intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

159
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thể phát huy hết hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp phải không ít những khó khăn, nhất là trong vấn đề tiếp cận các nguồn vốn. Thực tế hiện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai

  1. LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thể phát huy hết hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp phải không ít những khó khăn, nhất là trong vấn đề tiếp cận các nguồn vốn. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai” với mong muốn hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh sẽ phát triển tốt hơn, tương xứng với vị thế của mình trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đề tài bao gồm những nôi dung chính như sau: Chương 1: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai.
  3. CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế của các nước trên thế giới hiện nay. Trong nền kinh tế Việt nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đóng vai trò như một bộ phận quan trọng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế… Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa). Theo Nghi định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001, tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Ở nước ta doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp cả nước. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ có lượng vốn đăng kí ít nên việc thành lập tương đối dễ dàng và thuận lợi, bộ máy tổ chức sản suất kinh doanh và quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm
  4. được chi phí. Việc hoạt động của doanh nghiệp khá độc lập tự chủ do có ít lao động, doanh nghiệp có thể dễ dàng thoả thuận về tiền lương và điều chỉnh hoạt động sản xuất khi cần thiết. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Đặc điểm này giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ linh hoạt, dễ dàng thích ứng với biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng các nhu cấu nhỏ lẻ tốt hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời có thể nhanh chóng tiếp cận các công nghệ mới hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như theo kịp nhu cầu của thị trường . Doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực tài chính hạn chế, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn cho quá trình sản xuất được thuận lợi thì doanh nghiệp buộc phải tiến hành các hoạt động tín dụng. Nguồn tín dụng chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ Ngân hàng và vay trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài chính chưa cao nên việc vay vốn từ ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Do quy mô của doanh nghiệp nhỏ nên không hấp dẫn được các lao động có trình độ cao. Vì vậy năng suất lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp hơn các doanh nghiệp lớn. Nhưng mặt khác, bộ phận doanh nghiệp này giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế. Với những đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam như trên, cộng với môi trường canh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
  5. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước, nhất là đối với các nước đang phát triển như nước ta. Cụ thể có thể chỉ ra những vai trò như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng áp đảo trong nền kinh tế. Hiện tại doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới hơn 95% tổng số doanh nghiệp của cả nước (khoảng hơn 240.000 DN), và phân bố ở tất cả mọi ngành nghề. Hàng năm, bộ phận doanh nghiệp này đã tạo ra khoảng 45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 26% GDP của cả nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến. Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần giải quyết việc làm cho một số lượng lớn người lao động ở Việt Nam. Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, vấn đề việc làm luôn là một trong những vẫn đề được quan tâm nhất. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, tốc độ tăng dân số cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu việc làm luôn là một vấn đề bức thiết. Theo thống kê mới đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đã giải quyết hơn một phần tư việc làm cho các lao động. Con số này đã thực sự nói lên vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thu hút lao động, tạo công ăn việc làm góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng. Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ ở từng thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế doanh nghiệp vừa và nhỏ được ví như những thanh giảm sóc cho nền kinh tế Thứ tư, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài chính của dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của các địa phương. Nếu như những doanh nghiệp lớn thường được đặt cơ sở ở các trung tâm kinh tế của đất nước thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có mặt ở khắp các địa phương và
  6. đóng góp quan trọng vao thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Thứ năm, doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tạo nên tính đa dạng của các ngành nghề. Với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta, điều đó sẽ khuyến khích xuất khẩu các hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản… góp phần tăng GDP cho đất nước. Ngoài ra, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chuyên môn hóa vào việc sản xuất một vài chi tiết dùng để lắp ráp thành chi tiết hoàn chỉnh. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra nền công nghiệp và dịch vụ phụ trợ vô cùng quan trọng. 1.2 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.2.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1 Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ * Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Vốn là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đang phải đối mặt. Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề cấp thiết của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu không có vốn để nâng cấp, thay thế máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh, đào tạo nguốn nhân lực thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quyết liệt hiện nay. Thiếu vốn sản xuất và mở rộng sản xuất sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. * Những nguồn cung vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này không chỉ hạn chế khả năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó. Khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp sẽ lợi dụng được nguồn vốn đang rẻ đi do ảnh hưởng của chính sách thuế. Về mặt lý thuyết, mặc dù vốn vay co nhiều lợi thế tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng vay được vốn và vay bao nhiêu tùy ý. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đang gặp khá nhiều kho khăn trong vấn đề tiếp cận với các nguồn vốn vay. Các nguồn cung cấp vốn bao gồm:
  7. * Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế: Nguồn vốn này được hình thành từ quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, không phải tât cả mọi doanh nghiệp đều nhận được sự hỗ trợ này mà chỉ có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoạt động trong lĩnh vực được ưu đãi đầu tư. Mặc dù Chính phủ đã có sự quan tâm và giúp đỡ nhiều mặt dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy nhiên khả năng vay được vốn từ nguồn này là tương đối kho khăn. * Nguồn vốn vay trên thị trường tự do: Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ gia đình bạn bè, người thân quen, các doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi khác. Phương thức huy động này có ưu điểm là không đòi hỏi phải có thế chấp, thủ tục không phức tạp nhưng lãi suất thì thường khá cao.Vì vậy nguồn vốn huy động từ thị trường tự do chỉ phù hợp với những doanh nghiệp đang rất cần vốn. * Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: Đây chính là kênh huy động vốn chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, ước tính có đến gần 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển doanh nghiệp, chỉ có 33% doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng; 34% khó tiếp cận và 33% không tiếp cận được. Nguồn vốn này khó tiếp cận nếu các doanh nghiệp không đáp ứng đủ thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng. 1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ * Khái niệm tín dụng ngân hàng: Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một số nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: + Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay
  8. + Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể + Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tái sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. * Các hình thức tín dụng ngân hàng: Cho vay từng lần Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi một hợp đồng tín dụng có thể cấp tiền vay một hay nhiều lần sao cho phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập không vượt quá số tiền đã kí trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh. Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và kí kết trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hình thức tín dụng này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng Cho vay theo dự án đầu tư
  9. Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dich vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn Cho vay hợp vốn Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu lớn, vượt quá khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau Cho vay trả góp Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua tài sản, hàng hóa khi khách hàng không đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định, thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng : hạn mức tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí cam kết theo thỏa thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh toán
  10. thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian. Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng vay vốn của khách hàng.  Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ  Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.  Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả  Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu
  11. quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp và nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lí, nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất  Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh 1.2.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.2.1Quan niệm về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại luôn lấy chất lượng tín dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu.Chất lượng tín dụng là việc ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các khoản tín dụng này sẽ được đưa vào đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng tín dụng được xem xét trên các phương diện: - Đối với Ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc các khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
  12. - Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các doanh nghiệp với lãi suất phù hợp và các thủ tục đơn giản, dễ dàng để không làm mất cơ hội của doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc phục vụ cho quá trình sản xuất và lưư thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước. Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì tín dụng bao giờ cũng được coi là hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại luôn là một yêu cầu bức xúc, là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. 1.2.2.2Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng * Các chỉ tiêu định tính:  Khả năng trả nợ của doanh nghiệp Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, để quyết định bỏ vốn đầu tư vào một dự án nào đó, ngân hàng sẽ phải tiến hành đánh giá khả năng trả được gốc và lãi của doanh nghiệp được cho vay. Hoạt động tín dụng luôn mang tính rủi ro cao bởi khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau mà ngân hàng cũng như doanh nghiệp không thể lường trước được. Việc không trả được nợ của doanh nghiệp sẽ kéo theo hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Ngân hàng đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy trước khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng phải tiến hành thẩm định thật kỹ doanh nghiệp để đánh giá đúng khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, từ đó mới đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng cho doanh nghiệp đó hay không.  Hiệu quả xã hội của khoản vay
  13. Một trong những yếu tố đánh giá chất lượng tín dụng là hiệu quả xã hội mà khoản vay đó đem lại. Hoạt động tín dụng không những hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động tín dụng phải phục vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu quả nguồn lực của quốc gia như: tài nguyên, con người, vốn, khoa học công nghệ thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng và ổn định kinh tế xã hội. * Các chỉ tiêu định lượng:  Chỉ tiêu dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng DNVVN Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN = x 100% Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ tín dụng của doanh nghiệp trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp cao hay thấp cho thấy hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp đạt kết quả tốt hay chưa tốt .  Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng Dư nợ tín dụng DNVVN năm sau Tốc độ tăng trưởng tín dụng = x100% Dư nợ tín dụng DNVVN năm trước Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng. Dư nợ tín dụng năm sau cao hay thấp hơn năm trước cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng tăng hay giảm, ngân hàng đã tạo được uy tín đối với doanh nghiệp hay chưa.  Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn DNVVN Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% đối với DNVVN Tổng dư nợ tín dụng DNVVN
  14. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn ta có thể đánh giá được một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp ngân hàng sẽ được đánh giá là có chất lượng tín dung cao. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được.  Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu DNVVN Tỷ lệ nơ xấu = x 100% của DNVVN Tổng dư nợ tín dụng DNVVN Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cho thấy được mức độ an toàn tín dụng của ngân hàng . Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của doanh nghiệp đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.  Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng TN từ hoạt động tín dụng DNVVN Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động = x 100% tín dụng Tổng thu nhập của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và khả năng sinh lời từ hoạt động này. Tỷ
  15. trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ càng cao và ngược lại. 1.2.2.3Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng  Các nhân tố thuộc về ngân hàng: - Chính sách tín dụng Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước đã đề ra, đồng thời phối hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng với người sử dụng vốn vay. Để đạt được như vậy chính sách tín dụng phải được xây dựng một cách khoa học và thực tiễn. - Thông tin tín dụng: Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, nâng cao hiệu quả tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu nhập được từ các nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng hay từ các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh… - Công tác tổ chức ngân hàng: Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, rõ ràng có sự gắn kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, công tác quản lý tín dụng trở nên hiệu quả và an toàn hơn. - Chất lượng nhân sự Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt đông ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Cán bộ công nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, là hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp
  16. vụ sẽ giúp phòng ngừa tối đa sai phạm trong quá trình kinh doanh, đem lại sự tin tưởng về chất lượng từ phía khách hàng. - Công tác kiểm soát nội bộ Đây là công tác mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao chất lương cũng như hiệu quả kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt công tác này, ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, đạo đức tốt làm công tác này đồng thời có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Có như vậy công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. *Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp - Năng lực của doanh nghiệp Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả, nhưng nhiều khi do năng lực kinh doanh còn hạn chế doanh nghiệp không thực hiện được mục tiêu đã đề ra và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà doanh nghiệp đã nhận từ ngân hàng - Trình độ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được các biến động của thị trường, yếu kém trong khâu Marketing sản phẩm… Do sự bảo thủ, không dám đổi mới làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng ngân hàng không thu hồi được khoản cho vay. - Đạo đức của người đi vay Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên quan đế khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra những người có đạo đức kém còn có thể tham nhũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn vay thấp, nhiều khi làm ngân hàng không thu hồi được khoản cho vay. Do vậy, công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng là rất quan trọng. * Các nhân tố khách quan khác:
  17. Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố khách quan mà tác động của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng - Tác động của môi trường kinh tế Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng do đó ảnh hưởng đến chât lượng của khoản tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo. Khoản vay sẽ được trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt. - Tác động của môi trường pháp lý: Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp đó với ngân hàng. Và ngược lại, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiều lỗ hổng thì sẽ tác động xấu đến cả ngân hàng và doanh nghiệp từ đó làm cho chất lượng của khoản tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ thấp và khó có thể thu hồi được. - Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước bao gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại… có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng, doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Vì vậy các chủ trương, chính sách của nhà nước cần phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
  18. - Các yếu tố thiên tai Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mag tính thời vụ. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước có thành phần kinh tế nhà nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông lâm ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố có ảnh hưởng rất lớn. Khi thiên tai xảy ra: lũ lụt, mưa bão, hạn hán….làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị gián đoạn nhiều khi gây hậu quả rất xấu dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể trả được khiến cho chất lượng các khoản tín dụng bi giảm sút. CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀNG MAI 2.1. Khái quát về NHCT Chi nhánh Hoàng Mai 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Chi nhánh Hoàng Mai Ngân hàng Công thương là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ- NH5 về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ. Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188 phòng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết
  19. kiệm; 742 máy rút tiền tự động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 03 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á Ngân hàng Công thương Việt Nam (IAI); góp vốn vào 07 công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương v.v. Ngân hàng Công thương hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của Ngân hàng Công thương tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn 7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo Báo cáo tài chính chưa kiểm toán của Ngân hàng Công thương, tại thời điểm 30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của Ngân hàng Công thương tương ứng là 7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng. Ngân hàng công thương Hoàng Mai là một chi nhánh của ngân hàng công thương Việt Nam có trụ sở đặt tại 2-4 Kim Đồng – Phường Giáp Bát- Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Ngân hàng công thương Hoàng Mai được thành lập vào năm 2006 khi Quận Hoàng Mai mới được tách ra; là một chi nhánh trẻ mới được thành lập nhưng Ngân hàng công thương Hoàng Mai đã nhanh chóng chiếm lĩnh được niềm tin của khách hàng nhờ hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Ngân hàng Công thương Hoàng Mai đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một Ngân hàng thương mại đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
  20. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai Nguồn : Ngân hàng Công thương Việt Nam  Ban giám đốc: Ban giám đốc là cơ quan có quyền lực cao nhất trong chi nhánh. Ban giám đốc tiếp nhận các chính sách của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam và hướng dẫn cac phòng ban thực thi chính sách. Dựa vào phương hướng ,mục tiêu của ngân hàng công thương Việt Nam đề ra mà định hướng hoạt động cho chi nhánh của mình. Ban giám đốc ra các chính sách cụ thể cho chi nhánh của mình, thực hiện quyền quản trị chung và quản lí chung về tình hình hoạt động ,kinh doanh của chi nhánh. Đưa ra các chính sách về nhân sự, kế hoạch kinh doanh và xét duyệt các đề án  Phòng khách hàng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp có quan hệ giao dịch với khách hàng có quan hệ với khách hàng bao gồm khách hàng là doanh nghiệp và là cá nhân ,để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ,thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tín dụng ,quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực hiện quảng cáo tiếp thị ,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2