

nông nghiệp; bảo vệ môi trƣờng, xây dựng cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp - an

toàn. Tỉnh tiếp tục khắc phục một số hạn chế nhƣ: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, phát triển kinh tế chƣa đồng đều giữa các địa phƣơng trong Tỉnh, kinh tế hộ còn nhỏ, kinh tế hợp tác chƣa có chuyển biến rõ nét,

hiệu quả còn thấp [73].

Theo Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hƣng Yên, Tỉnh luôn chủ động, sáng tạo; phát huy dân chủ, nội lực của nhân dân; chọn khâu đột phá để tạo sự chuyển

biến rõ nét, tạo sự thay đổi lớn về diện mạo nông thôn, nâng cao chất lƣợng đời sống

vật chất, tinh thần. Các địa phƣơng tập trung dồn điền đổi thửa đƣợc 53,1% tổng diện

75 tích đất nông nghiệp toàn Tỉnh, từ 3,2 thửa/hộ giảm còn 1,6 thửa/hộ; đồng thời, thực

hiện chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

đã hình thành một số vùng SXHH tập trung. Thu nhập của ngƣời dân nông thôn từ 29

triệu đồng/ngƣời năm 2011 tăng lên 65 triệu đồng/ngƣời năm 2022. Các Huyện tiếp tục đẩy mạnh huy động các nguồn lực tập trung đầu tƣ xây dựng NTM nâng cao, NTM

kiểu mẫu [74].

Tỉnh Nam Định thuộc nhóm hoàn thành nhiệm vụ XDNTM cao nhất cả nƣớc.

Hải Hậu là Huyện NTM kiểu mẫu, tiêu chí môi trƣờng trong sản xuất và sinh hoạt đƣợc thực hiện đồng bộ. Trên địa bàn Tỉnh có nhiều HGĐ đã chuyển chăn nuôi gia

trại, trang trại ra vùng chăn nuôi. Công ty TNHH Toản Xuân xây dựng thành công mô

hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo an toàn với 15 HTX và trên 1.000

hộ nông dân ở các Huyện Nam Trực, Ý Yên, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng, Giao Thủy. Công

ty cam kết đầu tƣ toàn bộ từ khâu chọn giống, vật tƣ nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm. HGĐ chăm sóc theo đúng quy trình, hƣớng dẫn của cán bộ kỹ thuật công ty, giá

trị sản phẩm cao hơn thị trƣờng 5 - 7%. Mô hình đã thay đổi nhận thức từ sản xuất nhỏ

lẻ, manh mún sang SXHH gắn với thị trƣờng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất [5].

Tỉnh Hà Nam có diện tích đất nông nghiệp, dân số ít nhất trong vùng, song đã

chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các tổ chức

trong XDNTM. Trên địa bàn xuất hiện nhiều cánh đồng mẫu lớn, canh tác hai vụ

lúa/năm, một vụ màu. Xuất hiện các mô hình hiệu quả nhƣ: Liên kết sản xuất dƣa vân

lƣới xuất khẩu của Xã Bình Nghĩa (huyện Bình Lục) với Công ty Cổ phần Giống cây

trồng Trung ƣơng; mô hình phát triển rau, củ, quả sạch (huyện Kim Bảng); mô hình

sản xuất giống lúa chất lƣợng cao (Thành phố Phủ Lý); mô hình nuôi cá sông trong ao,

nuôi ngan, vịt an toàn [76].

Xây dựng NTM ở Tỉnh Vĩnh Phúc mang bản sắc và đạt nhiều kết quả tích cực.

Các Xã có tốc độ đô thị hóa cao đã thực hiện tốt việc quy hoạch và triển khai các điểm dân cƣ mới. 99% số Xã có chợ trong quy hoạch đƣợc xây dựng, cải tạo đƣa vào sử dụng. Vĩnh Phúc đã chỉ đạo các địa phƣơng tập trung triển khai nâng cao chất lƣợng các tiêu chí NTM, với nhiều Đề án, dự án cụ thể nhằm dịch chuyển cơ cấu cây trồng

vật nuôi, cơ cấu lao động; xây dựng các vùng chuyên canh, các khu chăn nuôi tập trung mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cƣờng tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nội dung của Chƣơng

trình, nhất là xây dựng văn hóa trong khu dân cƣ [77].

c) Đặc điểm xây dựng NTM nhóm III: Tỉnh Quảng Ninh và Nình Bình.

76

Tỉnh Quảng Ninh đã thật sự đổi mới mạnh mẽ tƣ duy phát triển bền vững, chú

trọng tăng trƣởng xanh; thực hiện quy hoạch đi trƣớc một bƣớc. Bí thƣ cấp ủy làm

Trƣởng Ban chỉ đạo XDNTM các cấp, thể hiện rõ tinh thần dám nghĩ, dám làm, tập

trung vào các đột phá chiến lƣợc: Kết nối chặt chẽ giữa đô thị với nông thôn, tổ chức lại sản xuất trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế của từng địa phƣơng, tiếp tục lấy

thành thị dẫn dắt nông thôn, công nghiệp - dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp, tạo ra nhiều

cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho dân cƣ nông thôn. Luôn đề cao yếu tố đổi mới,

sáng tạo, sự gƣơng mẫu của ngƣời đứng đầu; ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế nỗi đơn vị. Chƣơng trình OCOP xuất phát

từ Quảng Ninh với nhiều kết quả nổi bật, đƣợc tổ chức triển khai bài bản, tích cực; đề

xuất chƣơng trình xây dựng NTM ở cấp độ cao hơn là “NTM bền vững” và mô hình

du lịch nông thôn tại Huyện Đông Triều [88].

Tỉnh Ninh Bình đã đạt đƣợc những thành tựu rất đáng ghi nhận. Tỉnh có địa hình khá phức tạp (có miền núi, đồng bằng và bãi ngang ven biển), cơ sở hạ tầng phân bố

rộng, hệ thống giao thông, thủy lợi, trƣờng học, văn hóa, môi trƣờng chƣa đồng bộ, cần

nguồn vốn đầu tƣ lớn,... Tỉnh Ninh Bình với những bƣớc đi, cơ chế chính sách phù hợp,

cách làm sáng tạo, đặc biệt là sự đồng thuận, tham gia tích cực của các DN, các tổ chức

và đông đảo nhân dân tham gia. Tỉnh Ninh Bình đã tạo nên bƣớc chuyển mạnh mẽ, đời

sống nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể. Đến hết năm 2021, toàn tỉnh đã có 117/119 xã đạt

chuẩn NTM (tỷ lệ 98,3%); có 4/6 huyện đạt chuẩn NTM. Đặc biệt, Ninh Bình đã khai

3.1.2.4. Chương trình xây dựng NTM tác động đến môi trường kinh doanh

thác tài nguyên du lịch và phát triển du lịch tâm linh đạt kết quả nổi bật [36].

a) Mức độ đạt chuẩn NTM: Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp & PTNT, đến

tháng 6/2022, cả nƣớc có hơn 70% Xã, tức là có 5.775/8.227 Xã đã đạt chuẩn NTM.

Có 249 đơn vị cấp Huyện đạt chuẩn NTM (38,7% tổng số huyện). Cả nƣớc có 16 Tỉnh

với 100% số xã đạt chuẩn NTM gồm 9 Tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc Bộ và 7 Tỉnh khác là Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Cần Thơ, Bạc Liêu. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ đạt bình quân 18,28 tiêu chí/xã, cao nhất cả nƣớc [8]. Các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ triển khai Chƣơng trình XDNTM quyết liệt,

đồng bộ, đƣợc mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ. Công tác chỉ đạo có chuyển biến mạnh, năng lực cán bộ có tiến bộ rõ, nhiều cách làm sáng tạo. Cộng đồng dân cƣ nông thôn góp công, góp của, giám sát XDNTM. Chƣơng trình XDNTM huy động nguồn lực,

khơi dậy đƣợc lợi thế, tiềm năng của NN - NT.

77

b) Mặt tích cực trong XDNTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

- Chất lượng XDNTM thuộc nhóm đồng đều, tiêu biểu nhất cả nước: Với sự nỗ

lực không ngừng của Cấp ủy, Chính quyền các cấp, phát huy sức sáng tạo, tinh thần

cộng đồng, NTM đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống CSHT nông thôn ngày càng hoàn thiện, trong đó hệ thống giao thông nông thôn kết nối thông suốt từ đƣờng

thôn, xã đến các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ, đƣờng cao tốc, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển

nông sản. Nhiều Tỉnh đƣa ra một số yêu cầu về Xã NTM cao hơn quy định, đã khắc

phục triệt để nợ xây dựng cơ bản của giai đoạn I. Các nội dung XDNTM của vùng ngày càng đi vào chiều sâu, đó là sự hài hòa về phát triển nông thôn với phát triển đô

thị trong nội Tỉnh/Thành phố, giữa các Tỉnh/Thành phố với nhau: Hỗ trợ giải quyết

việc làm cho nông thôn, là thị trƣờng lớn để tiêu thụ nông sản; Nông thôn là vành đai

xanh, giúp đô thị giảm tải áp lực về dân số và môi trƣờng. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ là

nơi hội tụ những điểm sáng nhất về XDNTM của cả nƣớc, nơi khởi nguồn đề xuất các cơ chế, chính sách mới: NTM kiểu mẫu, NTM cấp thôn, bản ở địa bàn khó khăn [8].

- Qua hơn 10 năm xây dựng NTM, môi trường kinh doanh trong NN - NT có

những bước tiến đáng kể, hệ thống CSHT ngày càng đồng bộ, hiểu biết của cán bộ

quản lý về thị trƣờng gia tăng nhƣng phần lớn HTX vẫn đang gặp khó khăn trong việc

tìm đƣợc mô hình kinh doanh phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy cả kinh tế HTX và kinh

tế HGĐ phát triển, đáp ứng mục tiêu của xây dựng NTM. CSHT và công trình phúc lợi

cộng cộng đã tạo nên sự thay đổi khác biệt của bộ mặt nông thôn. Các công trình hạ

tầng kinh tế - xã hội đƣợc đầu tƣ phát triển đồng bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho

nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, giao thông nông thôn thúc đẩy liên kết vùng. Điển hình nhƣ Tỉnh Thái Bình có mật độ lƣới đƣờng bộ là 3,72km/km2, láng nhựa Tỉnh lộ, Huyện lộ, đƣờng liên Xã đạt 100% [76]. Nội dung xây dựng NTM đi vào chiều sâu,

hƣớng tới bền vững. Đó là sự hài hòa về phát triển nông thôn với phát triển đô thị

trong nội Tỉnh, giữa các Tỉnh, thành phố trong khu vực: Đô thị hỗ trợ việc làm, tiêu thụ nông sản; nông thôn giúp đô thị giảm tải áp lực về tăng dân số cơ học và môi trƣờng.

- Vai trò cấp Huyện trong xây dựng NTM: Giai đoạn 2011 - 2015, các hoạt động

XDNTM tập trung chủ yếu vào thực hiện 19 tiêu chí NTM ở cấp Xã, khi ấy cấp Huyện là cấp trung gian. Từ 2016, vai trò cấp Huyện đƣợc phát huy mạnh hơn.

78

12,14%

Hình 3.1. Tỉ lệ đơn vị cấp Huyện đạt chuẩn NTM theo vùng

ĐBBB 35,43%

18,22%

6,70%

6,70%

6,70%

1,20%

Đồng bằng Bắc Bộ 35,43% Miền núi phía Bắc 6,7% Tây Nguyên 1,2%

Bắc Trung Bộ 6,7% Duyên hải Nam TB 6,7% Đông Nam Bộ 18,22%

Nguồn: Ban chỉ đạo TW các chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 [5]

Hình 3.1. cho thấy, Đồng bằng Bắc Bộ có tỷ lệ đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM

cao nhất (35.43%), tiếp đến là Đông Nam Bộ (18,22%), Đồng bằng Sông Cửu Long

(12,14%). Cấp Huyện có phạm vi đủ lớn và phù hợp hơn so với cấp Xã để hình thành

vùng sản xuất chủ lực, tích tụ, tập trung đất đai, thu hút đầu tƣ của các DN, phát triển

công nghiệp chế biến, kết nối thị trƣờng, tiêu thụ nông sản; xây dựng những công trình

cấp Huyện hoặc liên Xã để thay thế cho cho một số công trình cấp Xã không hiệu quả

(chợ, bệnh viện, trung tâm y tế, khu tập kết và xử lý rác thải). Cấp Huyện là phạm vi

có thể tạo sự lan tỏa và kết nối nông thôn với đô thị, gắn kết giữa các Xã nông thôn với

Thị trấn, thị tứ; là cấp chính quyền có thể quyết định về công tác cán bộ, quản lý đất

đai (sang nhƣợng, chuyển đổi mục đích sử dụng, tích tụ, tập trung đất đai); có đội ngũ

cán bộ chuyên môn có kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức tốt để hỗ trợ, hƣớng dẫn cán bộ

Xã, thôn trong xây dựng NTM. Công tác bảo vệ môi trƣờng có bƣớc đột phá, thay đổi

ý thức, trách nhiệm của ngƣời dân với mô hình tiết kiệm nƣớc, sử dụng rơm rạ trồng nấm. Các thiết chế văn hóa, thể thao ở thôn, Xã thông qua xã hội hóa, thu hút đông đảo ngƣời dân và tạo thành phong trào rộng khắp.

- Xã NTM nâng cao, Xã NTM kiểu mẫu - động lực để xây dựng NTM thƣờng xuyên, liên tục, không có điểm kết thúc và những mặt trái cần khắc phục, thể hiện mức độ “vƣợt chuẩn” nhƣ: NTM tiên tiến, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Phát triển nâng

cao là đòi hỏi thƣờng xuyên, xuất phát từ yêu cầu nâng cấp các tiêu chí phục vụ nhu

79 cầu phát triển nông thôn ngày càng cao. Còn kiểu mẫu là những mẫu hình tiêu biểu

cho từng lĩnh vực phát triển, từng hoạt động cộng đồng tùy theo điều kiện địa phƣơng.

c) Mặt tồn tại, hạn chế trong xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ

* Chưa đồng bộ về chất lượng giữa thành tựu XD NTM với yêu cầu tái cơ cấu

ngành nông nghiệp với 3 trụ cột chính là:

(i) Phát triển định hƣớng thị trƣờng: Phát huy sản phẩm có lợi thế, có thị trƣờng,

gắn với công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp;

(ii) Tổ chức lại sản xuất theo quy mô lớn, phát triển kinh tế hợp tác, tăng cƣờng

liên kết chuỗi;

(iii) Đẩy mạnh ứng dụng KH - CN, tạo giống mới chất lƣợng tốt, phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu. Cùng với những chuyển biến to lớn, toàn diện của

XDNTM, kinh tế nông nghiệp đã có những bƣớc tiến mới trong hơn 10 năm qua.

Tiêu chí số 13 về xây dựng NTM gồm: “13.1. Xã có HTX hoạt động theo Luật

Hợp tác xã năm 2012; 13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản

chủ lực đảm bảo bền vững”. Cả nƣớc có 78,7% số xã đạt tiêu chí này, ở Đồng bằng

Bắc Bộ cao nhất (97,4%). Cuối năm 2018 cả nƣớc có 13.856 HTX nông nghiệp, tăng

5.769 HTX so với 2003, tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng Bắc Bộ (3.986 HTX, chiếm

28,1%). Điều không tƣơng xứng là chất lƣợng HTX còn thấp, nghĩa là tiêu chí 13 mới

đạt về hình thức.

* Tác động của quá trình CNH - HĐH tới phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM

đa chiều và phức tạp. Do mật độ dân số cao, kinh tế phát triển nóng, vùng Đồng bằng

Bắc Bộ còn là địa bàn tập trung nhiều KCN và làng nghề gây nên tình trạng ô nhiễm

môi trƣờng và theo hƣớng bê tông hóa. Giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp tăng chậm,

thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng chậm; chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân chƣa có

sự đột phá.

* Mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ với thị trường lớn, giữa hiệu quả thấp với rủi ro cao ngày càng bộc lộ rõ và cho thấy, cần có sự đổi mới trong cách làm nông nghiệp

của ngƣời nông dân, chuyển từ tƣ duy SXNN sang tƣ duy kinh tế nông nghiệp, cụ thể hơn là kinh doanh NSHH, và cần thu hút DN về với nông thôn. Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XIII về NN - ND - NT đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 chỉ rõ: “phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền

vững theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, ứng

80 dụng KH - CN tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng”. Điều quan trọng nhất,

ngành nông nghiệp phải giải đƣợc bài toán đƣa hàng triệu nông dân chuyển từ tƣ duy

SXNN sang tƣ duy kinh tế nông nghiệp: Hãy để thị trƣờng điều chỉnh, dẫn dắt, thị

trƣờng nằm ở doanh nhân và DN. Quá trình đi lên của nông thôn cần có điểm tựa về nội lực kinh tế ở chính ngay nông dân và nông nghiệp.

3.1.3. Thiên tai và đại dịch Covid-19 tác động đến mô hình kinh doanh

3.1.3.1. Bối cảnh của giai đoạn này

Đại dịch Covid-19 đã gây ra sự suy giảm mạnh mẽ trong thƣơng mại và đầu tƣ

toàn cầu; việc làm giảm mạnh, khiến sản xuất bị gián đoạn, nhiều chuỗi cung ứng bị

đứt gãy. Trƣớc những thuận lợi và khó khăn đan xen, Nhà nƣớc ta đã có lựa chọn sáng suốt. Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phƣơng thực hiện đồng bộ, linh hoạt

mục tiêu “kép”, vừa phòng/chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển KT - XH. Việc

tổ chức khai thác cơ hội từ các FTA phải khẩn trƣơng, tháo gỡ rào cản để thâm nhập

các thị trƣờng mới, xúc tiến thƣơng mại để hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng sản xuất trong

nƣớc đã có thị trƣờng lâu nay, đồng thời phát triển thị trƣờng mới, đặc biệt là các mặt

hàng lƣơng thực - thực phẩm. Đầu tƣ công bù đắp đầu tƣ tƣ nhân gặp khó khăn do đại

dịch. Với sự cố gắng cao độ của các cấp, các ngành, tốc độ tăng GDP trong sáu tháng

đầu năm 2021 đạt 5,64%, tăng trƣởng đà phục hồi. Chính phủ cho phép các KCN hoạt

động sản xuất trong điều kiện bảo đảm phòng chống dịch. Việc định hình tƣ duy cải

cách thể chế kinh tế ngay trong bối cảnh khó khăn là điều rất quan trọng. Chính phủ đã

và đang tiếp tục đề ra nhiều giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số,

3.1.3.2. Vai trò công tác quản lý Nhà nước

thực hiện hiệu quả các FTA thế hệ mới và mô hình phát triển kinh tế bền vững [12].

Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 về phòng, chống dịch Covid-19: “Giãn

cách xã hội; đi từng ngõ, gõ từng nhà để rà soát, sàng lọc, phát hiện sớm, quản lý chặt chẽ các trường hợp nghi ngờ, khoanh vùng, dập dịch” đã từng bƣớc khống chế, chặn đứng kịp thời dịch bệnh. Các cơ quan chức năng đồng thời thực hiện tốt hai biện pháp kiên trì vận động, đề cao tính tự giác; đồng thời, áp dụng các chế tài nghiêm minh, kịp

thời. Nghị quyết 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 nêu rõ công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nhấn mạnh phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo, từng bƣớc hoàn thiện, điều chỉnh sát với thực tế. Áp dụng biện pháp giãn cách xã hội là một quyết định

mạnh mẽ và kịp thời và có nhiều yếu tố thuận lợi, nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin phổ quát, giãn cách xã hội mà vẫn kết nối giữa các cá nhân và nhóm với nhau.

81

Các bài học từ thực tiễn chống dịch:

(i) Thứ nhất, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, chủ động, linh hoạt, phù hợp với tình

hình thực tế;

(ii) Thứ hai, sự vào cuộc của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, nhất là hệ thống

chính trị cơ sở, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các lực lƣợng;

(iii) Thứ ba, biện pháp phòng, chống dịch từ sớm và dứt khoát, triệt để;

(iv) Thứ tư, chủ động hậu cần theo phƣơng châm 4 tại chỗ;

(v) Thứ năm, đại dịch Covid-19 là sự nhắc nhở về nguy cơ nền kinh tế có thể chịu ảnh hƣởng và bị “tổn thƣơng” lớn từ những cú sốc bên ngoài do nền kinh tế có độ

mở lớn [12].

Những bài học trên đƣợc đúc rút từ thực tiễn, có ý nghĩa phổ quát và lâu dài

trƣớc hết cho lĩnh vực NN - NT và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

3.1.3.3. Tác động đến môi trường kinh doanh trong xây dựng NTM

- Đại dịch Covid-19 đã tác động bất lợi đến các hoạt động phát triển kinh tế nông

thôn, ảnh hƣởng độ bền vững của một số tiêu chí NTM. Tuy nhiên, trong 2 năm xảy ra

dịch Covid-19, sản xuất đình trệ nhƣng lại chứng tỏ vai trò vƣợt trội của HTX trong

việc hỗ trợ các HGĐ và giữ vững chuỗi cung ứng, vẫn có hàng ngàn container nông

sản vƣợt qua biên giới. Ví dụ về HTX Đan Hoài (Hà Nội) đã tìm cách thay đổi tƣ duy

trong SXNN, thay đổi hoàn toàn cách bán hàng truyền thống, tiếp cận với chuyển đổi

số: Cây hoa đƣợc mã hóa đánh số, tiêu chuẩn hóa cụ thể nên khách không phải lo lắng

về chất lƣợng và phƣơng thức giao hàng vì tất cả đã đƣợc chuẩn hóa [71]. Làng nghề

gốm sứ Bát Tràng đã hồi sinh sau đại dịch Covid-19, nơi đây có tới hơn 200 doanh

nghiệp, hơn 1.000 gia đình sản xuất, kinh doanh gốm sứ, có 140 nghệ nhân và hàng

ngàn thợ giỏi. Nghề gốm đã tạo công ăn việc làm cho hàng chục nghìn lao động trong

và ngoài địa phƣơng [71].

- Khó khăn trong thiên tai, đại dịch thúc đẩy các tổ chức kinh tế trong NTM hợp tác với nhau chặt chẽ hơn, tìm ra cách làm sáng tạo hơn. Ví dụ, ngày 15/2/2022, tại xã

Đức Chính diễn ra lễ hội thu hoạch cà rốt quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, trên những cánh đồng đất bãi phù sa tại một số xã huyện Cẩm Giàng, Nam Sách. Diện tích cà rốt khoảng 1.600ha với sản lƣợng trên 80.000 tấn/năm, đạt tiêu chuẩn an toàn

(GlobalGAP). Có 80% sản lƣợng cà rốt đƣợc sơ chế, bảo quản lạnh, xuất khẩu tƣơi sang Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Malaysia [77].

82

Điều nói trên cho thấy, chính do đại dịch Covid-19 đã gây nên nhiều khó khăn

lớn, phần nào tác động tiêu cực đến các hoạt động KT - XH, song càng khó khăn thì

mỗi loại hình SX - KD lại càng cần phải phát huy nội lực và cần liên kết lại với nhau

3.2. VAI TRÒ CÁC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH TRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

để tìm đƣợc cách liên kết phù hợp, có khả năng chống chọi với bất lợi của đại dịch.

3.2.1. Vai trò kinh tế HGĐ trong NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

3.2.1.1. Khái quát về kinh tế hộ gia đình nông nghiệp - nông thôn

Khi giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất của HGĐ đƣợc giải phóng. Kết

hợp các số liệu điều tra có nhận xét sơ bộ nhƣ sau: (i) Nhóm hộ SXHH, có năng lực tổ chức sản xuất, nhạy bén với thị trƣờng và vƣơn lên làm ăn khá giả; (ii) Nhóm hộ quy

mô nhỏ, vẫn là hộ thuần nông, thƣờng thiếu vốn và kĩ thuật; (iii) Nhóm hộ nghèo là hộ

neo đơn, thiếu vốn, ít đất hoặc không có đất canh tác.

Điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 do Tổng cục Thống kê

thực hiện tại Đồng bằng Bắc Bộ cho thấy, các yếu tố ảnh hƣởng mạnh tới quá trình

chuyển đổi nghề là độ tuổi, học vấn và giới tính. Theo độ tuổi thì, chủ hộ tuổi từ 20 -

39 có xu hƣớng ít làm nông nghiệp (<10%); chủ hộ tuổi 50 - 60 có tỷ lệ làm nông

nghiệp gần gấp đôi. Chủ hộ có học vấn lớp 1- 5 làm nông nghiệp là 49,1%, học vấn

lớp 6 - 9 làm nông nghiệp là 35,1%; học vấn lớp 10 -12 làm nông nghiệp là 27,1%.

Chủ hộ học vấn lớp 1-5 làm TM - DV là 5,3%, lớp 6 - 9 làm TM - DV là 7,7%; học vấn

lớp 10 - 12 làm TM - DV là 11,9%. Các hộ chủ hộ nam giới có xu hƣớng làm TTCN

nhiều hơn, chủ hộ phụ nữ làm TM - DV nhiều hơn. Các HGĐ chuyển sang TTCN hay

TM - DV là tất yếu, song chỉ một bộ phận có chuyển đổi nghề, vì không có đủ vốn [98].

3.2.1.2. Đặc trưng về trình độ phát triển của kinh tế HGĐ trong NN - NT

- Về mặt sở hữu: HGĐ đƣợc giao quyền sử dụng đất có thời hạn, từ 20 - 50 năm

(Luật Đất đai 2013), có quyền chuyển nhƣợng, thế chấp vay tín dụng.

- Về tổ chức quản lý của HGĐ chủ yếu là quan hệ gia trƣởng, không phải quan hệ

chủ thợ, thuê mƣớn, thực tế đã có chuyển biến theo hƣớng dân chủ. Lao động trong HGĐ chủ yếu là tự đào tạo, có 1,87% đƣợc đào tạo ở trƣờng công nhân kỹ thuật; 1,24% ở trƣờng Trung học chuyên nghiệp; 1,05% ở trƣờng Cao đẳng, Đại học [98].

Vốn tự có của HGĐ ở mức 30 - 50% tổng vốn hoạt động, còn lại là vốn vay từ Quỹ tín dụng, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, vay ngƣời thân, bạn bè.

83

3.2.1.3. Vai trò của HGĐ trong tổ chức sản xuất - kinh doanh Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế HGĐ ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ cho thấy:

Một là, cơ cấu HGĐ chuyển dịch từ các ngành sản xuất nông - lâm - thủy- sản sang các ngành công nghiệp-xây dựng-dịch vụ với tỷ trọng hộ nông-lâm- thủy-sản

giảm 21,5%; hộ công nghiệp -xây dựng tăng 14,95%, hộ dịch vụ tăng 5,06% [98].

Hai là, việc phát triển kinh tế HGĐ trong vùng có tác động tích cực đến kinh tế

các HGĐ nghèo vì trƣớc đây ở tình trạng khép kín, ít vƣơn lên, chƣa tiếp cận đƣợc với các nguồn lực và chƣa hiểu chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc.

Ba là, HGĐ nhỏ gọn, năng động, luôn xoay sở để thích ứng với thị trƣờng, có thể

tham gia vào THT/HTX dịch vụ, HTX chuyên ngành, phát triển nghề thủ công.

Hình 3.2 cho thấy, cơ cấu ngành nghề có xu hƣớng giảm dần hộ NLTS, tăng dần hộ công nghiệp - xây dựng - dịch vụ. Số hộ làm nông nghiệp năm 2016 đã giảm hơn

20% so với trƣớc năm 2010. Quy mô của kinh tế hộ tuy có tăng trƣởng nhất định

nhƣng tiềm lực về vốn, kỹ năng quản lý, tiếp thị,... còn hạn chế, chƣa thể tích tụ ruộng

đất. Hộ thuần nông phần lớn thu hẹp diện tích canh tác, số lao động tự do tăng nhanh.

Nguồn: Báo cáo sơ bộ kết quả điều tra NN - NT & TS năm 2016 [98]

Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế HGĐ vùng ĐBBB qua 3 đợt tổng điều tra

Trang trại là những hộ quy mô lớn và phải đạt đƣợc tiêu chí nhất định. Thông tƣ

số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định Trang trại phải có diện tích trên mức hạn điền (2,1 ha đối với Đồng bằng Bắc Bộ) và giá trị NSHH đạt 700 triệu đồng/năm.

Theo Báo cáo kết quả điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016,

đất đai vùng Đồng bằng Bắc Bộ dùng cho loại hình trang trại là 17.296,5 ha; bình quân

84 mỗi trang trại chỉ có 1,74 ha (theo quy định là 2,1 ha), nếu so với diện tích bình quân

chung cả nƣớc chỉ bằng 1/3. Có 4 Tỉnh đạt quy định diện tích tối thiểu là Quảng Ninh

có diện tích bình quân 1 trang trại là 12,85 ha, Nam Định bình quân 1 trang trại là 4,87

ha, Ninh Bình bình quân 1 trang trại là 3,4 ha, Thái Bình bình quân 1 trang trại là 2,2 ha. Tƣơng ứng, Bắc Ninh - 1,26 ha, Hà Nội - 1,14 ha, Hƣng Yên - 0,5 ha [98].

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp & PTNT cho biết, vùng Đồng bằng Bắc Bộ năm

2019 có 9.829 trang trại, trong đó 277 trang trại trồng trọt, 7.323 trang trại chăn nuôi,

1.464 trang trại thủy sản, 7 trang trại lâm nghiệp và 758 trang trại tổng hợp. Nhƣ vậy, trang trại trồng trọt chỉ chiếm 2,8% tổng trang trại nông nghiệp, trang trại chăn nuôi có

vị trí chủ đạo (chiếm 75,5%) [8]. Một số địa phƣơng trong vùng đã hình thành các khu

đô thị, KCN, dẫn tới sự biến đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành, nghề, tác động mạnh tới cơ

cấu HGĐ và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, khiến HGĐ nông dân thiếu đất sản

xuất, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.

Loại hình kinh tế HGĐ tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ có đặc trƣng sau:

(i) Khoảng trên 80% HGĐ hiện là thành viên của THT hoặc HTX, tích cực tìm

cách kinh doanh nhƣng phần lớn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chịu ảnh hƣởng của quy

luật tâm lý đám đông, nên hiệu quả thấp, độ rủi ro cao;

(ii) Còn dƣới 2% HGĐ ở mức nghèo, sản xuất tự cấp, tự túc;

(iii) Bộ phận trang trại có thể tiếp cận với thị trƣờng, tham gia vào các chuỗi

cung ứng sản phẩm nhất định, song mức ổn định không cao. Có trang trại bứt lên trở

thành DN tƣ nhân, hoặc tham gia HTX chuyên ngành, củng cố mô hình kinh doanh.

Nhƣ vậy, dù có những tiến bộ đáng kể về môi trƣờng kinh doanh trong NN - NT,

hệ thống CSHT ngày càng đồng bộ, đặc biệt là giao thông, hiểu biết về thị trƣờng gia

tăng nhƣng phần lớn HGĐ đang gặp khó khăn trong việc tìm cách tổ chức SX - KD

phù hợp nhằm tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế HGĐ phát triển và ngày càng mang lại

hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng mục tiêu của quá trình xây dựng NTM. Theo đánh giá của Tổng Cục Thống kê thì kinh tế HGĐ đóng góp trên 30% GDP cả nƣớc [99].

3.2.2. Vai trò Tổ hợp tác và HTX trong NTM ở Đồng bằng Bắc Bộ

3.2.2.1. Khái quát về kinh tế HTX và sự phát triển hệ thống HTX kiểu mới

Theo Luật Hợp tác xã năm 2012: “Điều 3: 1. HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động SX - KD, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu

cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX. 2. Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư

85 cách pháp nhân, do ít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau

trong hoạt động SX - KD nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự

chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp HTX” [55]. Ở

Đồng bằng Bắc Bộ, phần lớn đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi từ HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã 2012. Có 2 cách chuyển đổi từ HTX kiểu cũ

sang HTX kiểu mới : (i) Giữ nguyên quy mô, chỉ tinh giản, kiện toàn bộ máy HTX và

đội ngũ lao động; (ii) Giải thể, vận động những ngƣời tâm huyết, góp vốn đăng ký

thành lập HTX mới theo luật.

Việc chuyển đổi HTX đạt nhiều thành tựu, nhƣng mô hình HTX kiểu mới vẫn có

những hạn chế nhất định: (i) Một là, hầu hết các HTX hiện tại có quy mô nhỏ, vốn ít,

cơ sở vật chất - kỹ thuật vẫn hạn chế; (ii) Hai là, cán bộ HTX ít đƣợc đào tạo nên còn

lúng túng trong quản lí HTX; (iii) Ba là, một bộ phận HTX nông nghiệp đôi khi chỉ

tồn tại trên danh nghĩa.

Theo điều tra, gần 100% số HGĐ nông dân tham gia chuyển đổi từ HTX nông

3.2.2.2. Nét nổi bật của một số loại hình HTX

nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới [22].

a) HTX nông nghiệp dịch vụ: Loại hình HTX này lúc khởi đầu có từ 7 đến vài chục

thành viên, là những hộ có kinh nghiệm và tiềm lực để cùng phát triển một hay một số

loại nông sản. HTX chủ yếu đảm nhận khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra của SXNN ở

mức độ rất khác nhau, thực tế đã hình thành những hình thức hợp tác đa dạng. Đây là

loại hình phổ biến đang đƣợc vận dụng thực tế phù hợp với Luật Hợp tác xã 2012.

b) HTX chuyên ngành: Đây là HTX chuyên sâu từng lĩnh vực sản xuất, thƣờng có

quy mô nhỏ, chỉ từ 7 - 50 thành viên, cùng sản xuất một hay một nhóm sản phẩm, có

hợp tác, liên kết tham gia chuỗi giá trị sản phẩm; bộ máy quản lý, đặc biệt là ngƣời

đứng đầu có năng lực, trình độ chuyên môn cao. Đa số HTX chuyên ngành đều đầu tƣ CSHT sản xuất khá bài bản nhƣ: Kho lạnh, nhà lƣới, sơ chế, chế biến, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chú trọng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu, tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm trong Chƣơng trình OCOP. Do đó, giá trị sản phẩm

của HTX chuyên ngành khá lớn và có khả năng dẫn dắt kinh tế hộ thành viên phát triển. HTX xây dựng phƣơng án SX - KD, tổ chức chuyên môn hóa sâu và áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm nhận nhiều khâu dịch vụ trong chuỗi giá trị, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

áp dụng các quy trình sản xuất an toàn và kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi bán.

HGĐ có thể chủ động, tự chủ khi tham gia HTX chuyên ngành. Các HTX chuyên

86 ngành hoạt động có thể không phụ thuộc địa giới hành chính, phát huy đƣợc sức mạnh

thông qua các liên kết dọc ngành hàng và liên kết ngang của người có cùng mục tiêu.

Thành phố Hà Nội hiện có 300 HTX chuyên ngành trồng rau, hoa, cây cảnh, chăn

nuôi... và đang khẳng định đƣợc ƣu thế vƣợt trội so với HTX truyền thống [71]. Tuy vậy, thực tế các HTX chuyên ngành có quy mô không lớn nên vai trò còn hạn chế.

c) Loại hình HTX cổ phần (hay doanh nghiệp - HTX): HTX cổ phần là loại hình tự thân vận động, Ban Quản lí HTX phải có ý chí đầu tƣ, năng động, sáng tạo. Xã viên đóng góp cổ phần bằng ruộng đất và các loại vốn cùng với công lao động. Thực chất

đây là loại hình DN có sự tham gia của HGĐ nông dân. Mô hình này xuất hiện ở một

số nơi nhƣng số lƣợng còn ít vì thực chất đây là trƣờng hợp doanh nghiệp hóa HTX.

Tuy có ƣu điểm nhƣng loại hình HTX cổ phần có thể dẫn đến tình trạng:

(i) Nguyên tắc dân chủ và minh bạch trong HTX cổ phần không đƣợc thực hiện

đầy đủ và gặp khó khăn khi tiếp nhận chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc;

(ii) Phần lớn xã viên trong HTX cổ phần không sử dụng dịch vụ của HTX, hoặc

chỉ góp vốn, không lao động trực tiếp, hƣởng lợi từ cổ tức;

(iii) HTX cổ phần tồn tại và phát triển không giống với bản chất của chúng.

3.2.2.3. Nhận định chung về vai trò loại hình HTX Những HTX kiểu mới hoạt động từ mức trung bình trở lên đều là tổ chức kinh tế

Luật HTX năm 2012 không đề cập đến loại hình HTX cổ phần này.

tự nguyện, bình đẳng và có những tác động tích cực:

(i) Về kinh tế: Đóng góp trực tiếp của khu vực kinh tế hợp tác vào GDP của cả

nƣớc theo đánh giá của Tổng cục Thống kê khoảng 3,9%/năm, có đóng góp thông qua

tác động tới HGĐ thành viên, hộ cá thể (phần này chƣa tính đƣợc) [99]. HTX hỗ trợ

HGĐ liên kết, khai thác lợi thế sản phẩm chủ lực của vùng, cùng góp vốn, góp sức để tổ chức sản xuất và dịch vụ mà từng cá nhân đơn lẻ thực hiện không hiệu quả. HTX tích cực xây dựng CSHT cho NTM, hệ thống điện, đƣờng, kênh mƣơng nội đồng.

(ii) Về chính trị - văn hóa - xã hội: HTX là một kênh quan trọng đối với tạo việc

làm, tăng thu nhập cho thành viên, góp phần xóa đói, giảm nghèo. HTX góp phần củng cố an ninh chính trị và TTATXH ở khu vực nông thôn.

(iii) Về đổi mới phương thức SX - KD: HTX có sức thu hút thành viên mới, bồi

dƣỡng năng lực quản lý cho thành viên, tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc.

Việc tổ chức xây dựng và phát triển các HTX theo nguyên tắc của Luật HTX 2012 đã tạo

87 những chuyển biến tích cực, đã xuất hiện nhiều mô hình với những cách làm sáng tạo, đa

dạng, góp phần vào đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng NTM.

Đánh giá chung,HTX nông nghiệp theo Luật HTX 2012 đã trở thành các đơn vị

kinh doanh dịch vụ, thực hiện nhiều khâu công việc phục vụ sản xuất của HGĐ. Thực hiện tốt loại hình HTX kiểu mới sẽ giải quyết đƣợc nhiều vấn đề sau đây:

(i) Tập trung/tích tụ đƣợc ruộng đất để SXHH lớn, nâng cao đƣợc NSLĐ trong

nông nghiệp, hạ giá thành, đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, góp phần đáng kể

vào ổn định KT - XH ở nông thôn;

(ii) Góp phần quy hoạch lại vùng sản xuất nông nghiệp ở các địa phƣơng thành

vùng chuyên canh và tìm thị trƣờng tiêu thụ ổn định;

(iii) Nâng cao tính tự chủ, tiếp cận thị trƣờng và năng lực cạnh tranh. Các HTX

nông nghiệp dịch vụ vận hành theo cơ chế thị trƣờng, phù hợp quy định của pháp luật.

Thực tiễn cho thấy, HTX kiểu mới là tổ chức kinh tế của những ngƣời yếu thế

trong xã hội; nhƣng yêu cầu là phải kinh doanh vì lợi ích cộng đồng và vẫn phải có lợi

nhuận, song lại không định hƣớng tối đa hóa lợi nhuận nhƣ loại hình doanh nghiệp.

Nhìn trực diện thì HTX kiểu mới chưa phải là một loại hình SX - KD hoàn chỉnh,

chủ yếu đóng vai trò phục vụ kinh tế HGĐ. Song, loại hình HTX kiểu mới lại có vai trò

quan trọng cho sự kết hợp nhiều loại hình SX - KD khác nhau, hướng tới việc mở rộng

và phát triển các hoạt động SX-KH khi kết hợp được các yếu tố cần thiết.

3.2.3. Vai trò Doanh nghiệp trong NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cho biết: “Hiện nay, cả nước có hơn 49.600

DN đầu tư vào nông nghiệp, nhưng các DN trực tiếp sản xuất các sản phẩm NLTS chỉ

có 7.600 DN; còn lại là các DN trong chuỗi các ngành liên quan đến nông nghiệp như

chế biến; cung cấp nguyên liệu đầu vào, dịch vụ thương mại... Khoảng 90% DN đầu

tư vào lĩnh vực nông nghiệp là DN tư nhân; còn lại là các DN nhà nước, doanh nghiệp

FDI” [10]. Theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2021, Tổng cục Thống kê (2022), đến 31/12/2019, khu vực NLTS chỉ thu hút đƣợc gần 0,25 triệu lao động (chiếm 1,6%) và 1,1% vốn của toàn bộ khu vực DN. Doanh thu thuần của DN khu vực NLTS năm 2019 chỉ chiếm 0,6% doanh thu thuần của toàn bộ khu vực DN, tăng

25,3% so với năm 2018 [99].

Trong hơn 10 năm gần đây, đầu tƣ của DN vào lĩnh vực NN - NT có khởi sắc đáng kể. Tập đoàn Vinamilk đã đầu tƣ vào các trang trại nuôi bò sữa và tạo cơ sở cho việc

phát triển liên kết với các HTX và các HGĐ. Năm 2015, Công ty TNHH VinEco thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất theo mô hình tập trung và khép kín các khâu từ

88 giống, sản xuất, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ... tuân thủ

nghiêm ngặt về ATVSTP. Đến tháng 10 năm 2017, VinEco đã đầu tƣ 14 nông trƣờng

với 3.000 ha nông nghiệp công nghệ cao cùng với khoảng 1.000 HTX và hộ nông dân

liên kết hợp tác tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ, cung cấp 2.000 tấn nông sản mỗi tháng và lan tỏa hiệu ứng “VinEco” [99].

Theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2021, tỷ trọng lao động của doanh

nghiệp nông nghiệp so với lao động nông thôn từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là

0,57% năm 2018. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nông nghiệp tại Thành phố Hà Nội năm 2017 là 25,8%, nghĩa là, cứ 1 đồng vốn sở hữu sẽ tƣơng ứng khoảng 3

đồng vốn vay. Lĩnh vực nông nghiệp do phụ thuộc lớn vào khí hậu, dịch bệnh nên việc

huy động nguồn vốn vay là khó khăn. Năm 2019, Thành phố Hà Nội có 129 DN đầu

tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, các mô hình này chỉ ứng dụng

công nghệ từng phần: 119 ha rau nhà lƣới, 15 ha rau theo công nghệ tƣới tiết kiệm trong tổng số 33.160 ha trồng rau; 111 ha trồng hoa ứng dụng công nghệ cao trên tổng

diện tích 5.470 ha trồng hoa [71].

Có thể thấy hiện trạng DN đầu tƣ vào NN - NT tại Đồng bằng Bắc Bộ nhƣ sau:

(i) Về hình thức tổ chức sản xuất: Hầu hết là những DN thu mua và chế biến

nông sản. Trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 có gần 900 DN nông nghiệp,

song chỉ đạt 0,71% so với tổng số DN trên địa bàn. Tỷ lệ trên tƣơng tự nhƣ các địa

phƣơng khác và trong toàn quốc. DN ít đầu tƣ cho nông nghiệp là do khó thuê đất

[99].

(ii) Về cơ cấu DN: Trong số DN đầu tƣ vào NN - NT thì 50% DN đầu tƣ vào

trồng trọt; hơn 35% DN đầu tƣ vào thủy sản; 15% DN đầu tƣ vào lâm nghiệp. Có đến

96% DN đầu tƣ vào nông nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Khoảng 90% DN đầu tƣ

vào lĩnh vực nông nghiệp là DN tƣ nhân trong nƣớc [99].

(iii) Về nguồn vốn SX - KD của doanh nghiệp nông nghiệp chiếm 8% - 10% tổng nguồn vốn của toàn bộ DN. Vốn của DN trực tiếp sản xuất chiếm khoảng 1%[99]. Ngoài số rất ít DN nhƣ Vinamilk và TH True Milk, hoặc nhƣ VinEco đầu tƣ trồng rau

sạch theo công nghệ cao có quy mô vốn lớn, hầu hết cách DN khác quy mô vốn rất nhỏ.

(iv) Về hiệu quả SX - KD: Doanh thu của doanh nghiệp nông nghiệp có xu hƣớng

tăng nhẹ, chiếm 15-16% doanh thu của toàn bộ DN, nhƣng lợi nhuận của DN trực tiếp

89 sản xuất lại có xu hƣớng giảm. Lợi nhuận bình quân/năm của DN trực tiếp SXNN chỉ

đạt 1,08 tỷ đồng, DN chế biến sản phẩm nông nghiệp đạt 3,2 tỷ đồng [99].

Nhìn chung, các DN đầu tƣ vào NN - NT giai đoạn 2016 - 2020 ngày càng có vai

trò quan trọng đối với tạo việc làm, ứng dụng KH - CN, nâng cao giá trị sử dụng đất, gắn với thị trƣờng. DN là yếu tố then chốt thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp

ngày một đa dạng, đặc biệt là liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm. Các DN có vai

trò trong tạo dựng thƣơng hiệu Việt và đóng góp lớn cho ngân sách. Song, vai trò ấy

trên thực tế còn hạn chế. Có thể hình dung thực trạng DN đầu tƣ vào NN - NT nhƣ một bức tranh nhiều màu sắc. Cơ chế chính sách ngày càng đƣợc hoàn thiện, khung

pháp lý ngày một thông thoáng: Luật Đất đai, Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp sửa

đổi; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính

sách khuyến khích DN đầu tƣ vào NN - NT; Nghị định số 98/2018 ngày 05/7/ 2018

của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Các chính sách ƣu đãi về thuê đất đai; ƣu đãi về thuế, hỗ trợ tín

dụng; đào tạo lao động, phát triển thị trƣờng, hỗ trợ đầu tƣ vào NN - NT.

Tuy nhiên, sự phát triển của các DN trong lĩnh vực NN - NT vùng Đồng bằng

Bắc Bộ còn rất khiêm tốn so với lợi thế phát triển. Vùng này đất chật ngƣời đông nên

số lƣợng DN đầu tƣ vào NN - NT bị hạn chế, quy mô chủ yếu là nhỏ/siêu nhỏ, việc

thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế còn thấp, chỉ có gần 5% số doanh nghiệp

NLTS đƣợc cấp chứng nhận VietGAP và tƣơng đƣơng [99]. Khi DN xuất khẩu thì yêu

cầu chất lƣợng về ATVSTP ảnh hƣởng đến hoạt động SX - KD của các DN này. Đã

có không ít ví dụ về các DN trồng rau sạch ở ngoại vi Hà Nội để cung cấp cho nội đô,

nhƣng do chƣa đủ năng lực thực hiện đồng bộ chuỗi cung ứng nên rau sạch đã bị lẫn

với “rau không sạch”; việc thuê mƣớn đất rất hạn chế, thuê lao động tại chỗ gặp nhiều

trở ngại.

Các hạn chế đối với DN đầu tƣ vào nông nghiệp ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ:

(i) Thứ nhất, khó khăn trong việc tiếp cận đất đai do việc tích tụ, tập trung đất NN diễn ra chậm; việc thuê đất khó đạt đƣợc sự đồng thuận của ngƣời đƣợc giao

quyền sử dụng đất.

(ii) Thứ hai, khó tiếp cận tín dụng; thuế và phí còn chƣa hợp lý, thiếu các quy định, hƣớng dẫn cụ thể về định giá tài sản trên đất NN, thuế VAT, thuế thu nhập DN

chƣa khuyến khích DN.

90

(iii) Thứ ba, chuỗi liên kết với các nhà phân phối bán lẻ lớn hạn chế; chƣa có tổ

chức hỗ trợ DN về dự báo thị trƣờng.

(iv) Thứ tư, nhân lực đa số còn hạn chế, tác phong chƣa phù hợp; chƣa gắn bó

với DN.

(v) Thứ năm, còn nhiều rào cản đối với việc ứng dụng công nghệ; sản xuất đại trà

còn ít nên hiệu quả mang lại chƣa cao.

Như vậy, loại hình DN đầu tư vào NN - NT tại các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ là loại

hình nhạy bén ứng xử với thị trƣờng nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là, hầu hết DN này đã có MHKD đầy dủ. Tuy vậy, các DN này vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tạo

lập chuỗi cung ứng và nâng cao sức cạnh tranh do đặc thù của lĩnh vực NN - NT. Thực tế, khi DN gia nhập một cách đơn độc thì sẽ gặp khó khăn gấp bội do hạn chế khách

quan về nguồn lực đất đai trên địa bàn, dù rằng có thể thuân lợi trong tiếp cận thị

trường nội địa. Nếu DN hoạt động theo hƣớng thu mua và chế biến nông sản để xuất

khẩu thì chắc chắn DN cần phải tổ chức và thiết lập đƣợc các liên kết với các HTX

nông nghiệp và qua đó liên kết với hàng ngàn HGĐ nông dân. Vì vậy, để phát huy tính

năng động và nhạy bén của loại hình này cần có những điều kiện về khách quan và chủ

quan. Các DN này cần phải gia tăng quy mô và năng lực cạnh tranh, đồng thời phải

tìm giải pháp liên kết DN - HGĐ nông dân, hơn nữa liên kết với HTX nông nghiệp và

đi liền với HGĐ nông dân để khắc phục sự hạn chế về nguồn lực đầu vào. Điều đó có

nghĩa là, DN đầu tư vào NN - NT cần chủ động tham gia vào mô hình liên kêt kinh

doanh.

3.2.4. Vai trò loại hình liên kết giữa các DN với HTX, DN với HGĐ

Các liên kết kinh tế trực tiếp giữa DN chế biến với HGĐ nông dân đã có từ lâu,

đó là một tất yếu cả về kinh tế và kỹ thuật. HTX nông nghiệp kiểu mới cũng là một

chủ thể tham gia vào quá trình liên kết này.Mô hình liên kết DN - HTX - HGĐ, trong đó HTX làm nòng cốt để xây dựng cơ chế phối hợp các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ giữa các thành viên trong chuỗi liên kết là một biểu hiện mới phù hợp với quá trình phát triển trong XDNTM. HGĐ có diện tích nhỏ lẻ, manh mún, khó tổ chức SXHH

lớn. Thực tế, chỉ có tập trung hay tích tụ ruộng đất mới thực hiện đƣợc sản xuất lớn, mới có thể tiến hành cơ giới hóa thuỷ lợi hóa, để nâng cao chất lƣợng và giá trị NSHH.

Có rất nhiều dạng liên kết giữa các DN với HTX, với HGĐ:

a) HGĐ góp ruộng và ngày công lao động theo quy hoạch“liền vùng, cùng trà, khác chủ”, sản phẩm đƣợc DN thu mua chế biến và tiêu thụ. Dạng thức này diễn ra ở

91 nhiều nơi. Tuy nhiên mức độ liên kết ở đây chƣa chặt chẽ, tính ràng buộc không cao.

Việc “dồn điền, đổi thửa” làm cho diện tích một thửa đất nông nghiệp tăng từ 489m2/thửa (năm 2011) lên 604,4m2/thửa (năm 2016). Vùng Đồng bằng Bắc Bộ có 1.314 Xã thực hiện dồn điền đổi thửa, với tổng diện tích 419.468,2 ha (52,5%) [98]. Khắc phục tình trạng nhỏ lẻ, manh mún, cánh đồng mẫu lớn đƣợc nhân rộng, khơi

thông nguồn lực đất đai,…

b) Các DN chế biến nông sản liên kết với HGĐ qua phương thức hợp đồng theo

hình thức tập trung trực tiếp để sản xuất và cung ứng nguyên liệu cho chế biến. Dạng này thực tế cũng chỉ áp dụng đƣợc cho các ngành chăn nuôi bò sữa, thủy sản, mía

đƣờng, lúa giống. Ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, điều kiện ít phù hợp cho loại hình này.

c) Liên kết “4 nhà”với cánh đồng lớn thực hiện hầu hết là do các DN ký hợp

đồng liên kết với các HTX, THT và HGĐ theo thỏa thuận giá cả tại thời điểm thu mua.

Cánh đồng lớn trồng ngô đƣợc ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đạt 76,3%; trồng lúa

đạt 26,5%; trồng rau đạt 10,8% [5]. Hình thức liên kết rất đa dạng, theo điều kiện thực

tế và sáng tạo của từng nơi, cơ bản gồm các bƣớc: Cung ứng lúa giống - phân bón -

thuốc BVTV. DN đứng ra tổ chức khép kín các khâu, từ cung ứng đầu vào đến bao

tiêu đầu ra; tập hợp HGĐ tham gia, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm; liên kết song phƣơng

và liên kết tổng hợp, tác động giữa các “nhà” với nhau. Liên kết dạng này có nhiều ƣu

điểm nhƣng đòi hỏi phải có DN có tiềm lực lớn giữ vai trò trụ cột, đầu táu trong

phƣơng án kinh doanh và tạo đƣợc niềm tin với HGĐ. HTX và THT.

d) Liên kết DN - HTX - HGĐ, do HTX làm nòng cốt, DN đầu tư vốn, cung cấp

giống tốt, kĩ thuật, vật tư, chế biến và tiêu thụ hầu hết các sản phẩm làm ra, giúp HGĐ

yên tâm hạch toán đƣợc đầu vào vật tƣ, đầu ra sản phẩm, kết hợp hài hòa lợi ích giữa

các chủ thể, chia sẻ rủi ro và tƣơng hỗ các điểm mạnh. Đây là một mô hình hiệu quả và

thiết thực. Có một số trƣờng hợp nhƣ trồng lúa và nông sản sạch, nhƣ CTCP giống cây

trồng Thái Bình, Công ty TNHH Toản Xuân (Nam Định), CTCP kinh doanh Chế biến nông sản Bảo Minh (Hà Nội), CTCP Tập đoàn DABACO chăn nuôi gà.

Việc liên kết trên quy mô lớn đòi hỏi khung pháp lý phải chặt chẽ và có sự hỗ

trợ của các cấp/ngành liên quan. Ngày 25/10/2013 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Nghị định số 98/2018/ NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát

triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SPNN đƣợc áp dụng cho toàn bộ các tổ chức, cá nhân, các đơn vị kinh tế thuộc các loại hình khác nhau trong SXNN.

92

Vùng Đồng bằng Bắc Bộ là nơi có ít cánh đồng lớn nên việc triển khai và nhân

rộng mô hình này vẫn còn trở ngại từ nhiều phía. “Cánh đồng mẫu lớn” là cụ thể hóa

của việc sản xuất tập trung, nơi HGĐ tập trung sản xuất trên những cánh đồng lớn, còn

DN có nhiệm vụ lo các khâu còn lại: Cung cấp giống ổn định, hƣớng dẫn kĩ thuật canh tác, phục vụ sau thu hoạch và bao tiêu NSHH theo giá thỏa thuận. Với mô hình này,

DN sẽ bảo đảm đƣợc chất lƣợng sản phẩm còn nông dân thì an tâm về đầu ra, mối

quan hệ lại đƣợc duy trì thông qua hợp đồng nên khả năng là có độ tin cậy cao hơn.

Nhƣ vậy, việc thực hiện liên kết giữa các DN với HTX, với HGĐ tuy hình thức phong phú nhưng còn nhiều bất cập: Quy mô liên kết còn hạn chế do còn thiếu những

DN có khả năng đóng vai trò trụ cột; HGĐ nông dân chƣa đƣợc tập hợp rộng rãi và

thống nhất trong việc cung cấp nông sản ổn định. Nhiều ngành hàng chƣa tập hợp

đƣợc HGĐ vào các HTX, quản lý SX - KD chƣa tạo đƣợc sự tin cậy trong liên kết

kinh doanh. Do đó, việc xây dựng môi trƣờng thuận lợi để phát triển các HTX làm nòng cốt trong chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết.

Từ các mục trên thấy rằng, việc phân tích cụ thể về các loại hình SX - KD ở

Đồng Bằng Bắc Bộ đòi hỏi đi sâu vào một Tỉnh thuộc “vùng lõi”. NCS xin lựa chọn

3.3. LỰA CHỌN TỈNH THÁI BÌNH ĐỂ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KINH

DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Tỉnh Thái Bình, nơi hội tụ nhiều khía cạnh và đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu.

3.3.1. Vài nét về Chƣơng trình xây dựng NTM ở tỉnh Thái Bình

Tỉnh Thái Bình có diện tích đất tự nhiên 1.546,54 km2; dân số 1,86 triệu ngƣời (90% dân số ở nông thôn); có 07 Huyện và Thành phố Thái Bình, nằm trong vùng sinh

thái thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, là vùng sản xuất lƣơng thực lớn (>1 triệu

tấn/năm); vùng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Tỉnh có mạng lƣới giao thông đƣờng bộ,

đƣờng thủy phát triển sớm và nhanh trong cả nƣớc, đã quy hoạch 12 KCN với diện tích 2.511,13ha [111].

- Tổng nguồn vốn huy động xây dựng NTM từ năm 2010 - 2020 của toàn Tỉnh là 22.835,4 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ƣơng chiếm 9,0%; ngân sách Tỉnh -

22,19%; ngân sách cấp Huyện - 8,37%; ngân sách Xã - 18,9%; vốn lồng ghép - 12,6%; huy động từ DN 5,5%; vốn tín dụng 5,2%; nhân dân đóng góp (cả hiện vật) 16,5%; nguồn khác 1,74% [111]. Các Xã bố trí lồng ghép với nguồn vốn từ các chƣơng trình

khác, huy động vốn đóng góp của DN và nhân dân (tiền, hiện vật, ngày công) để thực

93 hiện Chƣơng trình. Các công trình CSHT không để phát sinh nợ đọng. Trên địa bàn có

237/237 xã đạt chuẩn NTM (100%). Có 02 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao.

- Tích tụ ruộng đất: Vụ Xuân năm 2020, diện tích đất tập trung, tích tụ (> 2 ha )

có 4.229,43 ha; tích tụ ruộng đất để sản xuất chủ yếu là thông qua thuê và mƣợn đất. Hầu hết việc tích tụ bƣớc đầu đƣợc đánh giá có hiệu quả cao từ 1,2 đến 1,5 lần so với

trƣớc. Tổng diện tích gieo trồng cả 3 vụ có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đạt trên 10%.

- Chuyển đổi đất lúa sang các cây ngắn ngày: Vụ Xuân năm 2020 toàn Tỉnh

chuyển đổi từ lúa sang cây hàng năm đạt 305 ha, cây lâu năm đạt 207,56 ha, thủy sản đạt 64,6 ha. Vụ Mùa năm 2020 chuyển đổi từ lúa sang cây hàng năm - 214 ha, sang

cây lâu năm - 155 ha, thủy sản - 47,8 ha. 100% Xã trong Tỉnh có cơ sở thuốc BVTV

đƣợc kiểm tra, tổ chức 02 lần/năm, kịp thời xử lý vi phạm chất lƣợng thuốc [76].

3.3.2. Phân tích MHKD trong nông thôn mới tại Tỉnh Thái Bình

3.3.2.1. Loại hình THT, HTX kiểu mới theo Luật HTX 2012 trong NTM Căn cứ các báo cáo thƣờng niên của Sở Nông nghiệp & PTNT Thái Bình, có thể

nhận định, phân tích một số nội dung quan trọng sau:

a) Loại hình THT: Hiện có 170 THT trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; trong đó 45

THT có đăng ký chứng thực hợp đồng hợp tác với UBND xã, với 1.680 thành viên,

hoạt động hỗ trợ về vốn, giống cây con, mua vật tƣ, làm đất, thu hoạch, trao đổi kinh

nghiệm và thông tin, tiêu thụ. Thành viên trong THT đề cao tinh thần tƣơng thân,

tƣơng ái, vì cộng đồng, vƣơn lên phát triển SX - KD mang lại lợi ích cho cộng đồng.

b) HTX nông nghiệp: Năm 2021, trên địa bàn toàn Tỉnh có 344 HTX trong lĩnh

vực nông - lâm - thủy sản và nghề muối, trong đó 323 HTX dịch vụ nông nghiệp, 4

HTX thủy sản, 6 HTX chăn nuôi; 11 HTX trồng trọt. Toàn bộ 344 HTX đều hoạt động

theo Luật HTX 2012 với các dịch vụ phục vụ thành viên HTX. Mỗi HTX thực hiện khoảng 4 - 5 khâu dịch vụ; có một số HTX đã mở rộng thêm các dịch vụ mới, thực

hiện tiêu thụ các sản phẩm chủ lực và có hợp đồng liên kết tiêu thụ với DN. Tổng số hộ thành viên các HTX hiện là 414.008 hộ; giảm 4.500 hộ thành viên so với năm 2001 do chuyển sang ngành nghề khác, bình quân mỗi HTX có 1.224 hộ thành viên. Tổng

lao động thƣờng xuyên trong HTX là 6.619 ngƣời, bình quân 19 LĐ/1 HTX. Trên địa bàn Tỉnh đã lập mới 28 HTX chuyên ngành trong giai đoạn 2016 - 2021, tuy quy mô còn nhỏ, thành viên ít nhƣng bƣớc đầu thích ứng khá tốt với cơ chế thị trƣờng, xây

dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm.

94 Bảng 3.4. Số HTX ở Thái Bình theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2017 - 2021

TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2019 Năm 2021

Tổng số HTX ( HTX) 316 327 344

Trong đó: Số HTX thành lập mới 6 12 6

1 SXKD dịch vụ nông nghiệp tổng hợp 309 316 323

Nuôi trồng thủy sản 3 3 4 2

Lĩnh vực chăn nuôi 2 5 6 3

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình [76]

Lĩnh vực trồng trọt 0 3 11 4

- Các khâu dịch vụ của HTX: 100% HTX thực hiện dịch vụ tƣới tiêu; 96,8%

HTX thực hiện dịch vụ KH - KT; 95,6% HTX thực hiện dịch vụ BVTV; 83% HTX thực hiện dịch vụ cung ứng vật tƣ, 8,6% thực hiện dịch vụ bảo quản giống kho lạnh.

Một số HTX năng động hơn, mở thêm các loại dịch vụ mới nhƣ: dịch vụ kho lạnh,

dịch vụ tín dụng nội bộ, dịch vụ làm đất, dịch vụ thu gom rác thải.

Bảng 3.5. cho thấy, số lƣợng HTX tăng lên thƣờng xuyên qua các năm, tuy rằng

tỉ lệ tăng không đáng kể; trong khi đó, số hộ thành viên trong mỗi HTX có hiện tƣợng

bị giảm đi (do chuyển đổi sang ngành nghề khác). Nhƣ vậy, quy mô của mỗi HTX ở

mức không lớn, chỉ khoảng 1200 hộ thành viên/HTX tuy rằng nhìn tổng thể là tƣơng

đối ổn định, trình độ đào tạo đối với cán bộ quản lý của HTX có tăng lên nhƣng chƣa

đáp ứng yêu cầu.

Bảng 3.5. Lao động và CB quản lý các HTX ở Thái Bình giai đoạn 2017 - 2021

TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2019 Năm 2021

344 414.294 1.204

316 483.704 1.540 - 2.214 327 413.655 1.265 6.575 2.249 ĐV tính HTX hộ hộ ngƣời ngƣời 6.619 2.293

ngƣời 1.605 1.724 1.750

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình[76]

1 Tổng số HTX 2 Tổng số thành viên HTX Bình quân số hộ mỗi HTX 3 LĐ thƣờng xuyên của HTX 4 Số cán bộ quản lý HTX a CB đạt trình độ sơ, trung cấp b CB đạt cao đẳng, đại học trở lên ngƣời 688 490 499

95

Về Tổ chức và quản lý HTX nông nghiệp: HĐQT, Ban kiểm soát và các bộ phận

chuyên môn đƣợc tổ chức theo Luật Hợp tác xã 2012. Với các HTX có trên 500 thành

viên, bộ máy quản lý có 7 - 8 ngƣời (HĐQT 03 ngƣời, Ban Kiểm soát 02 ngƣời; Kế

toán, thủ kho - thủ quỹ 2 ngƣời), 100% Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc HTX. Với

HTX dƣới 30 thành viên, bộ máy quản lý có 5 ngƣời (HĐQT: 03 ngƣời, Ban Kiểm

soát 01 ngƣời và Kế toán 01 ngƣời). Chỉ có rất ít HTX có quy mô dƣới 30 thành viên.

Bảng 3.6. Chỉ tiêu hoạt động KD chủ yếu các HTX giai đoạn 2017 - 2021

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2017 Năm 2019 Năm 2021

HTX 1 Tổng số HTX 316 327 344

ngƣời - 2 Lao động thƣờng xuyên trong HTX 6.575 6.619

- - Tr vnd 3 Vốn kinh doanh bình quân/HTX 925

1.315 1.471 Tr vnd/năm 4 Doanh thu bình quân một HTX 1.550

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình [76]

Tr vnd/năm 5 Lãi bình quân một HTX 67,4 83 87

Bảng 3.6 cho biết một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động SX - KD của các HTX

giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn Tỉnh Thái Bình. Số lao động bình quân ở mức 19 lao động/HTX, chủ yếu là LĐ trong các tổ đội dịch vụ thủy nông, cung ứng vật tƣ

nông nghiệp. Doanh thu bình quân của 1 HTX là 1,55 tỷ đồng; vốn kinh doanh bình quân/HTX là 925 triệu đồng. Mức lãi bình quân một HTX ở mức rất khiêm tôn.

Bảng 3.7. Xếp loại hoạt động của HTX ở Thái Bình giai đoạn 2017 - 2021

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2019 Năm 2021

HTX Số HTX theo Luật HTX 2012 327 344

Loại Tốt % 9,17 9,97

Loại Khá % 69,6 71,6 1 2

3 Loại Trung bình % 19,43 17,43

4 Loại Yếu % 1,71 0,91

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình [76]

% 100 100 Tổng số

96

Bảng 3.7 cho biết tình hình xếp loại hoạt động của HTX các năm 2019 - 2021:

Loại tốt đạt gần 10%, loại khá đạt hơn 70%, cả 2 loại tốt và khá trên 80% và đều có xu

hƣớng tăng. Loại trung bình ở mức hơn 17%. Loại yếu tuy đã giảm mạnh nhƣng vẫn

còn gần 1%. Tỉ lệ xếp loại nhìn chung là tích cực, song thực tế thì chỉ những HTX đạt mức tốt mới có thể tạo sự tin cậy và tổ chức việc liên kết có kết quả.

c) Nhận xét về MHKD của HTX:

HTX kiểu mới theo Luật HTX 2012 với nhiệm vụ chủ yếu là làm công việc phục

vụ các HGĐ là thành viên HTX. HTX kiểu mới này đã trở thành các đơn vị kinh doanh dịch vụ, thực hiện nhiều khâu công việc phục vụ sản xuất của HGĐ. Mặc dù HTX kiểu

mới ngày càng quan tâm đến sự biến động thị trường và tìm mọi cách để nâng cao

chất lượng dịch vụ khi phục vụ các thành viên, song từng HTX kiểu mới vẫn chưa phải

là một tổ chức SX - KD độc lập và hoàn chỉnh, do đó chúng vẫn chưa có MHKD đầy

đủ. Song, HTX kiểu mới này lại có khả năng và vai trò quan trọng cho sự kết hợp

nhiều loại hình SX - KD khác nhau, chúng hƣớng tới MHKD hoàn chỉnh khi kết hợp

đƣợc các yếu tố cần thiết. Đây chính là tiền đề cho MHKD mở rộng với sự tích hợp

nhiều loại hình SX - KD khác nhau, nếu nhƣ khắc phục một số hạn chế về quy mô sản

xuất, sao cho thông qua các Liện hiệp HTX để liên kết với các DN và mở rộng liên kết

với HGĐ, nhanh chóng chuyển sang SXHH lớn, thiết lập chuỗi giá trị đối với những

nông sản chủ lực của địa phƣơng.

3.3.2.2. Loại hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực

Theo Báo cáo thƣờng niên của Sở Nông nghiệp & PTNT Thái Bình, có thể nhận

thấy, trên địa bàn Tỉnh hiện nay có 237 HTX nông nghiệp liên kết với trên 20 DN

trong và ngoài Tỉnh, tiêu thụ sản phẩm cho các HGĐ thành viên với tổng diện tích

gieo trồng có hợp đồng liên kết tiêu thụ là 10.431 ha. Trong đó, liên kết sản xuất lúa

giống 3.106 ha, liên kết sản xuất lúa Nhật 4.085 ha, liên kết sản xuất cây màu (khoai

tây, ngô ngọt, bí, ớt, dƣa, dƣợc liệu,..) là 3.240 ha. Thực hiện tập trung ruộng đất (thuê, mƣợn) tổ chức sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế, nhƣ: HTX Bình Định, HTX Bình Nguyên (Kiến Xƣơng), HTX Trung An (Vũ Thƣ), HTX Mê Linh (Đông Hƣng)...

a) Trong trồng trọt, đã hình thành đƣợc vùng SX gắn với liên kết tiêu thụ nhƣ:

(i) Vùng lúa giống của các HTX Đông Quý, Nam Thắng (Tiền Hải); HTX An

Mỹ, An Thanh (Quỳnh Phụ) liên kết với Công ty CP Tập đoàn Thái Bình Seed;

(ii) Vùng lúa chất lƣợng cao gắn với liên kết tiêu thụ: Nếp hƣơng, Đài thơm, lúa

Nhật, T10 của HTX Đông Tân (Đông Hƣng); Tây Phong, Vũ Lăng (Tiền Hải);

97

(iii) Vùng cây màu giá trị kinh tế cao (trên 200 ha) của HTX Điệp Nông (Hƣng

Hà) liên kết tiêu thụ sản phẩm với 09 doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh;

(iv) Vùng cây màu gắn với tiêu thụ sản phẩm của các HTX Vũ An (Kiến

Xƣơng); HTX Dân Chủ (Hƣng Hà); HTX Đông Xá, An Châu (Đông Hƣng),...

Các liên kết nói trên là thể hiện hƣớng đi đúng và là cố gắng bƣớc đầu rất lớn.

b) Trong lĩnh vực chăn nuôi: Tỉnh có 79 trang trại chăn nuôi áp dụng công nghệ

an toàn sinh học, gia công liên kết với DN và 21.560 gia trại chăn nuôi; có 51 Xã áp

dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học; 9 THT chăn nuôi, 51 nhóm GAHP - Thực hành chăn nuôi tốt (Good Animal Husbandry Practice) với trên 1.000 hộ tham gia,

phát triển mạnh ngành hàng lợn sữa xuất khẩu. Công ty Cổ phần XNK thực phẩm Thái Bình đạt kim ngạch xuất khẩu 4 triệu USD/năm lợn sữa và thịt lợn.

c) Trong lĩnh vực thủy sản: Diện tích nuôi ngao 3.293 ha, có vùng kiểm soát theo

tiêu chuẩn của EU với trên 10.000 tấn ngao xuất khẩu. Diện tích nuôi tôm sú, tôm thẻ

nƣớc lợ là 2.800 ha, thu hoạch ổn định 2.000 tấn/năm, đƣợc tiêu thụ nội địa và chế

biến xuất khẩu. Hiện nay đang đẩy mạnh nuôi tôm thẻ theo tiêu chuẩn VietGAP.

d) Phát triển liên kết kinh doanh: Trên địa bàn Tỉnh, đã xây dựng 7 mô hình phát

triển nông nghiệp thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị gắn kết giữa sản xuất với chế

biến, xây dựng thƣơng hiệu địa phƣơng, có 3 thƣơng hiệu gạo đặc sản tại siêu thị Thái

Bình. Tỉnh có 1 Liên hiệp HTX nông nghiệp với 05 thành viên gồm: 04 HTX sản xuất,

chế biến dƣợc liệu và DN Thái Hƣng. Liên hiệp HTX đã gắn kết các thành viên từ

khâu trồng dƣợc liệu, sơ chế, chiết xuất, hình thành chuỗi sản phẩm trà thảo dƣợc có

uy tín. Hiện 14 HTX xây dựng đƣợc 17 thƣơng hiệu với nhãn mác bao bì (5 sản phẩm

OCOP 4 sao, 7 sản phẩm 5 sao tại các siêu thị), nhiều sản phẩm đặc sản nhƣ: Vịt biển

Đại Xuyên, mắm cáy Hồng Tiến, nếp làng Keo, gạo chợ Gốc có uy tín đối với ngƣời

tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Nhìn chung, HTX nông nghiệp đã tiếp tục giữ vai trò

quan trọng trong tổ chức phát triển SXNN, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, từng bƣớc tổ chức liên kết với các DN tiêu thụ sản phẩm cho các HGĐ; có vai trò tích cực XDNTM, xóa đói giảm nghèo. Các HTX thành lập mới đã tạo ra các chuỗi cung ứng

sản phẩm gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực ở địa phƣơng. Tuy nhiên, trình độ quản lý HTX còn hạn chế, thiếu năng động. Quy mô hoạt động của nhiều HTX còn nhỏ, nguồn lực yếu, CSHT chƣa đồng bộ và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

SXHH quy mô lớn.

98

Việc xây dựng đƣợc các liên kết nói trên thể hiện sự cố gắng không chỉ ở các

đơn vị kinh tế cơ sở mà cả ở sự quan tâm chỉ đạo của các cấp/các ngành. Tuy nhiên,

nếu xem xét kỹ thì quy mô của mỗi liên kết cũng chưa đủ lớn và cũng chưa thấy có

biểu hiện rõ về năng lực vượt trội của Doanh nghiệp trụ cột. Thực chất của các liên kết này là gắn sản xuất với tiêu thụ, giải quyết vấn đề thị trường, có thể gọi đây là liên

kết kinh doanh. Tuy vậy, tính chủ động của mỗi thành phần trong liên kết chưa cao,

sức lôi kéo và lan tỏa vẫn bị hạn chế.

Nếu coi đây là liên kết theo chuỗi giá trị thì cũng cần phải xem xét kỹ thêm. Liên kết theo chuỗi giá trị phải có sức chi phối thị trƣờng, phải đạt đƣợc tính ổn định

và bền vững cao để từ đó mang lại giá trị gia tăng đáng kể cho mỗi chủ thể tham gia

liên kết. Điều này phải trải qua một quá trình lâu dài với các biện pháp kinh tế - kỹ

thuật và quản lý nhất định và đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Bởi vậy, để đánh giá chất

lƣợng của liên kết cần đƣợc xem xét kỹ hơn thông qua việc điều tra cụ thể.

3.3.3. Tổ chức điều tra và phân tích loại hình HTX và HGĐ trong mối

liên kết kinh doanh giữa HTX với HGĐ và Doanh nghiệp

3.3.3.1.Tổ chức điều tra HTX, HGĐ và liên kết kinh doanh giữa HTX với

HGĐ và Doanh nghiệp

NCS đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu:

- Một là, phỏng vấn trực tiếp cán bộ Ban Chỉ đạo Chƣơng trình XDNTM Tỉnh:

Chánh Văn phòng BCĐ kiêm Chi cục trƣởng Chi cục PTNT; phòng Quản lý HTX

thuộc Chi cục, Trƣởng/phó Phòng Nông nghiệp & PTNT tại 5 huyện (Huyện Hƣng

Hà, Đông Hƣng, Quỳnh Phụ, Tiền Hải và Kiến Xƣơng). Các huyện này có các HTX

nông nghiệp tổ chức việc LKKD giữa HGĐ với HTX và với DN đã đƣợc 5 - 7 năm.

- Hai là, lập phiếu khảo sát đối với các HTX và HGĐ thuộc các HTX đã có quá

trình tổ chức LKKD, trong đó phỏng vấn trực tiếp 8 Giám đốc HTX kèm theo bảng hỏi, đồng thời thực hiện bảng hỏi gián tiếp với 15 HTX khác. Đối với HGĐ là thành viên của HTX, NCS đã tổ chức Hội nghị mời bà con đến trao đổi trực tiếp và phát bảng hỏi cho khoảng 160 ngƣời, đồng thời chuyển Bảng hỏi cho 55 Học viên (gồm

một số CB quản lý HTX, phần lớn là chủ HGĐ) đối với 1 Lớp học bồi dƣỡng về kiến thức quản lý tại Sở Nông nghiệp & PTNT đã thu về đƣợc 184 phiếu ( xem Phụ lục).

Dựa trên ý kiến tƣ vấn của Lãnh đạo Chi cục PTNT và của Phòng Nông nghiệp

& PTNT các Huyện, NCS tiến hành tổ chức điều tra chuyên đề để đi sâu nghiên cứu

99 những trƣờng hợp đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc kết quả nhất định trong chuyển đổi

cơ cấu cây trồng và thực hiện liên kết kinh doanh giữa HGĐ với HTX và với DN.

Thông qua các báo cáo tổng hợp của Sở Nông nghiệp & PTNT, NCS đã nắm bắt đƣợc

những thông tin chung về quá trình triển khai Chƣơng trình XDNTM trên địa bàn Tỉnh và các Huyện. Việc khảo sát nhằm đi sâu nghiên cứu những điển hình cụ thể để hiểu

sâu và đánh giá có căn cứ, không dùng kết quả để suy rộng các chỉ tiêu định lƣợng nên

không phải lựa chọn mẫu ngẫu nhiên. Việc tổ chức Hội nghị mời bà con trao đổi trực

tiếp và phát bảng hỏi có ƣu điểm là làm rõ mục đích và yêu cầu khảo sát, hỏi đáp trực tiếp, giải đáp ngay những băn khoăn về yêu cầu cung cấp thông tin, về đơn vị tính

toán, đồng thời có cơ hội lắng nghe ý kiến của HGĐ, cả các nội dung không có trong

bảng hỏi. Điều đó giúp cho việc thu thập thông tin đƣợc nhanh gọn và tƣơng đối đầy

dủ, tránh thông tin sai lệch, giúp NCS cảm nhận đƣợc tâm tƣ, tình cảm của ngƣời nông

dân trong xây dựng NTM, đặc biệt là đối với việc liên kết kinh doanh.

3.3.3.2 Về LKKD giữa HTX với Doanh nghiệp từ góc nhìn của Giám đốc HTX

Mô hình liên kết ở đây diễn ra phần lớn đối với các sản phẩm ngành trồng trọt

nhƣ lúa giống, lúa đặc sản có nguồn gốc đặc thù nhƣ lúa Nhật, lúa Đài thơm theo đơn

đặt hàng (để xuất khẩu) và các loại nông sản khác nhƣ ngô, bí, cải bắp, ớt, thảo dƣợc,

khoai tây, khoai lang… Nhìn chung đây là các loại lƣơng thực - thực phẩm đƣợc sử

dụng đáp ứng nhu cầu hàng ngày, theo đó, chu trình từ sản xuất đến tiêu thụ nông sản

thƣờng trải qua vài ba khâu, cho nên ít đòi hỏi chế biến trình độ cao, thời gian lƣu kho

lƣu bãi không dài.

Một trƣờng hợp đặc thù là Công ty giống lúa Thái Bình Seed có nhu cầu thu mua

lúa giống đƣợc sản xuất tại những HTX với giá thu mua cao hơn thị trƣờng > 20% nên

việc tổ chức LKKD có nhiều thuận lợi. Các loại thóc lúa và hoa màu đƣợc dùng làm

đối tƣợng để LKKD, tuy vậy, có khối lƣợng không thật lớn do DN thu mua chƣa có thị

trƣờng lớn và nguồn vốn hạn hẹp, chuỗi cung ứng tƣơng đối gọn. Khi ấy mỗi HTX thƣờng tiến hành tổ chức một vùng chuyên canh với quy mô vài ba trăm ha, với sự tham gia của những HGĐ có năng lực sản xuất, đảm bảo tốt các khâu cung ứng vật tƣ đầu vào, quy trình kỹ thuật gieo trồng và chăm bón, khâu thu hoạch, sơ chế và giao

nhận theo hợp động. Mỗi chu trình SX - KD chỉ trong 4 - 6 tháng. Các Hợp đồng phổ biến là đƣợc ký kết từng vụ, chỉ khi xác định đƣợc nhu cầu dài hạn và ổn định thì mới ký đƣợc Hợp đồng dài hạn hơn. Hợp đồng theo từng vụ thì sẽ khó tạo nên cơ sở ổn

định cho việc LKKD trong thời kỳ dài và do đó khó thâm canh. Hợp đồng ngắn hạn sẽ gây tâm lý bất an với ngƣời sản xuất. Nhƣ vậy, cần phải tìm cách nâng cấp các Hợp

100 đồng tiêu thụ NSHH cho HGĐ nông dân thành các hợp đồng dài hạn, chuyển từ

“Nông nghiệp hợp đồng” từng vụ sang hình thức phối hợp dài hạn theo chƣơng trình,

xây dựng kế hoạch lâu dài giữa tập thể HGĐ với DN thông qua đầu mối tổ chức là các

HTX, khi ấy sẽ trở thành một phương thức LKKD nhiều bên với nội dung phong phú.

HTX đại diện cho các HGĐ nông dân và đóng vai trò của người tổ chức, kiến tạo

nên nội dung của LKKD dài hạn, tạo nên sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa các đối

tác. Khi ấy, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và nhà khoa học sẽ xuất hiện và đóng vai

trò nhất định. Làm đƣợc nhƣ vậy thì cả DN và HGĐ sẽ có chƣơng trình hợp tác kinh doanh dài hạn và sẽ phát triển công tác nghiên cứu thị trƣờng, lập quy hoạch, kế hoạch

SX - KD, ứng dụng KH - CN, đào tạo lao động và cán bộ quản lý một cách tƣơng ứng. Hãy xem xét số liệu khảo sát các HTX liên kết với DN tại 23 HTX.3

Bảng 3.8. Tình hình SX - KD của các HTX đƣợc điều tra

TT Nội dung ĐV tính Số lƣợng Tỷ lệ (%)

a- Sản xuất SP trồng trọt, chăn nuôi HTX 23 100

b- Cung cấp dịch vụ 23 100 HTX Lĩnh vực hoạt động của HTX c- Tổ chức liên kết KD với hộ GĐ 23 100 HTX

d- Tổ chức LK KD với doanh nghiệp HTX 21 91,3

a- Gieo trồng cây lúa 240 58,11 ha

b- Gieo trồng cây màu 63 15,25 ha

1 2 c- Cây màu vụ đông và cây khác 79 19,13 ha

Diện tích đất NN trung bình 1 HTX năm 2021 Trong đó: d- Đất chăn nuôi thủy sản ha 31

7,50 Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

Bảng 3.8 cho thấy quy mô SX - KD của mỗi HTX đƣợc điều tra thể hiện ở diện

tích canh tác bình quân, doanh thu về sản phẩm chủ yếu là tƣơng đối nhỏ. Trong 23 HTX điều tra,100% HTX có tổ chức liên kết kinh doanh với HGĐ và 90,3% HTX có LKKD với DN. Lƣu ý là, số liệu ở đây phản ánh tính phổ biến của kênh liên kết kinh

doanh đã thiết lập chứ chƣa phản ánh rõ quy mô và cƣờng độ thực tế của nó.

3 Một số mục trong Bảng hỏi không có thông tin trả lời, hơn nữa do cách chọn gốc so sánh nên tổng các tỷ lệ % của

một số mục trong các Bảng số liệu khảo sát có thể không bẳng 100%.

Bảng 3.9 cho thấy thực trạng áp dụng công nghệ của các HTX đƣợc điều tra, theo đó, tình hình áp dụng công nghệ - kỹ thuật trong nông nghiệp đã đƣợc chú trọng

101 và bản thân ngƣời nông dân cũng đánh giá cao hoạt động này. Nông dân bấy lâu nay

chân lấm tay bùn, nay có cơ hội sử dụng máy móc trong các khâu làm đất, cấy hái, thu

hoạch đã giảm bớt sự nhọc nhằn, tạo thêm niềm vui trong lao động. Những công nghệ

- kỹ thuật này phần lớn chỉ dừng ở cơ giới hóa, thủy lợi hóa...., và đƣợc tính theo số HTX có áp dụng, chƣa phản ánh cƣờng độ áp dụng trong từng HTX. Bởi vậy cần chú

ý tránh nhận định theo phong trào.

Bảng 3.9. Tình hình áp dụng công nghệ của các HTX đƣợc điều tra

Số lƣợng HTX Tỷ lệ (%) TT

Áp dụng thiết bị, công nghệ mới trong sản xuất, dịch vụ các năm gần đây

Áp dụng cơ giới hóa 23 100 1

Áp dụng thủy lợi hóa 23 100 2

23 100 3 Áp dụng bảo đảm ATVSTP

Sử dụng giống mới 23 100 4

12 52,17 5 Áp dụng kỹ thuật tƣới tiêu khoa học

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

Sử dụng phân bón hữu cơ 16 69,57 6

Vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hóa của kinh tế HGĐ lâu nay vẫn luôn luôn là vấn

đề quan trọng hàng đầu, bởi tình trạng “đƣợc mùa mất giá” vẫn thƣờng xảy ra.

Bảng 3.10 cho thấy thực trạng tiêu thụ sản phẩm của 23 HTX đƣợc điều tra. Ở

đây có 3 hình thức chủ yếu tiêu thụ NSHH, trong đó hình thức bán lẻ tại các chợ nông

thôn ( đƣợc coi là tiêu thụ tại chỗ) và bán cho thƣơng lái vẫn rất phổ biến. Ba hình

thức tiêu thụ NSHH trên thực tế vẫn tồn tại đồng thời, tuy rằng chúng có liên quan với

nhau và có thể thay thế nhau. Số liệu cho thấy, 100% HTX đƣợc điều tra vẫn còn áp

dụng hình thức bán lẻ tại các chợ nông thôn và bán cho thƣơng lái, trong khi đó có

21/23 HTX (chiếm 91,3%) là có ký kết hợp đồng LKKD với DN. Điều này cho thấy, việc ký kết hợp đồng LKKD với DN đòi hỏi nhiều điều kiện liên quan, tuy gần đây đã đƣợc quan tâm nhƣng cũng còn phải trải qua quá trình lâu dài mới đủ khả năng thay

thế các hình thức tiêu thụ NSHH truyền thống. Điều này cũng cho thấy, lực lƣợng DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT trên địa bàn Tỉnh còn khiêm tốn do gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Vấn đề đặt ra là cần phải quan tâm tạo điều kiện cho các DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT phát triển một cách thuận lợi hơn.

102 Bảng 3.10. Các kênh tiêu thụ nông sản phẩm của các HTX đƣợc điều tra

TT Tiêu thụ sản phẩm Số lƣợng HTX Tỷ lệ (%)

23 100 1 Bán lẻ tại chỗ

23 100 2 Bán cho Thƣơng lái

91,3

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

21 3 Ký hợp đồng liên kết kinh doanh với DN

Kết quả điều tra cho thấy NSHH đƣợc tiêu thụ thông qua ký kết hợp đồng LKKD với DN đã dần dần phát triển đáng kể và có thể trở thành kênh tiêu thụ quan trọng. Số

liệu ở đây mới chỉ phản ánh tính phổ biến của kênh LKKD chứ chưa phản ánh rõ

cường độ thực tế của nó (việc thu thập số liệu về lƣợng giá trị cụ thể gặp khó khăn).

Nếu so sánh kết quả khảo sát này với một vài báo cáo tổng hợp thì số HTX ký kết hợp

đồng LKKD với DN còn có sự chênh lệch theo hướng thấp hơn, bởi vì, khi hỏi trực

tiếp tại cơ sở thì câu trả lời có khả năng sát với thực tiễn hơn.

Bảng 3.11. Tình hình liên kết kinh doanh của các HTX với DN

TT Nội dung Số HTX có liên kết KD Tỷ lệ so với tổng số (%)

1 Thời gian HTX liên kết với các DN

Từ 2 - 5 năm 9 39,13

Trên 5 năm 12 52,17

2 Các khâu liên kết của HTX với các DN

Liên kết sản xuất 18 78,26

Liên kết về KH - CN 12 52,17

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

Liên kết kinh doanh (tiêu thụ NSHH) 21 91,3

Bảng 3.11 cho thấy các nội dung liên kết kinh doanh giữa HTX với DN: LKKD

này đa phần đã trải qua trên 5 năm và liên kết trong nhiều khâu nhƣ sản xuất, KH - CN và liên kết kinh doanh (tiêu thụ NSHH). Khâu tiêu thụ NSHH đƣợc quan tâm thực

hiện nhiều hơn các khâu khác. Xem xét cụ thể, một số HTX liên kết với DN khá chặt chẽ, thời gian liên kết dài, trải rộng nhiều khâu và kết quả khá tốt. Thực tiễn cho thấy, các HGĐ vẫn khá chật vật khi tìm phƣơng thức để tiêu thụ NSHH. Kênh tiêu thụ cần phải ổn định, với giá cả phải chăng để bù đắp đƣợc hao phí lao động của họ.

103

Bảng 3.12. Các nội dung liên kết sản xuất của các HTX với DN

TT Nội dung liên kết SX của HTX với DN Tỷ lệ so với tổng số (%) Số HTX có liên kết

18 78,26 1 Nhận và sử dụng giống mới từ DN

21 91,30 2 Nhận giới thiệu mua phân bón từ DN

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

21 91,30 3 Nhận giới thiệu mua thuốc BVTV từ DN

Bảng 3.12 cho thấy, HTX liên kết với DN theo các khâu công việc, trong đó, việc

nhận và sử dụng giống mới từ DN đạt 78,26%, giới thiệu mua phân bón từ DN đạt

91,30%, giới thiệu mua thuốc BVTV từ DN đạt 91,30%. Giống mới tạo ra chất lƣợng

đồng đều, bảo đảm VSATTP và khẳng định thƣơng hiệu, nên cần đƣợc quan tâm hơn.

Theo Bảng 3.13, khâu theo dõi kỹ thuật làm đất và kỹ thuật canh tác từ phía DN

còn thấp. Nhƣ vậy, các DN chƣa chú ý chặt chẽ đối với một số việc về kỹ thuật, nhƣ

việc làm đất. Đây cũng là vấn đề cần rút kinh nghiệm trong quản lý kỹ thuật.

Bảng 3.13. Tình hình liên kết về kỹ thuật của các HTX với DN

TT Mức độ liên kết kỹ thuật của HTX với DN

Số HTX có liên kết KD

Tỷ lệ so với tổng số (%)

1 Mức độ theo dõi kỹ thuật làm đất từ DN

a- Khá tốt 8 34,78

b- Trung bình 9 39,13

c- Hầu nhƣ không 4 17,39

2 Nhân viên DN kiểm tra kỹ thuật canh tác

a- Khá tốt 8 34,78

b- Trung bình 11 47,82

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

c- Hầu nhƣ không 2 8,69

Các Bảng 3.11, 3.12 và 3.13 cho thấy, tình hình LKKD nói chung giữa các HTX với các DN đã đƣợc phát triển khá phong phú nhƣng còn chƣa đƣợc toàn diện và chƣa đồng đều theo các khâu. Đã có 21/23 HTX tiến hành tổ chức LKKD, đồng thời liên kết ở khâu tiêu thụ nông sản cũng ở mức tƣơng tự trong số HTX đƣợc điều tra.

104

Khi đánh giả kết quả LKKD của HTX với các DN thực ra không chỉ dựa vào

doanh thu NSHH hay lợi nhuận thu đƣợc cho mỗi bên mà phải dựa trên nhiều chỉ tiêu

khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, kể cả độ hài lòng của mỗi bên trong

LKKD. Do điều kiện hạn chế không cho phép NCS khảo sát với những chỉ tiêu định lƣợng cụ thể. Các câu hỏi và câu trả lời ở tầm khái quát của Giám đốc HTX đã phản

ánh phần nào ý nghĩa quan trọng trong những nội dung cần nghiên cứu.

Bảng 3.14. dƣới đây chỉ xem xét riêng 21 HTX đã có tổ chức LKKD với DN,

theo đó, có 19,04% HTX thực hiện LKKD đạt mức thấp, có 57,14% HTX thực hiện LKKD đạt mức trung bình và có 23,03% HTX đạt mức khá. Đánh giá của các Giám

đốc HTX nhƣ trên thì nhìn chung là chƣa cao nhƣng có thể chấp nhận đƣợc. Việc nâng

cao kết quả và hiệu quả của LKKD chắc chắn là quá trình lâu dài với nhiều khó khăn.

Bảng 3.14. Kết quả liên kết kinh doanh của các HTX có liên kết với DN

TT

Kết quả liên kết kinh doanh của HTX với DN từ góc nhìn của Giám đốc HTX

Tỷ lệ so với tổng số (%)

Số HTX có liên kết KD

Thấp 4 19,04

Trung bình 12 57,14

(Nguồn: Điều tra thực địa của NCS)

3.3.3.3. Về LKKD giữa HTX với HGĐ từ góc nhìn của Giám đốc HTX

5 23,80 Kết quả tốt

Sau đây NCS xem xét cách nhìn nhận và đánh giá của các Giám đốc HTX đối

với các HGĐ nông dân trong hoạt động liên kết kinh doanh. Bảng 3.15 cho thấy tình

hình liên kết kinh doanh của 21 HTX với HGĐ:

(i) Về phƣơng thức giao nhận nông phẩm với HGĐ có 13/21 Giám đốc HTX

đánh giá tốt (đạt tỷ lệ 61.90%); 23,80% Giám đốc HTX đánh giá mức trung bình và có

14,30% Giám đốc HTX đánh giá việc giao nhận còn chƣa phù hợp.

(ii) Về giá bán nông phẩm trong Hợp đồng với HGĐ, có 23,80% Giám đốc HTX cho rằng, giá bán NSHH trong hợp đồng đạt mức cao hơn so với giá thị trƣờng. Có

57% Giám đốc HTX nhận định, giá bán NSHH trong hợp đồng là đạt mức ngang bằng với thị trƣờng và 19.04% Giám đốc HTX cho là giá bán NSHH trong hợp đồng ở mức thấp hơn giá thị trƣờng. Những ý kiến đánh giá này có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì,

kênh Liên kết kinh doanh với DN sẽ trở thành hƣớng tiêu thụ chủ yếu trong tƣơng lai. Ý kiến đánh giá ở mức tốt có nghĩa rằng, khi ấy HGĐ nông dân có thể tích cực tham gia ký Hợp đồng tiêu thụ dài hạn và yên tâm sản xuất. Các ý kiến đánh giá của Giám

105 đốc HTX cho thấy, tình hình LKKD diễn ra nói chung là có thể chấp nhận và đang có

chiều hƣớng phát triển tốt.

Bảng 3.15. Tình hình liên kết kinh doanh của các HTX với HGĐ

TT Tình hình liên kết kinh doanh của HTX với HGĐ từ góc nhìn của Giám đốc HTX Tỷ lệ so với tổng sô (%) Số HTX có liên kết KD

Phƣơng thức giao nhận nông phẩm với HGĐ 21 100

13 61,90 1 Khá tốt

Trung bình 5 23,80

3 14,30 Chƣa phù hợp

2 Giá bán NSHH trong hợp đồng so với thị trƣờng 21 100

5 23,80

12 57,14 Cao hơn (trung bình cao hơn 10% trở lên) Ngang bằng

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

4 19,04 Thấp hơn

Bảng 3.16 cho thấy tình hình LKKD liên quan đến phƣơng thức thanh toán và sự

phối hợp giữa HTX và HGĐ trong thực hiện Hợp đồng: (i) Về “phương thức thanh

toán”: có 8/21 Giám đốc HTX đánh giá là thuận tiện, phù hợp (38.09% ), 10/21 Giám

đốc HTX đánh giá ở mức trung bình; 14,3% Giám đốc HTX đánh giá là chƣa phù hợp;

(ii) Về “Phối hợp giữa HTX và hộ GĐ trong thực hiện Hợp đồng”: đƣợc 47,61% Giám

đốc HTX đánh giá ở mức khá tốt; 52,38% Giám đốc HTX đánh giá trung bình.

Bảng 3.16. Tình hình liên kết kinh doanh của các HTX với HGĐ

TT Tình hình liên kết kinh doanh của HTX với HGĐ từ góc nhìn của Giám đốc HTX Tỷ lệ so với tổng sô (%) Số HTX có liên kết KD

1 Phƣơng thức thanh toán có thuận tiện, phù hợp 21 100

8 38,09 Khá tốt

10 47,61 Trung bình

3 14,30 Chƣa phù hợp

21 100 2 Phối hợp giữa HTX và hộ GĐ thực hiện HĐ

10 47,61 Khá tốt

11 52,38 Trung bình

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

- - Chƣa chặt chẽ

106

Bảng 3.15 và 3.16 thể hiện sự đánh giá của các Giám đốc HTX về các vấn đề

LKKD giữa HTX với HGĐ nhìn tổng thể là chấp nhận đƣợc. Điều này chứng tỏ vai

trò tổ chức quản lý và hoạt động của các HTX trong LKKD ngày càng được người

nông dân tin cậy, đặc biệt là trong tiêu thụ NSHH.

Bảng 3.17 nêu rõ đánh giá của Giám đốc HTX về mức độ quan trọng đối với các

(i) Đa số Giám đốc HTX đánh giá cao tầm quan trọng của hỗ trợ cho LKKD đạt

nội dung khi hỗ trợ LKKD:

hiệu quả cao, đặc biệt là cung cấp giống mới, hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý, dịch vụ khuyến nông (trên 80% Giám đốc HTX đánh giá yếu tố này là Khá cần và Rất cần);

(ii) Việc cung cấp thức ăn chăn nuôi, thuốc BVTV, phân bón hữu cơ có 60,87% Giám đốc HTX đánh giá là yếu tố quan trọng do các dịch vụ này có thể tìm hiểu thông

qua nhiều kênh thông tin và có thể đƣợc cung ứng bởi nhiều đối tác khác nhau;

(iii) Đáng chú ý là có 34,78% Giám đốc HTX đánh giá là cần đƣợc hỗ trợ an

ninh an toàn khi thu hoạch sản phẩm và hỗ trợ về trụ sở của HTX. Điều này chứng tỏ

có nơi, có lúc vấn đề an ninh trật tự vẫn chƣa đƣợc đảm bảo an toàn ở mức cần thiết.

Bảng 3.17. Giám đốc HTX đánh giá mức độ quan trọng trong hỗ trợ liên kết

Nội dung

Giống mới

Hỗ trợ kỹthuật

DV pháp lý

DV khuyến nông

Hỗ trợ an ninh, trụ sở

Thuốc BV TV, phân bón

Mức q/trọng

1-Không cần (%)

2-Tùy ý (%)

17,39

8,69

8,69

3-Cần (%)

56,52

17,39

39,13

39,13

43,47

8,69

4-Khá cần (%)

39,13

43,47

43,47

43,47

39,13

26,08

5-Rất cần(%)

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

Bảng 3.18 nêu rõ ý kiến đánh giá của Giám đốc HTX về mức độ quan trọng đối

với các khâu trong liên kết với DN và HGĐ:

(i) Khâu vật tư đầu vào đƣợc đánh giá là quan trọng nhất khi có đến 95,64%

Giám đốc HTX chọn mức quan trọng là Khá cần và Rất cần;

(ii) Khâu sản xuất cũng đƣợc coi trọng không kém khi 91,3% Giám đốc HTX

chọn mức quan trọng là Khá cần và Rất cần.

(iii) Tiêu thụ sản phẩm, trên 82% Giám đốc HTX chọn Khá cần và Rất cần.

107

Theo Bảng 3.18, việc cung cấp vật tƣ đầu vào và hỗ trợ sản xuất cho HGĐ là rất

quan trọng do trên thực tế HTX chƣa có khả năng chủ động trong việc bảo đảm các vật

tƣ cần thiết, mà vẫn phải dựa vào DN và các nhà cung cấp trung gian. Với khâu tiêu

thụ NSHH, vẫn còn khá nhiều HTX và HGĐ thực hiện tiêu thụ ở chợ nông thôn, chủ yếu do sản lƣợng của HGĐ có quy mô nhỏ và có một số trƣờng hợp cho rằng, việc ký Hợp đồng tiêu thụ NSHH với DN còn gặp khó khăn và chƣa đạt đƣợc hiệu quả rõ rệt.

Bảng 3.18. Giám đốc HTX đánh giá về mức độ quan trọng các khâu liên kết

Nội dung các khâu

Vật tƣ đầu vào

Khâu sản xuất

Tiêu thụ NSHH

Mức quan trọng

Với DN Với HGĐ Với DN Với HGĐ Với DN Với HGĐ

1-Không cần (%)

8,69

2-Tùy ý (%)

3-Cần (%)

43,47

39,13

39,13

39,13

26,08

26,08

4-Khá cần (%)

52,17

56,52

52,17

52,17

56,52

52,17

5-Rất cần (%)

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

Bảng 3.19. phản ánh kết quả điều tra ý kiến đánh giá của Giám đốc HTX về mức

độ phù hợp cao/ thấp trong việc bồi dƣỡng kiến thức cho Cán bộ quản lý HTX. Điều

tra cho thấy, lƣợng thời gian bối dƣỡng trung bình / năm là tƣơng đối cao, nội dung

kiến thức bồi dƣỡng là khá thiết thực, gồm kiến thức kỹ thuật mới, kiến thức về thị

trƣờng, kiến thức và kỹ năng thƣơng lƣợng, về ký kết hợp đồng tiêu thụ với DN. Có

8,69% Giám đốc HTX cho rằng, kiến thức bồi dƣỡng có phần không phù hợp.

Bảng 3.19. Đánh giá việc bồi dƣỡng kiến thức cho Cán bộ quản lý HTX

TT Nội dung loại kiến thức

bồi dƣỡng

Thời gian bồi dƣỡng (giờ)

Đánh giá mức độ phù hợp khi áp dụng thực tế (%) Trung bình Rất phù hợp

46,57

Không thực sự phù hợp

17,39

73,91

1 Kiến thức kỹ thuật (%)

55,86

17,39

73,91

2 Kiến thức kinh doanh (%)

8,69

43,47

39,13

3 Kiến thức khác (%)

(Nguồn: Điều tra thực địa của NCS) Bảng 3.20 phản ánh kết quả điều tra đánh giá của Giám đốc HTX về nhu cầu và tình hình đáp ứng nhu cầu vay vốn của HTX cho hoạt động SX - KD. Theo đó, số

108 HTX đƣợc vay vốn là không đáng kể (8,69%), còn số HTX không vay đƣợc vốn là áp

đảo (91,31%). Tỷ lệ này bao gồm cả số HTX thực tế không vay vốn nhƣng không phải

là không có nhu cầu vay mà do trong thực tế họ thấy khó có khả năng tiếp cận các

nguồn vốn tín dụng. Đây là điều đáng lo ngại, vì nhu cầu vay ngay từ đầu không đƣợc hình thành do thiếu sự chủ động, thiếu tích cực mở rộng quy mô hoạt động của HTX.

Bảng 3.20. Tình hình vay vốn của HTX cho SX - KD

TT

Nội dung

Mức độ đạt đƣợc

Số HTX

Tỷ trọng (%)

1

Trong 3 năm qua HTX có vay đƣợc vốn không

2

8.69

a- Có

21

91.31

b- Không

2

Nguồn vay của HTX

-

-

a- Ngân hàng chính sách

2

8,69

b- Quỹ hỗ trợ

5

21,74

c- Vay khác

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

3.3.4. Về LKKD giữa HGĐ với HTX từ góc nhìn của các HGĐ

Luận án chuyển sang xem xét cách nhìn nhận và cách đánh giá của các HGĐ

nông dân về hoạt động liên kết kinh doanh thông qua 184 phiếu điều tra HGĐ. Bảng

3.21 cho thấy tình hình SX - KD của các HGĐ đƣợc điều tra.

Bảng 3.21. Tình hình SX - KD của các Hộ gia đình đƣợc điều tra

7.752,5

Tình hình sản xuất và doanh thu của HGĐ Đơn vị tính Số lƣợng

7.077,5

675

1. Đất HGĐ đang sử dụng (trung bình tại 01/7/ 2022)

a. Đất sản xuất nông nghiệp b. Đất khác

49.361

m2 m2 m2 2. Giá trị trung bình thu từ NLTS trong 12 tháng

1.000 đồng

7.750*

1.000 đồng

850*

1.000 đồng

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

* Ghi chú: Đa số các HGĐ thu từ trồng trọt, chỉ 30% HGĐ có thu từ chăn nuôi và dƣới 10% HGĐ có thu từ thủy sản. Ở đây, giá trị trung bình thu từ NLTS đƣợc tính với mẫu số là tổng số HGĐ đƣợc điều tra nên số liệu tính toán bị sụt giảm đáng kể.

a. Giá trị trung bình thu từ trồng trọt b. Giá trị trung bình thu từ chăn nuôi* c. Giá trị trung bình thu từ thủy sản*

109

Bảng 3.21 cho thấy quy mô trung bình về diện tích đất nông nghiệp mà mỗi

HGĐ đang sử dụng cũng nhƣ giá trị trung bình của mỗi HGĐ thu từ NLTS trong năm

gần đây. Diện tích canh tác của mỗi HGĐ khá cao so với diện tích đất trung bình giao

cho mỗi HGĐ là do có sự thuê mƣớn đất ở nông thôn hiện nay. Số liệu thu từ NLTS không phản ánh thu nhập từ các nông sản hiện vật đƣợc tiêu dùng trực tiếp trong sinh

hoạt hàng ngày và cũng không phản ánh các thu nhập bằng tiền khác của kinh tế HGĐ.

Bảng 3.22 cho thấy tỷ lệ áp dụng công nghệ của các HGĐ đƣợc điều tra. Các

HGĐ đa phần mới chỉ áp dụng các công nghệ thiết yếu, chƣa có điều kiện và khả năng áp dụng các công nghệ hiện đại, ví dụ, số HGĐ sử dụng nhà lƣới, nhà kính còn thấp,

hơn nữa hiện còn ở giai đoạn mang tính thử nghiệm nên chỉ chiếm một phần nhỏ trong

tổng số diện tích đất nông nghiệp.

Bảng 3.22. Tình hình áp dụng công nghệ của các HGĐ đƣợc điều tra

TT Số lƣợng HGĐ Tỷ lệ (%)

Tình hình áp dụng KH - CN mới trong sản xuất, dịch vụ các HGD

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

184 5 184 184 100 2,71 100 100 Sử dụng giống mới Sử dụng nhà lƣới, nhà kính Sử dụng phân bón theo chỉ định Phòng, trừ sâu bệnh theo chỉ định 1 2 3 4

Tuy vậy, mặt tích cực là 100% HGĐ đƣợc điều tra đều sử dụng các giống lúa

mới có khả năng chống chọi tốt với sâu bệnh, cho năng suất cao và chất lƣợng tốt.

Đồng thời, 100% HGĐ đều sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu theo chỉ định, đảm bảo sử

dụng đúng quy định kỹ thuật, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực đến nông sản.

Bảng 3.23. Tình hình thực hiện LKKD của Hộ GĐ với HTX và DN

TT Tình hình liên kết của HGĐ với HTX và DN

Số HGĐ có liên kết KD Tỷ lệ so với tổng sô (%) từ góc nhìn của HGĐ

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

1 Thời gian HGĐ liên kết với HTX và DN a Từ 2 - 5 năm b Trên 5 năm 2 Các khâu liên kết của HGĐ với HTX và DN a Liên kết sản xuất b Liên kết về KH - CN c Liên kết kinh doanh (tiêu thụ NSHH) 72 112 144 96 184 39,13 60,87 78,26 52,17 100

110

Bảng 3.23 cho thấy mức độ liên kết của HGĐ với HTX và DN là khá cao và đã

trải qua thời gian khá dài, trên 60% HGĐ đã tiến hành liên kết với thời gian trên 5

năm. Điều này thể hiện qua các khâu liên kết bao gồm cả khâu sản xuất, liên kết về

KH - CN và liên kết tiêu thụ sản phẩm. 100% HGĐ thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Bảng 3.24. Nội dung thực hiện LKKD của Hộ GĐ với HTX và DN

TT Số HGĐ có liên kết KD Tỷ lệ so với tổng sô (%)

184 100 Nội dung liên kết của HGĐ với DN từ góc nhìn của HGĐ 1 Nhận và sử dụng giống mới từ DN

184 100 2 Nhận giới thiệu mua phân bón từ DN

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

184 100 3 Nhận giới thiệu mua thuốc BVTV từ DN

Bảng 3.24 cho thấy mức liên kết của HGĐ với HTX và DN là khá chặt chẽ..

100% số HGĐ đƣợc điều tra liên kết với DN trong việc nhận giống mới, mua phân

bón và thuốc BVTV từ DN. Nhƣ vậy, nhận thức và nhu cầu của các HGĐ đã đƣợc

nâng cao trong việc áp dụng tiến bộ KH - KT vào sản xuất, giúp nâng cao năng suất và

chất lƣợng nông sản.

Bảng 3.25 và 3.26 dƣới đây là đánh giá của các HGĐ về mức độ quan trọng theo

các nội dung cần hỗ trợ. Một số vấn đề đáng chú ý trong nội dung này gồm:

- Tất cả các HGĐ đều đánh giá mức độ quan trọng trong hỗ trợ liên kết của các

DN đối với HGĐ đều từ mức Cần, Khá cần, và Rất cần. Nhƣ vậy, các HGĐ đều

nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của liên kết trong SX - KD trong bối cảnh mới.

Bảng 3.25. HGĐ đánh giá về mức độ quan trọng trong hỗ trợ liên kết

Nội dung các khâu

Khâu tiêu thụ Khâu sản xuất

Mức quan trọng

Khâu vật tƣ đầu vào sản phẩm

1- Không cần (%)

2- Tùy ý (%)

51,09

50,54

18,48

3- Cần (%)

16,30

21,74

27,17

4- Khá cần (%)

32,61

27,72

54,35

5- Rất cần(%)

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

111

Các HGĐ chủ yếu cần hỗ trợ trong các dịch vụ SX - KD từ các HTX và DN.

Trong khi đó, một số dịch vụ khác do chính quyền địa phƣơng cung cấp nhƣ Dịch vụ

pháp lý, Dịch vụ khuyến nông có tỷ lệ HGĐ cần hỗ trợ ở mức thấp. Thực trạng này là

do các HGĐ tin tƣởng vào các dịch vụ hỗ trợ của HTX, DN cũng nhƣ tin tƣởng uy tín của các HTX và DN. Tuy nhiên, thƣc tế cho thấy, khi có các rắc rối, tranh chấp pháp

lý phát sinh, đa phần các HGĐ không có đầy đủ kiến thức pháp luật để tự bảo vệ

quyền lợi chính đáng của mình. Do đó, trong tƣơng lai các dịch vụ liên quan đến pháp

lý nên đƣợc chú trọng hơn trong việc tuyên truyền, giải thích và hỗ trợ các HGĐ.

Bảng 3.26. HGĐ đánh giá về các nội dung cần đƣợc hỗ trợ

Nội dung các khâu

Cung cấp giống mới Cung cấp thức ăn, thuốc BVTV, phân bón... Hỗ trợ kỹ thuật Dịch vụ pháp lý Dịch vụ khuyến nông

Mức quan trọng

1-Không cần (%)

2-Tùy ý (%)

51,09

50,54

27,17

5,43

11,95

3-Cần (%)

16,30

21,74

22,82

8,15

21,74

4-Khá cần (%)

32,61

27,72

17,93

9,78

10,87

5-Rất cần (%)

Nguồn: Điều tra thực địa của NCS

Nhìn chung lại, qua các số liệu khảo sát cho ta một số nhận xét sau:

Một là, vấn đề Liên kết kinh doanh giữa HGĐ với HTX và DN, và giữa HTX với

HGĐ và với DN, từ góc nhìn khác nhau sẽ có cách nhận thức và đánh giá khác nhau.

Nguyên nhân là do khả năng nhận thức của mỗi chủ thể cũng nhƣ lợi ích đạt đƣợc mỗi

trƣờng hợp là khác nhau. Ngay khi cùng một góc nhìn, với trình độ nhận thức khác

nhau cũng có đánh giá khác nhau. Tuy vậy, kết quả khảo sát sâu đối với 23 HTX và

184 HGĐ nông dân trên địa bàn 5 huyện thuộc Tỉnh Thái Bình cơ bản là thống nhất với những nhận thức và đánh giá chung về tính tích cực của các loại hình SX - KD chủ yếu trong xây dựng NTM, về quá trình hình thành và phát triển các LKKD nhằm đáp

ứng những yêu cầu của Tiêu chí số 13 của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM.

Hai là, kinh tế HGĐ trong nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình có sự giảm sút về số lƣợng nhƣng dần dần thích nghi với cơ chế thị trƣờng. Đã có những bƣớc tiến đáng kể về môi trƣờng kinh doanh trong NN - NT, hệ thống CSHT ngày càng đồng bộ, hiểu biết về thị trƣờng gia tăng, song phần lớn HGĐ vẫn đang gặp khó khăn trong việc tìm

112 cách tổ chức SX - KD sao cho phù hợp với điều kiện và khả năng nhằm tạo điều kiện

thúc đẩy kinh tế HGĐ phát triển và ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng

mục tiêu của quá trình xây dựng NTM.

Ba là, HTX nông nghiệp theo Luật HTX 2012 ở Tỉnh Thái Bình đã trở thành các đơn vị vận hành theo cơ chế thị trƣờng, thực hiện nhiều khâu công việc phục vụ sản

xuất của HGĐ, đã tập hợp những ngƣời yếu thế trong xã hội là HGĐ nông dân, góp

phần quy hoạch vùng chuyên canh và tìm thị trƣờng tiêu thụ ổn định. HTX kiểu mới,

bƣớc đầu kinh doanh có lợi nhuận, nhƣng không tối đa hóa lợi nhuận nhƣ DN. Hoạt động của các HTX gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện vai trò

quan trọng trong tổ chức các LKKD với HGĐ và với DN.

Bốn là, các DN đầu tƣ vào NN - NT tại Thái Bình còn hạn chế về số lƣợng, quy

mô, hầu hết là DN nhỏ nhƣng đã tích cực vƣơn lên, tổ chức LKKD với các HTX và

HGĐ. Các DN hoạt động trên lĩnh vực NN - NT từng bƣớc nhận thức rõ sứ mệnh là

không đƣợc đóng vai nhƣ những kẻ buôn bán nhỏ lẻ, thụ động mà phải đóng vai trò

đáng kể trong việc phát triển SXHH lớn trong nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

Mặc dù mỗi loại hình SX - KD có bƣớc tiến nhất định, nhìn tổng thể, cần đánh

giá MHKD của chúng và tìm cách tháo gỡ những vƣớng mắc khách quan và chủ quan.

3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

3.4.1. Những mặt tích cực

3.4.1.1. Chuyển biến về môi trường kinh doanh trong xây dựng NTM

a) Chương trình XDNTM tác động đến hình thành mô hình kinh doanh

Chƣơng trình xây dựng NTM tại tất cả các Tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ đã có hàng

trăm cánh đồng sản xuất tập trung, cây trồng mới có năng suất, chất lƣợng cao đƣợc đƣa vào sản xuất, giúp nông dân hiểu biết về thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, thúc đẩy kinh tế HTX và HGĐ phát triển . Loại hình HTX NN ở các Tỉnh ở Đồng Bằng Bắc Bộ giữ vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, từng bƣớc tổ chức liên kết với các DN tiêu thụ sản phẩm cho các HGĐ. Các HTX đã tạo ra các

chuỗi cung ứng, gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực ở địa phƣơng.

b) Sự phát triển thể chế kinh tế thị trường trong quá trình XDNTM

Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM triển khai quyết liệt, đồng bộ, nội dung

XD NTM ngày càng đi vào chiều sâu. Đó là sự hài hòa về phát triển nông thôn với

113 phát triển đô thị trong từng địa phƣơng, giữa Tỉnh và Thành phố. Thực hiện 19 Tiêu

chí XD NTM tạo nên bƣớc tiến đáng kể về môi trƣờng kinh doanh trong NN - NT, hệ

thống giao thông ngày càng thuận lợi, thông tin thị trƣờng thông suốt và cập nhật,

CSHT nông thôn đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; trƣờng học đƣợc nâng cấp; cơ sở y tế đƣợc cải thiện. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ hội tụ những

điểm sáng nhất về XDNTM của cả nƣớc, là nơi khởi nguồn đề xuất các cơ chế, chính

sách mới, nhƣ: Chƣơng trình OCOP; đề xuất những nội dung mới về xây dựng Xã

NTM kiểu mẫu và nâng cao, tìm tòi những nội dung mới cho giai đoạn sau 2022 (nhƣ du lịch nông thôn; phân loại chất thải rắn và xử lý nƣớc thải, mã vùng SXNN...).

c) Công tác quản lý Nhà nước tạo nên sự thông thoáng trong môi trường kinh

doanh, tiền đề cho sự ra đời các MHKD đa dạng và đap ứng yêu cầu HNKTQT

Vai trò tổ chức và giám sát của cơ quan Nhà nƣớc là hết sức cần thiết và có ý

nghĩa quan trọng. Hệ thống cơ chế chính sách và ngày càng đồng bộ, trao quyền chủ

động hơn cho địa phƣơng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cƣ. Ví dụ nhƣ, chính

sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SPNN áp dụng

cho toàn bộ các tổ chức, cá nhân, các đơn vị kinh tế thuộc các loại hình khác nhau

trong sản xuất và tiêu thụ SPNN, chính sách đào tạo bồi dƣỡng nhân lực; hỗ trợ HTX

tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm,hỗ trợ ứng dụng KH - CN mới, tƣ vấn thành

lập HTX và tạo điều kiện cho HTX tham gia vào các chƣơng trình chuyển đổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi, cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Nhà nƣớc đã xây dựng quy hoạch

các vùng sản xuất nông sản, tạo cơ sở pháp lý minh bạch và bình đẳng cho việc LKKD

giữa các đơn vị kinh tế nông nghiệp, có biện pháp xử lý những vi phạm hợp đồng của

các bên đối tác theo pháp luật. Công tác chỉ đạo chuyển biến mạnh, năng lực của cán

bộ tiến bộ rõ, nhất là việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện với nhiều cách làm sáng tạo.

d) Các yếu tố KH - CN tác động đến hình thành mô hình kinh doanh. Việt Nam

là quốc gia đang thực hiện CNH - HĐH, tiếp cận CMCN 4.0. Điều đó mở ra cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ. Các tiến bộ KH - CN để chăm sóc vật nuôi và cây trồng. Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quản trị, điều hành các hoạt động SX - KD của DN. Đầu tƣ công nghệ nhằm hỗ trợ việc ra các quyết định quản lý, xây

dựng chiến lƣợc nhằm đạt lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng; tạo thay đổi lớn về hình thái kinh doanh cho các DN khởi nghiệp.

e) Vai trò của cộng động dân cư và các tổ chức xã hội đối với MHKD : Mặt trận

Tổ quốc, Hội Nông dân và các Đoàn thể có vai trò rất quan trọng trong việc động viên, giải đáp vƣớng mắc của ngƣời dân, phối hợp cùng ngƣời dân huy động nguồn lực XD

114 NTM, khơi dậy lợi thế, tiềm năng của địa phƣơng. Cộng đồng dân cƣ nông thôn có vai

trò quyết định đến MHKD - họ vừa là chủ thể thực hiện, vừa là chủ thể hƣởng lợi. Cƣ

dân nông thôn từng bƣớc thay đổi tập quán sản xuất, khai thác tốt hơn tiềm năng ruộng

đất, xây dựng thành công vùng sản xuất tập trung, liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao. Đặc biệt là tinh thần khởi nghiệp của người dân được nâng cao đáng

kể. Ngƣời mới bắt đầu cũng có thể nhận đƣợc sự ủng hộ từ bạn bè và gia đình, điều đó

làm gia tăng trách nhiệm của họ đối với cộng đồng. Khởi nghiệp là quá trình hiện thực

hóa ý tƣởng kinh doanh của những ngƣời đam mê sáng tạo. Dự án khởi nghiệp thƣờng tạo ra những điều chƣa từng có trên thị trƣờng hoặc những thứ thị trƣờng đã có nhƣng

sẽ làm tốt hơn, thậm chí là vƣợt bậc.

3.4.1.2. Mức độ hoàn thiện và phát triển MHKD trong NTM ở Đồng bằng Bắc Bộ

Quá trình XD NTM hơn 10 năm qua, cũng có một số tiêu chí còn gặp khó khăn

hạn chế, nhất là Tiêu chí số 13 về NTM. Để thực hiện tốt tiêu chí này, cần hoàn thiện và

phát triển các loại hình SX - KD, tức là xây dựng MHKD phù hợp với hệ sinh thái mới trong NN - NT, khi xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo.

Trong bối cảnh mới, các loại hình SX - KD luôn luôn vận động để thích ứng với

cơ chế thị trƣờng trong điều kiện HNQT sâu rộng. Mỗi loại hình SX - KD phải thể hiện

sức sống nội sinh, tự đổi mới và hoàn thiện để vƣơn lên. Thực tế đã có loại hình gặp khó

khăn, trở ngại, rất cần sự định hƣớng rõ hơn với các chính sách hỗ trợ thích hợp của Nhà nƣớc sao cho phát huy tốt hơn nữa nội lực cũng nhƣ nâng cao hiệu quả.

a) Mô hình kinh doanh của loại hình HGĐ trong xây dựng NTM

Tại các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, HGĐ sở hữu các nguồn lực KT - XH vốn có,

góp phần tích cực phát triển các vùng SXHH lớn tập trung. HGĐ là đơn vị kinh tế tự

chủ, luôn kiên trì, bền bỉ tích lũy năng lực; đa dạng hóa các nguồn thu từ SX - KD, tự

đào tạo, áp dụng KH - KT mới, tạo tiền đề cho việc liên kết, hợp tác với HTX kiểu

mới và với liên kết với DN đạt hiệu quả cao. HGĐ có vai trò tích cực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và xã hội đúng mục đích, tiết kiệm, phát huy quyền tự quyết trong SX - KD, đóng góp đất đai và công sức vào xây dựng Xã NTM. Quá trình

XD NTM dẫn đến sự biến đổi chức năng kinh tế và xã hội của HGĐ, nâng cao tính tự chủ , đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động.

Việc chuyển đổi chức năng kinh tế HGĐ có một số vấn đề đáng chú ý nhƣ sau: (i) Một là, sự biến đổi chức năng kinh tế và biến đổi cơ cấu nghề nghiệp của HGĐ

nông thôn: Các thành viên theo đuổi nghề nghiệp khác nhau; có thể có “tài khoản” riêng, không còn “ngân sách” duy nhất nhƣ gia đình truyền thống. (ii) Hai là, HGĐ

115 thực hiện chức năng xã hội trên cơ sở mới, hiến tặng của cải, đóng góp công sức để

xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn TTATXH, vệ sinh môi trƣờng.(iii) Ba là, mối

quan hệ giữa các thành viên trong gia đình trở nên dân chủ và bình đẳng hơn trƣớc, có

sự chuyển biến trong lối sống và lựa chọn nghề nghiệp. Phụ nữ đƣợc quyền quyết định công việc và phân công lao động trong HGĐ.(iv) Bốn là, vai trò của HGĐ trong quản

lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, tiết kiệm, thích ứng cơ chế thị trƣờng, phát huy

quyền tự chủ trong SX - KD. Việc cơ cấu lại SXNN là chuyển dần từ kinh tế HGĐ

sang HTX, DN, nhƣng với tốc độ còn chậm.

Như vậy, loại hình HGĐ trong NTM ở các tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ nói chung chưa

có MHKD độc lập nhưng ngày càng khẳng định vai trò tích cực và tầm quan trọng của

nó. HGĐ vẫn là đối tượng tích cực của phương thức ký kết hợp đồng LKKD. Bản

thân HGĐ có thể tự hoàn thiện và nâng cấp MHKD khi chuyển thành Kinh tế trang

trại hoặc phát triển thành DN tư nhân.

b) Mô hình kinh doanh của loại hình HTX trong xây dựng NTM. HTX kiểu mới

ra đời trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣng nhiệm vụ của HTX chủ yếu là phục vụ các

HGĐ là thành viên. HTX kiểu mới cơ bản vƣợt qua tình trạng yếu kém kéo dài:

Một là, HTX giúp khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội, cùng góp vốn,

góp sức để tổ chức sản xuất, thực hiện các dịch vụ mà cá nhân đơn lẻ thực hiện không

hiệu quả. Thực tế cho thấy, Hộ thành viên so với Hộ không phải thành viên HTX về

NSLĐ không chênh nhau nhƣng giá bán NSHH có thể cao hơn khoảng 10%, còn chi

phí sản xuất giảm khoảng 25%. Do vậy, thu nhập của HGĐ thành viên cao hơn so với

HGĐ không phải thành viên khoảng 30%, từ đó khẳng định vai trò của HTX đối với

HGĐ nông dân. Cán bộ HTX trẻ hóa, có năng lực quản trị, tái cơ cấu ngành NN. HTX

tạo động lực phát triển KT - XH bền vững; cải thiện đời sống, hạn chế tiêu cực [5].

Hai là, với tinh thần “hợp tác”, HTX mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ

tƣơng trợ lẫn nhau. Phát triển HTX làm lan tỏa các giá trị tốt đẹp ra toàn xã hội, như: tính trung thực, công bằng, dân chủ, công khai, giúp đỡ lẫn nhau, ý thức tự chủ, góp phần phát triển văn hóa, củng cố ANCT và TTATXH. Nhiều HTX tham gia tích cực xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi công cộng. HTX là tiền đề quan trọng để thực

hiện dân chủ hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa.

Ba là, HTX có vai trò to lớn trong đổi mới SX - KD, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên; vận động thu hút thành viên mới. Quá

trình phát triển HTX nông nghiệp và phi nông nghiệp giúp tháo gỡ các rào cản vƣớng

mắc trong môi trƣờng kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn lực.

116

HTX kiểu mới có nhiều điểm mới, tích cực:

(i) Là một đơn vị kinh doanh độc lập, HTX phát triển trong tất cả các ngành, lĩnh

vực, trƣớc hết là trong NN-NT;

(ii) Quan hệ giữa HTX và thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự

nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong SX - KD;

(iii) Tổ chức và hoạt động của HTX không bị giới hạn trong địa giới hành chính,

mà có thể liên Xã, tùy theo yêu cầu và năng lực thực tế;

(iv) Liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế có sự phát triểncả về chiều rộng và chiều sâu, từng bƣớc khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo

đảm an sinh xã hội và phát triển KT - XH của đất nƣớc. Đặc biệt, HTX có khả năng liên kết với DN và với HGĐ, tạo sự tin cậy giữa các bên.

Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và PTNT [22]

Hình 3.3. Vị trí, vai trò của HTX nông nghiệp trong chuỗi liên kết

Đánh giá chung: HTX Nông nghiệp tại các Tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã từng bước thích ứng với cơ chế thị trường; tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong tổ chức SXNN, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, từng bước tổ chức liên kết với các

117 DN tiêu thụ sản phẩm cho các HGĐ. Các HTX đã phát huy vai trò chủ đạo trong tổ

chức liên kết kinh doanh với các DN trong tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập cho

các hộ thành viên; cùng với DN nâng cao chất lượng và tính đồng đều các SPNN chủ

lực của địa phương, tạo dựng thương hiệu SPNN. Các HTX kiểu mới đã tạo ra các chuỗi cung ứng sản phẩm gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực ở địa

phương.Tuy vậy, HTX kiểu mới chưa phải là một loại hình SX - KD độc lập và hoàn

chỉnh nên cũng chưa có MHKD đầy đủ, song nó lại là một khâu cần thiết, là tiền đề

cho việc phát triển MHKD mở rộng với sự tích hợp nhiều loại hình SX-KD khác nhau

Triển vọng về vị thế và xu hƣớng loại hình HTX trong xây dựng NTM:

(i) Khẳng định vai trò của HTX trong hỗ trợ phát triển: Quá trình xây dựng NTM

đã khẳng định vai trò của HTX trong hỗ trợ phát triển HGĐ, số HGĐ tham gia HTX

tăng nhanh. Thành viên HTX vừa là ngƣời sở hữu, ngƣời quản lý theo nguyên tắc dân

chủ và sử dụng dịch vụ của HTX. Đặc tính này đã làm nổi bật sự khác biệt về bản chất

của HTX so với DN cổ phần. Luật HTX 2012 đã tạo thuận lợi hơn cho việc thành lập

HTX và Liên hiệp HTX. Mục tiêu của HTX là mang lại lợi ích cho thành viên; phân phối

của HTX chủ yếu theo mức sử dụng dịch vụ và lao động của thành viên, phần còn lại

chia theo vốn góp. Từ bản chất phục vụ thành viên, Luật HTX năm 2012 đã bãi bỏ quy

định “HTX hoạt động nhƣ một loại hình DN” của Luật HTX 2003.

(ii) Liên kết kinh tế giữa HTX kiểu mới với HGĐ mang lại lợi ích nhiều mặt: HTX

phục vụ cho HGĐ, nếu không có HGĐ thì tổ chức HTX nông nghiệp cũng không còn ý

nghĩa. HTX kiểu mới, không làm triệt tiêu vai trò của HGĐ mà gia tăng hơn lợi ích cho

họ. HGĐ là đơn vị kinh tế tự chủ đòi hỏi hoạt động của HTX cần đƣợc tổ chức phù hợp

với trình độ của HGĐ. Về nguyên tắc, HTX chỉ làm những việc mà HGĐ không làm

đƣợc riêng lẻ hoặc làm kém hiệu quả. Thực tế khó tách rời công việc của HGĐ và HTX.

(iii) Nếu để HTX tự phát triển là sai lầm, phải tạo điều kiện để HTX phát triển theo

thị trường và gia tăng sự trợ giúp của DN vì chính lợi ích của DN. Động cơ của HTX là lợi ích cộng đồng,đẩy mạnh liên kết thay vì hoạt động cá thể. Thông qua HTX, HGĐ có thể nhận đƣợc những lợi thế về nhiều mặt, về vật tƣ đầu vào nhƣ giống cây, con; phân

bón, thức ăn gia súc; thuốc phòng trừ dịch bệnh . Từng hộ cá thể khó tiếp cận đƣợc với các khóa tập huấn. HTX là cầu nối giúp các chƣơng trình chuyển giao KH - KT đến với nông dân. HTX hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, từng HGĐ nông dân khó có thể ký hợp đồng bán sản phẩm trực tiếp cho DN do sản lượng quá nhỏ. Mặt khác, nhiều hộ cá thể

khó có thể chứng minh đƣợc khối lƣợng sản phẩm đồng nhất với chất lƣợng đảm bảo.

118 Thông qua các HTX nông nghiệp, doanh nghiệp dễ dàng mua đƣợc khối lƣợng nông sản

lớn, đồng đều về chất lƣợng và đảm bảo ATVSTP, có nguồn gốc rõ ràng.

(iv) HTX giúp tạo lợi thế về quy hoạch sản xuất, đảm báo được lợi ích lâu dài. Khả

năng dự báo nhu cầu thị trƣờng hạn chế nên HGĐ gặp khó khăn trong phát triển sản xuất. Thông qua việc xây dựng phƣơng án, kế hoạch SX - KD trƣớc mắt và lâu dài, HTX có

khả năng nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng, đảm bảo ổn định bao tiêu sản phẩm làm ra.

Điều này từng HGĐ riêng lẻ khó có điều kiện tiến hành.

c) Mô hình kinh doanh của DN trong XDNTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

DN đầu tƣ vào NN - NT, ứng dụng các thành tựu KH - CN mới để tăng năng

suất; gắn với nhu cầu thị trƣờng. DN là yếu tố then chốt thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị nông sản ngày một đa dạng. Sự phát triển của các DN trong NN - NT vùng Đồng bằng

Bắc Bộ còn rất khiêm tốn so với lợi thế phát triển, quy mô chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ,

việc ứng dụng KH - CN và thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế còn hạn chế. Số

DN tham gia theo chuỗi giá trị còn ít. Khi DN vƣơn ra xuất khẩu thì rào cản về kỹ

thuật, chất lƣợng quốc tế càng khắt khe. Tình trạng vi phạm về ATVSTP vẫn diễn ra,

ảnh hƣởng đến hoạt động SX - KD của DN đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp.

Mô hình kinh doanh của DN đầu tư vào NN - NT ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ:

Đây là MHKD nhạy bén ứng xử với đòi hỏi của thị trƣờng, song nếu chỉ tham gia một

cách đơn độc thì sẽ gặp khó khăn gấp bội do hạn chế về nguồn lực đất đai trên địa bàn.

Khi thu mua và chế biến NSHH để xuất khẩu thì chắc chắn DN cần phải tổ chức đƣợc

các hoạt động LKKD với các HTX và qua đó LKKD với hàng ngàn HGĐ nông dân.

Vì vậy, để phát huy tính năng động và nhạy bén của MHKD của DN đầu tư vào

NN - NT cần phải gia tăng mạnh hơn nữa tiềm lực của từng DN, mở rộng liên kết với

các DN lớn và có sức cạnh tranh mạnh ở ngoài vùng cũng như nâng cao năng lực của

các đối tác trong LKKD là các HTX kiểu mới và hàng ngàn HGĐ nông dân.

Các DN với bản chất năng động và khả năng tự chủ, khi môi trƣờng kinh doanh trở nên thuận lợi, họ có thể nhanh chóng vƣơn lên. Bởi vậy, nếu HGĐ nông dân cũng năng động thông qua vai trò tổ chức và kết nối của các HTX, thì sẽ gặp gỡ đƣợc các

DN cả trong và ngoài vùng. DN nông nghiệp thúc đẩy ứng dụng KH - CN và các tiêu chuẩn chất lƣợng theo tiêu chuẩn VietGAP, tổ chức quá trình sản xuất và cung ứng theo chuỗi giá trị. Các DN lớn sẽ đóng vai trò “trụ cột”, là trung tâm trong tổ chức các

mô hình LKKD, hình thành thị trƣờng tiêu thụ ổn định, góp phần phát triển SXNN theo hƣớng bền vững. Tính bền vững ở đây không chỉ đƣợc hiểu là đảm bảo sự bền

119 vững các yếu tố tự nhiên mà còn phải đƣợc hiểu đối với các yếu tố KT - XH, trong đó

bao gồm cả việc phát triển kinh tế HGĐ theo hƣớng bền vững.

các tổ chức SX - KD trong XD NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

3.4.1.3. Mức độ hoàn thiện và phát triển loại hình liên kết kinh doanh giữa

Thực tế trong những năm qua, loại hình liên kết kinh doanh giữa các tổ chức SX

- KD trong XD NTM ở cácTỉnh Đồng bằng Bắc Bộ đã từng bƣớc hình thành và ngày càng phát triển. Có thể đƣa ra một số nhận định chung nhƣ sau;

Một là, loại hình LKKD phát triển đa dạng, phù hợp với điều kiện sản xuất từng

địa phương. Từ hình thức tiêu thụ nông sản theo hợp đồng, đang xuất hiện những

phƣơng thức liên kết đa dạng hơn, sâu hơn nhƣ đầu tƣ vật tƣ, nguyên vật liệu, ứng trƣớc vốn, cung cấp giống mới, cùng với việc thực hành quy trình kỹ thuật nhằm tác

động sâu hơn vào chuỗi giá trị tạo nên sản phẩm, nâng cao chất lƣợng, bảo đảm

ATVSTP, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trên thị trƣờng.

Hai là, nội dung LKKD giữa các tổ chức SX - KD phát triển về số lượng và chất

lượng, trong đó, liên kết giữa DN với HGĐ dựa trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật - công

nghệ mới và tiêu thụ NSHH ngày càng phát triển. Các kênh hợp tác đƣợc mở rộng và

trực tiếp hơn, gắn kết với nhau theo chuỗi để hình thành nên sản phẩm cuối cùng cho

tiêu dùng và xuất khẩu. Các DN đang ngày càng chủ động tự mình tìm kiếm và tổ

chức liên kết. Các kênh liên kết có tổ chức ngày càng đƣợc kiện toàn, có bài bản.

Ba là, loại hình LKKD bước đầu phát huy được vai trò chủ thể của từng tổ chức

như DN, HTX, THT, HGĐ. Mỗi chủ thể ngày càng ý thức đƣợc vai trò của mình và từ

đó trở nên năng động hơn; thông qua đó đã dần dần kích hoạt tính chủ động của các tổ

chức có liên quan, đặc biệt là của chính quyền cấp xã và một số tổ chức khuyến nông,

ngân hàng, từ đó từng bƣớc tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, góp phần thực hiện tốt chƣơng trình XDNTM. Quá trình nói trên khá phức tạp và đòi hỏi có những xung lực mới, nội lực bên trong và có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính quyền và cơ quan chức năng các cấp thông qua các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc ngày càng phát huy tác dụng đến loại hình LKKD.

Bốn là, đã bước đầu hình thành một số DN vượt trội, có khả năng dẫn dắt và lôi kéo các đơn vị kinh tế khác tham gia vào liên kết, tạo cơ sở cho sự vững bền của LKKD trong nông nghiệp. Trong LKKD thƣờng có một doanh nghiệp đóng vai trò

trung tâm, chủ trì trong mô hình liên kết, có nhiệm vụ ứng trƣớc vốn, vật tƣ, hƣớng

120 dẫn kĩ thuật... Các HTX kiểu mới (hoặc trang trại và các DN khác ) càng có vai trò

quan trọng đối với tổ chức LKKD trong khu vực NN - NT.

Năm là, loại hình LKKD trong NN - NT còn chứa đựng ý nghĩa nhân văn là tạo

dựng nên cánh đồng lớn nhưng không tích tụ đất đai, không ép người nông dân rời khỏi mảnh ruộng để trở thành người làm thuê, tạo nên sự hấp dẫn và động lực mới

cho các chủ thể kinh tế và toàn xã hội tham gia vào LKKD. Sẽ có nhiều HGĐ nhỏ trên

cánh đồng lớn đƣợc bình đẳng về ứng dụng kỹ thuật - công nghệ mới cho quy trình sản

xuất; đƣợc biết rõ lợi nhuận từ mảnh ruộng nhà mình sau mỗi vụ gieo trồng.

3.4.2. Một số hạn chế

3.4.2.1. Hạn chế về môi trường kinh doanh

- Kinh tế tăng trƣởng chƣa toàn diện và bền vững, tốc độ tăng trƣởng chƣa đều

qua các năm; thu nhập của ngƣời dân chƣa tƣơng xứng với tăng trƣởng kinh tế.

- Sự kết nối giữa nông thôn và đô thị chƣa hài hòa và phù hợp, quy hoạch có nơi

bị đứt gẫy, các thị trấn chƣa phát huy đƣợc vai trò đầu tầu về kinh tế, chƣa tạo ra đƣợc

các hiệu ứng lan tỏa. Một số địa phƣơng có xu hƣớng “đô thị hoá nông thôn, bê tông

hoá miền quê”, làm phá vỡ cảnh quan, không gian văn hóa truyền thống nông thôn.

- Môi trƣờng sinh thái nông thôn vẫn còn vấn đề bức xúc ở nhiều địa phƣơng,

nhƣ nƣớc thải sinh hoạt, chất thải của các khu, cụm công nghiệp và làng nghề chƣa

đƣợc xử lý triệt để. Công tác duy trì kết quả của một số Xã sau đạt chuẩn NTM còn

hạn chế. Chất lƣợng các công trình CSHT ở một số nơi đã có dấu hiệu xuống cấp. Các

tệ nạn xã hội (ma túy, cờ bạc,…) ở nông thôn vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp.

- Một số địa phƣơng chƣa quan tâm đến tái cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng nâng

cao giá trị gia tăng; tƣ duy nặng về tăng quy mô mà chƣa quan tâm nhiều đến giá trị và

chất lƣợng; tỷ lệ nông sản theo VietGap còn hạn chế; một số HTX kém hiệu quả.

3.4.2.2. Hạn chế của các loại hình tổ chức SX - KD trong nông nghiệp

- Nguồn lực thực hiện Chƣơng trình NTM chƣa đáp ứng so với nhu cầu, nguồn vốn huy động từ ngân sách xã và nhân dân gặp khó khăn, đặc biệt đối với các hạng mục công trình đƣờng giao thông trục của xã và liên xã, hệ thống thủy lợi nội đồng...

a) Loại hình HGĐ bộc lộ mặt yếu cần được hỗ trợ, giúp đỡ, nhƣ: (i) HGĐ dễ bị tổn thƣơng trƣớc sự chi phối của quy luật thị trƣờng. Tuy có cơ hội

chung, song HGĐ bị thua thiệt trƣớc vòng xoáy của thị trƣờng, nhất là khi HTX yếu;

(ii) Cơ sở vật chất - kĩ thuật của HGĐ thiếu, trình độ quản lý hạn chế;

121

(iii) Thông tin thị trƣờng cũng hạn chế, việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho nông

sản vẫn gặp nhiều khó khăn không kém.

b)Loại hình HTX cũng có những hạn chế nhất định nếu không đảm bảo các điều

kiện cần thiết cho HTX phát triển theo dạng thức HTX kiểu mới.

HTX sẽ không thể phát triển lành mạnh nếu chạy theo mục tiêu tối đa hóa lợi

nhuận, hoặc không đảm bảo tính độc lập, tự chịu trách nhiệm. HTX sẽ không làm tròn

sứ mệnh của nó nếu để nó tự phát triển mà thiếu chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, hoặc

tách nó ra khỏi kinh tế HGĐ và xa rời các nguyên tắc quản lý minh bạch, dân chủ, thiếu những cán bộ có trình độ quản lý giỏi để tập hợp các đối tác HGĐ và DN trong

các dạng thức phù hợp của liên kết kinh doanh theo chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị.

c) Hạn chế của mô hình LKKD giữa các loại hình SX - KD trong NTM:

(i) Quy mô liên kết còn hạn chế, HGĐ và HTX tham gia còn ít, tỷ lệ bao tiêu qua

hợp đồng thấp, tiêu thụ nông sản không ổn định, tình trạng hủy hợp đồng, tranh chấp

mua bán giữa ngƣời sản xuất và các đầu mối tiêu thụ chƣa chấm dứt.

(ii) Năng lực LKKD trong nhiều trƣờng hợp bị hạn chế, nhất là đối với DN giữ

vai trò “trụ cột” trong liên kết. Nhiều ngành hàng chƣa tập hợp đƣợc HGĐ vào các

HTX, chƣa tạo đƣợc sự tin cậy giữa DN với HGĐ và HTX trong liên kết sản xuất tiêu

thụ sản phẩm. Các DN nhỏ xuất hiện trên thị trƣờng NSHH nhiều khi mang tính thụ

động và chỉ ký kết những hợp đồng với lợi ích trƣớc mắt nên không thể góp phần phát

triển SXNN theo hƣớng bền vững.

(iii) Chất lƣợng và hiệu quả của LKKD nhìn chung chƣa ổn định, chƣa thành nề

nếp và chƣa tạo đƣợc sức hút mạnh mẽ. Mô hình liên kết “4 nhà” nhiều khi chƣa đi

vào thực chất, đôi khi có tính phong trào, hình thức.

(iv) Việc LKKD còn mang tính miễn cƣỡng, rời rạc do thiếu tính chiến lƣợc dài

hạn, chƣa hƣớng tới việc hình thành các chuỗi giá trị nông sản đối với thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế, chƣa chứng minh rõ tính hiệu quả và bền vững. Bởi vậy, các LKKD này mới chỉ là các liên kết theo chuỗi cung ứng chưa đủ thường xuyên và bền vững, như vậy chưa hội tụ đủ các yếu tố để hình thành chuỗi liên kết giá trị theo ngành

hàng, chưa đủ sức mang lại giá trị gia tăng cao cho mỗi chủ thể tham gia LKKD.

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

(i) Tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, lợi thế cạnh tranh về

122 vị trí địa lý, nguồn lao động giá rẻ dần suy giảm. Diễn biến thời tiết, dịch bệnh khó

lƣờng, đã ảnh hƣởng đến việc phát triển kinh tế và thu nhâp của ngƣời dân.

(ii) SXNN thƣờng gặp rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, năng suất lao động thấp nên

chƣa hấp dẫn với các nhà đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT. Tỉ suất sinh lợi khi đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT thƣờng thấp mà thời gian đầu tƣ thƣờng kéo dài.

(iii) Đô thị hóa nhanh gây ép lớn về ô nhiễm môi trƣờng, lƣợng chất thải từ sản

xuất NN và sinh hoạt của cƣ dân nông thôn có xu hƣớng tăng lên, tình trạng chảy máu

chất xám đối với NN - NT đƣa đến những bất lợi cho phát triển bền vững NN - NT.

(iv) Nguồn vốn ngân sách xã đầu tƣ cho NTM chủ yếu từ nguồn đấu giá quyền

sử dụng đất, việc huy động nguồn lực khác còn nhiều khó khăn. Lĩnh vực NN - NT khó tiếp cận các nguồn vốn của Ngân hành Chính sách xã hội.

(v) Một số khó khăn, hạn chế của dịch vụ công trong lĩnh vực NN - NT, đặc biệt

là dịch vụ chuyển giao công nghệ, công tác tổ chức bảo hiểm nông nghiệp còn hạn

chế, công tác khuyến nông cũng chƣa hỗ trợ tích cực đối với việc hoàn thiện và phát

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

triển các MHKD trong NN - NT.

(i) Cơ quan chính quyền một số địa phƣơng chƣa quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức

triển khai kịp thời các nội dung tái cơ cấu SXNN. Cán bộ XDNTM một số địa phƣơng

chƣa thực sự chủ động trong tham mƣu, đề xuất triển khai thực hiện Chƣơng trình, đặc

biệt là về Tiêu chí số 13 xây dựng NTM. Công tác phân bổ nguồn lực thực hiện

chƣơng trình có chỗ chƣa hợp lý, đầu tƣ nhiều cho CSHT nhƣng một số nội dung tác

động trực tiếp đến SX - KD chƣa quan tâm đúng mức. Vai trò của cơ quan quản lý

Nhà nƣớc các cấp nói chung đối với quá trình hình thành các LKKD còn mờ nhạt, chế

tài xử lý vi phạm hợp đồng chƣa đồng bộ.

(ii) HGĐ chưa nhận thức được đầy đủ trách nhiệm của mình đối với LKKD. Có lúc do nhận thức ngắn hạn nên đƣa đến tình trạng gây mâu thuẫn trong hành động. HGĐ đã kí hợp đồng với DN từ đầu vụ nhƣng với giá cao hơn thì họ vẫn sẵn sàng phá

hợp đồng để bán cho thƣơng lái, tình trạng vi phạm hợp đồng vẫn xảy ra, cơ chế vận hành LKKD thể hiện ở các hợp đồng đƣợc ký kết còn bất cập.

(iii) Do năng lực quản lý của các HTX, HGĐ còn có nhiều hạn chế, trong đó, nhiều lĩnh vực ngành hàng chƣa tập hợp đƣợc HGĐ sản xuất vào các THT, HTX, các

tổ chức này chƣa tạo đƣợc sự tin cậy đối với DN. Do đó, việc xây dựng môi trƣờng

123 thuận lợi để HTX là nhân tố nòng cốt trong chuỗi liên kết là rất cần thiết. Còn nhiều

khó khăn hạn chế trong chất lƣợng nguồn nhân lực của các loại hình SX - KD, đặc biệt

là trình độ Cán bộ quản lý trong HTX và trình độ KH - CN đối với HGĐ nông dân.

(iv) Các khó khăn, hạn chế đối với DN khi đầu tư vào NN - NT:

Thứ nhất, khó khăn trong việc tiếp cận đất đai. Việc tích tụ, tập trung đất nông

nghiệp diễn ra chậm; khó có sự đồng thuận của ngƣời đƣợc giao quyền sử dụng đất;

Thứ hai, khó tiếp cận tín dụng, thiếu các quy định, hƣớng dẫn cụ thể về định giá

tài sản trên đất nông nghiệp, quy định thuế VAT chƣa khuyến khích DN trong nƣớc;

Thứ ba, chuỗi liên kết còn chƣa chặt chẽ với các nhà bán lẻ lớn; khả năng hợp

tác, liên kết của doanh nghiệp còn yếu;

Thứ tư, ƣu đãi về đầu tƣ chƣa đủ mạnh; còn nhiều rào cản đối với việc ứng dụng

công nghệ; sản xuất đại trà còn nhỏ lẻ.

Chính những khó khăn hạn chế nêu trên đƣa tới hạn chế về số lƣợng và chất

lƣợng của đội ngũ các Doanh nghiệp trụ cột khi tổ chức LKKD.

(v) Nguyên nhân hạn chế đối với LKKD trong xây dựng NTM

+ Trƣớc hết do tiềm lực kinh tế của bản thân mỗi đối tác tham gia LKKD còn

hạn chế. Quy mô HTX nông nghiệp còn nhỏ bé, thiếu sự liên kết giữa các HTX với

nhau, thiếu loại hình Liên hiệp HTX.

+ Do nhận thức của mỗi chủ thể về vai trò của LKKD chƣa đầy đủ và đúng mức,

từ đó chƣa xác định rõ vai trò của mình và chƣa tham gia đóng góp hết sức mình.

Trong đó vai trò tổ chức của HTX chưa được khẳng định rõ, vai trò đầu tàu của DN

trong vận hành LKKD chưa mạnh, chưa xây dựng được niềm tin giữa các đối tác.

+ Chƣa nhận đƣợc sự quan tâm từ các cơ quan quản lý chức năng và từ các nhà

khoa học với mức độ cần thiết. Khi xảy ra vƣớng mắc trong LKKD chƣa có tƣ vấn và

tháo gỡ kịp thời một cách khách quan và công bằng, minh bạch. Điều đó gây hạn chế quá trình tự điều chỉnh và phát huy tiềm năng của mô hình LKKD.

124

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 của Luận án đề cập đến các yếu tố khách quan tác động đến MHKD

trong NTM ở Đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, việc triển khai Chƣơng trình XD NTM ở các Tỉnh Đồng bằng

Bắc Bộ với những kết quả nổi bật về hệ thống cơ sở hạ tầng và môi trƣờng văn hóa -

xã hội, đồng thời đề cập đến yếu tố thiên tai và đại dịch Covid-19 tác động đến môi

trƣờng kinh doanh.

Chƣơng 3 cũng đề cập đến tình hình vận hành và vai trò các loại hình SX - KD

trong XD NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm loại hình kinh tế HGĐ, loại

hình THT và HTX, loại hình Doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT, loại hình liên kết

giữa các DN với HTX, với HGĐ. Chƣơng 3 đã lựa chọn Tỉnh Thái Bình để tổ chức điều tra và phân tích vai trò của từng loại hình SX - KD và phân tích MHKD của loại

hình HGĐ, MHKD của HTX cũng nhƣ MHKD của liên kết kinh doanh giữa HGĐ với

HTX và DN. Từ đó tiến hành đánh giá chung về thực trạng MHKD trong xây dựng

NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

Chƣơng 3 đã đánh giá về sự chuyển biến môi trƣờng kinh doanh, sự biến đổi chức năng kinh tế và xã hội của HGĐ, khẳng định vai trò của HTX, đồng thời đặt ra

yêu cầu phải tạo điều kiện để HTX phát triển theo định hƣớng thị trƣờng và phối hợp

cùng DN để tổ chức tốt loại hình LKKD. Mỗi chủ thể cần ý thức đƣợc vai trò của mình

và từ đó trở nên năng động hơn, kích hoạt tính chủ động của các tổ chức có liên quan,

đặc biệt là của chính quyền cấp Xã và cấp Huyện cũng nhƣ một số tổ chức khuyến

nông, ngân hàng hỗ trợ các loại hình LKKD. Chƣơng 3 cũng nêu rõ hạn chế của

MHKD và nguyên nhân của những hạn chế ấy.

Chƣơng 3 đã đặt cơ sở thực tiễn vững chắc cho Chƣơng 4 và đề xuất các giải

pháp của Luận án.

125 CHƢƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH

KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

4.1.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển nông nghiệp - nông thôn

bền vững đến năm 2030

4.1.1.1. Dự báo bối cảnh - cơ hội và thách thức đối với XDNTM

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng nêu rõ:“Trên thế giới, tình hình tiếp tục diễn

biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là

xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều trở ngại, khó khăn; xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn. Các nước đang phát triển,

nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới. Tình hình thế giới

và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen.” [27]. Những

xu hƣớng nổi bật đáng chú ý: Toàn cầu hóa và HNQT phải đối mặt với chủ nghĩa dân

tộc; CMCN 4.0 tạo thời cơ và thách thức với mọi quốc gia; Đông Nam Á là khu vực

tiềm ẩn nhiều bất ổn; Tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, của đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020, nền kinh tế nƣớc ta phải đối mặt với rất nhiều thách thức.

Hơn 35 năm đổi mới, thành tựu trong NN và xây dựng NTM biểu hiện ở các mặt:

(i) Tốc độ tăng trưởng NN đạt khá; năng suất, chất lượng và hiệu quả không

ngừng được nâng cao, năng suất cây trồng, vật nuôi tăng lên;

(ii) Cơ sở hạ tầng KT - XH ở nông thôn đƣợc xây dựng, củng cố, ứng dụng KH -

CN ngày càng phổ biến, sử dụng giống mới, công nghệ sinh học, phƣơng thức canh tác tiên tiến, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa đƣợc nâng lên;

(iii) Đời sống nông dân có đổi thay rõ rệt, tỉ lệ hộ nghèo giảm 1,8%/năm;

(iv) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM sau hơn 10 năm thực hiện

126

đạt đƣợc những kết quả khả quan, cả nƣớc đã vƣợt và đạt tỷ lệ số xã đạt tiêu chí

NTM là 54%, về đích trƣớc 1,5 năm so với mục tiêu đề ra.

(i) Thứ nhất, các cam kết trong các FTA sẽ giúp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngành nông nghiệp gia tăng cơ hội tham gia

b) Cơ hội đối với lĩnh vực NN - NT Việt Nam

(ii) Thứ hai, thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp có những tín hiệu tích cực, sẽ đón những dòng đầu tƣ mới, nhất là vào nông nghiệp công nghệ cao và hỗ trợ nông nghiệp.

(iii) Thứ ba, cải cách thể chế và môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc đƣợc cải

sâu hơn vào chuỗi cung ứng nông sản thế giới.

(iv) Thứ tư, giai đoạn 2023-2030 chú trọng phát triển theo hƣớng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. XDNTM trên cơ sở phát huy lợi

thiện, điều chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế, đặt ra yêu cầu DN phải tự đổi mới.

thế, phát triển kinh tế HTX để gắn kết HGĐ, hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu mới.

Bên cạnh đó, những thách thức lớn cũng được đặt ra:

(i) Một là, ngành Nông nghiệp Việt Nam hiện còn hạn chế về quy mô của HGĐ

nhỏ; cơ sở hạ tầng hạn chế, chất lƣợng lao động thấp áp dụng tiến bộ kỹ thuật thấp;

chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng nông sản đang hình thành nhƣng chƣa vững chắc.

(ii) Hai là, biến đổi khí hậu ảnh hƣởng lớn, nếu mực nƣớc biển dâng thêm 1m mà

thiếu biện pháp hữu hiệu thì gần 11% diện tích Đồng bằng Bắc Bộ sẽ bị ngập.

(iii) Ba là, số DN lớn đã đầu tƣ vào nông nghiệp còn rất hạn chế, chƣa tạo đột

phá cho chuyển đổi cơ cấu SXNN theo hƣớng hiệu quả bền vững.

(iv) Bốn là, trong nông nghiệp còn thiếu cán bộ KH - KT giỏi; thiếu nhân lực trình độ cao về công nghệ sinh học, đào tạo nhân lực chƣa gắn lý thuyết với thực hành.

(v) Năm là, các tổ chức kinh doanh nông sản còn chậm tái cơ cấu mặt hàng, chậm nâng cấp chất lƣợng theo tiêu chuẩn mới, gặp khó khăn khi đáp ứng những yêu cầu

4.1.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp - nông thôn bền vững đến 2030

* Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 [59] Nông dân và cƣ dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển

khắt khe của phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững.

127 nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm

vững chắc ANLT quốc gia, quy mô sản xuất hàng hóa nông sản ngày càng lớn, bảo

đảm môi trƣờng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn phát triển toàn

diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trƣờng sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hoá dân

tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội đƣợc giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 [59]

(i) Tốc độ tăng trƣởng GDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng

3%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm.

(ii) Tốc độ tăng trƣởng CN-DV nông thôn đạt bình quân trên 10%/năm.

(iii) Số xã đạt chuẩn NTM trên 90%, trong đó, phấn đấu 50% số Xã đạt chuẩn

NTM nâng cao; số đơn vị cấp Huyện đạt chuẩn NTM trên 70%, trong đó phấn đấu

35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM nâng cao.

(iv) Thu nhập bình quân của ngƣời dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp

2,5 - 3 lần so với năm 2020.

(v) Tỉ lệ HGĐ nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch theo quy chuẩn đạt 80%.

(vi) Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dƣới 20%; bình

quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1,5 triệu lao động nông thôn.

(vii) Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%, nâng cao năng suất, chất lƣợng

rừng; tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt NT đƣợc thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.

* Nhiệm vụ chủ yếu:

Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hƣớng sinh thái, ứng dụng

KH - CN tiên tiến, nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng, Tổ chức lại sản xuất, phát triển mạnh kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là HTX, doanh nghiệp nông nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng. Phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên ngành thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật,

động vật, quản lý an toàn thực phẩm. Quản lý chặt chẽ chất lƣợng vật tƣ nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lƣợng; xử lý nghiêm vi phạm trong sản xuất kinh doanh vật tƣ

nông nghiệp và an toàn thực phẩm [59].

128 Hộp 4.1. Định hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững

Quyết định số 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển NN - NT bền vững giai

đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Một số nội dung liên quan đến đề tài Luận án là:

1- Hoàn chỉnh cơ cấu SXNN gắn với lợi thế cạnh tranh và thị trường: (i) Ƣu tiên tập trung phát triển các SPNN có lợi thế của từng vùng theo 3 nhóm (sản phẩm cấp quốc gia, cấp Tỉnh và địa phƣơng) theo tiêu chuẩn thị trƣờng; đổi mới tổ chức SX - KD theo chuỗi giá trị và liên kết vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu; (ii) Đối với sản phẩm chủ lực quốc gia: Xây dựng vùng SXHH quy mô lớn, áp dụng VietGAP, GlobalGAP; có quy trình sản xuất tốt, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý. Sản phẩm địa phƣơng theo mô hình OCOP: sản phẩm theo tiêu chuẩn với truy xuất nguồn gốc.

2- Tổ chức các khâu sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo PTBV: (i) Xây dựng vùng chuyên canh, chọn tạo, ứng dụng giống có năng suất, chất lƣợng và khả năng chống chịu; bảo tồn giống bản địa; (ii) Hƣớng tới nền SXNN chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cƣờng phân hữu cơ, thuốc BVTV, quản lý sức khỏe cây trồng, kiểm soát suy thoái đất, sức khỏe động vật; (iii) Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trƣớc hết đối với các sản phẩm chủ lực; (iv) Thu hút DN “đầu tàu” để dẫn dắt chuỗi giá trị, phát triển liên kết sản xuất; (v) Tiêu thụ tại các vùng có sản lƣợng nông sản lớn, thuận lợi lao động.

3- Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến: (i) Chuyển từ các “chuỗi cung ứng nông sản” sang “chuỗi giá trị ngành hàng”, ƣu tiên chuỗi giá trị các ngành hàng quốc gia, hỗ trợ chuỗi giá trị địa phƣơng. Dựa vào vùng chuyên canh, phát triển HTX tăng cƣờng liên kết với các DN lớn để hình thành chuỗi giá trị; kết nối vùng chuyên canh nhỏ, “vƣợt qua” địa giới hành chính; (ii)Thí điểm và nhân rộng các mô hình SXNN mới, nhƣ nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp công nghiệp (chế biến, phụ phẩm...).

4- Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn: (i) Đầu tƣ phát triển các khu, cụm công nghệ - dịch vụ ở khu vực nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, giảm di cƣ lao động từ nông thôn ra thành thị; (ii) Hỗ trợ ngƣời lao động trong đào tạo, cho vay vốn, giúp tiếp cận thị trƣờng lao động chính thức, hỗ trợ nông dân tham gia đào tạo, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ. Nâng cao trình độ về an toàn lao động, thuốc hóa học, thông tin trong quản lý,...

5- Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống: (i) Hiện đại hóa CSHT, kết nối nông thôn - đô thị nhƣ giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin, thƣơng mại, Y tế, giáo dục; cấp nƣớc sạch… (ii) Khuyến khích XD NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; NTM thông minh, ứng dụng CNTT, công nghệ số trong quản lý; (iii) Định hƣớng XD NTM phù hợp với lợi thế vùng theo hƣớng: Hình thành các“Thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Các xã ở Đồng Bằng Bắc Bộ phát triển đặc sản, làng nghề; dịch vụ, du lịch nông thôn; phát triển khu dân cƣ tập trung có quy mô thích hợp.

6- Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn: Đảm bảo

129 ngƣời dân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực (vốn, đất, nƣớc, năng lƣợng, KH - CN), dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội, cơ hội (học, làm việc, thị trƣờng,.). Đa dạng hóa các nguồn lực và phƣơng thức giảm nghèo, dứt điểm việc xóa đói và tiến đến xóa nghèo, tạo điều kiện sinh kế để ngƣời nghèo chủ động vƣơn lên, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, yếu thế.

7- Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, SXNN: Củng cố truyền thống văn hóa, phát huy tự chủ, đoàn kết quản lý xã hội. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

8- Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu: (i) Quy hoạch không gian hợp lý các ngành chăn nuôi, thủy sản, chế biến nông sản, xử lý chất thải. (ii) Chấm dứt lạm dụng hóa chất, vật liệu tổng hợp; tái tạo các tài nguyên cơ bản nhƣ đất, nƣớc, năng lƣợng, xử lý rác thải ở quy mô hộ. (iii) Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi (nuôi trồng thủy sản ở vùng xâm nhập mặn; trồng cạn ở nơi ít mƣa,...); Tăng cƣờng sử dụng nguyên liệu vi sinh /hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh để tiết kiệm đầu vào, sản xuất năng lƣợng tái tạo, giảm phát thải cacbon. [96]

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong

xây dựng nông thôn mới ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

Trên cơ sở mục tiêu và định hƣớng của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày

16/6/2022 của BCH Trung ƣơng Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với tƣ tƣởng chủ đạo: “Tiếp tục khẳng định vai

trò, vị trí, mối quan hệ gắn bó nông nghiệp - nông thôn - nông dân; Nông dân là người

quyết định thành công của sự nghiệp phát triển NN - NT; Nông nghiệp là lợi thế quốc

gia, là trụ đỡ của nền kinh tế; Định hướng xây dựng “nông thôn hiện đại”, chú trọng

phát triển hài hòa, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ gắn với cơ cấu lại lao động nông thôn và khẳng định sự nghiệp phát triển NN - ND - NT là trách nhiệm

của cả hệ thống chính trị và toàn dân”, NCS đề xuất các quan điểm đối với việc hoàn

thiện và phát triển MHKD trong XDNTM ở Đồng bằng Bắc Bộ nhƣ sau:

Quan điểm 1: Việc hoàn thiện và phát triển MHKD trong XD NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ cần dựa trên cơ sở “cư dân nông thôn là chủ thể”, đảm bảo nguyên tắc coi trọng tất cả các MHKD khác nhau, chúng đều bình đẳng trước pháp

luật trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhằm phát huy nội lực đồng thời

tạo cơ sở cho việc liên kết tự nguyện và vùng có lợi với các mô hình khác với ba trụ cột: " Nông nghiệp sinh thái", "Nông thôn hiện đại", "Nông dân thông minh".

Quan điểm 2: Việc hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ phải bảo đảm nguyên tắc phát triển nông nghiệp

130 hiệu quả, bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường, bảo đảm SXNN có trách nhiệm;

phát triển nông nghiệp hữu cơ, thân thiện với môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí

hậu. MHKD phải phát huy lợi thế vùng Đồng bằng Bắc Bộ nhằm thực hiện thành công

xây dựng NTM cấp thị trấn, cấp thôn bản ở nơi đặc biệt khó khăn.

Quan điểm 3: Việc hoàn thiện và phát triển MHKD trong xây dựng NTM ở các

Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ phải tạo điều kiện cho việc đổi mới hình thức hoạt động các

tổ chức của nông dân một cách thực chất, hiệu quả; dựa trên tư duy phát triển“chuyển

từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, từ sản lượng sang sản phẩm có giá trị cao, tích hợp chuỗi giá trị”; từ tƣ duy khai thác sang làm giàu tài nguyên của vùng,

phát triển bền vững; từ tự cung tự cấp sang hội nhập với dòng chảy của chuỗi giá trị,

và của xu thế toàn cầu hóa và HNQT.

Hệ thống quan điểm trên thể hiện tư duy kinh doanh trong điều kiện phát triển

kinh tế thị trường thời đại toàn cầu hóa và HNQT với sự tích hợp và hội tụ các yếu tố

Kinh tế - Xã hội - Khoa học - Công nghệ. Với tƣ duy mới, hoàn toàn có thể đặt ra khát

vọng đƣa Việt Nam, trƣớc hết là các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, trở thành cƣờng quốc

nông nghiệp sinh thái, trung hòa carbon thay vì chỉ là cƣờng quốc về lƣơng thực.

4.1.3. Định hƣớng hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong

xây dựng nông thôn mới ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ

Từ các quan điểm, cần nêu lên định hƣớng cho việc hoàn thiện các loại hình

kinh tế HGĐ, THT, HTX và DN đầu tƣ vào NN - NT trong thời gian tới nhƣ sau:

4.1.3.1. Định hướng hoàn thiện loại hình HGĐ trong xây dựng nông thôn

mới

a) Kinh tế HGĐ có một số hạn chế tự thân nên việc các HGĐ tham gia kinh tế

tập thể là hƣớng đi tất yếu. Từ khi thực hiện đổi mới, kinh tế HGĐ có điều kiện đƣợc

phát triển. HGĐ nông dân đƣợc giao ruộng đất, trở thành chủ thể độc lập và ngày càng tiếp cận kinh tế thị trƣờng.Song, HGĐ thiếu thông tin thị trƣờng, tích lũy thấp nên dễ bị tổn thƣơng, gặp khó khăn trong quyết định SX - KD. Một lần nữa kinh tế HGĐ lại

bị thử thách.

Với việc triển khai xây dựng NTM trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, tham gia tích cực vào toàn cầu hóa và HNQT, nên có nhiều có nhiều cơ

hội để đƣa kinh tế HGĐ phát triển lên tầm cao mới. Kinh tế HGĐ đã có sự tích lũy

nhất định về năng lực sản xuất và tiếp cận thị trƣờng, nhiều HGĐ phát triển thành

131 trang trại, hoặc có thể nâng lên thành DN gia đình. Kinh tế HGĐ quy mô tuy nhỏ

nhƣng lại khá bền vững cả về kinh tế và về xã hội, có khả năng thích ứng cao, khả

năng chống chịu trƣớc biến động bất thƣờng về nhiều mặt.

b) Tạo ra năng lực mới của kinh tế HGĐ trong xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo là cơ hội tốt cho việc khai thác và phát huy

sức sống nội sinh và ƣu điểm của kinh tế HGĐ, khắc phục điểm yếu cố hữu của HGĐ:

+ Nông dân là chủ thể và đƣợc hỗ trợ bởi Hội Nông dân về đào tạo và tiếp cận thị

trƣờng thì chính là giúp họ thực sự vƣơn lên phát huy tính cần cù, chủ động;

+ Kinh tế HGĐ đƣợc tham gia vào THT, HTX kiểu mới/HTX chuyên ngành và

từ đó tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, khi ấy họ không còn là cá thể đơn độc mà trở thành mắt xích hữu ích, là thành tố hữu cơ không thể thiếu trong kinh tế

tập thể, có thể mở rộng lên vô số lần so với quy mô hạn hẹp trong gia đình;

+ Kinh tế HGĐ đƣợc phát triển khi họ vẫn sở hữu đất đai và tài sản, cùng tập hợp

với nhau trong HTX/Liên hiệp HTX (nếu có), đƣợc trở thành nông dân chuyên nghiệp,

tham gia liên kết với các DN chế biến và tiêu thụ nông sản. Từ đây, họ có thể phát huy

tài năng xây dựng thôn làng, cộng đồng, xây dựng các tổ chức mà họ là thành viên;

+ Kinh tế HGĐ phát triển thì nông dân sẽ trở nên tự tin, trở thành người chủ

thực sự và chắc chắn sẽ tích cực học hỏi, là chủ thể của NTM hiện đại. Họ sẽ đóng

góp cho các hoạt động chính trị - văn hóa - xã hội. Kinh tế HGĐ tham gia vào các liên

kết theo chuỗi giá trị với các DN, tạo dựng nên những MHKD mở và năng động. Nhƣ

vậy, kinh tế HGĐ luôn luôn giữ vị trí hết sức quan trọng trong lịch sử và trong xây

dựng NTM, nó đƣợc hợp lực với mọi loại hình kinh doanh khác, và trên thực tế, HGĐ

đã tham gia vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị quốc gia và quốc tế.

c) Định hướng hoàn thiện kinh tế HGĐ trong NTM giai đoạn tiếp theo

- Tạo điều kiện cho HGĐ tiếp cận bình đẳng mọi nguồn lực đất đai, vốn, công nghệ - kỹ thuật và cơ hội phát triển. Để tránh những bất cập có thể xảy ra, HGĐ cần đƣợc đăng ký, tƣ vấn bởi cơ quan chức năng và Hội Nông dân về kế hoạch và đề án

phát triển, tiến hành liên kết với HTX và DN. Việc liên kết nằm trong một chu kỳ kinh doanh và nhằm tạo dựng nên MHKD phù hợp nên có thể gọi đó là liên kết kinh doanh. Việc tiếp cận tín dụng của HGĐ cần đƣợc nhìn nhận cơ bản và lâu dài hơn. Lâu nay

các HGĐ khi vay tín dụng đều rất có trách nhiệm bảo toàn vốn vay và hoàn trả đúng

hạn. Các khoản vay của HGĐ thƣờng không lớn nhƣng lại đƣợc sử dụng hiệu quả. Bởi

132 vậy cần quan tâm đến việc tạo thuận lợi hơn cho mọi HGĐ được tiếp cận vốn tín dụng

của Ngân hàng Chính sách xã hội trong một hạn mức nhất định đủ để cho họ yên tâm

khi tham gia các LKKD trong sản xuất và tiêu thụ NSHH theo chuỗi giá trị. Thủ tục

vay cũng phải đơn giản và thuận tiện trên cơ sở vào cuộc của Hội Nông dân.

- Phát triển Hội Nông dân để hỗ trợ công tác đào tạo tay nghề gắn với thị trƣờng,

tiếp cận thị trƣờng lao động chính thức. Chú trọng tìm mọi biện pháp phù hợp đề nông

dân đƣợc đào tạo có chứng chỉ về sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng, nâng cao

trình độ sử dụng máy, thuốc hóa học, công nghệ thông tin, về an toàn lao động.

- Tổ chức cho dân cƣ tiếp cận các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội, các cơ hội

(học, làm việc, thị trƣờng,...), nhất là các Dịch vụ công trong NN - NT nhƣ dịch vụ

khuyến nông, dịch vụ bảo hiểm NN, đƣợc tham gia vào các hoạt động nhằm chủ động

phòng, chống rủi ro, đảm bảo an ninh, an toàn trƣớc thiên tai, dịch bệnh. Thực tế, việc

tổ chức làm việc theo quy trình kỹ thuật tiên tiến, kết hợp theo dõi, kiểm tra chéo giữa

các HGĐ và các đơn vị sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của mỗi thành viên.

- Cần chú trọng đầu tƣ phát triển khu công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn, các

ngành sử dụng nhiều lao động, tao điều kiện cho các HGĐ phát triển dịch vụ và ngành

nghề. Lƣu ý là vừa chú trọng phát triển kinh tế HGĐ nông dân và cả thƣơng mại, dịch

vụ, TTCN..., chú ý các HGĐ có thành viên xuất khẩu lao động và các HGĐ chuyển

đổi nghề nghiệp. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo đa chiều, tạo sinh kế để ngƣời nghèo

vƣơn lên, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng.

- Tạo điều kiện để HGĐ lựa chọn một hƣớng liên kết với THT, HTX kiểu mới để

từ đó liên kết với DN theo chuỗi giá trị nông sản hàng hóa trên tinh thần tự nguyện và

bình đẳng. Những HGĐ ở tình trạng bất lợi (văn hóa thấp, tuổi lớn...) cần đƣợc hƣớng

dẫn và phối hợp, tạo tiền đề để doanh nghiệp tổ chức ký kết hợp đồng LKKD với các

hộ này thông qua THT, HTX. Họ sẽ trở nên tự tin hơn và tích cực ủng hộ cách quản

lý mới thông qua việc ký hợp đồng LKKD.

- Củng cố truyền thống văn hóa và gắn kết cộng đồng, phát huy đoàn kết, sáng tạo, khắc phục tâm lý tiểu nông, chụp giật, tùy tiện, nâng cao chất lƣợng việc thực hiện

Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, thực hiện phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm khơi dậy sức mạnh và nguồn lực trong quá trình xây dựng NTM.

- Khi kinh tế HGĐ đạt quy mô đủ lớn sẽ hình thành các trang trại hoặc các loại

hình doanh nghiệp,... Đó là xu hƣớng vận động tất yếu của kinh tế HGĐ.

133 4.1.3.2. Định hướng hoàn thiện và phát triển loại hình THT và HTX

a) Khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm của của THT và HTX trong NTM

Những THT đang hoạt động cũng bộc lộ những hạn chế, đó là: Phát triển tự phát, quản lí lỏng lẻo, rất khó vay vốn ngân hàng. Trong khi đó, cũng có các nhân tố ảnh

hƣởng tiêu cực tới thành công của HTX nhƣ tình trạng quản lí thiếu dân chủ; với

trƣờng hợp quy mô quá nhỏ hoặc tổ chức có khuyết tật thì sẽ gây hạn chế năng lực

cạnh tranh. Theo Luật HTX 2012 thì các HTX đƣợc phát triển trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, quan hệ giữa HTX kiểu mới và thành viên là bình đẳng, cùng có lợi;

HTX kiểu mới hoạt động không bị giới hạn trong địa giới hành chính.

b) Tạo ra năng lực mới của THT và HTX trong XD NTM giai đoạn tiếp theo

+ Thực tiễn hơn 10 năm qua cho phép khẳng định, khu vực HTX kiểu mới đóng vai trò hạt nhân trong xây dựng NTM, trong tái cơ cấu kinh tế NN - NT. Phần lớn các

HTX có khả năng kết nối và san bằng hạn chế của các thành viên yếu thế trong xã hội,

góp phần tạo động lực mới, thúc đẩy sự tăng trƣởng ổn định trong điều kiện gặp khó

khăn, tạo thêm việc làm, hạn chế tiêu cực xảy ra trong lĩnh vực NN - NT.

+ Phát triển mạnh mẽ kinh tế HTX sẽ phát huy vai trò tích cực và lan tỏa các giá trị tốt đẹp của HTX ra toàn xã hội nhƣ: Tính trung thực, công bằng, dân chủ, công

khai, minh bạch, tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chăm

lo cho cộng đồng. HTX kiểu mới chính là là tiền đề để thực hiện dân chủ hóa và nâng

cao văn minh trong đời sống cộng đồng NTM. Khi HTX kiểu mới thực sự đóng vai trò

đại diện để tổ chức các liên kết tự nguyện và bình đẳng cho tập thể các HGĐ thì sức

mạnh của HTX sẽ gia tăng gấp bội, HTX thực sự đại diện và có sức ảnh hƣởng ra bên

ngoài, đặc biệt là trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng LKKD. Điều này chỉ có

thể thực hiện đƣợc khi trình độ quản lý của Giám đốc và của đội ngũ cán bộ HTX

đƣợc nâng cao, cùng với đó là lòng tin của xã viên với HTX cũng lên cao.

+ Đội ngũ cán bộ HTX đƣợc trẻ hóa, có năng lực quản trị, có năng lực tiếp thu và học hỏi KH - CN và các quy luật thị trƣờng, có tinh thần khởi nghiệp cao sẽ là tiền đề để HTX trở thành trung tâm tổ chức và kết hợp với các loại hình kinh tế khác nhƣ

HGĐ, THT và các DN chế biến và tiêu thụ NSHH, từ đó HTX đóng vai trò thiết thực trong việc xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm đặc thù của cả vùng.

c) Định hướng hoàn thiện và phát triển loại hình HTX trong xây dựng NTM

134

(i) Hội tụ các điều kiện cần thiết để thành lập các HTX kiểu mới, mở rộng các

HTX hiện có, vận động các HGĐ tích cực hơn nữa trong việc tham gia để HTX thu

hút thêm thành viên mới; tháo gỡ những rào cản về hạn chế nguồn lực cho các HTX.

Đặc biệt chú ý các điều kiện nâng cao trình độ trong Ban GĐ của HTX và mở rộng quy mô, mở rộng phạm vi hoạt động và gây ảnh hƣởng tích cực cho HTX kiểu mới.

(ii) Tiến hành rà soát, đánh giá hiện trạng và lập phƣơng án cụ thể với sự hỗ trợ

của các tổ chức tƣ vấn, học hỏi kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế một cách thiết thực

để khắc phục các yếu tố làm hạn chế thành quả hoạt động và gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của kinh tế HTX. Ví dụ: Đánh giá xem có tình

trạng quản lí thiếu dân chủ ; HTX có bị chi phối bởi lợi ích nhóm không; Rà soát lại

các khâu hoạt động của HTX xem có bị lệ thuộc nhiều vào nhà cung cấp không; Vì sao

HTX thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng, việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ ở

tình trạng thế nào. Cần phát huy tinh thần đoàn kết, dân chủ trong XD NTM để có thêm quyết tâm, nguồn lực và tìm ra cách xử lý hữu hiệu các vấn đề nói trên.

(iii) Đảm bảo công tác quản trị HTX theo hƣớng minh bạch; phát triển các HTX

chuyên ngành, đi từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn, từ liên kết ít đến liên kết sâu rộng,

xây dựng Liên hiệp HTX hoặc Hiệp hội các HTX chuyên ngành với sự trợ giúp của

các cơ quan quản lý. Quá trình này phù hợp với trình độ và nhận thức của HGĐ nông

dân và đây cũng là quá trình dần dần đào tạo họ. Việc nhân rộng mô hình HTX chuyên

ngành là để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông thôn. Trong đó cần hết sức chú trọng việc bồi dƣỡng năng lực quản lý, trình độ

áp dụng kỹ thuật - công nghệ cho Ban Giám đốc HTX và từng thành viên HTX, tạo

thuận lợi cho việc nâng cao trình độ quản lý nói chung.

(iv) Đánh giá các hạn chế về tình trạng CSHT phục vụ cho SX - KD do bị xuống

cấp, tình hình vận dụng các chính sách của Nhà nƣớc trong thực tiễn, đặc biệt là xem

xét hoạt động LKKD khi có vƣớng mắc, hoặc xuất hiện tranh chấp, chỉ rõ các nhân tố bên ngoài đang ở tình trạng thuận lợi để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động SX - KD của HTX. Chẳng hạn nhƣ, chú trọng khai thác sự hỗ trợ của cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan pháp lí trong việc tổ chức ký kết và triển khai hợp đồng LKKD, khai thác cơ hội

để tăng cƣờng công tác chuyển giao KH - CN ở lĩnh vực liên quan, phối hợp với các cơ quan quản lý chức năng để nắm vững diễn biến thực tế và tìm biện pháp tổ chức xúc tiến mở rộng thị trƣờng cho hoạt động SX - KD của địa phƣơng.

(v) Chú ý nhận dạng và kiểm soát “Xu hướng doanh nghiệp hóa HTX” đang nổi lên hiện nay. Một số HTX kiểu mới đang hoạt động nhƣ DN và thƣờng đƣợc quản lí

135 bởi số ít ngƣời có số vốn góp chiếm ƣu thế, xã viên thực chất chỉ là những ngƣời làm

thuê. Có ngƣời lại hiểu HTX là một loại hình DN, nhƣng đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi

hơn so với DN, dẫn đến tình trạng là có nhiều tổ chức chỉ mƣợn danh là HTX để hoạt

động nhƣ một DN. Việc DN hóa có thể dẫn đến tình trạng vi phạm nguyên tắc dân chủ và minh bạch. Xu hƣớng này sẽ làm cho các HTX tồn tại không giống với bản chất của

4.1.3.3. Định hướng hoàn thiện loại hình DN đầu tư vào NN - NT

chúng, gây nên tác dụng không mong muốn đối NTM.

a. Khắc phục hạn chế của loại hình DN đầu tư vào NN - NT trong NTM - Thực tế, quy mô sản xuất nhiều ngành nông sản Việt Nam còn manh mún, chất

lƣợng và giá trị gia tăng chƣa cao. CMCN 4.0 với mạng Internet kết nối vạn vật (IoT)

là cơ hội để các DN nắm bắt các công nghệ mới thúc đẩy tiến trình CNH - HĐH, thu

hẹp khoảng cách và đẩy mạnh sự phát triển của ngành Nông nghiệp.

- Trong xã hội hiện đại, SXNN phải là nơi cung cấp lƣơng thực - thực phẩm cho

xã hội nên phải đảm bảo phát triển nền NN có trách nhiệm, hiệu quả và bền vững; phải

phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thân

thiện với môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu. Những yêu cầu nói trên phải

đƣợc quán triệt trong tầm nhìn và sứ mệnh của các doanh nghiệp nông nghiệp, đồng

thời cũng chỉ có dựa trên cơ sở trình độ tổ chức - quản lý cao với việc ứng dụng KH -

CN 4.0 thì mới có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu ấy một cách tối ƣu.

- Đã xuất hiện nhiều loại DN đầu tƣ trong NN - NT, tuy nhiên, trình độ ứng dụng

kỹ thuật mới nói chung còn thấp, chỉ có gần 5% số DN nói trên đƣợc cấp chứng nhận

VietGAP và tƣơng đƣơng. Số DN tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít; trong khi

các rào cản về kỹ thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trƣờng quốc tế ngày càng

cao. Trong khi đó các chính sách hỗ trợ đã đƣợc ban hành thì chƣa đồng bộ nên xử lý đƣợc ở khâu này thì lại bị tắc ở khâu khác, thủ tục tiếp cận hỗ trợ mang nặng tính xin

cho, khiến DN không có đủ khả năng để tiếp cận các hỗ trợ này.

- Trong xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là trong Chiến lƣợc phát triển NN - NT bền vững đến năm 2030 thì vai trò của DN đầu tƣ trong NN - NT đƣợc coi là lực lƣợng trụ cột và mang tính tiên phong trong việc thực hiện các nhiệm vụ

phát triển kinh tế, đổi mới phƣơng thức quản lý, áp dụng các tiến bộ KH - CN, khai thác và phát huy các nguồn tài nguyên phong phú và đạt đƣợc các tiêu chí về đổi mới hình thức tổ chức kinh doanh, khai thác và phát huy các nguồn lực đa dạng ở mỗi địa

phƣơng, nâng cao hiệu quả KT - XH và nâng cao mức sống của dân cƣ nông thôn.

b. Tiếp tục tạo ra năng lực mới cho loại hình Doanh nghiệp đầu tư vào NN - NT

136

Doanh nghiệp nông nghiệp đƣợc xác định có vai trò là “trụ cột” trong việc thúc

đẩy phát triển SXNN, nâng cao năng lực cạnh tranh... Tình hình đầu tƣ vào lĩnh vực

NN - NT có khởi sắc đáng kể, quá trình HNQT đƣa tới những tác động tích cực, chính

sách của Nhà nƣớc khuyến khích cho các hoạt động này.

Điển hình nhƣ đầu tƣ của Tập đoàn Vinamilk vào các trang trại nuôi bò sữa hoặc

đầu tƣ của Tập đoàn VinGroup vào lĩnh vực nông nghiệp với việc thành lập VinEco với

số vốn lớn. Vinamilk phát triển mô hình liên kết kinh doanh với các HTX và các HGĐ

nông dân nuôi bò sữa. Công ty TNHH Đầu tƣ sản xuất phát triển nông nghiệp VinEco quy hoạch các vùng sản xuất theo mô hình tập trung và khép kín. Cách làm của các

DN đầu tƣ vào NN - NT nhƣ trên đã thuyết phục HGĐ, THT và HTX, họ là những DN

“có tầm và có tâm”. Tuy nhiên số DN loại này đến nay còn khiêm tốn. Bộ NN&PTNT

đã có đề án nhằm mở rộng số lƣợng, quy mô loại hình DN nói trên.Tuy vậy, cần xuất

phát từ thực tiễn địa phƣơng để khuyến khích sự ra đời và lớn lên của loại hình DN nói

trên. Mỗi địa phƣơng cần tiến hành lựa chọn và đề xuất cơ chế đặc thù để vận dụng đối

với một số trƣờng hợp cụ thể, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm.

c. Định hướng hoàn thiện loại hình DN đầu tư vào NN - NT trong NTM

- Tổ chức kêu gọi, lựa chọn, tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ

trong lĩnh vực NN - NT, tạo cơ hội cho họ tiếp cận các nguồn lực phát triển theo các

chƣơng trình, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phƣơng do

Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức xây dựng; ƣu tiên phát triển các sản

phẩm chủ lực và các đặc sản của địa phƣơng. Triển khai các giải pháp tăng cƣờng liên

kết vùng, phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản

gắn với các vùng nguyên liệu tập trung đƣợc cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở

chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản. Tổ chức

thực hiện các chính sách đã có, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc

thù của địa phƣơng để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển NN - NT.

- Yêu cầu “chuyển từ tư duy SXNN sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm” cần đƣợc thể hiện

trong chiến lƣợc và chƣơng trình, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trụ cột. Các cơ quan chức năng phối hợp hỗ trợ các doanh nghiệp này xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất giống đáp ứng yêu cầu số lƣợng, chất lƣợng phục vụ sản xuất đại trà. Khuyến

khích đầu tƣ sản xuất giống theo hƣớng hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tƣ trong cung

ứng giống chất lƣợng cao, áp dụng các quy trình chăm sóc của nông nghiệp sinh thái dựa trên các nền tảng kỹ thuật kỹ thuật - công nghệ cao.

137

- Tổ chức việc đổi mới phƣơng thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tƣ nông

nghiệp hƣớng tới nền SXNN chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cƣờng sử dụng phân

bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chƣơng

trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp trên cây trồng chủ lực nhằm kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con ngƣời và sinh vật, bảo vệ môi

trƣờng sinh thái. Tăng cƣờng việc sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu

cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh

doanh vật tƣ nông nghiệp, có đại diện tham gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong công tác điều hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lƣu thông, sử dụng các

vật tƣ một cách minh bạch và hiệu quả. Khuyến khích khu vực tƣ nhân đầu tƣ phát

triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghiệp chế biến, bảo quản nông

sản; đặc biệt ƣu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi

trƣờng và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng.

- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh bền vững, đáp ứng theo thị

trƣờng. Hình thành cụm công nghiệp - dịch vụ phục vụ nông nghiệp (kho tàng, bến

bãi, chế biến, trạm trại giống...) gắn với chế biến, thƣơng mại. Xây dựng các khu nông

nghiệp công nghiệp cao, xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo, an toàn. Kết nối giao

thông và logistic giữa các vùng với thị trƣờng hoặc cửa khẩu chính. Thu hút doanh

nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về KH - CN và thị trƣờng để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu

quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ tại các địa phƣơng,

vùng có lƣợng nông sản lớn, giao thông tốt, lao động, logistics, tạo điều kiện hình

thành động lực tăng trƣởng cho các địa phƣơng.

- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình SX - KD mới cho các vùng

chuyên canh, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng nhƣ: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp

xanh, tiết kiệm tài nguyên; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp

thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trƣờng, dịch vụ đào tạo, kinh doanh nông sản...).

- Cơ quan chức năng của các Tỉnh/Thành phố tổ chức việc xây dựng các chƣơng trình, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phƣơng để kêu gọi

4.1.3.4. Định hướng hoàn thiện và phát triển loại hình liên kết kinh doanh

các doanh nghiệp có vốn FDI, những dự án có khả năng thu hút, lan tỏa và thúc đẩy các vùng chuyên canh lên một tầm cao mới với việc áp dụng trình độ KH - CN hiện đại trong nông nghiệp sinh thái và chế biến chất lƣợng cao.

138

Liên kết kinh doanh giữa các loại hình SX - KD đƣợc hình thành trên cơ sở các

loại hình đã có. Do tính điển hình của nó, có thể gọi đây là một mô hình. Nhận thức và

đánh giá đúng những hạn chế của LKKD giữa các loại hình SX - KD chính là tiền đề

cho quá trình tiếp tục hoàn thiện loại hình này trong XD NTM giai đoạn tiếp theo:

Một là, khẳng định LKKD vừa là một tất yếu kinh tế để khắc phục hạn chế về

nguồn lực đất đai và hạn chế về các nguồn lực khác,đó cũng là tất yếu về mặt kỹ thuật

- công nghệ để bảo đảm tăng năng suất và phát triển bền vững lĩnh vực NN - NT, nơi

quỹ đất ngày càng giảm xuống do đô thị hóa. Từ đó, khẳng định LKKD là giải pháp khả thi để nâng cao năng lực của DN đầu tƣ vào NN- NT. Khi mở rộng và tăng cƣờng

LKKD, trong đó vai trò tổ chức của HTX kiểu mới là cực kỳ quan trọng, giúp DN tăng

niềm tin đối với HGĐ, tăng vốn xã hội cho DN và cho các đối tác liên kết.

Hai là, khẳng định LKKD phải mang tính chiến lƣợc dài hạn, hƣớng tới việc

hình thành các chuỗi giá trị nông sản đối với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, chứng

minh rõ tính hiệu quả và bền vững của LKKD, nâng cao tính ổn định và tạo nên sức

hút mạnh mẽ với HGĐ nông dân.

Ba là, khẳng định rõ, HTX NN là tổ chức phù hợp để có thể kết hợp hài hòa giữa

sự tự lực của HGĐ và sự trợ giúp của Nhà nƣớc, kết hợp nhà nƣớc và thị trƣờng . HTX

dịch vụ nông nghiệp kiểu mới đóng vai trò quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, là cầu

nối thụ hƣởng các chính sách hỗ trợ, phát triển của Nhà nƣớc, không những có thể

phát huy lợi thế và tiềm năng vốn có trong việc hoàn thiện bản thân nó cũng nhƣ đóng

vai trò nòng cốt trong hình thành và vận hành loại hình LKKD.

Bốn là, cần nhấn mạnh vai trò của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp đối với

quá trình hình thành LKKD, không những ở vai trò tổ chức, hỗ trợ mà cả chế tài xử

lý vi phạm sao cho đồng bộ, nâng cao tính hiệu lực của các quy định pháp luật.

Nhƣ vậy, LKKD giữa các loại hình tổ chức SX - KD, cụ thể là liên kết kinh

doanh giữa các DN với HT và HGĐ đòi hỏi nhiều điều kiện tiền đề cũng nhƣ một trình độ quản lý ngày càng cao, đồng thời cần có sự am hiểu không những các vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội ở nông thôn. Đây là loại hình có thể phối/ kết hợp giữa

nhiều lực lƣợng và có thể tạo nên sức mạnh mang tính đột phá. Đây cũng là mô hình có khả năng mở rộng thành phần các chủ thể tham gia kinh doanh, đồng thời đảm bảo kết nối các yếu tố thuộc chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị nông sản.

a) Nâng tầm nhận thức về LKKD giữa các loại hình SX-KD trong NN - NT

139

Cần nâng tầm nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo DN, HTX các cấp chính

quyền và đoàn thể ở địa phƣơng, từ đó truyền tải sang nhận thức của HGĐ về LKKD

lên một tầm cao mới: Trong giai đoạn xây dựng NTM tiếp theo, có đầy đủ căn cứ lý

luận và thực tiễn để nâng tầm nhận thức về mô hình LKKD giữa các loại hình SX - KD trong NN - NT, đó không chỉ là việc thỏa thuận và ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản

phẩm mà là quá tình tích hợp năng lực và lợi thế của mỗi loại hình SX - KD trong một

mô hình chung trong sự thống nhất và đa dạng. Điều này sẽ khắc phục đƣợc những

hạn chế trong cách thức quản lý của hàng ngàn HGĐ nông dân cũng nhƣ sự hạn chế đối với năng lực quản lý của HTX đã từng tồn tại bấy lâu nay.

Liên kết kinh doanh giữa các loại hình SX - KD trong lĩnh vực NN - NT không

chỉ là việc thỏa thuận và ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc là các

hợp đồng ở từng khâu SX - KD mà đây có thể trở thành mô hình quản trị mang tính

tích hợp điểm mạnh của mỗi loại hình thành phần. Đây là sự tình tích hợp năng lực và lợi thế của mỗi loại hình SX - KD trong một mô hình chung. Nhấn mạnh tính tích hợp

tức là nhấn mạnh tính bình đẳng, dân chủ, minh bạch và tự chịu trách nhiệm cao trong

liên kết, đáp ứng lợi ích của từng bộ phận đối tác. Tính tích hợp của mô hình còn thể

hiện ở quan hệ bình đẳng để tìm ra mọi biện pháp sáng tạo và phát huy lợi thế của mỗi

thành viên. Điều này cũng phù hợp với xu hƣớng chung trên thế giới là có thể tích hợp

các cách thức quản lý và lợi thế khác nhau của các chủ thể kinh tế trên nền tảng “dân

biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.

Nhƣ đã nói ở trên, cần nhận mạnh vai trò của HTX dịch vụ nông nghiệp là chủ

thể phù hợp, có khả năng kết hợp hài hòa giữa sự tự lực của HGĐ và sự trợ giúp của

Nhà nƣớc, kết hợp Nhà nƣớc và thị trƣờng để thúc đẩy hợp tác, liên kết theo chuỗi giá

trị, khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chất lƣợng không đồng đều, giúp

cho giảm chi phí sản xuất. HTX dịch vụ góp phần đƣa tiến bộ KH - CN tới ngƣời nông

dân trong các khâu sản xuất; phát triển và mở rộng các dịch vụ và hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức và thực hành cho lao động NN - NT; tổ chức thực hiện việc phổ cập thông tin KH - CN và thông tin thị trƣờng đến các vùng nông thôn. HTX dịch vụ NN góp phần vào việc nâng cấp và phát

triển CSHT nông thôn: hệ thống điện, thủy lợi, giao thông nông thôn, các công trình y tế và phúc lợi xã hội, trƣờng học phục vụ thành viên và cộng đồng dân cƣ nông thôn.

b) Khắc phục hạn chế của mô hình LKKD giữa các loại hình SX - KD

Mô hình LKKD giữa các loại hình tổ chức SX-KD trong xây dựng NTM vẫn còn

một số hạn chế cần khắc phục sau:

140

- Quy mô liên kết còn rất hạn chế: số HTX tham gia liên kết ít, tỷ lệ bao tiêu sản

phẩm qua hợp đồng thấp dẫn đến tình trạng tiêu thụ SPNN do nông dân sản xuất còn

gặp nhiều khó khăn, không tạo đƣợc vùng nguyên liệu để cung cấp nông sản ổn định,

dẫn đến tình trạng liên kết vẫn mang tính hình thức.

- Cơ chế vận hành LKKD với các hợp đồng đƣợc ký kết còn nhiều bất cập: Tình

trạng đổ bể hợp đồng, tranh chấp trong mua bán giữa ngƣời sản xuất và các đầu mối

tiêu thụ. Nhiều lĩnh vực ngành hàng chƣa tập hợp đƣợc ngƣời sản xuất vào các THT,

HTX, quản lý SX - KD của các tổ chức này chƣa tạo đƣợc sự tin cậy đối với DN. Do đó, việc xây dựng môi trƣờng thuận lợi để phát triển các HTX làm nòng cốt trong

chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết. Có trƣờng hợp động cơ liên kết

chƣa đủ mạnh, mục tiêu liên kết chƣa rõ và thiếu kiên định. Đôi khi số HGĐ tham gia

liên kết khá đông đảo nhƣng quá trình triển khai không nắm bắt đƣợc nhu cầu và sự

quan tâm của họ nên liên kết trở nên kém bền vững. Khi ấy, HGĐ nông dân dễ dàng

coi nhẹ và đi đến những quyết định bất lợi cho mô hình liên kết kinh doanh.

c) Định hướng hoàn thiện và phát triển LKKD giữa các loại hình SX - KD

Trong xây dựng NTM giai đoạn, tiếp theo, mô hình LKKD cần có bƣớc tiến cao

hơn cả về lƣợng và chất, đồng thời đa dạng hơn so với thời kỳ trƣớc. Có nhiều mô

hình LKKD với các thành phần khác nhau và các nội dung liên kết ở mức độ chặt chẽ

khác nhau. Rút kinh nghiệm nên có sự chấn chỉnh, lựa chọn hình thức và nội dung liên

kết, phƣơng châm là nếu đảm bảo được những tất yếu về kỹ thuật và đảm bảo cả tất

yếu về kinh tế thì LKKD sẽ có chất lượng cao, được tuân thủ tốt hơn và hiệu quả cao

hơn. Một số dạng cụ thể của LKKD đƣợc quan tâm là:

(i) Trường hợp đầu tiên là hoàn thiện mô hình LKKD giữa nhiều HGĐ với nhau

thông qua THT hoặc HTX dịch vụ, sau đó liên kết với DN chế biến và tiêu thụ NSHH.

Các HGĐ tổ chức nuôi trồng theo quy hoạch “liền vùng, cùng trà, khác chủ”, sản phẩm

đƣợc DN thu mua chế biến và tiêu thụ. Mô hình LKKD này có yêu cầu thống nhất về mặt kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm, nhƣng quy chuẩn chƣa thật cao, trong đó việc cung cấp giống/vật tƣ phân bón thì tùy tình hình cụ thể. Mô hình loại này chƣa đặt ra yêu cầu thật cao , trong đó mấu chốt là NSHH đƣợc thu gom, chế biến và tiêu thụ trên quy mô lớn, tuy dễ thực hiện nhƣng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy chỉ nên áp dụng đối

với những trƣờng hợp nhất định.

(ii) Trường hợp thứ hai để hoàn thiện là khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy các ưu điểm của mô hình Liên kết “4 nhà” và mô hình“Cánh đồng lớn”.Mối quan

hệ giữa DN và hộ nông dân chỉ đƣợc tuân thủ khi giá cả ổn định, khi giá NSHH tăng, nông dân dễ tìm cách bán tháo. Thị trƣờng NSHH trong nƣớc còn manh mún, nhỏ lẻ,

141 từ khâu sản xuất, cung ứng cho đến tiêu thụ sản phẩm vẫn còn yếu, dễ bị tổn thƣơng.

Việc triển khai “Cánh đồng mẫu lớn” đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lớn, chấp nhận

chịu thua lỗ trong một vài vụ đầu tiên để hƣớng tới lợi ích lâu dài. Hiện tại số DN có

khả năng đầu tƣ lớn không nhiều, với sự xung đột lợi ích về ngắn hạn, muốn kiếm lời nhanh trong khi mô hình đòi hỏi đầu tƣ lâu dài.

Hình 4.1. Mối liên kết giữa Nhà nƣớc, Nhà khoa học, doanh nghiệp và Nông dân

NHÀ NƢỚC

Tạo cơ chế, chính sách Tạo lập môi trƣờng SX - KD

DOANH NGHIỆP

LIÊN KẾT BỐN NHÀ

NÔNG DÂN

Hợp tác Giúp đỡ

NHÀ KHOA HỌC

Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và PTNT [22]

Trên cơ sở khắc phục nhƣợc điểm và hạn chế, cần phát huy các ƣu điểm của mô hình Liên kết “4 nhà” và mô hình “Cánh đồng lớn”. Sự liên kết của 4 nhà góp phần

giúp cho nền nông nghiệp có tính ổn định và bền vững cao. Thông qua liên kết, sản xuất trở nên có quy mô lớn, hạn chế rủi ro. DN và HGĐ nông dân lên phƣơng án và

hạch toán SX - KD ngay từ đầu để biết đƣợc chi phí và lợi nhuận một cách chủ động. HGĐ nông dân tập trung sản xuất thành những cánh đồng lớn, DN có nhiệm vụ cung cấp giống tốt, hƣớng dẫn kĩ thuật canh tác, phục vụ sau thu hoạch và bao tiêu sản phẩm theo giá thỏa thuận. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần có thêm vai trò tổ chức, giám sát, hỗ trợ của các cơ quan quản lý hoặc các tổ chức khuyến nông hay ngân hàng. Cần

142 có sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của các Nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật về cách bón phân, sử

dụng thuốc, từ đó hình thành vùng nguyên liệu lớn, dễ cơ giới hóa, giảm thất thoát, hạ

giá thành và nâng cao chất lƣợng NSHH tạo điều kiện cho xây dựng thƣơng hiệu.

(iii) Trường hợp thứ ba để hoàn thiện là trong LKKD giữa DN, HTX với HGĐ nông dân, ngoài các chủ thể tham gia liên kết chính là DN và HGĐ nông dân, thì cần

tăng cƣờng vai trò của các chủ thể khác, kể cả vai trò của cơ quan quản lý Nhà nƣớc

các cấp cần đi vào thực chất hơn, đồng thời cần có sự giàng buộc trách nhiệm giữa

các thành viên ở mức cao hơn. Thực tế vẫn có trƣờng hợp thành lập LKKD với cơ chế phối hợp và chế tài xử lý vi phạm hợp đồng chƣa đƣợc đồng bộ, tính hiệu lực của

các quy định pháp luật chƣa cao. Mô hình liên kết “4 nhà” nhiều khi chƣa đi vào

thực chất, tức là có tính phô trƣơng hình thức. Có những bất hợp lý kéo dài, không

đƣợc kịp thời thảo luận và tìm cách giải quyết dứt điểm.

(iv) Trường hợp thứ tư là thúc đẩy hợp tác, liên kết theo hướng, phát triển chuỗi

giá trị thông qua các loại hình SX - KD tiên tiến. Cần phải nghiên cứu kỹ lƣỡng và đƣa

vào áp dụng trong thực tiễn việc chuyển mạnh từ xây dựng các“chuỗi cung ứng nông

sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ƣu tiên phát triển chuỗi giá trị

cho các ngành hàng chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho ngành hàng

chủ lực của địa phƣơng. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các

nông sản chủ lực, phát triển HTX, giảm dần các khâu trung gian, tăng cƣờng LKKD

với các DN chế biến hoặc thƣơng mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; kết nối các

vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa phƣơng

tƣơng đồng, “vƣợt qua” địa giới hành chính. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo

nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.

Ví dụ, hiện nay nhiều DN và HGĐ ở Đông Nam Bộ trồng hạt tiêu làm khá tốt việc

hình thành “chuỗi cung ứng nông sản”nhƣng lại không đủ khả năng và tiềm lực để

phát triển“chuỗi giá trị ngành hàng” đối với hạt tiêu. Chúng ta đã cung cấp sản lƣợng hạt tiêu nguyên liệu ở mức trên 50%, nhƣng không đủ khả năng kiểm soát việc hình thành giá trị sản phẩm cuối cùng và bị thiệt thòi rất lớn. Hƣớng phát triển này có ý nghĩa quan trọng nhƣng lại phải nghiên cứu rất kỹ và phải chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết mới có thể thực hiện đƣơc, tránh rủi ro.

Để phát triển mô hình LKKD, điều cốt yếu là phải xây dựng được Doanh nghiệp “đầu tầu” giữ vai trò cầm trịch (trụ cột), tổ chức việc đầu tƣ vốn, cung cấp giống theo tiêu chuẩn và vật tƣ cần thiết, xây dựng tiêu chuẩn kĩ thuật và quy trình chăm sóc cây

trồng/vật nuôi, có hợp đồng chế biến và tiêu thụ toàn bộ các sản phẩm đạt chất lƣợng đã sản xuất ra. LKKD nhƣ vậy đòi hỏi trình độ cao cả về tiềm lực kinh tế, năng lực tổ

143 chức quản lý và kỹ thuật - công nghệ đối với các thành viên, trong đó có một hoặc vài

doanh nghiệp với tiềm lực vƣợt trội giữ vai trò trung tâm, đƣợc gọi là doanh nghiệp

“đầu tàu” hay “trụ cột”. Phƣơng thức này tạo khả năng chia sẻ kết quả và rủi ro giữa

các thành viên ở mức cao, đem lại sự thay đổi đáng kể về tổ chức SX - KD và đƣa tới chất lƣợng, hiệu quả và bền vững. Thực chất đây cũng chính là nâng cao năng lực liên

kết đối với DN giữ vai trò dẫn đầu/hay trụ cột trong liên kết. Năng lực của doanh

nghiệp thể hiện qua khả năng ứng dụng KH - CN, năng lực tổ chức quản lý, thích ứng

với thị trƣờng tốt hơn so với hộ nông dân. Phần lớn các DN chế biến và tiêu thụ nông lâm thủy sản của Việt Nam có năng lực hạn chế, chỉ có một số ít DN có tiềm lực tài

chính sẵn sàng đầu tƣ đổi mới, nâng cấp công nghệ. Trong khi đó, năng lực liên kết

của HGĐ nông dân đều bị giới hạn: HGĐ nông dân khó có cơ hội tiếp cận KH - CN

hiện đại, hạn chế về tài chính, về pháp luật thƣơng mại. Nhiều lĩnh vực ngành hàng

chƣa tập hợp đƣợc ngƣời sản xuất vào các tổ hợp tác và các HTX, chƣa tạo đƣợc sự tin

cậy đối với các DN trong liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Do đó, việc xây dựng

môi trƣờng thuận lợi để phát triển các HTX làm nòng cốt trong chuỗi liên kết tiêu thụ

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH DOANH TRONG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

sản phẩm là hết sức cần thiết.

4.2.1. Nhóm giải pháp cụ thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển mô hình

kinh doanh trong xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo

4.2.1.1. Giải pháp từ phía các HGĐ trực tiếp sản xuất

Nhƣ đã biết, HGĐ trong SXNN là các đơn vị tự chủ, tự ứng phó trƣớc biến đổi

của thị trƣờng đầu vào (nguyên vật liệu, cây/con giống, thiết bị, vật tƣ NN...) cũng nhƣ

thị trƣờng đầu ra (tiêu thụ NSHH dạng thô/sơ chế…). Thông thƣờng HGĐ tự quyết định mọi việc trong khâu sản xuất, còn khâu tiêu thụ thƣờng chịu ảnh hƣởng của sự biến động thị trƣờng. Để hoàn thiện và phát triển (nâng cấp) MHKD đối với loại hình HGĐ, trƣớc hết phụ thuộc vào sự cố gắng vƣơn lên của bản thân họ, đồng thời HGĐ

cần nhanh chóng phát triển các hình thức liên kết khác nhau, mức thấp là liên kết với các HGĐ có cùng trình độ phát triển, mức cao hơn là thực hiện liên kết với các loại hình SX - KD khác có cấp độ phát triển cao hơn. Ngay với các hình thức liên kết, nếu

ở dạng đơn giản chỉ là liên kết theo chuỗi cung ứng tạo nên sự thông suốt,còn liên kết

144 theo chuỗi giá trị thì phải ở tầm cao hơn, vì khi ấy phải xác định rõ vị trí của từng khâu

cũng nhƣ tính toán đƣợc giá trị gia tăng đạt đƣợc ở mỗi khâu.

Trong liên kết chuỗi giá trị nông sản, HGĐ sản xuất cần đảm bảo tốt VSATTP,

đảm bảo nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, tạo lòng tin cho ngƣời tiêu dùng, tiết kiệm chi phí để đạt đƣợc giá thành hợp lý, khắc phục dịch bệnh và bảo đảm vệ sinh môi trƣờng.

Để đạt đƣợc các yêu cầu đó, cần triệt để thực hiện các giải pháp sau:

- Các HGĐ cần không ngừng học hỏi và áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến,

lựa chọn các yếu tố đầu vào nhƣ con giống, hạt giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi… phù hợp, và thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh nhằm nâng cao năng suất, chất

lƣợng sản phẩm, hạ giá thành và giảm rủi ro từ dịch bệnh.

- Các HGĐ, trang trại, cơ sở sản xuất cần chủ động liên kết, giữ uy tín về chất

lƣợng để liên kết đƣợc chặt chẽ với những đối tác khác trong chuỗi giá trị nhƣ với

THT, HTX, với DN chế biến/tiêu thụ. Tăng cƣờng liên kết với các đối tác này để đƣợc

đầu tƣ đầu vào và bao tiêu sản phẩm, đặc biệt là cố gắng tham gia các liên kết chính

thức bằng các hợp đồng nông nghiệp. Liên kết giúp giảm bớt các rủi ro thị trƣờng,

đem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định hơn cho HGĐ. Khi thực hiện liên kết một cách

chặt chẽ với HTX kiểu mới và với DN thì khi đó từng bước diễn ra quá trình tham gia

vào liên kết theo chuỗi giá trị, đó cũng chính là quá trình nâng cấp MHKD của các

HGĐ sản xuất NSHH.

- Các HGĐ cũng cần học hỏi, chủ động tìm kiếm thông tin, nâng cao trình độ về

nhiều mặt và áp dụng công nghệ thông tin trong sản xuất để đảm bảo truy xuất nguồn

gốc sản phẩm, tạo lòng tin lâu dài cho ngƣời tiêu dùng, tăng cƣờng cơ hội liên kết

chuỗi bền vững với các DN, cũng nhƣ với các tổ chức chế biến.Từ đó,các HGĐ sản

xuất có thể tự liên kết với nhau để thành lập nên các HTX kiểu mới, từ đó HTX đứng

ra tìm kiếm và hợp tác với các DN để tiêu thụ sản phẩm, đầu tƣ vốn, kỹ thuật trồng

trọt, chăn nuôi, cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lƣợng. Nhƣ vậy sẽ tạo ra một kênh sản xuất, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản bền vững và có hiệu quả hơn so với từng HGĐ.

- Các HGĐ cũng cần chủ động giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng và

giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất gây ra nhƣ sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu, sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi đúng, đủ liều lƣợng... Các HGĐ sản xuất cũng cần xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh, xây hầm biogas và chế phẩm sinh

học để xử lý chất thải chăn nuôi, học hỏi và tham gia sản xuất các nông sản phẩm

mang tính hữu cơ nhiều hơn, đƣợc ngƣời mua tín nhiệm hơn. Nhƣng công việc nói

145 trên tạo tiền đề cho việc chuyển HGĐ thành trang trại nếu tích lũy đủ nguồn lực, thậm

chí có thể nâng cấp lên thành DN gia đình. Quá trình này chắc chắn là phức tạp hơn và

4.2.1.2. Giải pháp từ phía các HTX nông nghiệp kiểu mới

tỷ lệ thành công cũng không nhiều.

- Tiếp tục mở rộng về quy mô và tăng cƣờng công tác quản lý của các HTX nông

nghiệp kiểu mới, luôn tìm giải pháp phù hợp để mở rộng quy mô, hoàn thiện trình độ

quản lý. Hệ thống HTX nông nghiệp cần được liên tục mở rộng về quy mô, nội dung hoạt động, hoàn thiện về tổ chức và đặc biệt là nâng cao trình độ quản lý SX - KD

thông qua việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển cũng như mở rộng số lượng

HGĐ thành viên, đóng góp tích cực nhất vào việc tổ chức các mô hình LKKD với

HGĐ và các DN đầu tư vào lĩnh vực NN - NT. Xu hƣớng sáp nhập các HTX nhỏ thành các HTX lớn đa chức năng và Liên hiệp HTX diễn ra khá phổ biến. Trong liên kết

giữa DN với HGĐ, tuy DN đóng vai trò hạt nhân, là ngƣời kết nối các mối quan hệ với

các tổ chức khác để tạo ra cơ sở cho việc thiết lập quan hệ liên kết bền vững với HGĐ

nhƣng HTX và Liên hiệp HTX mới thật sự có vai trò kết nối đối với toàn hệ thống.

- Từng HTX kiểu mới phải luôn luôn xây dựng chiến lƣợc phát triển với tầm nhìn dài hạn và từ đó có kế hoạch khắc phục hạn chế của nhân tố bên ngoài: (i) Khắc phục

tình trạng CSHT phục vụ cho SX - KD bị thiếu thốn, khi các công trình thủy nông bị

xuống cấp, đầu tƣ thêm máy móc - thiết bị, mở thêm các dịch vụ mới; (ii) Thực hiện

vai trò cầu nối với HGĐ để vận dụng các chính sách của Nhà nƣớc đƣợc ban hành,

khắc phục tình trạng thiếu nhất quán nhằm hỗ trợ hiệu quả cho kinh tế HGĐ; (iii) Tổ

chức triển khai thực hiện các hoạt động LKKD với các tổ chức liên quan, kịp thời tháo

gỡ vƣớng mắc, hoặc khi xuất hiện tranh chấp hợp đồng, tạo niềm tin cho các bên.

Đồng thời, mỗi HTX cũng cần tìm cách phát huy các nhân tố bên ngoài đang ở

tình trạng thuận lợi để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động SX - KD của HTX.

Chú trọng khai thác sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước, cơ quan pháp lí trong việc tổ chức ký kết và triển khai hợp đồng LKKD, khai thác cơ hội để tăng cƣờng công tác chuyển giao KH - CN ở những lĩnh vực liên quan, phối hợp với các Cơ quan chức

năng để nghiên cứu nắm vững diễn biến thực tế và tìm biện pháp tổ chức xúc tiến mở rộng thị trƣờng cho hoạt động SX - KD của địa phƣơng.

Tiếp tục đổi mới, phát triển HTX trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản

xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là DN. Xây dựng

và triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhờ quy mô lớn” nhƣ giao

146 đất, hỗ trợ xây dựng CSHT, đào tạo; thực hiện các hoạt động hỗ trợ của HTX đối với

các thành viên trong việc mua và phân phối chung vật tƣ đầu vào, liên kết với DN tiêu

thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng.

HTX chủ động tổ chức và tham gia vào việc xây dựng liên kết chuỗi giá trị nông sản một cách ổn định, đƣợc thị trƣờng chấp nhận... Xây dựng Liên hiệp HTX cùng nhóm

sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.

- Mỗi HTX dù lớn hay nhỏ, cần xác định rõ các đối tác chiến lƣợc lâu dài gồm

các HGĐ nông nghiệp và phi nông nghiệp cũng nhƣ các HTX và doanh nghiệp trong vùng, vì các đối tác nói trên tạo nên sức mạnh và cơ hội kinh doanh. Có biện pháp cụ

thể để tạo điều kiện cho HGĐ tiến tới lựa chọn một hƣớng liên kết với HTX trên tinh

thần tự nguyện, bình đẳng. Những HGĐ ở tình trạng bất lợi cần đƣợc hƣớng dẫn và

phối hợp để DN ký kết hợp đồng LKKD với các hộ này thông qua HTX.

- Các HTX trong lĩnh vực NN - NT muốn đạt đƣợc yêu cầu phát triển bền vững

thì cần có phƣơng án chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo an ninh, an toàn trƣớc

thiên tai, dịch bệnh và các biến động bất lợi khác. Những rủi ro cũng có thể xảy ra

trong liên kết kinh doanh. Trƣờng hợp này cần có biện pháp tổ chức, đảm bảo cho mỗi

đơn vị liên kết đều làm việc theo quy trình kỹ thuật tiên tiến, kết hợp theo dõi, kiểm tra

chéo giữa các đơn vị sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của mỗi ngƣời, phòng

4.2.1.3. Giải pháp từ phía các DN đầu tư vào lĩnh vực NN - NT

trừ rủi ro ngay từ trong mầm mống của nó.

Nhƣ đã rõ, DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT là trung tâm trong tổ chức các mô

hình liên kết kinh doanh. Nếu DN hoạt động trong NN - NT đơn độc thì sẽ gặp khó

khăn gấp bội. Các DN với bản chất năng động và khả năng tự chủ, khi môi trƣờng

kinh doanh trở nên thuận lợi, họ có thể nhanh chóng vƣơn lên. Các giải pháp cần thiết:

- Các DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT cần chủ động liên hệ với chính quyền địa phƣơng trong việc phát triển bền vững vùng nguyên liệu, cam kết và hỗ trợ chính quyền địa phƣơng trong quy hoạch phát triển kinh tế đối với ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp ở địa phƣơng. DN cũng cần chủ động đàm phán, thỏa thuận và ký kết các hợp

đồng chính thức với các HGĐ sản xuất để thắt chặt, đảm bảo tính bền vững mối quan hệ với họ và dễ dàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hợp tác.

- Các DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT cần đổi mới phƣơng thức quản lý, sử

dụng và kinh doanh vật tƣ NN hƣớng tới nền SXNN chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cƣờng sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... Tăng cƣờng

147 việc sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào

nhập khẩu. Hình thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tƣ NN, có đại diện tham

gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong công tác điều hành, kiểm tra, giám sát

tình hình sản xuất, lƣu thông, sử dụng các vật tƣ một cách minh bạch và hiệu quả. Khuyến khích khu vực tƣ nhân đầu tƣ chế tạo máy nông nghiệp và công nghiệp chế

biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ƣu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, thân thiện

với môi trƣờng. Hệ thống Doanh nghiệp đầu tƣ vào NN - NT đóng vai trò hạt nhân

(cung cấp đầu vào, chế biến, thƣơng mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị một cách ổn định, bền vững và phát triển thị trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng

gắn kết giữa DN lớn với DN nhỏ. Xây dựng và phát triển vƣờn ƣơm Doanh nghiệp

khởi nghiệp.

- Hiệp hội DN đầu tƣ vào NN - NT cùng các cơ quan chức năng phối hợp hỗ trợ

xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất giống đáp ứng yêu cầu số lƣợng, chất lƣợng phục vụ sản xuất đại trà. Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở

rộng thị trƣờng, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trƣờng

xuất khẩu. Các Ban điều phối ngành hàng có sự tham gia của đại diện nhƣ HGĐ,

HTX, doanh nghiệp, Nhà nƣớc... Hình thành cụm công nghiệp - dịch vụ phục vụ NN

(kho tàng, bến bãi, trạm trại giống...) gắn với chế biến, thƣơng mại. Xây dựng các khu

NN công nghiệp cao, xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo, an toàn. Kết nối giao

thông và logistic giữa các vùng với thị trƣờng hoặc cửa khẩu chính. Thu hút DN “đầu

tàu” có đủ năng lực về KH - CN và thị trƣờng để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả để phát

triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ tại các địa phƣơng, vùng có lƣợng

nông sản lớn, giao thông tốt, lao động, logistics, tạo điều kiện hình thành động lực

tăng trƣởng cho các địa phƣơng.

- Đặc biệt cần chú trọng xây dựng nhóm DN trụ cột, đó là những DN có tiềm lực

về vốn, công nghệ và thị trƣờng, đặc biệt phải có tầm nhì dài hạn và biết xử lý hài hòa lợi ích với các HGĐ nông dân. Các DN có vai trò trụ cột cần đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình SX - KD mới cho các vùng chuyên canh, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng nhƣ: Nông nghiệp sinh thái, Nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên; Nông

4.2.1.4. Giải pháp từ phía chính quyền địa phương

nghiệp hữu cơ, Nông nghiệp tuần hoàn, Nông nghiệp thông minh, Nông nghiệp công nghệ cao, Nông nghiệp kết hợp công nghiệp, Nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trƣờng, dịch vụ đào tạo, kinh doanh nông sản...).

148

- Cơ quan chính quyền các địa phƣơng cần tăng cƣờng hơn nữa sự quyết liệt

trong chỉ đạo, tổ chức triển khai kịp thời các nội dung tái cơ cấu nông nghiệp; không

trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Cán bộ xây dựng NTM cần chủ động trong

tham mƣu, đề xuất triển khai thực hiện phân bổ nguồn lực thực hiện chƣơng trình thật sự hợp lý, chú trọng các nội dung tác động trực tiếp đến SX - KD.

- Chính quyền các cấp cần tạo điều kiện và hỗ trợ các DN đầu tƣ vào NN - NT

tiếp cận các nguồn lực phát triển theo các chƣơng trình, dự án trọng điểm phù hợp với

đặc điểm và thế mạnh của địa phƣơng do Tỉnh/Thành phố tổ chức xây dựng; ƣu tiên các sản phẩm chủ lực và các đặc sản. Triển khai các giải pháp tăng cƣờng liên kết

vùng, phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn

với các vùng nguyên liệu tập trung đƣợc cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biế

và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản. Tổ chức thực hiện các chính

sách đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phƣơng để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển NN - NT.

- Cần tăng cƣờng hơn nữa vai trò của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp đối với

quá trình hình thành các LKKD, cần cụ thể hóa chế tài xử lý vi phạm hợp đồng sao

cho đồng bộ, đảm bảo cho các liên kết kinh doanh ổn định và đƣợc thị trƣờng chấp

nhận, tạo nên liên kết theo chuỗi giá trị. Liên kết kinh tế khi chuyển thành liên kết kinh

doanh sẽ tạo điều kiện tạo ra liên kết theo chuỗi giá trị một cách ổn định, trong đó

khẳng định rõ vai trò từng nhóm chủ thể kinh tế trong mỗi khâu, từ khâu nghiên cứu,

khâu sản xuất, chế biến, bảo quản tới khâu thương mại, tiêu dùng và đạt được hiệu

quả cao cho từng nhóm chủ thể. Phƣơng thức nông nghiệp hợp đồng chỉ có thể thành

công khi đi từ công tác qui hoạch phát triển đến cơ chế tự chủ và thực thi với các ràng

buộc kinh tế - kỹ thuật mới là cơ sở quyết định nhất cho mối quan hệ liên kết giữa DN

với HGĐ, xử lý hài hòa lợi ích thì mới thành công. Phát triển sản xuất theo hợp đồng

nông sản (contract farming) là nội dung lớn trong “Tổ chức sản xuất, kinh doanh ngành NN định hƣớng liên kết chuỗi giá trị” mà trọng tâm là thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ. Nghị định số 98/2018/NĐ-CP đƣợc xem là khung khổ pháp lý đầu tiên quy định về liên kết chuỗi

giá trị và những chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc đối với phát triển chuỗi giá trị. Những điểm đáng quan tâm trong nội dung của Nghị định này là: Quy định rõ ràng về các hình thức liên kết gắn với tiêu thụ nông sản (hay còn gọi là chuỗi giá trị); Hợp đồng

liên kết giữa các tác nhân bắt buộc phải được xác lập theo mẫu và xác định cụ thể

trách nhiệm của tác nhân chính (chủ chuỗi) trong chuỗi giá trị; Quy định các chính

149 sách hỗ trợ mạnh mẽ nhất là chính sách hỗ trợ tư vấn xây dựng dự án, kế hoạch liên

kết, chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại.

- Chú trọng triển khai chính sách hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và

giống, vật tƣ, bao bì, nhãn mác sản phẩm. Việc tuyên truyền và tăng cƣờng cấp giấy chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP và tƣơng đƣơng của chính quyền địa

phƣơng sẽ thúc đẩy chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản phát triển nhanh và bền vững

hơn. Các giấy chứng nhận có thể đƣợc coi nhƣ một giấy thông hành giúp họ tiếp cận

thị trƣờng, ký kết các hợp đồng sản xuất và bao tiêu sản phẩm trong chuỗi giá trị hơn.

- Cần xây dựng chiến lƣợc quy hoạch vùng nguyên liệu hợp lý, tránh tình trạng

bỏ trống đất gây lãng phí nguồn lực; có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy mối quan hệ hợp

tác giữa DN với ngƣời sản xuất. Cơ quan quản lý đóng vai trò nhƣ bên thứ ba tham gia

giám sát và đảm bảo cho mối quan hệ giữa DN và ngƣời sản xuất đƣợc bền chặt.

- Cần quản lý chặt chẽ dịch bệnh, quản lý thị trƣờng: cả thị trƣờng đầu ra và thị

trƣờng đầu vào để đảm bảo thị trƣờng thông suốt, cạnh tranh lành mạnh, giảm thiểu

tính độc quyền hoặc cấu kết trên thị trƣờng. Quản lý và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ

các quy định của Nhà nƣớc về sản xuất, tiêu thụ, vận chuyển và tiêu dùng các sản

phẩm nông, lâm, thủy sản. Căn cứ điều kiện và diễn biến của từng giai đoạn của dịch

bệnh nguy hiểm mà có những chính sách phù hợp, kịp thời để bảo vệ ngành trồng trọt,

4.2.1.5. Giải pháp từ các tổ chức dịch vụ, kể cả Dịch vụ công trong Nông

nghiệp - Nông thôn

chăn nuôi, bảo vệ sản xuất trong nƣớc và khống chế dịch bệnh.

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật, đặc biệt là

khuyến nông cộng đồng. Các tổ chức khuyến nông và dịch vụ kỹ thuật cần tạo điều

kiện hỗ trợ cho các đơn vị kinh tế nông nghiệp, trƣớc hết là HGĐ, THT và HTX tiếp cận các loại kỹ thuật - công nghệ mới, giống cây/con mới.

- Các cơ sở đào tạo cần hỗ trợ thông qua tập huấn các HGĐ/cơ sở nông, lâm thủy sản về kỹ thuật sản xuất sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, trong việc nâng cao hiểu biết về lợi ích lâu dài của việc liên kết nối với DN và các cơ sở chế biến trong

chuỗi giá trị về kỹ thuật sản xuất, xử lý các vấn đề trong sản xuất và kiểm soát tốt chất lƣợng sản phẩm NLTS.

- Các tổ chức tài chính - tín dụng cần giúp các HGĐ/cơ sở sản xuất, chế biến

nông sản tiếp cận dễ hơn các nguồn vốn ƣu đãi cho xây dựng chuồng trại, tăng cƣờng trang thiết bị phục vụ sản xuất, bố trí sản xuất khoa học

150

- Hỗ trợ các dịch vụ công trong vùng nguyên liệu nhƣ: cấp mã số vùng trồng,

truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xác nhận, chứng nhận các tiêu chuẩn, hợp chuẩn chất

lƣợng, tem nhãn sản phẩm đặc thù (OCOP, sinh thái, hữu cơ…) cho sản phẩm nông

nghiệp; Cung cấp thông tin thời tiết và thông tin thị trƣờng, thƣơng mại; Hỗ trợ phát triển các hợp đồng liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản (contract farming) theo quy định tại

Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ.

4.2.2. Nhóm giải pháp chung đối với việc hoàn thiện và phát triển mô

hình kinh doanh trong xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo

4.2.2.1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức

Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trƣơng, chính sách về XDNTM

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Tuyên truyền cho từng nhóm đối tƣợng với những nội dung chính nhƣ: Phát triển nền nông

nghiệp bền vững; Phát triển nông nghiệp theo hƣớng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái;

Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp; Nông nghiệp công nghệ cao; Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm; Đẩy mạnh tƣ duy phát triển bao

trùm. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực

lƣợng tƣ vấn, xây dựng giáo trình để từng bƣớc chuyển đổi tƣ duy từ Trung ƣơng đến

địa phƣơng, toàn thể các tác nhân trong ngành.

Cần tuyên truyền mạnh mẽ tính tất yếu khách quan là, không một nền NN hiệu

quả nào lại không cần phải tổ chức lại nông dân (dƣới hình thức kinh tế tập thể - là các

THT, HTX). Ở những quốc gia phát triển, trung bình có 60% - 80% ngƣời dân tham

gia HTX, cá biệt số lƣợng thành viên HTX cao hơn dân số do mỗi cá nhân có thể là xã

viên của nhiều HTX. HTX là sản phẩm của kinh tế thị trƣờng với chức năng là giúp

cho hoạt động kinh tế của các thành viên trở nên hiệu quả hơn do thông thƣờng các

HTX đảm nhiệm các hoạt động mà cá nhân mỗi hộ tự làm không hiệu quả bằng (dịch

vụ tƣới tiêu, dịch vụ mua - bán chung vật tƣ,.. ) hoặc nâng cao khả năng đàm phán giá cả với các đối tác bên ngoài và tránh bị ém giá. Trong chuỗi giá trị sản phẩm nông sản, HTX là tác nhân ở đầu chuỗi đảm nhận việc tổ chức các dịch vụ trong cả công đoạn

trƣớc, trong và sau quá trình SXNN, có mối quan hệ chặt chẽ với các DN cung ứng dịch vụ, sản phẩm đầu vào, đầu ra, hoạt động không giới hạn bởi địa giới hành chính.

Tăng cường tuyên truyền việc thúc đẩy sự phối hợp liên kết giữa các chủ thể

trong SXNN. Các hình thức liên kết giữa các chủ thể là nhà nƣớc, nhà khoa học, nông dân và DN để cùng khai thác quỹ đất hạn hẹp và các tài nguyên khác, để phối hợp

151 trong nghiên cứu, ứng dụng KH - CN, phát triển thị trƣờng. Đặc biệt là tuyên truyền

sâu rộng cho HGĐ nhận thức đƣợc đầy đủ trách nhiệm của mình đối với LKKD. Có

lúc nhận thức và hành động mâu thuẫn với nhau, HGĐ đã kí hợp đồng với DN từ đầu

vụ nhƣng với giá cao hơn thì họ vẫn sẵn sàng phá hợp đồng để bán cho thƣơng lái,tình trạng vi phạm hợp đồng vẫn thƣờng xuyên xảy ra, cơ chế vận hành LKKD thể hiện ở

các hợp đồng đƣợc ký kết còn nhiều bất cập. Trong đó vai trò tổ chức của HTX cần

đƣợc xác định rõ hơn, đặc biệt là xây dựng đƣợc niềm tin giữa các đối tác. Khi xảy ra

vƣớng mắc trong LKKD cần có sự phối hợp tháo gỡ kịp thời một cách khách quan và công bằng, minh bạch. Cần tuyên truyền cho các HGĐ hiểu biết và tuân thủ các quy

định về sản xuất an toàn, đảm bảo sản xuất sạch, đặc biệt là sản xuất hữu cơ, từ đó

thúc đẩy họ và làm tăng cơ hội cho họ vào việc tham gia các chuỗi giá trị nông sản.

Đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền sự cần thiết và lợi ích đem lại từ việc nhận thức

đúng cũng nhƣ tổ chức thực hiển để chuyển từ “liên kết kinh tế” thành “liên kết kinh

doanh” nhằm thiết lập chuỗi giá trị NSHH, từ nghiên cứu, sản xuất tới thƣơng mại,

tiêu dùng và đạt đƣợc hiệu quả cao. Chính phủ Hàn Quốc đã rất khuyến khích các ngôi

làng phải đạt được tự chủ về kinh tế, tức là nâng cao vai trò tự chủ và thực hiện hạch

toán kinh doanh. Tại Thái Lan, bên cạnh phát triển kinh tế tƣ nhân, HTX cũng đƣợc

4.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển NN -

NT, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực NN - NT

phát triển, cả trong tín dụng, kinh doanh nông sản, marketing và dịch vụ nông nghiệp.

- Hoàn thiện chính sách đất đai trên cơ sở thị trƣờng quyền sử dụng đất, tạo điều

kiện cho nông dân mở rộng quy mô sản xuất và sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp; dễ

dàng cho thuê, góp vốn, thế chấp trong thị trƣờng giao dịch thống nhất. Hỗ trợ hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã mua, thuê hoặc nhận vốn góp bằng đất nông nghiệp.

- Phát triển thị trƣờng tài chính, tín dụng vi mô, giao tín dụng phục vụ SXNN cho

Hội Nông dân và Liên minh HTX. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, đặc biệt phục vụ SXNN quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, nông nghiệp tuần hoàn, hữu cơ, sinh thái... Có quỹ ƣu tiên đầu tƣ cho doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, bảo quản chế biến, dịch vụ logistics, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ

trong nông nghiệp. Áp dụng bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi cho ngƣời dân.

- Tăng đầu tƣ công cho nông nghiệp, cho khoa học công nghệ, hạ tầng thƣơng

mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, SXNN bền vững, thích ứng biến đổi khí

hậu. Phát triển công nghiệp - dịch vụ phục vụ nông nghiệp (thƣơng mại, logistic,...).

152 Tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ trong

nƣớc vào NN - NT nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phân cấp, điều chỉnh chính sách thuế, phí ƣu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu

tƣ vào NN - NT. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp.

- Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền

cho các HTX, tổ chức nông dân và DN xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về SXNN,

các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, xúc tiến thƣơng mại, quản lý tài nguyên, môi trƣờng,... gắn với giải quyết việc làm. Xây dựng

chƣơng trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trƣờng, nguồn vốn, tích tụ đất

đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hƣớng chuyên nghiệp hóa và tham gia HTX,

liên kết với DN trong các chuỗi giá trị. Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành

nghề, dịch vụ phi NN, hỗ trợ nông dân kinh doanh, khởi nghiệp làm nghề nông...

- Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục

hành chính, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân biệt với các

quyết định SX - KD thuộc trách nhiệm của ngƣời dân, doanh nghiệp. Tinh giảm thủ

tục, minh bạch thông tin gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và

khối tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ công (khuyến nông, thông tin thị trƣờng,... gắn

với kinh tế hợp tác, với hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...).

- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh HTX để thực sự trở

thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên HTX. Nâng cao vị

thế, vai trò các hiệp hội nghề nghiệp, đƣa các tổ chức xã hội tham gia quá trình phát

4.2.2.3. Tổ chức việc xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng KT - XH từng

vùng theo quy hoạch trên cơ sở khai thác các nguồn vốn khác nhau

triển kinh tế xã hội, môi trƣờng, thể chế trong NN - NT.

- Phát triển thủy lợi đa mục tiêu, ƣu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi

trồng thủy sản, cây trồng cạn, vùng sản xuất tập trung, gắn với xây dựng đồng ruộng.

- Đầu tƣ CSHT cho các vùng nuôi trồng thủy sản trên bờ và trên biển, cơ sở sản

xuất giống thủy hải sản tập trung cấp quốc gia, cấp vùng. Đầu tƣ xây dựng, hoàn thiện hạ tầng lâm nghiệp, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, ứng phó

153 với biến đổi khí hậu. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, thiết bị đảm bảo năng lực cảnh báo, dự báo,

khả năng chống chịu thiên tai...

- Ƣu tiên đầu tƣ hạ tầng giao thông nội đồng, kết nối các vùng sản xuất tập trung

quy mô lớn giữa các vùng, địa phƣơng thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị.

- Từng bƣớc xây dựng CSHT kỹ thuật số phục vụ NN, tạo điều kiện hiện đại hóa

nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên

4.2.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; ứng dụng khoa học - công

nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đáp ứng cho các mô hình kinh doanh

các lĩnh vực giáo dục - y tế, văn hóa, du lịch và thƣơng mại điện tử ở nông thôn.

- Đổi mới hình thức và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động trẻ nông thôn, các kỹ năng mới của nông nghiệp thời kỳ CMCN 4.0; phát huy tiềm năng sáng

tạo của ngƣời dân nông thôn; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh

nghiệp và thị trƣờng gắn với giải quyết việc làm, và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông thôn của từng vùng miền.

- Tăng vốn đầu tƣ công trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH - CN

trong nông nghiệp. Có cơ chế, chính sách phù hợp để xã hội hóa mọi nguồn lực hợp

pháp đầu tƣ vào KH - CN trong nông nghiệp; hình thành quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động của thị trƣờng KH - CN nông

nghiệp. Phát triển các tổ chức trung gian kết nối công nghệ (sàn giao dịch công nghệ,

trung tâm giao dịch, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đổi sáng tạo, trung tâm định giá tài

sản trí tuệ, cơ sở ƣơm tạo công nghệ,...) để cung cấp dịch vụ thông tin, tƣ vấn, môi giới

công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, trang trại, HTX.

- Đổi mới mạnh mẽ hình thức hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh,

gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản xuất; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; Phối hợp chặt chẽ đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.

- Cập nhật, bổ sung những ngành nghề đào tạo mới phù hợp với xu hƣớng phát triển của thị trƣờng (các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao); khắc phục tình trạng

chạy theo số lƣợng mà chƣa quan tâm tới hiệu quả, chất lƣợng ngƣời đƣợc đào tạo, phƣơng pháp đào tạo chƣa đổi mới đề phù hợp với yêu cầu của ngƣời học nghề; làm tốt việc kết hợp đào tạo với tạo việc làm, gắn kết chiến lƣợc đào tạo nghề cho lao động

nông thôn. Tập trung vào các nghề thuộc 13 nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; Giám

đốc HTX nông nghiệp; cơ giới hóa trong nông nghiệp; bán hàng online; kinh doanh;

154 chế biến các sản phẩm nông sản; sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quản lý

4.2.2.5. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định,

nâng cao năng lực hội nhập, tạo thuận lợi cho mô hình kinh doanh

môi trƣờng nông thôn; dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch nông thôn

- Đổi mới hệ thống phân phối nông sản trong nƣớc; kết nối hệ thống chế biến,

phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh, liên kết để đƣa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị. Hình

thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm SXNN.

- Chủ động phát huy cơ hội các FTA đã đƣợc ký kết để giữ ổn định các thị

trƣờng truyền thống, mở thị trƣờng mới, tránh phụ thuộc vào một vài thị trƣờng. Thúc đẩy kinh doanh chính ngạch; xây dựng các chuỗi vận tải hàng hóa kết nối trực tiếp

bằng đƣờng sắt và container đƣờng biển. Phân cấp và trao quyền để các hiệp hội ngành

hàng, hiệp hội doanh nghiệp chủ động tham gia, đảm bảo hiệu quả các hoạt động xúc

tiến thƣơng mại. Xây dựng hệ thống phòng vệ thƣơng mại, kiểm soát chặt chẽ nhập

khẩu nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học.

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành

nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối cảnh HNQT sâu rộng. Nâng cao

năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trƣờng các nông sản chủ lực, kịp

thời cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và ngƣời dân chủ

động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trƣờng, hạn chế đến mức thấp nhất

tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả HNQT về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng hợp

tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị

trƣờng, tiếp cận KH - CN phục vụ cho phát triển của ngành.

- Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện các điều ƣớc và thỏa thuận quốc tế song phƣơng, đa phƣơng đã ký kết có liên quan đến NN - NT; triển khai các chƣơng trình, kế hoạch phát triển thị trƣờng xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu, hài hòa hóa quy định trong nƣớc với quốc tế. Xây dựng hệ thống

4.2.2.6. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn và

nâng cao trình độ và chất lượng quản lý trong mô hình kinh doanh

phòng vệ thƣơng mại, hệ thống cảnh báo sớm nhằm khai thác hiệu quả lợi ích và hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực từ việc HNQT.

155

- Phát triển và hƣớng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số, chuẩn hóa

cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu

quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời dân, doanh nghiệp.

- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh, phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ sản xuất, sơ chế, bảo

quản, chế biến và tiêu thụ, tạo sự minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Có chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp, HTX chuyển đổi số trong nông nghiệp.

- Xây dựng phƣơng án tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tƣợng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu

NN - NT trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện

hệ thống hạ tầng cho sản xuất. Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về

nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ

tầng... làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ cho

4.2.2.7. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro nhằm hỗ

trợ cho quá trình hình thành và phát triển các mô hình kinh doanh

chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển SX - KD nông

nghiệp theo hƣớng "thuận thiên", đẩy mạnh trồng rừng (nhất là rừng gỗ lớn) và tái sinh

tự nhiên để tăng độ che phủ; phát triển nông nghiệp sinh thái, thích ứng với biến đổi

khí hậu; xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để phát triển nông nghiệp xanh.

- Tăng cƣờng nghiên cứu và chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng

đƣợc với điều kiện biến đổi khí hậu.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro, đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo

4.3. KIẾN NGHỊ

vệ sản xuất nƣớc các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trƣờng...

4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Trung ƣơng

- Đề nghị Quốc hội và Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng rà soát lại toàn

bộ những văn bản pháp luật ở các cấp độ để hƣớng vào yêu cầu xây dựng hệ sinh thái kinh doanh và hệ sinh thái khởi nghiệp cho nền kinh tế nói chung, trong đó ưu tiên lĩnh vực NN - NT, qua đó tạo thuận lợi hơn nữa cho việc triển khai các hoạt động kinh

doanh theo hƣớng bền vững và đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực NN - NT, cũng đồng thời là tạo điều kiện cho triển khai Chƣơng trình XDNTM giai đoạn tiếp theo.

156

- Đề nghị Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu

hoàn thiện chính sách và thể chế liên quan để tạo điều kiện cho loại hình HTX nông

nghiệp thực sự trở thành nhân tố then chốt và cùng với các doanh nghiệp đầu tư vào

NN - NT tổ chức các mô hình LIÊN KẾT KINH DOANH giữa các loại hình SX - KD khác nhau, thông qua đó có thể tích hợp và phát huy các điểm mạnh, hạn chế điểm yếu

của mỗi loại hình, tạo nên sự tin cậy và sự đồng thuận cao cũng nhƣ sự minh bạch dân

chủ trong các liên kết kinh doanh, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các loại hình SX-KD

khi tiến hành LKKD.

- Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng nghiên cứu tham mƣu Chính phủ, Quốc

hội sửa đổi Luật Đất đai để tháo gỡ những bất cập trong quản lý, sử dụng đất đai hiện

nay; ban hành Nghị định về tích tụ, tập trung ruộng đất trong lĩnh vực NN; có các cơ

chế, chính sách trao quyền chủ động cho ngƣời dân đƣợc giao đất, thuê đất tạo điều

kiện cho phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp chuyên canh quy mô lớn, đặc biệt là tạo thuận lợi cho các DN tiếp cận quỹ đất khi đầu tƣ vào lĩnh vực NN-NT.

- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành

Trung ƣơng liên quan tham mƣu văn bản hƣớng dẫn Quyết định số 1840/QĐ-TTg,

ngày 13/11/2020, của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình hỗ trợ phát

triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025, đồng thời tạo điều kiện và hỗ

trợ HTX kiểu mới có vai trò trong tổ chức các LKKD.

4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan địa phƣơng

- Đề nghị các Sở NN và PTNT các Tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ tham mƣu cho

lãnh đạo Tỉnh/Thành phố có các biện pháp đƣa các HTX nông nghiệp lên mức giỏi,

thành lập các Liên hiệp HTX với quy mô và chất lƣợng đủ để thúc đẩy việc thiết lập

và triển khai các mô hình LKKD giữa các loại hình SX - KD trong NN - NT theo

hƣớng chủ động xây dựng và tham gia tích cực vào các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

nông sản chủ lực của địa phƣơng.

- Đề nghị BCĐ Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM các Tỉnh vùng Đồng bằng Bắc Bộ tham mƣu cho UBND Tỉnh xây dựng Đề án tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng

kiến thức kỹ thuật và quản lý cho HTX và hầu hết HGĐ nông dân, đặc biệt là đƣa cán bộ quản lý có năng lực tham gia các chƣơng trình LKKD giữa các loại hình kinh tế trong NN - NT.

157

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 của Luận án đề cập đến quan điểm, định hƣớng hoàn thiện và phát

triển MHKD trong NTM ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, trong đó nêu rõ quan điểm, định hƣớng hoàn thiện và phát triển các mô hình kinh doanh trong NTM ở các Tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ, nêu rõ định hƣớng hoàn thiện mô hình HGĐ, hoàn thiện và phát

triển mô hình HTX, hoàn thiện mô hình DN đầu tƣ vào lĩnh vực NN - NT, hoàn thiện

và phát triển LKKD giữa các loại hình SX - KD trong xây dựng NTM. Trên cơ sở đó Chƣơng 4 đề xuất các nhóm giải pháp, bao gồm nhóm giải pháp chung và nhóm giải

pháp cụ thể đối với việc hoàn thiện và phát triển MHKD trong xây dựng NTM giai

đoạn tiếp theo.

Nhóm giải pháp chung gồm: Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với NN - NT; Tuyên truyền, giáo dục

đổi mới tƣ duy, thống nhất nhận thức; Đổi mới tổ chức SX - KD; Tiếp tục xây dựng và

hoàn thiện kết cấu hạ tầng KT - XH; Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề; Ứng dụng KH

- CN và đổi mới sáng tạo; Phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc; Thúc đẩy chuyển

đổi số và nâng cao chất lƣợng quản lý trong các MHKD và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro.

Nhóm giải pháp cụ thể gồm giải pháp từ phía các hộ SX; Giải pháp từ HTX; Giải

pháp từ phía DN; Giải pháp từ phía chính quyền địa phƣơng; Giải pháp từ phía các tổ

chức kỹ thuật, các cơ sở đào tạo và tổ chức tín dụng và cuối cùng là kiến nghị đối với

các cơ quan Trung ƣơng, đối với các cơ quan địa phƣơng.

158

KẾT LUẬN

Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới đã triển khai trên toàn quốc hơn 10 năm,

trong đó “Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả” là một trong những vấn đề then chốt. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ có nền nông nghiệp đa dạng,

nguồn lao động dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Mô hình HGĐ ở Đồng bằng Bắc

Bộ đã khá thành công trƣớc đây, nay để chuyển sang SXHH và HNQT thì ngƣời nông

dân cần phải vƣợt qua sự khép kín, hợp tác liên kết tạo dựng nền sản xuất hiện đại. Theo góc độ đó, đề tài “Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông

thôn mới ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ” có ý nghĩa lý luận nhất định và ý nghĩa thực

tiễn cấp bách.

Luận án đã thực hiện đƣợc một số nội dung sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

về về lợi ích từ nông nghiệp, học thuyết về địa tô, lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi

cung ứng nông sản, lý thuyết về kinh tế hộ nông dân, về liên kết giữa nông dân với DN trong tiêu thụ sản phẩm, về tổ chức và quản lý nền nông nghiệp hiện đại, về phát triển

NN - NT bền vững, nghiên cứu về mô hình SX - KD trong xây dựng NTM ở Việt

Nam. Trên cơ sở đó làm rõ khoảng trống nghiên cứu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Từ góc độ góc độ quản trị kinh doanh, Luận án đã làm rõ khái niệm, nội dung

và vai trò của của việc hoàn thiện và phát triển MHKD, các nhân tố ảnh hƣởng và tiêu

chí phản ánh hoạt động của của MHKD trong NTM, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế

về phát triển các loại hình SX - KD trong lĩnh vực nông nghiệp của một số quốc gia có

điều kiện tƣơng đồng với Việt Nam cũng nhƣ một số điển hình về loại hình SX - KD

gần đây ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đúc kết các bài học kinh nghiệm cho việc

hoàn thiện và phát triển loại hình SX - KD trong NN - NT. Theo đó, vai trò của HTX,

không phải chỉ với tƣ cách từng tổ chức riêng lẻ mà là một hệ thống rộng khắp và

đồng bộ, là cầu nối giữa Nhà nước với nông dân, có vai trò cực kỳ quan trọng trong tổ chức, kết nối và nâng cao tính minh bạch, dân chủ của LKKD trong lĩnh vực NN - NT.

- Đánh giá điểm mạnh/hạn chế của loại hình SX - KD trong NTM ở các Tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ (khảo sát cụ thể ở Tỉnh Thái Bình); khái quát hóa, phân tích và đánh giá MHKD đang đƣợc áp dụng trong thực tiễn thông qua cách thức vận hành, sự tƣơng tác giữa các chủ thể kinh tế và các nhân tố của môi trƣờng kinh doanh, chỉ rõ

những hạn chế và nguyên nhân của chúng. Đề xuất việc tiếp tục hoàn thiện MHKD thuộc từng loại hình kinh tế, đặc biệt là hoàn thiện và phát triển mô hình LKKD giữa

159 các loại hình SX - KD trong NN - NT thông qua việc tích hợp lợi thế của mỗi loại hình

SX - KD trong một mô hình mở, đảm bảo sự bình đẳng, dân chủ, minh bạch và tự chịu

trách nhiêm cao trong liên kết, đáp ứng lợi ích ngày càng cao của từng bộ phận đối tác.

- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện và phát triển MHKD phù hợp với trình độ phát triển của các loại hình SX - KD trong NTM ở các Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ,

đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu, phát triển nhanh và bền vững NN - NT giai đoạn đến năm

2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đi liền với đó là giải pháp hoàn thiện các loại hình SX -

KD trong lĩnh vực NN - NT để có thể tập hợp và vận hành chúng trong những MHKD phù hợp nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng vốn có của chúng.

Do điều kiện nghiên cứu có hạn, việc điều tra thu thập ý kiến theo bảng hỏi còn

hạn chế, chƣa phản ánh đƣợc một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng đối tƣợng nghiên

cứu. NCS xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đàm Văn Nhuệ và PGS.TS.

Phí Văn Kỷ đã trực tiếp hƣớng dẫn để hoàn thành Luận án này. Xin trân trọng cảm ơn

các nhà khoa học, các Thầy/Cô giáo Khoa Quản lý Kinh doanh, Viện Sau Đại học -

Trƣờng Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội đã giảng dạy và giúp đỡ NCS tận

tình. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Ban Chỉ đạo XDNTM Tỉnh Thái

Bình, đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình viết Luận án.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng Luận án không tránh khỏi thiếu sót. NCS hy

vọng nhận đƣợc sự đóng góp của các Thầy/Cô giáo và bạn đọc xa gần nhằm nâng cao

hơn nữa chất lƣợng của Luận án.

Xin trân trọng cảm ơn!

160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Các tài liệu tiếng Việt 1. Hoàng Anh (2012), Phải đa dạng hóa nguồn lực xây dựng Nông thôn mới,

https://nongnghiep.vn/phai-da-dang-hoa-nguon-luc-xay-dung-ntm-d93733.html.

2. Adam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, dịch bởi Đỗ Trọng Hợp (sách

gốc xuất bản lần đầu năm 1776), NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. A.V. Chayanov (1925), Tổ chức trang trại nông dân, https://vi. wikipedia.

org/wiki/Aleksandr_Vasilievich_Chayanov, truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.

4. Tuấn Anh (2012), Kinh nghiệm XDNTM ở một số nước trên thế giới,

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/- /2018/14689/kinh-nghiem-xay-dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-tren-the-gioi.aspx.

5. Ban chỉ đạo TW các chƣơng trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 (2019), Báo

cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM vùng Đồng bằng

sông Hồng và Bắc Trung Bộ; định hướng xây dựng nông thôn mới giai đoạn sau năm

2020, Nghệ An.

6. Ban Tƣ tƣởng Văn hóa TW, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002),

Con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018), Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT ngày

17/8/2018 về Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX, Liên hiệp

HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020, Hà Nội.

8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2022), Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình

MTQG xây dựng NTM năm 2022, Hà Nội.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012), Tư tưởng HTX, kinh nghiệm quốc tế và thực

tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

10. Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2018), Bài phát biểu tại Hội nghị toàn vực nông nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp đầu lĩnh vào tư quốc

https://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=40561, Lâm Đồng.

11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2020), Báo cáo về 5 năm thực hiện

Luật Hợp tác xã 2012, Hà Nội.

161

12. Bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện đại dịch và yêu cầu

đặt ra - Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Kinh tế Việt Nam trong Bối cảnh mới - NXB Lao

động 2021, Hà Nội.

13. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), C.Mác và Ph.Ăngghen Toàn tập - Tập 23, tập thể tác giả dịch dựa vào bản tiếng Nga bộ Toàn tập C.Mác và Ph.Ăng-ghen do NXB

sách chính trị quốc gia Liên Xô xuất bản tại Mát-xcơ-va năm 1960, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

14. Võ Chí Công (1987), Những vấn đề cơ bản trong đổi mới cơ chế quản lý kinh

tế ở nước ta, NXB Sự thật, Hà Nội.

15. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật khoa học và công nghệ, Hà Nội.

16. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP

ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn, Hà

Nội.

17. Chi cục phát triển nông thôn Hải Phòng (2016), Báo cáo phát triển kinh tế

trang trại thành phố Hải Phòng, Hải Phòng.

18. Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang (2013), Đầu tư, thu mua và chế

biến lúa gạo” thực hiện tại xã Vĩnh Bình (An Giang), An Giang.

19. Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền (2015), Mô hình liên kết 4 nhà, thâm

canh lúa hiệu quả, bền vững theo hướng VietGAP, Tây Ninh.

20. Công ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn (2020), Báo cáo tình hình thực hiện

hợp đồng hợp tác liên kết sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu mía, Thanh Hóa.

21. Công ty Hoa tƣơi Dalat Hasfarm (2022), https://dalathasfarm.com.

22. Cục Kinh tế hợp tác và PTNT (2022), Báo cáo thường niên ngành kinh tế

hợp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

23. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng đồng Chủ biên (2013), Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, Tổ chức quản lý mới, Bước đi mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Lê Huy Du (2009), Báo cáo tổng hợp, phân tích các mô hình thành công về

liên kết tiêu thụ nông sản theo hợp đồng và phân tích các lựa chọn chỉnh sách thúc đẩy

162 tiêu thụ nông sản theo hợp đồng thời gian tới, Kỷ yếu Diễn đàn tiêu thụ nông sản theo

hợp đồng, Cục Kinh tế hợp tác & PTNT và Chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập

WTO, Hải Phòng.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân,

nông thôn, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội 5 năm 2006 - 2010, Văn kiện Đại hội toàn quốc X của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

28. David Begg, Kinh Tế học, Biên dịch: nhóm giảng viên Trƣờng Đại học Kinh

tế Quốc dân, NXB Thống kê, Hà Nội, 2007

29. David Ricardo (2002), Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế

khóa, Biên dịch: Th.S. Nguyễn Đức Thành, Th.S. Nguyễn Hoàng Long (dịch từ

nguyên bản tiếng Anh xuất bản năm 1926), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Điền (1990), Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các nước

châu Á và Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Nguyễn Điền (1996), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và nông thôn trên

thế giới và Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.

32. Donald Coxe (2008), Cảnh báo nguy cơ khủng hoảng lương thực trên thế

giới, nguồn:https:// thanhnien.vn/canh-bao-nguy-co-khung-hoang-luong-thuc-tren-the-

gioi-post 307668.html

33. Cao Đông (1995), Đề tài “Phát triển các hình thức liên kết kinh tế nông thôn ở các tỉnh phía Bắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

34. Douglass C.North (1998), “Áp dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định

lượng trong giải thích các thay đổi về kinh tế và tổ chức”, “Institution, institutional change and economic performance”, NXB Khoa học xã hội & Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ, Hà Nội, 1998.

163

35. Hiệp Đức, Xây dựng Nông thôn mới từ phong trào "Mỗi làng một sản phẩm",

nguồn: https://ipsard.gov.vn/vn/tID4999_xay-dung-nong-thon-moi-tu-phong-trao-moi-

lang-mot-san-pham.html

36. Minh Đƣờng, Chương trình xây dựng nông thôn mới: Thành tựu đáng ghi

nhận, https://baoninhbinh.org.vn/chuong-trinh-xay-dung-nong-thon-moi.

37. Farmvina - Thƣ Viện Nông Nghiệp “ Chuỗi giá trị nông sản: Một số khái

niệm” đăng ngày 07/12/2022

38. Frank Ellis (1995), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển,

TS. Phạm Thị Mỹ Dung dịch, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

39. Hoàng Kim Giao (1989) “Các hình thức liên kết kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta, chú ý đến liên kết nông - công nghiệp, liên kết ngành lãnh thổ, các thành

phần kinh tế”, Đề tài cấp Nhà nƣớc 98A-03-08. Hà Nội, 1989.

40. Hồ Quế Hậu (2011), Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản

với ND Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Thƣơng mại, Hà Nội.

41. Vũ Văn Hiền (2010), Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và vấn đề tam nông,

https://vov. vn/chinh-tri/cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-van-de-tam-nong-159425.vov

42. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam (2000), Kinh tế và chính sách đất đai ở Việt

Nam - Kỷ yếu Hội thảo khoa học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

43. Nguyễn Thị Bích Hồng (2008), Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ SPNN qua

hợp đồng, Hội thảo: Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng - 30 trƣờng hợp điển hình,

Trung tâm tƣ vấn CSNN, Viện CLCS phát triển NN - NT và ADB, Hà Nội.

44. Nguyễn Đình Huấn (1989), Liên kết kinh tế và các hình thức của nó, Hà Nội.

45. Vũ Trọng Khải (2003), Khảo sát hiện trạng làng xã Việt Nam và các vấn đề

quan hệ đến mô hình phát triển, thuộc Đề tài cấp Nhà nƣớc KC.07-13 “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển KT - XH nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

46. Nguyễn Đình Kháng, Vũ Văn Phúc (2000), Một số vấn đề về lý luận của

C.Mác và Lênin về địa tô, ruộng đất, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

47. J.M. Keynes (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ, dịch bởi Đại học Kinh tế quốc dân từ sách gốc “The General Theory of Employment,

Interest, and Money” (sách gốc xuất bản năm 1936), NXB Giáo dục, 1994, Hà Nội.

164

48. Chu Minh Khôi (2012), Đổi mới mô hình phát triển Nông nghiệp, Thời báo

Kinh tế Việt Nam ngày 07/04/2012.

49. Phan Thị Kim Len (2019), Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp

trong bối cảnh CMCN 4.0, Tạp chí Tài chính số 694 (12/2018), tr. 73 - 75, Hà Nội.

50. Liên minh quốc tế Hợp tác xã, Định nghĩa về Hợp tác xã, nguồn: Từ điển

Bách khoa toàn thƣ mở, https://vi.wikipedia.org/.

51. Đỗ Long, Vũ Dũng (2002), Tâm lí nông dân trong thời kì đầu phát triển kinh

tế thị trường, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

52. Huy Lê, Quy hoạch xây dựng Xã nông thôn mới: khó khăn cần tháo gỡ,

http://snnptnt.thanhhoa.gov.vn/Default.aspx?selectpageid=page.1&portalid=admin&ne wsdetail=2365&n_g_manager=67, 25/6/2012.

53. Micheal Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì thành tích vượt

trội trong kinh doanh, NXB Trẻ, Hà Nội, 2016.

54. "Quản trị chuỗi cung ứng" (Supply Chain Management), nguồn

https://visco.edu.vn/supply-chain-management-quan-tri-chuoi-cung-ung.

55. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, Luật số 23/2012/QH13 của Quốc hội:

Luật Hợp tác xã, 2012, Hà Nội.

56. Lê Quốc Lý - Chủ biên (2012), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn - vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

57. Michacl Dower (2004), Bộ Cẩm nang đào tạo và thông tin về phát triển nông

thôn toàn diện, Đặng Hữu Vĩnh dịch (Trƣờng đại học Gloucester, Vƣơng quốc Anh)

soạn thảo cho các khóa đào tạo từ tháng 10/1999 đến tháng 11/2001 theo đề nghị của

Vụ chính sách nông nghiệp và PTNT (nay là Cục HTX và PTNT) thuộc Bộ Nông

nghiệp và PTNT, NXB Nông nghiệp chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.

58. Phạm Xuân Nam (2014), Phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, tạo lập một “tâm quyền” cho sự PTBV của đất nước trên cơ sở kinh tế tri thức, Tạp chí Cộng sản, số 858 năm 2014.

59. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 tại Hội nghị lần thứ năm của BCH Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội, BCH Trung ƣơng Đảng khóa XIII (2022)

165

60. Trần Ngọc Ngoạn - chủ biên (2008), Phát triển nông thôn bền vững những

vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

61. Vũ Thanh Nguyên (2017), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Xây dựng mô hình phát

triển nông nghiệp hiện đại ở tỉnh Hải Dương, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng, Hà Nội.

62. Hồng Nhung, Nông nghiệp công nghệ cao: Cần giải pháp để phát triển rau

sạch, https://www.mard.gov.vn/Pages/nong-nghiep-cong-nghe-cao-can-giai-phap-de-

phat-trien-rau-sach-14122.aspx, 10/6/2012.

63. Nguyễn Minh Phong (2011), Sáu đột phá phát triển Nông nghiệp, Viện

nghiên cứu phát triển KT - XH, Hà Nội.

64. P. A.Samuelson và W.D. Nordhaus (1997), Kinh tế học, Ngƣời dịch Vũ

Cƣơng, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Đình Toàn, sách gốc xuất bản lần

đầu năm 1948, NXB Thống kê, Hà Nội.

65. Vũ Văn Phúc (2011), Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lí luận và thực

tiễn, https://tapchicongsan.org.vn/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-

/2018/13995/xay-dung-nong-thon-moi---nhung-van-de-ly-luan-va-thuc-tien.aspx.

66. Chu Tiến Quang (2012), Vai trò và giải pháp nâng cao vai trò của Hợp tác

xã đối với xã viên trong NN- NT ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

67. Phạm Hồng Quất, Nguyễn Đức Phƣờng (2013), Trường Đại học/viện nghiên

cứu trong STI: Thực trạng chuyển giao tri thức và gợi ý một số giải pháp cơ bản, Đề

tài KX06.06/11-15, Trƣờng ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.

68. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Khoa học và Công nghệ số

29/2013/QH13 ngày 18/6/2013, Hà Nội.

69. Nguyễn Thị Tố Quyên (2008), Nông nghiệp - nông dân - nông thôn trong mô

hình tăng trường kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

70. Đỗ Tiến Sâm (1994), Xí nghiệp Hương trấn ở nông thôn Trung Quốc - quá

trình hình thành và phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

71. Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội (2021), Báo cáo về phát triển kinh tế Hợp

tác xã năm 2016 - 2021, Hà Nội.

72. Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng (2021), Báo cáo về phát triển kinh tế

Hợp tác xã năm 2016 - 2021, Hải Phòng.

166

73. Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh (2021), Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Ninh.

74. Sở Nông nghiệp và PTNT Hƣng Yên (2021), Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Hƣng Yên.

75. Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nam (2021), Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Hà Nam.

76. Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình (2021), Báo cáo về phát triển kinh tế

Hợp tác xã năm 2016 - 2021, Thái Bình.

77. Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc (2021), Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Vĩnh Phúc.

78. Đặng Kim Sơn, (2001), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - lý luận, thực tiễn

và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

79. Đặng Kim Sơn (2009), Xây dựng chiến lược Nông nghiệp - nông dân - nông

thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

80. Đặng Thị Tố Tâm (2021), Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nông

nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, nguồn Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 11/2021.

81. Nhung Điện Tân (2003), Điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp Trung Quốc và

hướng đi trong tương lai, Tạp chí Khoa học xã hội số 1(59), Hà Nội.

82. Tập Đoàn TH True Milk (2018), Dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa

tập trung ứng dụng công nghệ cao”, Nghệ An.

83. Phạm Tất Thắng (2011), Xây dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra, Tạp chí

Cộng sản điện tử ngày 16/12/2011, https://tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-

/2018/14047/xay-dung-nong-thon-moi-va-van-de-dat-ra.aspx.

84. Đỗ Mai Thành (2015), Vấn đề nông nghiệp - nông thôn - nông dân Việt Nam: Lí luận và thực tiễn, Tạp chí Cộng sản điện tử 30/9/2015, https://tulieuvankien. dangcongsan,vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-nong- nghiep-nong-dan-nong-thon-viet-nam-ly-luan-va-thuc-tiendo-mai-thanh-827.

85. Trịnh Khắc Thẩm (2006), Tổng quan lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm khu vực nông nghiệp nông thôn, kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước

trong khu vực và thế giới, Báo cáo khoa học, Trƣờng ĐH Lao động - Xã hội, Hà Nội.

167

86. Tạ Thị Ngọc Thảo (2008), Quy hoạch: Tầm nhìn của ai?,

https://ashui.com/mag/tuongtac/phanbien/168-quy-hoach-tam-nhin-cua-ai.html

87. Trần Đức Thịnh (1984), Liên kết kinh tế trong ngành nuôi ong, Luận án tiến

sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

88. Quang Thọ (2023), Xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh

https://nhandan.vn/xay-dung-nong-thon-moi-o-quang-ninh-post741625.html

89. C.P. Timmer, R.Barker (1991), Ảnh hưởng của chính sách nông nghiệp: kinh

nghiệm các nước châu Á và Đông Âu - những gợi ý đối với Việt Nam, Ủy ban kế hoạch nhà nƣớc, Hà Nội.

90. Nguyễn Văn Tiêm (2005), Gắn bó cùng nông nghiệp - nông thôn - nông dân

trong đổi mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

91. Phùng Đức Tiến (2012), 8 giải pháp đầu tư vào tam nông, https://ipsard.

gov.vn/vn/tID7516_8-giai-phap-tang-cuong-dau-tu-vao-tam-nong.html.

92. Phạm Anh Thơ, Tam nông, nhìn từ Trung Quốc,

www.kinhtenongthon.com.vn.

93. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về

việc Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.

94. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 về việc

triển khai thi hành Luật Hợp tác xã, Hà Nội.

95. Thủ tƣớng Chính phủ (2018), Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về

việc Phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nông

nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020, Hà Nội.

96. Thủ tƣớng Chính phủ (2021), Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 về

việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp & nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, Hà Nội.

97. Tổng cục Thống kê (2011), Điều tra hộ gia đình nông thôn 2010, NXB

Thống kê, Hà Nội.

98. Tổng cục Thống kê (2018), Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản năm 2016, NXB Thống kê, Hà Nội.

99. Tổng cục Thống kê (2021), Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2021,

NXB Thống kê, tr. 38 - 44, Hà Nội.

168

100. Tổng cục Thống kê (2021), Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm

2020, NXB Thống kê, Hà Nội.

101. Tổng cục Thống kê (2023), Niên giám Thống kê năm 2021, NXB Thống kê,

Hà Nội.

102. Dƣơng Thị Trang (2018), Thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp

công nghệ cao ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính ngày 17/8/2018, https://

tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/thu-hut-nguon-von-fdi-vao-

linh-vuc-nong-nghiep-cong-nghe-cao-o-viet-nam-147769.html?mobile=true.

103. Bảo Trung (2011), Luận cứ khoa học sản xuất nông sản theo hợp đồng,

https://baotrung44.blogspot.com/search?q=Lu%E1%BA%ADn+c%E1%BB%A9+kho a+h%E1%BB%8Dc+s%E1%BA%A3n+xu%E1%BA%A5t+n%C3%B4ng+s%E1%B

A%A3n+theo+h%E1%BB%A3p+%C4%91%E1%BB%93ng+

104. Bảo Trung (2018), Phát triển các hình thức sản xuất nông nghiệp theo hợp

đồng ở Việt Nam, https:// baotrung44. blogspot. com/ search?q=Ph% C3%A1t

+tri%E1%BB%83n+c%C3%A1c+h%C3%ACnh+th%E1%BB%A9c+s%E1%BA%A3

n+xu%E1%BA%A5t+n%C3%B4ng+nghi%E1%BB%87p+theo+h%E1%BB%A3p+%

C4%91%E1%BB%93ng+%E1%BB%9F+Vi%E1%BB%87t+

105. Bảo Trung (2011), Thể chế giao dịch nông sản, https://baotrung44.blogspot.

com/2008/05/th-ch-giao-dch-nng-sn-ths.html

106. Đinh Quang Tuấn (1996), Những giải pháp kinh tế chủ yếu để hình thành và

phát triển vùng mía nguyên liệu cho các nhà máy đường Việt Nam, Luận án Tiến sĩ,

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

107. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2006), Tổng quan phân tích các trường hợp nghiên

cứu về hợp đồng tiêu thụ nông sản, Hội thảo “Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng -

30 trƣờng hợp điển hình”, Trung tâm tƣ vấn Chính sách Nông nghiệp - Viện chính sách và chiến lƣợc phát triển Nông nghiệp - nông thôn và ADB, Hà Nội.

108. Ánh Tuyết (2012), Ðể đầu tư công thật sự là đòn bẩy phát triển nông

nghiệp,https://nhandan.vn/nhan-dinh/e-dau-tu-cong-that-su-la-don-bay-phat-trien- nong-nghiep-17556/.

109. Nguyễn Ty (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

169

110. Ủy Ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED), (1987), Báo cáo

Brundtland, Từ điển bách khoa mở Wikipedia.

111. UBND Tỉnh Thái Bình (2020), Báo cáo Kết quả xây dựng nông thôn mới

của tỉnh Thái Bình đến năm 2020, Thái Bình.

112. UNDP (2010), Thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp và thu nhập nông thôn

tại Việt Nam: Bài học từ kinh nghiệm của khu vực, UNDP tại Việt Nam, Hà Nội.

113. Hồ Văn Vĩnh (2009), Phát triển hợp tác xã trong thời kì công nghiệp hóa -

hiện đại hóa ở nước ta, Civillawinfor.

114. V.I. Lênin (1923), Bàn về chế độ hợp tác xã, Lenin toàn tập,

https://www.marxists.org/vietnamese/lenin/1923/jan/06.htm

115. V.A. Ti-khô-nốp (1980), Cơ sở kinh tế - xã hội của liên kết nông - công

nghiệp, NXB Sự thật, Hà Nội.

116. Viện Nghiên cứu Quản lí kinh tế trung ƣơng - CIEM (2011), Điều tra hộ gia

đình nông thôn năm 2010 tại 12 tỉnh, NXB Thống kê, Hà Nội.

117. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2002), Tổng quan phát triển

nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.

118. Võ Tòng Xuân (2011), Mô hình phát triển nông nghiệp bền vững của

Malaysia, https://tiasang.com.vn/-dien-dan/mo-hinh-phat-trien-nong-nghiep-ben-vung-

cua-malaysia-3792/.

119. Lê Thành Ý và Vƣơng Xuân Nguyên, Châu thổ sông Hồng và những nét riêng của nông dân trong khu vực, nguồn: https://vca.org.vn/chau-tho-song-hong-va-

nhung-net-rieng-cua-nong-dan-trong-khu-vuc-a19993.html.

120. W. Rostow, Lý thuyết các giai đoạn phát triển kinh tế, trong cuốn “Lịch sử

các học thuyết kinh tế”, Trần Bình Trọng (chủ biên) và tập thể tác giả thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê, 2003, Hà Nội.

B. Các tài liệu tiếng nƣớc ngoài

121. Ahmad Bello Dogarawa (2010), The Role of Cooperative Societies in

Economic Development, Ahmadu Bello University (ABU).

122. Amit, R., & Zott, C. (2001). Value creation in e-business, 493–520.

Strategic Management Journal, 22(6-7), 493-520. DOI: 10.1002/smj.187

170 123. Ashok B Sharma (2006), “Contract farming did no good to farmers”.

124. Amit, R., & Zott, C. (2012). Creating Value Through Business Model

Innovation. Mitsloan Management Review, 53(3)]

125. Andreini, D., & Bettinelli, C. (2016). Business Model Innovation, From Systematic Literature Review to Future Research Directions. International Series in

Advanced Management Studies. DOI: 10.1007/978-3-319-53351-3.

126. Buzzanell, P.J.,Gray, F.and Dull, R. (1995), The Spice Market in the United

States - Recent Developments and Prospects, Agriculture Information Bulletin Number 709. U.S. Department of Agriculture.

127. Barbara Chmielewska, The Problems of Agriculture and Rural Areas in the

Process of European Integration, https://www.jois.eu/files/Chmielewska V2N1.pdf

128. Coxhead, I. J. P. (1998), Thailand’s economic boom and agricultural bust:

Some economic questions and policy puzzles (Vol. 419).

129. Cooperative Promotion Department of Thailand (2018), Annual statistics of

cooperative agricultural groups and vocational groups of Thailand 2018,

http://www.acedac.org/ download/annual_stat_eng2016.pdf.

130. Cooperative Auditing Department of Thailand (2017), Finacial information of

CooperativeinThailand2017, https://www.cad.go.th /ewtadmin/ ewt/statistic/download/

information60 /co operative.pdf.

131. Cooperatives/japancooper,https://www.zennoh.or.jp/english/cooperatives/

japancooper.html.

132. DaSilva, & Trkman, P. (2014). Business model: What it is and what it is

not. Long Range Planning, 47(6), 379–389. DOI: 10.1016/j.lrp.2013.08.004

133. Duval, Yann and Chorthp Utoktham (2011), Trade facilitation in Asia and the Pacific: which policies and measures affect trade costs the most?, Trade and Investment Division Staff Working Paper No. 01/11.

134. Douglas L.Vermillion and Juan A. Sagardoy (1999), Transfer of Irrigation

management services, International Irrigation Management Institute.

135. FAO (1993)Rapid growth of selected Asian economies Lessons and implications for agriculture and food security China and India, www.fao.org/ 3/ag089e/AG089E00.html.

171

136. FAO (2012), Enabling rural cooperatives and producer organizations to

thrive as sustainable business enterprises, http://www.fao.org/.

137. Gerasymenko, V.,de Clercq, D., & Sapienza, H. J. (2015). Changing the

business model: Effects of venture capital firms and outside CEOs on portfolio company performance. Strategic Entrepreneurship Journal, 79-98.

138. Julian M.Alston and Philip G. Pardey, Agriculture in the Global Economy;

https://pubs.aeaweb. org/doi/ pdfplus/10.1257/jep.28.1.121.

139. Kaplinsky, R. and Morris, M. (2001) A Handbook for Value Chain

Research. Institute of Development Studies, Univeristy of Sussex, Brighton, UK

140. Kuratko, D. F., & Audretsch, D. B. (2013). Clarifying the domains of corporate entrepreneurship. International Entrepreneurship and Management Journal,

9, 323-335.

141. Lindgardt, Z., Reeves, M., Stalk, G., & Deimler, M. S. (2009). Business

Model Innovation: When the Game Gets Tough, Change the Game, In book Own the

Future: 50 Ways to Win from the Boston Consulting Group, 291-298. DOI:

10.1002/9781119204084.ch40

142. Magretta, J. (2002). Why Business Models Matter. Harvard Business

Review,3–8.

143. Minna Mikkola (2008), Coordinative structures and development of food

supply chains, https://www.deepdyve.com/lp/emerald-publishing.

144. Meriam binti Mat Nor (2019), Diễn đàn pháp lý Liên minh hợp tác xã quốc

tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, TP. Hồ Chí Minh.

145. Moffatt,Mike.(2008) About.com Structural Parameters, Lưu trữ 2011-01-

16 tại Wayback Machine

146. Morris, M. H., Schindehutte, M., & Allen, J. (2005). The entrepreneur’ s business model : toward a unified perspective, Journal of Business Research, 58(6), 726-735. DOI: 10.1016/j.jbusres.2003.11.001

147. Oliver E,Williamson, “The Economic Institutions of Capitalism”

https://www.amazon.com/Economic-Institutions.

148. Reardon, T., Barrett, CB, (2000), Agroindustrialization, globalization, and

international development: An overview of issues, patterns, and determinants.

172

149. Robert Owen, Social system - the Constitution, the law and the charter of a

community” (1826) https://en.wikiquote.org/wiki/Robert_Owen.

150. Schneider, S., & Spieth, P. (2013). Business model innovation : towards an

integrated future research agenda. International Journal of Innovation Management, 17(1). DOI: 10.1142/S136391961340001X

151. W.Stockburger (2017), Introductory Statistics: Concepts, Models,and

Applications. http://www.psychstat.missouristate.edu/introbook/sbk15.htm

152. Sukhpal Singh (2002), Contracting Out Solutions: Political Economy of

Contract Farming in the Indian Punjab.

153. Suren Movsisyan (2013), "The Role of Cooperatives in the Development of

Agriculture in Armenia", ICD,Germany Berlin.

154. Tarrant F. (2002), United States Agricultural Situation: Overview of US

Horticultural Imports 2002, Horticultural and Tropical Products Division. USDA.

155. Teece, D. J., Pisano, G., & Shuen, A. (1997). Dynamic capabilities and

strategic management. Strategic Management Journal, 18(7), 509-533

156. Teece, D. J. (2010). Business models, business strategy and innovation.

Long Range Planning, 43(2–3), 172–194. DOI: 1016/j.lrp.2009.07.003.

157. R. Van Noorden (2017), Israel edges out South Korea for top spot in

research investment, Nature, Feb.

158. OECD (2004), Foreign Direct Investment for Development: Maximising

benefits, minimising costs.

159. Sartorius, K., Kirsten, JF (2005), The boundaries of the firm: why do sugar

producers outsource sugarcane production.

160. Zott, C., & Amit, R. (2010). Business Model Design : An Activity System Business Model Design : An Activity System Perspective. Long Range Planning, 43(2- 3), 216-266. DOI: 10.1016/j.lrp.2009.07.004

161. Yamashita, Kazuhito (2009), The Agricultural Cooperatives and Farming

Reform in Japan, The Tokyo Foundation.

173 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GẢI LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Tô Xuân Hùng (2017), “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông thôn và

việc xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí “Khoa học phát triển nông thôn Việt Nam”, (ISSN 1859 4700), số 34, trang 8.

2. Tô Xuân Hùng (2017), “Sự cần thiết hoàn thiện bộ tiêu chí quốc gia về nông

thôn mới”, Tạp chí “Khoa học phát triển nông thôn Việt Nam” (ISSN 1859 4700), số

35, trang 16.

3. Tô Xuân Hùng (2022), “Vai trò mới của kinh tế hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Bình”, Tạp chí “Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương”

(ISSN 0868 - 3808), số cuối tháng 12/2022, trang 80.

4. Tô Xuân Hùng (2022), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bền vững: Nhìn

từ thực tiễn mô hình kinh doanh theo tiêu chí NTM ở Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và Dự

báo (p-ISSN: 1859-4972 và e-ISSN: 2734-9365), Ấn bản điện tử ngày 28/12/2022,

(https://kinhtevadubao.vn/chuyen-dich-co-cau-kinh-te-nong-thon-ben-vung-nhin-tu-

thuc-tien-mo-hinh-kinh-doanh-theo-tieu-chi-ntm-o-ha-noi-24927.html).

5. Tô Xuân Hùng (đồng tác giả), (2023), “Liên kết Hợp tác xã, Doanh nghiệp, Hộ gia đình trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Nghiên cứu

Kinh tế (ISSN 0866-7489), sô 538 (tháng 3/2023), trang 45.

6. Tô Xuân Hùng (đồng tác giả), (2023) “ Vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp

Việt Nam trong điều kiện mới”, Hội thảo Khoa học: “Kinh tế phát triển trong bối cảnh

hiện nay”, Khoa Kinh tế, Trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.

174

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

PHIẾU PHỎNG VẤN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Thái Bình, ngày.......tháng...09..năm 2022

Phiếu Phỏng vấn đƣợc thực hiện và hoàn thành trên cơ sở tự nguyện của các Đơn

vị sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Phiếu Phỏng vấn nhằm mục đích thu thập số liệu thực tế cho Luận án Tiến sĩ của NCS.

Tô Xuân Hùng (Đề tài: Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ).

Chúng tôi cam đoan nội dung của Phiếu phỏng vấn chỉ đƣợc sử dụng cho mục

đích nghiên cứu khoa học của NCS. Tô Xuân Hùng.

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ ĐƢỢC PHỎNG VẤN

A1. Thông tin chung

Tên Hợp tác xã...................................................................................................

Địa chỉ: .........................................................................................................................

Ngƣời đại diện theo pháp luật Ông/Bà:..... ...................................................................

Chức vụ:.............................................................. Điện thoại:...............................

A2. Lĩnh vực hoạt động của HTX

1. SX sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi: Có  Không 

2. Cung cấp dịch vụ: Có  Không 

3. Tổ chức liên kết KD với hộ GĐ: Có  Không 

4. Tổ chức liên kết KD với DN: Có  Không 

A3. Tổng số lao động của đơn vị:........................ ………..ngƣời.

Trong đó: Tổng số lao động nông nghiệp:..............................ngƣời

B. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ

175

B1. Kết quả SX - KD nông, lâm thủy sản và cung cấp các dịch vụ năm 2021

(kể ra các loại Sản phẩm (SP) và dịch vụ (DV) có quy mô lớn nhất)

Tên SP, DV Đơn vị Số lƣợng Giá trị SX của SP/ Doanh thu tiêu

tính DV (triệu đồng) thụ (triệu đồng)

Các Sản phẩm

Các Dịch vụ

Chú thích: - Cột 1 ghi tên các SP, DV có quy mô lớn; Ví dụ như lúa gạo, ngô, khoai, rau xuất khẩu, DV làm đất, DV thủy lợi, DV cung cấp giống cây, DV hỗ trợ kỹ thuật....

- Cột 2 ghi đơn vị tính của các SP, DV; Ví dụ như Tấn, lượt sử dụng DV, số lượng cây

giống...

- Cột 3 ghi giá trị sản xuất của Sản phẩm, Dịch vụ

- Cột 4 ghi doanh thu tiêu thụ của SP, DV, trở thành thu nhập bằng tiền của HTX

B2. Diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2021

TT Hình thức sử dụng đất ĐV tính Diện tích

1 Gieo trồng cây................................................................ ha

2 Gieo trồng cây................................................................ ha

3 Gieo trồng cây................................................................ ha

4 Chăn nuôi gia súc, gia cầm ha

5 Đất khác (nêu cụ thể) ha

B3. Áp dụng thiết bị, công nghệ mới trong SX, DV trung bình các năm gần đây

1- Mức độ cơ giới hóa ước tính chiếm …………............% tổng số công việc cần thiết

2- Mức độ thủy lợi hóa ước tính chiếm …………....…...% tổng số công việc cần thiết

3- Mức độ bảo đảm ATVSTP ước tính chiếm ………...% tổng số sản phẩm

176

4- Giống mới: ước tính chiếm ……………………………..% tổng số giống

5- Kỹ thuật tƣới tiêu khoa học: ước tính chiếm ………….% tổng số cần dùng

6- Sử dụng phân bón hữu cơ: ước tính chiếm …………...% tổng số phân cần dùng

B4. Sử dụng internet phục vụ cho các mục đích dƣới đây

1. Giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trƣờng? Có  Không 

2. Tham gia thƣơng mại điện tử để bán hàng qua internet: Có  Không 

B5. Tiêu thụ sản phẩm

1- Bán lẻ tại chỗ: ước tính chiếm ….......………. …… ………...% tổng số doanh thu

2- Bán cho Thƣơng lái: ước tính chiếm …………. ……………...% tổng số doanh thu

3- Ký hợp đồng liên kết kinh doanh: ước tính chiếm …………..% tổng số doanh thu

C. TÌNH HÌNH LIÊN KẾT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ

C1. Tình hình liên kết kinh doanh của HTX với Doanh nghiệp

1. HTX liên kết với các DN trong thời gian bao nhiêu lâu?

Dƣới 2 năm  Từ 2 - 5 năm  Trên 5 năm 

2. Các khâu liên kết của HTX với các Doanh nghiệp

Liên kết sản xuất  Liên kết về KH - CN  Liên kết kinh doanh 

3. Kết quả liên kết với các DN? Thấp  Trung bình  Kết quả tốt  4. Nội

dung liên kết kinh doanh của HTX với DN

a- Nhận giống mới từ DN: ước tính chiếm …………....……..% tổng số giống

b- Nhận giới thiệu về mua phân bón từ DN: Có  Không 

c- Nhận giới thiệu về mua thuốc BVTV từ DN: Có  Không 

d- Nhận theo dõi kỹ thuật làm đất từ DN ở mức độ nào:

Khá tốt  Trung bình  Hầu nhƣ không 

e- Định kỳ tiếp nhận nhân viên từ DN kiểm tra kỹ thuật canh tác:

Khá tốt  Trung bình  Hầu nhƣ không 

5. Phương thức giao nhận nông phẩm với DN có thuận tiện, phù hợp:

Khá tốt  Trung bình  Chƣa phù hợp 

6. Giá bán nông phẩm hàng hóa trong hợp đồng so với thị trường:

a. Cao hơn giá thị trƣờng, ƣớc tính cao hơn:.............................(%)

b. Ngang bằng giá thị trƣờng là chủ yếu: Có  Không 

177

c. Thấp hơn giá thị trƣờng, ƣớc tính thấp hơn:..........................(%)

7. Phương thức thanh toán với DN có thuận tiện, phù hợp:

Khá tốt  Trung bình  Chƣa phù hợp 

8. Phối hợp chặt chẽ giữa HTX và DN trong thực hiện Hợp đồng:

Khá tốt  Trung bình  Chƣa chặt chẽ 

C2. Tình hình liên kết kinh doanh của HTX với Hộ Gia đình

1. HTX liên kết với các Hộ GĐ trong thời gian bao nhiêu lâu?

Dƣới 2 năm  Từ 2-5 năm  Trên 5 năm 

2. HTX liên kết với các Hộ GĐ có thường xuyên không?

Rất ít  Mức trung bình  Thƣờng xuyên 

3. Các khâu liên kết với các Hộ GĐ

Liên kết sản xuất  Liên kết về KH - CN  Liên kết kinh doanh 

Trung bình  Kết quả

4. Kết quả liên kết với các Hộ GĐ: Thấp  tốt 

5. Nội dung liên kết kinh doanh với Hộ GĐ

a- Cung cấp giống mới: ước tính chiếm …………. ……..% tổng số giống

b- Giới thiệu về mua phân bón: Có  Không 

c- Giới thiệu về mua thuốc BVTV: Có  Không 

d- Định kỳ cử nhân viên kiểm tra kỹ thuật canh tác:

Khá tốt  Trung bình  Hầu nhƣ không 

6. Phương thức giao nhận nông phẩm với Hộ GĐ có thuận tiện, phù hợp:

Khá tốt  Trung bình  Chƣa phù hợp 

7. Giá bán nông phẩm hàng hóa trong hợp đồng so với thị trường:

a. Cao hơn giá thị trƣờng, ước tính cao hơn:.............................(%)

b. Ngang bằng giá thị trƣờng là chủ yếu: Có  Không 

c. Thấp hơn giá thị trƣờng, ước tính thấp hơn:..........................(%)

8. Phương thức thanh toán có thuận tiện, phù hợp:

Khá tốt  Trung bình  Chƣa phù hợp 

9. Phối hợp chặt chẽ giữa HTX với Hộ GĐ trong thực hiện Hợp đồng:

Khá tốt  Trung bình  Chƣa chặt chẽ 

178

D1. Liên kết kinh doanh của HTX với DN có cần thiết không?

1. Không cần

Mức độ cần thiết Gạch chéo vào ô  tƣơng ứng

2.Có hoặc không cũng đƣợc 3. Cần

Khâu vật

4.Khá cần 3. Rất cần 1. Không cần 2.Có hoặc không cũng đƣợc

tƣ đầu vào

Khâu sản

3. Cần 4.Khá cần

3. Rất cần

1. Không cần

xuất

2.Có hoặc không cũng đƣợc 3. Cần

Khâu

tiêu thụ

SP

4. Khá cần 3. Rất cần

              

D2. Liên kết kinh doanh của HTX với Hộ GD có cần thiết ?

1. Không cần

Mức độ cần thiết Gạch chéo vào ô  tƣơng ứng

2.Có hoặc không cũng đƣợc 3. Cần

Khâu vật

tƣ đầu

4.Khá cần 5. Rất cần 1. Không cần 2.Có hoặc không cũng đƣợc

vào

3. Cần 4.Khá cần 5. Rất cần 1. Không cần

Khâu sản xuất

2.Có hoặc không cũng đƣợc 3. Cần

Khâu

tiêu thụ SP

4. Khá cần 5. Rất cần

              

179

D3. Để liên kết với DN tốt hơn, HTX cần đƣợc hỗ trợ những gì?

Đánh giá mức độ quan trọng (tăng dần từ 1 đến 5)

1. Rất không cần …3-Cần……. 5- Hết sức cần

Các việc cần DN hỗ trợ

1 Cung cấp giống mới 1. 2. 3. 4. 5. 

1. 2. 3. 4. 5. 

2. Cung cấp thức ăn, thuốc BVTV, phân bón...

3. Hỗ trợ kỹ thuật 1. 2. 3. 4. 5. 

Cần DN, HTX hỗ trợ các việc 1. 2. 3. 4. 5. 

khác (Ghi cụ thể...)

Việc cần chính quyền hỗ trợ

1. Dịch vụ pháp lý 1. 2. 3. 4. 5. 

2. Dịch vụ khuyến nông 1. 2. 3. 4. 5. 

Cần CQ hỗ trợ các việc 1. 2. 3. 4. 5. 

khác(Ghi cụ thể..)

E. HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH CUA HỢP TÁC XÃ

E1. Bồi dƣỡng kiến thức quản lý và kỹ thuật cho Cán bộ quản lý HTX

- Nội dung kiến thức kỹ thuật SX cần: ……………...............…………………….

…………………………………..............………Thời lƣợng bồi dƣỡng.............giờ -

Nội dung kiến thức kinh doanh cần:…………….............……………………….

……………….........……………………..………Thời lƣợng bồi dƣỡng.............giờ

- Kiến thức khác (ghi rõ nội dung):……………………….................................…

E2. Áp dụng kiến thức vào thực tế (Gạch chéo vào ô  tƣơng ứng)

Gạch chéo vào ô  tƣơng ứng

Đánh giá mức độ phù hợp (tăng dần từ 1 đến 3)

 1. Không thực sự phù hợp

 2. Trung bình Kiến thức kỹ thuật sản xuất  3. Rất phù hợp

 Kiến thức kinh 1. Không thực sự phù hợp

180

 2. Trung bình doanh

 3. Rất phù hợp

 1. Không thực sự phù hợp Kiến thức pháp  2. Trung bình lý  3. Rất phù hợp

 1. Không thực sự phù hợp

 2. Trung bình Kiến thức khác (ghi cụ thể)  3. Rất phù hợp

E3. Về nhu cầu vay vốn của HTX cho SX - KD

3.1. Trong 3 năm qua HTX có vay được vốn không? Có  Không 

3.2. Vốn vay của HTX chủ yếu đến từ nguồn nào dưới đây?

NH thƣơng mại  Ngân hàng chính sách  Quỹ hỗ trợ  Vay khác 

E4. Nhận xét về yếu tố dẫn đến thành công của người trẻ khi lập nghiệp

Các yếu tố cho giới trẻ khi lập Mức độ quan trọngtăng dần từ 1 đến 5

nghiệp (gạch chéo vào ô  tƣơng ứng)

1-Trình độ đào tạo tốt 1. 2. 3. 4. 5. 

2-Có khả năng học hỏi, tƣ duy độc lập 1. 2. 3. 4. 5. 

3-Có vốn chủ sở hữu 1. 2. 3. 4. 5. 

4-Ý chí và tự tin vào bản thân 1. 2. 3. 4. 5. 

5-Môi trƣờng kinh doanh tốt 1. 2. 3. 4. 5. 

6-Yếu tố khác, ví dụ nhƣ…….. 1. 2. 3. 4. 5. 

Ngƣời thu thập thông tin Đại diện Hợp tác xã

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

181

Phụ lục 2. PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT NÔNG

Thái Bình, ngày.........tháng....09...năm 2022

NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Phiếu Phỏng vấn đƣợc thực hiện và hoàn thành trên cơ sở tự nguyện của các Đơn vị sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Phiếu Phỏng vấn nhằm mục đích thu thập số liệu thực tế cho Luận án Tiến sĩ của NCS.

Tô Xuân Hùng, Trƣờng ĐH Kinh Doanh & Công nghệ Hà Nội (Đề tài: Hoàn thiện và

phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ).

Chúng tôi cam đoan nội dung của Phiếu phỏng vấn chỉ đƣợc sử dụng cho mục

đích nghiên cứu khoa học của NCS. Tô Xuân Hùng.

A- THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

Ông/Bà:......................................................Điện thoại:................................

Địa chỉ: .........................................................................................................................

A1.Trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ? (Đánh dấu X vào Ô thích hợp)

1. Chƣa qua đào tạo  3. Cao đẳng 

2. Sơ cấp nghề  4. Đại học trở lên 

A2. Hộ có thành viên tham gia công tác xã hội (CB xã, Trƣởng - phó thôn,

Hội phụ nữ, Hội nông dân, các đoàn thể khác...)? Không  Có 

Nếu có thì ghi cụ thể .....................................................................................................

A3. Lao động thƣờng xuyên của Hộ GĐ (tại 01/7/2022 ) … …. ngƣời

B- TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA HỘ GIA ĐÌNH

Chỉ tiêu Số lƣợng

B1. Đất đang sử dụng của hộ (tại 01/7/2022) Đơn vị tính m2

1. Đất sản xuất nông nghiệp 2. Đất khác m2 m2

nghìn đồng

B2. Giá trị thu từ nông, lâm và thủy sản trong 12 tháng qua

1. Giá trị thu từ trồng trọt nghìn đồng

2. Giá trị thu từ chăn nuôi nghìn đồng

182

3. Giá trị thu từ thủy sản nghìn đồng

B3. Ứng dụng công nghệ mới trong SX-KD tại Hộ gia đình

1- Giống mới: ước tính chiếm ……..% tổng số giống

2- Sử dụng nhà lƣới, nhà kính: ước tính chiếm ……..% tổng số cần dùng

3- Sử dụng phân bón theo chỉ định: ước tính chiếm …......% tổng số cần dùng

4- Phòng, trừ sâu bệnh theo chỉ định: ước tính chiếm………% tổng số cần dùng

B4. Bán hàng qua internet Có  Không 

B5. Tiêu thụ sản phẩm.

1- Bán lẻ các loại sản phẩm: ước tính chiếm …………. …….% tổng doanh thu

2- Bán buôn cho Thƣơng lái: ước tính chiếm …………. …….% tổng doanh thu

3- Ký hợp đồng liên kết kinh doanh: ước tính chiếm ……….% tổng doanh thu

B6. Tình hình liên kết kinh doanh của Hộ GĐ với HTX và Doanh nghiệp (dƣới

đây gọi chung là Đơn vị)

1. Hộ gia đình liên kết với các Đơn vị trong thời gian bao nhiêu lâu?

Dƣới 2 năm  Từ 2-5 năm  Trên 5 năm 

2. Hộ gia đình liên kết với các Đơn vị có thường xuyên không?

Rất ít  Mức trung bình  Thƣờng xuyên 

3. Nội dung liên kết với các Đơn vị?

Liên kết sản xuất  Liên kết về KH-CN  Liên kết kinh doanh 

4. Kết quả liên kết với các Đơn vị? Thấp  Trung bình  Kết quả tốt 

B7. Trƣờng hợp có liên kết kinh doanh với DN, HTX ( Đơn vị)

1- Đơn vị cung cấp giống mới: ước tính chiếm …………. ……..% tổng số giống

2- Đơn vị giới thiệu về mua phân bón: 1. Có  2. Không 

3- Đơn vị giới thiệu về mua thuốc BVTV: Có  Không 

4- Đơn vị hỗ trợ Hộ Gia đình vay vốn: ước tính chiếm …………..% tổng số vốn

5- Đơn vị định kỳ cử nhân viên kiểm tra kỹ thuật canh tác:

Có  Không 

6- Phương thức giao nhận nông phẩm hàng hóa có thuận tiện, phù hợp:

Có  Lúc có, lúc không  Không 

7- Giá bán nông phẩm hàng hóa trong hợp đồng so với thị trường:

183

a. Cao hơn giá thị trƣờng, ước tính cao hơn:.............................(%)

b. Ngang bằng giá thị trƣờng là chủ yếu: Có  Không 

c. Thấp hơn giá thị trƣờng, ước tính thấp hơn:..........................(%)

8. Phương thức thanh toán có thuận tiện, phù hợp với Hộ GĐ:

Có  Lúc có, lúc không  Không 

9. Phối hợp chặt chẽ giữa Hộ GĐ với HTX và DN trong thực hiện Hợp đồng:

Có  Lúc có, lúc không  Không 

C. NHẬN THỨC & ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ VỀ LIÊN KẾT KINH DOANH

C1. Theo Ông/Bà thì liên kết kinh doanh với HTX và DN có cần thiết không?

Gạch chéo vào ô  tƣơng ứng Mức độ cần thiết

 1. Không cần

 2.Có hoặc không cũng đƣợc Khâu vật  3. Cần tƣ đầu

 vào 4.Khá cần  5. Rất cần

 1. Không cần

 2.Có hoặc không cũng đƣợc Khâu sản  3. Cần xuất  4.Khá cần  5. Rất cần

 1. Không cần

 2.Có hoặc không cũng đƣợc Khâu  3. Cần tiêu thụ

 SP 4. Khá cần  5. Rất cần

184 C2. Để liên kết với DN,HTX tốt hơn, Hộ GĐ cần đƣợc hỗ trợ những gì?

Đánh giá mức độ quan trọng (tăng dần từ 1 đến 5)

1. Rất không cần …3-Cần……. 5- Hết sức cần

Các việc DN, HTX nên và

có thể hỗ trợ

1 Cung cấp giống mới 1. 2. 3. 4. 5. 

2. Cung cấp thức ăn, thuốc 1. 2. 3. 4. 5. 

BVTV, phân bón...

3. Hỗ trợ kỹ thuật 1. 2. 3. 4. 5. 

Cần DN, HTX hỗ trợ các 1. 2. 3. 4. 5. 

việc khác (Ghi cụ thể..)

Các việc cần chính quyền hỗ trợ

1. Dịch vụ pháp lý 1. 2. 3. 4. 5. 

2. Dịch vụ khuyến nông 1. 2. 3. 4. 5. 

Cần CQ hỗ trợ các việc 1. 2. 3. 4. 5. 

khác(Ghi cụ thể..

D. HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH & DỰ KIẾN TƢƠNG LAI

D1. Bồi dƣỡng kiến thức cho Hộ GĐ trong Xây dựng NTM hàng năm

- Nội dung kiến thức kỹ thuật SX cần:....…………….....……………………….

…………………………………...........………Thời lƣợng bồi dƣỡng.............giờ

- Nội dung kiến thức kinh doanh cần:...........……………… ……………………….

……………… ……………………......………Thời lƣợng bồi dƣỡng.............giờ

- Kiến thức khác (ghi rõ nội dung):……………………….……...............................

.................................................................................................................................

D2. Áp dụng kiến thức vào thực tế ( gạch chéo vào ô  tƣơng ứng)

Gạch chéo vào ô  tƣơng ứng

Đánh giá mức độ phù hợp (tăng dần từ 1 đến 3)

 1. Không thực sự phù hợp

 2. Trung bình

 3. Rất phù hợp Kiến thức kỹ thuật sản xuất

185

 1. Không thực sự phù hợp

 2. Trung bình Kiến thức kinh

 doanh 3. Rất phù hợp

 1. Không thực sự phù hợp Kiến

 2. Trung bình

 thức khác 3. Rất phù hợp

D3. Về nhu cầu vay vốn của Hộ gia đình cho SX - KD

1. Trong 3 năm qua Hộ GĐ có nhu cầu vay vốn không? Có  Không 

2. Trong 3 năm qua Hộ GĐ có vay được vốn không? Có  Không 

3. Nếu Hộ GĐ có vay được vốn,ước tính đáp ứng được …….% nhu cầu

4. Vốn vay của Hộ chủ yếu đến từ nguồn nào dưới đây?

Ngân hàng thƣơng mại  NH chính sách  Quỹ hỗ trợ  Vay khác 

D4. Nhận xét của Hộ gia đình (người được hỏi) về tình hình lập nghiệp của

giới trẻ thế hệ 8X, 9X và yếu tố dẫn đến thành công của họ

4.1. Lĩnh vực nào mang lại thành công cho thế hệ trẻ khi lập nghiệp

1. Sản xuất ( nông nghiệp, trang trại): Nhiều  Ít  Không 

2. Thƣơng mại (buôn bán, XNK, bán lẻ.): Nhiều  Ít  Không 

3. Dịch vụ ( ăn uống, tƣ vấn, DV khác): Nhiều  Ít  Không 

4. Lĩnh vực khác ( kể tên lĩnh vực)

4.2. Yếu tố dẫn đến thành công của người trẻ khi lập nghiệp

Mức độ quan trọngtăng dần từ 1 đến 5

Các yếu tố cho giới trẻ khi lập nghiệp (gạch chéo vào ô  tƣơng ứng)

1-Trình độ đào tạo tốt 1. 2. 3. 4. 5. 

2-Có khả năng học hỏi, tƣ duy độc lập 1. 2. 3. 4. 5. 

3-Có vốn chủ sở hữu 1. 2. 3. 4. 5. 

4-Ý chí và tự tin vào bản thân 1. 2. 3. 4. 5. 

5-Môi trƣờng kinh doanh tốt 1. 2. 3. 4. 5. 

6-Yếu tố khác, ví dụ nhƣ…….. 1. 2. 3. 4. 5. 

D5. Dự kiến phát triển của Hộ gia đình trong thời gian 2-5 năm tới

186

1. Trong thời gian tới, Hộ GĐ có phát triển thêm ngành nghề không?

Nếu có, xin nêu cụ thể:.....................................................………………

2. Hộ GĐ nếu có dự định chuyển sang loại hình kinh doanh khác không ?

Nếu có, xin nêu cụ thể:..................................................................…

D6. Hộ GĐ cần thêm yếu tố gì để áp dụng các mô hình kinh doanh mới

Các yếu tố để áp dụng mô hình Mức độ quan trọngtăng dần từ 1 đến 5

kinh doanh mới (gạch chéo vào ô  tƣơng ứng)

1-Bồi dƣỡng kiến thức sản xuất 1. 2. 3. 4. 5. 

2-Bồi dƣỡng kiến thức kinh doanh 1. 2. 3. 4. 5. 

3-Có ý tƣởng kinh doanh tốt 1. 2. 3. 4. 5. 

4-Có khả năng tiếp cận các nguồn vốn 1. 2. 3. 4. 5. 

5-Yếu tố tâm lý 1. 2. 3. 4. 5. 

6-Yếu tố khácví dụ nhƣ…….. 1. 2. 3. 4. 5. 

Ngƣời thu thập thông tin Đại diện Hộ gia đình

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

187 Phụ lục 03. DANH SÁCH 23 HTX TẠI THÁI BÌNH THAM GIA PHỎNG VẤN

Phỏng vấn 23 HTX nhằm mục đích thu thập số liệu thực tế cho Luận án Tiến sĩ của NCS. Tô Xuân Hùng (Đề tài: Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh doanh trong xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ).

TT Tên HTX Địa chỉ Ngƣời đại diện theo Ghi chú

pháp luật

1 HTX SXKD và Thôn Thái Hòa, Xã Bình Trần Thanh Sơn

DVNN Bình Định Định - H. Kiến Xƣơng Chức vụ: Giám đốc

2 HTX SXKD DVNN Phạm Văn Hiền

Thanh Nê thị trấn Kiến Xƣơng, huyện Kiến Xƣơng Chức vụ: Giám đốc

Xã Vũ Lễ, huyện Kiến Phạm Văn Chiểu 3 HTX SXKD DVNN

Xƣơng Vũ Lễ Chức vụ: Chủ tịch

HĐQT, kiêm GĐ

4 Hợp tác xã thuỷ sản Thôn Nam Tiến, xã Hồng Trần Văn Kiểm

Tiến, Huyện Kiến Xƣơng Hồng Tiến Chức vụ: Giám đốc

Xã Nam Bình, Huyện Bùi Tiến Dƣợc

Kiến Xƣơng 5 HTX dịch vụ Nông Nghiệp Nam Bình Chức vụ: Giám đốc

6 HTX Dịch vụ NN Thôn Vọng Lỗ, xã An Vũ, Lê Duy Huân

Vọng Lỗ - An Vũ Quỳnh Phụ Chức vụ: Giám đốc

7 HTX Dịch vụ NN Thôn Xuân Lai - xã An Nguyễn Văn Sĩu

An Ấp Ấp - huyện Quỳnh Phụ Chức vụ: Chủ tịch

HĐQT kiêm GĐ

8 HTX Dịch vụ NN Thôn Hoàng Xá, xã Châu Nguyễn Trọng Điều

Quỳnh Châu Sơn, h. Quỳnh Phụ Chức vụ: Giám đốc

9 HTX Dịch vụ NN Trần Văn Đới

Đồn Xá Thôn Đồn Xá, xã Quỳnh Hồng, Quỳnh Phụ

Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ

10 HTX Dịch vụ NN Xã An Mỹ, Huyện Quỳnh Phạm Ngọc Phách

188

Đông An Phụ Chức vụ: Giám Đốc

11 HTX SXKD DVNN Xã Tây Giang, Huyện Đặng văn Du

Tây Giang Tiền Hải Chức vụ: Giám Đốc

12 HTX DV Nông Xã An Ninh, Huyện Tiền Nguyễn Công Đô

nghiệp An Ninh Hải Chức vụ: Giám Đốc

13 HTX DV Nông Nguyễn Đỗ Thoại

nghiệp Nam Thắng Xã Nam Thắng, Huyện Tiền Hải Chức vụ: Giám Đốc

14 HTX DVNN Tân Lƣơng Ngọc, Xã Tân Trần Đức Phụ

Tiến Tiến, Huyện Hƣng Hà Chức vụ: Giám Đốc

15 HTX DVNN Dân Đinh Văn Sâm

Chủ Xã Dân Chủ, Huyện Hƣng Hà Chức vụ: Giám Đốc

16 Hợp tác xã DVNN thôn Bắc Sơn, Xã Bắc Phạm Minh Nguyền

Bắc Sơn Sơn, Huyện Hƣng Hà Chức vụ: Giám Đốc

17 HTX DV NÔNG

NGHIỆP Điệp Nông Xã Điệp Nông - Huyện Hƣng Hà Trần Minh Chiêu, Chức vụ: Giám Đốc

18 HTX DVNN XÃ Xã Kim Trung, Huyện Lƣu Văn Anh

Kim Trung Hƣng Hà Chức vụ: Giám Đốc

19 HTX dịch vụ nông Xã Đông La, Huyện Đông Bùi Bá Chanh

nghiệp Đông La Hƣng Chức vụ: Giám Đốc

20 HTX DV Nông Xã Trọng Quan, Huyện Trần Văn Yến

nghiệp Trọng Quan Đông Hƣng Chức vụ: Giám Đốc

21 HTX Dịch vụ nông xã Minh châu, Huyện Phạm Văn Lịch

nghiệp Minh Châu Đông Hƣng Chức vụ: Giám Đốc

22 HTX Dịch vụ nông xã Liên Giang, Huyện Nguyễn Trọng Nghĩa

nghiệp Liên Giang Đông Hƣng Chức vụ: Giám Đốc

23 HTX Dịch vụ nông Xã Đồng Phú, Huyện Nguyễn Đức Mộc

nghiệp Đồng Phú Đông Hƣng Chức vụ: Giám Đốc

189

Phụ lục 04. Hệ thống đƣờng giao thông từ trụ sở UBND xã đến trụ sở UBND huyện và từ thônđến UBND xã phân theo địa phƣơng

Xã có đƣờng ô tô từ trụ sở UBND Xã có đƣờng ô tô đi đƣợc quanh năm từ Thôn có đƣờng ô

xã đến trụ sở trụ sở UBND xã đến tô đến UBND xã

UBND huyện trụ sở UBND huyện

Số xã Tỷ lệ Số xã Tỷ lệ Số thôn Tỷ lệ

(Xã) ( %) (Xã) ( %) (Thôn) ( %)

CẢ NƢỚC 8.270 99,67 8.257 99,52 63.765 96,31

Đồng bằng sông Hồng 1.761 99,55 1.760 99,49 13.654 99,95

383 100 382 99,74 2.365 100 Hà Nội

105 100 105 100 901 100 Vĩnh Phúc

94 100 94 100 519 100 Bắc Ninh

Quảng Ninh 91 92,86 91 92,86 800 99,50

Hải Dƣơng 178 100 178 100 885 100

140 99,29 140 99,29 1.162 100 Hải Phòng

139 100 139 100 722 100 Hƣng Yên

241 100 241 100 1.550 100 Thái Bình

83 100 83 100 486 99,39 Hà Nam

188 100 188 100 2.909 100 Nam Định

119 100 119 100 1.355 100 Ninh Bình

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

190

Phụ lục 05

Hệ thống đƣờng trục xã, thôn, ngõ xóm rải nhựa, bê tông phân theo địa phƣơng

Xã có đƣờng trục Xã có đƣờng ngõ Xã có đƣờng trục xã thôn rải nhựa, bê xóm rải nhựa, bê rải nhựa, bê tông tông tông

Số xã Tỷ lệ Số xã Tỷ lệ Số xã Tỷ lệ

(Xã) ( %) (Xã) ( %) (Xã) ( %)

CẢ NƢỚC 8.227 99,16 7.995 96,36 7.465 89,97

Đồng bằng sông

Hồng 1.769 100 1.767 99,9 1.760 99,5

Hà Nội 99,7 380 99,2 383 100 382

Vĩnh Phúc 105 100 105 100 105 100

Bắc Ninh 94 100 94 100 94 100

Quảng Ninh 98 100 98 100 95 96,9

Hải Dƣơng 178 100 178 100 178 100

Hải Phòng 141 100 140 99,3 140 99,3

Hƣng Yên 139 100 139 100 138 99,3

Thái Bình 241 100 241 100 241 100

Hà Nam 83 100 83 100 83 100

Nam Định 188 100 188 100 187 99,5

Ninh Bình 119 100 119 100 119 100

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

191

Phụ lục 06. Hệ thống tín dụng, ngân hàng và khả năng tiếp cận nguồn vốn

vay của hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản phân theo địa phƣơng

Tỷ lệ hộ nông, lâm

Xã có ngân hàng, chi nhánh ngân hàng, quỹ nghiệp và thủy sản Trong đó:

tín dụng nhân dân có nhu cầu vay vốn Tỷ lệ hộ đƣợc

cho hoạt động sản vay vốn (%)

xuất (%) Số xã (Xã) Tỷ lệ (%)

1.836 22,13 17,57 76,22 CẢ NƢỚC

Đồng bằng sông Hồng 714 40,36 7,08 74,37

39,95 153 8,62 68,43 Hà Nội

30,48 32 7,09 72,76 Vĩnh Phúc

34,04 32 5,47 61,60 Bắc Ninh

7,14 7 16,38 83,20 Quảng Ninh

55,06 98 6,80 65,01 Hải Dƣơng

25,53 36 7,08 70,63 Hải Phòng

52,52 73 6,61 78,63 Hƣng Yên

63,07 152 6,13 75,80 Thái Bình

24,10 20 5,17 75,39 Hà Nam

38,30 72 5,40 78,07 Nam Định

32,77 39 9,33 75,62 Ninh Bình

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

192

Phụ lục 07

Số xã và tỷ lệ xã có điểm/cửa hàng phục vụ sản xuất phân theo địa phƣơng

Xã có điểm/cửa hàng cung cấp Xã có điểm/cửa cấp cung hàng Xã có điểm/cửa hàng cung cấp

giống cây trồng giống vật nuôi giống thủy sản

Số xã Tỷ lệ Số xã Tỷ lệ Số xã Tỷ lệ

(Xã) (%) (Xã) (%) (Xã) (%)

CẢ NƢỚC 4.346 52,38 1.757 21,18 1.025 12,35

Đồng bằng sông Hồng 1.123 63,48 536 30,30 273 15,43

Hà Nội 209 54,57 73 19,06 35 9,14

Vĩnh Phúc 53 50,48 17 16,19 13 12,38

Bắc Ninh 81 86,17 32 34,04 14 14,89

Quảng Ninh 28 28,57 11 11,22 10 10,20

Hải Dƣơng 111 62,36 49 27,53 31 17,42

Hải Phòng 79 56,03 39 27,66 20 14,18

Hƣng Yên 99 71,22 58 41,73 24 17,27

Thái Bình 202 83,82 98 40,66 44 18,26

Hà Nam 56 67,47 35 42,17 16 19,28

Nam Định 142 75,53 90 47,87 48 25,53

Ninh Bình 63 52,94 34 28,57 18 15,13

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

193 Phụ lục 08 - Số đơn vị nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2016 và năm 2020 phân theo loại hình sản xuất, ngành kinh tế và phân theo vùng

Năm 2020 so với 2016 Tổng số đơn vị (Đơn vị)

2016 2020 Số đơn vị tăng giảm (Đơn vị) Tỷ lệ so sánh (%)

9.291.825 3.846 6.946 9.281.033 8.462.646 1.740 6.646 8.454.260 116.092 645 44 115.403 713.087 1.461 256 711.370 1.550.027 671 3.145 1.546.211 1.463.122 443 3.106 1.459.573 5.056 118 1 4.937 81.849 110 38 81.701 9.123.018 7.471 7.418 9.108.129 8.174.162 4.426 6.885 8.162.851 163.328 1.112 86 162.130 785.528 1.933 447 783.148 1.447.668 1.439 2.694 1.443.535 1.367.839 1.032 2.598 1.364.209 5.907 198 7 5.702 73.922 209 89 73.624 -168.807 3.625 472 -172.904 -288.484 2.686 239 -291.409 47.236 467 42 46.727 72.441 472 191 71.778 -102.359 768 -451 -102.676 -95.283 589 -508 -95.364 851 80 6 765 -7.927 99 51 -8.077 CẢ NƢỚC Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Nông nghiệp Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Lâm nghiệp Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Thủy sản Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Đồng bằng sông Hồng Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Nông nghiệp Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Lâm nghiệp Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ Thủy sản Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ

98,18 194,25 106,80 98,14 96,59 254,37 103,60 96,55 140,69 172,40 195,45 140,49 110,16 132,31 174,61 110,09 93,40 214,46 85,66 93,36 93,49 232,96 83,64 93,47 116,83 167,80 700,00 115,50 90,32 190,00 234,21 90,11 Nguồn: Tổng Cục Thống kê

194

Phụ lục 09

Kết quả dồn điền, đổi thửa năm 2016 và năm 2020 phân theo vùng

Số lƣợng Năm 2020 so với 2016

Đơn vị tính 2016 2020 Tăng giảm số lƣợng Tỷ lệ so sánh (%)

CẢ NƢỚC Số xã Xã 2.294 2.788 494 121,5

Diện tích 1.000 ha 693,7 790,0 96,3 113,9

Đồng bằng sông Hồng

Số xã Xã 1.314 1.374 60 104,6

1.000 ha 419,4 426,6 7,2 101,7

Diện tích Trung du và miền núi phía Bắc Số xã Xã 187 292 105 156,1

1.000 ha 16,5 36,7 20,2 222,4

Diện tích Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Số xã Xã 784 1.032 248 131,6

Diện tích 1.000 ha 253,5 321,0 67,5 126,6

Tây Nguyên

Số xã Xã 19 3 16 633,3

Diện tích 1.000 ha 0,4 0,1 0,3 400,0

Đông Nam Bộ

Số xã Xã 11 2 9 550,0

1.000 ha 1,3 3,2 -1,9 40,6

Diện tích Đồng bằng sông Cửu Long

Số xã Xã 60 4 56 1500,0

Diện tích 1.000 ha 1,0

400,0 3,0 4,0 Nguồn: Tổng Cục Thống kê

195

Phụ lục 10

Thông tin chung về kết quả xây dựng cánh đồng lớn phân theo địa phƣơng

Tổng số xã có cánh đồng lớn (Xã) Tổng số cánh đồng lớn (Cánh đồng) Số hộ tham gia (Hộ) Diện tích gieo trồng trong 12 tháng trƣớc 01/7/2020 (Ha) Diện tích ký hợp đồng bao tiêu trƣớc khi SX (Ha)

CẢ NƢỚC 1.051 1.660 327.326 270.998 128.779

Đồng bằng sông Hồng 327 504 111.127 31.849 11.654

Hà Nội 7 9 3.560 856 195

Vĩnh Phúc 1 1 1 7 7

Bắc Ninh 27 39 7.049 2.050 919

Quảng Ninh 5 5 940 272 162

Hải Dƣơng 28 38 7.538 1.846 1.274

Hải Phòng 28 52 5.711 1.416 600

Hƣng Yên 3 6 206 225 225

Thái Bình 81 109 27.944 7.927 5.350

Hà Nam 28 34 5.916 2.032 897

Nam Định 112 199 48.382 13.791 1.887

Ninh Bình 7 12 3.880 1.427 138

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

196

Phụ lục 11

DV tính:Trang trại

Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và phân theo địa phƣơng

Chia ra

Tổng số

Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Tổng hợp Sản xuất muối

CẢ NƢỚC 20.611 5.910 11.688 139 Nuôi trồng thủy sản 2.782 39 53

Đồng bằng sông Hồng 5.345 142 4.585 5 597 16

1.863 42 1.676 136 Hà Nội 9

3 13 8 459 489 Vĩnh Phúc 6

1 1 9 53 64 Bắc Ninh

1 41 7 33 82 Quảng Ninh

26 4 285 315 Hải Dƣơng

34 2 459 496 Hải Phòng 1

5 40 607 652 Hƣng Yên

161 19 368 548 Thái Bình

12 8 458 478 Hà Nam

150 2 100 252 Nam Định

18 1 87 106 Ninh Bình

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

197

Phụ lục 12

Năm 2019 so với 2015 Số hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2015 và 2019 phân theo ngành kinh tế và phân theo vùng Số hợp tác xã (Hợp tác xã)

2015 2019 Số hợp tác xã tăng giảm (Hợp tác xã) Tỷ lệ so sánh (%)

472 106,8 CẢ NƢỚC 6.946 7.418

Nông nghiệp 6.646 6.885 239 103,6

Lâm nghiệp 44 86 42 195,45

Thủy sản 256 447 191 174,61

Đồng bằng sông Hồng 3.145 2.694 -451 85,66

Nông nghiệp 3.106 2.598 -508 83,64

Lâm nghiệp 1 7 6 700

38 89 51 234,21

764 266 134,82

697 18 49 1.030 899 35 96 202 17 47 128,98 194,44 195,92

96 104,27

2.246 2.143 16 87 2.342 2.205 33 104 62 17 17 102,89 206,25 119,54

90 265 175 294,44

81 8 1 255 5 5 174 -3 4 314,81 62,5 500

162,62 107 174 67

93 160,22

14 149 3 22 56 3 8 157,14

Thủy sản Trung du và miền núi phía Bắc Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Tây Nguyên Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Đông Nam Bộ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long 594 913 319 153,7

Nông nghiệp 526 779 253 148,1

Lâm nghiệp 1 3 2 300

Thủy sản 67 131 64

195,52 Nguồn: Tổng Cục Thống kê

198

Phụ lục 13 - Số doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2015 và 2019

Năm 2019 so với 2015 Số doanh nghiệp (Doanh nghiệp)

2015 2019 Số DN tăng giảm (Doanh nghiệp) Tỷ lệ so sánh (%)

CẢ NƢỚC Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Đồng bằng sông Hồng Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản TrD và MN phía Bắc Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản BTB& DH miền Trung Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Tây Nguyên Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Đông Nam Bộ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản ĐB sông Cửu Long Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản 3.846 1.740 645 1.461 671 443 118 110 256 134 106 16 789 266 158 365 395 226 158 11 772 589 96 87 963 82 9 872 7.471 4.426 1.112 1.933 1.439 1.032 198 209 566 372 152 42 1.744 871 314 559 906 681 208 17 1.383 1.073 181 129 1.433 397 59 977 3.625 2.686 467 472 768 589 80 99 310 238 46 26 955 605 156 194 511 455 50 6 611 484 85 42 470 315 50 105

194,25 254,37 172,40 132,31 214,46 232,96 167,80 190,00 221,09 277,61 143,40 262,50 221,04 327,44 198,73 153,15 229,37 301,33 131,65 154,55 179,15 182,17 188,54 148,28 148,81 484,15 655,56 112,04 Nguồn: Tổng Cục Thống kê

199

Phụ lục 14

Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 vùng ĐBSH và Bắc Trung bộ

TỔNG HỢP KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2010-2019

200

Phụ lục 15

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI

Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 vùng ĐBSH và Bắc Trung bộ

CỦA VÙNG ĐBSH VÀ VÙNG BTB GIAI ĐOẠN 2010-2019 (Đơn v tính: %)