intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

30
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk" tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk để từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………***………… ……*…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC DUY CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐĂK LĂK - NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………***………… ……*…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC DUY CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ THANH HƢƠNG ĐĂK LĂK - NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, số liệu được lấy từ đơn vị Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Quốc Duy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: c th y cô gi o chuyên ngành Quản lý kinh tế - Học viện Hành chính quốc gia, Phòng Đào tạo tại Phân viện Tây Nguyên đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây. Tôi xin chân thành cảm ơn an gi m đốc, các phòng ban và các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk tỉnh ĐăkLăk đã dành những điều kiện tốt nhất để tôi có thể làm việc và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Hƣơng, người đã gi p tôi c phương ph p nghiên cứu đ ng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc và tận tình gi p đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và c c đồng nghiệp đã luôn chia sẻ, gi p đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Đăk Lăk, ngày 26 tháng 05 năm 2022 Tác giả Trần Quốc Duy
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục c c sơ đồ, bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 01 CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ........................................................... 10 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................... 10 1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................. 12 1.3. ơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........... 28 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......................................................................................................... 31 1.5. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ... .36 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐĂK LĂK .......................... 43 2.1. Khái quát về Trung tâm Y tế huyện Krông Búk tỉnh Đăk Lăk .............. 43 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk tỉnh Đăk Lăk ......................................................................................................... 49 2.5. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk ..................................................................................................... 84
  6. CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN KRÔNG BÚK .......................................... 90 3.1. Định hướng quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk giai đoạn 2021-2025 ............................................................................................. 90 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk. ..................................................................................... 91 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 104 Kết luận ......................................................................................................... 107 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................108
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TTYT :Trung tâm Y tế BV :Bệnh viện CSYT : ơ sở Y tế BHYT :Bảo hiểm Y tế BHXH :Bảo hiểm xã hội BTC :Bộ tài chính BYT :Bộ Y tế CP :Chính phủ ĐVSN L :Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSN T :Đơn vị sự nghiệp có thu HCSN :Hành chính sự nghiệp KCB :Khám chữa bệnh KSK :Khám sức khỏe NĐ :Nghị định NQ :Nghị quyết NSNN :Ngân s ch Nhà nước QĐ :Quyết định S L TS Đ :Sửa chữa lớn Tài sản cố định TCKT :Tài chính Kế toán TT :Thông tư TS Đ :Tài sản cố định TTLT :Thông tư liên tịch TW :Trung Ương UBND :Ủy ban nhân dân VPCP :Văn phòng chính phủ
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ TT Hình Nội dung Trang 1 Sơ đồ 2.1 ơ cấu tổ chức tại TTYT huyện Krông Búk 45 ơ c u tổ chức phòng Tài chính kế toán – TTYT 2 Sơ đồ 2.2 47 huyện Krông Búk Hệ thống dự toán trong các TTYT công phục vụ 3 Sơ đồ 3.1 97 quản trị nội bộ Bảng biểu TT Biểu đồ Nội dung Trang Bảng tổng hợp các nguồn thu tài chính của TTYT 1 Bảng 2.1 52 huyện Krông k giai đoạn 2018-2020 Bảng cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2 Bảng 2.2 56 2018 – 2020 Bảng tổng hợp các khoản chi của TTYT huyện 3 Bảng 2.3 63 Krông k giai đoạn 2018-2020 ơ cấu các khoản chi Trung tâm Y tế huyện 4 Bảng 2.4 65 Krông k giai đoạn 2018-2020 Dự toán thu, chi ngân sách tại Trung tâm Y tế 5 Bảng 2.5 73 huyện Krông k giai đoạn 2018-2020 6 Bảng 2.6 o c o thực hiện trích lập c c quỹ sự nghiệp 76 TTYT huyện Krông k giai đoạn 2018 - 2020 7 Bảng 2.7 ảng thống kê hồ sơ sai s t 80
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành Y tế được coi là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu c u có tính chất phúc lợi xã hội. Đ u tư cho sức khỏe là đ u tư cho ph t triển, góp ph n xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại h a đất nước, đồng thời góp ph n nâng cao an sinh xã hội. Ngành Y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm s c sức khoẻ, đ p ứng nhu c u chăm s c sức khoẻ của mọi t ng lớp nhân dân. Theo quan điểm mới, Trung tâm Y tế là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với c c đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của Trung tâm Y tế không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Với quan điểm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã c những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. ơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nước, huy động nội lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nước ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Xuất phát từ yêu c u này mà Nhà nước đã cho phép c c đơn vị được tự chủ tài chính, được tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu, tự trang trải chi phí. Trung tâm Y tế huyện Krông k là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Đăk Lăk, c tư c ch ph p nhân, c trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và c c dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế tỉnh. Trung tâm Y tế huyện Krông k là đơn vị sự nghiệp có thu, khi mới thành lập vào năm 2009 được Sở Y tế Đăk Lăk đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt
  10. 2 động , đến năm 2012 đơn vị đã chủ động thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, thực hiện tự đảm bảo một ph n kinh phí hoạt động. Hiện tại, nhằm thực hiện theo lộ trình của Bộ Y tế thực hiện theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 th ng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của c c đơn vị sự nghiệp công lập, theo đ , Trung tâm Y tế huyện Krông Búk có kế hoạch hoạt động tự chủ về mặt tài chính và hướng tới tự bảo đảm chi thường xuyên vào năm 2025.[15] Trong những năm g n đây, (2019-2021) dưới sự t c động của đại dịch Covid-19 cũng đã ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu của Trung tâm Y tế (số lược bệnh nhân đến khám chữa bệnh giảm hẵn, các chỉ thị về giản cách xã hội, tâm lý của người dân không giám đến bệnh viện). Điều này đặt ra thách thức là Trung tâm Y tế phải sử dụng số kinh phí từ nguồn thu này một cách hợp lý để trang trải tất cả những chi phí để duy trì hoạt động của đơn vị. Vấn đề quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng tại c c cơ sở y tế công lập, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh và theo dõi tình hình thu - chi, tình hình quyết to n ngân s ch để từ đ thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo… Việc xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực tài chính, việc quản lý thu chi viện phí, các chính sách về giá dịch vụ là những yếu tố c n phải chú trọng,…Do đ , việc quản lý tài chính có hiệu quả hay không là nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của cơ sở y tế, không kể đ là đơn vị lớn hay nhỏ. Chính vì vậy, công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và t c động rất lớn đến tổ chức công tác kế to n trong c c đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và trong các TTYT nói riêng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả chất lượng đ p ứng cho sự phát triển của Trung tâm Y tế trong tương lai đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được chú trọng. Đây là lý do t c giả chọn đề tài: “Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk”
  11. 3 làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn thông qua việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát tốt tình hình tài chính tại đơn vị, góp ph n đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian sắp tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, cơ chế hoạt động, tài chính của c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã từng bước được đổi mới theo hướng: tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị; c c đơn vị được vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết hợp t c đ u tư để cải tạo, mở rộng, mua sắm trang thiết bị và phát triển c c cơ sở khám, chữa bệnh mới để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ, đ p ứng nhu c u đa dạng của người dân...[9] Tuy nhiên, khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm, c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập cũng gặp những kh khăn, hạn chế nhất định dẫn đến các hoạt động chuyên môn của đơn vị sự nghiệp y tế công lập chưa đạt hiệu quả tối ưu. Trong thời gian qua đã c c c công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết liên quan đến công tác quản lý tài chính với xu thế tự chủ tài chính ở các ĐVSN L trong đ c c c cơ sở y tế. Điển hình như: Sách tham khảo "Phân tích việc thực hiện chính sách tự chủ BV trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam", Nghiên cứu được phối hợp giữa Bộ Y tế và Ngân hàng thế giới, năm 2011. Nghiên cứu này cũng dựa trên kết quả khảo sát của 18 BV (Báo cáo khảo sát tình hình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ- CP trong hệ thống BV công lập) cùng với những nghiên cứu quốc tế về việc thực hiện cơ chế tự chủ ở BVC của một số nước trên thế giới. Nghiên cứu đã phân tích tổng quan kinh nghiệm quốc tế về cải cách BV và tự chủ BV trong những năm từ 1990-2009, [3] cụ thể: Cải cách BV thành công và cải cách BV ít thành công. Nghiên cứu đã đi từ khung lý thuyết về cải cách tổ chức BV, quản trị và giám sát BV tự chủ, đưa ra c c bằng chứng quốc tế về tác
  12. 4 động của cải c ch V và x c định một số kh khăn về phương ph p luận khi đ nh gi về cải cách và tự chủ BV. Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả cuộc khảo sát từ 18 V được Bộ Y tế thực hiện, nghiên cứu đ nh gi những kinh nghiệm ban đ u của Việt Nam trong quá trình thực hiện tự chủ BV. Từ đ nghiên cứu đã đưa ra một số phương n chính s ch nhằm giải quyết những t c động không mong muốn của việc thực hiện tự chủ BV. Chẳng hạn như: sử dụng công cụ chính s ch đa dạng để đạt đến sự cân bằng giữa các mục tiêu hoạt động của BV, các nhà quản lý phải được coi là những đối tác trong việc đạt được mục tiêu hoạt động của BV, các BV tự chủ c n phải được gắn kết để tạo một hệ thống y tế hiệu quả, quy định mối quan hệ công tư trong V, c c phương n cấp phát ngân sách xây dựng cơ bản ở BV, c c phương n cấp kinh phí từ nguồn tư nhân cho đ u tư vốn ở V … Nghiên cứu đã tổng kết và cung cấp được một số kinh nghiệm của c c nước đã thực hiện cải c ch V, đây cũng là một trong những nguồn dữ liệu quan trọng mà tác giả đã ghi nhận vào ph n kinh nghiệm nước ngoài của luận án. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa gắn kết chặt với những đặc thù rất cơ bản của hệ thống các BVC ở Việt Nam (TW, tỉnh, huyện) nên c c phương n chính sách vẫn mang tính chung. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, của tác giả Lê Thị Thanh Hương (2012), “Hoàn thiện Tổ chức kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”. Trong công trình này tác giả đã phân tích đặc điểm tổ chức đơn vị sự nghiệp có thu công lập (so sánh với đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập, so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập và trong doanh nghiệp) chi phối đến cơ chế quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán trong loại hình đơn vị này. Luận n đã c tập trung phân tích, đ nh gi thực tiễn và đề xuất các giải ph p để hoàn thiện tổ chức công tác kế to n đối với loại hình đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các bệnh viện trực thuộc
  13. 5 Bộ Y tế nói riêng. Luận n đã đi sâu nghiên cứu lý luận về tổchức công tác kế toán, xem xét từ cơ chế quản lý hoạt động, quản lý tài chính đến quan điểm, cơ sở và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán theo quy trình kế to n trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Bằng c c phương ph p kh c nhau, luận n đã nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán, vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đ nh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ y tế. Luận n nêu ra được những yếu tố là nguyên nhân tạo ra những hạn chế đối với tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập cụ thể đ là: hình thức tổ chức bộ máy kế toán còn cồng kềnh, chưa phù hợp theo cơ chế tự chủ; tổ chức hệ thống công nghệ thông tin tại các bệnh viện còn tự phát, chưa đồng nhất, chưa ph t huy hết hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán; chưa nhận thức đ y đủ vai trò, chức năng của kế toán quản trị. Luận án tiến sĩ kinh tế, “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh biện công ở Việt Nam”, Phạm Thị Thanh Hương (2017). Đây là công trình đạt kết quả tương đối toàn diện và mới về cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam theo Nghị định số 16/2015-NĐ-CP. Luận n đã hệ thống h a cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công bao gồm: ơ chế phân bổ NSNN, cơ chế thanh toán BHYT với các bệnh viện công, cơ chế thanh toán dịch vụ y tế trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ y tế đến cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công. Luận n đã đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công ở Việt Nam trong thời gian tới như: đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách y tế theo hướng hỗ trợ cho c c đối tượng thụ hưởng và theo phương thức Nhà nước đặt hàng, hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT; xây dựng giá dịch vụ y tế và minh bạch cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ y tế, đẩy mạnh cơ chế tự chủ
  14. 6 tài chính; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát và một số giải ph p kh c,… Luận án là một trong những tài liệu phục vụ thiết thực cho viện nghiên cứu của tác giả về cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công. Nguyễn Tuyết Mai (2018) với đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính mới" hướng nghiên cứu hoàn thiện công tác QLTC của Bệnh viện Bạch Mai tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính. Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cụ thể về: Quản lý các nguồn thu của bệnh viện gồm: Nguồn NSNN cấp hàng năm; nguồn thu sự nghiệp (thu viện phí, lệ phí và bảo hiểm y tế của các bệnh nhân); nguồn thu từ tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; nguồn thu dịch vụ khác. Quản lý các khoản chi tiêu của bệnh viện gồm từ nh m I đến nhóm IV. Quy chế quản lý thu - chi của bệnh viện, gồm: Quy chế về chi tiêu nội bộ; Khoán chi tại các bộ phận khoa - phòng; Tăng cường kiểm tra, kiểm so t để chống thất thu, lãng phí. Tác giả đã phân tích kh chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của bệnh viện, để từ đ đưa ra được các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn công t c quản lý tài chính. Với đề tài này tác giả xây dựng tương đối đ y đủ cho việc nghiên cứu về quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính mới và sẽ được áp dụng trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công ở Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Luận văn tập trung đ nh gi thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk để từ đ đưa ra những định hướng và giải ph p để thực hiện tốt hơn công t c quản lý tài chính tại đơn vị. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống h a cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn
  15. 7 vị sự nghiệp y tế. - Phân tích đ nh gi thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn 2018-2020; những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2021-2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội dung nghiên cứu Về nội dung: hoạt động quản lý tài chính tại ĐVSN y tế công lập theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phạm vi không gian: Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu tập trung trong 3 năm từ năm 2018 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian 2021 - 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Dựa trên c c quy định của Pháp luật và các Nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan đến quản lý tài chính của c c đơn vị sự nghiệp. Từ đ hệ thống những quan điểm chỉ đạo, xây dựng các nguyên tắc hợp thành phương ph p, x c định phạm vi, khả năng p dụng những luận điểm đ một có hiệu quả.
  16. 8 Trong đ quan trọng nhất là các nguyên lý có quan hệ trực tiếp đến ngành y tế, nhằm định hướng việc x c định phương hướng nghiên cứu, lựa chọn và vận dụng vào nghiên cứu. 5.2. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin từ các Nghị định, giáo trình và c c phương tiện thông tin đại chúng. Thu thập, sử dụng dữ liệu thứ cấp về số liệu tài chính tại bộ phận kế toán tổng hợp phòng tài chính kế toán Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk. Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo chi tiết thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, dự to n thu chi hàng năm, dự toán nguồn thu,…. 5.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu - Phương ph p thống kê mô tả: Là phương ph p sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế trong 3 năm 2018-2020. - So s nh định lượng: So sánh dữ liệu quản lý tài chính c c năm. Từ đ thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện các giải pháp quản lý để có những định hướng cho những năm tiếp theo. - Phương ph p kh i qu t h a, phương ph p thống kê, tổng hợp – phân tích, đối chiếu và so sánh, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Về lý luận - Làm s ng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập hiện nay trên cơ sở p dụng lý luận vào thực tế tại
  17. 9 đơn vị Trung tâm Y tế huyện. * Về thực tiễn - Đ nh gi tình hình quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông k, tỉnh Đăk Lăk, chỉ ra những hạn chế, tồn tại c n khắc phục và đưa ra những giải ph p đề xuất nhằm hoàn thiện công t c quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế. 7. Kết cấu luận văn Ngoài ph n mở đ u và ph n kết luận, kiến nghị. Nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: hương 1: ơ sở khoa học về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập hương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk.
  18. 10 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập Theo cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập và gi dịch vụ kh m bệnh, chữa bệnh của c c cơ sở kh m bệnh, chữa bệnh công lập. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước c thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của ph p luật, c tư c ch ph p nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ m y kế to n theo quy định của ph p luật về kế to n để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong c c lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; kh m bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; gi m định y khoa, ph p y, ph p y tâm th n; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch h a gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông gi o dục sức khỏe.[20] c đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập: + ơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ quan c thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp y tế: Đối với c c đơn vị sự nghiệp y tế do trung ương quản lý là c c ộ, cơ quan ngang ộ, cơ quan thuộc hính phủ; đối với c c đơn vị sự nghiệp y tế do địa phương quản lý là Sở Y tế. + Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời là chính. Không như hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của c c doanh nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà nước đã tổ chức và tài trợ cho c c hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho c c
  19. 11 ngành, c c lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường. + Sản phẩm của c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập là c c sảm phẩm mang lại lợi ích chung c tính bền vững và gắn b hữu cơ với qu trình tạo ra của cải vật chất và gi trị tinh th n. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập chủ yếu là gi trị về tri thức, văn ho , ph t minh, sức khoẻ, đạo đức… c tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đ thường c t c dụng lan toả, truyền tiếp, t c động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đ là “hàng ho công cộng” t c động đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt đông của con người, t c động đến đời sống của con người, đến qu trình t i sản xuất xã hội. + Hoạt động sự nghiệp trong c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi c c trương trình ph t triển kinh tế xã hội của Nhà nước. hính phủ thực hiện c c mục tiêu, nhiệm vụ ph t triển kinh tế, xã hội nên c c hoạt động này c gắn liền với nhau. 1.1.2. Phân loại về đơn vị sự nghiệp y tế công lập Xét về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với c c đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của c c cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nh m sau đây:[6] Nh m 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đ u tư ph t triển; Nh m 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; Nh m 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một ph n kinh phí hoạt động thường xuyên;
  20. 12 Nh m 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân s ch nhà nước bảo đảm toàn bộ. Việc đăng ký, phân loại c c đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc đăng ký, phân loại và điều chỉnh việc phân loại c c đơn vị sự nghiệp y tế quy định tại Điều này. 1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập Nguồn tài chính của c c ĐVSN y tế công lập được quy định rõ và bao gồm: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo gi tính đủ chi phí; Nguồn thu phí theo ph p luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định; Nguồn thu kh c theo quy định của ph p luật; Nguồn NSNN cấp cho c c nhiệm vụ không thường xuyên; Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của ph p luật.[21] Quản lý tài chính trong các tổ chức công là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong tổ chức công để đạt được những mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các nội dung về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương ph p quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải x c định đ ng đắn. Quản lý tài chính y tế là sự tác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2