intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Phát Lộc

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

377
lượt xem
147
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn: Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Phát Lộc trình bày khái quát chung, phân tích tình hình thực tế và đề xuất một số biện pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Phát Lộc

  1. Luận văn tốt nghiệp Luận văn Phương pháp phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công tyTNHH PHÁT LỘC 1
  2. Luận văn tốt nghiệp LỜINÓIĐẦU Q uản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì “ mọ i sựquản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Thật vậy quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ m ột tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có m ặt ở tất cả các phò ng ban, các đơn vị. Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ mộ t doanh nghiệp hay một tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đ âu, hoạt đ ộng trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được. Trong doanh nghiệp mỗi con người là một thế giới riêng biệt nếu không có hoạt động quản trị thì ai thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật, Cô ng tác quản trị nhân sự sẽ giú p giải quyết vấn đề này, nó là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Chính vì cảm nhận thấy đ ược tầm quan trọng và sự cần thiết phải có công tác quản trị nhân sự trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho nên tôi đã lựa chon đề tài: “Phương pháp phá t triển và g iải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công tyTNHH PHÁT LỘC”. Luận văn tốt nghiệp của tôi ngoài phần mởđầu và kết luận bao gồm 3 chương. - Chương I: Khái quát chung vềCô ng tyTNHH Phát Lộc - Chương II: Phân tích tình hình thực tế về công tác quản trị nhân sự tại Công tyTNHH Phát Lộc - Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công tyTNHH Phát Lộc Trong quá trình ho àn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hà Thị Hậu thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân. 2
  3. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNGI: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHPHÁTLỘC I.Những nột khỏi quỏt về Cụng ty TNHH Phỏt Lộc 1. Những thông tin chung: Cô ng ty TNHH Phát Lộc Địa chỉ : số 109 Triều Khúc- Thanh Xuân H à Nội Tên tiếng Anh: PHAT LOC LIMITED COMPANY Điện tho ại: 84.045521368 Mã số thuế: 0100100369 Cô ng ty TNHH Phát Lộc thành lập theo quyết định số 6540 của Chủ tịch UBND thành phố H à Nội ký ngày 1/2/2000. Cô ng ty TNHH Phát Lộc là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, được tổ chức hoạt đ ộng theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Phát Lộc là: - Đ ại lý ký gửi hàng ho á - Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ cho công nô ng nghiệp, y tế, giáo dục, quố c phòng, và các sản phẩm công ty kinh doanh. - In các loại bao bì 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dù ng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Các sản phẩm chính của Công ty TNHH Phát Lộc gồm có: - Đồ nhựa gia dụng. - Chai, lọ các loại. - Bao bì các loại. - Đồ nộ i thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp x ích... - Các chi tiết x e m áy. - N goài ra còn có nhiều sản phẩm lo ại khác. 3. C ơ cấ u tổ chức bộ máy của Công ty: 3
  4. Luận văn tốt nghiệp a.Bộ máy quản lý và cơ chếđiều hành của Công ty: Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ m áy tổ chức quản lý của mình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3 phòng ban, 2 phân xưởng: Sơđồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty TNHH Phát Lộc Ban giám đốc Phò ng kế Phòng kinh doanh Phò ng b án Tổng hợp toán hàng Phân xưởng Phân xưởng gia sản xuất công Đứng đầu Công ty là giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc Tại các phò ng ban đều có trưởng phò ng và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng ban mình. Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng. b.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: - Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc. + Giám đố c công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: . Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đ ến ho ạt động hàng ngày của Cô ng ty. . Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. . Ban hành quy chế quản lý nội b ộ. . Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. . Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. . Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty. 4
  5. Luận văn tốt nghiệp . Kiến nghị p hương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. - Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xưởng, 2 kho. + Phòng kế toán: gồ m 2 người. Thực hiện các hoạt độ ng về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử d ụng vốn, xác đ ịnh kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế to án thố ng kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu. + Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đ ốc Cô ng ty chuẩn b ị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. + Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi. + Kho của Cô ng ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận b ảo quản xuất hàng cho độ i ngũ bán hàng. + Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty. + Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản phẩm trước khi đ em giao cho khách hàng hoặc nhập kho. II.Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất và tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty TNHH Phỏt Lộc 1.Quy trình công nghệ sản xuất Là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, chu kì sản xuất ngắn.Đây làđ iều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vố n của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một đ iểm chung đó làđược sản xuất từ nhựa. Chu kỳ sản xuất một sản phẩm của dây chuyền công nghệđược thực hiện như sau: Sau khi nguyên liệu (các hạt nhựa), bột màu và các chất làm b óng đ ược đưa vào m áy trộn, máy trộ n sẽ tựđộng trộn nguyên liệu, trong một khoảng thời gian theo quy định (30 phút), sau đó nguyên liệu sẽđ ược hút lên phễu chứa. Trước khi nguyên liệu từ phễu chứa đ i vào xilanh, nguyên liệu sẽđ ược sấy khô. 5
  6. Luận văn tốt nghiệp Nguyên liệu được hoá lỏng trong xi lanh và phun vào khuôn. Trong khuôn sản phẩm được định hình nhờ khuôn và bộ phận làm lạnh. Sau mộ t thời gian định hình, sản phẩm đ ược tựđộ ng đẩy ra khỏi khuôn, tiếp đó sản phẩm được ho àn thiện vàđó ng kiện. Cù ng với thời gian định hình sản phẩm, xilanh lại tiếp tục quay lấy keo để thực hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Một chu kỳ sản xuất một sản phẩm có thời gian từ 30 giây đ ến 1 phút, tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm vàđ ặc điểm của sản phẩm. 6
  7. Luận văn tốt nghiệp Sơđồ 2:Quy trình công nghệ sản xuất: Cân định lượng N guyên liệu (H ạt nhựa) Kiểm tra Máy trộn Bột màu, chất chất lượng làm bóng Phễu chứa Sấy khô Q uay lấy keo vào Xilanh Hoá lỏng (t˚) Phun nhựa vào khuôn Đóng khuô n định Làm lạnh hình sản phẩm (4˚C) Mở khuôn Máy làm lạnh Đ ẩy sản phẩm Hoàn thiện Đóng kiện sản phẩm 7
  8. Luận văn tốt nghiệp Khi các nguyên vật liệu còn ở dạng thô, b ằng các biện pháp vật lý, các công nhân sẽ biến các nguyên vật liệu đ ó trở về trạng thái dễ chếbiến nhất. Sau đó dựa trên các yêu cầu kỹ thuật của các lo ại sản phẩm, để từđó có các tác động vật lý và hoá học phù hợp tạo ra sản phẩm nhưý muốn. 2.Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm a. Quản lý máy móc thiết bị và vậ t tư Do không có kế hoạch sản xuất chi tiết nên nguyên vật liệu nhập ngoại thườngở trong tình trạng lưu kho khá lâu gây tốn kém chi phí lớn. Công tác vận chuyển từ cảng về xưởng sản xuất cũng gây tốn kém vì công ty không thuêđược một đội chuyên vận chuyển mà thuê các đối tác khác nhau. Việc tính khấu hao nhanh 6 năm cho một thiết bị sẽ cho phép công tythu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình, cũng như theo kịp tốc độđổi mới công nghệ hiện nay. b. Quản lý nguyên vật liệu Các nguyên vật liệu chính tạo ra sản phẩm đều được công ty nhập với chất lượng tốt nhằm m ục đích ngày càng nâng cao uy tín sản phẩm. Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đ ối đa dạng nên chủng lo ại nguyên vật liệu của công ty sử d ụng cũng đa d ạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty đưa vào sản xuất chủ yếu là từ Hàn Quố c và các nước Đông Nam Á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm. Khi nguyên liệu được nhập về phòng kinh doanh tổng hợp luôn có các kế hoạch chi tiết cụ thể và chủđộng đ ểđưa ngay vào sản xuất tránh tình trạng lưu kho quá lâu, gây chi phí lớn cũng như giảm chất lượng của nguyên vật liệu. Chính công tác lập kế hoạch chi tiết và việc kinh doanh ổn định đ ã giúp cô ng ty tạo dựng được mối quan hệ làm ăn tốt với các đối tác, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 8
  9. Luận văn tốt nghiệp c.Đặc điểm sả n xuất Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đ ã lâu, m áy mó c thiết bị rất cũ và lạc hậu. V ì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Trước tình hình đó, Ban lãnh đ ạo công ty đã q uyết định đ ầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đãđầu tư mua sắm m áy móc thiết b ị. Mặt khác, công ty lại áp d ụng phương pháp khấu hao nhanh, thời gian sử dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 m áy. Cho nên, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, tránh đ ược tình trạ ng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độđổ i mới cô ng nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình. Các sản phẩm chínhđược công ty b án ra thị trường trong những năm qua: Bả ng 1: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua Tên sản phẩm Đ ơn v ị N ăm 2005 Năm 2006 N ăm 2007 Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481 Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879 Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520 Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734 Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015 Vỏác quy Cái 6.875 8.347 8.330 Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428 d. Tình hình tiêu thụ H iện nay thị trường tiêu thụ chính của cô ng ty Phát Lộ c vẫn chủ yếu là các quận nội thành của H à N ội và một số tỉnh lân cận như Hà Tây, H à Nam, Nam Định v.v... 9
  10. Luận văn tốt nghiệp Sơđồ 3: sơđồ hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty Công ty Đ ại lý Cửa hàng N gười sử dụng Người sử dụng N gười sử d ụng Nguồn: Phòng kinh doanh * Kênh A: Công ty trực tiếp đứng ra bán hàng do người sử dụng công nghiệp và thường là các đơn vị , chủ thầu mua khối lượng lớn phục vụ cho công trình xây dựng của mình. Kênh này thường chỉ sử dụng với những khách hàng rất quen thuộc . Việc sử dụng kênh này khiến Công ty không nắm rõ được nhu cầu của khách hàng, nhu cầu các sản phẩm khác, đồng thời Công ty cũng không nắm bắt chính xác sự biến động của thị trường. * Kênh B: Việc phân phối được thực hiện thông qua một số đại lý tại Hà Nội và các tỉnh lân cận. Các đại lý được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hiểu rõ nhu cầu cũng như biến động của môi trường kinh doanh. Việc phân phối theo kênh này tạo ra sự chủ động và hiệu quả cao hơn. * K ênh C: Có sự tương đồng giống như kênh B; dựa vào nhu cầu và khả năng của các cửa hàng để phân phối sản phẩm, cửa hàng cũng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nắm rõ nhu cầu để sản phẩm tìm đến thị trường mới . Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Cô ng ty đã năng đ ộng trong việc thực hiện đ ường lối, chính sách đúng đắn nên đãđạt được những 10
  11. Luận văn tốt nghiệp thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2005 -2007 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: Bảng 2 : K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cô ng ty Đ ơn vị: nghìn đồng So sánh(%) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tuyệt đối Tuyệtđ ối % % 06/05 06/05 07/06 07/06 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 151.005 7,8 142.681 6,84 Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 112.298 7,63 74.031 3,77 Lợi nhu ận 110.324 122.031 190.681 11.707 10,61 68.650 56,25 Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đ áng kể qua các năm. N ăm 2006 tăng so với năm 2005 là 7,8%, năm 2007 tăng so với năm 2006là 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra khô ng chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về m ức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đãđược thị trường khách hàng chấp nhận. - Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2007 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3,77%, trong khi năm 2006 so với năm 2005 là 7,63%. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu năm 2007/2006 có giảm hơn so với 2006/2005 và chi phí hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tố c độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của công ty năm 2007 tăng 56,25% so với năm 2006 trong khi năm 2006 lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2005 e.Mục tiêu chiến lược Trong 3 năm tới công ty sẽ mở rộng hệ thống kênh phân phối. Các đ ại lý sẽ có m ặt tại tất cả các quận trên địa b àn thành phố H à Nội, cũng như có mặt trên tất cả các tỉnh phía bắc. Nếu điều kiện cho phép công ty sẽ xây dựng 2 chi nhánh tại H à Nam và Vĩnh Phúc để thúc đẩy sự phát triển của công ty. 11
  12. Luận văn tốt nghiệp 3.Công tác quản lý các mặt của công ty a. Công tác marketing Q uy mô kinh doanh của công ty còn rất nhỏ bé nên hoạt động marketing xúc tiến bán hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, nhỏ lẻ, thiếu đ ịnh hướng. Hiện tại công ty chưa có phòng marketing, chưa có bất kỳ một chiến lược quy mô lớn hướng tới khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Chính đ iều này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty khá bị động. Công ty chủ yếu có một số bạn hang lớn, còn việc phân phối chủ yếu do các đại lý tiệp cận với khách hàng. b.Quản lý nhân sự Lao động là một trong những nguồ n lực của doanh nghiệp, cóảnh hưởng trực tiếp đến kết quả ho ạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đ ến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. V ì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả m ãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để x ác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ x ét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụđểđổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đểđảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đãáp dụng chếđộ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức. Tổng số lao động hiện tại của Công ty là 52 nhân viên, liên tục được bổ sung qua các năm với nguồn lao động trẻ, giàu nhiệt huyết và có năng lực. Do đặc thù là một Công ty kinh doanh sản phẩm nhựa nên nguồn lao động của Công ty có chất lượng không cao, với trình độ chủ yếu là cô ng nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Đ ây thực sự là những kh ó khăn nhất định khiến doanh nghiệp khó phát triển đ i lên trong đ iều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt như hiện nay. c. Q uản lý sử dụng vốn : 12
  13. Luận văn tốt nghiệp Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp d ùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cốđịnh và vốn lưu đ ộng. Bả ng 3: Tình hình biến động vố n của Công ty giai đo ạn 2005 – 2007 Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng vốn kinh doanh 2.000 2.300 2.500 Vốn cốđịnh 900 950 1.100 Vốn lưu động 1.100 1.350 1.400 Nguồn : phòng kế toán Vốn cốđịnh là biểu hiện bằng tiền của tài sản cốđịnh. Tài sản cốđịnh là những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng cóđặc đ iểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của tà i sản cốđịnh không b ị tiêu hao ho àn toàn trong lần sử d ụng đ ầu tiên màđược d ịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất khác nhau. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu độ ng, tham gia hoàn toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng ho á - Công ty TNHH Phát Lộc hoạt động với tổng số vốn tính đến năm 2007 là 2,5 tỷđồng. Trong đó: Vố n cốđịnh : 1 .100.000.000Đ Vốn lưu động: 1.400.000.000Đ. Như vậy cho thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn vốn để làm vốn lưu động dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ cho sản xuất. 13
  14. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II : PHÂNTÍCHTÌNHHÌNHTHỰCTẾVỀCÔNGTÁCQUẢNTRỊNH ÂNSỰTẠICÔNGTYTNHHPHÁTLỘC I.Tình hình sử dụ ng nhân lực của Cô ng ty: a. Lực lượng lập kế hoạ ch nhâ n lực: TẠI SAO CẦN PHẢI LẬP KẾ HOẠCH NHÂN LỰC? Trong hoạt động kinh doanh, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp định h ướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đ ưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vậy tại sao phải lập kế hoạch nguồn nhân lực? Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, công tác hoạch định giúp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó bảo đảm sắp xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng th ời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh h ưởng đến chất lượng thực hiện công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Có thể kể ra các nguyên nhân đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành công tác hoạch định nguồn nhân lực: Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty phải đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác nhau như: giả m giá dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường khuyến mãi… Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đây hoàn toàn phụ thuộc vào con người trong tổ chức đó. doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ h ơn, đào tạo nhiều h ơn cho người lao động, trả lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn… từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao h ơn bằng cách làm cho mọi người đều tham gia và hứng thú với các công việc của mình. 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể đ ược đánh giá bằng việc sử dụng chính các mô hình nh ư các trường hợp đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới, những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính. Cũng giống như những trường hợp đầu tư này, các hoạt động nhân sự tiêu hao đầu vào như thời gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Các chi phí của những hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết để tiến hành hoạt động đó. Những chi phí này có thể là chi phí đào tạo, chi phí điều hành và quản lý… Thứ ba, lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những vấn đề nh ư: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực có đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay không… QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH NHÂN LỰC ỞCÔNG TY ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO? Được thực hiện theo các bước : - Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho doanh nghiệp. - Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn). - Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra các chính sách, kế hoạch ch ương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. - Th ực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. - Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện. Trong công ty thiết lập riêng một người thuộc phòng kinh doanh tổng hợp để lên kế hoạch nhân sự hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho công ty. Công ty coi đây là nhiệm vụđặc biệt quan trọ ng, có tác dụng to lớn góp phần đảm bảo sản xuất 15
  16. Luận văn tốt nghiệp kinh doanh ổn định từđó mang lại hiệu quả cho công ty. Trông kế hoạch nhân sự có vạch rõ: - Bộ phận nhân sự cần tinh giảnđểđảm bảo tiết kiệm chi phí - Bộ p hận nhân sự cần tuyển dụng thêm đáp ứng yêu cầu kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai - Bộ phận nhân sự cần thuyên chuyển đểđảm bảo hợp lý hó a sản xuất, phát huy tối đa năng lực người lao động - Dự kiến nhân sự làm việc trong trường hợp đột xuất và các sự cố ... Đây thực sự là vấn đề vô cùng khó khăn cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tuy nhiên đây cũng là công việc đặc biệt quan trọng trong công tác nhân sự. Nếu khâu này thực hiện tốt sẽ làm tiền đềđểđạt được thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Sắp xếp, bố trí nhân sự trong công ty: Là một công ty tư nhân nên việc sắp xếp, bố trí nhân sự vào các bộ phận cũng khô ng quá phức tạp: 2 nhân viên phòng kế toán, 3 nhân nhân viên phòng kinh doanh, 5 nhân viên phò ng bán hàng, 2 thủkho. Đ ây là những vị trí cần cóchuyên môn vàđược sắp xếp đú ng khả năng đ ể cố ng hiến hết năng lực của mình. Bộ phận lao động trực tiếp thuộ c 2 phân xưởng sản xuất nhựa và phân xưởng gia công. c. Đánh giá kết quảlaođộng: *Thông quahiệu quả sử dụng vố n: Hiệu quả sử dụng vố n thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vố n Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 .934.368 2.085.373 2.228.054 1. Doanh thu 110.324 122.031 190.681 2. Lợi nhuận 2 .007.535 2.309.267 2.504.268 3. Tổng vốn 16
  17. Luận văn tốt nghiệp 1 .103.240 1.355.900 1.402.066 4. V ốn lưu động bình quân 904.295 953.367 1.102.202 5. V ốn cốđịnh bình quân 6. Nguyên giá TSCĐ 806.378 845.064 899.276 7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6) 2,4 2 ,47 2,48 8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6) 0 ,14 0,144 0,21 0,122 0,128 0,173 9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5) 10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4) 1 ,75 1 ,54 1,59 0,100 0 ,09 0,136 11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4) 1 ,76 1 ,54 1,59 12. Số vòng quay của VLĐ 12. Tổ ng số nhân viên 50 52 52 13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ 40.150,7 44.408,9 48.159 Ta thấy hàng năm doanh nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quảđồng vốn bỏ ra. Dù là vố n cốđịnh hay vốn lưu động hay vốn bỏ ra đểđầu tư m áy móc thiết bịđều mang lại lợi nhuận khá cao cho doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt đ ược trong việc đầu tư mua sắm tài sản cốđịnh là cao nhất, thấp nhất là vố n lưu động, do vậy doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư dài hạn để cùng với đồ ng vố n bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất. Số vòng quay và hiệu quả sử dụng vố n lưu động giảm trong năm 2006 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2007. Nguyên nhân chính là do trong năm 2006 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2006 ít hơn năm 2005. Năm 2007 công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh như chấp nhận bán giá rẻ nhưng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh tăng nhưng ngược lại hiệu quả sử d ụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2006 làm doanh lợi vố n chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Đ iều này chứng tỏ tác động giảm của vố n lưu độ ng mạnh hơn vốn cốđịnh. Trong năm 2007, các chỉ tiêu vốn cốđịnh và vốn lưu động đều 17
  18. Luận văn tốt nghiệp tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng. *Thông qua việc sử dụng lao động: Bả ng 3: Cơ cấu lao động trong Công ty 2006/2005 2007/2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 (%) (%) Tổng số lao động 50 52 52 104 100 Chia theo tính chất: + Lao động trực tiếp 38 42 44 110 104 + Lao động gián tiếp 12 10 8 83 80 Chia theo giới tính: + Nam 34 40 40 117 100 + Nữ 16 12 12 75 100 Chia theo trình độ : + Đại học, cao đẳng 10 11 11 110 100 + Trung cấp, LĐ PT 40 41 41 102 100 18
  19. Luận văn tốt nghiệp (Nguồn: công ty TNHH Phát Lộc) Trong 3 năm qua tình hình lao động của Công ty biến động không đ áng kể , năm 2006 số lao động tăng lên 2 người và năm 2007 số lao động không thay đổi. Số lao động trực tiếp tham gia sản xuất chiếm tỷ lệ cao ở mức 76% trong năm 2005 và còn tăng lên 80% trong năm 2006, đến năm 2007 đã tăng lên 84%. Điều này cũng chứng tỏ mộ t đ iều công ty có chính sách tinh giản bộ máy lãnh đạo, số lao động tham gia quản lý ngày càng ít đi. Do đặc thù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nhựa, công nghệ sử d ụng còn hạn chế, nên số lượng lao động nam giới chiếm tỷ lệ cao, luôn gấp 2 đến 3 lần so nữ giới. tỷ lệ nữ giới chỉ chiếm dưới 30 % và chủ yếu tham gia bộ phận hành chính và lao động giản đơn nhẹ nhàng Thị trường lao độ ng mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Y êu cầu đặt ra đò i hỏi đ ội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ q uản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ cô ng nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả m áy móc thiết b ị. Do đó công ty cũng chúýđến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủđộng sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên. Trong ba năm 2005 - 2007 với số lao động có tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận b ình quân m ột lao động ngày càng tăng chính tỏ cô ng ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử d ụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do cô ng ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao độ ng một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm. Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 06 năm, Công ty TNHH Phát Lộ c đã cung cấp và d uy trì cô ng ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao đ ộng với thu nhập ổn định. Mức lương trung bình của một người lao động ở Cô ng ty vào kho ảng từ 1,2 -1,5 triệu đồng/tháng. 19
  20. Luận văn tốt nghiệp H àng năm, mức thuếđóng góp vào ngân sách nhà nước từ 50-80 triệu đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội. 2.Tình hình tuyển dụng nhân sự trong Cô ng ty -Cô ng tác tuy ển d ụng của Cô ng ty: Tuyển chọ n con người vào làm việc p hả i gắn v ới đò i hỏ i của cô ng việc. - Tuy ển ch ọ n những người có tình độ chuyên mô n cần thiết, có thể làm việc đ ạt tới năng suấ t lao độ ng cao, hiệu suấ t cô ng tác tố t. - Tuyển những người có kỷ luậ t, trung thực, gắ n bó v ới cô ng việc. - Tuy ển nh ững người có sức kho ẻ, làm việc lâ u dài v ới Cô ng ty, với c ác nhiệ m vụđ ượ c giao. - Từ v iệc biết rõ nhu cầ u lao độ ng c ủa Công ty. N gành hàng, mặt hàng Công tyđang kinh doanh có chiều hướng phát triển bùng nổ m ạnh mẽ trong các năm tới ở các thành phốcũng như các khu vực nông thôn.Nên mục tiêu Cô ng tyđ ặt ra trong thời gian tới phải nâng cao hơn nữa trình độđộ i ngũ lao động về chiều sâu, đồ ng thời tiếp tục tuyển dụng lao độ ng, mở rộng đội ngũ lao động, tăng quy mô kinh doanh. Ban Giám đốc của Công ty luôn x ác đ ịnh nguồn nhân tố quý giá nhất trong Công ty là nhân sự vì thế cho nên công tác nhân sự trong Công ty luôn được ban lãnh đạo quan tâm, cụ thể là vấn đề tuyển dụng nhân sự. Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty trải qua cá c bước sau: Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhâ n sự. Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Bước 4: Thi tay nghề và phỏng vấ n Bước 5: Tổ chức khám sức kho ẻ Bước 6: Thử việc Bước 7: Ra quyết định 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2