intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-INDONESIA: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

338
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Indonesia là một quần đảo lớn nhất thế giới với khoảng 17.000 hòn đảo (6000 đảo có người sinh sống) tạo thành một vòng cung nối liền Châu Á với châu Úc. Quần đảo này chạy dọc hai bên đường xích đạo từ 60 vĩ bắc đến 110 vĩ nam rộng khoảng 1.800 km, và từ 950 đến 1110 kinh đông dài hơn 5000 km. Với diện tích là 1.913.000 km2, Indonesia là quốc gia rộng nhất Đông Nam Á. Quần đảo Indonesia có những đảo rất rộng như Giava, Xumatơra, Calimantan, Xulavedi, Tây Irian nhưng cũng có những đảo thậm chí không có trên bản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-INDONESIA: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN "

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG --------------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-INDONESIA: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ QUỲNH TRANG LỚP :PHÁP 2 K38 E GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. BÙI NGỌC SƠN Hà Nội năm 2003
  2. LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa và cải cách nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: an ninh lương thực được đảm bảo, GDP tăng gấp đôi trong vòng 10 năm, nhiều triệu công ăn việc làm được tạo ra, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt…. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, về mặt xã hội, Việt Nam đã xây dựng được một nền chính trị và xã hội ổn định, tạo dựng được một chỗ đứng trên trường quốc tế . Trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện đường lối hội nhập khu vực và trên thế giới theo định hướng của Đảng Cộng Sản Việt Nam:'' mở rộng đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi, thu hút nguồn lực bên ngoài để phát huy mạnh mẽ các lợi thế và nguồn lực bên trong". Đường lối này đã đưa Việt Nam đến với thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. Cho đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao, buôn bán với nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng, thu hút được nhiều tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển sản xuất, nhờ đó tạo ra hàng triệu công ăn việc làm mới, góp phần xoá đói giảm nghèo. Những thành công này có được một phần là nhờ hoạt động ngoại thương được quan tâm và tạo thuận lợi để phát triển. Indonesia là một trong những đối tác truyền thống của Việt Nam, một thành viên của ASEAN. Hai nước đã có những quan hệ truyền thống tốt đẹp từ lâu và đang tiếp tục đẩy mạnh hợp tác toàn diện hơn nữa trên mọi lĩnh vực theo cả hai hướng song phương và đa phương. Hai nước - Indonesia và Việt Nam có nhiều lợi thế so sánh tương đồng, chính điều này vừa là thách thức vừa là cơ hội cho phát triển quan hệ hợp tác
  3. thương mại giữa hai nước. Quan hệ với Indonesia, Việt Nam có được nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp trong nước, đồng thời Indonesia cũng là một thị trường rộng lớn với nhiều tiềm năng mà Việt Nam chưa khai thác được. Trong những năm gần đây quan hệ thương mại giữa hai nước đã có những bước tiến quan trọng nhưng chưa xứng với tiềm năng có thể đạt được. Để thực hiện mục tiêu 2 tỉ USD kim ngạch buôn bán hai chiều trong thời gian tới, hai bên còn phải nỗ lực nhiều trong việc khai thác thị trường của nhau. Hi vọng việc nghiên cứu đề tài " QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - INDONESIA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN " sẽ góp phần thực hiện mục tiêu tăng cường hiệu quả và kim ngạch buôn bán giữa hai nước: Việt Nam - Indonesia . Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm hai lĩnh vực chính là quan hệ thương mại và quan hệ đầu tư Việt Nam - Indonesia . Phạm vi của đề tài đề cập đến thực trạng, triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ buôn bán, đầu tư giữa hai nước. Khoá luận được hoàn thành bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin. Khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về đất nước và kinh tế Indonesia Chương 2: Thực trạng quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và Indonesia Chương 3: Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam-Indonesia Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Bùi Ngọc Sơn đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2003
  4. Sinh viên Đỗ Thị Quỳnh Trang CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ KINH TẾ INDONESIA 1 1 1.1. Khái quát về đất nước và con người Indonesia 1 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình, địa chất 1 1.1.1.2. Khí hậu 2 1.1.1.3. Các lâm khoáng sản chủ yếu 3 4 1.1.2. Đặc điểm về văn hoá - kinh tế xã hội 1.1.2.1. Đặc điểm về dân số 4 1.1.2.2. Đặc điểm về tôn giáo 5 1.1.2.3. Đặc điểm về ngôn ngữ và hệ thống giáo dục 6 1.1.2.4. Chế độ chính trị 6 1.1.2.5. Các đô thị và thành phố chính 10 10 1.2 Quá trình phát triển kinh tế - thương mại của Indonesia 10 1.2.1. Các chính sách phát triển kinh tế của Indonesia 1.2.1.1. Các chính sách phát triển kinh tế của Indonesia từ khi dành độc lập 11 đến 1967 1.2.1.2. Các chính sách phát triển kinh tế của Indonesia từ năm 1967 đến nay 13 1.2.1.3. Một số quy định về kinh doanh tại thị trường Indonesia. 19 22 1.2.2. Những thành tựu trong phát triển kinh tế - thương mại của Indonesia 1.2.2.1. Những thành tựu chung về kinh tế 22 1.2.2.2. Những thành tựu trong hoạt động ngoại thương của Indonesia 26 1.2.2.3. Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế khác 31
  5. 37 1.2.3. Những tồn tại và hạn chế của nền kinh tế - xã hội Indonesia 1.2.3.1. Những tồn tại trong kinh tế 37 1.2.3.2 Những tồn tại trong xã hội. 40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA 41 VIỆT NAM VÀ INDONESIA 41 2.1 Lịch sử quan hệ ngoại giao Việt Nam - Indonesia 41 2.1.1 Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Indonesia từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức đến nay 42 2.1.2. Một số chuyến viếng thăm của các nhà đứng đầu chính phủ hai nước góp phần phát triển quan hệ ngoại giao và kinh tế 43 2.2. Các văn bản thoả thuận về hợp tác kinh tế giữa Việt Nam - Indonesia 44 2.3. Thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia trong thời gian qua 45 2.3.1. Thực trạng xuất khẩu từ Việt Nam sang Indonesia 2.3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm 45 2.3.1.2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 46 54 2.3.2. Thực trạng xuất khẩu từ Indonesia sang Việt Nam 2.3.2.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 55 2.3.2.2. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 56 65 2.3.3. Đánh giá chung về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Indonesia 67 2.4. Thực trang đầu tư của Indonesia vào Việt Nam 67 2.4.1 Tình hình đầu tư của Indonesia vào Việt Nam 68 2.4.2. Hình thức và lĩnh vực đầu tư chủ yếu 68 2.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng quan hệ đầu tư của Indonesia vào
  6. Việt Nam 69 2.5. Thực trạng hợp tác trên các lĩnh vực khác CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ 71 THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ INDONESIA 71 3.1. Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia 71 3.1.1. Chính sách phát triển quan hệ thương mại, đầu tư của Việt Nam trong thời gian tới 75 3.1.2 Triển vọng phát triển quan hệ buôn bán thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế của Việt Nam với Indonesia 3.1.2.1. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian qua 75 3.1.2.2. Triển vọng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Indonesia 79 90 3.2. Các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia 90 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô 3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 90 3.2.1.2. Xây dựng - bổ sung- hoàn thiện hệ thống chính sách tạo thuận lợi 91 cho phát triển ngoại thương 3.2.1.3. Về quản lí nhà nước 92 3.2.1.4. Phát triển và hoàn chỉnh hệ thống kinh doanh phục vụ 93 3.2.1.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 94 95 3.2.2. Các giải pháp vi mô 3.2.2.1. Nâng cao sức cạnh trạnh của doanh nghiệp 95 3.2.2.2. Giải pháp mở rộng thị trường 96 3.2.2.3. Một số giải pháp khác 97
  7. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ KINH TẾ INDONESIA 1.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI INDONESIA 1.1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 1.1.1.1 Vị trí địa lí, diện tích và đặc điểm địa hình, địa chất Indonesia là một quần đảo lớn nhất thế giới với khoảng 17.000 hòn đảo (6000 đảo có người sinh sống) tạo thành một vòng cung nối liền Châu Á với châu Úc. Quần đảo này chạy dọc hai bên đường xích đạo từ 60 vĩ bắc đến 110 vĩ nam rộng khoảng 1.800 km, và từ 950 đến 1110 kinh đông dài hơn 5000 km. Với diện tích là 1.913.000 km2, Indonesia là quốc gia rộng nhất Đông Nam Á. Quần đảo Indonesia có những đảo rất rộng như Giava, Xumatơra, Calimantan, Xulavedi, Tây Irian nhưng cũng có những đảo thậm chí không có trên bản đồ. Phía Tây Bắc Indonesia ngăn cách với Liên bang Malaixia và Singapore qua eo biển Malắcca. Phía Đông Bắc Indonesia ngăn cách với cộng hoà Philippin qua biển Xuxu. Phía Đông Nam ngăn cách với Đông Timor và Oxtraylia qua biển Timor và Araphura. Biên giới đất liền của Indonesia với Liên bang Malaixia ở phía Bắc đảo Calimantan, và biên giới trên đất liền giữa Indonesia và Papua Niu Ghinê ở phía Tây đảo Niu Ghinê (còn được gọi là vùng Tây Irian). Quần đảo Indonesia có thể chia làm 3 khu vực lớn: Nhóm đảo Sundan bao gồm các đảo lớn ở Tây Indonesia như Xumatơra, Calimantan, Giava..và những đảo nhỏ kế cận nằm trên thềm lục địa Sundan nối liền Đông Nam Á;
  8. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Nhóm đảo nằm trên thềm lục địa Sahun nối liền với lục địa châu Úc bao gồm các đảo Niu Ghinê và các đảo nhỏ nằm gần biển Araphura ; Nhóm đảo nằm giữa hai thềm lục địa trên như Xulavêdi và quần đảo Malắcca……nằm trên vùng biển sâu khoảng 4.500 m. Quần đảo Indonesia được hình thành nhờ dung nham của các núi lửa dưới đáy sâu đại dương phun lên. Chính vì vậy Indonesia có địa hình nổi bật là các dãy núi lửa vòng cung kéo dài từ Tây sang Đông của các chuỗi đảo, với hàng trăm núi lửa. Ở Indonesia có đến 400 núi lửa, trong đó 115 ngọn núi lửa vẫn c òn đang hoạt động. Núi lửa nổi tiếng nhất của Indonesia là núi lửa Karakatau ở Tây Giava, hoạt động năm 1883, tạo ra những đợt sóng thần làm chết hơn 35.000 người. Khi phun lửa, Karakatau đã gây ra một tiếng nổ lớn vang đến tận Sidney, phóng vào khí quyển hơn 15 tỉ m3 tro và bụi núi lửa cao lên đến độ cao 30-40km che lấp ánh sáng mặt trời, làm hạ thấp nhiệt độ trái đất xuống gần 5o C suốt gần 3 năm sau đó. Tro và bụi núi lửa, các dòng nham thạch khi nguội bị phong hoá tạo ra các loại đất đỏ badan thuận thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đồng thời cũng là nơi chứa nhiều khoáng sản trong đó có cả kim cương. Các khu vực núi lửa cũng thu hút đông khách du lịch. 1.1.1.2 Khí hậu Quần đảo Indonesia nằm trong khu vực xích đạo và nhiệt đới nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Mưa bão kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 do gió mùa đông bắc khi thổi qua xích đạo chuyển hướng thành gió tây bắc gây mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 do gió mùa đông nam khô nóng từ lục địa Úc thổi lên. Do sự hiện diện của các dãy núi vòng cung, hiệu ứng phơn xuất hiện làm cho các sườn hứng gió mưa nhiều hơn các sườn khuất gió. Lượng mưa trung bình hàng năm
  9. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển là 2000 mm, nhưng phân bố không đồng đều- có nơi mưa quá nhiều đạt khoảng 6.000 mm, có nơi mưa quá ít chỉ đạt 500 mm. Tháng 4-5 và tháng 10-11 là thời kì chuyển mùa. Nhiệt độ ở Indonesia trung bình là 260 C, chênh lệch từ 21 đến 39 độ. 1.1.1.3 Các lâm - khoáng sản chủ yếu Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho cây cối phát triển làm cho Indonesia trở thành một trong những nước có thảm thực vật phong phú bậc nhất ở Đông Nam Á và trên cả thế giới. Trên bán đảo Malắcca, toàn bộ các đảo Xumatơra, Calimantan, Xylavêđi và phần tây đảo Giava, trong điều kiện khí hậu xích đạo nóng và ẩm ướt quanh năm, rừng xích đạo ẩm ướt thường xanh quanh năm phát triển mạnh, thành phần loài ở đây rất phong phú và có nhiều loài địa phương độc đáo. Quần đảo ở Indonesia có ba dạng rừng chủ yếu: rừng mưa nhiệt đới với các loại cây có giá trị kinh tế cao như lim, mun, gụ, tếch, trầm hương, long não…ở các vùng đất thấp; rừng cận nhiệt và ôn đới phát triển tại các vùng đồi núi cao với các loại cây chủ yếu như sồi, nguyệt quế, dẻ….; rừng ngập mặn ven biển phát triển ở đầm lầy Xumatơra, Calimantan, Tây Irian… Về động vật có hàng trăm loại từ những động vật lo lớn quý hiếm như voi, tê giác, cọp, bò rừng đến các loài bò sát, cá s ấu, đồi mồi, trai ốc. Ở Indonesia có loại rồng lớn dài đến 2 m gọi là Komodo. Thế giới rừng phong phú làm cho Indonesia cũng là vườn chim lớn gồm đủ loại chim quý như : công, trĩ, thiên đường… Indonesia có một trữ lượng khoáng sản dồi dào, bên cạnh dầu mỏ và khí đốt, thiếc là khoáng sản quan trọng của Indonesia. Thiếc thường đi kèm với vonfram, hoặc thiếc kẽm. Bên cạnh đó còn có nhiều vàng, bạc, sắt, than và mangan. Indonesia là nước sản xuất lớn về đồng, bôxít, niken. Công nghiệp khai thác các khoáng sản này cũng đóng góp không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
  10. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Indonesia. Indonesia có trữ lượng dầu mỏ dồi dào xong do tập trung khai thác vào những năm 1980 nên thực tế là các mỏ dầu của Indonesia đang cạn dần. Từ nước xuất khẩu khoảng 1,7 triệu thùng dầu ngày, đến nay Indonesia đang phải đề ra những biện pháp chiến lược đẩy mạnh dự trự, dự phòng ngày trở thành nước nhập khẩu dầu mỏ. Trữ lượng dầu thô tính đến năm 2000 vào khoảng 4,98 tỷ thùng. Bên cạnh dầu mỏ Indonesia có trữ lượng khí đốt rất phong phú, như mỏ Tômbôra chứa 60 tỉ M3 khí đốt, mỏ Tanu chứa 200 tỉ m3 khí đốt, hai mỏ này nằm ở bờ biển Calimantan; và tại khu vực đáy biển xung quanh Natura, đã phát hiện một trữ lượng khí đốt khổng lồ 6300 tỉ m3 khí đốt. 1.1.2 ĐẶC ĐIỂM VỀ VĂN HOÁ- KINH TẾ -XÃ HỘI 1.1.2.1 Đặc điểm dân số Dân số Indonesia, tính đến năm 2002 là 228.437.870 người. Indonesia là nước có số dân lớn nhất Đông Nam Á. Đa số người Indonesia hiện nay thuộc hệ chủng tộc Nam Á có chung nguồn gốc với các dân tộc sống ở bán đảo Malaixia và Philippin. Indonesia có đến 300 dân tộc khác nhau chủ yếu là người Javan 45%; người Sudan 14%; người Madure 8%; người Mã Lai 8%. Trong các nhóm ngoại kiều của ở Indonesia, quan trọng nhất là cộng đồng người Hoa khoảng 3 triệu người. Mật độ dân số 324 người/ dặm vuông nhưng dân số Indonesia phân bố không đồng đều, đảo Giava tuy chiếm 7% diện tích nhưng tập trung đến 60% dân số, ( là một trong những vùng có mật độ dân số cao nhất trên thế giới); đảo Xumatơra: 20%, đảo Xulavêđi 7%, đảo Kalimantan 5% (1). 1 Nguồn: Almanac văn hoá thế giới 2002-2003 - Nhà xuất bản văn hoá thông tin - 2003
  11. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Indonesia là nước có dân số trẻ, tỉ lệ dân dưới 15 tuổi chiếm 30,3% ; trên 65 ( 2) tuổi là 4,6% . Dân số tập trung lớn trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 45 %, kế đến là ngành dịch vụ và kinh tế khác 41%, công nghiệp chiếm 10 % (3) cuối cùng là ngành khai khoáng. Tuổi thọ trung bình của nam là 65,9 tuổi; tuổi thọ trung bình của nữ là 70,75(2) tuổi. Tỉ lệ sinh trên 1000 người là 22,26. Tỉ lệ tử trên 1000 người là: 6,3 Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,6% (2) năm. Có thể nói một trong những thành công lớn nhất của Indonesia là xã hội hoá được công tác dân số và được các tổ chức tôn giáo tích cực tham gia ủng hộ, đặc biệt là sự ủng hộ của đạo Hồi. Thu nhập bình quân đầu người 760 USD. Hiện nay tầng lớp trung lưu Indonesia tăng nhanh theo mức độ phát triển kinh tế. Họ chiếm khoảng 50% dân số. Họ làm ra tiền, có sức mua lớn và nhu cầu tiêu dùng đa dạng, đặc biệt là các mặt hàng có chất lượng cao. Bên cạnh đó lại là số đông dân thuộc thành phần nghèo khổ, thu nhập thấp. Số dân giàu có tập trung ở những người Hoa, sống trong các thành phố lớn kiểm soát phần lớn hoạt động nội thương ( 60-80%) và ngoại thương (42%) của Indonesia, họ làm các nghề buôn bán, dịch vụ và ngân hàng. Tuy họ chỉ chiếm 1,5% (4) dân số nhưng kiểm soát khoảng 70% hoạt động kinh doanh của Indonesia. 2 Nguồn: Almanac văn hoá thế giới 2002-2003 - Nhà xuất bản văn hoá thông tin - 2003 3 Nguồn: Niên giám thống kê 2001- NXB Thống Kê- 2002 4 Nguồn: Địa lí các nước Đông Nam Á - Những vấn đề kinh tế xã hội; NXB Giáo dục, tái bản lần thứ 5.
  12. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển 1.1.2.2 Đặc điểm tôn giáo Trước đây phật giáo là tôn giáo truyền thống ở Giava. Thế kỉ XV, đạo hồi xâm nhập vào Indonesia và chiếm ưu thế trên đất nước này. Phật giáo chỉ còn trên đảo Bali và trong phần lớn người Hoa cùng Nho giáo. (5 Những người theo đạo hồi chiếm 87,1% dân số, đạo Tin Lành 5,7%; đạo Thiên Chúa: 2,9% ; đạo Hin-du: 2% và đạo Phật : 1% dân số . 1.1.2.3 Đặc điểm ngôn ngữ và hệ thống giáo giáo dục Ở Indonesia có khoảng 300 tiếng địa phương, trong đó ngôn ngữ chính thức là tiếng Indonesia Bahasa, ngoài ra còn có các thứ tiếng Anh, tiếng Hà Lan, tiếng Java. Ngôn ngữ thông dụng trong giới kinh doanh và các đô thị lớn là tiếng Anh. Về giáo dục, Indonesia có sự phát triển khá mạnh. Năm 1961 chỉ 47 % dân số Indonesia biết đọc biết viết, đến 1994 đã có 81% dân số biết đọc biết viết, đến năm 2002 là 84%. Bắt đầu từ năm 1995 hệ thống giáo dục của Indonesia được mở rộng từ 6 năm lên 9 năm. Giáo dục bắt buộc từ 7-16 tuổi. Năm 1975 số sinh viên đại học là 126.000 người đến năm 1992 là 1,8 triệu người. 1.1.2.4 Chế độ chính trị  Sơ lược về lịch sử hình thành Indonesia Indonesia là một trong những cái nôi phát sinh của loài người. Đây cũng là xứ sở nổi tiếng của những quốc gia cổ đại, những nhà nước hùng cường, những di tích văn hoá lâu đời. Các quốc gia ở Indonesia hình thành và bước đầu phát triển từ cuối thế kỉ IV đến thế kỉ VII. Cuối thế kỉ VII đến XVI các quốc gia chuyên chế kiểu phương 5 Nguồn: 198 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới- NXB Thế Giới 2001
  13. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Đông phát triển. Đỉnh cao là sự hình thành và phát triển của nhà nước Môgiôpahít (1213-1527), một quốc gia rộng lớn, mang tính chất thống nhất toàn quốc ở Indonesia thời trung cổ, có quan hệ kinh tế với Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Xiêm, Miến Điện và nhiều quốc gia khác. Từ thế kỉ XVI, đế chế Môgiôpahít suy yếu, thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan đã chú ý tới Indonesia. Năm 1602, Hà Lan xâm chiếm và đặt nền thống trị lên đất nước Indonesia sau khi loại bỏ ảnh hưởng của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha trên hòn đảo này. Ách thống trị của Hà Lan ở Indonesia kéo dài gần 350 năm. Tháng 3- 1942 thực dân Hà Lan ở Indonesia đầu hàng Nhật Bản. Sau khi phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh, ngày 17-8-1945, Indonesia tuyên bố độc lập. 3 tháng sau thực dân Hà Lan quay trở lại Indonesia, cuộc chiến tranh dành độc lập của Indonesia kéo dài trong 4 năm. Tháng 8-1949, thực dân Hà Lan buộc phải công nhận nền độc lập của Indonesia. Ngày 27-12-1949 toàn bộ lãnh thổ thuộc địa cũ ( trừ vùng Tây Irian) chính thức thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà Indonesia Indonesia đặt thủ đô tại Jakarta. Năm 1962 tổng thống Sukarno cho lấy lại Niu Ghi- ne do Hà Lan chiếm và đến năm 1969 đảo này chính thức sát nhập vào Indonesia với tên gọi là Irian Giaia. Năm 1976 Indonesia sát nhập Đông Timor của Bồ Đào Nha vào lãnh thổ Indonesia nhưng không được quốc tế công nhận, phong trào du kích của những người theo chủ nghĩa dân tộc địa phương vẫn tiếp tục tại Đông Timo. Trước xu thế đòi độc lập, tháng 8-1999 Indonesia phải để cho Đông Timor độc lập.  Thể chế chính trị Indonesia theo chính thể cộng hoà.
  14. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Người đứng đầu nhà nước và chính phủ hiện nay là bà Megawati Sukarnoputri, nhậm chức ngày 23 tháng 7 năm 2001. Hiến Pháp: kể từ khi giành được độc lập Indonesia đã 3 lần thay đổi hiến - pháp. Hiến pháp hiện nay là hiến pháp được thông qua năm 1959. Hiến pháp quy định Indonesia là nước cộng hoà, quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, chế độ tổng thống là một thể chế thiết yếu của chính thể. Hiến pháp trao cho Chính Phủ quyền sở hữu tài nguyên và các lĩnh vực quan trọng khác; quy định thành lập một số cơ quan quan trọng của nhà nước: hội đồng tư vấn nhân dân; Tổng thống, Hạ Viện, Hội đồng cố vấn tối cao…. Tổng thống trước đây do Hội đồng tư vẫn nhân dân bầu ra nhưng vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu ngành hành pháp, các bộ trưởng là người giúp việc cho tổng thống. Với đặc điểm đó Tổng thống Indonesia là người có quyền lực rất lớn: thống lĩnh quân đội, tuyên bố chiến tranh, hoà bình…Năm 2002 Indonesia đã sửa đổi hiến pháp theo đó tổng thống sẽ do dân bầu ra với nhiệm kì 5 năm. Cơ quan lập pháp: cơ quan lập pháp Indonesia có nét rất đặc thù, bao gồm - Hội đồng tư vấn nhân dân (MPR) và Hạ Viện ( Quốc Hội). MPR là tổ chức chính trị cao nhất có 1000 t hành viên, trong đó có 500 hạ nghị sĩ, 100 đại biểu các nhóm chức nghiệp, 100 đại biểu do Tổng thống chỉ định và đại diện cho các Đảng phái. Nhiệm kì của MPR là 5 năm. Từ năm 2000, MPR hàng năm họp để nghe và thảo luận báo cáo việc thực hiện nghị quyết MPR của Tổng thống và các cơ quan nhà nước khác. Hạ viện: gồm 500 thành viên, trong đó có 400 được dân bầu ra trực tiếp còn 100 là do Tổng thống lựa chọn và bổ nhiệm từ quân đội ( năm 1997 số lượng này rút xuống còn 75 người) nhiệm kì 5 năm. Hạ viện có 11 uỷ ban thường trực đảm nhiệm công tác lập pháp, giám sát và ngân sách, 2 uỷ ban phụ trách công tác tổ chức và hợp tác liên nghị viện. Theo Hiến pháp, Hạ viện có quyền đệ trình dự thảo
  15. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển luật cho Tổng thống. Trên thực tế Tổng thống có ưu thế trong Hạ viện vì có sự ủng hộ từ phía quân đội. - Cơ quan hành pháp: ở Indonesia quyền hành pháp thuộc về chính phủ. Tổng thống do dân bầu ra, là người có quyền hành pháp cao nhất và là người đứng đầu chính phủ. Tổng thống kiểm soát các hoạt động của chính phủ và kiểm tra các lực lượng vũ trang; bổ nhiệm, bãi chức các Bộ trưởng và những người trợ lí bộ trưởng. Số thành viên trong chính phủ không cố định, các bộ, các ngành được thành lập hay xoá bỏ tuỳ thuộcvào hoàn cảnh cụ thể từng giai đoạn nhất định. Hiện nay Indonesia có khoang 40 bộ, ngoài ra còn có các Bộ trưởng điều phối ( cơ quan ngang bộ) và Bộ trưởng nhà nước. Các cơ quan nay có vai trò phụ trách một số ngành trong chính phủ. Ngoài ra còn có hàng loạt các tổng cục, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Tổng thống. Indonesia được chia thành 24 tỉnh, 2 vùng đặc biệt, và 1 thành phố thủ đô. Người đứng đầu một tỉnh là Thống đốc tỉnh. Thống đốc các tỉnh cũng do Tổng thống bổ nhiệm sau khi có 2 hoặc 3 ứng cử viên được bầu ra và được cơ quan lập pháp của tỉnh đệ trình Bộ trưởng Nội Vụ. Tất cả các viên chức nhà nước cao cấp và các Thẩm phán đều chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Các luật đều do Tổng thống công bố.  Các đảng phái chính trị Trước đây ngoài Golkar là đảng cầm quyền, các chính đảng của Indonesia được tập hợp thành 2 đảng lớn ( thực chất là liên minh nhiều đảng nhỏ) theo kế hoạch của chính quyền để dễ kiểm soát. Đảng thống nhất và phát triển (PPP) được thành lập 5-1-1973 trên cơ sở liên kết các đảng Hồi giáo: Đảng Hội đồng giáo sĩ (NU); Đảng Người Hồi giáo Indonesia, Đảng liên minh Hồi giáo Indonesia (PSII), Đảng Phong trào giáo dục hồi giáo ( Perti). Cơ sở tư tưởng là giáo lí Hồi giáo, Pancasila và hiến pháp 1945.
  16. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Đảng Dân chủ Indonesia (PDI) thành lập ngày 10-1-1973 trên cơ sở hợp nhất tất cả các Đảng phái không mang tính chất Hồi giáo. Cơ sở tư tưởng của PDI là Pancasila, hiến pháp năm 1945, dân chủ, chủ nghĩa dân tộc và công bằng xã hội. Tham gia PDI có 3 Đảng theo khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa và 2 Đảng Công giáo đó là: Đảng Dân tộc Indonesia (PNI), Đảng Vô sản (Mubra), Đảng liên minh những người ủng hộ độc lập Indonesia (IPKI), Đảng Thiên chúa giáo Indonesia (Parkindo), Đảng Công giáo. Hiện nay các Đảng lớn là : Đảng Dân chủ đấu tranh (PDI-P) của Tổng thống Megawati Sukarnoputri, đang là Đảng lớn nhất trong Quốc hội; Đảng Thống nhất vì sự phát triển (PPP) nay gọi là Đảng Hồi giáo; Đảng Dân chủ (DPR) là Đảng đối lập; Đảng Thức tỉnh dân tộc (PKB), Đảng Vô sản (lập năm 1920) đang hoạt động bí mật. Tổ chức Hồi giáo Nalatin Ulama do cựu Tống thống Oahit lãnh đạo có 40 triệu thành viên và có căn cứ đóng tại Giava. Tuy nhiên do chính trường Indonesia chưa ổn định nên thường xuyên xảy ra thay đổi vai trò giữa các Đảng. 1.1.2.5 Các đô thị và các thành phố chính. Thủ đô của Indonesia là Jakarta, nằm trên đảo Giava, với dân số:11.018.000 người, đây là trung tâm kinh tế chính trị của Indonesia. Các thành phố lớn của Indonesia gồm: - Bandung: dân số 3.409.000 người - Surabara: dân số 2.461.000 người. - Medan: dân số 1942.900 người, nằm trên đảo Sumatra. Ngoài ra Indonesia còn rất nổi tiếng với các đảo du lịch: Bali, Lomboc… mỗi năm thu hút hàng chục nghìn khách du lịch tới tham quan, nghỉ ngơi.
  17. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển 1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA INDONESIA 1.2.1 CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA INDONESIA Hạn chế trong khuôn khổ của khoá luận này, tác giả xin tập trung giới thiệu những chính sách kinh tế của Indonesia từ sau khi tiến hành công nghiệp hoá lần 2 - chính sách hướng ra xuất khẩu, đặc biệt là những chính sách kinh tế mang lại thành công cho Indonesia . 1.2.1.1 Các chính sách phát triển kinh tế Indonesia từ khi dành được độc lập đến 1967  Chiến lược phát triển kinh tế: Chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu Sau khi dành được độc lập Indonesia phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ nghĩa, tiếp tục phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và duy trì quan hệ với các nước phương Tây, đồng thời Indonesia cũng chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó tăng cường phát triển khu vực kinh tế nhà nước, coi đó là chỗ dựa chủ yếu để giành được độc lập kinh tế. Indonesia bắt đầu xây dựng kinh tế từ một nền nông nghiệp lạc hậu, thuộc loại kém phát triển nhất trong các nước ASEAN. Nền kinh tế Indonesia lúc đó là nền kinh tế nông nghiệp đồn điền với các cây trồng chủ yếu là các cây công nghiệp như dừa, dầu cọ, cao su….Cơ cấu xã hội phân tán, đa dân tộc và nhiều loại hình văn hoá làm cho các mối liên hệ kinh tế xã hội thiếu sự gắn bó thống nhất. Quan hệ hàng hoá tiền tệ yếu kém, đói nghèo là tình trạng phổ biến trong toàn xã hội. Chính cơ cấu kinh tế xã hội này đã thúc đẩy Indonesia lựa chọn con đường xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ.
  18. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển Để nhanh chóng phát triển kinh tế, giảm phụ thuộc vào nước ngoài, Indonesia đã theo đuổi chiến lược phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu. Mục đích của chiến lược này là : Thực hiện công nghiệp hoá theo hướng giảm sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung cơ bản của chiến lược này là hạn chế nhập khẩu hàng thành phẩm công nghiệp nhất là hàng tiêu dùng, thực hiện các biện pháp bảo hộ mậu dịch, tập trung phát triển một số ngành công nghiệp trong nước thay thế hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường nội địa, tận dụng tối đa nguồn vốn đầu tư từ trong nước. Chiến lược này đã có một số yếu tố tích cực như: - Giúp Indonesia xây dựng những cơ sở công nghiệp then chốt chủ yếu dựa vào nguồn lực trong nước. - Tăng cường vị trí của tư sản dân tộc và khu vực kinh tế nhà nước. Trong quá trình thực hiện chiến lược này Indonesia vẫn tiếp tục tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân trong và ngoài nước nắm giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Trong tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế giai đoạn này, vốn của tư bản nước ngoài chiếm đến 50%. Vốn này được đầu tư dưới hình thức thành lập các công ty hỗn hợp. Tuy nhiên chiến lược này bộc lộ hạn chế rất rõ đó là: việc chủ yếu dựa vào nguồn lực trong nước trong điều kiện một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu không mang lại hiệu quả. Mặt khác, thiếu kinh nghiệm quản lí, thiếu những nhà kinh doanh giỏi cũng làm cho hoạt động kinh doanh không mang lại hiệu quả cao. Kết quả sau gần hai thập kỉ thực hiện chiến lược này, nền kinh tế Indonesia không có nhiều cải thiện: hàng hoá sản xuất trong nước dựa trên công nghệ lạc hậu không cạnh tranh được với hàng hoá nước ngoài. Những khó khăn về kinh tế xã hội ngày càng trở nên gay gắt hơn, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài ngày càng nhiều. Thị trường trong nước không được mở rộng, nhiều doanh nghiệp trong nước
  19. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển bị phá sản, các lĩnh vực kinh tế cơ bản là nông nghiệp và công nghiệp thấp hơn hồi trước chiến tranh. Điều kiện sinh hoạt của nhân dân rất thấp. Indonesia vẫn tiếp tục lệ thuộc vào các nước công nghiệp phát triển. Nhận ra được điều này Indonesia đã chuyển hướng chiến lược phát triển, chuyển từ chiến lược công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu sang công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. 1.2.1.2 Các chính sách phát triển kinh tế Indonesia từ năm 1967 đến nay  Chiến lược kinh tế từ 1967 đến 1980 (Chiến lược công nghiệp hoá hướng ra xuất khẩu) Cuối những năm 60 Indonesia chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng ra xuất khẩu. Kể từ thời điểm này, cùng với những chính sách kinh tế khác, từng bước một, Indonesia đã bước ra khỏi khủng hoảng, phát triển kinh tế xã hội. Nội dung cơ bản của chiến lược này là: tận dụng tối đa nguồn vốn và công nghệ từ bên ngoài, tập trung phát triển những ngành công nghiệp có thể xuất khẩu được, từng bước cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Thực hiện chiến lược này, Indonesia đã áp dụng các chính sách chủ yếu sau:  Thực hiện các chính sách vĩ mô khuyến khích xuất khẩu - Chính sách mở cửa và tự do hóa kinh tế: Indonesia đã tiến hành các biện pháp tăng cường mở cửa nền kinh tế như giảm và miễn thuế hàng xuất khẩu, bãi bỏ các hàng rào phi thuế quan đối với hàng xuất khẩu, đơn giản hoá các thủ tục hải quan, lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, cho phép tư nhân được trực tiếp xuất khẩu….. Những biện pháp này đã tác động trực tiếp khuyến khíchxuất khẩu. Đồng thời Indonesia cũng thực hiện miễn hoặc giảm thuế
  20. Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát triển nhập khẩu với các sản phẩm phục vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. - Áp dụng chính sách tỉ giá có lợi cho xuất khẩu Quá trình này được triển khai từng bước, từ chỗ bãi bỏ chế độ tỉ giá cố định, phá giá đồng tiền trong nước, thực hiện chế độ tỉ giá linh hoạt và cuối cùng là thả nổi tỉ giá.  Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để đẩy nhanh công nghiệp hoá theo hướng khuyến khích xuất khẩu. - Giảm sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế, cải cách bộ máy hành chính, tư nhân hoá khu vực kinh tế nhà nước, cải cách hệ thống ngân hàng theo hướng kinh doanh tiền tệ. - Phát triển cơ sở hạ tầng: xây dựng và nâng cấp hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, xây dựng các khu chế xuất, các khu công nghiệp.  Khuyến khích khu vực tư nhân phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài Từ đầu những năm 70, Indonesia chủ trương mở rộng và khuyến khích kinh tế tư nhân. Cụ thể: từ năm 1983 Chính phủ Indonesia đã thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích tư nhân trong nước được tự do kinh doanh, mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa Nhà nước với tư nhân, giữa tư nhân trong và ngoài nước.  Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển những ngành có thể xuất khẩu được. - Trong giai đoạn đầu của chiến lược công nghiệp hoá hương về xuất khẩu, Indonesia đã chuyển đổi cơ cấu công nghiệp từ các ngành công nghiêp truyền thống sang các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và có khả năng xuất khẩu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2