Luận văn đề tài : Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex
lượt xem 14
download
Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa đang là một trong những đặc trưng quan trọng của nền kinh tế thế giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động không chỉ trong từng khu vực mà là toàn thế giới. Với tình hình đó, không một đất nước nào có thể phát triển mà chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt đối với các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam thì...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài : Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex
- LUẬN VĂN: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex
- PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa đang là một trong những đặc trưng quan trọng của nền kinh tế thế giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động không chỉ trong từng khu vực mà là toàn thế giới. Với tình hình đó, không một đất nước nào có thể phát triển mà chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt đối với các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam thì việc tham gia vào nền kinh tế thế giới có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Ở nước ta, khi xác định những quan điểm lớn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nước cũng như của từng vùng, từng nghành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới” . Bám sát chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu” của Đảng và Nhà Nước, trong những năm qua, thương mại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đổi mới sâu sắc nền kinh tế - xã hội nước ta, cũng như góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Việt Nam cũng đã thiết lập được mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước, tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA, APEC, WTO…Điều này đã làm cho các hoạt động ngoại thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động. Trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình những hướng đi thích hợp nhằm nâng cao được lợi thế của mình, tận dụng được những cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, cũng như vượt qua những thách thức của nó. Một trong những hướng đi đó là nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước
- nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng thời đẩy mạnh hướng xuất khẩu ra thị trường thế giới. Và, công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội cũng không phải là một ngoại lệ, bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất nhằm đáp ứng thị trường trong nước, việc tìm kiếm thị trường đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài cũng là một trong những chủ truơng quan trọng của công ty. Đó cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex” để nghiên cứu. Trong đề tài này, tôi chỉ tập trung phân tích tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội trong thời gian qua, tìm ra những thành công và những vấn đề còn tồn tại ở Công ty . Trên cơ sở đó, đưa ra một số biện pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động và tăng cường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới. Đề tài được chia làm 2 chương: Chương 1: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex trong thời gian qua. Chương 2: Phương hướng giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Haicatex đến năm 2015.
- CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI HAICATEX TRONG THỜI GIAN QUA 1.1. Khái quát về công ty cổ phẩn dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên công ty: Công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội - Trụ sở chính: 93 – Lĩnh Nam – Mai Động – Quận Hoàng Mai – Hà Nội - Tên giao dịch: HAICATEX ( Hanoi Industrial Canvas Textile Company). - Quyết định thành lập số 219/CNn ngày 24/3/1993 do Bộ công nghiệp cấp - Giấy phép đăng ký kinh doanh số 10051 do Ủy ban Kế hoạch đầu tư cấp ngày 24/3/1993. - Vốn điều lệ: 17,000,000,000 đồng ( Mười bảy tỷ đồng Việt Nam) - Tổng giám đốc: Phạm Hòa Bình Sự ra đời và phát triển của công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có thể tóm lược qua các giai đoạn sau: + Giai đoạn 1: 1967 – 1973: Giai đoạn đầu thành lập công ty. Đây là giai đoạn công ty gặp rất nhiều khó khăn. Chính thức thành lập vào tháng 4 năm 1967 trong bối cảnh đất nước đang trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, với tên gọi là Nhà máy Dệt chăn tại xã Vĩnh Tuy, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về cơ sở vật chất và nguyên vật liệu. Sản phẩm chủ yếu của công ty là chăn chiên sản xuất từ phế liệu bông đay và sợi rối của nhà máy dệt Nam Định và phế liệu của một số nhà máy như nhà máy dệt 8/3 và nhà máy dệt kim Đông Xuân. Tuy nhiên, do công nghệ lạc hậu, nguồn nguyên vật liệu thiếu và không đều đặn nên sản phẩm chất lượng không tốt, giá thành cao. Do đó, thời gian này, xí nghiệp thua lỗ liên tục, nhà nước thường xuyên phải bù lỗ. Năm 1970, xí nghiệp lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành từ bông sợ do Trung Quốc giúp đỡ xây dựng
- Năm 1973, xí nghiệp trả lại dây chuyền dệt chăn cho nhà máy dệt Nam Định và nhận nhiệm vụ mới do nhà nước giao là lắp đặt dây chuyền sản xuất vải bạt song song hoạt động cùng dây chuyền sản xuất vải mành. Bắt đầu từ đây, hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định + Giai đoạn 2: 1973 – 1896: Giai đoạn hoạt động tương đối ổn định. Tháng 10/1973, nhà máy đổi tên thành nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp như: vải mành, vải bạt, xe các loại sợi ...Trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện kế hoạch sản xuất theo cơ chế bao cấp, đầu vào và đầu ra đều do Nhà nước chỉ định, doanh nghiệp lo tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm các loại làm ra đều được ưa chuộng và được tiêu thụ từ Bắc vào Nam. + Giai đoạn 3: 1986 – 2002. Từ năm 1986, nhà nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động ngoại thương phát triển mạnh, sản phẩm của Nhà máy đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm cùng loại trên thị trường từ các thành phần kinh tế khác nhau và sản phẩm nhập khẩu, thị phần tiêu thụ của Nhà máy bị giảm đáng kể, trước tình hình đó Nhà máy đã tìm cách nâng cao chất lương sản phẩm, thay thế nguyên liệu sản xuất vải mành từ 100% cotton sang sợi PC, đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm các loại vải bạt dân dụng như 6624, 3415 ..., tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn đầu tư thêm 2 dây chuyền may áo Jacket với công suất thiết kế 500 ngàn SP/ năm . Năm 1993, Nhà máy liên doanh với đối tác Trung Quốc và Pháp mang tên Công ty Nylon Thăng Long, đầu tư dây chuyền nhúng keo vải mành Nylon 66. Năm 1994, Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà nội, với chức năng hoạt động đa dạng hơn, năm 1997 công ty tiếp tục đầu tư thêm một dây chuyền may. Những năm 90’, công ty dựa vào sản phẩm chủ lực là vải bạt dân dụng cho ngành giầy vải, vải mành từ sợi PC để sản xuất lốp xe đạp, năm 1997 sản phẩm vải bạt đạt doanh số cao nhất, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho trên 300 lao động
- sợi - dệt Năm 1998, công ty tiếp nhận lại liên doanh Nylon Thăng long, khôi phục và đầu tư từng bước bổ sung 18 chiếc Máy dệt Trung Quốc. + Giai đoạn 4: Từ 2002 đến nay. Năm 2002, công ty quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất vải không dệt đầu tiên ở Việt Nam, mở ra một hướng đi mới. Sự chuyển hướng này đã giúp công ty thoát khỏi sự cạnh tranh gay gắt ở phân khúc thị trường về sản phẩm phổ thông, tạo ra một bước tiến trong quá trình phát triển. Năm 2006 thực hiện đúng kế hoạch của nhà nước, công ty đã cổ phần hóa lấy tên là công ty cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội trong đó nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ. Công ty hiện có 2 xí nghiệp Thành viên và 1 công ty con với 500 lao động, bao gồm nhiều công nhân lành nghề, kỹ sư, cán bộ quản lý có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, công ty chú trọng tạo dựng vị thế vững chắc đối với hai ngành hàng chủ lực là vải mành làm lốp xe các loại và vải địa kỹ thuật cho kiến thiết hạ tầng kết hợp với hoạt động sản xuất- kinh doanh sản phẩm may, kinh doanh bất động sản, xăng dầu và kinh doanh tổng hợp. Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, HAICATEX luôn coi trọng và giữ chữ tín với khách hàng, coi chữ tín là yếu tố quan trọng hàng đầu. HAICATEX đã và đang tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường, được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, đánh giá cao để thiết lập sự hợp tác lâu dài trong kinh doanh trên tinh thần bình đẳng mà hai bên cùng có lợi 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ + Chức năng Công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có chức năng sản xuất các sản phẩm cung cấp cho công nghiệp như: vải mành, vải bạt, băng tải, vải địa kỹ thuật, vải không dệt, các sản phẩm phục vụ ngành may mặc. Thêm vào đó công ty còn thực hiện các hoạt động thương mại khác để có thể phát triển bền vững trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay. + Nhiệm vụ Với vai trò là một đơn vị kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân, công ty
- cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật. Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Công thương và các ngành hữu quan. Thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của người lao động, không ngừng nâng cao bồi dưỡng chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực. Phân phổi lợi nhuận công bằng hợp lý. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103013133 ngày 21/12/2006 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Haicatex được phép kinh doanh các ngành nghề sau: - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may; - Kinh doanh xăng dầu; - Kinh doanh bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất); - Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng; - Kinh doanh nước sạch. 1.1.4. Cơ cấu tổ chức Theo quyết định số 180/Q Đ – DNC ngày 1/10/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần dệt công nghiệp hà nội, mô hình tổ chức quản lý của công
- ty như sau: Hình1.1 : Mô hình tổ chức quản lý Mỗi phòng ban đảm nhiệm chức năng khác nhau: Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông được tiến hành nhằm thông qua phương án và điều lệ hoạt động của công ty, bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, nhận các báo cáo của Hội đồng quản trị về việc thành lập, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: là những người thay mặt Đại hội cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh cũng như quản lý, điều hành công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng giám đóc, có quyền thẩm vấn với Hội đồng quản trị và kiểm toán, kiểm tra tính hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Ban giám đốc: bao gồm Tổng giám đốc, Phó tổng giám tốc, Giám đốc điều hành kỹ thuật và giám đốc điều hành sản xuất. Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành hoạt động hàng ngày, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các quyền hạn và nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, định hướng chiến lược phương án kinh doanh. Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công việc được phân công. Chức nắng chính là điều hành, quản lý công tác nội chính công ty, quản lý chế độ chính sách người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên, quản lý công tác sửa chữa duy tu các hạng mục xây dựng cơ bản, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh may. Giám đốc điều hành kỹ thuật: có chức năng điều hành hệ thống quản lý chất lượng của công ty, quản lý chặt chẽ quy trình công nghệ, các thông số kỹ thuật và kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, thành phẩm cũng như bán thành phẩm trên các dây chuyền sản xuất để có biện pháp xử lý đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất. Giám đốc điều hành sản xuất: có chức năng điều hành và quản lý trực tiếp các dây chuyền sản xuất, cân đối thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, thiết kế mặt hàng, thiết lập phương án kinh doanh. Các phòng ban trong công ty: - Phòng tổ chức – hành chính: Quản trị nhân lực của công ty, tham mưu, giải
- quyết các công việc liên quan đến chế độ lương thưởng, kỷ luật, tạo động lực cho người lao động, đưa ra các phương án về đào tạo nguồn nhân lực cho công ty. Bên cạnh đó phòng còn thực hiện các chức năng liên quan đến các công việc hành chính sự nghiệp, là điểm nút thông tin không chỉ trong nội bộ công việc mà còn là cầu nối giữa công ty với bên ngoài. - Phòng tài chính – kế toán: thực hiện tham mưu về nguồn lực tài chính cho Tổng giám đốc trong các quyết định kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty. Nhiệm vụ của phòng là: hạch toán, thống kế, ghi chép đầy đủ các thông tin và tình hình mua bán, xuất nhập khẩu, tồn kho, hiệu quả kinh doanh trong nội bộ công ty và các cửa hàng. - Phòng Sản xuất kinh doanh – xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây dựng các kế hoạch do đơn vị mình phụ trách, chỉ đạo sản xuất điều phối các kế hoạch sẩn xuất kinh doanh, các kế hoạch xuất nhập khẩu cân đối trong toàn công ty, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu khách hàng. - Phòng Công nghệ - chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng vật tư phụ tùng thay thế, giám sát hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2001, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, quản lý tài liệu kỹ thuật của công ty, lập đề tài nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm. 1.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như: sản phẩm vải mành phục vụ ngành sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp; vải không dệt phục vụ các ngành xây dựng, giao thông, thủy lợi, ngành công nghiệp da giầy… nên luôn phải đảm bảo các yêu cầu cao về chất lượng cũng như những thong số kỹ thuật. Đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng cao, công tư đã đầu tư nâng cấp và mua mới các công nghệ tiên tiến hiện đại của Mỹ và Tây Âu... nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì thế, các sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn mở rộng ra thị trường xuất khẩu.Công ty đang l à doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam chuyên sản
- xuất vải mành làm lốp xe các loại, vải mành được sản xuất từ sợi Nylon6, Nylon66 hoặc Polyester trên dây chuyền công nghệ hiện đại được chuyển giao từ Tây Âu và Mỹ, sản phẩm được chế biến toàn bộ từ khâu xe sợi - dệt vải - nhúng tẩm, được thị trường trong và ngoài nước tín nhiệm đặt hàng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, Haicatex cũng là nhà sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt đầu tiên của Việt Nam với dây chuyền thiết bị tiên tiến hang đầu thế giới do tập đoàn DILO – CHLB Đức chuyển giao và hệ thống thiết bị thí nghiệm hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn VILLAS137. 1.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh năm vừa qua Hoạt động chính của công ty là sản xuất, doanh thu từ sản xuất công nghiệp luôn chiếm trên 80% tổng doanh thu, còn lại là doanh thu từ hàng hóa dịch vụ. Do đó, chúng ta sẽ chỉ xét đến các mặt hàng do công ty sản xuất. + Cơ cấu mặt hàng kinh doanh Các sản phẩm chủ yếu của công ty được chia thành các nhóm cơ bản sau: Nhóm 1: Vải mành làm cốt lốp ô tô, xe máy, xe đạp các loại. Vải mảnh dệt từ bông hoặc tơ sợi hóa học, cấu tạo chủ yếu bằng sợi dọc còn sợi ngang rất thưa, cán ép cao su 2 mặt tạo ra sản phẩm. Một số sản phẩm vải mành chủ yếu: 840D/1, 840D/2, 126D/2V1… Nhóm 2: Vải không dệt với các mặt hàng vải địa kỹ thuật, vải lót giầy thể thao, vải thảm.. Đây là nhóm hàng chủ lực, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu mặt hàng của công ty và đang ngày càng được chú trọng phát triển Ngoài ra công ty còn một số mặt hàng khác như: hàng may mặc,vải bạt. Nhưng từ tháng 4 năm 2009, xí nghiệp dệt may đã tách ra thành lập công ty con nên doanh thu của công ty chủ yếu dựa trên 2 nhóm sản phẩm trên Đơn vị: % Năm Vải mành Vải không dệt May mặc 2006 56.05 38.55 5.4
- 2007 66.94 23.7 9.36 2008 52.4 34.06 13.54 2009 68.04 31.96 0 Bảng 1.1 : Cơ cấu mặt hàng theo doanh thu trên tổng doanh thu sản xuất Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm vải mành luôn chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu. Đây là mặt hàng truyền thống của công ty, là sản phẩm đầu vào cho các ngành công nghiệp sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp của nước ta từ nhiều năm qua. + Doanh thu và lợi nhuận Thực trạng doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội những năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 1.2: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua biểu trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng đều qua các năm và tương đối ổn định. Chi tiết tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từng năm như sau:
- Năm 2006, tổng doanh thu đạt 206,1 tỷ đồng, tăng 2%, trong đó doanh tu sản xuất đạt 166,4 tỷ đồng, nộp ngân sách 14,36 tỷ đồng. Lợi nhuân công ty đạt 2 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt 16,4% . Đây là năm công ty thực hiện xong cổ phần hóa, cơ cấu lao động được hợp lý hóa nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao so với những năm trước. Năm 2007, tổng doanh thu đạt 267,7 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm 2006.Doanh thu sản xuất công nghiệp đạt 234,6 tỷ đồng, tăng 40,9% so với năm 2006. Mức nộp ngân sách đạt 18,7 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 3 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 17,6%. Đây là năm Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nên thuế quan nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất giảm, đồng thời thuế xuất khẩu giảm, hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, doanh thu từ xuất khẩu tăng lên. Những điều kiện này đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi, doanh thu và lợi nhuận tăng cao. Năm 2008, tổng doanh thu đạt 304,7 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm 2007, nộp ngân sách 21,02 tỷ. Lợi nhuận đạt 3,2 tỷ đồng, tăng 10,67% so với năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 18,8%. - Năm 2008 là năm kinh tế thế giới đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính, giá các nguyên vật liệu đầu vào như dầu mỏ, thép.. tăng cao kéo theo giá của các nguyên liệu đầu vào của công ty bị ảnh hưởng không nhỏ. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến mức tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm Năm 2009, tổng doanh thu đạt 320,2 tỷ, tăng 5.1% so với năm 2008. Lợi nhuận đạt 4.2 tỷ VND, tăng 32.2% so với năm 2008 1.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Haicatex 1.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của công ty Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay luôn tồn tại những cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đối với hoạt động xuất khẩu của Haicatex cũng vậy, luôn tồn tại những cơ hội và thách thức chung của Việt Nam và riêng của bản thân công ty
- 1.2.1.1. Thuận lợi Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu của công ty như: - Sự gia tăng các luồng chuyển giao vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý với các nước tiên tiến trên thế giới - Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với mặt hàng vải không dệt của công ty đang ngày càng được ưa chuộng trên nhiều thị trường như: Úc, Malaysia.. - Mối quan hệ thân thiết của công ty với các nhà cung ứng nguyên vật liệu cũng là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công ty - Việc Ngân hàng nhà nước hạ giá đồng nội tệ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng - Công ty là doanh nghiệp có uy tín lâu năm và giữ vị trí dẫn đầu về sản phẩm vải không dệt của Việt Nam - Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ trẻ, có chuyên môn, trình độ và lòng nhiệt tình của công ty cũng là một lợi thế trong quá trình hội nhập của công ty 1.2.1.2Khó khăn Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định: - Tình hình thị trường trong và ngoài nước biến động trong thời gian vừa qua, giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty như: dầu mỏ, cao su, sợi… liên tục biến đổi tạo nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty mới xuất hiện trong nước và đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của hàng Trung Quốc trên cả hai thị trường trong và ngoài nước. - Không chủ động được nguồn nguyên vật liệu, phải nhập khẩu từ Trung quốc nên đối mặt với vấn đề về tốc độ giao hàng, chất lượng sợi và xơ PP của Trung Quốc không ổn định dẫn đến khó khăn trong phân luồng sợi sản xuất
- đối với các đơn hàng có yêu cầu chất lượng cao và ổn định - Khó khăn về vốn dẫn đến khó khăn trong điều độ sản xuất và tiêu thụ của công ty. 1.2.2. Tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm 1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu của công ty Haicatex ngày càng được mở rộng, các sản phẩm xuất khẩu của công ty, đặc biệt là mặt hàng vải không dệt đang ngày càng tạo được uy tín với các đối tác nước ngoài như: Úc, Newzealand, Malaysia… Điều đó được thể hiện qua việc kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng qua các năm. Đơn vị: nghìn USD Hình 1.3: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Qua biểu đồ trên ta thấy: Năm 2006, là một năm nhiều biến động với hoạt động xuất khẩu của công ty. Sản phẩm vải mành của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của thị trường ngành cao su suy giảm do cơn sốt giá cao su tăng mạnh và tình hình nguyên vật liệu đầu vào không ổn định nên 8 tháng đầu năm công ty chủ yếu chỉ hoạt động cầm chừng theo từng đơn hàng. Tuy nhiên, mặt hàng vải không dệt của công ty ngày càng khẳng
- định được vị trí trên thị trường trong nước và nước ngoài. Vì thế, kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn đạt 850,1 nghìn USD, tăng 111% so với năm 2005. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của công ty là 1758.850 nghìn USD, tăng tuyệt đối là 908.75 nghìn USD, tăng 106,9% so với năm 2006. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh lên mức 3250 nghìn USD, tăng 84,8% so với năm 2007. Đạt được kết quả này là do công ty đã chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, đặc biệt chú trọng vào mặt hàng vải không dệt; thị trường xuất khẩu của công ty được mở rộng sang các nước như Indonesia, Bangladesh.. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 685.4 nghìn USD, giảm tuyệt đối là 2564.6 nghìn USD. Tuy nhiên, mức giảm này chỉ mang tính chất báo cáo do tháng 4/ 2009, xí nghiệp may được tách ra thành công ty con, nên mặt hàng may mặc xuất khẩu không được phản ánh vào kim ngạch xuất khẩu của công ty. Để thấy rõ hơn tình hình xuất khẩu của công ty, ta đi vào phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty theo các khía cạnh sau 1.2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Hơn 35 năm SXKD Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã thành công, khẳng định uy tín, tên tuổi của mình trong lĩnh vực cung cấp các vật liệu vải cho ngành cao su, giầy vải, may mặc và các ngành công nghiệp khác…Hiện nay Haicatex là công ty hàng đầu trong cả nước về mặt hàng vải không dệt với sự đầu tư dây chuyền hiện tại của Đức. Các sản phẩm xuất khẩu của công ty đang từng bước tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Đặc biệt mặt hàng vải không dệt được xác định là mặt hàng chủ lực của công ty trong thời gian tới. * Nhóm vải mành: HAICATEX đã sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ năm 1972 từ sợi cotton, PC, đến nay HAICATEX đã trở thành Nhà sản xuất vải mành Nylon6, Nylon66 hàng đầu của việt nam, sản phẩm có chất lượng tốt, sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại được chuyển giao từ Tây Âu và Mỹ, được các nhà sản xuất lốp trong và ngoài nước đặt hàng và đánh giá cao.
- Đơn vị: nghìn USD Hình 1.4: Kim ngạch xuất khẩu vải mành Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Theo biểu đổ trên ta thấy, kim ngạch vải mành xuất khẩu có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2007, giá trị xuất khẩu vải mành đạt 10.653 nghìn USD. Năm 2008, đạt 17.586 nghìn USD, tăng tương đương 65.1%. Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu vải mành tăng mạnh đat mức 78.127 nghìn USD, tăng 344.3% so với năm 2008. Đạt được kết quả này là do sản phẩm vải mành của công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước, bên cạnh đó, công tác nghiên cứu thị trường của công ty được thực hiện tốt hơn, cộng với điều kiện nền kinh tế thế giới đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính đã tạo thêm nhiều cơ hội mới cho công ty. * Nhóm vải không dệt HAICATEX tự hào trở thành nhà sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt đầu tiên của Việt nam, với dây chuyền thiết bị tiên tiến hàng đầu thế giới do Tập đoàn DILO - CHLB Đức chuyển giao và hệ thống thiết bị thí nghiệm hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn VILAS137. Năm 2006, vải không dệt của Haicatex được chọn sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội và được coi là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty trong thời gian tới.
- Hình 1.5: Kim ngạch xuất khẩu vải không dệt Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua biểu trên ta thấy, tình hình xuất khẩu vải không dệt của công ty trong thời gian qua không ổn định. Năm 2007, giá trị xuất khẩu vải không dệt đạt 605.463 nghìn USD. Năm 2008, giá trị xuất khẩu vải không dệt tăng mạnh, đạt mức 1168.1 nghìn USD, tăng 92.9% so với năm 2007. Đạt được kết quả này là do công tác thị trường đã được công ty hết sức quan tâm, đã có những chính sách quyết liệt để giữ vững thị phần và không ngừng phát triển thêm. Bên cạnh đó, công ty đã đăng ký được độc quyền nhãn hiệu vải địa kỹ thuật DUX và tham gia vào hiệp hội vải địa quốc tế IGS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên. Đến năm 2009, giá trị vải không dệt xuất khẩu giảm xuống còn 613.362 nghìn USD do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của Trung Quốc. 1.2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Hiện tại, các sản phẩm của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang ba thị trường chính là Úc, Malaysia và Newzealand. Trước năm 2007, thị trường xuất khẩu vải không dệt của công ty chủ yếu là thị trường Úc nhưng nay đã được mở rộng sang Malaysia, Newzealand và một số thị trường khác như: Indonesia, Bangladesh…. Trong đó: Thị trường Úc là thị trường truyền thống, có nhu cầu tiêu thụ tương đối ổn
- định và được rải đều trong năm. Hiện tại, công ty đã đặt được một đại lý tiêu thụ độc quyền ở Úc. Đại lý này nghiên cứu thị trường và gửi đơn đặt hàng về công ty để tiến hành sản xuất và xuất bán. Năm 2007, tổng sản lượng vải không dệt xuất khẩu sang thị trường Úc là 1,130,490 m2. Đến năm 2008, sản lượng xuất khẩu sang Úc là 764,880 m2 giảm 365,610 m2 so với năm 2007. Thị trường Malaysia được khai thác từ quý III năm 2007 nhưng sản lượng tiêu thụ không được ổn định. Quý III năm 2007, công ty xuất khẩu được 199440m2 vải không dệt sang Malaysia nhưng quý IV lại không có hợp đồng. Năm 2008, sản lượng xuất khẩu sang Malaysia tăng mạnh lên 1,435,590m2 và chiếm tới 63.7% tổng sản lượng xuất khẩu vải không dệt của công ty. 6 tháng đầu năm 2009, giá trị xuất khẩu sang Malaysia đạt 100,000USD. Số liệu cho thấy Malaysia là một thị trường có tiềm năng tiêu thu khá lớn. Tuy nhiên cũng cần phải thận trọng khi xuất khẩu sang Malaysia do đây là thị trường mới và có nhu cầu không đều trong năm. Thị trường Newzealand là một thị trường mới được thâm nhập vào quý IV năm 2008 nên sản lượng tiêu thụ chưa cao. Quý IV năm 2008 mới tiêu thụ được 47400m2 vải không dệt đạt 2.1% tổng sản lượng xuất khẩu. Ngoài ra, công ty cũng đang tiếp tục thăm dò và thâm nhập vào một số thị trường mới như Bangladesh. Đây là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng đối với công ty. 1.2.2.4. Kênh phân phối Mạng lưới phân phối của Haicatex là kênh phân phối hỗn hợp, bao gồm cả phân phối qua các đại lý trung gian lẫn phân phối trực tiếp cho các nhà sản xuất có nhu cầu về sản phẩm. Đối với hoạt động xuất khẩu, công ty có chính sách cụ thể thâm nhập thị trường và lựa chọn kênh phân phối là đại lý tiêu thụ cho công ty. Trong đó, chủ yếu là đại lý độc quyền vì sản phẩm vải địa kỹ thuật xuất khẩu có tính ứng dụng cao và là sản phẩm được sử dụng cho các ngành công nghiệp giao thông, xây dựng… nên thông qua kênh bán buôn là hợp lý nhất. Haicatex hiện có những chính sách cụ thể và phù hợp để xúc tiến thương mại trực tiếp tại đại lý hoặc thị trường tiềm năng, cũng như thị trường hiện có. Nhờ vậy mà các đại lý của
- Haicatex luôn phát huy tốt hiệu quả của mình, SGS( với mạng lưới phân phối tại Melbourne và Sydney) năm 2008 doanh thu đạt gần 1 triệu USD tăng 35% so với năm 2007, JPS ( mạng lưới tiêu thụ tại Đông Nam Á và Châu phi) năm 2008 doanh thu đạt 715 nghìn USD tăng 28% so với năm 2007. Hiện tại, công ty đang nghiên cứu và có những xúc tiến tích cực đẻ thiết lập các đại lý tại châu Âu nhằm mở rộng thị trường. 1.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Haicatex 1.3.1. Kết quả đạt được Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt là từ khi đất nước gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp đều phải phát huy tối đa các tiềm năng thế mạnh của mình để tận dụng tất cả các cơ hội của nền kinh tế toàn cầu mang lại. Để đạt được điều đó, bản than mỗi doanh nghiệp đều phải đáp ứng được các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật và đặc biệt là đáp ứng về trình độ con người và trình độ quản lý. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội ( Haicatex) luôn phải nỗ lực thay đổi để thích ứng với điều kiện thị trường, tìm cách đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu ngày càng được công ty chú trọng phát triển. Vì thế, trong những năm vừa qua, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định: Thứ nhất, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả. Việc này đã tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập cho đội ngũ lao động trong và ngoài công ty. Thứ hai, thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Nếu trước năm 2007, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là thị trường Úc thì đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã được mở rộng ở ba thị trường chính là: Úc, Malaysia, New Zealand và một số thị trường khác như: Philipines, Indonesia, Bangladesh…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1190 | 693
-
Luận văn đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo Hải Hà
36 p | 1154 | 368
-
luận văn đề tài:" Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen
52 p | 585 | 250
-
Luận văn đề tài nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh quản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
82 p | 427 | 197
-
Luận văn đề tài: Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay
108 p | 1035 | 170
-
LUẬN VĂN Đề tài “Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở Công ty TNHH Tân Hồng Hà”
74 p | 774 | 141
-
Luận văn đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
45 p | 294 | 81
-
Luận văn: Đề tài quản trị quan hệ mạng lưới khách hàng
135 p | 317 | 72
-
Luận văn đề tài:" đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
53 p | 230 | 69
-
Luận văn Đề tài: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT NHẸ (CaCO3) NĂNG SUẤT TẤN/NGÀY
79 p | 261 | 68
-
Luận văn Đề tài: Tín Hiệu Đèn Giao Thông
37 p | 400 | 67
-
LUẬN VĂN đề tài:"Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay"
100 p | 171 | 53
-
LUẬN VĂN đề tài: "Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ (Nam Định)"
66 p | 125 | 39
-
Luận văn đề tài:" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia”
68 p | 129 | 38
-
LUẬN VĂN-ĐỀ TÀI: “ Bảo vệ trạm biến áp 35/6kV” của Mỏ than Đèo Nai.
0 p | 244 | 38
-
Luận văn đề tài : “Viết chương trình Quản Lý Kế Toán Doanh Nghiệp”
71 p | 147 | 22
-
Luận văn đề tài: Sự phá vỡ cấu trúc và tỷ giá hối đoái thực hiện hiệu lực của Trung Quốc - Phương pháp tiếp cận Natrex
56 p | 148 | 19
-
Luận văn đề tài: Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn và đại lý thuế Trương Gia
79 p | 52 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn