Luận văn: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Technoimport
lượt xem 14
download
Khái niệm: Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Technoimport
- Luận văn Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Technoimport 3
- Chương I: Cơ Sở Lí Thuyết. 1.1. Vốn lưu động 1.1.1. Khái niệm: Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu: - Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động của doanh nghiệp. - Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Ngoài ra theo lí thuyết tài chính vốn lưu động còn được xác định bằng phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định hay bằng phần chênh lệch của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn. 1.1.2. Phân loại - Căn cứ vào vai trò vốn lưu động được chia thành 3 loại: + Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động 4
- + Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ ngắn hạn; các khoản phải thu. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. - Phân loại theo hình thái biểu hiện. vốn lưu động chia làm 2 loại: + Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lí để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục. + Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán… - Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong việc huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn. - Phân loại theo nguồn hình thành. Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể hình thành từ các nguồn: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn. - Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, vốn lưu động gồm: + Vốn bằng tiền. 5
- + Khoản phải thu + Hàng tồn kho + Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi trả trước, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. 1.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì có kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo các cách thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó có được các biện pháp quản lý phù hợp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể chia thành 3 nhóm chính: - Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sảm phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức và quản lý. - Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp nhận kỷ luật thanh toán… 1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). - Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kì nhất định, thường tính trong một năm, công thức tính: 6
- Doanh thu thuần trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động = Dòng lưu động bình quân trong kỳ - Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. 360 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động - Hệ số thanh toán nhanh: ý nghĩa của hệ số này là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này ≥ 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài sản lưu động – hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán tức thời: hệ số này thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của vốn lưu động thấp là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng, tuy nhiên quá cao lại biểu hiện tình trạng quản trị vốn lưu động kém hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi. Cũng như rất nhiều chỉ số tài chính khác, hệ số thanh toán tức thời lệ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, thời đoạn kinh doanh và sách lược kinh doanh. Tài sản lưu động Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn 1.2. Quản trị vốn lưu động Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục. Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản 7
- trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Việc quản lí tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kì kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.2.1 Quản trị tiền mặt. 1.2.1.1. Tiền mặt : Tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trong 3 hình thức: - Tiền mặt tại quỹ hình thành do doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. - Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại các tài khoản thanh toán ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt. - Tiền đang chuyển: Quá trình chuyển tiền cần có thời gian nhất định chờ làm thủ tục nên tồn tại hình thức này. Chẳng hạn doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển một khoản tiền từ tài khoản thanh toán tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng nên vẫn coi là tiền của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Sự cần thiết của quản trị tiền mặt Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích sau: - Đảm bảo cho các giao dịch kinh doanh hằng ngày được diến ra thông suốt: mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế). Bởi nếu sử dụng một loại tài sản khác có 8
- thanh khoản thấp có thể làm các chi phí giao dịch cao, mất nhiều thời gian hơn dối với một giao dịch kinh doanh thông thường. Động cơ giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ kinh doanh. - Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấuđể gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ. 1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị tiền mặt Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Có thể nhận thấy quản trị tiền mặt chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: - Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: nguyên tắc này cho phép công ty duy trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn, do đó có nhiều tiền hơn cho hoạt động đầu tư bằng các phương pháp + Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước. + Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước hạn. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới cho phép doanh nghiệp duy trì các khoản tiền gửi của họ. Đồng thời, các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. - Giảm tốc độ chi tiêu cùng với chính sách tăng tốc độ thu hồi tiền mặt là hai khuynh 9
- hướng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền mặt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc thanh toán, nên chi trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. Có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để chậm thanh toán các hoá đơn mua hàng. Hai chiến thuật nổi tiếng thường được sử dụng là tận dụng sự chênh lệch thời gian của các khoản thu, chi, và chậm trả lương. Những doanh nghiệp có cung cách quản trị tiền mặt hiệu quả có thể sử dụng khoản tiền nhàn rỗi do sự chênh lệch thởi gian giữa hai nghiệp vụ thu, chi tạo ra để đầu tư vào các loại tích tài sản có thanh khoản cao. - Lập dự toán ngân sách tiền mặt: cùng với việc thu hồi nhanh và giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt trong những giới hạn về vị thế tín dụng của doanh nghiệp đã hỗ trợ hiệu quả cho các nhà quản trị tài chính trong việc thoả mãn các nhu cầu chi tiêu và đầu tư sinh lợi bằng tiền mặt của công ty. Bởi vậy các nhà quản trị cần hoạch định ngân sách tiền mặt để dự báo nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt trong ngắn hạn, thường trong một thời kỳ, có thể là hàng tháng, tuần hay thậm chí hàng ngày. Mục đích lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc này được thực hiện dựa trên tính xác thực của những dự báo về doanh số bán và phụ thuộc rất nhiều vào một bảng kế hoạch ngân sách rõ ràng và chi tiết. Từ đó có thể dự kiến lịch trình sản xuất của doanh nghiệp, các khoản chi tiêu dự kiến trong những khoảng thời gian tương tự từ đó hoạch định ngân sách dự kiến cũng như dự báo doanh số bán và tình hình kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể. 1.2.1.4. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt : - Vòng quay tiền mặt là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng và sự luân chuyển tiền mặt trong doanh nghiệp. Xét trên phương diện lí thuyết thì đa phần vòng quay tiền mặt nhỏ tức thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp là nhỏ thì hiệu quả sử dụng và thu hồi tiền mặt của doanh nghiệp là cao. Ngược lại, chỉ số này cao chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng với hiệu quả 10
- sử dụng thấp. Tuy nhiên trong một số trường hợp khác,như doanh nghiệp dùng tiền để đầu tư cho các hoạt động tài chính khác có chỉ số sinh lời ước tính cao hơn khi cần tiền mặt trong tay… thì nhận xét trên không hoàn toàn đúng. Doanh thu thuần Vòng quay tiền mặt = Tiền mặt bình quân Trong đó thì tiền mặt bình quân =( tiền mặt đầu kỳ + tiền mặt cuối kỳ) / 2 - Chu kỳ vòng quay tiền mặt: Tiền mặt Chu kỳ vòng quay tiền mặt = Tiền bán hàng trung bình một ngày 1.2.2. Quản trị khoản phải thu. 1.2.2.1. Khoản phải thu: gồm có: - Phải thu của khách hàng: Là tiền bán hàng hoá, dịch vụ chưa thu được, nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ, kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại ngắn và dài hạn. - Trả trước cho người bán: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh nghiệp ứng trước trong 2 trường hợp: + Cần ổn định nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá. + Doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền trả trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên mua. - Phải thu nội bộ: Xét từ góc độ hạch toán kinh tế có 2 dạng doanh nghiệp là doanh nghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp( gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ, mỗi doanh nghiệp này đều có 2 bộ phận là đơn vị (hay doanh nghiệp) cấp trên và đơn vị( hay doanh nghiệp) cấp dưới. Đơn vị cấp dưới còn gọi là đơn vị thành viên gồm các đơn vị trực thuộc hoặc phụ thuộc có tổ chức kế 11
- toán riêng. Đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới gọi là các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp độc lập, tổng công ty. Các khoản phải thu nội bộ hình thành do cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới hoặc do các đơn vị nội bộ đã thu hộ chi hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau về bán hàng nội bộ. Các khoản phải thu nội bộ thường là: Đơn vị cấp dưới phải thu về số lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh đã được cấp trên chấp nhận cấp bù, phải thu bổ sung các quỹ từ cấp trên( ở đơn vị phụ thuộc như viện nghiên cứu), đơn vị cấp trên phải thu của các đơn vị cấp dưới để lập các quỹ là quỹ quản lý của cấp trên( chỉ có ở cấp trên và được tính vào chi phí của doanh nghiệp cấp dưới), quỹ phát triển kinh doanh dự trữ, khen thưởng, phúc lợi, thu một phần lãi kinh doanh và thu hồi vốn kinh doanh đã giao. - Các khoản phải thu khác như: các khoản phải thu về bồi thường vật chất đã có quyết định bồi thường, các khoản phải thu về lãi đầu tư tài chính... - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là khoản dự kiến bị tổn thất của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản thu mà người nợ khó có khả năng trả do bị thiệt hại lớn về tài sản. Các khoản tiền nợ của những người này gọi là các khoản phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất do các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra gây đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán tiếp theo và tạo điều kiện cho việc bảo toàn vốn thì cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng nhằm phản ánh đúng giá trị thực tế thuần tuý các khoản phải thu của doanh nghiệp để đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài sản. Giá trị của các khoản phải thu được xác định trên báo cáo tổng kết tài sản là giá trị toàn bộ các khoản phải thu sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm báo cáo. Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi như là đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn không có kết quả. Nếu sau đó, việc đòi nợ kéo dài trong nhiều năm mà vẫn không thu được thì doanh nghiệp xoá 12
- nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán và chuyển ra theo dõi riêng ngoài bảng dưới dạng nợ khó đòi đã xử lý và ghi giảm vốn kinh doanh. Nhưng nếu thu được thì ghi vào kết quả kinh doanh trong kỳ. 1.2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới quy mô khoản phải thu - Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng: Như trong chính sách bán hàng để khuyến khích người mua mua hàng bằng phương thức bán chịu( giao hàng trước, trả tiền sau) có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng( chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...). Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. - Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. - Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản. Để đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh: mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp; giá trị của tài sản dùng để bảo đảm tín dụng. Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau đây: + Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được. + Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. + Các chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ. 13
- + Các khoản chiết khấu chấp nhận. + Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ. Dự đoán số nợ phải thu ở khách hàng. Số nợ phải thu ở khách hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán chịu cho khách hàng. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau đây: ● Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. ● Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán: lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng, bán nợ (factoring)... ● Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. ● Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng. ● Phân loại các khoản nợ quá hạn; tìm nguyên nhân của từng khoản nợ (khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ; thoả ước xử lý nợ; xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp. 1.2.2.3. Các chỉ số theo dõi khoản phải thu. - Kỳ thu tiền bình quân: về nguyên tắc thì càng thấp càng tồt tuy nhiên phải căn cứ vào phương thức thanh toán, chiến lược kinh doanh,tình hình cạnh tranh trong thời điểm hay thời kỳ cụ thể. Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bán chịu bình quân một ngày trong kỳ 14
- - Vòng quay khoản phải thu: càng cao( tức số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ tình hình quản lí và thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, hệ số này quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc của doanh nghiệp, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh, mở rộng thị trường. Doanh thu bán chịu Số vòng quay khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Trong đó các khoản phải thu bình quân =( khoản phải thu đầu kỳ + cuối kỳ) /2 Từ đó có: số ngày thu tiền = 360 / số vòng quay khoản phải thu. 1.2.3. Quản trị hàng tồn kho. Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị hàng tồn kho là một việc làm rất quan trọng. 1.2.3.1. Hàng tồn kho và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho, dự trữ. - Hàng tồn kho: tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng: + Hàng tồn kho nằm trong qúa trình dự trữ (chuẩn bị) sản xuất, gồm: ● Hàng mua đang đi trên đường là hàng hoá doanh nghiệp đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho. ● Nguyên vật liệu tồn kho (đã nhập kho). ● Dụng cụ trong kho: loại tài sản không thể dùng đến đâu mua sắm đến đó mà phải luôn có một số lượng dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. + Hàng tồn kho đang trong quá trình trực tiếp sản xuất: Tồn tại dưới dạng chi phí 15
- sản xuất kinh doanh dở dang hay còn gọi là bán thành phẩm. Có loại tài sản này là do quy trình công nghệ sản xuất không thể cho ra thành phẩm ngay được. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu được sử dụng vào sản xuất kinh doanh mà còn bao gồm cả chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm như chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định của phân xưởng...) Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tố ảnh hưởng gồm: ● Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm. ● Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm. ● Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp + Hàng tồn kho nằm trong quá trình dự trữ tiêu thụ, gồm: ● Thành phẩm tồn kho là thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo còn chưa tiêu thụ. Loại tài sản này chỉ có ở doanh nghiệp sản xuất. Giá trị thành phẩm tồn kho được đánh giá theo giá thành công xưởng, bao gồm các loại chi phí chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chuyển vào thành phẩm. ● Hàng hoá tồn kho là hàng hóa còn tồn trong kho hàng, quầy bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại. Giá trị hàng hoá tồn kho tính theo giá thực tế. ● Hàng gửi đi bán là thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán dưới dạng ký gửi, đại lý hoặc dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Những tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa được tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ hay chưa được tính vào các khoản phải thu trong kỳ. Các hàng tồn kho này phụ thuộc vào các yếu tố như: ○ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ). ○ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường. 16
- ○ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với doanh nghiệp. ○ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. ○ Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng. + Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản giảm giá nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá tồn kho dự kiến sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Chủ yếu xảy ra đối với thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán. Khi thấy hàng tồn kho bị giảm giá liên tục cần lập ngay dự phòng giảm giá. Trong doanh nghiệp có 3 loại tài sản có khả năng bị giảm giá trị thực tế so với giá trị ghi trên sổ sách nên cần phải lập dự phòng, đó là dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá đầu tư tài chính. Ý nghĩa của việc lập dự phòng giảm giá giống như dự phòng phải thu khó đòi. Chỉ tiêu hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi đã trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo. 1.2.3.2. Quản trị chi phí hàng tồn kho Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Các chi phí liên quan đến việc dự trữ tồn kho là: chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội, các chi phí khác - Chi phí tồn trữ: chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá hay những chi phí biến đổi tăng, giảm cùng với hàng tồn kho. Tức là những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít. Bao gồm: + Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng tồn kho, chi phí hao hụt mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hoá. + Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao - Chi phí đặt hàng: bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng như: chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng. Chi phí này thường ổn định, khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng nên tổng chi phí đặt hàng cao và 17
- ngược lại. - Chi phí cơ hội: nếu một doanh nghiệp không thực hiện được đơn đặt hàng khi có nhu cầu, công ty sẽ bị đình đốn sản xuất và có thể không kịp giao hàng cho khách hàng. Sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này được coi là chi phí cơ hội. - Chi phí khác: các chi phí khác được quan tâm trong quản trị tồn kho là các chi phí thành lập kho( chi phí lắt đăt thiết bị kho và các chi phí hoạt động), chi phí tiền lương trả nhân viên làm thêm giờ, chi phí huấn luyện… Hàng hoá tồn kho được coi là một trong những tài sản quan trọng nhất đối với nhiều công ty. Nó cũng là một trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty có chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tư. 1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho - Vòng quay hàng tồn kho: diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số này càng cao ( số ngày cho một vòng càng ngắn) càng tốt, tuy nhiên với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho - Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360 / vòng quay hàng tồn kho. 18
- Chương II. Technoimport vàthực trạng quản trị vốn lưu động tại Technoimport 2.1.Giới thiệu khái quát về Technoimport – công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 2.1.1.1. Cơ sở pháp lí. - Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật - Tên giao dịch: The Vietnam National Complete Equipment and Technics Import- Export Corporation. - Loại hình doanh nghiệp: công ty Nhà nước - Địa chỉ: 16- 18 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. - Quyết định thành lập công ty Nhà nước số: 105TM/TCCB ngày 22/02/1995 của Bộ Trưởng Thương Mại. - Giấy ĐKKD số : 0106000662 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 01/ 06/ 2006 - Người đại diện: ông Vũ Chu Hiền chức vụ: Tổng giám đốc - Vốn điều lệ: 18.851.000.000 đồng Việt Nam. - Ngành nghề kinh doanh chính: + Tư vấn và dịch vụ hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật. + Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng: mặt hàng kinh doanh cụ thể theo điều lệ bộ đã duyệt. 19
- + Kinh doanh thiết bị toàn bộ và kỹ thuật các loại công trình, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất, khoáng sản, sản phẩm hoá hoc, nông sản, cao su, sản phẩm bằng cao su, tơ tằm, sợi, nông sản, lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ. + Kinh doanh nguyên liệu phục vụ nuôi trồng thuỷ sản + Xuất khẩu than, kinh doanh trang thiết bị y tế + Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng trong và ngoài nước + Xuất khẩu lao động( trong đó tổ chức đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người lao động đi nước ngoài). + Đại lí làm thủ tục hải quan + Tư vấn dịch vụ du học tự túc 2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển. Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật( Technoimport) được thành lập ngày 28/01/1959, trực thuộc Bộ Ngoại Thương trước đây nay là Bộ Thương Mại. Thời kì 1959- 1989 công ty Technoimport là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ cho tất cả các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh và quốc phòng.Công việc chủ yếu của công ty là tổ chức ký kết hợp đồng và tiếp nhận sự giúp đỡ, viện trợ về trang thiết bị kỹ thuật của các nước xã hội chủ nghĩa theo các Hiệp định thương mại hoặc vay nợ hoặc viện trợ chứ hầu như không có hoạt động xuất khẩu. Các hiệp định này đã quy định rõ số vốn cụ thể cấp cho từng công trình cũng như quy định công ty đứng ra nhận xuất nhập khẩu của cả hai bên. Chính vì vậy bạn hàng của công ty trong thời kì này hoàn toàn do Nhà nước quy định. Công ty không có quỳên lựa chọn. Những bạn hàng lúc này là các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của các nước Đông Âu và phần lớn là của Liên Xô cũ. Mối quan hệ vói các nước Tây Âu và Bắc Âu rất hạn chế. Từ năm 1989 đến nay, trong sự chuyển hướng chung của nền kinh tế, công ty Technoimport đã đi vào hạch toán và hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường với chức năng nhiệm vụ mở rộng hơn và đa dạng hơn. Do các yếu tố kinh tế khách quan buộc Nhà nước phải có những thay đổi trong chính sách kinh tế để thực hiện mục tiêu chiến lược là hội nhập kinh tế toàn khu vực và trên toàn thế giới, đi kèm với nó là chủ trương 20
- mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở sản xuất thuộc thành phần kinh tế . Sự độc quyền ngoại thương như trước đây không còn nữa. Tình hình này đã đặt Công ty đứng trước những khó khăn, thách thức to lớn, trong đó phải kể đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường mà Công ty chưa từng gặp phải trong 30 năm trước đó.Nhận biết rõ được điều này nên công ty đã đặt ra chiến lược cụ thể là chuyển từ đơn vị chuyên kinh doanh nhập khẩu sang kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp lấy thiết bị toàn bộ và thiết bị kỹ thuật làm mặt hàng chủ lực. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng mới để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh như các loại thiết bị lẻ, nguyên liệu sản xuất và cả hàng tiêu dùng. Hiện nay là đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, với đội ngũ cán bộ năng động, được đào tạo có hệ thống và nhiều kinh nghiệm, công ty Technoimport đã và đang phục vụ có hiệu quả nhiều khách hàng trong và ngoài nước trên lĩnh vực thương mại và đầu tư theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Công ty Technoimport có quan hệ hợp đồng thương mại với hàng trăm công ty, tập đoàn và nhà sản xuất ở 68 quốc gia trên khắp các châu lục. Tính đến nay đã có hàng trăm còng trình thiết bị toàn bộ do Technoimport nhập khẩu đã và đang hoạt động có hiệu quả phục vụ cho việc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Với những thành tích đóng góp đáng kể trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, công ty Technoimport đã được Nhà nước trao tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba năm 1963, Huân chương lao động hạng nhì năm 1984 và hai lần được nhận Huân chương lao động hạng nhất năm 1989 và 1997. Ngoài ra công ty Technoimport được chính phủ tặng cờ thi đua “ là đơn vị dẫn đầu ngành Thương mại” liên tục trong những năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, cờ thi đua của Bộ Thương Mại về thành tích 10 năm đổi mới, bằng khen của tổng cục an ninh, bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. 2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính của công ty. 2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh. - Xuất khẩu: 21
- + Máy móc thiết bị + Khoáng sản + Lâm sản được nhà nước cho phép + Than đá, rau quả, hàng thủ công mỹ nghê, vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng. + Cao su, sản phẩm bằng cao su và chứa cao su. + Nông sản và nông sản chế biến. + Tơ tằm, sợi các loại. - Nhập khẩu: + Thiết bị toàn bộ + Dây chuyền công nghệ + Máy móc, thiết bị lẻ, phương tiện vận tải. + Thiết bị y tế, thiết bị thí nghiệm. + Vật nuôi trồng thuỷ sản. + Sản phẩm hoá, phân bón + Vật liệu xây dựng 2.1.2.2.Phương thức kinh doanh. - Xuất nhập khẩu uỷ thác: Đây là hình thức xuất nhập khẩu trong đó Công ty đóng vai trò làm trung gian để tiến hành các nghiệp vụ xuất nhập các mặt hàng theo yêu cầu của các chủ đầu tư trong và ngoài nước- những tổ chức, doanh nghiệp không có đủ khả năng, điều kiện cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc này.Trong hình thức này, Công ty không cần phải sử dụng vốn của mình và được hưởng một khoản gọi là phí uỷ thác ( thường từ 0.5%- 1% trị giá hợp đồng). Đây là hoạt động kinh doanh mang tính chất truyền thống của Công ty , Công ty Technoimport đã ra đời và hoạt động với ngành chuyên doanh và được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị duy nhất được phép xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, với bề dày kinh nghiệm Công ty đã được các Bộ, Ngành, các Công ty y trong nước tin cậy uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng truyền thống của Công ty , trong suốt 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp
71 p | 149 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Logistics Vinalink
104 p | 30 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty dịch vụ mặt đất sân bay Việt Nam
94 p | 29 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018
55 p | 42 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại chi cục Thuế khu vực 6, tỉnh Đồng Tháp
146 p | 17 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng
110 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Dương Đông
115 p | 4 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước về giáo dục từ góc độ văn hóa
28 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
103 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) chi nhánh Đồng Tháp
145 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
97 p | 18 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
102 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí đối với hoạt động in tại Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ In Đà Nẵng
127 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Ngãi
119 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi
94 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước quận Cẩm lệ, thành phố Đà Nẵng
96 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Kiên Giang
100 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn