Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ và an sinh giáo dục
lượt xem 33
download
Khái niệm Về BHNT, có rất nhiều khái niệm khác nhau, thực tế, BHNT là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm về việc công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định …
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ và an sinh giáo dục
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG --- *** --- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ T ÀI : Bảo hiểm nhân thọ v à an sinh giáo d ục
- Chương I: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ (BHNT) VÀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM AN SINH GÍAO DỤC (ASGD) 1 . Khái ni ệm V ề BHNT, có rất nhiều khái niệm khác nhau, thực tế, BHNT l à s ự c am k ết giữa công ty bảo hiểm với ng ư ời tham gia bảo hiểm về việc c ông ty b ảo hiểm có t rách nhiệm trả cho ng ư ời tham gia bảo hiểm (hoặc n gư ời thụ h ư ởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có n h ững sự kiện đ ã đ ịnh tr ư ớc xảy ra (ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị chết hay sống đến một thời điểm đ ược xác định trong hợp đồng) c òn ng ư ời tham g ia b ảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói c ách khác, BHNT là quá trình b ảo hiểm các rủi ro có li ên quan đ ến sinh m ạng, cuộc sống v à tu ổi thọ của con ng ười. T uy nhiên, đ ứng tr ên góc đ ộ pháp lý, kỹ thuật tồn tại những khái n i ệm khác về B HNT đó là: * V ề mặt pháp lý: B HNT là b ản hợp đồng trong đó để nhận đ ư ợc p hí b ảo hiểm của ng ư ời tham gia bảo hiểm (ng ư ời ký kết hợp đồng) th ì n gư ời bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một ng ư ời hay nhiều ng ư ời thụ h ư ởng bảo hiểm một số tiền nhất định (đó l à số tiền b ảo hiểm hay một kho ản trợ cấp) trong trường hợp ng ười được bảo hiểm bị tử vong hay người được bảo hiểm sống đến một thời điểm được xác định trong hợp đồng. * V ề mặt kỹ thuật: B HNT là nghi ệp vụ bao h àm nh ững cam kết m à sự thi h ành nh ững cam kết n ày ph ụ th u ộc chủ yếu v ào tu ổi thọ của con n gư ời. 2
- Như vậy BHNT giải quyết nỗi lo âu về mặt an toàn trong đời sống nhưng nó chỉ gắn với các biến cố liên quan đến bản thân con người như: tử vong, tai nạn, sống sót v.v. Đôi khi các sự cố không phải luôn tương ứng với các thiệt hại. 2 . L ịch sử ra đời 1 2 .1. Trên th ế giới Cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác, BHNT tuân theo quy luật “lấy số đông bù số ít” tức là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào lịch sử là năm 1583 ở London của Vương Quốc Anh và hợp đồng BHNT đầu tiên được ký kết với ông William Gibbons. Trong hợp đồng thoả thuận rằng một nhóm người góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong vòng 1 năm. Lúc đó, ông William Gibbons tham gia và phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó người thừa kế của ông được hưởng 400 bảng Anh. Như vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, và vì nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên BHNT phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Đ ến năm 1759 công ty BHNT đ ầu ti ên m ới ra đời, Công ty Bảo hiểm Philadenphi a c ủa Mỹ. Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt động nhưng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh được thành lập và bán BHNT cho mọi người dân. Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay. 3
- N ăm 1860 b ắt đầu xuất hiện mạng lưới đại lý BHNT. Trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD, năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD và năm 1993 con số này là 1647 tỷ USD chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Bảng 1: Phí BHNT của một số nước trên thế giới năm 1993 P hí BHNT P hí BHNT trên T ỷ lệ phí C ơ c ấu phí (tr. USD) B HNT BHNT trên đ ầu ng ư ời T ên nư ớc (%) ( USD/nghìn GDP ( %) n gư ời) 2 8717,43 7 9,66 6 51201 8 ,68 H àn Qu ốc 2 36458,62 7 3,86 1 909870 5 ,61 N h ật Bản 6 799,60 6 8,77 3 25311 3 ,14 Đ ài loan 1 039,92 6 2,42 3 58620 1 ,89 S ingapore 7 36,74 5 9,43 1 1294 1 ,38 P hilipine 1 141,21 4 3,64 1 9470 0 ,92 T hái lan 9 24,9 4 6,54 4 8125 1 ,43 M alaisia 3 73,98 3 0,25 1 974 0 ,26 Indonesia 2 16510,74 4 1,44 8 38223 3 ,41 Mỹ 4 2689,00 3 9,38 5 24138 2 ,25 Đ ức 4 7673,24 5 6,55 8 26320 3 ,80 P háp 6 6094,84 6 4,57 1 141450 7 ,00 A nh (Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam tháng 8/1996) Q ua số liệu ở bảng trên ta nhận thấy hầu hết phí bảo hiểm nhân thọ ở các nước có nền kinh tế phát triển là tương đối cao, cao nhất là Nhật Bản với tổng số phí là 236,458 tỷ USD. Đối với các nước ở khu vực Đông Nam Á, những nước mà có nền kinh tế có những nét tương đồng như chúng ta, nhìn chung phí BHNT còn thấp, so với các nước trong khu vực thì Thái Lan là nước đứng đầu về doanh thu phí BHNT, tỷ lệ phí BHNT và phi nhân thọ của nước này là tương đối gần bằng nhau. Bảng 1: Phí BHNT một số nước trên thế giới năm 2000 Đơn vị: Triệu USD Mỹ Anh Nhật Bản Hàn Singa- Malays-ia Thailan Indones-ia 4
- Quốc pore 344267 99023 305313 58337 3482 2853 1859,5 916 (Nguồn: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, tháng 2 năm 2001) Từ bảng 1 và b ảng 1’, so sánh số liệu năm 2000 với năm 1993 ta thấy doanh thu phí BHNT ở tất cả các nước này đều tăng, đặc biệt tại thị trường Mỹ tăng doanh thu phí năm 2000 tăng 127,756 tỷ USD tức tăng 59% so với doanh thu năm 1993 và tại Nhật Bản năm 2000 tăng 68,854 tỷ USD tức tăng 29% so với năm 1993. Từ đây chúng ta tin tưởng rằng BHNT ở nước ta chắc chắn sẽ không nằm ngo ài xu thế chung của thế giới. 2 .2.Tại Việt Nam T rư ớc năm 1954, ở miền Bắc n ư ớc ta, n h ững ng ư ời l àm vi ệc cho P háp đ ã mua BHNT và m ột số gia đ ì nh đ ã đ ư ợc h ư ởng quyền lợi từ các h ợp đồng bảo hiểm n ày. Các h ợp đồng bảo hiểm tr ên đ ều do các công t y b ảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện. S au năm 1954, ở m iền Bắc, Công ty Bảo hiểm Việt Nam tr ư ớc đây h ay T ổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam hiện nay (gọi t ắt l à BAOVIET) l à doanh nghi ệp bảo hiểm đầu ti ên c ủa Nh à nư ớc Việt Nam x ã h ội chủ n gh ĩa đ ã ra đ ời ng ày 17/12/1964 và b ắt đầu hoạt động chính thức từ n gày 15/01/1965. Cùng trong kho ảng thời gian đó (những năm 1970, 1 971), ở M iền Nam công ty bảo hiểm H ưng Vi ệt thuộc Ngụy quyền S ài G òn đ ã tri ển khai một số loại h ình BHNT nh ư : An sinh giáo d ục, bảo h i ểm Tr ư ờng sinh (BHNT cả đời), bảo hiểm có thời hạn 5 năm, 10 năm h ay 20 năm. Nhưng công ty này ho ạt động trong thời gian rất ngắn chỉ 1 - 2 năm nên h ầu hết ng ư ời dâ n chưa bi ết nhiều về loại h ình b ảo hiểm n ày. K ể từ đó cho tới tr ước năm 1993, ở n ư ớc ta chỉ có một doanh n ghi ệp bảo hiểm l à T ổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực t hu ộc Bộ T ài chính. T rong nh ững năm gần đây, Đảng v à Nhà nư ớc ta đ ã th ực hiện công c u ộc đổi mới về kinh tế, từng b ước đ ưa n ền kinh tế kế hoạch hoá tập t rung chuy ển sang nền kinh tế thị tr ư ờng có sự quản lý của Nh à nư ớc, 5
- t ạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế mới, đ ẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ất n ư ớc. Nghị q uy ết Đại hội đại biểu to àn qu ốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đ ã nêu rõ : “Khuy ến khích phát triển, đa dạng hoá hoạt động kinh d oanh b ảo hiểm cuả các th ành ph ần kinh tế v à m ở cửa hợp tác với n ước n goài...”. Đư ờng lối đổi mới kinh tế, x ây d ựng nền kinh tế nhiều th ành p h ần theo c ơ ch ế thị tr ư ờng với định h ư ớng x ã h ội chủ nghĩa đ ã th ể h i ện trong lĩnh vực bảo hiểm th ương m ại, cụ thể l à ngày 18/12/1993 C hính ph ủ n ư ớc Cộng ho à XHCN Vi ệt Nam đ ã ban hành Ngh ị định 1 00/CP v ề kinh doanh bảo hiể m. Đây là văn b ản pháp lý chuy ên ngành đ ầu ti ên đ ặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh t ế thị tr ư ờng. Nghị định n ày là bư ớc ngoặt quan trọng tuy ên b ố chấm d ứt sự độc quyền Nh à nư ớc về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo N gh ị định n à y các doanh nghi ệp bảo hiểm có thể là doanh nghi ệp nh à n ư ớc, doanh nghiệp cổ phần, hội bảo hiểm t ương h ỗ, công ty li ên doanh v ới n ư ớc ngo ài, chi nhánh hay công ty 100% v ốn n ư ớc ngo ài. Và có th ể n ói đây là th ời kỳ bắt đầu của việc “tự do hoá” v à m ở cửa thị t rư ờng V i ệt Nam. V ới nhận thức sâu sắc về vai tr ò và t ầm quan trọng của BHNT, t rong nh ững năm qua Chính phủ v à Bộ T ài chính r ất quan tâm phát t ri ển nghiệp vụ bảo hiểm n ày. Ngày 22/6/1996, sự ra đời của công ty B HNT chính th ức đầu ti ên ở V iệt Nam đ ã kh ẳng đ ịnh rõ s ự quan tâm c ủa các c ơ quan Nhà nư ớc tầm vĩ mô.Tiếp đến, năm 1999 với sự tham g ia c ủa một số công ty BHNT có vốn n ư ớc ngo ài th ị trư ờng BHNT Việt N am đ ã trở l ên sôi đ ộng h ơn và phong phú hơn, giúp cho ngư ời dân có t h ể lựa chọn cho m ình sản phẩm bảo h i ểm ph ù h ợp nhất. Cho đến nay t hì đ ã có 5 công ty BHNT ho ạt động tr ên th ị tr ường bảo hiểm Việt Nam đ ó là: 6
- - B ảo Việt l à công ty BHNT duy nh ất ở Việt Nam có 100% vốn t rong nư ớc, đồng thời có số vốn kinh doanh v à th ời gian hoạt đ ộng lâu nhất: vốn kinh doanh l à 55 triệu USD, phát h ành h ợp đ ồng đầu ti ên ngày 01/8/1996, th ời gian hoạt động l à không k ỳ h ạn. - M anulife là công ty 100% v ốn n ư ớc ngo ài c ủa Canada khai t rương ho ạt động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh l à 10 tri ệu U SD, th ời gian hoạt động 50 năm. - P rudent ial là công ty 100% v ốn n ước ngo ài c ủa Anh quốc đây l à c ông ty BHNT đ ầu t ư vào Vi ệt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt ( 40 tri ệu USD), khai trương ho ạt động ng ày 29/10/1999 và có t h ời gian hoạt động l à 50 năm. - B ảo Minh - C MG liên doanh gi ữa tập đo àn CMG (Austr alia) và C ông ty b ảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai tr ương ho ạt đ ộng ng ày 12/10/1999, v ốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời g ian ho ạt động 30 năm. - A IA công ty B ảo hiểm 100% vốn n ước ngo ài c ủa Mỹ khai tr ương h o ạt động 22/2/2000, vốn đăng ký kinh doa nh 10 tri ệu USD, thời g ian ho ạt động l à 50 năm. - N gày 27/8/2002, công ty ACE INA International holdings Ltd., đ ã chính th ức nộp đ ơn xin c ấp giấy phép kinh doanh bảo hiểm n hân th ọ l ên B ộ Tài Chính sau 6 năm có m ặt tại Việt nam. K ể từ 1/4/2001 Luật kinh doa nh b ảo hiểm chính thức phát huy hiệu l ực tạo ra h ành lang pháp lý đ ồng thời góp phần khẳng định vị trí của n gành kinh doanh b ảo hiểm trong x ã hội Việt Nam. 3 .S ự cần thiết của BHNT Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro xảy ra do nhiều 7
- nguyên nhân, ví dụ như: - Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán... - Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn ôtô, hàng không, tai nạn lao động... - Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho con người, bởi khi xã hội càng phát triển thì con người càng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát... Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong cuộc sống như nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính gia đình... làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. + N hóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp: né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường đ ược sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Mặc dù, biện pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc sống nhưng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết được hậu quả. + N hóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp nhận rủi ro thì con người phải đối phó với những khó khăn không những cho bản thân mà còn về mặt tài chính của gia đình nữa và bảo hiểm là phương pháp tốt để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự di chuyển rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi ro m à 8
- còn là sự giảm rủi ro về số lượng cũng như mức độ. Do việc tập trung vào tay người bảo hiểm một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra nên người bảo hiểm với kinh nghiệm và phương tiện của mình sẽ có những biện pháp để giảm thiểu số lượng và mức độ xảy ra rủi ro.Vì vậy, bảo hiểm là công cụ đối phó hiệu quả nhất với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra. Như vậy, bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng ra đời là đ òi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con người. Sự ra đời và phát triển của BHNT đ ã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao. BHNT giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì ho ạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Ở Việt Nam BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều, nhưng đ ã mở ra thêm cho người dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu tư cho đất nước. Theo số liệu của Kinh tế 2000-2001 Việt Nam & Thế giới thì tổng doanh thu phí BHNT năm 2000 đạt 1117 tỷ đồng còn trong năm 2001 theo số liệu của công ty Bảo V iệt Nhân Thọ Hà Nội 1/2002 doanh thu phí BHNT trên toàn thị trường đạt 2377,499 tỷ đồng (chiếm khoảng 0,55% GDP). Như vậy số vốn 9
- nhàn rỗi trong dân cư thông qua nghiệp vụ BHNT đã được “hút” lại để đầu tư phát triển kinh tế. 4 . Vai trò và vị trí của BHNT 4 .1. Vai trò của BHNT Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho người tham gia hoặc người được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không thể lường trước trong cuộc sống mỗi con người, xã hội càng phát triển càng có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống con người dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng như xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc người thân, gia đình của bạn sẽ được đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, thông qua một số loại hình sản phẩm khác như bảo hiểm trợ cấp hưu trí, bảo hiểm hỗn hợp.. người tham gia vẫn nhận được số tiền bảo hiểm cùng với lãi. Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và tăng thêm quyền lợi cho người lao động. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi ra một lượng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân và các công ty gặp rủi ro dưới hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nước, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không cố gắng đối với cá nhân cũng như tổ chức vì đ ã có người khác chịu trách nhiệm giúp mình. Ngày nay khi BHNT ra đời, người tham gia đã có thể tự bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một kho ản tiết kiệm. Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp hưu trí, tự lo được cho bản thân giảm gánh nặng cho gia đ ình cũng như x ã hội. Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu. Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to 10
- lớn khi tham gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, nhờ đó lượng vốn được huy động từ dân chúng được tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì nhận thức đ ược tầm quan trọng của BHNT nên tuy mới ra đời được 5 năm nhưng Nhà nước ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNT ngày một phát triển mà bước tiến quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Với chủ trương là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền hy vọng thông qua BHNT có thể trong thời gian tới thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhiều hơn nữa. Ngoài ra, khi các c ông ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BH Việt Nam nguồn vốn do họ đầu tư vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động được có thể đem đầu tư trong một thời gian d ài và đây là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế lớn. Thứ tư: BHNT tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động. V ới dân số gần 80 triệu (theo Niên gíam thống kê 2000) lại là dân số trẻ, việc làm luôn là vấn đề nóng bỏng khi mà lượng người không có việc làm ngày càng nhiều trong đó ngoài những người không có trình độ thì cũng có rất nhiều người có trình độ không được sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 18 phòng khai thác, đa số đều là các cán bộ chuyên nghiệp chưa kể đến các đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện. Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp phần 11
- tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới. Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan trọng và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì nguồn lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong và ngoài nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu tư cho tương lai con em mình không chỉ là trách nhiệm của xã hội m à còn là trách nhiệm của từng gia đình. Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của người thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với người khác. Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề x ã hội như giáo d ục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đ ắp tổn thất, bất hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao động, người cao tuổi.... 4.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm 4.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất Bảo hiểm thương mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng. Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thức như bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm hàng hải… Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với 12
- những loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình b ảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trường bảo hiểm nói chung. 4.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trên thị trường bảo hiểm. Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH (xem bảng 1). Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong kho ảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đ ương chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH. Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung. 5. Những đặc điểm cơ bản của BHNT 5.1. BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro Đ ây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp một khoản tiền nhất định (gọi là phí BH) cho người BH theo định kỳ đồng thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền (gọi là số tiền bảo hiểm, STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này được trả khi người được bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc trả cho người thừa hưởng khi người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm.. Số tiền này không thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính. 13
- Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua b ảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm ngay cả khi người tham gia bảo hiểm mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí. Có nghĩa là khi người đ ược bảo hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đã đ ịnh trước, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty b ảo hiểm theo như tho ả thuận từ trước. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ. 5.2. BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm. K hác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưỏng hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng yêu cầu của người tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trước... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay đ ược công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không như đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm). Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị trường ngày càng rộng rãi và đ ược nhiều người quan tâm. 5.3. Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng 14
- Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là đ ể phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm. 5.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp. Đ ể đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào: + Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm + Tuổi thọ bình quân của con người + Số tiền bảo hiểm + Thời hạn tham gia bảo hiểm + Phương thức thanh toán + Lãi suất đầu tư + Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền ...... Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội và tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước. Hơn nữa, còn phải nắm vững đặc trưng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trường... 5.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế x ã hội nhất định Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có những quốc gia chưa triển khai được BHNT mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng n ày được các nhà kinh tế giải thích 15
- rằng cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định: - N hững điều kiện về kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước. + Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt mức trung bình trở lên. + Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất định để không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đ áp ứng được những nhu cầu cao hơn. + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định + Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng mà đầu tư vào BHNT ....... - N hững điều kiện xã hội bao gồm: Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những kế hoạch trung và dài hạn. N goài ra, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đ ất nước ngày càng phát triển thì luật pháp cũng được sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới như b ảo hiểm. II. CÁC LOẠI HÌNH BHNT Như trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc. Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những kho ản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền như đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự 16
- kiện rủi ro được bảo hiểm xảy ra cho người được bảo hiểm. Do đó BHNT được hiểu như một sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. BHNT trên một phương diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đời sống của nhân dân đ ưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) chưa đáp ứng hết được. BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của con người tuỳ theo mục đích của người tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm người ta chia ra các hình thức cơ bản sau: 1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát từ 3 loại này. 1.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong Đ ây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia làm 2 nhóm: a.Bảo hiểm tử kỳ Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình BH được kí kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được BH không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là người BH không phải thanh toán số tiền BH cho người được BH. Ngược lại, nếu có cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, người BH có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định. Loại hình BH này được đa dạng hoá thành các loại hình sau: +Bảo hiểm tử kỳ cố định + Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục + Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi + Bảo hiểm tử kỳ giảm dần + Bảo hiểm tử kỳ tăng dần + Bảo hiểm thu nhập gia đình + Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên 17
- + Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện Đặc điểm - Thời hạn BH xác định - Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời - Mức phí BH thấp vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được BH. Mục đích - Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất - Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn - Thanh toán các khoản nợ nần (như khoản vay hoặc thế chấp) của người được BH b. Bảo hiểm trọn đời (hay còn gọi là b ảo hiểm trường sinh) Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm đ ược chi trả cho người thừa kế khi người được bảo hiểm chết. Ngoài ra trong một số trường hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay khi họ sống đến một độ tuổi nhất định(chẳng hạn 99 tuổi theo quy định của Prudential). Loại hình này thường có các loại hợp đồng sau: + Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận + BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận + BHNT trọn đời đóng phí liên tục + BHNT trọn đời đóng phí một lần + BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí Đặc điểm: - STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết - Thời hạn BH không xác định - Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm 18
- - Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra nên STBH chắc chắn phải chi trả Mục đích: - Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình - Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau 1.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (sinh kỳ) Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nhưng nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Đặc điểm: - Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến khi chết. - Phí bảo hiểm đóng một lần - Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định. Mục đích: - Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu. - Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già. - Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời. 1.3 BHNT hỗn hợp BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn bảo hiểm được xác định trước, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn. Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân, mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp 19
- với mục đích của mình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới. Đặc điểm: - STBH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc người đ ược BH bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm. - Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...) - Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm. - Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Mục đích: - Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân. - Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ K hi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế. 2. Phân loại theo phương thức tham gia bảo hiểm 2.1 Bảo hiểm cá nhân Là loại bảo hiểm con người thực hiện d ưới hình thức người tham gia bảo hiểm là cá nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia bảo hiểm 2.2. Bảo hiểm nhóm Là loại bảo hiểm con người theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách cá nhân được bảo hiểm. Ví dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh nghiệp đều đ ược mua bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động. 3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng. Trong b ảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo hiểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 lo ại hình 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn “Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – cơ hội và thách thức"
43 p | 1057 | 301
-
Luận văn: Marketing trong bảo hiểm nhân thọ
101 p | 1012 | 172
-
Luận văn đề tài: Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay
108 p | 1049 | 170
-
Luận văn về “Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – cơ hội và thách thức “
41 p | 450 | 147
-
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay
95 p | 402 | 113
-
Đề tài luận văn: Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam
76 p | 565 | 77
-
Luận văn: Hoàn thiện quản lý và phát triển lực lượng đại lý tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bến Tre
91 p | 304 | 76
-
Tiểu luận: Cơ sở kỹ thuật bảo hiểm nhân thọ
18 p | 372 | 53
-
Luận văn: Giải pháp marketing đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Giang
25 p | 247 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp: Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam
75 p | 225 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
0 p | 187 | 27
-
LUẬN VĂN: Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai ở Việt Nam hiện nay
36 p | 168 | 24
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
23 p | 128 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố tác động tới ý định rời bỏ doanh nghiệp của đại lý bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
242 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ
76 p | 32 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
85 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của khách hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh 5
101 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn