intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

198
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long nhằm mục tiêu xác định giá trị dinh dưỡng và khả năng thay thế của một số loại thức ăn ở Đồng bằng Sông Cửu Long trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng, từ đó góp phần sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương để phát triển chăn nuôi gà Sao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long

  1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ PHẠM TẤN NHÃ NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI GÀ SAO GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HUẾ - 2014
  2. ii ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ PHẠM TẤN NHÃ NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI GÀ SAO GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. HỒ TRUNG THÔNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ĐÔNG HUẾ - 2014
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Phạm Tấn Nhã
  4. iv LỜI CẢM ƠN Hoàn thành được công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc Đại học Huế, Ban giám hiệu Đại học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi - thú y, Phòng đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành được luận án này. Xin ghi nhớ công ơn của Thầy Hồ Trung Thông và Cô Nguyễn Thị Kim Đông, đã dành thời gian tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án này. Chân thành biết ơn quý Thầy Cô và cán bộ Khoa Chăn nuôi - thú y, Đại học Nông Lâm Huế tận tình truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức để tôi hoàn thành tốt luận án này. Đặc biệt gửi lời cám ơn sâu sắc đến Cô Hồ Lê Quỳnh Châu, Cô Võ Thị Minh Tâm và Thầy Nguyễn Văn Chào cùng các em lớp Chăn nuôi - thú y khóa 41 đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm nghiên cứu tại Huế. Chân thành cảm ơn Thầy Đàm Văn Tiện, Thầy Mai Viết Tình, Cô Nguyễn Thị Thanh và Thầy Nguyễn Minh Hoàn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường. Xin gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ và quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi đã tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí để tôi hoàn thành luận án này. Xin cám ơn Thầy Nguyễn Văn Thu đã giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như giúp tôi định hướng trong nghiên cứu. Xin cảm ơn vợ tôi Lê Thu Thủy và hai con Thu Dung và Thùy Dung đã luôn ủng hộ và động viên tôi để hoàn thành luận án này. Trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá luận án đã đóng góp ý kiến để luận án thật sự có giá trị khoa học. Xin trân trọng cảm ơn và kính chào! Phạm Tấn Nhã
  5. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Từ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt 1 Ash Total ash Khoáng tổng số 2 BCT0 Khẩu phần 100% bột cá nhạt 3 BCT25 Khẩu phần 75% bột cá nhạt 25% bột phụ phẩm cá tra 4 BCT50 Khẩu phần 50% bột cá nhạt 50% bột phụ phẩm cá tra 5 BCT75 Khẩu phần 25% bột cá nhạt 75% bột phụ phẩm cá tra 6 BCT100 Khẩu phần 100% bột phụ phẩm cá tra 7 Ca Canxi 8 CF Crude fiber Xơ thô 9 CP Crude protein Đạm thô 10 DM Dry matter Vật chất khô 11 EE Ether extract Béo thô 12 FCR Feed conversion Hệ số chuyển hóa thức ăn ratio 13 GE Gross energy Năng lượng thô/Năng lượng tổng số 14 KPBB Khẩu phần bã bia 15 KPCAM Khẩu phần cám 16 KPCAMLY Khẩu phần cám trích ly 17 KL Khối lượng 18 KP Khẩu phần 19 KPCT Khẩu phần cá tra 20 KPCS Khẩu phần cơ sở 21 KPTAM Khẩu phần tấm 22 ME Metabolisable Năng lượng trao đổi energy 23 OM Organic matter Chất hữu cơ 24 P Phốt pho 25 TA Thức ăn 26 TAHH Thức ăn hỗn hợp 27 TPHH Thành phần hóa học
  6. vi MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Danh mục chữ viết tắt iii Mục lục iv Danh mục bảng viii Danh mục đồ thị xi MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1 Giới thiệu chung về gà Sao 4 1.1.1 Phân loại của gà Sao 4 1.1.2 Đặc điểm ngoại hình 4 1.1.3 Tập tính của gà Sao 6 1.1.4 Khả năng thích nghi của gà Sao 7 1.2 Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà Sao 8 1.2.1 Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà Sao trên thế giới 8 1.2.2 Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà Sao ở trong nước 16 1.3 Các nguyên liệu thức ăn chủ yếu được sử dụng trong chăn nuôi 23 gà Sao 1.3.1 Ngô 23 1.3.2 Tấm 24 1.3.3 Cám gạo 24 1.3.4 Đậu nành 25 1.3.5 Bột cá 26 1.3.6 Môn nước 26 1.3.7 Bã bia 27 1.3.8 Bột phụ phẩm cá tra 28
  7. vii 1.3.9 Rau muống 31 Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 32 CỨU 2.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của giống gà đến kết quả xác định giá 32 trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) trong thức ăn 2.1.1 Đối tượng thí nghiệm 32 2.1.2 Chuồng trại thí nghiệm 32 2.1.3 Thức ăn thí nghiệm 32 2.1.4 Bố trí thí nghiệm 32 2.1.5 Thu mẫu và phân tích hóa học 34 2.1.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 35 2.1.7 Xử lý số liệu 36 2.2 Thí nghiệm 2: Xác định giá trị năng lượng trao đổi và tỷ lệ tiêu 37 hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng 2.2.1 Đối tượng thí nghiệm 37 2.2.2 Chuồng trại thí nghiệm 37 2.2.3 Thức ăn thí nghiệm 37 2.2.4 Bố trí thí nghiệm 37 2.2.5 Thu mẫu và phân tích hóa học 40 2.2.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 41 2.2.7 Xử lý số liệu 43 2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc thay thế bột cá nhạt bằng bột 44 phụ phẩm cá tra đến sinh trưởng của gà Sao giai đoạn 5 - 13 tuần tuổi 2.3.1 Đối tượng thí nghiệm 44 2.3.2 Chuồng trại thí nghiệm 44 2.3.3 Thức ăn thí nghiệm 44 2.3.4 Bố trí thí nghiệm 44 2.3.5 Thu mẫu và phân tích hóa học 46 2.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 47 2.3.7 Xử lý số liệu 47 2.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của bã bia trong khẩu phần đến tăng 48 trọng và hiệu quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt
  8. viii 2.4.1 Đối tượng thí nghiệm 48 2.4.2 Chuồng trại thí nghiệm 48 2.4.3 Thức ăn thí nghiệm 48 2.4.4 Bố trí thí nghiệm 48 2.4.5 Thu mẫu và phân tích hóa học 49 2.4.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 50 2.4.7 Xử lý số liệu 50 2.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của việc cung cấp cám với môn nước 51 ủ chua và bột phụ phẩm cá tra đến tăng khối lượng của gà Sao nuôi thịt giai đoạn 6 - 13 tuần tuổi 2.5.1 Đối tượng thí nghiệm 51 2.5.2 Chuồng trại thí nghiệm 51 2.5.3 Thức ăn thí nghiệm 51 2.5.4 Bố trí thí nghiệm 51 2.5.5 Thu mẫu và phân tích hóa học 52 2.5.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 53 2.5.7 Xử lý số liệu 53 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 54 3.1 Ảnh hưởng của giống gà đến kết quả xác định giá trị năng lượng 54 trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) trong thức ăn 3.2 Giá trị năng lượng trao đổi và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng 55 của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng 3.2.1 Giá trị MEN của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng 55 Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng 3.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn 59 phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng 3.3 Ảnh hưởng của việc thay thế bột cá nhạt bằng phụ phẩm cá tra 62 đến sinh trưởng gà Sao giai đoạn 5 - 13 tuần tuổi 3.4 Ảnh hưởng của bã bia trong khẩu phần đến tăng trọng và hiệu 74 quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt 3.5 Ảnh hưởng của sự cung cấp cám với môn nước ủ chua và phụ 83 phẩm cá tra đến sự tăng trọng của gà Sao nuôi thịt giai đoạn 6 - 13 tuần tuổi
  9. ix Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 90 4.1 Kết luận 90 4.2 Đề nghị 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 106
  10. x DANH MỤC BẢNG Bảng Tựa bảng Trang 1.1 Một số giống gà Sao được nuôi phổ biến hiện nay 4 1.2 Khả năng cho thịt của gà Sao 10 1.3 Khối lượng, lượng ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà 10 Sao giai đoạn sinh trưởng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà Sao đẻ ở các nước phát 11 triển 1.5 Một số chỉ tiêu sản xuất của gà Sao mái 11 1.6 Nhu cầu protein và acid amin của gà Sao 14 1.7 Nhu cầu cho gà Sao giai đoạn gà giò 15 1.8 Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần cho gà Sao qua các 15 giai đoạn 1.9 Nhu cầu về khoáng của gà Sao 15 1.10 Chỉ tiêu dinh dưỡng nuôi gà Sao nuôi thịt 21 1.11 Khả năng ăn vào thức ăn và khối lượng cơ thể 22 1.12 Thành phần chất dinh dưỡng của môn nước trong các phương 27 pháp xử lý (DM) 2.1 Một số thông số bố trí thí nghiệm 33 2.2 Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm 33 2.3 Các thông số cơ bản của bố trí thí nghiệm 38 2.4 Thành phần nguyên liệu thức ăn của khẩu phần cơ sở 39 2.5 Khẩu phần thí nghiệm 39 2.6 Thành phần dinh dưỡng và giá trị năng lượng của các khẩu 40 phần thí nghiệm (tính theo DM) 2.7 Các nghiệm thức của thí nghiệm 45 2.8 Thành phần nguyên liệu thức ăn của các khẩu phần thí 45 nghiệm 2.9 Thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm 46 2.10 Thành phần nguyên liệu thức ăn của khẩu phần thí nghiệm 49 2.11 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp và bã bia 49 2.12 Thành phần nguyên liệu thức ăn của các khẩu phần thí 52
  11. xi nghiệm 2.13 Thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu thí nghiệm 52 (%DM) 3.1 Kết quả xác định giá trị ME và MEN trong thức ăn 54 3.2 Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và năng lượng tổng 56 số của các loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (% DM) 3.3 Giá trị ME và MEN của các khẩu phần thí nghiệm 57 3.4 Giá trị MEN của các nguyên liệu thức ăn trong thí nghiệm 58 3.5 Thành phần chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng của thức 59 ăn thí nghiệm (%, DM) 3.6 Tỷ lệ tiêu hoá toàn phần các chất dinh dưỡng trong mẫu thức 60 ăn thí nghiệm 3.7 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu 62 thức ăn thí nghiệm (%, DM) 3.8 Thức ăn ăn vào, CP ăn vào, tăng trọng và hệ số chuyển hóa 63 thức ăn (FCR) của gà thí nghiệm 3.9 Hiệu quả kinh tế của gà Sao được thay thế bởi các mức phụ 68 phẩm bột cá tra 3.10 Kết quả mổ khảo sát gà Sao qua các nghiệm thức 70 3.11 Thành phần chất dinh dưỡng của thịt ức gà Sao trong thí 72 nghiệm (%, trạng thái tươi) 3.12 Thành phần hóa học và giá trị năng lượng của thức ăn thí 74 nghiệm (% DM) 3.13 Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn 75 5-9 tuần tuổi 3.14 Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn 76 10-13 tuần tuổi 3.15 Lượng chất khô và các chất dinh dưỡng ăn vào của gà Sao 77 giai đoạn 5-13 tuần tuổi 3.16 Tăng khối lượng, khối lượng cuối và hệ số chuyển hóa thức 78 ăn của gà Sao giai đoạn 5-13 tuần tuổi 3.17 Hiệu quả kinh tế của nuôi gà Sao bằng khẩu phần giảm thức 80 ăn hỗn hợp và bổ sung bã bia 3.18 Kết quả các chỉ tiêu thân thịt và nội tạng của gà Sao qua các 81 nghiệm thức 3.19 Thành phần dinh dưỡng của thịt ức và thịt đùi gà Sao (%, 82
  12. xii trạng thái tươi) 3.20 Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn 83 6-9 tuần tuổi 3.21 Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn 84 10-13 tuần tuổi 3.22 Thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn 85 của gà Sao thí nghiệm 6-13 tuần tuổi 3.23 Các chỉ tiêu thành phần thân thịt và nội tạng của gà Sao thí 89 nghiệm
  13. xiii DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị Tựa đồ thị Trang 3.1 Khối lượng đầu và cuối của gà Sao thí nghiệm 64 3.2 Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm (g/con/ngày) 64 3.3 FCR của gà Sao thí nghiệm 65 3.4 DM và CP ăn vào 66 3.5 CP/Tăng khối lượng (g/kg) 67 3.6 ME/Tăng khối lượng (MJ/kg) 68 3.7 Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm (g/con/ngày) 79 3.8 Khối lượng đầu và khối lượng cuối của gà Sao thí nghiệm 86 3.9 Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm 86 3.10 DM ăn vào 88 3.11 CP/tăng khối lượng 88
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Gà Sao (Numida meleagris) đã được chứng minh là loài vật nuôi có thể mang lại lợi nhuận cao cho người chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới [96]. Thịt của gà Sao cũng là đối tượng có tiềm năng thương mại hóa cao. Nahashon và cs. (2004) đã chỉ ra rằng, gà Sao là đối tượng có thể thay thế cho các giống gia cầm nuôi lấy thịt khác [96]. Trước đó, Phillips và Ayensu (1991) cũng cho rằng gà Sao có thể nuôi theo mô hình công nghiệp giống như các giống gia cầm khác mặc dù tốc độ sinh trưởng của giống gà này tương đối chậm so với các giống gà nuôi lấy thịt khác [107]. Ở nhiều nơi trên thế giới, gà Sao được nuôi chủ yếu để lấy thịt và trứng. Thịt gà Sao có hương vị tương tự như thịt của các loài gia cầm hoang dã khác. Ngoài ra, thịt gà Sao có nhiều ưu điểm mà các giống gia cầm khác không có. Tỷ lệ thịt xẻ cao, trong thịt giàu acid béo thiết yếu, hàm lượng cholesterol thấp, hương vị thơm ngon [28][93]. Ở Việt Nam, gần đây gà Sao đã được chuyển giao nuôi rộng rãi ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Gà Sao đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi [2]. Đặc biệt, gà Sao có nhiều ưu điểm như sức đề kháng cao, dễ nuôi, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn [28]. Gà Sao mới được đưa vào nuôi với quy mô nhỏ ở Việt Nam, đây là giống gia cầm có tiềm năng di truyền tốt do có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt [28]. Gà Sao sẽ là một trong những giống tốt đóng góp cho ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam phát triển bền vững, đa dạng và phong phú [2]. Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích rộng lớn, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản phát triển. Do đó tạo ra một lượng lớn thức ăn và phụ phẩm nông nghiệp có thể nuôi gà. Năm 2012, toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đã đưa trên 4,1 triệu lượt ha đất vào trồng lúa đạt 24,6 triệu tấn
  15. 2 lúa/năm [3]. Như vậy ước tính có 2,46 triệu tấn cám gạo hàng năm (nếu tính 10 kg lúa nguyên liệu cho 1 kg cám gạo). Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam [26], năm 2011, Đồng bằng Sông Cửu Long đã đưa khoảng 5,14 nghìn ha mặt nước vào nuôi cá tra, sản lượng đạt trên 1,1 triệu tấn, nhiều nhất tại An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long. Theo Cục Chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008) hàng năm nước ta xuất khẩu khoảng 1,2 triệu tấn cá tra, như vậy ước tính có 700 nghìn tấn phụ phế phẩm cá tra mỗi năm nếu tính 2,6 kg cá nguyên liệu cho 1 kg thành phẩm [8]. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - đầu tư [5], năm 2011 Việt Nam có khoảng 350 cơ sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước và tiếp tục tăng về số lượng. Trong số này, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lít/năm, 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, và có tới 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm. Như vậy, có hàng triệu tấn bã bia được sản xuất hàng năm. Ngoài các loại phụ phẩm kể trên, ở Đồng bằng Sông Cửu Long, mặc dù cây môn nước (Colocasia esculenta) rất phát triển. Tuy vậy nông dân thường chỉ thu hoạch củ, phần còn lại của cây (lá và thân cây) rất ít được sử dụng. Một số nghiên cứu cho thấy giá trị dinh dưỡng của lá và thân cây môn nước có thể được sử dụng để nuôi lợn [64]. Như vậy, có thể thấy rằng tiềm năng nguồn thức ăn để chăn nuôi gà Sao ở Đồng bằng Sông Cửu Long rất lớn. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng trong nguồn thức ăn sẵn có tại Đồng bằng Sông Cửu Long và việc thiết lập khẩu phần cho gà Sao dựa trên những nguồn thức ăn này đến nay vẫn chưa được nghiên cứu. Vì những lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long” đã được tiến hành.
  16. 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung Xác định giá trị dinh dưỡng và khả năng thay thế của một số loại thức ăn ở Đồng bằng Sông Cửu Long trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng, từ đó góp phần sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương để phát triển chăn nuôi gà Sao. 2.2 Mục tiêu cụ thể (1) So sánh khả năng sử dụng năng lượng trong thức ăn của gà Sao với một số giống gà khác được nuôi phổ biến hiện nay. (2) Xác định giá trị dinh dưỡng của bột phụ phẩm cá tra, cám gạo, bã bia, tấm gạo, cám gạo trích ly khi được sử dụng để nuôi gà Sao. (3) Xác định khả năng thay thế bột cá nhạt bằng bột phụ phẩm cá tra trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng. (4) Xác định khả năng thay thế thức ăn hỗn hợp bằng bã bia trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng. (5) Thăm dò khả năng sử dụng môn nước ủ chua trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng. 3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Thí nghiệm được thực hiện tại Phòng Nghiên cứu Gia cầm, Khoa Chăn nuôi - thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế và tại Trại Chăn nuôi Thực nghiệm số 147/18C, Khu vực Bình An, Phường Long Hòa, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 01 năm 2013.
  17. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GÀ SAO 1.1.1 Phân loại của gà Sao Gà Sao (Helmeted Guineafowl) thuộc lớp Aves, bộ Gallformes, họ Phasianidae, giống Numididae [28][93]. Gà Sao có tên khoa học là Numida meleagris, có nguồn gốc ở châu Phi [49][58][65] và được người Ai Cập cổ đại thuần hóa [58][103]. Chúng có trên 20 loại hình và màu lông [28]. Năm 1939 tại triển lãm gia cầm Quốc tế ở Cleveland, Ohio, 7 giống gà Sao đã được giới thiệu gồm gà Sao Cilla (hồng nhạt), Fulvette (màu lông bò), Bluette (xanh san hô), Bianca (màu trắng), Bzzurre (xanh da trời), Violette (đỏ tía) và Pearled (xám ngọc trai) [28]. Hiện nay gà Sao đã được thuần hóa và nuôi ở nhiều nơi trên thế giới. Bảng 1.1: Một số giống gà Sao được nuôi phổ biến hiện nay Loài Tên phổ biến Phân bố N.m. meleagris Gà Sao mũi hếch Hồ Char và Sudan N.m. sabyi Gà Sao cổ dài Morocco N.m. galeata Gà Sao xám ngực Cameroon, Senegal và Nigeria N.m. marungensis Gà Sao có mũ sừng DRC và Zambia N.m. damarensis Gà Sao Namibian Namibia và Đông Botswana N.m. coronata Gà Sao có mũ sừng RSA và Botswana N.m. mitrata Gà Sao Mitred Mozambique, Zimbabwe và Zambia N.m. reichnowi Gà Sao của Reichnowi Uganda, Kenya và Tanzania (DRC= Democratic Republic of Congo; RSA= Republic of South Africa); N.m: Numida meleagris) Nguồn: Moreki, (2006) [93] 1.1.2 Đặc điểm ngoại hình Gà Sao trưởng thành có bộ lông màu xám đen điểm những đốm tròn nhỏ màu trắng. Đầu không có lông và mào nhưng có mũ sừng, mũ sừng này tăng
  18. 5 sinh qua các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành, mũ sừng cao khoảng 1,5 - 2 cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng, thường có 2 loại là hình lá dẹt áp sát vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống [28]. Da mặt và cổ gà Sao không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng. Thân có hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp xuống [28]. Lông đuôi ngắn và thường dốc xuống. Gà Sao con có ngoại hình giống chim cút con, lông có những sọc màu nâu đỏ chạy dài từ đầu đến cuối thân [28][106]. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2 hàng vảy. Chân gà Sao khô, đặc biệt con trống không có cựa [28]. Một số loài có màu lông thay đổi tím hoàng gia, tím, đá, xanh, san hô, chocolate, trắng, da bò và xám ngọc trai [48]. a b c d Hình 1: (a) gà Sao mái; (b) gà sao trống (c) Lỗ huyệt gà Sao mái; (d) lỗ huyệt gà Sao trống Nguồn: Phùng Đức Tiến và cs. (2008) [30] Rất khó phân biệt giới tính của gà Sao vì con trống và con mái có ngoại hình khá giống nhau. Thông thường, có thể phân biệt giới tính của gà Sao khi được khoảng 2 tháng tuổi qua một số đặc điểm tiếng kêu, mũ sừng, tích và đầu.
  19. 6 Con trống 12 - 15 tuần tuổi có tích lớn, trong khi con mái phải đến 15 - 16 tuần tuổi mới có tích như con trống. Tích của gà trống thường có cạnh dày hơn những con mái [73]. Con trống trưởng thành có mũ sừng, tích lớn hơn con mái và đầu thô hơn. Tiếng kêu của con trống và con mái đều có âm tiết giống như “buckwheat, buck-wheat”, “put-rock, putrock” hoặc "quatrack, qua-track", nhưng con trống chỉ kêu được một tiếng. Khi hưng phấn hay hoảng loạn cả con trống và con mái đều kêu 1 tiếng nhưng không bao giờ con trống kêu được 2 tiếng như con mái [62][93]. Để chính xác giới tính của gà Sao khi chọn giống thường phân biệt qua lỗ huyệt khi gà đến giai đoạn trưởng thành [28]. 1.1.3 Tập tính của gà Sao Trong tự nhiên gà Sao tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, thức ăn chủ yếu là côn trùng và thực vật. Thông thường chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Về mùa đông, chúng tách ra sống từng đôi trống mái trong tổ. Gà Sao mái có thể đẻ 20 - 30 trứng và làm ổ đẻ trên mặt đất, sau đó tự ấp trứng. Thời gian ấp nở khoảng 26 - 28 ngày [93]. Gà Sao mái nuôi con không giỏi và thường bỏ lạc đàn con khi dẫn con đi vào những đám cỏ cao. Vì vậy trong tự nhiên, tỷ lệ gà con sống đến khi trưởng thành chỉ đạt khoảng 25% [28]. Tỷ lệ trống mái trong đàn nuôi sinh sản là 1 trống cho 4 - 5 mái [93]. Trong tự nhiên, gà Sao ăn nhiều loại thức ăn khác nhau nhưng quan trọng nhất là các hạt cỏ và các loại ngũ cốc. Một số loại thức ăn phổ biến cho gà Sao là hạt ngũ cốc, cỏ, nhện, côn trùng, giun, động vật thân mềm và cả ếch. Một trong những nguồn thức ăn chính của gà Sao là côn trùng, việc sử dụng gà Sao để làm giảm các quần thể côn trùng trong vườn và xung quanh nhà đã trở nên phổ biến. Đặc biệt, chúng không cào bới đất làm thiệt hại đến hoa màu trong vườn. Để tiêu hóa thức ăn tốt hơn, chúng thường ăn thêm sỏi. Ayeni (1983) đã ghi nhận có sự tương quan giữa thức ăn thực vật cứng, cồng kềnh và số lượng sỏi trong dạ dày cơ của gà Sao [52]. Ở một số trang trại ở châu Phi, gà Sao được dùng như con vật trông coi trang trại, vì chúng có tầm nhìn tốt, tiếng kêu lớn khi có tiếng động hoặc kẻ lạ xâm nhập
  20. 7 [86][107]. Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng để kiểm soát rắn, chuột, bắt ve cho hươu nhằm phòng bệnh Lyme, diệt sâu bọ và cỏ dại [59]. Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với các tiếng động như mưa, gió, sấm, chớp, tiếng rơi vỡ của đồ vật. Đặc biệt, gà Sao nhỏ rất sợ tối, những lúc tối trời chúng thường nằm chồng lên nhau đến khi có ánh sáng gà mới trở lại hoạt động bình thường. Chính vì vậy, trong quá trình nuôi gà cần hết sức chú ý để tránh những tác động bất lợi có thể xảy ra [28]. Gà Sao thuộc loài hiếu động, ban ngày hầu như chúng không ngủ, trừ giai đoạn gà con; ban đêm, chúng ngủ thành từng bầy và thích ngủ trên cây [48]. Gà Sao không bộc lộ tập tính sinh dục rõ ràng ngay cả người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát hiện thấy. Gà Sao mái đẻ trứng tập trung, khi đẻ trứng xong không cục tác mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ [28]. Gà Sao mái bắt đầu đẻ vào mùa xuân và kéo dài khoảng 6 - 9 tháng. Thời gian đẻ cũng có thể được kéo dài bằng cách sử dụng ánh sáng nhân tạo. Gà Sao bay giỏi như chim, chúng biết bay từ sớm, khoảng 2 tuần tuổi gà đã có thể bay. Chúng có thể bay lên cao cách mặt đất từ 6 - 12 m, chúng bay rất khỏe nhất là khi hoảng loạn. Gà Sao cũng có nhu cầu tắm nắng, gà thường tập trung tắm nắng vào lúc 9 - 11 giờ sáng và 3 - 4 giờ chiều. Khi tắm nắng gà thường bới một hố cát thật sâu rồi rúc mình xuống hố, cọ lông vào cát và nằm phơi dưới nắng [28][48]. 1.1.4 Khả năng thích nghi của gà Sao Gà Sao có khả năng thích nghi tốt với điều kiện kham khổ về nguồn thức ăn, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, không đòi hỏi cao về chuồng trại, khả năng kiếm mồi tốt, ăn vào tất cả các nguồn thức ăn kể cả những loại thường không được sử dụng trong nuôi gà [93]. Gà Sao có sức đề kháng cao với các bệnh thông thường trên gà [59][87]. Gà Sao ít mắc các bệnh như Marek, Gumboro, Leucosis, .... Đặc biệt là những bệnh mà các giống gà khác thường hay bị nhiễm như Mycoplasmosis, Sallmonellosis. Ngay cả bệnh cúm A H5N1 cũng chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra trên gà Sao [28].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0