intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:212

69
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư và pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung; Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định về bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN PHƢƠNG THẢO BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN PHƢƠNG THẢO BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành : Luật kinh tế Mã số : 938.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan rằng nội dung được trình bày trong luận án “Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu độc lập của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và luận điểm các tác giả khác trong luận án này đều được giữ nguyên ý tưởng hoặc trích dẫn phù hợp theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Phƣơng Thảo
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .............................................. 8 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài .................................................... 21 1.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu..................................................... 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 27 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG ......... 28 2.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ................................................................. 28 2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung .................................................... 54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 65 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG ......................... 66 3.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ................................ 66 3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam .............................. 113 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 139 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM .................. 140 4.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ............ 140
  5. 4.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam .......................... 141 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ................... 147 4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ............................................................................................... 161 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 174 KẾT LUẬN .................................................................................................. 175 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 177 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 178 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 193
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ban giám đốc BGĐ Ban kiểm soát BKS Bộ luật tố tụng dân sự BLTTDS Bộ Tài chính BTC Công ty cổ phần CTCP Công ty chứng khoán CTCK Công ty quản lý quỹ CTQLQ Công bố thông tin CBTT Doanh nghiệp niêm yết DNNY Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ Điều lệ công ty ĐLCT Hội đồng quản trị HĐQT Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán HHKDCK Tổ chức Quốc tế của các Uỷ ban Chứng khoán IOSCO (International Organization of Securities Commissions) Luật chứng khoán LCK Luật doanh nghiệp LDN Luật đầu tư LĐT Nhà đầu tư NĐT Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for OECD Economic Cooperation and Development) Quản trị công ty QTCT Quỹ đầu tư chứng khoán QĐTCK Sở giao dịch chứng khoán SGDCK Thị trường chứng khoán TTCK Thông tư TT Ủy ban chứng khoán nhà nước UBCKNN
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. So sánh quy định về quyền tiếp cận thông tin ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Sĩ [133,134] .................................................................... 80 Bảng 3.1 Số lượng tài khoản nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dến năm 8/2021 ........................................................................ 114 Bảng 3.2 Xếp hạng chỉ số Bảo vệ NĐT của Việt Nam và các đánh giá về nhóm chỉ số thành phần từ năm 2017 -2020..................................... 115 Bảng 3.3 Cải cách chính sách bảo vệ NĐT ở Việt Nam năm 2008, 2012, 2014, 2017 [160] ................................................................................ 116 Bảng 3.4 So sách mức độ bảo vệ NĐT ở Việt Nam với các nước Đông Á – Thái Bình Dương và các nước có thu nhập cao trong khối OECD năm 2020 [161] ..................................................................... 116 Bảng 3.5 Xếp hạng chỉ số bảo vệ NĐT trong khối ASEAN năm 2020 ....... 117 Bảng 3.6 Thanh khoản bình quân trên HOSE từ năm 2011 đến đầu năm 2021[14] ............................................................................................ 122 Bảng 3.7 DNNY đạt chuẩn công bố thông tin từ năm 2011 -2020 [29]....... 123 Bảng 3.8 Các lỗi vi phạm về CBTT của các DNNY năm 2020 ................... 125 Bảng 3.9 Số liệu hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán từ năm 2016– 2020 [105] ............................................ 133 Bảng 3.10 Nội dung chi tiết chấm điểm về Mức độ dễ dàng khi cổ đông khởi kiện người quản lý ở Việt Nam năm 2020 [161]...................... 137
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở bất kỳ một TTCK nào, vấn đề bảo vệ quyền lợi của NĐT luôn được xác định là một trong những mục tiêu quan trọng và cơ bản nhất mà cơ quan quản lý nhà nước hướng đến nhằm phát triển TTCK ổn định, công bằng và bền vững. Sẽ không có một TTCK ―mạnh khỏe‖ nếu như quyền lợi hợp pháp của NĐT - những người kiến tạo nên thị trường không được đảm bảo. Nhận thức được vấn đề này, ngay từ khi TTCK Việt Nam ra đời, các cơ quan quản lý nhà nước đã thiết lập cơ chế bảo vệ quyền lợi NĐT trong các văn bản pháp luật về chứng khoán nói riêng và pháp luật về hoạt động kinh doanh nói chung. Ngay từ Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK Việt Nam các nhà làm luật đã xác định việc xây dựng các quy định pháp luật là:“Để tạo môi trường thuận lợi cho việc phát hành và kinh doanh chứng khoán, nhằm khuyến khích việc huy động các nguồn vốn dài hạn trong nước và nước ngoài, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền hợp pháp của người đầu tư…’’.Điều này càng được khẳng định thông qua nội dung của LCK 2006, LCK 2019, LDN 2014, LDN 2020…và các văn bản pháp luật có liên quan. Mặc dù hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK Việt Nam đã bước đầu được xây dựng, củng cố nhưng do nằm rải rác trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như LCK, LDN, LĐT…, các văn bản dưới luật như nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ tài chính, các quyết định của UBCKNN…nên vẫn còn hiện tượng chồng chéo, thiếu sự thống nhất, đồng bộ đặc biệt là vẫn tồn tại một số vướng mắc giữa LCK và các văn bản luật trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại khác như LDN, LĐT, Luật xử lý vi phạm hành chính….[9]. Ngoài ra, các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán hiện nay khá nhẹ, tính răn đe không cao, không tương thích với những hậu quả mà hành vi vi phạm gây ra cho xã hội mà đặc biệt là cho các NĐT, chính điều này đã dẫn đến việc các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng gia tăng cả về số lượng và mức độ vi phạm. Bên cạnh đó, hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK nói chung và TTCK tập trung nói riêng còn thiếu sự tương thích với các 1
  9. thông lệ, chuẩn mực của thế giới. Ở Việt Nam, việc bảo vệ quyền lợi NĐT chủ yếu được thực hiện gián tiếp thông qua các quy định pháp luật về duy trì, đảm bảo trật tự của thị trường; qua hoạt động phát hiện và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước mà thiếu đi các biện pháp hiệu quả để NĐT tự bảo vệ quyền lợi hay các biện pháp hướng tới việc bồi hoàn, khôi phục các lợi ích cho NĐT khi bị xâm phạm. Ở các quốc gia phương Tây như Mỹ, Anh, Pháp….hay một số quốc gia trong khu vực như Singapore, Đài Loan, Trung Quốc…bên cạnh hệ thống các quy định pháp luật được ban hành để duy trì trật tự và an toàn của thị trường (công cụ bảo vệ gián tiếp) thì các cơ chế bảo vệ trực tiếp quyền lợi của NĐT chứng khoán như thiết lập quỹ bảo vệ NĐT, thành lập tổ chức bảo vệ NĐT, mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay cơ chế để NĐT tự bảo vệ quyền lợi khi bị xâm phạm bởi hành vi vi phạm (khởi kiện dân sự) rất được quan tâm và quy định cụ thể, chi tiết trong các văn bản pháp luật. Như ở Mỹ ngay từ năm 1970 đã có Luật Bảo vệ NĐT (Securities Investor Protection Act of 1970) là cơ sở cho sự hình thành và hoạt động của Công ty bảo vệ quyền lợi NĐT chứng khoán (Securities Investor Protection Corporation – SIPC), ở Đài Loan có Luật Bảo vệ NĐT năm 2002 (Securities Investors and Futures Traders Protection Act) là cơ sở cho sự hình thành Trung tâm bảo vệ NĐT chứng khoán và các sản phẩm tương lai (Securities and Futures Investor Protection Center – SFIPC), ở Canađa Quỹ bảo vệ NĐT Canada (The Canadian Investor Protection FundCIPF) cũng được thành lập từ năm 1969, Ở Trung Quốc, Tòa án Nhân dân Tối cao (SPC) đã ban hành nhiều thông tư quan trọng về khởi kiện dân sự đối với chứng khoán vào năm 2001,2002, 2003…Trong khi đó ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật riêng quy định về vấn đề bảo vệ NĐT cũng như thiếu đi sự tồn tại của các thiết chế độc lập bảo vệ NĐT hay cơ chế đặc thù để NĐT tự bảo vệ quyền lợi của mình. Như vậy, có thể thấy rằng khung pháp lý bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK nói chung và TTCK tập trung nói riêng ở Việt Nam đã bước đầu được thiết lập tuy nhiên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu cho luận án tiến sĩ luật học của mình. 2
  10. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng tới mục tiêu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm pháp luật các quốc gia trên thế giới, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án sẽ tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thứ nhất, phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung; Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung ở Việt Nam; Thứ ba, đề xuất một số nhóm giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các học thuyết, các vấn đề lý luận liên quan đến bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK và TTCK tập trung, các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung, thực tiễn thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau: - Về lý luận, luận án nghiên cứu các quan điểm về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK, các biện pháp bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK ở một số nước trên thế giới có TTCK phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…. - Về thực tiễn, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK ở Việt Nam thông qua các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán trong đó tập trung phân tích các quy định pháp luật hướng tới bảo vệ quyền lợi của các NĐT sở hữu cổ phiếu được 3
  11. niêm yết trên các SGDCK. Bên cạnh đó, luận án có phân tích, bình luận một số quy định pháp luật của các quốc gia trên thế giới trong đó tập trung vào các quốc gia có pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT chứng khoán tiến bộ như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc…và các khuyến nghị của IOSCO (Tổ chức Ủy ban chứng khoán quốc tế) để rút ra các bài học kinh nghiệm cần thiết cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam. - Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung từ năm 2006 – thời điểm ban hành LCK và vấn đề bảo vệ NĐT trên TTCK bắt đầu được quan tâm và ghi nhận trong LCK. 4. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được hình thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cơ sở phương pháp luận của Luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, logic, tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ nội dung của luận án. Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng ở chương 3 để phân tích, đánh giá các quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các chuẩn mực quốc tế, các quy định pháp luật của một số quốc gia về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung. Phương pháp luật học so sánh được sử dụng xuyên suốt đề tài, đặc biệt là trong chương 3 nhằm đối chiếu các quy định của pháp luật các nước với Việt Nam; các thông lệ, quy tắc quốc tế với pháp luật trong nước để tìm ra những điểm hợp lý cũng như bất cập trong các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật. Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội nhân văn như lịch sử, kinh tế, luật học được sử dụng ở chương 2 để làm rõ bản chất kinh tế, xã hội, pháp lý đối với vấn đề bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập 4
  12. trung; sử dụng ở chương 3 để đánh giá mức độ phù hợp hay không phù hợp của các nội dung pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung, nhất là tính khả thi của các quy định này trên thực tế. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Là công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung, tác giả luận án mong muốn có thể đóng góp một số những vấn đề mới cho khoa học pháp lý cụ thể như sau: Thứ nhất, luận án chứa đựng một số kết quả nghiên cứu mang tính học thuật và quan điểm của nghiên cứu sinh liên quan đến vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung. Luận án đã xây dựng được khái niệm quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung và bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung; xác định được thời điểm xuất hiện và chấm dứt quyền lợi của NĐT trên TTCK tập trung, chỉ ra các biện pháp được sử dụng để bảo vệ quyền lợi NĐT (trong đó làm rõ các chủ thể sử dụng, trường hợp sử dụng, ưu nhược điểm của từng biện pháp bảo vệ). Thứ hai, luận án đã xây dựng được định nghĩa về pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung, đồng thời chỉ ra được những đặc trưng cơ bản của nhóm các quy phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT đặt trong mối tương quan với hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung. Luận án cũng đã phân tách được các nội dung pháp luật cơ bản liên quan đến bảo vệ quyền lợi NĐT trong đó bao gồm các nhóm vấn đề như: các quyền lợi của NĐT trên TTCK, các biện pháp được sử dụng để bảo vệ quyền lợi NĐT. Cách phân tách này vừa đảm bảo tính logic trong việc tập hợp các vấn đề có nội dung liên quan, vừa đảm bảo bao quát tất cả các nội dung của pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung. Thứ ba, luận án đã phân tích và đánh giá một cách có hệ thống thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT ở Việt Nam, trong đó tập trung phân tích quy định về các quyền lợi quan trọng nhất của NĐT trên TTCK tập trung (quyền tham gia, giao dịch trên thị trường, quyền được tiếp cận và cung cấp thông tin, quyền tham gia quản trị điều hành, quyền hưởng lợi tức….) và các biện pháp bảo vệ quyền lợi NĐT (biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp dân sự, biện pháp kinh tế….); chỉ ra được những điểm phù hợp và hạn chế trong các quy định pháp 5
  13. luật và cơ chế thực thi các quy định đó. Trong quá trình phân tích, đánh giá, luận án có so sánh quy định pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài và các thông lệ quốc tế để đưa ra nhận định khách quan và khoa học. Thứ tư, luận án đã nghiên cứu và làm rõ được thực trạng thực thi các quy định về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung trên cơ sở phân tích, đánh giá các báo cáo, số liệu về hoạt động bảo vệ NĐT nói chung và NĐT trên TTCK tập trung nói riêng. Từ đó, luận án chỉ ra một số những bất cập, vướng mắc còn tồn tại trong quá trình thi hành các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung tại Việt Nam hiện nay. Thứ năm, với việc nghiên cứu, đánh giá các yếu tố tác động đến pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung (bao gồm: quan điểm xây dựng và phát triển TTCK của Nhà nước, yếu tố kinh tế xã hội của quốc gia, trình độ phát triển của TTCK, xu hướng hội nhập của pháp luật chứng khoán.….) và phân tích các quy tắc, thông lệ chung trên thế giới (thông lệ của IOSCO, Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD…), luận án đã làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn trong việc thiết lập chính sách đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi NĐT. Đây là tiền đề quan trọng để xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NĐT nói chung và NĐT trên TTCK tập trung ở Việt Nam nói riêng. Thứ sáu, luận án đã đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học để hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả năng thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung ở Việt Nam thông qua việc xác định rõ các yêu cầu đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật cũng như đề xuất các giải pháp cụ thể trên cơ sở giải quyết được những bất cập được phát hiện tại phần nghiên cứu thực trạng pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Cho đến thời điểm hiện tại, luận án ―Bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt Nam hiện nay‖ là một trong số ít các công trình nghiên cứu với cấp độ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu cả vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung. Dựa vào nội dung và kết quả nghiên cứu, luận án đã có những kết luận và kiến nghị những giải pháp mang tính khoa học và có giá trị thực tiễn. Kết quả này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chính sách xây dựng, phát triển pháp luật bảo vệ quyền 6
  14. lợi NĐT trên TTCK tập trung, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, bảo vệ các quyền và lợi ích của các chủ thể, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia và làm tiền đề cho hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học trong quá trình học tập; là tài liệu hỗ trợ những nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, nhà quản lý trong công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách và ban hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán nói chung và bảo vệ quyền lợi NĐT chứng khoán nói riêng. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chương: Chương 1- Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2 - Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư và pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung Chương 3- Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định về bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam Chương 4 - Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam 7
  15. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung Ở các nước có TTCK phát triển, vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT được quan tâm nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên đa phần các công trình chỉ nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi của NĐT nói chung (đặc biệt tập trung vào việc bảo vệ NĐT trong mối quan hệ với các tổ chức phát hành chứng khoán hay với vấn đề quản trị doanh nghiệp) mà ít có các công trình nghiên cứu tổng quát về vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung. Hơn thế, đa phần các công trình nghiên cứu thường tiếp cận dưới góc độ kinh tế mà chưa có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ pháp luật.  Các công trình nghiên cứu lý luận về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung dưới góc độ kinh tế Nghiên cứu chung về bảo vệ quyền lợi NĐT có để đến công trình của nhóm tác giả Rafael LaPorta, Florencio Lopez-deSilanes, Andrei Shleifer, Robert W. Vishny đến từ Viện nghiên cứu kinh tế quốc gia (Mỹ) – Nationl Bureau of Economic Research (NBER). Năm 1999, nhóm tác giả đã xuất bản một công trình nghiên cứu tổng quát về bảo vệ NĐT với nhiều bài viết như: Investor protection and corporate governance (Bảo vệ nhà đầu tư và quản trị công ty); Investor protection and corporate valuation (Bảo vệ nhà đầu tư và định giá doanh nghiệp)…[144,145]. Điểm nổi bật của công trình nghiên cứu là chỉ ra được những khác biệt cơ bản trong chính sách tập trung, thâu tóm quyền sở hữu công ty, chia cổ tức và trong việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài của các công ty đại chúng ở một số quốc gia phát triển (công trình sử dụng thông tin của 371 doanh nghiệp lớn đến từ 27 nền kinh tế phát triển). Qua đó chỉ ra nguyên nhân cơ bản cho những khác biệt này là mức độ pháp luật bảo vệ NĐT, các cổ đông và chủ nợ trước những hành vi của nhà quản lý và các cổ đông nắm quyền kiểm soát công ty. Đồng thời công trình cũng chỉ ra ảnh hưởng của việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số và quyền chi phối dòng tiền (cash flow) của cổ đông có quyền kiểm soát đối với việc định giá doanh nghiệp. Công trình đã đưa ra bằng chứng cho thấy có việc định giá cao hơn 8
  16. đối với các công ty có sự bảo vệ tốt cho cổ đông thiểu số và sự định giá thấp hơn khi các cổ đông lớn có quyền chi phối dòng tiền cao. Cũng nghiên cứu về vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi NĐT tuy nhiên tập trung phân tích vào mối quan hệ giữa bảo vệ quyền lợi NĐT và sự phát triển của nền kinh tế có thể kể đến công trình nghiên cứu Investor Protection, Optimal Incentives, and Economic Growth (Bảo vệ nhà đầu tư, sự thúc đẩy tối ưu và tăng trưởng kinh tế) [150] của nhóm tác giả Rui Castro, Gian Luca Clementi, và Glenn MacDonald. Công trình nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ giữa vấn đề bảo vệ NĐT và sự phát triển của nền kinh tế. Bằng các phương pháp nghiên cứu kinh tế học, nhóm tác giả đã chứng minh được những tác động tích cực của các chính sách bảo vệ NĐT đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia (được chứng minh bằng thực tiễn của Ấn Độ và Hàn Quốc). Cùng hướng nghiên cứu này, tuy nhiên bài viết ―Shareholder protection and stock market development, and politics” (Bảo vệ các cổ đông, phát triển thị trường chứng khoán và chính trị) của hai tác giả Marco Pagano & Paolo Volpin tập trung vào mối quan hệ giữa bảo vệ quyền lợi NĐT và sự phát triển của TTCK [141], Bài báo đã trình bày một mô hình kinh tế - chính trị, nơi có sự tác động lẫn nhau giữa vấn đề bảo vệ NĐT và phát triển TTCK, kết quả nghiên cứu khẳng định bảo vệ NĐT tốt hơn khiến cho các công ty phát hành cổ phiếu nhiều hơn, dễ dàng hơn và do đó dẫn đến một TTCK phát triển lớn hơn. Các dự đoán của mô hình được kiểm tra trên bảng số liệu của 47 quốc gia trong giai đoạn 1993-2002. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty và bảo vệ NĐT có thể kể đến cuốn sách Investor protection and corporate governance ” (Bảo vệ nhà đầu tư và quản trị doanh nghiệp) của 2 tác giả Alberto Chong và Florencio López de Silanes[127]. Cuốn sách phân tích ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đối với hoạt động của công ty và vấn đề bảo vệ NĐT ở các quốc gia Mỹ - Latinh. Cuốn sách đề cập tới các đặc trưng của quản trị doanh nghiệp, cấu trúc quyền sở hữu, chính sách chia cổ tức và các biện pháp thực hiện việc bảo vệ NĐT. Từ đó đưa ra kết luận những doanh nghiệp có biện pháp quản trị tốt hơn sẽ được đánh giá cao hơn và do đó giảm chi phí huy động vốn. Nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản trị doanh nghiệp cũng khẳng định ý nghĩa của việc bảo vệ NĐT (với vai trò cổ đông của công ty) như một yếu tố đảm bảo cho việc hoạt động hiệu quả, an toàn của doanh nghiệp, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: cuốn sách 9
  17. Essentials of Corporate Governance (Bản chất của quản trị doanh nghiệp) của tác giả Sanjay Anand [151] , H. Kent Baker & Ronald Anderson với tác phẩm Quản trị doanh nghiệp – Lý thuyết, nghiên cứu và thực hành [47]; tác giả Bob Tricker với tác phẩm Corporate Governance: Principles, policities and practices (Kiểm soát quản trị) [7], ….. Nghiên cứu tổng quát về vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT tại một TTCK có thể kể đến nghiên cứu của Phòng Nghiên cứu Bolsas y Mercados Españoles – (gọi tắt là BME) (Tây Ban Nha). Năm 2009, BME đã công bố bài viết Close to the investors. A report on the investor protection in Spain by BME research department (Một báo cáo về bảo vệ nhà đầu tư ở Tây Ban Nha của bộ phận nghiên cứu BME) [129]. Bài viết là một báo cáo nghiên cứu về vấn đề bảo vệ NĐT trên TTCK Tây Ban Nha trong đó tập trung phân tích nguồn gốc việc bảo vệ các quyền của NĐT, các nguyên tắc trong việc bảo vệ quyền của NĐT, vai trò của pháp luật với bảo vệ NĐT, cơ chế bảo vệ NĐT trên TTCK Tây Ban Nha. Điểm nổi bật của bài viết là việc phân tích khá kỹ cách thức thiết lập các bộ phận để bảo vệ NĐT ở Tây Ban Nha và cơ chế vận hành của các bộ phận này. Các bộ phận bảo vệ NĐT ở Tây Ban Nha bao gồm 3 bộ phận chính: the stock market’s Investor Ombudsman (thanh tra NĐT của TTCK) – do Sở giao dịch chứng khoán thành lập, the CNMV’s Customer Service – bộ phận dịch vụ khách hàng của Ủy ban TTCK Quốc gia, the Bank of Spain's Complaints service – bộ phận dịch vụ khiếu nại của Ngân hàng trung ương Tây Ban Nha. Các bộ phận này có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin chính xác và tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của NĐT trên thị trường. Một số tài liệu khác cũng gián tiếp đề cập tới tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK đó là các báo cáo, nghiên cứu, khuyến nghị của Tổ chức Ủy ban chứng khoán quốc tế (IOSCO) mà đặc biệt là bộ Mục tiêu và Nguyên tắc của Quy chế Chứng khoán năm 2003, 2010, 2017 (IOSCO objectives and principles of securities regulation 2003, 2010, 2017) [139,tr3]. Theo đó các nghiên cứu và khuyến nghị này đều xác định bảo vệ NĐT là một trong 3 mục tiêu chính mà các TTCK phải hướng tới khi vận hành (bao gồm: bảo vệ NĐT; đảm bảo thị trường công bằng, hiệu quả và minh bạch; giảm rủi ro hệ thống). Ở Việt Nam, vấn đề bảo vệ quyền lợi của NĐT cũng đã bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Năm 2004, Tiến sĩ Phạm Trọng Bình đã thực hiện đề tài Bảo vệ quyền lợi của các NĐT trên thị trường cổ phiếu – Thực trạng và giải pháp [6]. Đây 10
  18. là một trong những công trình khoa học đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK nói chung và thị trường cổ phiếu nói riêng. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi NĐT như: các nguồn xâm hại quyền lợi cổ đông trên TTCK; nội dung, phương pháp bảo vệ NĐT, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề bảo vệ NĐT trên thị trường cổ phiếu…công trình cũng nêu ra thực trạng vấn đề bảo vệ NĐT trong giai đoạn khi TTCK Việt Nam mới ra đời cho đến năm 2004. Công trình đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để điều tra mức độ nhận thức của NĐT về vấn đề bảo vệ quyền lợi của mình. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền lợi NĐT trên thị trường cổ phiếu, nhóm tác giả đã đưa ra một số những biện pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK như: Hoàn thiện môi trường chính sách đầu tư vĩ mô; hoàn thiện khung pháp lý; nâng cao năng lực điều hành và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước; phát triển các tổ chức tự quản; tăng cường quản trị công ty của các công ty niêm yết; tuyên truyền, giáo dục thông tin cho các NĐT…Có thể nói đây là công trình có giá trị quan trọng, đặt nền móng cho quá trình nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK ở Việt Nam. Cũng đề cập đến bảo vệ quyền lợi NĐT chứng khoán ở Việt Nam tuy nhiên chỉ tập trung vào vấn đề bảo vệ NĐT cá nhân có thể kể đến bài viết ―Bảo vệ quyền lợi của NĐT chứng khoán cá nhân trên TTCK‖ tác giả Lê Thị Thảo [84]. Bài viết đã chỉ ra một số những quyền lợi của NĐT cá nhân trên TTCK bao gồm: quyền về đặt lệnh mua bán chứng khoán, quyền về tiếp nhận thông tin, quyền được thanh toán…và đưa ra một số giải pháp bảo vệ quyền lợi cho NĐT chứng khoán cá nhân như: nâng cao khả năng nhận thức thị trường và năng lực, kỹ thuật đầu tư của NĐT; hoàn thiện pháp luật ghi nhận quyền lợi của NĐT, thành lập quỹ và công ty bảo vệ NĐT, nâng cao chất lượng quản lý và giám sát thị trường…Cùng hướng nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi của một nhóm NĐT trên TTCK có thể đề cập đến bài viết ―Bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán Việt Nam‖ của tác giả Lê Hoàng Nga [61]. Bài viết đưa ra đánh giá của các tổ chức quốc tế về vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT từ ở Việt Nam, đưa ra các nguyên nhân pháp lý dẫn đến việc bảo vệ quyền lợi NĐT nhỏ trên TTCK Việt Nam chưa hiện quả, từ đó nêu lên một số giải pháp mà các chủ thể trên thị trường (bao gồm UBCKNN, các công ty đại chúng, các tổ chức nghề nghiệp) có thể thực hiện để cải thiện việc bảo vệ quyền lợi NĐT nhỏ lẻ. 11
  19. Nghiên cứu về các công cụ bảo vệ quyền lợi NĐT chứng khoán nói chung, tác giả Vũ Chí Dũng đã công bố công trình ―Nghiên cứu về quỹ bảo vệ NĐT trên thế giới và đề xuất mô hình cho TTCK Việt Nam”[18]. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của NĐT như: vai trò của NĐT trên TTCK, quyền lợi của NĐT bị xâm hại, các biện pháp bảo vệ NĐT, mối quan hệ giữa bảo vệ NĐT và phát triển TTCK, các mô hình quỹ bảo vệ NĐT trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Điểm đáng ghi nhận của công trình là đã đưa ra các mô hình quỹ bảo vệ NĐT ở một số quốc gia có TTCK phát triển như: Mỹ, Châu Âu, Canada, Úc, Hồng Kong, Nhật… và mô hình ở một số quốc gia có TTCK tương đồng với Việt Nam như: Thái Lan, Trung Quốc…, đánh giá được thực trạng bảo vệ NĐT trên TTCK Việt Nam từ đó đưa ra đề xuất mô hình quỹ bảo vệ NĐT phù hợp với điều kiện Việt Nam. Ngoài ra còn có một số bài viết, tài liệu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến bảo vệ quyền lợi NĐT có thể kể đến như: Nguyễn Minh Phong với bài viết “Nhận diện những rủi ro trong đầu tư chứng khoán‖ [66]; Trịnh Thị Phan Lan với bài viết “Rủi ro trên TTCK Việt Nam: góc nhìn từ phía NĐT cá nhân”[52]; Hoàng Phú Cường với công trình nghiên cứu “Xây dựng cơ chế xử lý đổ vỡ của công ty chứng khoán tại Việt Nam”[15]; Luận án của Hà Thị Đoan Trang với đề tài ―Bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK Việt Nam”[95], Hà Thị Thúy Vân với bài viết ―Thủ thuật gian lận trong lập báo cáo tài chính của các CTNY‖ [116, Tr.49-51]… Như vậy dưới góc độ kinh tế, đã có một số lượng lớn các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của NĐT trên TTCK. Các công trình này đã cung cấp một nguồn tri thức, hiểu biết phong phú về bảo vệ quyền lợi của NĐT, đồng thời tạo ra cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này. Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài, do nền tảng nghiên cứu chủ yếu dựa vào hoạt động của các TTCK lâu đời, phát triển hoặc các thị trường mới nổi trên thế giới nên có nhiều nội dung về lý luận chưa tương thích với hoạt động của TTCK Việt Nam, một thị trường còn non trẻ. Đối với các nghiên cứu trong nước, các học giả cũng đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề bảo vệ NĐT trên TTCK Việt Nam dưới góc độ lý luận tuy nhiên số lượng các công trình nghiên vấn đề này một cách đầy đủ, toàn diện là không nhiều. Chưa có những công trình nghiên cứu riêng về TTCK tập trung và việc bảo vệ quyền lợi NĐT trên thị trường này. Hầu hết các công trình nghiên cứu chưa đi sâu phân tích đặc trưng cơ bản của 12
  20. TTCK tập trung ở Việt Nam, của NĐT trên TTCK Việt Nam, chưa nhìn nhận được đầy đủ những yếu tố tác động đến việc bảo vệ NĐT trên thị trường này.  Các công trình nghiên cứu lý luận bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung dưới góc độ pháp luật Dưới góc độ pháp luật, vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung không phải là một vấn đề hoàn toàn mới tuy nhiên các công trình khoa học chỉ nghiên cứu một hoặc một vài khía cạnh. Các công trình thường tập trung vào việc phân tích sự cần thiết của pháp luật đối với việc bảo vệ quyền lợi NĐT trên thị trường, xác định nội dung pháp luật của lĩnh vực này cũng như các yếu tố tác động đến pháp luật bảo vệ quyền lợi NĐT. Đặc biệt các công trình chủ yếu đề cập và phân tích các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK nói chung mà chưa có các nghiên cứu về bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK tập trung. Các nghiên cứu nước ngoài đề cập đến vấn đề này có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Các bài viết của nhóm tác giả Rafael La Porta, Florencio Lopez- deSilanes, Andrei Shleifer, Robert W. Vishny đến từ Viện nghiên cứu kinh tế quốc gia (Mỹ) – Nationl Bureau of Economic Research (NBER) bao gồm: ―Investor protection: Origins, Consequences and Reform” (Bảo vệ nhà đầu tư: Nguồn gốc, Hậu quả và Cải cách), “Law and Finace” (Pháp luật và tài chính) [146,147]; Bài viết “Shareholder protectionaround the world (Leximetric II)” (Bảo vệ cổ đông trên toàn thế giới (Leximetric II)) của tác giả Mathias Siems [142]; bài viết ―Minority shareholder protection rules in Germany, France and in the United Kingdom. A comparative overview” (Các quy tắc bảo vệ cổ đông thiểu số ở Đức, Pháp và Vương quốc Anh. Tổng quan so sánh) của tác giả Daniel Szentkuti [132]; ―Investor protection by securities regulators in the primary share markets in Australia and Bangladesh: A comparison and contrast” (Bảo vệ nhà đầu tư bởi các cơ quan quản lý chứng khoán trên các thị trường cổ phiếu chính ở Úc và Bangladesh: So sánh và đối chiếu ) của tác giả S.M. Solaiman [157], bài viết ―Private Enforcement of Securities Law in China: A Ten-Year Retrospective and Empirical Assessment‖ (Thi hành luật chứng khoán ở Trung Quốc: Mười năm đánh giá thực nghiệm và hồi cứu) của tác giả Robin Hui Huang [149].…..Như vậy có thể thấy hầu hết các công trình nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lợi NĐT ở nước ngoài đều dưới dạng các nghiên cứu so sánh, đối chiếu pháp luật: thường là so sánh các quy định pháp luật của các quốc gia có TTCK có trình độ phát triển tương tự 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1