intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

44
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục đại học, luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT *** NGUYỄN THỊ THU HÀ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội , 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT *** NGUYỄN THỊ THU HÀ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 62.38.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái Hà Nội , 2012
  3. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài 04 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 12 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 12 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án 13 6. Kết cấu của luận án 13 Chƣơng 1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu 15 1.1 Nghiên cứu về quản lý nhà nước 15 1.2 Nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục đại học 18 1.3 Về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với giáo dục đại học 20 1.4 Nghiên cứu của học giả nước ngoài về giáo dục đại học Việt 24 Nam 1.5 Một số sách báo và báo cáo của các học giả nước ngoài giới 24 thiệu về hoạt động giáo dục đại học. Kết luận Chương 1 25 Chƣơng 2 Cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục 27 đại học 2.1. Quan niệm quản lý nhà nước về giáo dục dại học 27 2.1.1. Quan niệm về quản lý 27 2.1.2. Quản lý nhà nước 27 2.1.2. Quản lý nhà nước và các đặc trưng của quản lý nhà nước 28 2.1.3. Quan niệm quản lý nhà nước về giáo dục và Bộ máy quản lý 30 nhà nước về giáo dục. 2.1.4. Quan niệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học 32 2.2. Hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học và bảo đảm 40 hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học 2.2.1. Quan niệm chung về hiệu lực quản lý nhà nước 40 2.2.2. Quan niệm hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học và 44 một số tiêu chí đánh giá 2.2.3. Bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học 48 2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục đại học 51 2.3.1. Khái niệm và bản chất của phân cấp quản lý nhà nước về 52 giáo dục đại học 2.3.2. Khái niệm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong các cơ 54
  4. sở giáo dục đại học 2.3.3. Mối quan hệ giữa quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ 57 sở giáo dục đại học 2.3.4. Các hình thức phân cấp quản lý 58 2.3.5. Ưu điểm của phân cấp quản lý 59 2.3.6. Điều kiện phân cấp quản lý 59 2.3.7. Bảo đảm pháp luật vê quyền tự chủ và trách nhiệm 60 xã hội của cơ sở giáo dục đại học 2.4. Kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học của một số nước 61 2.4.1. Hoa Kỳ 61 2.4.2. Trung Quốc 63 2.4.3. Nhật Bản 66 2.4.4. Liên Bang Nga 67 Kết luận Chương 2 69 Chƣơng 3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại 72 3.1. Sự hình thành và phát triển của quản lý nhà nước về giáo dục 72 đại học ở nước ta 3.1.1. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp 72 3.1.2. Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh 73 thống nhất đất nước 3.1.3. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ 73 3.1.4. Thời kỳ sau khi thống nhất đất nước đến nay 75 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học 77 3.2.1. Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giáo 77 dục đại học 3.2.2 Thực trạng việc xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà 85 nước về giáo dục đại học 3.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về 88 giáo dục đại học 3.2.4 Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra xử lý vi phạm pháp 95 luật 3.3 Phân tích hiệu lực một số văn bản quy phạm pháp luật quản 98 lý nhà nước về giáo dục đại học 3.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật về quản trị đại học 98 3.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giáo dục đại học 102 trong lĩnh vực tài chính 3.4.3. Văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm và nâng 103 2
  5. cao chất lượng đào tạo 3.4 Kết quả đạt được và hạn chế bất cấp 110 3.4.1. Kết quả đạt được 110 3.4.2. Hạn chế bất cập 114 3.5. Nguyên nhân hạn chế bất cập 119 3.5.1. Về khách quan 119 3.5.2. Về chủ quan 119 Kết luận Chương 3 120 Chƣơng 4 Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu lực quản 124 lý nhà nƣớc về giáo dục đại học 4.1. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý 124 nhà nước về giáo dục đại học 4.1.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học 128 4.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục 127 đại học 4.2. Mục tiêu nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại 129 học 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo 129 dục đại học 4.3.1. Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về giáo dục đại học 129 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục đại học 133 4.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục đại học 138 4.3.4. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đại 139 học 4.3.5 Thành lập Bộ Đại học và khoa học công nghệ 141 4.3.6 Nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện chính sách giáo dục 143 đại học đại học 4.3.7 Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo đối 144 tượng và theo chức năng nhiệm vụ Kết luận chương 148 Kết luận chung của luận án 150 Danh mục các công trình của tác giả đã đƣợc công bố có liên quan đến luận án 154 Tài liệu tham khảo 155 3
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Bối cảnh quốc tế 1.1.1 Xu thế hội nhập quốc tế Ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX, thế giới đã chứng kiến sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, nó đã đưa nhân loại bước vào thời kỳ quá độ của nền kinh tế tri thức và nó cũng tạo ra làn sóng toàn cầu hoá mạnh mẽ trên toàn thế giới. Để có thể thích ứng với toàn cầu hóa, hệ thống giáo dục đại học phải được định hướng lại về cấu trúc và chức năng đồng thời phải mở rộng quy mô để đối mặt với thách thức của quá trình toàn cầu hóa. Quá trình tái định hướng này được gọi là “hội nhập quốc tế” và hội nhập quốc tế giáo dục đại học là một cách đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hóa. Hội nhập quốc tế về giáo dục đại học đang phát triển theo hai hướng. Một là hợp tác truyền thống: coi giáo dục đại học là lợi ích công, việc giúp đỡ nhau để phát triển giáo dục không nhằm mục đích lợi nhuận. Hai là coi giáo dục đại học là dịch vụ thương mại vì lợi nhuận. Nhìn chung, các nước có xu hướng coi giáo dục đại học vừa là lợi ích công, vừa là lợi ích tư. Tình hình đó dẫn đến một thực tế là, hình thành thị trường giáo dục toàn cầu từ năm 1995 khi WTO thông GATS. Theo Phạm Đỗ Nhật Tiến [64] thì: sự hình thành thị trường giáo dục đã nảy sinh một hoạt động có tính đối trọng đó là việc đẩy mạnh hợp tác khu vực cũng như hội nhập quốc tế để xây dựng không gian giáo dục chung, đảm bảo giáo dục, nhất là giáo dục đại học vẫn là một lợi ích công; giáo dục là công việc của mọi người, mọi nhà; nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo nhưng giáo dục được mở cửa cho toàn xã hội trong cung ứng giáo dục, hoạch định chính sách và giám sát việc thực hiện chính sách giáo dục tạo ra một không gian dân chủ trong giáo dục. 1.1.2 Các xu thế mới trong quản lý nhà nước về giáo dục Dưới tác động của tiến trình hội nhập quốc tế, giáo dục thế giới đã có những biến động quan trọng như đã nêu trên, nguyên do là sự xuất hiện của 4
  7. hai chủ thể mới là thị trường và xã hội dân sự, bên cạnh hai chủ thể truyền thống là Nhà nước và nhà trường. Điều đó khiến Chính phủ các nước phải xem xét lại cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục đại học, bổ sung hệ thống pháp luật về giáo dục đại học nhằm thích ứng với những điều kiện mới và yêu cầu mới của thực tế hoạt động giáo dục đại học. Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trước đây chủ yếu tập trung vào các quy định về mối quan hệ giữa hai chủ thể chính là nhà nước và nhà trường, trong đó nhà nước vừa là người cung ứng giáo dục vừa là người chỉ huy và kiểm soát, nay quản lý nhà nước về giáo dục đại học, căn bản chuyển sang vai trò giám sát hoạt động giáo dục. Cũng theo Phạm Đỗ Nhật Tiến thì hiện nay hình thành một số xu thế mới trong quản lý nhà nước về giáo dục như sau: a) Xu thế xây dựng thể chế thị trường giáo dục: lựa chọn mô hình pháp lý phù hợp nhất để xây dựng các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục. b) Xu thế xây dựng thể chế không gian giáo dục chung: bao gồm chương trình giáo dục so sánh được, hệ thống chuyển đổi tín chỉ, các trình độ đào tạo thống nhất, hệ thống đảm bảo về kiểm định chất lượng, sự công nhận văn bằng. c) Xu thế xây dựng thể chế dân chủ dựa trên hai nguyên tắc: nguyên tắc bình đẳng trong thụ hưởng giáo dục và nguyên tắc tham dự trong việc hoạch định chính sách giáo dục và giám sát việc thực hiện chính sách giáo dục. d) Đo lường giáo dục và so sánh quốc tế không chỉ tập trung vào đánh giá người học mà được mở rộng sang đánh giá nhà trường, cộng đồng giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng các tiêu chí giáo dục. 1.1.3 Quản lý nhà nước về giáo dục đại học ở Việt Nam trước yêu cầu hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế về giáo dục ảnh hưởng mạnh mẽ đến giáo dục đại học nước ta. Đó là việc xuất hiện thị trường giáo dục với sự có mặt của nhiều tập đoàn giáo dục đến từ các châu lục, tập trung chủ yếu vào thị trường du học, đồng thời đầu tư xây dựng một số cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. Việt nam cũng chú trọng tăng cường hợp tác khu vực và hướng tới không 5
  8. gian giáo dục chung như tham gia Thông cáo Brisbane về hợp tác giáo dục của 52 nước Châu Á-Thái Bình Dương “APEC”, tham gia Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục ASEM, Tuyên bố “Thăng Long – Hà Nội về không gian giáo dục ASIAN”. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng, quản lý nhà nước về giáo dục đại học ở nước ta trước các xu thế hội nhập quốc tế chưa có động thái đổi mới nào đáng kể. Đối với việc xây dựng thể chế thị trường giáo dục, chúng ta mới chỉ dừng lại ở một số tuyên bố ban đầu, chưa có bước tiến nào trong việc xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế theo Nghị Quyết 14 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học giai đoạn 2006-2020, trong việc phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống giáo dục như chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 đã vạch ra: việc xây dựng không gian dân chủ trong giáo dục chúng ta đã có chủ trương xây dựng xã hội học tập nhưng thực tế, hệ thống giáo dục vẫn cứng nhắc, quan liêu, chưa có cơ chế hữu hiệu để mọi người tham gia hoạch định và giám sát chính sách giáo dục. Về đo lường giáo dục, công tác kiểm định và đánh giá chất lượng vẫn dừng lại ở cách thức mô tả chung chung; các chỉ tiêu giáo dục còn rất sơ sài, chủ yếu mới chỉ tập trung vào quy mô giáo dục. Tóm lại giữa thực tế giáo dục đang diễn ra với công tác quản lý nhà nước về giáo dục còn khoảng cách khá xa, cần được nghiên cứu một cách bài bản để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đổi mới quản lý nhà nước trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 1.2. Bối cảnh trong nƣớc 1.2.1. Đường lối phát triển giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “ Trên cơ sở nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, trong thời gian từ nay đến năm 2020 sẽ ra sức phấn đấu để nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, 6
  9. quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt nam đã đề ra mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị- xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đòi sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo điều kiện vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. Đảng và nhà nước ta coi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu: a) Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực của con người; b) Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo; c) Giáo dục và đào tạo là một trong 3 lĩnh vực then chốt cần đột phá để làm chuyển động tình hình kinh tế - xã hội, tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực. Nó liên quan chặt chẽ đến 2 lĩnh vực khác là đổi mới cơ chế chính sách nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước và cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch và vững mạnh 4, tr22. Sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã kéo theo yêu cầu phải chuyển dịch mạnh cơ cấu giáo dục đại học Việt Nam (cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền). Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề ra mục tiêu “đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đại học theo hướng tăng cường quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trường đại học”. Trong tiến trình đổi mới giáo dục đại học, vai trò của cơ chế quản lý nổi bật lên vì nó là yếu tố quyết định sự vận hành của cả hệ thống giáo dục đại học có đi đến mục tiêu đã định hay không. Sự yếu kém của quản lý sẽ kéo theo sự yếu kém khác của cả hệ thống giáo dục đại học. Chính vì vậy, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 và dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 đều xác định đổi mới quản lý 7
  10. nhà nước về giáo dục đại học là giải pháp then chốt có tính đột phá, tạo điều kiện để toàn hệ thống giáo dục đại học phát triển nhanh chóng, phù hợp với quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quản lý nhà nước về giáo dục đại học phải được đổi mới và hoàn thiện cả trong tư duy lẫn trong hoạt động thực tiễn. Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục đại học đã trở thành mối quan tâm hàng đầu kể từ năm 1996 với việc ban hành Nghị quyết Trung ương II khóa VIII và được coi là khâu đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 và mới đây, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đặt ra yêu cầu: “ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý. Đó chính là định hướng mà quản lý nhà nước về giáo dục đại học phải đổi mới để đảm nhận thành công vai trò dẫn đường sự phát triển của giáo dục đại học, đáp ứng các thách thức của kinh tế thị trường và hội nhập quốc. 1.2.2. Hạn chế và yếu kém của quản lý Nhà nước về giáo dục đại học Chỉ thị số 296/CT - TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012 đã chỉ rõ: “Giáo dục đại học đã bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém: chất lượng đào tạo nhìn chung còn thấp, chưa theo kịp đòi hỏi phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; cơ chế quản lý của Nhà nước đối với hệ thống giáo dục đại học và sự quản lý của các trường đại học, cao đẳng còn nhiều bất hợp lý kéo dài, chưa tạo ra động lực đủ mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của đội ngũ giảng viên, các nhà quản lý và sinh viên để đổi mới mạnh mẽ, căn bản giáo dục đại học...Có nhiều nguyên nhân của tình hình trên, nhưng nguyên nhân căn bản chính là sự yếu kém trong quản lý Nhà nước về giáo dục đại học và sự yếu kém trong quản lý của bản thân các trường đại học, cao đẳng” 20, tr 1. 8
  11. Những nhận định trong Chỉ thị này đã chỉ rõ thực trạng và nguyên nhân những hạn chế, yếu kém của nền giáo dục đại học Việt Nam và coi việc đổi mới quản lý giáo dục đại học là “khâu đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học”. Chỉ thị số 296/CT-TTg đã phản ánh ý kiến của nhiều học giả trong nước cũng như ngoài nước khi bàn về giáo dục đại học Việt Nam. - Báo cáo của một nhóm giáo sư và chuyên gia thuộc Đại học Harvard về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2010 - 2020 gửi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (năm 2008) đã viết: “...Các trường đại học Việt Nam bị xem là kém nhất so với hầu hết các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á chứ chưa cần so sánh với Đông Á... Trong giáo dục đại học, các trường cần phải có nhiều quyền tự chủ hơn để có thể chuyên môn hóa sâu, cạnh tranh trên cơ sở chất lượng và phù hợp với nhu cầu thị trường. Chế độ tuyển dụng, đãi ngộ, đề bạt phải chuyển từ “thâm niên” sang “kết quả”. Nếu không có những biện pháp cấp thiết để cải cách giáo dục thì chắc chắn là Việt Nam sẽ không thể đạt được các mục tiêu về công nghiệp hóa và hiện đại hóa 37. - Trong báo cáo của giáo sư Thomas Valely và giáo sư Ben Wilkinson (đã dẫn ở trên) đã nhận xét: “nguyên nhân tạo nên khủng hoảng giáo dục đại học Việt Nam là sự thất bại sâu rộng trong chính sách quản lý của nhà nước. Tất cả các trường Việt Nam đều phải chịu sự kiểm soát của một hệ thống quản lý tập trung cao độ. Nhà nước quyết định cả con số sinh viên được tuyển vào trường và các ngành học mà trường sẽ mở” 61. - Giáo sư Hoàng Tụy, một nhà hoạt động khoa học và giáo dục nổi tiếng, đã nói: “nguyên nhân sa sút của giáo dục là quản lý yếu kém”, “giáo dục sa sút không phải vì tiền mà vì quản lý kém”, “nguyên nhân chủ yếu của mọi nguyên nhân đó là lãnh đạo, quản lý bất cập, bất cập các tâm lẫn tầm và từ trên xuống dưới” 62. 9
  12. - Trong bài viết “7 khoảng cách giữa giáo dục Việt Nam và thế giới”, giáo sư Phạm Phụ đã viết: “ Ở Việt Nam, quyền lực chủ yếu nằm ở cấp chính phủ, bộ, cấp trường, khoa, bộ môn, giảng viên gần như không có quyền lực gì, trong khi ở các nước khác thì hoàn toàn ngược lại” 50. Tóm lại, chất lượng đào tạo của giáo dục đại học Việt Nam thấp do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là những bất cập về quản lý Nhà nước. 1.3. Cơ hội và thách thức Bối cảnh quốc tế tạo cho kinh tế - xã hội và nền giáo dục đại học nước ta một cơ hội chưa từng có: nếu biết tranh thủ khai thác công nghệ thông tin và truyền thông sẽ giúp giáo dục đại học nước ta nhanh chóng tiếp cận với các nguồn tri thức và thông tin khổng lồ phục vụ học tập và nghiên cứu, hệ thống giáo dục xuyên biên giới tạo cho công dân nước ta nhiều cơ hội học tập. Giáo dục đại học thế giới đang thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ là cơ hội tốt để giáo dục đại học nước ta có điều kiện đi tắt, đón đầu để tiếp cận học tập, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn đất nước. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, với việc thực hiện các cam kết quốc tế (Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, khu vực mậu dịch tự do ASEAN và ra nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO) kinh tế xã hội và giáo dục đại học nước ta đứng trước những thách thức cực kỳ to lớn: khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển có thể càng gia tăng, tình trạng thất thoát chất xám từ nước ta ra các nước phát triển hơn có thể rất trầm trọng, giáo dục đại học nước ta có thể không đủ sức cạnh tranh với sự xâm nhập và sự thu hút của giáo dục đại học các nước; quyền lợi người học có thể bị xâm phạm, bản sắc văn hóa dân tộc và những giá trị truyền thống trong giáo dục đại học có thể bị phai nhạt… Trong nước, nếu giáo dục đại học không đáp ứng được nguồn nhân lực trình độ cao và nhu cầu học tập của nhân dân thì sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và mục tiêu chung dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh sẽ không thể sớm trở thành hiện thực. 10
  13. Từ thực tế đó, trước những cơ hội và thách thức to lớn, một yêu cầu bức xúc đối với giáo dục đại học nước ta là phải tăng cường đổi mới một cách cơ bản và toàn diện, trước hết là đổi mới quản lý Nhà nước về giáo dục đại học “coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học” 20, tr1. Trước những cơ hội, thách thức của thời đại, một yêu cầu bức thiết đặt ra là phải nghiên cứu, tìm tòi những giải pháp nhằm đổi mới quản lý Nhà nước về giáo dục đại học mà cốt lõi là nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học, làm cơ sở đổi mới cả hệ thống giáo dục đại học trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Những lý do nêu trên đã luận chứng cho việc chọn đề tài luận án tiến sĩ luật học của chúng tôi với tên gọi “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại học”. Luận án này chứng minh cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học và các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học đã được khẳng định trong Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án này là hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học, Luận án đề xuất một số tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học. Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, cụ thể là: xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học; xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục đại học; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật giáo dục đại học và phân cấp quản lý nhà nước theo đối tượng và theo chức năng nhiệm vụ. Luận án không đi sâu vào lĩnh vực quản 11
  14. lý tác nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học. Thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ những năm đổi mới đến nay, chủ yếu là từ năm 1998 khi Luật Giáo dục đầu tiên của nước ta được ban hành. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án Về mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu phân tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục đại học, luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Về nhiệm vụ: Phù hợp với mục đích trên, luận án giải quyết những vấn đề sau: Một: Phân tích cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học; Hai: Phân tích đánh giá thực trạng về hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học; Ba: Trên cơ sở phân tích những vấn đề về lý luận, thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học và tham khảo có chọn lọc một số mô hình quản lý giáo dục đại học của một số nước trên thế giới; xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục đại học, đặc biệt là các quan điểm và đường lối phát triển giáo dục đại học thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 2 (Khoá VIII) Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (Khoá IX). Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung Luật giáo dục năm 2005 của Việt Nam. Trong qua trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp hệ thống hoá và khái quát hoá; phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh; phương pháp mô tả để nêu lên thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học hiện nay, từ 12
  15. đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học; ngoài ra còn tham khảo kinh nghiệm của quản lý giáo dục đại học của một số nước, từ đó giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Luận án Ý nghĩa khoa học: luận án là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên đề cập một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Vì vậy, về mặt khoa học luận án có những đóng góp mới sau đây: a) Đề xuất một số tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học; b) Đề xuất việc ban hành Nghị định của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục đại học; c) Đề xuất việc thành lập Bộ Đại học-Khoa học công nghệ trên cơ sở sáp nhập những bộ phận liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ Khoa học và Công nghệ; d) Đề xuất việc phân cấp quản lý theo đối tượng nhằm phân định rõ cơ cấu trình độ, trách nhiệm đầu tư và phân bổ ngân sách mang tính cạnh tranh; phân cấp theo chức năng nhiệm vụ nhằm phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể sử dụng để tham khảo, nghiên cứu, học tập, phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục đại học đồng thời những kiến giải, đề xuất và kết luận trong luận án có thể được sử dụng để tiếp tục hoàn thiện Luật Giáo dục, xây dựng Luật Giáo dục đại học trong xu thế hội nhập quốc tế. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: - Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu. - Chương II: Cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học. - Chương III: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 13
  16. - Chương IV: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học. 14
  17. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Nghiên cứu về quản lý nhà nước Giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu rõ: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học – công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển....Giáo dục - đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Phải nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho hệ thống giáo dục, tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học”. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng, vì chỉ có thông qua quản lý nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của quốc gia, mới xây dựng đ- ược quy hoạch chiến lược phát triển, mới thực hiện được các mục tiêu giáo dục….Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng: hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ…Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 nhận định rằng: quản lý là một khâu yếu và là nguyên nhân căn bản của những yếu kém khác trong giáo dục nước ta. Chính vì vậy, trong thời gian qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đại học ở dạng sách giáo khoa, tập bài giảng ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như: giáo trình “quản lý xã hội” của Trường Đại học kinh tế quốc dân (Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội 2005), đây là công trình nghiên cứu cơ bản có tính giáo khoa về: xã hội, quản lý xã hội; chủ thể, khách thể, nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý xã 15
  18. hội của nhà nước; giáo trình “Quản lý nhà nước” của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia HCM (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2007); giáo trình “Luật hành chính Việt Nam” của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2010), giáo trình “Luật Hành chính Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội (Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội 2005); tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước (chương trình chuyên viên) Phần III Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực của Học viện Hành chính (Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2011); giáo trình “Quản lý Hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục -đào tạo” của Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007); giáo trình “Quản lý nhà nước về giáo dục” của Phan Văn Kha (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2007); giáo trình về hệ thống quản lý nhà nước: giáo trình dùng cho các trường đại học Nga (Nxb.Iunti - Dana; M.2002 của - Glazunova H. I); sách tham khảo Quản lý nhà nước và thị chính (Nxb EKMOS, M. 2001); giáo trình về cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước (Trung tâm xuất bản “Mart”, 2000); Quản lý nhà nước là một hệ thống (sách chuyên khảo. Nxb Gun, 2001); lý thuyết quản lý nhà nước (Nxb Ekonomika, 2002. 638 tr. Shamkhalov F); Cuốn sách: Lý thuyết quản lý nhà nước của G.V. Atamantrúc (Nxb. Ômêga M. 2004) đề cập các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước: khái niệm, bản chất, đặc điểm, chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức, phương pháp, cơ sở khách quan, các nhân tố chủ quan của quản lý nhà nước; hệ thống quản lý nhà nước; cây “mục tiêu”; cơ cấu chức năng của quản lý nhà nước; cơ cấu tổ chức của quản lý nhà nước; sự điều chỉnh của pháp luật trong quản lý nhà nước; pháp chế trong quản lý nhà nước; thông tin trong quản lý nhà nước và nhiều vấn đề khác. Các công trình nói trên đã khái quát những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước, phân biệt quản lý nhà nước với các loại hình quản lý khác. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản có tính lý luận về quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu giải quyết những 16
  19. vấn đề cụ thể trong quản lý. Do vậy, các công trình có tính “giáo khoa” này chỉ có tính tham khảo để nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. Một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước dưới dạng phương pháp luận và thực tiễn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ở nước ta đã được công bố. Trước hết phải kể tới đề tài trọng điểm cấp nhà nước (KX01.09): “Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Đề tài đã giải quyết một cách khá thấu đáo về nội dung và đặc điểm của quản lý nhà nước, vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ thực trạng quản lý nhà nước, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị về phương hướng, các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa và hội nhập quốc tế. Công trình này tuy không đề cập tới quản lý nhà nước về giáo dục đại học nhưng đã cung cấp một hệ tri thức, quan điểm mang tính định hướng về quản lý nhà nước, mà khi nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục đại học cần được tính đến. Những năm gần đây đã có một số luận án, luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước bằng pháp luật trên một số lĩnh vực của quản lý nhà nước như: Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Đào Viết Hiền (năm 2006) với đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, đã đưa ra định nghĩa mới về hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế, ba đặc trưng cơ bản của hiệu lực quản lý về kinh tế và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế, trong đó nhấn mạnh 5 chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế, các giải pháp bảo đảm tính đồng bộ của các khâu lập pháp, hành pháp, tư pháp và các bước đột phá mới trong sắp xếp, tổ chức lại các bộ. Luận án tiến sỹ luật học của Lê Văn Trung (năm 2006) với đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay”. Luận án đã làm rõ khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, chỉ ra đặc trưng, phân tích các yếu tố khách quan, nhân tố chủ quan tác động tới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp. 17
  20. Luận án tiến sĩ luật học của Trịnh Đăng Thanh (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004) với đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”; Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Kim Thái (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005) với đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”; 1.2 Nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục đại học Trong lĩnh vực này có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố: - Đỗ Văn Chấn: Một số vấn đề phương pháp luận quản lý giáo dục thành tựu và xu hướng kinh tế học giáo dục, Hà Nội năm 1996; - Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị: Chính sách và kế hoạch trong quản lý Giáo dục - Nxb Giáo dục năm 1999; - Phạm Văn Đồng: Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1999; - Phạm Minh Hạc: Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1999; - Phạm Minh Hạc: Nhân tố mới về giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002; - Phạm Thành Nghị: Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000; - Đặng Quốc Bảo: Quản lý - Quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình, Trường cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo Trung ương I, 2000; - Đặng Xuân Hải: Bổ túc kiến thức quản lý hành chính nhà nước và quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Hà Nội năm 2002; - Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ: Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI (sách tham khảo), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002; - Đặng Quốc Bảo, Phạm Quang Sáng: Quản lý nguồn lực tài chính trong giáo dục ở nhà trường, Hà Nội, 2003; - Đậu Hoàn Đô, Nguyễn Công Giáp, Đào Văn Vy: Phân cấp quản lý giáo dục ở Việt Nam, thực trạng và xu hướng, Hà Nội, 2003; 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2