intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:199

78
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến hành hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế, hành vi tuân thủ thuế, các nhân tố quản lý thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp; xác định các nhân tố quản lý thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, kiểm định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của  riêng tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng  và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ  một sự  vi   phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.    Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 Bùi Thị Thu Thảo
  2. 2 MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................I Tiếng Việt............................................................................................................. I Tiếng Anh........................................................................................................... IV DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ LIÊN  QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................................................XIV PHỤ LỤC.......................................................................................................... XV Phụ lục 1 – Bảng câu hỏi Chuyên gia..............................................................XV Phụ lục 2 – Bảng câu hỏi khảo sát Doanh nghiệp.........................................XIX Phụ lục 3 – Thực trạng quản lý thuế tại  Thành phố Hồ Chí Minh...........XXIII Phụ lục 4 – Thống kê mô tả kết quả phỏng vấn chuyên gia...................XXXIV Phụ lục 5 – Thống kê mô tả kết quả khảo sát doanh nghiệp...................XXXV Phụ lục 6 – Kết quả kiểm định thang đo......................................................XLV Phụ lục 7 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)....................................L Phụ lục 8 – Kết quả phân tích Hồi quy đa biến..............................................LII
  3. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATO : Cơ quan thuế của Úc (Australian Taxation Office) CLDV : Chất lượng dịch vụ thuế CNTT : Ứng dụng công nghệ trong quản lý DDHD : Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp DDTL : Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratary Factor Analysis) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GTGT : Giá trị gia tăng KMO : Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) KNTC : Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế NNT : Người nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nước OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic  Co­operation and Development) QLT : Quản lý đăng ký, kê khai và thu thuế TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTHC : Thủ tục hành chính TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ TTKT : Thanh tra, kiểm tra thuế XLVP : Xử lý vi phạm pháp luật thuế
  4. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN
  5. 5 DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế, đóng vai  trò trọng yếu trong việc xác định hiệu quả của hệ thống thuế, đảm bảo việc   tuân thủ  và thực thi chính sách thuế  một cách hiệu quả. Một trong những  nhiệm vụ quan trọng nhất của quản lý thuế  là đảm bảo mức tuân thủ  tối đa   nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế.  Các cơ quan quản lý thuế trên cả nước còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế  trong việc đảm bảo mức tuân thủ nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế,   nhất là đối tượng doanh nghiệp, cũng là đối tượng đóng góp với tỷ  trọng   nhiều nhất, để hoàn thành các nghĩa vụ thu NSNN.  Trong nhiều năm qua, Thành phố  Hồ  Chí Minh luôn dẫn đầu về  thu –   nộp NSNN, chủ yếu là thu thuế với mức đóng góp hàng năm khoảng 1/3 tổng   thu NSNN của cả nước. Cơ quan thuế tại Thành phố Hồ  Chí Minh ước thực  hiện   thu   ngân   sách   nhà   nước   giai   đoạn   2016   –   2020   đạt   101,46%   và   tăng   63,23% so với giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng thu bình quân 9,2% [6], [7],  [8], [9], [10], [11], [12], [13], [39]. Trong đó, đối tượng doanh nghiệp tại Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  đóng  góp NSNN chiếm  khoảng   ¼  số   thu từ  các doanh  nghiệp trên toàn quốc và  đóng góp khoảng 1/10 tổng số  thu NSNN  cả  nước  [1]. Bên cạnh những kết quả đạt được về thu NSNN, cơ quan thuế tại Thành  phố Hồ Chí Minh (cục thuế và các chi cục thuế) vẫn phải đối mặt nhiều vấn  đề khó khăn như tình trạng trốn thuế, né thuế, chuyển giá, chuyển lợi nhuận   phức tạp, số nợ thuế lớn chưa thu hồi được, …  Quản lý thuế  như  thế  nào để  nâng cao mức tuân thủ  thuế  của doanh   nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ  quan quản lý nói chung, và cơ quan quản lý thuế nói riêng, tại Thành phố Hồ  Chí Minh để  đảm bảo nguồn thu NSNN. Để  tăng cường quản lý thuế  nhằm   thúc đẩy tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp, cần tìm hiểu các yếu tố  quản lý  
  7. thuế  nào có tác động đến tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp, từ  đó tìm ra các   giải pháp nâng cao mức tuân thủ của doanh nghiệp.  Về  mặt lý luận, đề  tài nghiên cứu về  quản lý thuế  và tuân thủ  thuế  đã  được nhiều nhà nghiên cứu khai thác theo nhiều phương pháp và khía cạnh  khác nhau, đồng thời xây dựng nên nhiều mô hình về hành vi tuân thủ/ không  tuân thủ của các đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, chưa có một mô hình nào có  thể  phát họa toàn diện bức tranh về  quản lý thuế  và  tuân thủ  thuế  của các  nước và tại Việt Nam.  Do đó, tác giả đã lựa chọn đề  tài “Quản lý thuế  nhằm thúc đẩy tuân  thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” là đề  tài nghiên cứu, chuyên ngành Tài chính – Ngân Hàng. 2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ  nhất, các nghiên cứu về quản lý thuế  nhằm thúc đẩy tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp còn những khoảng trống nào chưa nghiên cứu? Thứ hai, thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp và thực trạng tuân  thủ  theo pháp luật thuế  của doanh nghiệp tại Thành phố  Hồ  Chí Minh như  thế nào? Thành tựu và hạn chế của thực trạng quản lý thuế và tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp, nguyên nhân của những hạn chế này là gì? Thứ  ba, các nhân tố  quản lý thuế  nào  ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ  thuế  của các doanh nghiệp tại Thành phố  Hồ  Chí Minh? Các nhân tố  này có  mức độ   ảnh hưởng  (có ý nghĩa thông kê)  như  thế  nào  thông qua mẫu khảo  sát?  Thứ  tư,  giải pháp nào để  tăng cường quản lý thuế  nhằm nâng cao tính   tuân thủ  pháp luật thuế  của doanh nghiệp   trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí  Minh trong thời gian tới dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và định lượng?
  8. 3. Mục tiêu nghiên cứu 1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá mối quan hệ  ảnh hưởng và tác động giữa quản lý  thuế  và hành vi tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp, khám phá và đo lường mức  độ ảnh hưởng và tác động của các nhân tố quản lý thuế đến hành vi tuân thủ  thuế của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó gợi ý các giải pháp tăng cường quản  lý thuế  nhằm nâng cao tính tuân thủ  pháp luật thuế  của doanh nghiệp t ại  Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Mục tiêu cụ thể  Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế, hành vi tuân thủ thuế,   các nhân tố  quản lý thuế   ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ  thuế  của doanh   nghiệp.  Thứ  hai, xác định các nhân tố  quản lý thuế  ảnh hưởng đến hành vi tuân  thủ thuế của các doanh nghiệp, kiểm định và đo lường mức độ  tác động của   các nhân tố  này đến tuân thủ  thuế  của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành  phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, mức   độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ  ba, đề  xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế  nhằm nâng cao  tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí  Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là lý thuyết  và thực trạng của quản lý thuế  và tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp, các nhân  tố  quản lý thuế  có tác động đến tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp tại Thành  phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án được thực thiện trong phạm vi nghiên cứu sau: Về nội dung: 
  9. Thứ  nhất, Quản lý thuế  theo nghĩa hẹp,  tức là quản lý hành chính về  thuế của cơ quan thuế với các hoạt động chính bao gồm tổ  chức, điều hành,  quản lý thu nộp thuế, đối với đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp. Trong đó,  nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế đối   với   doanh   nghiệp   và   thực   trạng   tuân   thủ   theo   pháp   luật   thuế   của   doanh   nghiệp.  Thứ hai, Xác định các nhân tố quản lý thuế  nào có tác động đến hành vi  tuân thủ  theo pháp luật về  thuế  của doanh nghiệp? Nghiên cứu kiểm định  mức độ   ảnh hưởng của các nhân tố  quản lý thuế  đến hành vi tuân thủ  theo  pháp luật thuế của doanh nghiệp.  Thứ ba, Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế để nâng cao mức  độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Về không gian: các doanh nghiệp kê khai và nộp thuế trên địa bàn  Thành  phố  Hồ  Chí Minh, do Cục thuế  và các Chi cục thuế  trên trên địa bàn  Thành  phố Hồ Chí Minh quản lý.  Về thời gian: dữ liệu thống kê trong 5 năm gần đây (2015 – 2019) và dữ  liệu do tác giả khảo sát, thu thập trong năm 2018 và 2019. 5. Điểm mới và đóng góp của luận án 5.1. Về mặt khoa học Về mặt khoa học, luận án đóng góp những nội dung sau:  Thứ nhất, luận án bổ sung thêm bằng chứng về tác động của các nhân tố  quản lý thuế và đặc điểm doanh nghiệp đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp,   trong đó có các nhân tố  kế  thừa từ  các nghiên cứu trước đó, và các nhân tố  mới thêm vào mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở pháp lý về quản lý thuế của   Việt Nam.  Thứ  hai, luận án xây dựng, phát triển thang đo về  các nhân tố  quản lý   thuế tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp. 
  10. Thứ ba, luận án đóng góp thêm một phần cơ sở lý thuyết về các nhân tố  quản lý thuế  tác động đến tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp, giải quyết một   khía cạnh của khoảng trống nghiên cứu liên quan đến đề tài này.  5.2. Về mặt thực tiễn Luận án đóng góp về mặt thực tiễn như sau: Thứ  nhất, luận án đề  xuất các  giải pháp  liên quan đến quản lý thuế  nhằm nâng cao mức tuân thủ  pháp luật thuế  của doanh nghiệp trên địa bàn   Thành phố Hồ Chí Minh. Những hàm ý chính sách này dựa trên kết quả nghiên  cứu định tính và định lượng, kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua khảo sát   các doanh nghiệp trên địa bàn.  Thứ   hai,  luận  án cung cấp  luận  cứ  khoa học  cho  các giải pháp tăng  cường quản lý thuế nhằm nâng cao tuân thủ thuế của các doanh nghiệp; cung  cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam hoàn thiện  các chính sách quản lý thuế;  Thứ  ba, luận án cung cấp nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà  nghiên cứu, nghiên cứu sinh và học viên cao học quan tâm trong lĩnh vực  quản  lý thuế và tuân thủ thuế.  6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, luận án được kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý thuế và tuân thủ thuế Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng quản lý thuế  và tuân thủ  thuế  của doanh nghiệp   tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 5: Giải pháp tăng cường quản lý thuế để thúc đẩy tuân thủ thuế  của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
  11. CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ  QUẢN LÝ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ 1. TỔNG   QUAN   CÁC   CÔNG   TRÌNH   NGHIÊN   CỨU   Ở   NƯỚC  NGOÀI 1. Các nghiên cứu về tuân thủ thuế Tuân thủ  thuế  là một chủ  đề  đã nhận được sự  quan tâm và nghiên cứu  của rất nhiều học giả trong lĩnh vực quản lý, chính trị học, kinh tế học, tâm lý  học và xã hội học. Các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã góp   phần xây dựng nên nhiều hô hình về hành vi tuân thủ/ không tuân thủ của đối   tượng nộp thuế.  Theo Tran­Nam và cộng sự  (2013), về  cơ  bản, có thể  chia các mô hình  tuân thủ thuế này thành ba (3) nhóm, bao gồm các mô hình ngăn chặn hành vi  không tuân thủ (Allingham và Sandmo, 1972; Yitzhaki, 1974), các mô hình tâm   lý học tài chính (Schmölders, 1959; Strümpel, 1969) và các mô hình kinh tế học  hành vi (Hashimzade, Myles và Tran­Nam, 2013) [44], [80], [121]. Trong đó, các  mô hình ngăn chặn hành vi không tuân thủ  đặt trọng tâm nghiên cứu vào các   mặt lợi ích và chi phí liên quan đến hành vi không tuân thủ. Các mô hình này là   cơ sở lý thuyết cho các cơ quan quản lý thuế thực thi các biện pháp ngăn chặn  hành vi không tuân thủ  như  kiểm tra thuế, xử  phạt và khởi tố  để  nâng cao   mức tuân thủ thuế. Các học giả nghiên cứu mô hình này thường tập trung vào  sự tác động của các nhân tố kinh tế (thuế suất, tỷ lệ kiểm tra thuế, thu nhập,   mức phạt) đến tuân thủ  thuế  (Allingham và Sandmo, 1972; Srinivasan, 1972;   Yitzhaki, 1974; Erard và Feinstein, 1994; Slemrod và cộng sự, 2001; Anderhub  và cộng sự, 2001) [44], [136]. Mô hình tâm lý học tài chính tập trung vào văn  hóa hợp tác về thuế, trong đó các cơ  quan quản lý thuế  có thể  khuyến khích   thái độ tự nguyên tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế đối với hệ  thống thuế để nâng cao mức độ tuân thủ. Mô hình kinh tế học hành vi áp dụng  lý thuyết độ thõa dụng không kỳ vọng vào quyết định tuân thủ và kết hợp mô  
  12. hình tương tác xã hội để  quan sát phân tích được mức độ  tuân thủ  thuế trong  thực tế.   Cowell (2003) và Tran­Nam và cộng sự (2013) đều cho rằng không có mô  hình nào có thể giải thích một cách toàn diện và thống nhất tất cả các hành vi  tuân   thủ   thuế   được   nghiên   cứu   và   quan   sát   trong   thực   tiễn   [62],   [129].   Marandu và cộng sự (2014) có cùng quan điểm trên và cho rằng các mô hình lý  thuyết khác nhau về  tuân thủ  thuế  nên được xem là bổ  sung cho nhau hơn là   cạnh tranh lẫn nhau [98]. Mỗi mô mình lý thuyết tập trung vào những khía  cạnh khác nhau của các nhân tố  khác nhau tác động đến tuân thủ  thuế. Mỗi  khía cạnh góp phần giúp người đọc và các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về  hành vi tuân thủ hoặc không tuân thủ của các đối tượng nộp thuế.  Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về  đề  tài tuân thủ  thuế, phần lớn các   nghiên cứu này đều tập trung vào các nhân tố  tác động đến hành vi tuân thủ  thuế  của đối tượng nộp thuế  là cá nhân (Crocker và Slemrod, 2004 ; Noor và  cộng sự, 2014) [64], [112]. Tuân thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp có thể  tương đồng và có thể có điểm khác biệt so với tuân thủ thuế của đối tượng cá  nhân (Cowell, 2003; Cuccia, 1994; Joulfaian, 2000; Joulfaian, 2009; Crocker và  Slemrod, 2004; Tran­Nam và cộng sự, 2013) [62], [64], [129].  Nghiên cứu về  tuân thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp còn khá ít so với đối tượng cá nhân.   Các cơ  sở  lý thuyết về  tuân thủ  thuế  của đối tượng các nhân cũng là nguồn   tham khảo đáng giá và quan trọng về khung lý thuyết để phân tích quyết định  tuân thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp (Kamdar, 1997) [89].  Nghiên cứu mô hình lý thuyết đầu tiên liên quan đến hành vi không tuân  thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp là của Marrelli (1984) [99]. Sau đó là các  đóng góp về mặt lý thuyết của Kreutzer và  Lee (1986, 1988), và Wang và Con ­ ant (1988) [94], [133]. Tuy nhiên các nghiên cứu lý thuyết ban đầu này không   đưa ra được những kết quả rõ ràng để tham khảo. Rice (1992) thực hiện một   trong những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên (ngoài cơ quan thuế) về hành vi   không tuân thủ thuế của doanh nghiệp để tìm ra các nhân tố tác động đến việc  
  13. khai thiếu thuế  thu nhập doanh nghiệp, bao gồm mức thuế  suất biên (cùng   chiều, không trọng yếu), lợi nhuận của doanh nghiệp (2 k ết quả trái ngược   nhau) và đề  xuất thêm nhân tố  khả  năng bị  kiểm tra thuế  của doanh nghiệp   [116].    Sau   đó,   các   nghiên   cứu   về  tuân   thủ   thuế   đối   tượng   nộp   thuế   doanh  nghiệp chịu tác động của rất nhiều nhân tố, và được phân loại tùy thuộc vào   từng hướng nghiên cứu cơ sở lý thuyết của học giả. Kamdar (1997) thực hiện   nghiên cứu dựa trên hệ thống thông tin theo thời gian (từ năm 1961 đến 1987)   để  kiểm tra tác động của các nhân tố  kiểm tra thuế, mức phạt và thuế  suất   đối với tuân thủ  thuế  của đối tượng doanh nghiệp  ở  Hoa Kỳ  [89]. Kanybek  (2008) nghiên cứu dựa trên khảo sát các doanh nghiệp từ  các nền kinh tế  chuyển đổi (Liên minh Sô Viết cũ và Tây Âu) để  đánh giá thực nghiệm các   nhân tố  tác động đến hành vi trốn thuế  của đối tượng doanh nghiệp [90].  Marandu và cộng sự (2014) sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các nhân  tố  tác động đến tuân thủ thuế dựa trên 18 nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh   vực này được thực hiện từ  năm 1985 đến 2012 trên phạm vi toàn cầu  (bao  gồm đối tượng nộp thuế cá nhân và doanh nghiệp) [98]. Bộ công cụ  BISEP do OECD (2004) đề xuất nhằm xác định các nhân tố  tác động đến thái độ  hành vi của đối tượng nộp thuế  đối với tuân thủ  thuế,  bao gồm (1) nhân tố kinh doanh (loại hình doanh nghiệp, quy mô, cấu trúc, địa   điểm và ngành kinh doanh), (2) nhân tố ngành (cạnh tranh, lợi nhuận biên, hạ  tầng kiến trúc, quy định pháp luật), (3) nhân tố xã hội (quan hệ cá nhân, trình  độ  học vấn, tuổi, giới tính, dân tộc, NNT hòa nhập vào xã hội như  thế  nào,  chuẩn mực của họ như thế nào), (4) nhân tố kinh tế (lạm phát, lãi suất, thuế  suất, chính sách của chính phủ), (5) nhân tố tâm lý (nỗi sợ, sự tin tưởng, mức  độ rủi ro, nhận thức về sự công bằng, tương tác với cơ quan thuế) [109].  Kirchler (2007) tổng hợp những nhân tố  tác động đến tuân thủ  thuế  và  phân các nhân tố  thành ba loại. Đó là (1) các nhân tố  tâm lý xã hội (bao gồm   thái độ, các hình thức chuẩn mực, nhận thức sự công bằng, đặc điểm động cơ 
  14. (motivational features) liên quan đến tuân thủ  thuế; (2) các nhân tố  chính trị  (như  mức độ  phức tạp của luật thuế  và hệ  thống thuế  hoặc chính sách tài  chính); (3) các nhân tố kinh tế (như quy trình quyết định lý trí và tác động của  kiểm tra thuế, mức phạt, thuế suất, thu nhập đối với hành vi của đối tượng  nộp thuế) [92]. Dựa trên tổng hợp các nghiên cứu chọn lọc, Kanybek (2008)   phân loại các nhân tố  tác động thành hai nhóm, nhóm nhân tố  truyền thống   (bao gồm khả  năng bị  kiểm tra, mức phạt, mức thuế suất, và quy mô doanh   nghiệp) và nhóm nhân tố phi truyền thống (bao gồm sự công bằng, sự không  chắc chắn, chi phí tuân thủ, tham nhũng, và kiểm soát doanh nghiệp)   [90].  Theo nghiên cứu của Marandu và cộng sự  (2014),  dựa trên cơ  sở  Lý thuyết  hành vi hoạch định của Ajzen (1985), các nhân tố  tác động đến tuân thủ thuế  được chia thành bốn nhóm, bao gồm (1) nhóm nhân tố  Thái độ/  Quan điểm  (attitude): gồm 16 nhân tố  như  thái độ  tổng thể, nhận thức về sự công bằng,  kiến thức về  thuế, chủ  nghĩa cá nhân, ...; (2) nhóm nhân tố  Chuẩn chủ  quan   (subjecttive norms): gồm 7 nhân tố như chuẩn chủ quan tổng thể, sự mong đợi  về  tiêu chuẩn, chuẩn đạo đức, ...; (3) nhóm nhân tố  Kiểm soát hành vi nhận  thức (perceived behavioral control): gồm 29 nhân tố  như  kiểm soát hành vi   nhận thức tổng thể, biện pháp xử phạt theo luật, khả năng bị kiểm tra, vai trò   của cơ quan thuế, tham nhũng, trình độ học vấn, quy định pháp luật, GNP, hệ  thống thông tin thuế, sự phức tạp của luật thuế, áp dụng luật thuế, ...); và các   nhân tố khác: gồm tình trạng hôn nhân, tuổi, giới tính [43], [98].   2. Nghiên cứu về quản lý thuế và tuân thủ thuế Vito (1991) cho rằng quản lý thuế  đóng vai trò trọng yếu trong việc xác  định hiệu quả  của hệ  thống thuế  [131]. Theo Erard và cộng sự  (1994), thực   hiện quản lý thuế tốt là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tuân thủ và thực thi  chính sách thuế một cách hiệu quả và hiệu suất [68]. Sự tồn tại của tất cả hệ  thống quản lý thuế  là để  đảm bảo NNT tuân thủ  luật thuế. Bird (2008) bổ  sung quan điểm rằng không có bản thân loại thuế  nào quan trọng hơn việc   quản lý loại thuế  đó, do đó quản lý thuế  đóng vai trò rất quan trọng và một 
  15. nhiệm vụ trọng yếu của quản lý thuế đó là đảm bảo mức tuân thủ tối đa của  đối tượng nộp thuế đối với nghĩa vụ  của tất cả các loại thuế  [52]. Công tác   quản lý thuế  tốt nhất không đơn giản là thu thuế  nhiều nhất; tạo điều kiện   thuận lợi cho việc tuân thủ thuế không đơn giản là vấn đề phạt vi phạm đầy  đủ; quản lý thuế  phụ  thuộc nhiều vào hành động (và phản ứng) của cá nhân   và cộng đồng; và có sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố môi trường khác  nhau, các điều kiện thực tiễn và quy trình thủ tục thuế và kết quả của nỗ lực   về thủ tục hành chính thuế nhất định.  Bird (2003) nghiên cứu định tính về khía cạnh quản lý của cải cách thuế  và kết luận rằng việc tuân thủ  luật thuế phải được khơi nguồn, giám sát và   thực thi ở tất cả các quốc gia. Các cơ quan thuế phải tạo điều kiện thuận lợi,   chứ  không chỉ  bắt buộc, đối với hành vi tuân thủ  thuế  của  đối tượng  nộp  thuế. Bird (2003) cũng cho rằng quản lý thuế hiệu quả (effective) đòi hỏi phải  thiết lập một môi trường trong đó các đối tượng nộp thuế được yêu cầu tuân   thủ   luật   thuế   một   cách   tự   nguyện,   trong   khi   quản   lý   thuế   có   hiệu   suất   (efficient) yêu cầu nhiệm vụ  này phải được thực hiện với mức chi phí tối   thiểu cho cộng đồng [51].  Quan điểm của OECD (2001) cho rằng quản lý thuế  có hiệu quả  cần   phải đặt trong mối quan hệ  với công chức thuế, đối tượng nộp thuế, khung  pháp lý về thuế và môi trường cũng như những thay đổi toàn cầu [108].  Quan điểm của đối tượng nộp thuế đối với quản lý thuế rất quan trọng   trong việc đảm bảo mức độ  tuân thủ  thuế. Murphy (2004), Murphy và Byng  (2002), James, Murphy, và Reinhart (2005) đề  xuất sáu nhân tố  trực tiếp tác  động đến quan điểm của đối tượng nộp thuế  đối với quản lý thuế  là (1) sự  công bằng, (2) sự tin tưởng (về sự trung thực của cơ quan thu ế đối với NNT),   (3) sự  kháng cự  (đối với hệ  thống thuế), (4) sự  tôn trọng, (5) tư  vấn, và (6)   kết quả có lợi (quyết định của cơ quan thuế) [83], [104], [105]. Gerger và cộng  sự (2014) nghiên cứu thực nghiệm về quan điểm của các đối tượng nộp thuế  đối với quản lý thuế. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khảo sát 680 đối 
  16. tượng nộp thuế ở Thổ Nhĩ Kỳ để tìm ra các nhân tố tác động đến quan điểm  của đối tượng nộp thuế đối với quản lý thuế.  Kết quả  nghiên cứu của Ger ­ ger và cộng sự (2014) khẳng định sự tác động của sáu nhân tố kể trên và thêm  vào hai nhân tố  (1) quyền của NNT và (2) sử  dụng công nghệ  trong mô hình  các nhân tố tác động đến quan điểm của NNT đối với quản lý thuế [56].  Các công trình nghiên cứu về tuân thủ thuế cho thấy có rất nhiều nhân tố  tác động đến tuân thủ  thuế  của đối tượng nộp thuế  là doanh nghiệp. Mặt   khác, quản lý thuế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống thuế và có  nhiệm vụ trọng yếu là đảm bảo mức tuân thủ thuế cao nhất có thể đạt được.   Các cơ quan quản lý luôn muốn thông qua quản lý thuế để nâng cao mức tuân   thủ  thuế  của đối tượng nộp thuế. Từ  các nghiên cứu liên quan đến tuân thủ  thuế và quản lý thuế cho thấy các nhân tố tiêu biểu, thuộc quản lý thuế hoặc  quản lý thuế  có thể   ảnh hưởng đến các nhân tố  này, tác động đến tuân thủ  thuế  như: bản thân quản lý thuế  nói chung, khả  năng bị  kiểm tra thuế, mức   phạt đối với hành vi vi phạm và không tuân thủ thuế,  thực thi luật thuế, dịch  vụ  do cơ  quan thuế  cung cấp cho NNT,  ứng dụng công nghệ  trong quản lý  thuế, nhận thức về sự công bằng của NNT,.  Nghiên cứu về Quản lý thuế (tax administration) Mitra và Stern (2003) và Schaffer và Turley (2000) cho rằng quản lý thuế  tốt hơn có thể nâng cao tình trạng tuân thủ thuế ở các nền kinh tế chuyển đổi   [103], [119]. Cải cách thuế, bao gồm cải cách quản lý thuế, trong nền kinh tế  chuyển đổi được mong đợi sẽ có ảnh hưởng đến tình trạng tuân thủ thuế của   các đối tượng nộp thuế. Kanybek (2008) cũng đưa nhân tố  quản lý thuế  như  một biến độc lập vào nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra tác động của của  nó đến tuân thủ thuế. Tuy nhiên, kết quả thống kê của tác giả  cho thấy biến  quản lý thuế  không có  ảnh hưởng đáng kể [90]. Nguyên nhân có thể  là nhân  tố  quản lý thuế  rất khó để  đo lường một cách tổng thể  và  các  biến số  đại  diện của nó không thể hiện đúng bản chất chất lượng của quản lý thuế.  Khả năng bị kiểm tra (probability of being audited/ audit rate)
  17. Kết quả nghiên cứu của Kamdar (1997) cho thấy tuân thủ  thuế  của đối   tượng doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ khả năng bị kiểm tra  thuế [89].  Các nghiên cứu của Marrelli (1984), Wang và Conant (1988), Marrelli và  Martina (1988), Gordon (1990), Cremer và Gahvari (1993), Joulfaian và Rider  (1998), Joulfaian (2000) cho thấy khả năng bị  kiểm tra có mối liên hệ  ngược  chiều với hành vi trốn thuế [63], [77], [133]. Theo Marrelli (1984), Marrelli và  Martina (1988) và Gordon (1990), các doanh nghiệp trốn thuế ít hơn nếu tỷ lệ  bị kiểm tra thuế cao [77], [99], [100]. Mô hình nghiên cứu của Wang và Conant  (1988) đưa ra kết quả rằng tỷ lệ khả năng bị kiểm tra thuế cao làm giảm mức  độ  trốn thuế  của các doanh nghiệp [133]. Cremer và Gahvari (1993) dựa trên  kết quả nghiên cứu thống kê so sánh, cho rằng các doanh nghiệp trong nghiên  cứu cắt giảm doanh thu khai thuế  khi tỷ  lệ khả  năng bị  kiểm tra thuế  thấp   [63].  Mặc khác, một số nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ thuế giảm ngay   sau khi đối tượng nộp thuế  bị  kiểm tra lần đầu, và sau đó mức tuân thủ  lại  tăng (Guala và Mittone, 2005) [79].  Nhìn chung, nhiều nghiên cứu trong thời gian qua hầu hết đều cho thấy   khả năng bị kiểm tra thuế tăng sẽ làm mức độ tuân thủ thuế tăng lên (Kirchler,  2007) [92].  Mức phạt (Penalties/ Fines) Các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức phạt và mức độ  tuân   thủ thuế không phải lúc nào cũng giống nhau.  Theo Marrelli (1984), Marrelli và Martina (1988), Wang và Conant (1988),  Gordon (1990), các doanh nghiệp trốn thuế  ít hơn nếu mức phạt do vi phạm  tuân thủ  cao [77], [99], [133]. Một số  nghiên cứu cho thấy mức phạt ít tác   động đến mức độ  tuân thủ  thuế  (Friedland và cộng sự, 1978; Park và Hyun,  2003) [75], [114].  
  18. Tuy nhiên, Virmani (1989) nghiên cứu thêm nhân tố chi phí trốn thuế, và  đưa ra kết quả nghiên cứu đáng ngạc nhiên là tỷ  lệ trốn thuế có thể tăng khi  mức phạt vi phạm về thuế tăng. Virmani (1989) cho rằng các đối tượng doanh   nghiệp đối phó với mức phạt vi phạm bằng cách khai giảm doanh thu chịu   thuế, nhằm giảm khả  năng bị  kiểm tra thuế, có nghĩa là tăng mức phạt vi   phạm lại làm cho mức độ trốn thuế, gian lận thuế nhiều hơn [130].  Trong khi đó, nghiên cứu của Pommerehne và Weck­Hannemann (1996),  Kamdar (1997) không tìm ra bằng chứng cho thấy mối liên hệ  hoặc tác động   giữa mức phạt và tuân thủ thuế của đối tượng doanh nghiệp [89] , [115]. Một  số nghiên cứu khẳng định quan điểm rằng mức phạt sẽ có tác động mạnh hơn  đến mức độ tuân thủ thuế nếu kết hợp với tỷ lệ bị kiểm tra thuế cao (Alm và   cộng sự, 1995) [47].  Thực thi luật thuế (law enforcement) Kết quả  nghiên cứu của Kanybek (2008) cho thấy mức độ  thực thi luật   thuế  thông qua kiểm tra thuế  có mối quan hệ  ngược chiều với mức độ  trốn  thuế của doanh nghiệp, tương tự như nhân tố khả năng bị kiểm tra thuế [90].  Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của mức phạt và các biện pháp thực thi   luật thuế đối với tuân thủ thuế ở Úc, Devos (2014) cho thấy kết quả thực thi   luật thuế ảnh hưởng đến hành vi của các đối tượng trốn thuế [67]. Đặc biệt   là việc mô hình tuân thủ  thuế  ATO thực thi luật thuế  không hiểu quả  trong  việc giải quyết các vấn đề  của nền kinh tế  tiền mặt và trốn thuế   ở  nước  ngoài, là một nhân tố   ảnh hưởng đến mức độ  tuân thủ  thuế  tự  nguyện. Kết   quả nghiên cứu này tương tự với các kết quả nghiên cứu của Mason và Calvin  (1984) và Johnson và cộng sự (2000) [85], [102].  Dịch vụ công (Public services) Ott (1998) cho rằng quản lý thuế  trong xã hội hiện đại cần phải cung  cấp dịch vụ  cho công dân và quy trình ngày càng chuyên môn hóa. Ott (1998)   cũng đưa ra kết luận rằng mục tiêu của bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào đều  là để  cung cấp dịch vụ tốt hơn cho các đối tượng nộp thuế  [112]. Theo Bird 
  19. (2003),  hệ  thống quản lý thuế  hiệu quả  cần phải xem đối tượng nộp thuế  như  “khách hàng” [51]. Quản lý thuế  tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng  nộp thuế  tuân thủ  thuế bao gồm các nhân tố  như  hoàn thiện dịch vụ  đối với  đối tượng nộp thuế bằng cách hướng dẫn rõ ràng, cung cấp các mẫu tờ khai   dễ  hiểu, và thông báo, giúp đỡ  họ  ngay khi cần.   OECD (2004) xác định các  dịch vụ  phổ  biến mà cơ  quan thuế  cung cấp có thể  phân thành ba loại, bao   gồm thông tin, tương tác và giao dịch [109]. Trong đó giao dịch được xem là  dịch vụ chính yếu nhất, dịch vụ thông tin và tương tác chỉ  để  hỗ trợ  cho dịch   vụ giao dịch.  Theo nghiên cứu của Feld và Frey (2006), cách thức cung cấp dịch vụ của   cơ quan thuế đối với đối tượng nộp thuế có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ  thuế  của họ  [72]. Torgler (2007) cho rằng mức độ  sẵn sàng hợp tác của đối  tượng nộp thuế đối với cơ  quan thuế sẽ tăng lên nếu cơ  quan thuế xem bản   thân họ là tổ chức cung cấp dịch vụ, cung cấp dịch vụ chất lượng và đối đãi  với với đối tượng nộp thuế như đối tác của mình [128].  OECD (2010) cũng có   quan điểm tương tự như trên. Theo đó, mức tuân thủ thuế về tổng thể sẽ tăng  lên [110].  Với sự  phát triển khái niệm Quản trị  công mới (NPM: New public man ­ agement), các cơ quan thuế ngày càng nhận thấy rõ sự  cần thiết phải đối đãi  đối tượng nộp thuế  như  khách hàng. Cơ  quan thuế   ở  nhiều nước như  Úc,   Pháp, Thụy Sĩ, Anh và Hoa Kỳ  đã tác cấu trúc phương pháp tiếp cận các đối  tượng nộp thuế bằng cách quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu về dịch vụ thuế  của họ và xem họ là khách hàng (Kirchler, 2007) [92].  Ứng dụng công nghệ (Technology use) Thuế điện tử sẽ hỗ trợ các quy trình quản lý của cơ quan thuế, bao gồm   lưu lượng công việc của hệ thống và quản lý ghi nhận thông tin điện tử, quản  lý thông tin và tự động phân tích rủi ro để đánh giá độ tin cậy của các tờ  khai  thuế  (Makolm và Orthofer, 2007) [97].  Ứng dụng công nghệ  trong quản lý  thuế  mang đến nhiều lợi ích quan trọng như  giảm chi phí quản lý và chi phí  
  20. tuân thủ thuế, tăng chất lượng dịch vụ đối với NNT và ngăn chặn tham nhũng  (OECD, 2010) [110].  Ứng dụng công nghệ  trong ngành thuế  cũng có thể  làm  giảm sự  kháng cự  của đối tượng nộp thuế  đối với hệ  thống thuế  và có thể  tăng tuân thủ  thuế của họ (Schaupp và cộng sự, 2010) [120]. Kết quả nghiên  cứu của Gerger và cộng sự (2014) cho thấy đối tượng nộp thuế tin tưởng rằng   ứng dụng công nghệ sẽ giúp làm giảm sai sót trong quản lý thuế [56].  Nhận thức về sự công bằng (Fairness/ Equity) Sự  công bằng là điều kiện quan trọng nhất khi đánh giá một hệ  thống  thuế (Brooks, 2001) [55].  OECD (2010) đưa ra ba loại nhận thức về sự công   bằng về  thuế: công bằng trong phân phối (distributive fairness) (nhận thức   rằng chính phủ chi tiêu ngân sách thuế hợp lý), công bằng trong quy trình thủ  tục (procedural fairness) (nhận thức rằng quản lý thuế tuân theo quy trình thủ  tục công bằng trong tương tác với đối tượng nộp thuế), công bằng trong xử  phạt (nhận thức rằng quản lý thuế  công bằng trong xử  phạt các hành vi vi  phạm tuân thủ về thuế) [110]. Hai hình thức sau liên quan nhiều hơn đến (và  có thể bị ảnh hưởng bởi) quản lý thuế (Walsh, 2012) [132].   Theo Falkinger (1995), khi đối tượng nộp thuế  nhận thức được sự  công   bằng tăng lên, tỷ lệ trốn thuế sẽ  giảm xuống [71]. Trong mô hình nghiên cứu  của Bordignon (1993), đối tượng nộp thuế cân nhắc sự  tiêu dùng của họ  đối  với hàng hóa dịch vụ công do chính phủ cung cấp. Các đối tượng nộp thuế sẽ  có khuynh hướng trốn thuế  nếu họ  cho rằng hệ thống không công bằng, do  không cung cấp đủ  hàng hóa dịch vụ  công, do các đối tượng khác trốn thuế  hoặc do hệ  thống cấu trúc thuế  không công bằng [53].  Kết quả  nghiên cứu  của Kanybek (2008) cũng cho thấy đối tượng nộp thuế  doanh nghiệp có xu  hướng giảm trốn thuế nếu họ tin rằng hệ thống pháp lý công bằng và không   thiên vị [90].  Kết quả  nghiên cứu của Gerger (2014) cho thấy nhận thức về  sự  công  bằng là nhân tố  tác động mạnh nhất đến nhận thức của đối tượng nộp thuế  đối với quản lý thuế [56]. Nếu đối tượng nộp thuế tin rằng quản lý thuế đang 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1