Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ứng dụng thống kê không gian phân tích vai trò của vốn con người đối với quy mô kinh tế các tỉnh, thành Việt Nam
lượt xem 9
download
Luận văn tìm hiểu vai trò của vốn con người đối với quy mô kinh tế; ô hình và dữ liệu nghiên cứu ảnh hưởng của vốn con người đến quy mô kinh tế tỉnh, thành Việt Nam; thực trạng quy mô kinh tế và vốn con người các tỉnh, thành việt nam; phân tích sự lan tỏa không gian của vốn con người đến quy mô kinh tế địa phương...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ứng dụng thống kê không gian phân tích vai trò của vốn con người đối với quy mô kinh tế các tỉnh, thành Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRUNG KIÊN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỐNG KÊ KHÔNG GIAN PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI QUY MÔ KINH TẾ CÁC TỈNH, THÀNH VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRUNG KIÊN
- NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THỐNG KÊ KHÔNG GIAN PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI QUY MÔ KINH TẾ CÁC TỈNH, THÀNH VIỆT NAM Chuyên ngành: Thống kê Mã số: 9460201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ 2. TS. NGUYỄN THANH VÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan kết quả nghiên cứu chính là của cá nhân tôi và chưa được tác giả nào công bố trước đó ở các nghiên cứu khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2021 Tác giả Lê Trung Kiên
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ và TS. Nguyễn Thanh Vân, những người Thầy đã hướng dẫn tôi đạt được kết quả luận án này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô Khoa Toán Thống kê, nơi tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô gồm TS. Hà Văn Sơn, TS. Trần Thị Tuấn Anh, TS. Nguyễn Văn Trãi đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu. Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Kiên Giang đã chia sẻ và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến vợ, con gái và anh chị em trong gia
- đình, đã ủng hộ, động viên, yêu thương và chăm sóc khích lệ tôi. Đây là những người đã luôn đồng hành, là chỗ dựa vững chắc để tôi yên tâm học tập và thực hiện hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2021 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ Dịch sang tiếng Việt 1 AIC Akaike Information Criterion Tiêu chuẩn thông tin Akaike 2 ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
- Nations Nam Á 3 CĐ Cao đẳng 4 ĐH Đại học 5 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 6 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định 8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 9 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 10 GMM Generalized Method of Moments Phương pháp moment tổng quát 11 GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia 12 GRDP Gross Regional Domestic Tổng sản phẩm trên địa bàn Product 13 LM test Lagrange Multiplier test Kiểm định nhân tử Lagrange. 14 LR test Likelihood – Ratio test Kiểm định LikeLihood 15 ML Multiplier Lagrange Nhân tử Lagrange 16 MLE Multiplier Lagrange Estimate Ước lượng nhân tử Lagrange 17 NSNN Ngân sách Nhà nước 18 OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát Cooperation and Development triển kinh tế STT Viết tắt Viết đầy đủ Dịch sang tiếng Việt 19 REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên 20 SAR Spatial Autoregressive Model Mô hình tự hồi quy không gian 21 SDM Spatial Durbin Model Mô hình không gian Durbin 22 SEM Spatial Error Model Mô hình sai số không gian 23 Stata Statistical Software for data Phần mềm thống kê dữ liệu Science khoa học 24 THCS Trung học cơ sở 25 THPT Trung học phổ thông 26 W1 Ma trận trọng số liền kề 27 W2 Ma trận trọng số khoảng cách ngưỡng 186km 28 W3 Ma trận khoảng cách nghịch đảo
- DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Tổng hợp nghiên cứu ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên 27 cứu 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề 36 nghiên cứu 3.1 Tổng hợp các yếu tố đo lường vốn con người 44 3.2 Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm 61 4.1 Kết quả thống kê mô tả giá trị các biến của mô hình 81 4.2 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 82 4.3 Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình 83 4.4 Kết quả hồi quy dữ liệu bảng phân tích ảnh hưởng của các yếu tố 85 vốn con người lên GRDP 4.5 Kết quả hồi quy dữ liệu bảng tác động cố định theo không gian, 87 thời gian 4.6 Kết quả kiểm định Global Moran’s I với ma trận trọng số liền kề 90 (W1) 4.7 Kết quả kiểm định Global Moran’s I với ma trận trọng số khoảng 91 cách ngưỡng 186km (W2) 4.8 Kết quả kiểm định Global Moran’s I trường hợp ma trận trọng số 92 nghịch đảo (W3) 4.9 Kết quả kiểm định Local Moran’s I cho biến phụ thuộc lnGRDP 94 4.10 Kết quả kiểm định Local Moran’s I cho chi tiêu công cho giáo dục 97 năm 2017 4.11 Kết quả kiểm định Local Moran’s I cho chi tiêu công cho y tế năm 99 2017 4.12 Kết quả kiểm định Local Moran’s I của tỷ lệ lao động đang làm 102 việc đã qua đào tạo năm 2017 4.13 Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục đối 106 với GRDP (W1) 4.14 Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục đối 107 với GRDP (W2) 4.15 Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục đối 108 với GRDP (W3) 4.16 Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho y tế đối với 112 GRDP (W1)
- 4.17 Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho y tế đối với 113 GRDP (W2) 4.18 Kết quả phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho y tế đối với 114 GRDP (W3) 4.19 Kết quả phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lao động đang làm việc đã 117 qua đào tạo đối với GRDP (W1) 4.20 Kết quả phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lao động đang làm việc đã 118 qua đào tạo đối với GRDP (W2) 4.21 Kết quả phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lao động đang làm việc đã 119 qua đào tạo đối với GRDP (W3) 4.22 Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động 122 của chi tiêu công cho giáo dục đến GRDP 4.23 Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động 124 của chi tiêu công cho y tế đến GRDP 4.24 Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động 126 của tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến GRDP DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 2.1 Tổng quát các mô hình hồi quy không gian 22 3.1 Kết quả khảo sát về việc lựa chọn yếu tố đo lường vốn con người 49 3.2 Khung phân tích 50 4.1 Kết quả tăng trưởng GDP cả nước giai đoạn 2010 – 2017 73 4.2 Trung bình GRDP tính theo giá 2010 của các địa phương 73 4.3 Quy mô GRDP theo giá 2010 của các thành phố trực thuộc trung 74 ương 4.4 Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục và chi tiêu công cho y tế cả nước 75 4.5 Trung bình chi tiêu công cho giáo dục và chi tiêu công cho y tế 76 của các địa phương theo năm 4.6 Trung bình chi tiêu công cho giáo dục và chi tiêu công cho y tế 76 theo địa phương 4.7 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của các địa phương 77 4.8 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo Đà Nẵng, Hà Nội, 78 Bạc Liêu, Cà mau 4.9 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo các địa phương 79 phân theo thành thị, nông thôn 4.10 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo các địa phương 80 phân theo giới tính nam, nữ 4.11 Kết quả Local Moran’s I của lnGRDP năm 2017 (W1) 94 4.12 Kết quả Local Moran’s I của lnGRDP năm 2017 (W2) 95 4.13 Kết quả Local Moran’s I của lnGRDP năm 2017 (W3) 95 4.14 Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPEDU năm 2017 (W1) 97 4.15 Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPEDU năm 2017 (W2) 98 4.16 Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPEDU năm 2017 (W3) 98 4.17 Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPHEA năm 2017 (W1) 100
- 4.18 Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPHEA năm 2017 (W2) 100 4.19 Kết quả Local Moran’s I của lnH_EXPHEA năm 2017 (W3) 101 4.20 Kết quả Local Moran’s I của lnH_LABEDU năm 2017 (W1) 103 4.21 Kết quả Local Moran’s I của lnH_LABEDU năm 2017 (W2) 103 4.22 Kết quả Local Moran’s I của lnH_LABEDU năm 2017 (W3) 104 TÓM TẮT Vai trò của vốn con người đối với quy mô kinh tế và tăng trưởng kinh tế từ lâu đã được nhiều nhà kinh tế quan tâm. Các tác giả gồm Schultz (1961), Lucas (1988), Romer (1990), Mankiw et al (1992) đã đưa yếu tố vốn con người vào mô hình tăng trưởng và đã chứng minh được ảnh hưởng của nó đối với tăng trưởng
- kinh tế. Tác động của vốn con người đến quy mô kinh tế hay tăng trưởng kinh tế cũng được tìm thấy ở các nghiên cứu ngoài nước như Zhang & Zhuang (2011), Ferda (2011), Ada & Acaroglu (2014), Benos & Karagiannis (2016), Su & Liu (2016), Li & Wang (2016). Các công trình nghiên cứu cho trường hợp Việt Nam của tác giả Trần Thọ Đạt (2011), Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự (2018), Phạm Đình Long và Lương Thị Mai Nhân (2018), Nguyễn Thị Đông và Lê Thị Kim Huệ (2019) bằng phương pháp hồi quy dữ liệu chéo hay dữ liệu bảng cũng đã khẳng định ảnh hưởng tích cực của vốn con người lên quy mô kinh tế cấp độ quốc gia hay mức độ địa phương. Luận án đã nghiên cứu ứng dụng thống kê không gian phân tích vai trò của vốn con người đối với GRDP các tỉnh, thành Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2017. Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ Niên giám thống kê quốc gia và địa phương do Tổng Cục thống kê công bố hằng năm. Kiểm định Global Moran’s I và Local Moran’s I chứng tỏ, GRDP và các yếu tố vốn con người giữa các địa tương quan cùng chiều với nhau. Uớc lượng hồi quy các mô hình SEM, SAR, SDM dữ liệu bảng cũng cho thấy, các biến đo lường vốn con người tác động tích cực đến GRDP các tỉnh, thành Việt Nam. Đánh giá tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động cũng chỉ ra các biến đo lường vốn con người không những tác động tích cực đến GRDP của địa phương xem xét mà còn tác động tích cực đến GRDP của các địa phương lân cận. Từ khóa: Tổng sản phẩm trên địa bàn, hồi quy không gian, vốn con người. ABSTRACT
- The role of human capital in economic size and economic growth has been an interest to many economists. Authors including Schultz (1961), Lucas (1988), Romer (1990), Mankiw et al (1992) introduced the human capital factor into the growth model and demonstrated its effect on economic growth. The impact of human capital on the economic size or economic growth is also found in foreign studies such as Zhang & Zhuang (2011), Ferda (2011), Ada & Acaroglu (2014), Benos & Karagiannis (2016), Su & Liu (2016), Li & Wang (2016). The studies for the case in Vietnam by Tran Tho Dat (2011), Phan Thi Bich Nguyet et al (2018), Pham Dinh Long and Luong Thi Mai Nhan (2018), Nguyen Thi Dong and Le Thi Kim Hue (2019) through cross sectional data regression or tabular data methods confirmed the positive influence of human capital on national or local economic size as well. The thesis researches the application of spatial statistics to analyze the role of human capital in GRDP of provinces and cities in Vietnam in the period 2010 2017. Secondary data are compiled from the National and Local Statistical Yearbook published annually by the General Statistics Office. Tests of Global Moran's I and Local Moran's I proved GRDP and human capital factors between geographies are positively correlative. Regression method of estimation of SEM, SAR, SDM models of table data also shows that the measurement of variables of human capital positively impacts on GRDP in provinces and cities in Vietnam. The assessment of direct impact, indirect impact, and total impact also show that the measurement variables of human capital have a positive impact on not only the GRDP of the considered localities but also the GRDP of neighboring localities. Key words: Gross Regional Domestic Product, spatial regression, human capital.
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Chương 1 đưa ra những lý do tác giả luận án lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Từ mục tiêu nghiên cứu chung, tác giả luận án đưa ra từng mục tiêu cụ thể cần đạt được trong nghiên cứu. Chương này còn trình bày các nội dung gồm đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những đóng góp nghiên cứu mang lại. Cấu trúc từng chương trong luận án được giới thiệu ở cuối chương này. 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Về mặt lý thuyết, lao động (L), công nghệ (A), vốn (K) là 3 yếu tố cơ bản trong mô hình tăng trưởng. Trong các nguồn vốn, thì vốn con người (Human capital) cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng. Vốn con người được khái niệm là một nguồn vốn vô hình gắn với con người và thể hiện qua kết quả làm việc trong quá trình sản xuất (Bùi Quang Bình, 2009). Vốn con người được hình thành trên cơ sở đào tạo chính quy hay sức khỏe của một cá nhân. Giáo dục (GD) được xem là một yếu tố đóng vai trò quan trọng thúc đẩy hình thành vốn con người (Trần Thọ Đạt, 2011). Vốn con người tác động lên tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế thông qua nâng cao năng suất và hoạt động đổi mới sáng tạo của con người. Dựa trên lao động có tay nghề, vốn con người làm tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ hoạt động đổi mới, sáng tạo, vốn con người làm thay đổi, phát triển công nghệ, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Vốn con người và tăng trưởng kinh tế từ lâu đã được nhiều nhà kinh tế học chứng minh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mô hình Solow – Swan (1956) đã chỉ ra, lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng, làm cho kinh tế tăng trưởng. Tiến bộ khoa học và kỹ thuật cũng được các tác giả xem là một yếu tố thúc đẩy
- tăng trưởng trong dài hạn ở mô hình này. Bởi lẻ, trong điều kiện lao động (L) không thay đổi, yếu tố công nghệ (A) sẽ càng làm tăng sản lượng đầu ra so với trước đó. Schultz (1961) đã nỗ lực đưa vốn con người vào mô hình tăng trưởng nhằm khắc phục những hạn chế của mô hình Solow – Swan (1956), đồng thời cũng chỉ ra, vốn con người càng cao sẽ làm cho năng suất lao động ở mỗi quốc gia càng được tăng lên. Lucas (1988) đưa ra bằng chứng về mối quan hệ thuận chiều giữa vốn con người và tăng trưởng, nghĩa là cải thiện vốn con người góp phần cải thiện kinh tế của quốc gia hay địa phương . Khắc phục những hạn chế trong mô hình Solow – Swan (1956), trong lý thuyết tăng trưởng của mình, Romer (1990) đã chỉ ra giáo dục hình thành nên vốn con người và theo thời gian vốn con người càng được tích lũy. Chính từ những ưu điểm của vốn con người, Mankiw et al (1992) đã đề xuất đưa thêm biến vốn con người vào mô hình tăng trưởng Solow Swan (1956) và chỉ ra tăng trưởng ở các quốc gia sẽ được phản ánh thực tế hơn nếu bổ sung thêm sự tác động của yếu tố này. Theo Nelson & Phelps (1996), tăng trưởng ở mỗi quốc gia sẽ chịu tác động của các công nghệ mới từ nước ngoài và mức độ tác động mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào sự tiếp nhận của quốc gia đó nhanh hay chậm. Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nhìn nhận được vai trò của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế của một quốc gia hay khu vực. Các nghiên cứu trước đây cũng cho rằng, một khi vốn con người được tích lũy sẽ làm gia tăng yếu tố đầu vào, nghĩa là tăng thêm nguồn vốn, từ đó làm quy mô kinh tế gia tăng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau trong việc việc xem xét đưa biến số đo lường vốn con người vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Điều này xuất phát từ việc xem xét tác động vốn con người lên quy mô kinh tế theo nhiều cách khác nhau. Mặt khác, do vốn con người được đo lường một cách gián tiếp và do hạn chế về mặt dữ liệu nên các tác giả sẽ xem xét lựa chọn yếu tố đo lường vốn con người nào phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh được vai trò của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế. Sử dụng hồi quy chuỗi thời gian, các tác giả Qadri & Waheed (2011), Kanayo (2013), Afridi (2016) đã chỉ ra được, các yếu tố đo lường vốn con người tác động tích cực đến GDP bình quân đầu người ở Pakistan hay tốc độ tăng trưởng GDP ở Nigeria. Ước lượng hồi quy dữ liệu bảng, các nghiên cứu của Ferda (2011), Ada & Acaroglu (2014), Pelinescu (2015) đã tìm thấy, tăng biến đo lường vốn con người sẽ làm tăng GDP bình quân đầu người của các quốc gia OECD, Trung Đông và Bắc Phi hay các quốc gia Châu Âu. Các nghiên cứu của Zhang & Zhuang (2011), Su & Liu (2016), Li và Wang (2016) chỉ ra, vốn con người ảnh hưởng cùng chiều với GDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành Trung Quốc trong từng giai đoạn cụ thể. Lima & Silveira Neto (2015) sử dụng hồi quy không gian dạng mô hình không gian Durbin (SDM) dữ liệu bảng, đã chứng tỏ số năm đi học của dân số từ 25 tuổi trở lên tác động lan tỏa không gian đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của 522 khu vực của Brazil giai đoạn 1970 – 2010. Sử dụng mô hình tự hồi quy không gian (SAR), Baudino (2016) đã cho thấy trung bình số năm đi học của lao động không những tác động tích cực đến GDP bình quân lao động của địa phương xem xét mà còn ảnh hưởng tích cực đến GDP bình quân trên lao động của địa phương tiếp giáp ở quốc gia Trung Quốc giai đoạn 1995 – 2013. Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố vốn con người ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế hay quy mô kinh tế cũng được nhiều tác giả quan tâm. Ở cấp độ quốc gia, Nguyễn Thị Đông và Lê Thị Kim Huệ (2019) ước lượng hồi quy chuỗi thời gian đã chứng minh, tỷ lệ lao động qua đào tạo tác động tích cực đến GDP giai đoạn 1996 – 2017. Ở cấp độ các tỉnh, thành trong khu vực, sử dụng hồi quy dữ liệu bảng, nhóm tác giả Hạ Thị Thiều Dao và Nguyễn Đăng Khoa (2014) đã chỉ ra, số năm đi học bình quân của lực lượng lao động ảnh hưởng tích cực đến GRDP các địa phương khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ. Điều này cũng
- được các tác giả Phạm Đình Long và Lương Thị Mai Nhân (2018) khẳng định trong các nghiên cứu của mình. Hơn nữa, Đinh Phi Hổ và Từ Đức Hoàng (2016) còn tìm thấy, chi tiêu công cho giáo dục và chi tiêu công cho y tế tác động cùng chiều đến GRDP các địa phương. Kết quả này cũng được khẳng định có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của Phạm Đình Long và Lương Thị Mai Nhân (2018) khi nghiên cứu tại các địa phương khu vực Miền Trung. Ở cấp độ các tỉnh, thành quy mô cả nước, nghiên cứu của Trần Thọ Đạt (2011) đã chỉ ra, tỷ lệ lao động theo các trình độ, số năm học bình quân ảnh hưởng cùng chiều đến GRDP của 61 tỉnh, thành phố Việt Nam trong khoảng thời gian 2000 – 2007. Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự (2018) cũng chứng tỏ, tăng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo ở cấp độ cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH) sẽ làm tăng GRDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành Việt Nam. Rõ ràng, quan hệ cùng chiều giữa vốn con người và quy mô kinh tế đã được chỉ ra ở các nghiên cứu trước đây. Mặc dù có sự khác nhau về kết quả ước lượng, nhưng phần lớn các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của vốn con người đối với quy mô kinh tế. Do vốn con người được đo lường gián tiếp, nên các thước đo vốn con người được xem xét đo lường thông qua giáo dục chính quy, chi phí và sức khỏe. Qua lượt khảo các nghiên cứu liên quan cho thấy, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu tiếp cận vốn con người theo góc độ sức khỏe. Ngoài ra, cũng tìm thấy một số ít tài liệu ngoài nước sử dụng thống kê không gian để nghiên cứu vấn đề này. Thời gian gần đây, tại Việt Nam, ứng dụng kinh tế lượng không gian được tìm thấy trong các nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Khắc Minh và Phạm Minh Tuấn (2015), Đào Thị Bích Thủy (2016), Trần Thị Tuấn Anh (2017), Nguyễn Lưu Bảo Đoan và Lê Văn Thắng (2017), Trần Thị Tuấn Anh và Nguyễn Văn Thắng (2019), Võ Xuân Vinh và cộng sự (2020). Kết quả của các nghiên cứu đã chỉ ra được tương quan không gian cùng chiều của GRDP hay FDI giữa các địa phương với nhau. Trong điều kiện phù hợp, việc không đưa tác động không gian vào trong nghiên cứu sẽ khiến cho kết quả nghiên
- cứu bị lệch và không phù hợp. Do đó, phân tích tương quan không gian và lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP các địa phương Việt Nam là cần thiết. Kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực khi tăng trưởng dần phục hồi, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của nhà đầu tư được củng cố. Theo Tổng cục Thống kê 2018, GDP năm 2017 cao hơn nhiều so với các năm từ 20112016. Trong đó, 3 năm 20122014, GDP đều dưới 6% (5,25%; 5,42% và 5,9%) và 3 năm còn lại, 2011 (6,24%), 2015 (6,68%), 2016 (6,21%) đều dưới 6,7%. Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tính đến hết năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Chính phủ luôn quan tâm và tăng cường các nguồn lực để đầu tư vào vốn con người, trong đó lĩnh vực như y tế, giáo dục được quan tâm đầu tư nhằm nâng cao sức khỏe, trình độ tay nghề cho người lao động. Tỷ trọng chi tiêu công trong hai lĩnh vực này hằng năm đều tăng (Báo cáo Tổng cục Thống kê, 2018). Tuy nhiên, tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trong tổng chi tiêu công giữa các tỉnh, thành phố vẫn còn chênh lệch, đầu tư trong lĩnh vực y tế của một số tỉnh, thành thiếu đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức cho đầu tư tuyến cơ sở, dẫn đến tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên . Chi tiêu công cho giáo dục cũng còn nhiều hạn chế, tỷ lệ chi tiêu công cho từng cấp học còn bất cập, việc phân bổ đầu tư còn bất hợp lý theo vùng, địa phương. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo còn thấp, chưa gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp. Sự dịch chuyển của lực lượng lao động từ địa phương này đến địa phương khác cũng ảnh hưởng đến mức tăng GRDP của các địa phương. Sự liên kết giữa các địa phương trong đầu tư, phát triển hạ tầng, kinh tế còn nhiều hạn chế. Do đó, cần thiết sử dụng công cụ thống kê không gian để phân tích mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương. Với mong muốn khắc phục những hạn chế nêu trên, tác giả chọn chủ đề “Nghiên cứu ứng dụng thống kê không gian phân tích vai trò của vốn con người
- đối với quy mô kinh tế các tỉnh, thành Việt Nam” làm nghiên cứu cho đề tài luận án này. Sử dụng phân tích tương quan không gian và ước lượng hồi quy không gian dữ liệu bảng để xem xét sự tác động không gian của các biến đo lường vốn con người đến GRDP của các địa phương. Các hàm ý chính sách được đề xuất trong nghiên cứu này sẽ giúp cho Chính phủ, lãnh đạo các địa phương có những quyết sách đúng đắng làm cho GRDP các địa phương tăng trưởng bền vững. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát của luận án là sử dụng phương pháp thống kê không gian phân tích tương quan không gian và tác động lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người lên GRDP của các tỉnh, thành Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể được đề xuất từ mục tiêu tổng quát gồm: Phân tích tương quan không gian Global Moran’s I, Local Moran’s I cho GRDP và các yếu tố đo lường vốn con người đối với 3 loại ma trận trọng số không gian: Ma trận trọng số liền kề (W1), Ma trận khoảng cách ngưỡng 186km (W2) và Ma trận khoảng cách nghịch đảo (W3). Xây dựng mô hình và ước lượng hồi quy không gian dữ liệu bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP của các địa phương theo 3 ma trận trọng số không gian W1, W2, W3. Phân tích lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người lên GRDP của các địa phương theo 3 ma trận trọng số không gian W1, W2, W3. Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao vốn con người cho các địa phương, từ đó thúc đẩy tăng GRDP của các tỉnh, thành Việt Nam. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Sử dụng kiểm định tương quan không gian nào để phân tích tích tương quan không gian toàn phần và địa phương cho GRDP và các yếu tố đo lường vốn con người? Mô hình hồi quy không gian nào được dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP của các địa phương?
- Tác động lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người lên GRDP của các địa phương theo 3 ma trận trọng số không gian W1, W2, W3 như thế nào? Các hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao vốn con người cho các địa phương góp phần làm tăng GRDP của các tỉnh, thành Việt Nam? 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vốn con người, tương quan không gian, hồi quy không gian và mức độ lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người lên GRDP các tỉnh, thành Việt Nam. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các biến số vốn con người theo góc độ chi phí, GD và sức khỏe gồm chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế, tỷ lệ lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế đã qua đào tạo của 63 tỉnh, thành Việt Nam. Quy mô kinh tế được tính bằng tổng sản phẩm hàng năm của các địa phương (GRDP) theo giá năm 2010. Biến vốn vật chất (K) được đo lường bằng tổng vốn đầu tư hàng năm của địa phương theo giá 2010. Biến lao động (L) được đo lường bằng tổng số lao động của các tỉnh, thành trong năm. Ngoài ra, tác giả luận án còn sử dụng một số biến kiểm soát bao gồm tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) so với tổng vốn đầu tư của địa phương trong năm, tỷ lệ tăng dân số, chỉ số lạm phát, tỷ lệ hộ nghèo. Nguồn dữ liệu nghiên cứu được tổng hợp từ các Niên giám thống kê được Tổng cục Thống kê Việt Nam công bố hằng năm, trong giai đoạn 2010 – 2017. 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp tổng hợp để lược khảo các cơ sở lý thuyết về vốn con người và quy mô kinh tế. Phương pháp này còn được dùng để lược khảo, tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Luận án sử dụng
- phương pháp phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa vốn con người và quy mô kinh tế, đồng thời xem xét lựa chọn yếu tố đo lường vốn con người nào phù hợp cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả dùng để phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố đo lường vốn con người và thực trạng GRDP của các địa phương. Đồng thời, phương pháp này còn dùng để phân tích mức độ biến động của GRDP, yếu tố đo lường vốn con người và các biến kiểm soát trong mô hình. Phương pháp định tính được sử dụng trong luận án để xác định yếu tố nào đo lường vốn con người là phù hợp đối với nghiên cứu này. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua lấy ý kiến của 25 chuyên gia tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Vốn con người và quy mô kinh tế các địa phương” do Khoa Toán – Thống kê tổ chức. Các ý kiến và tham luận của các chuyên gia trong Hội thảo làm tăng thêm cơ sở để lựa chọn yếu tố đo lường vốn con người trong luận án. Phân tích tương quan không gian, ước lượng hồi quy không gian và phân tích tác động lan tỏa không gian là các phương pháp nghiên cứu định lượng chính trong luận án. Hồi quy không gian dữ liệu bảng được thiết lập trên cơ sở mô hình Mankiw – Romer Weil (1992). Dùng phương pháp kiểm định Global Moran’s I và Local Moran’s I để đánh giá mức độ tương quan không gian toàn phần và địa phương cho GRDP và các yếu tố đo lường vốn con người. Ước lượng hồi quy không gian dữ liệu bảng các mô hình SEM (mô hình sai số không gian), SAR (mô hình tự hồi quy không gian), SDM (mô hình không gian Durbin) để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đo lường vốn con người đối với GRDP các địa phương. Đánh giá tác động trực tiếp (direct effect), gián tiếp (indirect effect) và tổng tác động (total effect) để xem xét mức độ lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người bao gồm chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến GRDP các địa phương.
- 1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 1.6.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả luận án đưa ra bằng chứng tương quan không gian, ảnh hưởng không gian và tác động lan tỏa không gian của chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến GRDP các địa phương. Cụ thể, kết quả luận án không những đánh giá mức độ tác động của chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo lên GRDP tại một địa phương cụ thể mà còn đánh giá mức độ ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế và tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đến GRDP của các địa phương lân cận. Kết quả luận án cũng khẳng định thêm tính khoa học của các mô hình lý thuyết của Lucas (1988), Mankiw –Romer Weil (1992), khi cho r ằng vốn con người ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng. Kết quả của luận án còn làm giàu thêm cơ sở lý thuyết về mối quan hệ không gian giữa vốn con người và quy mô kinh tế. 1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu này là một trong những bằng chứng thực tiễn về tương quan không gian, ảnh hưởng không gian và tác động lan tỏa không gian của một số yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP các địa phương cho trường hợp Việt Nam. Trên cơ sở đó, gợi ý các chính sách giúp Chính phủ và lãnh đạo địa phương có những phương pháp lựa chọn nguồn lực, thực hiện có hiệu quả việc liên kết vùng trong phát triển kinh tế. Mặt khác, kết quả tương quan không gian, ảnh hưởng không gian và tác động lan tỏa không gian của các yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP còn giúp các địa phương có những định hướng cân đối nguồn lực, phân phối chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục và y tế, đảm bảo đầu tư công có hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng GRDP theo hướng bền vững. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng góp phần xây dựng hoàn thiện hơn nữa khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu.
- 1.7 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án sẽ có những đóng góp mới sau: Lựa chọn mô hình tăng trưởng phù hợp để phân tích vai trò của vốn con người đến GRDP các tỉnh, thành Việt Nam bằng thống kê không gian với nguồn dữ liệu cấp tỉnh được tổng hợp từ Niên giám thống kê toàn quốc và địa phương do Tổng cục thống kê Việt Nam công bố hằng năm. Các công bố khoa học có liên quan trước đây tiếp cận vốn con người với nhiều góc độ bao gồm chi phí, đào tạo chính quy, sức khỏe đã đo lường vốn con người bằng chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho y tế, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo, số năm trung bình học tập của lao động, tỷ lệ nhập học, tỷ lệ học sinh/giáo viên, tỷ lệ biết chữ, ... Từ thực tiễn nguồn dữ liệu thứ cấp được công bố, trên cơ sở các nghiên cứu liên quan và tham khảo ý kiến chuyên gia tại Hội thảo khoa học, tác giả luận án tìm ra các yếu tố đo lường vốn con người phù hợp cho vấn đề nghiên cứu. Xác định được mức độ tương quan không gian toàn phần và tương quan không gian địa phương của GRDP, các yếu tố đo lường vốn con người và các biến kiểm soát trong mô hình thực nghiệm ở từng trường hợp ma trận trọng số không gian W1, W2, W3. Xác định được mức độ ảnh hưởng không gian, tác động lan tỏa không gian của từng yếu tố đo lường vốn con người đến GRDP cho tất cả trường hợp ma trận trọng số không gian W1, W2, W3. 1.8 KẾT CẤU LUẬN ÁN Luận án được kết cấu thành 05 chương. Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày có các nội dung bao gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những đóng góp nghiên cứu mang lại. Kết cấu từng chương của luận án được trình bày ở cuối chương này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn