intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

97
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay từ khi thực hiện đổi mới và mở cửa nền kinh tế . Đảng và nhà nước ta đã chú trọng đến phát triển kinh tế đối ngoại trong đó có kinh doanh ngoại thương. Là một lĩnh vực quan trọng , ngoại thương có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế và là cầu nối giữa các quốc gia , không những về kinh tế mà còn góp phần cho sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc . Sự phát triển của ngoại thương dựa trên cơ sở phân công lao động và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện

  1. Luận văn Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện 1
  2. MỞ ĐẦU Ngay từ khi thực hiện đổi mới và mở cửa nền kinh tế . Đảng và nhà nước ta đã chú trọng đến phát triển kinh tế đối ngoại trong đó có kinh doanh ngoại thương. Là một lĩnh vực quan trọng , ngoại thương có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế và là cầu nối giữa các quốc gia , không những về kinh tế mà còn góp phần cho sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc . Sự phát triển của ngoại thương dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế về sản xuất kinh doanh đã tích cực bổ sung cho những khiếm khuyết của nền kinh tế quốc nội . Kinh doanh ngoại thương là hoạt động mang lại lợi nhuận rất cao cho doanh nghiệp và đó chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh trên thương trường quốc tế . Tuy nhiên , ngoại thương là lĩnh vực kinh doanh có nhiều đặc trưng và chứa đựng nhiều rủi ro . Một khi quyết định tham gia thương trường quốc tế , doanh nghiệp luôn phải chấp nhận và đối mặt với rất nhiều nguy cơ rủi ro , tổn thất . Những hậu quả của rủi ro, tổn thất không chỉ dừng lại ở một vài doanh nghiệp mà còn có thể ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ xã hội . Và câu hỏi đựơc đặt ra là liệu các doanh nghiệp có thể hạn chế được những rủi ro tổn thất để nâng cao hiệu quả và duy trì sự phát triển bền vững trong kinh doanh ngoại thương hay không ? Để đạt những điều đó thì các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương cần phải hiểu được bản chất của rủi ro , nắm bắt được những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh ngoại thương của doanh nghiệp mình . Từ đó các doanh nghiệp có thể lựa chọn các biện pháp thích hợp cho phòng ngừa , hạn chế những vấn đề phát sinh có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh ngoại thương . Để thực hiện hợp đồng xuất , nhập khẩu có hiệu quả đạt được mục tiêu lợi nhuận là vấn đề mà tất cả các nhà kinh doanh xuất , nhập khẩu quan tâm . Tuy nhiên trong quá trình này do có khoảng cách xa về không gian , sự khác biệt của các chủ thể về các yếu tố 2
  3. ngôn ngữ , văn hóa , luật pháp và quan trọng nhất là yếu tố quyền lợi lên các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường xảy ra những mâu thuẫn , những phát sinh . Vì vậy, với mong muốn phần nào giúp các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tránh được những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu , và đảm bảo được mục đích kinh doanh là lợi nhuận , tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : “Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.. 1 Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng 1.1 Những vấn đề phát sinh trong khâu thanh toán Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng , phức tạp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu . Một trong các lo ngại lớn nhất của các doanh nghiệp là gặp rủi ro thanh toán chẳng hạn không thu tiền đủ, đúng thời định hoặc trả tiền rồi mà không nhận được hàng hóa như cam kết sẽ dẫn đến tranh chấp kéo dài gây thiệt hại cho doanh nghiệp . Sau đâu là một ví dụ cụ thể về trường hợp mà doanh nghiệp trả tiền rồi nhưng lại không nhận được hàng như cam kết : Mới đây, công ty thương mại H của VN , mở tín dụng tại một ngân hàng ở VN để NK 5000 tấn thép tấm từ cty Sunkyong – Hàn Quốc . Công ty thương mại H là đơn vị NK ủy thác NK của công ty XNK K . Khi hàng về đến cảng , và công ty K đã tiếp nhận và tổ chức bán hàng . Mặc dù hàng về chậm và kém chất lượng so với thỏa thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương nhưng ngân hàng với tư cách là đơn vị mở tín dụng thư vẫn phải thanh toán đầy đủ cho công ty Sunkyong vì bộ chứng từ do bên bán hàng xuất trình phù hợp với quy định của tín dụng thư quốc tế. Do vậy căn cứ vào qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của Phòng Thương Mại Quốc Tế (gọi tắt là UCP 500) ngân hàng không có cơ sở từ chối thanh toán cho bên XK . Sau đó , ngân hàng thông báo cho người mua hàng là công ty thương mại H yêu cầu thanh toán nhưng công ty này đã không đồng ý với lý do bên bán hàng đã giao hàng không đúng thỏa 3
  4. thuận. Cuối cùng, vụ việc này phải đưa ra tòa . Sau 2 cấp xét xử , tòa án đã buộc công ty thương mại H phải trả cho ngân hàng toàn số tiền gốc là 260.533 USD mà ngân hàng đã thanh toán cho đối tác Hàn Quốc (theo báo diễn đàn doanh nghiệp , ngày 09/12/2006) . Qua ví dụ trên cho ta thấy được phát sinh từ trong khâu thanh toán là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . Do đó trong quá trình thực hiện thanh toán , các doanh nghiệp nên cần chú ý những mục sau đây: 1.1.1 Loại tiền nào sẽ đuợc sử dụng trong các hóa đơn Tiền tệ vừa có chức năng tính toán , thanh toán trong buôn bán vừa là đối tượng của buôn bán . Mặt khác , tiền tệ của các nước trên thế giới ngày nay hầu hết là tiền giấy. Do vậy , bản thân tiền tệ chứa đựng nguy cơ biến động về giá trị và rất nhạy cảm với tình hình chính trị , kinh tế … Không lường trước sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn là nguy cơ rủi ro thường trực của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . Chỉ cần tính toán sai lầm đôi chút là có thể gây hậu quả nghiêm trọng gấp nhiều lần tổn thất vật chất khác . Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại thường xuyên biến động lên xuống bất ngờ nhiều khi doanh nghiệp không kịp trở tay . Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng một đồng tiền mạnh và có khả năng chuyển đổi làm cơ sở cho việc tính toán . Thực tế buôn bán quốc tế ngày nay , trên 70% hợp đồng thương mại đã lựa chọn đồng đô la Mỹ là đồng tiền tính toán và thanh toán . Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng đô la Mỹ trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ đã tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao . Mức độ rủi ro ở đây sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, vào sự ổn định của đồng đô la Mỹ . Một khi nền kinh tế Mỹ suy thoái , đồng đô la mất giá sẽ làm xáo động cả thế giới cũng như giới kinh doanh toàn cầu. Thông qua buôn bán quốc tế đã hình thành mối quan hệ giữa đồng tiền Việt Nam và đồng tiền thanh toán quốc tế thông qua tỷ giá hối đoái mà chủ yếu là tỷ giá giứa đồng đô la Mỹ và đồng tiền Việt Nam. Sự biến đổi của tỷ giá hối đoái luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp 4
  5. kinh doanh xuất nhập khẩu , nó có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp này nhưng lại gây bất lợi cho các doanh nghiệp khác và ngược lại. Về phía doanh nghiệp là người xuất nhập khẩu thì cần phải chú ý: Trong điểu khoản thanh toán , người xuất nhập khẩu cần phải xác định rõ ràng và cụ thể những vấn đề sau : đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ mạnh. Chẳng hạn nếu quy định đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá là khác nhau , người xuất nhập khẩu cần phải quy định rõ tỷ giá quy đổi hai đồng tiền đó là tỷ giá nào: tỷ giá mua vào hay bán ra , tỷ giá ở nước người xuất khẩu hay nhập khẩu , thời điểm tính giá đó (tính vào thời điểm ký kết hợp đồng hay thời điểm giao hàng …) 1.1.2 Phương thức thanh toán nào là hợp lý nhất Trên thị trường hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế như : trả tiền mặt trực tiếp , chuyển tiền , nhờ thu , hàng đổi hàng , chuyển giao nghĩa vụ nhưng thanh tóan bằng thư tín dụng (L/C) là phương thức đựợc lựa chọn nhiều nhất bởi nó an toàn nhất , tương đối công bằng trong buôn bán quốc tế . 1.1.2.1 Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C Hiện nay thanh toán băng L/C chiếm trên 70% số lượng thương vụ buôn bán quốc tế nhờ những ưu điểm của nó và được coi là sự lựa chọn đương nhiên trong các quan hệ giao dịch buôn bán của các doanh nghiệp . Vì thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) , cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định , với điểu kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó . Nó còn là một văn bản thể hiện sự cam kết ngân hàng mở thư tín dụng đối với nhà xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo những điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán ngoại thương . Tuy nhiên , thanh tóan bằng L/C cũng chứa đựng rất nhiều nguy cơ rủi ro cho cả người bán hoặc người mua trong quá trình thực hiện hợp 5
  6. đồng. Như ví dụ đã nêu ở trên cũng cho ta thấy rõ được vấn đề phát sinh ở đây nằm ở phương thức thanh toán bằng L/C .Là vì theo quy định của UCP500 thì hợp đồng thương mại quốc tế là cơ sở của thư tín dụng ,nhưng khi thư tín dụng đựơc xác lập thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng . Điều này cũng có nghĩa ngân hàng phát hành thư tín dụng không liên quan gì đến hợp đồng và không phải chịu trách nhiệm về những điều khoản mà các ban đã cam kết trong hợp đồng thương mại quốc tế . Điều 3 của UCP 500 ghi rõ : “Thư tín dụng , bản chất của nó là các giao dịch riêng rẽ với việc bán hàng hoặc các hợp đồng khác mà nó có thể dựa vào . Ngân yhàng không hề quan tâm tới hay bị ràng buộc bởi các hợp đồng này , cho dù là có bất kỳ sự tham khảo nào về các hợp đồng này được nêu lên trong thư tín dụng ” . Thư tín dụng là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán , nó ràng buộc tất cả các bên hữu quan tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như nhà nhập khẩu , ngân hàng bên nhập khẩu , nhà xuất khẩu , ngân hàng chiết khấu…Còn hợp đồng mua bán ngoại thương chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên nhập khẩu và xuất khẩu . 1.1.3. Thời hạn thanh toán như thế nào thì được chấp nhận Là việc trả tiền ngay hay trả tiền sau . Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng . Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ngay vào yêu cầu ký phát hối phiếu . Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngòai thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn . Song có điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để được chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C .  Thời hạn hiệu lực của L/C : là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C . Thời hạn hiệu lực nếu nhà xuất khẩu xuất trình 6
  7. bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C . Thời hạn hiệu lực của L/C tính từ ngày mở L/C(date ò issue) đến ngày hết hiệu lực của L/C (expiry date) . Thời hạn hiệu lực của L/C kéo dài quá thì người nhập khẩu bị đọng vốn , người xuất khẩu có lợi vì có thời gian rộng rãi hơn cho việc lập và trình chứng từ thanh toán . Ngược lại , thời hạn của L/C quá ngắn thì một mặt tránh ứ đọng vốn cho người nhập khẩu , nhưng mặt khác lại gây khó khăn cho người xuất khẩu trong việc lập và trình chứng từ thanh toán , vì thời gian quá eo hẹp không đủ dể chuẩn bị . Ngoài ra còn phải chú ý là , nếu thời gian hiệu lực của L/C dưới 3 tháng thì phí thông báo của L/C chỉ phải chịu là 0,1%, còn trên 3 tháng là 0,2% trị giá L/C . Vì vậy , cần phải xác định thời hạn hiệu lực của L/C cho hợp lý , có nghĩa là nó vừa tránh được đọng vốn cho nhà nhập khẩu và vừa không gây khó khăn cho việc chuẩn bị và xuất trình chứng từ thanh toán của nhà nhập khẩu . Việc xác định này cần thỏa mãn những nguyên tắc sau đây : + Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không đựoc trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng trong một thời gian hợp lý , không được trùng với ngày giao hàng . Ở đây thời gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng tổng số của số ngày cần phải có để thông báo mở L/C , số ngày lưu L/c ở ngân hàng thông báo , số ngày chuẩn bị hnàg để giao cho người nhập khẩu nếu hàng xuất là mặt hàng phức tạp , phải điều động từ xa để xa đến cảng và phải tái chế biến lại trước khi giao, nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày chuẩn bị giao hàng phải nhiều . Ngược lại , nếu hàng xuất là 7
  8. hàng sản phẩm công nghiệp thì không cần thiết đòi hỏi số ngày chuẩn bị hàng quá lớn . Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý . Thời gian tối đa là 21 ngày , bao gồm thời gian chuyển chứng từ từ nơi giao hàng đến cơ quan của người xuất khẩu , số ngày lập bộ chứng từ thanh toán , số ngày lưu giữ bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo , số ngày vận chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C (hay ngân hàng trả tiền). 1.1.4. Bên nào trả phí cho ngân hàng Khi hợp đồng mua bán áp dụng phương thức tín dụng chứng từ thì việc mở L/C là điều kiện đầu tiên để cho người bán thực hiện hợp đồng . Người mua căn cứ vào hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu ngân hàng mở L/C . Người mua phải trả một khoản thủ tục phí cho ngân hàng mở L/C và thường phải ký quỹ giá trị kim nghạch của L/C tại ngân hàng mở L/C . Ký quỹ mở L/C : Ký quỹ là hình thức lập ra tài khoản đặc biệt chỉ dành cho thanh tóan một L/C đã mở , doanh nghiệp không được quyền sử dụng cho mục đích khác . Mục đích của việc ký quỹ là đảm bảo an toàn thanh toán cho ngân gàng phát hành L/C . Hiện nay , ở các ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ đối với doanh nghiệp căn cứ vào : Uy tín thanh toán của doanh nghiệp Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp Công nợ của doanh nghiệp Các phí dịch vụ khi mở L/C : Phí mở L/C , tùy theo nhà nhập khẩu thực hiện ký quỹ mà phí mở L/C khác nhau . Ví dụ tại Vietcombank : 8
  9. Ký quỹ Phí mở L/C 1. 100% trị giá L/C 0,075% trị giá L/C mở 2. 30- 50% trị giá L/C 0,1% trị giá L/C mở 3.Dưới 30% trị giá L/C 0,15% trị giá L/C mở Min USD5 và Max USD200 4.Miễn ký quỹ 0,2% trị giá L/C mở Min USD5 và Max USD300 Phí tu chỉnh L/C : nếu tu chỉnh L/C phát sinh từ ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng sẽ tiến hành tu chỉnh L/C và thu phí là USD40 cho một lần tu chỉnh cộng thêm điện phí là 2-5 USD cho một lần tu chỉnh Tu chỉnh khác, với phí tu chỉnh là USD5 cho một tu chỉnh 1.2. Những vấn đề phát sinh trong khâu giao, nhận hàng Về thời hạn giao, nhận hàng : Thời hạn giao , nhận hàng là thời hạn mà người xuất nhập khẩu phải hoàn thành nghĩa vụ giao nhận hàng . Người xuất, nhập khẩu cần quy định trong hợp đồng với ngừơi nhập, xuất khẩu thời hạn giao nhận hàng một cách cụ thể và rõ ràng , chẳng hạn giao hàng chậm nhất là ngày 30/1/2000 , hoặc tháng 3/ 2000 hoặc quý i/ 2000…Không nên quy định thời hạn giao hàng một cách chung chung , chẳng hạn như giao hàng nhanh , giao hàng ngay lập tức , giao hàng càng sớm càng tốt…Bởi cách quy định chung chung như vậy được giải thích từng nơi , từng vùng , từng nghành là khác nhau . Ví dụ : Ở Mỹ “ giao ngay ” là giao trong vòng 5 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng , nhưng trong bản “ Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP 500 ” của phòng thương mại quốc tế giải thích, từ ngữ đó được hiểu là : Yêu cầu gửi hàng trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mở thư tín dụng . Người xuất nhập khẩu còn có thể quy định thời hạn giao , nhận hàng còn phụ thuộc và các điều kiện khác : Ví dụ như giao nhận hàng trong vòng 30 ngày sau khi mở 9
  10. L/C…nhưng cần phải chú ý rằng sau đó phải quy định cụ thể thời hạn mở L/C . Về việc quy định giao hàng thành bao nhiêu chuyến : Việc quy định rõ ràng số chuyến chuyển hàng sẽ giúp người nhập khẩu chủ động trong việc nhận hàng , có trước các kế hoạch hoặc sử dụng hàng …do đó người nhập khẩu nên quy định rõ ràng và cụ thể giao hàng sẽ được giao thành bao nhiêu chuyến . Về việc tải dọc hàng : Nếu quy định cho phép chuyển tải hàng hóa dọc đường vận chuyển , người nhập khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro như nhầm lẫn , mất mát hàng hóa trong lúc chuyển tải . Vì thế , người nhập khẩu tốt nhất nên quy định hàng hóa không được phép chuyển tải . Về địa điểm giao nhận hàng : Việc lựa chọn địa điểm giao nhận hàng có liên quan chặt chẽ đến phương thức chuyên chở hàng hóa và điều kiện cơ sở giao hàng . Vì vậy người xuất nhập khẩu cần xác định địa điểm giao nhận hàng sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở giao nhận hàng và phương thức chuyên chở hàng hóa . Người xuất nhập khẩu nên xác định rõ ràng cả cảng đi và cảng đến ( ví dụ CIF Hải Phòng thì chỉ biết cảng đến chứ không biết cảng đi cho hàng nhập khẩu ). Về thông báo giao nhận hàng : Người xuất khẩu , nhập khẩu nên có những thỏa thuận về nghĩa vụ thông báo giao hàng của người nhập khẩu , xuất khẩu .Thỏa thuận này quy định về số lần thông báo và nội dung cần thông báo . Thông báo giao hàng giúp cho người xuất khẩu, nhập khẩu theo dõi được tình hình thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu, xuất khẩu , dự kiến được ngày hàng về cảng , số lượng hàng hóa thực giao , tên đại lý tàu bển ở cảng đến …, căn cứ vào đó để người xuất , nhập khẩu chuẩn bị trước các thủ tục xuất nhập khẩu chuẩn bị trước các phương tiện vận tải, kho tàng và như vậy người xuất , nhập khẩu có thể hoàn thành nghĩa vụ giao nhận hàng của mình một cách dễ dàng hơn . Vì vậy quy định điều khoản giao, 10
  11. nhận hàng một cách rõ ràng và cụ thể sẽ giúp người xuất , nhập khẩu bảo vệ quyền lợi của mình . 1.2.1. Bên nào trả tiền bao gói Trong kinh doanh xuất nhập khẩu , thường người bán cung cấp bao bì . Nhưng cũng có trường hợp người mua cung cấp bao bì đặc biệt , hoặc bao bì trị giá đắt phải đi thuê như container… Giá cả của bao bì được tính chung với hàng hóa hay tính riêng , đây cũng là điều mà người xuất nhập khẩu cần tính đến . Bao gói hàng hóa chủ yếu do nhà xuất khẩu tổ chức thực hiện : Như ta đã biết , bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển , và bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng . Thông thường hàng hóa mà các doanh nghiệp thu mua dành cho xuất khẩu chưa được đóng gói bao bì. Điều này sẽ làm cho chất lượng hàng hóa bị giảm sút trong quá trình vận chuyển dài ngày . Vì vậy , khi chuẩn bị hàng hóa thì khâu đóng gói vô cùng quan trọng . Yêu cầu đối với bao bì hàng hóa xuất khẩu : bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển , phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ , vận chuyển , bảo quản, bao bì phải phù hợp với tiêu chuẩn luật lệ quy định , tập quán và thị hiếu tiêu dùng của thị trường nhập khẩu cũng như tập quán của nghành hàng . Bao bì cần hấp dẫn , thu hút được khấch hàng , và bao bì phải đảm bảo tính kinh tế tùy thuộc vào hợp đồng quy định . Cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói : căn cứ vào hợp đồng ký . Căn cứ vào loại hàng hóa bao gói phải xác định được lý tính , hóa tính , hình dạng , màu sắc , trạng thái của hàng hóa từ đó biết được hàng hóa sẽ bị tác động như thế nào bởi môi trường cũng như các điều kiện khác trong quá trình bảo quản vận chuyển . Căn cứ vào các điều kiện vận tải , hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện vận tải gì, chất lượng phương tiện vận tải đó như thế nào 11
  12. , tuyến đường vận tải ra sao , thời gian vận tải dài hay ngắn . Căn cứ vào điều kiện pháp luật và tập quán nghành hàng , ở một số nước cũng có những quy định khác biệt như cấm dùng bao bì bằng một số chất liệu nhất định . Ngoài ra nên tham khảo thêm ý kiến của người nhận hàng về bao bì đóng gói . 1.2.2. Bên nào trả tiền ký mã hiệu kiện hàng Kẻ ký mã hiệu hàng hóa chủ yếu là bên xuất khẩu tổ chức thực hiện : Ký mã hiệu hàng hóa là những ký hiệu bằng số , bằng chữ , bằng hình vẽ được ghi bên ngoài bao bì . Kẻ ký mã hiệu giúp thuận tiện cho công tác giao nhận , hướng dẫn phương pháp kỹ thuật bảo quản , vận chuyển , bốc dỡ hàng hóa , cung cấp những dấu hiệu cần thiết cho việc nhận hàng như tên người gửi , tên người nhận , trọng lượng tịnh , trọng lượng cả bì , tên tàu …Ký mã hiệu phải sáng sủa , không phai màu , không thấm nước , không ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa 1.2.3.Bên nào yêu cầu người vận chuyển Về phía người xuất khẩu : Người xuất khẩu được chỉ định người vận chuyển khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D . Về phía người nhập khẩu : Nếu hợp đồng quy định giao hàng tại nước người xuất khẩu , thì nhà nhập khẩu phải thuê phương tiện vận tải theo điều kiện giao hàng nhóm F và EXW . Người nhập khẩu thêu tàu biển khi mua hàng theo giá hàng thuộc nhóm E và nhóm D ( trừ điều kiện DAF ) . Tùy theo sự thỏa thuận với nhà xuất khẩu mà chọn phương tiện vận chuyển bằng hàng không hay máy bay hoặc bằng phương tiện khác . Khi thuê tàu cần chú ý : Muốn hạn chế việc tàu bị đắm do không có khả năng đi biển , gây tổn thất cho hàng hóa , cần phải thêm vào hợp đồng thuê tàu những quy định về chất lượng của tàu . Ví dụ : Tàu dưới 15 tuổi , được đăng kiểm loại tốt … 12
  13. 1.2.4. Bên nào ký nhận một hợp đồng bảo hiểm 1.2.4.1. Có nên mua bảo hiểm cho hàng hóa hay không Nhìn chung khi hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển , chủ hàng nên mua bảo hiểm cho hàng hóa , vì những lí do sau đây : Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gặp nhiều rủi ro do tuyến đường hoàn toàn tự nhiên , hành trình đi biển lại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết , khí hậu , thiên nhiên … chỉ cần một biến động bất ngờ của biển cả trong giây lát , có thể gây ra thiệt hại rất lớn về người và của trên biển . Nếu xảy ra tổn thất toàn bộ hàng hóa , bạn sẽ không bị mất trắng vốn kinh doanh mà sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường thích đáng . Nếu có rủi ro xảy ra , bạn có cơ hội giảm bớt thiệt hại về vật chất vì đã có công ty bảo hiểm san sẻ bồi thường một phần thiệt hại . Trong trường hợp xảy ra tổn thất , nhưng không thuộc phạm vi bồi thường của công ty bảo hiểm , doanh nghiệp sẽ được công ty bảo hiểm giúp đỡ về mặt pháp lý để giải quyết tranh chấp với người gây ra thiệt hại cho hàng hóa của mình . Hơn nữa, khi mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước , bạn có khả năng giúp các công ty bảo hiểm có thêm khoản thu ngoại tệ . Về phía bên người xuất khẩu : Người xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF, CIP và nhóm D nếu thấy cần thiết . 1.2.5. Bên nào trả tiền bốc dỡ hàng Trong trường hợp thuê tàu chuyến hàng hóa được đưa vào hầm hàng , san , xếp , kiểm đếm , chằng buộc bởi chủ hàng và nhân viên của cảng . Chủ hàng thường phải cung cấp vật liệu chèn lót và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chền lót để đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình đi biển . Như vậy bên phải trả tiền bốc hàng lên tàu tại cảng đi là do người xuất khẩu phải trả . 13
  14. Nếu các bên lựa chọn điều cơ sở là FOB thì bên mua phải chịu mọi chi phí dỡ hàng . Nếu các bên chọn lựa điều cơ sở là CIF thì bên bán phải chịu mọi chi phí dỡ hàng tại cảng dỡ hàng . 1.3. Những vấn đề phát sinh về thủ tục hải quan 1.3.1. Bên nào chịu trách nhiệm về những thủ tục hải quan khi xuất khẩu Nếu lấy FOB là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Đối với người xuất khẩu thì mọi thủ tục kê khai hải quan đều phải thực hiện trước khi xuất khẩu hàng hóa Nếu lấy CIF là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Trong điều kiện này thì người xuất khẩu phải làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa trước khi giao hàng 1.3.2. Bên nào chịu trách nhiệm vè những thủ tục hải quan khi nhập khẩu Nếu lấy FOB là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Người nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan , khai báo nhập khẩu trước khi hàng dời cảng Nếu lấy CIF là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Người xuất khẩu phải làm tục khai báo hải quan cho hàng hóa 1.3.3. Bên nào phải trả tiền cho việc thực hiện các thủ tục hải quan Nếu giao hàng với điều kiện FOB : Nghĩa vụ của người xuất khẩu là phải thanh toán các chi phí về thủ tục hải quan khi xuất khẩu Nghĩa vụ của người nhập khẩu là thanh tóan các chi phí để thực hiện các thủ tục hải quan và để hàng hóa quá cảnh thông qua bất kỳ nước nào khác Nếu giao hàng với điều kiện CIF : Tùy theo từng trường hợp , mọi chi phí về thủ tục hải quan phải trả khi xuất, nhập khẩu và để hàng hóa quá 14
  15. cảnh thông qua bất kỳ nước nào khác nếu chúng được tính cho người xuất nhập khẩu theo hợp đồng vận chuyển 1.3.4. Bên nào cần phải có giấy chứng nhận nguồn gốc trong trường hợp cần thiết Khái niệm: Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền cấp ( thường là Phòng Thương Mại ) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc nơi khai thác ra hàng hóa . Theo Thông tư liên Bộ Thương Mại – Tổng cục Hải quan số 280 ban hành ngày 29/11/1995 quy định về giấy chứng nhận xuất xứ ( C/O) hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu như sau : 1.3.4.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu Yêu cầu phải có C/O : Những hàng hóa liên quan đến các cam kết mà Việt Nam ký với các nước hoặc tổ chức kinh tế quốc tế , trong đó cà phê nhân , hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU , Canada , Nauy phải có C/O . Đối với hàng hóa khác , nếu trong hợp đồng thương mại có điều khoản quy định phải có C/O . C/O của các loại hàng hóa nói trên phải có trong bộ chứng từ thanh toán nhưng trước mắt chưa phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu . 1.3.4.2 . Đối với hàng hóa nhập khẩu Yêu cầu phẩi nộp C/O cho cơ quan hải quan đối với các trường hợp sau : Hàng hóa có xuất xứ từ các nước được hưởng thuế ưu đãi theo các quy định của luật Thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu hoặc các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam tham gia , hoặc chủ hàng muốn xin được tính thuế theo mức giá tính thuế tối thiểu thấp hơn mức giá cao nhất của biểu giá tính thuế tối thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó . Hợp đồng thương mại quy định phải có C/O . Tất cả những trường hợp hàng nhập khẩu ( hàng mới ) cần phải có C/O như đã nói trên mà chủ hàng không xuất trình được thì Hải quan vẫn làm thủ tục nhập khẩu và áp dụng mức giá tính thuế cao nhất của biểu giá tính thuế áp dụng cho chủng loại hàng hóa đó 15
  16. 1.3.6. Bên nào phải trả thuế 1.3.6.1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu Chủ hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu : Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu , nhập khẩu . Cá nhân có hàng xuất khẩu , nhập khẩu khi xuất cảnh , nhập cảnh , gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu , biên giới Việt Nam Đối tượng được ủy quyền , bảo lãnh và nộp thay thuế bao gồm : Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính , dịch vụ chyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng , trong trường hợp bảo lãnh nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế 1.3.6.2 . Kê khai thuế Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , thuế thu nhập có trách nhiệm tự khai thuế ngay trên tờ khai hải quan 1.3.6.3. Thời điểm tính thuế Thời điểm tính thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan . Thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế . Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử . 1.3.6.4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế xuất khẩu : Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan Thời hạn nộp thuế nhập khẩu : Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương Mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng . Còn hàng hóa nhập khẩu là vật tư , 16
  17. nguyên liệu để trực tiếp sản xuất ra hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan . Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập , tái suất hoặc tạm xuất , tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất , tái nhập ( áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn ) . Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần để xuất khẩu , nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu như đã nêu ở trên . Hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu đăng ký tờ khai hỉa quan một lần để xuất khẩu , nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu , nhập khẩu . 1.4. Những vấn đề phát sinh khác gây ảnh hưởng trong quá trình thực hiện hợp đồng 1.4.1. Các nhân tố phát sinh bên ngoài doanh nghệp Đây là các yếu tố không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp . Doanh nghiệp phải tự thích ứng với nó , đó có thể là chiến lược , chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai . Một mặt doanh nghiệp vừa phải tuân theo mặt khác doanh nghiệp phải có kế hoạch thích ứng cho phù hợp . Các yếu tố này bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài nước. Yếu tố trong nước : Nhận thức được tầm quan trọng của kinh doanh xuất nhập khẩu , Đảng và Nhà Nước đang có một số chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh tế trong đó đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh quốc tế . Với các biẹn pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng xuất nhập khẩu , tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu , và có chính sách hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu . Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn phải tận dụng điều này : Giá của đồng ngoại tệ được tính theo đồng nội tệ hay quan hệ 17
  18. giữa tỷ lệ đồng nội tệ và ngoại tệ . Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của đất nước : Điều này sẽ đảm bảo nguồn hàng và uy tín cho doanh nghiệp ví dụ như hàng hóa có chất lượng mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài hay không ? Nó sẽ quyết định khả năng cạnh tranh khi doanh nghiệp kinh doanh tham gia vào thị thường quốc tế . Mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp: Hiện nay , sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã dẫn tới sự cạnh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật đất nước như trình độ phát triển của hệ thống thông tin liên lạc , giao thông vận tải nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực giao dịch quốc tế của các doanh nghiệp Yếu tố nước ngoài : Những yếu tố này nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gía , nhưng có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế : Tình hình phát triển kinh tế của thị trường nhập khẩu . Điều này thể hiện ở sự phát triển của sản phẩm quốc nội ( GDP ) , thu nhập dân cư , tình hình lạm phát , lãi suốt . Tình hình chính trị , hợp tác kinh tế , thể hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia kéo theo sự hình thành các khối kinh tế , chính trị của nhóm quốc gia đó , nó sẽ tác động đến thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Đặc điểm và sự thay đổi về văn hóa , xã hội . Yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp của bạn hàng Chính sách thương mại quốc gia mà doanh nghiệp đã tham gia . Yếu tố này có thể hạn chế hoặc tạo ra thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp . Mức độ cạnh tranh quốc tế : Điều này biểu hiện ở các sức ép của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng thị trường xuất nhập khẩu đó . Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho xuất khẩu , khi muốn thâm nhập , duy trì , khi muốn mở rộng thị trường xuất khẩu của mình 18
  19. 1.4.2.Các nhân tố phát sinh bên trong doanh nghiệp Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể tác động , có thể thay đổi , nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình : Trình độ , năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của giám đốc công ty Trình độ kinh doanh xuất nhập khẩu của các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp . Quy mô doanh nghiệp và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp . Trên đây là những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế .Qua đó ta mới thấy được có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng , tác động khác nhau với những chiều hướng , mức độ khác nhau tạo nên môi trường xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp phức tạp cho doanh nghiệp . Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải thường xuyên cập nhật những thay đổi này để có thể giải pháp cụ thể tránh những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế 2. Giải pháp cho các vấn đề phát sinh 2.1. Tham gia mua bảo hiểmcho hàng hóa Lựa chọn bảo hiểm trong kinh doanh ngoại thương là một biện pháp quan trọng nhằm phòng chống , hạn chế rủi ro , mât mát khi có những phát sinh xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương . Bảo hiểm là một hoạt động nhằm chia sẻ rủi ro, tổn thất của một số người cho mọi người tham gia bảo hiểm gánh chịu . Với ý nghĩa đó bảo hiểm vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội sâu sắc . Để bảo hiểm đạt được hiệu quả cao , tức là với chi phí mua bảo hiểm thấp nhất nhưng mỗi khi rủi ro , tổn thất xẩy ra là được công ty bảo hiểm bồi thường đầy đủ , kịp thời . Muốn vậy , khi mua bảo hiểm các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và biết lựa chọn như sau : 2.1.1.Lựa chọn công ty bảo hiểm đủ uy tín , tin cậy Sự cam kết của các công ty bảo hiểm trong nước cũng như quốc tế là cam kết không có bảo đảm bằng tài sản . Một khi tổn thất phải bồi thường 19
  20. lớn hơn khả năng tài chính , tức là công ty bảo hiểm không có khả năng chi trả và lâm vào bờ vực phá sản . Mục đích của các doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm là hy vọng được bồi thường khi có rủi ro , tổn thất xảy ra ,do vậy họ phải lựa chọn công ty bảo hiểm nào có đủ uy tín , độ tin cậy . Trong thực tế , các công ty bảo hiểm hàng đầu là những tập đoàn tài chính khổng lồ , có đủ khả năng chi trả cho những tổn thất lớn của nhiều doanh nghiệp . Luật Bảo hiểm được Quốc hội Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 , khóa X , không cho phép các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn công ty bảo hiểm quốc tế , đã hạn chế rất nhiều cơ hội , quyền lựa chọn tham gia bảo hiểm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 2.1.2. Lựa chọn đối tượng , phạm vi bảo hiểm gắn liền với nguy cơ rủi ro Không phỉa bất kỳ hàng hóa nòa khi được buôn bán và vận chuyển quốc tế đều được mua bảo hiểm như nhau. Sự khôn ngoan của nhà kinh doanh thương mại quốc tế à biết mua bảo hiểm thế nào cho đúng đối tuợng bảo hiểm với nguy cơ rủi ro có thể xảy ra . Sự lụa chọn khéo léo đối tượng bảo hiểm đã giảm chi phí bảo hiểm không cần thiết, làm tăng hiệu của bảo hiểm . Muốn vậy người mua bảo hiểm phải nghiên cứu kỹ lưỡng vế đối tượng bảo biểm với tính chất cơ lý hóa tính, công dụng, môi trường tự nhiên, kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm là phản ánh về không gian , thời gian bảo hiểm. Thời gian càng dài, không gian càng rộng thì cơ hội được bồi thường tổn thất doanh nghiệp càng lớn, tuy nhiên phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Vì vậy lựa chọn phạm vi bảo hiểm cũng phải dựa trên nguyên tắc ở đâu, khi nào mà nguy cơ rủi ro lớn thì hãy tham gia bả hiểm, còn lại có thể chấp nhận rủi ro có tính toán để giảm thiểu chi phí. 2.1.3. Lựa chọn phương thức mua bảo hiểm Phương thức tham gia bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu hiện nay có hai loại chủ yếu: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0