intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Chức năng công tố trong tố tụng hình sự Việt Nam và Đức

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án nhằm tìm hiểu lịch sử hình thành và lí luận về chức năng công tố; chức năng công tố trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và Đức; giải pháp nâng cao chất lượng chức năng công tố trong tố tụng hình sự Việt Nam từ kinh nghiệm của Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Chức năng công tố trong tố tụng hình sự Việt Nam và Đức

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ĐÀM QUANG NGỌC CHỨC NĂNG CÔNG TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ ĐỨC LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành : Luật Hình sự vàTố tụng hì nh sự Mãsố : 9.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Trần Văn Độ HÀ NỘI - 2020
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trì nh nào khác. Các số liệu trong Luận án làtrung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được ch dẫn đúng theo quy định. trí Tôi xin chịu trách nhiệm về tí nh chính xác vàtrung thực của Luận án này. Tác giả Luận án Đàm Quang Ngọc
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn - Trung tướng, PGS.TS. Trần Văn Độ. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ những ngày đầu tiên cho đến khi Luận án được hoàn thiện. Đồng thời, tôi chân thành cảm ơn các Thầy, Côgiáo vàcán bộ Trường Đại học Luật HàNội đã tạo điều kiện cho nh học tập, nghiên cứu. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân tôi trong quátrì thành đến gia đình, bạn bè, cơ quan, tổ chức, đồng nghiệp và các cá nhân đã luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trì nh học tập, hoàn thành vàbảo vệ Luận án. Tác giả Luận án Đàm Quang Ngọc
  4. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật tố tụng hì nh sự TTHS : Tố tụng hì nh sự CNCT : Chức năng công tố CQCT : Cơ quan công tố CQĐT : Cơ quan điều tra
  5. 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10 PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 Chương 1. Lịch sử hình thành vàlíluận về chức năng công 38 tố trong tố tụng hình sự nh thành chức năng công tố 1.1. Lịch sử hì 38 1.2. Líluận về chức năng công tố trong tố tụng hì nh sự 42 Kết luận Chương 1 70 Chương 2. Chức năng công tố trong pháp luật tố tụng hì nh sự 73 Việt Nam và Đức nh sự Việt Nam và Đức 2.1. Khái quát chung về tố tụng hì 73 2.2. Những điểm tương đồng về chức năng công tố trong pháp 77 luật tố tụng hình sự Việt Nam và Đức 2.3. Những điểm khác biệt về chức năng công tố trong pháp luật 104 tố tụng hình sự Việt Nam và Đức 2.4. Đánh giá tổng quan về sự tương đồng vàkhác biệt của chức 116 năng công tố trong pháp luật tố tụng hì nh sự Đức vàViệt Nam Kết luận Chương 2 130 Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng chức năng công tố 133 nh sự Việt Nam từ kinh nghiệm của Đức trong tố tụng hì 3.1. Yêu cầu của giải pháp nâng cao chất lượng chức năng công 133 tố trong tố tụng hì nh sự Việt Nam 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng công tố trong tố tụng 138 hì nh sự Việt Nam
  6. 6 Kết luận Chương 3 164 KẾT LUẬN 166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài CNCT làchức năng quan trọng trong TTHS, được Nhà nước sử dụng để nh sự đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã truy cứu trách nhiệm hì hội được quy định là tội phạm, đưa họ ra trước Toà án để xét xử. Thực hiện đúng đắn vàhiệu quả chức năng này, cùng với chức năng xét xử của Tòa án, chức năng gỡ tội, không chỉ góp phần vào nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, mà còn bảo vệ quyền con người, nhất là quyền, lợi í ch hợp pháp của người tham gia TTHS, góp phần xây dựng nền tư pháp dân chủ, hiệu quả, vì con người. Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi làHiến pháp) vàBLTTHS năm 2015, CNCT được trao cho Viện kiểm sát1. Nói cách khác, Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất thực hiện CNCT. Tuy nhiên, theo chúng tôi, thực tiễn thi hành BLTTHS lại chưa thể hiện đúng đắn quy định này. Thực tiễn cho thấy còn nhiều điểm bất cập, đặc biệt làvề sự phân định các chức năng tố tụng trong BLTTHS, cần phải được sửa đổi, bổ sung hướng đến mục tiêu ưu tiên tôn trọng vàbảo đảm quyền con người, quyền công dân phùhợp với luật pháp quốc tế. Những bất cập chủ yếu được ghi nhận từ góc độ nhận thức cũng như thực tiễn là: (i) Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế làm việc của các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn bất hợp lí ; chưa xác định rõràng, cụ thể phạm vi, nội dung quyền công tố; chưa có sự phân định chí nh xác, hợp lí giữa các chức năng cơ bản của tố tụng, dẫn đến việc quy định vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng chủ thể tố tụng vàtrì nh tự tiến hành các thủ tục tố tụng chưa phù hợp. Có những quyền thuộc chức năng buộc tội lại không được giao cho Viện kiểm sát làCQCT thực hiện; ngược lại, Tòa án (là cơ quan xét xử) lại được giao các quyền thuộc chức năng buộc tội trong quátrình xét xử; mối quan hệ giữa các chủ thể tố tụng khác nhau (chỉ đạo, phối hợp, chế ước), 1 Điều 107, Hiến pháp năm 2013; Điều 20 BLTTHS năm 2015;
  8. 8 nhất làgiữa các chủ thể cóchức năng buộc tội chưa được xác định rõràng; (ii) Chưa có sự phân biệt rõràng giữa chức năng thực hành quyền công tố vàkiểm sát hoạt động tư pháp;…2. Những vướng mắc, bất cập nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tư pháp hình sự, đến kết quả phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, đến yêu cầu xây dựng một nền tư pháp dân chủ, công bằng, ảnh hưởng đến quyền tố tụng của người bị buộc tội và đặc biệt làkhông tạo ra được cơ chế pháp líhữu hiệu để thúc đẩy các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung, Viện kiểm sát nói riêng tự hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của mì nh. BLTTHS năm 2015 (cùng với Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014) đã có nhiều sửa đổi, hoàn thiện hơn so với BLTTHS năm 2003 đối với chế định CNCT, cụ thể như bảo đảm sự phân định rõ ràng hơn về chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng; tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra (quy định để xác định trách nhiệm của Viện kiểm sát phải nắm bắt và quản lý đầy đủ, kịp thời các thông tin về tội phạm, quy định cơ chế để ràng buộc trách nhiệm của CQĐT trong việc thực hiện các yêu cầu, quyết định tố tụng của Viện kiểm sát nhằm đảm bảo Viện kiểm sát thực hiện đầy đủ, hiệu quả CNCT; quy định về quyền quyết định việc truy tố đối với tội phạm và người phạm tội - một trong những quyền năng trung tâm và quan trọng của CNCT). Do mới có hiệu lực thi hành (từ 01/01/2018), cho nên câu hỏi liệu BLTTHS năm 2015 cóthực sự khắc phục vàkhắc phục triệt để các vấn đề vướng mắc của BLTTHS năm 2003 hay không đang được bỏ ngỏ. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến sự cần thiết nghiên cứu của Luận án vì: (i) Luận án nghiên cứu so sánh các quy định pháp luật TTHS thực định giữa Việt Nam và Đức, do đó, mặc dùBLTTHS năm 2015 mới cóhiệu lực thi hành, nhưng trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội trong thời gian tới chưa đề nghị sửa đổi dự án luật này. Do đó, việc so 2 Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Đề án môhì nh tố tụng hì nh sự, tr.2;
  9. 9 sánh sẽ không bị ảnh hưởng vàvẫn giữ nguyên giátrị khoa học; (ii) các quốc gia, dù cónhững điểm tương đồng về mô hì nh TTHS, thậm chícónhững điểm tương đồng xuất phát từ lịch sử thì các quy định về môhình tố tụng nói chung, về CNCT và sự vận hành của chức năng này trong thực tiễn tố tụng cũng có những sự khác biệt. Mỗi quốc gia có những nét đặc thù riêng. Đức làquốc gia được đánh giá cao về sự dân chủ vàbảo vệ quyền con người trong TTHS, đồng thời quốc gia này cũng vừa thực hiện cải cách tư pháp với nhiều đổi mới tiến bộ, tích hợp nhiều yếu tố của môhình tố tụng tranh tụng, do đó, nghiên cứu, so sánh chế định CNCT trong TTHS Đức vàViệt Nam hứa hẹn nhiều giátrị khoa học đối với Việt Nam - quốc gia đang thực hiện cải cách tư pháp, hướng đến nền tư pháp trong sạch, dân chủ, tiến bộ, bảo vệ công lí,bảo vệ quyền con người. Mặt khác, một trong những nhiệm vụ ưu tiên của Cải cách tư pháp thể hiện trong Nghị quyết số 49/NQ-TW (sau đây gọi là Nghị Quyết 49) ngày nh trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 là 02/6/2005 của Bộ Chí “Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp”. Ngoài ra, Nghị quyết 49 cũng nhấn mạnh “tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra…”. Tiếp đó, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của nh trị về Đề án đổi mới tổ chức vàhoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát Bộ Chí vàcác CQĐT theo Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách đến năm 2020 khẳng định “Mục tiêu chung của việc đổi mới làxác định rõ chức năng, nhiệm vụ, môhình tổ chức của hệ thống tòa án, viện kiểm sát và cơ quan điều tra thực sự khoa học, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp…”. Thực tế hiện nay cho thấy hầu hết các quốc gia đều ghi nhận sự đan xen trong môhình tố tụng nói chung và trong quy định về chức năng (của cơ quan) công tố nói riêng3. Ở Đức, công cuộc cải cách tư pháp bước đầu đã ghi nhận 3 Timothy Waters, “A comparison of the inquisitorial and adversarial systems, xem trực tuyến tại trang thông tin điện tử của Bộ tư pháp New Zealand, http://www.justice.govt.nz/publications/global-publications/a/alternative-
  10. 10 những thành công khi các ưu điểm của môhì nh tố tụng tranh tụng về tính công bằng, dân chủ và đặc biệt làbảo vệ quyền con người dần được thừa nhận trong cả nghiên cứu khoa học vàluật pháp4. Ngoài ra, hệ thống CQCT của Đức được các nhànghiên cứu so sánh thuộc các truyền thống pháp luật khác nhau (truyền thống luật châu âu lục địa, truyền thống thông luật) đánh giá cao về tính khách quan vàcông tâm5. Ở Việt Nam, vấn đề CNCT, mô hình tổ chức vàquyền hạn của Viện kiểm sát rất được quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mục tiêu xây dựng nền tư pháp dân chủ, công bằng được Đảng và Nhà nước thúc đẩy. Do vậy, so sánh, học tập kinh nghiệm của Đức về cải cách tư pháp nói chung, cải cách đối với CQCT nói riêng đối với thực tiễn TTHS Việt Nam làrất cần thiết. Cóthể khẳng định, nghiên cứu quy định pháp luật TTHS về CNCT vàsự vận hành của các quy định này ở Đức không chỉ có giátrị khoa học líluận và thực tiễn sâu sắc, mà còn tiếp thu nhiều kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong công cuộc Cải cách tư pháp, xây dựng líthuyết về mô hì nh TTHS, nâng cao hiệu quả hoạt động tư pháp hình sự. Tóm lại, trước thực tế cho thấy, việc nghiên cứu, so sánh về CNCT trong TTHS là hết sức cần thiết. Vìvậy, đề tài “Chức năng công tố trong tố tụng hình sự Việt Nam và Đức” sẽ làcông trì nh nghiên cứu toàn diện về chức năng pre-trial-and-trial-processes-for-child-witnesses-in-new-zealands-criminal-justice-system/appendix-b-a- comparison-of-the-inquisitorial-and-adversarial-systems, truy cập ngày 23/10/2014; Xem thêm các bài viết: Jehle, Jörg-Martin, (2000), "Prosecution in Europe: Varying structures, convergent trends." European Journal on Criminal Policy and Research, Vol8/1, p. 27-42; Brants, Chrisje, and Allard Ringnalda, (2011), "Issues of Convergence: Inquisitorial Prosecution in England and Wales, Wolff Legal Publishers”; Ringnalda, Allard, (2014), "Procedural Tradition and the Convergence of Criminal Procedure Systems: The Case of the Investigation and Disclosure of Evidence in Scotland." American Journal of Comparative Law, Vol62/4, p.1133- 1166…; 4 Xem Ma, Yue, (2002) “Prosecutorial discretion and plea bargaining in the United States, France, Germany, and Italy: A comparative perspective”, International Criminal Justice Review, Vol12/1, p. 22-52; Albrecht, Hans-Jörg, (2000), Criminal prosecution: Developments, trends and open questions in the Federal Republic of Germany, European Journal of Crime Criminal Law and Criminal Justice, Vol8/3, p.245-256; Ekaterina Trendafilova, Werner Roth, (2008), Report on the public prosecution service in Germany, in trong sách “Promoting prosecutorial accountability, independence and effectiveness”, Open Society Institute Sofia, p.233-235; 5 Boyne, Shawn Marie, (2011), The German prosecution service: Guardians of the Law, Springer, p. 21 vàcác trang tiếp theo;
  11. 11 quan trọng này trong TTHS từ góc độ so sánh, cógiátrị líluận vàthực tiễn sâu sắc, đáp ứng yêu cầu Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu vànhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án làtừ việc nghiên cứu, so sánh pháp luật về CNCT trong TTHS Việt Nam và Đức, đánh giá tổng quan về sự tương đồng vàkhác biệt về chức năng này theo quy định pháp luật hiện hành trong TTHS Việt Nam và Đức. Qua đó, Luận án đề xuất những giải pháp hoàn thiện vànâng cao hiệu quả CNCT trong môhì nh TTHS Việt Nam. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận án phải giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu líluận chung về CNCT như khái niệm CNCT, đối tượng của CNCT, chủ thể, nội dung vàphạm vi của CNCT; mối quan hệ giữa CNCT với chức năng xét xử của Tòa án, chức năng bào chữa, chức năng điều tra của CQĐT vàchức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; - Nghiên cứu CNCT trong pháp luật TTHS Đức vàViệt Nam, so sánh pháp luật thực định của hai quốc gia về chức năng này; đồng thời đưa ra đánh giátổng quan về sự tương đồng vàkhác biệt giữa hai quốc gia, trên cơ sở đó rút ra bài học, kinh nghiệm đối với nước ta; - Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về CNCT, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng này trong TTHS Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu vàphạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận án lànhững vấn đề líluận về CNCT; pháp luật TTHS của Việt Nam và Đức về CNCT. - Phạm vi nghiên cứu của Luận án lànghiên cứu toàn diện các vấn đề lí luận vàpháp luật Việt Nam và Đức về CNCT, thực tiễn thực hiện CNCT ở Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện vàthời gian nghiên cứu có hạn nên Luận án tập trung vào những vấn đề sau:
  12. 12 + Nghiên cứu khái niệm, đối tượng, chủ thể, nội dung và phạm vi của CNCT với vai tròlàchức năng gắn liền với chủ thể trong TTHS; + Đối với pháp luật Việt Nam về CNCT, tập trung nghiên cứu BLTTHS năm 2015 là Bộ luật đang có hiệu lực thi hành; ngoài ra, nghiên cứu các quy định cóliên quan trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; + Đối với pháp luật Đức về CNCT, tập trung nghiên cứu Hiến pháp năm 1949, BLTTHS năm 1987, sửa đổi, bổ sung năm 2014, Luật Tổ chức Tòa án năm 1975, sửa đổi, bổ sung năm 20196; + Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện một số phân tích, đánh giá về thực tiễn thực hiện CNCT ở Việt Nam. - Trong các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CNCT, Luận án tập trung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện qui định của pháp luật TTHS về CNCT, nghiên cứu thành lập Viện Công tố. 4. Cơ sở lýthuyết, câu hỏi nghiên cứu vàgiả thiết nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết - Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước vàpháp luật, về cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. - Líthuyết về chức năng tố tụng, mô hì nh TTHS vàsự vận hành của các chức năng tố tụng trong các môhình tố tụng, đặc biệt làsự vận hành, vị trícủa CNCT trong TTHS. - Líthuyết về chức năng luận nói chung, về CNCT nói riêng và vị trí, chức năng, mô hình của cơ quan giữ CNCT. 6 Luật Tổ chức Tòa án Đức [Court Constitution Act], bản tiếng anh xem trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử Công báo của Đức https://www.gesetze-im-internet.de/englisch_gvg/englisch_gvg.html, truy cập ngày 20/4/2015;
  13. 13 4.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được thực hiện với các câu hỏi nghiên cứu vàgiả thuyết nghiên cứu như sau: - CNCT nhìn từ góc độ lịch sử hì nh thành vàthuyết chức năng luận làgì ? Mối quan hệ giữa CNCT vàchức năng khác trong TTHS nói chung, mối quan hệ giữa CNCT với chức năng kiểm soát hoạt động tư pháp, chức năng điều tra như thế nào? - Với khái niệm CNCT theo thuyết chức năng luận đã được xây dựng thì : Nội dung của CNCT? Chủ thể tố tụng nắm giữ CNCT? Bản chất của mối quan hệ giữa chủ thể giữ CNCT vàchủ thể giữ chức năng điều tra, chức năng buộc tội trong TTHS? - Sự tương đồng trong tư duy lập pháp vàpháp luật TTHS Việt Nam và pháp luật TTHS Đức? - Sự khác biệt trong tư duy lập pháp vàpháp luật TTHS Việt Nam vàpháp luật TTHS Đức. - Những yêu cầu và giải pháp để nâng cao hiệu quả của CNCT trong TTHS Việt Nam hiện nay từ kinh nghiệm của Đức. 4.3. Giả thiết nghiên cứu Viện kiểm sát - cơ quan duy nhất giữ CNCT đang được trao trách nhiệm rất lớn trong TTHS, tuy nhiên, những quy định cụ thể vàpháp luật TTHS hiện hành chưa đảm bảo cơ chế thực chất để Viện kiểm sát thực hiện chức năng của mình cóhiệu quả. Vìvậy, nghiên cứu, củng cố líluận về CNCT vàso sánh, học tập kinh nghiệm của pháp luật TTHS Đức về vấn đề này làhợp lí,cần thiết, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 5. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng trong Luận án làchủ nghĩa duy vật biện chứng vàlíluận về nhận thức của triết học Mác-Lênin; tư tưởng Hồ ChíMinh
  14. 14 về Nhà nước vàPháp luật; quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề Cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu trong Luận án gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử và phương pháp kết hợp líluận với thực tiễn, cụ thể, nghiên cứu sinh sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong từng phần của Luận án như sau: - Để nghiên cứu cóhiệu quả những vấn đề do đề tài đặt ra, Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng vàduy vật lịch sử. Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quátrì nh nghiên cứu của luận án, để đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm tí nh khách quan, chân thực. - Luận án sử dụng các cách tiếp cận liên ngành, đa ngành, nhất làlịch sử, nh trị học để giải quyết cụ thể các vấn đề nghiên cứu. so sánh, chí - Từ phương pháp chung đó, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, đó là phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp luật học so sánh. Để thực hiện có hiệu quả mục đích nghiên cứu, Luận án kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp trong suốt quátrì nh nghiên cứu của toàn bộ nội dung Luận án. Tuỳ thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án tác giả vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phùhợp. Cụ thể: - Phần tổng quan tình hình nghiên cứu: tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về CNCT. Trên cơ sở đó xác định những nội dung cần tiếp tục được làm rõtrong Luận án. - Chương 1, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích vàtổng hợp, phương pháp tiếp cận hệ thống đa ngành, liên ngành (lịch nh trị học, xãhội học...); phương pháp luật học so sánh đưa ra sử, luật học, chí
  15. 15 những vấn đề líluận cơ bản về CNCT. - Chương 2, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp luật học so sánh, phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử để làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về CNCT trong pháp luật TTHS thực định của Đức vàViệt Nam. - Chương 3, tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp đối chiếu đưa ra quan điểm vàgiải pháp nâng cao hiệu quả CNCT ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của Luận án Luận án là công trình nghiên cứu so sánh đầu tiên, toàn diện về CNCT trong TTHS giữa Việt Nam vàĐức - quốc gia cómôhình TTHS thiên về thẩm vấn với nhiều điểm tương đồng và được đánh giá cao về sự dân chủ vàbảo vệ quyền con người. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện líluận về CNCT với vai trò làchức năng của một thiết chế được nhà nước ủy quyền và dưới góc độ chức năng luận. Trên phương diện pháp luật, kết quả nghiên cứu, so sánh giữa pháp luật thực định của hai quốc gia vàsự đánh giá, luận giải về tương đồng vàkhác biệt về CNCT giữa Việt Nam và Đức có ý nghĩa lí luận, nghiên cứu vàthực tiễn cao. Các giải pháp, kinh nghiệm đối với Việt Nam về hoàn thiện pháp luật về CNCT vàmột số quy định cóliên quan, về môhì nh CQCT ở nước ta cógiátrị thực tiễn sâu sắc, góp phần nâng cao hiệu quả công tố trong TTHS ở nước ta, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng hiện nay. Kết quả nghiên cứu làtài liệu tham khảo trước hết cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, tài liệu tham khảo quan trọng trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về CNCT nói riêng, hoàn thiện pháp luật về TTHS nói chung.
  16. 16 PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Công tố không phải làkhái niệm mới đối với pháp luật Việt Nam bởi, do nguyên nhân lịch sử, Việt Nam thuộc mô hình tố tụng thẩm vấn nên CNCT và cơ quan thực hiện chức năng này xuất hiện từ sớm. Qua thời gian tìm hiểu, tác giả nhận thấy, ở trong nước, vấn đề CNCT đã được đề cập trong một số công nh nghiên cứu với các cấp độ khác nhau. Tựu chung có thể chia làm hai trì nhóm: (i) các công trình nghiên cứu trực tiếp về công tố và(ii) các công trì nh nghiên cứu cóliên quan. 1.1. Các công trình nghiên cứu trực tiếp về công tố nh nghiên cứu trực tiếp về công tố đã được công bố với số Các công trì lượng nhiều vàphong phúvề nội dung, cấp độ. Trước tiên phải kể đến Luận án tiến sĩ “Quyền công tố ở Việt Nam” của tác giả LêThị Tuyết Hoa. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra được bản chất của quyền công tố trong hoạt động TTHS là “quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện theo quy định của Hiến pháp vàpháp luật để truy cứu trách nhiệm hì nh sự đối với người phạm tội, thực hiện sự buộc tội đối với người đó trước Tòa án.” Tác giả cho rằng nội nh làsự buộc tội đối với người đã thực hiện tội phạm dung của quyền công tố chí vàthực hành quyền công tố làchức năng của Viện kiểm sát trong các giai đoạn tố tụng7. Luận án được tác giả tiếp cận nghiên cứu theo hướng phân tích nội dung vàthực trạng thực hành quyền công tố trong hai giai đoạn: giai đoạn điều tra vụ án hình sự và giai đoạn xét xử (bao gồm cả xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm vàtái thẩm). Tác giả phân tích số liệu thực tế của một số hoạt động tố tụng, qua đó cho thấy thành tựu đạt được cũng như những bất cập của việc thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát. 7 LêThị Tuyết Hoa, (2002), “Quyền công tố ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Viện nghiên cứu Nhà nước vàPháp luật, HàNội, tr.36;
  17. 17 Có thể thấy, tác giả đã góp phần không nhỏ trong việc làm rõ khái niệm quyền công tố vàthực hành quyền công tố - vấn đề được bàn luận sôi nổi trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, Luận án, xuất phát từ phạm vi của đề tài và hướng tiếp cận, đã không đi sâu nghiên cứu một số nội dung của CNCT: Một là, CNCT trong giai đoạn truy tố chưa được phân tích. Hai là, CNCT không được nghiên cứu trong sự so sánh với pháp luật TTHS nước ngoài, đặc biệt đối với quốc gia có nhiều điểm tương đồng về nguồn gốc và đặc điểm của mô hì nh TTHS. Do đó, đây sẽ làmục đích và hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Một điểm đáng lưu ý làLuận án được bảo vệ năm 2002. Những nghiên cứu vàkiến nghị của tác giả LêThị Tuyết Hoa dành cho BLTTHS năm 1988. Hiện nay, BLTTHS đã được sửa đổi 02 lần (2003 và2015). BLTTHS năm 2015 cóhiệu lực thi hành từ 01/01/2018. Do vậy, nghiên cứu của Luận án đã phần nào suy giảm tính ứng dụng đối với thực tiễn TTHS vàyêu cầu Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Đề án “Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố” đề cập lịch sử ngành kiểm sát của nước ta qua các thời kìgắn liền với sự ra đời của 4 bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và1992, sửa đổi 2001. Đề án đã chỉ ra những bất cập trong tổ chức vàhoạt động của Viện kiểm sát nhân dân như: một thời kìkhádài CNCT vàthực hành quyền công tố chưa được nhận thức đúng đắn; Nghị quyết của Đảng về Cải cách tư pháp và BLTTHS năm 2003 quy định Viện kiểm sát được trao trách nhiệm rất lớn nhưng cơ chế vànhiều quy định pháp luật cụ thể lại chưa đảm bảo để Viện kiểm sát thực hiện được đầy đủ trách nhiệm này; cuối cùng, đội ngũ cán bộ kiểm sát mặc dù đã có sự trưởng thành, từng bước đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, song so với yêu cầu Cải cách tư pháp, nhất làchủ trương xây dựng nền công tố mạnh đòi hỏi phải mạnh hơn nữa, cóbản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất trong sáng8. 8 Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Đề án “Nghiên cứu chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố”, tr.12; Hiện nay, định hướng chuyển đổi Viện kiểm sát thành Viện Công tố đã ngừng, xem thêm Kết luận số 79-KL/TW
  18. 18 nh nghiên cứu “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố Công trì trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” của nhóm tác giả Nguyễn Hải Phong, LêThị Tuyết Hoa, Nguyễn Tiến Sơn và Trần Hưng Bình. Đây là sách tham khảo được nhóm tác giả thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao biên soạn. Ngay trong lời nói đầu, các tác giả đã khẳng định “bất cứ nước nào trên thế giới cũng phải sử dụng quyền công tố để chống lại những hành vi gây nguy hại đến sự thống trị vànhững lợi ích cơ bản của giai cấp cầm quyền và cũng là để duy trìtrật tự pháp luật, trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân…”9. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về quyền công tố trong hoạt động điều tra. Do đó, ngoài việc cung cấp lýluận chung về hoạt động công tố, hoạt động điều tra, mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố vàkiểm sát điều tra, các tác giả phân tích chuyên sâu về mục tiêu tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra. Theo các tác giả, bản chất mối quan hệ giữa CQĐT vàViện kiểm sát làmối quan hệ “phối hợp, phân công và chế ước”. Các đặc điểm về đối tượng, nội dung, phạm vi của công tố được phân tích sâu10. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp. Trong cuốn sách Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra của LêHữu Thể, Đỗ Văn Đương và Nông Xuân Trường, các tác giả cho rằng, khái niệm quyền công tố phải được nghiên cứu xuất phát từ lịch sử nhà nước vàpháp luật. Quyền công tố gắn liền với sự hì nh thành ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức hoạt động của Toàán, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra; 9 Nguyễn Hải Phong, LêThị Tuyết Hoa, Nguyễn Tiến Sơn và Trần Hưng Bình, (2014), “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Nhàxuất bản Chí nh trị quốc gia, tr.7; 10 Nguyễn Hải Phong (chủ biên), “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, tlđd, tr. 17-64;
  19. 19 Nhà nước và cơ sở quyền công tố gắn liền với sự nhân danh nhà nước (nhân danh nh thức vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm).11 công quyền) chống lại hì Về cơ bản, các tác giả đã chỉ ra được bản chất của công tố làquyền lực công nhân danh nhà nước. Cơ sở của công tố làtội phạm vàmục đích của công tố lànhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Nói cách khác, đối tượng của quyền công tố làtội phạm và người phạm tội12. Theo các tác giả, nội dung của quyền công tố làsự buộc tội. Quyền công tố chỉ phát sinh trong TTHS vàphát sinh ngay khi tội phạm xảy ra, kết thúc khi bản án có hiệu lực, không bị kháng nghị13. Một công trì nh nghiên cứu chuyên sâu khác về CNCT làLuận án Phótiến sỹ luật học của Khuất Văn Nga, bảo vệ năm 1993, “Vị trí,vai tròcủa Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Tác giả dành Chương 2 để nghiên cứu líluận về chức năng và nguyên tắc tổ chức hoạt động đặc thùcủa Viện kiểm sát nhân dân. Theo tác giả, bản chất của quyền công tố là quyền được nhân danh nhà nước quyết định đưa vụ án ra xét xử, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quyền công tố là quyền có nh chất riêng biệt của Nhà nước; giao quyền đó cho cơ quan nhà nước nào tí thực hiện để cóthể bảo vệ lợi í ch của Nhà nước vàxãhội một cách tốt nhất là việc làm xuất phát từ những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể.14 Tác giả sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp lịch sử để luận giải về chức năng của Viện kiểm sát, gồm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và chức năng thực hành quyền công tố. Quan điểm của tác giả cónhững điểm hợp lí,một số điểm hợp línhưng chưa triệt để vànhững điểm chưa hợp lí.Nghiên cứu sinh sẽ tiếp thu, phát triển các quan điểm hợp lívà đưa ra lập luận để bàn luận về các quan điểm chưa hợp lí. 11 LêHữu Thể (chủ biên), Đỗ Văn Đương, Nông Xuân Trường, (2008), “Thực hành quyền công tố vàkiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, NXB Tư pháp, tr.37; 12 LêHữu Thể (chủ biên), Đỗ Văn Đương, Nông Xuân Trường, tlđd, tr.44; 13 LêHữu Thể (chủ biên), Đỗ Văn Đương, Nông Xuân Trường, tlđd, tr. 46-50; 14 Khuất Văn Nga, (1993), “Vị trí , vai trò của viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam”, Luận án PhóTiến sỹ luật học, tr.13;
  20. 20 Vấn đề lịch sử hì nh thành chức năng thực hành quyền công tố được đề cập đến trong cuốn “Tổng kết 50 năm công tác thực hành quyền công tố vàkiểm sát xét xử hì nh sự của Viện kiểm sát nhân dân (1960-2010)” do Viện kiểm sát nhân dân tối cao biên soạn năm 2010. Có thể nói, đây là công trình có tính chất tổng kết vàthông tin, nên giátrị líluận về bản chất, nội dung của CNCT không được đề cập sâu. Tuy nhiên, các tác giả đã chỉ ra bối cảnh lịch sử hì nh thành thiết chế công tố/kiểm sát ở nước ta, quan điểm của Đảng qua các thời kìvề thiết chế công tố vàchức năng của thiết chế này. Đây là những thông tin quýbáu từ phương pháp lịch sử mànghiên cứu sinh sẽ nghiên cứu, phân tích trong Luận án.15 nh nghiên cứu ở cấp độ bài tạp chíchuyên ngành, Ngoài ra, nhiều công trì bài hội thảo khoa học như: Một số vấn đề về quyền công tố (PGS.TS. Trần Văn Độ, Tạp chíLuật học số 03/2001); Viện kiểm sát hay Viện công tố (PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc, Tạp chíKiểm sát, số 14/2007); Các mô hình líluận về tổ chức viện công tố trong chiến lược cải cách tư pháp (GS.TSKH. LêCảm, Tạp chíkiểm sát số 14/2007); Loạt bài viết về Viện công tố của các quốc gia như Viện công tố Hoa Kỳ; Viện công tố Cộng Hòa Pháp, Viện công tố Vương Quốc Anh…(Tạp chíKiểm sát, số 14/2007), Một số vấn đề về quyền công tố (PGS.TS. Trần Văn Độ, Hội thảo khoa học các chức năng của TTHS trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, Viện Hàn lâm khoa học xãhội, 2015). Các bài viết này đã đề cập đến nhiều khía cạnh của quyền công tố, môhì nh tổ chức vàhoạt động của CQCT… Đây sẽ lànhững công trình màtác giả sẽ tiếp thu, luận bàn trong Luận án để đưa ra líluận khoa học về CNCT. 1.2. Các công trình nghiên cứu gián tiếp về công tố Đối với các công trì nh nghiên cứu liên quan đến đề tài, trước tiên phải kể đến Luận án tiến sĩ “Các chức năng trong TTHS Việt Nam: những vấn đề líluận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng. Trong Luận án, tác giả đã phân 15 Viện kiểm sát nhân dân tối cao, (2010), Tổng kết 50 năm công tác thực hành quyền công tố vàkiểm sát xét xử hì nh sự của Viện kiểm sát nhân dân (1960-2010);
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2