intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

56
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Đại hội IX, Đảng ta đã đề ra chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế hội nhập và liên kết trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra trên toàn cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức. Môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và luôn luôn vận động. Trong bối cảnh này các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình thì...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không

  1. Luận văn Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
  2. Lời nói đầu Tại Đại hội IX, Đảng ta đã đề ra chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế hội nhập và liên kết trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra trên toàn cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức. Môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và luôn luôn vận động. Trong bối cảnh này các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình thì cần không ngừng nỗ lực phấn đấu và cố gắng. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp muốn thành công nhất thiết phải dựa vào các tín hiệu của thị trường: doanh nghiệp phải sản xuất những gì thị trường cần chứ không phải sản xuất những gì mình có. Và sản phẩm chỉ thực sự phát huy “sứ mệnh” của mình khi nó đến tay khách hàng và phát huy những tác dụng và công năng vốn có. Do đó, để đảm bảo “sự toàn thắng” thì tiêu thụ thành phẩm là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Như vậy, một doanh nghiệp muốn thành công thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là công ty sản xuất, tiêu thụ những sản phẩm nhựa dân dụng và phục vụ cho những chuyến bay trong nước và quốc tế. Cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường thuận lợi giúp công ty phát huy tính tự chủ và khai thác những tiềm năng sẵn có trong sản xuất kinh doanh, tạo ra doanh thu không ngừng tăng trưởng qua các năm, tạo dựng một hình ảnh đẹp về APLACO trong tiềm thức khách hàng. Góp phần tạo nên thành công này không thể không kể tới vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Cùng với các cán bộ phòng ban khác, đội ngũ cán bộ kế toán công ty luôn nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, hỗ trợ nhau hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra.
  3. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập em quyết định chọn đề tài: “Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không”. Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Phần II: Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Phần I
  4. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Như vậy, giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận.
  5. Thành phẩm bao giờ cũng được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị: - Mặt hiện vật được biểu hiện qua số lượng và chất lượng của thành phẩm. Số lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: kg, mét, lít, bộ, cái, chiếc, viên... Còn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỉ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1, loại 2). - Mặt giá trị được biểu hiện qua giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem đi tiêu thụ. Vì vậy, trong công tác quản lý thành phẩm phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Quản lý về mặt số lượng thành phẩm: Đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện các trường hợp hàng hoá tồn kho, ứ đọng lâu ngày để có biện pháp xử lý. - Quản lý về mặt chất lượng: Đòi hỏi chất lượng thành phẩm ngày càng phải hoàn thiện, mẫu mã đa dạng, phong phú... nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của xã hội để kịp thời thay đổi, cải tiến mặt hàng. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, có chế độ bảo quản hợp lý đối với từng loại sản phẩm khác nhau, phát hiện kịp thời sản phẩm kém loại ra khỏi quá trình sản xuất. Có như vậy mới tránh được tình trạng lãng phí tài sản và có như vậy mới hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thành phẩm. Bên cạnh đó, việc quản lý sự vận động của từng thứ, từng loại thành phẩm về mặt giá trị: giá thành thực tế nhập kho, giá vốn xuất kho cũng rất quan trọng, đòi hỏi chính xác và chặt chẽ. Tuy nhiên, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào chế tạo ra thành phẩm không phải chỉ để tiêu dùng nội bộ, tự cung tự cấp mà phải tiêu thụ những thành phẩm đó. Bởi vậy quá trình vận động của thành phẩm phải gắn liền với quá trình tiêu thụ thành phẩm.
  6. 2. Tiêu thụ thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý: Sản xuất nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời và cung cấp cho tiêu dùng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ chúng trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá. Thông qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Đối với nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng, việc thực hiện tốt quá trình tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Thứ nhất, qua đó doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn để bù đắp chi phí sản xuất đã bỏ ra và tạo điều kiện phát triển. Thứ hai, tiêu thụ còn góp phần ổn định tình hình tài chính, nâng cao đời sống của nhiều người lao động trong doanh nghiệp. Thứ ba, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập của doanh nghiệp do đó cũng làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong toàn bộ nền kinh tế và cân đối sản xuất giữa các ngành. Xuất phát từ ý nghĩa trên, đòi hỏi công tác tiêu thụ thành phẩm phải được quản lý một cách chặt chẽ. Cụ thể: - Phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán sao cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và đôn đốc việc thu hồi vốn. - Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước...
  7. 3. Vai trò, nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp, Nhà nước có thể nắm được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời cũng qua những số liệu đó, Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có tham gia quan hệ kinh tế nói riêng. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm có chính xác và kịp thời, phản ánh rõ ràng tình hình nhập xuất thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc được kịp thời doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước và xác định chính xác kết quả tiêu thụ. Ngược lại, tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ đó và để thực sự là công cụ quản lý thì kế toán thành phẩm và tiêu thụ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp
  8. - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. - Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. - Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. II. Hạch toán thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Tính giá thành phẩm Như chúng ta đã biết, thành phẩm là tài sản lưu động của doanh nghiệp, là một trong những chỉ tiêu quan trọng của Bảng cân đối kế toán và có ảnh trực tiếp đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp và đúng đắn. Đặc biệt, phương pháp tính giá phải áp dụng nhất quán trong suốt kỳ hạch toán, nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. 1.1. Thành phẩm nhập kho Thành phẩm nhập kho phải được phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập: - Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...). Ngoài ra, tuỳ thuộc vào cách tính thuế GTGT mà giá trị thực tế thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì các chi phí nêu trên không bao gồm thuế GTGT.
  9. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các chi phí nêu trên bao gồm cả thuế GTGT. 1.2. Thành phẩm xuất kho Thành phẩm xuất kho cũng phải được tính theo giá thực tế. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang thiết bị để lựa chọn phương pháp thích hợp. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành , giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao nhưng lại có nhược điểm là khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải riêng rẽ theo từng lô thành phẩm, theo từng lần nhập kho. Do vậy, phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như vàng, bạc, kim loại quý hiếm... - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế thành Số lượng thành Giá đơn vị = x phẩm xuất kho phẩm xuất kho bình quân Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới ba dạng: + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bình Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ = quân cả kỳ dự trữ và nhập trong kỳ
  10. Số lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này đơn giản, ít tốn công sức do đó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều. + Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này dơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này. Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho Giá đơn vị bình cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) = quân cuối kỳ trước Số lượng thành phẩm thực tế tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức bởi vì, cứ sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân: Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Số lượng thành phẩm thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số thành phẩm xuất. Nói cách khác, cơ
  11. sở của phương pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho trước. Do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho lần cuối cùng trong kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Cho nên phương pháp chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lần nhập kho không nhiều. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, thành phẩm được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của thành phẩm được làm ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau, xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước, xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau, xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. 2. Hạch toán chi tiết thành phẩm Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại thành phẩm về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp để góp phần tăng cường quản lý thành phẩm. Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số hiện có của thành phẩm bao gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
  12. - Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT- 3LL) - Thẻ kho (Mẫu 06- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, thành phẩm, hàng hoá (Mẫu 08- VT) Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04- VT) - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05- VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT) 2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm Việc hạch toán chi tiết phải được thực hiện theo từng loại thành phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở hai nơi là ở kho và phòng kế toán. Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư 2.2.1. Phương pháp thẻ song song  Nội dung: + ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng trên Thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng kho, từng thứ thành phẩm. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành cộng nhập, xuất tính ra số tồn trên từng thẻ. + ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
  13. Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu: - Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. - Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. - Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Trình tự sổ được khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1) Thẻ kho Phiếu Phiếu nhập xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê N- Sổ X-T thành cái phẩm Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều. + Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những
  14. doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và nhập xuất diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi. 2.2.2. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển  Nội dung: + ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. + ở phòng kế toán: Kế toán ghi chép tình hình nhập xuất thành phẩm trên Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi loại thành phẩm được ghi một dòng trên sổ. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành như phương pháp thẻ song song Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2) Phiếu nhập Bảng kê kho nhập Thẻ kho Sổ ĐCLC Sổ tổng hợp Phiếu xuất Bảng kê kho xuất Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển + Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán. + Nhược điểm: vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập xuất của từng loại thành phẩm khá nhiều thì công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
  15. + Điều kiện vận dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và số lượng chứng từ nhập xuất ít, kế toán vật tư kiêm nhiệm nhiều việc do đó chưa có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế 2.2.3. Phương pháp Sổ số dư  Nội dung: + ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm vào Thẻ kho về mặt hiện vật. Cuối kỳ, thủ kho còn phải ghi lượng thành phẩm tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số dư. + ở phòng kế toán: Kế toán chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn kho về gía trị trên Bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất – Tồn (Bảng này được mở theo từng kho). Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng thứ thành phẩm trên Sổ số dư với tồn kho trên Bảng kê luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn. Và từ bảng này để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp và thành phẩm.  Trình tự ghi sổ: (Sơ đồ 3) + Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ. + Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, vì vậy, phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. + Điều kiện vận dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, mật độ nhập xuất thường xuyên, thủ kho chỉ quản lý ít kho và được tổ chức kho chuyên dùng. Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn. Phiếu giao Phiếu nhập nhận chứng kho từ nhập Bảng kê luỹ Sổ Thẻ kho Sổ số kế N-X-T tổng dư hợp Phiếu giao Phiếu nhận chứng xuất kho từ xuất
  16. Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp Sổ số dư 3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 3.1. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng Tài khoản 155- Thành phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho - Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: - Trị giá thực tế cuả thành phẩm tồn kho 3.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm Thành phẩm là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm thành phẩm của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho (mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân, đo, đong, đếm) nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ước lượng thành phẩm tồn cuối kỳ. Tương ứng với 2 phương thức kiểm kê trên, trong kế toán thành phẩm nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho nói chung có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK). 3.2.1. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  17. Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào. Trình tự hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX được khái quát qua sơ đồ sau (Sơ đồ 4) TK 154 TK 155 TK 632 SX hoặc thuê ngoài gia công, TP xuất bán, đổi, biếu tặng, trả chế biến nhập kho lương cho công nhân viên TK 157,632 TK 157 TP gửi bán, ký gửi hoặc TP xuất gửi bán, ký gửi hàng đã bán bị trả lại TK 3381,632 TK 1381,632 Thành phẩm phát hiện thừa Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê khi kiểm kê TK 412 TK 128,222 Đánh giá tăng Xuất TP đi góp vốn LD (Trị giá vốn góp) Đánh giá giảm TK 412 CL giảm CL tăng Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán thành phẩm(Theo phương pháp KKTX) 3.2.2. Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
  18. Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại thành phẩm mà chỉ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị thành phẩm đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành thành phẩm phẩm xuất kho phẩm tồn phẩm tồn = + - nhập trong trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ kỳ Trình tự hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK được khái quát qua sơ đồ sau (Sơ đồ 5) TK 155,157 TK 632 TK 155,157 Kết chuyển trị giá thành Kết chuyển trị giá TP phẩm tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK 631 TK 911 Giá thành sản phẩm Giá trị thành phẩm sản xuất xong nhập kho đã tiêu thụ Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán thành phẩm (Theo phương pháp KKĐK) 4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4.1. Dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ kế toán liền sau.
  19. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). 4.2. Tài khoản sử dụng TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK này mang kết cấu của tài khoản nguồn vốn Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có của doanh nghiệp.
  20. 4.3. Phương pháp hạch toán Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6) TK 159 TK 632 Trích lập dự phòng giảm giá HTK (nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK (nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Sơ đồ 6: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2