intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

184
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - chi nhánh điện biên phủ', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

  1. LUẬN VĂN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ
  2. LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội và không ít thách thức. Những cơ hội mà việc gia nhập WTO đem lại cho Việt Nam có thể khái quát như sau: - Mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu: Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng mà mình có tiềm năng, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng nông sản và dệt may. Hàng hóa và dịch vụ Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng trên thị trường của tất cả các thành viên WTO, tránh được những bất lợi trong các hiệp định thương mại song phương gắn với những điều kiện phi thương mại như tiêu chuẩn lao động, yêu cầu về môi trường. Bên cạnh những cơ hội như vậy thì thách thức đối với Việt Nam cũng rất lớn. Thách thức đối với chính phủ, đối với doanh nghiệp, đối với người dân và xã hội. Đặc biệt với doanh nghiệp ở nước ta từ trước đến nay hoạt động nhiều trong phạm vi nội bộ đất nước, chứ chưa có nhiều sự cạnh tranh đối với các danh nghiệp nước ngoài. Những thách thức đối với doanh nghiệp. - Mở cửa thị trường dẫn tới cạnh tranh gay gắt trong khi doanh nghiệp Việt Nam phần lớn vốn ít, công nghệ không cao, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh không cao. - Doanh nghiệp không được Nhà nước bao cấp vì phải bỏ những loại trợ cấp, hỗ trợ trái quy định của WTO. - Các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tận dụng những cơ hội tiếp cận thị trường mới do hạn chế khả năng và kiến thức hiểu biết thị trường bạn. Các nước lại có xu hướng áp đặt nhiều biện pháp bảo hộ thông qua các biện pháp kỹ thuật, chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ, tiêu chuẩn môi trường… - Cạnh tranh trên thị trường nội địa sẽ tăng khi các hàng rào thương mại được cắt giảm. - Những doanh nghiệp năng lực cạnh tranh kém có nguy cơ phá sản, hoặc giảm lợi nhuận vì tác động của giảm thuế mở cửa thị trường. - Doanh nghiệp Việt Nam sẽ thường vấp phải nhiều tranh chấp trong thương mại quốc tế và luôn ở thế yếu hơn. Đứng trước những khó khăn đối với doanh nghiệp như vậy thì việc các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải có những chiến lược phát triển, định hướng khách
  3. hàng để cho có thể cho vay làm sao đạt được những kết quả tốt nhất cũng rất khó khăn. Để đạt được hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn cho vay của mình thì yêu cầu các ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng cho vay. Trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng cũng khá lớn. Từ những vấn đề quan trọng và cấp bách đó em đã lựa chọn đề tài cho bài nghiên cứu của mình là: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ” Bố cục của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
  4. 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung và một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” Cho vay là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị, mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng và hình thức kinh tế khác. Thời hạn nhất định đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa trên những thời hạn đó có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. + Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. + Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng. + Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên hai góc độ: Khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và một phần đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc doanh nghiệp có thể sử dụnc nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thường doanh nghiệp phải sử dụng
  5. đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định. Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại sản phẩm mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng cần hiểu rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Việc nhận thức tín dụng như một sản phẩm cần được tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 1.1.2. Nguyên tắc vay vốn Việc vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ theo hai nguyên tắc: 1.1.2.1. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Vì vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
  6. 1.1.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay sau một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc lẫn lãi. 1.1.3. Phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Cho vay kinh doanh dài hạn Các khoản cho vay kì hạn thường được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư TDH kéo dài hơn một năm như mua thiết bị hoặc xây dựng (XD) các công trình. Thường thì các hãng yêu cầu được vay một khoản trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay thành nhiều lần. Do đó các khoản vay kì hạn sẽ được trả dần và thanh toán dựa trên cơ sở dòng thu nhập tương lai của hãng. 1.1.3.2. Cho vay luân chuyển Một khoản tín dụng (TD) luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được Ngân hàng thương mại (NHTM) chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm chí 5 năm. Loại hình TD này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. TD luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên 1.1.3.3. Cho vay dự án dài hạn
  7. Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là các khoản TD tài trợ cho việc xây dựng (XD) những tài sản cố định (TSCĐ) được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Một số ví dụ đáng chú ý bao gồm XD nhà máy lọc dầu, lắp đặt đường ống dẫn dầu, XD nhà máy năng lượng và các phương tiện bốc dỡ ở cảng. Có rất nhiều rủi ro quy mô lớn liên quan tới các dự án: (1)Quy mô vốn lớn, thường cần tới vài tỉ USD, (2)các dự án đã được cấp vốn có thể phải hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do không có đủ vật liệu XD, (3)quy định tại các vùng hoặc quốc gia nơi tiến hành hoạt động xây dựng có thể thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, gây khó khăn cho việc hoàn thiện hoặc làm tăng chi phí của dự án. Đồng thời do quy mô và mức độ rủi ro không nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn sẽ đòi hỏi sự tham gia của một vài tổ chức tài chính. 1.1.3.4. Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty Những năm 80, 90 là một giai đoạn bùng nổ các khoản cho vay tài trợ hoạt động sáp nhập và mua lại các hãng kinh doanh. Loại hình tín dụng hỗ trợ việc mua lại công ty đáng chú ý nhất là LBOs – ( leveraged buyouts ) mua lại bằng nợ đòn bảy. Tại đây, một nhóm các nhà đầu tư, mà đứng đầu thường là những nhà quản lý của công ty sẽ tiến hành mua lại công ty đó vì họ tin rằng nó bị định giá thấp trên thị trường 1.1.3.5. Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp Cho vay mua sắm máy móc – thiết bị trả góp là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu mua sắm máy móc – thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên 1 năm, tiền vay được thanh toán cho Ngân hàng (NH) theo từng định kỳ. 1.1.3.6. Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản Hình thức cho vay này là hình thức NH cho vay tới người dân phục vụ mục đích tiêu dùng. Mục đích vay ở đây thường là để mua sắm những tài sản tiêu dùng có giá trị lớn như: ôtô, nhà ở, đất đai… Thời hạn vay tiêu dùng và vay bất động sản thường là trung, dài hạn (TDH) từ vài năm đến hàng chục năm. NHTM sẽ căn cứ vào khả năng tài chính hiện tại của khách hàng cùng với các khoản thu nhập tương lai của họ để quyết định cho vay. Tài sản bảo đảm của khoản vay này chính là tài sản hình thành từ vốn vay. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng lãi suất cao, tuy nhiên NH phải chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý. 1.1.4. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn 1.1.4.1. Mang tính rủi ro cao
  8. Đặc điểm rủi ro lớn trong hoạt động cho vay TDH tại các NHTM biểu hiện ở 2 khía cạnh là rủi ro lớn và hậu quả của rủi ro lớn. Cho vay TDH có thời gian dài, trong khoảng thời gian dài đó có thể xẩy ra rất nhiều sự biến động lớn về giá cả, thuế, tâm lý người dân, quy chế chính sách pháp luật… Với khoảng thời gian dài như vậy NH khó có thể dự đoán trước những bất trắc có thể xảy ra, vì vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Mặt khác cho vay TDH thường có quy mô lớn nên khi xảy ra rủi ro thì hậu quả của nó cũng rất nghiêm trọng. Bên cạnh rủi ro lớn, khi cho vay NH chấp nhận chi phí cơ hội của việc cho vay bởi khi NH ra quyết định cho vay tức là bỏ mất cơ hội cho vay đối với các món vay khác. 1.1.4.2. Lợi nhuận có được từ cho vay trung và dài hạn là lớn Luôn luôn đi kèm với đặc điểm rủi ro cao là khả năng đem lại lợi ích kì vọng lớn. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản cho vay TDH thường mang lại cho NH các khoản thu nhập lớn mà biểu hiện cụ thể ở đây là lãi suất các khoản cho vay TDH rất cao. Sở dĩ các NH phải đặt mức lãi suất cao đối với các khoản cho vay TDH là nhằm chi trả cho những chi phí bù đắp rủi ro và những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay TDH. 1.1.4.3. Tính thanh khoản của khoản cho vay thấp Tính thanh khoản là chi tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của một loại hàng hoá. Chỉ tiêu nay được đánh giá và tính toán thông qua thời gian và những chi phí để chuyển hàng hoá đó thành tiền. Các khoản cho vay TDH có thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của nó rất thấp hoặc phải chịu chi phí cao. Đây cũng là lý do quan trọng để các NH đặt mức lãi suất cao cho các khoản cho vay TDH. 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”. “Chất lượng cho vay TDH được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay TDH của NH được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ… để tạo
  9. ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả NH gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận”. Chất lượng cho vay TDH là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế lạm phát, thất nghiệp…). Chất lượng cho vay TDH là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng cho vay TDH còn được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao, ngân hàng phải thu hồi đủ vốn, đủ lãi đúng thời hạn, không có tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn 1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, cho vay đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát triển xã hội. Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm. Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. 1.2.2.2.Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng.
  10. Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân hàng thương mại. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn. Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang nhiều định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nói chung và các nhà Ngân hàng nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay trung và dài hạn ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây: - Tổng doanh số cho vay: Doanh số cho vay là những khoản vay Ngân hàng đã thực hiện cho vay trong một kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Doanh số cho vay lớn còn cho thấy Ngân hàng có uy tín nhiều với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong phú. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết chất lượng cho vay là tốt hay xấu. - Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn : Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho thấy trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn Cho vay TDH(%) = Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
  11. - Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay trung và dài hạn. Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận = (%) Tổng dư nợ trung và dài hạn Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì tỉ lệ này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (bao gồm rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt. - Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng tăng lên tức là Ngân hàng cũng thu được nhiều nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng đầu tư có hiệu quả. Doanh số thu nợ trong kì Vòng quay vốn TDH = Dư nợ cho vay trung và dài hạn bình quân Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của Ngân hàng, đó là:  Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.  Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của Ngân hàng. Phần giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra. Do đó, rất khó để xác định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tạo ra, đâu là phần gia tăng do các nguồn vốn khác tạo ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối là tính theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của Ngân hàng.  Nhiều tác động khác của khoản cho vay của Ngân hàng khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác
  12. dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội… 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường được thể hiện dưới hình thức văn bản, trong đó đưa ra lý luận và khái niệm cơ bản của việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay tạo cho người cán bộ tín dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu xác định để theo đó xem xét cân nhắc một đơn vị vay nhất định. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý cần chú ý nội dung của chính sách cần phù hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đưa những khoản cho vay an toàn hiệu quả.  Khả năng nguồn vốn: Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng doanh số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn huy động vốn bao gồm: Tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch, tiền đi vay, vốn tự có của NH. Với cho vay TDH hạn nguồn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi suất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác một mặt đảm bảo các chi phí và có lãi.  Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
  13. Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối, quyết định mức tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý… giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tốt nhất. Có làm tốt công tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân hàng… mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.  Chất lượng nhân sự: Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín dụng có thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn có liên quan đến một ngành, ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả công việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài ra, cán bộ tín
  14. dụng có trách nhiệm kiểm tra các món vay hiện có, báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ định kì từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết trong hoạt động cho vay của NH. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại cám dỗ, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế không có khả năng phân tích thẩm định dự án, không có khả năng phân tích được năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án thì dễ chọn phải dự án tồi không mang tính khả thi, khi đi vào hoạt động dự án không mang lại hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho Ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng.  Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan.  Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động NH đặc biệt tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay toàn diện hơn và chất lượng hơn. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dựa trên cơ sở thực tế khách quan dám làm dám chịu với cách xử lý của mình. Từ vai trò quan trọng của công tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động
  15. trong ngân hàng một cách khoa học, linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên tắc cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Làm tốt công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh.  Kiểm soát nội bộ: Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm: - Kiểm soát chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay…). - Kiểm tra định kì do kiểm sát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể cả các nghiệp vụ liên quan tới kế toán cho vay. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay trung và dài hạn của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời.  Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các công tác thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm định, giám sát… từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay TDH bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả SXKD của khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng. Một khách hàng vay vốn SXKD không có hiệu quả, sản phẩm sẽ không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ… sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn. Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của NH sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà NH chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho NH dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, nếu người vay
  16. vốn đầu tư vào SXKD mà không thu được lợi nhuận thì không đủ tiền để trích lập lợi nhuận đó trả cho NH. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc SXKD thua lỗ ở mức nghiêm trọng bản thân người vay cũng không có đủ vốn tự có của mình để trả nợ gốc và lãi vay NH. Do đó, NH có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không. Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau:  Năng lực thị trường của khách hàng: Năng lực thị trường được thể hiện qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so với khả năng của khách hàng.  Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở số vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tổng số vốn doanh nghiệp sử dụng. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của danh nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.  Năng lực sản xuất: Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.  Năng lực quản lý: Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp trước những biến động của cơ chế thị trường, thể hiện ở trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.  Uy tín của khách hàng:
  17. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì không chịu trả đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp. 1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng  Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương: Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định do đó môt khoản cho vay TDH được đầu tư phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an toàn và hiệu quả hơn. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư TD. Nếu đầu tư TD vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Nhiều NHTM do nóng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy nhanh tỉ lệ tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn nên đã phải trả giá cho sự nóng vội này.  Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới chất lượng cho vay của NHTM. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, khi đó doanh nghiệp sẽ có khả năng trả nợ gốc và lãi cho NH. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì sẽ không có khả năng trả nợ cho NH. Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay mà môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng cho vay, VD như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỉ giá hối đoái, điều này có thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuât nhập khẩu gặp khó khăn, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho NH  Môi trường pháp lý:
  18. Môi trường pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay TDH của các NHTM. Hoạt động cho vay gắn chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt Nam cho thấy đất nước đang trong đà chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm không tiêu thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc SXKD của DN không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh nghiệp và công tác trả nợ cho NH.  Quyền sở hữu tài sản: Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu, khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để có thể đi đến quyết định cho vay. Vì thế trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động thì một hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn phải có ý thức trong SXKD và hoàn trả vốn cho NH. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.
  19. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với hoạt động chính là thực hiện các dịch vụ ngân hàng và tài chính có liên quan theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 09 năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Hiện nay MB có Trụ sở tọa lạc tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải qua 14 năm hoạt động, MB luôn khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Giữ vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG TIN CẬY”, bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ trên mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thủy điện Hàm Thuận – Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất… Tính đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của MB đã đạt 2000 tỷ đồng, tăng 100 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4000 cổ đông thể nhân và pháp nhân, thể hiện sự đa dạng hóa trong sở hữu của MB. Huy động vốn tính đến 10 tháng năm 2007 đạt 17.343 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiến 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, tổng tài sản đạt 21.500 tỷ đồng. Đến nay tổng tài sản của MB đã đạt khoảng 40.000 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt. Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc, nhiều năm liên nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC. Được nhiều người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 – 2006, đạt cúp vàng Topten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng - Tài chính năm 2006,.. và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
  20. Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hóa theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như: Hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile banking, Internet banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính và còn cả sự yên tâm tuyệt đối. Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 72 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng tính đến thời điểm này đạt gần 2000 người, tỷ trọng cán bộ trẻ cao và có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỷ lệ lớn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Quân đội (Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2007) - Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban tại chi nhánh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0