Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc
lượt xem 4
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS qua các thế hệ; Đánh giá được số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống LRTSMS, năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS qua các thế hệ;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực Pietrain X Duroc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆN CHĂN NUÔI NGUYỄN THI HƯƠNG KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆN CHĂN NUÔI NGUYỄN THI HƯƠNG KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC CHUYÊN NGÀNH: Chăn nuôi MÃ SỐ: 9.62.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Lê Đình Phùng 2. TS. Phạm Sỹ Tiệp HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của tôi, trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước mã số ĐTĐL.2012-G/05. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2018 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thi Hương i
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ hết sức quý báu của các cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Đình Phùng và TS. Phạm Sỹ Tiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo và Thông tin Viện Chăn Nuôi, Quý Thầy giáo, Cô giáo đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu lợn Th y Phương đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận án này. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2018 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thi Hương ii
- DANH M C CH VIẾT T T A : Hoạt lực tinh trùng (%) a* : Giá trị màu đ b* : Giá trị màu vàng BQ24 : Bảo quản sau 2 gi giết mổ C : Nồng độ tinh trùng triệu/ml) CB24 : Chế biến sau 2 gi giết mổ cs. : Cộng sự Du : Duroc h2 : Hệ số di truyền K : Tỉ lệ tinh trùng kì hình (%) L* : Giá trị màu sáng pH24 : Giá trị pH sau 2 gi giết mổ pH45 : Giá trị pH sau 5 phút giết mổ Pi : Pietrain PiDu : Tổ hợp lai đực Pi train x nái Duroc PiDu50 : PiDu 50% giống Pi train và 50% giống Duroc PiDu75 : PiDu 75% giống Pi train và 25% giống Duroc V : Thể tích tinh dịch (ml) VAC : Tổng số tinh trùng tiến th ng tỉ/l n) YS : Yorkshire LR : Landrace LRYSMS : Landrace x (Yorkshire x VCN-MS15) MS : Lợn VCN-MS15 có nguồn g n Meishan TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam iii
- Chương I MỞ Đ U 1.1. T nh h Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong cung cấp thực phẩm tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Năng suất ngành chăn nuôi lợn ở nước ta trong th i gian qua đã không ngừng được nâng lên rõ rệt, trong đó có vai trò của công tác giống. Một trong những mục tiêu tổng quát phát triển chăn nuôi lợn của nước ta từ nay đến năm 2020 là nâng cao hiệu quả chăn nuôi cùng với năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm Quyết định số10/2008/QĐ-TTg). Con giống có vai trò quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con vật. Bên cạnh các ưu điểm, mỗi giống đều có những nhược điểm nhất định liên quan đến khả năng sản xuất. Một trong những giải pháp để hạn chế những nhược điểm và phát huy tối đa ưu điểm của mỗi giống là sử dụng lai tạo. Lai tạo vừa có được ảnh hưởng bổ sung, vừa có được ảnh hưởng của ưu thế lai. Giống lợn được chọn lọc th o 2 hướng: dòng cái có năng suất sinh sản cao và dòng đực có khả năng sinh trưởng cao, chất lượng thịt tốt; lợn dòng đực lai với lợn dòng cái tạo ra con lai thương phẩm kế thừa được ưu điểm của các dòng, giống đ m lai và tận dụng ưu thế lai nh đó có khả năng sản xuất cao. Trên thế giới có giống lợn M ishan là giống lợn siêu sinh sản và nổi tiếng về tính mắn đẻ và đẻ nhiều con. Lợn M ishan có lông da đ n, mặt nhăn gẫy, đặc trưng có nhiều vú, thành thục về sinh dục sớm, đẻ nhiều con, lợn nái hiền lành, nuôi con tốt Bidan l và cs., 1990). Lợn M ishan đẻ nhiều con hơn so với các giống lợn trắng của Châu Âu, tuy nhiên nhược điểm của lợn M ishan là khả năng tăng trưởng chưa cao và tỷ lệ nạc thấp 1
- (Haley và cs., 1993). Giống lợn Meishan đã được nhập vào Châu Âu và Châu Mỹ từ những năm 80 của thế kỷ trước để khai thác đặc tính mắn đẻ và đẻ nhiều con của chúng. Từ đó họ đã tạo ra được một số dòng lợn cái tổng hợp có giống Meishan và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước trên thế giới. Tập đoàn PIC (Pig Improvement Company - Tập đoàn cải tiến giống lợn) của Anh Quốc sử dụng dòng lợn Meishan tổng hợp L95, ở nước ta gọi tên là VCN05 có khả năng sinh sản tốt, số con sơ sinh sống/ổ đạt 14,48 con (Nguyễn Thi Hương, 2004). Dòng này tham gia vào quá trình lai tạo sản phẩm cuối cùng là lợn lai thương phẩm 5 giống có năng suất cao và chất lượng thịt tốt. Ở Trung Quốc, giống lợn Meishan đã được sử dụng làm nái nền lai với giong lơn uroc va chon tao thanh cong giong lơn utai. No đươc dung đe lai vơi đưc giong Landrace (L ) hoac orkshire ( ) tao ra lơn thương pham cho nang suat va chat lương thit canh tranh so vơi to hơp lai 3 giống ngoại uroc x (Landrace x Yorkshire) (Li va cs., 200 ). Mot so nghien cưu gan đay cung ch ra rang cac giong lơn Meishan khi sư dung vơi ty le 1/8 trong cac cong thưc lai thương pham co kha nang cai thien chat lương thit xe (Jang và cs., 2012) và nâng cao chất lượng thịt (Cesar và cs., 2010). Năm 2010, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi nuôi khảo nghiệm đàn lợn có nguồn gen Meishan kết quả cho thấy giong lơn nay co kha nang th ch nghi tai Viet Nam va co kha nang sinh san ưu viet hơn giong lơn Mong Cai ơ nươc ta (Trinh Hong ơn va cs., 2011 Pham uy Pham va cs., 2014). Giong lơn nay đa đươc o Nong nghiep va Phat trien nong thon cong nhan la giong mơi vơi ten goi VCN-M 15 va đươc phep san xuat, kinh doanh ơ Viet Nam (Thông tư 18/2014/TT- BNNPTNT). 2
- Viec nghien cưu sư dung giong lơn VCN-M 15 (M ) tao ra cac nhom nai lai đe tao thanh dong lơn nai tong hơp co kha nang sinh san cao tư đo phoi giong vơi cac đưc giong cuoi cung tao cac lơn lai thương pham co nang suat va chat lương thit canh tranh la rat can thiet. Trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu lai tạo một số dòng lợn chuyên hóa năng suất cao phù hợp chăn nuôi công nghiệp khu vực phía Bắc”, Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương đã tạo được nhóm lợn Landrace x (Yorkshire x VCN-M 15), được ký hiệu là L M , nhóm lợn này được tạo ra nhằm tận dụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai giữa các giống lợn thuộc dòng cái Landrace, orkshire có khả năng sinh trưởng, sinh sản cao, năng suất, chất lượng thịt tốt và lợn VCN-M 15 có khả năng siêu sinh sản. Để đánh giá khả năng sản xuất của lợn lai L M và từng bước ổn định về di truyền, trong tương lai tạo thành dòng cái phục vụ cho chăn nuôi công nghiệp, việc nghiên cứu: Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn L M qua các thế hệ, đồng thời thử nghiệm đánh giá khả năng sinh sản của lợn L M khi phối với đực Pietrain x uroc (được ký hiệu là Pi u) và sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt của đời con là cấp thiết. 1.2. M ngh n - Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS qua các thế hệ. - Đanh gia đươc so lương va chat lương tinh dich cua lơn đưc giong LRYSMS, nang suat sinh san cua lơn cai LRYSMS qua cac the he. - Thử nghiệm đánh giá được khả năng sản xuất của lợn LRYSMS khi phối với lợn đực Pi u. 1.3. T nh 3
- - Lần đầu tiên tại Việt Nam công bố công trình khoa học đánh giá được một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về khả năng sản xuất (khả năng sinh trưởng, năng suất sinh sản và khả năng cho thịt) của lợn L M góp phần chủ động nguồn giống lợn nái có sức sinh sản cao để sản xuất lợn lai nuôi thịt có năng suất và chất lượng thịt cao. - Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn cái L M khi phối với lợn đực Pi u, đồng thời xác định được khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lai Pi u x L YSMS. 1.4. ngh h h h n n n 1.4.1. Luận án cung cấp tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của lợn L M cũng như con lai thương phẩm giữa lợn đực Pi u với lợn cái L M . Các tư liệu này được dùng trong nghiên cứu và giảng dạy về lĩnh vực chăn nuôi lợn, chọn tạo giống vật nuôi cho các Trường, Viện nghiên cứu về chăn nuôi. 1.4.2. Đề tài đã tạo ra lợn lai 3 giống L M có khả năng sinh trưởng, sinh sản cao, có tiềm năng làm dòng cái tổng hợp và lợn thương phẩm Pi u x L M có khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt cao. et qua nghien cưu cua đe tai la cơ sơ đe cac cơ quan chuyen mon khuyen cao ngươi chan nuoi sư dung nhom nai mơi L M gom 3 nguồn gen VCN-MS15, Landrace và Yorkshire vao san xuat nham nang cao nang suat sinh san cua lơn nai cung như sư dung lơn lai thương pham Pi u x L M co nang suat cao va chat lương thit tot trong chan nuoi lơn. 4
- Chương II T NG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở h h 2.1.1. Tí rạ số lượ 2.1.1.1. Khái niệm tính trạng số lượng Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), tính trạng số lượng còn được gọi là tính trạng đo lường, phản ánh sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại, các giá trị về tính trạng số lượng ở các cá thể thường có biến dị liên tục. ự phân bố của tính trạng số lượng là sự phân bố chuẩn, ngược lại sự phân bố của các tính trạng chất lượng là các biến số rời rạc và không liên tục. Đa số các tính trạng về sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của vật nuôi là tính trạng số lượng, chúng là những tính trạng mang giá trị kinh tế trong chăn nuôi. 2.1.1.2. Đặc điểm di truyền học của tính trạng số lượng Tính trạng số lượng là tính trạng do nhiều cặp gen quy định, đồng thời chịu ảnh hưởng bởi ngoại cảnh. Giá trị kiểu hình (P) của một tính trạng số lượng được biểu thị: P=G+E Trong đó: P : Giá trị kiểu hình (Phenotypic value) G : Giá trị kiểu gen (Genotypic value) 5
- E : Sai lệch môi trường (Environmental diviation) Tùy theo khả năng tác động khác nhau của các gen-alen, giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: Giá trị cộng gộp A tích lũy (Additive value) còn được gọi là giá trị giống ( reeding value), ai lệch trội ( ominance diviation) và ai lệch tương tác gen I (Interaction deviation). o vậy, giá trị kiểu gen được biểu thị: G=A+D+I GCV = D+I GCV (gene combination value) còn được gọi là giá trị kết hợp của các gen. Giá trị giống là cơ sở của chọn lọc, tiến bộ di truyền và giá trị kết hợp của các gen chính là cơ sở của lai tạo, ưu thế lai và suy hóa cận huyết. ai lệch môi trường (E) được thể hiện qua sai lệch môi trường chung (Eg) và sai lệch môi trường đặc biệt (Es). o vậy, sai lệch môi trường được biểu thị chi tiết bằng: E = Eg + Es Eg là sai lệch giữa cá thể do hoàn cảnh thường xuyên và không cục bộ gây ra và Es là sai lệch môi trường đặc biệt là sai lệch cá thể do hoàn cảnh tạm thời và cục bộ gây ra. Theo Jonhansson (1968), khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị chi tiết bằng: P = A + D + I + Eg + Es Tất cả các giá trị kiểu hình của các tính trạng số lượng luôn biến thiên do tác động qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường. 2.1.2. L ố 2.1.2.1. Khái niệm về lai giống và ưu thế lai 6
- Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Lai giống làm thay đổi tính di truyền của các cá thể, các dòng, các giống. Thông qua chọn lọc, ghép phối và hiện tượng phối hợp tạo nên những tổ hợp di truyền mới và cũng là cách để làm phong phú thêm các đặc tính di truyền. Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giam đi, đong thơi tan so kieu gen di hơp tư tang len. Lai giong la phương phap chu yeu lam bien đổi di truyền của các quần thể gia súc (Nguyễn Hải Quân và cs., 1995). Ưu thế lai là khái niệm biểu thị sức sống, sức đề kháng và năng suất của con lai vượt trội hơn thế hệ bố mẹ, khi bố mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống với nhau. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, lai tạo là giải pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chọn lọc. 2.1.2.2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai Ưu thế lai trong di truyền học được giải thích bằng các thuyết khác nhau như thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen. Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cap gen troi đong hơp tư khac nhau. hi lai giong ơ the he 1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AA CCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccddEE thì thế hệ 1 có kiểu gen là: Aa bCc dEe f. o tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất có một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp được kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác 7
- với hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác động lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử Aa>AA>aa. o vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trường. Tương tác gen: Lai giống đã hình thành nên các tổ hợp gen mới trong đó có tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên nhân tạo ra ưu thế lai. Có thể hiểu cơ sở của ưu thế lai là kết quả của sự tăng lên của tần số kiểu gen dị hợp. hi tần số của kiểu gen dị hợp tang len th gia tri ket hơp cua cac gen (GCV) se tang len va đo cung la cơ sơ goc re cua ưu the lai. Khi tần số kiểu gen dị hợp tăng lên thì giá trị ưu thế lai sẽ tăng theo. 2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai Công thức lai Có 3 loại ưu thế lai. Ưu thế lai cá thể, ưu thế lai con mẹ và ưu thế lai con bố, các loại ưu thế lai này lần lượt do kiểu gen cá thể, con mẹ và con bố quy định. Mỗi loại tính trạng khác nhau thì sẽ có các loại ưu thế lai khác nhau. Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), mức độ ưu thế lai đạt được có tính riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo Trần im Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện ở tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. hi lai hai giống, số con cai sữa/nái/năm tăng 5-10%, khi lai ba giống, số con cai sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và 8
- khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998). Việt Nam, Nguyễn Hữu Tỉnh và cs (2015), cũng đã báo cáo về ưu thế lai của tính trạng tăng khối lượng ở các tổ hợp lai giữa giống Du x Pi; Pi x Du; Du x (Pi x Du); Pi x (Du x Pi) trong giai đoạn 20 -100 kg l n lượt là: 5,1%; 4,5%; 1,4%; 2,7 %; độ dày mỡ lưng là -2,8%; -3,9%; -0,4%; 2,0% và hệ số chuyển hoá thức ăn là: -2,7%; -2,0%; 0,0%; 0,2%. Tính trạng Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy, để cải thiện tính trạng này, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chọn lọc. Một số tính trạng của lợn có ưu thế lai khác nhau: ố con sơ sinh/ổ có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8% số con cai sữa/ổ có ưu thế lai cá thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11% khối lượng cả ổ lúc 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard, 2000). Sự khác biệt giữa bố và mẹ Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa các cá thể tham gia vào phép lai, các cá thể có khoảng cách di truyền càng xa nhau bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Nicholas (1987) cho biết: nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất là ở 1, với sự phân ly của các gen trong các thế hệ sau, mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần. Theo uc và cs. (1998), ưu thế lai về tăng khối lượng/ngày khi lai giữa lợn Landrace với Móng Cái chỉ đạt 10%, khi lai phản hồi đạt 10,9%, nhưng khi lai ba giống đạt 13,03%. 9
- Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai. 2.1.2.4. Tạo dòng tổng hợp òng tổng hợp được tạo ra từ 2 hay nhiều hơn hai giống. Việc lựa chọn các dòng, giống tham gia vào tạo dòng tổng hợp dựa vào đặc điểm của mỗi dòng, ảnh hưởng bổ sung và ảnh hưởng của ưu thế lai khi cho giao phối giữa các dòng với nhau. Các dòng tổng hợp sau khi đã được tạo ra sẽ được giao phối với nhau trong môi trường cụ thể qua một số thế hệ để duy trì ưu thế lai cũng như các ưu điểm đã được tạo ra. au một thời gian thì các dòng tổng hợp trở thành một giống mới. Theo Bourdon (1997) khi cho giao phối giữa các cá thể của dòng tổng hợp với nhau thì năng suất đời con của nó ổn định, đồng nhất như khi cho giao phối giữa các cá thể trong dòng thuần với nhau. Đây là điều có thể gây ngạc nhiên, bởi vì các lý luận di truyền cổ điển cho rằng đời con của các con lai thường phân li và không ổn định. Tuy nhiên, lý luận này chỉ đúng đối với các tính trạng di truyền đơn gen. Đối với các tính trạng di truyền số lượng - đa gen thì điều này không đúng, bởi vì biểu hiện của các tính trạng di truyền đa gen là dãy biến thiên liên tục. Ở thế hệ 2 của đời con của các dòng tổng hợp sẽ không tăng tính phân ly, không biểu hiện các nhóm kiểu hình khác biệt. Nếu chúng ta có thể xác định mức độ biến động của tính trạng (ví dụ độ lệch tiêu chuẩn) thì đời 2 cao hơn 1 hay dòng thuần, nhưng khi có nhiều gen chi phối tính trạng đó thì sự chênh lệch về mức độ biến động giữa các thế hệ sẽ không lớn. Một vấn đề quan tâm sau khi tạo ra các dòng tổng hợp là ưu thế lai 10
- sẽ thay đổi như thế nào khi cho giao phối giữa các cá thể cùng dòng tổng hợp với nhau. Ưu thế lai đạt cao nhất ở thế hệ 1. Khi F1 x F1 tạo 2 thì ưu thế lai sẽ giảm. Ưu thế lai sẽ ổn định từ thế hệ 3 trở đi. Nếu là dòng tổng hợp từ 2 giống thì ưu thế lai từ thế hệ 2 trở đi sẽ là 50% so với 1. Nếu 4 giống thì sẽ là 75,5% so với F1. Nếu là 8 giống sẽ là 88% so với 1 (Bourdon, 1997). Các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng những lợn lai có nhiều giống lợn nhằm nâng cao năng suất sinh sản, năng suất và chất lượng thịt. Một số nước trên thế giới đã sử dụng nguồn gen lợn Meishan để tạo các dòng lợn tổng hợp có năng suất sinh sản cao nhờ vào ảnh hưởng của bổ sung và ưu thế lai. Các dòng tổng hợp này được lai với các đực cuối cùng để tạo đời con lai có năng suất và chất lượng thịt cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống lợn như lai kinh tế đơn giản giữa hai giống lợn, lai kinh tế phức tạp có nhiều giống lợn tham gia, lai tạo dòng tổng hợp. Trong những năm qua, đã có nhiều thành tựu đạt được trong nghiên cứu sử dụng các lợn đực giống nhập nội để lai với các giống lợn nội hoặc lai tạo giữa các giống nhập nội với nhau nhằm không ngừng cải thiện năng suất, chất lượng đàn lợn thương phẩm và hiệu quả sản xuất cho người chăn nuôi. Việc tạo dòng, giống mới ở nước ta đã được quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, cho đến nay các dòng, giống mà chúng ta tạo ra chưa đáp ứng tốt được trong sản xuất. Nguồn gen lợn Meishan nuôi tại Việt Nam được đánh giá là có khả năng sinh sản cao. Việc sử dụng nguồn gen lợn Meishan và các giống lợn thuộc dòng cái Landrace, orkshire tạo tổ hợp nái lai L M nhằm chọn lọc và ổn định để tạo thành dòng nái tổng hợp có năng suất sinh sản cao, có khả năng tạo lợn thương phẩm có năng suất thịt cao chất lượng thịt tốt là hướng đi 11
- đúng đắn và cần thiết. 2.1.3. S rưở ủ lợ và á yếu ố ả ưở 2.1.3.1. Sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn inh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ của cơ thể, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận toàn cơ thể của con vật trên cơ sở của đặc tính di truyền sẵn có. Các giống gia súc khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, đó là quá trình tích lũy các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và quá trình tổng hợp protein phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng ở gia súc được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Để đánh giá sinh trưởng người ta có thể sử dụng sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tích lũy. inh trưởng tuyệt đối là sự thay đổi giá trị các chiều đo của cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng hình parabol. Theo Clutter và Brascamp (1998) tính trạng quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt là tăng khối lượng (g/ngày). Ngoài ra, để đánh giá sinh trưởng, người ta thường cùng đánh giá thu nhận thức ăn hàng ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và tuổi đạt khối lượng giết thịt. 2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn Tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của lợn nói riêng được gọi chung là tính trạng sản xuất, hầu hết là tính trạng số lượng, do đó nó chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền Trong chăn nuôi lợn yếu tố dòng, giống ảnh hưởng rất lớn đến năng 12
- suất sinh trưởng của lợn. Các giống khác nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau hay quá trình tích lũy các chất mà chủ yếu là protein khác nhau. Tốc độ tổng hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt động của gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể và tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông qua hệ số di truyền. - Giống lợn Các giống khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau, các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng và sức sản xuất thấp hơn các giống lợn ngoại. Lợn Móng Cái có tốc độ tăng khối lượng đạt 179 - 480g/ngày (Hau, 2008). Trong khi đó trên đối tượng lợn ngoại theo kết quả nghiên cứu của Phung Thi Van va cs. (2001) lơn Landrace va orkshire giai đoan tư 25 - 90 kg co kha nang tang khoi lương la 551,4 g/ngay va 40,3 g/ngay. Phan uan Hao (2002) cong bo lơn Landrace va orkshire giai đoan tư 20 - 100 kg co kha nang tang khoi lương la 646,0 g/ngay va 19,7 g/ngay. Hệ số di truyền của các tính trạng sinh trưởng thường có giá trị ở mức trung bình. Theo Trịnh Hồng ơn và cs. (2014) he so di truyen cua t nh trang day mơ lưng ơ dong đưc VCN03 ( òng uroc tổng hợp nguồn gốc PIC) có hệ số di truyền (h2 = 0,34). Theo Ngô Thị im Cúc và cs. (2015) hệ số di truyền tính trạng tăng khối lượng ở lợn Pietrain, uroc và Landrace lần lượt là: 0,29 0,30 và 0,32. ên cạnh hệ số di truyền, các tính trạng sinh trưởng còn có mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền giữa các cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như tăng khối lượng và thu nhận thức ăn r = 0, 5). Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt chẽ và biến động từ -0,51 đến -0,56 (Nguyễn Văn Đức và cs., 2001). 13
- - Lai giong va ưu the lai Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên. Nghiên cứu của McLaren và cs. (1987) về ưu the lai ca the va anh hương cua giong ơ cac giống lợn uroc, Landrace, orkshire, Pietrain đối với các tính trạng sinh trưởng cho thấy, con lai 1 giữa đực và cái của các giống trên có tăng khối lượng hàng ngày cao hơn, tuổi đạt đến khối lượng 91 kg ở con cái và 100 kg ở con đực sớm hơn so với bố mẹ thuần, đạt ưu thế lai tương ứng là 10,5% và - 7,5% ở hai tính trạng trên. Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức độ di truyền khác nhau. Theo Nguyễn Thị Viễn và cs. (2005) thành phần di truyền trội của bản thân cá thể ảnh hưởng đến tính trạng tăng khối lượng là 29g/ngày và ảnh hưởng di truyền trội từ mẹ là 9 g/ngày khi nghiên cứu trên các tổ hợp lợn lai giữa các giống Landrace, uroc và Yorkshire. Ảnh hưởng của ngoại cảnh - inh dưỡng Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ khá cao tới 70 - 75% giá thành, do đó tính trạng về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do khả năng đồng hoá cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn của cơ thể đạt được tốc độ tăng khối lượng và đó cũng chính là kết quả của quá trình chuyển hoá thức ăn. Tính 14
- trạng về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do đó khi nâng cao tăng khối lượng sẽ dẫn tới giảm chi phí thức ăn. - Tính biệt Evan và cs. (2003) cho biết, lợn đực lớn nhanh hơn lợn cái. Lợn đực hậu bị có tốc độ lớn nhanh nhưng không được người tiêu dùng ưa thích vì mùi vị của nó encic và cs. (2000), ortz và cs. (2005) cũng xác nhận lợn đực có khả năng tăng khối lượng cao hơn lợn cái tới 3%. Ngoài ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng và tính biệt, sinh trưởng của lợn còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường khác như tuổi và khối lượng giết thịt, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, mùa vụ. 2.1.4. Nă suấ s sả ủ lợ và á yếu ố ả ưở 2.1.4.1. Số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng Trong chăn nuôi lợn, đực giống có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng đàn con. Việc nghiên cứu các tính trạng về số lượng và chất lượng tinh dịch là một trong những cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng của đực giống. ố lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống phản ánh khả năng sinh sản của mỗi cá thể đực, mà khả năng sinh sản là đặc điểm chủ yếu đánh giá tính thích nghi của chúng đối với điều kiện môi trường. ố lượng và chất lượng tinh dịch kết hợp với nguồn gốc và một số đặc điểm khác giúp chọn lọc được những đực giống tốt, mặt khác giúp cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, sử dụng đực giống một cách có hiệu quả nhằm khai thác triệt để giá trị của đực giống. ▪ Các tính trạng đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực Thể tích tinh dịch Thể tích tinh dịch (V ml) là lượng tinh dịch mà lợn đực xuất ra 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn
251 p | 475 | 165
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 362 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
165 p | 243 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (men), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt
161 p | 215 | 50
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa chịu mặn và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
166 p | 246 | 47
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh Thái Nguyên
171 p | 250 | 36
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
54 p | 208 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
210 p | 175 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Thừa Thiên Huế
182 p | 154 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
193 p | 159 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn
27 p | 258 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
24 p | 140 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
205 p | 27 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
0 p | 176 | 15
-
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định phương pháp tối ưu trong nghiên cứu tái sinh và nhân giống cây lan hài (Paphiopedilum sp.)
292 p | 143 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
24 p | 123 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu truyền động vô cấp sử dụng hộp số phân nhánh công suất thủy tĩnh trên máy kéo nông nghiệp
144 p | 14 | 6
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình
55 p | 117 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn