intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 79

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

150
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sản xuất và khai thác than là mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước, là nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng, và người dân vùng mỏ Quảng ninh nói chung. Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung, của một doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Để đạt được kết quả mong muốn đó, doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 79

  1. Luận văn Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 790 1
  2. Lời mở đầu S ản xuất và khai thác than là m ặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đ ất nước, là nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nó i riêng, và người dân vùng mỏ Q uảng ninh nói chung. Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung, của một doanh nghiệp nó i riêng. Ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Để đạt đ ược kết quả mong muốn đó, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt đ ộng quản lý và một trong những cô ng cụ không thể thiếu được trong quá trình quản lý là “Kế toán”. Kế toán là một công cụ quan trọ ng để theo dõ i, quản lý các ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản-V ật tư- Tiền vốn của doanh nghiệp, cung cấp các thô ng tin kinh tế cho lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan quản lý làm cơ sở đánh gía đúng đắn kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh phải qua nhiều khâu nhiều công đo ạn do đó công tác kế to án cũng phải qua nhiều bước. Trong đó tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là bước cơ bản, là chỉ tiêu kinh tế quan trọng chủ yếu được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì trên cơ sở đó đánh gía được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, quá trình thực hiện các định mức tiêu hao về Tài sản- Vật tư- Tiền vốn . Đ ể từ đ ó tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mộ t cách chính xác. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là công việc quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp đ ề ra được các quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay. ý thức được tầm quan trọng của cô ng tác này, với mong muốn được kết hợp 2
  3. các kiến thức đ ã họ c em chọn đề tà i “Công tác quả n lý chi phí sản xuấ t và giá thành sả n phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thá c than 790. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp tôi đã cố gắng thu thập tài liệu, số liệu để phân tích đánh giá đố i chiếu với kiến thức đã học, với mong muố n hiểu biết sâu hơn và có khoa học về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và của Xí nghiệp khai thác than 790 nó i riêng. Nội dung thực tập nâng cao I : Đề tài CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790. Gồ m có 3 phần chính. Những vấn đ ề cơ bản về chi phí sản xu ất và giá thành sản phẩm PHẦN I: tại Xí nghiệp khai thá c than 790. Th ực trạng công tác quản lý chi ph í sản xuấ t và giá thành sản PHẦN II: phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790. M ột số biện pháp nhằm hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm PHẦN III: tại Xí nghiệp khai thác than 790. PHẦN I 3
  4. A- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. I- Khá i niệm và phân loại chi phí sản xuấ t. 1- Khái niệm chi phí sản xuấ t. Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là biểu hiện b ằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật ho á mà doanh nghiệp (DN) đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SX KD trong một thời kỳ nhất định. Để tiến hành hoạt đ ộng SXKD , các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố cơ bản : Tư liệu lao động- Đối tượng lao động- Sức lao độ ng. Thực chất cho phí SXKD là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị 3 yếu tố sản xuất cơ b ản trên vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ ). Toàn bộ chi phí SXKD của DN chi ra trong kỳ bao gồm chi phí SXKD của