Luận văn: Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh
lượt xem 42
download
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển và đã thu được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. Lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN Luận văn Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển và đ ã thu được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nền kinh tế thị trường đ òi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao m à biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. Lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đ ầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vươn tới để đảm bảo sự sinh tồn và phát triển. Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp khác luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ đ ược các quan hệ tài chính phát sinh nắm chắc được thị trường và khả năng thực có của doanh nghiệp như: tài sản, nguồn vốn, nguồn nhân lực, việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, chi phí, kết quả. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, em xin chọn đề tài sau: “Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh ” Nội dung đồ án gồm các phần sau: Phần 1: Cơ sở lý thuyết của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Phần 2: Phân tích ho ạt động kinh doanh của Công ty Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào qui mô và tốc độ biến động của từng nhân tố. Kết quả đầu ra + Hiệu quả kinh doanh = Y ếu tố đầu vào Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. 1.1.2. Phân lo ại hiệu quả Phân loại hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả, giúp cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hướng đầu tư nhằm thu lợi nhuận cao. Căn cứ vào tính chất của hiệu quả người ta chia ra: Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN - H iệu quả kinh tế - H iệu quả xã hội - H iệu quả kinh tế xã hội - H iệu quả kinh doanh Trong các chỉ tiêu hiệu quả trên thì điều mà chúng ta quan tâm là hiệu quả kinh doanh, vì hiệu quả kinh doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả đ ược chia ra: - H iệu quả kinh doanh tổng hợp - H iệu quả kinh doanh bộ phận Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xem xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp (sử dụng vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, phụ, liên doanh liên kết…), nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của toàn doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nơi mà tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường đ òi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh vì hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng khả năng cạnh tranh , đứng vững trong cơ chế thị trường bắt buộc doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả kinh doanh, kinh doanh không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không còn chỗ đứng trên thị trường. V ì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN mục tiêu quan trọng nhất mang tính chất sống còn của mỗi doanh nghiệp. 1.1.3. Bản chất của hiệu quả Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. K ết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng các chỉ tiêu: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và chi phí. Còn các yếu tố nguồn lực đầu vào bao gồm lao động, tài sản và vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả. Dù doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản lượng cao nhưng không có hiệu quả doanh nghiệp vẫn không tồn tại được, vậy hiệu quả là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đạt được cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hóa đặt ra cho hiệu quả là tối đa hóa kết quả với chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có. Hiệu quả có hai mặt: định tính và định lượng. Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình đ ộ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, sự gắn bó giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra. Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng thì người ta chỉ đạt đ ược hiệu quả kinh tế cao khi nào kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Doanh nghiệp là một tế b ào của xã hội, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt trong mối quan hệ mật thiết chung của toàn nền kinh tế quốc dân. Phải nhìn nhận hiệu Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai phạm trù khác nhau giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp không có hiệu quả về kinh tế nhưng vẫn tồn tại bởi vì nó có hiệu quả xã hội đó là sự ổn định việc làm cho người lao động, ổn định xã hội, cũng có doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả kinh tế nhưng hiệu quả x ã hội không đạt được như làm ô nhiễm môi sinh, môi trường. Vấn đề đặt ra là làm sao để tạo ra sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đó cũng chính là sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu xã hôi của doanh nghiệp. 1.1.4. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đ ạt được sau một k ỳ kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng l à m ục tiêu của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đ ơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. K ết quả doanh nghiệp thường được phản ánh bằng các chỉ tiêu đ ịnh lượng như: sản lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận… và c ũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu đ ịnh tính như: uy tín, chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt được của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy qui mô mà nó đạt được là to hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó được tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán được hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết quả và hiệu quả là hai khái niệm độc lập và khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó. Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN 1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh a. Đối với nền kinh tế quốc dân Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, nâng cao trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong cơ chế thị trường. Chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi trọng hàng đầu trong nền kinh tế thị trường vì suy cho cùng nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nên xét chung trong toàn bộ nền kinh tế phấn đấu nâng cao đ ược hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn. - Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có. - Thúc đẩy tiến độ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp. Hiện đại hóa. - N âng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ổn định, tăng trưởng nền kinh tế. Giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh. - Tăng sản phẩm xã hội. - Đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và ngược lại sử dụng các nguồn lực ngày càng cao. b. Đ ối với bản thân doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất, đem lại nhiều hơn cơ hội nâng cao được hiệu quả của doanh nghiệp. c. Đối với người lao động Nâng cao hiệu quả sản xuất tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, kích thích người lao động hăng say sản xuất, tiết kiệm được lao động, tăng năng suất lao động. 1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu, tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu và vốn vay) K ết quả đầu ra + Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Hoặc hiệu quả kinh doanh cũng có thể được phản ánh thông qua nghịch đảo công thức trên và được gọi là suất hao phí. Y ếu tố đầu vào + Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Công thức (1) phản ánh sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào, cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt càng lớn càng tốt. Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là cần bao nhiêu hao phí đầu vào để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra. Y êu cầu chung chi phí càng nhỏ càng tốt. Có 4 nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản - Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: Doanh thu thuần + Sức sản xuất của lao động = Số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động. Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN Lợi nhuận trước thuế + Sức sinh lợi của lao động = Số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra được bao nhiêu đ ồng lợi nhuận. b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (CSH) Doanh thu thuần + Sức sản xuất của vốn CSH = Vốn CSH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, 1 đồng vốn CSH bỏ ra sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế + Sức sinh lợi của vốn CSH (ROE) = Vốn CSH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn kinh doanh): Doanh thu thuần + Sức sản xuất của tài sản (vốn KD) = Tổng tài sản b ình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong năm thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận trước thuế + Chỉ tiêu sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản b ình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong năm thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Doanh thu thuần + Sức sản xuất của tài sản cố định = Tài sản cố định b ình quân Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận trước thuế + Sức sinh lời của tài sản cố định = Tài sản cố định b ình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Doanh thu thuần + Sức sản xuất của tài sản lưu động = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSLĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận trước thuế + Sức sinh lời của tài sản lưu động = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSLĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 365 ngày + Thời gian 1 vòng quay TSLĐ/năm = Vòng quay vốn LĐ Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay TSLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Lợi nhuận trước thuế + Sức sinh lời của tài sản cố định = Tài sản cố định b ình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận d. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí: Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN Tổng doanh thu trong kỳ + Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận trước thuế + Sức sinh lợi chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HĐKD. 1.3.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích khái quát, tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu. So sánh các chỉ tiêu này qua các thời kỳ với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá mức độ hiệu quả. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả: - Các nhân tố đầu vào: Lao động, tài sản, nguồn vốn, chi phí Phân tích kết quả đầu ra: - Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận 1.3.2. tài liệu dùng phân tích hiệu quả kinh doanh. - Bảng báo cáo kết quả HĐKD các kỳ - Bảng cân đối kế toán - Bảng báo cáo tình hình lao động - Bảng chi tiết về doanh thu, chi phí 1.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả: - Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đ ối Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN - Phương pháp thay thế liên hoàn. 1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH: 1.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: Căn cứ vào bản chất của hiệu quả là sự so sánh giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, như vậy hiệu quả trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 yếu tố: doanh thu và chi phí. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp lại chịu tác động của các nhân tố sau: + Lực lượng lao động: Lao động của doanh nghiệp: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ xảo, khả năng tiếp thu tay nghề. Trình đ ộ, tay nghề, kỹ năng kỹ xảo của công nhân giúp cho doanh nghiệp tiếp nhận các tiến bộ khoa học hiện đại một cách nhanh chóng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần thấy rằng: máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Con người sáng tạo ra máy móc thiết bị đó. Hơn nữa máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của người lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm có chất lượng, có kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được , tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…do vậy lực lượng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp. + Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Công cụ lao động là phương tiện m à con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như vậy cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng nâng cao năng suất, chất lượng tăng hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, công nghệ sản xuất, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của công tác bảo d ưỡng sửa chữa thiết bị. + Qui mô sản suất kinh doanh: Quy mô sản xuất của doanh nghiệp được đo bằng sản lượng và doanh thu. Muốn tăng hiệu quả các doanh nghiệp thường tăng qui mô sản xuất, vì tăng được qui mô sẽ làm tăng được sản phẩm, làm giảm chi phí cố định của sản phẩm như vậy sẽ hạ đ ược giá thành. Giá thành hạ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy qui mô sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Có thể nói quyết định tối ưu về qui mô sản xuất kinh doanh chính là quyết định tối ưu về hiệu quả. Khi quyết định tăng qui mô doanh nghiệp cần chú ý đến mối quan hệ giữa cung và cầu, nghĩa là tăng qui mô tối đa cũng phải nhỏ hơn cầu của thị trường để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ được và tăng qui mô tối đa cũng chỉ tăng bằng công suất thiết kế của doanh nghiệp. +Tổ chức hoạt động sản xuất: Tổ chức sản xuất là quá trình biến các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài lực) thành hàng hóa và dịch vụ mong muốn. Sử dụng vốn hợp lý, vật tư mua đúng chủng loại đảm bảo chất lượng với giá cả thấp, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm hạ giá thành, tăng hiệu quả sản xuất. Lựa chọn thiết bị công nghệ sản xuất phù hợp, thiết bị công nghệ có chất Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN lượng, kết cấu dây chuyền sản xuất hợp lý ăn khớp giữa các khâu, phát huy hết được năng lực thiết bị hiện có sẽ tăng đ ược năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả sản xuất. + Quản trị quản lý hoạt động kinh doanh: Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Chúng ta đều biết một quyết định quản lý đúng đắn có thể làm cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại. Quá trình quản lý gồm nhiều khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm: Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập các phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện các phương án đã lập và kiểm tra việc thực hiện các phương án, điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên cơ sở hiệu quả kinh tế đ ã đạt đ ược sao cho sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh đ ược coi là yếu tố quyết định sự thành b ại của doanh nghiệp, cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào nhưng quản lý điều hành yếu kém thì nguồn lực sẽ không được sử dụng có hiệu quả. Thước đo hiệu quả quản lý là việc ra các quyết định đúng đắn thể hiện bằng các chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Yếu tố kinh nghiệm và trình độ quản lý không phải là phạm trù kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ các nhà quản lý, khuyến khích sự sáng tạo để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhờ công tác quản lý. 1.4.2. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp: Nhóm nhân tố từ bên ngoài có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những nhân tố này tồn tại một cách khách quan do vậy doanh nghiệp không thể quản lý và kiểm soát đ ược. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để từ đó điều chỉnh các hoạt động của mình theo xu hướng tác động có lợi giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. + Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật. Mọi qui định Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN p háp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả v à hiệu quả kinh doanh c ủa doanh nghiệp. V ì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” đ ể các doanh nghiệp cùng tham gia ho ạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau n ên việc tạo ra môi trường kinh doanh lành m ạnh là rất quan trọng. Môi trường p háp lý đảm bảo tính b ình đ ẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách l ành m ạnh. tính nghiêm minh c ủa luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu tầm vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế do đó nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành các vùng kinh tế nhất định. Nhà nước dùng các chính sách kinh tế để hướng các doanh nghiệp đi theo xu hướng cung vượt cầu, hạn chế sự độc quyền trong kinh doanh, kiểm soát sự độc quyền tạo môi trường cạnh tranh kinh tế bình đẳng. Các chính sách kinh tế của nhà nước như: chính sách về các loại thuế, chính sách lãi suất tiền tệ, chính sách giá cả có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Chính sách về các loại thuế: Mức thuế cao hay thấp ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy ảnh hưởng trực tiếp tới cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Chính sách giá cả: Sự điều tiết về giá cả tại thị trường của nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến các yếu tố đ ầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả đầu ra thông qua giá bán sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp. Chính sách về lãi suất tiền tệ: Trong sản xuất kinh doanh, ngoài vốn chủ sở hữu các doanh nghiệp thường xuyên phải huy động vốn vay để hoạt động, và trả lãi vay, chính sách về lãi suất tiền tệ thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Hiệu quả kinh doanh là một biện pháp phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp từ việc khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài để định hướng đúng chiến lược phát triển đến việc tận dụng triệt để các nguồn lực sản xuất hiện có, từ đó nâng cao năng lực quản trị kinh doanh. Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn mà doanh nghiệp cần xác định có những biện pháp trọng tâm cần được đầu tư thích đáng để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp vì nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện b ình thường thì ít nhất doanh thu phải bù đắp được chi phí bỏ ra. N ếu doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả sản xuất kinh doanh phảI còn dư so với chi phí để tích lũy cho quá trình mở rộng sản xuất. Sự phát triển doanh nghiệp tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.5.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả của nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Muốn nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phân tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, dùng nhiều biện pháp. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta nghĩ đến 3 vấn đề: - Tăng kết quả đầu ra. - Tiết kiệm chi phí đầu vào - Rút ngắn tối đa chu kỳ sản xuất kinh doanh 1.5.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với nhóm sử dụng lao động: Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN - K iện to àn bộ máy gọn nhẹ, bố trí hợp lý lao động trên dây truyền sản xuất. - Nâng cao chất lượng lao động: trình độ tay nghề, chuyên môn, tận dụng thời gian lao động, thực hiện triệt để các định mức lao động. - Áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Thực hiện chính sách đòn b ẩy kinh tế (chế độ thưởng phạt kịp thời) nhằm khuyến khích người lao động, kích thích sự sáng tạo trong lao động. - Giáo dục nâng cao ý thức người lao động, vì ý thức của người lao động quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng, dù máy móc có tốt nhưng ý thức của người lao động kém vẫn dẫn đến tình trạng sai hỏng nhiều. Các biện pháp trên nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Đối với nhóm sử dụng vốn (tài sản): Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, khi tiến hành đ ầu tư phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động, tập trung vốn cho máy móc thiết bị, đổi mới thiết bị, thực hiện hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ tiên tiến. Với vốn cố định: sử dụng tối đa hóa công suất của thiết bị, tài sản cố định nhằm tiết kiệm chi phí cố định, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định hợp lý trên cơ sở giá thành chịu được nhằm tạo nguồn vốn để đổi mới thiết bị công nghệ. - Với vốn lưu động: xử lý đồng vốn hợp lý ở tất cả các khâu: mua hàng, dự trữ hàng, lưu thông hàng hóa. Giảm hệ số công nợ, tăng số vòng quay của vốn lưu động. Đối với nhóm làm tăng sản lượng doanh thu : - Mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh - Phấn đấu nâng cao sản lượng tiêu thụ nâng cao giá bán trên cơ sở sản phẩm đạt chất lượng cao, người mua có thể chấp nhận được. - Mở rộng thị trường trên cơ sở: Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN Tìm khách hàng mới: mỗi sản phẩm đều có một lượng khách hàng tiềm năng, vì một lý do nào chưa biết, chưa vừa ý sản phẩm của doanh nghiệp do vậy bằng biện pháp nào đó có thể là dùng thử, tặng sản phẩm của doanh nghiệp làm cho họ biết đến sản phẩm của doanh nghiệp và dẫn đến sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng khả năng mua: khả năng mua của khách hàng đều có giới hạn do điều kiện tài chính, tăng khả năng mua bằng các cách đổi mới cơ chế: mua trả gop, bảo hành. Làm tăng ý muốn mua sắm: thông qua việc đầu tư quảng cáo, thiết kế bao bì sản phẩm, giới thiệu tính năng tác dụng…. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm tạo uy tín cho sản phẩm trên thị trường. Đối với nhóm sử dụng chi phí: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phi bán hàng. Muố n nâng cao hiệu quả trước hết cần tìm mọi biện pháp giảm giá vốn hàng bán (giảm giá thành sản xuất) Giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các biện pháp làm giảm giá thành: - Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào. - Tiết kiệm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, muốn tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải; lập kế hoạch một cách chi tiết. - Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp sát với thực tế. - Bố trí hợp lý dây truyền sản xuất. - Giáo dục và nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm cho người lao động. - Tiết kiệm lao động: Sử dụng hợp lý lao động, bố trí đúng nghề đúng chuyên môn, bậc thợ, quản lý tốt thời gian lao động, dùng tiền lương tiền thưởng Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN là đồn bẩy nâng cao năng suất giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, giảm chi giá thành. - Sử dụng tối đa công suất của thiết bị, có chế độ duy tu bảo d ưỡng máy móc phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng của thiết bị, l àm giảm chi p hí kh ấu hao. - Sử dụng vốn hợp lý trong quá trình dự trữ - sản xuất – tiêu thụ nhằm giảm chi phí lãi vay. - Lựa chọn cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý để chi phí quản lý là thấp nhất. - Nâng cao sản lượng tiêu thụ để làm giảm chi phí bán hàng. - Mở rộng qui mô sản xuất, làm tăng thuận lợi cho khách hàng trong sử dụng sản phẩm và dịch vụ. - Phát triển thêm các sản phẩm mới, mở rộng thêm nhiều thị trường. Trên đây là một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý thuyết chung đã đề cập, vận dụng những kiến thức đã được học và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty quản lý Bến xe – Bến tàu Quảng Ninh đã đạt được. Đồng thời thấy rõ những khó khăn, vướng mắc, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
- Đồ án tốt nghiệp Đ HBKHN PHẦN II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE – BẾN TÀU QUẢNG NINH NĂM 2005 – 2006 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE – BẾN TÀU QUẢNG NINH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bến xe – Bến tàu Quảng Ninh. - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE – BẾN TÀU QUẢNG NINH. - Địa chỉ : Đường Hạ Long – P. Bãi cháy TP. Hạ Long – Quảng Ninh. - Số điện thoại : 033846423 Ngày 05/01/1990 Công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh mà tiền thân là ”Xí nghiệp Bến xe" được thành lập theo Quyết định số 08/QĐ - U B của UBND tỉnh Quảng Ninh. Gần 20 năm qua là cả chặng đường phấn đấu vượt khó khăn vươn lên không ngừng của tập thể CBCNV cả về quy mô doanh nghiệp và cả về tổ chức. "Xí nghiệp Bến xe" với thời gian hoạt động 7 tháng đ ã thể hiện tính đúng đắn của quyết định tách khỏi đơn vị cũ thành lập đơn vị mới độc lập (trước đây Xí nghiệp bến xe cùng với Công ty vận tải đường bộ trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh, sau khi nền kinh tế thị trường mở cửa đ ã quyết định tách riêng Xí nghiệp Bến xe với sự hoạt động có hiệu quả vươn lên đ ảm nhận những nhiệm vụ mới). Ngày 23/07/1990 U ỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra Quyết định số 301 QĐ/UB đổi tên Xí nghiệp Bến xe thành "Công ty dịch vụ vận tải khách và du lịch Quảng Ninh" với nhiệm vụ tiếp nhận quản lý thêm các bến xe khách từ Công ty Xe khách chuyển sang tại các huyện, thị xã trong tỉnh. Những năm gần đây, với đường lối phát triển đa thành phần kinh tế, lực lượng vận tải khách công cộng cũng phát triển không ngừng với tốc độ cao, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau: quốc doanh, tập thể, hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và vận tải cá thể…Những ưu điểm của sự phát triển Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý cán bộ tại Công Ty Cổ Phần Hạ Long
47 p | 1001 | 474
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ tin học Cát Tường
91 p | 785 | 283
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
102 p | 523 | 154
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long
65 p | 408 | 129
-
Luận văn:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI (HABECO)
47 p | 381 | 104
-
Luận văn: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI”
77 p | 231 | 79
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
81 p | 212 | 68
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre
79 p | 202 | 61
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p | 233 | 48
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược phát triển tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang
80 p | 188 | 48
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 188 | 41
-
Luận văn:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
53 p | 141 | 37
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ
87 p | 153 | 33
-
Luận văn: Phân tích biến động chi phí sản xuất tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
61 p | 139 | 26
-
Luận văn: Phân tích và đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC
59 p | 154 | 24
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tân Hồng
51 p | 120 | 22
-
LUẬN VĂN:Phân tích và thiết kế hệ thống thụng tin quản lý cỏn bộ tại
54 p | 102 | 16
-
Luận văn: Phân tích giá thành phân phối điện tại điện lực Trà Vinh
88 p | 102 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn