Luận văn đề tài: Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 21
download
Vấn đề đói nghèo xuất hiện và tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia cũng như của nhân loại. Cuộc chiến chống đói nghèo luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, riêng ở Lào việc xoá đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu và là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Hiện nay, ở các hộ gia đình nghèo đói chiếm tỷ lệ đến 28,7% trong các hộ gia đình cả nước, chủ yếu trên địa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
- 1 Luận văn Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
- 2 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài V ấn đề đói nghèo xu ất hiện v à tồn tại nh ư một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia cũng nh ư c ủa nhân loại. Cuộc c hiến chống đói nghèo luôn là mối quan tâm hàng đ ầu của các quốc gia trên thế giới, riêng ở Lào việc xoá đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đ ầu và là nhiệm vụ chung của to àn xã hội. Hiện nay, ở các hộ gia đ ình nghèo đói chiếm tỷ lệ đến 28,7% trong c ác hộ gia đ ình cả nước, chủ yếu trên đ ịa b àn nông thôn và miền núi; giải q uyết tốt vấn đề xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn đ ịnh v à phát triển của đất nước. Nếu không giải quyết tốt vấn đề xoá đói giảm nghèo đất n ước Lào sẽ không thể thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị x ã hội. Trong quá trình thực hiện việc xoá đói giảm nghèo ở Lào nói chung và ở tỉnh Hủa Phăn nói riêng đ ã đ ạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, công tác xoá đói giảm ngh èo còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, chưa đ ịnh hướng rõ v ề mô h ình xoá đói giảm nghèo, chưa thật sự bền vững, còn nhiều vấn đề bức xúc đang đặt ra, cần giải quyết v à nhìn chung, nhận thức c ách tiếp cận v à phương thức giải quyết vấn đề đói ngh èo c ũng có nhiều khác biệt, giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Công cuộc xoá đói giảm nghèo là m ột trong những nhiệm vụ trọng tâm và là một chủ trương lớn và quyết sách của Đảng v à Nhà nước Lào. Thực hiện việc xoá đói, giảm nghèo như thế nào, để đáp ứng được các mục tiêu chiến lược mà nền kinh tế đ ã đặt ra. H ủa Phăn là một tỉnh miền núi nằm ở miền Bắc CHDCND L ào, Nơi đây trước kia là khu căn cứ địa cách mạng, là nơi có vị trí chiến lược trọng yếu về mặt quân sự, an ninh quốc phòng cả nước. Cách thủ đô Viêng
- 3 Chăn kho ảng 650 km, phía Đông và phía B ắc giáp với tỉnh Xiêng Kho ảng và tỉnh Luông Pra Bang; Có bi ên giới giáp với Việt Nam nh ư: Tỉnh Thanh Hoá, Tỉnh Sơn La và Ngh ệ An, có chiều dài 619 Km; có diện tích 16.500 K m2, ph ần lớn là núi chiếm 90%, diện tích cả tỉnh. 10% là đồng bằng và trung du. đ a dân tộc có dân số 280.393 người; là một tỉnh còn nghèo cơ sở hạ tầng còn yếu, có điểm xuất phát thấp, kinh tế chủ yếu l à nông nghiệp lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghi ệp, năng su ất lao động thấp. Thêm vào đó, thiên tai, tình hình thù đ ịch gây không ít khó khăn cho vi ệc phát triển kinh tế x ã hội, đại bộ phận dân cư c hủ yếu là ở nông thôn và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đ ời sống của dân c ư còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói ngh èo còn cao, mặc dù công tác xoá đói giảm nghèo đ ã đ ưa các ngành, các c ấp chỉ đạo thực hiện. Song vẫn c hưa đáp ứng được đòi hỏi giải quyết cấp bách về đói ngh èo. Đó là những vấn đề đang đ ược đặt ra một cách cấp bách cả tr ên phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay đố i với nước CHDCND Lào nói chung và của chính q uyền, các đo àn thể và nhân dân ở tỉnh Hủa Phăn nói riêng. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “ Xoỏ đói giảm ngh èo ở tỉnh Hủa Phăn Cộng hoà Dân ch ủ Nhân dân Lào”, làm đ ề tài luận văn thạc sĩ kinh tế Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xoá đói giảm nghèo là một hiện tượng rất phổ biến, nó đ ã được Đ ảng và Nhà nước Lào, các nhà khoa học, các nhà quản lý… quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay ở Lào đã có một số công trình nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo, trong đó có các công trình như: - Mr. Oivin, Mr. Leonell, Mr. Ifcudino (Nhóm tác giả ở Liên Hiệp Q uốc) (1995) Phát triển vùng miền núi dân tộc ít ng ười (gồm 8 tỉnh trong
- 4 đó có tỉnh Hủa Phăn) năm 1995 -2000. Các tác giả đ ã đ ề cập đến vấn đề đầu tư về cơ sở hạ tầng, về giáo dục và y tế ở các vùng dân tộc miền núi; nêu lên mối quan hệ phân cấp tài chính quyền địa phương trong công tác xoá đói giảm nghèo qua hệ thống phân phối ngân sách. - Báo cáo tổng hợp của uỷ b an kế hoạch nhà nước Lào (2000), Q uy ho ạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tâm nhìn đến năm 2020 c ủa CHDCND Lào. - Lu ận văn thạc sĩ của Sổm Phết Khăm Ma Ni: Thực trạng và giải pháp xoá đói giảm ngh èo ở tỉnh BOLIKHĂMXAY n ước CHDCND Lào, H ọc việ n Chính trị quốc gia HCM, 2002. - Luận văn thạc sĩ của. Kẹo Đa La Kon Sou Ri Vông: Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh S ê Kông CHDCND Lào, thực trạng và giải pháp ; Học viện Chính trị quốc gia HCM, 2005. - Luận văn thạc sĩ của Xổm Phít Coong Xắp: Chính sách xoá đói g iảm ngh èo ở CHDCND Lào (Qua khảo sát ở tỉnh Xay Nha Bu Ly) , H ọc viện Chính trị quốc gia HCM, 2007. ở Việt Nam cũng đ ã có nhiều hội nghị, công trình nghiên cứu và b ài viết liên quan đến vấn đề xoá đói giảm nghèo như: - N gô Quang Minh (1999), Tác động kinh tế của nhà nước góp ph ần xoá đói giảm ngh èo trong quá trình CNH, H ĐH , Nxb CTQG HN. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Thị Lý: Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia HCM, 2000. - Liên hiệp Các hội khoa học và k ỹ thuật Việt Nam tổ chức hội thảo: Xoá đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: ph ương pháp tiếp cận, năm 2001.
- 5 - Hội thảo nghiên cứu giảm nghèo ở nông thôn từ cách tiếp cận vi mô. Chương trình nghiên cứu Việt Nam, H à Lan (VNRP), Đà N ắng 1 - 10/05/2002. - Ngân hàng Thế giới (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Ho àng Lý: Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Gia Lai Thực trạng và giải pháp, H ọc viện Chính trị quốc gia H CM, 2005. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Giàng Thị Dung: Xoá đói g iảm nghèo ở các huyện biên giới tỉnh Lào trong giai đoạn hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia HCM, 2006. Các công trình nghiên cứu và bài viết trên đây đ ã đ ề cập đến xoá đói giảm ngh èo dưới các góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý luận v à thực tiễn, nhưng chưa có công trình nghiên c ứu nào đề cập đến vấn đề đói nghèo ở tỉnh Hủa Phăn dưới góc độ kinh tế chính trị. Chính v ì vậy, đây là vấn đề cần đ ược nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên c ứu của đề tài 3 .1. Mục đích nghiên c ứu Phân tích thực trạng đó i nghèo và công tác xoá đói gi ảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào từ năm 2001 đến 2007. Từ đó thấy được những kết quả đạt đ ược và những vấn đề còn h ạn chế, đề xuất những p hương hướng và giải pháp cơ b ản nhằm thực hiện tốt công tác xoá đói giảm ngh èo trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá một số lý luận về đói ngh èo và xoá đói giảm ngh èo. - Làm rõ sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn. - Phân tích tình hình đói nghèo ở tỉnh Hủa Phăn, chỉ rõ các nguyên nhân.
- 6 - Làm rõ thực trạng xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn, từ đó khái quát những thành tựu, hạn chế, và những vấn đề đặt ra trong công c uộc xoá đói giảm nghèo. - Đ ề xuất một số ph ương hướng và giải pháp cơ b ản nhằm đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn thời gian tới. 4. Đ ối tượng và phạm vi nghiên c ứu Đ ề tài ch ỉ giới hạn tập trung nghiên cứu vấn đề xoá đói giảm nghèo trên đ ịa bàn tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào. Thời điểm khảo sát đánh giá và phân tích thực trạng từ 2001 đến 2007. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đ ược xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tư ởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản, c ác quan điểm của Đảng NDCM Lào, đường lối, chủ trương, chính sách c ủa Đảng và Nhà nước V iệt Nam, nhất là đường lối chính sách trong thời kỳ đổi mới, kế thừa kết quả những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nư ớc có liên quan đ ến vấn đề xoá đói giảm ngh èo. N hững tổng kết thực hiện xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ v ào đối tượng nghiên cứu xoá đói giảm ngh èo, luận văn sử d ụng các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn; phân tích v à tổng hợp, lịch sử và logic, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, tham khảo ý kiến của các cán bộ, ch uyên gia… 6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- 7 - Phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn và đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải q uyết vấn đề xoá đói giảm ngh èo c ủa tỉnh trong thời gian tới. - Lu ận văn góp phần cung cấp c ơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ho ạch định chính sách xoá đói giảm nghèo trên đ ịa b àn tỉnh Hủa Phăn. 7. K ết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1 Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn về đói ngh èo v à xoá đói giảm ngh èo 1 .1. Quan niệm về đói nghèo và các nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo 1.1.1. Quan niệm về đói ngh èo Lịch sử phát triển của x ã hội loại ng ười ở mỗi giai đoạn đ ược đánh d ấu bằng trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - theo đó, lực lượng sản x u ất ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày càng cao thì nhu c ầu được đáp ứng ngày càng nhiều, càng phong phú và ngư ợc lại, khi một bộ phận xã hội do trình độ sản xuất lạc hậu, năng suất lao động xã hội thấp không thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của mình như ăn, mặc, ở, đi lại v.v... thua xa các bộ phận xã hội khác thì sẽ rơi vào tình trạng đói nghèo. Ngày nay, khi khoa học - công ngh ệ càng phát triển d ưới sự thống trị của nhiều thể chế khác nhau thì kho ảng cách giàu, nghèo ngày càng lớn. Theo báo cáo của Ngân hàng th ế giới thì trên toàn th ế giới tổng số người nghèo gia tăng từ 1,2 tỷ người năm 1987 đến nay đ ã lên 1,5 tỷ người và nếu chiều hướng này cứ tiếp tục thì đ ến năm 2015 con số người đói ngh èo sẽ là 1,9 tỷ người.
- 8 Trước thực trạng đó, thế giới cũng đ ã có nhiều nỗ lực v à đã đ ạt được nhiều thành tựu đáng kể trong cuộc chiến chống đói ngh èo. Theo đ ánh giá c ủa một số tổ chức quốc tế như: Liên Hiệp quốc, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).. thì số người có mức thu nh ập d ưới 1 USD/1 ngày ở khu vực Châu á giảm nhanh (từ năm 1990 đến năm 2002 đ ã giảm 223 triệu người) dẫn đầu các khu vực trên th ế giới về xoá đói giảm nghèo, hy vọng vào năm 2015 số người nghèo ở đ ây sẽ giảm 690 triệu người còn 150 triệu người [14, tr.5]. Hiện nay, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia mà là vấn đề có tính to àn cầu, bởi lẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, kể c ả những nước giàu nh ất về kinh tế như Mỹ, Đức, Nhậ t... ngư ời nghèo v ẫn c òn và khó có th ể hết người nghèo khi trong các xã hội chưa th ể chấm dứt nh ững rủi ro về kinh tế, x ã hội, môi trường và sự bất b ình đ ẳng trong phân p hối của cải làm ra. R ủi ro quá nhiều trong sản xuất và đ ời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng tổn th ương về thể xác, tài chính và nh ững điều kiện cơ b ản của cuộc sống và kết quả trở thành nghèo. Tháng 3 năm 1995, tại Hội nghị thượng định thế giới về phát triển xã hội ở Copenhagen Đan M ạch, những người đứng đầu các quốc gia đ ã trịnh trọng tuyên bố: chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xoá đói giảm ngh èo trên thế giới, thông qua các h ành động quốc gia kiên quyết v à sự hợp tác quốc tế, c oi đây như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức x ã hội, chính trị, kinh tế c ủa nhân loại. Chúng ta thường thấy nhiều khái niệm về nghèo như: nghèo đói, n ghèo khổ, giàu nghèo, phân hoá giàu nghèo hay kho ảng cách giàu n ghèo, những khái niệm n ày được các học giả, các nhà khoa học định ngh ĩa d ưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nh ư nghèo v ề vật chất, nghèo về tri thức, nghèo về văn hoá... Mặt khác, b ên c ạnh khái niệm
- 9 nghèo, còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ rất ngh èo c ủa một b ộ phận dân c ư. Chính v ì v ậy, hiện nay chúng ta thường thấy khái niệm kép đ ói nghèo ho ặc ngh èo đói. Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian v à thời gian [3, tr.7]. Cho đ ến nay, khái niệm ngh èo đói được dùng nhiều nhất là khái niệm đ ã đ ược đ ưa ra tại Hội nghị b àn về giảm nghèo đói do ủ y b an kinh tế và xã hội của châu á - Thái Bình D ương (escap) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993, đ ã đ ưa ra khái niệm ngh èo đói như sau: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được h ưởng và tho ả mãn nh ững nhu cầu cơ bản của con ng ười, mà nh ững nhu cầu này đã đ ược xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã h ội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo đói, một khái niệm mở, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét c hính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hoá được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự nhiên điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm n ày đ ã đ ưa ra được đó c hính là những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không đ ược thoả m ãn thì họ chính là những người nghèo đói. Một khái niệm mở như vậy sẽ dễ d àng được các tổ chức và các quốc gia chấp nhận. Khái niệm sẽ đ ược mở rộng h ơn theo sự phát triển của x ã hội, nhất là khi nhu cầu cơ b ản của con người được mở rộng theo thời gian. Từ khái niệm chung này, khi nghiên c ứu thực trạng nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đ ối.
- 10 Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu c ầu) tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đ ề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đ ình trong mỗi quan hệ với đ ường nghèo khổ m à giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời gian. Ngh èo tuyệt đối thường được tính trên những n hu cầu dinh dưỡng và một số hàng hoá khác, do vậy một đ ường ngh èo tuyệt đối đ ược dùng đ ể thực hiện các so sánh ngh èo đói. Nghèo tương đ ối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân hộ gia đ ình so với mức sống trung b ình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nh ập b ình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên thu nhập b ình q uân, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nh ập b ình quân. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều n ước trên thế giới sử dụng. ở Việt Nam q uan niệm về nghèo tuyệt đối và nghèo tương đ ối là: Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nh ững nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục...) Nghèo tương đối: chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân cư không được thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của con người, trước hết là ă n, m ặc, ở... ngh èo tương đối lại phản ánh sự chênh lệch về mực sống của một bộ phận dân cư khi so sánh với mức sống trung b ình của cộng đồng đ ịa p hương trong một thời kỳ nhất định. Do đó, có thể xóa dần ngh èo tuy ệt đối, p hương còn nghèo tương đối luôn xảy ra trong x ã hội, vẫn đề quan tâm ở đ ây là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tương đối.
- 11 Dựa vào nh ững khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đ ưa ra và c ăn c ứ vào thực trạng kinh tế -xã hội ở Việt Nam trong chiến lược to àn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm ngh èo đến năm 2005 và 2010 Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình D ương do escap tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Đ ồng thời vấn đề đói nghèo ở V iệt Nam còn được nghiên c ứu ở cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đ ình và cộng đồng, nêu b ên c ạnh khái niệm nghèo đói ở V iệt Nam còn có một số khái niệm sau: Đói: là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống d ưới mức tối thiểu và thu nhập không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng. Hộ đói: là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không được học hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát... Hộ ngh èo: là hộ đói ăn không đ ủ, mặc không đủ lành, không đ ủ ấ m, không có khả năng phát triển sản xuất... Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có ho ặc rất thiếu nh ững cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch... trình đ ộ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao. Vùng nghèo: là đ ịa b àn tương đ ối rộng nằm ở những khu vực khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ x ã nghèo, hộ nghèo c ao [3, tr.9]. ở CHDCND Lào: Nghèo được hiểu là vấn đề không đảm bảo đ ược nhu cầu thiết yếu c ơ b ản về sinh hoạt hàng ngày như: thiếu lương th ực (ch ất lượng khẩu phần thức ăn thấp dưới 2100 kg/ca/oly/ng ày/người); thiếu mặc; lối sống không ổn định, không có khả năng tiếp cận về giáo dục,
- 12 y tế và điều kiện đi lại gặp khó khăn. Hoặc quan niệm khác, ngh èo không c h ỉ là m ức thu nhập, tiêu dùng th ấp và m ức độ thấp của các th ành quả trong giáo dục, y tế, trạng thái dinh dưỡng m à còn bao gồm tủi nhục - bạo lực rủi ro, không có tiếng nói và không có quyền lực. Còn đói (với ý nghĩa biểu hiện trực tiếp là đói ăn, thiếu lương thực, thực phẩm để duy trì sự tồn tại của con người) th ường chỉ có ở các nước nghèo, chậm phát triển. Đói cũng có hai dạng: đói kinh nghiệm v à đói gay gắt chỉ mức độ và tính chất của đói là mức thấp nhất của nghèo. Đ ã lâm vào tình trạng đói. Đói: là sự đó i ăn, thiếu lương th ực, thực phẩm để nhằm duy trì nhu cầu tồn tại của con ng ười. Trong cuộc sống hàng ngày, đói bao giờ c ũng gắn liền với nghèo, do nghèo mà không thể giải quyết đ ược sự thiếu ă n, thiếu lương thực, không có điều kiện trao đổi mua bán với cá c cá nhân khác trong cộng đồng, khi mà bản thân không tự đáp ứng đủ l ương thực, thực phẩm cho nhu cầu cần thiết [12, tr.11]. Hiện nay CHDCND Lào đang sử dụng thước đo như: lấy lương thực, tài sản, thu nhập, có con cháu đi học cấp một trở l ên và m ức sống theo qui đ ịnh của Bộ Y tế để đánh giá mục độ ngh èo đói. Trong một loạt c ác tiêu chí đánh giá nghèo đói như thu nh ập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, c hi tiêu gia đ ình, hưởng thụ văn hóa..., thì các chi tiêu thu nh ập b ình quân nhân kh ẩu một tháng hoặc một năm, đ ược xác định là tiêu chí chính. Có 4 chu ẩn mực để xác định tình trạng nghèo đói hay trên diện nghèo đói của các hộ gia đ ình ở Lào. Đó là: Một là, có nhà ở tương đối, một tầng trở lên (nhà gỗ hay nh à xây). Hai là, có cơm đ ủ ăn cả năm, mức sống tối thiểu quy ra gạo nếp là 133/người/năm. Ba là, có trẻ em đi học và tốt nghiệp cấp một trở lên.
- 13 Bốn là, mức sống đúng theo quy định của bộ y tế (ăn, mặc, ở), với mức tiêu chuẩn trên thì hộ nào đ ạt d ưới mức này thì thuộc vào hộ nghèo. Tính theo thu nhập nhân khẩu một tháng ho ặc một năm đ ược đo b ằng chi tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi của Bộ Lao động Th ương b ình- xã hội, năm 1996 tiêu chuẩn xác định nghèo đói là: Hộ đói, là hộ có số gạo nếp b ình quân đ ầu người đầu người là dưới 12 kg/tháng. Hộ nghèo, là hộ có số gạo nếp b ình quân đ ầu ng ười/tháng: d ưới 25 kg/người, ở thành thị; d ưới 20 kg/người ở nông thôn và dưới 15 kg/người, ở nông thôn và vùng sâu vùng xa. Ho ặc tính bằng tiền th ì hộ nghèo được hiểu là hộ có thu nhập b ình quân đầu người 85.000 kíp/người/tháng (vùng đô thị), dưới 50.000 kíp/người/tháng (vùng nông thôn). Năm 2001 -2005, văn phòng chính phủ đã đ ạt đ ược tiêu chu ẩn hộ gia đ ình, b ản v à khu vực trọng điểm đ ã hoàn thành về phát triển. * Cấp gia đ ình: - Có đ ủ lương thực để ăn (có gạo nếp 16kg/tháng/người). - Có nhà ở kiên cố vững vàng - H ộ gia đ ình nghèo đói là hộ gia đ ình có thu nhập ổn định b ình q uân (85.000 kíp/ngư ời/tháng); đảm bảo chi tiêu trong sinh ho ạt: ăn, mặc, ở, đồ dùng gia đ ình, y tế, chi phí học hành của con cái. - Người lớn trong gia đ ình có độ tuổ i 15-45 tuổi phải biết chữ, trẻ e m trong đ ộ tuổi đi học đ ược đi học. - Thực hiện khẩu hiệu 3 sạch: ăn sạch, uống sạch và ở sạch. - Có phương tiện đi lại thuận tiện + Cấp Bản: - Số hộ gia đ ình trong b ản phải chiếm trên 90% số hộ có gạo đủ ăn (16kg/người/thá ng).
- 14 - Số hộ gia đ ình trong b ản phải chiếm trên 75% có nhà kiên cố. - Số hộ gia đ ình trong b ản phải chiếm 80% ổn định về nghề nghiệp. Thu nhập chung của bản b ình quân 85.000 kíp/tháng. - Trong b ản có trường tiểu học, hay bản khác nhưng có thể đi học được; trẻ em trong độ tuổi đi học phải được đi học; ng ười lớn có độ tuổi 15 -45 có tỷ lệ biết chữ trên 85%. - Mọi gia đ ình trong b ản thực hiện đ ược 3 sạch như: ăn sạch, uống sạch, và ở sạch. - Trong bản có hộp thuốc, hiệu bán thuốc hay trạm y tế. - Có đường ô tô v ào tới bản được hai mùa, có điện thắp sáng ở chỗ c ó điều kiện thuận lợi. - Bản có sự ổn định về x ã hội. - Các tổ chức Đảng, chính quyền, quần chúng phải vững mạnh v à ho ạt động có hiệu quả. * Cấp khu vực trọng điểm: - Các b ản trong khu vực trọng điểm chiếm trên 90% có gạo đủ ăn. - Các b ản trong khu vực trọng điểm phải thực hiện ho àn tất việc giao đ ất khoán rừng, chấm dứt việc phát rẫy l àm nương và trồng cây thuốc p hiện; nông dân trong các hộ có nghề nghiệp ổn định, có sự phát triển h àng hóa, thu nhập b ình q uân 58.000 kíp/ngư ời/tháng. - Các bản trong khu vực trọng điểm phải có trên 75% nhà ở kiên cố. - Nhân khẩu trong khu vực trọng điểm có độ tuổi từ 15 trở l ên phải b iết chữ với trình độ cấp II hay cao hơn chiếm trên 85%; trẻ em trong độ tuổi đi học phải đ ược đ i học; khu vực trọng điểm phải có tr ường cấp II, có trạm tập huấn và dạy nghề, có trạm thí nghiệm v à thực nghiệm ở những nơi c ó điều kiện. - Có trạm y tế và b ệnh viện nhỏ cỡ 12 -15 giường.
- 15 - Có cơ hội để trao đội mua -bán hàng hóa và các sinh ho ạt văn hóa, văn ngh ệ trong khu vực trọng điểm. - Có hơn 75% số bản thực hiện ba sách. - Có đường ô tô đi lại được hai mùa tới các bản trong khu vực trọng điểm. - Bản phải được dùng điện ở những nơi có đủ điều kiện có nguồn điện. - Có văn phòng và có ban ch ỉ đạo trọng điểm thường trực ở cụm trọng điểm làm thường xuy ên. Việc đưa ra các khái niệm nghèo cả về định tính và đ ịnh lượng nh ằm phân định mức độ nghèo và tìm ra giải pháp giảm ngh èo. Tuy nhiên trong xã hội chúng ta thường hay gặp các khái niệm như đói nghèo; nghèo kh ổ; giàu nghèo và phân hóa giàu nghèo... Các khái ni ệm nêu trên là cách tiếp cận khác nhau về đói nghèo. Từ quan niệm về đói nghèo chúng ta nhìn nh ận và đánh giá đầy đủ hơn về đói nghèo. Việc đánh giá đói nghèo chỉ có trong phạm vi nhất định với một khô ng gian và thời gian nhất định như xét đói nghèo trong phạm vi một nước, một vùng, miền và trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Nó không phải là chuẩn mực chung nhất, có tính tuyệt đối cho tất cả các quốc gia trong tất cả các giai đoạn lịch sử. Khi các đ iều kiện trên thay đổi thì khái niệm về đói ngh èo cũng có sự thay đổi. Bởi vì tác động của quy luật p hát triển không đồng đều về trình đ ộ phát triển kinh tế - x ã hội, về chế độ c hính trị giữa các quốc gia, n ên sự giàu nghèo giữa các quốc gia, các khu vực, các nhóm dân cư ở các giai đoạn lịch sử có sự khác nhau. Tóm lại, đói nghèo là tình trang bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định... Qua nghiên cứu, chúng ta nhận
- 16 thấy đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế; nhưng với tư cách là hiện tượng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, đói nghèo thực chất là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là vấn đề kinh tế cho dù các tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hưởng đến thực trạng, xu hướng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải đánh giá những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng có như vậy mới đề ra được các giải pháp đồng bộ cho công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào. 1.1.2. Các nhân tố ảnh h ưởng đến đói ngh èo 1.1.2.1. Các y ếu tố tự nhiên Các nhân tố về tự nhiên có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình hình thành và tồn tại của đói nghèo trong mỗi vùng, mỗi quốc gia thường bao gồm các nhân tố sau: Vị trí địa lý, đất đai địa hình, khí hậu thời tiết. - Về vị trí địa lý: Đây là nhân tố có vai trò rất quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế của vùng và của các quốc gia. Bởi nguyên nhân cơ b ản nhất của nghèo đói là xu ất phát từ nguyên nhân kinh tế. Nếu một vùng hay một quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông đ ường thủy, đường bộ, đường không ho ặc nằm trong khu vực kinh tế năng động phát triển th ì vùng đó, q uốc gia đó sẽ có điều kiện để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện đ ời sống của mọi tầng lớp trong x ã hội. Trong thời đại ng ày nay, thời đại p hát triển kinh tế to àn cầu, thì nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ rằng buộc và đan xen nhau chặt chẽ. Tuy nhiên đây không phải là nhân tố quyết định mà nó còn phụ thuộc vào các chính sách, vào nhận thức của từng quốc gia và có th ể khắc phục đ ược. - Về đất đai địa h ình:
- 17 Đ ất đai là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất c ủa cải vật chất của xã hội. Nó là tiền đề ban đầu cho mọi quá tr ình sản x u ất. Trong sản xuất nông nghiệp, tác động của yếu tố đất đai rất r õ ràng. N ếu sản xuất nông n ghiệp mà đất đai cằn cỗi, hoặc không đủ đáp ứng cho nhu cầu của con người về sản xuất ra các sản phẩm thì sẽ dẫn đến khó khăn về lương thực và nghèo đói là vấn đề gần như hiển nhiên. Một vùng hay một quốc gia mà yếu tố đất đai bị bó hẹp về diện tích v à độ mầu mỡ thì rất khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp. Đi đôi với yếu tố đất đai th ì yếu tố địa h ình cũng có tác động đến sự phát triển kinh tế -xã hội. Nếu địa hình thuận lợi tức là không b ị chia cắt xé nhỏ và phức tạp th ì thuận lợi cho sản xuất, cho giao lưu hàng hoá, ngư ợc lại thì nó c ản trở việc mở rộng quy mô đ ầu tư và giao lưu giữa các vùng, cản trở việc đầu tư cho giáo d ục và y tế cũng như việc bảo vệ an ninh quốc phòng. - Về khí hậu thời tiết: Đây là nhân tố cũng có tác động rất lớn đến quá tr ình sản xuất, đến sự hình thành nghèo đ ói của vùng hay c ủa một quốc gia, một khu vực. Bởi thời tiết, khí hậu thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sản xuất, đời sống nhất là trong nông nghiệp, làm cho cây trồng, vật nuôi phát triển, năng suất cao hơn, thuận lợi cho đầu tư phát triển các ngành kinh tế. Việc giao lưu hàng hoá giữa các vùng c ũng dễ d àng thuận lợi. Ngược lại nếu thời tiết, khí hậu d iễn biến phức tạp như nắng lắm, mưa nhiều, biên độ nóng, lạnh quá lớn; ho ặc xảy ra động đất núi lửa bão lụt, hạn hán... thì sẽ làm tổn thất về người và tài sản, huỷ hoại môi trường sinh thái... Nó dễ dẫn đến sự ngh èo đói là đ iều khó có thể tránh khỏi. Do đó, trong các giải pháp xoá đói giảm ngh èo c ũng phải tính đến yếu tố này. 1.1.2.2. Các yếu tố x ã hội
- 18 Các yếu tố xã hộ i cũng có nhiều tác động đến quá tr ình hình thành đói nghèo như: Dân số và lao động, thành phần dân tộc, trình độ lao động và phong tục tập quán v.v... - Về dân số và lao động: Đây là nhân tố thường xuyên liên quan đ ến nghèo đói trong một vùng hay trong một quốc gia. Bởi dân số v à lao đ ộng vừa là chủ thể nhưng c ũng vừa là đối tượng của ngh èo đói. Nó có tác động tích cực và tiêu c ực đ ến quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Nếu dân số và lao động h ài hoà hợp lý trong m ột vùng hay trong m ột quốc gia thì nó sẽ có tác d ụng kích thích sản xuất phát triển, giải quyết được các nhu cầu cần thiết của cuộc sống c on người. Ngược lại nếu dân số và lao động bất hợp lý thì nó sẽ cản trở sản xuất, cản trở việc phát triển kinh tế l àm nảy sinh và hình thành nghèo đói trong xã hội. Vậy, sự bất hợp lý đó là dân số quá cao so với các yếu tố liên quan đ ến đời sống, đến sản xuất nh ư đất đai, nhà cửa, mức sinh hoạt trường học, y tế và các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật khác; hay tỷ lệ lao động quá thấp so với dân số do không hạn chế sinh đẻ hay do hiện tượng “già hoá” v.v... - Về thành phần dân tộc, trình độ dân trí và phong tục tập quán: Các yếu tố này trong một vùng hay trong m ột quốc gia thường liên q uan hữu cơ với nhau, có tác động tương hỗ thúc đẩy lẫn nhau đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nếu trong một quốc gia có nhiều thành p h ần dân tộc sẽ có nhiều phong tục tập quán khác nhau và trình độ dân trí hay trình độ lao động của dân cư cũng khác nhau. Do đó, nó cũng có yếu tố vừa tích cực vừa tiêu cực cho quá trình phát triển kinh tế - x ã hội. Nó vừa đ a d ạng phong phú về kinh nghiệm, về đa dạng các sản phẩm nhưng nó c ũng cản trở đến sản xuất, đó l à sự không đồng đều về nhận thức về tr ình độ lao động và sự khác nhau về phong tục tập quán, do đó khó khăn trong
- 19 việc hình thà nh các chính sách v ề kinh tế - x ã hội cho phù h ợp với điều kiện riêng của các vùng, miền khác nhau để hạn chế sự đói nghèo. 1.1.2.3. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố về điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan ban đầu cho p hát triển kinh tế, thì các yếu tố về kinh tế là yếu tố nền tảng có vai trò q uan trọng quyết định đến xoá đói giảm nghèo. - H ệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây cũng là nhân tố tác động trực tiếp đến sự đói nghèo. N ếu một vùng hay một quốc gia m à các yếu tố về vật chất kỹ thuật thấp kém sẽ hạn c hế rất nhiều đến sự phát triển kinh tế. V ùng đó quốc gia đó khó có thể đáp ứng đ ược các nhu cầu thiết yếu của con ng ười, như ăn, ở, mặc, đi lại, giao tiếp... Do đó, nghèo đói là một sự đương nhiên. Cơ sở vật chất kỹ thuật là c ơ sở là sức mạnh của một q uốc gia, nó là điều kiện quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo. - Cơ ch ế chính sách của nhà nước về kinh tế - xã hội: Đây là một tiền đề quan trọng trong việc xoá đói giảm ngh èo. N ếu c ó đồng bộ các chính sách và phù h ợp với điều kiện khả năng của mỗi vùng trong một quốc gia nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ hạn chế việc chỉ thiên v ề mặt kinh tế hoặc chỉ thiên về mặt xã h ội thì khó c ó giải pháp xoá đói giảm nghèo một cách to àn diện, bền vững hoặc có xoá đói giảm nghèo thì chỉ đ ược cho một v ài bộ, phận, v à mang tính không b ền vững, khả năng tái nghèo đói cao. Trong mỗi giai đoạn và mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước Lào đều có những chủ trương chính sách phù hợp với tình hình cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định. Xoá đói giảm nghèo là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là sự kết hợp thống nhất giữa chính sách kinh tế
- 20 và chính sách xã hội trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của CHDCND Lào. Thực tế trong những năm qua cho d ù m ức đầu tư cho miền núi nói c hung và vùng sâu, vùng xa ở tỉnh Hủa Phăn nói riêng còn thấp về mặt lượng, kéo d ài về thời gian, nhưng đ ã chứng minh rằng cùng đ ầu tư như nhau, nhưng ở đ ịa phương nào có m ặt bằng dân trí tốt hơn, bản thân các hộ nông dân tiếp cận nhiều hơn với thị trường v à x ã hội, thì ở đó thực sự đời sống đ ược cải thiện nhanh hơn. Sự đầu tư c ủa Nh à nước thông qua chính sách kinh tế, các chương trình quốc gia thực sự là “cú hích”, “bà đ ỡ” từng bước xoá đói giảm nghèo. Ngoài những nhân tố cơ b ản n ên trên đói nghèo còn có những nhân tố khác ảnh hưởng đến đói nghèo như: b ệnh dịch, chiến tranh (hậu quả c hiến tranh để lại)... sự ảnh h ưởng của từng nhân tố còn tu ỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng vùng, từng bản khác nhau. Song giữa các nhân tố luôn là một sự ho à q uyện gắn bó tác động đến đói nghèo. Xoá đói giảm nghèo còn là sự thống nhất trong mục tiêu chung c ủa c hính sách kinh tế v à chính sách xã hội. Mục tiêu kinh tế là tăng trư ởng kinh tế, hiệu quả kinh tế, tăng GDP, còn m ục tiêu xã hội là ổ n định an toàn x ã hộ i, nâng cao chất lượng cuốc sống. Giữa mục tiêu kinh tế và m ục tiêu x ã hội lai có điểm chung là nhằm phát triển đất nước. Do đó, mọi chính sách kinh tế v à xã hội đều phải h ướng vào m ục tiêu trung tâm là phát triển con người, phát huy nhân tố con ng ười, đảm b ảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Cả chính sách kinh tế và chính sách xã hội đều hướng vào m ục tiêu phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế và công b ằng x ã hội. Phát triển kinh tế thị trường phải theo q uy lu ật của thị trường, Đảng v à N hà nước Lào coi đó là phương tiện để thực hiện nhanh chóng xây dựng chủ nghĩa x ã hội ở nước Lào.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “ Hiệu quả của chi tiêu công cho xóa đói giảm nghèo ở nước ta từ năm 2001 đến nay”
17 p | 1163 | 576
-
Đề tài " Chính sách xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp "
33 p | 940 | 326
-
Luận văn - Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái
63 p | 379 | 201
-
Đề tài: thực trạng cũng như giải pháp xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Đức Trọng
46 p | 465 | 180
-
Luận văn: Thực trạng đói nghèo và biện pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế tại Yên Bái
61 p | 1539 | 96
-
Luận văn:Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum
13 p | 226 | 80
-
Luận văn đề tài : Tội phạm tham nhũng - một số vấn đề lý luận, thực tế và những ảnh hưởng tới nền kinh tế, một số biện pháp đấu tranh phòng chống
22 p | 227 | 79
-
Luận văn:GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
13 p | 346 | 69
-
Luận văn: CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN (GIAI ĐOẠN 2004-2010)
115 p | 246 | 67
-
Luận văn đề tài: Kết hợp xoá đói, giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long
122 p | 225 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo vệ người lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
74 p | 162 | 24
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái
55 p | 105 | 23
-
Luận văn:Giải pháp xóa đói giảm nghèo của huyện Kon Rẫy,tỉnh Kon Tum
26 p | 133 | 19
-
Luận văn đề tài: Xoá đói giảm nghèo ở miền núi tỉnh Thanh Hoá
94 p | 125 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Thực hiện Chính sách xoá đói, giảm nghèo huyện Quảng Xương (tỉnh Thanh Hoá) từ 2010 - 2014
91 p | 76 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xoá đói giảm nghèo tại Kon Tum
115 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo tại Malaysia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
125 p | 57 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn