intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:193

38
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức theo pháp luật Việt Nam hiện nay" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức; Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức và và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam hiện nay; Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU HOÀI BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU HOÀI BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí 2. TS. Phạm Thị Thuý Nga HÀ NỘI, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được công bố. Người cam đoan Nguyễn Thị Thu Hoài
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................................... 3 MỤC LỤC ........................................................................................................................................................ 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................... 6 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................................ 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................................ 9 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ........................................................................... 2 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án .............................................................................2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 4.1. Phương pháp luận .....................................................................................................4 4.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5 5. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................................................ 6 7. Kết cấu của luận án .................................................................................................................................. 7 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................................................................................................ 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................................... 8 1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ...................................................................................................................................................................... 28 1.3. Lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................................... 33 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC .......... 34 2.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức..................................................................................................................................................................... 34 2.2. Lý luận pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức..................................................................................................................................................................... 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................................... 75
  5. Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................................................................ 76 3.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức ........................................................................................................... 76 3.2. Thực trạng quy định pháp luật về các phương thức pháp lý của Nhà nước trong bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức và thực tiễn thực hiện .. 121 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................................... 136 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC................................................................... 137 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức ................................................................................................. 137 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức ..................................................................................................................................................... 143 4.3. Các giải pháp khác góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức ........................................................................................................ 164 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................................................... 168 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................. 169 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................................. 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 171 A. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC............................................................................................................ 171 B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ............................................................................................................. 180 C. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ VĂN BẢN KHÁC ............. 182
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NGHĨA 1 NLĐ Người lao động 2 PCT Phi chính thức 3 HĐLĐ Hợp đồng lao động 4 NLNTS Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 5 HTX Hợp tác xã 6 ICLS Hội nghị quốc tế về Thống kê lao động 7 ICCPR Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 8 UDHR Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 9 ICESCR Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá 1966 10 CEDAW Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979 11 CEACR Uỷ ban chuyên gia về áp dụng Công ước và khuyến nghị 12 ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động 13 UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc 14 UN Liên hợp Quốc 15 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 16 EU Liên minh Châu Âu 17 VPHC Vi phạm hành chính 18 QĐXPVPHC Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
  7. 19 ILO Tổ chức lao động quốc tế 20 BHXH Bảo hiểm xã hội 21 BHYT Bảo hiểm y tế 22 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ lệ NLĐ có việc làm PCT được giao kết HĐLĐ bằng văn bản và không được giao kết HĐLĐ bằng văn bản. Bảng 3.2: Thống kê tình hình tai nạn lao động năm 2019 -2022 trong khu vực có quan hệ lao động. Bảng 3.3: Thống kê nguyên nhân gây tai nạn lao động năm 2019 - 2022 trong khu vực có quan hệ lao động. Bảng 3.4: Thống kê tình hình tai nạn lao động năm 2019 -2022 trong khu vực không có quan hệ lao động. Bảng 3.5: Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ chính thức và NSDLĐ.
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ lệ lao động thất nghiệp và lao động thiếu việc làm, năm 2020 - quý III/2023. Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động Việt Nam, năm 2020 – quý III/2023. Biểu đồ 3: Tỷ lệ lao động có đào tạo, năm 2020 – quý III/2023. Biểu đồ 4: Tỷ lệ lao động có việc làm PCT, năm 2020 – quý III/2023. Biểu đồ 5: Việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân năm 2020. Sơ đồ 3.1: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản.
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển ấn tượng với những kết quả nổi bật. Quy mô kinh tế Việt Nam tăng gấp 12 lần, thu nhập bình quân đầu người tăng 8,3 lần, kim ngạch xuất - nhập khẩu tăng 29,5 lần, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 22 lần. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước từ 58% năm 1993 xuống chỉ còn 2,23% vào năm 2021 tính theo chuẩn mới [25]. Đặc biệt từ một nước có nền kinh tế tập trung bao cấp, tính đến tháng 4/2023, Việt nam có hơn 786 nghìn doanh nghiệp tư nhân (chiếm 98% trong tổng số khoảng 800 nghìn doanh nghiệp) đóng góp trung bình gần 46% GDP mỗi năm trong giai đoạn 2016-2021 [36]. Đặc biệt trong những năm gần đây, do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các loại hình kinh tế PCT mới đã hình thành, như “kinh tế tuần hoàn”, “kinh tế chia sẻ”, “kinh tế tự do” hay “kinh tế Gig” (Gig Economy) dựa trên nền tảng trực tuyến (qua ứng dụng công nghệ), như bán hàng trực tuyến (online), giao hàng (shipper), lái xe công nghệ (Grab, Uber)... Điều này góp phần thúc đẩy thị trường lao động nước ta phát triển với đa dạng ngành nghề, nhiều việc làm mới, trong đó có việc làm PCT, là loại việc làm được đánh giá là bấp bênh, thiếu ổn định và NLĐ có việc làm PCT thường hay bị thiệt thòi về mặt bảo vệ bởi pháp luật lao động. Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc làm PCT là một bộ phận không thể thiếu, nó góp phần giải quyết việc làm và thu nhập cho NLĐ. Mặc dù việc làm PCT mang lại nhiều thiệt thòi về thu nhập, an toàn và sức khỏe của NLĐ, nhưng vẫn có tỷ lệ lớn NLĐ ở Việt Nam đang phải làm công việc này. Không chỉ ở Việt Nam mà khoảng 87 quốc gia trên thế giới cũng có NLĐ có việc làm PCT [105, tr 46]. Vào năm 2021, có những quốc gia mà lực lược lao động này chiếm trên 80% như Pa-ki-xtan 84,3%; Ru-an-đa 87,1%; ở Việt Nam là 68,5% [105, tr ix], đến quý II năm 2023 tỷ lệ giảm còn 65,1% [106]. Như vậy số lượng NLĐ có việc làm PCT ở nước ta hiện nay vẫn chiếm hơn phân nửa tổng số lực lượng lao động. Theo các nghiên cứu cho thấy việc làm PCT có thể mang lại cơ hội và thu nhập cần thiết cho chính NLĐ và gia đình họ, nhưng quyền lợi của nhóm này trên thực tế đang không được đảm bảo. Như không được giao kết HĐLĐ theo đúng luật định mà lẽ ra phải được giao kết HĐLĐ theo đúng luật định1; không được tham gia BHXH bắt buộc vì NSDLĐ trốn đóng hoặc vì pháp luật không quy định, không được bồi thường hoặc 1 Theo tổng cục thống kê, năm 2022 có gần 79% NLĐ có việc làm PCT không có HĐLĐ hoặc HĐLĐ không bằng văn bản. Tham khảo tại [105, tr20]. 1
  11. trợ cấp khi bị tai nạn lao động2… Các quy định về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT hiện nay cũng còn nhiều bất cập. Các quy định của BLLĐ năm 2019 chỉ áp dụng trên cơ sở có mối quan hệ lao động, do đó cũng chỉ có một phần lao động PCT (lao động làm công ăn lương) được áp dụng các quy định của BLLĐ năm 2019, những NLĐ không có quan hệ lao động thì không được áp dụng; Mặt khác, Khoản 3 Điều 220 BLLĐ năm 2019 quy định: “…người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này” nhưng lại không có hướng dẫn chi tiết điều khoản này. Do đó, không có cơ sở để thực hiện trên thực tế. Như vậy, dù Nhà nước đã lưu ý đến việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT nhưng thực tế quyền lợi của họ vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Có chuyên gia còn đánh giá rằng quy định đối tượng áp dụng với người làm việc không có quan hệ lao động trong Khoản 1 Điều 2 BLLĐ năm 2019 dường như mang nhiều ý nghĩa biểu tượng và tuyên ngôn pháp lý trong bối cảnh hiện nay [59, tr 24]. Trong khi đó, văn kiện Đại hội XIII của Đảng khẳng định “Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân”. Như vậy, đây là vấn đề đã và đang được nhà nước quan tâm ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có khía cạnh khoa học pháp lý. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận về NLĐ có việc làm PCT và bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, từ đó đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: 2 Theo Tổng cục thống kê, năm 2022 có 97,8% NLĐ có việc làm PCT không tham gia bất kỳ loại hình bảo hiểm xã hội nào, 35,5% trong số đó là NLĐ có việc làm PCT làm công ăn lương. Tham khảo tại [105, tr 20]. 2
  12. Thứ nhất, xem xét tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, làm rõ lý thuyết nghiên cứu, các khoảng trống cần nghiên cứu, từ đó xác định những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Thứ hai, nghiên cứu phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về NLĐ có việc làm PCT, bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT như: khái niệm, đặc điểm NLĐ có việc làm PCT; khái niệm và nội dung bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT; khái niệm, nguyên tắc và nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Thứ ba, đánh giá thực trạng quy định về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. Luận án có tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để tìm ra những gợi mở cho Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Thứ tư, đánh giá tổng thể thực tiễn bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT đang diễn ra ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. Thứ năm, đề xuất định hướng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, những vấn đề lý luận về NLĐ có việc làm PCT và bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Thứ hai, các quy phạm pháp luật của Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Trong chừng mực nhất định, luận án cũng nghiên cứu đến quy phạm pháp luật của một số nước trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án. Thứ ba, thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu về nội dung. Về NLĐ: luận án nghiên cứu tất cả những NLĐ có việc làm PCT trong cả khu vực kinh tế chính thức và khu vực kinh tế PCT, những người có quan hệ lao động và những người không có quan hệ lao động. Về quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT: Quyền lợi của lao động PCT có rất nhiều, nhưng trong phạm vi luận án này, đề tài chỉ nghiên cứu việc bảo vệ các quyền lợi 3
  13. cơ bản sau đây: Bảo vệ quyền làm việc (gồm quyền được làm việc; quyền được tự do lựa chọn việc làm, tự do lựa chọn nơi làm việc, không bị cưỡng bức lao động; quyền được làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động); bảo vệ quyền được đảm bảo thu nhập (gồm quyền được hưởng lương công bằng và bình đẳng và quyền được hưởng lương thỏa đáng, không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và thu nhập đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ); bảo vệ quyền được có thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý (gồm quyền được làm việc trong khoảng thời gian giới hạn và quyền được nghỉ ngơi hợp lý); bảo vệ quyền về an sinh xã hội (gồm quyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quyền được hưởng trợ giúp xã hội và quyền được hưởng các các dịch vụ cơ bản). Vì đây là những quyền lợi trọng yếu, có ảnh hưởng mật thiết đến đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ có việc làm PCT. Bảo vệ tốt các quyền này, không chỉ giúp cho đời sống tinh thần, vật chất của NLĐ có việc làm PCT tốt hơn mà còn có thể sẽ góp phần chuyển dịch một lực lượng lao động PCT trở thành lao động chính thức, đây chính là một trong những giải pháp bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Thứ hai, phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT tại Việt Nam từ 2020 đến nay, có so sánh một số khía cạnh với năm 2016. Đồng thời cũng nghiên cứu pháp luật và thực tiễn của một số nước trên thế giới trong số ít ngành nghề nhất định. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhất là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để phân tích, đánh giá mối liên hệ tác động qua lại giữa lợi ích của NSDLĐ và NLĐ nói chung, NLĐ có việc làm PCT nói riêng. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nền tảng phương pháp luận để vận dụng trong phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa lợi ích của NSDLĐ và NLĐ nói chung, NLĐ có việc làm PCT nói riêng. Các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, bản chất và hiện tượng, khả năng và hiện thực ...cũng là nền tảng phương pháp luận để luận án luận giải các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước ta trong phát triển kinh tế, lao động, việc làm cũng là nền tảng phương pháp luận để luận án vận dụng trong quá trình nghiên cứu về nền tảng lý luận, để luận giải 4
  14. các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp phân tích quy phạm pháp luật, phương pháp dự báo khoa học. Đối với từng nội dung cụ thể của luận án, để trực tiếp giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống được sử dụng trong Chương 1 để làm rõ những kết quả đã được các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến NLĐ có việc làm PCT, lý luận và pháp luật, cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, và các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT; làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu, từ đó chỉ ra những hướng nghiên cứu chính của luận án. Thứ hai, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống ... được sử dụng trong chương 2 để làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. Thứ ba, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê; phương pháp khảo sát;, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp phân tích quy phạm pháp luật ... được sử dụng trong chương 3 của luận án nhằm làm rõ thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT ở Việt Nam, từ đó làm rõ 5
  15. những hạn chế trong quy định của pháp luật, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT và nguyên nhân. Thứ tư, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống, phương pháp dự báo khoa học... được sử dụng trong chương 4 để làm rõ những định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận Luận án có những đóng góp mới sau đây: Thứ nhất, luận án đóng góp vào hệ thống lý luận khái niệm việc làm PCT và NLĐ có việc làm PCT. Thứ hai, luận án cũng đóng góp thêm vào hệ thống lý luận khái niệm bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Thứ nhất, luận án làm rõ hơn thực trạng pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT trong các nhóm quyền về: quyền làm việc; quyền được đảm bảo thu nhập; quyền được có thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý và quyền về an sinh xã hội. Thứ hai, luận án đưa ra các đánh giá về thực trạng bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT ở Việt Nam hiện nay có liên quan đến các nhóm quyền lợi đã nêu trên. Thứ ba, luận án cũng đưa ra định hướng, các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án làm sáng tỏ thêm khái niệm việc làm PCT, đóng góp khái niệm mới về NLĐ có việc làm PCT và hoàn thiện thêm khái niệm NLĐ. Đồng thời luận án cũng góp phần củng cố, hoàn thiện thêm các vấn đề lý luận và làm rõ bản chất pháp luật bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, tạo cơ sở tham khảo trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận án sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà lập pháp có thể tham khảo để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT. 6
  16. Luận án cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, cho các cơ quan nhà nước thấy cần phải tăng cường bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT ở Việt Nam hiện nay. Luận án còn là một nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu về pháp luật lao động trong đào tạo chuyên ngành luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ, luận án được chia làm 04 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức. Chương 3: Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức và và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động có việc làm phi chính thức 7
  17. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi của NLĐ có việc làm PCT, đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Trong phần tổng quan này, tác giả cố gắng khái quát nhiều nhất các công trình tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này. 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về lý luận 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm và đặc điểm của người lao động có việc làm phi chính thức Đầu tiên, phải khẳng định rằng các thuật ngữ: “việc làm PCT”, “khu vực PCT” hay “khu vực kinh tế PCT” và “lao động PCT” hay “NLĐ có việc làm PCT” là những thuật ngữ không thể tách rời nhau. Vì trong khu vực kinh tế PCT chứa đựng việc làm PCT và khu vực kinh tế PCT không thể vận hành nếu thiếu đi NLĐ. Hiện nay, các khái niệm nêu trên vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Thứ nhất, những công trình nghiên cứu xác định NLĐ có việc làm PCT một cách gián tiếp qua việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế, an sinh xã hội. Có: Đồng Quốc Đạt (2008), “Một số đặc điểm của hệ thống an sinh xã hội khu vực phi chính thức ở Việt Nam” [23] bằng việc đưa ra khái niệm về an sinh xã hội cho khu vực PCT, tác giả cũng đã gián tiếp chỉ ra các thành viên thuộc khu vực PCT chính là NLĐ có việc làm PCT; Lư Nguyễn Xuân Vũ (2010), “Bước đầu tìm hiểu nghề kinh doanh phế liệu của người Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh” [47] đã chỉ ra ngành nghề kinh doanh phế liệu ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 thuộc khu vực kinh tế PCT và NLĐ làm các công việc này là lao động có việc làm PCT; Lưu Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thiềng (2011) trong “Thanh niên di cư làm việc trong khu vực phi chính thức tại Hà Nội là ai?” [49] cũng không trực tiếp đưa ra khái niệm NLĐ có việc làm PCT, mà với việc trích dẫn định nghĩa khu vực PCT của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2003), nhóm tác giả đã gián tiếp công nhận tất cả những NLĐ làm việc trong khu vực PCT chính là NLĐ có việc làm PCT. Tương tự như vậy, cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác3. 3 Như: [65]; [22]; [123]; [78]; [52]; [75]; [134]; [21]; [28]; [20]. 8
  18. Julian M. Goetz (2022), “What do we know about rural and informal nonfarming labour? Evidence from a mixed methods study of artisanal and smallscale mining in Northwest Tanzania” [144] đã xác định Lao động ở nông thôn, chủ yếu là PCT; Dina Adei, Anthony Acquah Mensah, Williams Agyemang-Duah & Kenneth Kwame KanKam, Rahman Shiri (2021) “Economic Cost of Occupational Injuries and Diseases among Informal Welders in Ghana” [134] nhận định nghề hàn xì thuộc khu vực kinh tế PCT và NLĐ làm công việc này chính là NLĐ có việc làm PCT; Veronica Peprah, Daniel Buor & David Forkuor (2019), “Characteristics of informal sector activities and challenges faced by women in Kumasi Metropolis, Ghana” [150] không đưa ra khái niệm NLĐ có việc làm PCT mà trực tiếp chỉ ra những đặc điểm của NLĐ có việc làm PCT. Cụ thể bài viết cho biết 30,9% (trong tổng số 356 phụ nữ làm việc PCT) phải đối mặt với nhiều thách thức như không đủ khách hàng, không trả được nợ, thuế và phí giấy phép cao, không có sẵn tài chính, thiếu không gian, thiếu vốn, thiết bị và vướng mắc với các quy định hiện hành. Tương tự cách tiếp cận có Mayowa Abiodun Peter-Cookey, Kanda Janyam, (2017), “Reaping just what is sown: Low-skills and low-productivity of informal economy workers and the skill acquisition process in developing countries” [147] cũng không đưa ra khái niệm NLĐ có việc làm PCT mà chỉ tiếp cận đối tượng lao động này qua một số đặc điểm của họ, bài viết quan tâm đến mối quan hệ nhân quả giữa kỹ năng và thu nhập. Bài viết cho rằng NLĐ có việc làm PCT có kỹ năng thấp, khiến họ rơi vào vòng luẩn quẩn: kỹ năng thấp – năng suất thấp – thu nhập thấp làm cho quyền lợi kinh tế, thu nhập không được đảm bảo. Cùng cách tiếp cận này còn có Salmon Mugoda, Stephen Esaku, Rose Kibuka Nakimu & Edward Bbaale (2020) “The portrait of Uganda’s informal sector: What main obstacles do the sector face?” [148] đã chỉ ra rằng đặc trưng của lao động có việc làm PCT là trình độ học vấn thấp, không có kỹ năng chuyên môn và đối tượng lao động trong những công việc như quán ăn, bán cá, đánh giày, v.v…chủ yếu là học sinh tiểu học đã bỏ học và những người không có trình độ học vấn. Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đều xác định NLĐ có việc làm PCT theo một cách đơn giản, họ là những NLĐ làm việc trong khu vực kinh tế PCT hoặc NLĐ làm một công việc mà công việc đó được xác định là PCT, hoặc một số công trình tiếp cận NLĐ có việc làm PCT dựa vào đặc điểm của họ. Theo đa số các công trình nghiên cứu, những NLĐ có việc làm PCT có đặc điểm là thu nhập thấp, không ổn định; môi trường lao động nguy hiểm, độc hại dễ mắc các bệnh nghề nghiệp, điều kiện sinh sống không đảm bảo; khó tiếp cận các chính sách, pháp luật của nhà nước; không có tổ chức xã hội bảo vệ, phần lớn là phụ nữ, lao động di cư. 9
  19. Thứ hai, những công trình nghiên cứu xác định NLĐ có việc làm PCT theo hướng tiếp cận khu vực kinh tế PCT và việc làm PCT. Gồm: Viện Khoa học Thống kê (2010), “Khu vực kinh tế phi chính thức ở hai thành phố lớn của Việt Nam - Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh: Phân tích sâu về kết quả thu được từ cuộc Điều tra Lao động Việc làm 2007 và cuộc Điều tra khu vực kinh tế phi chính thức tại Hà Nội (2007) và TP. Hồ Chí Minh (2008)” [126]. Qua nghiên cứu cho thấy công trình này cũng không trực tiếp đưa ra khái niệm NLĐ có việc làm PCT, công trình chủ yếu đi phân tích khu vực kinh tế PCT và việc làm PCT ở Việt Nam. Theo tài liệu này, khu vực kinh tế PCT được định nghĩa là “tất cả các doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân sản xuất ít nhất một hoặc một vài sản phẩm và dịch vụ để bán hoặc trao đổi không đăng ký kinh doanh (không có giấy phép kinh doanh) và không thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản” và gọi các doanh nghiệp này là “các hộ sản xuất kinh doanh PCT” [126, tr 24]. Do đó, các hộ sản xuất kinh doanh chính thức (có đăng ký kinh doanh) thuộc khu vực kinh tế chính thức. Công trình này cũng chấp nhận định nghĩa việc làm PCT như sau: “Việc làm PCT là việc làm không có bảo hiểm xã hội” [126, tr 24]. Theo công trình này, những NLĐ làm việc trong khu vực kinh tế PCT và những NLĐ (kể cả lao động làm việc trong khu vực kinh tế chính thức) không có BHXH là NLĐ có việc làm PCT. Bằng việc đưa ra định nghĩa về khu vực kinh tế PCT và việc làm PCT, công trình đã mở rộng phạm vi xác định NLĐ có việc làm PCT. Cũng có những tác giả khác cùng với quan điểm trên4. Dina Adei, Imoro Braimah, John Victor Mensah, Anthony Acquah Mensah & Williams Agyemang-Duah (2021), “Improving upon the working environment of informal sector workers in Ghana: The role of planning” [134] cũng không trực tiếp đưa ra khái niệm NLĐ có việc làm PCT mà trực tiếp chỉ ra những người làm dịch vụ PCT như lái xe, nhân viên thẩm mỹ, người khuân vác, người chế biến cá và thợ cơ khí ở khu vực đô thị Sekondi-Takoradi là lao động PCT. Bài viết cho rằng “Khu vực PCT biểu thị việc làm và sản xuất diễn ra trong các doanh nghiệp nhỏ và/hoặc không đăng ký, chưa có tư cách pháp nhân” nên các công việc trên chính là PCT. Việc hiểu về NLĐ có việc làm PCT như các công trình nêu trên vẫn khá đơn giản, chủ yếu theo hướng một công việc nào đó được xem là công việc PCT và người làm công việc đó được xác định là NLĐ có việc làm PCT hoặc khu vực kinh tế PCT được xác định là những nơi nào và NLĐ làm việc tại những nơi đó được xem là NLĐ có việc làm PCT, hoặc NLĐ có việc làm PCT có những đặc điểm gì. Một số công trình tiếp cận khái niệm NLĐ có việc làm PCT một cách toàn diện hơn dựa trên sự kết hợp khái niệm khu vực kinh tế PCT và việc làm PCT. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ 4 Như: [1]; [61]; [56]; [44]; [68]; [16]; [73]. 10
  20. góc độ tiếp cận, nghiên cứu và hoàn cảnh lịch sử. Đa số các công trình nêu trên đều chủ yếu nghiên cứu về khu vực kinh tế PCT với những đặc điểm của nó và lao động có việc làm PCT chỉ là một thành phần, yếu tố của khu vực kinh tế PCT. Thứ ba, những công trình trực tiếp nghiên cứu về NLĐ có việc làm PCT. Có: Tổng cục thống kê và ILO (2016), “Báo cáo lao động phi chính thức 2015”[107], đã đưa ra khái niệm và định nghĩa của quốc tế về lao động PCT nói chung và đưa ra khái niệm khu vực kinh tế PCT và việc làm PCT trong phạm vi và nguyên tắc áp dụng riêng với Việt Nam nói riêng [107, tr 5]. Và theo nghiên cứu này “Lao động PCT được định nghĩa là lao động có việc làm PCT”. Ở đây dễ nhận thấy cách xác định NLĐ có việc làm PCT trong “Báo cáo lao động phi chính thức 2016” và “Khu vực kinh tế phi chính thức ở hai thành phố lớn của Việt Nam - Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh: Phân tích sâu về kết quả thu được từ cuộc Điều tra Lao động Việc làm 2007 và cuộc Điều tra khu vực kinh tế PCT tại Hà Nội (2007) và TP. Hồ Chí Minh (2008)” năm 2010 của Viện Khoa học Thống kê tương đương nhau. Nhưng trong “Báo cáo lao động phi chính thức 2016” các nghiên cứu được thực hiện bài bản, đầy đủ hơn và nhấn mạnh hơn đến NLĐ có việc làm PCT vì Báo cáo này đã xác định NLĐ có việc làm PCT dựa trên 5 tiêu chí [107, tr 6], chứ không chỉ đơn giản căn cứ vào khu vực làm việc hay BHXH như các công trình nghiên cứu trước đó. Cùng hướng nghiên cứu này cũng có nhiều tác giả khác 5. Maranatha Wijayaningtyas, Kukuh Lukiyanto, Ellysa Nursanti, Dimas Indra Laksmana (2022) “The effect of economical phenomenon on informal construction workers earnings within Covid-19 pandemic: A mixed method analysis” [146] cũng tiếp cận khái niệm NLĐ có việc làm PCT như vậy. Theo bài viết, lao động PCT là lao động không có HĐLĐ dài hạn và an sinh xã hội. Những công nhân xây dựng mà không có HĐLĐ dài hạn và an sinh xã hội được xác định là lao động PCT. Nhóm lao động này có đặc điểm là trình độ học vấn thấp, thu nhập tối thiểu, cơ hội kinh tế của họ bị hạn chế, họ không được hưởng đầy đủ quyền của NLĐ như quyền nghỉ ốm; Luz A. Flórez (2018), “Job search inefficiency and optimal policies in the presence of an informal sector” [145] cho rằng lao động có việc làm PCT là lao động tự do, không được kiểm soát và chính phủ không thể quan sát được. Trong ấn phẩm “Tổng quan về lao động có việc làm phi chính thức ở Việt Nam”, Tổng cục Thống kê Việt Nam có quan điểm không tách rời khái niệm “việc làm PCT” và “NLĐ PCT” mà nghiên cứu trực tiếp và nhấn mạnh đến yếu tố con người là NLĐ có việc làm PCT. Trong khái niệm NLĐ có việc làm PCT đã gián tiếp xác định việc làm PCT là gì: “NLĐ có việc làm PCT (còn gọi là lao động PCT) là những người làm 5 Như: [67]; [31]; [62]; [42]; [17]; [79]. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2