Luận văn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
lượt xem 10
download
Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, các ngành sản xuất phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất phải không ngừng thực hiện các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
- Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
- Lời mở đầu Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, các ngành sản xuất phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản x uất phải không ngừng thực hiện các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đ ặc biệt trong ngành sản xuất xây lắp, đây là một ngành sản xuất vật chất vô cùng quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành. Đ ể giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày nay không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù sản xuất rất phức tạp. Nhận thức được điều này em đ ã chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng” trong khoá luận tốt nghiệp của mình. Kết cấu của khoá luận em chia làm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng. Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ.
- Phần 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I. Đ ặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Xây d ựng cơ b ản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên đó là một nghành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm của các đ ơn vị xây lắp là các công trình đ ã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và do đó ảnh hưởng đến công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: mỗi sản phẩm xây lắp đều yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, do đó mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm từng công trình cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sản xuất thi công và bảo đảm cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên các công trình khác nhau thì chi phí sản xuất thi công cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài, vì vậy khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản phải thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công đồng thời việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong các ngành
- sản xuất công nghiệp khác mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đo ạn quy ước tuỳ theo kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (vì việc quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...) - Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng tương đ ối dài, do đó các sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại gây ra lãng phí , để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Chính vì vậy trong quá trình thi công đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do đó khi chọn địa điểm xây dựng thì phải nghiên cứu, khảo sát thật kỹ về các điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn và các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, x ã hội trước mắt cũng như lâu dài vì khi đã hoàn thành thi công công trình thì không thể di dời. Các công trình đ ặt ở các địa điểm khác nhau nên khi thi công một công trình khác thì sẽ phát sinh các chi phí như điều động nhân công, máy móc thi công...Do vậy các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ nơi thi công công trình nhằm giảm bớt các chi phí khi di dời. - Sản xuất xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ do thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết. Vì vậy, cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công thì có thể phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và
- các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, do đó doanh nghiệp cần có kế ho ạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Do đặc điểm của sản xuất xây lắp như trên ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp. II. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1 . Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn b ộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Theo khoản mục tính giá thành thì chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 2. Đối tượng hạch toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp 2 .1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là p hạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm , yêu cầu của công tác tính
- giá thành sản phẩm mà đ ối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp do có đặc điểm riêng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đ ối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng ho ặc cũng có thể là hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng sẽ phục vụ tốt cho tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp đồng thời làm cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời. 2 .2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Đ ể tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì có hai phương pháp đó là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. - Phương pháp ghi trực tiếp: thường áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, theo đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng. Đây là phương pháp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đ ến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí rồi chọn tiêu chuẩn
- phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đ ã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ được thực hiện như sau: + Tính hệ số phân bổ: H = C / T Trong đó: H là hệ số phân bổ C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của các đối tượng + Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn x H Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho đối tượng n. Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. 3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả các chi phí về nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như: vật liệu xây dựng ( cát, đá, sỏi, sắt, thép...), vật liệu khác (bột màu, đinh, dây...), nhiên liệu (than củi dùng để nấu nhựa rải đường...), vật kết cấu (bê tông đúc sẵn...), thiết bị gắn liền với vật kiến trúc (thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm...) Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”: TK này phản ánh các chi phí NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí như từng công trình, hạng mục công trình... Phương pháp hạch toán:
- Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được khái quát qua sơ đồ sau: TK 152 TK 621 TK 152 NVL xu ất dùng không Xuất NVL hết nhập lại kho cho thi công TK 111, 331……. TK 111, 112... NVL mua dùng ngay NVL xu ất dùng không hết đem bán TK 133 TK 632 Phần chi phí NVL TT VAT được vượt trên mức b ình thường khấu trừ TK 1541 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung chi phí: Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể gồm: lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụ ( công nhân chính: công nhân mộc, nề, xây..., công nhân phụ: khuân vác máy móc, tháo dỡ ván khuôn đà giáo...), lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, trách nhiệm, chức vụ... Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, không bao gồm tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và nhân công thuê ngoài, TK này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau: TK 334 TK 622 TK 632 Lương phải trả cho công Phần CPNCTT nhân trực tiếp xây lắp vượt trên mức b ình thường TK 335 TK 154 (1541) Trích trước tiền lương Kết chuyển chi phí nghỉ phép công nhân nhân công trực tiếp cuối kỳ xây lắp Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Nội dung chi phí: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: + Chi phí thường xuyên gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao MTC, chi phí d ịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- + Chi phí tạm thời gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Tài khoản sử dụng: TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”: TK này sử dụng để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp hoạt động xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Không hạch toán vào TK 623 kho ản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231 – Chi phí nhân công TK 6232 – Chi phí vật liệu TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác Phương pháp hạch toán: K ế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: - Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng biệt: các chi phí liên quan đ ến hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Cuối kỳ tổng hợp chi phí để tính giá thành 1 ca máy phục vụ cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây lắp có thể theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hoặc bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
- TK 621 TK 154 TK 623 Kết chu yển chi phí máy thi Kết chuyển chi phí NVL công (không xác đ ịnh kết quả) trực tiếp đội máy TK 622 TK 512 Tính vào Kết chuyển chi phí nhân CP sử công trực tiếp đội máy dụng máy TK 627 TK 3331 TK 133 (1331) Kết chuyển chi phí sản xu ất chung đội máy Thu ế Thu ế GTGT GTGT đ ầu ra đ ầu vào TK 632 Giá vốn (Có xác đ ịnh kết quả) Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng - Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng đ ội máy không tổ chức kế toán, thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy thì các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của đội máy được hạch toán vào kho ản mục chi phí sử dụng máy thi công. Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
- TK 623 TK 632 TK 334 Chi phí nhân công Khoản chi phí sử dụng điều khiển máy MTC không phân bổ vào giá thành sản xu ất, đ ược ghi nhận vào GVHB TK 152, 153, 142, 242 Chi phí NVL, CCDC dùng máy TK 154 (1541) TK 214 Kết chuyển chi phí Chi phí KH máy thi công sử dụng máy TK 111, 112, 331 Chi phí DV mua ngoài và chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT được khấu trừ Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng - Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: TK 623 (6237) TK 111, 112, 331 Giá thuê chưa thu ế TK 154 (1541) TK 133 Kết chuyển chi phí VAT sử dụng máy thi công khấu trừ Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp thuê ngoài máy thi công
- 3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí: Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: chi phí nhân viên phân xưởng ( lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp), chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời...), chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp (cuốc, xẻng, xe đẩy, ván khuôn...), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho ho ạt động của đội xây dựng. Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng như trên và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng... TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền Phương pháp hạch toán: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
- TK 334 TK 627 Chi phí lương nhân viên QL đội xây dựng và tiền ăn ca TK 154 (1541) phải trả của CNV đội XD TK 152, 153, 142, 242 Kết chuyển chi phí sản Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội xu ất chung ckỳ TK 214 Chi phí KH TSCĐ dùng chung cho đội XD TK 111, 112, 331 Chi phí khác bằng tiền TK 632 Khỏan CPSXC cố định TK 133 không phân bổ vào giá thành sản xuất, được ghi VAT được nhận vào GVHB TK 352 khấu trừ Trích lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch đội XD TK 338 Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thu ộc biên chế doanh nghiệp) Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
- 3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 3.5.1. Thiệt hại do phá đi làm lại Trong quá trình thi công xây lắp thì có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình, nguyên nhân có thể do thiên tai, ho ả hoạn, lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế...hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, sai phạm kỹ thuật của công nhân... Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa các giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi đ ược. Giá trị thiệt hại này có thể được xử lý như sau: + Nếu do thiên tai gây ra được coi như khoản thiệt hại bất thường + N ếu b ên giao thầu gây ra thì bên giao th ầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đ ã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ. + Nếu do bên thi công gây ra có thể tính vào giá thành, hoặc khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị người phạm lỗi bồi thường và giá trị phế liệu thu hồi.
- Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: TK 154 TK 131(chủ đầu tư) Giá trị thiệt hại do A gây ra TK 152, 111 Giá trị phế liệu thu hồi giảm thiệt hại TK 138 (1388), 334 Giá trị thiệt hại bắt bồi thường Bắt bồi thường TK 1381 Xử lý giá trị TK 811, 415 Thiệt hại đang chờ xử lý thiệt hại Lỗ bất thường Giá trị thiệt hại tính vào khoản lỗ bất thường Sơ đồ 1.7. Hạch toán thiệt hại sản xuất xây lắp do phá đi làm lại 3.5.2. Thiệt hại do ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là thiệt hại xảy ra do việc định chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó. Việc ngừng sản xuất có thể do thời tiết, thời vụ hoặc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy thi công và các nguyên nhân khác. Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất gồm: tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
- Trình tự hạch toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 112, 152, 153, 331, 334 TK 133 (1331) TK 623, 627 Thu ế GTGT nếu đ ược khấu trừ Chi phí ngừng SX thực tế phát sinh Trường hợp không có trích trước TK 335 Trích trước chi phí ngừng SX theo kế hoạch, theo thời vụ Chi phí thực tế Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước TK 623, 627 Số chênh lệch chi phí đ ã trích trước lớn hơn chi phí thực tế p hát sinh Sơ đồ 1.8. hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 1. Tổng hợp chi phí sản xuất 1.1. Tài khoản sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp d ụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
- 1.2. Phương pháp hạch toán Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình... Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: TK 154 (1541) TK 621 TK 152, 111, 112…. Kết chuyển chi phí Kho ản giảm chi phí NVL trực tiếp ckỳ TK 622 Kết chuyển chi phí TK 155 nhân công trực tiếp TK 623 SP xây lắp ho àn thành Chờ b àn giao (tiêu thụ) Kết chuyển chi phí sử dụng MTC ckỳ TK 632 TK 627 Kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm xây lắp sản xuất chung ckỳ hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư TK 111, 112, 331 TK 133 Thu ế GTGT Giá trị Giá chưa thu ế khối lượng do nhà thầu Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ b àn giao p hụ bàn được xác định tiêu thụ ngay giao Sơ đồ 1.9. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đ ược xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng và việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- - Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản xuất dở dang thực tế là tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định. - Trường hợp bàn giao thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa tới đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Chi p hí SX thực tế dở Chi phí SX thực tế + Giá trị của dang đ ầu kỳ p hát sinh trong kỳ Giá trị thực tế khối lượng = x của khối lượng Giá trị của khối xây lắp dở Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang lượng xây lắp dở d ang cuối kỳ xây lắp hoàn thành + cuối kỳ d ang cu ối kỳ theo theo d ự toán trong k ỳ theo dự toán d ự toán IV. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp - Khái niệm: giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. - Phân loại: Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, các loại giá thành bao gồm: + Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình và được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Khối lượng công tác xây Đơn giá xây lắp do Nhà nước Giá lắp theo định mức kinh tế ban hành theo từng khu vực thi thành = x k ỹ thuật do Nhà nước công và các chi phí khác theo dự toán quy đ ịnh đ ịnh mức.
- + Giá thành kế hoạch: xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán như sau: Giá thành kế Mức hạ giá Giá thành = _ hoạch dự toán thành d ự toán + Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để ho àn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đ ược xác đ ịnh theo số liệu kế toán. 2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp - Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp thì do có đặc điểm là sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đo ạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành... từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp. - K ỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm, do đó kỳ tính giá thành là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đ ưa vào sử dụng. Kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1188 | 693
-
Luận văn đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo Hải Hà
36 p | 1152 | 368
-
luận văn đề tài:" Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen
52 p | 584 | 250
-
Luận văn đề tài nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh quản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
82 p | 426 | 197
-
Luận văn đề tài: Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay
108 p | 1032 | 170
-
LUẬN VĂN Đề tài “Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở Công ty TNHH Tân Hồng Hà”
74 p | 765 | 141
-
Luận văn đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
45 p | 294 | 81
-
Luận văn: Đề tài quản trị quan hệ mạng lưới khách hàng
135 p | 315 | 72
-
Luận văn đề tài:" đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
53 p | 226 | 69
-
Luận văn Đề tài: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT NHẸ (CaCO3) NĂNG SUẤT TẤN/NGÀY
79 p | 261 | 68
-
Luận văn Đề tài: Tín Hiệu Đèn Giao Thông
37 p | 397 | 67
-
LUẬN VĂN đề tài:"Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay"
100 p | 171 | 53
-
LUẬN VĂN đề tài: "Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ (Nam Định)"
66 p | 125 | 39
-
Luận văn đề tài:" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia”
68 p | 129 | 38
-
LUẬN VĂN-ĐỀ TÀI: “ Bảo vệ trạm biến áp 35/6kV” của Mỏ than Đèo Nai.
0 p | 242 | 38
-
Luận văn đề tài : “Viết chương trình Quản Lý Kế Toán Doanh Nghiệp”
71 p | 146 | 22
-
Luận văn đề tài: Sự phá vỡ cấu trúc và tỷ giá hối đoái thực hiện hiệu lực của Trung Quốc - Phương pháp tiếp cận Natrex
56 p | 148 | 19
-
Luận văn đề tài: Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn và đại lý thuế Trương Gia
79 p | 51 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn