intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2005)

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

197
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng trong sự vận động và phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Bất cứ một quốc gia hay một chế độ chính trị xã hội nào thước đo trình độ phát triển của chúng đều dựa trên những thành tựu của nhiều yếu tố hợp thành, trong đó thành tựu kinh tế - xã hội giữ vai trò quan trọng. Vì vậy tất cả các quốc gia, dân tộc đều tìm cho mình một con đường phù hợp vươn lên trở thành một cường quốc về kinh tế, xã hội....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2005)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ======== NGUYỄN THỊ KIM NHUNG CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2005) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ======== NGUYỄN THỊ KIM NHUNG CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2005) : Lịch sử Việt Nam Chuyên ngành Mã số : 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn GS-TS Nguyễn Ngọc Cơ, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để em hoàn thành luận văn này. Cho phép em được gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh Bắc Giang, Huyện uỷ, UBND huyện Việt Yên, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, UBND các xã, các hộ gia đình, các chủ trang trại tại khu vực nghiên cứu đã cung cấp số liệu, thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng, những hạn chế và thiếu sót trong luận văn là không tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 9 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thị Kim Nhung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS-TS Nguyễn Ngọc Cơ. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Th¸i Nguyªn, ngµy 27 th¸ng 9 n¨m 2010 Người cam đoan Nguyễn Thị Kim Nhung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 1. CNXH (Chủ nghĩa xã hội) 2. HTX (Hợp tác xã) 3. UBND (Uỷ ban nhân dân) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 0 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài .................................. 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 3.3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 5 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 5 4.1. Nguồn tư liệu........................................................................................... 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6 5. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 6 6. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 6 C hươ ng 1. KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN T RƯỚC KHI ĐỔI M ỚI ...................................................................................................................... 7 1.1. Vài nét về huyện Việt Yên. ...................................................................... 7 1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình. ............................................................................ 7 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên . ....................................................................... 9 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ...................................................................... 12 1.2.1. Đặc điểm kinh tế. ................................................................................ 12 1.2.2. Đặc điểm xã hội. ................................................................................. 13 1.3. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Việt Yên trước năm 1986. .................. 15 1.3.1. Kinh tế. ............................................................................................... 15 1.3.2 . Xã hội ................................................................................................ 23 C h ươ ng 2 . C HUYỂN BIẾN KINH TẾ HUYỆN V IỆT YÊN TỪ 1 986 - 2 005 ................................................................................................................30 2.1. Việt Yên trong thời kỳ đổi mới đất nước ............................................... 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 2.1.1. Bối cảnh lịch sử mới ........................................................................... 30 2.1.2. Đường lối đổi mới của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ Việt Yên ........ 31 2.2. Chuyển biến kinh tế huyện Việt Yên từ 1986 đến 2005 ......................... 34 2.2.1. Chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế ....................................................... 34 2.2.2. Trong nông nghiệp - lâm nghiệp ......................................................... 35 2.2.3. Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp................................................ 52 2.2.4. Thương mại, dịch vụ, du lịch .............................................................. 58 2.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng ...................................................................... 61 Chương 3. CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2005 ........................................................................................................67 3.1. Về dân số - lao động - việc làm ............................................................. 68 3.2. Công tác xoá đói, giảm nghèo ............................................................... 75 3.3. Về Văn hoá, Giáo dục, Y tế ................................................................... 87 3.4. Về vấn đề xã hội - an ninh quốc phòng .................................................. 98 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105 PHỤ LỤC.................................................................................................................. 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng trong sự vận động và phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Bất cứ một quốc gia hay một chế độ chính trị xã hội nào thước đo trình độ phát triển của chúng đều dựa trên nhữn g thành tựu của nhiều yếu tố hợp thành, trong đó thành tựu kinh tế - xã hội giữ vai trò quan trọng. Vì vậy tất cả các quốc gia, dân tộc đều tìm cho mình một con đường phù hợp vươn lên trở thành một cường quốc về kinh tế, xã hội. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (1975) đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước quá độ lên CNXH. Chống trả quyết liệt CNXH, các thế lực thù địch đã tiến hành bao vây cấm vận một nước Việt Nam còn mang đầy mình vết thương chiến tranh cũ lại phải gồng mình gánh chịu vết thương mới do hai cuộc chiến tranh biên giới gây ra. Trong khi đó cả nước thực hiện nhiệm vụ chiến lược xây dựng XHCN với một xuất phát điểm thấp, trình độ tổ chức, quản lý xã hội còn nhiều hạn chế nên nửa đầu thập kỷ 80 ở thế kỷ XX, nền kinh tế xã hội Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Để thoát khỏi tình trạng đó Việt Nam cần phải có những bước đi mang tính đột phá. Đại hội VI của Đảng là mốc đánh dấu quan trọng có ý nghĩa bước ngoặt trong đổi mới tư duy, lý luận về kinh tế - xã hội. Đại hội xác định phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Trong sự phát triển chung của kinh tế quốc doanh, kinh tế địa phương được ví như tế bào sống của quốc gia. Vì vậy hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VI thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng do Đại hội lần thứ VI đề ra là: Cần tăng cường chính sách trao đổi hàng hoá giữa nhà nước và nông dân, mọi quan hệ trao đổi hàng hoá giữa nhà nước với hợp tác xã theo nguyên tắc bình đẳng thuận mua vừa bán, bảo đảm củng cố liên minh công nông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 2 Như vậy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong những năm qua có ý nghĩa rất quan trọng nên việc đầu tư phát triển kinh tế địa phương được Đảng xác định là nhiệm vụ hàng đầu, mang tính lâu dài và tất yếu trên bước đường xây dựng, phát triển đất nước. Thực tiễn cách mạng nước ta đã chỉ ra rằng không thành công trên lĩnh vực kinh tế thì không giữ được con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều đó chúng ta cần xác định rõ bước đi cho quá trìn h phát triển, việc nghiên cứu tình hình kinh tế, xã hội trong giai đoạn vừa qua. Huyện Việt Yên là một vùng quê có truyền thống lịch sử và văn hoá lâu đời. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử truyền thống ấy ngày càng được trân trọng và phát huy. Từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân Việt Yên một lòng theo Đảng làm cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Đảng bộ và nhân dân Việt Yên đã cùng với cả nước đứn g lên làm cuộc cách mạng tháng Tám thành công, tiến hành các cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc. Phát huy những truyền thống tốt đẹp đó, bước vào thời kỳ đổi mới Đảng bộ và nhân dân huyện Vịêt Yên đã tiếp nhận, vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng do Đại hội VI tháng 12/1986 của Đảng đề ra. Thực tiễn của hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Việt Yên đã có những chuyển biến quan trọng về kinh tế - xã hội. Sự chuyển biến đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng cũng như sự vận dụng một cách chủ động, sáng tạo đường lối của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Yên, nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Yên nói riêng và Bắc Giang nói chung. Tuy công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Yên trong thời kỳ đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn song vẫn còn những hạn chế cần phát huy được tiếp tục tổng kết rút kinh nghiệm nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 3 Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2005)” làm đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ trước đến nay vấn đề kinh tế - xã hội cả nước nói chung, ở các địa phương nói riêng, không chỉ được các nhà lãnh đạo mà cả các nhà nghiên cứu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội quan tâm. Vấn đề kinh tế - xã hội nói chung đã được đề cập tới trong các văn kiện của Đảng, từ văn kiện Đại hội lần thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X. Trong những văn kiện đó vấn đề kinh tế - xã hội đã được nêu lên thành đường lối mang tính định hướng cho sự phát triển. Đáng chú ý trong đó là tài liệu: Đảng cộng sản Việt Nam ( 1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 - Nxb ST, H. Tác giả Ngô Đình Giao ( 1998), Chuyển dịch cơ sở kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Những thông tin trên trang http:/Vietbao.vn/kinhte/nhìn lại nền kinh tế Việt Nam qua 20 năm đổi mới. Tác giả, Nguyễn Trọng Phúc ( 2000) trong cuốn “Một số kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đ ạo sự nghiệp đổi mới”. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã tổng kết một số chủ trương của Đảng và những thành tựu tiêu biểu mà chúng ta đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo. Về kinh tế - xã hội huyện Việt Yên, các văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIV, XV, XVI, XVII, XVIII, XIX và một số tài liệu khác đã đề cập đến. Năm 1996 ban thường vụ huyện uỷ đã cho xuất bản cuốn lịch sử Đảng bộ huyện Việt Yên. Cuốn sách đã trình bày một cách đầy đủ về quá trình ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 4 đời và lãnh đạo nhân dân đấu tranh trong sự nghiệp cách mạng của Đảng bộ Việt Yên cũng như quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương từ năm 1945 - 1995. Các báo cáo hàng năm, báo cáo trong những nhiệm kỳ đại hội về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên từ năm 1986 đến năm 2005 của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Giang, huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên là sự tổng kết tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, của huyện. Hệ thống niên giám thống kê của cục thống kê tỉnh Hà Bắc (1985 -1997) tỉnh Bắc Giang (1997 - 2005) và phòng thống kê huyện Việt Yên đã phản ánh tình hình kinh tế xã hội hàng năm. Tuy nhiên những công trình còn mang tính chất thống kê. Nhìn chung các công trình trên đây ở những khía cạnh khác nhau đã đề cập đến vấn đề kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên nói riêng. Song cho đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên trong thời kỳ đổi mới từ 1986 - 2005. Tuy nhiên những công trình trên đã giúp cho chúng tôi phương hướng tiếp cận để tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề mà chúng tôi đặt ra. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chuyển biến kinh tế xã hội của huyện Việt Yên trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2005. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài giới hạn trong huyện Việt Yên của tỉnh Bắc Giang địa giới hành chính huyện gồm 17 xã 2 thị trấn. Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ, chính quyền nhân dân huyện Việt Yên thực hiện công cuộc xây dựn g và phát triển kinh tế xã hội từ năm 1986 đến năm 2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 5 3.3. Nhiệm vụ của đề tài Thứ nhất: Thông qua các nguồn tư liệu hiện có chúng tôi dựng lại bối cảnh lịch sử, tình hình kinh tế xã hội của huyện Việt Yên từ năm 1986 đến năm 2005. Hai là: Từ việc nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế xã hội của huyện Việt Yên từ 1986 đến năm 2005 chúng tôi rút ra những thành công và hạn chế trong lãnh đạo thực hiện đổi mới của Đảng. Ba là: Từ những thành công và hạn chế rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những kiến nghị thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã sử dụng những nguồn tư liệu sau: Một số văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc, các chỉ thị, ng hị quyết của Đảng và Nhà nước về kinh tế - xã hội. Ngoài ra chúng tôi còn dựa vào các văn kiện, các chỉ thị, nghị quyết, các báo cáo tổng kết của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, Đảng bộ huyện Việt Yên từ năm 1975 đến nay. Đặc biệt là báo cáo tình hình kinh tế xã hội của uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên từ năm 1986 đến năm 2005. Nguồn bảng biểu thống kê của các sở, ban ngành liên quan như Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở văn hoá - thông tin, Sở giáo dục đào tạo, Sở tài nguyên môi trường, Cục thống kê tỉnh Bắ c Giang, phòng Thống kê huyện Việt Yên… Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, lịch sử Đảng bộ huyện Việt Yên và các bài viết đề cập đến tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của huyện Việt Yên nói riêng. Ngoài ra chúng tôi còn đi khảo sát thực tế hỏi các nhân chứng lịch sử để bổ sung, thẩm định cho các tư liệu lưu trữ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu Chuyển biến kinh tế xã hội của Việt Yên trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến năm 2005, trên cơ sở nguồn tư liệu đã thu thập được, chúng tôi dựa trên quan điểm phương pháp luận Macxít trong nghiên cứu lịch sử và sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic là chủ yếu. N goài ra chúng tôi còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp đ ịnh lượng, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và k hảo sát điền giả… 5. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống quá trình chuyển biến kinh tế xã hội của huyện Việt Yên trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2005. Việc tập hợp và xử lý các nguồn tư liệu, luận văn làm rõ những thành tựu cũng như hạn chế trong quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ đổi mới. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy thế mạnh của huyện trên lĩnh vực kinh tế - xã hội. Luận văn còn c ung cấp thêm nguồn tư liệu để phục vụ việc nghiên cứu giảng dạy lịch sử ở địa phương. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu tạo thành 3 chương. Chương 1: Kinh tế xã hội huyện Việt Yên trước khi đổi mới. Chương 2: Chuyển biến kinh tế huyện Việt Yên từ 1986 đến 2005. Chương 3: Chuyển biến xã hội huyện Việt Yên từ 1986 đến 2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 7 Chương 1 KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VIỆT YÊN TRƯỚC KHI ĐỔI MỚI 1.1. Vài nét về huyện Việt Yên 1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Huyện Việt Yên thuộc vùng trung du của tỉnh Bắc Giang nằm giữa lưu vực sông Cầu và sông Thương, trong khoảng 1060,01’ - 1060,07’ kinh tuyến Đông, 210,16’ - 210,17’ vĩ tuyến Bắc, có diện tích 171,447km2. So với các huyện khác, Việt Yên có vị trí tương đối thuận lợi, trung tâm huyện cách thành phố Bắc Giang 12km. Phía Bắc giáp huyện Tân Yên Phía Nam giáp thành phố Bắc Ninh Phía Đông giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang Phía Tây giáp huyện Yên Phong và huyện Hiệp Hoà. Việt Yên thời Hùng Vương - An Dương Vương nằm trong bộ lạc Tây Vu thuộc bộ Vũ Ninh của nước Văn Lang - Âu Lạc Có tên gọi là Yên Việt. Thời Bắc Thuộc, Yên Việt vẫn thuộc bộ lạc Tây Vu quận Giao Chỉ. Thời Lý, sau khi chiến thắng oanh liệt của quân dân ta chống quân xâm lược Tống trên phòng tuyến sông Cầu 1076, một vùng dọc theo tả ngạn sông Cầu đối diện với Thị Cầu, Vọng Nguyệt, Vạn Xuân được thành lập huyện Yên Việt thuộc phủ Bình Lỗ, bộ Bắc Giang. Thời Lê, Yên Việt thuộc phủ Bắc Hà, trấn Kinh Bắc. Đầu thời Minh Mệnh 1824, Yên Việt đổi thà nh Việt Yên. [2, tr.5] Như vậy trong suốt quá trình hình thành và tồn tại Việt Yên được ghi nhận như một tế bào, một chỉnh thể thống nhất trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Trải qua quá trình lịch sử, địa giới hành chính huyện Việt Yên cũng có những thay đổi. Đến nay huyện Việt Yên có 19 đơn vị hành chính bao gồm 2 thị trấn và 17 xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 8 Địa hình Việt Yên khá đa dạng có cả đồi núi và đồng bằng. Địa hình đồi núi thấp thuộc một số xã phía Bắc và phía Nam của huyện, có độ cao trung bình từ 6m-120m như: Việt Tiến, Thượng Lan, Minh Đức, Nghĩa Trung, Trung Sơn, Tiên Sơn, Ninh sơn. Đỉnh cao nhất là đỉnh Mỏ Thổ 161m tại xã Minh Đức. Những đồi núi thấp này đa phần có độ dốc bình quân 150 (khoảng 20% diện tích có độ dốc bình quân dưới 150) Địa hình đồng bằng tập trung ở phía Đông đường quốc lộ 1A gồm các xã Quang Châu, Vân Trung, Hoàng Ninh… và một số xã vùng giữa huyện ven quốc lộ 37 như Hương Mai, Tự Lạn, Bích Sơn, Hồng Thái. Độ cao bình quân 80m so với mực nước biển là 2,5-5m. Địa hình thấp ở một số xã phía Bắc của huyện và 3 xã Ninh Sơn, Trung Sơn, Tiên Sơn. Độ cao trung bình từ 15-25m so với mực nước biển. Độ dốc của địa hình theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây Bắc sang hướng Đông Nam. Địa hình như trên tạo điều kiện thuận lợi trong việc đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển một nền nông nghiệp phong phú. Tuy nhiên, địa hình không đồng đều, cũng gây khó khăn cho huyện trong việc phân vùng sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh cây trồng trên diện rộng. Là huyện Trung du, Việt Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ bình quân năm từ 23-240C, nhiệt độ lạnh dần từ màu thu sang mùa đông đến mùa xuân (từ tháng 10 đến tháng 3), sau đó nóng vào những tháng mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 9). Các năm ít có sự thay đổi lớn về nhiệt độ. Lượng mưa bình quân năm vào khoảng 1400-1500mm nhưng phân bố không đều, thường tập trung vào các tháng 6,7,8. Lượng mưa trong thời gian này thường chiếm tới 85% lượng mưa cả năm. Những trận mưa to có thể gây úng lụt ở một số diện tích đất nông nghiệp ở vùng trũng và gây hiện tượng xói mòn, rửa trôi ở những vùng đất cao nên ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và chất lượng đất nông nghiệp. Về mùa khô, lượng mưa thấp, bình quân 22mm/tháng, chủ yếu là mưa phùn tập trung vào các tháng 1 , 2và tháng 12. Vì vậy tưới tiêu chủ động cho nông nghiệp trên địa bàn huyện là vấn đề cần được quan tâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 9 Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu chế độ nhiệt độ trong năm ĐVT: 0C Trung bình Chỉ tiêu Mùa lạnh Mùa nóng cả năm Nhiệt độ bình quân 23,4 24,5-27,3 15,9-23,6 Trung bình tối cao 26,9 28,7-31,1 19,5-26,6 Trung bình tối thấp 20,5 21,0-24,3 13,1-21,2 Biên độ nhiệt ngày đêm 6,4 6,8-7,3 5,0-7,8 [ 86, tr.18] Lượng bốc hơi trên địa bàn huyện là 1.012mm/năm. Trong các tháng mùa khô hanh (tháng 1,2,3,11,12) lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 2,3 - 4,8 lần gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân. Hướng gió chủ đạo trên địa bàn huyện là gió Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình trong năm là 1,9m/s, tháng có tốc độ gió trung bình cao nhất là t háng 8 (2,7m/s). Nhìn chung khí hậu của huyện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, đa dạng hoá cây trồng nhất là trồng lúa nước, các loại cây rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương. Tuy nhiên chế độ khí hậu của huyện cũng có một số hạn chế như úng lụt hay hạn hán nên ảnh hưởng phần nào đến sản xuất của người nông dân. Vì vậy, công tác thuỷ lợi cần được quan tâm thường xuyên. 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên . * Tài nguyên đất: Huyện Việt Yên có tổng diện tích tự nhiên 17.144,70ha, với 9 loại đất chính (theo phân hạng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp). Trong các loại đất, nhóm đất phù sa chiếm khoảng 32,8% tổng diện tích đất tự nhiên, được phân bố ở hầu hết các xã trong huyện. Đặc tính đất giàu chất dinh dưỡng, chất đạm phù hợp với cây lúa và các loại cây hoa màu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 10 Nhóm đất xám bạc màu là loại đất có diện tích lớn nhất, khoảng 7.637ha được phân bố hầu hết ở các xã huyện và các xã phía Bắc. Đất này được hình thành trên mẫu chất đất phù sa cổ ở địa hình cao, thoát nước tốt, chủ yếu nằm trên chân đất vàn nên phù hợp với các loại cây khoai lang, khoai tây, khoai sọ… Những chân đất chủ động tưới đã được nhân dân khai thác trồng lúa, màu… Bảng 1.2: Diện tích và có cấu các loại đất Diện tích Cơ cấu Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 17.144,70 100,00 Đất phù sa bồi hàng năm 1 202 2,26 Đất phù sa không bồi 2 456 4,49 Đất phù sa không bồi có tầng loang lổ 3 769 24,47 Đất phù sa úng nước 4 4.194,5 44,55 Đất xám bạc màu 5 7.637,82 4,16 Đất vàng nhạt trên đá cát 6 713 1,23 Đất nâu/vàng trên phù sa cổ 7 211 0,13 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa 8 22 5,97 Đất xói mòn 9 1.023 11,17 10 Đất không điều tra 1.916,48 1,18 [ 86, tr.11] Đất vàng trên cát được phân bố ở các xã có nhiều đồi núi. Loại đất này nằm ở độ dốc cấp III và IV, tầ ng dày mỏng, hàm lượng muối, lân nghèo. Diện tích này chủ yếu trồng sắn, bạch đàn và một số cây ăn quả. Nhóm đất phù sa úng nước chủ yếu là các ao hồ nằm rải rác trên địa bàn huyện. Một số diện tích được tận dụng để cấy lúa nước, phần diện tích còn lại để nuôi trồng thuỷ sản, chủ yếu là thả cá, ba ba, ếch… Đất xói mòn trơ sỏi đá nằm trên đồi núi thấp có dộ dốc lớn, thảm che phủ ít nên bị xói mòn, rửa trôi trong mùa mưa. Hiện nay, trên loại đất này, một số xã đưa vào sử dụng trồng rừng để tái tạo thảm thực vật, phần diện tích còn lại để trống không sử dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 11 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích toàn huyện, được phân bố rải rác ở các xã vùng đồi. Loại đất này có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, mùn nghèo, đạm tổng số nghèo đến trung bình, kali trung bình. Hiện nay, người dân trong huyện thường trồng hai vụ lúa và 1 vụ màu trên loại đất này. Đất đai huyện Việt Yên được chia làm 5 cấp với độ dốc tương ứng như sau: Độ dốc cấp I (0-30) có diện tích là 13.868,30ha, chiếm phần lớn với 80,93% tổng diện tích tự nhiên gồm 3 nhóm đất đỏ vàng, xám bạc màu, phù sa nhưng chủ yếu là nhóm đất xám bạc màu và phù sa. Độ dốc cấp II (3-80) có diệnt ích 228ha, chiếm 1,33% tổng diện tích tự nhiên, gồm 2 nhóm đất đỏ vàng và đất xói mòn trơ sỏi đá. Độ dốc cấp III (8-150): Có diện tích 261,36ha, chiếm 1,53% diện tích tự nhiên gồm 2 nhóm đất đỏ vàng và đất xói mòn trơ sỏi đá. Độ dốc cấp IV (15-200): Có diện tích 748,3ha, chiếm 4,36% gồm đất đỏ vàng và đất trơ sỏi đá. Độ dốc cấp V ( trên 200): Có diện tích 705,5ha chiếm 4,12% chủ yếu thuộc nhóm, đất xói mòn trơ sỏi đá. Tóm lại, tài nguyên đất ở Việt Yên đa dạng thích nghi nhiều loại cây trồng như lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, lâm nghiệp. T uy nhiên lượng kali, lân, khoáng ở một số diện tích còn nghèo, vì vậy cần phải có những biện pháp cải tạo, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cường đầu tư theo chiều sâu đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. * Tài nguyên nước Địa bàn huyện Việt Yên có Sông Cầu ở phía Nam với chiều dài qua huyện là 22km, bề rộng trung bình 150-200m và ngòi Cầu Sim c hảy qua phía Bắc huyện khoảng 19km với lượng nước lớn. Thêm vào đó huyện còn có hệ thống kênh dẫn nước của xí nghiệp thuỷ nông Sông Cầu. Ngoài ra huyện còn có nhiều diện tích mặt nước ao, hồ nhỏ đáp ứng được nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ nước cho sinh hoạt của nhân dân trong huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 12 * Tài nguyên rừng Việt Yên không có rừng tự nhiên. Hiện nay toàn huyện có 1.066,41ha đất rừng gồm 1.051,01ha đất rừng sản xuất và 15,40ha đất rừng đặc dụng tập trung ở các xã Nghĩa Trung, Minh Đức , Việt Tiến, Vân Trung, Trung Sơn. Diện tích rừng hàng năm không ngừng nhân rộng và phát triển, phong trào trồng cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc được đẩy mạnh. Diện tích rừng trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Vì vậy diện tích, đất trống, đồi núi trọ c giảm dần. Việc sử dụng đất trên địa bàn huyện tiết kiệm và hợp lý hơn. * Tài nguyên khoáng sản Việt Yên là huyện có trữ lượng đất sét tương đối lớn làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng, chủ yếu dùng vào sản xuất gạch ngói. Huyện còn có nguyên liệu gốm sứ chịu lửa, tuy nhiên chất lượng kém, ít có triển vọng. Ngoài ra, Sông Cầu chảy qua huyện đã cung cấp một phần, lượng cát sỏi cho xây dựng. Tuy nhiên, trữ lượng cát, sỏi không nhiều. 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.1. Đặc điểm kinh tế Với tổng diện tích là 17.144,70ha, với tiềm năng đất đai như vậy, nhân dân cần cù lao động, giàu kinh nghiệm trong sản xuất Việt Yên có điều kiên phát triển nông nghiệp trong đó lúa là cây lương thực chính. ở đây điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ, vừa có thể gieo trồng lúa nước, vừa trồng các loại rau màu, ngô, khoai, đậu, lạc trồng dâu nuôi tằm, phát triển chăn nuôi. Ngoài việc cấy trồng cây lương thực, rau màu, Việt Yên có hàng trăm hecta mặt nước ở vùng chiêm trũng có khả năng nuôi và đánh b ắt thuỷ sản, tạo thành một nguồn thu nhập quan trọng trong kinh tế gia đình. Sản xuất nông nghiệp tuy còn khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên nhưng từ xưa tới nay Việt yên vẫn được coi là vựa lúa của tỉnh Bắc Giang. Bên cạnh sản xuất nông nghiệp Việt Yên cũng có nhiều nghề thủ công, đáng chú ý là nghề làm gốm ở Thổ Hà, rượu Vạn Vân, ngoài ra còn nghề đan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 13 lát ở Phúc Long, Phúc Tằng, Tăng Tiến nghề rèn sắt ở Ninh Khánh… ở rải rác các xóm có nghề thợ nề, làm bún, làm bánh, ươm tơ, dệt lụa… những nghề thủ công này đã góp phần làm cho kinh tế Việt Yên thêm đa dạng. Huyện Việt Yên có đường quốc lộ 1A, quốc lộ 37 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và phát triển thương mại, dịch vụ với các trung tâm kinh tế lớn của Miền Bắc. Đặc điểm Việt Yên có vị trí thuận lợi cho việc hình thành các khu, cụm công nghiệp của tỉnh nên tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển đặc biệt là khu công nghiệp Đình Trám, Quang Châu… Ngoài ra, huyện còn có các tuyến đường tỉnh lộ quan tr ọng chạy qua như 284, 272 (Phúc Lâm đi Tân Yên) 269 (Khả Lý - Chùa Bổ, đường 298A, 298B, đường thuỷ thuận tiện cho vận chuyển hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đi lại, giao lưu và phát triển sản xuất. Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và cả nước, các ngành kinh tế của huyện đã có bước phát triển đáng kể ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đến công nghiệp, xây dựng cơ bản, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ, đặc biệt là nhóm ngành công nghiệp đã tạo đà cho quá trình hoà chung công c uộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Đồng thời phát triển và c huyển dịch cơ cấu kinh tế cũng tạo cơ sở cho sự phát triển các lĩnh vực xã hội như giáo dục y tế, văn hoá… cải thiện đáng kể đời s ống người dân trên địa bàn. 1.2.2. Đặc điểm xã hội. Nhân dân Việt Yên có tinh thần yêu nước, đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm,. Mở đầu cho trang sử hào hùng này, theo truyền thuyết là chiến công của Thạch Tướng Quân (người Tiên Lát) đánh đuổi giặ c Mạn Khâu kéo đến xâm chiếm nước Văn Lang vào đời vua Hùng Vương thứ 6. Suốt hàng nghìn năm chống phong kiến phương Bắc, Việt Yên là nơi diễn ra nhiều trận đánh, trận thắng lớn của quân và dân ta chống kẻ thù xâm lược. Phòng tuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2