Luận án Tiến sĩ Luật học: Hệ thống cơ quan của quốc hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
lượt xem 14
download
Nội dung của luận án trình bày thực trạng và thực tiễn thi hành quy định của pháp luật Việt Nam về hệ thống các cơ quan của quốc hội Việt Nam; quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ quan của quốc hội việt nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hệ thống cơ quan của quốc hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI MAI THỊ MAI HỆ THỐNG CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI MAI THỊ MAI HỆ THỐNG CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Hành chính Mã số: 9380102 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Văn Hoà 2. TS. Trần Thái Dương Hà Nội – 2021
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... I 1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................... i 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... iii 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ iv 4. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu .................................................................. iv 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án ............................................... vii CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................1 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................1 1.2 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .............................................................6 1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu ...................................................................12 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .................................................................................20 2.1. Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam...................................................................................................20 2.1.1. Vị trí của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................................................................................20 2.1.2. Chức năng của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ....................................................................27 2.1.3. Vai trò của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................................................................................33
- 2.1.4. Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Một Quốc hội chuyên nghiệp. ............................................38 2.2. Yêu cầu đối với hệ thống cơ quan của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ..............................42 2.2.1. Khái niệm về hệ thống cơ quan của Quốc hội .......................................42 2.2.2. Các yêu cầu chung đối với hệ thống cơ quan của Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ..................................................51 2.2.3. Các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống cơ quan của Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ..................................................59 2.3. Hệ thống cơ quan của Quốc hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền - Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới .......................67 2.3.1. Hệ thống cơ quan của Quốc hội Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) ................................................................................................................67 2.3.2. Hệ thống cơ quan của Nghị viện Cộng Hoà Pháp ..................................71 2.3.3. Hệ thống cơ quan của Quốc hội Cộng hoà Liên bang Đức ....................75 2.3.4. Hệ thống cơ quan của Quốc hội Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (Mỹ) ...........79 2.3.5. Một số kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Quốc hội Việt Nam ................................................................82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................85 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM. ..................................................................................86 3.1. Thực trạng và thực tiễn thi hành quy định về Uỷ ban thường vụ Quốc hội Việt Nam .......................................................................................................86 3.1.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam ..........................................................................................................86 3.1.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành. ...................................................98 3.2. Thực trạng và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban thường trực của Quốc hội Việt Nam ..............107
- 3.2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về Hội đồng dân tộc và các Ủy ban thường trực của Quốc hội Việt Nam .......................................................107 3.2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban thường trực của Quốc hội Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành. ........................................................................................................................112 3.3. Thực trạng và thực tiễn thi hành các quy định về pháp luật của Uỷ ban lâm thời của Quốc hội Việt Nam ....................................................................132 3.3.1. Thực trạng các quy định về pháp luật của Ủy ban lâm thời của Quốc hội Việt Nam. .......................................................................................................132 3.3.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ủy ban lâm thời của Quốc hội Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành ..................................................138 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................143 CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. ...........................................................................................................................144 4.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan của Quốc hội Việt Nam. ...................................................................................144 4.1.1. Quan điểm chung về hoàn hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan của Quốc hội Việt Nam. .............................................................144 4.1.2. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Việt Nam ..................................................................................................146 4.1.3. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội Việt Nam .....................................................................150 4.1.4. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các Uỷ ban lâm thời của Quốc hội Việt Nam ........................................................................................154 4.2 Giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.................................................................................................156
- 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................................................................................156 4.2.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban thường trực của Quốc hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ..................................................................159 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ủy ban lâm thời của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ..............................................................................................168 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................172 KẾT LUẬN LUẬN ÁN....................................................................................173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ I PHỤ LỤC
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này. Tác giả luận án Mai Thị Mai
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BMNN Bộ máy nhà nước Bộ VHTT&DL Bộ Văn hoá thể thao và du lịch Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ TTTT Bộ Thông tin truyền thông Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch đầu tư Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động – Thương bình – xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội ĐCS Đảng cộng sản ĐBQH Đại biểu Quốc hội Đài TNVN Đài Tiếng nói Việt Nam Đài THVN Đài Truyền hình Việt Nam ĐBQH Đại biểu Quốc hội CHND Cộng hoà nhân dân CHLB Cộng hoà liên bang HĐDT Hội đồng dân tộc HĐND Hội đồng nhân dân HĐNN Hội đồng nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương Nxb Nhà xuất bản NNPQ Nhà nước pháp quyền TANDTC Toà án nhân dân tối cao
- TW Đoàn TNCS HCM Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh UBTVQH Uỷ ban thường vụ Quốc hội UBVĐXH Uỷ ban vấn đề xã hội UBND Uỷ ban nhân dân UBTT Uỷ ban thường trực UBLT Uỷ ban lâm thời VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- i PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tháng 4 năm 2001, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam họp vào thời điểm có ý nghĩa trọng đại, kết thúc thế kỷ XX, bước vào thế kỷ mới – thế kỷ XXI, Đảng, Nhà nước ta đứng trước những thách thức trong thời kỳ mới, cần đề ra những quyết sách để phù hợp, nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của Bộ máy nhà nước. Trong bối cảnh đó, Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã đưa ra nhiều chính sách quan trọng trên các lĩnh vực nhằm đáp ứng những đòi hỏi trong tình hình mới. Đặc biệt là Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định nhiệm vụ “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.” Trong Nghị quyết 48- NQ/TƯ về hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, đã đề cập đến một nội dung vô cùng quan trọng, muốn “xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật”, nội dung cơ bản cần đặt ra đó là “xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” và thiết chế đầu tiên trong hệ thống chính trị mà Đảng ta quan tâm chính là Quốc hội – “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp, bảo đảm tốt hơn tính dân chủ, pháp chế, công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật; trong đó, các đạo luật ngày càng giữ vị trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội…” Như vậy, xây dựng một Quốc hội vững mạnh không chỉ đáp ứng yêu cầu về việc hoàn thiện tổ chức bộ máy trước đòi hỏi của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, mà một Quốc hội hoạt động hiệu quả còn là cơ sở để hoàn
- ii thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, tạo ra tiền đề vững chắc cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa – với đặc trưng quan trọng là “sự thượng tôn của pháp luật.” Với sự định hướng cụ thể và rõ ràng như vậy, trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều những hoạt động nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội nói chung và các cơ quan của Quốc hội nói riêng. Đặc biệt là việc chú trọng hơn nữa đến hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và hệ thống ủy ban của Quốc hội. Tuy nhiên, cũng không khó khăn để nhận thấy rằng, quá trình hoàn thiện và đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội diễn ra một cách không đồng bộ, thiếu tính toàn diện, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc xem xét và cải thiện ở từng cơ quan chuyên môn của Quốc hội mà chưa có một nghiên cứu, một phương án nào đặt các cơ quan của Quốc hội dưới cái nhìn của một chỉnh thể thống nhất và nghiên cứu, đề ra phương án mang tính hệ thống, những giải pháp mang tính lý luận với một tầm nhìn dài hạn để có thể đưa ra một mô hình tổ chức Quốc hội phù hợp với bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Hiến pháp của thời kỳ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với nhiều nội dung tiến bộ, trong đó đặc biệt ghi nhận nguyên tắc: “Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nguyên tắc này nhấn mạnh việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước giữa các cơ quan nhà nước ở cấp trung ương, trong đó quyền lập pháp giao cho Quốc hội, quyền hành pháp giao cho Chính phủ, và quyền tư pháp được giao cho Tòa án. Với sự minh bạch và phân công cụ thể về chức năng và nhiệm vụ quyền hạn cho từng cơ quan như vậy, đồng nghĩa với việc vị trí của Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất được tăng cường và khẳng định. Hiến pháp 2013, khẳng định một cách mạnh mẽ một lần nữa chức năng lập pháp – chức năng quyết định lựa chọn điều chỉnh một quan hệ xã
- iii hội và điều chỉnh quan hệ xã hội đó như thế nào? Giao cho Quốc hội - cơ quan đại diện cao nhất của người dân nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Hơn thế nữa, Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm hoạt động “kiểm soát” quyền lực nhà nước trên cơ sở thể chế hóa đường lối của Đảng, điều này được hiểu rằng hoạt động giám sát của Quốc hội – chức năng giám sát tối cao tiếp tục được tăng cường hơn nữa nhằm đảm bảo mục đích “kiểm soát” quyền lực nhà nước, đảm bảo vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Quốc hội. Với vị trí đó, các cơ quan của Quốc hội cần được tổ chức như thế nào để có thể phát huy được hiệu quả hoạt động của Quốc hội nhất là trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trước tình hình đó, việc đi sâu vào phân tích luận giải và đưa ra được hệ thống các tiêu chí về mặt lý luận cho cách thức tổ chức và hoạt động của Quốc hội hay nói cách khác là một mô hình tổ chức cho các cơ quan của Quốc hội là một đòi hỏi bức thiết. Với những lý do trên nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn nghiên cứu về “Hệ thống cơ quan của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” làm đề tài cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận án : Phân tích, vai trò của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, từ đó đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho quá trình đổi mới về mặt tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan của Quốc hội với một tầm nhìn dài hạn và mang tính lý luận để phục vụ việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách hiệu quả. Nhiệm vụ của luận án: Phân tích những vấn đề lý luận về hệ thống các cơ quan của Quốc hội Việt Nam cũng như tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của một số nước trên thế giới để có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Thực trạng hoạt động của các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành; Đề xuất quan điểm và giải pháp để hoàn thiện hệ thống các
- iv cơ quan của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là góc nhìn lý luận về vị trí, vai trò của các cơ quan của Quốc hội (gồm: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội) đối với việc xây dựng một Quốc hội chuyên nghiệp trong điều kiện Việt Nam xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Về mặt không gian: (1)Luận án nghiên cứu về những vấn đề lý luận của các Cơ quan của Quốc hội trong điều kiện Việt Nam xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; (2) Luận án tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan lập pháp ở một số quốc gia điển hình được lựa chọn trên thế giới dựa trên hệ thống pháp luật và các hình thức chính thể cơ bản gồm: Trung Quốc, CHLB Đức, Cộng hoà Pháp và Hoa kỳ. Về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu sự hình thành và phát triển cũng như vị trí, vai trò của các cơ quan của Quốc hội Việt Nam theo các bản Hiến pháp Việt Nam. 4. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi đặt ra ở đây là: Trong tương lai, khi Việt Nam dần hoàn thiện quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền, khi vị trí, vai trò của Quốc hội ngày càng được coi trọng và Quốc hội hoạt động ngày càng chuyên nghiệp hơn thì vị trí, vai trò của Ủy ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là như thế nào trong sự phát triển lâu dài của Quốc hội. Từ đó, đưa đến việc xem xét cách thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc hội Việt Nam có giống như bây giờ không? Hay nó sẽ có xu hướng thay đổi như thế nào khi Việt Nam dần hoàn thiện hình thức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa? Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu nói trên, luận án sẽ đi trả lời hàng loạt các
- v câu hỏi nghiên cứu nhỏ sau: (1) Mục tiêu xây dựng NNPQ XHCN hiện nay đặt ra những yêu cầu gì đối với Quốc hội và với yêu cầu đó thì Quốc hội cần tổ chức hệ thống của cơ quan Quốc hội như thế nào? (2)Hiện nay các cơ quan của Quốc hội đã phù hợp ở mức độ như thế nào với yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN, cần có những cải cách và đổi mới như thế nào? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên giả thuyết rằng: Trong xu hướng Quốc hội dần chuyên nghiệp hoá để có thể đáp ứng được các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vai trò của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày càng giảm đi và hệ thống tổ chức các cơ quan của Quốc hội Việt Nam nên phù hợp với mô hình tổ chức Nghị viện hiện đại trên thế giới, tức là đề cao vai trò của các Ủy ban thường trực và ủy ban lâm thời. Với giả thuyết nghiên cứu đó, Luận án sẽ đi vào luận giải từ góc độ lý luận các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cũng như yêu cầu đối với Quốc hội – cơ quan lập pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cần đáp ứng. Từ đó, cùng với việc phân tích và đánh giá lại vị trí, vai trò của các cơ quan của Quốc hội (gồm: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội) từ lý luận đến quy định của pháp luật thực định cũng như thực tiễn hoạt động của các cơ quan này để từ đó hướng tới một giải pháp tổng thể để xây dựng và tổ chức hệ thống cơ quan của Quốc hội theo cách thức tối ưu nhất, đưa ra được đề xuất về vị trí, vai trò của các cơ quan của Quốc hội trong mối quan hệ tổng thể với Quốc hội, để hỗ trợ cho hoạt động của Quốc hội để đảm bảo có được những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm trong cách thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan này nhằm phục vụ cho hoạt động của một Quốc hội đang hướng đến sự chuyên nghiệp hoá, để có thể đáp ứng được trước các đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4.3. Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp luận
- vi Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng Sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Cũng như những định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc cải cách BMNN đặc biệt là hoàn thiện vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của Quốc hội để đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin để nghiên cứu và tiếp cận. • Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích: Được thực hiện xuyên suốt toàn bộ Luận án, nhằm hướng tới việc làm rõ các nội hàm về đặc điểm của bối cảnh nghiên cứu, định hướng phát triển của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; cũng như phân tích các quy phạm pháp luật quy định về vị trí, vai trò của Quốc hội cũng như nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội. Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát và đưa ra những nhận định khi phân tích và nghiên cứu các cơ quan của Quốc hội dưới góc nhìn hệ thống, của một chính thể thống nhất. Đồng thời, tổng hợp được những quan điểm, những góc nhìn khác nhau từ những nghiên cứu trước đó với đối tượng nghiên cứu của luận án để có thể có được những đánh giá đa chiều và thuyết phục Phương pháp lịch sử: Được sử dụng để nghiên cứu và lý giải các hiện tượng, các quy định về vị trí, vai trò của các cơ quan của Quốc hội mang tính chất đặc thù (không kế thừa và phát triển từ góc độ lý luận). Để từ đó có thể có những kiến giải, những đề xuất phù hợp hơn với bối cảnh tình hình mới Phương pháp so sánh: Dùng để tổng hợp, so sánh về cơ cấu tổ chức, hình thức hoạt động cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Quốc hội giữa Việt Nam và các nước có các đặc trưng chính thể lớn trên thế giới cũng như
- vii các nước có chính thể gần gũi với Việt Nam. Thông qua đó, có thể có những kiến nghị để Việt Nam nghiên cứu học tập nếu phù hợp. Phương pháp hệ thống: Dùng để làm hệ quy chiếu khi đánh giá hiệu quả hoạt động của Quốc hội. Với góc nhìn của phương pháp hệ thống sẽ xem xét được những tác động qua lại và tổng thể của các cơ quan của Quốc hội trong tổng thể làm nên hiệu quả hoạt động của Quốc hội. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án • Về mặt khoa học Luận án góp phần bổ sung, làm rõ và phát triển một bước lý luận về vị trí, vai trò của Quốc hội trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Cùng với đó, làm rõ yêu cầu về một cơ quan lập pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN thì cần hướng đến xây dựng một cơ quan lập pháp chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả. Từ bối cảnh đó, Luận án tập trung nhận diện về khía cạnh lý luận các cơ quan chuyên môn của Quốc hội cần được thay đổi lại về vị trí, vai trò cũng như nhiệm vụ, quyền hạn để Quốc hội có thể đảm trách được vị trí của một cơ quan lập pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. • Về mặt thực tiễn Các nội dung được đưa ra phân tích và trình bày trong luận án là những tư liệu được nghiên cứu và tìm hiểu công phu, có hệ thống dưới góc độ lý luận và góc độ lịch sử để lý giải về các nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống các cơ quan của Quốc hội. Bên cạnh đó, các đề xuất, kiến nghị đã theo hướng trực tiếp giải quyết những hạn chế, những bất cập và các vấn đề vướng mắc hiện nay trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc hội trên thực tiễn. Do đó, kết quả nghiên cứu của Luận án không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà có thể trực tiếp xem xét để tham khảo và đề xuất trong việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Quốc hội.
- 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1 Nhóm các nghiên cứu chung về Quốc hội và Nhà nước pháp quyền Quốc hội – thiết chế đại diện cho dân chủ, đã là đối tượng nghiên cứu hàng trăm năm nay của các học giả, các triết gia, các nhà chính trị học cũng như các luật gia. Các nhà tư tưởng vĩ đại của cách mạng tư sản, cách mạng XHCN với các khía cạnh quan tâm khác nhau đều đi tìm hiểu, lý giải về nguồn gốc, bản chất, quy luật vận động của Nhà nước, trong đó có Quốc hội. Vì vậy, các nghiên cứu về Quốc hội và thiết chế đại diện có khối lượng công trình đồ sộ. Trong đó, có thể kể đến các tác phẩm kinh điển đề cập một cách sâu sắc, lý giải một cách thấu đáo về sự tồn tại, tính chất, chức năng cũng như các phương thức hoạt động của Quốc hội, là tiền đề để đánh giá tính hiệu quả của các mô hình tổ chức của Quốc hội trong các chính thể khác nhau. Đó là cuốn sách Chính thể đại diện (Representative government, 1861) của John Stuart Mill, do hai dịch giả nổi tiếng là Nguyễn Văn Trọng và Bùi Văn Nam Sơn dịch và chú thích, được xuất bản bởi nhà xuất bản (Nxb) Tri thức, 2012; Cuốn Khảo luận thứ hai về chính quyền, của John Locke,(2007) do Lê Huy Tuấn dịch, chú thích và giới thiệu, do Nxb Tri thức xuất bản; cuốn Bàn về khế ước xã hội của Jean – Jacques Rousseau, do Nxb Lý luận chính trị (2004); cuốn Tinh thần pháp luật của Montesquieu(1996) Nxb giáo dục… ở Việt Nam cũng có một số tác phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng chính trị pháp lý của các học giả tư sản thời kỳ khai sáng và của các nhà lập hiến của Hoa kỳ như: Luật Hiến pháp và chính trị học (1967) của Nguyễn Văn Bông do Nxb Sài Gòn xuất bản; Cuốn Luật hiến pháp và các định chế chính trị và Luật hiến pháp – Khuôn mẫu dân chủ của Lê Đình Chân, do tủ sách Đại học Sài Gòn phát hành năm 1975. Những cuốn sách
- 2 trên đề cao chủ nghĩa hiến pháp, bàn đến sự hạn chế quyền lực và phân chia quyền lực trong việc vận hành quyền lực nhà nước. Cuốn Tổ chức và hoạt động của Nghị viện một số nước trên thế giới, văn phòng Quốc hội, Nguyễn Sĩ Dũng (2014) do Văn phòng Quốc hội xuất bản. Cuốn sách là một tổng quan về nghị viện các nước trên các khía cạnh khác nhau bao gồm: Chức năng, thẩm quyền của Nghị viện các nước trên thế giới, cơ cấu tổ chức của nghị viện, quy trình, thủ tục hoạt động của Nghị viện, tổ chức và hoạt động của cơ quan của Nghị viện. Có thể nói cuốn sách là một nỗ lực nhằm tổng hợp một cách có hệ thống những kiến thức, kinh nghiệm liên quan đến tổ chức và hoạt động của Nghị viện. Một số tác phẩm được viết trong thời kỳ hiện đại, nghiên cứu về nhà nước pháp quyền và Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam bao gồm: Nhà nước pháp quyền, tác phẩm là một tập hợp những bài viết học thuật của nhiều tác giả, được biên tập bởi Josef Thesing, sách tham khảo được dịch và xuất bản bởi Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2002; Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền”(2007) của nhóm tác giả: Nguyễn Đăng Dung, Bùi Ngọc Sơn, Nguyễn Mạnh Tường, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, (2017) của tác giả Vũ Trọng Lâm, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật; Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng”,(2016) chủ biên: Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Văn Dũng, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật; Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, (2005), sách chuyên khảo, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. Các tác phẩm này tìm hiểu về các đặc điểm của nhà nước pháp quyền nói chung và Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nói riêng. Đồng thời, trình bày tổng quan về tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền. Với những nền tảng vốn có và hướng đến xây dựng nhà nước pháp quyền, các công trình nêu trên đã phân tích, luận giải và làm rõ những chủ trương, giải pháp, những điều
- 3 kiện cần thiết cho việc bảo đảm, duy trì bản chất của Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Từ đó đưa ra giải pháp về tổ chức, đội ngũ cán bộ, đề ra những đòi hỏi về phẩm chất và phong cách để xây dựng Nhà nước Việt Nam trong sạch, vững mạnh, từng bước đi lên xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ngoài ra, với việc phân tích các điều kiện về nhà nước pháp quyền các công trình này cũng đã đề xuất về sự thay đổi của các cơ quan trong BMNN nói chung và Quốc hội nói riêng, đề xuất các cải cách để đáp ứng được với yêu cầu của nền tảng một nhà nước pháp quyền XHCN. 1.1.2 Nhóm các nghiên cứu về Quốc hội Việt Nam và các cơ quan của Quốc hội trong điều kiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Quốc hội luôn là một vấn đề dành được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang trên con đường xây dựng nhà nước pháp quyền. Với đặc trưng “sự thượng tôn của pháp luật” – Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra nhiệm vụ phải có hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một xã hội theo trật tự pháp luật. Để đáp ứng được điều đó đòi hỏi cần phải xây dựng một cơ quan lập pháp – Quốc hội, mạnh và hoạt động hiệu quả đồng thời, hướng đến yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN cũng như cải cách và hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong điều kiện mới, đã có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến NNPQ, đến Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội được công bố trong thời gian vừa qua. Có thể kể đến như: Quốc hội Việt Nam trong Nhà nước pháp quyền”, PGS.TS.Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; “Mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội và chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”,GS.TS Trần Ngọc Đường và TS. Ngô Đức Mạnh (chủ biên), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2008; Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, PGS.TS. Bùi Xuân Đức, NXB Tư pháp, Hà Nội,
- 4 2007; Quốc hội và các thiết chế trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”; “Quốc hội Việt Nam - Tổ chức, hoạt động và đổi mới” (2010) PGS.TS. Phan Trung Lý; Hoạt động của Quốc hội trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO”(2009) TS Đỗ Ngọc Hải; Một số vấn đề về Đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội, (2007) TS. Lê Thanh Vân; Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,(2001) TS. Lê Minh Thông; Quốc hội Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Nxb Tư pháp, 2005) là cuốn sách được xuất bản bởi Văn phòng Quốc hội, nhân dịp nhìn lại chặng đường 60 năm của Quốc hội Việt Nam. Bên cạnh các sách chuyên khano nêu trên, cũng có rất nhiều các công trình nghiên cứu về Quốc hội với các mức độ khác nhau, cụ thể: Luận án tiến sĩ luật học bao gồm: “Cơ sở lý luận của việc đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội ở Việt Nam hiện nay” (2003), NCS Lê Thanh Vân; “Hoàn thiện quy trình lập pháp ở Việt Nam hiện nay” (2004) của NCS Hoàng Văn Tú; “Quyền giám sát của Quốc hội đối với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân” (2004) NCS Phạm Văn Hùng; “Nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, (2007) NCS Trần Hồng Nguyên; “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam” (2007) NCS Trương Thị Hồng Hà; “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam” (2009) NCS Trần Thị Tuyết Mai; “Quốc hội Mỹ và Quốc hội Việt Nam – Những vấn đề tham chiếu” (2013), NCS Nguyễn Quốc Văn; “Hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (2016), NCS Trần Văn Thuân. Cùng rất nhiều các luận văn thạc sĩ luật học có thể kể đến như:: “Các ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và Cộng hòa Pháp” của thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Thảo,(2004), người hướng dẫn khoa học, TS. Phan Trung Lý và GS.Serge SUR; “Hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 639 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 481 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 402 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 248 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 172 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 90 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 199 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 64 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 27 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 57 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn