Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
lượt xem 7
download
Luận giải rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế có mức độ mở cửa cao và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế. Đánh giá thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam dưới tác động của những yếu tố, nhất là các yếu tố mới hình thành trong giai đoạn 2006 - 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG ________________________________ TRẦN NGỌC HẢI TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 62.34.01.21 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. TRẦN CÔNG SÁCH 2. PGS.TS. TĂNG VĂN NGHĨA
- 2 Hà Nội 2019 2
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận án đều trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả Luận án Trần Ngọc Hải
- 4 MỤC LỤC
- 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Association of South East Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông ASEAN Nations Nam Á Khối các nền kinh tế lớn mới Brasil, Russia, India, China and BRICs nổi gồm Brasil, Nga, Ấn Độ, South Africa Trung Quốc và Nam Phi CMCN 4.0 The Industrial Revolution 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 CNN Industrial clusters Cụm công nghiệp DN Enterprise Doanh nghiệp DNNN State enterprises Doanh nghiệp nhà nước EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do IMF Internatinal Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GO GovernmentOwned Thu nhập quốc gia ICOR Incremental Capital Output Ratio Hệ số sử dụng vốn KCN Industrial Zone Khu công nghiệp KCX Manufacturing area Khu chế xuất LDCs Least Developed Countries Các nước chậm phát triển M&A Mergers and Acquisitions Mua lại và sáp nhập NCKH Scientific research Nghiên cứu khoa học NCS PhD student Nghiên cứu sinh NSLĐ Labor productivity Năng suất lao động NXB Publishing company Nhà xuất bản ODA Official Development Asistance Viện trợ phát triển chính thức Organisation for Economic Co Tổ chức hợp tác và phát triển OECD operation and Development kinh tế Tổng công ty Đầu tư và Kinh SCIC State Capital Investment Corporation doanh vốn nhà nước
- 6 Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt SOEs StateOwned Enterprise Doanh nghiệp nhà nước PPP Public Private Partnership Hợp tác Công Tư SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt Vệ sinh và kiểm dịch động thực SPS Sanitary and phytosanitary vật Hàng rào kỹ thuật trong thương TBT Technical Barriers to Trade mại TNCs Transnational Companies Các tập đoàn xuyên quốc gia TFP Total factor productivity Năng suất các nhân tố tổng hợp Hiệp định đối tác xuyên Thái TPP Trans Pacific Partnership Bình Dương Comprehensive and Progressive Hiệp định đối tác toàn diện và CPTTP Agreement for TransPacific tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Partnership United Nations Conference on Trade Diễn đàn thương mại và phát UNCTAD and Development triển Liên hợp quốc United Nations Development Chương trình Phát triển Liên UNDP Programme hợp quốc USD United States Dollar Đô la Mỹ VA Value added Giá trị tăng thêm VietnamAsset Management Công ty Quản lý tài sản của các VAMC Company tổ chức tín dụng XHCN Socialist Xã hội chủ nghĩa XK Export Xuất khẩu XNK Import – Export Xuất nhập khẩu WTO World Trade Organisation Tổ chức Thương mại Thế giới
- 7 DANH MỤC BẢNG
- 8 DANH MỤC HÌNH
- 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu không ngừng được mở rộng cả về thị trường và danh mục hàng hóa với giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng nhanh, cơ cấu và chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được cải thiện theo hướng gia tăng các mặt hàng chế biến, chế tạo với giá trị gia tăng cao... Trong số các nền kinh tế xuất khẩu hàng đầu thế giới, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đứng thứ 30 vào năm 2012 đã tăng lên thứ 27 vào năm 2016 và thứ 25 trong năm 2017 (nguồn: số liệu của The World Factbook). Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 của Việt Nam đạt 214,02 tỷ USD, bằng 97,36% GDP. Tăng trưởng xuất khẩu đạt được ở hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Năm 2017, cả nước có 29 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD tăng so với 25 mặt hàng của năm 2016 và 23 măt hang cua ̣ ̀ ̉ năm 2015...(nguồn: số liệu Bộ Công Thương). Điều đó cho thấy, xuất khẩu hàng hóa đã và đang là một định hướng lớn và là một trong những lĩnh vực trọng tâm của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tăng trưởng xuất khẩu trong những năm qua chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch mạnh sang chế biến, chế tạo, nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhập siêu vẫn là nguy cơ... Đồng thời, về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng trưởng thương mại, khai thác tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng nông sản thô hoặc hàm lượng chế biến thấp, gia công hàng hóa ở công đoạn giản đơn của chuỗi giá trị (gia công các ngành dệt may, da giày, điện tử…). Theo Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thường vụ Quốc hội ngày 21 tháng 12 năm 2016, Việt Nam đã ký kết và thực thi 10 hiệp định thươngmại tự do (FTA), kết thúc đàm phán 2 FTA, và đang đàm phán 4 FTA khác. Các FTA mới được ký kếtcó những tiêu chuẩn cao và nội dung chưa từng được đề cập trong các thỏa thuận tự do thương mại trước đó. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) đã khẳng định “Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trongcác lĩnh vực
- 10 kinh tế, thương mại, đầu tư... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế”. Như vậy, trong giai đoạn 2019 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam sẽ tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tham gia đa phương, đa chiều và đa lĩnh vực vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó, một mặt, sẽ tạo thêm xung lực mới cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với các nền kinh tế trên thế giới. Mặt khác, cũng đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải thiện quá trình phân phối tài nguyên quốc gia, tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) và cải thiện năng lực cạnh tranh, tính linh hoạt của nền kinh tế... Về phương diện lý luận, quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải thiện việc phân phối tài nguyên quốc gia... sẽ làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa cả ở phạm vi nền kinh tế và phạm vi trong mỗi doanh nghiệp.Đồng thời, các lý thuyết kinh tế, nhất là các lý thuyết về mạng sản xuất toàn cầu, về chuỗicung ứng/phân phối toàn cầu đã tạo ra những cơ sở lý thuyết mới về thương mại quốc tế. Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Namhiện nay còn nhiều bất hợp lý, hiệu quả đầu tư cho xuất khẩu hàng hóa chưa cao, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển xuất khẩu tập trung nhiều ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của nền kinh tế, doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu theo chiều rộng, thâm dụng nhiều lao động, hàm lượng công nghệ trong hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chưa nhiều, giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu thấp... Do vậy, việc phân tích và đánh giá cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa ở phạm vi nền kinh tế Việt Nam và phạm vi doanh nghiệplà hết sức cần thiết. Qua đó, những khuyến nghị nhằm thực hiện tái cơ cấuđầu tư bảo đảm cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm
- 11 nhìn đến năm 2030 làhợp lý và có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới mô hình tăng trưởng Việt Nam. Xuất phát từ những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện nay, cũng như bối cảnh và những yêu cầu mới trên đây, nghiên cứu sinh đã quyết định chọn chủ đề: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”để làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2.1. Các công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước 2.1.1. Các công trình nghiên cứu về thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, phát triển xuất khẩu hàng hóa, chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Chu Văn Cấp (2013), “Xuất khẩu hàng hóa bền vững: Giải pháp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 22/2013. Trên cơ sở nghiên cứu một số mô hình tăng trưởng xuất khẩu và phát triển bền vững, bài viết trình bày tổng quan về tình hình xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua, với những nhận định phát triển xuất khẩu hàng hóa đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước, là một trong những động lực chính của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng xuất khẩu của nước ta thiên về chỉ tiêu số lượng, chưa coi trọng chất lượng, nặng về khai thác điều kiện tự nhiên và lao động rẻ, thiếu tính bền vững. Thông qua đó, bài viết đề xuất những giải pháp cần thiết để phát triển xuất khẩu bền vững nhằm thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới. Cục Xuất nhập khẩu và Báo Công Thương, Bộ Công Thương (2016), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, Hà Nội 2016. Báo cáo phân tích tổng quan về xuất nhập khẩu năm 2016 (tổng quan về kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2016, tổng quan về xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016); tình hình xuất khẩu các mặt hàng (xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản, công nghiệp chế biến); tình hình nhập khẩu các mặt hàng; thị trường xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách cơ chế xuất nhập khẩu; thông tin về các hiệp định thương mại tự do, phòng vệ thương mại.
- 12 Đặng Đình Đào, Phạm Nguyên Minh và Trương Tấn Quân (2016), Một số vấn đề thương mại và logistics ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 2016 , NXB. Lao Động Xã hội, Hà Nội 2016. Các tác giả tập trung phân tích về thương mại nội địa, xuất nhập khẩu hàng hóa, thương mại dịch vụ và logistics trong thời kỳ đổi mới. Trong đó, có phân tích về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường xuất khẩu, quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường xuất khẩu chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2017 2025. Đặng Đình Đào Nguyễn Vĩnh Thanh Phạm Nguyên Minh Phạm Cảnh Huy (2017), Một số vấn đề thương mại dịch vụ Việt Nam trong hội nh ập kinh t ế quốc tế, NXB. Lao động Xã hội, Hà Nội 2017. Nghiên cứu đề cập tới thương mại dịch vụ, logistics, thương mại nội địa, xuất nhập khẩu hàng hóa trong thời kỳ hội nhập. Về xuất khẩu hàng hóa, các tác giả phân tích về qui mô, kim ngạch xuất khẩu, các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường xuất khẩu, định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025. Phạm Nguyên Minh (2016), “Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: Cơ hội và thách thức, NXB. Hồng Đức. Tác giả phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 1995 2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế về qui mô và kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, cơ cấu thị trường xuất khẩu, nghiên cứu bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020, đề xuất định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020. Phạm Nguyên Minh Phùng Thị Vân Kiều (2016), “Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo Phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 2025, Hà Nội tháng 11/2016. Bài viết đi sâu phân tích thực trạng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 1995 2015 chỉ ra những thành tựu, tồn tại hạn chế và nguyên nhân; dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2025; đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2025. Bài viết
- 13 có phân tích chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1995 2015, những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân. Hồ Trung Thanh (2009), Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Với mục đích nghiên cứu là làm rõ bản chất của xuất khẩu bền vững và vận dụng đối với hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam nhằm góp phần phát triển xuất khẩu nước ta theo hướng bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, luận án có các nội dung: hệ thống hoá và phát triển một số lý thuyết về phát triển bền vững ứng dụng đối với hoạt động xuất khẩu; đưa ra các tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu bền vững; đánh giá hoạt động xuất khẩu theo các tiêu chí phát triển bền vững ở Việt Nam từ năm 1995 2007; đề xuất một số quan điểm và giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đinh Văn Thành (Chủ nhiệm), Nghiên cứu chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội 2007. Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện nay qua một số tiêu chí lựa chọn như qui mô xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, cơ cấu xuất khẩu theo thị trường, cơ cấu xuất khẩu theo chủ thể tham gia kinh doanh xuất kh ẩu, qua đó chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; dự báo những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam; đưa ra quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Đinh Văn Thành (Chủ nhiệm), Nghiên cứu luận cứ khoa học xây dựng chiến lược phát triển thương mại của Việt Nam thời kỳ 2011 2020 , Đề tài NCKH cấp Bộ, MS: 54.11.RD/HĐKHCN, Hà Nội tháng 12/2007. Các tác giả nghiên cứu tổng quan một số vấn đề lý luận trong xây dựng chiến lược phát triển thương mại; đánh giá tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 2001 2010; dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế có tác động đến xây
- 14 dụng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 2011 2020; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 2011 2020. Phạm Tất Thắng (Chủ nhiệm), Mối quan hệ giữa tăng trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, Mã số: 200778014, Hà Nội 12/2007. Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế; phân tích và đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2002 đến nay; đề xuất nâng cao sự đóng góp của tăng trưởng thương mại trong tăng trưởng kinh tế. Trịnh Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm), Nghiên cứu chiến lược điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đề tài NCKH cấp Bộ, Mã số: 04.09.RD, Hà Nội tháng 12/2009. Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu thương mại Việt Nam giai đoạn 1991 2009 chỉ ra những thành tựu đạt được, những tồn tại, bất cập và nguyên nhân; dự báo bối cảnh và làm rõ những vấn đề đặt ra đối với điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam; đề xuất quan điểm, phương hướng và mục tiêu điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam. Trịnh Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Phương hướng điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam đến năm 2020, NXB. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 2010. Các tác giả tập trung phân tích cơ cấu thương mại Việt Nam thời kỳ 1991 2009 (cơ cấu thương mại trong nước và xuất nhập khẩu, cơ cấu thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, cơ cấu thương mại bán buôn và bán lẻ, cơ cấu thương mại theo ngành sản xuất/sản phẩm, cơ cấu thương mại theo thị trường, cơ cấu thương mại theo thành phần kinh tế) và đánh giá thực trạng cơ cấu thương mại. Nghiên cứu bối cảnh và những vấn đề đặt ra đối với điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, phương hướng, mục tiêu, các phương án điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam và đề xuất kiến nghị, giải pháp điều chỉnh cơ cấu thương mại. Nguyễn Thị Quỳnh Vân (Chủ nhiệm), Nghiên cứu điều chỉnh chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020, Đề tài NCKH cấp Bộ, Hà Nội 2015. Nhóm nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chiến lượ c và điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa; đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược xuất nh ập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 2015 chỉ ra
- 15 những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân và các bài học rút ra; trên cơ sở đó đưa ra định hướ ng và giải pháp điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020. Lê Danh Vĩnh (Chủ nhiệm), Luận cứ khoa học cho xây dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của Việt Nam thời kỳ 2011 2020, Đề tài NCKH cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội 2014. Đề tài làm rõ căn cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của Việt Nam (bao gồm cả cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn); đưa ra hệ tiêu chí đánh giá xuất nhập khẩu bền vững; các nhân tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu bền vững; kinh nghiệm xây dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của một số nước; phân tích đánh giá thực trạng xuất, nhập khẩu và chính sách xuất, nhập khẩu Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền vững; từ đó xác định phương hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách xuất, nhập khẩu bền vững của Việt Nam cho giai đoạn 2011 2020; cụ thể hóa trong một số ngành hàng trọng điểm có tỷ trọng xuất khẩu cao, có tiềm năng giá trị gia tăng cao. Quyết định số 2146/QĐTTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Đề án là tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành; Nghiên cứu đổi mới mô hình, tổ chức hoạt động của ngành; xây dựng mô hình quản lý nhà nước về năng lượng hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số 899/QĐTTg ngày 10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Đề án là tăng cường sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá trình tái cơ cấu ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng quản lý, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng. Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
- 16 2.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ cấu đầu tư chung, cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa Anh Chuyên (2015), Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý , https://www.wattpad.com. Tác giả trình bày khái niệm về cơ cấu đầu tư, đặc điểm của cơ cấu đầu tư (mang tính khách quan, mang tính lịch sử và xã hội nhất định), phân loại cơ cấu đầu tư (cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo ngành, cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương), các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư, tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển xuất khẩu hàng hóa; khái niệm cơ cấu đầu tư hợp lý, phân loại cơ cấu đầu tư hợp lý (cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn, cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh tế, cơ cấu đầu tư hợp lý theo vùng lãnh thổ, địa phương); chuyển dịch cơ cấu đầu tư (khái niệm, sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư). Trần Du Lịch (2011), “Tổng quan về cơ cấu đầu tư, trước hết là đầu tư công”, Báo cáo chuyên đề, TP. Hồ Chí Minh 2011. Tác giả đề cập tới: nội dung tái cơ cấu đầu tư trong Đề án “Tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế…” theo Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 9 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội; chỉ ra điểm xuất phát của nền kin tế Việt Nam khi tiến hành tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cốt lõi của tái cơ cấu kinh tế là chuyển nền công nghiệp từ gia công sang sản xuất và đề xuất 7 nhóm nội dung tái cơ cấu nền kinh tế. Nguyễn Ngọc Sơn Lê Thị Ngọc Diệp (2014), “Cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2 (75) 2014. Bài viết phân tích thực trạng kinh tế Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới (năm 2008); thực trạng đầu tư công và tái cơ cấu đầu tư công như tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, qui mô và tốc độ tăng trưởng đầu tư công, cơ cấu vốn đầu tư công, về phân cấp đầu tư công, hiệu quả đầu tư công; sự cần thiết phải tái cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam vì các lý do như tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 2010 chủ yếu dựa vào vốn, đầu tư là nguồn gốc của tăng trưởng, đầu tư công trong thời gian qua đã thực hiện sứ mạng quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của Việt Nam, sự thay đổi nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi các quốc gia phải thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại hơn và phù hợp hơn với các xu thế mới như nền kinh tế xanh, nền kinh tế tri thức…
- 17 2.1.3. Các công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu đầu tư của Việt Nam Quốc Anh và Bá Tú (2015), “Tái cơ cấu nền kinh tế: yêu cầu mới, phương thức mới”, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, ngày 15/11/2015. Bài viết làm rõ việc thực trạng tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 2015 chậm, chưa đạt mục tiêu mà Nghị quyết Quốc hội đề ra là tái cơ cấu kinh tế phải gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đưa ra phương hướng tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn tới và xác định rõ những yêu cầu mới, phương thức thực hiện phù hợp với hoàn cảnh hội nhập sâu rộng. Pham Thi Anh Thu (2000), “Thay đổi cơ cấu xuất khẩu ở Việt Nam: Ảnh hưởng tới vận tải biển của Việt Nam”, Master of Sicience in Shipping Management, World Maritime University. Tác giả phân tích những thay đổi trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu ở Việt Nam như giảm xuất khẩu khoáng sản và nguyên liệu thô, gia tăng xuất khẩu hàng chế biến, chế tạo; trên cơ sở đó chỉ ra những ảnh hưởng đối với vận tải biển của Việt Nam. Vũ Hùng Cường (2013), Tái cơ cấu kinh tế và cải tổ mô hình tăng trưởng ở Việt Nam, Wie’s Irolnictwo, Nr 3 (160) 2013. Tác giả phân tích điểm yếu và khuyết điểm của cơ cấu kinh tế hiện thời và tăng trưởng mô hình; đưa ra định hướng và giải pháp cho tăng trưởng kinh tế gắn với cải tổ mô hình tăng trưởng trong thời kỳ 2012 2020; đề xuất một số giải pháp chủ yếu như giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, giải pháp cho sự thay đổi, cải tổ cơ cấu và phân phối lại nguồn lực, giải pháp tái cơ cấu đầu tư tập trung vào đầu tư công, giải pháp tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền tệ tập trung vào hệ thống ngân hàng thương mại. Hồng Hạnh (2017), “Cơ cấu lại ngành công nghiệp Việt Nam 2017 2020 hướng tới tăng trưởng nhanh và bền vững”,http://www.moit.gov.vn, ngày 31/5/2017. Tác giả trình bày những thành tựu của công nghiệp Việt Nam 10 năm qua như giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao gấp 3,5 lần, công nghiệp luôn là ngành xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam với tỷ trọng ở mức xấp xỉ 90% tổng kim ngạch xuất kh ẩu cả nước qua các năm, cơ cấu xuất khẩu của các ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực với tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ 46,7% năm 2000 lên 97,3% vào năm 2015… Bên cạnh những thành tựu đạt được, những tồn tại hạn chế như tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp đang có xu hướng
- 18 chậm lại, từ trung bình 14,3%/năm của giai đoạn 2006 2010 giảm xuống 10%/năm giai đoạn 2011 2015 và giảm hầu hết trong các nhóm ngành công nghiệp, tốc độ tăng năng suất lao động của ngành công nghiệp giai đoạn 2006 2015 khoảng 2,4%/năm, chậm hơn tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế là 3,9%. Những điểm nghẽn lớn khiến tăng trưởng công nghiệp Việt Nam chậm và chưa thực sự vững chắc như tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao động có kỹ năng; một số ngành công nghiệp chủ đạo chưa được tổ chức theo mô hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu; ngành công nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc vào nhập khẩu, thiếu chủ động và dễ tổn thương trước các biến động của thị trường thế giới, đặc biệt là nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất… Lê Thị Mai Liên Lê Thị Thanh Huyền (2015), “Tái cơ cấu đầu tư công Những vấn đề cần hoàn thiện”, http//:www.mof.gov.vn. Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng về tái cơ cấu đầu tư công của Việt Nam, chỉ ra các kết quả đạt được như hệ thống thể chế về quản lý đầu tư công đã dần được hoàn thiện, đã điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, những tồn tại hạn chế như phạm vi đầu tư công chưa rõ ràng, thể chế về quản lý đầu tư công ban hành chậm, công tác quản lý đầu tư công vẫn còn nhiều bất cập; trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất để thực hiện tái cơ cấu đầu tư công đạt hiệu quả cao như cần có sự thống nhất về phạm vi đầ u tư công, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về quản lý đầu tư công, cần làm rõ hơ n nữa nội dung của tái cơ cấu đầu tư công trong các ngành, lĩnh vực, vùng… Vũ Nhữ Thăng (2016), “Định hướng đầu tư nhà nước giai đoạn 2016 2020 gắn với tái cơ cấu đầu tư”, Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam, số 3 tháng 12/2015. Bài viết tập trung: phân tích thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đưa ra định hướng đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp như điều chỉnh chính sách tín dụng đầu tư nhà nước, tiếp tục hoàn thiện nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 2020. 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
- 19 2.2.1. Các công trình nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa, phát triển xuất khẩu hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng hóa Ngoài những lý thuyết về thương mại quốc tế của các học giả như Adam Smith, David Ricardo, Heckscher Ohlin, Raymond Vernon (đưa ra lý thuyết về vòng đời sản phẩm)… nhiều công trình nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa, phát triển xuất khẩu hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đượchọc giả và tổ chức nước ngoài công bố như: Kari Martin (2003), Vietnam: Deeping Reforms for Rapid Export Growth (Cải tổ sâu để tăng trưởng xuất khẩu nhanh), http://siteresources.worldbank.org. Tác giả phân tích: thực trạng xuất khẩu (khuynh hướng xuất khẩu, thay đổi thành phần xuất khẩu, nâng cấp cơ cấu hàng hóa xuất khẩu); chính sách của Việt Nam; đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu; thâm nhập thị trường thế giới của hàng hóa Việt Nam; ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với việc xuất khẩu của Việt Nam. OECD (2015), Vietnam Exports, Imports and Trade partners (Xuất khẩu, nhập khẩu và đối tác thương mại), Report October 2015, http: atlas.media. Báo cáo đề cập tới xuất khẩu, nhập kh ẩu hàng hóa và đối tác thươ ng mại của Việt Nam; phân tích về thực trạng xuất khẩu, kim ng ạch xu ất kh ẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, các thị trường xuất khẩu chính, có đề cập tới thị trườ ng Trung Qu ốc. World Bank (2003), Trade Reform in Vietnam: Opportunities with Emerging Challenges (Cải tổ thương mại ở Việt Nam: Những cơ hội cùng với những thách thách), Report June 2003. Báo cáo phân tích tiến trình cải tổ thương mại ở Việt Nam; những cơ hội mang lại cho phát triển thương mại của Việt Nam; những thách thức chính trong chính sách thương mại từ năm 2000; sự kết hợp cải tổ thương mại với cải tổ cơ cấu kinh tế; thực tiễn tham gia của Việt Nam vào WTO và các hiệp định thương mại tự do đa phương, khu vực; ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với Việt Nam. 2.2.2. Các công trình nghiên cứu về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa Một số nghiên cứu của các học giả nước ngoài về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa như:
- 20 Elena Pelinescu (2009), “The Impact of Foreign Direct Investment on the Economic Growth and Countries’Export Potential (Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và tiềm năng xuất khẩu quốc gia)”, Romanian Journal of Economic Forcasting, April 2009. Bài viết đề cập: các công ty xuyên quốc gia là những nhà xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế; vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc chuyển đổi nền kinh tế và tăng tiềm năng xuất khẩu; khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại cho tăng trưởng kinh tế hiệu quả. OECD (2002), Foreign Direct Investment For Development, Maximising Benefits, minimising costs (Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho sự phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí), Report November 2002. Báo cáo phân tích khuynh hướng đầu tư trực tiếp của các nước OECD; mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và tăng trưởng (vai trò của đầu tư trực tiếp đối với phát triển thương mại nói chung, xuất khẩu hàng hóa nói riêng, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, phát triển doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và bảo vệ môi trường, xã hội; các lợi ích và chi phí thu được. TainJy Chen and YingHua Ku (2015), The Role for Foreign Direct Investment In East Asian Economic Development (Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế Đông Á), Report October 2015. Báo cáo phân tích đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của các nước Malaysia, Thái Lan, Philippine, Việt Nam, Singapore và Trung Quốc về nguồn vốn FDI và tái cơ cấu công nghiệp; nguồn vốn FDI và phát triển xuất khẩu hàng hóa; nguồn vốn FDI và phát triển doanh nghiệp. UNCTAD (2006), FDI From Developing and Transition Economies: Implications for Development(FDI từ các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi), World Investment Report 2006. Báo cáo phân tích đầu tư trực tiếp về nguồn vốn, lĩnh vực đầu tư, khu vực tiếp nhận, lợi ích về thương mại, việc làm… thu được từ vốn đầu tư trực tiếp của các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi. 2.2.3. Các công trình nghiên cứu về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu tư để phát triển kinh tế nói chung, phát triển xuất khẩu hàng hóa nói riêng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
0 p | 390 | 102
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ trên quan điểm phát triển bền vững
0 p | 301 | 44
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 291 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
0 p | 251 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn đến 2020
0 p | 241 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
0 p | 256 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 54 | 17
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn