Phụ trách cung tiêu Người nhận Thkho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU:
Tại Công ty Dệt may 29/3 để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty áp dụng
phương pháp thẻ song song.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NHƯ SAU
Trình tự ghi chép:
Tại kho thủ kho quản csố lượng và chất lượng của từng loại NVL. Hàng ngày căn
cvào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất nguyên vật liệu rồi
phản ánh vào thkho và sau mỗi lần nhập lại tính số tiền trên thkho. Đến cuối quý,
thkho tiến hàng đối chiếu số nguyên vật liệu trên thkho với số liệu trên chi tiết của
kế toán.
Tại phòng kế toán: kế toán nguyên vật liệu m sổ chi tiết vật cho từng loại nguyên
vật liệu. định kỳ căn cvào các phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, kế toán sẽ ghi
vào schi tiết vật tư, để lập bảng nhập xuất tồn nguyên vt liệu.
V. TCHỨC HẠCH TOÁN NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Hch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu:
Tại ng ty Dệt may 29/3 đang áp dụng công tác hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên nên:
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho bằng bất cứ nguồn nào, trbằng tiền mặt, TGNH
hay nngười bán hoặc vay ngắn hạn, dài hạn kế toán vật tư đều định khoản.
Nợ TK 152 (chi tiết) : giá chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 : Tổng tiền thanh toán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Căn cvào chứng từ gốc và schi tiết kế toán vật mnhật chứng từ số 5, phải
trả cho người bán, chi tiết cho từng người bán. Đến cuối quý đối chiếu với kế toán tiền
mặt, TGNH... để kết toán số tiền đã trả và còn phải trả cho từng nhà cung cấp.
Vậy theo phiếu nhập vật số 187 ngày 3/10/2001 kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 1521 101.531.200
Nợ TK 133 (1331) 10.153.120
Có TK 331 11.684.320
2. Hch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Căn cvào schi tiết vật , kế toán lên bảng kê chứng từ của từng nguyên vật liệu
sau đó căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất lên bảng kê số 4.
Đến cuối quý, từ các bảng kê và nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp sẽ lên sổ cái.
Công tác hạch toán NVL được tiến hành như sau:
Khi xuất NVL n cứ vào phiếu xuất kho chẳng hạn như căn cứ vào phiếu xuất số 144
ngày 4/10/2001 kế toán vật tư định khoản:
Nợ TK 627 6.531.263
Có TK 1521 6.531.263
Khi NVL xuất dùng trong quý phân xưởng sản xuất không sdụng sNVL này s
không đem nhập trở lại kho mà sđể lại tại phân xưởng cho kỳ sản xuất sau, bộ phận
thống kê của phân xưởng skhông kê và báo cáo lên cho kế toán, để kế toán tính ra số
NVL thực dùng trong quý.
VI. CÔNG TÁC KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU:
Nguyên vt liệu tại công ty thường được kiểm kê 6 tháng 1 lần, tổ chức là vào ngày
30/6 và 31/12 mỗi năm. Việc kiểm kê này rất cần thiết vì sngăn chặn được mất mát
thành phần. Ban kiểm kê gồm có:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Đại diện phòng kinh doanh
+ Thủ kho
+ Kế toán nguyên vật liệu
Trường hợp phải tính glại NVL thì tuthuộc vào kết quả kiểm kê thxếp các
NVL vào các dạng:
+ Chất lượng tốt
+ Không dùng đến
+ Hỏng, kém phẩm chất
+ Chthanh lý
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VT LIỆU
VII. CÔNGC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may 29/3 được bảo quản chặt chẽ tại các kho dưới sự
quan sát của phòng kinh doanh phòng kế toán khi các trường hợp được thông qua
và ký kết thì việc lập kế hoạch sản xuất, việc sử dụng NVL gì với số lượng là bao
nhiêu ... đều do phòng kinh doanh đề ra. Phòng kinh doanh phải giám sát qtrình
nhập xuất NVL làm thế nào để tránh mất mát, lãng phí, tiết kiệm được chi phí NVL
một cách tốt nhất và c6 tháng một lần, kế toán NVL cùng th kho và phòng kinh
doanh và phòng kinh doanh tiến hành kiểm kê số lượng tồn trong kho, đánh giá li chất
lượng NVL.
1. V việc tìm nguồn hàng cung cấp:
Việc thu mua NVL tại công ty , tìm nguồn hàng ký kết hợp đồng mua NVL để đáp ng
cho việc sản xuất theo kịp tiến độ, theo đúng kế hoạch sản xuất là trách nhiệm của
phòng kinh doanh. c nhà cung cấp NVL cho công ty là các nghiệp, công ty trong
và ngoài nước. Nhưng hiện nay công ty mua NVL chủ yếu thtrường nội địa. Nếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
công ty muốn mua phụ tùng NVL của các công ty nước ngoài thì phải lập kế hoạch
mua hàng hp lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời giao hàng theo hợp đồng.
Nvl may thường do khách hàng cung cấp, công ty chỉ gia công thành phẩm rồi trả lại
cho khách hàng. Do đó công ty dành cho ngành dệt hiện nay được cung cấp chủ yếu là
Công ty Dệt Hoà Thọ và công ty Dệt Huế.
2. V việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty:
Để bảo quản nguyên vật liệu thật tốt sdụng tiết kiệm và hiệu quả, từ giúp cho
việc nh giá thành sản phẩm được chính xác, tại công ty đã xây dựng hệ thống định
mức sử dụng nguyên vật liệu hợp lý. Do đó đã đảm bảo được quá trình sản xuất diễn ra
bình thường, nhân công có ý thc tiết kiệm, không lãng phí NVL.
Ngoài ra, đviệc sản xuất được tiến hàng một cách thường xuyên, liên tục không bị
gián đoạn thì các NVL đã xuất dùng không sdụng hết thì skhông nhập lại kho nữa
mà để lại phân xưởng cho kỳ sản xuất tiếp theo.
(Trang ngang)
PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG C HCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VTÌNH HÌNH QUẢN LÝ HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG
TY DỆT MAY 29/3:
1. Đánh giá công tác quản lý vật tư:
1.1 Về tình hình cung cấp vật tư:
Vật mà công ty được cung ứng bởi các hợp đồng mua bán với các nhà máy,
nghiệp sản xuất vật trong nước là ch yếu. Đây một thuận lợi cho công ty. Nhờ
vậy mà công ty không btrở ngại cho việc sản xuất thể lựa chọn nhà cung cấp káhc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thđáp ứng được nhu cầu trong trường hợp nhà cung cấp không đáp ứng đủ các yêu
cầu công ty cần nà công ty có thể chủ động hơn khi có biến động về giá cả vật tư.
Tuy nhiên, địa bàn các ncung ứng trải rộng như vầy cũng gây không khó khăn, do
nhà cung cấp xa nên công ty phải chịu chi pvận chuyển, u kho, bảo quản lớn
gây đọng vốn trong vật tồn kho. Bên cạnh đó các khoản nợ với nhà cung cấp cũng
không thể lâu được và đã gây không ít áp lực về tiền mặt cho công ty.
1.2. Về tình hình dự trữ:
Công ty dtrữ các phụ tùng thay thế, vật liệu điện để phục vụ sửa chữa kịp thời các
máy dệt, máy móc, phục vụ sản xuất.
Các loại NVL chính: sợi BTP, cotton... thường được dự trữ với khối ợng không
nhiều, mang tính dự phòng đđảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất liên tục trong các
trường hợp đột xuất. Tuy nhiên, việc dự trữ vật sát nhu cầu cũng gây cho công ty
trong thế bị động trong những trường hợp khan hiếm vật tư. Công ty cũng dự trữ chủ
yếu là các loại thuốc nhuộm, thuốc in ...
1.3. Về tình hình s dụng vật tư:
Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức sử dụng vật tư để quản lý và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện đcông ty tiến hành tính giá thành sản phẩm
hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất.
Vật xuất dùng cho sản xuất trên cơ s n cvào kế hoạch sản xuất do phòng kinh
doanh lập hoặc n cphiếu đề nghị của phân xưởng có xác nhận của pgiám đốc
vàphòng kinh doanh. Nhhệ thống định mức sử dụng nên lượng vật xuất dùng
cho sản xuất tương đối phù hợp sát với nhu cầu, tránh được lãng phí cũng n ngưng
sản xuất do thiếu hụt vật tư.
2. Đánh giá công tác hạch toán vật tư:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com