Luận văn Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh
lượt xem 36
download
Sự kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức về năng lực cạnh tranh cho hàng loạt doanh nghiệp trong nước. Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam (NHTMVN) cũng không ở ngoài xu thế chung đó. Họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới với lợi thế hơn hẳn về vốn, kinh nghiệm quản lý, quản trị rủi ro, các dòng sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng hoàn hảo. Liệu các NHTMVN có bị đo ván...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh
- Nguyễn Mỹ Hạnh 1 Quảng cáo 48 Luận văn Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 2 Quảng cáo 48 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức về năng lực cạnh tranh cho hàng loạt doanh nghiệp trong nước. Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam (NHTMVN) cũng không ở ngoài xu thế chung đó. Họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới với lợi thế hơn hẳn về vốn, kinh nghiệm quản lý, quản trị rủi ro, các dòng sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng hoàn hảo. Liệu các NHTMVN có bị đo ván ngay trên sân nhà? Câu trả lời sẽ là không nếu các NHTMVN biết tận dụng thế mạnh của mình và nắm lấy cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua đó tăng năng lực cạnh tranh. Trong các yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, thì hoạt động xây dựng và phát triển ngân hàng trở thành một thương hiệu mạnh đóng vai trò hết sức quan trọng. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh cho các NHTMVN đang được dư luận đặc biệt quan tâm, nhất là sau ngày 1.4.2007, khi ngân hàng nhà nước cho phép thành lập các chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hơn bao giờ hết, các NHTMVN đang ráo riết đầu tư hàng chục tỷ VND mỗi năm vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu, trong đó điển hình là Maritime Bank, VP bank, VIB Bank, Techcombank. Chi phí này đang ngày càng có xu hướng tăng cao và chiếm một phần không nhỏ trong chi phí hoạt động của ngân hàng. Khoản chi này cũng có ý nghĩa lớn trong việc củng cố hình ảnh và niềm tin của công chúng vào các NHTMVN. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài:“ Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trong giai đoạn 2006 – 2010 với chiến lược đưa Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh. Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 3 Quảng cáo 48 Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của Maritime Bank từ năm 2006 trở lại đây. Các giải pháp đưa ra sẽ được áp dụng cho chiến lược phát triển thương hiệu đến năm 2012 và tầm nhìn năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: thống kê, phân tích, tổng hợp, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu Marketing như nghiên cứu tại hiện trường, phỏng vấn trực tiếp. 5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp Không kể phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu theo 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về Maritime Bank. Chương2:Thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank giai đoạn 2006-2010. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, với lượng kiến thức có hạn, chuyên đề này của tôi không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sư góp ý của thầy cô và các ban. Tôi xin chân thành cảm ơn! Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 4 Quảng cáo 48 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARITIME BANK 1.1. Môi Trường Kinh Doanh Của Các NHTMVN 1.1.1. Khái quát về hệ thống NHTMVN 1.1.1.1. Giới thiệu về hệ thống NHTMVN Tài chính ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân bổ hữu hiệu các nguồn vốn trong nền kinh tế. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN),39 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đô thị, 42 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính, 54 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trong đó NHTMNN và các NHNN mới chuyển sang mô hình cổ phần, chiếm gần 76% tổng nguồn vốn huy động và 80% thị phần tín dụng, tổng số vốn tự có gần 1 tỷ USD. Khối NHTMCP chiếm khoảng hơn 10% tổng nguồn vốn huy động và 10% thị phần tín dụng. Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đồng nghĩa với việc mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Cũng từ 1/4/2007, các ngân hàng nước ngoài chính thức được phép thành lập chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Việt nam, có nghĩa là ở thời điểm hiện nay, sân chơi ngân hàng đã có thêm nhiều đối thủ nặng ký tham gia. Căn cứ vào các cam kết quốc tế, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN) tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác đa phương, song phương, mở rộng hội nhập theo nhiệm vụ và lộ trình sau: Từ năm 2001-2005 có các biện pháp hỗ trợ các NHTMVN duy trì và tăng cường khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và mở rộng hơn nữa hoạt động ngân hàng quốc tế, thực hiện việc mở văn phòng đại diện và chi nhánh ở nước ngoài. Từ 2005-2006 cụ thể hóa và nới lỏng các thủ tục cấp phép cho các ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại Việt nam. Từ 2006 - 2010 Việt nam phải thực hiện các cam kết trong khuôn khổ hiệp định khung về hợp tác thương mại và dịch vụ của ASEAN và Hiệp định thương mại Việt - Mỹ như xây dựng môi trường pháp lý cho hệ thống ngân hàng Việt nam phù hợp với Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 5 Quảng cáo 48 thông lệ quốc tế, không hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trên lãnh thổ Việt nam, không hạn chế về số lượng dịch vụ ngân hàng, không hạn chế việc tham gia góp vốn của phía nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ phần trăm tối đa trong số cổ phần nước ngoài nắm giữ. Về mặt thị phần, các NHTMNN chiếm khoảng hơn 70% thị phần huy động tiền gửi và tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng. Nhóm khách hàng truyền thống của các NHTMNN là các doanh nghiệp Nhà nước. Các NHTMCP chủ yếu tập trung vào phân đoạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhóm khách hàng của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam, ngân hàng liên doanh là khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Với công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong 5 năm trở lại đây, lĩnh vực tài chính ngân hàng từng bước được cải cách theo nguyên tắc thị trường, góp phần phân bổ các nguồn lực tài chính hiệu quả hơn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.1.1.2. Đánh gía về một số mặt hoạt động của các NHTMCPVN. * Khả năng tài chính - Về vốn chủ sở hữu: Các tư liệu thống kê cho thấy, vốn điều lệ của các NHTMCPVN liên tục ra tăng trong những năm gần đây nhưng so với các ngân hàng trong khu vực thì con số này còn thấp. NHTMCP có mức vốn điều lệ lớn nhất cũng chỉ đạt chưa đến 5000 tỷ tương đương 285 triệu USD. Xét theo tiêu chuẩn Basel I ( hiệp ước vốn của uỷ ban Basel) thì hầu hết các NHTMCPVN đều không đáp ứng được, CAR ( hệ số đủ vốn) chỉ đạt bình quân xấp xỉ 5%. Trong khi đó, hầu hết các NHTMCP trong khu vực hệ số này đã đạt trên 8%. Chẳng hạn: Hệ số CAR bình quân của các ngân hàng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (gồm 52 ngân hàng thuộc10 nước là 13,1%); của các ngân hàng các nước Châu Á mới nổi (Gồm 14 ngân hàng của Thailand, Indonesia, Malaysia, Phillipines) là 12,3%. - Về khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Khả năng sinh lời được thể hiện qua các chỉ số ROE và ROA. Về hệ số ROA (tỷ suất lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài sản): Trong những năm gần đây hệ số này đã được cải thiện đáng kể nhưng do chất lượng tín dụng kém, Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 6 Quảng cáo 48 trong khi đó các hoạt động kinh doanh khác chưa phát triển, nên hệ số ROA của NHTMCPVN vẫn còn khá thấp, khoảng 0,38%. Trong khi đó, hệ số này của NHTM các nước trong khu vực là tương đối cao. Cụ thể: Hệ số ROA của nhóm các ngân hàng khu vực Châu á - Thái Bình Dương (gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0,94. Hệ số ROA ở các ngân hàng thuộc các nước mới nổi (Gồm 14 ngân hàng của các nước Thailand, Indonesia, Malaysia, Phillipines) là 0,77. Về hệ số ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn): Hệ số này của các NHTMCPVN tăng so với giai đoạn trước nhưng vẫn ở mức thấp chưa tới 15%; trong khi đó, hệ số này của NHTMCP các nước luôn ở mức trên 15%. * Khả năng huy động vốn Do nhu cầu vốn hoạt động từ các khách hàng một số năm gần đây khá lớn, nên các NHTMCP đã đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi để huy động vốn, sự cạnh tranh nhìn chung là khá quyết liệt và nguồn vốn gia tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, có thể thấy là các NHTMCPVN vẫn chủ yếu sử dụng công cụ giá thấp để huy động vốn. Một số NHTMCP cũng sử dụng biện pháp mở rộng chi nhánh để tiến gần hơn tới khách hàng. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh hiện nay là khá ồ ạt, chưa thực sự tính đến hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản trị, gia tăng rủi ro. Như vậy, với đối sách tăng lãi suất để huy động vốn ít nhiều sẽ làm suy giảm lợi nhuận của các NHTMCP. * Khả năng đầu tư tín dụng Do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP rất lớn, dư nợ cho vay tăng rất mạnh một số năm gần đây. Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của các NHTMCP khoảng trên 25%/năm, cá biệt có những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tới 30 - 40%/năm, một mức tăng trưởng quá cao, vượt xa mức trung bình của NHTMCP các nước trong khu vực (Hầu hết ngân hàng các nước trong khu vực đều có mức tăng trưởng tín dụng dưới 10%. Trung Quốc mức tăng trưởng tín dụng chỉ khoảng 20%/năm so với mức tăng trưởng GDP bình quân trên 10%/năm). Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng cao diễn ra trong khoảng thời gian khá dài, đi đôi với năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. * Khả năng mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 7 Quảng cáo 48 - Về thanh toán nội địa: Thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng ngày càng giảm xuống, nhưng nhìn chung vẫn còn lớn. Các NHTMCPVN đã tích cực áp dụng các phần mềm trong giao dịch thanh toán, tuy nhiên, do tính liên kết giữa các ngân hàng chưa cao nên đã dẫn tới những bất cập nhất định trong triển khai các phần mềm trong quản lý. Những năm gần đây các NHTMCPVN đã triển khai mạnh nghiệp vụ thanh toán thẻ, nhưng hiện cũng chỉ có khoảng gần 50 thương hiệu thẻ, với hơn 1.000 máy ATM với khoảng gần 1,5 triệu thẻ. Triển vọng đầu tư phát triển dịch vụ này sẽ còn khó khăn nếu không tăng vốn tự có cho các NHTMCP, nhưng việc tăng vốn tự có vẫn rất nan giải. - Nghiệp vụ kinh doanh hối đoái: Do thị trường hối đoái của Việt nam chưa phát triển, các công cụ phái sinh (Swap, Forword, Option, Future) hoạt động không thật sự hiệu quả nên thực tế một số NHTMCPVN những năm qua đã thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hối đoái nhưng rủi ro rất lớn. * Khả năng công nghệ Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ thông tin có thể làm giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng. Nhưng đây là một lĩnh vực đòi hỏi sự đầu tư rất lớn, ví dụ như để xây dựng hệ thống thông tin quản lý cho một NHTMCP như Techcombank cần phải chi phí tới 500 - 600 tỷ đồng VND. Đây cũng chính là bất cập đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam do qui mô vốn điều lệ thấp. Nhìn tổng thể thì công nghệ của các NHTMCPVN còn nhiều yếu kém so với các ngân hàng nước ngoài. Theo ngân hàng thương mại thế giới (WB) , công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt nam vẫn còn ở mức thấp. Chỉ số công nghệ ngân hàng ở Việt Nam mới chỉ là (-0,47). Trong khi ở Thái Lan (-0,07), Indonexia (-0,07), Malaysia là 1,08 và của Singapore là 1,95. Tính liên kết giữa các ngân hàng về giải pháp công nghệ chưa cao… dẫn đến các dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi và hấp dẫn, phạm vi kinh doanh trùng với lĩnh vực hoạt động có ưu thế của các ngân hàng nước ngoài (về hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án,…).Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ mạng và kỹ thuật số tạo nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự động, như: Home Banking, Internet Banking, thẻ thanh toán, giao dịch điện tử… nhờ đó góp phần tích cực làm văn minh hoá hoạt động ngân hàng nhưng hiện nay an ninh mạng trong hoạt Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 8 Quảng cáo 48 động ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều lỗ hổng. * Khả năng phát triển thương hiệu Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì sự cạnh tranh về thương hiệu sẽ ngày càng mạnh mẽ. Bản chất thương hiệu chính là uy tín về chất lượng dịch vụ mà một ngân hàng sẵn sàng cung ứng cho xã hội. Xét về mặt này thì các NHTMCPVN đã có sự đầu tư lớn trong những năm gần đây, cải thiện đáng kể hình hình ảnh các ngân hàng dưới con mắt công chúng và xây dựng niềm tin đối với khách hàng. Nhưng so với các NHTMNN thì uy tín của các NHTMCP vẫn còn thấp nên khi mở cửa thị trường, các NHTMCP sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt ngay trên “sân nhà” bởi chưa có sự chuẩn bị thật tốt về mọi mặt và sẽ càng thua kém các ngân hàng nước ngoài khi có ý định vươn ra thị trường quốc tế. * Khả năng chống đỡ rủi ro Rủi ro tín dụng lớn, nhất là vấn đề nợ xấu vẫn còn hiện hữu. Nguy cơ tiếp tục phát sinh nợ quá hạn là khá cao do nhiều dự án đầu tư chưa được kiểm định chặt chẽ về tính hiệu quả. Với tỷ trọng nguồn vốn huy động không kỳ hạn và ngắn hạn vẫn chiếm khoảng 75%, nguy cơ sai lệch về cơ cấu thời hạn trong bảng cân đối tài sản của hệ thống NHTMCP là tương đối lớn. Nguy cơ này có thể tăng trong bối cảnh các NHTMCP có thể sử dụng tới 25-30% tổng huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Rủi ro tín dụng có thể tăng còn do thu nhập của các NHTMCP chủ yếu dựa trên nguồn thu từ chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Trong khi đó phần lớn các khoản vay lại được thế chấp bằng bất động sản, trong khi thị trường bất động sản biến động mạnh. Các khoản vay được thế chấp chứng khoán tuy có tỷ trọng chưa lớn song cũng đáng lo ngại khi năng lực của các nhà đầu tư cá nhân còn thấp và thị trường chứng khoán (TTCK) vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây biến động lớn về giá cả. Bên cạnh đó thì các NHTMCPVN chưa thực sự quan tâm đến công tác quản trị rủi ro. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTMVN *Môi trường kinh tế Kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và tốc độ tăng trưởng tương đối cao so với các nước trong khu vực. Năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 8,4%; năm 2006 là 8,17%, năm 2007 là 8,68%, đến năm 2008, 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 9 Quảng cáo 48 chính thế giới nên tốc độ này giảm xuống còn 6,2% vào năm 2008 và 5,3% vào năm 2009. Nhưng đến cuối năm 2009 kinh tế đã có những dấu hiệu khôi phục và dự kiến đạt mức tăng trưởng 6,5% vào năm 2010. Bên cạnh đó thì GDP bình quân đầu người cũng luôn tăng trưởng mức ổn định, từ năm 2005- 2007 luôn đạt trên 8%. Năm 2008, 2009 dự báo GDP bình quân đầu người tăng 6,5 % nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, thực tế GDP bình quân đầu người năm 2008 chỉ tăng 6,23% và năm 2009 tăng 5,32%. Tuy vậy con số này sẽ được cải thiện đáng kể trong những năm tới khi nền kinh tế đang dần được phục hồi. Đây là những dấu hiệu tốt, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường tài chính tiền tệ trong đó bao gồm các hoạt động của NHTMVN. Hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ thì trong những năm tới sẽ có khả năng thu hút rất nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và kinh doanh lĩnh vực tài chính, ngân hàng nói riêng. Năm 2008 vốn FDI đạt mức kỷ lục 64,01 tỷ USD, đến năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thu hút vốn đầu tư nước ngoài chỉ đạt 21,48 tỷ USD bằng 30% năm 2008 nhưng vẫn là một kết quả khả quan vì đã vượt mức kế hoạch đề ra ban đầu là 20 tỷ USD. *Môi trường chính trị, luật pháp Nước ta luôn có tình hình chính trị ổn định, đó là một điều kiện thuân lợi thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh hoạt động tài chính nói riêng trong thời gian tới. Hệ thống ngân hàng đã được cơ cấu lại nhằm giảm thiểu những yếu kém của hệ thống và những sai lệch trong chính sách tín dụng. Chương trình cơ cấu lại tập trung vào việc lành mạnh hóa và tăng cường năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng đã được đổi mới theo hướng các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quyết định cho vay, lựa chọn khách hàng và biện pháp đảm bảo tiền vay trên nguyên tắc thương mại, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Các nguyên tắc Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 10 Quảng cáo 48 quản lý tài chính tiên tiến và chuẩn mực quốc tế về tính minh bạch, kế toán, kiểm toán, giám sát,… đã và đang từng bước được thể chế hóa và ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tế. Các thể chế về quản trị doanh nghiệp đang được hoàn thiện từng bước. Khung pháp luật cũng đang ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Luật NHNN và luật của các tổ chức tín dụng được bổ sung, sửa đổi từ ngày 1/8/2003 và 1/10/2004. Một loạt các hệ thống văn bản dưới luật cũng được ban hàng như: NĐ số 64/2001/CP về quy chế thanh toán của các tổ chức có dịch vụ thanh toán; QĐ 1627/2001/NHNN về quy chế cho vay đối với các tổ chức tín dụng; chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010 đã được thống đốc NHNN phê duyệt ngày 19/8/2005 góp phần hoàn thiện khuôn khổ thể chế dịch vụ ngân hàng. *Môi trường văn hoá, xã hội Việt Nam là một nước có dân số tương đối đông khoảng 86 triệu dân (năm 2009) với tốc độ tăng trưởng dân số ở mức tương đối cao 0.2%/năm. Đồng thời là một nước có cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng rất lớn, trong đó theo số liệu thống kê có tới 50% dân cư có mức thu nhập từ trung bình trở lên chưa có tài khoản ngân hàng. Đây là một cơ hội phát triển lớn nếu các ngân hàng biết khai thác tốt mảng thị trường này. Ngày nay con người cũng trở nên chuyên môn hoá, hiện đại hoá hơn trong công việc: hệ thống lương, các hoạt động giao dịch kinh doanh liên quan đến tiền hầu hết đều được thực hiện thông qua dịch vụ tài khoản tại các ngân hàng. Khi cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì việc mua sắm và giải trí, du lịch …ngày càng nhiều và để đảm bạo sự tiện lợi, an toàn thì việc sử dụng các dịch vụ thẻ của ngân hàng cũng ngày càng ra tăng. *Môi trường kỹ thuật, công nghệ Ngày nay đang bùng nổ thời đại công nghệ thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đối với hoat động kinh doanh ngân hàng thì công nghệ có ảnh hưởng rất lớn, bởi công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến các dịch vụ của ngân hàng. Cơ sơ vật chất, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động, phát triển dịch vụ mới, cắt giảm chi phí tới mức tối đa. Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 11 Quảng cáo 48 Hiện nay công nghệ ngân hàng đang được hiện đại hoá nhanh chóng. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tính đến năm 2008 đã có gần 100 chi nhánh với 50 thành viên tham gia. Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử cũng đã được chính thức vận hàng và thay thế hoàn toàn việc trao đổi trực tiếp chứng từ, nhờ đó rút ngắn thời gian chuyển tiền và đảm bảo độ an toàn, chính xác cao. Bên cạnh đó nhiều ứng dụng tin học được đưa vào hoạt động như: dịch vụ thẻ ATM, Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking…Gần đây ngày 28/2/2009 NHNN đã tổ chức lễ khai trương hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II, đây có thể coi là hệ thống thanh toán xương sống của quốc gia. Như vậy có thể thấy ứng dụng công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển, đây là cơ hội để các ngân hàng hiện đại hoá các nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, thoả mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng. 1.2. Tổng Quan Về Maritime Bank 1.2.1. Giới thiệu về Maritime Bank 1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển * Sự ra đời và quá trình phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (NHTMCPHH) có tên giao dịch Quốc tế là Vietnam Commercial Stock Bank (viết tắt là MSB hoặc Maritime Bank) chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 12/07/1991 Ngân hàng TMCP Hàng Hải chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố cảng Hải Phòng. Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Bước đi táo bạo này đã khiến Maritime Bank trở thành mô hình tiêu biểu cho các doanh nghiệp đổi mới nhanh nhạy khi Việt Nam đang từng bước chuyển mình thoát khỏi cơ chế bao cấp để chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nhìn lại chặng đường phát triển từ 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005. Tháng 8/2005, thời điểm Maritime Bank quyết định chuyển Hội sở từ Hải Phòng lên Hà Nội, đã đánh dấu bước phát triển quan trọng của ngân hàng trong việc xác định Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 12 Quảng cáo 48 hướng đi cho một giai đoạn mới: mở rộng đối tượng khách hàng ra ngoài ngành Hàng Hải, hướng tới không chỉ các khách hàng doanh nghiệp truyền thống mà còn đặc biệt quan tâm và phát triển mạng lưới khách hàng cá nhân. Tính từ bước ngoặt đó, các chỉ tiêu hoạt động cơ bản như tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng, lợi nhuận trước thuế… của Maritime Bank đều tăng gấp đôi qua mỗi năm. Trong xu thế nâng cao vị thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội nhập môi trường ngân hàng toàn cầu, hiện tại, Maritime Bank đã là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Đông Nam Á, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Tổ chức Thanh toán Toàn cầu SWIFT, MASTER CARD, Đại lý chuyển tiền nhanh Toàn cầu Money Gram… Bên cạnh đó, thương hiệu Maritime Bank cũng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Những danh hiệu giải thưởng như Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng nhất (do độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn); giải thưởng về Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế (do HSBC và Wachovina đánh giá); giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại – Bộ Thương mại Việt Nam tổ chức đã góp phần nhấn mạnh thêm điều đó. Với những tiềm năng sẵn có, Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới (World Bank) lựa chọn là 1 trong 6 ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua các đối thủ khác để trở thành ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của Dự án trên. Kết thúc giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn Quốc tế nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của đông đảo khách hàng. Sau gần 18 năm hoạt động với bao thăng trầm, Maritime Bank đã ngày càng lớn mạnh. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Với phương châm“Tạo lập giá trị bền vững!” cho các cổ đông, khách hàng và chính ngân hàng, cùng bề dày kinh nghiệm, tiềm lực sẵn có và đường hướng hoạt động đúng đắn Maritime Bank đã và đang không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 13 Quảng cáo 48 khả năng quản trị rủi ro để chứng tỏ được bản lĩnh vững vàng, tự tin trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dù biết rằng phía trước sẽ còn không ít khó khăn, thử thách. * Một số cột mốc đáng nhớ của Maritime Bank -Ngày 08/06/1991 chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -Ngày 12/7/1991:Maritime Bank chính thức khai trương tại thành phố Hải Phòng. -Thời kỳ 1992 – 1994: Maritime Bank phát triển mạnh việc thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế; -Năm 1995: tại Hội sở chính Maritime Bank đã thực hiện việc tách riêng Trung tâm điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống với hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này. -Năm 1996: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước. -Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, Maritime Bank đã thu xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn sự đầu tư cho các công trình giao thông của Việt Nam. -Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank cũng đã gặp không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh; -Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay. -Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của Maritime Bank. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành, cũng như toàn thể cán bộ nhân viên, Maritime Bank đã vượt qua gian nan, thử thách để khẳng định vị thế của mình. Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 14 Quảng cáo 48 -Tháng 8 năm 2005, Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Maritime Bank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của Maritime Bank trong việc mở rộng thị trường. -Năm 2006-2007: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ: Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro. -Năm 2008-2009: Tuy chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nhưng Maritime Bank vẫn có những bước tăng trưởng và phát triển đáng kể: mở rộng mạng lưới, gia tăng các sản phẩm và dịch vụ. -Năm 2010: Maritime Bank ra mắt logo mới và thay đổi hệ thống nhận diện cho thấy một bước chuyển mình tích cưc, một hình ảnh Maritime Bank hoàn toàn mới: năng động, trẻ trung, hiện đại, chuyên nghiệp. 1.2.1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh và giá trị cốt lõi * Tầm nhìn chiến lược -Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về cung ứng các dịch vụ tài chính đa năng, chuyên nghiệp trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế. -Với cam kết vì sự phát triển bền vững, Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và lấy chữ Tín trong mọi hoạt động kinh doanh. * Sứ mệnh - Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Đầu tư, Bảo hiểm… - Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng khách hàng. - Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong nước và quốc tế * Gía trị cốt lõi Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 15 Quảng cáo 48 - Chú trọng đáp ứng khách hàng bằng chất lượng dịch vụ. - Hiệu quả là mục tiêu của mọi công việc - Học hỏi, sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện. - Hợp tác, tin cậy là động lực của thành công 1.2.1.3.Cam kết hành động Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những NHTMCP lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank luôn kiên trì thực hiện theo những tiêu chí mà Ngân hàng đã cam kết. * Với khách hàng: Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của Maritime Bank phụ thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và thành công của khách hàng. Vì sự tin tưởng khách hàng trao gửi, chúng tôi cam kết: Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, linh hoạt và nhanh chóng; Không ngừng đa dạng hóa nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với các đối tượng khách hàng; Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật. * Với nhân viên: Một trong những tài sản quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển của Maritime Bank là nguồn lực con người. Ban Lãnh đạo Ngân hàng cam kết:Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau; Phát triển văn hoá hiệu quả tương xứng với quyền lợi; Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên Maritime Bank. * Với cổ đông: Các cổ đông là những người tin tưởng tuyệt đối và sẵn sàng chia sẻ thành bại với Ngân hàng. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại: Giá trị đầu tư tăng trưởng ngày càng cao cho các cổ đông;Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân hàng. *Với toàn xã hội: Bằng việc đảm bảo sự tăng trưởng không ngừng của Ngân hàng đồng thời thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, từ thiện, Maritime Bank cam kết đóng góp các giá trị văn hóa, kinh tế cho cộng đồng và sự phát triển chung của toàn xã hội. 1.2.1.4. Bộ máy tổ chức Sơ đồ 1.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 16 Quảng cáo 48 Nguồn: Phòng Nhân sự * Cơ cấu tổ chức toàn hệ thống Maritime Bank: - Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank bao gồm: Hội sở chính; Các phòng nghiệp vụ thuộc các khối; Văn phòng điều phối khu vực B; Văn phòng điều phối khu vực C; Ban Giám đốc Chi nhánh Maritime Bank được mở Sở Giao dịch, các Chi nhánh cấp 1, cấp 2 và cấp 3, các Văn phòng đại diện, các Phòng giao dịch, các điểm giao dịch, đơn vị sự nghiệp, các Công ty trực thuộc khi có sự chấp thuận của NHNN. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trên sẽ do Hội đồng Quản trị quy định phù hợp với quy định của pháp luật. - Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính: Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Thư ký, Ban Cố vấn Điều hành, Tổng giám đốc, Ủy ban Alco, Các Phó Tổng Giám đốc, Các văn phòng điều phối khu vực, Phòng giao dịch trực thuộc Hội sở chính. - Cơ cấu tổ chức Chi nhánh: Ban Giám đốc Chi nhánh, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng Cá nhân, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kế toán và kiểm toán, Tổ tin học, Phòng Hành chính, Các Phòng Giao dịch. Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 17 Quảng cáo 48 *Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Chức năng: Chức năng chung của các Phòng ban: Tham mưu và giúp việc cho Ban Điều hành trong các lĩnh vực thuộc chức năng của Hội sở chính. Nhiệm vụ: -Tổng hợp, phân tích, báo cáo nghiệp vụ hoặc cung cấp thông tin định kỳ hay đột xuất về các lĩnh vực nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm theo quy định của Maritime Bank, của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng; Nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện trong toàn hệ thống các văn bản hướng dẫn, quy định, quy trình thuộc các lĩnh vực được giao; -Kiểm tra và đề xuất xử lý các vấn đề nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm trên toàn hệ thống. -Phối hợp với các Phòng, ban khác thuộc Hội sở chính và các đơn vị khác trong hệ thống để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. -Kiến nghị lên Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT áp dụng các biện pháp xử lý các đơn vị và các cá nhân vi phạm pháp luật và quy định của Maritime Bank trong các lĩnh vực nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm. -Quản lý tài sản do Maritime Bank trang bị, thực hiện quản lý và lưu trữ các hồ sơ tài liệu nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm theo quy định của Pháp luật và Maritime Bank; -Khi được Thường trực HĐQT yêu cầu, các phòng, ban có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT theo nhiệm vụ cụ thể được giao; - Thực hiện các công tác khác do Tổng Giám đốc giao. * Hoạt động của phòng PR & Marketing Chức năng: - Quản trị và phát triển thương hiệu. - Quản trị Quan hệ công chúng. - Hoạt động Marketing mix. - Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị, phòng ban Maritime Bank trong các hoạt động liên quan đến nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm, chăm sóc khách hàng và các hoạt Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 18 Quảng cáo 48 động khác nhằm thúc đẩy tối đa hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Nhiệm vụ: - Quản trị thương hiệu Maritime Bank: Xây dựng và triển khai chính sách thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu trong nhóm khách hàng và phân đoạn thị trường tiềm năng. Quản lý, giám sát, hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu (bao gồm và liệt kê chưa đầy đủ: logo, bảng hiệu, pano quảng cáo, tờ rơi, ấn phẩm, vật phẩm, hoạt động hoạt náo…) nhằm đảm bảo tính nhất quán về mặt hình ảnh cho toàn hệ thống Maritime Bank. - Quản trị quan hệ công chúng: Quản lý công tác truyền thông nội bộ và bên ngoài; Thiết lập, quản lý, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các đối tác; Quan hệ báo chí: tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo chí, thu xếp các buổi phỏng vấn; Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ niệm…; Đối phó với các rủi ro: khiếu nại, tranh chấp… hoặc những lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của ngân hàng; Các hoạt động tài trợ cộng đồng; Xây dựng và triển khai các quan hệ vận động hành lang theo định hướng chính sách của ngân hàng; Quản lý website. - Kết hợp với các phòng ban tiến hành hoạch định và xây dựng chương trình marketing mix cho ngân hàng bao gồm các hoạt động: Chiến lược về sản phẩm, dịch vụ; giá; phân phối; truyền thông; con người; quy trinh; môi trường vật chất. 1.2.2. Hoạt động kinh doanh của Maritime Bank 1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn Maritime Bank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ, nội tệ và tập trung vào hai khu vực thị trường: * Thị trường I: Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức kinh tế và dân cư Qua các năm, hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư đều tăng trưởng nhanh và mạnh. Năm 2006 tốc độ tăng nguồn vốn huy động đạt 119% kế hoạch năm và tăng 65,4% so với năm 2005. Đặc biệt nguồn vốn huy động năm 2007 tăng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 19 Quảng cáo 48 trưởng cao, ổn định hơn so với các năm trước. Kết quả năm 2007 đạt 7.625 tỷ đồng, tăng 3.527 tỷ, tương ứng 86% so với năm 2006. Đến thời điểm 31/12/2008 nguồn vốn toàn ngân hàng đạt 15.216 tỷ đồng, tăng trưởng 99,5% so với đầu năm, hoàn thành 122% so với kế hoạch. Năm 2009 vốn huy động được của ngân hàng đạt mức 35421 tỷ, chiếm 60% trên tổng vốn huy động phục vụ kinh doanh. Dự kiến năm 2010 đạt mức gần 57000 tỷ VND ( trong đó có 2000 tỷ là trái phiếu chuyển đổi). Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư tăng đáng kể so với các năm trước đây. Tổng nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2007 đạt 2.282 tỷ đồng, tăng 53,77% so với năm 2006. Năm 2008 con số này lên tời 6230 tỷ đồng, tăng 297% và đạt 123% so với kế hoạch. Kết quả đạt được là do có chính sách linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng mạng lưới chi nhánh và kết hợp với hoạt động truyền thông, quảng cáo, khuyến mại. Đến năm 2009 vốn huy động từ dân cư đạt 16.978 tỷ đồng (13.500 tỷ VND và 198 triệu USD), chiếm tỷ trọng 53% trên tổng vốn huy động TT1; tăng 10,5 ngàn tỷ (2,7 lần) so đầu năm; hoàn thành 102% kế hoạch năm. Dự kiến năm 2010 tăng 67% lên 28000 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn và luôn là thế mạnh của Maritime Bank. Với việc hình thành khối khách hàng doanh nghiệp nhằm chuyên môn hoá công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã tăng đáng kể. Năm 2007 tăng 104,4% từ 2.614 tỷ đồng năm 2006 lên 5.343 tỷ đồng năm 2007. Đến năm 2008 do bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, khi nguồn vốn trên thị trường có lúc khan hiếm đột biến do các ngân hàng tập trung giữ thanh khoản, nguồn vốn huy động tứ các tổ chức kinh tế của Maritime Bank vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng ổn định, đến cuối năm 2008 đạt 8.990 tỷ VN, chiếm 59% tổng vốn huy động. Năm 2009 đạt dư nợ 18.443 tỷ VN ( trong đó có 5000 tỷ phát hành trái phiếu huy động vốn), chiếm tỷ trong 47% trên tổng vốn huy động ở thị trường I. Dự kiến năm 2010 tăng 18% tín dụng doanh nghiệp từ 13443 tỷ lên 16000 tỷ đồng; trái phiếu phát hành tăng từ 5000 tỷ lên 11000 tỷ VND vào cuối năm. *Thị trường 2: Là thị trường tiền gửi của các tổ chức tài chính và các định chế tài chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nguyễn Mỹ Hạnh 20 Quảng cáo 48 Đây là thị trường được Maritime Bank quan tâm và chú trọng phát triển trong năm 2007 và có sự tăng trưởng mạnh. Do vậy, tiền gửi của các tổ chức tín dụng năm 2007 đạt 7821 tỷ đồng, tăng 4328 tỷ đồng so với năm 2006, tương đương 124%, vượt kế hoạch 24%. Đến năm 2009 tổng vốn huy động từ thị trường này tăng nhanh, cuối năm 2009 đạt mức 23800 tỷ đồng, tăng 9200 tỷ so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 40% trên tổng vốn huy động phục vụ kinh doanh. Trong đó, 90% số vốn huy động thị trường II được thực hiện tái đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, 10% được thực hiện đầu tư tài chính. Dự kiến năm 2010 tăng 96%, đạt mức 37000 tỷ đồng. 1.2.2.2. Hoạt động tín dụng Năm 2007 hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tính đến ngày 31/12/2007 dư nợ tín dụng đạt 6528 tỷ đồng tăng 126% so với năm 2006, so với kế hoạch đã vượt mức 19%. Tuy mức tăng trưởng cao nhưng các chỉ số an toàn vẫn được đảm bảo. Năm 2008 khi các ngân hàng Viêt Nam phải đối mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản, đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức cao kỷ lục, tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, có thời điểm phần lớn các ngân hàng ngừng cấp tín dụng cho nền kinh tế. Song Maritime Bank một mặt vẫn giữ vững khả năng thanh khoản, mặt khác duy trì giải ngân và phát triển tín dụng để hỗ trợ các khách hàng truyền thống của mình vượt qua khó khăn, thiều hụt nguồn tài chính. Đến cuối năm 2008, Maritime Bank đã hoàn thành 102% chi tiêu do cổ đông giao. Năm 2009, tuy chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nhưng hoạt động tín dụng của Maritime Bank lại có bước tăng trưởng vượt bậc cả về số lượng và chất lượng tín dụng, số dư nợ tín dụng cuối năm 2009 đạt mức 23872 tỷ đồng, tăng 115% so với đầu năm. Năm 2010 dự kiến ở mức 36000 tỷ đồng vào cuối năm. Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, Maritime Bank đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Năm 2007, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn là thị trường chủ yếu của Maritime Bank, chiếm gần 6000 tỷ đồng. Năm 2008 Maritime Bank vẫn duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp, đến cuồi năm là hơn 1000 khách hàng tăng 10% so với năm 2007. Đến năm 2009 thì tín dụng doanh Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2005- 2008
61 p | 2437 | 1009
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược marketing cho cụm khách sạn cổ của Saigontourist giai đoạn 2012 - 2015
0 p | 774 | 215
-
Luận văn tốt nghiệp: Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu công ty Orion
109 p | 760 | 162
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm cà phê bột của công ty xuất nhập khẩu cà phê Đăk Hà
27 p | 705 | 154
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Bia Huế giai đoạn 2011-2016
26 p | 261 | 81
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược xây dựng thương hiệu VNPT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
111 p | 456 | 80
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần bia Sài Gòn - Miền Trung
13 p | 302 | 71
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược phát triển Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 512
26 p | 225 | 69
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược công ty kiểm toán và kế toán AAC
26 p | 182 | 37
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cà phê Gia Lai
26 p | 164 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược kinh doanh máy điều hòa không khí cho công ty cổ phần điện máy REE
26 p | 150 | 28
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
13 p | 107 | 21
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng Indovina
26 p | 109 | 20
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Quảng Ngãi đến năm 2015
13 p | 118 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Chiến lược xây dựng thương hiệu của VNPT và bài học kinh nghiệm cho công ty Lao Telecom
119 p | 27 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Xây dựng chiến lược phát triển khu kinh tế Vân Đồn - Quảng Ninh
2 p | 78 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược xây dựng thương hiệu nội bộ tại Công tu cổ phần Cao su Đà Nẵng
98 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn