intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hàng hải: Nghiên cứu, đề xuất bộ câu hỏi đáp ứng Chuẩn đầu ra môn Luật biển theo chương trình CDIO cho học viên Hàng hải tại Học viện Hải quân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

13
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu, đề xuất bộ câu hỏi đáp ứng Chuẩn đầu ra môn Luật biển theo chương trình CDIO cho học viên Hàng hải tại Học viện Hải quân" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng bộ câu hỏi và đáp án nhằm phục vụ cho đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu của sinh viên khi học môn Luật biển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý hàng hải: Nghiên cứu, đề xuất bộ câu hỏi đáp ứng Chuẩn đầu ra môn Luật biển theo chương trình CDIO cho học viên Hàng hải tại Học viện Hải quân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM --------- oOo -------- PHẠM VĂN CƯỜNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT BỘ CÂU HỎI ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA MÔN LUẬT BIỂN THEO CHƯƠNG TRÌNH CDIO DÀNH CHO HỌC VIÊN HÀNG HẢI TẠI HỌC VIỆN HẢI QUÂN LUẬN VĂN THẠC SỸ TP.HCM - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM --------- oOo -------- PHẠM VĂN CƯỜNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT BỘ CÂU HỎI ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA MÔN LUẬT BIỂN THEO CHƯƠNG TRÌNH CDIO DÀNH CHO HỌC VIÊN HÀNG HẢI TẠI HỌC VIỆN HẢI QUÂN CHUYÊN NGÀNH: Quản Lý Hàng Hải MÃ SỐ: 8840106 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS NGUYỄN PHÙNG HƯNG TP.HCM - 2021
  3. i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn luận văn PGS-TS Nguyễn Phùng Hưng. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã không quản ngại khó khăn, tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn bằng kinh nghiệm, kiến thức và tâm huyết của mình, đó là cơ sở vô cùng quan trọng giúp tôi hoàn thành bản luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Hàng hải và Ban giám hiệu trường Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình học tập tại nhà trường, nhờ công ơn đào tạo, hướng dẫn của quý thầy cô, bản thân tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và tình cảm với ngành Hàng hải, đó là hành trang để tôi tiếp tục con đường phía trước của mình. Do thời gian nghiên cứu còn chưa được nhiều và kiến thức cá nhân còn hạn hẹp nên bản luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Tôi rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô để bản luận văn này thêm hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2021 Học viên thực hiện Phạm Văn Cường
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Nghiên cứu, đề xuất bộ câu hỏi đáp ứng Chuẩn đầu ra môn Luật biển theo chương trình CDIO cho học viên Hàng hải tại Học viện Hải quân” 1. Là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được đốc rút từ quá trình học tập, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS-TS Nguyễn Phùng Hưng. 2. Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ các công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi nguồn thông tin đã được xác định rõ nguồn gốc trong bản luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2021 Học viên thực hiện Phạm Văn Cường
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................. 2 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 2 7. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 4 1.1 Sơ lược lý thuyết về CDIO trong giáo dục. ......................................................... 4 1.1.1 Tổng quan về CDIO ..................................................................................... 4 1.1.2 Xây dựng chương trình CDIO ..................................................................... 6 1.1.3 Triển khai chương trình đào tạo CDIO ......................................................... 7 1.1.4 Khái quát phương pháp xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi. ........................... 10 1.2 Khái quát một số nội dung Luật biển. ............................................................... 10 1.2.1 Tổng quan Luật biển quốc tế ...................................................................... 10 1.2.2. Nội dung cơ bản Luật biển được giảng dạy tại Học viện Hải quân ............. 11 Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 13 2.1 Thực tiễn ứng dụng CDIO tại một số trường Đại học ở Việt Nam .................... 13 2.1.1 Trường Đại học quốc gia TP.HCM ............................................................. 13
  6. iv 2.1.2 Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM ............................................. 13 2.2 Thực tiễn ứng dụng CDIO tại Học viện Hải quân ............................................. 14 2.2.1 Tổng quan ứng dụng mô hình CDIO tại Học viện Hải quân ....................... 14 2.2.2 Ứng dụng CDIO ở Khoa Hàng hải.............................................................. 14 2.2.3 Ứng dụng CDIO trong môn học Luật biển .................................................. 15 Chương 3: ĐỀ XUẤT BỘ CÂU HỎI LUẬT BIỂN THEO CHUẨN CDIO ............... 19 3.1 Bộ câu hỏi Luật biểntheo chuẩn CDIO. ............................................................ 19 3.1.1 Nhóm câu hỏi: Tổng quan Luật biển ........................................................... 19 3.1.2 Nhóm câu hỏi: Vai trò Biển Đông .............................................................. 20 3.1.3 Nhóm câu hỏi: Các thực thể biển ................................................................ 21 3.1.4 Nhóm câu hỏi: Chế độ pháp lý các vùng biển ............................................. 23 3.1.5 Nhóm câu hỏi: Một số hướng dẫn nghiệp vụ cơ bản khi làm nhiệm vụ ....... 27 3.2 Hướng dẫn giải đáp bộ câu hỏi Luật biển theo chuẩn CDIO. ............................ 29 3.2.1 Nhóm câu hỏi: Tổng quan Luật biển ........................................................... 29 3.2.2 Nhóm câu hỏi: Vai trò Biển Đông .............................................................. 40 3.2.3 Nhóm câu hỏi: Các thực thể biển ................................................................ 48 3.2.4 Nhóm câu hỏi: Chế độ pháp lý các vùng biển ............................................. 58 3.2.5 Nhóm câu hỏi: Một số hướng dẫn nghiệp vụ cơ bản khi làm nhiệm vụ ....... 77 KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 90
  7. v DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1. 1 Sơ lược quá trình xây dựng chương trình CDIO ........................................... 6 Hình 2. 1 Trích dẫn Đề cương chi tiết môn Luật biển ................................................ 15 Hình 3. 1 Vịnh – vụng ................................................................................................ 22 Hình 3. 2 Eo biển ....................................................................................................... 23 Hình 3. 3 Quốc gia quần đảo ..................................................................................... 26 Hình 3. 4 Đường cơ sở quốc gia ven biển .................................................................. 26 Hình 3. 5 Phân định ranh giới trên biển..................................................................... 27 Hình 3. 6 Mô phỏng đường cơ sở xác định vùng nước quốc gia quần đảo ................. 65 Hình 3. 7 Mô phỏng đường cơ sở thẳng quốc gia ven biển......................................... 66 Hình 3. 8 Mô phỏng phân định vùng biển và thềm lục địa của hai quốc gia ............... 68 Hình 3. 9 Mô phỏng đường cơ sở dùng để tính chiều rộng Lãnh hải đảo Phú Quý..... 74 Hình 3. 10 Tín hiệu cờ chữ S-N .................................................................................. 79
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1 Cấp độ nhận thức theo Bloom ...................................................................... 4 Bảng 1. 2 Cấp độ kỹ năng theo Bloom ......................................................................... 6
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDIO Hình thành ý tưởng (Conceive) - Thiết kế (Design) - Triển khai (Implement) - Vận hành (Operate DOC Tuyên bố ứng xử các bên về Biển Đông Đ/c Đồng chí IMO Tổ chức hàng hải quốc tế UNCLOS Công ước quốc tế về Luật biển năm 1982
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, quá trình hội nhập quốc tế của nước ta đã và đang mang lại rất nhiều cơ hội và thách thức nói chung cho toàn thể các lĩnh vực trong xã hội cũng như ngành giáo dục nói riêng. Nhiều nhà trường đã tích cực đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo. Thay vì việc trang bị kiến thức chuyên môn là chủ yếu thì mục tiêu đào tạo là xây dựng “năng lực” cho sinh viên đang được thay thế. Từ đó, có nhiều sự thay đổi trong cách dạy, cách học và cách tiếp cận một vấn đề được bàn tới. Một trong những mô hình được nhắc đến nhiều gần đây nhất là CDIO (Hình thành ý tưởng (Conceive) - Thiết kế (Design) - Triển khai (Implement) - Vận hành (Operate). Từ lâu, biển luôn là một phần tất yếu trong đời sống, sản xuất của các nước ven biển, đặc biệt là đối với nước ta, khi chúng ta có ba mặt giáp biển với 3.260km bờ biển từ Quảng Ninh tới Kiên Giang. Thế kỷ XXI được đánh giá là thế kỷ của biển cả, khi tài nguyên trên bờ trở nên khan hiếm dần và lợi ích thương mại hàng hải ngày càng gia tăng theo sức tăng của tổng sản lượng hàng hóa trên thế giới. Điều đó không khỏi dẫn đến những tranh chấp về chủ quyền, lợi ích trên biển giữa các quốc gia. Trong khi đó, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển1982 (United Nations Convention on the Law of the Sea 1982) cũng giống như nhiều công ước khác của Liên hợp quốc là một “luật mở” nên nhiều nội dung cần được vận dụng và làm rõ trong trường hợp cụ thể. Đơn cử như qua vụ kiện của Philippin với Trung Quốc năm 2016 tại bãi cạn Scarborough, một lần nữa khái niệm về “ đảo” được làm sáng tỏ hơn. Như vậy, đối với một người học, người tìm hiểu không sâu về Luật biển thì rất khó để đưa ra đánh giá chính xác một vấn đề liên quan đến Luật biển. Với vai trò to lớn của Biển Đông và lợi ích hàng hải đối với nước ta, trong những năm qua, có rất sách, tạp chí được biên soạn các câu hỏi và đáp án liên quan đến Luật biểnViệt Nam và Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982. Nhưng hầu hết chỉ dừng lại ở mức cung cấp thông tin và rất khó để đưa người học đạt đến cấp độ cao hơn của việc tiếp thu kiến thức. Bởi vì thế, bản thân tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng một bộ câu hỏi và đáp án theo chuẩn CDIO về thang nhận thức, kỹ năng xử lý tình huống và tình cảm với biển đảo của tổ quốc . Điều này giúp ích cho sinh viên khi học về môn Luật biển cũng như người đọc tìm hiểu về ngành luật này. Vì vậy, tôi xin đề
  11. 2 xuất luận văn “Nghiên cứu, đề xuất bộ câu hỏi đáp ứng Chuẩn đầu ra môn Luật biển theo chương trình CDIO cho học viên Hàng hải tại Học viện Hải quân” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nằm trong công tác tuyên truyền giáo dục Luật biển của Đảng và Nhà nước ta, thì có rất nhiều các ấn phẩm như: 100 câu Hỏi-Đáp về biển đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam, Đặc san tuyên truyền biển đảo…. Hầu hết chúng đều được trình bày dưới dạng bộ câu hỏi. Nhưng cách tiếp cận mới theo chuẩn CDIO nhằm nâng cao năng lực nhận thức môn Luật biển thì chưa có. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài a. Mục đích ngắn hạn - Xây dựng bộ câu hỏi và đáp án nhằm phục vụ cho đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu của sinh viên khi học môn Luật biển. b. Mục đích dài hạn - Nhằm tuyên truyền và tăng cường sự hiểu biết về Luật biển trong cộng đồng 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Trong chương trình môn Luật biển tại Học viện Hải quân (Trình bày những vấn đề về các vùng biển pháp lý theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982, Luật biển Việt Nam, một số nghị định của Chính phủ Việt Nam). 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài + Phương pháp chuyên gia: Tham vấn các chuyên gia về các vấn đề có liên quan nhằm hiểu rõ nội dung và đưa ra cũng như xử lý các tình huống. + Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Các thông tin được tổng hợp từ các nguồn tài liệu khác nhau. Trên cơ sở các dữ liệu được tổng hợp học viên đã đưa ra các nội dung cơ bản. + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Học viên đã tham khảo thực tiễn quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước ta đối với một số các nhân trong các lực lượng vũ trang. + Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được áp dụng cho cả nội dung của bản luận văn trên cơ sở đánh giá, phân tích các vấn đề cụ thể và thực tế xảy ra, từ đó đưa ra nội dung cụ thể, thích hợp. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
  12. 3 Đề tài này cung cấp một cách tổng hợp các nội dung của Luật biển trong từng tình huống cụ thể của lý thuyết cũng như xử lý các hành động thực tiễn. Nó giúp người học có tư duy một cách có hệ thống và logistic đối với các vấn đề Luật biển. Đồng thời còn giúp các lực lượng vũ trang tăng cường hiểu biết và xử lý các hành động theo đúng luật pháp của quốc tế cũng như Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận thì bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Chương 2: Cơ sở thực tiễn. Chương 3: Xây dựng bộ câu hỏi Luật biển theo chuẩn CDIO
  13. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Sơ lược lý thuyết về CDIO trong giáo dục. 1.1.1 Tổng quan về CDIO CDIO là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Conceive – Design – Implement – Operate, có nghĩa là: hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng, thực hiện và vận hành. - Khái niệm: Là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra để thiết kế chương trình và phương pháp đào tạo theo một quy trình khoa học. Xây dựng chương trình đào tạo theo cách tiếp cận CDIO nhằm đào tạo sinh viên phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng và thái độ, từ đó hình thành năng lực thực tiễn và có ý thức với xã hội. Còn cụ thể, chuẩn đầu ra (outcome-base) có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể hiểu rằng “Chuẩn đầu ra được xem như lời cam kết, lời khẳng định của nhà trường đối với xã hội, với người sử dụng lao động, với người học về những công việc cụ thể mà sinh viên sẽ làm được về kiến thức, kỹ năng, thái độ…mà sinh viên sẽ đạt được sau khi được đào tạo tại nhà trường ”. Như vậy quá trình đào tạo thay vì trang bị “Kiến thức” là chủ yếu thì CDIO là đào tạo “Năng lực” cho sinh viên. Năng lực ở đây được cấu tạo bởi ba thành phần gồm: Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ. a. Kiến thức: Có tất cả 6 bậc kiến thức theo cấp độ tăng dần như sau: Bảng 1.1Cấp độ nhận thức theo Bloom Trình độ Chất lượng Biết Hiểu Vận dụng Chất lượng Phân tích Chất lượng khá Tổng hợp Chất lượng cao Đánh giá Chất lượng rất cao - Biết: Là khả năng nhớ lại các sự kiện mà không nhất thiết phải hiểu chúng.
  14. 5 Để đánh giá mức độ nhớ của sinh viên, khi đặt câu hỏi kiểm tra thầy cô có thể dùng những động từ: bố trí, thu thập, định nghĩa, mô tả, kiểm tra, nhận biết, xác định, gọi tên, phác thảo, trình bày, tường thuật, nhắc lại, tái tạo, cho thấy, kể lại… - Hiểu: Là khả năng diễn giải thông tin đã thu nhận được. Để đánh giá mức độ hiểu vấn đề của sinh viên, khi đặt câu hỏi kiểm tra thầy cô có thể dùng những động từ: liên kết, phân loại, làm rõ, kiến tạo, giải mã, bảo vệ, mô tả, giải thích, khái quát hóa, minh họa, suy luận, sự báo, báo cáo, lựa chọn, giải quyết, mở rộng…. - Vận dụng: Là khả năng để sử dụng những nội dung học được vào trong những tình huống, bối cảnh mới...và dung ý tưởng, khái niệm để giúp giải quyết vấn đề. Để đánh giá khả năng vận dụng của sinh viên, thì câu hỏi mà các thầy cô sử dụng thường có những động từ sau: áp dụng, vận dụng, tính toán, chọn, hoàn tất, chứng minh, phát triển, phát hiện, thực nghiệm, vận hành, thực hành, lập kế hoặch, trình diễn, phác họa, minh họa. - Phân tích: Là khả năng chia nhỏ các thông tin thành những phần tử nhỏ hơn…để tìm kiếm mối liên hệ bên trong và các mối liên hệ khác (hiểu được cơ cấu tổ chức ) Muốn đánh giá khả năng phân tích của sinh viên, khi đặt câu hỏi kiểm tra thầy cô có thể sử dụng các động từ: phân tích, thẩm định, bố trí, bóc tách, phân loại, tính toán, kết nối, so sánh, phân biệt tương phản, xác định, điều tra, khảo sát, chỉ ra… - Tổng hợp: Là khả năng liên hệ các phần tử, nhân tố lại với nhau. Để đánh giá mức độ tổng hợp của sinh viên, khi đặt câu hỏi kiểm tra thầy cô có thể dùng những động từ: biện luận, lắp ráp, phân loại, thu thập, phối hợp, kiến tạo, tạo ra, thiết kế, phát triển, giải thích, khái quát, thiết lập, tích hợp, làm ra, tổ chức, tái cấu trúc, tổ chức lại, tóm tắt, lập kế hoặch… - Đánh giá: Là khả năng đưa ra nhận định về một vấn đề, vật thể theo tiêu chí nào đó. Để kiểm tra mức độ đánh giá của sinh viên, khi đặt câu hỏi kiểm tra thầy cô có thể dùng những động từ: Thẩm định, khẳng định chắc chắn, biện hộ, đánh giá, so sánh, giải thích, quyết định, phán quyết, khuyến cáo, chỉnh sửa, tóm lược, phê chuẩn, xếp hạng, hỗ trợ, dự báo… b. Kỹ năng Quá trình đào tạo, sinh viên, học sinh được rèn luyện các kỹ năng cần thiết như:
  15. 6 - Kỹ năng chuyên môn - Kỹ năng tự học - Kỹ năng giao tiếp Và nhiều các kỹ năng khác Các kỹ năng thực hành liên quan đến sự phối hợp giữa não bộ và cơ bắp gồm: Bảng 1.2 Cấp độ kỹ năng theo Bloom Trình độ Chất lượng Bắt chước Thao tác Chất lượng Chuẩn hóa Chất lượng khá Phối hợp Chất lượng cao Tự nhiên Chất lượng rất cao c. Thái độ Là rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống cũng như tình yêu và trách nhiệm với nghề nghiệp. 1.1.2 Xây dựng chương trình CDIO Ý tưởng thiết Khung chương Mục tiêu kế chương trình chương trình trình 1 ………….. 2……....….. Chuẩn đầu ra 3…………… ….. chương trình 1.1……. Ma trận Đề cương các môn môn học 1.2…… học Hình 1.1 Sơ lược quá trình xây dựng chương trình CDIO Gốc của CDIO là một hệ thống phương pháp phát triển chương trình đào tạo kỹ sư, nhưng về bản chất thì đây là một quy trình đào tạo căn cứ vào chuẩn đầu
  16. 7 ra (outcome-based) để thiết kế nội dung đào tạo. Quy trình này được xây dựng đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn chặt chẽ, được mô tả như trên 1.1.3 Triển khai chương trình đào tạo CDIO a. Biên soạn bài giảng Bài giảng được biên soạn dựa trên chuẩn đầu ra cần đạt được của bài theo đề cương chi tiết môn học. Từ đó, nội dung quan trọng nhất là xây dựng chuẩn đầu ra cụ thể, chi tiết của bài học. Đây là nội dung trọng tâm của biên soạn bài giảng, từ đó hình thành phương pháp, thời gian và nội dung giảng dạy nhằm đạt chuẩn đầu ra bài học. Để làm được điều này, người giảng viên cần phải đánh giá được toàn bộ kiến thức bài giảng, từ đó lựa chọn những nội dung trọng tâm để đào tạo và chọn lựa phương pháp, khoảng thời gian thích hợp để đưa nội dung đó đạt mức độ chuẩn đầu ra tổng quan môn học. Đối với các nội dung còn lại, có thể dạy ở mức độ yêu cầu thấp hơn. Cụ thể, khi xây dựng được chuẩn đầu ra bài học giảng viên xây dựng tiếp kế hoặch giảng dạy. Kế hoặch đó có bố trí các nội dung, phương pháp và thời gian tương ứng. b. Phương pháp giảng dạy và học tập Có rất nhiều các phương pháp dạy học được bàn tới như: Phương pháp bể cá, đóng vai, hoạt động nhóm, vấn đáp…… Giảng viên lựa chọn phương pháp nào còn căn cứ vào 4 yếu tố sau: - Mục tiêu dạy học - Nội dung dạy học - Mục đích sư phạm - Trình độ phát triển, khả năng của người học Ngày nay, “Học tập chủ động” là một thuật ngữ được nhắc tới nhiều hơn cả trên thế giới để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của sinh viên. Một số đặc điểm của phương pháp học tập chủ động như: - Người học là trung tâm: Người học vừa là đối tượng của hoạt động “dạy” và là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giảng viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp nhận những gì giảng viên cung cấp.
  17. 8 - Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Phương pháp học tập chủ động không chỉ xem việc tự học là một biện pháp mà còn là một mục tiêu của quá trình đào tạo. Bởi khi người học họ có thói quen, kỹ năng và ý chí tự học thì họ sẽ dễ dàng thích nghi với mọi môi trường đào tạo và làm việc cụ thể. - Phối hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác: Tăng cường thảo luận, tranh luận theo nhóm, tập thể, qua đó ý kiến cá nhân được đưa ra, được đánh giá. Điều này giúp kiến thức riêng thành kiến thức chung và rèn luyện các kỹ năng làm việc phù hợp với môi trường công tác về sau. - Vai trò người giảng viên trong giảng dạy là người hướng dẫn, người tổ chức: Như vậy, vai trò người giảng viên không còn là người truyền đạt kiến thức thuần túy như trước nữa, mà là người hướng dẫn cho sinh viên con đường đi tìm tri thức. Cụ thể, người dạy đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, trọng tài trong các hoạt động học tập độc lập hoạt theo nhóm. - Kết hợp đánh giá của giảng viên với tự đánh giá: Đó là sự kết hợp đánh giá của cá nhân giảng viên với tự đánh giá lẫn nhau của sinh viên. Việc đánh giá này cần xuyên suốt trong suốt quá trình học để người học có thời gian củng cố, đánh giá và cố gắng. Như vậy, theo mô hình CDIO thì trong quá trình đào tạo cần hướng tới sự học tập chủ động của sinh viên là chủ yếu. Đối với mỗi phương pháp học tập cụ thể dù nó có được thể hiện như thế nào thì tại một vài khía cạnh, người dạy và người học vẫn chưa khai thác hết, cũng như không có một phương pháp nào là lý tưởng. Do vậy, giảng viên cần xây dựng cho mình một phương pháp riêng, phù hợp với vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần lớp học, môi trường học tập và cả đặc điểm tâm lý của người học. c. Phương pháp đánh giá Đánh giá kết quả học tập của sinh viên cần chú trọng việc đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu dạy học hay theo chuẩn đầu ra cả nội dung kiến thức, đánh giá cần chuyển biến mạnh theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo, vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế nhằm bộc lộ cảm xúc, thái độ trước những vấn đề nóng hổi liên quan đến nội dung môn học, kiến thức chuyên môn. Có 8 nhóm tổng quát với những phương pháp phù hợp như sau: - Nhóm 1: Tư duy suy xét và đánh giá
  18. 9 Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Đưa ra lập luận; Phản ánh; Đánh giá; Suy xét…(Tiểu luận; Báo cáo; Phê bình bài báo cáo, Tạp chí khoa học…) - Nhóm 2: Giải quyết vấn đề và lập kế hoặch Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Nhận diện vấn đề; Đặt vấn đề; Xác định vấn đề; Phân tích dữ liệu về; Rà soát; Áp dụng các thông tin…(Mô tả bài toán, vấn đề; Làm việc theo nhóm; Phân tích tình huống…) - Nhóm 3: Thực hiện theo trình tự và minh họa kỹ thuật Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Tính toán được; Đọc giá trị của; Sử dụng được; Thực hiện theo hướng dẫn… (Đóng vai; Làm tờ poster; Báo cáo thí nghiệm; …) - Nhóm 4: Quản lý và phát triển bản thân Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Biết làm việc hợp tác với; Có thể làm việc độc lập để; Quản lý thời gian của… (Nhật ký học tập; Hồ sơ tổng hợp; Hồ sơ tổng hợp) - Nhóm 5: Truy cập và quản lý thông tin Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Nghiên cứu; Điều tra; Thu thập dữ liệu; Xem xét và diễn giải thông tin; Quan sát và giải thích…(Dự án; Luận văn liên quan; Nhiệm vụ thực tế…) - Nhóm 6: Thể hiện kiến thức và sự hiểu biết Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Mô tả; Báo cáo; Công nhận…(Kiểm tra viết; Vấn đáp; Tiểu luận; Báo cáo; …) - Nhóm 7: Thiết kế, tạo ra và thực hiện Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Tưởng tượng ra; Hình dung được; Thiết kế được; Tạo ra được; Đổi mới được…(Hồ sơ tổng hợp; Trình bày về; Dự án; …) - Nhóm 8: Giao tiếp Các động từ chuẩn đầu ra thường là: Tranh luận ; Ủng hộ; Đàm phán; Thuyết trình… (Tiểu luận; Báo cáo; Thuyết trình; Làm việc nhóm; Thảo luận…) d. Về nguyên tắc đánh giá: Có 3 điểm khác so với cách đánh giá từ trước tới giờ: - Đánh giá toàn diện gồm: Kiến thức, kỹ năng và tác phong, thái độ với khoa học, kỹ thuật và đời sống. - Quá trình đánh giá là xuyên suốt, như vậy việc đánh giá phải có kế hoặch, nghiên cứu thời gian và hình thức kiểm tra thích hợp.
  19. 10 - Đối tượng đánh giá: Không chỉ người dạy đánh giá mà còn là người học đánh giá cho nhau và tự đánh giá. 1.1.4 Khái quát phương pháp xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi. a. Phương pháp xây dựng Quy trình xây dựng bộ câu hỏi được tổ chuyên môn nghiên cứu, đề xuất với các bước sau: - Bước 1: Xác định những nội dung, chủ đề chính của môn học nhằm định hướng các câu hỏi. - Bước 2: Xác định chuẩn đầu ra kiến thức, kỹ năng và thái độ đối của chủ đề được bàn tới. - Bước 3: Biên soạn câu hỏi đáp ứng mức độ của chuẩn đầu ra là chính, các câu hỏi có mức độ khó và dễ khác nhằm đáp ứng các mức độ đào tạo khác nhau. - Bước 4: Sắp xếp các câu hỏi theo thang kiến thức để dễ chọn lọc sử dụng. Từ đó, bộ câu hỏi được đưa lên hội đồng khoa học chuyên môn đánh giá từ đó được chỉnh sửa hoàn chỉnh. b. Sử dụng bộ câu hỏi Bộ câu hỏi là nguồn tài nguyên để giảng viên sử dụng vào trong quá trình dạy học, đánh giá với các tiêu chí sau: - Phù hợp với đối tượng kiểm tra - Phù hợp với thời điểm kiểm tra - Phù hợp với hình thức kiểm tra, phương thức đánh giá 1.2 Khái quát một số nội dung Luật biển. 1.2.1 Tổng quan Luật biển quốc tế Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 (Convention on the Law of the Sea) được thông qua tại Hội nghị quốc tế lần thứ 3 về biển tại Jamaica gồm 320 điều khoản chứa đựng trong 17 phần và 9 phụ lục và có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 11 năm 1994, tức là sau 12 tháng kể từ ngày nước Guyana (nước thứ 60) phê chuẩn. Công ước 1982 đưa ra các quy định tổng thể cá tính chất bao trùm trong hầu hết các lĩnh vực biển như: Cách xác định các vùng biển, chế độ pháp lý của các vùng biển; các quy định về hàng hải và hàng không; việc sử dụng, quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên trên biển; nghiên cứu khoa học biển và bảo vệ môi trường biển; an ninh trật
  20. 11 tự trên biển, đấu tranh chống các tội phạm trên biển; vấn đề phân định biển và giải quyết các tranh chấp quốc tế liên quan đến biển. Tuy vậy, Công ước 1982 không phải là một “văn bản chết”. Trong thời gian tồn tại của Công ước 1982, vẫn luôn có những phát triển, thay đổi, bổ sung và hoàn thiện khung pháp lý biển mà Công ước đã thiết lập. Ngoài ra, cũng như nhiều Công ước khác của quốc tế, UNCLOS 1982 là một công ước “mở”. Do không đi sâu vào một trường hợp cụ thể và ép buộc mọi quốc gia nên việc sử dụng UNCLOS trong đấu tranh pháp lý trên biển vẫn gặp nhiều khó khăn. 1.2.2. Nội dung cơ bản Luật biểnđược giảng dạy tại Học viện Hải quân Các nội dung được đào tạo tại Học viện Hải quân bao gồm: 1. Các thực thể liên quan đến biển. - Quốc gia ven biển, quốc gia không có biển và quốc gia quá cảnh - Vịnh theo luật biển. - Đảo, quần đảo và quốc gia quần đảo. - Eo biển quốc tế. 2. Các vùng biển tiếp giáp lãnh thổ quốc gia ven biển. - Nội thủy theo UNCLOS 1982. - Nội thủy theo Luật biển Việt Nam 2012. - Lãnh hải theo UNCLOS 1982. - Lãnh hải theo Luật biển Việt Nam 2012. - Vùng tiếp giáp Lãnh hải theo UNCLOS 1982. - Vùng tiếp giáp Lãnh hải theo Luật biển Việt Nam 2012. - Vùng đặc quyền kinh tế theo UNCLOS 1982. - Vùng đặc quyền kinh tế theo Luật biển Việt Nam 2012 - Thềm lục địa theo UNCLOS 1982. - Thềm lục địa theo Luật biển Việt Nam 2012. 3. Các vùng biển nằm ngoài phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển - Biển cả. - Đáy đại dương. 4. Hoặch định ranh giới biển giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2