intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:226

58
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận giải rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế có mức độ mở cửa cao và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế. Đánh giá thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam dưới tác động của những yếu tố, nhất là các yếu tố mới hình thành trong giai đoạn 2006 - 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG ________________________________ TRẦN NGỌC HẢI TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU  HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020,  TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 62.34.01.21 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. TRẦN CÔNG SÁCH 2. PGS.TS. TĂNG VĂN NGHĨA
  2. 2 Hà Nội ­ 2019 2
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi.  Các số  liệu, kết quả  trong Luận án đều trung thực, có nguồn  gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả Luận án Trần Ngọc Hải
  4. 4 MỤC LỤC
  5. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Association of  South  East  Asian   Hiệp hội   các   Quốc   gia   Đông  ASEAN Nations  Nam Á Khối các nền kinh tế  lớn mới  Brasil, Russia, India,  China   and  BRICs nổi   gồm   Brasil,   Nga,   Ấn   Độ,  South Africa Trung Quốc và Nam Phi CMCN 4.0 The Industrial Revolution 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 CNN Industrial clusters Cụm công nghiệp DN Enterprise Doanh nghiệp DNNN State enterprises Doanh nghiệp nhà nước EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do IMF Internatinal Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế  GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GO Government­Owned Thu nhập quốc gia ICOR Incremental Capital Output Ratio Hệ số sử dụng vốn KCN Industrial Zone Khu công nghiệp KCX Manufacturing area Khu chế xuất LDCs Least Developed Countries Các nước chậm phát triển M&A Mergers and Acquisitions  Mua lại và sáp nhập NCKH Scientific research Nghiên cứu khoa học NCS PhD student Nghiên cứu sinh NSLĐ Labor productivity Năng suất lao động NXB Publishing company Nhà xuất bản ODA Official Development Asistance Viện trợ phát triển chính thức Organisation   for   Economic   Co­ Tổ  chức  hợp tác  và phát triển  OECD operation and Development kinh tế Tổng công ty  Đầu tư  và  Kinh  SCIC State Capital Investment Corporation doanh vốn nhà nước
  6. 6 Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt SOEs State­Owned Enterprise Doanh nghiệp nhà nước PPP  Public ­ Private Partnership Hợp tác Công ­ Tư  SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt  Vệ sinh và kiểm dịch động thực  SPS Sanitary and phytosanitary  vật Hàng rào kỹ thuật trong thương  TBT Technical Barriers to Trade mại TNCs Transnational Companies Các tập đoàn xuyên quốc gia TFP Total factor productivity Năng suất các nhân tố tổng hợp  Hiệp   định   đối   tác   xuyên   Thái  TPP Trans Pacific Partnership Bình Dương  Comprehensive   and   Progressive  Hiệp định đối tác toàn diện và  CPTTP Agreement   for   Trans­Pacific  tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Partnership United Nations Conference on Trade  Diễn   đàn   thương   mại   và   phát  UNCTAD   and Development triển Liên hợp quốc United   Nations   Development  Chương   trình   Phát   triển   Liên  UNDP Programme hợp quốc USD United States Dollar Đô la Mỹ VA Value added Giá trị tăng thêm VietnamAsset Management  Công ty Quản lý tài sản của các  VAMC Company tổ chức tín dụng XHCN Socialist Xã hội chủ nghĩa XK Export Xuất khẩu XNK Import – Export Xuất nhập khẩu WTO World Trade Organisation Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. 7 DANH MỤC BẢNG
  8. 8 DANH MỤC HÌNH
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập   kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu không ngừng được mở  rộng cả  về  thị  trường  và danh mục hàng hóa với giá trị  xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng nhanh, cơ cấu và  chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được cải thiện theo hướng gia tăng các mặt  hàng chế biến, chế tạo với giá trị gia tăng cao... Trong số các nền kinh tế xuất khẩu  hàng đầu thế  giới, giá trị  xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đứng thứ  30 vào năm  2012 đã tăng lên thứ 27 vào năm 2016 và thứ 25 trong năm 2017 (nguồn: số liệu của   The  World  Factbook).  Tổng  kim  ngạch xuất  khẩu  năm 2017  của  Việt  Nam   đạt  214,02 tỷ USD, bằng 97,36% GDP. Tăng trưởng xuất khẩu đạt được ở hầu hết các  mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Năm 2017, cả nước có 29 mặt hàng có kim ngạch xuất  khẩu đạt trên 1 tỷ  USD tăng so với 25 mặt hàng của năm 2016 và 23 măt hang cua ̣ ̀ ̉   năm 2015...(nguồn: số  liệu Bộ  Công Thương). Điều  đó cho thấy, xuất khẩu hàng  hóa đã và đang là một định hướng lớn và là một trong những lĩnh vực trọng tâm của  Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tăng trưởng xuất khẩu trong những   năm qua chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả  xuất khẩu   còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch mạnh sang chế biến, chế  tạo, nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài;  nhập siêu vẫn là nguy cơ... Đồng thời, về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào   tăng trưởng thương mại, khai thác tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng nông sản  thô hoặc hàm lượng chế  biến thấp, gia công hàng hóa  ở  công đoạn giản đơn của   chuỗi giá trị (gia công các ngành dệt may, da giày, điện tử…). Theo Báo cáo của Bộ  trưởng Bộ  Công Thương trình Thường vụ  Quốc hội  ngày 21 tháng 12 năm 2016, Việt Nam đã ký kết và thực thi 10 hiệp định thươngmại   tự do (FTA), kết thúc đàm phán 2 FTA, và đang đàm phán 4 FTA khác. Các FTA mới   được ký kếtcó những tiêu chuẩn cao và nội dung chưa từng được đề  cập trong các   thỏa thuận tự do thương mại trước đó.  Báo cáo chính trị  tại Đại hội Đảng lần thứ  XII (2016) đã khẳng định “Tiếp   tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị  kỹ  các điều kiện thực hiện các hiệp   định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trongcác lĩnh vực  
  10. 10 kinh tế, thương mại, đầu tư... Chủ  động, tích cực hội nhập kinh tế  quốc tế; đa  dạng hóa, đa phương hóa quan hệ  kinh tế  quốc tế, tránh lệ  thuộc vào một thị  trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập  kinh tế  quốc tế  với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự  chủ. Rà soát, hoàn thiện hệ  thống   pháp   luật,   cơ   chế,   chính   sách   nhằm   thực   thi   có   hiệu   quả   các   hiệp   định   thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội  và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp, nhất là tranh chấp thương   mại, đầu tư quốc tế”.  Như vậy, trong giai đoạn 2019 ­ 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam   sẽ  tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế  thế  giới, tham gia đa phương, đa  chiều và đa lĩnh vực vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó, một   mặt, sẽ  tạo thêm xung lực mới cho phát triển kinh tế  ­ xã hội, đặc biệt là thu hút  đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với các nền kinh tế trên thế giới. Mặt  khác, cũng đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình  tăng trưởng, cải thiện quá trình phân phối tài nguyên quốc gia, tăng năng suất các  yếu tố tổng hợp (TFP) và cải thiện năng lực cạnh tranh, tính linh hoạt của nền kinh  tế... Về phương diện lý luận, quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng,  cải thiện việc phân phối tài nguyên quốc gia... sẽ làm thay đổi cơ  cấu đầu tư  phát  triển xuất khẩu hàng hóa cả   ở  phạm vi nền kinh tế  và phạm vi trong mỗi doanh  nghiệp.Đồng thời, các lý thuyết kinh tế, nhất là các lý thuyết về  mạng sản xuất  toàn cầu, về chuỗicung ứng/phân phối toàn cầu đã tạo ra những cơ sở lý thuyết mới  về  thương mại quốc tế. Cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt  Namhiện nay còn nhiều bất hợp lý, hiệu quả đầu tư cho xuất khẩu hàng hóa chưa   cao, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển xuất khẩu tập trung nhiều ở khu vực có vốn đầu   tư nước ngoài, cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu của nền kinh tế, doanh nghiệp  xuất khẩu chủ  yếu theo chiều rộng, thâm dụng nhiều lao động, hàm lượng công  nghệ trong hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chưa nhiều, giá trị gia tăng hàng hóa  xuất khẩu thấp... Do vậy, việc phân tích và đánh giá cơ  cấu đầu tư phát triển xuất   khẩu hàng hóa ở phạm vi nền kinh tế Việt Nam và phạm vi doanh nghiệplà hết sức  cần thiết. Qua đó, những khuyến nghị  nhằm thực hiện tái cơ  cấuđầu tư  bảo đảm  cơ  cấu đầu tư  phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm  
  11. 11 nhìn đến năm 2030 làhợp lý và có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới mô hình  tăng trưởng Việt Nam. Xuất phát từ  những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt   Nam hiện nay, cũng như bối cảnh và những yêu cầu mới trên đây, nghiên cứu sinh  đã quyết định chọn chủ đề: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa   của Việt Nam thời kỳ  đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”để  làm đề  tài  luận án tiến sĩ.  2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2.1. Các công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước 2.1.1. Các công trình nghiên cứu về thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa,   phát triển xuất khẩu hàng hóa, chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt   Nam Chu Văn Cấp (2013),  “Xuất khẩu hàng hóa bền vững: Giải pháp thúc đẩy   kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số  22/2013. Trên cơ sở nghiên cứu một số mô hình tăng trưởng xuất khẩu và phát triển   bền vững, bài viết trình bày tổng quan về  tình hình xuất khẩu của Việt Nam  thời  gian qua, với những nhận định phát triển xuất khẩu hàng hóa đã có những đóng góp   to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước, là một trong những động lực chính của tăng  trưởng kinh tế, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng  xuất khẩu của nước ta thiên về chỉ tiêu số lượng, chưa coi trọng chất lượng, nặng  về khai thác điều kiện tự nhiên và lao động rẻ, thiếu tính  bền vững. Thông qua đó,  bài viết đề xuất những giải pháp cần thiết để phát triển xuất khẩu bền vững  nhằm  thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.  Cục Xuất nhập khẩu và Báo Công Thương, Bộ  Công Thương (2016),  Báo   cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, Hà Nội ­ 2016. Báo cáo phân tích tổng quan về  xuất nhập khẩu năm 2016 (tổng quan về  kinh tế  Việt Nam và thế  giới năm 2016,   tổng quan về  xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016); tình hình xuất khẩu các mặt hàng  (xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản, công nghiệp chế  biến); tình hình nhập   khẩu các mặt hàng; thị trường xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách cơ chế xuất nhập   khẩu; thông tin về các hiệp định thương mại tự do, phòng vệ thương mại.  
  12. 12 Đặng Đình Đào, Phạm Nguyên Minh và Trương Tấn Quân (2016),  Một số  vấn đề thương mại và logistics ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 ­ 2016 , NXB. Lao  Động ­ Xã hội, Hà Nội ­ 2016. Các tác giả  tập trung phân tích về  thương mại nội   địa, xuất nhập khẩu hàng hóa, thương mại dịch vụ  và logistics trong thời kỳ  đổi  mới. Trong đó, có phân tích về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường xuất khẩu, quá   trình chuyển dịch cơ  cấu hàng hóa và cơ  cấu thị  trường xuất khẩu chỉ  ra những   kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở  đó, đề  xuất  một số  giải pháp chủ  yếu nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2017 ­   2025.  Đặng Đình Đào ­ Nguyễn Vĩnh Thanh ­ Phạm Nguyên Minh ­ Phạm Cảnh   Huy (2017), Một số  vấn đề  thương mại dịch vụ Việt Nam trong hội nh ập kinh t ế   quốc tế, NXB. Lao động ­ Xã hội, Hà Nội ­ 2017. Nghiên cứu đề  cập tới thương   mại dịch vụ, logistics, thương mại nội địa, xuất nhập khẩu hàng hóa trong thời kỳ  hội nhập. Về xuất khẩu hàng hóa, các tác giả phân tích về qui mô, kim ngạch xuất   khẩu, các ngành hàng xuất khẩu chủ  lực, cơ  cấu hàng hóa và cơ  cấu thị  trường   xuất khẩu, định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025. Phạm Nguyên Minh (2016), “Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của   Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”,  Bài viết trong Kỷ  yếu Hội thảo quốc tế Kinh   tế  Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: Cơ hội và thách thức, NXB. Hồng Đức. Tác  giả phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập  1995 ­ 2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế về qui mô và  kim ngạch xuất khẩu, cơ  cấu và các mặt hàng xuất khẩu chủ  lực, cơ  cấu thị  trường xuất khẩu, nghiên cứu bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới xuất   khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2020, đề  xuất định hướng và giải  pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2020.   Phạm Nguyên Minh ­ Phùng Thị  Vân Kiều (2016), “Phát triển xuất nhập   khẩu hàng hóa của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Bài viết trong  Kỷ  yếu   Hội thảo Phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2025, Hà Nội ­ tháng  11/2016. Bài viết đi sâu phân tích thực trạng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa  giai đoạn 1995 ­ 2015 chỉ ra những thành tựu, tồn tại hạn chế và nguyên nhân; dự  báo bối cảnh quốc tế  và trong nước  ảnh hưởng tới phát triển xuất nhập khẩu   hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2025; đề xuất một số giải pháp chủ  yếu  phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2025. Bài viết 
  13. 13 có phân tích chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1995  ­ 2015, những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân. Hồ Trung Thanh (2009), Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội   nhập kinh tế  quốc tế,  Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Với mục đích   nghiên cứu là làm rõ bản chất của xuất khẩu bền vững và vận dụng đối với hoạt  động xuất khẩu  ở  Việt Nam nhằm góp phần phát triển xuất khẩu nước ta theo  hướng bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, luận án có các nội dung:  hệ  thống hoá và phát triển một số lý thuyết về  phát triển bền vững  ứng dụng đối   với hoạt động xuất khẩu; đưa ra các tiêu chí đánh giá phát triển xuất  khẩu bền  vững; đánh giá hoạt động xuất khẩu theo các tiêu chí phát triển bền vững  ở Việt   Nam từ  năm 1995 ­ 2007; đề  xuất một số  quan điểm và giải pháp phát triển xuất   khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đinh Văn Thành (Chủ nhiệm), Nghiên cứu chất lượng tăng trưởng xuất khẩu   hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài Nghiên  cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội ­ 2007. Đề  tài làm rõ cơ  sở  lý luận về  chất lượng  tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phân  tích và đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt  Nam hiện nay qua một số tiêu chí lựa chọn như qui mô xuất khẩu, kim ngạch xuất  khẩu bình quân đầu người, tốc độ  tăng trưởng xuất khẩu, tốc độ  tăng trưởng xuất   khẩu với tốc độ  tăng trưởng kinh tế, tỷ  trọng kim ngạch xuất khẩu trên tổng kim  ngạch xuất nhập khẩu, cơ  cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, cơ  cấu xuất khẩu theo   thị  trường, cơ  cấu xuất khẩu theo chủ thể tham gia kinh doanh xuất kh ẩu, qua đó   chỉ  ra những thành tựu đạt được, những hạn chế  và nguyên nhân; dự  báo những  nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và chất lượng tăng trưởng xuất   khẩu hàng hóa của Việt Nam; đưa ra quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng   xuất khẩu hàng hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đề xuất  các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Đinh Văn Thành (Chủ nhiệm), Nghiên cứu luận cứ khoa học xây dựng chiến   lược phát triển thương mại của Việt Nam thời kỳ 2011 ­ 2020 , Đề  tài NCKH cấp  Bộ, MS: 54.11.RD/HĐ­KHCN, Hà Nội ­ tháng 12/2007. Các tác giả nghiên cứu tổng  quan một số vấn đề lý luận trong xây dựng chiến lược phát triển thương mại; đánh  giá tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam   thời kỳ  2001 ­ 2010; dự  báo bối cảnh trong nước và quốc tế  có tác động đến xây 
  14. 14 dụng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 2011 ­ 2020;   trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực thực hiện chiến lược phát triển  thương mại Việt Nam thời kỳ 2011 ­ 2020.  Phạm Tất Thắng (Chủ  nhiệm), Mối quan hệ  giữa tăng trưởng thương mại   với  tăng trưởng  kinh  tế,  Đề  tài  NCKH  cấp Bộ,   Mã  số: 2007­78­014,  Hà   Nội  ­  12/2007. Đề  tài làm rõ một số  vấn đề  lý luận chung về  mối quan hệ  giữa tăng  trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế; phân tích và đánh giá thực trạng mối   quan hệ giữa tăng trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế  ở Việt Nam từ năm   2002 đến nay; đề xuất nâng cao sự đóng góp của tăng trưởng thương mại trong tăng  trưởng kinh tế. Trịnh Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm), Nghiên cứu chiến lược điều chỉnh cơ cấu   thương mại Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đề tài NCKH cấp  Bộ, Mã số: 04.09.RD, Hà Nội ­ tháng 12/2009. Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng   cơ cấu thương mại Việt Nam giai đoạn 1991 ­ 2009 chỉ ra những thành tựu đạt được,   những tồn tại, bất cập và nguyên nhân; dự báo bối cảnh và làm rõ những vấn đề đặt   ra đối với điều chỉnh cơ  cấu thương mại Việt Nam; đề  xuất quan điểm, phương   hướng và mục tiêu điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam.   Trịnh   Thị   Thanh   Thủy   (Chủ   biên),   Phương   hướng   điều   chỉnh   cơ   cấu   thương mại Việt Nam đến năm 2020, NXB. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội ­  2010. Các tác giả  tập trung phân tích cơ cấu thương mại Việt Nam thời kỳ 1991 ­  2009 (cơ cấu thương mại trong nước và xuất nhập khẩu, cơ cấu thương mại hàng  hóa   và   thương   mại   dịch   vụ,   cơ   cấu   thương   mại   bán   buôn   và   bán   lẻ,   cơ   cấu  thương mại theo ngành sản xuất/sản phẩm, cơ  cấu thương mại theo thị  trường,   cơ cấu thương mại theo thành phần kinh tế) và đánh giá thực trạng cơ cấu thương   mại. Nghiên cứu bối cảnh và những vấn đề  đặt ra đối với điều chỉnh cơ  cấu  thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, phương hướng, mục tiêu,  các phương án điều chỉnh cơ  cấu thương mại Việt Nam và đề  xuất kiến nghị,   giải pháp điều chỉnh cơ cấu thương mại. Nguyễn Thị  Quỳnh Vân (Chủ  nhiệm),  Nghiên cứu điều chỉnh chiến lược   phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2020,   Đề  tài  NCKH cấp Bộ, Hà Nội ­ 2015. Nhóm nghiên cứu làm rõ cơ  sở  lý luận về  chiến   lượ c và điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa; đánh giá thực trạng  thực   hiện   chiến   lược   xuất  nh ập  khẩu   hàng  hóa   giai  đoạn   2011   ­   2015  chỉ   ra  
  15. 15 những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân và các bài học rút ra; trên cơ sở đó đưa   ra định hướ ng và giải pháp điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của   Việt Nam giai đoạn 2016 ­ 2020. Lê Danh Vĩnh (Chủ nhiệm), Luận cứ khoa học cho xây dựng chính sách xuất   nhập khẩu bền vững của Việt Nam thời kỳ  2011 ­ 2020,   Đề  tài NCKH cấp Nhà  nước, Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội ­ 2014. Đề tài làm rõ căn cứ khoa học  cho việc xây dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của Việt Nam (bao gồm cả  cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn); đưa ra hệ tiêu chí đánh giá xuất nhập khẩu bền   vững; các nhân tố   ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu bền vững; kinh nghiệm xây   dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của một số  nước; phân tích đánh giá  thực trạng xuất, nhập khẩu và chính sách xuất, nhập khẩu Việt Nam theo các tiêu  chí phát triển bền vững; từ đó xác định phương hướng và các giải pháp hoàn thiện   chính sách xuất, nhập khẩu bền vững của Việt Nam cho giai đoạn 2011 ­ 2020; cụ  thể  hóa trong một số  ngành hàng trọng điểm có tỷ  trọng xuất khẩu cao, có tiềm  năng giá trị gia tăng cao. Quyết   định   số   2146/QĐ­TTg   ngày   01  tháng   12   năm   2014   của   Thủ   tướng   Chính phủ  phê duyệt Đề  án “Tái cơ  cấu ngành Công Thương phục vụ  sự  nghiệp   công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm   nhìn   đến   năm   2030”.   Đề   án   là   tái   cơ   cấu   ngành Công   Thương nhằm   thúc   đẩy  chuyển dịch cơ  cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao  động và năng lực cạnh tranh của ngành; Nghiên cứu đổi mới mô hình, tổ chức hoạt   động của ngành; xây dựng mô hình quản lý nhà nước về năng lượng hợp lý đáp ứng  nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp   hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số 899/QĐ­TTg  ngày 10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính  phủ  phê duyệt Đề  án “Tái cơ  cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị   gia tăng và phát triển bền vững”. Đề  án là tăng cường sự  tham gia của tất cả các  thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá trình tái cơ cấu   ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng quản lý, phát huy  vai trò của các tổ  chức cộng đồng. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư  đổi  mới quy trình sản xuất, công nghệ  và thiết bị  để  nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh   doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
  16. 16 2.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ cấu đầu tư  chung, cơ cấu đầu tư   phát triển xuất khẩu hàng hóa Anh   Chuyên   (2015),  Cơ   cấu   đầu   tư   và   cơ   cấu   đầu   tư   hợp   lý ,  https://www.wattpad.com. Tác giả  trình bày khái niệm về  cơ  cấu đầu tư, đặc điểm  của cơ  cấu đầu tư  (mang tính khách quan, mang tính lịch sử  và xã hội nhất định),   phân loại cơ cấu đầu tư (cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu   đầu tư theo ngành, cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương), các nhân tố ảnh hưởng tới  cơ cấu đầu tư, tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát  triển xuất khẩu hàng hóa; khái niệm cơ cấu đầu tư hợp lý, phân loại cơ cấu đầu tư  hợp lý (cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn, cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh   tế, cơ cấu đầu tư hợp lý theo vùng lãnh thổ, địa phương); chuyển dịch cơ cấu đầu tư  (khái niệm, sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư).  Trần Du Lịch (2011), “Tổng quan về  cơ  cấu đầu tư, trước hết là đầu tư   công”, Báo cáo chuyên đề, TP. Hồ Chí Minh ­ 2011. Tác giả đề cập tới: nội dung tái  cơ  cấu đầu tư  trong Đề  án “Tái cơ  cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh   tế…” theo Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 9 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội; chỉ  ra điểm xuất phát của nền kin tế Việt Nam khi tiến hành tái cơ cấu và chuyển đổi  mô hình tăng trưởng, cốt lõi của tái cơ  cấu kinh tế  là chuyển nền công nghiệp từ  gia công sang sản xuất và đề xuất 7 nhóm nội dung tái cơ cấu nền kinh tế.   Nguyễn Ngọc Sơn ­ Lê Thị  Ngọc Diệp (2014), “Cơ cấu đầu tư công ở Việt   Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2 (75) ­ 2014. Bài viết phân  tích thực trạng kinh tế Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới (năm  2008); thực trạng đầu tư công và tái cơ cấu đầu tư  công như  tỷ  trọng đầu tư  công   trong tổng vốn đầu tư  toàn xã hội, qui mô và tốc độ  tăng trưởng đầu tư  công, cơ  cấu vốn đầu tư công, về phân cấp đầu tư công, hiệu quả đầu tư công; sự cần thiết   phải tái cơ cấu đầu tư công ở  Việt Nam vì các lý do như  tăng trưởng kinh tế  Việt   Nam giai đoạn 2001 ­ 2010 chủ  yếu dựa vào vốn, đầu tư  là nguồn gốc của tăng  trưởng, đầu tư công trong thời gian qua đã thực hiện sứ mạng quan trọng trong thúc  đẩy tăng trưởng và phát triển của Việt Nam, sự thay đổi nền kinh tế  toàn cầu đòi  hỏi các quốc gia phải thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại hơn và phù  hợp hơn với các xu thế mới như nền kinh tế xanh, nền kinh tế tri thức…
  17. 17 2.1.3. Các công trình nghiên cứu về  các vấn đề  liên quan đến tái cơ  cấu   nền kinh tế, tái cơ cấu đầu tư của Việt Nam Quốc Anh và Bá Tú (2015), “Tái cơ  cấu nền kinh tế: yêu cầu mới, phương   thức mới”, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, ngày 15/11/2015. Bài viết làm rõ việc thực  trạng tái cơ  cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 ­ 2015 chậm, chưa đạt mục   tiêu mà Nghị quyết Quốc hội đề  ra là tái cơ  cấu kinh tế  phải gắn với đổi mới mô   hình tăng trưởng, đưa ra phương hướng tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn tới và xác  định rõ những yêu cầu mới, phương thức thực hiện phù hợp với hoàn cảnh hội   nhập sâu rộng. Pham Thi Anh Thu (2000),  “Thay đổi cơ  cấu xuất khẩu  ở  Việt Nam:  Ảnh   hưởng tới vận tải biển của Việt Nam”, Master of Sicience in Shipping Management,  World Maritime University. Tác giả phân tích những thay đổi trong cơ cấu hàng hóa  xuất khẩu ở Việt Nam như giảm xuất khẩu khoáng sản và nguyên liệu thô, gia tăng   xuất khẩu hàng chế  biến, chế  tạo; trên cơ  sở  đó chỉ  ra những  ảnh hưởng đối với  vận tải biển của Việt Nam. Vũ Hùng Cường (2013), Tái cơ cấu kinh tế và cải tổ mô hình tăng trưởng ở   Việt Nam, Wie’s Irolnictwo, Nr 3 (160) 2013. Tác giả phân tích điểm yếu và khuyết  điểm của cơ cấu kinh tế hiện thời và tăng trưởng mô hình; đưa ra định hướng và   giải pháp cho tăng trưởng kinh tế gắn với cải tổ mô hình tăng trưởng trong thời kỳ  2012 ­ 2020; đề xuất một số giải pháp chủ yếu như giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô,  giải pháp cho sự thay đổi, cải tổ cơ cấu và phân phối lại nguồn lực, giải pháp tái cơ  cấu đầu tư tập trung vào đầu tư  công, giải pháp tái cơ  cấu hệ  thống tài chính tiền   tệ tập trung vào hệ thống ngân hàng thương mại. Hồng Hạnh (2017),  “Cơ  cấu lại ngành công nghiệp Việt Nam 2017 ­ 2020   hướng tới tăng trưởng nhanh và bền vững”,http://www.moit.gov.vn, ngày 31/5/2017.  Tác giả trình bày những thành tựu của công nghiệp Việt Nam 10 năm qua như giá trị  sản xuất công nghiệp tăng cao gấp 3,5 lần, công nghiệp luôn là ngành xuất khẩu  chủ đạo của Việt Nam với tỷ trọng  ở mức xấp xỉ 90% tổng kim ngạch xuất kh ẩu   cả  nước qua các năm, cơ  cấu xuất khẩu của các ngành công nghiệp chuyển dịch   theo hướng tích cực với tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ 46,7%   năm 2000 lên 97,3% vào năm 2015… Bên cạnh những thành tựu đạt được, những  tồn tại hạn chế như tốc độ  tăng trưởng của ngành công nghiệp đang có xu hướng 
  18. 18 chậm lại, từ trung bình 14,3%/năm của giai đoạn 2006 ­ 2010 giảm xuống 10%/năm  giai đoạn 2011 ­ 2015 và giảm hầu hết trong các nhóm ngành công nghiệp, tốc độ  tăng năng suất lao  động  của  ngành công  nghiệp giai  đoạn 2006  ­ 2015 khoảng   2,4%/năm, chậm hơn tốc độ  tăng bình quân của nền kinh tế là 3,9%. Những điểm   nghẽn lớn khiến tăng trưởng công nghiệp Việt Nam chậm và chưa thực sự  vững   chắc như  tăng trưởng công nghiệp phụ  thuộc nhiều vào các yếu tố  về  vốn, tài   nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ,   lao động có kỹ  năng; một số  ngành công nghiệp chủ  đạo chưa được tổ  chức theo  mô hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu;  ngành công nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc vào nhập khẩu, thiếu chủ động và dễ  tổn thương trước các biến động của thị  trường thế  giới, đặc biệt là nhập khẩu  nguyên liệu đầu vào cho sản xuất…   Lê Thị  Mai Liên ­ Lê Thị  Thanh Huyền (2015),   “Tái cơ  cấu đầu tư  công ­   Những vấn đề  cần hoàn thiện”, http//:www.mof.gov.vn. Bài viết phân tích và đánh  giá thực trạng về tái cơ cấu đầu tư công của Việt Nam, chỉ ra các kết quả đạt được   như  hệ  thống thể  chế  về  quản lý đầu tư  công đã dần được hoàn thiện, đã điều  chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, những tồn tại hạn chế như phạm vi đầu tư  công chưa rõ   ràng, thể chế về quản lý đầu tư công ban hành chậm, công tác quản lý đầu tư công  vẫn còn nhiều bất cập; trên cơ  sở  đó đưa ra một số  đề  xuất để  thực  hiện tái cơ  cấu đầu tư  công đạt hiệu quả  cao như cần có sự  thống nhất về  phạm vi đầ u tư  công, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về quản lý đầu tư công, cần làm rõ hơ n  nữa nội dung của tái cơ cấu đầu tư công trong các ngành, lĩnh vực, vùng… Vũ Nhữ Thăng (2016), “Định hướng đầu tư nhà nước giai đoạn 2016 ­ 2020   gắn  với  tái  cơ   cấu  đầu  tư”,  Tạp  chí  Kinh  tế   Tài  chính  Việt  Nam,   số   3  tháng  12/2015. Bài viết tập trung: phân tích thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đưa   ra định hướng đầu tư  và hỗ  trợ  vốn cho các doanh nghiệp; đề  xuất các giải pháp  như điều chỉnh chính sách tín dụng đầu tư nhà nước, tiếp tục hoàn thiện nguyên tắc   phân bổ  vốn đầu tư  phát triển từ  nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 ­   2020.   2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
  19. 19 2.2.1. Các công trình nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa, phát triển xuất   khẩu  hàng  hóa,   chuyển  dịch  cơ  cấu  hàng  hóa xuất  khẩu,  thị   trường  xuất   khẩu hàng hóa Ngoài những lý thuyết về  thương mại quốc tế  của các học giả  như  Adam  Smith, David Ricardo, Heckscher ­ Ohlin,  Raymond Vernon (đưa ra lý thuyết về  vòng đời sản phẩm)… nhiều công trình  nghiên cứu về  xuất khẩu hàng hóa, phát  triển xuất khẩu hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường xuất   khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đượchọc giả và tổ chức nước ngoài công bố như:  Kari Martin (2003), Vietnam: Deeping Reforms for Rapid Export Growth (Cải   tổ sâu để tăng trưởng xuất khẩu nhanh),  http://siteresources.worldbank.org. Tác giả  phân tích: thực trạng xuất khẩu (khuynh hướng xuất khẩu, thay  đổi thành phần  xuất khẩu, nâng cấp cơ cấu hàng hóa xuất khẩu); chính sách của Việt Nam; đầu tư  trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu; thâm nhập thị  trường thế  giới của hàng hóa  Việt Nam; ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với việc xuất khẩu  của Việt Nam. OECD (2015), Vietnam Exports, Imports and Trade partners (Xuất khẩu, nhập   khẩu và đối tác thương mại), Report October 2015, http: atlas.media. Báo cáo đề cập  tới xuất khẩu, nhập kh ẩu hàng hóa và đối tác thươ ng mại của Việt Nam; phân   tích về thực trạng xuất khẩu, kim ng ạch xu ất kh ẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ  lực, các thị trường xuất khẩu chính, có đề cập tới thị trườ ng Trung Qu ốc. World Bank (2003),  Trade Reform in Vietnam: Opportunities with Emerging   Challenges (Cải tổ  thương mại  ở  Việt Nam: Những cơ hội cùng với những thách   thách), Report June 2003. Báo cáo phân tích tiến trình cải tổ  thương mại  ở  Việt   Nam; những cơ hội mang lại cho phát triển thương mại của Việt Nam; những thách  thức chính trong chính sách thương mại từ năm 2000; sự kết hợp cải tổ thương mại   với cải tổ  cơ  cấu kinh tế; thực tiễn tham gia của Việt Nam vào WTO và các hiệp   định thương mại tự  do đa phương, khu vực;  ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia   nhập WTO đối với Việt Nam. 2.2.2. Các công trình nghiên cứu về đầu tư, đầu tư  trực tiếp nước ngoài   tác động tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa  Một số  nghiên cứu của các học giả  nước ngoài về  đầu tư, đầu tư  trực tiếp   nước ngoài tác động tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa như: 
  20. 20 Elena   Pelinescu   (2009),   “The   Impact   of   Foreign   Direct   Investment   on   the   Economic Growth and Countries’Export Potential (Ảnh hưởng của đầu tư  trực tiếp  nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và tiềm năng xuất khẩu quốc gia)”, Romanian   Journal of Economic Forcasting, April 2009. Bài viết đề cập: các công ty xuyên quốc   gia là những nhà xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế; vai trò  của đầu tư  trực tiếp nước ngoài trong việc chuyển đổi nền kinh tế  và tăng tiềm   năng xuất khẩu; khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại cho tăng  trưởng kinh tế hiệu quả. OECD   (2002),  Foreign   Direct   Investment   For   Development,   Maximising   Benefits, minimising costs (Đầu tư  trực tiếp nước ngoài cho sự  phát triển, tối đa   hóa lợi nhuận, giảm chi phí), Report November 2002. Báo cáo phân tích khuynh  hướng đầu tư trực tiếp của các nước OECD; mối quan hệ giữa đầu tư  trực tiếp và  tăng trưởng (vai trò của đầu tư  trực tiếp đối với phát triển thương mại nói chung,  xuất khẩu hàng hóa nói riêng, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân  lực, phát triển doanh nghiệp, nâng cao khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa  và nhỏ); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và bảo vệ môi trường, xã hội; các  lợi ích và chi phí thu được. Tain­Jy Chen and Ying­Hua Ku (2015), The Role for Foreign Direct Investment   In East Asian Economic Development (Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong   phát triển kinh tế Đông Á), Report October 2015. Báo cáo phân tích đầu tư trực tiếp   nước ngoài trong phát triển kinh tế  của các nước Malaysia, Thái Lan, Philippine,  Việt Nam, Singapore và Trung Quốc về nguồn vốn FDI và tái cơ cấu công nghiệp;  nguồn vốn FDI và phát triển xuất khẩu hàng hóa; nguồn vốn FDI và phát triển   doanh nghiệp. UNCTAD   (2006),  FDI   From   Developing   and   Transition   Economies:   Implications for Development(FDI từ  các nền kinh tế  đang phát triển và chuyển   đổi), World Investment Report 2006. Báo cáo phân tích đầu tư  trực tiếp về  nguồn   vốn, lĩnh vực đầu tư, khu vực tiếp nhận, lợi ích về  thương mại, việc làm… thu   được từ vốn đầu tư trực tiếp của các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi. 2.2.3. Các công trình nghiên cứu về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ  cấu đầu tư   để phát triển kinh tế nói chung, phát triển xuất khẩu hàng hóa nói riêng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2