intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Đưa một cửa hàng lên mạng Internet

Chia sẻ: Thuytienvang_1 Thuytienvang_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

77
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thương mại điện tử có nguồn gốc từ Electronic Data Interchange (EDI). EDI là một phương pháp truyền thông tin từ máy này sang máy khác. EDI được phát triển cho phép các doanh nghiệp tự động hoá tiến trình truyền tải các tài liệu kinh doanh như hoá đơn và các mặt hàng. EDI cũng có thể sử dụng để truyền tải những loại thông tin khác. Ví dụ các trường đại học dùng EDI để truyền học bạ của các sinh viên, các trung tâm y tế dùng EDI để truyền hồ sơ bệnh án. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Đưa một cửa hàng lên mạng Internet

  1. Luận văn Đưa một cửa hàng lên mạng Internet 2 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  2. §­a mét cöa hµng lªn m¹ng Internet Ch­¬ng I 1. GIíI THIÖU VÒ TH¦¥NG M¹I §IÖN Tö 1.1. TH¦¥NG M¹I §IÖN Tö Lµ G× ? Thương mại điện tử có nguồn gốc từ Electronic Data Interchange (EDI). EDI là một phương pháp truyền thông tin từ máy này sang máy khác. EDI đ ược phát triển cho phép các doanh nghiệp tự động hoá tiến trình truyền tải các tài liệu kinh doanh như hoá đơn và các mặt h àng. EDI cũng có thể sử dụng đ ể truyền tải những loại thông tin khác. Ví dụ các trường đại học dùng EDI để truyền học bạ của các sinh viên, các trung tâm y tế dùng EDI để truyền hồ sơ bệnh án. Thương mại điện tử bao gồm 3 loại giao dịch kinh doanh: Thứ nhất, giao d ịch có thể diễn ra giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Thứ hai, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau. Thứ ba, giao dịch giữa người tiêu dùng với n gười tiêu dùng. Các giao d ịch bằng thẻ tín dụng dường như là một yếu tố cần thiết trong thương mại đ iện tử. Thương m ại điện tử có thể chỉ bao gồm những bước dẫn đến hoạt động mua bán chứ không phải quyết định mua cuối cùng. Thương mại điện tử đề cập đến quá trình mua hoặc bán một sản phẩm hoặc dịch vụ qua một mạng điện tử. Môi trường phổ biến nhất để thực hiện thương mại đ iện tử đó chính là Internet. 1.2. Nh÷ng c«ng nghÖ cña Microsoft ®­îc dïng cho th­¬ng m¹i ®iÖn tö Microsoft đ ưa ra hai Web Server: Personal Web Server và Internet Infor- mation Server. Microsoft Personal Web Server hoạt động với Win9X hoặc Windows NT Workstation. Personal Web Server đư ợc tạo ra với hai mục đ ích: dùng để đăng tải một Website có lưu lượng thấp và đ ể thử nghiệm một Website, không phải là m ột Web Server thích hợp cho việc đăng tải một site thực trên Internet. Internet Information Server có thể phục vụ hàng trăm hoặc thậm chí h àng ngàn người sử dụng cùng một lúc. Internet Information Server tương thích với Windows NT Server hoặc Windows 2000 Server. Nó được cung cấp như một thành phần của hai hệ điều hành này. Để tạo một Website thương mại ta cần một cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin về sản phẩm và những thông tin khác. Microsoft Access là h ệ quản trị cơ sở dữ liệu d ành cho máy để bàn nên chỉ sử dụng trong việc thử nghiệm Website hoặc Website có lưu lư ợng thấp. SQL Server là hệ quản trị Client/ Server nên có th ể hỗ trợ cho h àng ngàn người sử dụng cùng một lúc. 3 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  3. Chuyên đ ề thương m ại điện tử em sử dụng công nghệ Active Server Pages và cơ sở dữ lệu Access. Một trang ASP là m ột file bất kỳ định vị trên Server có phần mở rộng là .asp, sử dụng ngôn ngữ kịch bản nên các script ASP ch ạy trong cùng một tiến trình với Web Server và chúng ho ạt động trong cơ chế đ a luồng (multithread) đ iều này cho phép trang ASP hỗ trợ hiệu quả cho nhiều người dùng một lúc. Trang ASP được xử lý trên trang Web Server nên trang ASP sẽ tương thích với tất cả các trình duyệt Web. ActiveX Data Object cho phép truy xu ất cơ sở dữ liệu từ một trang ASP có thể sử dụng với bất kỳ cơ sở dữ liệu nào tương thích Open Databe Connec- tivity (ODBC) như Access, SQL Server hoặc OLEDB, trong những cơ sở dữ liệu đó có Oracle, Sybase, Informix, DB2, Ingres. 2. t­¬ng t¸c víi kh¸ch hµng 2.1. lµm viÖc víi ®èi t­îng RESPONSE Một trang ASP là một trang HTML chuẩn có chứa script vì thế có thể sử dụng các script để gửi nội dung động đ ến trình duyệt. Trong khi điều h ành một Website thương mại có nhiều tình huống m à ta phải gửi nội dung động đ ến khách h àng. Chẳng hạn nh ư khi khách hàng chọn một vài sản phẩm trong cửa h àng, ta phải tạo động một biên nhận kèm những thông tin đ ặt hàng của khách hàng. Response.Write để gửi dữ liệu đ ến trình duyệt của khách h àng và Response.End để kết thúc sự thực thi của một script. 2.2. Lµm viÖc víi ®èi t­îng request Trong khi đối tượng Response đ ại diện tất cả nội dung được gửi từ Web Server đến trình duyệt Web thì đối tượng Request đại diện mọi thông tin được gửi từ trình duyệt Web đến Web Server, có 4 tập hợp rất hữu dụng: Tập hợp QueryString Đại diện các biến chuỗi nghi vấn. Tập hợp Form Đại diện các trường trong form HTML. Tập hợp Server Variable Đại diện các tiêu đ ề trình duyệt và các biến Server. Tập hợp Cookies Đại diện các cookies của trình duyệt. Sử dụng các chuỗi truy vấn là ph ần URL xuất hiện sau một dấu chấm hỏi. Ví dụ: http ://search.yahoo.com/bin/search?p=Active+Server+Pages chuỗi truy vấn có tên là p có giá trị “Active Server Pages”. Nếu nhập chuỗi này vào thanh đ ịa chỉ của trình duyệt Web thì tất cả các danh sách từ Yahoo! Có liên quan đến Active Server Pages sẽ được trả về. Thông thư ờng không cần nhận trực tiếp một chuỗi truy vấn vào thanh địa chỉ của trình duyệt m à tạo liên kết trong một trang có chứa chuỗi truy vấn. Sử dụng tập hợp form: Để cho phép khác hàng đ ăng ký tại Website, hoàn thành một form tiếp thị, hoặc nhập số thẻ tín dụng ta phải sử dụng một Form HTML. Để gọi ra thông tin mà khách hàng nh ập vào form của đối tượng 4 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  4. Request. Điều quan trọng là kiểm tra xem các trư ờng có rỗng hay không, ta có th ể so sánh giá trị của trường với một chuỗi độ d ài zero, ho ặc ta có thể đ ặt đ iều kiện nếu chuỗi nhập vào rỗng th ì gán cho chuỗi một vài ký tự đặc biệt. Ngoài ra, còn phải hiển thị lại các trường trong form khi khách hàng nhập sai nội dung trong form nào đó, đây là tính khoan dung. Để làm được điều n ày cần phải truyền tất cảc dữ liệu về form ban đầu. Gọi ra các biến form và chuỗi truy vấn, có một vài tình huống nào đó mà ta cần gọi ra một biến nếu nó được truyền trong một chuỗi truy vấn hoặc một b iến form, có thể tìm kiếm tất cả các tập hợp chứa trong đối tượng Request bằng cách không chỉ định một tập hợp cụ thể nào. Form và chuỗi truy vấn Click here ----------------------- Gọi một biến form hoặc một biến chuỗi 2.3. Lµm viÖc víi c¸c biÕn Server Tập hợp n ày ch ứa các biến đại diện cho các tiêu đề của trình duyệt và các thuộc tính của Server, với biến Server ta có thể biết được trang hiện thời, trang cuối cùng mà một khách h àng truy cập, đ ịa chỉ Internet liên h ệ với khách hàng, lo ại trình duyệt mà khách hàng sử dụng. 3. X©y dùng danh môc s¶n phÈm 3.1. T¹o c¬ së d÷ liÖu cho cöa hµng Bước đầu tiên trong việc tạo cửa hàng trực tuyến là tạo cơ sở dữ liệu để lưu giữ tất cả các thông tin về các sản phẩm. Microsoft Access là cơ sở dữ liệu thích hợp đ ể tạo Website thử nghiệm hoặc một Website có lưu lượng thấp, tuy nhiên ta có thể nâng cấp cơ sở dữ liệu Access lên cơ sở dữ liệu SQL Server bằng cách sử dụng Microsoft Upsizing Tools. Công cụ này đư ợc cung cấp kèm theo Microsoft Access 2000. Tạo bảng products: AutoNumber Chứa số duy nhất d ành cho sản phẩm trong Product_id bảng này. 5 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  5. Chứa tên của sản phẩm trong bảng. Product_name Text Chứa giá hiện thời của sản phẩm. Product_price Currency Chứa đ ường dẫn đ ến hình ảnh của sản phẩm. Product_picture Text Chứa loại của sản phẩm. Product_category Text Chứa mô tả ngắn về sản phẩm. Product_briefdesc Memo Chứa mô tả đầy đ ủ về sản phẩm, cột này có Product_fulldesc Memo thể là 1 trang đầy thông tin. Chứa thông tin về tình trạng hiện thời sản Product_status Number ph ẩm. Kết nối c ơ s ở dữ liệu Hai loại DSN khác nhau có thể được tạo ra. Nếu tạo một file DSN, thông tin về kết nối cơ sở dữ liệu đ ược lưu trong một file. Nếu tạo một System DSN thì thông tin kết nối cơ sở dữ liệu được lưu trong registry của máy tính. Một kết nối cơ sở dữ liệu được đại diện trong một trang ASP bởi đối tượng Connection của ADO. Mở một kết nối cơ sở dữ liệu (Data Source Name: accessDSN) Việc mở một kết nối cơ sở dữ liệu giống như m ở một kết nối điện thoại. Sau khi kết nối được mở, các thông điệp có thể được truyền qua lại giữa script ASP và cơ sở dữ liệu. 3.2. T¹o form addproducts Trang addProducts.asp ch ứa một form HTML cho phép nhập vào thông tin sản phẩm, trang manageProducts.asp – khi đệ trình form được chứa trong addProducts.asp thì trang này sẽ thực sự thêm thông tin sản phẩm mới vào trong cơ sở dữ liệu. Trang addProducts.asp chứa một form HTML chuẩn với các trường tương ứng với các cột của bảng Products. Add Product Add Product Product Name: 6 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  6. Product Price: Product Picture: Product Category: Product Brief Desc: Product Full Desc: Product Status: INACTIVE ACTIVE Mục đ ích duy nh ất là thu thập thông tin về sản phẩm thông qua một form HTML. Thông tin sản phẩm không được th êm vào cơ sở dữ liệu cho đến khi form này được đ ệ trình và trang thứ hai – manageProducts.asp được yêu cầu.
  7. productID = TRIM (Request("productID")) productName = TRIM (Request("productName")) productPrice = TRIM (Request("productPrice")) productPicture = TRIM (Request("productPicture")) productCategory = TRIM (Request("productCategory")) productBriefDesc = TRIM (Request("productBriefDesc")) productFullDesc = TRIM (Request("productFullDesc")) productStatus = TRIM (Request("productStatus")) ' Assign Default Variables IF productName="" THEN productName="?????" END IF IF productPrice="" THEN productPrice=0 END IF IF productPicture="" THEN productPicture="?????" END IF IF productCategory="" THEN productCategory="?????" END IF IF productBriefDesc="" THEN productBriefDesc="?????" END IF IF productFullDesc="" THEN productFullDesc="?????" END IF ' Open the Database Connection Set Con=Server.CreateObject( "ADODB.Connection" ) Con.Open "accessDSN" %> Manage Products
  8. Con.Execute sqlString %> was update in the database Manage Products Add Product Khi muốn thay đổi thông tin về sản phẩm chẳng hạn như giá cả ta cần thêm trang updateProducts.asp.
  9. IF NOT RS.EOF THEN productName = RS("product_name") productPrice = RS("product_price") productPicture = RS("product_picture") productCategory = RS("product_category") productBriefDesc = RS("product_briefDesc") productFullDesc = RS("product_FullDesc") productStatus = RS("product_status") END IF ' Close the Recordset RS.Close FUNCTION SELECTED ( firstVal, secondVal ) IF cSTR( firstVal)=cSTR (secondVal) THEN SELECTED="SELECTED" END IF END FUNCTION %> Update Product Update Product Product Name: Product Price: Product Picture: Product Category: Product Brief Desc: 10 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  10. Product Full Desc: Product Status: INACTIVE ACTIVE 4. hiÓn thÞ c¸c s¶n phÈm trong cöa hµng 4.1. Sö dông c¸c Recordset Đối tư ợng Recordset đại diện một tập hợp các mẩu tin được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu. Bất cứ khi n ào ta sử dụng một Recordset để hiển thị các mẩu tin cơ sở dữ liệu bên trong một trang ASP th ì ta tuân thủ theo những bước sau: 1. Mở một kết nối cơ sở dữ liệu với đối tượng Connection. 2. Mở một Recordset bằng cách sử dụng câu lệnh SELECT của SQL. 3. Hiển thị các mẩu tin trong Recordset bằng cách duyệt qua Recordset. Ví d ụ: Ta hiển thị tên của tất cả các sản phẩm trong bảng Products.
  11. Ta có thể xem một Recordset như một file văn b ản. Mỗi dòng trong một Recordset giống như một dòng riêng biệt trong file văn b ản. Bất cứ khi nào ta gọi phương th ức MoveNext, ta đư ợc chuyển đến dòng kế tiếp. Khi đến cuối tập tin (cuối Recordset) thì thuộc tính EOF (End of File) có giá trị là True. Sử dụng câu lệnh Select của SQL Ta mở một Recordset bằng cách sử dụng câu lệnh SELECT của SQL. Để chọn tất cả các cột và tất cả các hàng trong một bảng sử dụng câu lệnh sau: SELECT * FROM table_name Tuy nhiên, việc gọi ra tất cả các cột từ một bảng là một ý kiến không hay. Ta không nên đ ặt gánh nặng lên vai server b ằng việc gọi ra những dữ liệu không thực sự cần. Nếu dự định chỉ thị những cột nào đó trong một bảng th ì ta nên giới h ạn các cột được gọi ra bằng cách liệt kê các cột: SELECT column1, column2 FROM table_name Ta cũng có thể sử dụng câu lệnh SELECT đ ể gọi ra chỉ những hàng nào đó trong một cơ sở dữ liệu. Ví dụ, chọn chỉ những dòng trong bảng Products trong đó cột product_category có giá trị là Chocolates: SELECT product_name FROM Products WHERE product_category="Chocolates" Sử dụng biểu thức toán học và logic bên trong m ệnh đ ề WHERE để gọi ra các mẩu tin đ áp ứng đúng các điều kiện. Ví dụ, gọi ra chỉ những sản phẩm có giá từ $20.00 đến $30.00: SELECT product_name FROM Products WHERE product_price > 20.00 AND product_price < 30.00 Hơn thế, ta có thể mở rộng câu lệnh SELECT xa hơn b ằng cách sử dụng m ệnh đề ORDER BY – cho phép gọi ra các mẩu tin từ một bảng theo một thứ tự n ào đó. Ví dụ, gọi ra các sản phẩm loại Chocolates với tên các sản phẩm được xếp theo thứ tự abc: SELECT product_name FROM Products WHERE Product_category="chocolates" ORDER BY product_name Cuối cùng, ta có th ể sử dụng câu lệnh SELECT để gọi chỉ những mẩu tin riêng biệt trong một bảng. Ví dụ, liệt kê tất cả các loại sản phẩm riêng biệt trong b ảng Products: SELECT DISTINCT product_category FROM Products C ác loại con trỏ của Recordset Khi một Recordset được mở với một kiểu con trỏ nào đó. Ta có th ể mở một Recordset với bất kỳ con trỏ nào trong bốn loại con trỏ sau: forward-only, static, keyset và dynamic. Loại con trỏ của một Recordset quyết định các phương thức và thuộc tính m à Recordset sẽ hỗ trợ. Theo mặc đ ịnh, khi một Recordset 12 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  12. được mở, nó được mở với một con trỏ forward-only. Tuy nhiên, con trỏ forward- only là loại con trỏ bị hạn chế nhất. Ví dụ, sử dụng thuộc tính RecorCount của đối tượng Recordset, ta có th ể xác định số lượng các mẩu tin được chứa trong một Recordset với con trỏ forward-only. Để sử dụng thuộc tính RecordCount, ta phải mở Recordset với một con trỏ linh hoạt hơn. 4.2. HiÓn thÞ c¸c s¶n phÈm Tạo giao diện cho cửa h àng trực tuyến cho phép khách hàng duyệt qua d anh sách các sản phẩm ta cần tạo 4 file: File này chứa một script hiển thị từng loại sản phẩm. Các CatList.asp khách hàng có th ể nhấp vào một loại sản phẩm cụ thể để xem d anh sách các sản phẩm trong loại này. File này ch ứa một script liệt kê tất cả các sản phẩm trong một ProductList.asp lo ại cụ thể. File này là trang ASP chính của cửa hàng, hiển thị danh sách Default.asp các sản phẩm. File này hiển thị chi tiết về một sản phẩm cụ thể. Khi một Product.asp khách hàng nhấp vào tên của một sản phẩm bên trong trang Default.asp thì các chi tiết của sản phẩm được hiển thị trong trang này. C họn các loại sản phẩm Khi thêm các sản phẩm vào cửa hàng trực tuyến, có một trường dành cho lo ại sản phẩm (product_category) khi khách hàng duyệt qua cửa hàng họ có thể chọn một loại sản phẩm cụ thể và ch ỉ xem các sản phẩm trong loại này. Home Home 13 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  13. Script này tạo ra một thực thể của đối tượng Recordset tên là catRS. Sau khi catRS được mở ra, các loại sản phẩm được hiển thị từng cái một b ằng cách duyệt qua Recordset, nếu một loại sản phẩm không là loại hiện thời thì nó được h iển thị như một liên kết siêu văn bản. Nếu một loại không phải là lo ại hiện thời thì nó được hiển thị như một liên kết siêu văn b ản. Mỗi liên kết truyền một biến chuỗi truy vấn tên là cat. Biến chuỗi truy vấn này chứa tên của loại sản phẩm được mã hoá URL. H iển thị danh sách các sản phẩm Khi khách hàng nhấp vào một loại, tên của loại này được truyền b ên trong b iến chuỗi truy vấn cat. Script productList.asp sử dụng biến cat để chọn chỉ những sản phẩm nào thuộc loại hiện thời đ ược chọn.
  14. Script này tạo một thực thể của đối tượng Recordset có tên là prodRS. Recordset prodRS chứa tất cả các sản phẩm thuộc một loại nào đó. Một mô tả về mỗi sản phẩm được hiển thị từng cái một, nếu một sản phẩm có một hình ảnh th ì h ình ảnh này đ ược hiển thị trong ô bên trái tên sản phẩm và phần mô tả ngắn gọn được hiển thị trong ô bên phải, tên của các sản phẩm được hiển thị nh ư các liên kết siêu văn bản đ ến trang Product.asp. Nếu một khách hàng nhấp vào một sản phẩm thì họ sẽ đư ợc mang đến trang Product.asp để xem chi tiết về sản phẩm. Mỗi liên kết đến trang Product.asp chứa một biến chuối truy vấn tên là pid. Biến n ày được truyền đến trang Product.asp khi liên kết được nhấp. Trang Product.asp sử dụng biến này để hiển thị thông tin của đúng sản phẩm. Tạo trang chủ của cửa hàng Trang Default.asp là trang ASP chính của cửa h àng trực tuyến, các khách h àng duyệt qua các sản phẩm của cửa h àng bằng cách yêu cầu trang này, script CatList.asp và ProductList.asp kết hợp với nhau trong Default.asp Viet Khanh's Candies and Gifts shopping cart acount 15 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  15. Copyright &copy; 2000 the Viet Khanh Gift Company H iển thị chi tiết về sản phẩm Khi một khách h àng nh ấp vào tên của một sản phẩm, hoặc nhấp vào Get more Information, họ sẽ được mang đến trang Product.asp trang này trình bày thông tin chi tiết hơn về một sản ph ẩm. Khách h àng cũng có thể sử dụng trang n ày để thêm một sản phẩm vào giỏ đi chợ của mình. Vietkhanh's Candies and Gifts 16 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  16. shopping cart account 17 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  17. Copyright &copy; 2000 the Johnson Gift Company Phân trang Recordset Nếu ta liệt kê một số lượng sản phẩm thuộc một loại duy nhất th ì ta có thể không muốn tất cả các sản phẩm được hiển thị trên ch ỉ một trang, điều đó làm cho cửa hàng có kh ả n ăng mở rộng hơn nữa việc kết nối và gọi ra các mẩu tin từ một cơ sở dữ liệu. Chẳng hạn ta muốn không quá 5 mô tả về sản phẩm được liệt kê trên một trang. Đối tư ợng Recordset có 3 thuộc tính cho phép ta các kết quả từ một truy vấn cơ sở dữ liệu ra nhiều trang: Thiết lập hoặc trả về trang chứa các mẩu tin hiện thời AbsolutePage Trả về số trang trong một Recordset PageCount Thiết lập hoặc trả về số lượng mẩu tin được chứa trong một PageSize trang (mặc đ ịnh là 10) 4.3. Lµm cho cöa hµng cã kh¶ n¨ng më réng h¬n n÷a Việc kết nối và gọi ra các mẩu tin từ một cơ sở dữ liệu chiếm rất nhiều tài n guyên máy tính. Nếu ta muốn tạo một Website có khả năng m ở rộng để hỗ trợ h àng trăm người dùng đồng thời thì ta nên tránh việc chọn các mẩu tin từ một cơ sở dữ liệu bất cứ khi nào có thể. Chắc chắn, các loại sản phẩm sẽ không thay đổi thường xuyên. Một cách đ ể tránh gọi ra các loại sản phẩm từ cơ sở dữ liệu là chỉ cần liệt kê các lo ại sản phẩm dưới dạng các liên kết HTML tĩnh. Nói một cách khác ta có thể biến file CartList.asp thành một trang HTML tĩnh, nhưng khuyết điểm của giải pháp này là phải nhập lại file CartList.asp bất cứ khi nào thêm một sản phẩm thuộc loại m ới hoặc xoá bỏ hoặc ngừng hoạt động đối với tất cả các sản phẩm trong một lo ại. Việc bảo trì Website cũng có những chi phí đ áng quan tâm. Thật may mắn là có một giải pháp tốt hơn. Thay vì gọi ra danh sách các loại sản phẩm bất cứ khi nào hiển thị một trang, ta có thể gọi ra các loại sản phẩm một lần và lưu chúng trong bộ nhớ. Như vậy ta tránh đư ợc việc truy xuất cơ sở dữ liệu bất cứ khi nào các loại sản phẩm được hiển thị. Thuận lợi của giải pháp này là nó làm 18 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  18. cho cửa h àng trực tuyến có khả năng mở rộng nhiều hơn trong khi không làm cho việc bảo trì khó khăn hơn. Danh sách các loại sản phẩm vẫn được tạo ra tự động từ cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, danh sách này không được tạo ra mỗi lần một trang được yêu cầu. Để lưu trữ danh sách các loại sản phẩm trong bộ nhớ, ta sẽ sử dụng biến Application, nó sẽ chứa một mảng trong đó mỗi phần tử chứa tên của một loại sản phẩm. Bởi vì danh sách các loại sản phẩm được lưu trữ trong bộ nhớ nên nó sẽ không được cập nhật tự động nếu thay đổi một sản phẩm trong cơ sở dữ liệu. Các lo ại sản phẩm sẽ được tái nạp chỉ khi máy tính khởi động lại hoặc dịch vụ Web b ị ngưng và kh ởi động lại. Nếu buộc danh sách các loại sản phẩm phải được n ạp lại ta dùng script reset, script này ch ỉ đơn giản là thiết lập biến Application tên là productcategories đ ể nó có giá trị là m ột chuỗi rỗng. Điều này xoá m ảng khỏi biến Application làm cho danh sách các loại sản phẩm được gọi ra từ cơ sở dữ liệu lần kế tiếp một trang được gọi Product Categories have been reset ! 5. t×m kiÕm c¸c s¶n phÈm 5.1. hiÓn thÞ mét danh s¸ch c¸c s¶n phÈm C họn danh sách các sản phẩm nổi bật Đầu tiên, ta cần th êm một trường phụ vào bảng Products. Để cho phép chọn những sản phẩm m à muốn liệt kê đ ể làm nổi bật ta sẽ thay đổi file updateProduct.asp lẫn file managerProducts.asp. Trang updateProduct.asp (ph ần Open the Recordset) gán giá trị của cột p roduct_featured cho biến cục bộ productFeatured, khi product_featured là NULL thì biến productFeatured đư ợc gán giá trị 0. ProductFeatured = RS("product_featured") IF isNULL(productFeatured) THEN productFeatured = 0 Kế đ ến, thêm đoạn m ã sau vào trong form HTML cho phép chọn một sản phẩm làm sản phẩm nổi bật: Product Featured: Nomal Featured 19 Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
  19. Cuối cùng, thay đ ổi file manageProduct.asp để cập nhật cơ sở dữ liệu với thông tin về việc một sản phẩm có đư ợc chọn làm sản phẩm nổi bật hay không, thêm vào Get the form Variables: ProductFeatured=TRIM(Request("productFeatured")) Thêm product_featured='"&productfeatured&"' vào cuối chuỗi SQL được tạo trong phần Update Product. Gọi ra danh sách các sản phẩm nổi bật Ta đã chọn các sản phẩm nổi bật cho cửa h àng trực tuyến, ta sẽ cần một phương pháp để hiển thị các sản phẩm nổi bật trên trang chủ. Hiển thị danh sách cá sản phẩm nổi bật với sự giúp đỡ của một file dùng chung tên là Featured.asp, nó đư ợc hiển thị khi không có loại n ào đư ợc chọn. Nó được chứa trong phần cuối của default.asp: Featured.asp hiển thị các sản phẩm nổi bật
  20. get more information Hiển thị một số lượng sản phẩm nổi bật được xác định trước trong bảng Products. Hằng số numfeatured chỉ định số lượng các sản phẩm nổi bật cần hiển th ị và có thể thay đ ổi giá trị hằng số khi nào ta muốn. Biến topFeatured chứa số chỉ mục của phần tử đ ầu tiên của mảng Featured. Biến skip được sử dụng để chỉ th ị số lượng phần tử cần bỏ qua trong mảng này khi hiển thị các sản phẩm nổi b ật. Còn biến offset được sử dụng để ngẫu nhiên chọn một sản phẩm nổi bật để h iển thị mỗi lần script này đ ược thực thi. 5.2. T¹o mét trang t×m kiÕm Các khách hàng nhập vào các mục cần tìm vào trong hộp tìm kiếm xuất h iện trong trang chủ của cửa hàng và gọi ra một danh sách các sản phẩm khớp với mục cần tìm. Để tạo trang tìm kiếm ta cần sử dụng toán tử LIKE của SQL thực hiện việc so khớp bao gồm các ký tự đại diện. SELECT * FROM Products WHERE product_name LIKE 'c%' Câu lệnh SQL này gọi ra tất cả các dòng trong bảng Products có trường p roduct_name bắt đầu với ký tự c. Nó không phân biệt kiểu chữ. Tìm kiếm các sản phẩm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2