Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu, tái hiện một cách hệ thống quá trình hình thành, phát triển và đóng góp của PTTĐYN trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975; từ đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa, kinh nghiệm để vận dụng vào quá trình phát động, tổ chức có hiệu quả các PTTĐYN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM ĐẶNG THỊ AN PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC Ở MIỀN BẮC TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC NHỮNG NĂM 1961-1975 LUẬNVIỆN ÁN HÀN TIẾNLÂM SĨ LỊCH SỬ KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Họ và tên tác giả luận án HÀ NỘI, NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM ĐẶNG THỊ AN PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC Ở MIỀN BẮC TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC NHỮNG NĂM 1961-1975 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 9 22 90 13 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG HỌC DẪN VIỆNKHOA KHOAHỌC HỌC XÃ HỘI 1. TS Dương Đình Lập 2. PGS.TS Hồ Xuân Quang Họ và tên tác giả luận án HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, công trình này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận án Đặng Thị An
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều cá nhân, tập thể ở trong và ngoài cơ sở đào tạo. Bởi lẽ đó, tôi xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam - Bộ Quốc phòng; các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy, các Phòng, Ban, đặc biệt là Bộ môn Lịch sử kháng chiến chống Mỹ; Phòng Thông tin -Tư liệu, Ban Sau Đại học nay thuộc Phòng Kế hoạch, quản lý khoa học và đào tạo…đã dành cho tôi sự quan tâm, giúp đỡ, cả sự động viên thường xuyên và kịp thời. - Tập thể hướng dẫn khoa học là: Tiến sĩ Dương Đình Lập và Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hồ Xuân Quang đã đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, cho tôi nhiều chỉ dẫn, đóng góp và những định hướng khoa học có giá trị. - Các cán bộ, nhân viên Thư viện Quốc gia, Thư viện Quân đội, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Sử học, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III… đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận nguồn tài liệu phong phú, có giá trị phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Cán bộ, chiến sĩ, các anh, chị công tác tại Viện Lịch sử quân sự - Bộ Quốc phòng; các anh chị em đang theo học nghiên cứu sinh các khóa tại Viện đã thường xuyên chia sẻ thông tin và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu. - Các Thầy, Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại Khoa Lý luận Chính trị-Luật và Quản lý Nhà nước, Trường Đại học Quy Nhơn đã động viên và chia sẻ công việc, giúp tôi có thể tập trung nhiều thời gian để hoàn thành chương trình đào tạo và luận án tiến sĩ. - Gia đình, người thân đã tin tưởng, chia sẻ những khó khăn, tạo nhiều điều kiện, cổ vũ, động viên giúp tôi kiên trì và an tâm học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án Đặng Thị An
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Nguồn tài liệu 3 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4 6. Đóng góp mới của luận án 5 7. Kết cấu của luận án 5 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thi đua ở các nước XHCN 6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 8 1.2. Nhận xét và hướng nghiên cứu của luận án 21 1.2.1. Nhận xét 21 1.2.2. Hướng nghiên cứu của luận án 25 Chương 2. PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC Ở MIÊN BẮC TỪ NĂM 1961 ĐẾN NĂM 1965 26 2.1. Cơ sở hình thành phong trào thi đua yêu nước 26 2.1.1. Cơ sở lý luận về thi đua yêu nước 26 2.1.2. Thực tiễn phong trào thi đua yêu nước trước năm 1961 30 2.2. Bối cảnh lịch sử và sự phát triển của phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1965 38 2.2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng về thi đua yêu nước 38 2.2.2. Một số phong trào thi đua tiêu biểu 44 Tiểu kết chương 2 79 Chương 3. PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC Ở MIỀN BẮC TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975 (81) 81 3.1. Bối cảnh lịch sử mới và yêu cầu đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước 81 3.1.1. Bối cảnh lịch sử mới và nhiệm vụ của miền Bắc 81 3.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước 86
- 3.2. Một số phong trào thi đua tiêu biểu 92 3.2.1. Phong trào “Ba sẵn sàng” 92 3.2.2. Phong trào “Ba đảm đang” 119 Tiểu kết chương 3 136 Chương 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 137 4.1. Nhận xét 137 4.1.1. Đặc điểm 137 4.1.2. Ý nghĩa 144 4.2. Một số kinh nghiệm 151 4.2.1. Tăng cường và thống nhất sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước và các đoàn thể chính trị-xã hội trong việc phát động và tổ chức thi đua yêu nước hiệu quả, thiết thực 151 4.2.2. Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, động viên khí thế thi đua, đặc biệt chú trọng việc khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thi đua yêu nước 154 4.2.3. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng để xác định mục đích, nội dung, hình thức thi đua thích hợp 157 4.2.4. Lắng nghe nguyện vọng của nhân dân, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cá nhân và tiến hành thi đua thường xuyên, liên tục trên cơ sở lấy lòng yêu nước làm gốc, xem công việc hàng ngày là nền tảng của thi đua 159 4.2.5. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phổ biến sáng kiến, kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những điển hình tiên tiến sau mỗi đợt thi đua 161 Tiểu kết chương 4 164 KẾT LUẬN 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 01 BCHQST Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh 02 CNXH Chủ nghĩa xã hội 03 CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 04 CTQG Chính trị quốc gia 05 CTQG-ST Chính trị quốc gia-Sự thật 06 ĐLDT Độc lập dân tộc 07 HTX Hợp tác xã 08 TĐYN Thi đua yêu nước 09 PTTĐ Phong trào thi đua 10 PTTĐYN Phong trào thi đua yêu nước 11 PTTĐ XHCN Phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa 12 Nxb Nhà xuất bản 13 QĐND Quân đội nhân dân 14 XHCN Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Được hình thành và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, được kết tinh, lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, tinh thần yêu nước trở thành giá trị cơ bản và bền vững nhất trong hệ giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước đã ngấm sâu vào tình cảm, tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam, trở thành nguồn “năng lực nội sinh” không bao giờ cạn và là vũ khí tinh thần mà vận nước thịnh hay suy, mất hay còn, phần rất quan trọng tùy thuộc vào việc chúng ta phát huy hay quên lãng thứ vũ khí tinh thần ấy. Ngày 11/6/1948, thay mặt Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc, chính thức phát động PTTĐYN trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Từ đây, PTTĐ ái quốc do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng đã thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tài năng, trí tuệ của mình góp phần lập nên những chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Liên tục trong hơn 70 năm qua, trong mỗi chặng đường phát triển của cách mạng, PTTĐYN như những làn sóng trào dâng mang theo khí thế hào hùng của dân tộc, tạo động lực đoàn kết toàn dân đấu tranh. Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đặc biệt là từ khi Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 07-NQ/TW (26/01/1961) Về việc đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước đảm bảo hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch Nhà nước năm 1961 và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, PTTĐYN ở miền Bắc có nhiều bước tiến mạnh mẽ. Với sự đa dạng về nội dung, sự phong phú về hình thức, gắn với nhiều hành động thiết thực, PTTĐYN đã đi vào lịch sử như một minh chứng thuyết phục cho sức mạnh của lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, ý chí tự lực tự cường, trí thông minh, niềm đam mê sáng tạo và cống hiến của quân dân miền Bắc, góp phần xứng đáng vào quá trình hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của một hậu phương chiến lược. Từ sau ngày đất nước thống nhất cho đến nay, quán triệt tinh thần “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua” Đảng và Nhà nước tiếp tục duy trì, phát huy sức mạnh của lòng yêu nước, chú trọng vào việc phát động, tổ chức các PTTĐYN toàn diện, thiết thực, hiệu quả. Đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới- cuộc thi đua vĩ đại chống lại “những gì đã cũ kỹ, hư hỏng để tạo ra cái mới mẻ tốt tươi” của dân tộc vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
- 2 văn minh, TĐYN không chỉ là phương pháp cách mạng mà tiếp tục là nhiệm vụ chính trị căn bản của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. PTTĐYN đã bước sang một giai đoạn mới với những nội dung mới, ngày càng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Qua các PTTĐYN đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua, các điển hình tiên tiến trong cả nước. TĐYN thực sự đã mang lại những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Tuy nhiên, tình hình trong nước, quốc tế và khu vực hiện có nhiều chuyển biến mau lẹ chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức có tác động trực tiếp đến quá trình phát động, tổ chức các PTTĐYN. Bên cạnh những thành tựu quan trọng đạt được, TĐYN hiện vẫn đang đứng trước nhiều tồn tại, yếu kém cần thiết phải được khắc phục. Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề này cho thấy, đã có nhiều tác giả tiếp cận, tìm hiểu về PTTĐYN nói chung, PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nói riêng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về PTTĐYN ở miền Bắc một cách toàn diện, hệ thống và sâu sắc. Việc nghiên cứu các PTTĐYN ở miền Bắc trong những năm 1961-1975 trên các phương diện: nhân tố tác động, quá trình hình thành, phát triển, kết quả…từ đó đánh giá đặc điểm, ý nghĩa của nó trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc là việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu không chỉ là cơ sở cho việc tái hiện chân thực các PTTĐYN với những điển hình tiêu biểu mà còn là cơ sở khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng, sự vận dụng linh hoạt của các cấp ủy, đoàn thể ở địa phương; giúp làm sáng tỏ vị trí, vai trò của miền Bắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của một hậu phương chiến lược. Kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa thiết thực trong việc tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, thực hành thi đua tích cực và hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát sự quan tâm đặc biệt dành cho các PTTĐYN cùng với sự nhận thức đầy đủ về ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài: “Phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, tái hiện một cách hệ thống quá trình hình thành, phát triển và đóng góp của PTTĐYN trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm
- 3 1961-1975; từ đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa, kinh nghiệm để vận dụng vào quá trình phát động, tổ chức có hiệu quả các PTTĐYN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu, đánh giá các kết quả nghiên cứu, xác định hướng tiếp cận và nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. - Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, nhân tố tác động đến quá trình phát động và tổ chức các PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975. - Tái hiện thực tiễn PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ những năm 1961-1975 thông qua phân tích quá trình hình thành, các giai đoạn phát triển và kết quả nổi bật một số PTTĐYN tiêu biểu. - Luận giải một số đặc điểm, đánh giá ý nghĩa của PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, những năm 1961-1975; đúc rút một số kinh nghiệm có thể kế thừa, vận dụng vào quá trình phát động, tổ chức các phong trào TĐYN trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: từ năm 1961-1975 (từ ngày Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Nghị quyết 07-NQ/TW “Về đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước đảm bảo hoàn thành toàn diện và vượt kế hoạch Nhà nước năm 1961 và 5 năm lần thứ nhất”(26/1/1961) đến khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kết thúc thắng lợi). - Phạm vi về không gian: trên phạm vi miền Bắc (vùng lãnh thổ do chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quản lý hành chính, kể từ phía bắc vĩ tuyến 17, nay tương ứng với phần địa giới hành chính phía bắc tỉnh Quảng Trị), đặc biệt là các địa phương có PTTĐYN tiêu biểu (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Quảng Bình...). - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: bối cảnh lịch sử, quá trình hình thành và thực tiễn PTTĐYN ở miền Bắc ở một số ngành, giới, tầng lớp trong xã hội, cụ thể là tập trung vào các phong trào: “Gió Đại Phong”, “Sóng Duyên Hải”, “Trống Bắc Lý”, “Cờ Ba nhất”, “Ba sẵn sàng”, “Ba đảm đang”… 4. Nguồn tài liệu - Hệ thống văn kiện của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội; các tác phẩm của
- 4 Chủ tịch Hồ Chí Minh và lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội về thi đua yêu nước. - Các công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và lịch sử các bộ, ban, ngành, tỉnh, địa phương, lịch sử các giới, tầng lớp xã hội…ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Các công trình nghiên cứu về PTTĐYN qua các thời kỳ, nhất là nghiên cứu về PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; kỷ yếu hội thảo, luận văn, luận án, bài báo khoa học… có liên quan đến PTTĐYN. - Các hồi ký, nhật ký, chuyện kể về những tấm gương điển hình trong PTTĐYN ở miền Bắc những năm 1961-1975. Luận án đặc biệt chú trọng khai thác, sử dụng nguồn tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ quốc gia, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện Lịch sử Đảng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua và thi đua yêu nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, luận án kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê. Trong đó: Phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của các PTTĐYN tiêu biểu ở miền Bắc theo một trình tự liên tục với những nhân chứng và số liệu lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể nhằm phục dựng chân thực diễn tiến của PTTĐYN qua các giai đoạn với tính chất và khuynh hướng phát triển của nó. Phương pháp logic được sử dụng khi nghiên cứu những chuyển biến của PTTĐYN ở các giai đoạn phát triển, phân tích, đánh giá các nhận định, rút ra những nhận xét về đặc điểm, ý nghĩa của PTTĐYN, trên cơ sở những căn cứ logic và luận chứng khoa học để rút ra những kinh nghiệm vận dụng. Phương pháp so sánh (so sánh đồng đại và so sánh lịch đại) được sử dụng trong việc nhận diện những điểm tương đồng và khác biệt nhằm làm rõ đặc điểm, tính chất nổi bật của PTTĐYN trong từng giai đoạn cũng như sự khác nhau, bước phát triển của PTTĐYN giữa các giai đoạn. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng linh hoạt các phương pháp.
- 5 6. Đóng góp mới của luận án - Cung cấp hệ thống tư liệu lịch sử về PTTĐYN, đặc biệt là PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975. - Góp phần làm rõ cơ sở hình thành các PTTĐYN, đặc biệt làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội trong việc phát động và tổ chức thực hiện PTTĐYN. - Phục dựng một cách khách quan, khoa học một số PTTĐYN điển hình ở miền Bắc qua hai giai đoạn 1961-1965 và 1965-1975; làm rõ giá trị to lớn của các PTTĐYN đó đối với sự phát triển của miền Bắc và đối với thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam (1961-1975). - Rút ra đặc điểm, ý nghĩa của PTTĐYN ở miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ những năm 1961-1975, cung cấp luận cứ khoa học và một số kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án còn góp phần giáo dục truyền thống cách mạng, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử, nhất là chuyên đề về thi đua yêu nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1965 Chương 3: Phong trào thi đua yêu nước ở miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1975 Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài PTTĐYN ở miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1961-1975 là đề tài thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, những người trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực thi đua-khen thưởng... Qua khảo sát nguồn tư liệu thu thập được, có thể nhận thấy vấn đề này đã được tiếp cận nhiều góc độ và mức độ khác nhau và tổng quan thành các nhóm sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thi đua ở các nước XHCN - Tác phẩm “Bàn về thi đua xã hội chủ nghĩa” của V.I Lênin và J.Stalin, xuất bản năm 1959 [101] là nghiên cứu với những luận giải sâu sắc về thi đua XHCN. V.I.Lênin đã phân tích kỹ tâm lý của công nhân và người lao động trong điều kiện họ chưa thực sự nhận thức rõ vai trò làm chủ của mình vì từng cam chịu làm nô lệ quá lâu. Chính từ lý do đó, theo V.I.Lênin, công tác tổ chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khơi dậy ở họ ý thức và tinh thần trách nhiệm. Ông cho rằng:“Hiện nay, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất, nếu không phải là nhiệm vụ quan trọng hơn cả, là phát triển rộng rãi chừng nào hay chừng ấy óc sáng kiến tự do của công nhân, của tất cả những người lao động và nói chung, của tất cả những người bị bóc lột, trong lao động sáng tạo của họ về mặt tổ chức”[101, tr.11]. Ở một khía cạnh khác, J.Stalin chỉ rõ: “Hình như không còn phải hoài nghi gì nữa, việc thi đua của hàng triệu quần chúng công nhân hiện đang phát triển rộng lớn, nếu không phải là sự kiện quan trọng nhất trong công cuộc kiến thiết của chúng ta, thì cũng là một trong những sự kiện quan trọng nhất”[101, tr.193]. Đồng thời với việc luận dẫn nhiều khẳng định của V.I.Lênin về thi đua trong điều kiện CNXH, J.Stalin đã phân tích sự khác nhau về bản chất giữa thi đua XHCN với cạnh tranh trong xã hội tư bản. - Cuốn “Tổ chức thi đua như thế nào?” của V.I.Lênin, xuất bản năm 1976 [102] là công trình phê phán CNTB và cạnh tranh trong xã hội TBCN. Trên cơ sở đó khẳng định tổ chức thi đua như một nhiệm vụ trong chế độ XHCN:“Nhiệm vụ của chúng ta hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là phải tổ chức thi đua” [102, tr.8]; khẳng định tính ưu việt của thi đua XHCN, tác giả làm rõ sự khác nhau căn bản giữa lao động của người công nhân trong xã hội tư bản và trong xã hội XHCN; làm rõ ý nghĩa của thi đua XHCN, khả năng áp dụng,
- 7 thu hút, tổ chức, tạo điều kiện cho thi đua của người lao động. - Trong cuốn “Những người trinh sát của tương lai” của X.Ghéc-sơ-Béc, xuất bản năm 1962 [164], bên cạnh việc dẫn luận quan điểm của V.I.Lênin về thi đua trong trong chế độ XHCN đã chỉ rõ việc tổ chức TĐYN là nhiệm vụ được Đảng Cộng sản Bôn-sê-vich Nga và V.I.Lênin đặc biệt quan tâm. Nhiệm vụ đó được tiến hành thường xuyên, liên tục, sự ra đời và phát triển của các phong trào là có sự kế thừa. Kết quả của các PTTĐ phản ánh tính đúng đắn về lý luận cũng như vai trò của V.I.Lênin, góp phần quan trọng vào quá trình giải quyết nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ. - Cuốn “Thi đua xã hội chủ nghĩa là như thế nào” của I-a-cốp Svét-xơ, xuất bản năm 1975 [88] là công trình khái lược một số quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về nguồn gốc, bản chất, nguyên tắc tổ chức thi đua trong xã hội XHCN [88, tr.5-22]; trình bày sự ra đời của PTTĐ XHCN ở Liên Xô ngay từ những ngày đầu tiên sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười bằng Ngày thứ Bảy cộng sản được tổ chức năm 1919 với sự tham gia của 15 công nhân trạm sửa chữa đầu máy xe lửa Mátxcơva Xoóc-ti-rô-anai-a trên đường sắt Mát-xcơva-Ca-dan và sự phát triển rộng rãi của phong trào này vào năm 1920, với Ngày thứ Bảy cộng sản toàn tỉnh và toàn Nga (thu hút 15 triệu người lao động tham gia) và sự phát triển mạnh mẽ của phong trào này vào những năm sau đó. Theo tác giả, “những ngày thứ bảy cộng sản đầu tiên là tiền đề quan trọng để phát triển PTTĐ XHCN” ở Liên Xô [88, tr.27]. Tác giả cuốn sách còn đồng thời làm rõ những bước tiến quan trọng của PTTĐ XHCN ở Liên Xô, đặc biệt là từ năm 1930 (khi thi đua XHCN thực sự trở thành phong trào rộng rãi của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động Liên Xô) qua nhiều PTTĐ cụ thể của các cấp ngành, từ đó khẳng định được giá trị lý luận và thực tiễn to lớn của nó đối với sự phát triển sản xuất, giáo dục thái độ đối với lao động, đối với tài sản XHCN. Không chỉ cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về thi đua XHCN, nội dung cuốn sách còn là minh chứng sinh động cho sự phát triển sôi nổi của PTTĐ ở Liên Xô qua các thời kỳ. - Cuốn “Kinh nghiệm tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa trong một xưởng máy” của Thạch Lam và Quý Nghĩa, xuất bản năm 1959 [94] là tài liệu giới thiệu về xưởng máy quốc doanh Thượng Hải. Nhờ tổ chức Đảng và các tổ chức khác trong nhà máy coi trọng và mở rộng thi đua trong quần chúng công nhân mà PTTĐ ở nhà máy đã lôi cuốn trên 90% công nhân tham gia. Trong quá trình tổ
- 8 chức và mở rộng thi đua, xưởng máy quốc doanh Thượng Hải đã để lại nhiều kinh nghiệm tốt, đặc biệt là kinh nghiệm về công tác tuyên truyền cổ động, công tác tổ chức thi đua ở các phòng, ban, công tác tổng kết, bình bầu khen thưởng và vấn đề xây dựng nề nếp công tác thường xuyên của Công đoàn. Công trình khẳng định tính tất yếu và những nguyên tắc cơ bản của thi đua XHCN, đặc biệt cung cấp nhiều kinh nghiệm bổ ích cho những người trực tiếp làm công tác thi đua- khen thưởng. - Cuốn “Vài nét về phong trào thi đua Thiên Lý Mã”, xuất bản năm 1964, [159] là nghiên cứu phản ánh quá trình công nhân Triều Tiên xây dựng CNXH trên nửa phần đất nước đã được giải phóng sau khi đánh tan cuộc vũ trang xâm lược của đế quốc Mỹ. Giai cấp công nhân Triều Tiên đã cùng với toàn dân sáng tạo ra nhiều hình thức thi đua phong phú, trong đó Thiên Lý Mã được đánh giá là một điển hình. Phong trào Thiên Lý Mã là trường học giáo dục nhân dân lao động thành những con người cộng sản chủ nghĩa. Công trình đề cập đến bản chất của phong trào tổ, đội Thiên Lý Mã; sự phát sinh, phát triển cũng như ý nghĩa, tác dụng của phong trào Thiên Lý Mã…Đồng thời chỉ ra những kinh nghiệm phong phú về vận động tổ chức, lãnh đạo thi đua, lãnh đạo sản xuất, cải tiến kỹ thuật, giáo dục tư tưởng, tuyên truyền cổ động, phổ biến và lãnh đạo công nhân quán triệt đường lối của Đảng Lao động Triều Tiên. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 1.1.2.1. Công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ và về hậu phương miền Bắc có đề cập đến phong trào thi đua yêu nước - Nhóm công trình là sách và các đề tài khoa học của các cơ quan Trung ương, địa phương, của cá nhân, đơn vị viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về hậu phương miền Bắc có đề cập đến PTTĐYN khá phong phú được phản ánh ở nhiều cấp độ và trên nhiều khía cạnh. + Cuốn “Thi đua yêu nước-trước kia và hiện nay” của Nguyễn Văn Tạo, xuất bản năm 1958 [133] là công trình đầu tiên có cái nhìn bao quát về TĐYN qua hai thời kỳ. Theo tác giả, nếu TĐYN trong kháng chiến (1945-1954) là thi đua để giết giặc, giải phóng đất nước thì TĐYN trong hòa bình (1954-1958) là khôi phục kinh tế và phát triển văn hóa để hàn gắn vết thương chiến tranh, cải thiện đời sống nhân dân. Tác giả cho rằng: kiến thiết miền Bắc tiến lên CNXH là phát huy truyền thống thi đua yêu nước với nội dung thi đua XHCN. Đề cập đến vấn đề lãnh đạo thi đua và phương pháp tổ chức thi đua (phần VI) tác giả chỉ rõ
- 9 mối quan hệ giữa yêu nước với yêu CNXH, từ đó làm rõ động lực của TĐYN, trong đó nhấn mạnh “Phong trào thi đua yêu nước là một sáng tạo rất đặc sắc của cách mạng Việt Nam, theo đường lối chủ nghĩa Mác-Lênin và những kinh nghiệm quý báu của Liên Xô, Trung Quốc….Thi đua là một phong trào cách mạng, một phương pháp công tác cách mạng. Chỉ có dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cách mạng, dưới một chính thể cách mạng, thì mới có một phong trào quần chúng thi đua mạnh mẽ, bồng bột, phấn khởi, vì lợi ích của cách mạng và lợi ích của bản thân mình” [133, tr.82-83]. Từ năm 1961, thực tiễn PTTĐYN dưới sự lãnh đạo của Đảng thực sự lớn mạnh với sự đa dạng về nội dung, sự phong phú về hình thức. Bước ngoặt quan trọng này đã được phản ánh trong một số công trình nghiên cứu. Tiêu biểu như: + Cuốn sách Bước tiến mới của phong trào thi đua yêu nước trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất bản năm 1962 [55] là tập hợp nhiều bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước tại Đại hội liên hoan anh hùng, chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ ba (1962). Mỗi bài phát biểu trong cuốn sách là những phân tích, đánh giá mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc mà nếu đặt trong mối quan hệ đối chiếu, so sánh, người đọc sẽ có cái nhìn tổng quan về những vấn đề lý luận chung, những nội dung cơ bản cũng như thành tựu, hạn chế của TĐYN trong giai đoạn 1958-1962; + Cuốn Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch Nhà nước của Lê Thanh Nghị, xuất bản năm 1963 [118] đã phân tích sâu sắc, có hệ thống và hết sức thuyết phục về những tiến bộ, những khuyết điểm của PTTĐ năm 1962. Trên cơ sở đó chỉ rõ phương hướng và nội dung thi đua năm 1963, những công việc cần làm nhằm tiếp tục đẩy mạnh PTTĐYN. + Từ năm 1964, PTTĐYN với tinh thần “mỗi người làm việc bằng hai, ra sức xây dựng và bảo vệ miền Bắc, tích cực ủng hộ cách mạng giải phóng miền Nam”, PTTĐ phấn đấu trở thành tổ, đội lao động XHCN diễn ra sôi nổi và có những bước tiến quan trọng trong hầu khắp các xí nghiệp, công trường, cơ quan, bệnh viện, trường học...Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến PTTĐ phấn đấu trở thành tổ, đội lao động XHCN được xuất bản trong thời gian này. Có thể kể đến: cuốn Tổ lao động xã hội chủ nghĩa nâng cao năng suất lao động của tác giả Lê Hồng Tâm [134]. Tác giả khẳng định: không ngừng nâng cao năng suất lao động là thực hiện “mỗi người làm việc bằng hai” vì CNXH và
- 10 thống nhất Tổ quốc. Cuốn sách còn đề cập một số biện pháp cụ thể nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động trong đó nhấn mạnh vai trò của “Bộ tứ” và hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc góp phần không ngừng nâng cao năng suất lao động của tổ lao động XHCN; tác giả Lâm Hồng Kỳ trong cuốn Một số kinh nghiệm xây dựng và củng cố phong trào tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa ở cơ sở, xuất bản năm 1965 [89] cũng chỉ rõ: “Phong trào thi đua yêu nước phấn đấu trở thành tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ lòng tha thiết yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội... Phấn đấu trở thành tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa là mục tiêu trực tiếp của mỗi người lao động, của mỗi tập thể lao động ở tất cả các ngành hoạt động kinh tế và văn hóa trên toàn miền Bắc nước ta. Phấn đấu trở thành tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa là hình thức thi đua cao nhất, toàn diện nhất so với mọi phong trào thi đua từ trước đến nay” [89, tr.5]. Tác giả khẳng định ý nghĩa quan trọng của việc xây dựng và củng cố PTTĐYN phấn đấu trở thành tổ, đội lao động XHCN ở cơ sở, đồng thời chỉ ra những kinh nghiệm cần thiết đối với cán bộ cấp cơ sở. + Một số tác giả khác đề cập đến vai trò của tổ chức công đoàn trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của PTTĐ xây dựng tổ, đội lao động XHCN, đặc biệt trong cuộc vận động “Ba cao điểm”. Cuốn Công tác thi đua sản xuất của công đoàn, xuất bản năm 1964 [143] đã làm rõ vị trí, nhiệm vụ, nội dung công tác thi đua sản xuất của công đoàn cũng như những quan điểm cơ bản về thi đua, những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức thi đua, việc vận dụng những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lênin về thi đua vào việc tổ chức chỉ đạo PTTĐ của Đảng. Cuốn Nắm vững yêu cầu nội dung Hội nghị “Ba cao điểm”, xuất bản năm 1964 [29] làm sáng tỏ mục đích, yêu cầu và tác dụng của hội nghị những tổ, đội và người đạt năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nhiều. Theo các tác giả: “Việc mở hội nghị những tổ, đội và người đạt “năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nhiều” là một hình thức tốt để phát huy trí tuệ của cá nhân và trí tuệ tập thể để kết hợp cán bộ kỹ thuật với công nhân, kết hợp công nhân với công nhân trong việc đúc kết, chọn lựa sáng kiến, kinh nghiệm” [29, tr.13]; cuốn Công đoàn vận động phong trào thi đua phát huy sáng kiến hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật, xuất bản năm 1977 [31] đã làm rõ vị trí, tầm quan trọng của PTTĐ phát huy sáng kiến hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật: “Thi đua mà không hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật thì nội dung thi đua sẽ trống rỗng, không có ý nghĩa và chỉ còn là vấn đề tăng cường độ lao động” [31, tr.9], đồng thời chỉ ra trách nhiệm của
- 11 công đoàn cơ sở, nội dung chủ yếu của công tác công đoàn vận động PTTĐ phát huy sáng kiến, kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp lý hóa ở tổ sản xuất, những nội dung và cách thức hoạt động cụ thể. + Từ sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước cho đến nay, các tác giả có nhiều nghiên cứu mang tính khái quát hơn về lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ, về hậu phương miền Bắc trong đó có đề cập đến TĐYN. Tiêu biểu là Bộ sách gồm 9 tập Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), xuất bản năm 2013 là công trình nghiên cứu có giá trị được biên soạn bởi tập thể các nhà khoa học của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. Các tác giả đã phân tích nguyên nhân, diễn biến, tính chất, đặc điểm, tầm vóc và bài học lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trong đó có một số tập phản ánh quá trình quân dân miền Bắc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, quân sự…có đề cập đến PTTĐYN. Cụ thể: ở chương 10, tập III [48], trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn cơ bản của miền Bắc khi bước vào xây dựng CNXH, các tác giả cho rằng từ năm 1961:“Phong trào thi đua yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội hướng về miền Nam ruột thịt không chỉ phát triển sôi động trên các mặt trận công nghiệp, nông nghiệp,… mà còn dấy lên mạnh mẽ trong ngành giáo dục” [48, tr.83]. Nhiều số liệu phản ánh diễn biến, đặc biệt là kết quả các PTTĐ tiêu biểu như: Gió Đại Phong, Sóng Duyên Hải, Trống Bắc Lý, Cờ Ba nhất…là kết quả nghiên cứu có ý nghĩa góp phần phác họa diện mạo của một hậu phương miền Bắc sục sôi khí thế TĐYN; ở chương 18, tập IV [49], các tác giả cho rằng: trong suốt những năm chống chiến tranh phá hoại“khắp nơi trên miền Bắc, nhiều phong trào thi đua yêu nước phát triển sôi nổi, rộng khắp, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, mọi thành phần xã hội tham gia…” [49, tr.444-445]; trong chương 25, Tập VI [51] từ việc trình bày thành quả nhân dân miền Bắc đạt được từ 1969-1971, các tác giả đánh giá:“trải qua ba năm sau khi bước ra từ đổ nát của chiến tranh (1969-1971), hậu phương lớn miền Bắc xã hội chủ nghĩa đang có những bước tiến đáng kể trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và đối ngoại” [51, tr.210]; trong chương 27, tập VII [52], từ sự khảo sát thực tiễn quá trình quân và dân miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh trong năm 1971, các tác giả khẳng định:“Miền Bắc - hậu phương chiến lược của cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược, vẫn vững vàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách do đế quốc Mỹ gây ra, khẩn trương hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân. Là hậu phương trực tiếp của cách mạng Việt Nam ở
- 12 miền Nam…” [52, tr.15-16]; hoặc ở chương 41, tập IX, các tác giả đề cập quá trình Tổng Công đoàn Việt Nam phát động Phong trào thi đua phấn đấu trở thành tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa trong tất cả các bộ, ngành toàn miền Bắc. Từ đó khẳng định miền Bắc XHCN giữ vai trò quan trọng quyết định đối với sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. + Bên cạnh nhiều công trình tổng kết lịch sử khác phải kể đến lượng lớn các công trình có đóng góp quan trọng trong việc hệ thống những văn kiện của Đảng, các bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và một số chuyên luận liên quan đến TĐYN của nhiều tác giả từ nhiều ngành, giới, nhiều cương vị công tác khác nhau. Tiêu biểu có thể kể đến: Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, tuyển chọn và chuyên luận, của Lê Văn Yên-Nguyễn Duy Cát, xuất bản năm 2000 [165]; Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, của Lê Quang Thiện - Vũ Trọng Bình xuất bản năm 2008 [152]; Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng, của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương, xuất bản năm 2008 [34]; Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng, của Trương Quốc Bảo xuất bản năm 2010 [4]; Đẩy mạnh, nhân rộng, phát huy hiệu quả phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách mạng mới, của tác giả Nguyễn Thái Anh, xuất bản năm 2010 [2]; Những mốc son vàng trong phong trào thi đua yêu nước của Phạm Hùng, xuất bản năm 2011 [86]; 70 năm thi đua yêu nước (1948-2018), Thông tấn xã Việt Nam xuất bản năm 2018 [35]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước của Viện Khoa học xã hội-Nhân văn xuất bản năm 2008 [163]… Đây là những công trình nghiên cứu công phu, có giá trị lý luận to lớn. Không chỉ làm rõ những nội dung tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về TĐYN cũng như thành tựu đánh dấu bước tiến quan trọng của PTTĐYN qua từng thời kỳ cách mạng, các tác phẩm và tác giả cũng đồng thời làm rõ việc nghiên cứu, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh, nhân rộng, phát huy hiệu quả PTTĐYN trong giai đoạn cách mạng mới. + Thực tế PTTĐYN thời đó có phạm vi và sức lan tỏa rộng rãi ở các địa phương, các ngành, các giới khác nhau. Lịch sử các địa phương, nhất là một số địa phương là nơi ra đời và phát triển các PTTĐYN tiêu biểu thời kháng chiến chống Mỹ, cứu nước như Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội, Thái Bình…thông qua
- 13 phản ánh quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, các công trình đã cung cấp nhiều số liệu cụ thể, chính xác, có giá trị và ý nghĩa là những mảng thực tiễn sinh động góp phần tạo dựng một bức tranh hậu phương miền Bắc rộng lớn với sự phát triển sôi nổi, rộng khắp của nhiều PTTĐYN. Các công trình viết về lịch sử các ngành, các giới cũng là nguồn sử liệu hết sức có giá trị cho việc tiếp cận, nghiên cứu và phục dựng bức tranh sôi nổi của PTTĐYN thời chống Mỹ, cứu nước. Gián tiếp đề cập đến một số PTTĐ trong quân đội là các công trình nghiên cứu như Lịch sử vận tải Quân đội nhân dân Việt Nam (1945-1975), Nxb QĐND xuất bản năm 1992; Phụ nữ quân đội trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước, của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lâm xuất bản năm 2001 [96] đã trình bày và đánh giá nguyên nhân mang lại khí thế thi đua sôi nổi trong quân đội, đặc biệt là tính chất và giá trị của PTTĐ “Ba nhất”. Cũng có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng lịch sử phong trào Đoàn Thanh niên như: “40 năm thanh niên xung phong (1950-1990)” của Văn Tùng (chủ biên), xuất bản năm 1990; “Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội” xuất bản năm 1997; “Thanh niên xung phong Thanh Hóa những chặng đường lịch sử” xuất bản năm 1998; “Lịch sử truyền thống của thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước của tác giả Đinh Văn Đệ, xuất bản năm 2002 [77]… đã tái hiện chân thực về phong trào Đoàn thanh niên nói chung, phong trào thanh niên ở các địa phương cụ thể nói riêng. Đặc biệt cuốn “Lịch sử Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên Việt Nam” của Văn Tùng (chủ biên) xuất bản năm 2001 [137] và cuốn “72 năm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên Việt Nam” xuất bản năm 2002 đã khái quát công tác chỉ đạo của Đảng và Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam cũng như diễn biến của phong trào thanh niên Ba sẵn sàng toàn miền Bắc. Theo đánh giá của các tác giả, cùng với phong trào “Năm xung phong” của thanh niên miền Nam, phong trào “Ba sẵn sàng” của thanh niên miền Bắc là biểu hiện của ý chí kiên cường và lòng quyết tâm của thanh niên cả nước vì thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước. Nhiều nghiên cứu phong trào phụ nữ đến từ các địa phương như: “Gái Quảng Bình” của Hội Văn nghệ và Tỉnh hội phụ nữ Quảng Bình xuất bản năm 1966; “Gái đảm Tuyên Quang” (tập 1) của Tỉnh hội phụ nữ-Ty Văn hóa Tuyên Quang xuất bản năm 1970; “Ra sức giáo dục động viên các tầng lớp phụ nữ đẩy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 599 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 237 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 195 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 146 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 17 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 133 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn