intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:233

30
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan các công trình nghiên cứu; Tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận để đưa ra các khái niệm có liên quan, lựa chọn bộ công cụ đánh giá sự hài của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh và xác định hướng tác động của tự chủ bệnh viện;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HOÀNG MINH PHƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ CHỦ BỆNH VIỆN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CHUYÊN NGÀNH SẢN, NHI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HOÀNG MINH PHƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ CHỦ BỆNH VIỆN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CHUYÊN NGÀNH SẢN, NHI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KHOA HỌC QUẢN LÝ Mã số: 9310110 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. GIANG THANH LONG 2. PGS.TS. TRẦN MINH ĐIỂN HÀ NỘI - 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Nghiên cứu sinh Hoàng Minh Phương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, nghiên cứu sinh xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ và giảng viên Khoa Khoa học quản lý; Viện Đào tạo Sau đại học; Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức, phương pháp luận và nhiệt tình giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Giang Thanh Long và PGS.TS Trần Minh Điển - những người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho nghiên cứu sinh những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn các bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi và các đơn vị có liên quan đã cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu; các bạn đồng nghiệp, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2024 Nghiên cứu sinh Hoàng Minh Phương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................................. ix PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10 5. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 10 6. Kết cấu luận án ..................................................................................................... 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 12 1.1. Nghiên cứu về tự chủ bệnh viện công.............................................................. 12 1.1.1. Nghiên cứu về tự chủ bệnh viện trên thế giới ..............................................12 1.1.2. Nghiên cứu về tự chủ bệnh viện ở Việt Nam ...............................................16 1.1.3. Nội dung và mục tiêu chính của tự chủ bệnh viện .......................................20 1.1.4. Kết quả và tác động chính của tự chủ bệnh viện ..........................................21 1.2. Nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh . 28 1.2.1. Những khía cạnh cơ bản đánh giá về sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh ................................................................................................28 1.2.2. Một số nội dung khác trong đánh giá về dịch vụ khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh..........................................36 1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự chủ bệnh viện công và sự hài lòng của người bệnh ................................................................................................................ 38 1.3.1. Cách thức đánh giá/đưa ra nhận định về ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh trong các nghiên cứu ..................................................38 1.3.2. Kết quả đánh giá/nhận định về ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh ...............................................................................................39 1.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 40 1.4.1. Những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu trong đánh giá tác động của tự chủ bệnh viện công lập ..................................................................................................40 1.4.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu ..............................................................41 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 43
  6. iv CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 44 2.1. Bệnh viện công và tự chủ bệnh viện công ....................................................... 44 2.1.1. Bệnh viện công .............................................................................................44 2.1.2. Tự chủ bệnh viện công .................................................................................48 2.2. Dịch vụ khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh............................. 55 2.2.1. Dịch vụ khám, chữa bệnh .............................................................................55 2.2.2. Sự hài lòng của người bệnh ..........................................................................57 2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh ..............................................................................................................58 2.2.4. Một số bộ công cụ đánh giá sự hài lòng người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh được áp dụng phổ biến ..........................................................................59 2.2.5. Lựa chọn bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh sử dụng trong nghiên cứu ...........................................................66 2.3. Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh ................ 67 2.3.1. Ảnh hưởng tích cực của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh ..68 2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh ..72 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................. 74 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 75 3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................... 75 3.1.1. Cấu phần nghiên cứu định lượng..................................................................76 3.1.2. Cấu phần nghiên cứu định tính .....................................................................85 3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 87 3.2.1. Đối với dữ liệu định lượng ...........................................................................87 3.2.2. Đối với dữ liệu định tính ..............................................................................92 3.3. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................ 92 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................................. 93 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 94 4.1. Bối cảnh chính sách và việc triển khai chính sách tự chủ ở các bệnh viện . 94 4.1.1. Bối cảnh chính sách tự chủ bệnh viện công ở Việt Nam .............................94 4.1.2. Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện ............................95 4.2. Các chỉ tiêu phản ảnh hoạt động của các bệnh viện .................................... 101 4.2.1. Một số đặc điểm kỹ thuật của các bệnh viện ..............................................102 4.2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn tài chính bệnh viện .......................................104 4.2.3. Các khoản chi cơ bản của các bệnh viện ....................................................107 4.2.4. Các chỉ tiêu chuyên môn phản ảnh chất lượng dịch vụ KCB ....................109 4.3. Mô tả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh.. 111
  7. v 4.3.1. Thực trạng về “Khả năng tiếp cận” ............................................................111 4.3.2. Thực trạng về “Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám, chữa bệnh” ......113 4.3.3. Thực trạng về “Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh” ........116 4.3.4. Thực trạng về “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế” ..119 4.3.5. Thực trạng về “Kết quả cung cấp dịch vụ” ................................................122 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng người bệnh .... 124 4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về đánh giá của người bệnh đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh giữa các thời điểm và các nhóm bệnh viện.....124 4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện quyền tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh bằng mô hình định lượng ....................................................130 4.5. Một số vướng mắc, tồn tại cơ bản trong thực hiện tự chủ bệnh viện được phát hiện từ kết quả nghiên cứu định tính .......................................................... 140 4.5.1. Phát hiện từ phỏng vấn sâu các chuyên gia ................................................140 4.5.2. Phát hiện từ phỏng vấn sâu người bệnh và người nhà người bệnh ............146 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4............................................................................................ 149 CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................... 150 5.1. Bàn luận về tác động của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh 150 5.1.1. Sự khác biệt về nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng người bệnh ......150 5.1.2. Sự khác biệt về “sự hài lòng của người bệnh” giữa các nhóm bệnh viện ..151 5.1.3. Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh ..............152 5.2. Khuyến nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách tự chủ bệnh viện và đảm bảo sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh........................... 159 5.2.1. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ........................................160 5.2.2. Giải pháp cho các bệnh viện trong triển khai cơ chế tự chủ ......................166 5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 170 TIỂU KẾT CHƯƠNG 5............................................................................................ 172 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 173 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NCS LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa BHYT Bảo hiểm y tế BVC Bệnh viện công/Bệnh viện công lập BVĐK Bệnh viện đa khoa CLDV Chất lượng dịch vụ CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn KCB Khám, chữa bệnh KN-MB Khả năng tiếp cận và Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám, chữa bệnh NB Người bệnh NCS Nghiên cứu sinh NSNN Ngân sách Nhà nước NVYT Nhân viên y tế PGĐ Phó Giám đốc TD-DV Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế và Kết quả cung cấp dịch vụ
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân phối kết quả tài chính hàng năm ..........................................................54 Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về hài lòng người bệnh ở Việt Nam dựa trên mô hình SERVQUAL ................................................................................................59 Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về hài lòng người bệnh ở Việt Nam dựa trên mô hình KQCAH........................................................................................................62 Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh dựa trên bộ công cụ do Bộ Y tế ban hành ...............................................................................................64 Bảng 3.1. Phân nhóm bệnh viện và chia giai đoạn trong đánh giá các chỉ tiêu hoạt động bệnh viện ......................................................................................................75 Bảng 3.2. Phân nhóm bệnh viện và chia giai đoạn trong đánh giá hài lòng người bệnh ..... 76 Bảng 3.3. Tổng hợp các biến đề xuất trong mô hình ....................................................78 Bảng 3.4. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của luận án ..........................................82 Bảng 3.5. Một số chỉ số sử dụng để đo độ phù hợp của mô hình .................................91 Bảng 4.1. Phân nhóm bệnh viện và chia giai đoạn đánh giá hoạt động bệnh viện .....101 Bảng 4.2. Các chỉ tiêu trung bình về đặc điểm kỹ thuật bệnh viện .............................102 Bảng 4.3. Nguồn thu trung bình trong năm của các bệnh viện trong các giai đoạn ...104 Bảng 4.4. Cơ cấu nguồn thu trung bình trong năm của các nhóm bệnh viện trong các giai đoạn .....................................................................................................105 Bảng 4.5. Các khoản chi cơ bản trong hoạt động của các bệnh viện ..........................107 Bảng 4.6. Các chỉ tiêu chuyên môn phản ảnh chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh của các bệnh viện ..............................................................................................109 Bảng 4.7. Nhóm bệnh viện và thời điểm đánh giá thực trạng các yếu tố....................111 Bảng 4.8. Kết quả đánh giá về “Khả năng tiếp cận” ...................................................111 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về “Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám, chữa bệnh”..114 Bảng 4.10. Kết quả đánh giá về “Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh” .116 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá về “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế” ............................................................................................................119 Bảng 4.12. Đánh giá về “Kết quả cung cấp dịch vụ” ..................................................122 Bảng 4.13. Mã hóa nhóm bệnh viện và thời điểm đánh giá sự khác biệt....................124 Bảng 4.14. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá “Khả năng tiếp cận, Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám, chữa bệnh” ..............................................125 Bảng 4.15. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá “Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh” ..................................................................................126
  10. viii Bảng 4.16. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế và kết quả cung cấp dịch vụ” ..................127 Bảng 4.17. Kiểm định sự khác biệt về khía cạnh “Sự hài lòng của người bệnh” .......129 Bảng 4.18. Kết quả ước lượng với kiểm định bằng Bootstrap (n=500) ......................130 Bảng 4.19. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự chủ đến sự hài lòng của người bệnh..... 132 Bảng 4.20. Tổng tác động (đã được chuẩn hóa) - Standardized Total Effects............136 Bảng 4.21. Tổng hợp tác động gián tiếp của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng thông qua KN_MB, CSVC và TD_DV ......................................................................137 Bảng 4.22. Tổng hợp những vướng mắc yếu trong thực hiện “Tự chủ bệnh viện”, nguyên chủ và tác động đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ y tế .......145 Bảng 4.23. Tổng hợp những hạn chế từ nhận định của người bệnh, nguyên nhân và tác động đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ y tế ........................148 Bảng 5.1. Tổng hợp các khuyến nghị, giải pháp với Chính phủ, Bộ Y tế và các tác động kỳ vọng .......................................................................................................165 Bảng 5.2. Tổng hợp các nhóm giải pháp cho các bệnh viện thực hiện tự chủ và các tác động kỳ vọng ..............................................................................................169
  11. ix DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình: Hình 2.1. Mô hình tổ chức, quản lý nhà nước về y tế ...................................................47 Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................77 Hình 4.1. Kết quả mô hình chuẩn hóa ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh ...........................................................................................131 Hình 4.2. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu..............................139 Biểu đồ: Biểu đồ 4.1. Tổng hợp biến động điểm % hài lòng chung của các chỉ tiêu đánh giá “Khả năng tiếp cận” ........................................................................................113 Biểu đồ 4.2. Tổng hợp biến động điểm % hài lòng chung của các chỉ tiêu đánh giá “Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám, chữa bệnh” ................................115 Biểu đồ 4.3. Tổng hợp biến động của các chỉ tiêu đánh giá “Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh”.......................................................................118 Biểu đồ 4.4. Tổng hợp biến động điểm % hài lòng chung của các chỉ tiêu đánh giá “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế” ..........................121 Biểu đồ 4.5. Tổng hợp biến động hài lòng chung của các chỉ tiêu đánh giá “Kết quả cung cấp dịch vụ” ..................................................................................123
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Tự chủ bệnh viện công (BVC) là hướng đi đúng đắn và là xu hướng tất yếu trong đổi mới hoạt động của bệnh viện công ở hầu hết các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Bệnh viện công tại các nước đang phát triển thường có đặc điểm chung là yếu kém trong quản lý, sử dụng các nguồn lực; năng suất, hiệu quả công việc thấp; thiếu chuyên nghiệp, chưa thân thiện trong chăm sóc người bệnh; phân cấp cứng nhắc; hiệu quả kiểm soát hành chính và quản lý tài chính thấp; thiếu vắng cơ chế khuyến khích dựa trên hiệu suất. Do đó, tự chủ bệnh viện công là một thành phần thiết yếu trong nỗ lực nhằm cải cách hệ thống y tế (Abdullah and Shaw, 2007; Saltman và cộng sự, 2011). Cơ chế tự chủ bệnh viện được hiểu là các quy định về quyền hạn của Ban Giám đốc/Hội đồng quản trị bệnh viện đối với việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chuyên môn, nhân lực và huy động nguồn thu, phân phối, sử dụng kết quả tài chính/quyết định chi tiêu từ nguồn thu của chính các bệnh viện. Khía cạnh cơ bản và quan trọng nhất của tự chủ bệnh viện chính là quyền tự quyết định đối với các nhiệm vụ thiết yếu như quản lý tài chính; tổ chức mua sắm; phân bổ, sử dụng nguồn vốn; lập kế hoạch chiến lược của bệnh viện (Barasa và cộng sự, 2017). Các nghiên cứu gần đây cho thấy kết quả khác nhau khi thực thi quyền tự chủ bệnh viện ở các nước đang phát triển. Những tác động tích cực có thể thấy trong kết quả đầu ra như tăng công suất sử dụng giường bệnh, số lượng dịch vụ đã sử dụng, phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn và nâng cao khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp. Tuy nhiên, các quốc gia với những mô hình tự chủ bệnh viện khác nhau lại có sự khác nhau về kết quả tác động lâu dài như tỷ lệ bệnh nặng, tỷ lệ tử vong và đặc biệt là sự hài lòng của người bệnh (Ravaghi và cộng sự, 2018; Tabrizi và cộng sự, 2021). “Sự hài lòng của người bệnh là thái độ tích cực của người bệnh đối với chất lượng chức năng của dịch vụ khám chữa bệnh khi đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ” (Trần Thị Hồng Cẩm, 2017: trang 65). Trong lĩnh vực y tế, nhận thức, thái độ của người bệnh đóng vai trò rất quan trọng trong đánh giá chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, nó được thể hiện bằng những phản hồi của người bệnh sau quá trình trải nghiệm sử dụng các dịch vụ. Những phản hồi này của người bệnh được ghi nhận, đo lường bằng mức độ hài lòng của họ về các dịch vụ y tế. Nếu người bệnh có trải nghiệm tích cực với dịch vụ y tế, họ sẽ có những phản hồi tích cực về dịch vụ, sự hài lòng với dịch vụ cũng sẽ được đánh giá ở mức cao và họ sẽ có xu hướng tiếp tục sử dụng các dịch vụ này trong tương lai, đồng thời sẽ khuyến khích các thành viên khác trong cộng đồng của họ sử dụng các dịch vụ tương tự (Nepal và cộng sự, 2020). “Đo lường mức độ hài lòng của người sử dụng dịch
  13. 2 vụ đóng vai trò quan trọng trong ghi nhận chất lượng dịch vụ cũng như hiệu quả của hoạt động chăm sóc sức khỏe” (Bộ Y tế, 2022: trang 9), theo dõi ý kiến phản hồi của người bệnh được xem là một cách tiếp cận đơn giản nhưng cần thiết để đánh giá và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chăm sóc sức khỏe (Jenkinson và cộng sự, 2002; Al-Abri and Al-Balushi, 2014; Karaca and Durna, 2019). Ở các nước đang phát triển, đã có những nghiên cứu chứng minh rằng sự hài lòng của người bệnh là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định đến kết quả điều trị (Das, 2011; Kim và cộng sự, 2021, Bộ Y tế, 2022). Những người bệnh hài lòng hơn với sự chăm sóc mà họ nhận được hoặc có mức độ tin tưởng cao hơn đối với bác sĩ điều trị sẽ có khả năng gắn bó hơn với liệu pháp, tuân thủ hơn với phác đồ điều trị và cho kết quả tốt hơn sau quá trình điều trị (Wartman và cộng sự, 1983; Marquis và cộng sự, 1983; Shirley and Sanders, 2013). Sự hài lòng người bệnh là một thước đo được áp dụng rộng rãi trong đo lường chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Fenton và cộng sự, 2012). Thực tiễn nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chính sách tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đã cho thấy những nhận định khác biệt giữa các nghiên cứu: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tự chủ bệnh viện góp phần làm tăng sự hài lòng của người bệnh (Gani, 1996; Collins và cộng sự, 1999; Jiang và cộng sự 2016), trong khi các nghiên cứu khác lại khẳng định sự hài lòng của người bệnh không được cải thiện hoàn toàn khi thực hiện tự chủ (Suyi và cộng sự, 2013; Weiyun and Yulan, 2014) hoặc tự chủ không làm tăng sự hài lòng của người bệnh (Allen và cộng sự, 2014) hay không ghi nhận sự thay đổi về mức độ hài lòng của người bệnh khi tự chủ (McPake và cộng sự, 2003). Ngoài ra, nghiên cứu của Hawkins và cộng sự (2009) còn cho biết đã có tình trạng tăng lên, chững lại và giảm nhẹ chỉ số hài lòng người bệnh sau khi thực hiện tự chủ bệnh viện. Bên cạnh đó, cũng chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu về cách thức đánh giá tác động của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh, cụ thể: Nghiên cứu của Gani (1996), McPake và cộng sự (2003), Hawkins và cộng sự (2009) đã xem xét biến động về hài lòng người bệnh tại duy nhất một bệnh viện (đã tự chủ); nghiên cứu của Jiang và cộng sự (2016) thì so sánh kết quả khảo sát hài lòng người bệnh ở cùng một thời điểm giữa hai nhóm bệnh viện (đã và chưa thực hiện cải cách), nghiên cứu khác lại dựa vào việc xem xét các kết quả hoạt động chung của bệnh viện để đưa ra nhận định mà không lượng hóa bằng dữ liệu (Collins và cộng sự; 1999) hoặc dẫn chứng kết quả của nghiên cứu trước đó để lập luận/đưa ra nhận định của mình (Maharani và cộng sự, 2015; Maharani and Tampubolon, 2017; Allen và cộng sự, 2014). Do đó, cách thức triển khai đánh giá tác động của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh trong các nghiên cứu nêu trên có thể chưa đảm bảo tính chính xác, tin cậy do chưa đặt tự chủ bệnh viện và sự hài lòng của người bệnh trong mối quan hệ phức tạp của hoạt động bệnh viện mà chỉ đơn giản so sánh mức biến động chỉ số hài lòng người bệnh (ở các thời điểm
  14. 3 hoặc các nhóm bệnh viện khác nhau) và cũng chưa loại trừ được những tác động của các yếu tố khác (ngoài tự chủ bệnh viện). Tại Việt Nam, cùng với xu hướng chung của thế giới, từ những năm 1990, Chính phủ đã đưa ra những quy định khởi nguồn cho tự chủ bệnh viện, đó là việc cho phép các BVC thực hiện thu phí từ người bệnh để tăng thêm kinh phí cho bệnh viện trong việc đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân (Chính phủ, 1989; 1994). Tiếp theo, trong công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước đã có những thay đổi mạnh mẽ trong cơ chế quản lý nhằm tạo điều kiện để đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ động hơn trong một số hoạt động, đặc biệt là việc quản lý thu, chi tài chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về “chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu” (Chính phủ, 2002), sau đó là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” (Chính phủ, 2006); tiếp đến là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định “cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập” (Chính phủ, 2015) và gần đây nhất là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định “cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập” (Chính phủ, 2021). Tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tự chủ các bệnh viện công nói riêng là định hướng trong đổi mới cơ chế quản lý ở Việt Nam và phù hợp với xu thế chung của thế giới. Chính sách tự chủ bệnh viện công ở Việt Nam đã tạo ra những chuyển đổi quan trọng trong ngành y tế: Nguồn thu của các bệnh viện công tăng nhanh; các loại hình khám chữa bệnh được mở rộng; công suất sử dụng bệnh viện được nâng cao; thu nhập và đời sống của nhân viên y được cải thiện; bệnh viên công quản lý hiệu quả hơn các nguồn lực và giảm chi phí (Bộ Y tế và Ngân hàng Thế giới, 2011). Thực hiện tự chủ, ngoài nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, các bệnh viện có thêm kinh phí từ thu một phần viện phí để đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị; nâng cao đời sống cán bộ, nhân viên, tạo tâm lý ổn định, yên tâm công tác, tâm huyết với nghề và nâng cao ý thức, tinh thần, thái độ; nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; các cơ sở y tế có điều kiện tiếp cận, triển khai thêm nhiều dịch vụ, kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong khám chữa bệnh, từng bước đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân và mở ra cho ngành y tế hướng phát triển mới. Tuy nhiên, tự chủ bệnh viện công ở Việt Nam cũng đem lại những bất cập nhất định, đó là: Sự khác biệt giữa bệnh viện các tuyến càng trở nên rõ rệt hơn; có tình trạng tăng chỉ định sử dụng các xét nghiệm và trang thiết bị kỹ thuật cao ở một số bệnh viện; có bằng chứng cho thấy một số khía cạnh liên quan đến chất lượng KCB đã bị giảm đi do tình trạng quá tải tăng lên... (Bộ Y tế và Ngân hàng Thế giới, 2011) hoặc tự chủ bệnh viện công dẫn đến tình trạng nhập viện nhiều hơn và tăng số thăm khám tại khoa ngoại
  15. 4 trú, mặc dù hiệu quả không lớn; chi tiêu tự trả cao hơn cho việc chăm sóc tại bệnh viện và chi trả ngoài BHYT cao hơn cho mỗi đợt điều trị (Wagstaff and Bales, 2012), có trường hợp cung cấp vượt trên mức cần thiết hoặc sử dụng quá nhiều dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ có chi phí lớn hoặc kê đơn thuốc không phù hợp hay gia tăng thời gian lưu trú của người bệnh để nhận các khoản thanh toán không chính thức (Võ Thị Minh Hải và cộng sự, 2019)... Tất cả những bất cập nêu trên đều phát sinh từ quá trình cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong điều kiện thực hiện tự chủ của các bệnh viện và đều có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cũng như sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh của các bệnh viện. Các bệnh viện sản nhi và nhi khoa đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống y tế, các bệnh viện này thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho đối tượng người bệnh là sản phụ và trẻ em - các đối tượng được ưu tiên trong chăm sóc y tế. Bên cạnh đó, theo Patel và cộng sự (2011), sự hài lòng của người bệnh ngày càng được chú ý. Đặc biệt là trong một số giai đoạn đáng nhớ nhất của cuộc đời phụ nữ và trẻ em, đó là khi mang thai, sinh nở hoặc chăm sóc sức khỏe giai đoạn đầu đời của mỗi con người. Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của việc giao quyền tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh trong các bệnh viện chuyên ngành này là phù hợp và cần thiết. Như vậy, rõ ràng tự chủ bệnh viện là xu thế tất yếu trong đổi mới công tác quản lý bệnh viện công, khảo sát sự hài lòng của người bệnh là nội dung rất quan trọng trong hoạt động của các bệnh viện và đánh giá ảnh hưởng của việc giao quyền tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện chuyên ngành sản, nhi là cần thiết. Bên cạnh đó, về mặt lý luận, tổng quan nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nghiên cứu đi trước chưa đưa ra cách thức đánh giá phù hợp, tin cậy và chưa chỉ ra được nguyên tắc động của tự chủ tới sự hài lòng của người bệnh. Về mặt thực tiễn nghiên cứu, các nghiên cứu đi trước có những nhận định khác biệt về ảnh hưởng tự chủ tới sự hài lòng của người bệnh và vì thế cần có nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn để đưa ra kết luận cụ thể. Hơn nữa, về mặt thực tiễn chính sách cũng cho thấy sự cần thiết phải đánh giá ảnh hưởng của việc giao quyền tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh trong bối cảnh chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ quyền tự chủ ở các bệnh viện công lập, bao gồm cả các bệnh viện chuyên ngành sản, nhi. Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt lý luận, thực tiễn nghiên cứu và thực tiễn chính sách, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho luận án của mình. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm về học thuật, lý luận trong lĩnh vực tự chủ bệnh viện, cung cấp thêm bằng chứng khoa học cần thiết cho các cơ quan chức năng trong hoạch định, điều chỉnh chính sách và giúp ích cho các bệnh viện trong triển khai thực hiện cơ chế tự chủ.
  16. 5 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Trên cơ sở xem xét kết quả đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh (KCB) và các thông tin, số liệu khác có liên quan tại một số bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi được lựa chọn (sử dụng bệnh viện sản nhi như một nghiên cứu điển hình), luận án tìm hiểu xem việc giao quyền tự chủ BVC cho các bệnh viện này có ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh hay không và nếu có thì theo chiều hướng nào. Từ đó, luận án đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tự chủ BVC, đảm bảo sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện công lập chuyên ngành sản, nhi ở Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể: Luận án được thực hiện nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: i) Thực trạng và sự khác biệt về mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB giữa các nhóm BVC (đã và chưa thực hiện tự chủ) thuộc chuyên ngành sản, nhi ở các thời điểm tương ứng với trước và sau khi thực hiện tự chủ BVC như thế nào? ii) Tự chủ BVC có tác động như thế nào tới các khía cạnh đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB? cơ chế ảnh hưởng của tự chủ BVC tới sự hài lòng chung của người bệnh đối với dịch vụ KCB tại các bệnh viện chuyên ngành sản, nhi? iii) Cơ sở và nội dung các khuyến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy tác động tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chính sách tự chủ BVC và đảm bảo sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB của các bệnh viện chuyên ngành sản, nhi là gì? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của việc giao quyền tự chủ đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB tại một số bệnh viện công lập chuyên ngành sản nhi ở Việt Nam (sử dụng bệnh viện sản nhi như một nghiên cứu điển hình). b. Phạm vi nghiên cứu của luận án Nội dung: Luận án xem xét ảnh hưởng của việc giao quyền tự chủ bệnh viện đến khía cạnh chất lượng chức năng của dịch vụ KCB - thể hiện qua sự hài lòng của người bệnh tại một số bệnh viện công lập chuyên ngành sản nhi ở Việt Nam và đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy tác động tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chính sách, đảm bảo sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB của các bệnh viện.
  17. 6 Không gian: Nghiên cứu thực hiện tại sáu (06) BVC thuộc chuyên ngành sản, nhi thuộc các vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ Việt Nam và chia làm hai nhóm bệnh viện (Nhóm 1 gồm ba BVC đã áp dụng cơ chế tự chủ bệnh viện – gọi là “nhóm can thiệp”; Nhóm 2 gồm ba BVC chưa áp dụng cơ chế tự chủ bệnh viện – gọi là “nhóm đối chứng”) để đánh giá tại hai thời điểm tương ứng với thời điểm trước và sau khi các bệnh viện Nhóm 1 thực hiện cơ chế tự chủ bệnh viện. Việc lựa chọn như vậy xuất phát từ các lý do sau: - Lựa chọn số lượng sáu (06) BVC: Với 06 bệnh viện này và trong hai thời điểm nêu trên, NCS đã thu thập được 2.550 phiếu khảo sát hài lòng người bệnh, số lượng mẫu phiếu khảo sát đảm bảo đủ độ tin cậy cho phân tích nhân tố: Theo Kline (1979) cho rằng số mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố là 100; Comrey và Lee (1992) đưa ra cỡ mẫu và quan điểm tương ứng: 100 tương ứng với “tệ”, 200 tương ứng với “khá”, 300 tương ứng với “tốt”, 500 tương ứng với “rất tốt”, 1000 hoặc hơn thì tương ứng với “tuyệt vời” (theo Maccallum và cộng sự, 1999: trang 84). - Phân nhóm bệnh viện và thời điểm so sánh: Luận án lựa chọn, phân nhóm và so sánh biến động của các nhóm bệnh viện (gồm nhóm BVC đã thực hiện tự chủ - nhóm can thiệp và nhóm đối chứng – các BVC chưa thực hiện tự chủ) bằng phương pháp “khác biệt trong khác biệt” để đưa ra nhận định về ảnh hưởng của tự chủ BVC. Cách phân nhóm và đánh giá như vậy sẽ khắc phục hạn chế của các nghiên cứu trước đây khi xem xét về tác động của tự chủ bệnh viện, đó là việc “chỉ tập trung vào bệnh viện đã trải qua cải cách và đưa ra kết luận về tác động của tự chủ thông qua các so sánh đơn giản trước và sau cải cách bệnh viện” làm “bỏ lỡ cơ hội so sánh, sử dụng các bệnh viện không cải cách làm kiểm soát và do đó các nghiên cứu không đưa ra được bằng chứng rõ ràng, chắc chắn về tác động của tự chủ BVC” (Wagstaff and Bales, 2012: trang 3). - Lựa chọn nghiên cứu tại các bệnh viện chuyên ngành sản, nhi: Xuất phát từ mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB và sự hài lòng của người bệnh được đánh giá bởi nhận thức của người bệnh đối với các dịch vụ KCB. Thêm vào đó, các bệnh viện công lập ở Việt Nam được phân ra nhiều chuyên ngành như Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Đông y… và hoạt động dưới các hình thức khác nhau: đa khoa, chuyên khoa. Việc lựa chọn các bệnh viện nghiên cứu cùng thuộc chuyên ngành sản, nhi sẽ giúp giảm bớt các yếu tố khác biệt (trong nhận thức, mong đợi) xuất phát từ chính đối tượng nhận xét, đánh giá (người bệnh hoặc người nhà người bệnh) và cũng có thể giúp giảm khác biệt xuất phát từ đặc thù dịch vụ KCB, các điều kiện và các yêu cầu khác nhau giữa các chuyên ngành hay loại hình bệnh viện trong quá trình cung cấp dịch vụ KCB. Từ đó càng làm rõ hơn tác động của tự chủ bệnh viện, cụ thể:
  18. 7 + Trong thực tế, khó có thể so sánh yêu cầu, mong đợi hoặc nhận định hài lòng của đối tượng người bệnh người lớn với bệnh nhi; hoặc người bệnh điều trị lão khoa với nhi khoa hay đông y… Vì vậy, để đảm bảo đánh giá hài lòng người bệnh đối với dịch vụ KCB được chính xác nhất, nhận thức hài lòng của người bệnh ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác biệt xuất phát từ chính người đánh giá thì cần phải chọn các bệnh viện có cùng đối tượng người bệnh khám, chữa bệnh (đảm bảo tính tương đồng và có ý nghĩa so sánh về nhận thức, mong đợi của người bệnh đối với dịch vụ KCB mà họ nhận được). + Mặt khác, để đảm bảo những đánh giá của người bệnh đối với dịch vụ KCB ít bị tác động bởi các yếu tố khác biệt xuất phát từ đặc thù dịch vụ KCB và điều kiện cung cấp dịch vụ KCB do sự khác nhau của các chuyên khoa hay các tuyến điều trị, luận án lựa chọn các bệnh viện có cùng chuyên ngành sản, nhi và cùng tuyến điều trị. Các bệnh viện này có cùng các yêu cầu, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, chuyên môn phục vụ người bệnh; tương đồng về danh mục dịch vụ KCB cung cấp cho người bệnh và cùng phân tuyến chuyên môn kỹ thuật… Như vậy, dịch vụ KCB cung cấp cho người bệnh sẽ có ý nghĩa so sánh hơn (trên thực tế, khó có thể so sánh các dịch vụ KCB của bệnh viện đa khoa với chuyên khoa sâu, hay ngoại khoa với nội khoa, đông y...). + Thêm vào đó, các bệnh viện sản nhi và nhi khoa đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống y tế Việt Nam, theo thống kê, hiện nay trên toàn quốc có khoảng 13 Bệnh viện chuyên khoa nhi và 23 bệnh viện sản nhi phân bố ở khắp các tỉnh, thành (số liệu thống kê sơ bộ từ hệ thống chỉ đạo tuyến nhi khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương), các bệnh viện này thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho đối tượng người bệnh là bà mẹ và trẻ em Việt Nam - các đối tượng được ưu tiên trong chăm sóc y tế. Việc nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh trong các bệnh viện chuyên ngành này là phù hợp và cần thiết. - Lý do lựa chọn các bệnh viện thuộc các vùng Trung du miền núi phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ của Việt Nam: NCS lựa chọn các vùng địa lí này để đảm bảo tính tương đồng điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, thời tiết, môi trường, thói quen, tập quán, nhu cầu.. người dân và sự phân bố về cơ cấu, mô hình bệnh tật tại các khu vực đánh giá. Mục đích của việc này là nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng khác biệt từ các yếu tố/điều kiện nêu trên tới nhận thức, yêu cầu/mong đợi của người bệnh trong đánh giá sự hài lòng đối với dịch vụ KCB, cụ thể: + Akhade và cộng sự (2016) cho rằng, kết quả đánh giá hài lòng có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa, môi trường, niềm tin tôn giáo, học vấn và trình độ kinh tế của xã hội. Chính vì vậy, để hạn chế tác động của các yếu tố khác biệt về điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, thói quen, tập quán (các yếu tố ảnh hưởng đến yêu cầu/mong đợi của người bệnh), NCS lựa chọn bệnh viện nghiên cứu thuộc các vùng địa lí gần nhau, tương đồng
  19. 8 về các yếu tố nêu trên. Thực hiện như vậy, những nhận xét, đánh giá hài lòng của người bệnh sẽ ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác biệt ngoài chính sách và kết quả thể hiện rõ hơn về tác động của tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh. + Lãnh thổ nước ta trải dài gần 15º vĩ, hình dáng Việt Nam trên bản đồ có dạng hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam theo đường chim bay là 1.650 km. Vì vậy, khí hậu, thời tiết có sự khác biệt lớn giữa các vùng, miền trong cả nước. Thực tế cho thấy, sự khác biệt về thời tiết, khí hậu cũng tạo ra những đặc thù về mô hình, cơ cấu bệnh tật theo vùng, miền. Ví dụ: theo thông tin của Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế, miền Bắc có khí hậu ẩm, nhiệt độ thay đổi thất thường tạo điều kiện thuận lợi cho vi rút cúm phát triển và lan truyền dễ dàng hơn so với các khu vực khác hoặc xem xét tỷ lệ mắc sốt xuất huyết theo khu vực (tích lũy tuần 37 năm 2020 ở Việt nam) cho thấy: Tỷ lệ mắc ở miền Nam là 57%; miền Trung là 33%, Tây Nguyên là 6% trong khi miền Bắc chỉ có 4% (Bộ Y tế, 2020). Mô hình bệnh tật khác nhau cũng làm ảnh hưởng khác nhau về nhận thức, yêu cầu và mong đợi của người bệnh. NCS lựa chọn các bệnh viện thuộc các vùng địa lý nêu trên (tương đồng về khí hậu, thời tiết, môi trường) để hạn chế các tác động của các yếu tố khác biệt về mô hình, cơ cấu bệnh tật và nhấn mạnh hơn tác động của tự chủ bệnh viện. NCS không lựa chọn các bệnh viện chuyên ngành sản, nhi tuyến Trung ương bởi số lượng bệnh viện chuyên ngành này ở tuyến Trung ương rất ít (cụ thể, khu vực phía Bắc chỉ có Bệnh viện Nhi Trung ương và Bệnh viện Phụ sản Trung ương). Mặt khác, các bệnh viện này đều đã thực hiện tự chủ từ rất sớm (từ năm 2007) nên việc lựa chọn các bệnh viện sản, nhi tuyến Trung ương sẽ không đảm đủ số mẫu để phân nhóm và so sánh. Thời gian: Xem xét các chỉ số phản ảnh hoạt động của các bệnh viện trong 08 năm (từ năm 2015 đến hết năm 2022) và thực trạng hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB ở hai giai đoạn của cả hai nhóm bệnh viện tương ứng với thời điểm trước và sau khi các bệnh viện thuộc Nhóm 1 thực hiện cơ chế tự chủ (2016-2017 đến cuối năm 2019). NCS chọn thời gian nghiên cứu như trên xuất phát từ những lý do sau: - Đây là thời điểm một số bệnh viện thuộc chuyên ngành sản, nhi khu vực phía Bắc và Bắc Trung bộ Việt Nam bắt đầu được trao quyền tự chủ BVC (đợt giao 2017 - 2018). NCS có thể thu thập số liệu để đánh giá, so sánh sự hài lòng người bệnh giữa các nhóm bệnh viện đã được giao tự chủ và chưa được giao tự chủ. Đồng thời, NCS cũng có thể đánh giá biến chuyển giữa thời điểm trước và sau khi thực hiện cơ chế tự chủ tại các BVC bằng phương pháp đánh giá “khác biệt trong khác biệt” để đảm bảo kết quả nghiên cứu phù hợp hơn và có độ tin cậy cao hơn. - Giai đoạn 2016-2018, Chính phủ và Bộ Y tế đã có những nỗ lực mang tính đột phá nhằm thúc đẩy tự chủ BVC như xây dựng và ban hành thống nhất mức giá dịch vụ
  20. 9 y tế để tạo tính cạnh tranh trong các cơ sở y tế; đưa ra các yêu cầu nâng cao CLDV KCB và thúc đẩy đảm bảo sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện… Chọn thời điểm nghiên cứu này sẽ đánh giá được ảnh hưởng của việc thực hiện quyền tự chủ bệnh viện tới sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ KCB một cách rõ ràng hơn. NCS không thu thập số liệu khảo sát hài lòng của người bệnh sau năm 2019: NCS xác định đây có thể là hạn chế của luận án. Tuy nhiên, việc không thu thập số liệu sau năm 2019 xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như sau: - NCS tiếp cận hướng nghiên cứu này từ những năm 2018-2019, dự định ban đầu là sẽ thực hiện phân nhóm bệnh viện trong nghiên cứu (thành hai nhóm bệnh viện đã tự chủ và chưa tự chủ) và chia thành hai giai đoạn (trước và sau) để đánh giá theo phương pháp “khác biệt trong khác biệt”, thời điểm đánh giá sau tự chủ được xác định dài nhất có thể. Tuy nhiên, thực tế triển khai nghiên cứu, việc phân nhóm các bệnh viện như trên chỉ cho phép thực hiện đến hết năm 2019. Thời điểm sau đó, năm 2020, các bệnh viện thuộc nhóm chưa tự chủ đã được trao quyền và thực hiện tự chủ, số liệu thu thập sau năm 2019 ở các bệnh viện này không đảm bảo ý nghĩa so sánh. - Mục đích chính của nghiên cứu là đánh giá tác động của tự chủ bệnh viện đến sự hài lòng của người bệnh, không đơn thuần là xem xét sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện. NCS ưu tiên tính khả thi trong việc so sánh (đảm bảo có ý nghĩa so sánh) những chuyển biến trong đánh giá sự hài lòng của người bệnh giữa hai nhóm bệnh viện (đã và chưa tự chủ) và giữa hai thời điểm đánh giá (trước và sau). - Tính đến thời điểm khảo sát lần cuối cùng (tháng 12/2019), các bệnh viện cũng đã thực hiện tự chủ được ít nhất hai năm, hoạt động tự chủ tại các bệnh viện cũng khá rõ nét, có khả năng thể hiện được ảnh hưởng việc thực hiện tự chủ đến hoạt động bệnh viện nói chung và đến sự hài lòng người bệnh đối với dịch vụ KCB nói riêng. - Mặt khác, trong giai đoạn 2020-2022, bối cảnh kinh tế-xã hội nói chung và ngành y tế nói riêng bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19. Những yếu tố tác động của COVID-19 có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm dịch vụ và đánh giá hài lòng của người bệnh về dịch vụ KCB. Bên cạnh đó, các yếu tố gây nhiễu không kiểm soát được liên quan đến COVID-19 (chẳng hạn như nỗi sợ lây nhiễm trong bệnh viện hoặc chiến lược ngành y tế trong giai đoạn dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch của quốc gia như khoanh vùng địa lí để kiểm soát dịch bệnh, giãn cách xã hội để hạn chế lây lan bệnh…) hoặc tình trạng khủng hoảng y tế do dịch bệnh bùng phát (lượng người bệnh tăng đột biến; tình trạng thiếu thốn về thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị và nhân lực chuyên môn; tỷ lệ bệnh nặng, tử vong tăng bất thường…) có thể ảnh hưởng tới nhận thức, mong muốn và đánh giá hài lòng của người bệnh. Số liệu khảo sát hài lòng người bệnh chịu ảnh hưởng bởi yếu tố dịch bệnh sẽ không phản ảnh chính xác tác động của tự chủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2