intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng Thiết kế-Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:201

59
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất các định hướng, giải pháp cụ thể, đồng bộ để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam; đảm bảo sự phù hợp giữa pháp luật với yêu cầu thực tiễn của việc giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng Thiết kế-Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ---------*-------- ĐẶNG HOÀNG MAI PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (EPC) Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ---------*-------- ĐẶNG HOÀNG MAI PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (EPC) Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 9 38 01 07 HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Ngƣời hƣớng dẫn 1 Ngƣời hƣớng dẫn 2 PGS.TS Trần Ngọc Dũng PGS.TS Vũ Thị Lan Anh HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả đƣợc nêu trong luận án chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận án này. Tác giả luận án Đặng Hoàng Mai
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trần Ngọc Dũng – Người hướng dẫn khoa học 1 và PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh – Người hướng dẫn khoa học 2 đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình tác giả thực hiện luận án này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy, cô Trường Đại học Luật Hà Nội; các thầy, cô đồng nghiệp tại Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng – Trường Đại học Xây dựng cùng gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Đặng Hoàng Mai
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ..................................................3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................................4 5. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................6 7. Kết cấu của luận án .................................................................................................7 PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................8 1. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về/liên quan đến đề tài luận án .................................................................................................................................8 1.1. Các kết quả nghiên cứu lý luận về hợp đồng EPC, pháp luật về hợp đồng EPC.8 1.2. Các nghiên cứu về thực trạng áp dụng hợp đồng EPC ......................................16 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................32 2. Định hƣớng, hƣớng tiếp cận, nhiệm vụ, dự kiến nội dung nghiên cứu của luận án gắn với lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ..............................33 2.1. Định hƣớng, hƣớng tiếp cận và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................33 2.2. Những kết quả nghiên cứu cụ thể gắn với câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................34 Kết luận phần tổng quan ...........................................................................................37 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................................38
  6. 1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ..........................................................................................38 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ....................................................................................38 1.1.2. So sánh hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình với một số hợp đồng xây dựng khác ........................................................47 1.1.3. Ƣu điểm, nhƣợc điểm và vai trò của hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ..............................................................49 1.2. Những vấn đề lý luận của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ..............................................................55 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ..........................................................................................55 1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ..............................................................56 1.2.3. Nguồn của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ..........................................................................................58 1.2.4. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình .......................................................................68 Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................99 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI VIỆT NAM ...........................................................101 2.1. Quy định về chủ thể giao kết hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành.................................................101 2.2. Quy định về giao kết hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành...............................................................110 2.3. Quy định về nội dung hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng và thực tiễn thi hành ................................................................................122 2.4. Quy định về hình thức hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành...............................................................136
  7. 2.5. Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành .......................................138 Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................143 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ, CUNG CẤP THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ở VIỆT NAM..........................145 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam .................................................................................................................145 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam .................................................150 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam ................................166 KẾT LUẬN .............................................................................................................177 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BIM Building Information Modeling
  8. Mô hình Thông tin Công trình BLDS Bộ luật Dân sự DB Design – Build Thiết kế - Xây dựng DBB Design – Bid – Build Thiết kế - Đấu thầu – Xây dựng DBO Design – Build – Operate Thiết kế - Xây dựng – Vận hành EPC Engineering – Procurement – Construciton Thiết kế - Cung cấp thiết bị công nghệ - Xây dựng EPCM Engineering – Procurement – Construction Management Thiết kế - Cung cấp thiết bị công nghệ - Quản lý xây dựng FIDIC Federation Internationale des Ingenieurs Conseils (International Federation of Consulting Engineers) Hiệp hội Quốc tế các Kỹ sƣ tƣ vấn NEC New Engineering Contract Hợp đồng Kỹ thuật Xây dựng Mới
  9. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài EPC là một hình thức mới trong triển khai thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Khái niệm này đƣợc hiểu là trong cùng một hợp đồng, nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện cả ba loại công việc: Tƣ vấn thiết kế, mua sắm hàng hóa (vật tƣ, thiết bị lắp đặt vào công trình) và thi công xây dựng công trình. Đây là một hình thức cụ thể của cách tiếp cận mới: Chủ đầu tƣ giao cho một nhà thầu thực hiện cả hai công việc – thiết kế và thi công xây dựng (đƣợc gọi là phƣơng thức Thiết kế - Xây dựng, tiếng Anh là Design – Buid, viết tắt là DB); khác với cách tiếp cận truyền thống là chủ đầu tƣ thiết kế xong mới lựa chọn nhà thầu thi công (đƣợc gọi là phƣơng thức Thiết kế - Đấu thầu – Xây dựng, tiếng Anh là Design – Bid – Build, viết tắt là DBB). Thuật ngữ EPC có nguồn gốc từ những hợp đồng xây dựng các toà nhà và tổ hợp công nghiệp trong ngành công nghiệp dầu khí ở Mỹ. Hợp đồng EPC là loại hợp đồng mà trong đó một nhà thầu đƣợc coi là tổng thầu chịu trách nhiệm về thiết kế, mua sắm vật tƣ, thiết bị và thi công xây dựng công trình trong một tổ hợp các nhà thầu. Với hợp đồng EPC, tổng thầu sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành dự án và chủ đầu tƣ chỉ cần nhận chìa khoá để sử dụng công trình. Vì thế, trong nhiều trƣờng hợp, hợp đồng EPC cũng đƣợc gọi là hợp đồng Chìa khoá trao tay (Turnkey). Việc sử dụng hợp đồng EPC/Turnkey trong các dự án xây dựng hiện nay, đặc biệt là trong các dự án hạ tầng, đã trở thành phổ biến với các chủ đầu tƣ và định chế tài chính1. Ở Việt Nam, việc thực hiện dự án theo phƣơng thức DB nói chung và hợp đồng EPC nói riêng còn khá mới mẻ. Thuật ngữ Hợp đồng EPC lần đầu tiên đƣợc nhắc đến trong pháp luật Việt Nam là tại Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/1/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. Hiện nay, Hợp đồng EPC 1Joseph A.Huse, Understanding and Negotiating Turnkey and EPC Contracts, p.5, Sweet and Maxwell, 2002 1
  10. đƣợc quy định trong Luật Xây dựng (2014) và Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (2014), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng, Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37 (2015) và đƣợc hƣớng dẫn cụ thể tại Thông tƣ số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn Hợp đồng Thiết kế-cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình. Sự thất bại của rất nhiều dự án EPC ở Việt Nam thời gian vừa qua có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan; trong đó, nguyên nhân về mặt cơ chế, chính sách và quy định pháp luật còn chƣa đồng bộ, chƣa cụ thể và chƣa phù hợp là một nguyên nhân rất quan trọng. Cho đến nay, một số vấn đề và nội dung liên quan đến hợp đồng EPC cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, nhƣ: Phạm vi áp dụng hợp đồng EPC; quy định về hồ sơ mời thầu EPC, phƣơng pháp đánh giá hồ sơ dự thầu EPC; quy định về các giai đoạn thiết kế, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với dự án, công trình áp dụng hình thức hợp đồng EPC; hƣớng dẫn về kiểm soát chất lƣợng thi công xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của các bên (chủ đầu tƣ, tổng thầu EPC, thầu phụ) đối với việc quản lý và thực hiện dự án; việc vận dụng đa dạng các loại mẫu hợp đồng EPC và các công cụ hiện đại nhƣ BIM (Building Information Modeling)…, phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là mô hình Ban xử lý tranh chấp (Dispute Boards). Trong bối cảnh chung của thế giới cũng nhƣ xu thế phát triển của ngành công nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay, việc thực hiện dự án bằng phƣơng thức DB, trong đó hợp đồng EPC là một hình thức cụ thể của phƣơng thức này, chắc chắn sẽ còn đƣợc phổ biến hơn nữa do những lợi thế mà phƣơng thức này mang lại cho dự án nhƣ: Sự đồng bộ, chuyên nghiệp trong việc thực hiện và quản lý dự án, cơ hội hoàn thành dự án với chi phí và thời gian nhƣ dự định ban đầu là rất cao - Đây chính là những tiêu chí căn bản để đánh giá thành công của một dự án đầu tƣ xây dựng. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu, đánh giá về mặt lý luận cũng nhƣ quy định pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam còn rất hạn chế. 2
  11. Với những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Pháp luật về hợp đồng Thiết kế-Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công trình (EPC) ở Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sỹ của mình. Nghiên cứu đề tài này, tác giả luận án xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC ở Việt Nam cũng nhƣ đề xuất các định hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đề xuất các định hƣớng, giải pháp cụ thể, đồng bộ để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam; đảm bảo sự phù hợp giữa pháp luật với yêu cầu thực tiễn của việc giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC. 2.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả luận án đề ra và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: - Phân tích, làm rõ các đặc điểm của hợp đồng EPC, sự khác biệt của hợp đồng EPC so với một số loại hợp đồng xây dựng khác, đặc biệt là hợp đồng xây dựng truyền thống và các hợp đồng tƣơng tự; xác định các nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng EPC trên cơ sở phù hợp với các vấn đề lý luận về hợp đồng EPC đã đƣợc chỉ ra. - Trình bày, nhận xét, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng EPC và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam trong những năm vừa qua; những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, tồn tại trong quá trình thi hành pháp luật; chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là: 3
  12. - Các quan điểm khoa học kinh tế - kỹ thuật và pháp lý về hợp đồng EPC thông qua các công trình khoa học đã đƣợc công bố ở trong nƣớc và ngoài nƣớc. - Các quy định pháp luật của Việt Nam hiện hành về hợp đồng EPC. - Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật của Việt Nam về hợp đồng EPC. - Kinh nghiệm xây dựng và thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở một số quốc gia đã đạt đƣợc thành công trong việc áp dụng mô hình hợp đồng EPC. Tác giả luận án xác định phạm vi nghiên cứu nhƣ sau: - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của hợp đồng EPC và các nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng EPC liên quan đến năm nhóm quy định là: Quy định về chủ thể; quy định về giao kết hợp đồng; quy định về nội dung hợp đồng; quy định về hình thức hợp đồng và quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng. Nội dung nghiên cứu về pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng EPC đƣợc giới hạn trong phạm vi các dự án EPC sử dụng nguồn vốn đầu tƣ công. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng EPC. - Về không gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về hợp đồng EPC ở Việt Nam. Bên cạnh đó, để tham khảo kinh nghiệm của nƣớc ngoài nhằm khắc phục những thiếu sót, nhƣợc điểm trong các quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam về hợp đồng EPC, tác giả luận án cũng nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng EPC của một số quốc gia trên thế giới. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Để nghiên cứu đề tài, tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tác giả luận án nghiên cứu các đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng xây dựng nói chung, trong đó có pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam. 4
  13. Để nghiên cứu đề tài luận án, tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng EPC và những ƣu điểm, nhƣợc điểm, khiếm khuyết của pháp luật về hợp đồng EPC. Đó là căn cứ để đánh giá sự phù hợp của pháp luật hiện hành về hợp đồng EPC khi nó thi hành trong thực tiễn. - Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thu thập các thông tin, số liệu về các dự án đã và đang đƣợc thực hiện theo mô hình EPC ở Việt Nam nhằm đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những vƣớng mắc còn tồn tại khi thi hành các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng EPC. - Phƣơng pháp so sánh luật học đƣợc sử dụng xuyên suốt luận án để liên hệ so sánh các quy định pháp luật về hợp đồng EPC của Việt Nam với các quy định tƣơng ứng của một số quốc gia đã áp dụng thành công mô hình hợp đồng EPC trong các dự án xây dựng của họ. 5. Những đóng góp mới của luận án Là một công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống, toàn diện đối với pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam, luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây: Thứ nhất, những nghiên cứu của luận án đã giải quyết khá đầy đủ và toàn diện những vấn đề lý luận về hợp đồng EPC và pháp luật về hợp đồng EPC. Về phƣơng diện lý luận, luận án là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nghiên cứu hợp đồng EPC dựa trên các lý thuyết cơ bản là lý thuyết hợp đồng quan hệ (Relational Contract Theory) – một lý thuyết hợp đồng theo cách tiếp cận mới so với cách tiếp cận truyền thống; lý thuyết chia sẻ rủi ro (Theory of Risk Sharing) và nguyên tắc thiện chí (Good Faith). Từ cơ sở lý thuyết này, luận án đã làm rõ các đặc điểm của hợp đồng EPC dẫn đến những yêu cầu khác biệt về việc điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ hợp đồng EPC cũng nhƣ xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về hợp đồng EPC. Luận án cũng làm rõ cấu trúc nội dung của pháp luật về hợp đồng EPC bao gồm năm nhóm quy định là: Nhóm quy định về chủ thể hợp đồng, nhóm quy định 5
  14. về giao kết hợp đồng, nhóm quy định về nội dung hợp đồng, nhóm quy định về hình thức hợp đồng và nhóm quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng. Với mỗi nhóm quy định, luận án tập trung đƣa ra các phân tích, luận giải về các điểm đặc thù trong việc điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ hợp đồng EPC. Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án đã hệ thống hoá một cách toàn diện thực trạng quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về hợp đồng EPC dựa trên cấu trúc nội dung của pháp luật về hợp đồng EPC. Đồng thời, luận án cũng chỉ rõ những điểm còn thiếu sót, chƣa phù hợp của các quy định này khi điều chỉnh quan hệ hợp đồng EPC và những khó khăn vƣớng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, về kết quả nghiên cứu, luận án đã chỉ rõ các định hƣớng đối với việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC cũng nhƣ nâng cao khả năng thi hành pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay một cách đồng bộ và toàn diện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có hệ thống và toàn diện để giải quyết những vấn đề lý luận cốt lõi và thực tiễn về hợp đồng EPC và pháp luật về hợp đồng EPC. - Với những kết quả của việc nghiên cứu, luận án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc đánh giá sự phù hợp, hiệu quả của các quy định pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng EPC cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng EPC của luận án có giá trị tham khảo đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quá trình hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng EPC nói riêng ở Việt Nam. - Luận án còn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập về hợp đồng EPC và pháp luật về hợp đồng EPC. 6
  15. 7. Kết cấu của luận án Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, ngoài Lời nói đầu, Phần Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án đƣợc kết cấu thành ba chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình và thực tiễn thi hành tại Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình ở Việt Nam 7
  16. PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về/liên quan đến đề tài luận án 1.1. Các kết quả nghiên cứu lý luận về hợp đồng EPC, pháp luật về hợp đồng EPC 1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về hợp đồng EPC Từ trƣớc đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về hợp đồng EPC và pháp luật về hợp đồng EPC ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu đƣợc công bố chủ yếu đề cập đến hợp đồng EPC ở phƣơng diện kinh tế - kỹ thuật, trong đó chủ yếu là về nội dung quản lý dự án trong một số lĩnh vực cụ thể nhƣ nhiệt điện, dầu khí… Đây là những lĩnh vực mà việc áp dụng loại hình hợp đồng EPC là phổ biến nhất ở Việt Nam từ trƣớc tới nay. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan ở nhiều mức độ khác nhau đến nội dung lý luận về hợp đồng EPC nhƣ sau: Trƣớc hết, phải kể đến một số giáo trình và sách chuyên khảo về hợp đồng nhƣ: Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung) của Ngô Huy Cƣơng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội 2013; Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án của Đỗ Văn Đại, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội 2017; Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam của Nguyễn Ngọc Khánh, Nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội 2007; Sổ tay luật sư – Tập 3 – Chương 6: Tư vấn lĩnh vực xây dựng của Luật sƣ Lê Nết, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2017; Pháp luật về hợp đồng – Các vấn đề pháp lý cơ bản của Trƣơng Nhật Quang, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội 2020. Về khái niệm hợp đồng EPC: Kết quả của các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc đều thống nhất coi hợp đồng EPC là thoả thuận giữa chủ đầu tƣ và tổng thầu EPC về việc thực hiện các công việc từ thiết kế đến cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tƣ xây dựng. Hiện nay, về phƣơng diện lý luận, không có sự tranh luận hay bất đồng nào về khái niệm hợp đồng EPC đƣợc đƣa ra. 8
  17. Về các ưu điểm/bất lợi của hợp đồng EPC so với hợp đồng xây dựng truyền thống cũng như những yêu cầu đặt ra khi áp dụng hợp đồng EPC (phạm vi áp dụng): Vấn đề này đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng thức thực hiện dự án DB nói chung và hợp đồng EPC nói riêng. Trong tài liệu “Điều kiện hợp đồng cho Dự án EPC/Chìa khoá trao tay” do FIDIC phát hành năm 1999 đã có việc chỉ rõ các trƣờng hợp không thích hợp cho việc sử dụng Điều kiện hợp đồng này. Liên quan đến nội dung này có một số công trình nghiên cứu nhƣ: Bài viết của tác giả Trƣơng Văn Thiện đăng trên Tạp chí Dầu khí: “Cần hiểu và vận dụng đúng bản chất loại hợp đồng EPC , Tạp chí Dầu khí số 9/2012. Bài viết này đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về hợp đồng EPC, nhƣ: khái niệm, sự hình thành hợp đồng EPC; bản chất của hợp đồng EPC; một số vấn đề đặt ra khi áp dụng hình thức hợp đồng EPC ở Việt Nam nhƣ: Cơ sở lập hồ sơ “Các yêu cầu của chủ đầu tƣ , giá gói thầu EPC, thời gian chuẩn bị hồ sơ chào thầu, trách nhiệm đối với thiết kế, sự tham gia của chủ đầu tƣ trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đây đều là những điểm khác biệt của việc thực hiện dự án theo mô hình DB (EPC) so với mô hình truyền thống DBB. Qua đó, tác giả bài viết đã chỉ rõ những điểm bất cập, chƣa phù hợp trong quy định pháp luật của Việt Nam về hợp đồng EPC so với thông lệ quốc tế, mà cụ thể là “Điều kiện hợp đồng EPC mẫu của FIDIC. Phạm vi nghiên cứu của bài viết giới hạn ở sự so sánh quy định về hợp đồng EPC của Việt Nam với “Điều kiện hợp đồng mẫu của FIDIC. Nội dung của bài viết giới hạn ở một số vấn đề, chủ yếu liên quan đến việc ký kết hợp đồng EPC và quyền, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng EPC mà chƣa bao quát hết các vấn đề của quá trình từ ký kết, thực hiện đến giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC. Nhóm kỹ sƣ Ban quản lý dự án Cầu Rồng có bài viết “Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu thực hiện hợp đồng EPC đăng trên trang web của Sở Giao thông Vận tải Thành phố Đà Nẵng, sgtvt.danang.gov.vn (20/11/2012). Trong đó, các tác giả của bài viết đã đề cập đến khái niệm, những lợi thế và bất lợi của hình 9
  18. thức hợp đồng EPC cũng nhƣ các trƣờng hợp nên áp dụng EPC, các trƣờng hợp không nên áp dụng EPC; thực trạng và nguyên nhân của các tồn tại trong quản lý hợp đồng theo hình thức EPC ở Việt Nam liên quan đến tiến độ, chất lƣợng, giá thành của dự án. Những vấn đề lý luận về hợp đồng EPC cũng đƣợc đề cập đến trong luận văn thạc sỹ Luật học của nghiên cứu sinh với tiêu đề: “Một số nghiên cứu so sánh Hợp đồng EPC theo quy định của FIDIC và của pháp luật Việt Nam đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2004. Luận văn thạc sỹ Kinh tế học: “Một số giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng hình thức tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng (tổng thầu EPC) của Bùi Thị Bích Diệp, Trƣờng Đại học Xây dựng (2010) cũng là tài liệu có liên quan. Trong luận văn thạc sỹ của mình, tác giả luận án đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về hợp đồng EPC, thí dụ nhƣ khái niệm, các ƣu điểm, nhƣợc điểm của hình thức hợp đồng EPC đối với việc thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng. Tuy nhiên, luận văn chƣa chỉ ra đƣợc đặc điểm của hợp đồng EPC và sự chi phối của những đặc điểm này đến quy định pháp luật về hợp đồng EPC so với các hợp đồng xây dựng thông thƣờng cũng nhƣ cấu trúc của pháp luật về hợp đồng EPC. Đây chính là nhiệm vụ mà tác giả cần phải thực hiện trong luận án này. Phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sỹ của tác giả giới hạn ở việc nghiên cứu so sánh một số quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng EPC với “Điều kiện hợp đồng EPC mẫu của FIDIC. Từ thời điểm viết luận văn thạc sỹ đến nay đã hơn 10 năm, nên một số nội dung mà luận văn đặt ra cần đƣợc nghiên cứu cập nhật theo quy định hiện hành của pháp luật về hợp đồng EPC. Trong luận văn thạc sỹ của mình, tác giả Bùi Thị Bích Diệp (Trƣờng Đại học Xây dựng năm 2010) cũng đã xây dựng cơ sở lý luận về hình thức tổng thầu EPC với các nội dung nhƣ: khái niệm, điều kiện và phạm vi áp dụng hình thức tổng thầu EPC; đặc điểm quản lý dự án khi áp dụng hình thức tổng thầu EPC; quy trình thực hiện hình thức tổng thầu EPC. Nội dung giải quyết tranh chấp hợp đồng EPC cũng nhƣ các vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng EPC chƣa đƣợc đề cập đến trong công trình nghiên cứu này. 10
  19. Phƣơng thức thực hiện dự án DB (hợp đồng EPC là một dạng thức cụ thể của phƣơng thức thực hiện dự án này) đã đƣợc bàn đến trong bài viết của ThS. Phạm Quang Thanh và TS. Nguyễn Thế Quân là: “Phân tích phương thức thực hiện dự án Thiết kế - Xây dựng trong điều kiện Việt Nam , Tạp chí Kinh tế Xây dựng, số 4/2014. ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Nguyễn Quốc Toản, ThS. Nguyễn Hồng Hải, ThS. Hoàng Thị Khánh Vân đã viết bài “Phân tích ưu nhược điểm của các phương thức thực hiện dự án hiện nay trên quan điểm quản lý tổng thể dự án” đăng trong Tạp chí Kinh tế Xây dựng, số 4/2016. Trong hai bài viết này, các tác giả đã làm rõ các điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc áp dụng các phƣơng thức thực hiện dự án trên quan điểm quản lý tổng thể dự án, trong đó có đề cập đến phƣơng thức chìa khoá trao tay; đánh giá việc việc áp dụng phƣơng thức thiết kế - xây dựng trong ngành xây dựng Việt Nam thông qua hai hình thức hợp đồng là EPC và EC, làm rõ các điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc áp dụng phƣơng thức, từ đó chỉ ra một số “rào cản và phƣơng hƣớng giải quyết các “rào cản này để thúc đẩy việc áp dụng phƣơng thức thiết kế - xây dựng trong các dự án phù hợp ở Việt Nam. Về các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến nội dung lý luận về hợp đồng EPC: Hợp đồng EPC nói riêng và phƣơng thức thực hiện dự án DB nói chung đã có lịch sử tƣơng đối lâu đời trên thế giới. Vì vậy, các công trình nghiên cứu phƣơng thức thực hiện dự án DB và hợp đồng EPC là tƣơng đối dồi dào. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng phƣơng thức thực hiện dự án/loại hợp đồng này dƣới góc độ kinh tế - kỹ thuật. Một số công trình có đề cập đến khía cạnh pháp lý của vấn đề nhƣng không nhiều, không sâu. Về phƣơng diện lý luận, cần phải kể đến các cuốn sách viết về hợp đồng xây dựng nói chung. Các công trình này không trực tiếp đề cập đến hợp đồng EPC, nhƣng những vấn đề lý luận về hợp đồng xây dựng đƣợc đƣa ra trong các nghiên cứu này chính là cơ sở cho việc nghiên cứu của tác giả luận án về hợp đồng EPC – một loại hợp đồng xây dựng cụ thể. Có thể kể đến các cuốn sách rất có giá trị tham khảo về hợp đồng xây dựng nhƣ: 11
  20. Tác giả John Adriaanse với cuốn “Construction Contract Law , 3rd Edition, Palgrave Macmillan, 2010, 404p. Đây là cuốn sách tổng hợp các vấn đề lý luận về hợp đồng xây dựng và luật hợp đồng xây dựng một cách chi tiết và rõ ràng. Bắt đầu đi từ việc luận giải bản chất của hợp đồng xây dựng, bố cục của sách đƣợc cấu trúc theo các yếu tố cơ bản của tiến trình xây dựng từ việc ký kết hợp đồng xây dựng, vai trò của kiến trúc sƣ và kỹ sƣ, trách nhiệm chủ yếu của nhà thầu và chủ đầu tƣ; tiếp đến là nội dung liên quan đến tiến độ và quy định về việc chậm tiến độ, thanh toán và chứng nhận thanh toán, các điều chỉnh và quyền đƣợc thanh toán, hợp đồng thầu phụ, vi phạm hợp đồng và trách nhiệm; cuối cùng là vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng. Ở mỗi nội dung, tác giả đều lý giải tầm quan trọng của nó đối với thực tiễn thi hành luật hợp đồng và lý do đằng sau nó. Các quy định pháp luật đƣợc trình bày trong cuốn sách là quy định của Vƣơng quốc Anh, cụ thể là Luật Tái thiết và Xây dựng Nhà ở năm 1996. Về hợp đồng xây dựng quốc tế, tác giả Lukas Klee trong cuốn International Construction Contract Law, Wiley Blackwell Publishing, 2015 đã đề cập đến một số vấn đề pháp lý của hợp đồng xây dựng trong các dự án xây dựng quốc tế. Bên cạnh các nội dung về phƣơng thức thực hiện dự án, hợp đồng xây dựng mẫu, phân chia rủi ro, các biến đổi, khiếu nại và giải quyết tranh chấp; đáng chú ý là tác giả có đề cập đến những khác biệt trong một số quy định pháp luật về hợp đồng xây dựng giữa hai truyền thống luật Common Law và Civil Law nhƣ các vấn đề liên quan đến bồi thƣờng thiệt hại và phạt hợp đồng; giới hạn của trách nhiệm; phân chia rủi ro đối với các rủi ro không thể lƣờng trƣớc và không thể kiểm soát đƣợc cho nhà thầu… Trong các cuốn sách viết về hợp đồng xây dựng hiện đại, không thể không kể đến cuốn Relational Contracting for Construction Excellence – Principles, Practices and Case Studies của các tác giả Albert P.Chan, Daniel W.Chan và John F.Yeung. Cuốn sách là một công trình nghiên cứu có hệ thống và rõ ràng, rành mạch về các khía cạnh khác nhau của lý thuyết hợp đồng quan hệ nói chung và áp dụng vào lĩnh vực xây dựng nói riêng. Tác giả đã luận giải những thuận lợi, khó khăn và những 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2