intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:309

19
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt" là tìm hiểu, đối chiếu nhằm làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác biệt của hệ thuật ngữ quản trị chiến lược trong ngôn ngữ Anh và Việt xét về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh thuật ngữ và các miền nguồn ý niệm trong hình thành thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------------------------------ NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ANH -VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, năm 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------------------------------ NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ANH -VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9.22.20.24 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Hiển Hà Nội, năm 2023 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả thu được trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thúy Hạnh ii
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Văn hóa - Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Hiển. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Hiển, người đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu. Thầy luôn động viên, khích lệ NCS trong nghiên cứu để NCS có thể hoàn thành luận án đúng thời gian quy định. NCS xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội, quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, Khoa Văn hóa - Ngôn ngữ học đã tạo điều kiện học tập, và giảng dạy, truyền đạt cho NCS nhiều kiến thức về ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu. NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung luận án. Cuối cùng lời cảm ơn đặc biệt nhất, NCS xin dành cho gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ NCS cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và viết luận án.. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thúy Hạnh iii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................................... 9 1.1. Dẫn nhập .......................................................................................................... 9 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về thuật ngữ ..........................................9 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về thuật ngữ .........................................17 1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về thuật ngữ Quản trị chiến lược ........................... 19 1.3. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 21 1.3.1. Cơ sở lý luận về thuật ngữ quản trị chiến lược ..........................................21 1.3.2. Cơ sở lý luận về định danh thuật ngữ .........................................................39 1.3.3. Cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm ....................................................................43 1.3.4. Cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu ...................................................54 1.4. Tiểu kết............................................................................................................... 58 CHƯƠNG 2. ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ANH-VIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH ................................... 60 2.1. Dẫn nhập ......................................................................................................... 60 2.2. Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh - Việt về đặc điểm cấu tạo ...... 60 2.2.1. Đối chiếu phương thức cấu tạo thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt ...61 2.2.2. Đối chiếu đặc điểm thành tố cấu tạo cụm từ trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt ..........................................................................................68 2.2.3. Nhận xét về những điểm tương đồng và khác biệt của đặc điểm cấu tạo thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................................82 2.3. Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh - Việt về đặc điểm định danh .. 85 2.3.1. Đối chiếu đặc điểm định danh thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt xét theo kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ ................................................................ 85 2.3.2. Đối chiếu đặc điểm định danh thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt xét theo cách thức biểu thị của thuật ngữ ............................................................ 88 iv
  6. 2.3.3. Phân loại thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt theo phạm trù nội dung .......................................................................................................................91 2.3.4. Các mô hình định danh thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt ............94 2.3.5. Nhận xét về những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm định danh thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................110 2.4. Tiểu kết ......................................................................................................... 111 CHƯƠNG 3. ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ Ý NIỆM TRONG THUẬT NGỮ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ANH-VIỆT .................................................................................... 114 3.1. Dẫn nhập ....................................................................................................... 114 3.2. Khái quát về ẩn dụ ý niệm trong các thuật ngữ quản trị chiến lược tiếng Anh và tiếng Việt ......................................................................................................... 114 3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong các thuật ngữ quản trị chiến lược tiếng Anh và tiếng Việt.............................................................................................................. 117 3.3.1. Ẩn dụ có miền nguồn QUÂN SỰ trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................117 3.3.2. Ẩn dụ có miền nguồn XÂY DỰNG trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................122 3.3.3. Ẩn dụ có miền nguồn CON NGƯỜI trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................127 3.3.4. Ẩn dụ có miền nguồn HÀNH TRÌNH trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................133 3.3.5. Ẩn dụ có miền nguồn THỂ THAO trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................138 3.3.6. Ẩn dụ có miền nguồn CÂY trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................................141 3.3.7. Ẩn dụ có miền nguồn ĐỘNG VẬT trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................143 3.3.8. Ẩn dụ có miền nguồn KHÔNG GIAN trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................148 3.3.9. Ẩn dụ trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt được kích hoạt từ v
  7. các miền nguồn khác ...................................................................................154 3.4. Tiểu kết............................................................................................................. 159 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................. 167 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 168 NGUỒN TƯ LIỆU KHẢO SÁT............................................................................. 180 PHỤ LỤC ............................................................................................................... PL1 PHỤ LỤC 1. THỐNG KÊ DỤ DẪN TRONG CÁC THUẬT NGỮ ẨN DỤ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ......................................................................... PL3 PHỤ LỤC 2. THỐNG KÊ THUẬT NGỮ ẨN DỤ THUỘC LĨNH VỰC QTCL TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................................ PL15 PHỤ LỤC 3. NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... PL48 vi
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TT Tên bảng/ hình Trang 1 Bảng 2.1. Thống kê thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt có cấu 66 tạo là từ 2 Bảng 2.2. Số lượng thành tố cấu tạo thuật ngữ QTCL tiếng Anh và 68 tiếng Việt 3 Bảng 2.3. Thuật ngữ QTCL Anh-Việt thuộc các phạm trù ngữ nghĩa 92 4 Bảng 2.4. Thuật ngữ QTCL Anh-Việt thuộc đơn vị định danh phái 93 sinh 5 Bảng 3.1. Lược đồ ánh xạ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC LÀ HOẠT 117 ĐỘNG QUÂN SỰ 6 Bảng 3.2. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ QUẢN TRỊ CHIẾN 121 LƯỢC LÀ HOẠT ĐỘNG QUÂN SỰ 7 Bảng 3.3. Lược đồ ánh xạ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC LÀ XÂY 123 DỰNG 8 Bảng 3.4. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ QUẢN TRỊ CHIẾN 126 LƯỢC LÀ XÂY DỰNG 9 Bảng 3.5. Lược đồ ánh xạ TỔ CHỨC LÀ CON NGƯỜI 128 10 Bảng 3.6. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ TỔ CHỨC LÀ CON 132 NGƯỜI 11 Bảng 3.7. Lược đồ ánh xạ KINH DOANH LÀ MỘT CUỘC HÀNH 133 TRÌNH 12 Bảng 3.8. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ KINH DOANH LÀ 137 MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH 13 Bảng 3.9. Lược đồ ánh xạ CẠNH TRANH LÀ CUỘC THI ĐẤU 138 THỂ THAO 14 Bảng 3.10. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ CẠNH TRANH LÀ 140 CUỘC THI ĐẤU THỂ THAO 15 Bảng 3.11. Lược đồ ánh xạ TỔ CHỨC LÀ CÂY 141 vii
  9. 16 Bảng 3.12. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ TỔ CHỨC LÀ CÂY 143 17 Bảng 3.13. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ có miền nguồn ĐỘNG 144 VẬT 18 Bảng 3.14. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ có miền nguồn 153 KHÔNG GIAN 19 Bảng 3.15. Thống kê số lượng thuật ngữ ẩn dụ được kích hoạt từ các 154 miền nguồn khác 20 Hình 1.1. Mô hình quản trị chiến lược tổng quát 31 21 Hình 3.1. Tần suất xuất hiện các miền nguồn ẩn dụ trong thuật ngữ 116 QTCL tiếng Anh và tiếng Việt viii
  10. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Ký hiệu Cụm từ được viết tắt 1 QTCL quản trị chiến lược 2 AD ẩn dụ 3 TN thuật ngữ 4 ĐTĐD đặc trưng định danh 5 YTĐD yếu tố định danh 6 VD ví dụ ix
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh môi trường kinh doanh liên tục biến động với những đặc điểm vừa là cơ hội vừa là thách thức, quản trị chiến lược có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các tổ chức. Quản trị chiến lược giúp các tổ chức nói chung, các doanh nghiệp nói riêng định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng và mục tiêu của mình. Bên cạnh đó, quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi trường. Ngoài ra, quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh cho mình trên thương trường [5] [70] [36]. Quản trị chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh chỉ thực sự bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ XX. Vấn đề chiến lược kinh doanh được phát triển bởi các nhà nghiên cứu của nhóm tư vấn Boston BCG, nhóm GE từ những năm 1970, tiếp theo đó, các công trình nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của Michael Porter đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp. Từ năm 1990 đến nay, quản trị chiến lược đã trở nên phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay Quản trị chiến lược (Strategic management) là bộ môn không thể thiếu trong chương trình đào tạo Quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học không những ở Việt Nam mà còn ở các trường kinh tế danh tiếng trên thế giới [15, tr.9]. Do đó, việc nghiên cứu các thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực quản trị chiến lược sẽ mang lại nhiều ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam đã trải qua các thời kỳ phát triển khác nhau trong gần thế kỉ qua với nhiều thành tựu rực rỡ về cả số lượng và chất lượng, bao gồm các công trình lý luận và ứng dụng về thuật ngữ thuộc các ngành khoa học khác nhau như kinh tế, y học, dầu khí, thời trang, xây dựng, du lịch, xã hội học, v.v.... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu thuật ngữ hiện nay hướng theo các cách tiếp cận như miêu tả đặc điểm của hệ thuật ngữ tiếng Việt; đối chiếu hệ 1
  12. thuật ngữ giữa tiếng Việt với một ngôn ngữ khác như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, v.v... dựa trên các tiêu chí như con đường hình thành thuật ngữ, đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thuật ngữ tiếng Việt với hệ thuật ngữ tiếng nước ngoài trong lĩnh vực khoa học cụ thể. Ngoài ra, cũng có một số luận án hướng nghiên cứu đến chuẩn hóa thuật ngữ hoặc nghiên cứu tương đương dịch thuật ngữ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Như vậy, có thể thấy rằng, ở Việt Nam vẫn còn thiếu các nghiên cứu về thuật ngữ dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận - hướng nghiên cứu về thuật ngữ mới nổi trên thế giới. Bên cạnh đó, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược (QTCL) tiếng Anh và tiếng Việt. Chính vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt” để thực hiện luận án tiến sĩ nhằm tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh và miền nguồn ý niệm trong hình thành thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó, luận án sẽ góp phần xây dựng lý thuyết chung về thuật ngữ học, làm cơ sở cho việc biên soạn từ điển thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và thực hành quản trị chiến lược. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm hiểu, đối chiếu nhằm làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác biệt của hệ thuật ngữ quản trị chiến lược trong ngôn ngữ Anh và Việt xét về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh thuật ngữ và các miền nguồn ý niệm trong hình thành thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống hóa các quan điểm lý luận về thuật ngữ khoa học và thuật ngữ QTCL trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của luận án; (2) Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt; 2
  13. (3) Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt; (4) Khảo sát, đối chiếu các miền nguồn Ẩn dụ ý niệm trong hình thành thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt trích rút trong các từ điển và giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên ngành quản trị chiến lược viết bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Chúng tôi quan niệm thuật ngữ QTCL là những từ và cụm từ cố định biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực quản trị chiến lược. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh, các mô hình ẩn dụ ý niệm của thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt xét theo miền nguồn để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ. Đặc điểm thành tố và số lượng thành tố cấu tạo các thuật ngữ QTCL là từ không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án. 4. Phương pháp nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, Luận án sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp miêu tả Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh, cũng như các miền nguồn ý niệm trong khối ngữ liệu nghiên cứu. Thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt được miêu tả song song trong từng tiêu chí đối chiếu. Trong số nhiều thủ pháp của phương pháp miêu tả, luận án lựa chọn sử dụng các thủ pháp sau: + Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp là thủ pháp thuộc phương pháp miêu tả 3
  14. bên trong. Thủ pháp này được áp dụng để phân tích cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp nhằm xác định các yếu tố tạo nên thuật ngữ. + Thủ pháp phân tích nghĩa tố Thủ pháp này được sử dụng để phân tích cấu trúc ngữ nghĩa để quy loại khái niệm của đối tượng được định danh và chọn đặc trưng định danh, qua đó xác định các phạm trù ngữ nghĩa và các đặc trưng định danh thuật ngữ QTCL; đồng thời làm cơ sở xây xác định và phân loại các miền nguồn ý niệm của các thuật ngữ ẩn dụ. + Thủ pháp phân tích ý niệm Thủ pháp phân tích ý niệm được sử dụng trong phân tích thuộc tính của miền ý niệm nguồn, miền ý niệm đích, làm rõ bản chất và vai trò của ẩn dụ ý niệm trong thuật ngữ QTCL. + Thủ pháp thống kê, phân loại Thủ pháp thống kê, phân loại được sử dụng để tìm hiểu số lượng, tần suất xuất hiện, tỉ lệ phần trăm của phương thức cấu tạo, số lượng thành tố cấu tạo thuật ngữ là cụm từ, các phương thức định danh, các mô hình định danh và thống kê phân loại các các ẩn dụ ý niệm theo miền nguồn trong hệ thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt.  Phương pháp so sánh, đối chiếu Phương pháp so sánh, đối chiếu hai chiều sẽ được sử dụng chính và xuyên suốt trong đề tài để so sánh, đối chiếu trên bình diện từ vựng về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh và các ẩn dụ ý niệm trong hệ thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt; từ đó tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ. Quy trình đối chiếu song song được áp dụng trong Luận án, theo đó, chúng tôi miêu tả thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt song song và tiến hành đối chiếu theo từng tiêu chí nhỏ thuộc đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh, các lược đồ ánh xạ trong các mô hình ẩn dụ ý niệm theo từng miền nguồn cụ thể. Ngoài ra chúng tôi cũng sử dụng kết hợp thủ pháp diễn dịch và quy nạp để đưa ra kết quả nghiên cứu trong Chương 2 và Chương 3. Chúng tôi vận dụng các khung lý thuyết đã được thực hiện trong các nghiên cứu trước làm nền tảng cơ sở xây dựng các mô hình nghiên cứu trong Luận án. Bên cạnh đó, dựa trên nguồn ngữ liệu thu 4
  15. thập được, chúng tôi bổ sung các kết quả nghiên cứu mới vào khung lý thuyết nghiên cứu về thuật ngữ. 4.2. Ngữ liệu nghiên cứu Để đảm bảo được tính đa dạng, đầy đủ và tương đương về số lượng các thuật ngữ trong phạm vi nghiên cứu và hiện đang được sử dụng trong lĩnh vực quản trị chiến lược nhằm rút ra được những nhận xét, đánh giá chính xác và khách quan về các đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh và miền nguồn ý niệm trong cấu tạo thuật ngữ cùng các mô hình ẩn dụ của thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt, luận án dựa vào nhiều nguồn ngữ liệu khác nhau như: 03 cuốn từ điển thuật ngữ QTCL tiếng Anh; 03 từ điển kinh tế Anh-Việt (vì hiện nay chưa xuất bản từ điển chuyên ngành về thuật ngữ QTCL tiếng Việt, hoặc từ điển thuật ngữ QTCL Anh-Việt). Tuy nhiên, số lượng QTCL tiếng Anh và tiếng Việt trong những cuốn từ điển này còn khiêm tốn, chưa phản ánh được sự phong phú và cập nhật của hệ thuật ngữ hiện nay. Vì vậy, luận án thu thập thêm ngữ liệu từ các nguồn khác, bao gồm 19 cuốn giáo trình, tạp chí, sách chuyên khảo dùng trong dạy-học các học phần Quản trị chiến lược ở trường Đại học Thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội). Từ các nguồn ngữ liệu trên, chúng tôi đã thu thập được 3.515 thuật ngữ tiếng Anh, 3.515 thuật ngữ tiếng Việt. Những thuật ngữ như hành trình, biểu đồ, tốc độ …, là những thuật ngữ cơ bản, nhưng những từ ngữ này được dùng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, và không mang nghĩa riêng biệt trong lĩnh vực quản trị chiến lược. Do đó, những thuật ngữ “biên” này sẽ không được đưa vào trong khối ngữ liệu phân tích. Những thuật ngữ phái sinh từ các thuật ngữ nói trên như hành trình khách hàng, biểu đồ định vị sản phẩm, tốc độ tăng trưởng thị trường ... là thuật ngữ đặc trưng của lĩnh vực quản trị chiến lược, và do đó được đưa vào phân tích dữ liệu. Bên cạnh đó, một số từ và cụm từ toàn dân được thuật ngữ hóa qua phương thức ẩn dụ và sử dụng trong lĩnh vực quản trị chiến lược, ví dụ star (ngôi sao)/ dog (con chó)/ cash cow (bò sữa)… là những từ toàn dân, nhưng đây lại là những thuật ngữ miêu tả những nhóm danh mục sản phẩm trong ma trận BCG – một ma trận quan 5
  16. trọng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá vị thế cạnh tranh và tiềm lực phát triển của từng loại sản phẩm; strength (điểm mạnh), weakness (điểm yếu), opportunity (cơ hội), threat (thách thức),… là những thuật ngữ chính trong phân tích ma trận SWOT (ma trận viết tắt của 4 chữ cái Strengths, Weaknesses, Opportunities và Threats) giúp các nhà quản trị xác định mục tiêu chiến lược, hướng đi cho doanh nghiệp. Vì những lý do đó, chúng tôi đưa những ngữ liệu này vào trong phân tích. Một số thuật ngữ liên ngành như phân phối, giá … cũng sẽ được đưa vào xử lý dữ liệu vì những thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong quy trình quản trị chiến lược. Dựa vào các tiêu chí nhận diện thuật ngữ QTCL (sẽ được trình bày ở Mục 1.3.1.6), sau khi loại bỏ từ, cụm từ danh pháp, các thuật ngữ trùng nhau, hoặc những thuật ngữ liên ngành - không nổi trội trong lĩnh vực quản trị chiến lược, chúng tôi thu được 2.699 thuật ngữ QTCL tiếng Anh và 2.579 thuật ngữ QTCL tiếng Việt đưa vào phân tích. Sở dĩ số lượng thuật ngữ tiếng Việt ít hơn tiếng Anh vì một số thuật ngữ tiếng Anh không có tương đương trong tiếng Việt, thay vào đó tiếng Việt sử dụng các thuật ngữ vay mượn, hoặc các thuật ngữ được dịch giải nghĩa và có chú thích tiếng Anh đi kèm [22]. Bên cạnh đó, một số thuật ngữ tiếng Việt có thuật ngữ tương đương trong tiếng Anh là một từ đơn và nhiều đơn vị từ vựng phái sinh của nó. Các thuật ngữ tiếng Anh được giải thích nghĩa theo nghĩa trong từ điển hoặc các bản dịch tương đương trong tiếng Việt. Trong khi đó, các biểu thức ẩn dụ được trích rút trong các giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên ngành quản trị chiến lược tiếng Anh và tiếng Việt đã được xuất bản. Chúng tôi đặt bản dịch tiếng Việt trong ngoặc đơn sau biểu thức tiếng Anh nhằm làm sáng rõ ý niệm được sử dụng trong các ẩn dụ ý niệm trong thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án này là công trình lý luận đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu một cách tương đối toàn diện hệ thống thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt. Có thể nói đây cũng là một trong những công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về Ẩn dụ ý niệm trong hệ thống thuật ngữ nói chung, thuật ngữ QTCL nói riêng. Kết 6
  17. quả của nghiên cứu là cơ sở để biên soạn từ điển thuật ngữ quản trị chiến lược Anh- Việt. Đồng thời, Luận án có thể sẽ mở ra hướng nghiên cứu mới về thuật ngữ ở Việt Nam - đó là nghiên cứu thuật ngữ dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận. 6. Ý nghĩa của luận án Luận án này là công trình lý luận đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về những điểm tương đồng và khác biệt của thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt. Vì vậy, luận án dự kiến sẽ có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Ý nghĩa lý luận Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong hệ thống thuật ngữ nói chung, thuật ngữ QTCL nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm sâu sắc thêm và phát triển lý thuyết và mở ra hướng nghiên cứu mới về thuật ngữ - đó là nghiên cứu thuật ngữ dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận - vốn vẫn còn là khoảng trống trong nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiến Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:  Là cơ sở để biên soạn từ điển thuật ngữ quản trị chiến lược Anh-Việt.  Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình các học phần thuộc chuyên ngành quản trị chiến lược và tiếng Anh Thương mại. Ngoài ra, luận án còn được sử dụng như tài liệu tham khảo hữu ích cho các cá nhân, các nhà quản trị và các nhà nghiên cứu thuật ngữ học. 7. Bố cục của luận án Ngoài các phần chung như Phần mở đầu, Phần kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án có kết cấu 3 chương cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Chương này sẽ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu. Các vấn đề về lý luận có liên quan đến thuật ngữ quản trị chiến lược, định danh thuật ngữ, ẩn dụ ý niệm, và ngôn ngữ học đối chiếu cũng sẽ được trình bày nhằm xác lập cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Chương 2. Đối chiếu thuật ngữ quản trị chiến lược Anh - Việt về đặc điểm 7
  18. cấu tạo và đặc điểm định danh. Chương 2 tập trung vào đối chiếu thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm cấu tạo thuật ngữ; các đặc điểm định danh của thuật ngữ QTCL Anh-Việt theo phạm trù ngữ nghĩa, theo cách thức biểu thị của thuật ngữ, và các mô hình định danh của thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt. Chương 3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong thuật ngữ quản trị chiến lược Anh – Việt. Chương này tập trung đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong hình thành thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt và sự phổ biến của các miền nguồn trong các thuật ngữ ẩn dụ. Việc so sánh, đối chiếu nhằm tìm hiểu những điểm tương đồng và dị biệt giữa hai hệ thuật ngữ về tần suất và về ánh xạ ẩn dụ. 8
  19. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Dẫn nhập Để xác định khoảng trống nghiên cứu và xác lập cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, đầu tiên chúng tôi tiến hành tổng quan về lịch sử phát triển của nghiên cứu thuật ngữ và thuật ngữ QTCL. Chúng tôi tổng hợp và hệ thống hoá các giáo trình, chuyên khảo, luận án, luận văn, bài báo khoa học và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nội dung phần tổng quan được sắp xếp theo trình tự thời gian và các hướng nghiên cứu từ đó có thể làm nổi bật sự thay đổi khuynh hướng nghiên cứu thuật ngữ. Chúng tôi phân tích các nghiên cứu này từ khái quát đến cụ thể, bắt đầu từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu về thuật ngữ nói chung ở nước ngoài và trong nước, từ đó tìm hiểu các nghiên cứu về thuật ngữ QTCL trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đây, chúng tôi tìm ra các khoảng trống cho vấn đề nghiên cứu. Tiếp theo, để tạo nền tảng cho nghiên cứu đối chiếu thuật ngữ QTCL tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi đã tìm hiểu và trình bày các vấn đề về lý luận có liên quan đến thuật ngữ quản trị chiến lược, định danh thuật ngữ, ẩn dụ ý niệm, và ngôn ngữ học đối chiếu. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về thuật ngữ Trên thế giới, các nghiên cứu về thuật ngữ được manh nha từ thế kỉ 18. Nghiên cứu về thuật ngữ ở thời kỳ này chú trọng vào những nội dung như tạo lập thuật ngữ, xác định các nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống thuật ngữ riêng của từng ngành khoa học. Thời kỳ này cũng đánh dấu sự nỗ lực xây dựng hệ thuật ngữ của các ngành khoa học khác như hệ thuật ngữ hóa học, thuật ngữ vật lý, thuật ngữ công nghệ, v.v... Tuy nhiên, việc nghiên cứu thuật ngữ có định hướng khoa học phải đến đầu thế kỉ 20 mới hình thành và phát triển. Năm 1930 đánh dấu mốc của nhiều thành tựu nổi bật trong nghiên cứu thuật ngữ. Cũng từ đây xuất hiện ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ tiêu biểu và lớn nhất 9
  20. trên thế giới, đó là trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo (gắn liền với tên tuổi của Wuster); trường phái nghiên cứu thuật ngữ Praha - Tiệp Khắc (đại diện tiêu biểu là Drodz), trường phái nghiên cứu thuật ngữ Nga - Xô Viết (các công trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil). Đây được coi là cái nôi cho sự khởi đầu của ngành thuật ngữ học trên thế giới. Ba trường phái này có chung quan điểm là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học. Thuật ngữ được các nhà khoa học xem như là phương tiện để diễn đạt và giao tiếp trong lĩnh vực chuyên môn. Từ việc hình thành cơ sở lý thuyết về thuật ngữ cũng như các nguyên lý xây dựng thuật ngữ, cả ba trường phái đều mang tính phương pháp chi phối những ứng dụng của thuật ngữ. Những thành tựu nghiên cứu thuật ngữ của các trường phái này là một trong những nền tảng quan trọng cho việc phát triển những hướng mới nghiên cứu thuật ngữ sau này. Với 23 tập sách đã xuất bản trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2022, bộ sách “Thuật ngữ và Từ điển học_ Nghiên cứu và thực tiễn” (Terminology and Lexicography _ Research and Practice) được biên soạn bởi nhiều tác giả như Faber, L'Homme, Sager, Antia, Kageura, v.v… có thể được xem như bộ cẩm nang quan trọng cho bất cứ ai quan tâm đến nghiên cứu về từ vựng nói chung và thuật ngữ nói riêng. Bộ sách bao gồm các chuyên khảo, tài liệu tham khảo, và giáo trình cung cấp những thông tin nền tảng, cũng như trình bày các nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến từ vựng, thuật ngữ như lý thuyết về thuật ngữ, mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các thuật ngữ, thuật ngữ và kế hoạch hóa ngôn ngữ, biến thể thuật ngữ, từ vựng học, v.v... Các tác giả hướng nghiên cứu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau như ngôn ngữ, triết học, lịch sử, lý thuyết, và tri nhận. Một số tập sách tập trung vào nghiên cứu tương đương dịch thuật, biên soạn từ điển, v.v... Cuốn sách được xuất bản gần nhất bởi Faber & L'Homme [75] tóm lược các cách tiếp cận trong nghiên cứu lý thuyết về thuật ngữ, bắt đầu từ công trình của Wuster và các công trình nghiên cứu đầu những năm 1990. Một số nội dung được khai thác trong nghiên cứu này như biến thể thuật ngữ, tính đa chiều của thuật ngữ, các mối quan hệ ý niệm và tương đương dịch thuật ngữ. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1