intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa thủ đô trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:314

129
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nêu những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội từ năm 1987 đến nay và các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa thủ đô trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

  1. Ã Môi - 2O0S
  2. Bộ GIẢO DỤC VẢ ĐẢO TẠO UỶ BAN NHAN DAN THÀNH PHÓ HẢ NỘI TRƯỞNG ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G S Ỏ KHOA H Ọ C V À C Ô N G NGHỆ BO EO ca so Hũ oa B Á O C Á O TỔNG HỢP Đ ẽ TÀI NGHIÊN CỨU ĐỂ XUẤT CÁC GIAI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực XUẤT KHẨU CỬA CÁC DOANH NGHIỆP HÀ NỘI NHẰM THÚC ĐẨY s NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOA ự - HIỆN ĐẠI HOA THỦ ĐÔ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ MÃ SỐ: TC - XH/12 - 03 - 02 THƯ VIÊN TBUÒ .G ĐAI hoe NGOAI THUONG ẵăỂt HÀ NỘI - 2005
  3. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 T H Ô N G TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI V PHẦN M Ỏ ĐẦU Ì PHẦN THƠ NHẤT: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÉ NANG L ự c XUẤT KHẨU CỦA 6 DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỂU KIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ì. Doanh nghiệp và năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp 6 1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam trong nền 6 kinh tế thị trưởng 1.1. Doanh nghiệp: Khái niêm và đốc điểm 6 Ì .2. Phân loại doanh nghiệp 7 2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và sự nghiệp CNH- 9 HĐH đất nước 2.1. Vai trò và ý nghĩa của xuất khẩu đối vối doanh nghiệp 9 2.2. Vai trò và ý nghĩa của xuất khẩu đối với sự nghiệp C N H - H Đ H 11 đít nước 3. Năng lục xuất khẩu của doanh nghiệp 13 3.1. Năng lực xuất khẩu (NLXK) 13 3.2.Cấc yếu tố cấu thành N L X K của doanh nghiệp 19 3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao N L X K của doanh nghiệp trong điểu 22 kiện hội nhập kinh tế quốc tế 4. Các chỉtiêuđánh giá NLXK của doanh nghiệp 23 4.1. Nhóm chỉ tiêu về điề kiện sản xuất kinh doanh u 24 4.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả kinh doanh 28 n . Các nhân tố tác động đến N L X K của doanh nghiệp trong quá trình 33 hội nhập kinh tế quốc tế 1. Tác động của hội nhập kính tế quốc tế đối với hoạt động (xuứ khẩu) 33 của doanh nghiệp 1.1. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động 33 kinh doanh nói chung của doanh nghiệp 1.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động 35 xuất khẩu của doanh nghiệp i
  4. 2. Các nhân tố thuộc doanh nghiệp tác động đến NLXK của doanh 36 nghiệp. 2.1. N h ó m nhân t ố về nguồn lực của doanh nghiệp tác động đếnn 36 N L X K của doanh nghiệp 2.2. N h ó m nhân t ố về hoạt động của doanh nghiệp tác động đến 40 N L X K của doanh nghiệp 3. Các nhăn tố thuộc môi trường kinh doanh trong nước tác động đến 42 NLXK của doanh nghiệp. 3.1. Các nhân t ố thuộc môi trường ngành 42 3.2. Các nhân tố thuộc mòi trường kinh tế vĩ m ô 46 4. Môi trường kinh doanh quốc tế tác động đến năng lực cạnh tranh 49 của doanh nghiệp 4.1. Chính sách và pháp luật thương mại của các nước 49 4.2. Các điều ước thương mại song phương và đa phương 51 4.3. Các tập quán thương mại quốc tế 55 m. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực xuất khẩu 56 của doanh nghiệp 1. Kinh nghiệm của Trung Quốc về nâng cao năng lực xuất khẩu của 57 doanh nghiệp 1.1. Về các chủ trương, chính sách vĩ m ô 57 1.2. Về các biện pháp cụ thể 5g 2. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN vế nâng cao năng lực xuất 63 khâu của doanh nghiệp 2.1. K i n h nghiệm của Malaysia 64 2.2. K i n h nghiệm của Thái L a n 65 2.3. K i n h nghiệm của Singapore 67 3. Những bài học kinh nghiệm quốc tế về năng cao NLXK rút ra cho 69 Việt Nam và Hà nội PHẨN THỨ HAI: THỰC TRẠNG NĂNG L ự c XUỘT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 73 HÀ NỘI Từ NĂM 1987 ĐẾN NAY ì Đ á n h giá tổng quát về hoạt động của các doanh nghiệp H à Nội . 73 ì. Đặc điểm của các doanh nghiệp Hà Nội 73 Ì. Ì. Đ ặ c điểm của doanh nghiệp công nghiệp H à N ộ i 73 1.2. Đ ặ c điểm của doanh nghiệp nông nghiệp H à N ộ i 74 1.3. Đ ặ c điểm của doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp H à N ộ i 75 ii
  5. 1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp dịch vụ Hà Nội 76 1.5. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại Hà Nội 77 2. Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội trong những 79 năm gần dây H. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu của các 89 doanh nghiệp H à Nội 1. Phán tích một số học thuyết phổ biến có liên quan đến năng lực 89 xuất khẩu của doanh nghiệp 1.1. Mộ hình lợi thế so sánh của Ricardo 89 1.2. M ô hình mở rộng của Hecksher - Ohlin 96 1.3. Lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter 99 2. Xây dựng chỉtiêuđánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp loi ni. Báo cáo tóm tát kết quả điều tra doanh nghiệp 113 IV. Đánh giá thực trạng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp H à 114 Nội nhổng năm gần đây 1. Khái quát thực trạng xuất khâu của các doanh nghiệp Hà Nội 114 1.1. Các doanh nghiệp công nghiệp 114 1.2. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp 115 1.3. Các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp 117 1.4. Các doanh nghiệp dịch vụ 122 1.5. Các doanh nghiệp thương mại 125 2. Đánh giá năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội 131 V. Đánh giá các nhân tố tác động đến nàng lực xuất khẩu của các 175 doanh nghiệp H à Nội /. Nhóm nhân tố nội tại của doanh nghiệp tác dộng đến năng lực 175 xuất khẩu của doanh nghiệp Ì. Ì. Về vốn của doanh nghiệp 175 1.2. Về công nghệ 185 1.3. Về nguồn nhân lực 291 Ì .4. Thị truồng và thương hiệu 196 Ì.5. Tổ chức và quản lý 201 2. Nhóm nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực xuất khẩu của 205 doanh nghiệp lii
  6. PHẨN THỨ BA: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực XUẤT KHẨU CỦA CÁC 227 DOANH NGHIỆP HÀ NỘI NHẰM THÚC ĐẨY sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ THỦ Đồ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ì. Định hướng rõ về phát triển xuất khẩu của thủ đô H à Nội 227 1. Một số nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển kỉnh tế- xã hội 227 đến năm 2010 nhằm thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2. Những yêu cầu đặt ra với thủ đô Hà Nội trong sự nghiệp CNH- 229 HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 3. Đổnh hướng phát triển kinh tế đối ngoại của thành phố Hà Nội đến 232 2010 4. Dự báo thổ trường và đổnh hướng xuất khẩu Hà Nội đến năm 2010 233 n. Các giải pháp chủ yếu nàng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh 242 nghiệp H à Nội đến n ă m 2010 1. Tổng quát các căn cứ chủ yếu đề ra các giải pháp nâng cao năng 242 lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2. Nhóm giải pháp chung cho các doanh nghiệp Hà Nội nhằm nâng 243 cao năng lực xuất khẩu của Hà Nội 3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh 256 nghiệp trong từng ngành kinh tế của Hà Nội ni. M ộ t số kiến nghị đối với H à Nội và Chính phủ nhằm nâng cao 282 năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp H à Nội đến n ă m 2010 1. Những kiến nghổ đối với Chính quyển Hà Nội nhằm nâng cao năng 282 lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội 2. Những kiến nghổ đối với chính phủ nhằm nâng cao năng lực xuất 287 khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội PHẤN KẾT LUẬN 292 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 294 iv
  7. T H Ô N G TIN CHUNG vê ĐÌ TÒI 1. TÊN ĐỂ TÀI: NGHIÊN CỮU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực XUẤT KHAU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HÀ NỘI NHAM THÚC ĐAY Sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOA - HIỆN ĐẠI HOA THỦ ĐÔ TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẼ'Quốc TẼ' 2. MÃ SỐ: TC-XH/12-03-02 3. Cơ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TAI: sở Khoa học - Công nghệ Hà Nội 4. Cơ QUAN CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI: Trường Đại học Ngoại Thương 5. CÁC Cơ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW - Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội - Viện kinh tếThành phụ Hồ Chí Minh - Phòng Thương mại và Công nghiệp Hà Nội - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội - Sở Thương mại Hà Nội - Sở Công nghiệp Hà Nội - Cục thụng kê Thành phụ Hà Nội - Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam - Viện chiến lược và chính sách - Bộ Công nghiệp - Viện nghiền cứu Châu Âu - Viện Kinh tế thế giới - Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
  8. 6. BAN CHỦ NHIỆM Đ ỀTÀI: - TS. Bùi Ngọc Sơn - Trưởng Phòng Quản lý đào tạo , Nguyên Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh, Giảng viên chính - Chủ nhiệm đề tài GS. TS. Hoàng Ngọc Thiêì - Cố Phó Hiệu trưởng, Chủ nhiệm Bộ môn Luật- Đ H Ngoại Thương - PGS., TS. Vũ Chí Lộc - Giám dốc Cơ sở l i Đ H Ngoại Thương tại Thành phố Hồ Chí Minh - TS. Nguyễn Hữu Khải - Trưởng phòng Quản lý khoa học, Chủ nhiệm bộ môn Kinh tế ngoại thương- Đ H Ngoại thương - TS. Vũ Sĩ Tuấn - Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương- Đ H Ngoại thương - TS. Nguyễn Văn Hồng - Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính, Giảng viên-môn Nghiệp vụ Kinh doanh XNK- Đ H Ngoại thương - ThS. Lê Thị Thu Thúy- Phó chủ nhiệm Khoa QTKD- giảng viên môn Quản trị chiến lưỰc- Đ H Ngoại thương - ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng - Nghiên cứu sinh, Giảng viên môn Quản trị dự án- Đ H Ngoại thương - Thư ký đề tài - ThS. Trần Kim Anh - Chủ nhiệm Bộ M ô n Kế toán -tài chính XNK- Đ H Ngoại thương - ThS. Đào Thu Giang - Phó trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Giảng viên môn Kế toán- Đ H Ngoại thương - CN. Ngô Quý N h â m - Giảng viên môn Quản trị Nhân sự- Đ H Ngoại thương 7. THỜI GIAN THỰC HIỆN Đ ỀTÀI: N ă m 2003 - 2004
  9. 8. CÁC CÔNG VIỆC LỚN Đ Ã THỰC HIỆN: - Hoàn thành 80 chuyên đề - Khảo sát năng lực xuất khẩu của 2034 doanh nghiệp Hà Nội, 299 doanh nghiệp Thành p h ố H ồ Chí Minh, 153 doanh nghiệp H ả i Phòng. - Phỏng vấn chuyên sâu 253 chuyên gia; các nhà quản lý; nhà doanh nghiệp. - Tổ chức 2 cuộc Hội thảo xây dựng đề cương, mẫu phiếu khảo sát và phương án khảo sát và 4 cuộc H ộ i thảo khoa hạc mở rộng để đánh giá thực trạng xuất khẩu của các doanh nghiệp H à Nội, định hướng phát triển xuất khẩu của Thành p h ố và các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp H à Nội. - Hoàn thành viết báo cáo tổng hợp vii
  10. PHỒN MỞ ĐÂU I. Sự CẨN THIẾT VẢ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Từ sau Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V I - năm 1987, với chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế tế nước ta dần dần ổn đấnh và phát triển. Hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là xuất khẩu những năm gần dây phát triển với tốc độ khá cao. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 của Việt Nam đã đạt mức tăng kỷ lục từ trước tới nay: 26 tỷ USD, gấp đôi kim ngạch xuất khẩu năm 1999 và bằng 1,3 lần kim ngạch xuất khẩu năm 2003. Trong bối cảnh chung đó, hoạt động xuất khẩu của Thủ đô Hà Nội cũng có những bước tiến đáng ghi nhận. Kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua từng năm. Nếu những năm 1996, 1997 kim ngạch xuất khẩu của Thành phố chỉ đạt lẩn lượt 272,4 triệu USD, 318 triệu USD thì đến năm 2003 đã đạt 1,738 triệu USD. Cho đến nay, với chủ trương phát triển nền kinh tế thấ trường theo đấnh hướng xã hội chủ nghĩa không ai còn phủ nhận vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và của Hà Nội nói riêng. Các doanh nghiệp Hà Nội cũng sớm nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu và thực sự họ đã có những đóng góp rất quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu của Thủ đô Hà Nội trong những năm qua. Tuy nhiên, thực tiễn kinh doanh xuất nhập khẩu của Hà Nội nhũng năm qua cũng cho thấy, mặc đù kim ngạch xuất khẩu của Thu đô tăng lên liên tục, hàng hoa xuất khẩu ngày một đa dạng phong phú, thấ trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội ngày càng được mở rộng nhưng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nhìn chung vẫn còn hạn chế. Chính do sự hạn chế về năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nên kim ngạch xuất khẩu của Thành phố Hà Nội những năm qua mặc dù có tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của Thu đô Hà Nội. Vì thế, việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa Thủ đô trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luân lẫn thực tiễn. li. TINH HÌNH NGHIÊN cứu TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC * Tình hình nghiên cửu ở nước ngoài Cho đến nay ngoài nước đã có một số công trình nghiên cứu của các nhà kinh ỏ tế để cập đến vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu như công trình nghiên cứu về "công nghệ và cạnh tranh toàn cầu, mối quan hệ giữa công nghệ mới và nền công nghiệp hoa" của Trung tầm phát triển OECD, năm 1989. N ă m 1990, hai nhà kinh tế học người Mỹ là Helmut Forstner và Robert Balance đã có công trình nghiên cứu về cạnh tranh trong một nền kinh tế toàn cầu hoa, trong đó đã phân tích việc chuyên môn hoa và thương mại hoa sản phẩm công nghiệp, khuynh hướng quốc tế hoa buôn bán 1
  11. các sản phẩm công nghiệp... Song, những cõng trình nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu và phân tích nhiều về cạnh tranh, tiêu chuẩn, tiêu chí của cạnh tranh và đề ra cấc giải pháp chung thiên về khía cạnh thương mại, cạnh tranh thương mại, m ộ t số vấn đề về sự phát triển công nghiệp của một số nước trong x u thế toàn cầu hoa cũng như những vấn để thương mại hoa sản phẩm công nghiệp trong phạm v i quốc tế. Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp H à N ộ i nói riêng. * Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động của các doanh nghiệp V i ệ t Nam nói chung và của H à N ộ i nóiriêng.M ộ t số cơ quan nghiên cứu như V i ệ n nghiên cứu quản lý k i n h tế trung ương, V i ệ n kinh tế hịc thuộc Trung tâm khoa hịc xã hội và nhân văn quốc gia cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp Việt N a m như đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước: kinh nghiệm Trung Quốc và áp dụng vói Việt Nam"... N ă m 1999, H ộ i nghiên cứu khoa hịc về Đông Nam Á - Việt Nam có công trình nghiên cứu về lĩnh vực công nghiệp V i ệ t Nam, trong đó có đề cập đến những thông tín cần thiết của nền công nghiệp V i ệ t Nam và định hướng chiến lược phất triển công nghiệp hoa - hiện đại hoa của V i ệ t Nam đến năm 2010. N ă m 1999 Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tu và V i ệ n chiến lược phát triển có công trình nghiên cứu "Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp V i ệ t Nam", trong đó có để cập toàn diện cấc vấn đề có liên quan đến cạnh tranh công nghiệp như luật pháp, cơ chế quản lý, môi trường k i n h doanh... đồng thời cũng đưa ra các phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của 5 ngành công nghiệp: chế biến thực phẩm, dệt may, điện tử, ô tô, cơ khí. N ă m 2001 Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tại V i ệ t Nam đã hỗ trợ các nhà nghiên cứu của trường Đ ạ i hịc K i n h tế Quốc dân H à N ộ i nghiên cứu về năng lục sản xuất cùa cấc doanh nghiệp Việt Nam. N ă m 2002, Trường Đ ạ i hịc K i n h tế quốc dân và trườn" Đ ạ i hịc Ngoại thương phối hợp với trường Đ ạ i hịc Compenhagen Business và Đ ạ i hịc Albolg của Đan Mạch thực hiện đề tài nghiên cứu khoa hịc "Quốc tế hoa các doanh nghiệp vừa và nhỏ V i ệ t Nam" và hiện dự án đang triển khai giai đoạn hai. Sở K ế hoạch và Đ ầ u tư của thành phố H à N ộ i đã triển khai trong năm 2001 đề tài nghiên cứu khả năng cạnh tranh của 11 nhóm sản phẩm công nghiệp. Đ ề tài này đã tập trùn" nghiên cứu những yếu t ố thực tế về giá thành, thực tế tiêu thụ, thực tế xuất khẩu của m ỗ i nhóm sản phẩm để đề xuất khả năng cạnh tranh của 11 nhóm sản phẩm công nghiệp trên địa bàn Thủ đô. 2
  12. Trong các năm 2000-2002 Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan hữu trách nghiên cứu các nhóm sản phẩm cạnh tranh của Việt Nam trong đó đã xác định 3 nhóm sản phẩm cạnh tranh tiêu biểu: nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, nhóm sản phẩm cạnh tranh có điều kiện, nhóm sản phẩm cạnh tranh yếu. Cũng trong thời kỳ này Uy ban quốc gia về kinh tế của Chính phủ cũng đã nghiên cứu danh mực sản phẩm công nghiệp cạnh tranh của Việt Nam. Như vậy, cho đến nay, cả ở trong nước và ngoài nước chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp Hà Nội nói riêng để từ đó đề xuất được những giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội. Vì vậy, đề tài " Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp H à Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp còng nghiệp hoa - hiện đại hoa Thủ đô trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" là đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố đẩu tiên, vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với không chỉ đơn vị được giao nhiệm vự nghiên cứu mà đặc biệt đối với Thành phố Hà Nội. HI. MỤC ĐÍCH NGHIÊN c ứ u CỦA ĐỂ TÀI 1. Hệ thống hoa lý luận về nâng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; 2. Đánh giá được thực trạng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp của H à Nội trong những năm gần đây; 3. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp của Hà Nội trong những năm sắp tới. IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 1. Cách tiếp cận: Vận dựng lý luận duy vật biện chứng, kết hợp phân tích lợi thế so sánh (có x xét mối quan hệ với cả nước, các thành phố khác với bối cảnh quốc tế) em và năng lực (cả hiên trạng và tiềm năng) sản xuất, xuất khẩu của cấc doanh nghiệp Hà Nội, tìm ra các giải pháp cơ bản nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp. Từ đó kiến nghị định hướng phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Hà Nội. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Thứ nhất, nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp ở một số nước phát triển để trẽn cơ sở đó xây dựng m ô hình đánh giá năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp của Hà N ộ i với ý nghĩa là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của H à Nội - 3
  13. Thủ đô của V i ệ t Nam cả về văn hoa, khoa học kỹ thuật và kinh tế. Việc nghiên cứu và đánh giá doanh nghiệp sẽ được tính từ năm 1987 (thòi điểm V i ệ t nam bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới) đến nay; - Thứ hai, điều tra khảo sát (theo mẫu phiếu điều tra do nhóm nghiên cứu xây dựng) đúng đấi tượng, đúng địa bàn để đánh giá đúng thực trạng năng lực xuất khẩu hiện tại của các doanh nghiệp H à N ộ i , chỉ ra những tiềm năng, những mặt mạnh cũng như những mặt hạn chế, yếu kém trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp này. Cũng qua điểu tra khảo sát dề tài có thể còn đánh giá được những thành công cũng như những hạn chế trong cơ chế điều hành quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước nói chung và của Thành phấ H à N ộ i nóiriêng,những rào cản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của cấc doanh nghiệp. Điều tra sẽ được thực hiện đấi với các ngành kinh t ế chủ đạo của H à N ộ i như Công nghiệp, Nòng nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại và Dịch vụ. Đối tượng điều tra: các doanh nghiệp của Thành phấ H à Nội, bao gồm cả doanh nghiệp N h à nước và doanh nghiệp dân doanh, cả các doanh nghiệp đã, đang tham gia thị trường quấc tế cũng như các doanh nghiệp chưa từng tham gia thị trường quấc t ế nhưng trong tương lai có thể sẽ tham gia thị trường này thuộc 5 ngành k i n h tế trọng điểm là: Công nghiệp, Nông nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương m ạ i và Dịch vụ. - Thứ ba, phỏng vấn các cấn bộ quản lý nhà nước, các chủ doanh nghiệp, người lao động . . (theo mẫu phiếu phỏng vấn chuyên sâu cho các chuyên gia và nhà quản . lý), gồm: + Các cán bộ quản lý nhà nước ở các lĩnh vực có liên quan của Thành phấ H à N ộ i như cán bộ sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thương mại, Sở K ế hoạch và Đ ầ u tư, uỷ ban nhân dân thành phấ H à Nội...; + Các chủ doanh nghiệp (bao gồm cả khu vực kinh tế nhà nước, k h u vực kinh t ế tư nhân), các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu ở các doanh nghiệp, những người lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp H à Nội. - Thứ tư, khảo sát nâng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Thành phấ H ồ Chí Minh, thành phấ Hải Phòng. Thành phấ H ổ Chí M i n h là nơi có tỷ trọng xuất khẩu cao nhất nước ta hiện nay và Thành phấ H ả i Phòng - một điểm quan trọng trên tam giác K i n h tế H à N ộ i , H ả i Phòng và Quảng N i n h của Việt Nam để tham khảo, rút k i n h nghiệm đấi v ớ i các doanh nghiệp của H à Nội. Trên cơ sở các sấ liệu điều tra, khảo sát, các kết quả phỏng vấn thu thập được nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp x ử lý thông tin hiện đại trên m á y tính điện tử để có được các kết quả nghiên cứu ở độ chính xác cần thiết. 4
  14. - Thứ năm, tổ chức các cuộc Hội thảo khoa học với thành phần tham gia gồm các nhà quản lý, các nhà khoa học, các doanh nghiệp để đánh giá thực trạng xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội, định hướng phát triển xuất khẩu của Thành phợ và các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội. - Thứ sáu, đề t i sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thợng như à phương pháp thợng kê, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đợi chiếu - so sánh và phương pháp khái quát hoa đánh giá đợi tượng nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho thành phợ Hà Nội. - Thứ bảy, kế thừa các kết quả nghiên cứu có trước và tham khảo kinh nghiệm của một sợ nước để tăng cường cơ sở khoa học, hiểu biết cẩn thiết cho công việc nghiên cứu. V. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu Từ các phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề cần nghiên cứu như trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một sợ vấn đề cơ bản sau đây: - Về mặt lý luận: đề tài sẽ làm rõ những vấn để lý luận cơ bản nhất về năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của một doanh nghiệp; các biện pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp và đề xuất hướng vận dụng chúng vào điều kiện của Hà Nội. - Về mặt thực tế: Nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Thành phợ Hà Nội. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu thực trạng năng lực xuất khẩu của các loại hình doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong những năm gần đây, chủ yếu là từ giữa những năm 90. VI. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 phần: Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong điều kiện công nghiệp hoa - hiện đại hoa và hội nhập kinh tế qu c tế Phần thứ hai: Thực trạng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội trong những năm gần đây Phần thứ ba: Các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoa • hiện đại hoa Thủ đô trong tiến trình hội nhập kinh tế qu c tế. 5
  15. PHẨN THỨ NHÂÍ NHỮNG VẤN DÍ Lý LUẬN vê NĂNG Lực XUẤT KHÂU cùn DORNH NGHlễP TRONG Điểu KlệN CÔNG NGHIỆP Hon - HIỀN ĐỌI Hon VÀ HỘI NHẬP KINH Tl ọuốc TÍ I- DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG Lực XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam trong nền kinh t ế thỗ trường 1.1. Doanh nghiệp: Khái niệm và đặc điểm Hiện nay, có khá nhiều khái niệm về doanh nghiệp. M ỗ i nhà nghiên cứu đứng ở một vỗ trí khác nhau lại đưa ra những khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. Trong phạm v i nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi sẽ phân tích khái niệm doanh nghiệp theo quan niệm pháp lý- một quan niệm được thừa nhận phổ biến hơn cả. Theo quan niệm pháp lý thì "doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sớ giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh " (điểu 3- khoản 1) [51]. Từ đỗnh nghĩa trên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập Các cá nhân, tổ chức k h i muốn tiến hành các hoạt động kinh tế thường thành lập các tổ chức độc lập được gọi là doanh nghiệp. M ộ t doanh nghiệp hoạt động không phụ thuộc vào chủ thể kinh tế nào khấc, m ỗ i doanh nghiệp có tên riêng, có trụ sở giao dỗch riêng có tài sản riêng và với những yếu tố đó, doanh nghiệp tồn tại và tiến hành kinh doanh như m ộ t chủ thể độc lập và tự chỗu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. - Doanh nghiệp hoạt động có mục đích kinh doanh Các doanh nghiệp được thành lập thường đều vì mục đích kinh doanh. K i n h doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dỗch vụ trên thỗ trường nhằm mục đích sinh lợi. Khái niệm kinh doanh, với cách hiểu rộng như vậy, bao trùm hầu như các hoạt động kinh tế- thương mại trên thỗ trường, từ đầu tư, sản xuất đến mua bán, phân phối sản phẩm và cung cấp dỗch vụ... H ơ n nữa, đã nói đến kinh doanh là nói đến mục tiêu l ợ i nhuận. Từ khái niệm "kinh doanh", chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận. 6
  16. - Doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Mọi doanh nghiệp khi thành lập để hoạt động kinh doanh chỉ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ khi doanh nghiệp đó tuân theo những đòi hỏi m à pháp luật đặt ra. Đòi hỏi đó, trước tiên, đó là vấn đề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, và sau đó, là việc tuân theo mọi quy định khác cửa pháp luật trong quá trình kinh doanh. 1.2. Phân loại doanh nghiệp Có nhiêu tiêu chí để dựa vào đó, người ta tiến hành phân loại doanh nghiệp. Trong phạm vi đề t i này cấc tiêu chí được sử dụng là: hình thức sở hữu vốn, hình thức à pháp lý cửa doanh nghiệp, nguồn gốc vốn và lĩnh vực kinh doanh. Theo hình thức sở hữu vốn, có thể chia các doanh nghiệp Việt Nam thành 2 loại chính: doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp nhà nước (state enterprise) và doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay doanh nghiệp phi nhà nước (nonstate enterprise). - Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là những doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (điếu 1) [52]. Các DNNN thuồng được Nhà nước đầu tư vốn, tổ chức quản lý trong một số lĩnh vực, ngành nghề trọng yếu cửa nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội cửa nhà nước. DNNN có thể là doanh nghiệp nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. Như vậy, DNNN là những doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn (toàn bộ hay một phần) cửa Nhà nước và thông qua đó, Nhà nước thực hiện việc kiểm soát ở một mức độ nhất định vào hoạt động cửa doanh nghiệp nhằm có những điều chỉnh hay định hướng cho hoạt động kinh tế - xã hội cửa đất nước. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp do các cá nhân, tổ chức trong xã hội đầu tư vốn và thành lập. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các Hợp tác xã (hay còn gọi là doanh nghiệp tập thể) hoạt động dưới sự điều chỉnh cửa Luật Hợp tác xã năm 2003; các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 (sửa đổi bổ sung năm 2000) dưới dạng doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Đặc điểm cửa các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh là không có sự tham gia đóng góp vốn và sự chi phối cửa Nhà nước trong hoạt động cửa mình. Nếu như trước năm 1986, DNNN giữ vị t í chử đạo cả về chất lượng và về số r lượng thì vị trí này đã dần bị các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm lĩnh. Nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp được ban hành vào năm 1999 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2000 số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên rất nhanh và là các doanh nghiệp 7
  17. năng động, nhạy bén, có vị trí hết sức quan trọng trong phát triển k i n h tế và hội nhập kinh tế quốc tế. H i ệ n nay, các doanh nghiệp quốc doanh đang được đổi mới, tổ chức lại nhằm xoa bỏ tình trạng bao cấp, ỳ lại, tình trạng hoạt động t ì trệ, hiệu quầ k é m của r các doanh nghiệp này. V i ệ t Nam chỉ còn khoầng 5300 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 2 0 % tổng số lượng các doanh nghiệp [154]. Dựa vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp, có các loại hình doanh nghiệp sau: công t y T N H H , công ty cổ phần, công t y hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, công ty T N H H Ì thành viên, hợp tác xã, công t y nhà nước. Dựa vào nguồn gốc vốn, có thể chia các doanh nghiệp Hà Nội thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước được thành lập và hoạt động theo Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành năm 1990 sau đó được sửa đổi năm 1994. Đ ế n n ă m 1999 hai đạo luật này được sáp nhập với nhau thành Luật doanh nghiệp 1999. Các doanh nghiệp này được hưởng những ưu đãi đầu tư theo Luật khuyên khích đầu tư trong nuớc n ă m 1994 (sửa đổi bổ sung năm 1998). - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại V i ệ t Nam. Hình thúc pháp lý của cấc doanh nghiệp này là công ty TNHH. Việc thành lập các doanh nghiệp có v ố n đầu tư nước ngoài dưới hình thức công ty cổ phẩn đang được thực hiện thí điểm và trong tương lai sẽ có thể được nhân rộng. Trong phạm v i nghiên cứu của đề tài này, để thuận l ợ i cho việc nghiên cứu năng lực xuất khẩu, k h i tiến hành khầo sất, chúng tôi tiến hành phân loại các doanh nghiệp của H à N ộ i thành các loại hình như sau [48]: - Doanh nghiệp nhà nước ; - Công ty T N H H ; - Công ty cổ phần; - Doanh nghiệp tư nhân; - Doanh nghiệp có vốn đẩu tư nưóc ngoài ; - Các loại hình khác : như hợp tác xã, công ty hợp danh... Thực ra, cách phân loại này là việc kết hợp cầ 3 cách phẫn loại m à chúng tôi nêu ở trên, trong đó nhấn mạnh đến các loại hình doanh nghiệp đã, đang và có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Những loại hình doanh nghiệp m à số lượng còn í hoặc khầ năng t xuất khẩu không cao (như hợp tác xã hay công ty hợp danh), chúng tôi xếp vào các loại hình khác. Cách phân loại như trên sẽ giúp chúng tôi thấy rõ được những ưu nhược điểm, những thuận l ợ i và khó khăn của từng loại hình doanh nghiệp thuộc các hình 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2