Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội
lượt xem 34
download
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hưởng không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội
- Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội 1
- LỜI NÓI ĐẦU Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đ ã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hưởng không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những b ước đầu đổi mới như nước ta. Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. V ì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà mộtt trong những vấn đề nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay. Là m ột bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. N gân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đ ã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực H à Nội nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của ho ạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng thương mại cổ phần H àng H ải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại N gân hàng thương mại cổ phần H àng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu viết đề tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội". 2
- I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh. a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh. Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần H àng Hải năm 1999 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng H ải gọi tắt là N gân hàng Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime Commecrial Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng N hà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp giấy phép hoạt động số 01/NH - GP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh từ tháng 7 năm 1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. MSB được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì vậy vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của mình trước pháp luật. Các chi nhánh, các văn phòng đ ại diện, các Công ty trực thuộc là pháp nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật quy định. MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt động số 001/NH - G P ngày 08/6/1991 và các chi nhánh: + Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày 08/6/1991. + Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP ngày 08/6/1991. + Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy p hép số 0001/NH - GTC ngày 15/9/1992. + Chi nhánh tại Cần Th ơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993. 3
- + Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày 10/5/1993. + Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996. Là m ột ngành thương mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn, trung, d ài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn MSB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép ho ạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu hợp pháp khác. cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm vụ khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép. MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và tiến hành hành các ho ạt động nghiệp vụ như trên dưới sự chỉ đạo của MSB, chi nhánh MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất của hệ thống MSB. b. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng và của MSB, MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm ngành nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lượng hoạt động. Tại thời điểm 31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên chức trong đ ơn vị là 77 lao động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm trên 70% về tổ chức của MSB HN được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Hành tín tài kiểm dịch xử lý 4 chính chính dụng soát vụ rủi ro - Tổng kế n ội bộ khách kinh
- Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng. 2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB. Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế Đơn vị tính: Triệu VND Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 STT Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100 Ngành Hàng Hải 1 21.495 7,19 20.479 5,7 2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278 Ngành bưu chính 3 124.168 41,58 276.337 77 4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000) N hư vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng H ải chiếm 7,19% năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bưu chính năm 2000 chiếm 41,58% năm 2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao thông, trong năm 2001 huy động vốn của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ 68% xuống còn 27,8% trong tổng vốn huy động). V ới tình hình khách hàng của MSBHN như trên, nhưng Chi nhánh chưa thực sự thu hút được các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho MSBHN. Điều này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN chưa có tính cạnh tranh, chi nhánh chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng lớn, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi nhánh chưa tiếp cận được. 3. Nguồn vốn của MSBHN. Theo Điều 14, chương III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB gồm: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và vốn khác, hiện tại nguồn vốn của MSBHN gồm: - N guồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên). 5
- - N guồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là b ằng VNĐ). - Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn. - Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dưới hình thức tiền mặt và tài sản. Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm (2000 - 2001). Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD Đ ơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi Chỉ tiêu TT Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị VND USD VND USD trọng trọng Tổng nguồn vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.51 12,371 528.26 100 5 5 Hoạt động TCKT$CN 1 200.000 6,000 293.000 80.46 298.00 3,400 350.70 66 0 0 N.hạn dưới 12 tháng 1.1 176.000 4,531 246.231 220.40 1,850 249.07 0 5 hạn trên 1.2 Trung 12 24.000 4,469 46.769.500 77.600 1,551 101.62 tháng 5 Huy đ ộng TCTDMSB 2 5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2 Ngắn hạn d ưới 12 2.1 58 0 58 15 0 15 tháng hạn trên 2.2 Trung 12 5.574 0 5.574 8000 0 8000 tháng Nhận USD vốn từ trụ sở chính 3 0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.05 26 0 Ngắn hạn d ưới 12 3.1 0 1,526 1.526 0 5,971 92.552 tháng hạn trên 3.2 Trung 12 0 474 7.347 0 3000 46.500 tháng Vốn huy động khác 4 0 0 0 0 0 0 0 0 Vốn cấp từ trụ sở chính 5 34.504 0 34.504 9,475 30.500 0 30.500 6 Q ua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến 31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000. 6
- V ới nguồn vốn huy động đ ược bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số dư tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001). N hìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi nhánh đã huy động thêm được ngoại tệ, thu hút thêm được từ tổ chức kinh tế và dân cư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh và nhu cầu vốn dài hạn. 4. Công tác sử dụng vốn. Phương châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả". Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay đ ược thực hiện theo quy chế cho vay. Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng theo đó chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng vốn dụng cho vay để tăng tỷ trọng cao như kinh doanh ngoại tệ kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ đ ược điều chuyển về trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD Đ ơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi Chỉ tiêu TT Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị VND USD VND USD trọng trọng Sử dụng vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.51 12,371 528,26 100 5 5 Dự trữ trong thanh 1 13.268 300 17.917 4,9 20.904 500 28.645 5 toán Tại MSB 1.1 7.218 150 9.543 9.000 200 12.100 2 Cho vay 96.020 10.250 254.896 70 136.00 11.871 320.00 61 7
- 0 0 Ngắn hạn 2.1 48.020 4.250 113.895 90.000 4.581 161.00 6 Hợp vốn uỷ thác 2.1.1 39.680 2.100 72.230 68.000 2.100 100.55 0 Trung và dài hạn 2.2 48.000 6.000 141.000 46.000 7.290 158.99 5 Hợp vốn và u ỷ thác 2.2.1 38.600 2.500 77.350 40.000 2.000 71.000 Gửi vốn có kỳ hạn tại 3 60.000 0 60.000 16,47 130.00 0 130.00 25 HO 0 0 Dưới 12 tháng 3.1 30.000 0 30.000 60.000 0 60.000 3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.000 0 70.000 Nhà cửa và TSCĐ 4 20.000 0 20.000 5,49 20.000 0 20.500 4 Sử dụng khác 5 11.324 f0 11.324 3,1 29.111 0 29.111 6 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001) Q ua biểu đồ trên ta thấy: + V ề dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%. + Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000 với số lượng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do tăng cho vay với một số khách hàng lớn như Công ty xuất nhập khẩu vật tư đường biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư ngắn hạn từ 72.230 triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001. + Về chất lượng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã d ần tăng vòng quay đồng vốn, đồng thời tỷ trọng dư nợ có khả năng thu đ ược lãi tăng do chi nhánh giảm được d ư nợ quá hạn (gần như toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh không thu được lãi phát sinh). Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu N ăm 2000 N ăm 2001 8
- Số tiền Số tiền % % A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715 B. Tổng dư nợ cho vay 254.895 85 320.000 89 C. Tổng dư nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8 1. Nợ quá hạn theo thành 20.678 100 18.584 100 phần kinh tế - Nợ quá hạn kinh tế ngoài 14.681 71 14.310 77 quốc doanh - N ợ quá hạn kinh tế quốc 5997 29 4.274 23 doanh 2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100 - N gắn hạn 16.749 81 15.425 83 - Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001). Q ua số liệu trên cho thấy: - Tổng d ư nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ là 4%). - Tổng d ư nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhưng đ ến năm 2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào những món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD. N guyên nhân của tình hình NQH trên m ột mặt là do hoạt động kinh doanh của khách hàng thường gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả nợ Ngân hàng. 5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN. Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh tế khác như ngành xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch 9
- vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân hàng. MSBHN cung cấp các dịch vụ. * Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết. Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình b ảo lãnh trong năm 2001 của thư tín d ụng nhập khẩu và b ảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đ ạt 114% so với 162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với 109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng. * Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. V ới sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đ ã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000. * Dịch vụ thanh toán. Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000 - 2001) nhìn chung d ịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp cả về số lượng và chất lượng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và chiếm 19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ yếu thực 10
- hiện trong nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm 49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ. Nhưng đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang được ngân hàng đẩy mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh toán nước ngoài chiếm 81%. Kết quả tài chính. Đ ơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tuyệt đối Tương đối (%) Thu nhập từ hoạt động kinh 6.671 7.512 +841 +12,6 doanh Chi phí ho ạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7 Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17 Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng). Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng). Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm 2000 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung tâm MSB. II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI MSBHN Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình. 11
- Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã huy động vốn từ mọi loại khách hàng. Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán. Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động vốn như trên trong những năm qua MSBHN đã huy động được khối lượng vốn khá lớn, biểu hiện qua hai năm 2000 - 2001. Bảng số 5: Tình hình huy động vốn Đ ơn vị: Triệu đồng So sánh 2001/2000 Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Số tương đối Số tuyệt đối (%) Tổng huy động vốn 298.632 358.715 60.083 +20 1. Khách hàng là doanh nghiệp 236.919 270.557 +33.638 +14 1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 190.159 +40.027 +26.6 1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 100.306 +15.833 +18.8 1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán 2.314 19.908 +17.594 + 760 2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi 52.702 70.158 +17.458 + 33 CHẹ NGHĩA 3. Từ TCTD 17 58 + 41 + 240 4. Tài trợ uỷ thác đầu tư 8.994 17.942 + 8.949 + 99 (Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001) Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có chiều hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10% so với vốn huy động năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó: Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng). Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng 33% so với năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng). N hìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận về MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đ ổi nâng cao chất lượng hoạt động. Các hình thức huy động. + Đối với tổ chức kinh tế 12
- Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dưới các hình thức; tài kho ản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài kho ản ký ngân, tài khoản tiền gửi chung. + Tài kho ản tiền gửi thanh toán. Đ ược MSBHN mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của MSBHN. Thời gian giao dịch của MSBHN từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến 4h30'chiều. + Tài kho ản tiền gửi có kỳ hạn. Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng được rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đ ến hạn (từ khi có thoả thuận với MSBHN) nhưng không được thực hiện thanh toán cho bên thứ 3 từ tài khoản này. + Tài kho ản chuyên chi. Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với khách hàng, MSBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận. Định kỳ theo một lịch trình đ ã tho ả thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản được ghi nợ có lệch chuyển tiền. + Tài kho ản giữ hộ chuyên dùng. Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do MSBHN giữ theo yêu cầu của khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài khoản phù hợp với luật pháp. Tài khoản này không được sử dụng để thanh toán khác với mục đích đ ã tho ả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của pháp luật đối với một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định. + Tài kho ản uỷ thác. 13
- Nó được mở cho khách để theo dõi kho ản tiền mà khách hàng cho ngân hàng đem đi đầu tư vào các dự án. + Tài kho ản ký ngân. Nó được mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng như thanh toán L/C, Đại lý Hàng Hải... + Đối với cá nhân. H iện tại MSBHN huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức. - H uy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm - H uy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán + Tài kho ản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này phổ biến và được người dân ưa thích. + Tài kho ản tiền gửi thanh toán. Nó cũng giống như tài kho ản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại MSBHN chủ yếu là cho các cá nhân buôn bán kinh doanh. 14
- III. QUY TRÌNH CỦA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ. 1. Quy trình cho vay tại MSBHN. Căn cứ điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng H ải Việt Nam đã được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại quyết định số 219/QĐ - NH5 ngày 10/7/1997 căn cứ hướng dẫn số 148/QĐ - HĐQT ngày 10/4/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN1 ngày 30/9/1998 của thống đốc ngân hàng Nhà nước. Căn cứ vào quy đ ịnh số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như sau: N ghiệp vụ được phân ra làm ba giai đo ạn. - G iai đoạn trước khi cho vay - G iai đoạn trong khi cho vay - G iai đoạn sau khi cho vay V à mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu nợ, thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành. 1.1. Giai đoạn trước khi cho vay. K hi khách hàng có nhu cầu vay vốn MSB yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng. N hư khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có: - Hồ sơ khách hàng - Hồ sơ cho vay. V í d ụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu. * Hồ sơ khách hàng gồm có: - Q uyết định hoặc giấy phép thành lập - G iấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư 15
- - G iấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn - Đ iều lệ hoạt động - Q uyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng. - Q uy chế hoạt động tài chính (nếu có). - Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ phần). - Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có). * Hồ sơ vay vốn gồm có: - G iấy đ ề nghị vay vốn. - Hồ sơ tài chính khách hàng. - Hồ sơ đảm bảo tiền vay. - Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận đ ược hồ sơ thì các CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, MSB có thể kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc vượt quá khả năng quản lý thì MSB thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả hồ sơ cho khách hàng. Sau đó MSB tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay của khách hàng. 1.2. Giai đoạn trong khi cho vay. N gay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của MSB đều p hải lập "Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có chức năng nhiệm vụ theo quy định của MSB quy trình thời gian hoàn hành và chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất lượng báo cáo thẩm đ ịnh nhưng tối đa không quá một ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó MSB tiến hành phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay và phải đưa ra được một trong bốn quyết định sau: - Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc 16
- - Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc - Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc - K hông đồng ý cho vay (có lý do). Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5 ngày đ ối với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì MSB phải thực hiện hông báo ngày b ằng văn bản cho khách hàng đ ể triển khai thực hiện. N ếu đ ược vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp đồng tín d ụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước các cơ quan pháp luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã đ ược soạn thảo to àn bộ bằng máy ính theo mẫu quy định). Rồi thông báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ khách hàng vì mỗi một khách hàng vay đều đ ược MSB quản lý bằng việc mở duy nhất một "Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn bản và thông tin liên quan đến khách hàng vay. Các kho ản vay của từng khách hàng vay được quản lý riêng biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay" và được quản lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện khoản vay. Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách hàng. MSB thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau: - MSB hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền khách hàng phải lập 3 liên theo quy đ ịnh. + Một liên do cán bộ tín dụng giữ + Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ + Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ. - K iểm tra mục đích sử dụng vốn vay: MSB thực hiện kiểm tra lại mục đích sử dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên giấy đề nghị vay vốn và trong hợp đồng tín dụng. - Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện phê duyệt giải ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt giải ngân theo đúng nội dung của khoản vay đã được phê duyệt. 17
- - G iải ngân khoản vay. - Cập nhật hồ sơ giải ngân và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính. 1.3. Giai đoạn sau khi cho vay. Sau khi khách hàng nhận được tiền vay, ngân hàng cần phải tiến hành kiểm tra khách hàng. Vay định kỳ xem tiền vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, theo dõi tình hình sản xuất và khả năng trả nợ, trả lãi, của khách hàng. 1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB. 1 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Định kỳ hay đột xuất, MSB thực hiện kiểm tra việc cho vay theo quy định hiện hành của MSB về kiểm tra, kiểm tra nội bộ. 2 - X ử lý khoản cho vay. Mỗi phát dinh trong quá trình quản lý khoản cho vay, MSB phải lập tờ trình xử lý khoản cho vay và trình cấp có thẩm quyền để xử lý các trường hợp. + Thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn + G ia thu nợ + Thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay. * Những trường hợp khác như d ừng tính lãi, giảm lãi, miễn lãi, xoá nợ, phát m ại tài sản, đ ược xử lý theo quy định hiện hành của MSB. 3 - Phê duyệt xử lý khoản cho vay. a. Căn cứ phê duyệt. - Tờ trình xử lý khoản vay - Các báo cáo tình hình thực hiện khoản vay. - Các quy định hiện hành của MSB, Nhà nước và thông tin khác. b. Phê duyệt: Cấp thẩm quyền cho vay phê duyệt ngay trên "Tờ trình xử lý khoản vay" đối với khoản cho vay không thông qua Hội đồng tín dụng; ho ặc Hội đồng tín dụng quyết nghị phê duyệtt bằng văn bản. Đối với khoản cho vay do H ội đồng tín dụng quản lý phê duyệt, trừ trường hợp khẩn cấp phải xử lý ngay để đảm bảo an to àn vốn cho MSB. 18
- 4 - Thông báo triển khai thực hiện: Sau khi có kết quả phê duyệt xử lý khoản vay của cấp thẩm quyền hoặc của Hội đồng tín dụng, MSB phải tthh thông báo văn bản cho khách hàng hoặc cho chi nhánh MSB để triển khai thực hiện. 5 - Cập nhật vào hồ sơ nghiệp vụ (bằng văn bản và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính) những văn bản phát sinh và thông tin đ ã được phê duyệt. 2. Quy trình kế toán. * Các thể thức thanh toán. UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản đ ược hưởng, để thanh toán tiền mau bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ... UNC đ ược áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ hống ngân hàng, khác tỉnh. V í dụ: Đ ơn vị Bình Minh có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải, phát hành 1 UNC thanh toán cho đơn vị Hoa Ban có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải số tiền là 100 triệu đồng. Q uy trình: Đơn vị Bình Minh mang 3 liên UNC ra Ngân hàng, Ngân hàng nhận được UNC của khách hàng đối chiếu chữ ký, con dấu, số tài khoản, đã đăng ký với Ngân hàng đã chính xác chưa, kiểm tra số d ư có đ ủ số tiền để thanh toán không, nếu kiểm tra tất cả điều kiện trên mà đ ạt được các yêu cầu trên thì kế toán ngân hàng tiến hành thanh toán. N gân hàng ghi Nợ TK gửi của Ngân hàng Bình Minh 100 triệu Có TK gửi của Ngân hàng Hoa Ban 100 triệu N gân hàng dùng liên chính hạch toán lưu chứng từ tại ngân hàng. 1 liên báo Nợ cho đ ơn vị Bình Minh 1 liên báo Có cho đơn vị Hoa Ban. * UNC là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thoả thuận. 19
- Ví dụ: Đơn vị Minh Thu có TK tại Ngân hàng Công thương phát hành UNT đổi tiền đơn vị Hoà Phát có tiền tại Ngân hàng Hàng Hải là 5.000 triệu. Q uy trình: Nhận được UNT qua thanh toán bù trừ, Ngân hàng Hàng H ải tiến hành kiểm tra UNT, tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, số d ư nếu thấy đầy đủ các điều kiện trên hì Ngân hàng tiến hành thanh toán cho đơn vị Hoà Phát. N gân hàng Hàng Hải 1 liên chính ghi Nợ cho TK của đơn vị Hoà Phát 5.000 triệu. Có cho TK liên quan 5.000 triệu. Dùng 1 liên cho UNT báo Nợ cho khách hàng còn 2 liên giao cho Ngân hàng Công thương. Ngân hàng Công thương nhận được hai liên ghi: N ợ cho TK liên quan 5.000 triệu Có cho TK khách hàng 5.000 triệu 1 liên ghi có 1 liên báo có. * Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đ ược lập theo mẫu do ngân hàng quy định, yêu cầu đ ơn vị thanh oán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số tiền từ tài kho ản của mình để trả cho người thụ hưởng. V í dụ: Đ ơn vị Lan Anh có tài kho ản tại Ngân hàng Hàng Hải phát hành séc thanh toán cho đơn vị thu tiền có TK ại Ngân hàng Đ ầu tư số tiền 10.000T. Đ ơn vị Thu Hiền lập bảng kê nộp séc kèm theo cả séc và nộp cho N gân hàng Đ ầu tư. Ngân hàng Đ ầu tư giao cho Ngân hàng Hàng Hải nhận được tờ séc ngân hàng kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, yêu cầu trả cho, số CMT, Địa chỉ, số tài khoản, kiểm tra số dư tài kho ản khách hàng có đủ tiền không nếu thấy đầy đủ hợp lệ các yếu tố trên thì Ngân hàng tiến hành thanh toán. N ợ TK Lan Anh 10.000T Có TK liên quan 10.000T Dùng séc để hạch toán lưu chứng từ. 1 liên b ảng kê báo nợ cho khách hàng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
67 p | 843 | 468
-
Luận văn: Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thương mại Thanh Bình
45 p | 408 | 135
-
Luận văn - Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
58 p | 343 | 119
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
97 p | 321 | 119
-
Luận văn: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
37 p | 239 | 78
-
Luận văn: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Đức Giang
26 p | 180 | 34
-
Luận văn:Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối của công ty cổ phần Đại Thuận
0 p | 140 | 30
-
Luận văn: “Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm may tại công ty May Chiến Thắng”
64 p | 157 | 29
-
Luận văn: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam
33 p | 155 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Tổ chức và quản lý vận tải: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam
189 p | 89 | 23
-
LUẬN VĂN:Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
98 p | 114 | 19
-
LUẬN VĂN: Các giải pháp marketing đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Giang
42 p | 137 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các giải pháp nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
119 p | 33 | 16
-
luận văn: Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
75 p | 83 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
101 p | 20 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các giải pháp nâng cao hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cà phê theo tiêu chuẩn ISO 22000:2018 tại Công Ty TNHH Massimo Zanetti Beverage Việt Nam
125 p | 32 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các giải pháp nâng cao sự gắn kết của giảng viên với Trường Đại học Thủ Dầu Một
121 p | 32 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Gia Lai
118 p | 14 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn