Luận văn: Công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng công trình 134
lượt xem 19
download
Từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN đã mở ra những hướng đi mới cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Tuy nhiên với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển. Đứng trước vấn đề này bản thân các doanh nghiệp phải đặt công tác quản lý...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng công trình 134
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I Luận văn Công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng công trình 134 V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I LỜI MỞ ĐẦU Từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự đ iều tiết vĩ mô của Nhà nước theo đ ịnh hướng XHCN đã mở ra những hướng đ i mới cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Tuy nhiên với cơ ch ế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuấ t kinh doanh, các doanh nghiệp phả i cạnh tranh gay gắ t với nhau để tồn tại và phá t triển. Đứng trước vấn đề nà y bản thâ n các doanh nghiệp phải đặ t công tá c quản lý lên hàng đầu. Muốn quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải sử dụng kết hợp cá c công cụ quản lý khác nhau. S ự tồn tạ i và phát triển của cá c doanh nghiệp trong nền kinh tế th ị trường phụ thuộc và rất nhiều yếu tố như: môi trường kinh doanh, trình độ qu ản lý của cá c nhà doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài ch ính - đây là một công cụ quan trọng. Muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh được th ị trường và thực sự có lợi nhuận trong sản xuấ t kinh doanh thì công tác quản lý chi phí sản xuấ t và giá thành sản phẩm phải giữ một vị trí h ết sức quan trọng trong quản lý tà i chính. Xác đ ịnh chính xác chi phí sản xuấ t, tính đúng, tính đủ g iá thành sản xuất giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được phương án tối ưu cho sản xuấ t kinh doanh và tiêu thụ sản phẩ m. Do đó việc tổ chức công tá c quản lý chi phí sản xuấ t và giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Xu ất phát từ thực tiễn đó với mong muốn góp phần ho àn thiện công tá c quản lý chi ph í sản xuất và g iá thành sản phẩm, em đã mạnh d ạn đ i sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Công tác quả n lý và tính giá thành sản phẩm tạ i Công ty Cổ phần Đầu tư và xâ y d ựng công trình 134 ". Mục đích của việc nghiên cứu lý luận cũng như th ực tiễn về quá trình tập h ợp chi phí sản xuất và g iá thành sản phẩ m là xá c đ ịnh được một phương pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thà nh sản phẩm phù h ợp với Công ty Cổ phần Đầu tư và xâ y d ựng cô ng trình 134. Đố i tượng nghiên cứu: Tổ chức quản lý chi ph í sản xuấ t - giá thành sản phẩm tạ i Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng công trình 134. Số liệu sử dụng để minh hoạ cho việc nghiên cứu là: (2003 2004) V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I Ngoà i lời mở đầu và kết luận, Luận văn tố t nghiệp gồm 3 phần: - Phần I: Khái quá t chung về công ty cổ phần Đầu tư và xâ y dựng công trình 134 - Phần II: Thực trạng công tá c quản lý chi ph í sản xuất - g iá thành sản phẩ m tạ i Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng công trình 134. - Phần III: Các phương hướng đ ề xuấ t nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cô ng ty Cổ phần Đầu tư và xâ y dựng công trình 134 Trên cơ sở lý lu ận đ ược nghiên cứu h ọc tập tạ i trường: Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I và qua thời gian th ực tập thực tiễn tạ i Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng công trình 134, em đã hoàn thành bài báo cáo này với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫ n Cô Vũ Thị Kim Thanh và các anh ch ị trong phòng Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư và xây d ựng công trình 134. Tuy nhiên do th ời gian có hạn trình độ và khả năng của bản thân em còn hạn chế n ên bài báo cáo tố t nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế cần bổ sung. Em rấ t mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường và các bạn đ ể có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục vụ tố t hơn cho quá trình học tập và thực tiễn sau này. Em xin chân thành cảm ơn. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY D ỰNG CÔNG TRÌNH 134 I. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 134 Thực hiện chủ trương và nghị quyết của Đảng về phát triển nền kinh tế đa thành phần trong cả nước nói chung và Hà Giang nói riêng. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng cô ng trình 134 (trước đây là Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng 134) đ ược thành lập tại quyết định số 1379QĐ /UB ngày 08/09/1998. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 004978 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà G iang cấp ngày 29/09/19998 nay đổ i lại giấy đăng ký kinh doanh số 044978 do Sở Kế hoạch Đầu tư H à G iang cấp ngày 11/01/2003. Là mộ t công ty ngoài quố c doanh hoạt động trên các lĩnh vực: - Xây dựng cô ng trình giao thông - Xây dựng dân dụng nhà ở - Xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ đến cấp IV - Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà. - Xây dựng điện dân dụng đến 35KV. - Sản xuất gỗ chế b iến nông lâm sản. Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Đ ầu tư và xây d ựng cô ng trình 134 đã tích cực đi vào hoạt độ ng. Được sự giúp đỡ của các ban ngành tỉnh Hà G iangnói riêng và tất cả các ban ngành trực thuộc Trung ương nói chung. Đ ến nay Công ty đã có chỗ đứng đố i với thị trường trong nước. V ới nguồ n vốn ban đầu đi vào hoạt động là 2,35 tỷ đồng. Năm 2002 nguồn vốn kinh doanh là 16,155 tỷ đồng và đến năm 2004 đã lên đến 110 tỷ đồng, 3 chi nhánh được mở rộng và đi vào hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Chi nhánh 1: Xã Yên Trị - Huyện Yên Thuỷ - tỉnh Hoà Bình - Chi nhánh 2: Số 15 phường Phan Thiết - Tuyên Quang V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I - Chi nhánh 3: Số 55 tổ 37, phường Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội. Cơ cấu cán bộ tổ chức trong công ty đã đi vào hoàn thiện và ngày càng được nâng cao về kinh nghiệm và trình độ. Tổng số công nhân là 585 người, trong đó: Cử nhân kinh tế: 8 người Kỹ sư tốt nghiệp tại các trường ĐH khố i kỹ thuật (Giao thông, X ây dựng, Kiến trú c): 16 người. Ở công trường có 22 thợ sửa chữa máy tay nghề cao. Cù ng với sự p hát triển lớn mạnh của cô ng ty, Ban chấp hành cô ng đoàn được thành lập năm 1998. Từ mộ t công đoàn cơ sở còn sơ khai nay trở thành mộ t đơn vị công đo àn lớn mạnh với 54 thành viên công đo àn, 5 đ ồng chí là đảng viên Đ ảng Cộng sản Việt Nam, đứng ra bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho anh em cô ng nhân về các lĩnh vực: BHXH, BHYT, KPCĐ. Trang thiết bị b ảo hiểm lao độ ng, thể thao, văn hoá, x ã hộ i BCH công đoàn còn đề xuất với lãnh đạo công ty được nhận bằng khen của Liên đo àn Lao độ ng tỉnh H à Giang. Tháng 12-2002 BCH Công đo àn công ty đã đề nghị với thường trực huyện uỷ và được thường trực huyện uỷ cho phép thành lập chi bộ Đảng, mọi thủ tục đã và đang hoàn tất để chi bộ sớm ra mắt trong thời gian gần, BCH Cô ng đo àn đã bầu được 5 đoàn viên ưu tú đi họ c đố i tượng Đảng, tháng 1 năm 2003 đ ến tháng 4/2003 cô ng ty đã kết nạp thêm 03 đồ ng chí Đ ảng viên mới. Năm 1998 do mới thành lập nên công ty đã chủ yếu tập trung vào các công trình nhỏ như thuỷ lợi, thủy điện, xây dựng dân dụng, đường dân sinh trực thuộc nguồ n vốn 135 và dự án HPM với tổ ng doanh thu: 24,36 tỷ đồ ng. Đ ến năm 2002, tổ ng sản lượng công trình đã đi vào thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng 125,5 tỷ đồng. Đến tháng 8 năm 2003, công ty đã ký được một số hợp đồng với sản lượng đạt 66,2 tỷ đồng. Ngoài ra Ban giám đốc Cô ng ty còn phấn đấu đưa cô ng ty trở thành một tổng cô ng ty lớn mạnh về các ngành nghề đ ăng ký kinh doanh trong nước mà còn mở rộng ngành nghề, đ ịa bàn ra thị trường nước ngoài. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ HIỆN NAY CỦA CÔNG TY 1. Chức năng của Công ty - Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh để tự bù đ ắp kinh phí và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Thực hiện phân công theo lao động, tổ chức tốt đời sống và chế độ cho người lao động theo quy định. - Chủ động trong mọi hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của cô ng ty theo quy định hiện hành. - Sản xuất gỗ, chế biến nông, lâm sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. - Đảm bảo thi công các cô ng trình đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật thực hiện việc b ảo hành các công trình theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ của công ty Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, chế độ b áo cáo. Nghiêm chỉnh thực hiện đăng ký , kê khai nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo chất lượng hàng hoá sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Ưu tiên sử dụng lao độ ng của đ ịa phương trong nước. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng lao động. Tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy đ ịnh của pháp luật. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I III. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 1. Sơ đồ tổ ch ức bộ máy quản lý của Công ty Hội đồng thành viên G iám đốc Phó Giám đố c Phó Giám đố c Phòng Tổ chức Phòng Phòng Phòng Kế toán N ghiệp vụ hành chính K inh doanh Các đội sản xuất 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - G iám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật, điều hành và quyết đ ịnh mọ i hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồ ng thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc công ty có quyền: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồ ng thành viên. - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, đ ược tuyển dụng lao động. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp chức danh quản lý trong công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và kế hoach đầu tư của công ty. - K ý kết hợp đồng nhân danh công ty, trình báo các quyết toán hàng năm lên hộ i đồng thành viên. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I - Kiến nghị phương án sử d ụng lợi nhuận ho ặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. * Hội đồng thành viên: Gồm tất cả các thành viên sáng lập công ty, là cơ quan cao nhất của công ty. Hộ i đồng thành viên tổ chức họp mỗi năm 2 lần vào đầu năm và cuối năm tài chính. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau: - Quyết định phương thức đầu tư và d ự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế to án của công ty. - Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Bầu, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy quản lý. - Quyết định mức lương, lợi ích khác đố i với Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý. - Thô ng qua các báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của cô ng ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. - Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện. - Sửa đổi, bổ xung điều lệ của công ty. - Quyết định giải thể công ty. * Phò ng Kế to án: Giúp Công ty thực hiện thanh toán và quyết to án theo phương pháp lệnh kế toán thố ng kê và điều lệ tổ chức kế to án Nhà nước ban hành. * Phò ng nghiệp vụ: Gồm: các cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, kho quỹ vật tư và tiêu thụ sản phẩm. * Phò ng Kinh doanh: V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I Chịu trách nhiệm chỉ đạo, nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm nguồn mua hàng cũng như nguồn bán hàng hợp lý và lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. * Phò ng Tổ chức hành chính Là phòng luôn thực hiện công tác có liên quan đến văn thư, quản lý con dấu theo chế độ hiện hành. * Các đội sản xuất Do các đội trưởng sản xuất trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh và quản lý toàn bộ đến chất lượng cuối cù ng của sản phẩm. IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY Kể từ khi thành lập đ ến nay mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nhưng bằng sự nỗ lực của mình, công ty đã thu đ ược những kết quả đáng kể, sự p hát triển của công ty được thể hiện qua những chỉ tiêu trong 3 năm gần đ ây (2004 2006) ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 N ăm 2006 Doanh thu 97,696 126,114 89,235 Chi phí 98,713 119,357 82,213 Lợi nhuận 2 ,294 6,757 7,02 V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I PHẦN II THỰC TR ẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI P HÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI C ÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 134 Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh của mình đều nhằm m ục đ ích cuối cùng là tố i đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện các mục tiêu đó, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là doanh nghiệp phải x ác định được giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng cán bộ chi phí có thể không giống nhau và tuỳ thuộc các cách tiếp cận khác nhau. Người ta có thể xét các loại chi phí dưới các giác độ khác nhau nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản p hẩm của doanh nghiệp. I. ĐẶC ĐIỂM: 1. Chi phí sản xuấ t kinh doanh của doanh nghiệp a) Khái niệm: Chi phí sản xuấ t kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi ph í tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, x ây dựng cơ bản, thương mại d ịch vụ… là để sản xuất và cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho người tiêu dù ng nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đó nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. - Chi phí cho việc sản xuất sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra đ ể sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định: NVL, hao mòn, công cụ d ụng cụ, lương… V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I - Chi phí việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tất cả các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm bao gồm: bao bì đó ng gói, vận chuyển, b ảo quản điều tra thị trường, quảng cáo… - N goài những chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải nộp những khoản thuế gián thu cho Nhà nước theo luật thuế đã q uy định. Đố i với doanh nghiệp những kho ản thuế phải nộp trên là những chi phí m à doanh nghiệp phải ứng trước cho người tiêu d ùng hàng ho á và chỉ được thu hồi khi các sản phẩm hàng hoá, d ịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ, vì thế nào được coi như mộ t khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. b) Đặ c điểm Mỗi ngành khác nhau sẽ có những đặc đ iểm kinh tế kỹ thuật khác nhau. N hững đặc điểm đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành ấy. * Ngành công nghiệp: - Chu kỳ sản xuất tương đối ngắn - Ít phụ thuộ c vào khí hậu và tự nhiên mà chủ yếu phụ thuộc vào trình độ quản lý và sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp. - Cơ cấu chi phí sản xuất của sản phẩm cô ng nghiệp thường ổn định. * Ngành XDCB: - Chu kỳ sản xuất dài. Do đó thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đo ạn x ây d ựng công trình. - Thời kỳ đ ầu chi phí tiền lương lớn để sử dụng máy mó c thi công, thời kỳ thi công chi phí về N VL thiết bị tăng lên, thời kỳ hoàn thiện chi phí tiền lương lại tăng lên. * Ngành thương mại dịch vụ: (chi phí phát sinh gồm) - Trị giá mua ngoài của hàng hoá tiêu thụ. - Chi phí lưu thông hàng hoá V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I - Chi phí liên quan đến việc đầu tư vố n ra ngoài doanh nghiệp. * Đối với doanh nghiệp thương mại: Chu kỳ d ài hơn do phải trải qua nhiều công đoạn như: mua, kiểm nhận, bốc xếp… * Đố i với doanh nghiệp vận tải, bưu điện, may mặc… các khoản chi phí về lương, khấu hao nhiên liệu chiếm tỷ trọ ng cao. c) Phân loại kết cấ u chi phí * Phân lo ại chi phí + Chi phí sản xuất sản phẩm : Căn cứ vào tiêu chuẩn khác nhau, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau. * Theo yếu tố chi phí sản xuất gồm: - NVL: gồm vật liệu chính và vật liệu phụ - Nhiên liệu, độ ng lực - Tiền lương - Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) - Khấu hao TSCĐ - Chi phí d ịch vụ mua ngoài. Việc phân lo ại theo cách này thấy rõ mức chi phí về lao động vật hoávà lao động sống trong toàn bộ chi phí sản xuất. Điều này rất cần thiết để xác định trọng điểm quản lý chi phí và kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, lao độ ng tiền lương, kế hoạch khấu hao… * Theo kho ản mục tính giá thành gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí Q LDN - Chi phí b án hàng Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính được giá thành sản phẩm, đồng thời xác định ảnh hưởng sự biến động từng khoản mục đối với V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I toàn bộ giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp. * Theo mối quan hệ chi phí và sản lượng - Chi phí biến đổ i: là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi (tăng hay giảm) của sản lượng hàng hoá như: NVL, Tiền lương, tiền hoa hồ ng. - Chi phí cố định: Là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của sản lượng hàng hoá bán ra như: khấu hao TSCĐ , tiền thuê tài chính hoặc bất động sản… Qua việc xem xét mố i quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản xuất sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định đ ược sản lượng sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Chi phí cơ b ản và chi phí chung: - Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm kể từ lúc đưa NVL vào sản xuất đến lúc sản phẩm đ ược chế tạo xong như: NVL, lương, khấu hao TSCĐ. - Chi phí chung: Chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo sản phẩm song để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục cần phải tổ chức bộ m áy quản lý và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương quản lý, văn phòng, bưu điện… Cách phân loại này cho thấy rõ tác dụng của từng lo ại chi phí để từ đó đặt ra phương hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng đối với từng loại. + Chi phí tiêu thụ sản phẩm Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm đố i với doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Khố i lưỡng hàng hoá tiêu thụlà mộ t trong nhiều nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định đến quy mô sản xuất của mộ t doanh nghiệp. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm và m ở rộng thị trường tiêu thụ doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí cần thiết gồm: V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I - Chi phí trực tiếp cho việc tiêu thụ sản phẩm: đây là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ người sản xuất đ ến người mua như: chi phí đ óng gó i, vận chuyển, bố c dỡ, bảo quản… - Chi phí gián tiếp: là những chi phí chẳng có liên quan đ ến việc mở rộng thị trường như: chi phí tiếp thị, chi phí đ iều tra, quảng cáo, bảo hành sản phẩm… + Mộ t số điểm cần lưu ý về q uản lý chi phí - Đối với các sản phẩm hàng ho á, dịch vụ của hoạt động kinh doanh, ho ạt động tài chính, hoạt động bất thường thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nên: + Xác định số thuế G TGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì chi phí khô ng bao gồm tiền thuế G TGT đầu vào. + Xác định số thuế G TGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì chi phí bao gồm cả tiền thuế GTGT đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp đồng thời có 2 loại kinh doanh hàng ho á, dịch vụ chịu thuế G TGT và không chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng thuế G TGT đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định nói trên. N ếu không hạch toán riêng được thì hạch toán chung toàn bộ thuế GTGT đ ầu vào và phân bổ G TGT được khấu trừ và khô ng được khấu trừ theo quy định hiện hành. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Kết cấu chi phí + Khá i niệm : Kết cấu chi phí là tỷ trọng các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh tại một thời điểm nhất định. + Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí Giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất có kết cấu sản xuất kinh doanh không giống nhau. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí như: đ ặc điểm sản xuất, trình độ kỹ thuật, loại hình, quy mô… V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất - kinh doanh có ý nghĩa rất lớn: - Cho biết tỷ trọng của các chi phí về nhân cô ng và chi phí vật chất chiếm trong tổng số chi phí từ đó thấy được đặc điểm sản xuất của từng ngành sản xuất, đồng thời phản ánh trình độ phát triển kỹ thuật của từng ngành. - Là tiền đề kiểm tra giá thành sản phẩm và xác định cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 2. Giá thành a) Khá i niệm: G iá thành sả n phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất đ ịnh. b) Phân loạ i Để đ áp ứng nhu cầu quản lý hạch to án và kế toán hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem x ét dưới nhiều gó c độ , nhiều phạm vi khác nhau. Vì vậy giá thành được phân lo ại theo nhiều cách khác nhau: - Phân loại theo thời đ iểm và nguồn số liệu để tính giá thành: G iá trị khấu hao (GTKH) G iá trị đ ịnh mức (GTĐ M) G iá trị tiêu thụ (GTTT) - Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: G iá trị sản xuất G iá trị tiêu thụ + GTKH được x ác đ ịnh khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. + GTĐM: cũng như GTKH chỉ khác là được xác định trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và khô ng biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. + G TTT được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí. X ác định đ ược các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh kế ho ạch hoặc đ ịnh mức chi phí cho phù hợp. + Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. + Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đ ến sản xuất tiêu thụ sản phẩm: Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) được tính theo công thức: Gi¸ thµnh toµn bé; s¶n phÈm G i¸ thµnh s¶n xuÊt;s¶n phÈm = + Chi phÝ;QLDN + Chi phÝ;b¸n hµng Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. c) Đặc đ iểm + Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp là biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng do trình đ ộ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm cũng khác nhau. + Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể p hân biệt giữa giá thành sản phẩm và giá thành to àn bộ các sản phẩm d ịch vụ đã tiêu thụ. d) Vai trò của giá thành trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh + Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Giá thành là cô ng cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình lao động xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức. + Giá thành là căn cứ quan trọ ng để doanh nghiệp x ây dựng chính xác giá cả đối với từng loại sản phẩm. e) Phương pháp tính giá thành V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I + Phương pháp trực tiếp: Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổ ng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm. + Phương pháp hệ số : D ựa vào hệ số quy đổi để q uy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gố c rồi dựa vào tổ ng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp đ ể tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Gi¸ thµnh ®¬n vÞ; s¶n phÈm gèc = Error! Tæng gi¸ thµnh; s¶n xuÊt cña c¸c; lo¹i s¶n phÈm =Gi¸ trÞ s¶n phÈm;dë dang ®Çu kú +Tæng chi phÝ; s¶n xuÊt ph¸t sinh; trong kú - Gi¸ trÞ s¶n phÈm;dë dang cuèi kú + Đối với khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp) - Chi phí NVL trực tiếp = Định mức tiêu hao x Đơn giá kế hoạch - Chi phí nhân công trực tiếp + Đối với khoản mục tổng hợp (khoản mục gián tiếp) - Chi phí sản xuất chung - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trước hết phải lập d ự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm. - Ngo ài ra còn một số p hương pháp tính giá thành khác như: + Tổng cộng chi phí + Loại trừ giá trị sản phẩm phụ + Tỷ lệ chi phí 3. Lập kế hoạch giá thành đơn vị sả n phẩm trong doanh nghiệp Để quản lý giá thành mỗi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch giá thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xây dựng kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I a) Căn cứ lập kế hoạch Khi lập kế ho ạch giá thành có thể căn cứ vào: - Tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch khấu hao. b) Phương pháp lập kế hoạch - Một trong những nội dung quan trọ ng của việc quản lý chi phí kinh doanh là p hải lập được kế ho ạch chi phí hàng năm của doanh nghiệp. - Xây dựng giá thành kế hoạch theo khoản mục trước hết phải xây dựng giá thành đ ơn vị sản phẩm. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 134. 1- Tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp Cô ng ty Cổ p hần Đ ầu tư và x ây dựng công trình 134 là một DN x ây dựng và mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của ngành xây dựng trong quả trình sản xuất kinh doanh, công ty các chi phí phát sinh chủ yếu là các chi phí sản xuất sản phẩm( NVL, NC….) Sau đó là các chi phí đ ể quản lý phân xưởng quản lý DN, ngoài ra trong m ột số trường hợp đặc biệt DN có tổ chức hoá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị xây dựng, NVL xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh ra chi phí cho b ộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí Q LDN mang tính chất liên tục gắn liền với gia đình sản xuất kinh doanh của cô ng ty, chi phí bán hàng mang tính chất bất thường nhưng trong trường hợp phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty - Chi phí sản xuất sản phẩm - Chi phí b án hàng - Chi phí Q LDN a) CFSXSP Bảng: Tình hình chi phí sản xuất làm kinh doanh của cô ng ty V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I qua 2 năm 2005-2006 Năm 2005 Năm 2006 Các chỉ tiêu Số tiền Số tiền % % A. Doanh thu 126 114 060 598 89 .35.068.415 B. Tổng chi ph í 109 357 611 844 100 82.845 .215 .94 100 I Chi phí sản xuất SP 96 983 749 181 96 80.148.633.808 97,16 1 . Chi phí NVL 62 565 900 283 61,9 61.303.737.447 64,65 2 .Công cụ lao động 134.891.552 0m05 48.664.930 0 ,06 3 . Chi phí nhân công 20 553 443 053 20,35 19.881.987.131 20,98 4 .Chi phí KHTSCĐ 4.811 572801 4,76 1.796.774.309 1 ,89 5 .Chi phí DVmua ngoài 5 .835 923 864 5,77 6.347.879.045 6 ,75 6.Chi ph í bằng tiềnkhác 3 081 927 628 3,08 2.765.981.986 6,75 II Chi phí bán hàng 987 445 073 0,9 0 0 III Chi phí QLDN 3 170 417 590 3,1 2.696.581.986 2,82 Q ua bảng ta thấy tổng doanh thu 2006 giảm so với 2004 l36.879078170(đồng) tỷ lệ giảm 5,9% . Tuy nhiên tổng chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty năm 2006 giảm so với 2004 là 6.237.396.050(đồng). Tỷ lệ giảm 6,2% lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng doanh thu do vậy có thể kết luận tạm thời hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 là có lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận( trên tổ ng doanh thu) tăng hơn so với 2005 là (2,22-1,92 -=0,39%). Như vậy nhìn chung công ty đã có những tiến triển trong quá trình phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Chi ph í nguyên liệu vật liệu Chi phí nguyên liệu vật liệu trong chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí NVL phụ nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp trong toàn bộ quy trình x ây dựng sản phẩm( chiềm 70% tổng giá thành sản phẩm) Chi phí NVL chiếm tỷ trọ ng lần trong chi phí sản xuất kinh doanh vì sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, có khối lượng lớn cho nên NVL rất phong phú và nhiều chủng loại. + NVL chính: Đây là NVL quan trọng nhất cầu thành lên hình thái vật chất của sản phẩm: xi măng, gạch ngói, sơn vôi, sắt thép,( lớn, nhỏ) khung thép, dây đ iện….rất phong phú về cung cách và chủng lo ại chiếm khoảng 80% tổng chi phí NVL V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
- Báo cáo quản lý Trường CĐ K inh tế K ỹ thuật CN I + NVL phụ: Những vật liệu này kết hợp với NVL chính là để ho àn thiện sản phẩm và đảm b ảo máy móc thiết b ị hoạt động b ình thường: Cột pha,xà gồ, lưới bạt… chiếm khoảng 5% tổ ng chi phí NVL +Nhiên liệu: V ới quy mô sản xuất sản phẩm lớn nên cô ng ty có nhu cầu rất lớn về năng lượng phục vụ sản xuất, với tính chất của SP xây dựng riêng biệt nên tuỳ thuộc vào từng cô ng trình mạng lưới năng lượng phục vụ thi công sẽ đ ược bố trí hợp lý và thuận tiện nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất cho thật hiệu quả và tiết kiệm nhất + Phụ tùng thay thế: Máy móc thiết bị vì phải chuyên trở và di chuyển liên tục nên khó tránh khỏi hỏng hóc, Công ty cần nhiều loại phụ tùng thay thế để đảm bảo máy mó c thiết bị thi cô ng luôn ở trạng thái sẵn sàng tốt nhất. +Phế liệu thu hồi: Là toàn b ộ NVL cò n chưa sử dụng hết và cò n sử dụng đ ược phục vụ cho những công trình sau: => Như vậy: Chi phí NVL bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có được lượng NVL mang đi phục vụ sản xuất, ngoài ra cò n có chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí thu mua, vận chuyển, hao hụt định mức trong quá trình vận chuyển. Chi phí NVL năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.262.252.836 (đồng) tỷ lệ giảm 2,02% do quy mô sản xuất giảm, số lượng công trình ít đi. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để có thể quản lý chặt chẽ khoản chi phí này. * Chi ph í nhân công: Chi phí nhân công bao gồm to àn bộ lương chính và lường phụ của to àn bộ công nhân viên trong to àn công ty. - Tại công ty việc trả lương cho công nhâ n viên đ ược áp dụng theo 2 hình thức. + Trả lương theo từng hạng mục công trình khi hoàn thành áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty thực hiện giao đ ơn giá tiền lương hạng mục công trình xuống các cô ng trình xây dựng. V ũ Thị Hồng Anh - Lớp: KT48B5 GVHD: V ũ Thị K im Thanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn " Công tác quản lý vốn cố định tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13"
35 p | 930 | 337
-
Tiểu luận Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hoà Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình
27 p | 1394 | 292
-
Luận văn "Công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Bắc ninh"
47 p | 463 | 231
-
Luận văn: Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
33 p | 329 | 114
-
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn quận Ba Đình
80 p | 185 | 46
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình tại công ty TNHH MTV quản lý và khai thác hầm đường bộ Hải Vân
17 p | 240 | 45
-
Luận văn: CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
49 p | 124 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần May Hưng Long II
104 p | 31 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh quảng bình
113 p | 118 | 23
-
Luận án Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
122 p | 105 | 21
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk
26 p | 99 | 19
-
Luận văn: Công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Bắc ninh
47 p | 97 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk
117 p | 29 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
97 p | 17 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn Giảm nghèo đối với đầu tư XDCB tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009-2012
119 p | 62 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
20 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn