intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh "

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

254
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng đông anh "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh "

  1. ĐỀ TÀI Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thanh Quý Sinh viên thực hiện : Hoàng Diệu Ly
  2. Chuyên đÒ thực t ập LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra c ủa cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài ngườ i. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào c ủa nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu c ủa xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi s ự đa dạng và phong phú cả về số lượ ng, chất lượ ng c ủa các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đế n khách hàng, nhu cầu và thị hiếu c ủa khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩ m phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay ngườ i tiêu dùng, đượ c ngườ i tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩ m sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầ u tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan trọng c ủa công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩ m. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Chuyên đề thực tập của em gồm hai phần chính: 1 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  3. Chuyên đÒ thực t ập Phần I: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩ m và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩ m tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Em xin chân thành cảm ơn s ự hướ ng dẫn tận tình c ủa cô giáo Nguyễ n Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập có hạn c ũng như kinh nghiệ m thực tế chưa nhiều nên chuyên đề c ủa em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp c ủa các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. 2 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  4. Chuyên đÒ thực t ập PHẦN I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH I. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh 1. Quá trình hình thành và phát triển c ủa Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 c ủa bộ trưở ng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở chính c ủa công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông An- Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển c ủa công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau: * Giai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thờ i kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu c ủ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra. * Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toá n kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầ u là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp. * Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầ u của giai đoạn này nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầ u vào và đầ u ra cho sản phẩ m c ủa mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trườ ng, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao 3 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  5. Chuyên đÒ thực t ập nhưng giá c ước vẫn không tăng (do phải c ạnh tranh). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép c ủa tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp. Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-TCLĐ và đế n tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tả i đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triể n hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệ m vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại. Do biết chú trọng tốt đế n các yêu cầu đòi hỏi c ủa thị trườ ng mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp c ủa công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đờ i sống c ủa cán bộ công nhân viên trong công ty. * Giai đoạn IV (từ 1999 đế n nay): Nhiệ m vụ chính c ủa công ty là sản xuất tấm lợp kim loại có chất lượ ng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng c ủa khách hàng. Những nă m gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượ ng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệ m. Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436- QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấ m lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần. 4 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  6. Chuyên đÒ thực t ập Sơ đồ 1: B ộ máy tổ chức quản lý c ủa công ty Hội đồng quản trÞ Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phã giá m đốc Phân Phòng Đội Phòng Phân Phòng Phòng Phòng Phòng xưởng xe vận KCS kinh xưởng kinh công tà i tổ sản tải và doanh sản chức tÕ kÕ nghệ chÝnh xuất đội t i Õp xuất hành hoạch cơ điện kÕ xây tấm thÞ tấm toán chÝnh lợp lắp lợp AC KLM Chức năng, nhiệm vụ c ủa các cá nhân và phòng ban trong công ty: * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đế n phương hướ ng mục tiêu c ủa công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền c ủa đạ i hội đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết c ủa hội đồng quản trị, của giám đốc công ty. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát c ủa công ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệ m vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệ m trước đạ i hội đồng cổ đông về việc kiểm tra, giá m sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc. 5 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  7. Chuyên đÒ thực t ập * Tổng giám đốc: Là ngườ i do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầ y đủ điều kiện là đạ i diện theo pháp luật c ủa công ty. Tổng giá m đốc là ngườ i chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày c ủa công ty và chịu trách nhiệ m trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ c ủa công ty. * Phó tổng giá m đốc: Là ngườ i giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệ m theo đề nghị c ủa tổng giám đốc được tổng giá m đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách c ủa công ty, giúp tổng giá m đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm c ủa công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưở ng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng. * Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giá m đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiể m soát công tác tà i chính c ủa công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và s ử dụng vốn c ủa công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượ ng khác. * Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệ m vụ về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động... * Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệ m vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật, máy móc điện và các thiết bị khác. * Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩ m. * Phòng kinh tế-kế hoạch: Tham mưu cho tổng giá m đốc xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đờ i sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình... 6 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  8. Chuyên đÒ thực t ập * Phòng KCS (kiểm tra chất lượ ng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiể m tra chất lượ ng sản phẩ m, có trách nhiệ m nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiể m tra chất lượ ng sản phẩm. * Phân xưở ng sản xuất tấ m lợp AC (PXTLAC): Là một phân xưở ng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng. Đội xe vận tải và đội xây lắp: Là m nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu c ủa khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng. 2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Từ ngày thành lập và hoạt động đế n nay, công ty có nhiệ m vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng c ủa xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trườ ng, công ty đã không ngừng cải tiến má y móc thiết bị và mạnh dạn đầ u tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượ ng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất vớ i quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đế n khi thành sản phẩm làm giả m bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượ ng thành phẩ m sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩ m là tương đối ngắn, điều này dẫn đế n năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh c ủa công ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột giấy... là đối tượ ng lao động chủ yếu c ủa công ty, chúng cấu thành nên thực thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật liệu trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản phẩ m dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi một khâu là đánh giá sản phẩ m dở dang cuối kỳ. Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn: + Chuẩn bị nguyên vật liệu 7 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  9. Chuyên đÒ thực t ập + Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu + Xeo cán tạo tấm + Tạo hình sản phẩm + Bảo dưỡ ng + Nhập kho 8 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  10. Chuyên đÒ thực t ập Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm c ủa công ty Kho nguyên vật liệu Nước trong Nước đục Ximăng Giấy amiăng Cân Cân Ngâ m-xÐ Cân NghiÒn Đong Máy trộn holander Bể bùn Bể phân phối Pulper Bể xeo Băng tải dạ Xi lanh tạo tấm p hẳng NghiÒn ba-via Băng tải cao su Xi lanh tạo sãng Dưìng hộ tự nhiên tại khuôn Nước đã khử Buồng hấp sấy kÝn Nồi hơi Để nguội dì khuôn Bảo dưìng trong bể nước Nhập kho 9 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  11. Chuyên đÒ thực t ập II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty: Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán c ủa công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán c ủa công ty và để phù hợp với địa bàn sản xuất tập trung, bộ máy kế toán c ủa công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng tài chính kế toán c ủa công ty gồm 4 ngườ i được thể hiện qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: KÕ toán trưởng (Phụ trách chung) KÕ toán tổng hợp kiêm KÕ toán chi tiÕt, kÕ toán vÒ doanh thu, kÕ toán với ngân Thủ quỹ tiÒn mặt, thanh toán với hàng, KT vật liệu, kÕ toán với người người mua... bán... 2. Chế đ ộ kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1 tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị tiền tệ s ử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đế n ngoại tệ đề u được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điể m phát sinh. Sản phẩm c ủa công ty chịu thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và s ử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệ u theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thườ ng xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình quân. Tài sản cố định c ủa công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá tr ị còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Do đặc thù c ủa nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩ m 10 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  12. Chuyên đÒ thực t ập là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩ m dở dang nên cuối kỳ không phải đánh giá sản phẩ m dở dang. III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty c ổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty Sản phẩ m chính c ủa công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng- ximăng (tấ m lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm c ủa sản phẩm: Sản phẩm c ủa công ty trước hết có tính đa dạng và chất lượ ng sản phẩ m cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyề n công nghệ hiện đạ i, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hà n quốc, Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS c ủa Nhật, ASTM c ủa M ỹ và AS c ủa úc. Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượ ng cao, có uy tín trên thị trườ ng mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số 0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của c ục sở hữu công nghiệp Việt Nam. Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đạ i, công nghệ Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và các phụ trình công nghiệp và dân dụng. Nhìn chung sản phẩm c ủa công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Sản phẩ m tấm lợp có một thị trườ ng tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng. Sản phẩ m c ủa công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy giầy Sơn Long... 11 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  13. Chuyên đÒ thực t ập Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thườ ng hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩ m tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nê n tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trườ ng rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì nhu cầu trên thị trườ ng có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất c ủa công ty c ũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đờ i sống c ủa cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên c ứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa. 2. Đánh giá thành phẩm Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm c ủa thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị c ủa thành phẩm hay nói cách khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm. Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty c ổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế. * Giá thành c ủa thành phẩ m nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩ m trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. * Giá thành c ủa thành phẩm xuất kho đượ c tính theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. * Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩ m thực tế tồn và nhập trong kỳ/số lượ ng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượ ng xuất. Ví dụ: Tính giá xuất kho c ủa Tấm lợp AC Giá thành thực tế TL AC xuất kho: = (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 = 17727500000 3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty. Để phù hợp với quy mô sản xuất c ủa doanh nghiệp, Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật k ý 12 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  14. Chuyên đÒ thực t ập chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thườ ng xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượ ng, giá trị theo từng loại thành phẩ m Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệ u xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiể m tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đề u được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩ m trong Công ty s ử dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩ m và hóa đơn giá trị gia tăng kiê m phiếu xuất kho. 3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm 3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩ m - Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩ m hoàn thành Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần): Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh) Liên 2, liên 3: Giao cho ngườ i nhập. Ngườ i nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩ m để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượ ng và chất lượ ng hàng nhập, ghi số lượ ng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để tính lương cho công nhân theo số lượ ng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưở ng sản xuất tấ m lợp AC nhập kho 10 000 tấm lợp AC 13 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  15. Chuyên đÒ thực t ập Đơn vị ... PHIẾU NHẬP KHO Địa chỉ ... Ngày 05 tháng 01 năm 2005 Số : 15 Nợ TK: 155 Có TK: 154 Họ tên ngườ i giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưở ng sản xuất tấm lợp AC Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 nă m 2005 c ủa Phòng KCS Nhập tại kho: Thành phẩm công ty Số lượng Tên, nhãn hiệu, Thực quy cách, phẩm Đơn vị Thành Theo CT STT chất vật tư (sản tính Đơn giá tiền nhập phẩm , hàng hoá) 1 Tấm lợp AC Tấ m 23 000 23 000 Cộng 23 000 23 000 Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp. Trong trườ ng hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được s ự đồng ý c ủa Giá m đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. - Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần): Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng để thanh toán 14 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  16. Chuyên đÒ thực t ập Ngườ i mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhậ n hàng. Thủ kho kiể m tra số lượ ng hàng xuất, ghi số lượ ng thực xuất vào cột thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm k ý xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng. Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT ký ngày 20/12/2004. HÓA ĐƠN GTGT Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM Ngày 15 tháng 1 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội Điện thoại : 048833831 Họ và tên ngườ i mua hàng : Nguyễn Thị Tám Đơ n v ị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám Địa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội Hình thức thanh toán : Tiền mặt Tên hàng Đơ n v ị STT Số lượng Đơn giá Thành tiền hóa, dịch vụ tính 1 Tấm lợp AC Tấ m 5 000 19 909 99 545 000 Cộng tiền hàng 99 545 000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9 954 500 Tổng cộng tiền thanh toán: 109 499 500 Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đ ồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 15 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  17. Chuyên đÒ thực t ập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩ m ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượ ng và giá trị thành phẩ m. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty c ổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể: * Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho thành phẩ m. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩ m thủ kho ghi số lượ ng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp c ủa chứng từ. Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành phẩ m, thủ kho tính được số lượ ng thành phẩm tồn kho cuối tháng. Bảng số 1: Công ty c ổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM THẺ KHO Ngày lập thẻ :31/01/2005 Tên thành phẩm : Tấ m lợp AC Đơn vị tính : Tấ m Mã số : Chứng từ Số lượng Ký Ngày Số phiếu Diễn giải xác Nhập Xuất T ồn tháng nhận Nhập Xuất Kiểm kê 01/01/2005 3000 03/01 13 Nhập t ừ phân xưởng TL AC 25 000 05/01 15 Nhập t ừ phân xưởng TL AC 23 000 15/01 131083 Xuất cho CT TNHH TM và 5 000 sản xuất Ba Tám. ............................ Cộng 1 010 000 1 013 000 0 16 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  18. Chuyên đÒ thực t ập Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trê n thẻ kho một cách thườ ng xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượ ng. * Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ. - Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩ m: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất). - Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo dõi thành phẩ m căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ. Số dư cuối kỳ được tính như sau: Số dư cuối kỳ = Số dư đầ u kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005 Bảng số 2 Công ty c ổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Tháng 1 năm 2005 Tên thành phẩm : Tấ m lợp AC Đơn vị tính : Tấ m Số lượ ng tồn đầ u kỳ : 3000 Số tiền : 52 500 000 Đơn vị tính: 1.000 Chứng từ Diễn TK Đơn Nhập Xuất Tồn giải đối giá Số Ngày SL TT SL TT SL TT ứng hiệu tháng 13 03/01 PX TL 154 25 28 15 05/01 AC 154 23 51 15/01 BaTám 632 5 46 ...... 1013 17727500 Cộng 17,5 1010 17675000 0 0 17 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  19. Chuyên đÒ thực t ập Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩ m cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi tiết thành phẩ m ngoài việc theo dõi thành phẩ m về số lượ ng, kế toán chi tiết thành phẩ m còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm. Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn lập thê m bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau: Bảng số 3 Công ty c ổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM Tháng 01 năm 2005 Đơn vị:1000 Stt Tồn cuối Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ kỳ Tên Đvt SL TT SL TT SL TT SL T T 1 TL AC T ấm 3 52500 1010 17 675 000 1013 17 727 500 0 0 TL KLM m2 2 55 3 382 500 55 3 382 500 0 0 Cộng 52500 21 057 500 21 110 000 0 3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp. 3.2.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 155: Thành phẩ m - Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán 18 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
  20. Chuyên đÒ thực t ập Xuất phát từ đặc điểm c ủa Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xâ y dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thườ ng xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành phẩ m kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điề u này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định c ủa Công ty thì kỳ tính giá thành phẩ m vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩ m tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ. 3.2.2. Trình tự hạch toán Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩ m tính như sau: - Giá thành đơn vị c ủa sản phẩm Tấ m lợp AC là: 17 500đ/tấ m - Tổng giá thành nhập kho c ủa sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ - Tổng giá thành hai loại sản phẩ m nhập kho c ủa Công ty là : 21057500000đ - Tổng giá thành c ủa các sản phẩm xuất kho toàn công ty là : 21110000000đ Căn c ứ vào số liệu c ủa tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành phẩ m, số chi tiết thành phẩ m, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩ m và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau: + Khi nhập kho thành phẩm: Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ: Nợ TK 155 : 21 057 500 000 TL AC : 17 675 000 000 TL KLM : 3 382 500 000 Có TK 154 : 21 057 500 000 + Khi xuất kho thành phẩm Căn c ứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 632 : 21 110 000 000 Có TK 155 : 21 110 000 000 19 Hoàng Diệu Ly - KÕ toán 43D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2