bộ phận sản xuất kinh doanh cơ b ản và chi phí SXKD của các ho ạt độ ng khác 2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất và mỗ i phương pháp có công dụng và tính năng riêng tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho thích hợp. Việc phân loại chi phí SXKD là việc xắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định cho phù hợp với yêu cầu của cô ng tác quản lý và hạch toán. a- Phân loại theo yếu tố chi phí Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể , nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích đ ịnh mức, vốn lưu độ ng, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí , các yếu tố trên có thể đ ược chi tiết hoá theo nội dung kinh tế c ụ thể của chúng. Theo quyết định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí được chí làm 7 yếu tố sau : *Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.... sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị vật liệu dùng khô ng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi . *Yếu tố nhiên liệu, động lực : Sử d ụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số dù ng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ) 4
  5. *Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổ ng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ CNVC. *Yếu tố BHXH , BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH , BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và p hụ cấp tiền lương phải trả của CNVC. *Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử d ụng trong SXKD trong kỳ (không phân biệt TSCĐ dùng trong sản xuất hay cho quản lý) *Yếu tố chi phí d ịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dù ng vào SXKD như : Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại.... *Yếu tố chi ph í khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dù ng vào hoạt động SXKD trong kỳ như : tiền công tác phí, tiếp khách , hộ i họp.... Phân lo ại theo tiêu thức này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tổng số chi phí DN chi ra trong một kỳ nhất đ ịnh, biết được nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong toàn bộ chi phí đ ã dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh . Là cơ sở đ ể phân tích, đánh giá việc thực hiện định mức dự toán là căn cứ để lập kế hoạch SXKD cho kỳ sau và là cơ sở để xác định thu nhập và giải thích chi phí SXKD theo yếu tố trong bản “thuyết minh báo cáo tài chính “. b-Phân loại chi phí SX theo khoản mục chi phí trong giá thành sả n phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong Giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ , chi phí được phân theo khoản mục. Theo chế độ hiện hành, chi phí SX KD của DN hiện nay chi làm 3 khoản mục: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính vật liệu phụ , nhiên liệu, phụ tùng ..... tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. (loại trừ giá trị vật tư dùng không hết nhập kho và p hế liệu thu hồi . 5
  6. * Chi phí nh ân công trực tiếp : Bao gồ m toàn bộ tiền lương , phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn ( được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành 19% tính vào giá thành). * Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi PX sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ). Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí b án hàng . C -Phân loại chi phí theo chức năng trong SX k inh doanh D ựa vào chức năng ho ạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên quan đ ến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí SXKD làm 3 loại: * Chi phí thực hiện chức năng sản xuấ t : Bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN * Chi ph í thực hiện chức năng tiêu thụ : Gồ m tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN. * Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của DN. Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành cô ng xưởng, giá thành toàn bộ , giá trị hàng tồn kho, phân biệt chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm so át và quản lý quản lý chi phí . D - Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương phá p tập hợp vào các đố i tượng chịu chi phí . Theo cách phân lo ại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. * Chi phí trực tiếp : là c hi phí sản xuất liê n quan trực tiếp đ ến việc sản xuất ra sản phẩm và có thể hạch to án trực tiếp cho đối tượg chịu chi phí. Chi phí trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn. trong giá thành như : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp..... * Chi phí gián tiếp : là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm và phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định được lựa chọn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như chi phí sản xuất 6
  7. chung..... Mức độ phân bổ của chi phí gián tiếp càng chính x ác khi tiêu chuẩn phân bổ hợp lý . Tức là chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số chi phí cần phân bổ cho các đối tượng . Cách phân lo ại này có ý nghĩa đố i với việc xác đ ịnh phương pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho đối tượng tính giá thành mộ t cách hợp lý. E- Phâ n loại theo quan hệ giữa chi phí với khố i lượ ng, công việc, sản phẩm hoàn thành. * Đ ịnh ph í ( chi phí cố đinh ) : Là những chi phí chi ra có tính chất ổn định , không thay đổi ( ho ặc ít thay đổi ) so với khối lượng sản phẩm sản xuất trong k ỳ như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp . Tuy vậy sự ổn định đó cũng có mức độ giới hạn nhất định .Khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả SXKD thì sẽ có sự thay đổi của các chi phí bất biến. * Biến phí (chi phí b iến đổi ): Là các chi phí thay đổ i tỷ lệ thuận với sản lượng sản phẩm sản xuất ra như : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công ..... Việc phân loại chi phí SXKD thành chi phí bất biến và chi phí khả biến , có tác dụng trong việc x ây d ựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN . Có ý nghĩa trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhàm hạ thấp chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm. Tóm lạ i: Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa, tác dụng riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau để nhằm mụch đ ích chung là quản lý tố t chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc phân loại chi phí sản xuất giúp ta hiểu biết cặn kẽ nội dung, tính chất và mỗi loại chi phí trong quá trình hoạt động SXKD. 7
  8. II-Khái niệm và phân loại giá thà nh sản phẩm. 1- Khái niệm giá thành sản phẩ m. * Khái niệm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao độ ng vật hoá m à DN đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đ ến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. *Chức năng: Có 2 chức năng chủ yếu . - Chức năng là thước đo bù đắp chi phí . - Chức năng lập giá. Mục đích của hoạt độ ng SXKD phải đảm b ảo bù đắp được chi phí và có lãi, thô ng qua việc tiêu thụ sản phẩm , lao vụ, dịch vụ m à thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá . Giá bán sản phẩm hàng hoá lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để x ác định thông qua giá bán sản phẩm m à đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí . 2- Phân loại giá thành sản phẩm . a- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá thành được chia làm 3 loại : Giá thành kế hoach, giá thành định mức và giá thành thực tế. * G iá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bước vào hoạt độ ng sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế cuả năm trước ( kỳ trước ) và các đ ịnh mức, các dự to án chi phí của kỳ kế hoạch . *Giá thà nh định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành ở các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch do đó giá thành định mức cũng có thể thay đổi cho phù hợp với sự thay đ ổi của định mức. Giá thành định mức là thước đo đ ể đánh giá kết quả sử dụng lao động- vật tư- tiền vố n trong quá trình hoạt động SXKD của DN . *Giá thành th ực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở sản lượng thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm b- Xét theo phạm vi phá t sinh chi phí , giá thành được chia làm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. 8
  9. *Giá thành sản xuấ t: ( còn được gọi là công xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). *Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý ).Giá thành toàn bộ được xác đ ịnh theo công thức:  Giá thành Giá thành Chi phí C hi phí toàn bộ = Sản xuất + Quản lý + Tiêu thụ SP tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm 3 -Phâ n biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm Chi phí SXKD của DN cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất của DN. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mố i quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động số ng và lao động vật hoá mà DN đ ã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khô ng đồ ng nhất bởi vì giữa số lượng, phạm vi của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bằng nhau. - Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí và luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành. - G iá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả, nó gắn liền với một loại sản phẩm, một công việc lao vụ nhất định đ ã được x ác định là ho àn thành. G iá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ p hải được bồ i hoàn để tái sản xuất ở D N. Tức là gồ m mộ t phần chi phí sản xuất chi ra trong kỳ và 1 phần chi phí kỳ trước chuyển sang (Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ ) 1 phần chi phí chưa chi ra trong kỳ nhưng đ ã tính vào giá thành sản phẩm (Chi phí phải trả ). *Mố i quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đ ược thể hiện qua sơ đồ sau và công thức sau: 9
  10. Chi phí sản xuất dở d ang Chi phí sản xuất phát sinh trong k ỳ đầu kỳ A B C D Tổng giá thành sản phẩm Chi ph í sản xu ất d ở d ang cuối kỳ Q ua sơ đồ trên ta thấy : AC =AB +BD –CD Tổng giá thành C hi phí SX Chi phí Chi phí Sản phẩm = dở dang + sả n xuất - sản xuất hoàn thành đầu kỳ phát sinh T kỳ dở dang Ckỳ Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .Nếu tiết kiệm chi phí sản phẩm thì sẽ hạ đựơc giá thành sản phẩm. III- Một số b iện pháp nhằ m giảm CPSX và hạ giá thành sả n phẩm. + Đ ể giảm được chi phí sản xuất và hạ g iá thành sản phẩm thì m ột mặt doanh nghiệp phải có b iện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng xuất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm. + Q uản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiếpản xuất. + Đ ể đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận , để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thì kế to án cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đ ầy đ ủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất , cũng như trong phạm vi toàn DN. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - K iểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí , sử dụng chi phí không đú ng kế ho ạch, sai mục đ ích. - Lập b áo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp đ ể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 10
  11. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790. ------------------------ I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790. 1, Sự hình thành và p hát triển của Xí nghiệp. Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790 Trụ sở chính: Phường Cửa ông - Thị xã Cẩm Phả - Q uảng Ninh Đ T: 033.865076 Fax: 033.865076 X í nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ khai thác lộ thiên và hầm lò. Là một doanh nghiệp nhà nước ho ạt độ ng theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ d ự bị độ ng viên. Là m ột đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ mộ t điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng. Từ buổ i sơ khai năm 1984 X í nghiệp được gọ i tên đầu tiền là Đội than thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết b ị ban đầu còn nghèo nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết b ị cũ của Binh đoàn 11 chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ độ i khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và p hát triển theo mô hình ngày một lớn mạnh . Đ ến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết b ị, phương tiện, máy móc hiện đại để đ áp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Q uốc Phòng. Dội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết đ ịnh số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Q uốc Phò ng. V à được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm 1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh QN cấp. 11
  12. Đ ể thố ng nhất về mô hình sản xuất kinh doanh than trong đơn vị Q uân độ i trên vùng than Đô ng Bắc và các vùng lân cận. Ngày 27/12/1994 Công ty Đông Bắc thành lập theo Quyết định số: 910 cơ quan quyết đ ịnh thành lập - Bộ Trưởng Bộ quốc Phò ng và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 110827 ngày 10/5/1996. Do uỷ ban kế hoạch Tỉnh cấp. Đ ịa chỉ của trụ sở Công Ty hiện nay là : C ột 5 Phường Hồng Hải - Thành phố Hạ Long. dưới sự thống nhất của hai đồ ng cấp trên là Bộ Q uốc Phòng và Tổng Công ty than Việt Nam nhằm tăng cường và thống nhất công tác quản lý các đơn vị Quân độ i khai thác than, cùng sự lớn mạnh của các đ ơn vị nó i riêng và Công ty nó i chung. Từng bước ổn định và p hát triển lâu dài và đủ sức cạnh tranh trên thương trường. Đặc thù của X í nghiệp khai thác than 790 là mộ t trong những thành viên của Công ty Đ ông Bắc là khai thác tận thu tài nguyên than lộ thiên và khai thác H ầm lò, trữ lượng than còn nhưng khai trường xuống sâu nê n tổ chức quản lý và sản xuất gặp không ít khó khăn, để khắc phục tình hình đó xí nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra hướng đ i cho mình một cách tốt nhất, về kỹ thuật khai thác và đầu tư phương tiện máy móc hiện đại,đ ể duy trì sự tồn tại và sự sống còn của Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện bằng những hoạt độ ng cụ thể trong hoạt động sản xuất, sản lượng khai thác than hàng năm tăng nên rõ rệt. Trên chặng đường tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua, Xí nghiệp cũng đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gặp khô ng ít khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất ,kinh doanh, X í nghiệp có sự thay đổi rõ rệt về đổ i mới công nghệ và nâng cao trình độ q uản lý của CBộ CNV. Đ ến nay doanh nghiệp đã có một độ i ngũ CB-CNV lớn mạnh gồm có : 400 người Trong đó: - Sĩ q uan: 5 Đ ồng chí - Q uan nhân chuyên nghiệp: 27 Đ/c - Công nhân viên QP: 17 Đ/c -Lao động hợp đồng : 351 Đ/c - Lao động làm gián tiếp: 45 Đ/c, lao động làm gián tiếp: 355 Đ/c 12
  13. . Trong những năm qua xí nghiệp luô n đảm bảo việc làm cho người lao độ ng, với mức thu nhập b ình quân năm sau cao hơn năm trước ( mức bình quân năm 2004 là: 2.304.000 đ/ người/tháng). * Kết quả sả n xuất năm 2004: + Bóc đất đá: 1.610.534/1.011.000m3 = 159,3 % 192.279/180.000 tấn + SXThan NK: = 106,8% Trong đó: + Lộ thiên: 146.617/135000 tấn = 108,0% + H ầm lò: 45.662/45.000 tấn = 101,0% + Mét lò: 1.235/1.206 m = 102,0% + Than tiêu thụ: 169.734,7/162.000 tấn = 104,0% + Than sạch : 54.911,8/66.100 tấn = 83,1% * Doanh thu: 52.564/46.306,7 Tr.Đồng = 113,0% * Thu nhập bình quâ n : 2.304.000 đ/ người / tháng 2, Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Khai thác than 790. Là một X í nghiệp Khai thác than lộ thiên và hầm lò, nằm trong dây truyền sản xuất than của Công ty than Đông Bắc. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác than và cung cấp than cho các Đơn vị trong nội b ộ Công ty, các x í nghiệp chế biến kinh doanh than, cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó X í nghiệp có nhiệm vụ Q uốc phòng, chiến đấu bảo vệ vùng Đông Bắc khi có chiến tranh xảy ra. X í nghiệp Khai thác than 790 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có nặng lực, có trình độ chuyên môn cao cùng với lực lượng cô ng nhân lành nghề luôn được đào tạo nâng cao tay nghề thường xuyên để đáp ứng được những đòi hỏi kỹ thuật chất lượng cao trong sản xuất sản phẩm. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp luô n được Công ty và bạn hàng đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao. 3, Cá c nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh X í nghiệp Khai thác than 790 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Đô ng Bắc, trong quá trình phát triển, X í nghiệp đã từng bước khẳng định vị thế của mình 13
  14. trên thị trường cũng như giữa các Xí nghiệp trong Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số thuận lợi và khó khăn. * Về mặ t thuận lợi - Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, mọi sản phẩm sản xuất ra đều do Công ty chịu trách nhiệm điều tiết phân bổ cho các đơn vị tiêu thụ. - Đội ngũ cán bộ cô ng nhân ngày càng được nâng cao về trình độ kỹ thuật. X í nghiệp bồi dưỡng đào tạo những đồng chí có năng lực, có phẩm chất tốt nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hiện nay và về lâu dài. - Mọi yêu cầu về cải tiến đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho xí nghiệp luô n được Công ty quan tâm và giúp đ ỡ tạo điều kiện lao động tố t nhất cho toàn cán bộ công nhân của xí nghiệp. * Về khó khăn - Do hạch toán phụ thuộc đồng hai cấp, nên những khó khăn hay đề xuất trong công việc không được đ áp ứng kịp thời dẫn đến sản xuất đ ôi khi b ị ngưng trệ do không có chỉ đạo kịp thời. - Cán bộ chủ yếu là bộ đội chuyển nghành có kinh nghiệm ít trong khai thác cũng như trình độ kỹ thuật. - Khai trường của xí nghiệp trải rộ ng, cô ng tác bố trí lao động gặp nhiều khó khăn do phải đầu tư nhỏ lẻ, - Trữ lượng than còn nhưng khai trường khai thác xuống sâu, chi phí sản xuất lớn dẫn đến tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới tài chính của xí nghiệp. Tuy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nhưng tất cả cán bộ chiến sĩ đều đồ ng lòng khắc phục khó khăn vượt lên để hoàn thành chỉ tiêu sản xuất Công ty giao hàng năm, và vẫn đảm bảo tốt đời sống sinh hoạt cho CB-CNV. Đưa xí nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh về số và chất lượng cùng các xí nghiệp trong nội bộ Công ty, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty Đông Bắc. 4, Với quy m ô hiện đạ i của Xí nghiệp như (Nhà cửa - vật kiến trúc và máy móc, trang thiết b ị) phục vụ sản xuất. * Nhà ở bằng nguồn vốn tự bổ sung gồm có: - N hà làm việc Cơ Quan, nhà ở Chỉ Huy. 14
  15. - N hà Hội trường tầng I và Tầng II. - N hà tạm công trường, nhà điều hành Đội khai thác Lộ Thiên. - N hà ở Đội ô tô x e máy, Trạm bơm xăng dầu. - N hà H ệ thống cấp nước sinh hoạt. * Nhà ở do nguồn ngân sách cấp gồm có: - N hà x ưởng S/c ô tô xe maý, nhà ở Đội Chế Biến. * Nhà ở bằng nguồn vốn vay Công Ty gồ m có: - Nhà ở của Công nhân, Nhà kho mìn vỉa 9, nhà tắm nước nóng cho CNLò - N hà ở Độ i khai thác H ầm lò, nhà phụ trợ VP, hệ thống cấp nước SH. 4, Đặc điểm số lượng trang bị k ỹ thuậ t. X í nghiệp khai thác than 790, nhiệm vụ chính là khai thác than lên chỉ có những loại m áy móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công khai thác than. Theo số lượng thố ng kê từ xí nghiệp ta có số liệu qua bảng: 15
  16. SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 SỐ TT TÊN THIẾT BỊ ĐVT MÃ HIỆU NƯỚC SX LƯỢNG THIẾT BỊ CÔNG TÁC I Máy phát điện Tiêp, nhật Cái 3 1 2 2 VN Máy biến áp hầm lò cái 3 1 Máy gạt D155 số 1 Nh ật " 4 1 Máy gạt CAT Mỹ Cá i CAT 5 1 Máy gạt D155 số 2 Nh ật " Komatsu 6 5 Nhât, Mỹ Máy xú c '' 7 1 Máy gạt DT 75 " DT 75 Nga 8 4 Máy khoan KZ20 " VN 9 3 Qu ạt thông gió 5,5 kw T.Quốc " 10 6 Khoan đ iện " Nga 11 3 Máng cào than " TQ 12 6 Máy bơm n ước " VN, Nga 13 4 Máy đo kh í T. Quố c " Máy nén khí các loại 14 " 4 VN, TQ Qu ạt gió phòng nổ 15 " 4 Nga, TQ Máy trắc đ ịa 16 '' 1 VN Máy hàn tự ph át 17 '' 1 VN 18 Máy sàng rung " 1 VN Súng vặn ốc 19 '' 1 VN Đường điện 6 KV 20 3 VN Đường điện cao th ế,h ạ thế 21 2 VN II DỤNG CỤ QUẢN LÝ Máy điện thoại VP TQ+Nh ật 22 Cá i 17 ĐNA 23 Máy vi tính VP Cá i 9 Máy điều hoà Nhạt+LD 24 " 10 Nh ật 25 Máy POTOCPY " 1 PHƯƠNG TIÊN VẬN III TẢI TOYOTA - Xe Chỉ Huy Nh ật 26 Cá i 2 27 Xe ô tô MAZ '' 1 Nga Xe Zin + Xe téc nư ớc 28 Cá i 2 Zin Nga, TQ Đức 29 Xe ô tô KMAZ Cá i 1 KMAZ 30 Xe ô tô KPAZ " 36 KPAZ LD, Nga Hàn quố c 31 Xe ô tô DAWOO " 5 DAWOO 16
  17. * TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 : 1, Tổ chức bộ máy của xí nghiệp SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ N GHIỆP KHAI THÁC THAN 790 GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SX CHÍNH TRỊ BAN TỔ BAN VẬT PHÒNG PHÒNG BAN CHÍNH PHÒNG CHỨC LĐ K.Ỹ TƯ TRỊ KHOẠCH TÀI CHÍNH THUẬT XE MÁY H.CHÍNH ĐỘI KHAI ĐỘI CHẾ ĐỘI KHAI THÁC HẦM ĐỘI XE MÁY BIẾN THÁC LÒ LỘ THIÊN THIÊN * Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Ban giám đốc: + Giá m đốc: Là người đại diện pháp nhân của Xí nghiệp cũng là người điều hành chính và chịu trách nhiệm cao nhất trước Công ty, trước nhà nước và pháp luật mọi mặt về ho ạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Cũng như thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước và cơ quan cấp trên theo đú ng luật định. + Phó giám đố c chính trị: G iúp Giám đốc đưa ra các nghị quyết về kế ho ạch nhiệm vụ sản xuất trong tháng, Quý, năm. Chịu trách nhiệm trong công tác Đảng, công tác chính trị, công tác khen thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm trong việc đào tạo, phát triển nguồn cán b ộ kế cận, các tổ chức lao độ ng và ban chính trị hành chính. 17
  18. + Phó g iám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công tác kỹ thuật khai thác, lộ thiên, H ầm lò, quản lý tài nguyên và danh giới m ỏ, trực tiếp chỉ đ ạo phòng kỹ thuật an toàn và trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất độ i khai thác lộ thiên và Đ ội khai thác Hầm lò. * Các phòng ban trong xí nghiệp + Phò ng kế hoạch x ây d ựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức xây dựng các công trình phúc lợi, công trình sinh hoạt phục vụ toàn xí nghiệp. + Phòng tài chính: Giúp giám đốc trong việc quản ký và sử d ụng vốn, theo dõi về các mặt ho ạt độ ng sản xuất của xí nghiệp tiết kiệm và có hiệu quả. + Phòng kỹ thuật an toàn: Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo khai thác, trắc địa, tìm giải pháp nghiên cứu đầu tư kỹ thuật, thiết b ị vào sản xuất áp dụng công nghệ mới vào sản xuất lộ thiên, hầm lò , tìm biện pháp an to àn cho sản xuất . + Ban tổ chức lao độ ng: Tham mưu cho giám đố c về công tác tổ chức trong xí nghiệp như p hân công, quản lý sử d ụng hợp lý nguồ n lao động. Làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo đội ngũ kế cận, thực hiện việc phân phối tiền lương cho công nhân, và đảm bảo các chế độ cho người LĐộng. + Ban vật tư xe máy: Cung ứng vật tư thiết bị đảm bảo cho sản xuất và quản lý, hướng dẫn sử d ụng các phương tiện máy móc thiết bị, điều hành về mặt kỹ thuật đối với xưởng sửa chữa có hiệu quả. + Ban chính trị hành chính: Giúp việc trong công tác Đảng công tác chính trị và phát triển nguồn Cán bộ trong xí nghiệp. Duy trì và điều hành đảm bảo đ ời sống chăm lo sức kho ẻ cho người lao độ ng và bảo vệ an ninh trong xí nghiệp. Chế độ ho ạt độ ng của X í nghiệp khai thác than 790 hoạt động theo đơn vị lực lượng vũ trang quân độ i, cán bộ công nhân ở tại xí nghiệp làm việc theo giờ hành chính, Duy trì chế độ đ ọc báo buổi sáng, giao ban hàng ngày triển khai công việc trong ngày để cập nhật thô ng tin cho cán bộ công nhân. 18
  19. 2, Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính x í nghiệp * Trưởng phòng tà i chính: Giúp Giám đốc xí nghiệp lập kế hoạch tài chính trong năm, cân đối lập kế hoạch vay đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, quản lý về tiền vốn của X í nghiệp, thường xuyên nắm bắt và thực hiệ n thay đổ i theo 6 chuẩn mực kế toán mới để áp dụng trong báo cáo tài chính hàng quý, năm, hướng dẫn cho nhân viên trong phò ng cùng thực hiện. * Trợ lý : G iúp trưởng phòng cặp nhật tập hợp theo dõ i toàn bộ chứng từ phát sinh, trong quá tình hoạt đ ộng sản xuất của Xí nghiệp trong tháng, quý, năm và đến kỳ báo cáo tài chính theo quý. * Thủ quỹ: Là người trực tiếp quản lý giữ quỹ tiền mặt quản lý thu - chi quỹ tiền mặt của Xí nghiệp. Luô n Phải chấp hành theo đ úng nguyên tắc tài chính mà xí nghiệp cũng như cấp trên đã quy định. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG K Ế TOÁN XÍ NGHIỆP TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRỢ LÝ THỦ QUỸ 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2