Luận án Tiến sĩ ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học: Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
lượt xem 8
download
Trên cơ sở lý luận về giai cấp nông dân và giai cấp nông dân trong bối cảnh CMCN 4.0, luận án phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh mới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học: Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ PHƯƠNG HOA NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2022
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ PHƯƠNG HOA NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 9 22 90 08 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ TRỌNG HOÀI HÀ NỘI - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đỗ Thị Phương Hoa
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Tổng quan các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã tổng quan và những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu 25 Chương 2: GIAI CẤP NÔNG DÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 31 2.1. Một số vấn đề lý luận về giai cấp nông dân và cách mạng công nghiệp lần thứ tư 31 2.2. Giai cấp nông dân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư 42 Chương 3: VAI TRÒ CỦA NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 73 3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng và đặc điểm của nông dân trong vùng 73 3.2. Thực trạng vai trò của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư 81 3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trò của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư 120 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ 132 4.1. Quan điểm 132 4.2. Giải pháp 136 KẾT LUẬN 167 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 170 PHỤ LỤC 187
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội HTX : Hợp tác xã XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh học với sự đột phá của Internet vạn vật kết nối và Trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản, toàn diện đời sống mọi mặt của thế giới đương đại. Trong bối cảnh đó, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghị quyết số 52 - NQ/TW “về một số chủ trương, chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Nghị quyết đã chỉ rõ: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân; đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước” [13]. Đặc biệt, cuộc CMCN 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực sản xuất, trong đó có nông nghiệp; tác động sâu sắc đến các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó có nông dân. Nông nghiệp hiện nay đang đứng trước những áp lực to lớn do tình hình biến đổi khí hậu phức tạp, vấn đề gia tăng dân số và do yêu cầu cao của người tiêu dùng đối với sản phẩm nông nghiệp an toàn, thân thiện với môi trường. Do đó, việc ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại của cuộc CMCN 4.0 vào sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp 4.0 được coi là xu hướng tất yếu khách quan, là giải pháp hữu hiệu để giải quyết những khó khăn đặt ra. Cuộc CMCN 4.0 cũng đem lại cho nông dân nhiều cơ hội thuận lợi để nâng cao vị thế, vai trò và đời sống mọi mặt nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn. Ở Việt Nam hiện nay, có khoảng 65% người dân sống ở nông thôn [5, tr.59], trong đó đại đa số là nông dân. Là nhân vật trung tâm của xã hội nông thôn, nông dân chính là chủ thể của mọi quá trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Những chính sách này tác động mạnh mẽ đến vị thế chủ thể của người nông dân. Đặc biệt, ngày 5 tháng 8 năm 2008, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 26/NQTW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết này được coi là một bước ngoặt quan trọng trong việc xác định rõ hơn vị trí trọng yếu của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã khẳng định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
- 2 công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước [45, tr.123-124]. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân chính là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới. Trong số các vùng lãnh thổ trên cả nước, đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một vùng đất rộng lớn bao gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình và Vĩnh Phúc). Đây là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, có nhiều tiềm năng phát triển, có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao, có vai trò thúc đẩy, hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển. Là một trong hai vựa lúa của đất nước song ĐBSH lại là vùng đất chật, người đông, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa phát triển nhanh chóng dẫn đến lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn dôi dư, thiếu việc làm, thất nghiệp. Bên cạnh đó, đời sống mọi mặt của nông dân trong vùng còn nhiều khó khăn, tình trạng phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội đang có xu hướng gia tăng ở vùng nông thôn. Trong bối cảnh CMCN 4.0, nông dân vùng ĐBSH đang từng bước nỗ lực vươn lên để làm chủ nền nông nghiệp công nghệ cao, làm chủ nông thôn mới văn minh, hiện đại. Cuộc CMCN 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến nhận thức, phương thức lao động sản xuất, đời sống chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường sống của nông dân trong vùng. Cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp này mang lại cho nông dân vùng ĐBSH rất to lớn nhưng thách thức mà nó đặt ra cũng không hề nhỏ. Nông dân vốn là lực lượng yếu thế, dễ bị tổn thương và chịu nhiều thiệt thòi trong nền kinh tế thị trường, trong bối cảnh toàn cầu hóa và CMCN 4.0. Sự bất ổn trong đời sống của nông dân tất yếu sẽ dẫn đến sự bất ổn trong đời sống chính trị - xã hội. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải nâng cao trình độ mọi mặt, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân vùng ĐBSH, tạo điều kiện nâng cao vị thế vai trò của nông dân để họ có thể đứng vững trước vòng xoáy của toàn cầu hóa và CMCN 4.0. Chính vì những lý do kể trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Nông dân vùng đồng
- 3 bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư” làm đề tài Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về giai cấp nông dân và giai cấp nông dân trong bối cảnh CMCN 4.0, luận án phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của nông dân vùng ĐBSH và đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0. - Xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0. - Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0. - Đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài “Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư” có nội dung nghiên cứu khá rộng. Luận án xác định tập trung làm rõ vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0, biểu hiện cụ thể: + Thứ nhất, nông dân là một trong những chủ thể quan trọng tham gia phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh CMCN 4.0. Vai trò này thể hiện tập trung trên ba phương diện: nông dân là lực lượng lao động trực tiếp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất nông nghiệp hướng đến nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn; là bộ phận quan trọng trong chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp.
- 4 + Thứ hai, nông dân là một trong những chủ thể quan trọng góp phần xây dựng đời sống chính trị ở nông thôn trong bối cảnh CMCN 4.0. Vai trò này thể hiện tập trung trên ba phương diện: nông dân góp phần quan trọng trong thực hiện dân chủ cơ sở nông thôn; tham gia giám sát hoạt động của hệ thống chính trị; tham gia giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn. + Thứ ba, nông dân là một trong những chủ thể tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường ở nông thôn trong bối cảnh CMCN 4.0. Vai trò này thể hiện tập trung trên ba phương diện: nông dân tích cực tham gia xây dựng hạ tầng văn hóa - xã hội - môi trường nông thôn; tích cực tham gia phong trào xây dựng đời sống văn hóa - xã hội nông thôn; bảo vệ môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp. - Phạm vi không gian: Vùng ĐBSH gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Luận án xác định nghiên cứu chủ yếu ở 3 tỉnh và thành phố là Hà Nội, Quảng Ninh, Hà Nam. Đây là các tỉnh và thành phố nằm trong danh mục các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy hoạch đến năm 2020, định hướng nghiên cứu quy hoạch đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ). Đồng thời, đó cũng là các tỉnh và thành phố trong vùng đạt được nhiều thành tựu trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng nông thôn mới. - Phạm vi thời gian: từ sau Hội nghị Trung ương 7 khóa X ra Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (năm 2008) đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Cơ sở lý luận của luận án: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam cùng những thành tựu nghiên cứu về giai cấp nông dân trong bối cảnh CMCN 4.0. Các phương pháp nghiên cứu của luận án: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp logic và lịch sử được sử dụng trong chương 1 (Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án) để phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về đối tượng nghiên cứu của luận án, từ đó rút ra những giá trị tham khảo của các công trình khoa học và những “khoảng trống” mà
- 5 luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng trong chương 2 để phân tích khung lý luận chung về giai cấp nông dân và CMCN 4.0. - Phương pháp thống kê và so sánh, diễn dịch và quy nạp, nghiên cứu thực tế nhằm làm rõ thực trạng phát huy vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0 từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế cơ bản và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. - Phương pháp thu thập thông tin: + Phương pháp phân tích văn bản: phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài và các tài liệu, thông tin thu được từ khảo sát. + Nghiên cứu thực tế: tác giả luận án đã đi nghiên cứu một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao ở một số tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSH (Hà Nội, Quảng Ninh, Hà Nam). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ những đặc trưng cơ bản của cuộc CMCN 4.0 và tác động toàn diện của nó đối với nông dân (tác động đến sản xuất nông nghiệp của nông dân; tác động đến nông thôn - môi trường sản xuất và môi trường sống của nông dân; tác động đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của nông dân); làm rõ vai trò của nông dân trong bối cảnh CMCN 4.0. - Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0 và những vấn đề đặt ra. - Góp phần đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0. 6. Ý nghĩa của luận án Với những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan hoạch định chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong bối cảnh CMCN 4.0. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về giai cấp nông dân và cách mạng công nghiệp lần thứ tư 1.1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến giai cấp nông dân Việt Nam Nông dân vùng ĐBSH là một bộ phận của giai cấp nông dân Việt Nam. Vì vậy, để hiểu rõ về vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong bối cảnh CMCN 4.0 trước hết cần phải tìm hiểu các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam nói chung. Tác giả Nguyễn Quốc Cường (2016) trong bài viết “Xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam vững mạnh trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [37] đã khẳng định: nông dân là lực lượng trọng yếu về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa. Sau 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách lớn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Thực tiễn đã chứng minh nông dân, nông nghiệp, nông thôn đã trở thành “trụ đỡ” của nền kinh tế của Việt Nam trong mọi điều kiện, kể cả những thời điểm khó khăn nhất. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với yêu cầu xây dựng “mẫu hình người nông dân mới”, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đề xuất 8 nhóm giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giai cấp này trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc: tiếp tục cụ thể hóa chương trình, nội dung xây dựng giai cấp nông dân gắn liền với phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tích cực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn; trong cơ cấu lại nông nghiệp, chú trọng rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành, sản xuất theo thế mạnh của mỗi địa phương; tập trung giải quyết khó khăn, tạo sức bật cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn; tăng cường liên kết, mở rộng quy mô, phát triển kinh tế hợp tác theo chuỗi giá trị nông sản; tạo điều kiện cho nông dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề cho nông dân; xây dựng
- 7 mẫu hình người nông dân mới với các tiêu chí “nhận thức mới, kiến thức mới, ý thức mới, văn hóa mới, quyết tâm mới”. Tác giả Nguyễn Thiện Nhân (2017) trong bài viết “Bảo đảm vai trò chủ thể của giai cấp nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” [114] đã đề cập đến những bất cập và mâu thuẫn của nông nghiệp, nông dân Việt Nam hiện nay, bao gồm: một là, sản xuất trong cơ chế thị trường song lại không biết nhu cầu thị trường; hai là, hộ nông dân cần vay vốn nhưng lại không đủ điều kiện để vay; ba là, năng suất tăng liên tục song thu nhập của nông dân lại tăng rất chậm; bốn là, nông dân cần liên kết với doanh nghiệp song mỗi doanh nghiệp không thể liên kết trực tiếp với hàng vạn hộ nông dân riêng lẻ; năm là, thị trường đòi hỏi nông sản phải có chứng nhận chất lượng và xuất xứ hàng hóa, song các cơ quan quản lý chất lượng nông sản không thể giám sát trực tiếp hàng triệu hộ nông dân riêng lẻ; sáu là, nông dân cần ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ song các tổ chức nghiên cứu khoa học không thể hướng dẫn trực tiếp cho hàng triệu hộ nông dân. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp bền vững đó là thành lập các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Nông dân liên kết qua hợp tác xã là mô hình cơ bản nhất để giữ được đất, bảo đảm quyền lợi, quyền làm chủ của nông dân, từ đó, làm cơ sở để liên kết sản xuất ở mức độ cao hơn, có lợi cho nông dân hơn. Qua liên kết thành lập liên hiệp hợp tác xã, vị thế của nông dân trong đàm phán mua bán trên thị trường đầu vào và đầu ra được thay đổi căn bản, là tiền đề để phân phối lại giá trị gia tăng của chuỗi sản xuất nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Linh Khiếu (2017) trong bài viết “Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới” [90] đã khẳng định: ở Việt Nam hiện nay, nông dân là chủ thể của quá trình xây dựng nông thôn mới, biểu hiện: i) Nông dân là chủ thể nhận thức thấm nhuần chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; ii) Nông dân là chủ thể thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn; iii) Nông dân tích cực tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; iv) Nông dân là chủ thể của mọi hoạt động văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh diễn ra ở nông thôn; v) Nông dân có vai trò quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Tác giả Trần Thanh Giang (2017) trong bài viết “Phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [54] bên cạnh khẳng định những kết quả đạt được, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập trong phát huy vai trò của giai cấp nông dân: vai trò kinh tế của giai cấp nông dân có biểu hiện giảm sút; phần lớn nông dân chưa được đào tạo nghề, tỷ lệ thiếu việc làm còn lớn; sự phân hóa
- 8 giàu nghèo có xu hướng tăng lên trong xã hội nông thôn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam, bao gồm: một là, tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” với quan điểm khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nêu bật trách nhiệm của Nhà nước với nông dân; hai là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chính sách bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nông dân; ba là, tăng cường các giải pháp hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất trong quá trình thúc đẩy CNH, HĐH; bốn là, đẩy mạnh dân chủ hóa nhằm tăng cường tính chủ động, sáng tạo của giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện nay. Tác giả Thào Xuân Sùng (2018) trong bài viết “Xây dựng mẫu hình người nông dân thế hệ mới trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” [139] đã khẳng định giai cấp nông dân Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Vì thế, xây dựng mẫu hình người nông dân thế hệ mới là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự nỗ lực của mọi cấp, mọi ngành, trong đó có vai trò chủ đạo của Hội Nông dân Việt Nam. Tác giả cũng đã chỉ rõ các nội dung cơ bản về xây dựng mẫu hình người nông dân thế hệ mới, bao gồm: giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; biết giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, hợp tác và giúp đỡ nhau; có trình độ học vấn và kiến thức khoa học - kỹ thuật tiên tiến; biết kết hợp bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa lao động cần cù và sáng tạo, trọng nghĩa tình, kiên nhẫn và kiên cường. Tác giả Bùi Thị Vân Anh (2018) trong cuốn sách “Một số yếu tố tâm lý của người nông dân ảnh hưởng tới việc chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại” [1] đã chỉ ra một số yếu tố tâm lý của người nông dân ảnh hưởng đến việc chuyển đổi phương thức sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm giảm thiểu những yếu tố tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực và phát huy những yếu tố tâm lý có ảnh hưởng tích cực đến phương thức sản xuất nông nghiệp hiện đại: nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là ý thức trách nhiệm của người sản xuất nông nghiệp về sản phẩm an toàn; phát huy ý thức trách nhiệm của chính quyền với người dân liên quan đến việc cung cấp thông tin về giá cả thị trường cần sát thực, thường xuyên hơn; các biện pháp giảm thiểu tâm lý sản xuất manh mún của người dân hướng tới sản xuất quy mô lớn theo hướng hoạt động; tăng cường tính chủ động, giảm thiểu tính ỷ lại của người dân.
- 9 Các tác giả Đặng Kim Khôi và Trần Công Thắng (chủ biên) (2019) trong cuốn sách “Bức tranh sinh kế người nông dân Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (1990-2018)” [91] đã nghiên cứu phân tích bức tranh sinh kế hộ nông dân Việt Nam trên phạm vi cả nước, so sánh giữa các vùng sinh thái nông nghiệp chính, so sánh thành thị và nông thôn, trong một số trường hợp có so sánh giữa Việt Nam và quốc tế. Nghiên cứu tập trung phân tích trong giai đoạn 30 năm đổi mới (1986-2018) nhưng tập trung phân tích sâu hơn ở giai đoạn 1995-2018. Đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu quá trình sâu rộng về hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, tác động sâu sắc đến sinh kế hộ nông dân. Đây cũng là giai đoạn các số liệu thứ cấp liên quan đến sinh kế hộ nông dân phong phú hơn. Cuốn sách dựa trên khung phân tích sinh kế được sử dụng rộng rãi nhất là của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID 2003) để đánh giá các khía cạnh về đời sống của người nông dân Việt Nam. Các tác giả đã giải thích khái niệm “hộ nông dân Việt Nam”, mô tả các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân ở Việt Nam (hộ kinh doanh, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả tập trung phân tích hiện trạng sinh kế của hộ nông dân Việt Nam trên các khía cạnh chính: i) Thu nhập, chi tiêu, tích lũy; ii) Đất đai và tài sản; iii) Y tế, dinh dưỡng, thể trạng, học vấn; iv) Lao động và việc làm; v) Tương tác với chính sách và chính quyền; vi) Rủi ro và cơ chế ứng phó. Cuối cùng, các tác giả đã đi sâu đánh giá cơ hội và thách thức trong chiến lược phát triển sinh kế bền vững của từng nhóm hộ nông dân chính tại Việt Nam; trên cơ sở đó đưa ra các định hướng chính sách để phát triển sinh kế hộ nông dân bền vững nhằm bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống mọi mặt cho người nông dân. 1.1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến cách mạng công nghiệp lần thứ tư ❖ Các công trình khoa học nước ngoài Tác giả Klaus Schwab (2018) trong cuốn sách “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [183] đã cung cấp những kiến thức cơ bản về CMCN 4.0 bao gồm: bối cảnh ra đời, sự thay đổi sâu sắc, mang tính hệ thống của cuộc cách mạng này. Bên cạnh đó, tác giả đã đề cấp đến các xu hướng công nghệ của CMCN 4.0 thuộc ba nhóm chính là vật chất (xe tự hành, in 3D, robot, vật liệu mới); kỹ thuật số (internet vạn vật - IoT) và sinh học (công nghệ gen). Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với ngành kinh tế, doanh nghiệp, xã hội, cá nhân, đối với quốc gia và toàn cầu. Tác giả cũng khẳng định ba mục tiêu chính của cuốn sách là: i) nâng cao nhận thức về tính toàn diện và tốc độ của cuộc CMCN 4.0 và tác động đa chiều của nó; ii) xác lập một khuôn khổ tư
- 10 duy về cuộc CMCN 4.0 để xác định những vấn đề cốt lõi và nêu bật những giải pháp khả thi; iii) thiết lập một nền tảng có thể thúc đẩy hợp tác và quan hệ đối tác công - tư trong các vấn đề liên quan đến CMCN 4.0. Cũng tác giả Klaus Schwab (2019) trong phần 1 cuốn sách “Định hình cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [184] đã phân tích những động lực và thách thức của cuộc CMCN 4.0 và thảo luận về sự cần thiết của cách tiếp cận dựa trên giá trị lấy con người làm trung tâm. Trong phần 2, tác giả đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về 12 nhóm công nghệ sẽ thúc đẩy và định hình cho cuộc CMCN 4.0. Quy mô, phạm vi và tốc độ thay đổi mà các công nghệ này mang lại sẽ tác động không chỉ tới các ngành công nghiệp, mà chúng còn có khả năng thay đổi tiến trình của lịch sử và sẽ ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của đời sống con người. Các tác giả Min Xu, Jeanne M. David & Suk Hi Kim (2018) trong bài viết “The Fourth Industrial Revolution: Opportunities and Challenges” (Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Cơ hội và thách thức) [194] đã khái quát đặc trưng cơ bản của cuộc CMCN 4.0 là sự hợp nhất của các công nghệ đang làm mờ ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Cuộc cách mạng này đang phát triển theo cấp số nhân chứ không phải tốc độ tuyến tính. Những cơ hội mà cuộc cách mạng này đem lại là: giảm bớt khoảng cách giữa những phát minh công nghệ với thị trường; xu hướng gia tăng trí tuệ nhân tạo; các công nghệ tiên tiến sẽ tích hợp các ngành khoa học và kỹ thuật khác nhau; cải thiện chất lượng cuộc sống nhờ rôbốt; Internet vạn vật (IoT) là mạng liên kết các thiết bị vật lý. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng chỉ ra những thách thức mà cuộc CMCN 4.0 mang lại: phá vỡ thị trường lao động, mang lại sự bất bình đẳng về thu nhập giữa lao động trình độ cao với lao động công nghệ thấp; mối đe dọa đối với an ninh mạng. ❖ Các công trình khoa học trong nước Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2016) trong “Báo cáo tổng hợp cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Một số đặc trưng, tác động và hàm ý chính sách đối với Việt Nam” [130] đã chỉ ra một số đặc trưng cơ bản của cuộc CMCN 4.0: kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể; qui mô rộng hơn và tốc độ phát triển nhanh chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại; tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại. Bên cạnh đó, bản báo cáo cũng phân tích một số tác động của cuộc CMCN 4.0 đến phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đưa ra kiến nghị những chính sách nhằm tận dụng tốt cơ hội và vượt qua những thách thức mà cuộc cách mạng này đem lại cho nước ta: cần tăng cường nâng cao nhận thức của các cơ quan hoạch định chính sách cũng như khu vực doanh nghiệp và khu vực ngân hàng về cuộc
- 11 CMCN 4.0; cần có những thay đổi căn bản trong điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt và mang tính thị trường hơn để giúp cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; cần xem xét việc đánh thuế tài sản để có thêm nguồn ngân sách dành cho an sinh xã hội; nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; thực hiện chính sách công nghiệp phù hợp; thực hiện cải cách mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo. Trong kỷ yếu hội thảo “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam” [7] do Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam, Ban Kinh tế Trung ương cùng với tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt Nam biên soạn năm 2016, các nhà khoa học đã đưa ra quan niệm về CMCN 4.0, đi sâu phân tích, đánh giá tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam (thời cơ và thách thức). Trong đó, nhiều bài viết quan tâm đến đến tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực lao động, việc làm ở nước ta. Các tác giả cho rằng thách thức lớn nhất đối với lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay là cơ cấu lao động lạc hậu và trình độ lao động thấp, người lao động có nhiều nguy cơ bị mất việc làm dẫn đến phá vỡ cấu trúc thị trường lao động.... Tác giả Nguyễn Văn Bình (chủ biên) (2017) trong cuốn sách “Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [12] đã cho rằng: CMCN 4.0 là cuộc cách mạng “…dựa trên nền tảng số hóa của cuộc CMCN 3.0 nhưng mang một bản chất khác. Đó là việc máy móc đã bắt đầu thay thế, trợ giúp cho sức suy nghĩ, tư duy hay năng lực trí tuệ của con người. Điều này sẽ tạo ra những thay đổi chưa từng có và được cho là sẽ tạo ra một bước ngoặt mới trong phát triển kinh tế - xã hội.” [12, tr.29]. Tác giả cũng đã đề cập đến từng ngành nghề mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam như: ngành chế biến, chế tạo, ngành công nghiệp năng lượng, ngành ngân hàng, ngành du lịch, ngành giáo dục, ngành phát triển thương mại kỹ thuật số... trước cuộc cách mạng này. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017) với cuốn sách “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời cơ và thách thức đối với Việt Nam” [70]. Cuốn sách tập trung vào làm rõ hơn bản chất, đặc trưng hay biểu hiện của cuộc CMCN 4.0, những tác động có tính quyết định mà cuộc cách mạng này sẽ tạo ra. Có tác giả cho rằng “công nghiệp 4.0” là nền công nghiệp của các nhà máy thông minh và của chuỗi giá trị toàn cầu trong sản xuất - dịch vụ - kinh doanh” [70, tr.28]; “Về bản chất, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cuộc cách mạng số hóa, thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (Iot), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại - ảo (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC)… để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số.” [70, tr.45]. Từ đó, các tác giả chỉ ra một số ngành nghề chịu ảnh
- 12 hưởng trực tiếp bởi cuộc cách mạng này sẽ biến mất, nhưng theo đúng quy luật của xã hội loài người một số ngành nghề mới sẽ ra đời thay thế và làm mới nền kinh tế, kéo theo nhiều lao động thủ công mất đi việc làm… Là một cơ sở nghiên cứu và giảng dạy nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng, dưới góc nhìn mang tầm triết học, các tác giả đã vạch ra rất rõ “hình hài” của cuộc CMCN 4.0, và khẳng định nếu như “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và thứ hai là hai cuộc cách mạng tạo lập nền tảng kinh tế, kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản” thì “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và thứ tư là hai cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra tiền đề kinh tế, kỹ thuật cho hình thái kinh tế xã hội mới - chủ nghĩa cộng sản” [70, tr.146]. Tác giả Trần Thị Vân Hoa và các cộng sự (2017) trong cuốn sách “Cách mạng công nghiệp 4.0 - vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam” [68] đã trình bày bối cảnh ra đời, đặc điểm và bản chất của cuộc CMCN 4.0 bao gồm: sự cộng tác chặt chẽ giữa người và máy móc; quá trình sản xuất có thể được nhìn thấy từ các hình ảnh của nhà máy; nguyên tắc kiểm soát phân cấp được thực hiện triệt để; năng lực sản xuất xét về mặt thời gian sẽ được cải thiện đáng kể; mô hình dịch vụ cấp tiến được sử dụng; khả năng tách biệt trở thành một đặc điểm độc đáo của hệ thống sản xuất linh hoạt. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đề cập đến các xu hướng công nghệ của CMCN 4.0 bao gồm: công nghệ in 3D, internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí thông minh nhân tạo, chuỗi khối và công nghệ sinh học. Đồng thời, nội dung cuốn sách cũng đề cập đến kế hoạch hành động của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới ứng phó với CMCN 4.0 và một số lưu ý đối với Việt Nam; khẳng định những cơ hội, thách thức và yêu cầu đặt ra của cuộc cách mạng này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa ra phương hướng và các nhóm giải pháp nhằm xây dựng và phát triển năng lực đổi mới sáng tạo phù hợp để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của CMCN 4.0 ở Việt Nam trong thời gian tới, bao gồm: nhóm giải pháp nâng cao nhận thức; xây dựng, lựa chọn chiến lược và tầm nhìn lâu dài, phát triển quốc gia thông minh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia; xây dựng hạ tầng kỹ thuật; nhóm giải pháp về thể chế chính sách. Tác giả Nguyễn Hoàng Hà (2017) trong bài viết “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Thách thức và cơ hội cho phát triển” [56] đã đi sâu tìm hiểu về những đặc trưng cơ bản của CMCN 4.0 bao gồm: 1) Những tiến bộ căn bản trong thế giới thực (vật lý) với sự phát triển của các thiết bị tự động hóa, công nghệ in 3D, rô-bốt hiện đại và các dạng vật liệu mới; 2) Những tiến bộ vượt bậc về thế giới số (ảo) làm tăng khả năng tương tác với thế giới thực nhờ phát triển của internet vạn vật kết nối (IoT) và sự ra đời của các
- 13 cảm biến hiện đại; 3) Những đột phá về thế giới sinh vật với việc xây dựng biểu đồ gen tiết kiệm rất nhiều nguồn lực tài chính và thời gian so với trước. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích một số tác động chính của CMCN 4.0 đối với hoạt động sản xuất và thương mại, lĩnh vực sinh học, y học và năng lượng, lĩnh vực văn hóa, xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ rõ những cơ hội và thách thức mà cuộc cách mạng này đem lại cho Việt Nam. Để tận dụng được những cơ hội và đối phó với những thách thức từ cuộc CMCN 4.0 tác giả đã chỉ ra một số gợi ý chính sách bao gồm: cần xây dựng nhận thức chung trong toàn xã hội đối với những thay đổi nhanh chóng do CMCN 4.0 đem lại; đổi mới thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lý; rà soát và đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của nền kinh tế theo hướng đón đầu, lựa chọn và đi thẳng vào khai thác sử dụng những thành tựu công nghệ của cuộc CMCN 4.0; xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp Việt Nam; đổi mới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng hội nhập quốc tế; xây dựng những kịch bản nhằm thích ứng với tình hình thay đổi do cuộc cách mạng này đem lại. Tác giả Nguyễn Đắc Hưng (2018) với cuốn sách chuyên khảo “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra với Việt Nam” [85] cho rằng, một vấn đề quan trọng đặt ra đối với các quốc gia, dân tộc trong bối cảnh CMCN 4.0 đó là: chất lượng nguồn nhân lực, bởi tương lai sẽ diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Theo số liệu của Ngân hàng Anh quốc dự báo rằng “khoảng 95 triệu lao động phổ thông bị mất việc trong vòng 10 - 20 năm tới tại Mỹ và Anh, tương đương khoảng 50% lực lượng lao động tại hai nước này” [85, tr.366, 367]; tất nhiên, không chỉ có lao động phổ thông sẽ bị mất việc làm mà phân tầng xã hội sẽ ngày càng trở nên sâu sắc dẫn đến những bất bình đẳng lớn trong xã hội. Tác giả Phạm Thuyên (2020) trong cuốn sách “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [160] đã tập trung phân tích bản chất và tác động của CMCN 4.0, nhấn mạnh mối liên hệ giữa CMCN 4.0 với CNH, HĐH; phân tích thực trạng quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, nhất là từ thời kỳ đổi mới đến nay; đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình thực hiện CNH, HĐH; làm rõ bối cảnh, đưa ra quan điểm, mục tiêu, mô hình, đề xuất “các kịch bản phát triển” để điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, xác định ngành mũi nhọn và hệ thống các giải pháp tổ chức thực hiện. Tác giả Phan Xuân Dũng (2018) trong cuốn sách “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” [41] đã đi sâu nghiên cứu bối cảnh ra đời, bản chất, xu hướng công nghệ và những công nghệ nền tảng của cuộc CMCN 4.0.
- 14 Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến chính sách của một số nước ứng phó với CMCN 4.0 (Đức, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...) và một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, internet vạn vận kết nối. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số tiếp cận và ứng dụng công nghệ của Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0. Đồng thời, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm thích ứng với cuộc cách mạng này: cần hiểu đầy đủ và đúng bản chất của CMCN 4.0 để có lộ trình và giải pháp phát triển đất nước một cách khoa học; cần đổi mới tư duy và thực hiện quy hoạch phát triển một cách đồng bộ, phải mạnh dạn có cách nhìn đột phá; phát triển nội lực Việt Nam dựa trên nền tảng trí tuệ Việt Nam; coi sự đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo là linh hồn của sự tiến bộ khoa học và công nghệ, là động lực cơ bản để xây dựng đất nước; trong quá trình đổi mới phải cố gắng tiến nhanh nhưng phải vững chắc, không nóng vội; phải hình thành những sản phẩm chủ đạo mang sắc thái riêng, phải tạo nên những công nghệ mang thương hiệu Việt, của trí tuệ Việt và cho người Việt. 1.1.1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn Cuộc CMCN 4.0 đã tác động sâu sắc tới mọi lĩnh vực, cũng như các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó có nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cuộc cách mạng này không chỉ ảnh hưởng đến phương thức lao động sản xuất của nông dân mà còn tác động toàn diện đến nông thôn là địa bàn cư trú, môi trường sản xuất và môi trường sống của nông dân. ❖ Các công trình khoa học nước ngoài Nhóm tác giả Matthieu De Clercq, Anshu Vats và Alvaro Biel (2018) trong bài viết “Agriculture 4.0: the future of farming technology” (Nông nghiệp 4.0: Tương lai của công nghệ canh tác) [193] đã khẳng định ngành nông nghiệp thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức như: sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu về thực phẩm tăng lên; tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ cạn kiện; biến đổi khí hậu phức tạp ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp; tình trạng ô nhiễm môi trường; tình trạng nghèo đói bệnh tật... Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã khẳng định nền nông nghiệp 4.0 với các ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ khắc phục được các thách thức nêu trên. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã khẳng định vai trò của chính phủ đối với phát triển nông nghiệp trong bối cảnh CMCN 4.0. Tác giả Jehoon Sung (2018) trong bài viết “The Fourth Industrial Revolution and Precision Agriculture” (Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nông nghiệp chính xác) [192] đã khẳng định CMCN 4.0 mang đến cơ hội tăng khả năng cạnh tranh nông
- 15 nghiệp và cơ hội khắc phục các điểm yếu về cấu trúc của hệ thống nông nghiệp hiện tại và các giới hạn của nông nghiệp thâm canh. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra ba bước để tạo ra sự thay đổi, bao gồm: i) Phân tích tác động của CMCN 4.0 đến hệ sinh thái nông nghiệp trên tất cả các mặt trận của nông nghiệp, các tác động đến đời sống nông thôn và nông nghiệp, và các tác động đến cấu trúc và công việc nông nghiệp; ii) Xem xét việc quản lý dữ liệu và ảnh hưởng của nó vì trong tương lai, dữ liệu sẽ là một tài nguyên và dữ liệu cần được chuẩn hóa để dữ liệu nông nghiệp chất lượng có thể được sản xuất và quản lý liên tục; iii) Tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ nông nghiệp dựa trên công nghệ hiện đại. Các tác giả Tejas G. Patil, Sanjay P. Shekhaw (2019) trong bài viết “Industry 4.0 implications on Agriculture Sector: An Overview” (Ý nghĩa của công nghiệp 4.0 đối với ngành nông nghiệp: Tổng quan) [196] đã chỉ ra những ứng dụng công nghệ cơ bản của CMCN 4.0 trong lĩnh vực nông nghiệp như robot nông nghiệp, nông nghiệp chính xác, bluetooth “đèn hiệu”, GPS trong nông nghiệp, RFID trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã chỉ ra năm lợi ích của công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực nông nghiệp: dữ liệu được thu thập bởi các cảm biến nông nghiệp thông minh; kiểm soát tốt hơn các quy trình sản xuất nông nghiệp và do đó, rủi ro sản xuất thấp hơn; quản lý chi phí và giảm chất thải nhờ tăng cường kiểm soát sản xuất; tăng hiệu quả kinh doanh thông qua quá trình tự động hóa; tăng số lượng và chất lượng nông sản. Nhóm các tác giả Rajesh Singh, Amit Kumar Thakur, Anita Gehlot, Ajay Kumar Kaviti (2021) trong cuốn sách “Internet of Things for Agriculture 4.0 Impact and Challenges” (Internet vạn vật cho nông nghiệp 4.0 Tác động và thách thức) [195] đã cung cấp các ứng dụng và cách sử dụng đa dạng của wifi và Internet of Things (IoT) trong nông nghiệp. Với việc truyền thông hỗ trợ internet ngày càng phổ biến rộng rãi, các trang trại và cơ sở sản xuất có thể tận dụng các công nghệ mới cho một loạt các trang trại hoạt động, không hạn chế như cây trồng quản lý, theo dõi nông trại, quản lý nuôi, giám sát lưu trữ…Thu thập dữ liệu từ các thiết bị này có thể được lưu trữ trong hệ thống đám mây hoặc máy chủ và người dân có thể truy cập thông qua internet hoặc điện thoại di động. Cuốn sách này chỉ ra nhiều lợi ích cho nông dân từ áp dụng IoT, bao gồm toàn quyền sử dụng thông tin tốt hơn để giám sát cây trồng, tối ưu hóa việc sử dụng nước, lập kế hoạch chiến lược và phân tích hiệu quả, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí vận hành. European Commission (Ủy ban Châu Âu) (2017) với chương trình “EU action for Smart Villages” (Hành động của EU đối với Làng thông minh) [189] đã đưa quan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
180 p | 443 | 181
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Nguyên lí đối thoại trong tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến 2010
157 p | 205 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam
0 p | 149 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Những phương diện chủ yếu của thi pháp văn xuôi tự sự Nam Cao trước cách mạng tháng tám
233 p | 71 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
260 p | 95 | 17
-
Luận án Tiến sĩ : Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
176 p | 99 | 15
-
Luận án Tiến sĩ: Không gian văn hóa Huế với sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh
169 p | 99 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam
233 p | 23 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Tổ chức hoạt động tự học học phần Di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học
239 p | 94 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Môi trường: Đánh giá phát thải khí nhà kính từ chu trình các bon trong ao nuôi cá thác lác cườm (Notopterus chitala) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
227 p | 19 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại các trường Đại học công lập đào tạo nhóm ngành kỹ thuật công nghệ ở Việt Nam
26 p | 99 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ sinh học: Xây dựng bộ chủng nấm bào ngư có tiềm năng thương mại
27 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ ngành Chăn nuôi: Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa gà Hon Chu và gà Lương Phượng
139 p | 27 | 6
-
Luận án Tiến sĩ ngành Ngôn ngữ học: Năng lực tiếng Pháp của học sinh trung học phổ thông dưới tác động của một số nhân tố xã hội: Nghiên cứu trường hợp trường chuyên Hà Nội Amsterdam và trường Chu Văn An
180 p | 19 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tầng lớp thủ lĩnh tại Giao Châu - An Nam thời đô hộ Tùy Đường
26 p | 86 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội
27 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam
12 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn