intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển cho quản lý các khu rừng đặc dụng vùng Tây Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:204

61
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các giải pháp quản lý tài nguyên rừng bền vững trên cơ sở bảo tồn và phát triển tại các khu rừng đặc dụng vùng Tây Bắc Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển cho quản lý các khu rừng đặc dụng vùng Tây Bắc Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VŨ THỊ BÍCH THUẬN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CHO QUẢN LÝ CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Lâm sinh Mã ngành: 62 62 02 05 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi 2. PGS.TS. Đỗ Anh Tuân Hà Nội, 2017
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn hoặc được sự cho phép sử dụng của các tác giả. Tác giả luận án Vũ Thị Bích Thuận
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học trường Đại học Lâm nghiệp, Lãnh đạo Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và PTNT I đã quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đào tạo và nghiên cứu xây dựng luận án. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi và PGS.TS. Đỗ Anh Tuân. Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các Thầy trong suốt thời gian thực hiện luận án. Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban quản lý, cán bộ viên chức, kiểm lâm công tác tại VQG Hoàng Liên, KBTTN Mường Nhé, KBTTN Xuân Nha, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh Lào Cai, Sơn La và Điện Biên đã giúp đỡ tôi thu thập số liệu hoàn thành luận án này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Hữu Viên, TS. Trần Việt Hà, TS. Đồng Thanh Hải và các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý quý báu để tác giả bổ sung và hoàn thiện luận án. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để tác giả có thêm nghị lực hoàn thành luận án này. Với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng về trình độ và thời gian hạn chế nên luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu những đóng góp đó để kết quả của luận án được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Vũ Thị Bích Thuận
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................6 1.1. Ở ngoài nƣớc ...................................................................................................6 1.1.1. Chiến lược toàn cầu về bảo tồn ĐDSH trên thế giới ................................6 1.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống các KBTTN trên Thế giới..........................7 1.2. Ở trong nƣớc .................................................................................................16 1.2.1. Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển trong quản lý các KBT hiện nay 16 1.2.2. Thực trạng về quản lý bảo tồn ở Việt Nam .............................................22 1.2.3. Quản lý bảo tồn ĐDSH khu vực Tây Bắc Việt Nam ...............................25 1.3. Thảo luận ......................................................................................................27 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................30 2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................30 2.2. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................30 2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận ............................................................30 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................38 Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KT - XH KHU VỰC NGHIÊN CỨU .....45 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .....................................................45 3.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ..............................................................45 3.1.2. Địa hình, đất đai .....................................................................................49 3.1.3. Khí hậu, thủy văn ....................................................................................50 3.2. Đặc điểm văn hoá- xã hội.............................................................................52 3.3. Đặc điểm về dân cƣ ......................................................................................54 3.4. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi .........................................56 3.5. Hiện trạng rừng và tài nguyên động vật, thực vật rừng ..........................56 3.5.1. ĐDSH VQG Hoàng Liên .........................................................................57 3.5.2. ĐDSH Khu BTTN Mường Nhé ................................................................59
  5. iv 3.5.3. ĐDSH Khu BTTN Xuân Nha ...................................................................60 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................62 4.1. Nghiên cứu tổng quan khung pháp lý về quản lý VQG/KBT ở VN ........62 4.1.1. Khái quát hệ thống chính sách quản lý RĐD ở Việt Nam ......................62 4.1.2. Những tồn tại của hệ thống chính sách quản lý RĐD ở Việt Nam .........66 4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tại KBTTN Mƣờng Nhé, KBTTN Xuân Nha và VQG Hoàng Liên. .........................................................70 4.2.1. Mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và sử dụng TNR ...............................70 4.2.2. Hiệu quả quản lý RĐD trong khu vực nghiên cứu ..................................77 4.2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý RĐD tại khu vực Tây Bắc. ........................................................................................107 4.3. Nhóm loài gỗ và LSNG mà cộng đồng khai thác từ RĐD ......................111 4.3.1. Những sản phẩm mà cộng đồng địa phương khai thác từ RĐD ...........111 4.3.2. Mức độ tác động lên RĐD của cộng đồng địa phương ........................118 4.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tác động bất lợi của cộng đồng lên RĐD.......123 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên RĐD theo định hƣớng phát triển bền vững trên cơ sở gắn bảo tồn với phát triển. ..............134 4.4.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RĐD vùng Tây Bắc trên cơ sở bảo tồn và phát triển ........................................................134 4.4.2. Giải pháp tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng ......................................136 4.4.3. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các bên trong quản lý RĐD ...139 4.4.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến quản lý RĐD ..................141 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................145 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................151 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải BQL : Ban quản lý BVR : Bảo vệ rừng BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng ĐDSH : Đa dạng sinh học ĐVHD : Động vật hoang dã GIZ : Cơ quan hợp tác quốc tế nước Cộng hòa liên bang Đức HGĐ : Hộ gia đình IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế KBT : Khu bảo tồn KBTTN : Khu Bảo tồn thiên nhiên KT-XH : Kinh tế - xã hội NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn LSNG : Lâm sản ngoài gỗ PARC : Xây dựng các khu bảo vệ nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở sinh thái cảnh quan PRA : Đánh giá nông thôn có sự tham gia QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng QLNN : Quản lý nhà nước RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RĐD : Rừng đặc dụng World Vision : Tổ chức Tầm nhìn Thế giới SPSS : Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội (Statistical Package for Social Sciences) SWOT : Phân tích Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức TNR : Tài nguyên rừng TFF : Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc VQG : Vườn Quốc gia WWF : Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên WB : Ngân hàng thế giới FFI : Tổ chức Bảo tồn Động Thực vật Quốc tế UBND : Uỷ ban nhân dân UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNEP : Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc
  7. vi DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Số phiếu khảo sát tại các điểm nghiên cứu 39 3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu 45 3.2 Đặc điểm khí hậu của 3 điểm nghiên cứu 50 3.3 Dân tộc, dân số các địa phương tại các điểm nghiên cứu 54 3.4 Cơ cấu phân chia khu vực trong KBT 57 3.5 Sự phân bố số họ, chi và loài theo các ngành của hệ thực vật tại 57 các điểm nghiên cứu 4.1 Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng chia theo nguồn thu 71 4.2 Cơ cấu tổng thu nhập của các nhóm hộ gia đình 72 4.3 Mô hình tương quan giữa tổng thu nhập với các nhân tố ảnh hưởng 75 4.4 Mô hình tương quan chung giữa tổng thu nhập với các nhân tố ảnh 75 hưởng 4.5 Trình độ của đội ngũ cán bộ Ban quản lý các VQG/KBT 80 4.6 Ngạch bậc của đội ngũ cán bộ Kiểm lâm 81 4.7 Diện tích bình quân 01 kiểm lâm VQG/KBT quản lý năm 2013 82 4.8 Các khoá tập huấn nâng cao năng lực cho kiểm lâm các VQG/KBT 83 trong những năm gần đây 4.9 Cơ chế khuyến khích cho kiểm lâm tại các điểm nghiên cứu 86 4.10 Quy hoạch đất đai tại VQG/KBT trong khu vực nghiên cứu 87 4.11 Các vụ vi phạm tài nguyên RĐD ở các VQG/KBT từ 2011-2014 89 4.12 Các bên liên quan chính trong hoạt động quản lý tại VQG/KBT 97 4.13 Mô hình tương quan giữa hiệu quả quản lý với các nhân tố 104 4.14 Mức độ cần thiết của các giải pháp nâng cao hiệu quả QL RĐD 105 4.15 Phân tích về cơ hội và thách thức giữa các VQG/ KBTTN (SWOT) 107 4.16 Các sản phẩm mà cộng đồng địa phương khai thác từ RĐD 112 4.17 Các loài bị tác động nhiều thuộc các nhóm tài nguyên 113 4.18 Phương thức khai thác và mục đích sử dụng các sản phẩm khai 119 thác tại RĐD 4.19 Mức độ tác động của cộng đồng địa phương 120 4.20 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tác động vào rừng 122 4.21 Những hoạt động bất lợi của cộng đồng đến tài nguyên RĐD 123 4.22 Nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi của cộng đồng ở 127 vùng đệm đến quản lý tổng hợp tài nguyên RĐD 4.23 Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ với QL tài nguyên RĐD 134
  8. vii DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Phân vùng địa lý khu vực Tây Bắc Việt Nam và địa điểm nghiên 4 cứu 2.2 Nhu cầu của người dân lên tài nguyên RĐD 31 2.3 Bảo tồn và phát triển tài nguyên RĐD 32 2.4 Khung vấn đề quản lý RĐD với phát triển cộng đồng 33 2.5 Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của người 35 dân địa phương đến TNR 3.1 Bản đồ Vườn Quốc gia Hoàng Liên 46 3.2 Bản đồ KBTTN Mường Nhé 47 3.3 Bản đồ KBTTN Xuân Nha 48 4.1 Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng theo điểm nghiên cứu 71 4.2 Cơ cấu thu nhập bình quân chung 73 4.3 Cơ cấu thu nhập của HGĐ 73 4.4 Cơ cấu tổ chức của VQG Hoàng Liên 78 4.5 Cơ cấu tổ chức của KBTTN Mường Nhé 79 4.6 Cơ cấu tổ chức của KBTTN Xuân Nha 79 4.7 Biểu đồ đánh giá trình độ của cán bộ các VQG/KBT 81 4.8 Mức độ đánh giá của người dân về quy hoạch đất tại VQG/KBT 88 4.9 Số vụ vi phạm lâm luật phân theo hành vi tại các điểm nghiên cứu 90 4.10 Số vụ vi phạm vào RĐD phân theo năm tại các điểm nghiên cứu 92 4.11 Mức độ tác động của cộng đồng lên tài nguyên RĐD 120 4.12 Những tác động bất lợi tới quản lý RĐD tại các VQG/KBT 124 4.13 Những áp lực trong hoạt động bảo tồn tại các VQG/KBT 128
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của luận án Trong vài thập kỷ qua, để đối phó với các nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học (ĐDSH) ngày càng tăng, hệ thống các vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn (KBT) trên Thế giới và ở Việt Nam đã dần được hình thành. Sự đầu tư theo chiều sâu và rộng cho các VQG/KBT cũng được các Quốc gia quan tâm. Hệ thống chính sách về quản lý các VQG/KBT được xây dựng và ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà VQG/KBT có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo số liệu thống kê hiện trạng rừng tại Quyết định số 3135/QĐ-BNN- TCLN ngày 06/8/2015 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc đến 31/12/2014, cả nước có 13.796.506 ha đất có rừng, trong đó rừng RĐD là 2.085.132 ha (rừng tự nhiên 2.008.254 ha; rừng trồng 76.878 ha). Hệ thống KBT đã được thành lập, phân bố trên địa bàn cả nước với 164 khu. Đồng thời với việc quy hoạch phát triển các hệ thống KBT, Nhà nước đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quản lý, bảo vệ các hệ thống KBT và bảo tồn ĐDSH; Việt Nam đã và đang tham gia nhiều Công ước Quốc tế có liên quan tới lĩnh vực này Trên thực tế, các VQG/KBT ở nước ta đang phải đối mặt giữa vấn đề bảo tồn và phát triển, nhưng để giải quyết vấn đề này thì không hề đơn giản. Những mối đe dọa chính tới VQG/KBT thường xuất phát từ mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn và sinh kế của người dân sống trong và bên ngoài ranh giới VQG/KBT. Ở một số khu rừng đặc dụng (RĐD) do quá thiên hướng vào mục đích bảo tồn, ngăn chặn những tác động có thể có ảnh hưởng đến từ bên ngoài mà chưa chú ý đúng mức tới phát triển bền vững một cách tổng thể, điều này gây ra những mâu thuẫn không thể giải quyết được. Khi những mâu thuẫn này chưa được xác định và giải quyết, thì những vấn đề cơ bản của bảo tồn cũng khó có thể giải quyết. Điều này dẫn đến tác động tiêu cực của người dân tới tài nguyên rừng (TNR) ở các VQG/KBT là điều khó có thể tránh khỏi.
  10. 2 Mặt khác, thực tế hiện nay công tác tổ chức và quản lý hệ thống RĐD ở nước ta đang có nhiều tồn tại như: hệ thống cơ quan quản lý RĐD chưa thống nhất; tiêu chí quy hoạch và quản lý RĐD chưa rõ ràng; thiếu căn cứ, cơ sở để quyết định biên chế, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Ban quản lý RĐD nên còn chưa rõ ràng, chồng chéo, thiếu quy định chặt chẽ về phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý RĐD giữa Trung ương và địa phương; Chế độ ưu đãi đối với cán bộ làm công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ RĐD còn thiếu. Mâu thuẫn và xung đột giữa quyền lợi phát triển sinh kế của người dân địa phương với những qui định và thực thi quản lý RĐD. Vì vậy, việc thống nhất tổ chức và quản lý hệ thống RĐD là thực sự cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hiện tại nhằm đảm bảo quản lý và bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, tài nguyên ĐDSH và phát triển sinh kế bền vững. Quản lý tổng hợp TNR ở các khu RĐD là cách tiếp cận để quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên hài hòa với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho cộng đồng địa phương trong các hệ thống sinh thái – nhân văn, nhằm hướng đến mục tiêu quản lý tốt các giá trị của thiên nhiên phục vụ cho phát triển bền vững. Với đặc thù về hệ sinh thái – nhân văn của khu vực Tây Bắc Việt Nam, quản lý RĐD ở đây cũng gặp nhiều thách thức do yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội mang lại. Thực tế cho thấy việc kết hợp bảo tồn với phát triển, hay quản lý bảo tồn tổng hợp tài nguyên RĐD một cách bền vững là nhu cầu bức thiết. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên luận án: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển cho quản lý các khu RĐD vùng Tây Bắc Việt Nam” được thực hiện nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp TNR cho các khu RĐD nói chung, khu vực Tây Bắc Việt Nam nói riêng. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về ý nghĩa khoa học: Luận án đã đánh giá được thực trạng về khung chính sách về quản lý RĐD nói chung, ở 1 VQG và 2 KBTTN ở vùng Tây Bắc nước ta. Luận án cũng thiết lập được mối liên hệ giữa phát triển kinh tế hộ với việc sử dụng
  11. 3 TNR bằng một mô hình tuyến tính giữa tổng thu nhập với các biến số về sự phụ thuộc của người dân vào rừng và nhu cầu thị trường. Về mặt thực tiễn: Luận án đã chỉ ra được những ảnh hưởng chủ yếu của cộng đồng các địa phương tới công tác quản lý RĐD và cũng qua đó thiết lập được mối quan hệ đa biến giữa hiệu quả quản lý RĐD với vấn đề nâng cao nhận thức, nguồn thu từ rừng, mô hình kinh tế và sự tham gia của các bên. Từ đó, có được một số đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý các VQG/KBT cho vùng Tây Bắc Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các giải pháp quản lý tài nguyên rừng bền vững trên cơ sở bảo tồn và phát triển tại các khu RĐD vùng Tây Bắc Việt Nam. * Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng khung chính sách, hoạt động quản lý của VQG Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai và Lai Châu) và KBTTN Xuân Nha (tỉnh Sơn La), KBTTN Mường Nhé (tỉnh Điện Biên) làm căn cứ bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển cho quản lý RĐD ở vùng Tây Bắc. - Xác định được các nhóm loài cây gỗ và LSNG được khai thác và sử dụng tại khu vực nghiên cứu; đánh giá hiệu quả quản lý TNR thông qua mối liên hệ giữa các bên liên quan trong sử dụng TNR, phát triển kinh tế với các mục tiêu bảo tồn. - Đề xuất một số giải pháp quản lý tổng hợp TNR cho RĐD theo định hướng quản lý và phát triển bền vững tại vùng Tây Bắc Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu vào 3 đối tượng sau: (1) RĐD tại các điểm nghiên cứu. (2) Nhóm nhân tố quản lý VQG/KBT như cán bộ công tác tại các VQG/KBT, hệ thống tổ chức quản lý VQG/KBT, (3) Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
  12. 4 hiệu quả quản lý tài nguyên RĐD, bao gồm: chính sách pháp luật, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cộng đồng địa phương… * Giới hạn nghiên cứu Do điều kiện về thời gian nên luận án tập trung nghiên cứu 6 xã của 1 VQG và 2 KBTTN đại diện cho vùng Tây Bắc. Bao gồm VQG Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai và Lai Châu), KBTTN Xuân Nha (tỉnh Sơn La), KBTTN Mường Nhé (tỉnh Điện Biên) đại diện cho các khu RĐD vùng Tây Bắc Việt Nam. Hình 2.1: Phân vùng địa lý khu vực Tây Bắc Việt Nam và địa điểm nghiên cứu 5. Những đóng góp của luận án Luận án cung cấp những điểm mới sau: i) Đã xác định và bổ sung được một số cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm quản lý các VQG và KBTTN vùng Tây Bắc dựa trên các kết quả phân tích thực trạng quản lý và mối liên hệ giữa các mục tiêu bảo tồn và phát triển sinh kế của người dân sống trong và quanh RĐD. ii) Xây dựng và đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp TNR ở RĐD theo hướng gắn bảo tồn và phát triển bền vững cho vùng Tây Bắc Việt Nam.
  13. 5 6. Cấu trúc luận án Luận án dài 149 trang, đánh máy A4, được cấu trúc thành 4 chương và hai phần (Phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị) như sau: - Phần mở đầu - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu; - Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu; - Chương 3: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu; - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận; - Phần kết luận và kiến nghị. Ngoài ra còn có hệ thống 29 bảng, 18 hình. Tham khảo 88 tài liệu trong đó 80 tài liệu tiếng Việt, 08 tài liệu tiếng nước ngoài có liên quan đến chủ đề nghiên cứu và phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa kết quả điều tra và tính toán.
  14. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Ở ngoài nƣớc 1.1.1. Chiến lược toàn cầu về bảo tồn ĐDSH trên thế giới Tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH đóng vai trò quan trọng trong sự tiến hóa, duy trì cân bằng tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội. ĐDSH trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động của con người. Sau hội nghị thượng đỉnh toàn cầu lần thứ II tại Rio de Janeiro, Brazil, thế giới đã có cái nhìn sâu hơn về bảo tồn ĐDSH và một chiến lược về bảo tồn ĐDSH đã được hình thành. Nguyên tắc chủ đạo trong chiến lược này là chú trọng đến các mối quan hệ giữa phát triển KT- XH với bảo tồn tài nguyên ĐDSH. Xu hướng chung của Thế giới về bảo tồn ĐDSH hiện nay là bảo tồn gắn với phát triển bền vững. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh cho hướng đi đúng đắn này, theo P.B.Primack (1999) “Nếu như phát triển bền vững là một khái niệm hữu ích trong sinh học bảo tồn thì nó cần được xem xét trong hệ thống quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên” [47]. UNESCO cũng đã khởi xướng một cách tiếp cận bảo tồn vì người dân, do dân thực hiện dưới sự giám sát và cung cấp dịch vụ của nhà nước với chương trình “con người và sinh quyển” [47]. IUCN và WWF đã thừa nhận “KBT chỉ có thể tồn tại khi nó có giá trị đối với toàn thể quốc gia và đặc biệt đối với người dân địa phương”. Theo DSEWPaC (2011) [80] thì một trong những cơ hội lớn cho việc đầu tư có hiệu quả về bảo tồn ĐDSH ở cấp độ quốc gia là việc sử dụng các quyết định dựa trên cơ sở khoa học để dự đoán, theo dõi, đánh giá lợi ích của ĐDSH và chính sách đầu tư. Như vậy có thể thấy: Trừ những trường hợp đặc biệt đối với một số KBT có tính biệt lập hoàn toàn với khu dân cư, còn lại thì giải pháp tốt nhất và mang tính chiến lược vẫn phải là bảo tồn gắn với phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
  15. 7 1.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống các KBTTN trên Thế giới Theo định nghĩa của IUCN khẳng định bảo tồn ĐDSH là mục tiêu cơ bản của KBT: “KBT là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ ĐDSH, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” [29] Công ước ĐDSH (1992) xác định các KBT là công cụ hữu hiệu và có vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ”. Tại điều 8 “Bảo tồn tại chỗ” của Công Ước có các mục qui định rõ các nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống KBT, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các KBT và quản lý các tài nguyên sinh học bên trong các KBT để đảm bảo bảo tồn và sử dụng bền vững. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBT và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới và cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập vào KBT và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương và KBT và mục đích bảo tồn TNR đã không đạt được. Phương thức này gọi là biện pháp "Rào và phạt". Tại các nước Đông Nam Châu Á phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Các mô hình ở Đông Nam Châu Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và KT- XH. Người dân địa phương có nhiều kiến thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.
  16. 8 Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG/KBT trên thế giới, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBT và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của các KBT, từ những yếu tố cơ bản như đối tượng được bảo vệ (các loài, các dịch vụ hệ sinh thái), người làm công tác bảo vệ (các vấn đề quản trị), đến các yếu tố phức tạp hơn như các yếu tố liên quan đến tài chính... Đánh giá một cách tổng hợp sẽ mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về các vấn đề liên quan đến việc quản lý ĐDSH trong các KBT[83]. Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các VQG/KBT khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. 1.1.3. Cách tiếp cận trong quản lý các KBT Phương pháp nghiên cứu chính trong quản lý bảo tồn ở trên thế giới thể hiện qua ba phương pháp tiếp cận chính là tiếp cận nghiên cứu về kỹ thuật bảo tồn; tiếp cận sinh kế bền vững và tiếp cận nghiên cứu bảo tồn và phát triển. Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật bảo tồn Về mặt lý thuyết và cơ sở khoa học để thành lập các KBT có hiệu quả thì phải chú ý đến những quan điểm về kích thước, hình dạng, số lượng loài, những loài đặc trưng, quý hiếm và mối liên hệ giữa các KBT. Trong thực tế, rất nhiều KBT ra đời hoàn toàn phụ thuộc vào sự sẵn có từ tự nhiên như đất đai, sinh vật... Theo Morris: “Không có cách quản lý KBT nào luôn đúng hoặc sai.... Việc áp dụng bất cứ một phương pháp quản lý nào cũng phải dựa vào các đối tượng quản lý ở một địa điểm cụ thể... Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản lý thì các kết quả nghiên cứu khoa học mới được áp dụng” [47]. Có thể phân chia thành các hình thức sau:
  17. 9 - Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation): Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn tại chỗ được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp [3] - Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation): Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên của chúng [3]. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: (1) nơi sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các ngân hàng giống… - Phục hồi (Rehabilitation): Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ. Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số công việc như phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng cách nuôi trồng lại các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo lại vòng tuần hoàn vật chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho công việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật như trước đã từng có [47]. Có thể thấy rằng việc hình thành các KBT thường thiên hướng vào tiếp cận kỹ thuật, chú ý đến bảo tồn đơn thuần, đa phần dựa trên quan điểm kỹ thuật, sinh học, sinh thái và khả năng quản lý đối với từng đối tượng. Mối quan hệ giữa bảo tồn TNR với phát triển sinh kế của con người chưa được nghiên cứu hoặc ít được đề cập đến để có những giải pháp bảo tồn ĐDSH một cách bền vững. Tiếp cận sinh kế bền vững (sustainable livelihood approach) Sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng, nguồn lực (vốn, tài nguyên và quyền tiếp cận) và các hoạt động đảm bảo cuộc sống. Sinh kế được gọi là bền
  18. 10 vững khi nó có khả năng thích nghi và phục hồi với những sự thay đổi lớn về môi trường và xã hội, cũng như duy trì và tăng cường các nguồn lực, cung cấp các cơ hội về sinh kế bền vững cho thế hệ mai sau và tạo ra các lợi ích ngắn hạn và dài hạn ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế [3]. Tiếp cận sinh kế bền vững do DFID giới thiệu từ đầu những năm 1990, cốt lõi của tiếp cận này là việc xem xét 5 nguồn lực của cộng đồng địa phương bao gồm Nhân lực, Nguồn lực tự nhiên, Nguồn lực tài chính, Nguồn lực vật chất và Nguồn lực xã hội trong một bối cảnh địa phương và khung thể chế chính sách bao trùm. Chỉ khi hiểu rõ về các nguồn lực của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên, xã hội, thể chế và chính sách thì mới có thể có những can thiệp hợp lý và thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững. Mục đích chính của hỗ trợ sinh kế là giúp các cộng đồng giảm bớt phụ thuộc và giảm tác động tiêu cực tới tài nguyên thiên nhiên. Theo IUCN (2007), hỗ trợ sinh kế có thể được thực hiện theo các hình thức như sau: i) Tạo dựng một môi trường thuận lợi - cải thiện các nguồn lực sinh kế; ii) Tăng cường các hoạt động tạo thu nhập và sinh kế hiện tại; iii) Phát triển các hoạt động sinh kế thay thế hoặc bổ trợ; iv) Tạo môi trường thuận lợi về thể chế, chính sách. Trong 4 loại hình trên cho thấy hình thức (i) và (ii) bao gồm việc tạo dựng một môi trường thuận lợi, cải thiện các nguồn sinh kế và tăng cường hoạt động tạo thu nhập có tính khả thi, hiệu quả và bền vững. Thực tế, hai loại hình này dựa trên nguồn lực sẵn có của người dân địa phương và tăng cường phát triển nó để tạo thu nhập. Trong khi đó loại hình (iii) là phát triển sinh kế bổ trợ hoặc thay thế, hay có thể gọi là sinh kế mới có thể dẫn tới sự thất bại do không có phân tích các nguồn lực của người dân địa phương một cách cụ thể. Ngoài ra, loại hình (iv) là tạo môi trường thuận lợi về thể chế chính sách nằm ngoài phạm vi địa phương. Tuy nhiên, các can thiệp này cũng mang lại nhiều đóng góp cho phát triển sinh kế địa phương.
  19. 11 Phƣơng pháp tiếp cận gắn bảo tồn với phát triển: Tiếp cận và kịch bản cùng thắng (win-win) đã được đề cập khá phổ biến trong các diễn đàn về môi trường và nghèo đói (Mục tiêu thiên niên kỷ, Sáng kiến về nghèo đói và môi trường, Công ước về ĐDSH ....). Ở Việt Nam khái niệm phát triển bền vững, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển, hay cân bằng giữa bảo tồn và phát triển có thể được coi là những khái niệm được diễn giải dựa trên cơ sở tiếp cận “win- win” phổ biến này [3]. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có thể có một số trường hợp win-win xảy ra ở một địa điểm và thời gian xác định và ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, các đánh đổi vẫn tồn tại, có sự mất mát về các khía cạnh văn hoá, xã hội và sinh thái xảy ra nhưng vẫn chưa được ghi nhận hoặc nhìn nhận một cách thấu đáo. Đôi khi có các giải pháp mang tính đền bù cho sự mất mát đó nhưng vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Nhiều cách tiếp cận như cung cấp sinh kế thay thế cho người dân địa phương, hỗ trợ việc thành lập và cung cấp kinh phí cho các tổ tuần tra rừng cộng đồng, hỗ trợ tài chính cho bảo vệ rừng, hay một số cách tiếp cận mới như: chi trả dịch vụ môi trường (PES - Payment for Environmental Services), hay giảm phát thải do phá rừng và suy thoái rừng (REDD- Reduced Emmisions from Deforestation and Degradation) đã và đang được áp dụng ở Việt Nam như là phương pháp để hài hoà giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển và chia sẻ chi phí - lợi ích giữa các cấp độ địa phương, quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, những tiếp cận này còn gặp nhiều trở ngại. McShane và Wells (2004) đã kết luận rằng các dự án bảo tồn và phát triển thường dựa trên các giả thuyết thiếu tính chắc chắn hoặc thiếu minh chứng và thường bị ảnh hưởng bởi cách tiếp cận win-win. Không những thế, các dự án thường thất bại trong việc thoả mãn lợi ích của rất nhiều bên liên quan cũng như bỏ qua các lợi ích và giá trị quan trọng. Do đó cần thiết phải có cách tiếp cận thực tế hơn về đánh đổi (trade-off) [3]. Trong bối cảnh đòi hỏi có sự hiểu biết về tư duy đánh đổi trong quá trình ra quyết định để có thể chia sẻ các lợi ích và thiệt hại do các quyết định giữa bảo tồn và phát triển tạo ra. Trên cơ sở đó có thể tiến đến những sự lựa chọn và quyết định
  20. 12 tốt hơn cho người nghèo và bảo tồn ĐDSH. Dự án: “Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội - ACSC” do Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES), Đại học bang Arizona và, Khoa chính sách công của Đại học Công nghệ Georgea (Hoa Kỳ), Đại học Nông nghiệp Sokoine (SUA), Tanzania, Hiệp hội luật môi trường (SPDA) của Peru thực hiện từ năm 2007 đến 2011 đã đề xuất một cách tiếp cận tổng hợp để nghiên cứu Trade- off dựa trên các giả thuyết và nguyên tắc sau: Nguyên tắc tiếp cận Đánh đổi (Trade-off): được định nghĩa đơn giản là được và mất. Trong bảo tồn và phát triển, đánh đổi đang trở thành một quy luật. Tiếp cận đánh đổi cho phép các bên liên quan nhìn nhận các sự lựa chọn khó khăn cho bảo tồn và phát triển và thay đổi sự đa dạng, chức năng và dịch vụ của hệ sinh thái mang lại và một loạt các cơ hội cho con người theo không gian và thời gian. Càng thừa nhận đánh đổi và sự lựa chọn khó khăn thì càng có thể tăng khả năng chống chịu và mang lại nhiều kết quả cho bảo tồn. Phương pháp tiếp cận này dựa trên các nghiên cứu bảo tồn có sự tham gia và phân tích tổng hợp nhiều nhân tố ảnh hưởng đến bảo tồn. (1) Nghiên cứu bảo tồn có sự tham gia: Việc gắn kết giữa bảo tồn và phát triển bền vững, liên quan phần lớn đến tiếp cận có sự tham gia trong phát triển trong phát triển các giải pháp bảo tồn dựa vào cộng đồng. IUCN và WWF (2003) đã cho rằng: - KBT chỉ có thể tồn tại khi nó cung cấp giá trị không chỉ đối với quốc gia và còn đối với người dân địa phương; - Quyền lợi của người dân địa phương sống trong khu BTTN phải được tôn trọng, họ phải được cùng tham gia quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; - Những kiến thức bản địa, kỹ thuật truyền thống cần phải sử dụng và đóng góp vào quá trình quản lý KBT; Nghiên cứu bảo tồn có sự tham gia thường quan tâm đến các chủ đề cụ thể có liên quan đến sự phát triển và lợi ích của cộng đồng, bao gồm nghiên cứu nâng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2