BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ ĐỨC HẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ ĐỨC HẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Đức Hảo
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
tại Học viện Hành chính, tôi luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp
đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Hành chính, các thầy cô trong
Ban Giám đốc Học viện Hành chính, các thầy cô trong khoa Sau Đại học đã
dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ học viên trong suốt thời gian
nghiên cứu và học tập tại Học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và trân trọng cảm ơn
giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Trọng Hách đã tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn một số cơ quan, tổ chức, cán bộ quản lý và
nhân viên làm công tác phi chính phủ nước ngoài, các đồng nghiệp, cùng bạn
bè và đặc biệt là gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện động viên trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Đức Hảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI ...... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu .................. 10
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ ............................................................................... 10
1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài ............................................................ 11
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ..................................................................................................................... 12
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ......................................................................... 13
1.2.1. Bảo đảm, tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tham gia hoạt động nhân đạo và phát triển .............................................. 13
1.2.2. Ngăn ngừa các tổ chức phi chính phủ nước ngoài lợi dụng hoạt động
nhân đạo và phát triển để vi phạm phát luật ............................................. 16
1.3. Nội dung, chủ thể và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .......................... 18
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ............................................................................... 18
1.3.1.2. Quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ........................................................................................................ 20
1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ............................................................................... 25
1.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 29
1.3.3.1. Mức độ hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật trong
quản lý nhà về hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................... 29
1.3.3.2. Yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sự phát triển tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ......................................................................... 31
1.3.3.3. Thu hút nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .. 32
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở một số địa phương ............................ 33
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước .......................................... 33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Đà Nẵng .............. 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................. 41
2.1. Khái quát thực trạng QLNN đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý thành phố Đà Nẵng ................................................................ 41
2.1.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng .............................................................................................. 43
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................... 55
2.2.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ..................................................................................................................... 62
2.2.4. Quản lý việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài .......................................................................................... 64
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn thành phố ..................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố ..................................... 68
2.3.1. Thành tựu cơ bản và nguyên nhân ............................................................ 68
2.3.1.1. Thành tựu ................................................................................................ 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 72
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................... 72
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế............................................... 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 76
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 77
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .......... 85
3.2.1. Hoàn thiện thể chế hành chính quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng .............................................................................................................. 85
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................... 87
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................ 90
3.2.4. Tăng cường thu hút sự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng …………………………………………………………90
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng .............................................................................................. 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 100
1. Đối với Nhà nước (Qua các Bộ, ngành có trong NĐ số 12/2012/NĐ-CP)100
2. Đối với thành phố Đà Nẵng .................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTXH : Kinh tế xã hội
NGO, TCPCPNN : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
PCPNN : Phi chính phủ nước ngoài
QLNN : Quản lý nhà nước
TCPCP : Tổ chức phi chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
2.1. Đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 42
2.2. Tỷ lệ giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm 51
2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ
2.1. 44
Thống kê khu vực các tổ chức PCPNN tại thành phố Đà Nẵng năm 2016
2.2. 50
Thống kê lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN tại thành phố Đà Nẵng
2.3. Xếp loại các dự án PCPNN được viện trợ trên địa bàn 51
thành phố Đà Nẵng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là khi
phát triển nền kinh tế thị trường nói riêng, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều phải đối mặt với những vấn đề xã hội nảy sinh như: vấn đề trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao
nhãng; vấn đề người khuyết tật; vấn đề người già cô đơn không có nguồn thu
nhập; tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em; vấn đề sử dụng ma túy; vấn đề
mại dâm; vấn đề nghiện rượu và các chất gây nghiện khác; vấn đề nghèo đói,
phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; vấn đề thất nghiệp; vấn đề di dân tự
do, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra thành thị; vấn đề nạo phá thai lứa tuổi vị
thành hôn, vấn đề tảo hôn; vấn đề HIV/AIDs; vấn đề tại nạn thương tích; biến
đổi khí hậu…
Song song với quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia đều phải tìm
các giải pháp đối phó với các vấn đề trên, chỉ có điều mức độ các vấn đề xã
hội đó ở mỗi nước, mỗi giai đoạn có khác nhau mà thôi. Thông thường các
nước phát triển sớm và nhanh, thường phải đối phó với các vấn đề xã hội đó
trước so với các nước nghèo, các nước đang phát triển. Điều này có lợi cho
các nước đi sau, vì ít nhiều họ cũng học được kinh nghiệm của các nước đi
trước. Do vậy việc tăng cường hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội
là một xu hướng tất yếu của các nước nghèo, nước đang phát triển hay nói
một cách khác là các nước đi sau. Trong quá trình hợp tác quốc tế đó diễn ra
theo ba mối quan hệ chính đó là hợp tác giữa Chính phủ với các tổ chức quốc
tế như UNDP, UNICEF, WHO, … gọi chung là hợp tác đa phương; thứ hai là
hợp tác giữa các chính phủ với các chính phủ đó là hợp tác song phương; và
1
ba là hợp tác giữa chính phủ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (viết
tắt: TCPCPNN).
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước nghèo, nước đang
phát triển như Việt Nam đều duy trì cả ba mối quan hệ hợp tác này. Mỗi loại
hình tổ chức quốc tế đều có thế mạnh riêng về mặt định hướng phát triển
chính sách, cơ chế hoặc tài chính hay kinh nghiệm can thiệp giải quyết các
vấn đề xã hội. Và kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, phát triển
nền kinh tế thị trường thì các TCPCPNN mới có cơ hội vào Việt Nam, đặc
biệt là khi Việt Nam thực hiện công cuộc giảm nghèo, thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, hướng vào nhóm trẻ em, nhóm nghèo nhất, nhóm yếu thế
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số vì thế mạnh của các TCPCPNN là hợp tác
với các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ trong nước tham gia
vào giải quyết các vấn đề xã hội đó là: kinh nghiệm thực hành can thiệp giải
quyết các vấn đề xã hội ở cấp cơ sở; là việc thiết lập các mô hình can thiệp trợ
giúp các đối tượng xã hội dựa vào cộng đồng; là sự huy động sự tham gia của
cộng đồng và tăng cường tính tự chủ của cộng đồng trong việc tự giải quyết
các vấn đề xã hội của bản thân đối tượng; thử nghiệm cơ chế chính sách can
thiệp trợ giúp các đối tượng xã hội….
Trong cuộc họp báo về các hoạt động kỷ niệm 65 năm Ngày truyền
thống của Liên hiệp, tổ chức tại Hà Nội ngày 29/10/2015, ông Đôn Tuấn
Phong, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam đã cho biết Việt Nam hiện có quan hệ với gần 1.000 TCPCPNN đến từ
hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 15 năm qua, các TCPCPNN đã giải
ngân trên 3 tỷ đô la Mỹ cho hàng chục nghìn chương trình, dự án tại Việt Nam.
Đây là kết quả của một loạt các chính sách được Chính phủ kiện toàn
và ban hành nhằm cụ thể hóa chủ trương đẩy mạnh hợp tác và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức này. Nổi bật trong số những chính sách trên là Nghị
định số 93/2009/NĐ-CP về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
2
nước ngoài, đặc biệt là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định cũng quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt viện trợ phi
chính phủ nước ngoài. Việc phê duyệt khoản viện trợ không phụ thuộc vào
quy mô nguồn vốn mà phụ thuộc vào nội dung khoản viện trợ.
Thủ tướng cũng đã ký Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc ban
hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2013-2017.
Đối với thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, công tác quản lý
các TCPCPNN luôn được quan tâm, chú trọng và tạo ra ảnh hưởng lan tỏa
nhất định cũng như thu hút được một lượng lớn các TCPCPNN đến hoạt
động trên địa bàn thành phố.
Hầu hết các TCPCPNN hoạt động tại thành phố Đà Nẵng đang mang
lại hiệu quả cao. Nhìn chung, các dự án đã và đang hoạt động trên địa bàn
thành phố tập trung chủ yếu về nâng cao năng lực, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao nhận thức, phòng chống dịch bệnh, quyền bình đẳng giới, thực hiện công
ước quốc tế về quyền trẻ em… Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nghèo…Các dự án đã có một số kết quả, tác động nhất định, góp phần cải
thiện điều kiện sống của một bộ phận dân cư của thành phố nhất là nâng cao
năng lực cho người nghèo, bởi đối tượng hưởng ứng lợi thế của các chương
trình, dự án phi chính phủ trong những năm qua phần lớn là người nghèo,
nhóm nghèo và địa phương nghèo, trong đó phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật
và nông dân nghèo được quan tâm nhất. Thông qua các chương trình, dự án
này đã góp phần làm thay đổi hoạt động sản xuất, giúp họ được tiếp cận với
công nghệ thích hợp, cải thiện điều kiện làm việc, tạo thu nhập, giảm nợ nần.
3
Có thể thấy thành phố Đà Nẵng đã giải quyết được hầu hết vấn đề xã
hội của địa phương. Các dự án hợp tác với các TCPCPNN đều quan tâm đến
hiệu quả và tính bền vững của dự án, coi đây là một tiêu chí quan trọng để
đánh giá mức độ thành công của dự án. Do đó các cơ quan chính phủ cũng
như địa phương là đối tác thực hiện dự án cần chủ động nâng cao tinh thần
làm chủ, tính hiệu quả, tính bền vững của các dự án.
Từ thực tế này, tôi xin chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm
nội dung cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có một số công trình khoa học của một số tác giả nghiên cứu về Tổ
chức phi chính phủ, Tổ chức phí chính phủ nước ngoài, quản lý nhà nước đối
với tổ chức phi chính phủ, như:
- "Giải pháp khai thác nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị" do tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, học viên trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế nghiên cứu làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cao học năm 2014.
- Đề tài khoa học cấp Bộ "Các tổ chức phi chính phủ quốc tế: Vấn đề
nổi bật, xu hướng cơ bản và tác động chủ yếu" do TS.Đinh Quý Độ, Trung
tâm phân tích dự báo-Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Chủ nhiệm
đề tài.
- Bài viết nghiên cứu - lý luận về "Hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam", nguồn Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử.
- Luận văn tốt nghiệp cao học năm 2014 của tác giả Đặng Quang Toàn,
Học viện Hành chính Quốc gia về "Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi
chính phủ tại tỉnh Quảng Trị". Luận văn làm rõ các nội dung quản lý cũng
như thực trạng nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ tại tỉnh Quảng trị.
4
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những giải pháp để hoạt động QLNN đối với
các tổ chức phi chính phủ tại Quảng Trị đạt hiệu lực, hiệu quả.
- Công trình nghiên cứu "Hoàn thiện phân cấp trong quản lý nhà nước
đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam", Luận văn thạc sỹ của Phan Thu
Hằng (HVCTQG HCM), 2010.
Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về QLNN đối với các TCPCP, quan điểm của Đảng và Nhà nước cũng
như các nguyên tắc, nội dung, phương thức QLNN đối với các TCPCP. Đánh
giá thực trạng về nội dung phân công, phân cấp QLNN đối với các TCPCP tại
Việt Nam từ năm 2000 đến nay, từ đó rút ra những kết quả, hạn chế và phân
tích các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp
hoàn thiện và nâng cao hiệu lực QLNN đối với các TCPCP tại Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu "Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi
chính phủ", Luận văn của Th.S Nguyễn Song Nam, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2010 đã đề cập một cách hệ thống về cơ sở hình thành, quá trình
hình thành, cơ cấu và nội dung hoạt động của các TCPCP, đã đề cập vai trò
QLNN đối với các TCPCP ở Việt Nam trên các phương diện về thể chế,
chính sách, phân công, phân cấp, quyền hạn và nghĩa vụ của từng cấp trong
quá trình thực hiện QLNN đối với các TCPCP tại Việt Nam, đưa ra các
khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các TCPCP tại Việt
Nam.
- Bài viết nghiên cứu "Đổi mới phương thức QLNN đối với các
TCPCPNN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế" (Tạp chí Kinh tế
đối ngoại, số 3, 2011) của tác giả Nguyễn Kim Ngọc đã phân tích những tác
động của hội nhập quốc tế đối với công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước
ta, trong đó nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng về kinh tế - xã hội của các
5
TCPCPNN tại Việt Nam thời gian qua, những vấn đề khắc phục và cơ chế
hành chính, giấy phép đăng ký, các thủ tục hành chính khác nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam vừa đảm bảo đúng
thủ tục pháp lý quốc tế vừa đảm bảo được mục tiêu phát triển ổn định và bền
vững của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, năm 2015 của tác giả Cấn
Việt Anh, Học viện Hành chính Quốc gia về "Hoàn thiện nội dung Quản lý
nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Hà Nội hiện nay". Tại
chương I, tác giả đã chỉ ra cơ sở khoa học QLNN đối với các tổ chức PCPNN;
Chương II, tác giả đã phân tích thực trạng QLNN đối với các tổ chức PCPNN
tại Hà Nội; Chương III, tác giả đã nêu được các giải pháp hoàn thiện nội dung
QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Hà Nội. Trong đó tác giả đã chỉ rõ
những nội dung cụ thể: Quan điểm chỉ đạo về công tác PCPNN ; Phương
hướng đối với quản lý hoạt động của tổ chức PCPNN ở Hà Nội; Giải pháp
nhằm tăng cường QLNN đối với các tổ chức PCPNN ở Hà Nội. Các giải pháp
tác giả nêu ra đều rất thiết thực và có khả năng ứng dụng cao như:
+ Nhận thức về công tác quản lý;
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật;
+ Tổ chức bộ máy quản lý;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý;
+ Nghiên cứu và thống kê;
+ Quy chế phối hợp;
+ Kiểm tra giám sát.
Những công trình khoa học trên đề cập đến nhiều khía cạnh từ lý
luận đến hoạt động thực tiễn của tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi chính
6
phủ nước ngoài, quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ. Các kết quả trên được tác giả nghiên cứu kế thừa trong luận văn. Tuy
nhiên, bàn về "Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" thì hiện nay chưa có đề
tài nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các TCPCPNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động của
TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với TCPCPNN
đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các
TCPCPNN đang hoạt động/có dự án tại thành phố Đà Nẵng.
7
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các
TCPCPNN từ giai đoạn 2010 đến năm 2016 cập nhật năm 2017 và định
hướng 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngoại giao, ngoại giao
nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể
như sau:
- Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, tài liệu;
- Phương pháp kết hợp giữa phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp thống kê và phương pháp quản trị học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý nhà
nước đối với các TCPCPNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
TCPCCPNN trên địa ban thành phố Đà Nẵng chỉ ra được những hạn chế và
nguyên nhân.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
8
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu của
sinh viên, học viên và là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý liên quan
tới các TCPCPNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục.
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ
Quan niệm của thế giới
Thuật ngữ "tổ chức phi chính phủ", tiếng Anh thường gọi là Non-
Governmental Organization (NGO), theo tiếng Pháp là Organisation Non
Gouvernementale (ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu vào
đầu thế kỷ XX.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về TCPCP và cho tới nay, trên thế
giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về TCPCP như:
- Theo quan niệm của Liên hợp quốc, TCPCP là các tổ chức phi lợi
nhuận do các nhóm công dân tự nguyện lập ra ở quy mô địa phương, quốc gia
hoặc quốc tế tự gây quỹ và tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc không kiếm
lời. Điều này đồng nghĩa với việc hoạt động của các TCPCP bảo đảm nguyên
tắc: phi lợi nhuận, hỗ trợ, chia sẻ, cùng có lợi, dân chủ và tự nguyện.
- Theo Cục Môi trường, Ngân hàng thế giới (World Bank) năm 1997
thì TCPCP là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ văn hóa xã
hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo
pháp luật không thuộc khu vực nhà nước và hoạt động không vì lợi nhuận -
nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân phối theo kiểu chia lợi
nhuận. Loại tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị,
hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ, nhà chùa…
Cho tới nay, trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa chung, thống
nhất về TCPCP. Các quốc gia đưa ra khái niệm về TCPCP tùy vào hoàn cảnh
lịch sử, đặc trưng văn hóa, chính trị, xã hội.
10
Quan niệm của Việt Nam
Thuật ngữ "TCPCP" được biết tới ở Việt Nam trong Luật Tổ chức
Chính phủ năm 1992, song cho đến nay chưa có khái niệm chính thống về
TCPCP. Nhưng có thể đưa ra khái niệm TCPCP một cách chung nhất "là tổ
chức tự nguyện của nhân dân, có tư cách pháp nhân: Tập hợp những cá nhân
có cùng đặc trưng, cùng ngành nghề, giới, sở thích, nhu cầu v.v... Hoạt động
một cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung là không vì mục tiêu lợi
nhuận. Hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam" - [3-Luật Tổ
chức Chính phủ năm 1992. Sau đó là Luật Hợp tác xã năm 1996 và một số
văn bản pháp quy gần đây].
Tóm lại, có thể thấy, TCPCP theo cách hiểu phổ cập nhất là các tổ chức
Hội, Qũy văn hóa xã hội, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận
hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nước tham
gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận.
1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế (hay còn gọi là tổ chức phi
chính phủ nước ngoài) xuất hiện trên thế giới vào năm 1970, có phạm vi hoạt
động rộng khắp thế giới. Các tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế phải
tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác.
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài: "Là bất kỳ tổ chức quốc tế nào được lập ra không phải do một thỏa
thuận liên chính phủ quốc tế, nhưng tổ chức phi chính phủ đó có thể bao gồm
các thành viên do chính phủ cử ra, với điều kiện thành viên đó không được
can thiệp vào quyền tự do bày tỏ ý kiến của tổ chức đó".
Ngoài các tổ chức phi chính phủ được nêu trên còn xuất hiện những tổ
chức phi chính phủ do tư nhân sáng lập và hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
11
TCPCPNN trong luận văn này được hiểu là những tổ chức được thành
lập ở nước ngoài, không thuộc lãnh thổ Việt Nam, không thuộc chính phủ,
hoạt động cứu trợ và phát triển trên cơ sở tự nguyện và không vì mục đích lợi
nhuận. Các thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau cùng sáng lập
ra. Phạm vi hoạt động rộng khắp thế giới, nhưng phải tuân theo luật pháp của
nước nhận sự hợp tác.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài
Quản lý nhà nước: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích
ổn định và phát triển đất nước. Thực hiện QLNN phải tuân thủ những nguyên
tắc riêng. Những nguyên tắc này không phải là sản phẩm duy ý chí của một tổ
chức hay một cá nhân nào mà được hình thành trên cơ sở quy luật khách
quan, trên kết quả nghiên cứu các điều kiện thực tế xã hội, trên bản chất chế
độ chính trị, xã hội và trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài: là quá
trình Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật.
QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN là một dạng quản lý xã
hội mang tính chất nhà nước, điều chỉnh hoạt động của các TCPCPNN tại
Việt Nam bằng quyền lực nhà nước. Nói cách khác QLNN đối với hoạt động
của các TCPCPNN là quá trình Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý
để tác động, điều chỉnh các hoạt động của các TCPCPNN diễn ra theo quy
định để một mặt, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này theo đúng mục đích
12
nhân đạo từ thiện, phù hợp với luật pháp và yêu cầu phát triển KTXH của
Việt Nam, mặt khác, bảo vệ lợi ích chính đáng của các TCPCPNN trong quá
trình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bảo đảm cho mối quan hệ giữa các tổ
chức này với các bên đối tác Việt Nam được hài hòa.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1.2.1. Bảo đảm, tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tham gia hoạt động nhân đạo và phát triển
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm bị
chiến tranh tàn phá, thường xuyên bị thiên tai; cuộc sống của nhân dân, nhất
là ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ven biển miền Trung
còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang ra
sức tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đạt được
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong
quá trình phát triển này, nước ta phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ
và đánh giá cao nguồn lực bên ngoài, sự giúp đỡ của các chính phủ, các tổ
chức quốc tế cũng như các tổ chức phi chính phủ.
Hiện nay, ở Việt Nam, có thể kể ra các loại hình tổ chức phi chính phủ
nước ngoài sau đây:
a) Các quỹ văn hóa – xã hội (thường được gọi là Foundation trong
tiếng Anh, hay Fondation trong tiếng Pháp hay Stiftung trong tiếng Đức)
Đây là một loại hình tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhưng được xếp
thành một phạm trù riêng do các quỹ văn - xã thường không trực tiếp triển
khai các dự án viện trợ nhân đạo hoặc các dự án phát triển mà chủ yếu hoạt
động trong các lĩnh vực kiến trúc thượng tầng về chính trị, văn hóa, giáo dục,
thúc đẩy các cải cách về thể chế và đào tạo, phát triển con người, thúc đẩy tư
nhân hóa… Họ cũng tài trợ cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác
tiến hành các dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của họ.
13
Các quỹ văn - xã thường có ngân sách lớn, hoạt động ở nhiều nước và
có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Các tổ chức dạng này đang
hoạt động tại Việt Nam là Ford Foundation, KAS, FES, Asia Foundation.
b) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo.
Các tổ chức này ra đời rất sớm và vào Việt Nam hoạt động cũng rất sớm.
Lúc đầu họ coi việc truyền đạo, cải giáo là chính, sau chuyển dần sang coi trọng
cả việc đạo và việc đời và đến nay, phần lớn lấy việc đời để làm việc đạo.
Khoảng một phần ba các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt
động ở Việt Nam là các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến tôn giáo.
c) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác, chuyên hoạt động trên các
lĩnh vực nhân đạo, từ thiện, phát triển bền vững, khắc phục hậu quả thiên tai …
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc loại hình này có phạm vi
hoạt động rộng rãi, chủ yếu là những tổ chức được thành lập từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, như những tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc
OXFAM, các tổ chức Cứu trợ trẻ em, CARE, Action Aid, các tổ chức bảo vệ
môi trường như WWF; các tổ chức đấu tranh cho quyền lợi phụ nữ…
Viện trợ của các TCPCPNN thường rất đa dạng và không ổn định.
Phương thức hoạt động cơ bản là trực tiếp làm dự án và trực tiếp quan hệ với
địa phương, cơ sở. Từ năm 1989 đến nay, đa số các TCPCPNN tại Việt Nam
tiến hành các dự án mang tính phát triển bền vững (phát triển bền vững không
chỉ về kinh tế mà cả về y tế, xã hội, giáo dục, môi trường …) và trên 80% giá
trị viện trợ tập trung cho các dự án này.
Viện trợ phi chính phủ tuy còn nhỏ so với các nguồn viện trợ khác,
song đánh giá viện trợ phi chính phủ không thể dừng lại ở con số. Viện trợ
phi chính phủ có ý nghĩa ở chỗ không hoàn lại và được đưa tới những người
nghèo nhất, vào thời điểm khó khăn nhất, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu
cầu của một bộ phận nhân dân và giải quyết được một số vấn đề kinh tế, xã
14
hội ở cấp cơ sở trong khi ngân sách nhà nước chưa đủ khả năng giải quyết và
nền kinh tế thị trường không ngừng làm tăng sự phân hóa giữa giàu và nghèo.
Hầu hết các TCPCPNN khi thực hiện dự án tại Việt Nam đều tôn trọng
nguyên tắc quan hệ ba bên: chính quyền địa phương - nhân dân - các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, trong đó lấy nhân dân làm trung tâm của sự phát
triển và sự tham gia của người dân được coi trọng ở mọi khâu trong chu trình
dự án, đảm bảo viện trợ trực tiếp đến người dân.
Nguyên tắc và cách làm này phù hợp với phương châm "dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra" và quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy ý thức
trách nhiệm và tính năng động của địa phương, giảm bớt các đầu mối trung
gian và hạn chế nhiều hiện tượng tiêu cực về tài chính. Các dự án đều chú
trọng đến tính bền vững và khả năng duy trì các hoạt động sau khi dự án kết
thúc, chủ yếu bằng cách xây dựng năng lực cho người dân, cho các tổ chức
đối tác địa phương.
Trong những năm qua, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn tài trợ phi
chính phủ, tuy chỉ mới ở mức bình quân đầu người rất thấp nhưng đã góp
phần giải quyết một số khó khăn về kinh tế, xã hội ở cơ sở và địa phương.
Trong tình hình có những khó khăn mới về nguồn tài trợ quốc tế trong những
năm đầu của thế kỷ XXI, số lượng các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam và
giá trị viện trợ sẽ khó có thể tăng hơn. Việc có duy trì hoặc nâng lên phần nào
mức viện trợ hiện tại hay không tùy thuộc chủ yếu vào công tác vận động và
quản lý viện trợ phi chính phủ.
Hiện nay khối lượng viện trợ của TCPCPNN cho các nước đang phát
triển ngày càng tăng và lĩnh vực hoạt động của TCPCPNN cũng đã chuyển
hướng theo cách giảm dần các viện trợ nhân đạo mà tăng cường viện trợ cho
sự phát triển. Các TCPCPNN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời
15
sống, kinh tế - xã hội, nhân đạo, giáo dục, một trường… trên thế giới, đặc biệt
là các nước nghèo và các nước đang phát triển.
Viện trợ phi chính phủ nước ngoài dù không lớn nhưng là nguồn viện
trợ không hoàn lại, mang tính nhân đạo và phát triển, không chỉ là hỗ trợ vật
chất mà cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, bí quyết… rất cần cho xây
dựng kinh tế, nâng cao dân trí.
Quy mô các dự án từ viện trợ phi chính phủ nước ngoài không lớn (từ
vài nghìn đến vài trăm nghìn đô la Mỹ), thời gian thực hiện ngắn, tuy nhiên
các dự án này thường mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Hoạt động viện trợ triển khai tại 63 thành phố, thành với nhiều lĩnh vực
như: an sinh xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế xã hội, tài
nguyên - môi trường, đặc biệt các chương trình, dự án từng bước giúp nông
dân và những người nghèo biết cách làm ăn trong nền kinh tế thị trường, nâng
cao mức thu nhập của bản thân và cải thiện điều kiện sống của gia đình, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thông qua các hoạt động, các TCPCPNN góp phần tăng cường sự hiểu
biết và mở rộng quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các
nước và đối tác các nước với Việt Nam. Quan hệ và cơ chế hợp tác giữa các
TCPCPNN và Việt Nam ngày càng hoàn thiện, đảm bảo việc sử dụng và quản
lý hiệu quả các nguồn viện trợ phi chính phủ.
1.2.2. Ngăn ngừa các tổ chức phi chính phủ nước ngoài lợi dụng
hoạt động nhân đạo và phát triển để vi phạm phát luật
Vai trò của các TCPCPNN ngày càng được nâng cao trong cộng đồng
các nước tài trợ và trên trường quốc tế, được coi là một trong những tác nhân
thúc đẩy sự phát triển bền vững, khắc phục nghèo khổ và tham gia xây dựng
chính sách của các chính phủ, bảo đảm quyền con người, góp phần xây dựng
quan hệ thương mại bình đẳng giữa các nước.
16
Tuy nhiên, thời gian gần đây, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài thấy có hiện tượng một số tổ chức, cá nhân lấy danh nghĩa tổ
chức từ thiện nước ngoài đến các địa phương trực tiếp liên hệ, làm việc với
UBND, các Sở, Ban ngành đề nghị hợp tác, tài trợ triển khai dự án từ thiện
nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn của các đối tác địa phương.
Hình thức hoạt động chủ yếu của các tổ chức, cá nhân này thông qua
một cá nhân hoặc tổ chức, công ty của Việt Nam đến liên hệ làm việc với
UBND, các Sở, Ban ngành của địa phương để làm việc về các vấn đề hợp tác,
triển khai dự án. Các tổ chức, cá nhân thường không cung cấp đầy đủ thông
tin về tư cách pháp nhân của tổ chức hoặc thông tin mập mờ. Đồng thời, trong
quá trình làm việc, các đối tượng này thường tập trung nhấn mạnh, khuếch
trương về khả năng tài chính lớn và hứa hẹn tài trợ, đầu tư tại địa phương; đề
nghị địa phương ký kết hợp tác (trong đó đề cập vấn đề góp vốn đối ứng);
thăm dò, tìm hiểu, đề nghị địa phương tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
được hoạt động, kinh doanh, phát triển sản phẩm mới.
Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các
TCPCPNN tại Việt Nam tránh bị lợi dụng, chiếm đoạt, lừa đảo tài chính, Ủy
ban công tác TCPCPNN đề nghị các địa phương cần đề cao cảnh giác với các
nhân, tổ chức có các hoạt động như trên. Đồng thời, các cơ quan chức năng
tại địa phương cũng cần phối hợp tốt trong việc quản lý hoạt động của các
TCPCPNN như là:
a) Đối với các Sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, phường/xã và
các tổ chức, đơn vị trực thuộc thành phố:
- Nghiêm túc thực hiện các thủ tục xin phép đoàn vào theo quy định
của UBND thành phố;
- Thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên để
đề cao cảnh giác với các tổ chức, cá nhân có hoạt động không rõ ràng;
17
- Chỉ làm việc, hợp tác với các TCPCPNN đã được cấp Giấy phép đăng
ký hoạt động tại Việt Nam theo đúng lĩnh vực, địa bàn và có văn bản của
UBND thành phố cho phép đến làm việc tại địa phương để khảo sát, triển
khai các hoạt động cụ thể;
- Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời với Sở Ngoại vụ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố và các đơn vị liên quan để được hỗ
trợ thông tin và hướng dẫn các thủ tục trong công tác tiếp nhận, triển khai các
khoản viện trợ nhân đạo, từ thiện.
b) Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND thành phố xem xét, đồng ý về
chủ trương cho phép các tổ chức, cá nhân đến làm việc tại thành phố đối với
các TCPCPNN đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam hoặc được
Ủy ban công tác TCPCPNN có văn bản giới thiệu.
c) Công an thành phố chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cùng các đơn vị liên quan tăng cường công tác đảm bảo an
ninh chính trị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ có yếu tố nước
ngoài; kịp thời báo cáo UBND thành phố xử lý các tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu lợi dụng hoạt động từ thiện để trục lợi cá nhân.
1.3. Nội dung, chủ thể và những yếu tố tác động đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài
1.3.1.1. Quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép
Sự hiện diện của các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam được hình
thành thông qua viêc cấp các loại giấy phép.
Giấy phép hoạt động là sự công nhận và cho phép TCPCPNN tiến hành
các hoạt động khảo sát dự án, lập kế hoạch tài trợ, triển khai chương trình, dự
án phát triển nhân đạo thông qua các đối tác Việt Nam.
18
Giấy phép lập văn phòng đại diện là sự công nhận pháp lý đối với sự có
mặt thường xuyên và tính đại diện của TCPCPNN với toàn bộ chương trình
hoạt động của tổ chức đó tại Việt Nam. Văn phòng đại diện của TCPCPNN
được đặt tại Hà Nội.
Giấy phép lập văn phòng dự án là bộ phận công tác thường xuyên
mang tính chất kỹ thuật của một tổ chức hay của một văn phòng đại diện khi
văn phòng đại diện có dự án ở các địa phương xa, đi lại khó khăn, tốn kém và
có nhiệm vụ điều hành một hay vài chương trình, dự án cụ thể tại địa phương
hoặc vùng để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát chương trình, dự
án sau khi được chính quyền cơ sở đồng ý.
Cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi
các loại giấy phép là Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ. Cơ quan
thường trực về công tác phi chính phủ nước ngài của Ủy ban Liên hiệp được
chỉ định là đầu mối phối hợp với các tổ chức phi chính phủ và các bộ phận
trung ương giải quyết các vấn đề liên quan tới hoạt động của các TCPCPNN ở
Việt Nam theo sự chỉ đạo của Ủy ban và Liên hiệp; mọi vấn đề liên quan tới
hoạt động của tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
a, Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép
Cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi các
loại giấy phép là cơ quan đã tiến hành thủ tục pháp lý cho việc đăng ký hoạt
động hoặc cho phép TCPCP hoạt động ở nước mình hoặc ở nơi đặt trụ sở chính.
Tùy từng trường hợp cụ thể, TCPCP hiện có chương trình dự án có
hiệu quả sẽ được ưu tiên xem xét cấp giấy phéo lập văn phòng dự án.
Số người nước ngoài và người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của
văn phòng dự án và văn phòng đại diện của tổ chức tại Việt Nam phải là số
19
cán bộ chương trình, nhân viên sẽ làm việc thường xuyên tại văn phòng dự án
hoặc văn phòng đại diện trong thời hạn của giấy phép. Tùy thuộc vào chương
trình, dự án cụ thể cũng có thể xem xét cho phép đặt ở các thành phố kế cận
nếu chính quyền cấp thành phố đồng ý.
Tất cả các dự án có liện quan tới những vấn đề nhạy cảm của đất nước
cần có ý kiến của các ban, ngành liên quan ở Trung ương và cần được Ủy ban
phê duyệt.
b, Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với
TCPCPNN trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép
Căn cứ nhu cầu thực tế, tính chất hoạt động của từng TCPCP, Chính phủ
có quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước TCPCP trong
việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi giấy phép. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các TCPCPNN hoạt động theo mục tiêu, dự án đã đề ra.
1.3.1.2. Quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
Việc Nhà nước tổ chức quản lý và sử dụng viện trợ của các TCPCPNN rất
cần thiết để đảm bảo hiệu quả của nguồn viện trợ và sử dụng nguồn viện trợ
đúng mục đích, đúng với thỏa thuận của nhà tài trợ.
Viện trợ của các TCPCPNN là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp
không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức nước ngoài kể cả người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, thông qua các chương trình, dự án và thông qua
viện trợ phi dự án dưới dạng tiền, hiện vật cho mục đích nhân đạo cứu trợ
khẩn cấp, hợp tác khoa học, đào tạo.
Nguồn viện trợ các TCPCPNN là nguồn ngân sách của Nhà nước và
được sử dụng cho các mục tiêu ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
20
a, Nhà nước quản lý các hoạt động vận động, đàm phán, phê duyệt và
ký kết.
Công tác vận động, đàm phán, phê duyệt và ký kết viện trợ phi chính
phủ nước ngoài được tiến hành theo định hướng sau:
- Vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho các mục tiêu phát
triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội cụ thể,
chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước hoặc từng ngành, địa phương
trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận của bên tiếp nhận.
- Vận động cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình
hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
- Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức
độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương
bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Bộ ngoại giao phối hợp với các cơ quan liên
quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ
khẩn cấp với cộng đồng quốc tế.
- Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN chủ trì hoặc ủy quyền cho
đơn vị đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN thực hiện đàm
phán các khoản viện trợ PCPNN.
- Việc ký kết văn kiện, chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ
PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo
thỏa thuận viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê
duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho bên
tài trợ.
b, Nhà nước quản lý hồ sơ để đàm phán, ký kết thỏa thuận viện trợ với
tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ PCPNN
phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
21
- Bối cảnh và sự cần thiết của chương trình, dự án trong khuôn khổ quy
hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ
quan, ngành, lĩnh vực, địa phương), đặc biệt nêu rõ những vấn đề mà chương
trình, dự án sẽ hỗ trợ để giải quyết;
- Mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án;
- Những kết quả chủ yếu của chương trình, dự án và các chỉ số đo
lường các kết quả đó;
- Tổng giá trị tài trợ, cơ cấu vốn tài trợ theo các hạn mục chủ yếu
(chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị
và vật tư mua trong nước và xuất khẩu, kinh phí tạo lập các quỹ triển khai
hoạt động trong chương trình, dự án, chi phí quản lý và các chi phí khác);
- Vốn đối ứng và nguồn đảm bảo;
- Năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án của chủ
khoản viện trợ và chủ các dự án thành phần trong chương trình;
- Phương thức tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án;
- Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch chi tiết
thực hiện trong năm đầu tiên, bao gồm bố trí vốn cho từng hoạt động theo
những tiêu chí đã xác định…
c, Nhà nước quy định thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án phi
chính phủ nước ngoài
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt:
+ Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc
phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành
của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của nước, ngành, lãnh thổ;
22
+ Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu
đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) phù hợp
với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ do thủ
trưởng các Bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ để làm cơ sở
phê duyệt tiếp nhận;
+ Các khoản viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các
phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu, thuyền…)
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ
quan Trung ương của các tổ chức được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền có
thẩm quyền phê duyệt các khoản như:
+ Các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ;
+ Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kế cấu đơn giản còn hơn 80% so
với giá trị sử dụng mới thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể
- Đối với các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức hội,
các tổ chức phi lợi nhuận khác:
+ Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
phê duyệt các khoản viện trợ cho đối tượng tiếp nhận mà mình cấp đăng ý
hoạt động hoặc đối tượng tiếp nhận hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn
thuộc phạm vi quản lý của mình;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập hoặc cấp
giấy đăng ký hoạt động kinh doanh;
23
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thẩm
quyền phê duyệt:
Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (bên tài trợ không
ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể nào)
d, Nhà nước ban hành quy chế quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Tại chương VI, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP quy định quản lý nhà
nước về viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Trong đó quy định rõ quy chế
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ của các khoản viện trợ của các
TCPCPNN như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên cơ sở
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp,
các cơ quan quản lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện
phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài
trợ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê duyệt.
Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác
với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam.
Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
e, Kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Về cơ chế hoạt động kiểm tra, Ủy ban Công tác về các TCPCPNN phối
hợp với văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc rà soát
nhằm xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp
24
quy liên quan đến phi chính phủ nước ngoài và các quy chế, quy định, thủ tục
liên quan tới việc phê duyệt, tiếp nhận, thực hiện, thanh tra, kiểm tra và báo
cáo về các dự án của phi chính phủ nước ngoài nói riêng. Tất cả những yêu
cầu này đều phải theo hướng nâng cao trách nhiệm, đơn giản thủ tục và phân
cấp rõ ràng.
Đối với các cơ quan quản lý việc thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm
bảo bộ máy quản lý vận hành đúng khuôn khổ pháp luật, đúng các quy định
của nhà nước để tránh xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong quản lý như:
không đúng thẩm quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vô trách nhiệm. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát còn là để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm
của cơ quan quản lý để nhanh chóng giải quyết, tránh tối đa những hậu quả
phát sinh.
TCPCPNN có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động thì phải tiến hành thanh
tra, kiểm tra và giám sát bấy nhiêu lĩnh vực. Nếu chia nhỏ lĩnh vực thì việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ càng được thuận lợi và cụ thể hơn. Bên cạnh
đó, cần huy động sự tham gia của các đoàn thể quần chúng vào việc thực hiện
và giám sát các hoạt động dự án của các TCPCPNN.
Thường đối với hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam thì công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát được đề cập ở khía cạnh chính:
- Tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước Việt Nam: văn hóa,
phong tục tập quán, mục tiêu, tôn chỉ hoạt động, …
- Hoạt động viện trợ của các TCPCPNN: hiệu quả nguồn vốn viện trợ,
việc tiếp nhận nguồn viện trợ, tài chính, …
1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài
Để TCPCPNN hoạt động được hiệu quả và tuân thủ pháp luật, Nhà
nước đã ban hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt
25
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. Theo đó, các cơ quan có thẩm
quyền quản lý đối với hoạt động của các TCPCPNN gồm:
1.3.2.1. Cấp Trung Ương:
- Chính Phủ:
Chính phủ có nhiệm vụ quản lý các TCPCPNN như:
+ Ban hành các văn bản quy định những chính sách ưu đãi và tạo
điều kiện hỗ trợ đảm bảo cho sự hoạt động của các TCPCPNN;
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mọi nguồn viện trợ của
các TCPCPNN; điều phối, giám sát để đảm bảo nguồn viện trợ được thực
hiện đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Chính phủ và các cấp, các
ngành thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước theo thẩm quyền của Chính
phủ phân công, phân cấp.
- Bộ ngoại giao:
Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ, có trách nhiệm tham mưu, giúp
Chính phủ quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao có
thẩm quyền:
+ Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên
quan đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
+ Thực hiện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
26
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ phân công.
- Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
Cơ quan này được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết những vấn đề liên quan đến
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Theo quy định của pháp
luật Ủy ban công tác về TCPCPNN có trách nhiệm:
+ Phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các
TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Chủ trì công tác thẩm định đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài thông qua các cơ quan thành viên Ủy ban để chuyển hồ sơ cho Bộ
Ngoại giao xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các
TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động của TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của
TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Định kỳ thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương về các
TCPCPNN đăng ký hoạt động trong lĩnh vực và địa bàn liên quan với các
Bộ, ngành, địa phương.
+ Phổ biến, cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động phi chính
phủ nước ngoài tới các cơ quan đối tác Việt Nam và tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phân công và theo quy định của pháp luật.
27
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
theo trách nhiệm được phân công.
+ Văn phòng Chính phủ:
Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam. Đồng thời,
phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với
các TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Bộ Công an
Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan tới an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Bộ Nội vụ
Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan tới quan hệ giữa các
tổ chức phi chính phủ trong nước, các hội với các TCPCPNN.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan tới việc QLNN đối với
viện trợ của các TCPCPNN tại Việt Nam.
+ Bộ Tài chính
Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến QLNN về tài chính
đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
+ Ban Tôn giáo Chính phủ
Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến tôn giáo trong hoạt
động của các TCPCPNN.
+ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quan hệ và vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; là Cơ quan thường trực của Ủy ban Công
tác về các TCPCPNN.
28
1.3.2.2. Cấp địa phương:
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành trực thuộc Trung Ương:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN hoạt
động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Phối hợp với Ủy ban Công tác về các TCPCPNN trong việc xem
xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký.
+ Tổng hợp tình hình hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn, gửi Ủy
ban Công tác về các TCPCPNN 06 (sáu) tháng một lần hoặc khi được yêu
cầu, để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
+ Xác định một đơn vị trực thuộc phù hợp làm đầu mối trong quan
hệ và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại địa phương.
1.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1.3.3.1. Mức độ hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật trong
quản lý nhà về hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa để tạo
điều kiện cho hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam được tiến hành có
hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực và phù hợp với luật pháp, tập quán của
Việt Nam.
Công tác QLNN đối với hoạt động của TCPCPNN được đảm bảo hiệu
quả, Nhà nước đã xây dựng và ban hành các chính sách, những văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến việc định hướng và triển vọng hợp tác lâu dài
giữa Việt Nam và các TCPCPNN.
QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN không chỉ gồm các quy định
về quan hệ đối ngoại mà còn bao gồm cả các chế định về ngoại thương, tài
29
chính, tôn giáo, xã hội … Toàn bộ hệ thống này cần phải phù hợp với điều kiện
cụ thể, với định hướng phát triển của đất nước ta và với luật pháp quốc tế.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nội dung điều chỉnh của các văn bản này
thực sự vẫn chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Việc áp dụng phương
thức QLNN theo pháp luật, bằng pháp luật đối với các TCPCPNN vẫn còn
nhiều bất cập. Để có thể tiếp tục QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN
và tranh thủ nguồn viện trợ một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các văn bản pháp quy từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi
cho việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.
Kể từ năm 1995, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản quy phạm
pháp luật liên quan:
- Chỉ thị 60-CT/TW ngày 05/10/1995 của Ban Bí thư Trung ương về
quản lý người Việt Nam làm việc cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
- Quyết định số 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.
- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài thay thế
Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.
- Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng chính
phủ về việc thành lập Ủy ban công tác về các TCPCPNN và Quyết định
765/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn Ủy ban
công tác về các TCPCPNN.
30
- Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai
đoạn 2013 - 2017.
Nhiều văn bản đến nay đã lạc hậu, không còn phù hợp. Có được một hệ
thống các quy định của pháp luật về tổ chức phi chính phủ đầy đủ phù hợp với
những quy định của pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các tổ chức này. Mặt khác, tạo
cơ sở pháp lý để các tổ chức phi chính phủ tham gia vào các hoạt động nhân đạo,
từ thiện và phát triển kinh tế, xã hội trên các lĩnh vực, địa bàn trong nước.
1.3.3.2. Yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sự phát triển tổ
chức phi chính phủ nước ngoài
Trong những năm qua, cùng với xu thế hội nhập quốc tế của cả nước,
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã đạt được
những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực: Quy mô kinh tế không ngừng
được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng
được cải thiện đáng kể, các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Một phần kết quả đó là
nhờ sự giúp đỡ từ các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò lớn, nó thúc đẩy
nguồn nhân lực trong các tổ chức PCPNN phải thường xuyên trau dồi kiến
thức để thích ứng với công nghệ mới, phương thức mới. Bên cạnh đó, sự
phát triển về mặt kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố sẽ tạo điều kiện để
các dự án hỗ trợ của các tổ chức PCPNN đạt hiệu quả tốt nhất. Từ đó càng
thu hút nhiều tổ chức PCPNN đầu tư, hỗ trợ trên địa bàn thành phố.
Như vậy, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với hoạt động
của các tổ chức PCPNN là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với
nhau. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì khả năng đầu tư của các tổ chức
PCPNN càng tăng. Các tổ chức PCPNN đầu tư, hỗ trợ càng nhiều thì kinh
31
tế, xã hội trên địa bàn thành phố càng ổn định. Trong vòng xoáy ốc thuận
chiều này, nhân tố nọ sẽ kích thích nhân tố kia phát triển.
1.3.3.3. Thu hút nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Hiện nay kinh tế, xã hội, văn hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã
có những bước phát triển vượt bậc và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên thành phố vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như:
chất lượng nguồn nhân lực thấp, tình trạng dư thừa lao động. Trước thực trạng
đó, thành phố Đà Nẵng cần chủ động xúc tiến, kêu gọi nguồn viện trợ từ các
tổ chức PCPNN giúp đỡ người dân và các vùng, lĩnh vực khó khăn của thành
phố. Nhất là tập trung kêu gọi hỗ trợ vào việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức, phòng chống dịch bệnh,
quyền bình đẳng giới, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nghèo.
Mặc dù các dự án hỗ trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành
phố đã đạt được những kết quả tích cực, song do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu nên việc thu hút đầu tư, kêu gọi các tổ chức PCPNN mới còn gặp nhiều
khó khăn. Hơn nữa, Việt Nam đã trở thành một quốc gia có mức thu nhập
trung bình thấp, do vậy không nằm trong nhóm các quốc gia được các tổ chức
quốc tế ưu tiên. Thực tế, một số tổ chức đã rút khỏi Việt Nam hoặc giảm dần
giá trị viện trợ. Mặt khác, quy mô các dự án phần lớn là vừa và nhỏ, giá trị
viện trợ thấp; việc giám sát và đánh giá dự án chưa tiến hành thường xuyên,
việc đánh giá hiệu quả các dự án còn hạn chế. Tình trạng nhiều ngành, địa
phương trên địa bàn thành phố còn thụ động, trông chờ vào việc vận động và
khai thác viện trợ PCPNN vẫn còn khá phổ biến; không chủ động trong quan
hệ với các tổ chức phi chính phủ. Tại một số địa bàn hoạt động của dự án, đời
sống của người dân còn nghèo, năng lực tiếp nhận và quản lý dự án của cán bộ
địa phương còn yếu, trình độ dân trí thấp, nguồn vốn đối ứng còn hạn hẹp...
32
Nhằm tháo gỡ những khó khăn và phát huy những kết quả đạt được,
thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần tập trung vào các lĩnh vực được ưu tiên
đề ra trong chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN. Thành phố cũng
cần phải tiếp tục duy trì, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức
đang hoạt động trên địa bàn. Đồng thời phải tăng cường tìm kiếm, mở rộng
quan hệ hợp tác với các tổ chức tiềm năng khác để thu hút nguồn viện trợ, phục
vụ công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo tại địa phương.
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Quảng Nam
Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà
Nội 883 km về phía Nam, cách thành phố Đà Nẵng 68 km về phía Nam và
cách Thành phố Hồ Chí Minh 887 km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 1A.
Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp
tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp thành phố Sekong (Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông giáp Biển Đông.
Từ sau khi tách thành phố Quảng Nam – Đà Nẵng (1997) đến nay, có
khoảng 92 TCPCPNN có quan hệ viện trợ với thành phố trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Các TCPCPNN đến hoạt động nhân đạo tại thành phố Quảng Nam
thường thông qua sự giới thiệu của Ban điều phối viện trợ nhân dân (People’s
Aid Coordinating Committee – PACCOM) hoặc các Bộ như Bộ Y tế, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội, thông qua sự vận động, quan hệ của các cơ
quan ban ngành, tổ chức xã hội, đoàn thể của thành phố; qua sự giới thiệu của
TCPCPNN này đối với TCPCPNN khác… đến hoạt động tại tỉnh Quảng
Nam.
33
Theo thống kê, từ năm 2010 – 2014 có khoảng 92 TCPCPNN đến hoạt
động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong đó, 78 TCPCPNN đã được Bộ
Ngoại giao cấp giấy đăng ký hoạt động, 53 tổ chức đang triển khai hoạt động
tại tỉnh, 11 tổ chức có văn phòng dự án tại tỉnh Quảng Nam.
Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở của nhà nước Việt Nam, tỉnh
Quảng Nam trong nhiều năm qua đã không ngừng nỗ lực hợp tác và vận động
viện trợ của các tổ chức quốc tế, các TCPCPNN trong và ngoài nước nhằm
tăng cường, huy động mọi nguồn lực phục vụ cho sự nghiệm phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2015, tổng nguồn viện trợ
PCPNN được giải ngân trên địa bàn tỉnh đạt trên 22,2 triệu USD tương đương
446 tỷ đồng.
Các TCPCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam rất hiệu quả,
bởi công tác quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN luôn được thực hiện sát
sao. Hiệu quả và hiệu lực quản lý của nhà nước được thể hiện thông qua các
mặt sau:
Thứ nhất, Quảng Nam đã xây dựng được hệ thống các quy định hoạt
động của TCPCPNN;
Thứ hai, bộ máy quản lý đối với các TCPCPNN luôn được duy trì, đảm
bảo;
Thứ ba, tỉnh đã tổ chức thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến
hoạt động của các TCPCPNN; Cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh khi
mời các đoàn PCPNN về thăm, làm việc hợp tác viện trợ đều chấp hành
nghiêm túc việc báo cáo xin ý kiến của UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).
Các TCPCPNN khi tổ chức các đoàn đi khảo sát, thiết kế, lập dự án sau khi
đã được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh đều có thư thông báo cho Sở
Ngoại vụ trước 10 ngày làm việc. Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh hoặc
34
lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi tham mưu UBND tỉnh quyết
định cho phép đoàn vào khảo sát, thiết kế, lập dự án.
Trong quá trình hoạt động của mình, các TCPCPNN thường tổ chức
nhiều cuộc hội nghị, hội thảo mang tính quốc tế. Việc quản lý hội nghị hội
thảo quốc tế được thực hiện theo Quyết định số 76/2010/QĐ/TTg ngày
30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam.
Các TCPCPNN khi được cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung giấy đăng ký
hoạt động đều phải thông báo cho UBND tỉnh và được UBND tỉnh xác nhận
hoạt động trên địa bàn thành phố.
Theo quy định tại Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, nhân viên nước
ngoài làm việc cho các TCPCPNN phải đến Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội tại địa phương nơi đóng trụ sở xin phép cấp giấy phép lao động theo quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam, trừ người nước ngoài là Trưởng đại
diện. Việc đăng ký là miễn phí.
Tại Quảng Nam, có một số TCPCPNN đăng ký lập văn phòng dự án
tại thành phố Hội An và thành phố Tam Kỳ. Các văn phòng này thường có 1
– 3 nhân viên là người nước ngoài và từ 3 – 5 người là nhân viên người Việt
Nam.
Theo quy định tại Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, định kỳ
sáu tháng và hàng năm, Trưởng văn phòng đại diện, Trưởng văn Phòng dự án
hoặc người được TCPCPNN ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản về hoạt động tại Việt Nam gửi Ủy ban công tác
về các TCPCPNN, đồng gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
theo địa bàn hoạt động được xác định trong giấy đăng ký.
35
Thứ 4, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức
PCPNN thường xuyên được thực hiện
Ở trung ương, Ủy ban công tác về các TCPCPNN chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát và xử lý
các vi phạm của các TCPCPNN. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không có Ban công tác về các TCPCPNN nên nhiệm vụ này được giao cho
nhiều cơ quan, nhưng chủ yếu là Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và Bộ chỉ huy bộ
đội biên phòng tỉnh.
Tại Quảng Nam, thanh tra Sở Ngoại vụ được thành lập từ tháng
10/2007, có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và 01 chuyên viên. Việc
giám sát hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn tỉnh về cơ bản là tốt. Nhờ
vậy, các hoạt động của các TCPCPNN luôn phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của tổ chức và không bao giờ trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Không để trường hợp nào vượt quá khả năng kiểm soát của các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, khoa học
kỹ thuật và một số trung tâm lớn về kinh tế, giáo dục quốc tế của cả nước;
là nơi đặt trụ sở Đại sứ quán của tất cả các nước đã thiết lập quan hệ ngoại
giao chính thức và đầy đủ với nước ta, nơi Liên hiệp quốc, các tổ chức kinh
tế, ngân hàng, công ty và doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở, cơ quan đại
diện và văn phòng giao dịch. Từ đặc điểm, vị trí của Hà Nội nêu trên, các
thế lực thù địch coi đây là địa bàn chiến lược trọng yếu, có tầm quan trọng
và quyết định, nếu như thâm nhập được vào Hà Nội, thì sẽ ảnh hưởng và có
sức lan toả, gây hại trên diện rộng, trước hết là ở các thành phố, đô thị lớn.
Hoạt động của các TCPCPNN tại Hà Nội cũng vậy, có sức lan toả trên
phạm vi cả nước.
36
Trong việc quản lý hoạt động của các TCPCPNN, bên cạnh việc triển
khai thực hiện Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 1/3/2012 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam và Nghị định
93/2009/NĐ-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ ban hành quy chế và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, với đặc thù của thành phố Hà Nội
thành ủy, UBND thành phố đã ban hành một số văn bản chỉ đạo về công tác
đối ngoại và công tác phi chính phủ nước ngoài. Mặt khác UBND Hà Nội đã
chủ động, tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các thành
phố, thủ đô các nước, các vùng lãnh thổ. Coi trọng phát triển quan hệ có chiều
sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong
chính sách đối ngoại; Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và
nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế, các TCPCPNN, phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế,bảo đảm kết hợp hài
hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của quốc gia, dân tộc; Kịp thời củng cố,
kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ, lực lượng làm công tác đối ngoại nhân dân;
rà soát, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách có bản lĩnh
chính trị vững vàng, nắm vững nghiệp vụ đối ngoại, giỏi ngoại ngữ.
UBND thành phố Hà Nội thống nhất quản lý Nhà nước đối với công
tác quản lý hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố; Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành
phố và cử một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Thành phố phụ trách điều phối
chung công tác quản lý PCPNN giữa các Sở, Ban, ngành của Hà Nội.
Việc vận động viện trợ phát triển và viện trợ nhân đạo cho các chương
trình, dự án được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ
thể của nhà nước hoặc của từng ngành, địa phương. Đại đa số các TCPCPNN
đều áp dụng chế độ kiểm toán quốc tế và kiểm toán nội bộ, vì vậy, nhiều chủ
37
dự án cũng cho rằng công tác quản lý tài chính của các tổ chức này rất chặt
chẽ. Nhờ vậy, tình trạng sử dụng tiền hàng viện trợ sai mục đích đã có xu
hướng giảm so với thời kỳ những năm 1980. Vốn viện trợ không dàn trải mà
đã được đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng và cần ưu tiên như y tế, giáo
dục, xoá đói giảm nghèo, quản lý tài nguyên, phát triển cộng đồng… Nhà nước
cũng quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng tiếp nhận những hàng hoá thuộc danh
mục cấm các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
Bộ máy quản lý liên ngành của thành phố bao gồm sở Ngoại vụ, sở Kế
hoạch và đầu tư, Công an thành phố, sở Nội vụ, sở Lao động thương binh xã
hội, sở Giáo dục, sở Y tế và Ban dân vận thành ủy hoạt động rất tốt; Đã có sự
phân công, phân cấp trong việc quản lý và phê duyệt các dự án do các
TCPCPNN viện trợ; Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra về hoạt
động của các TCPCPNN trên địa nàn thành phố; Đã tham mưu cho UBND
thành phố ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các TCPCPNN; Thông
qua công tác quản lý đã góp phần thúc đẩy công tác vận động viện trợ.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Đà Nẵng
Từ kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN ở Quảng
Nam và Hà Nội, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà
nước đối với các tổ chức TCPCPNN ở Đà Nẵng như sau:
- Thứ nhất, thường xuyên phổ biến, quán triệt tới các cấp, các ngành,
địa phương các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Ủy ban nhân dân về
công tác quản lý hoạt động, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN, qua đó nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và các địa phương đối với vai trò, ý nghĩa
của nguồn viện trợ PCPNN trong phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.
- Thứ hai, xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và
phối hợp chặt chẽ với các TCPCPNN đến thực hiện khảo sát và triển khai các
chương trình, dự án trên địa bàn thành phố.
38
- Thứ ba, tăng cường công tác giám sát và đánh giá thường xuyên
nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ của các TCPCPNN, củng cố và tăng
cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác PCPNN.
- Thứ tư, thành lập bộ phận chuyên trách có đủ trình độ, năng lực và có
kinh nghiệm để thực hiện vận động, tiếp nhận, quản lý dự án sử dụng viện trợ
PCPNN tại địa phương.
39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lí luận quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các TCPCPNN. Trong đó làm rõ các nội dung như: các
khái niệm liên quan đến PCPNN, quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
TCPCPNN; Nội dung, chủ thể, các yếu tố ảnh hưởng tới sự quản lý của nhà
nước đối với các TCPCPNN; Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các TCPCPNN ở một số địa phương như tỉnh Quảng Nam
và thành phố Hà Nội từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là chương nền tảng để có thể nghiên cứu
tốt thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ở chương 2, và tìm ra định hướng, giải pháp phát huy
hiệu lực hiệu quả hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng ở chương 3.
PCPNN là một lĩnh vực khá mới mẻ. Trong khi dó, QLNN đối với hoạt
động của các TCPCPNN bao gồm nhiều nội dung khác nhau với nhiều công
cụ, phương diện, lĩnh vực cụ thể. Thực hiện tốt các nội dung quản lý đó chính
là quản lý nhà nước đối với các hoạt động của TCPCPNN đã đạt hiệu lực,
hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các
TCPCPNN lại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vậy, để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN bên cạnh việc nghiên cứu
những vấn đề có tính chất lý luận chúng ta cần tìm hiểu, xem xét kỹ những
vấn đề thực tế từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát thực trạng QLNN đối với hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Vị trí địa lý thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, cách thủ đô Hà
Nội 766 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 961 km về phía Nam và
cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là Thành phố Huế 101 km về hướng Tây
Bắc theo đường Quốc lộ 1A.
Ngoài phần đất liền, vùng biển của thành phố gồm quần đảo Hoàng
Sa (khu vực đang tranh chấp với Trung Quốc và Đài Loan) nằm ở 15°45’
đến 17°15’ vĩ độ Bắc, 111° đến 113° kinh độ Đông, ngang bờ biển các
tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và một phần tỉnh Quảng Ngãi;
cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lý về phía Nam.
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả
về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan
trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt
độ cao và ít biến động. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 °C; Độ
ẩm không khí trung bình là 83,4%. Lượng mưa trung bình hàng năm là
2.504,57 mm
Đà Nẵng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương của Việt
Nam, được xếp vào đô thị loại I, thỏa mãn các tiêu chí như tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp khu vực nội thành (năm 2013) tối thiểu đạt 87,3% so với
41
tổng số lao động, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hoàn chỉnh, cao nhất trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
Hiện thành phố có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 quận và 2 huyện. Với
56 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 45 phường và 11 xã.
Quận Cẩm Lệ
Quận Sơn Trà
Quận Hải Châu
Quận Thanh Khê
Quận Liên Chiểu
Huyện Hòa Vang
Huyện Hoàng Sa
Quận Ngũ Hành Sơn
Ðơn vị hành chính cấp Huyện
21,35
33,76
9,36
79,13
38,59
59,32
736,91
305
Diện tích (km²)
189.561
87.691
174.557
128.353
63.067
127.682
116.527
0
Dân số (người)
8.879
2.597
18.649
1.622
1.634
2.152
158
0
Mật độ dân số (người/ km²)
11 xã
0 xã
13 phường
6 phường
10 phường
5 phường
4 phường
7 phường
Số đơn vị hành chính
1997
2005
1997
1997
1997
1997
1997
1997
Năm thành lập
Nguồn: Website thành phố Đà Nẵng
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
42
Với những điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội nêu trên Đà Nẵng là
nơi thu hút sự đầu tư của các TCPCPNN. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu
năm 2016, thành phố Đà Nẵng đã vận động các TCPCPNN, các cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tài trợ 85 chương trình, dự án và viện trợ lẻ với tổng kinh phí cam
kết hơn 167 tỷ đồng, tăng 83,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó kinh phí
giải ngân theo báo cáo của các TCPCPNN và các đơn vị hơn 76 tỷ đồng.
Sở hữu những tiềm năng phát triển về kinh tế - xã hội như vậy Thủ
tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Mục tiêu phát
triển Đà Nẵng thành thành phố cấp quốc gia, hiện đại; tầm nhìn đến năm
2050, xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt cấp quốc
gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và phát triển bền vững.
2.1.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1. Thực trạng về số lượng tổ chức phi chính phủ nước ngoài và
giá trị viện trợ trên địa bàn thành phố
a, Về số lượng tổ chức
Từ năm 2013, tại thành phố Đà Nẵng có 141 TCPCPNN đăng ký địa
bàn hoạt động (69 tổ chức Châu Mỹ, 17 tổ chức khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương và 55 tổ chức Châu Âu). Trong đó, 12 tổ chức có văn phòng dự án tại
Đà Nẵng và 129 tổ chức có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng. Trong 141
TCPCPNN đăng ký hoạt động, có 103 tổ chức có dự án đang triển khai.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, Sở Ngoại vụ đã tham mưu UBND thành phố có
ý kiến về cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép cho 13 TCPCPNN, thiết lập
quan hệ viện trợ với 05 tổ chức mới thuộc Châu Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương.
43
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 78 TCPCPNN đang hoạt
động. Số lượng cụ thể của các tổ chức phân chia theo khu vực như sau:
+ Khu vực Châu Mỹ: 45 tổ chức (trong đó Mỹ có 41 tổ chức và 4 tổ
chức thuộc Canada bao gồm: Agence Universitaire De La Francophonie;
Canadian Centre for International Studies and Cooperation; Program for
Appropriate Technology in Health; World University Service of Canada).
+ Khu vực Châu Âu: 27 tổ chức (trong đó: Pháp 7 tổ chức; Italia: 4 tổ
chức; Thụy Điển: 1 tổ chức; Hà Lan: 5 tổ chức; Phần Lan 1 tổ chức; Bỉ: 1 Tổ
chức; Đức: 1 tổ chức; Na uy: 1 tổ chức; Anh: 4 tổ chức; Thụy sỹ: 2 tổ chức)
+ Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: 06 tổ chức (trong đó: Úc: 3 tổ
chức; Nhật Bản: 1 tổ chức; New Zealand: 1 tổ chức; Hàn Quốc: 1 tổ chức)
Khu vực
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Á - Thái Bình Dương
Biểu đồ 2.1: Thống kê khu vực các tổ chức PCPNN tại thành phố Đà Nẵng năm 2016
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác vận động viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm 2016 của Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng).
Đóng góp của các TCPCPNN là một trong những kênh hợp tác quan
trọng giữa thành phố Đà Nẵng với các nước trên thế giới. Điều này không chỉ
giúp thành phố giải quyết vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội mà còn đóng
44
góp, ủng hộ Đà Nẵng nâng cao vị thế cũng như mở rộng quan hệ ngoại giao,
tạo điều kiện cho thành phố đa dạng hoá các quan hệ để hội nhập quốc tế.
b, Giá trị viện trợ
Xác định công tác vận động viện trợ PCPNN là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm, trọng điểm trong những năm qua, Sở Ngoại vụ thành phố Đà
Nẵng đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì tốt với các
TCPCPNN đã thiết lập; mở rộng quan hệ với các tổ chức mới.
Năm 2013, thành phố Đà Nẵng đã vận động các TCPCPNN, các cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tài trợ 85 chương trình, dự án và viện trợ lẻ với tổng kinh
phí cam kết hơn 167 tỷ đồng, tăng 83,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó
kinh phí giải ngân theo báo cáo của các tổ chức PCPNN và các đơn vị hơn 76
tỷ đồng. Tiêu biểu là các chương trình, dự án như: "Chương trình Phát triển
vùng" của tổ chức World Vision International (WVI), Hoa Kỳ với kinh
phí trên 31 tỷ đồng, (thực hiện từ năm 2013 – 2016); "Chương trình toàn diện
và tích hợp trợ giúp Người khuyết tại Đà Nẵng" của Cơ quan Phát triển Quốc
tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ thông qua tổ chức Alternatives Development Inc.,
(DAI), Hoa Kỳ và Vietnam Assistance for the Handicapped (VNAH), Hoa Kỳ
với kinh phí 66 tỷ đồng, (thực hiện từ năm 2013 – 2015); Dự án "Tài trợ trang
thiết bị y tế" của Herz fur Herz - Stiftung fur Leben, Đức với kinh phí trên 24
tỷ đồng, (thực hiện năm 2013); Dự án "Tài trợ thuốc và vật tư y tế" của
International Medical Outreach, Hoa Kỳ với kinh phí gần 15 tỷ đồng (thực
hiện năm 2013)…;
Trong năm 2015, giá trị viện trợ nước ngoài toàn thành phố là 54,94 tỷ
đồng đạt 54,94% kế hoạch năm, giảm 45,76 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2014
(đã phê duyệt của toàn thành phố đạt hơn 23,77 tỷ đồng với 19/41 chương
45
trình, dự án), trong đó Sở Ngoại vụ vận động trực tiếp 12,77 tỷ đồng, đạt 85%
kế hoạch năm, giảm 14,83 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2014;
Vận động TCPCP tài trợ 924 suất quà Tết cho người nghèo, có hoàn
cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố với tổng trị giá hơn 477 triệu đồng; vận
động 150 triệu đồng để thực hiện Chương trình "Mang âm nhạc đến bệnh
viện" tại Bệnh viện Phụ sản nhi, Bệnh viện ung thư Đà Nẵng và quà cho các
bệnh nhi, bệnh nhân nghèo dịp 1/6.
Vận động các dự án: Chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến
đổi khí hậu; hỗ trợ cung cấp trang thiết bị cho Trạm y tế xã Quế Thuận, huyện
Quế Sơn. Các dự án đề nghị viện trợ năm 2015 chi tiết tại phụ lục 2.
Tính đến ngày 15/11/2016, toàn thành phố tiếp nhận hơn 106 chương
trình, dự án, viện trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, quỹ doanh
nghiệp nước ngoài với tổng kinh phí cam kết hơn 196,9 tỷ đồng, trong đó Sở
Ngoại vụ xúc tiến vận động 29 chương trình, dự án với kinh phí hơn 125,7 tỷ
đồng. Dự án điển hình là vận động thành công tổ chức OneSky tài trợ dự án
xây dựng Trung tâm giáo dục đầu đời cho trẻ em là con của công nhân Khu
công nghiệp Hòa Khánh, kinh phí gần 2 triệu USD. Cũng năm 2016, thành
phố xác định mục tiêu sẽ vận động từ 90-100 tỷ đồng viện trợ từ các tổ chức
quốc tế, phi chính phủ nước ngoài.
Nhìn chung, các chương trình, dự án được tài trợ phù hợp với định
hướng công tác viện trợ, góp phần thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu
theo chủ trương của thành phố như Chỉ thị số 24-CT/TU của Thành uỷ Đà
Nẵng về tiếp tục công tác phối hợp giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc
biệt nghèo, học sinh bỏ học và thiếu niên hư, vi phạm pháp luật trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng; Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2011-2015 tại Quyết định số 10352/QĐ-UBND ngày 02/12/2011; Kế
46
hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo theo Đề án thực hiện mục tiêu
"Không có hộ đặc biệt nghèo" đến năm 2015; Chương trình "thành phố 5
không", trong đó tập trung mục tiêu giảm nghèo và học bổng cho trẻ em
nghèo; Chương trình "thành phố 3 có", tập trung về nhà ở và việc làm;
Mục tiêu xây dựng thành phố môi trường; Chương trình mục tiêu của
thành phố về ứng phó với biến đổi khí hậu và các lĩnh vực y tế, giáo dục,
phát triển cộng đồng.
Trong thời gian đến, thành phố sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác quản
lý và phối hợp quản lý các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có quan hệ viện trợ với thành phố Đà Nẵng. Đồng thời tiếp tục tăng
cường công tác vận động viện trợ đối với các chương trình, dự án phù hợp
với chủ trương và mục tiêu phát triển của thành phố.
2.1.2.2. Thực trạng về lĩnh vực dự án và tiến độ giải ngân dự án
a, Lĩnh vực dự án
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang thực hiện 20
chương trình, dự án do các TCPCPNN tài trợ. Các dự án này tập trung
vào việc hỗ trợ người khuyết tật, lĩnh vực y tế, giáo dục, biến đổi khí hậu,
chương trình nông thôn mới của thành phố… Trong đó, có một số dự án
nổi bật như: Chương trình 100 thành phố có khả năng chống chịu - 100RC
(Quỹ Rockefeller Mỹ tài trợ); Chương trình cung cấp tình nguyện viên nhi
sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng (tổ chức Newborns Việt Nam,
Anh tài trợ); hỗ trợ 1 máy MRI (mới 100%) cho Bệnh viện Đà Nẵng với
kinh phí 33 tỷ đồng…
Một số dự án cụ thể ở một số lĩnh vực có thể kể đến như:
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
47
+ Dự án Xây dựng Trường Mầm non cho con em Khu Công nghiệp
Hoà Khánh, quận Liên Chiểu;
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Dự án Nâng cấp sửa chữa các trường: Trường Tiểu học Phú Túc, xã
Hoà Phú, H. Hoà Vang; Trường Mầm non Rạng Đông, quận Sơn Trà; Trường
Chuyên biệt Tương Lai (cơ sở 2);
Đơn vị thực hiện: UBND H. Hoà Vang, UBND Q. Sơn Trà, Trường CB
Tương Lai.
+ Dự án trang bị kiến thức an toàn dưới nước cho học sinh tiểu học
thành phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Dự án Đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tại quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: UBND quận Sơn Trà
- Lĩnh vực y tế:
+ Dự án Nâng cấp sửa chữa Trạm Y tế phường Chính Gián, quận
Thanh Khê
Đơn vị thực hiện: UBND quận Thanh Khê
+ Dự án: Nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến xã/phường và khám chữa
bệnh nhân đạo tại huyện Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn;
Đơn vị thực hiện: UBND quận Ngũ Hành Sơn và UBND huyện Hoà Vang
+ Dự án Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn;
Đơn vị thực hiện: TTYT quận Ngũ Hành Sơn
+ Dự án Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Cẩm Lệ;
Đơn vị thực hiện: TTYT quận Cẩm Lệ
48
+ Dự án Nâng cao năng lực thông qua hoạt động phẫu thuật chuyên sâu
về khớp gối, khớp háng;
Đơn vị thực hiện: Bệnh viện chỉnh hình phục hồi chức năng
- Lĩnh vực môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu:
+ Dự án Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai bão, lũ thông qua các
hoạt động diễn tập tìm kiếm cứu nạn;
Đơn vị thực hiện: Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố.
+ Dự án Xây dựng Trung tâm phòng tránh bão tại phường Phước Mỹ
và phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: UBND quận Sơn Trà.
+ Dự án Sáng kiến nhà ở chống chịu với biến đổi khí hậu đối với hộ
đặc biệt nghèo thành phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: Hội LHPN thành phố.
+ Dự án Trồng rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát ven biển thành
phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: UBND quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu.
+ Dự án Lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời cho trường chuyên
biệt Thanh Tâm;
Đơn vị thực hiện: UBND quận Ngũ Hành Sơn.
- Lĩnh vực an sinh xã hội
+ Dự án Hỗ trợ sinh kế và vốn sản xuất để tạo việc làm cho đối
tượng cai nghiện thành công về hoà nhập cộng đồng;
Đơn vị thực hiện: UBND huyện Hoà Vang
+ Dự án Tuyên truyền nâng cao nhận thức và phát triển nâng cao
chất lượng mô hình giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
49
+ Dự án Hỗ trợ chăm sóc về y tế, giáo dục và nuôi dưỡng cho trẻ em
là nạn nhân chất độc da cam;
Đơn vị thực hiện: Hội Nạn nhân chất độc da cam thành phố
+ Dự án Tăng cường năng lực chuyên sâu về phát hiện sớm, can
thiệp sớm cho cán bộ chuyên trách các ngành tại thành phố Đà Nẵng;
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
+ Dự án Thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ, tăng cường hoà nhập
và nâng cao đời sống cho người khuyết tật trong đó có ưu tiên cho trẻ em
khuyết tật;
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
+ Dự án Hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ Bóng bàn người khuyết tật;
Đơn vị thực hiện: Câu lạc bộ Bóng bàn
Biểu đồ 2.2: Thống kê lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN
35
Giáo dục và đào tạo
Y tế
25
Môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
15
An sinh xã hội
25
Thành phố Đà Nẵng
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác vận động viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm
2016 của Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng).
b, Tiến độ giải ngân dự án
Kết quả thực hiện giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm
2016, được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
50
Bảng 2.2: Tỷ lệ giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm 2016
Tỷ lệ giải ngân 6 tháng đầu năm 2016
(Tổng vốn giải ngân 6 tháng đầu năm 2016/ tổng vốn cam kết 2016)
Tỷ lệ giải ngân
Số dự án
> 80%
17
80% - 60%
05
60% - 40%
15
<40%
05
42
Tổng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Nguồn: Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵng)
Trong 6 tháng đầu năm 2016, kết quả thực hiện chương trình và dự
án so với kế hoạch đặt ra tương đối cao. Tỷ lệ giải ngân đạt 55% so với
kế hoạch cả năm 2016.
Dựa vào tỷ lệ giải ngân, có thể xếp loại các dự án PCPNN như
biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Xếp loại các dự án PCPNN được viện trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Nguồn: Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵng)
51
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, 17 dự án đạt loại Loại A chiếm 40,5 %;
05 dự án đạt loại B chiếm 11,9%; 15 dự án đạt loại C, chiếm 35,7% và 05 dự
án đạt loại D, chiếm 11,9%.
2.1.2.3. Thực trạng hoạt động của một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài
a, Tổ chức Newborns Viet Nam, Vương quốc Anh
Dự án có ý nghĩa thiết thực đã và đang được Newborns Viet Nam thực
hiện tại Đà Nẵng là dự án "Đào tạo Điều dưỡng nhi sơ sinh tại Bệnh viện Phụ
sản – Nhi Đà Nẵng".
Mục tiêu của dự án: đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ điều dưỡng
về nhi sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng nhằm giảm thiểu tỉ lệ tử
vong trẻ sơ sinh.
Tổ chức này không đóng góp tài chính trực tiếp vào công tác
giảm nghèo của thành phố mà đã đóng góp gián tiếp vào việc giảm chi
phí cho hệ thống y tế công cộng thành phố bằng cách giảm số lượng trẻ
sơ sinh sống sót sau chăm sóc đặc biệt không bị khuyết tật lâu dài,
những người sẽ phát triển khỏe mạnh và độc lập để có thể đóng góp cho
xã hội.
b, Tổ chức Steady Footsteps, Inc. Hoa Kỳ
Dự án có ý nghĩa thiết thực đã và đang được Steady Footsteps thực hiện
tại Đà Nẵng là Chương trình "Hỗ trợ Phục hồi chức năng" tại Bệnh viện Y
học cổ truyền Đà Nẵng.
Mục tiêu của dự án: hỗ trợ kỹ thuật phục hồi chức năng tại các bệnh
viện của Đà Nẵng.
c, Tổ chức Trẻ em Việt Nam (COV), Hoa Kỳ
Tổ chức COV hoạt động tại Đà Nẵng từ năm 1998 và đã hỗ trợ nhiều
dự án lớn, nhỏ trong lĩnh vực hỗ trợ người nghèo, trẻ em khuyết tật, trẻ em
mồ côi, phụ nữ đơn thân...
52
Dự án có ý nghĩa thiết thực đã và đang được COV thực hiện tại Đà
Nẵng là dự án "Hệ thống chăm sóc hy vọng cho trẻ khuyết tật".
Mục tiêu của dự án: hỗ trợ về y tế, giáo dục, hướng nghiệp và đào tạo
nghề cho trẻ khuyết tật đồng thời hỗ trợ sinh kế để gia đình các em có điều
kiện phát triển kinh tế bền vững nhằm chăm lo cho các em sau khi dự án kết
thúc.
Dự án đã và đang được thực hiện tại các quận Hải Châu, Ngũ Hành
Sơn và Cẩm Lệ từ năm 2008, góp phần cải thiện đáng kể sức khỏe và cuộc
sống của người khuyết tật.
d, Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (WVI), Hoa Kỳ
"Chương trình Phát triển vùng" của WVI tại Đà Nẵng đã và đang được
thực hiện tại huyện Hòa Vang từ năm 1996 với kinh phí bình quân hơn
350.000 USD mỗi năm. Đây là một trong số những chương trình, dự án lớn,
lâu dài và bền vững.
Mục tiêu của chương trình: nhằm phát triển cộng đồng mang tính chất
lồng ghép, tập trung ưu tiên hàng đầu tới lợi ích của trẻ em, chú trọng đến sự
tham gia của người dân, đến vấn đề sở hữu và tính bền vững, đồng thời kết
hợp với các Chương trình quốc gia để giải quyết những căn nguyên của đói
nghèo.
Từ năm 2013 đến nay, WVI đã khởi động Chương trình Phát triển
Vùng đô thị quận Sơn Trà với kinh phí 130.000 USD (giai đoạn 2013 –
2015).
e, Tổ chức Assemblies of God in Australia World Relief, Inc., Úc
Assemblies of God in Australia World Relief, Inc, (AOG/WR) hoạt
động trong lĩnh vực y tế, giáo dục và viện trợ phát triển.
Từ năm 1998 đến nay, hằng năm, AOG/WR thực hiện Chương trình
Hỗ trợ trẻ em nghèo thông qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành
53
phố với kinh phí gần 1 tỷ đồng. Đóng góp của AOG/WR được thực hiện chủ
yếu tại các xã nghèo huyện Hòa Vang thông qua các hoạt động hỗ trợ sinh kế,
dinh dưỡng cho trẻ em, trang thiết bị y tế, phẫu thuật tim, nước sạch nông
thôn, an toàn giao thông…
Mục tiêu của chương trình: tạo sự thay đổi bền vững cho bản thân
người hưởng lợi.
f, Tổ chức Catholic Relief Service (CRS)/Hoa Kỳ
CRS/Hoa Kỳ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng
thực hiện dự án “Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn nhân rộng cho các
đối tượng học sinh tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng”. Dự án với tổng kinh phí 855.364.000 đồng.
Mục tiêu của chương trình: tích hợp, lồng ghép nôi dung phòng tránh
tai nạn bom mìn trong các môn học chính khoá và các hoạt động ngoài giờ lên
lớp của các đối tượng học sinh trên.
2.1.2.4. Hiệu quả của các chương trình, dự án
Có thể nói, trong suốt những năm qua các TCPCPNN đã luôn sát cánh
cùng với chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện công tác đảm
bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ thứ nhất: xóa bỏ tình trạng nghèo đói cùng cực.
Nhìn chung, các chương trình, dự án PCPNN phù hợp với định hướng
công tác viện trợ hàng năm, đạt kết quả tích cực, góp phần thực hiện tốt các
chương trình, mục tiêu theo chủ trương của thành phố. Các TCPCPNN có
quan hệ hợp tác lâu năm tại Đà Nẵng như: Tổ chức Assemblies of God in
Australia World Relief, Inc, Úc; Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (WVI), Hoa Kỳ;
Tổ chức Trẻ em Việt Nam (COV), Hoa Kỳ; Tổ chức Steady Footsteps, Inc,
Hoa Kỳ; Tổ chức Newborns Viet Nam, Vương quốc Anh… Tiếp tục hỗ trợ
thành phố trong các lĩnh vực phát triển cộng đồng, xây dựng cơ sở hạ tầng,
54
khắc phục hậu quả bom mìn, cải thiện dịch vụ y tế, an sinh xã hội… góp phần
đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong vùng dự án. Bên cạnh đó, các
TCPCPNN còn giúp các tổ chức, cơ quan của thành phố kết nối với các tổ
chức mới. Việc kết nối mang lại cho Đà Nẵng rất nhiều cơ hội trong việc tìm
kiếm các nguồn lực mới nhằm hỗ trợ cho thành phố trong công tác an sinh xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản tổ chức thực hiện hoạt động
quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ ngước ngoài trên địa
bàn thành phố
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã kiện toàn khung pháp lý và
các văn bản pháp quy cho công tác vận động, tiếp nhận và quản lý viện trợ
PCPNN cũng như công tác quản lý hoạt động PCPNN, góp phần tạo thuận lợi
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức mở rộng hợp tác quốc tế.
Để thực hiện tốt việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN chính
phủ và các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản QLNN về hoạt động
của các TCPCPNN. Căn cứ vào những văn bản đó, để phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh quốc phòng và
nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc quản lý hoạt động của các
TCPCPNN, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản liên quan
đến lĩnh vực này. Các văn bản bao gồm:
- Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 9 tháng 7 năm 2013 của
UBND thành phố về việc ban hành Quy định về công tác quản lý và tổ chức
thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của
UBND thành phố, ban hành Quy định về vốn đối ứng, quản lý và sử dụng vốn
55
đối ứng trong hoạt động tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định 5635/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 UBND của thành phố,
ban hành về Quan hệ phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 8533/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến, vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2013 – 2017…
Các văn bản pháp lý này đã quy định rõ chức năng cũng như nhiệm vụ
của các cơ quan liên quan đến công tác QLNN đối với các TCPCPNN hoạt
động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động tổ chức phi
chính phủ ngước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Bộ máy quản lý nhà nước luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đó
là bộ khung để mọi hoạt động của nhà nước đạt hiệu lực hiệu quả. Bởi vậy,
quản lý tốt bộ máy nhà nước về hoạt động TCPCPNN sẽ tạo sự thống nhất ý
chí trong bộ máy quản lý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vì chỉ có sự thống
nhất trong sự đa dạng thì quản lý mới đạt hiệu quả mong muốn. Hơn nữa
phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cơ quan trong bộ máy quản lý các
TCPCPNN trên địa bàn thành phố sẽ giúp định hướng cho sự phát triển, tổ
chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân và các
nguồn lực khác nhằm đạt được mục tiêu; Tạo động lực cho cán bộ phát
triển; Tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất để TCPCPNN phát triển ổn
định, bền vững và hiệu quả.
Căn cứ vào Quyết định số 5635/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 của UBND
thành phố Đà Nẵng Ban hành quy định về quan hệ phối hợp trong công tác
vận động , quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
56
thành phố Đà Nẵng. Theo đó, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công
tác PCPNN trên địa bàn thành phố được quy định như sau:
- Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối về công tác vận động và quản lý hoạt
động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có nhiệm vụ:
Thực hiện công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể:
+ Tham mưu, đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên quan
đến hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố;
+ Tham mưu việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại Giấy
Đăng ký của các TCPCPNN có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng;
+ Hỗ trợ thủ tục nhập cảnh và tạm trú cho người nước ngoài thuộc các
TCPCPNN có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng;
+ Tham mưu tiếp nhận các đoàn tình nguyện viên thuộc các TCPCPNN
đến hoạt động tại Đà Nẵng;
+ Tham gia thẩm định việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN của cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện đúng
các quy định của Nhà nước, đảm bảo về mặt đối ngoại trong quan hệ, tiếp xúc
làm việc và vận động các TCPCPNN
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN tại Đà
Nẵng; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan
đến hoạt động của các tập thể, cá nhân thuộc TCPCPNN tại Đà Nẵng.
+ Tham mưu UBND thành phố việc khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân thuộc các TCPCPNN có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội của Đà Nẵng.
57
+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng các chương trình, dự án cơ
hội phù hợp để xúc tiến vận động nguồn viện trợ PCPNN.
+ Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng và
các cơ quan chức năng vận động nguồn viện trợ PCPNN cứu trợ khẩn cấp khi
có thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết khác theo chủ trương của
UBND thành phố.
+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) và
đột xuất về tình hình vận động và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại
Đà Nẵng.
- Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý các
khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố, có nhiệm vụ:
+ Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu
UBND thành phố việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố; tham mưu UBND thành phố
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với việc tiếp nhận các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tham
mưu UBND thành phố tiếp nhận và quản lý các dự án do các cơ quan Trung
ương phê duyệt, làm đối tác trực tiếp, có địa bàn triển khai tại thành phố Đà
Nẵng.
+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố về trình tự, thủ
tục trình thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN tài trợ cho thành
phố Đà Nẵng.
+ Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn vốn đối ứng trong kế hoạch
ngân sách hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách
để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy
định tại Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của
58
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về vốn đối ứng, quản lý và sử
dụng vốn đối ứng trong hoạt động tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Tham gia ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các
loại Giấy Đăng ký của các TCPCPNN có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN theo đúng quy định của Nhà nước hằng năm; tham mưu UBND thành
phố xử lý, giải quyết những vướng mắc liên quan đến việc tiếp nhận và triển
khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn thành phố.
+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) và
đột xuất về tình hình phê duyệt, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN, kể cả
các khoản viện trợ PCPNN (do cơ quan Trung ương phê duyệt, triển khai trên
địa bàn thành phố.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu UBND thành
phố khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong
công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
cho CCVC và cá nhân làm công tác đối ngoại của thành phố.
- Trách nhiệm của Công an thành phố:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công
tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với hoạt
động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Tham gia ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy
Đăng ký của các TCPCPNN; tham gia phối hợp thẩm định việc tiếp nhận các
59
khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị và các vấn đề khác liên quan
đến hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng quản lý hoạt
động của các tổ chức, cá nhân thuộc các TCPCPNN; chủ động phòng ngừa,
phát hiện; phối hợp thanh tra, kiểm tra và tham mưu xử lý kịp thời các trường
hợp tổ chức, cá nhân thuộc các TCPCPNN vi phạm các quy định của pháp
luật Việt Nam.
+ Giải quyết các thủ tục cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú cho
người nước ngoài làm việc cho các TCPCPNN tại Đà Nẵng theo sự ủy quyền
của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
- Trách nhiệm của Sở Tài chính
+ Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ PCPNN trực tiếp cho thành
phố.
+ Thực hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách thành phố đối
với viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu ngân sách thành phố; phối hợp với Bộ
Tài chính trong việc hạch toán ngân sách đối với viện trợ PCPNN thuộc
nguồn thu ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách thành phố.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán kinh
phí đối ứng để tham mưu UBND cùng cấp bố trí dự toán cùng với việc lập dự
toán hàng năm và bổ sung dự toán trong trường hợp các khoản viện trợ
PCPNN phát sinh đột xuất trong năm thực hiện; tham gia thẩm định việc tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng chủ động phát hiện, xử
lý kịp thời hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong
quá trình quản lý và sử dụng, nguồn viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn thành phố.
60
+ Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND thành phố tình hình quyết toán
viện trợ năm của chủ dự án viện trợ là đơn vị dự toán cấp I thuộc UBND
thành phố.
- Trách nhiệm của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ
+ Quản lý, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách
tôn giáo của Nhà nước trong việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN có liên quan đến tôn giáo.
+ Phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết lập quan hệ và tiếp
nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN có yếu tố tôn giáo.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý khi phát
hiện những vi phạm chính sách tôn giáo trong hoạt động của các tổ chức
PCPNN trên địa bàn thành phố.
- Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố
+ Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
công tác vận động viện trợ PCPNN theo định hướng ưu tiên và chính sách đối
ngoại chung.
+ Củng cố, xây dựng và mở rộng quan hệ với các TCPCPNN thông
qua các hoạt động hữu nghị, hợp tác và vận động các dự án phù hợp theo
chương trình, kế hoạch mục tiêu của thành phố trong từng giai đoạn.
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a, Trách nhiệm chung
+ Chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ xúc tiến vận động viện trợ
PCPNN theo kế hoạch, chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN được
UBND thành phố phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể, phục vụ các mục tiêu
phát triển của cơ quan, đơn vị trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
thành phố.
61
+ Chủ động xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên kêu
gọi viện trợ PCPNN gửi Sở Ngoại vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
+ Thực hiện và chỉ đạo, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc chấp
hành các quy định của Nhà nước, của thành phố về việc mời đoàn vào, tiếp
xúc, làm việc với các đoàn khách thuộc các tổ chức PCPNN; kịp thời báo cáo
với các cơ quan chức năng để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình làm việc với các tổ chức PCPNN.
b, Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ PCPNN
+ Thực hiện việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận các
khoản viện trợ PCPNN và tiếp nhận tình nguyện viên nước ngoài trước khi
triển khai thực hiện; báo cáo xin chủ trương thành phố (thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) các chương trình dự án do cơ quan Trung ương làm đối
tác, triển khai tại thành phố Đà Nẵng.
+ Phối hợp chặt chẽ với bên tài trợ trong việc giám sát, quản lý và sử
dụng các khoản viện trợ PCPNN đã được UBND thành phố phê duyệt đúng
mục đích và hiệu quả; thực hiện chế độ quản lý, báo cáo tài chính theo đúng
quy định của Nhà nước.
+ Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ) tình hình vận động, quản lý và sử dụng các
khoản viện trợ PCPNN (kể cả các khoản viện trợ PCPNN triển khai tại Đà
Nẵng do cơ quan Trung ương phê duyệt).
2.2.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động. Muốn tăng cường
năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng cao chất lượng của hoạt động
quản lý công tác phi chính phủ nước ngoài, ta phải chú ý nâng cao chất lượng
của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Một thực tế
62
đáng lo ngại là cho đến nay, ta vẫn chưa có một đội ngũ cán bộ làm công tác
phi chính phủ nước ngoài có tính chuyên nghiệp mà đa phần cán bộ vẫn kiêm
nhiệm, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Một số rất ít cán bộ chuyên
trách và được đào tạo tương đối căn bản ở Trung ương (chủ yếu của Ủy ban
Công tác về các TCPCPNN và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam)
chưa đủ để tạo thành một lực lượng chuyên nghiệp đáp ứng được những yêu
cầu về nguồn lực con người.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng đã và đang cố gắng xây dựng một đội
ngũ cán bộ làm công tác PCPNN ngang tầm nhiệm vụ, thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố tại Công văn số
976/UBND-NCPC ngày 05/02/1015. Theo đó, chấn chỉnh, khắc phục những
tồn tại, hạn chế; nghiêm túc phê bình tập thể cán bộ, nhân viên có biểu hiện
sai phạm nội dung "5 xây, 3 chống". Đồng thời biểu dương tập thể, cá nhân
có thành tích nổi bật.
Công tác phi chính phủ nước ngoài là loại hình công tác có tính đặc
thù cao. Chính vì vậy hỏi lực lượng cán bộ làm công tác này phải có những
tiêu chuẩn cụ thể về phẩm chất và về năng lực.
Hiện nay lực lượng cán bộ làm công tác PCPNN tại thành phố Đà Nẵng
đã và đang đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như về đạo đức. Cụ thể:
Về phẩm chất, căn bản đã có lập trường chính trị vững vàng, trung
thành với Tổ quốc, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, có tư cách đạo đức
trong sáng.
Về năng lực, đã nắm vững lý luận căn bản về chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đặc
biệt là đường lối, chính sách đối ngoại, phải có kiến thức về đối ngoại nhân
dân và phi chính phủ nước ngoài. Trên góc độ quản lý hành chính, đội ngũ
này đã được trang bị các kiến thức quản lý hành chính nhà nước nói chung và
63
có QLNN trên lĩnh vực phi chính phủ nước ngoài nói riêng; có kiến thức xã
hội, nhất là về pháp luật và có trình độ ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu.
Hiện nay, thành phố cũng rất chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên làm công tác PCPNN. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm
bảo tiêu chí và theo yêu cầu nhiệm vụ. UBND thành phố và Sở Ngoại vụ đã
đặc biệt quan tâm lựa chọn, đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ làm công tác phi
chính phủ nước ngoài; coi đây là một trong số những lĩnh vực công tác đối
ngoại ưu tiên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng bao gồm tất cả các khâu: đào tạo,
bồi dưỡng trước khi nắm giữ chức vụ, đào tạo, bồi dưỡng để đề bạt và đào
tạo, bồi dưỡng khi đang nắm giữ chức vụ. Đào tạo, bồi dưỡng quán triệt gắn
với sử dụng và theo sát nhu cầu thực tế.
Về phía bản thân người cán bộ làm công tác PCPNN trên địa bàn thành
phố đã xác định đào tạo, bồi dưỡng vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi và học
tập là quá trình cả đời, từ đó tự mình không ngừng trau dồi kiến thức và tu
dưỡng phẩm chất.
Riêng đối với đội ngũ người Việt Nam làm việc trong các TCPCPNN
thành phố đã tăng cường giáo dục cho họ ý thức chính trị, trách nhiệm công
dân đối với Tổ quốc, nâng cao tinh thần cảnh giác, hợp tác với các cơ quan
Việt Nam bảo vệ lợi ích quốc gia.
2.2.4. Quản lý việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài
Liên quan đến vấn đề này, các văn bản quy định của nhà nước đều
khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các TCPCPNN hay nguồn viện trợ
không hoàn lại đều được coi là một nguồn thu của ngân sách nhà nước và
phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; quản lý theo phân
cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật Ngân sách nhà nước.
64
Viện trợ là hoạt động chủ yếu của các TCPCPNN. Vì vậy quản lý
nguồn viện trợ là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung quản lý
của nhà nước về hoạt động của các TCPCPNN.
Để quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ của các TCPCPNN đảm bảo
đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả, đòi hỏi sự quan tâm của lãnh đạo
thành phố, sự phối hợp kiểm tra giám sát chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng
chính cụ thể là Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch-Đầu tư và Sở Ngoại vụ và các đơn
vị tiếp nhận, sử dụng nguồn viện trợ.
Nhằm đạt kết quả cao trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ
của các TCPCPNN, các cơ quan chức năng thành phố Đà Nẵng đã thống nhất
quản lý từ khâu vận động đến đàm phán, ký kết viện trợ với các bên tài trợ,
theo dõi giám sát trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử
dụng các khoản viện trợ khi kết thúc dự án.
Việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các TCPCPNN đã được
Sở Ngoại vụ thực hiện qua các nội dung chính như:
Một là, quản lý quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ. Đây
là một nguyên tắc chung phải tuân thủ là các khoản viện trợ của các
TCPCPNN chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Tại thành phố Đà Nẵng việc thẩm định các khoản viện trợ trước khi
trình UBND xem xét quyết định được giao cho hai đầu mối chính là Sở Kế
hoạch – Đầu tư và Sở Ngoại vụ thành phố. Trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư
đã chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ trình UBND thành phố thẩm định, phê
duyệt, quản lý các dự án theo hướng thuận lợi nhất cho các chủ dự án và các
TCPCPNN, đề xuất UBND thành phố cho phép hoặc từ chối không cho phép
tiếp nhận dự án viện trợ.
Để được phê duyệt, hồ sơ của các chương trình, dự án thẩm định cần
có đầy đủ các nội dung như: tờ trình đề nghị thẩm định của Chủ dự án; văn
65
bản đề nghị thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án; văn kiện chương
trình, dự án gốc theo mẫu bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản
dịch tiếng Việt đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ; văn bản
góp ý kiến của các cơ quan liên quan đối với chương trình, dự án và bản sao
Giấy phép của TCPCPNN (trong trường hợp tổ chức này chưa có giấy phép
thì cần phải có ý kiến của Sở Ngoại vụ hoặc và quan chủ dự án).
Hai là, quản lý việc thực hiện các chương trình dự án và sử dụng
nguồn viện trợ của các TCPCPNN. Liên quan đến vấn đề này, các văn bản
quy định của nhà nước đều khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các
TCPCPNN hay nguồn viện trợ không hoàn lại đều được coi là một nguồn thu
của ngân sách nhà nước và phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước; quản lý theo phân cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Sở Tài Chính thành phố là cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý tài
chính đối với các khoản viện trợ của các TCPCPNN không thuộc nguồn thu
nhà nước. Bên cạnh đó, Sở Tài chính cũng phối hợp cùng Sở Kế hoạch - Đầu
tư và Sở Ngoại vụ tổng hợp các nguồn viện trợ tiếp nhận đã được phê duyệt
và giải ngân theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Qua đó, giúp UBND thành phố có
thể quản lý các TCPCPNN có thực hiện viện trợ đúng như cam kết hay
không. Kiểm tra việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ có đúng mục
đích và nội dung chương trình dự án đã được UBND phê duyệt hay đúng theo
các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính chưa…
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Trong thời gian quan, các TCPCPNN đã có những đóng góp tích cực
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Các tổ chức PCPNN đã trợ giúp nhất định về
kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo, khắc phục hậu
66
quả chiến tranh và thiên tai; phòng, chữa bệnh, giáo dục - đào tạo và môi
trường.
Thành phố Đà Nẵng đã tranh thủ được nguồn viện trợ phi chính phủ,
chủ động đề ra định hướng và chủ động vận động các TCPCPNN trong sự
gắn kết với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng
vùng, miền và trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời thành phố cũng đã quản
lý chặt chẽ theo các quy định thống nhất của Đảng và Nhà nước.
Chúng ta biết rằng, các TCPCPNN đều có mục đích truyền thống là
nhân đạo, phi lợi nhuận, phi chính trị, phi tôn giáo, nhưng cũng có tính phức
tạp; bên cạnh đó một số thế lực đã lợi dụng hoạt động của một số ít
TCPCPNN vào nước ta vì các mục đích chính trị, can thiệp vào công việc nội
bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta.
Do đó, thành phố Đà Nẵng luôn xác định phải vững nguồn gốc, mục
đích, tính chất hoạt động của từng TCPCPNN trước khi quyết định việc thiết
lập và tăng cường quan hệ; đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời, thoả đáng
những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức này.
Thành phố cũng đã huy động sự tham gia của các đoàn thể quần chúng
vào việc thanh tra, kiểm tra và giám sát các dự án của các TCPCPNN. Cơ chế
hoạt động kiểm tra cũng được chú trọng.
Đây là một nội dung của quản lý đồng thời cũng là một khâu trong chu
trình quản lý. Đối với QLNN, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát lại càng
quan trọng. Quản lý bằng kiểm tra, giám sát là để đảm bảo các TCPCPNN tôn
trọng luật pháp và quy định của Việt Nam, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích
từ thiện nhân đạo vì mục tiêu phát triển mà họ đã đăng ký. Bởi vậy, thành phố
luôn sớm phát hiện những sai phạm và vi phạm pháp luật của các TCPCPNN
từ đó kịp thời có biện pháp xử lý, đảm bảo việc tuân thủ luật pháp.
67
Công tác kiểm tra, giám sát đã đảm bảo cho các hoạt động của các tổ
chức PCPNN phù hợp với truyền thống văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt
Nam nói chung và địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, tránh được những
sai lầm đáng tiếc có nguyên nhân từ sự khác biệt văn hoá.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố
2.3.1. Thành tựu cơ bản và nguyên nhân
2.3.1.1. Thành tựu
Trong thời gian qua, hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhờ vậy, đời sống
nhân dân ngày được nâng cao. Điều đó chứng tỏ công tác QLNN đối với hoạt
động của các TCPCPNN đã đạt được những thành tựu nhất định. Cụ thể như
sau:
Thứ nhất, bổ sung, sửa đổi hệ thống văn bản liên quan theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức PCPNN vào hoạt động tại thành phố Đà Nẵng:
Nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng và chuyên nghiệp hóa các
hoạt động đối ngoại, Sở Ngoại vụ đã tham mưu cho UBND thành phố Đà
Nẵng ban hành Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 về việc
Quy định về công tác quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 5465/QĐ-UBND ngày
12/8/2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 44/2014/
QĐ-UBND ngày 08/12/2014 ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi
lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của diễn đàn kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương tại thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 8921/ QĐ-
UBND ngày 10/12/2014 ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước
68
ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 46/2014/
QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 ban hành Quy định về nghỉ lễ đối
ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại thành phố Đà
Nẵng. Các chương trình, kế hoạch về lĩnh vực đối ngoại tham mưu UBND
thành phố ban hành gồm: Chương trình Xúc tiến vận động viện trợ PCPNN
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017; Kế hoạch triển khai
chiến lược Ngoại giao, văn hóa đến năm 2020 của thành phố Đà Nẵng; Kế
hoạch Triển khai thực hiện chương trình hành động số 29/CTr/TU của Thành
ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 22/NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI)
về Hội nhập quốc tế.
Thứ hai, xây dựng, chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài ở cấp thành phố:
Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017 đã nêu định hướng tập trung vào một
số lĩnh vực ưu tiên trước hết là xóa đói, giảm nghèo bền vững, khắc phục
hậu quả chiến tranh, cải thiện dịch vụ y tế, giáo dục, giải quyết các vấn đề
xã hội, bảo vệ môi trường, phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nâng cao
năng lực cộng đồng.
UBND thành phố Đà Nẵng đã giao cho Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành, địa phương cụ thể hóa Chương trình xúc tiến, vận
động viện trợ PCPNN của thành phố giai đoạn 2013 – 2017 bằng việc xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm.
Trong những năm qua, Sở Ngoại vụ đã phối hợp với các Sở, ngành và
các địa phương trong thành phố tích cực mở rộng và củng cố mối quan hệ với
các TCPCPNN, thúc đẩy cơ chế phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ thường xuyên
các tổ chức trong nước và nước ngoài, từ đó bảo đảm việc quản lý và sử dụng
69
các nguồn viện trợ có hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, qua
đó xây dựng được các mối quan hệ đối tác tin cậy và bền vững.
Thứ ba, tăng cường hợp tác, cung cấp thông tin giới thiệu nhu cầu của
địa phương:
UBND thành phố Đà Nẵng đã giao cho Sở Ngoại vụ thành phố – cơ
quan đầu mối vận động viện trợ PCPNN, tích cực thúc đẩy, mở rộng quan hệ
đối tác giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương với các TCPCPNN nhằm
thu hút các nguồn lực đầu vào các lĩnh vực theo định hướng chung của thành
phố; Hoàn thiện trang web của thành phố cũng như các đơn vị nhằm cung cấp
các thông tin về Đà Nẵng, nhu cầu hợp tác quốc tế và thủ tục ưu đãi liên quan.
Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả viện trợ phi
chính phủ nước ngoài được thường xuyên tăng cường nhằm nâng cao hiệu
quả nguồn viện trợ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao phối hợp với Sở Ngoại vụ định kỳ 6
tháng và cuối năm báo cáo UBND thành phố và các cơ quan đối ngoại Trung
ương tình hình quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.
Thứ năm, tăng cường nguồn nhân lực trong công tác phi chính phủ
nước ngoài:
Thành phố Đà Nẵng đã rất quan tâm, củng cố, kiện toàn bộ máy tổ
chức và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm bảo trình độ
lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ… đáp ứng yêu cầu của
công tác đối ngoại nói chung và công tác xúc tiến vận động viện trợ và quản
lý hoạt động PCPNN tại địa phương nói riêng.
Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao, Liên hiệp Hữu nghị Việt Nam
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc
tế, cộng đồng kinh tế ASEAN… cho cán bộ làm công tác PCPNN ở các địa
phương, các ngành, các cấp.
70
Từng bước hình thành đầu mối chuyên trách về công tác đối ngoại,
trong đó có công tác PCPNN ở các ngành, các địa phương để tổng hợp,
tham mưu cho lãnh đạo ngành, địa phương thuận tiện trong khâu nối, liên
hệ với các cơ quan chức năng, với các tổ chức phi chính phủ hợp tác tại
địa phương.
Thứ sáu, củng cố bộ máy, cơ quan quản lý ở địa phương liên quan đến
hoạt động và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
Thông qua, việc hàng năm đăng ký cho cán bộ chuyên trách tham
gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực do Bộ Ngoại giao, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam tổ chức, nhằm đảm bảo được đào tạo cơ
bản và phù hợp, đủ điều kiện để thực hiện công tác vận động, quản lý
và sử dụng viện trợ, công tác quản lý hoạt động PCPNN tại địa phương
hiệu quả.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Những thành tựu đạt được trên đây có cả nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Trong đó, nguyên nhân chủ quan là cơ bản.
- Nguyên nhân khách quan
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống TCPCPNN trên toàn thế giới, sự
quan tâm của các nhà tài trợ (kể cả chính phủ các nước phát triển) đối với các
vấn đề mang tính toàn cầu, các vấn đề xã hội bức xúc ở các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Đây là đường lối đối ngoại độc lập đa phương
hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại (trong đó có đối ngoại nhân dân) cũng
góp phần thu hút sự chú ý và hợp tác của các TCPCPNN với Việt Nam nói
chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đà Nẵng là địa bàn chịu nhiều tác
động của hậu quả do chiến tranh để lại. Đồng thời, là địa bàn hoạt động
71
truyền thống của một số TCPCPNN có uy tín trên thế giới nên đã thu hút
được nhiều TCPCPNN đến hợp tác viện trợ.
- Nguyên nhân chủ quan
Lãnh đạo thành phố và các ban ngành đoàn thể trong thành phố đã quan
tâm sâu sắc đối với công tác PCPNN. Thành phố đã xác định được vai trò và
tầm quan trọng của viện trợ PCPNN trong tổng thể các nguồn lực phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của từng ngành, địa phương;
Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng được bộ máy, đội ngũ cán bộ làm
công tác QLNN về PCPNN;
UBND thành phố đã chỉ đạo sâu sát việc tổ chức quản lý hoạt động và
viện trợ của các TCPCPNN;
Trình độ năng lực quản lý của các cơ quan chức năng của thành phố
trong công tác PCPNN ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ đối tác giữa
các ngành địa phương của thành phố với các TCPCPNN ngày càng gắn bó,
tin cậy.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những mặt đã đạt được, hoạt động PCPNN trên địa bàn thành
phố còn tồn tại một số hạn chế.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến tất cả mọi
tầng lớp xã hội của mọi quốc gia trên thế giới, ngay cả các nước phát triển,
các TCPCPNN ngày các gặp khó khăn trong hoạt động gây quỹ, tìm kiếm nhà
tài trợ, đa số tổ chức đang cắt giảm chương trình, dự án, nhân viên, tái cơ cấu
tổ chức, điều chỉnh mục tiêu hoạt động cho phù hợp với chiến lược của nhà
tài trợ tiềm năng để tồn tại và phát triển;
Mặc dù nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN đã tạo thành
72
hành lang pháp lý cho thành phố trong việc vận động, tiếp nhận, triển khai,
quản lý nguồn viện trợ của các TCPCPNN cũng như quản lý hoạt động của các
TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện Nghị định số 93; Thông tư 07 đã gặp phải một số khó khăn, vướng mắc về
hồ sơ và thủ tục phê duyệt, cách thức tổ chức quản lý, công tác báo cáo, đối
tượng tiếp nhận… Theo đó, việc vận dụng các Nghị định và Thông tư hướng
dẫn của Chính phủ về công tác PCPNN còn gặp khó khăn và lúng túng;
Một số tổ chức với kinh phí nhỏ hẹp nhưng hoạt động dàn trải tại nhiều
địa phương trong thành phố và tiếp xúc nhiều đối tác nhỏ nên gây ảnh hưởng
đến công tác quản lý hoạt động và xác nhận đăng ký địa bàn hoạt động.
Bên cạnh đó, một số TCPCPNN đặt yêu cầu ngày càng cao hơn về tỷ lệ
đóng góp của địa phương. Tuy nhiên, do tình hình ngân sách thành phố còn
khó khăn nên vốn đối ứng hoặc huy động sự đóng góp của người dân bằng
ngày công lao động nhưng cũng chỉ đáp ứng được mọt phần. Điều này phần
nào ảnh hưởng đến việc kêu gọi các chương trình, dự án viện trợ;
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam còn thấp, mặt bằng
phát triển chung còn chưa đồng đều. Nguồn lực hỗ trợ cho công tác QLNN về
hoạt động của các TCPCPNN tại thành phố như tài chính, kỹ thuật, thông tin,
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý phần nào còn hạn hẹp. Cũng vì
điều này, thành phố đã không thể đầu tư đầy đủ cho việc nghiên cứu sâu hơn
về công tác PCPNN. Việc đánh giá tác động từ hoạt động của các TCPCPNN
tại địa phương; Dự báo, xây dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch
mang tính định hướng trong lĩnh vực này cũng như tổ chức thực hiện thanh
tra, kiểm tra toàn diện; Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các
TCPCPNN… cũng gặp nhiều khó khăn.
73
Các TCPCPNN ngày càng đặt yêu cầu cao hơn về tỷ lệ đóng góp của
địa phương, trong lúc vốn đối ứng địa phương được chi từ ngân sách của
thành phố còn hạn hẹp, không đáp ứng được yêu cầu của các chương trình, dự
án cho các cơ quan quản lý và Nhà tài trợ;
Số lượng dự án nhiều nhưng quy mô phần lớn là nhỏ và vừa; việc giám
sát và đánh giá các dự án chưa được tiến hành thường xuyên;
Công tác vận động, quản lý viện trợ PCPNN còn gặp nhiều khó khăn
do chưa được quan tâm đúng mức, kinh phí hạn hẹp, cán bộ thiếu nên hiệu
quả chưa cao;
Do không chủ động về nguồn vốn tài trợ nên phần lớn các chương
trình, dự án có thời gian thực hiện ngắn (dưới 1 năm). Điều này gây khó khăn
cho đối tác địa phương trong việc lập kế hoạch hợp tác hàng năm; Khả năng
ứng dụng, chuyển giao, phát triển nhân rộng mô hình của chương trình, dự án
còn hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan
Tuy đã có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, các bộ
ngành nhưng ở một chừng mực nào đó mức độ quan tâm của lãnh đạo ở cấp
thấp hơn cũng như ở một số cơ quan địa phương lại chưa tương xứng. Điều
này một phần do quản lý nhà nước về hoạt động của các TCPCPNN là một
lĩnh vực còn khá mới mẻ, phần khác do các cơ quan đơn vị này chưa thật sự
quan tâm và có nhận thức đầy đủ về hoạt động của các TCPCPNN.
Vẫn còn một số lãnh đạo có tâm lý không muốn hợp tác, tiếp nhận viện
trợ PCPNN do quan niệm hoạt động của các TCPCPNN là rất phức tạp, liên
quan nhiều đến các yếu tố chính trị, an ninh nên tốt nhất là hạn chế không có
quan hệ hợp tác để tránh phiền toái. Do đó, dẫn đến hệ quả là địa phương
không quan tâm đến việc tiếp nhận viện trợ và xây dựng kế hoạch vận động
viện trợ
74
Sự thiếu đồng bộ và khác nhau về mô hình QLNN về hoạt động của các
TCPCPNN ở các địa phương cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý
hoạt động của các TCPCPNN. Đối với các cơ quan quản lý cùng một văn bản
quản lý được cơ quan cấp trên ban hành nhưng đối tượng tiếp nhận và xử lý
văn bản ở địa phương lại khác nhau nên không tránh khỏi dẫn đến độ vênh
trong áp dụng và thực hiện cụ thể. Trong khi đó đối với các TCPCPNN, sẽ có
sự so sánh về cách xử lý khác nhau ở các địa phương.
Môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các TCPCPNN
trong thời gian qua còn chưa đầy đủ, thiếu ổn định và thiếu sự nhất quán. Các
quy định pháp lý và văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý hoạt động của
các TCPCPNN còn chồng chéo, thiếu hoặc không rõ ràng. Trong khi đó, việc
xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách lại chưa theo
kịp bước tiến nhanh chóng của lĩnh vực này. Điều này không chỉ gây ra
những phức tạp, khó khăn cho các TCPCPNN mà cho cả các cơ quan quản lý
trong quá trình thực hiện.
Công tác đào tạo chuyên sâu nâng cao năng lực, bản lĩnh của cán bộ
tham gia QLNN về hoạt động của các TCPCPNN lại chưa được sự quan tâm
chỉ đạo sâu sát. Lực lượng nhân sự làm công tác quản lý tại các cơ quan đầu
mối còn mỏng chưa đủ đáp ứng yêu cầu công việc và đa số còn trẻ, chưa được
đào tạo bồi dưỡng sâu về chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Do hạn chế về trình độ quản lý điều hành, khả năng ngoại ngữ và
không nắm vững các quy định của nhà nước nên trong quá trình hợp tác nhiều
đối tác Việt Nam đã để các TCPCPNN quá lấn lướt, thậm chí gạt đối tác Việt
Nam ra khỏi các quyết định về quản lý và thực hiện dự án.
75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã nêu rõ vị trí địa lý cũng như điều kiện tự
nhiên của thành phố Đà Nẵng và sự cần thiết trong việc quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các TCPPNN trên địa bàn thành phố. Nhưng trọng tâm của
chương 2 chính là bàn về thực trạng tình hình hoạt động của các TCPCPNN
tại thành phố Đà Nẵng như thực trạng về số lượng TCPCPNN và giá trị viện
trợ; về lĩnh vực dự án và tiến độ giải ngân dự án; địa bàn dự án. Từ đó đánh
giá kết quả thực hiện QLNN đối với hoạt động của các TCPNN trên địa bàn
thành phố. Luận văn đã đánh giá dựa trên các nội dung như: Xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động TCPCPNN trên địa bàn thành
phố; Tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động TCPCPNN trên địa bàn thành phố;
Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các TCPCPNN; Quản lý việc tiếp
nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các TCPCPNN; Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Và
cuối chương, luận văn đã đánh giá những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc
trong việc quản lý TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Việc hiểu và xác định
rõ những nguyên nhân sẽ giúp tìm ra những định hướng và giải pháp phù hợp
để phát huy những kết quả đạt được, giải quyết những vấn đề còn tồn tại, hạn
chế các thách thức và tận dụng những cơ hội để đạt hiệu quả quản lý tốt hơn
nữa trong tương lai. Đây chính là cơ sở để tác giả luận văn đưa ra giải pháp
nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đối với hoạt động
của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
76
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Định hướng chung
Công tác xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, với chương trình
mục tiêu, kế hoạch của từng ngành, từng địa phương, hỗ trợ nỗ lực giảm
nghèo và phát triển bền vững.
3.1.2. Mục tiêu
a, Mục tiêu chung
Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ
PCPNN, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng.
b, Mục tiêu cụ thể
- Bám sát chương trình trọng tâm theo giai đoạn 2015 – 2017 do
UBND ban hành;
- Lập kế hoạch tổ chức đánh giá các chương trình hợp tác PCPNN tại
các sở, ban ngành, địa phương và tại các TCPCPNN;
- Chú trọng nghiên cứu về các TCPCPNN, chính sách của các nhà tài
trợ, cơ chế hợp tác hiệu quả để đề xuất những biện pháp hữu hiệu trong vận
động, viện trợ, quản lý hoạt động và viện trợ PCPNN;
- Tiếp tục vận động các TCPCPNN có kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án dài hạn nhằm giúp địa phương chủ động trong việc lập kế hoạch
hợp tác thực hiện;
77
- Chuyển đổi phương thức vận động chung sang vận động theo từng dự
án cụ thể. Xác định rõ lĩnh vực và địa bàn ưu tiên, tránh trùng lặp trong viện
trợ. Đa dạng hóa các kênh kêu gọi hợp tác, khuyến khích, phát huy vai trò chủ
động của các cơ quan, đơn vị, địa phương, thường xuyên tiếp cận, duy trì, mở
rộng mối quan hệ với các TCPCPNN;
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và kỹ năng về
quan hệ và hợp tác với các TCPCPNN, kỹ năng xây dựng, quản lý dự án
PCPNN cho đội ngũ cán bộ các cấp.
3.1.3. Các lĩnh vực trọng điểm
a, Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
- Chương trình phát triển nông thôn tổng hợp mang tính bền vững và
nhân rộng. Chương trình tài chính vi mô, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao
công nghệ trong nông nghiệp; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
với quy mô nhỏ như xây dựng cầu liên thôn, trạm bơm, cống, đập thủy lợi,
đập dâng…;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp đô thị,
thích ứng với biến đổi khí hậu; đầu tư, phát triển giống (cây trồng, vật nuôi)
để tăng năng xuất; phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi; phát triển nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn, thực phẩm.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ ngành nông, lâm, ngư nghiệp và hỗ trợ
các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;
- Hỗ trợ trang thiết bị hiện đại đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản,
chuyển đổi ngành nghề khai thác hải sản ven bờ, phát huy lợi thế của thành
phố ven biển;
- Phát triển ngành, nghề thủ công mỹ nghệ của thành phố.
78
b, Y tế
- Xây dựng, nâng cấp và cung cấp trang thiết bị y tế hiện đại, chuyển
giao công nghệ cho bệnh viện đa khoa quận, huyện và các trạm y tế xã
phường trên địa bàn thành phố để củng cố, chăm sóc sóc sức khỏe ban đầu
cho người dân.
- Cung cấp trang thiết bị thuốc men điều trị và đào tạo nâng cao năng
lực cho đội ngũ y bác sỹ của các bệnh viện cấp thành phố như Bệnh viên Ung
thư Đà Nẵng, bệnh viện phụ sản, nhi, bệnh viên đa khoa Đà Nẵng, bệnh viện
Mắt…
- Thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển trong lĩnh vực y tế
như chăm sóc và cải thiện sức khỏe sinh sản; hoạt động dân số kế hoạch gia
đình, kiểm soát sinh, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về công tác dân số;
Giảm tỉ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em, chương trình chăm sóc
răng miệng cho trẻ em …; chương trình mổ tim bẩm sinh, mổ mắt miễn phí
và phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng cho trẻ em nghèo;
- Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp, phát triển
nghiệp vụ y tế chuyên sâu, ứng dụng kỹ thuật cao thông qua việc chia sẻ kinh
nghiệm, trao đổi nghiệp vụ cấp học bổng đào tạo cho cán bộ ngành y tế trong
và ngoài nước, đặc biệt ở các chuyên ngành: ung thư, răng hàm mặt, y học hạt
nhân;
- Cung cấp chuyên gia tình nguyện viên để trao đổi, học tập kinh
nghiệm về lĩnh vực y tế, trong đó tập trung cho lĩnh vực y học cổ truyền tại
Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố và các bệnh viện tuyến quận, huyện;
- Thực hiện các nghiên cứu, chương trình quản lý các bệnh không
truyền nhiễm như đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì…;
- Thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi,
bệnh phong, sốt xuất huyết nước sạch và vệ sinh môi trường; ứng phó với các
79
bệnh dịch nguy hiểm, lây lan nhanh có tính chất liên vùng liên quốc gia; hỗ
trợ truyền thông giáo dục, phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS hỗ trợ và điều trị
cho người có HIV/AIDS; phòng, chống tác hại của ma túy;
c, Giáo dục – đào tạo
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp thiết bị dạy học
cho các trường học theo hướng đồng bộ hóa và hiện đại hóa; thiết lập hệ
thống thư viện đầy đủ, khoa học và phù hợp với từng cấp học; đặc biệt, cung
cấp và đào tạo công nghệ thông tin cho các trường ở vùng nông thôn, miền
núi;
- Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên các
cấp ưu tiên giáo viên vùng nông thôn, miền núi; đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn – kỹ thuật của nguồn nhân lực thành phố, đặc biệt là nhóm nhân
lực đặc biệt, nhân lực công nghệ cao;
- Xây dựng thực hiện các chương trình ngoại khóa cho học sinh các cấp
về phòng, tránh thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; hỗ trợ chương
trình giáo dục tích hợp biến đổi khí hậu cho các trường học tại khu vực dễ bị
tổn thương; các chương trình giáo dục giới tính; tâm sinh lý; kỹ năng sống
cho học sinh tại các trường học phù hợp với lứa tuổi;
- Thực hiện các chương trình trao đổi giáo dục, hỗ trợ dậy và học ngoại
ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đạo tạo
chuyên sâu, các trường phổ thông; hỗ trợ các chương trình học bổng khuyến
học cho học sinh, sinh viên nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bằng nhiều
hình thức;
d, Đào tạo dạy nghề và hướng nghiệp
- Các chương trình đào tạo dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động, gắn với định hướng và nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế, phù
hợp với kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
80
hóa nông nghiệp, nông thôn; các chương trình đào tạo dạy nghề ưu tiên cho
người khuyết tật, bộ đội xuất ngũ, thanh niên nông thôn; hướng nghiệp cho
các học sinh bỏ học và thanh thiếu niên hư;
- Hỗ trợ máy móc trang thiết bị hiện đại phù hợp với từng ngành nghề
cho các trường và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thành phố, ưu tiên các
trung tâm dạy nghề cho người khuyết tật và trẻ mồ côi, các cộng đồng dân cư
nghèo, khu vực ven đô, củng cố hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm, tổ
chức hội chợ việc làm để hỗ trợ việc làm cho người lao động;
- Hỗ trợ các tình nguyện viên (chuyên gia, giáo viên) dạy nghề có
chuyên môn cao, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tại các
nước có công nghệ tiên tiến.
e, Văn hóa, thể thao
- Thực hiện các chương trình dự án nghiên cứu, bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, văn hóa truyền thống;
- Thực hiện các chương trình hợp tác về giáo dục thông qua đó tìm hiểu
và trao đổi về văn hóa, hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao lưa văn hóa, thể thao
nhằm tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân thành phố Đà Nẵng và nhân
dân các nước;
- Xây dựng, nâng cấp các trung tâm thể thao, hỗ trợ đào tạo huấn luyện
viên, vận động viên, cung cấp chuyên gia, huấn luyện viên và các trang thiết
bị trong lĩnh vực thể thao;
f, Giải quyết các vấn đề xã hội
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình "Thành phố 5 không";
Chương trình "thành phố 3 có" của thành phố đặc biệt ưu tiên tập trung
chương trình nhà ở xã hội cho các hộ nghèo đồng thời giải quyết về cơ bản
vấn đề nhà ở cho mọi tầng lớp nhân dân, thuộc mọi đối tượng.
81
- Hỗ trợ thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2013 – 2020 nhằm bảo vệ, chăm sóc, phục hồi chức năng và
trợ giúp người khuyết tật, tạo môi trường thuận lợi, thân thiện để người
khuyết tật có khả năng tiếp cận các chính sách và dịch vụ, tăng cường sự tham
gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội và cải thiện cuộc sống của người
khuyết tật; các chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc đặc biệt cho trẻ em và
người chưa thành niên và người cao tuổi cần sự bảo vệ đặc biệt.
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bình đẳng giới tại thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ,
từng bước giảm dần khoảng cách giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Xây dựng, nâng cấp các trường học, trung tâm hỗ trợ, nuôi dưỡng và
chăm sóc cho trẻ em khuyết tật, mồ côi, lang thang, hỗ trợ về mặt tài chính và
cung cấp trang thiết bị phù hợp cho các trung tâm dành cho các đối tượng xã
hội và các tổ chức người khuyết tật;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông, phòng
tránh đuối nước và các nguy cơ, rủi ro đối với trẻ em;
g, Khắc phục hậu quả chiến tranh
- Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả chiến tranh, tẩy chất độc hóa
học tại các điểm nóng trên địa bàn thành phố; rà phá bom mìn sau chiến tranh;
- Hỗ trợ nuôi dưỡng và chăm sóc nạn nhân bị nhiễm chất độc da
cam/dioxin tại các Trung tâm Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam/dioxin; hỗ trợ
nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin tại cộng đồng và gia đình nạn nhân
bị nhiễm chất độc da cam/dioxin phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống;
h, Tài nguyên và môi trường
- Hỗ trợ thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”
từ nay đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ các dự án đã được phê duyệt
và hành kèm theo Đề án;
82
- Đầu tư, hỗ trợ các dự án cải thiện môi trường, đất, nước, không khí và
quản lý tổng hợp môi trường đô thị, các dự án liên quan đến thoát nước và xử
lý nước thải đô thị, xử lý nước thải công nghiệp và dịch vụ, bảo vệ môi
trường lưu vực sông, ven biển và hồ đầm trên địa bàn thành phố, nâng cấp,
phát triển mô hình thủy lực hệ thống cấp thoát nước thành phố;
- Phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường, xóa bỏ các điểm
nóng về môi trường, bảo vệ môi trường nông thôn, làng nghề, nâng cấp tỷ lệ
cây xanh đô thị; thực hiện các chương trình và mô hình bảo vệ môi trường,
mô hình làng sinh thái, công viên thân thiện môi trường, khu công nghiệp
sạch, đô thị xanh – sạch – đẹp;
- Hỗ trợ điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế của các
loại khoáng sản trên địa bàn thành phố, trong đó chú trọng công tác điều tra
tài nguyên, khoáng sản vùng biển; thành lập bộ dữ liệu về khoáng sản của
thành phố để phục vụ nhiệm vụ quản lý và khai thác tài nguyên; khảo sát,
điều tra, thu thập thông tin về kinh tế - xã hội, về tài nguyên, khoáng sản, tài
nguyên năng lượng sạch, sinh vật, sinh cảnh và dữ liệu quan trắc chất lượng
môi trường trên cạn và vùng biển của thành phố;
- Đầu tư, hỗ trợ công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, sản
phẩm xanh, sản phẩm sinh thái dự án sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng
gió, nước, mặt trời, hoặc từ chất thải); hỗ trợ trang thiết bị, công nghệ, chuyên
gia, kỹ thuật nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề giữ gìn
và bảo vệ môi trường sống, ý thức về lối sống thân thiện với môi trường, nâng
cao nhận thức của người dân trong việc trồng, bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng
và đa dạng sinh học; trong việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng; phòng
chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loại động vật hoang dã;
- Quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
83
i, Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
- Các chương trình, dự án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro thiên tai và
nâng cao nhận thức, năng lực của người dân trong công tác phòng ngừa và
thích ứng với thiên tai (ưu tiên cho 4 nhóm người yếu thế: người khuyết tật,
dân tộc thiểu số, đối tượng nhiễm HIV/AIDS và lao động di cư);
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, nhà đa năng phòng chống bão lũ
cho cộng đồng; cung cấp các trang thiết bị phòng chống thiên tai; các công
trình kè chống sạt lở ven sông;
- Cứu trợ khẩn cấp về lương thực thực phẩm, thuốc men, vệ sinh môi
trường, phòng chống bệnh tật khi có thiên tai xảy ra; khắc phục hậu quả của
thiên tai như sửa chữa xây dựng lại nhà ở cơ sở hạ tầng sản xuất, phương tiện
sản xuất, đặc biệt là nghề cá và sản xuất nông nghiệp, tiêu thủ công nghiệp,
ngành nghề truyền thống ở nông thôn.
k, Ứng phó với biến đổi khí hậu
Hỗ trợ thực hiện Kế hoạch hành đồng ứng phó biến đổi khí hậu và
nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, trong đó tập trung:
- Thực hiện các chương trình điều tra, nghiên cứu về biến đổi khí hậu,
nước biển dâng và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với
thành phố; xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, dự án, đề án, chương
trình về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
phát triển bền vững và đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới
nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Thực hiện các dự án giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính; hỗ trợ
xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và năng
lượng; xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu và tiêu chí đánh giá khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho các ngành; hỗ trợ tích hợp các vấn đề
84
biến đổi khí hậu vào kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố
Đà Nẵng;
- Xây dựng các cẩm nang thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu cho
các đối tượng dễ bị tổn thương, thực hiện công tác truyền thông, tập huấn
chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương; nâng cấp, bổ sung các trạm
quan trắc thủy văn, cảnh báo sớm quá trình xâm nhập mặn cho nguồn nước
thành phố.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
3.2.1. Hoàn thiện thể chế hành chính quản lý nhà nước đối với
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng
Để hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật mang tính chỉ đạo, định hướng cho cán bộ, ban ngành và địa
phương thực hiện. Gần đây nhất là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày
01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các TCPCPNN
tại Việt Nam; Quyết định 765/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về kiện toàn Ủy ban công tác về các TCPCPNN; Quyết định số
40/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia
xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017…
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và dựa vào nội dung chính trong
các nghị định, quyết định của Chính phủ, ngày 9 tháng 7 năm 2013 UBND
thành phố đã ban hành Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND về việc ban hành
Quy định về công tác quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; ngày 18/8/2016 UBND thành phố Đà Nẵng
85
đã ban hành Quyết định 5635/QĐ-UBND về Quan hệ phối hợp trong công tác vận
động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Đổi mới và hoàn thiện chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trong
đó có hệ thống pháp luật về PCPNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói
chung là một yêu cầu cấp thiết. Bộ Ngoại giao đã xây dựng các nghị định về
các lĩnh vực và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo hướng xác lập thể
chế quản lý hoạt động của các TCPCPNN phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, UBND thành phố Đà
Nẵng cũng ban hành các quyết định nhằm tăng hiệu lực, hiệu quả trong công
tác quản lý đối với họat động của các TCPCPNN.
Mặc dù các văn bản quản lý ngày được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi sự chồng chéo, gặp khó khăn khi thực hiện.Vậy, để hoàn
thiện thể chế hành chính QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa
bàn, thành phố Đà Nẵng cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung nhằm đổi mới và
hoàn thiện thể chế trong quản lý đối với các TCPCPNN nhằm tăng hiệu lực
quản lý cũng như hiệu quả hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành
phố. Mỗi văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực PCPNN khi ban hành
phải lấy ý kiến rộng rãi từ các cấp lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học, cán
bộ, công nhân viên và các TCPCPNN đang hoạt động trên địa bàn thành phố
để có được những quy định chính xác, đúng pháp luật và thiết thực nhất.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội
ngũ quản lý và nhân viên trong bộ máy quản lý các TCPCPNN trên địa bàn
thành phố; xây dựng mức lương, hỗ trợ phù hợp với thị trường để thu hút
86
nhân lực vào làm việc. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý đối với các TCPCPNN.
Thứ ba, tạo hành lang pháp lý và môi trường hoạt động thuận lợi. Cụ
thể, thành phố cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường, thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến công
tác viện trợ PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chức
PCPNN tại địa phương;
- Chủ động, linh hoạt trong công tác vận động và quản lý nguồn viện
trợ, đồng thời đảm bảo quy định trong quan hệ và tiếp nhận viện trợ PCPNN
trên địa bàn thành phố, tăng cường sự tham gia của các cấp chính quyền,
người dân và các tổ chức đoàn thể trong triển khai thực hiện chương trình/dự
án viện trợ;
- Có cơ chế hỗ trợ vốn đối ứng phù hợp đối với các chương trình, dự án
và chính sách khuyến khích, khen thưởng các tổ chức và cá nhân có đóng góp
tích cực và hiệu quả trong công tác viện trợ PCPN trên địa bàn thành phố;
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Theo Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Ngoại giao là cơ
quan đầu mối quản lý hoạt động của các TCPCPNN với 4 trách nhiệm sau:
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam;
- Tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên quan
đến hoạt động của các TCPCPNN;
- Thực hiện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các
TCPCPNN tại Việt Nam;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý hoạt động
của các TCPCPNN.
87
Xác định rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý các TCPCPNN từ
năm 2001, Chính phủ đã thành lập Ủy ban công tác về các TCPCPNN (tổ
chức liên ngành để quản lý các TCPCPNN). Và theo Nghị định số
12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban được giao trách nhiệm chủ trì những
công việc sau:
- Thẩm định đối với các TCPCPNN thông qua các cơ quan thành viên
Ủy ban để chuyển hồ sơ cho Bộ Ngoại giao xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi Giấy đăng ký của các TCPCPNN tại Việt Nam;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN tại Việt
Nam;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt
động của các TCPCPNN tại Việt Nam;
- Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của
cácTCPCPNN tại Việt Nam;
- Định kỳ thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương về các TCPCPNN
đăng ký hoạt động trong lĩnh vực và địa bàn liên quan đến các Bộ, ngành, địa
phương;
- Phổ biến, cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động PCPNN tới các cơ
quan đối tác Việt Nam và các TCPCPNN;
Từ Nghị định 12/2012/NĐ-Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đã giao
cho Cục Ngoại vụ là đơn vị chuyên trách về công tác PCPNN từ cuối năm
2013. Và thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đó tất cả các thành phố, thành phố
trực thuộc TW đều đã phân công một đồng chí cấp ủy (PhóBí Thư thành phố/
thành ủy) hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố/thành phụ trách công tác
PCPNN. Nhiều địa phương đã thành lập Ban công tác về các TCPCPNN -
quy chế phối hợp liên ngành và phân công đầu mối quản lý hoạt động của các
TCPCP tại địa phương mình.
88
Trên cơ sở pháp lý đó, thành phố Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN
đảm bảo sự phối hợp, phân cấp giữa trung ương với chính quyền địa phương,
giữa các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, để bộ máy quản
lý hoạt động được hiệu quả, thành phố Đà Nẵng cần quan tâm tới một số giải
pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động
bộ máy quản lý về phát triển nhân lực từ Bộ đến các Sở địa phương. Nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm các nước để có chiến
lược dài hạn với các bước đi và lộ trình thích hợp nhằm kiện toàn, đổi mới bộ
máy quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực liên quan tới hoạt động của các
TCPCPNN, phù hợp với định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
Thứ hai, đổi mới phương pháp quản lý, cải tiến và tăng cường sự phối
hợp giữa các cấp, các ngành. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất trong việc
đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực làm công tác quản lý đối với các
TCPCPNN trên địa bàn thành phố.
Ba là, cần nghiên cứu, làm rõ phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với các TCPCPNN với các tổ chức khác. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan, đơn vị nhằm giảm chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động của các
TCPCPNN.
Bốn là, tiếp tục tăng cường việc phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ quan quản lý
Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với tất cả các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực thi nhiệm vụ quản lý hoạt động của các
TCPCPNN trên địa bàn. Đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của
89
từng cơ quan, đơn vị, đáp ứng tốt công tác quản lý đối với hoạt động của các
TCPCPNN.
Sáu là, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước đối với
các TC PCPNN trung ương và địa phương, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã.
Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước
để có chiến lược dài hạn với các bước đi và lộ trình phù hợp nhằm kiện toàn,
đổi mới bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN theo
hướng thống nhất, liên kết các lĩnh vực, phù hợp với định hướng xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Và để các giải pháp trên dễ đi vào thực tiễn thành phố cần:
- Thành lập Ban Công tác PCPNN thành phố;
- Củng cố và tăng cường năng lực hơn nữa cho các cơ quan đầu mối về
công tác viện trợ PCPNN;
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
làm công tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
làm công tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang
trở nên cấp thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
Chúng ta biết rằng, con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động.
Muốn tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng cao chất
lượng của hoạt động quản lý công tác PCPNN, phải chú ý nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trực tiếp.
Tuy nhiên hiện nay có một thực tế đáng lo ngại là vẫn chưa có một đội
ngũ cán bộ làm công tác PCPNN có tính chuyên nghiệp mà đa phần cán bộ
vẫn kiêm nhiệm, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Một số rất ít cán bộ
chuyên trách và được đào tạo tương đối căn bản ở Trung ương (chủ yếu của
Ủy ban Công tác về các TCPCPNN và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
90
Nam) chưa đủ để tạo thành một lực lượng chuyên nghiệp đáp ứng được
những yêu cầu về nguồn lực con người. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ
ngang tầm nhiệm vụ, thành phố Đà Nẵng cần phải:
- Tập trung ngân sách cho các dự án đầu tư cho giáo dục cơ bản, đầu
tư chiều sâu, đầu tư tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực làm công tác
PCPNN;
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức
PCPNN thành lập các cơ sở đào tạo; liên kết với UBND thành phố trong đào
tạo và giải quyết việc làm;
- Tăng cường huy động các nguồn lực trên địa bàn thành phố, cả nước
và cộng đồng quốc tế cho phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố
theo quy định của pháp luật, trong đó có các dự án vay vốn nước ngoài, đặc
biệt là các dự án hỗ trợ kỹ thuật đầu tư thiết bị, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ làm công tác PCPNN…
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực liên quan tới PCPNN. Giải quyết được vấn đề này có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay.
Và để công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
làm công tác PCPNN đạt hiệu quả cao, thành phố Đà Nẵng cần xác định rõ
những nhiệm vụ cụ thể như:
Thứ nhất, cần xác định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý và cán
bộ trực tiếp làm công tác phi chính phủ nước ngoài;
Thứ hai, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng;
Thứ ba, cần nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức chính trị, lòng yêu
nước, có trình độ chuyên môn vững chắc và ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao trong công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố;
91
Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa tập huấn,
khóa đào tạo học tập bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng lập dự án, đàm phán, vận động, giám sát, kiểm
tra thực hiện dự án… đồng thời tham gia vào các hoạt động triển khai thực
hiện một số dự án của các tổ chức PCPNN để nắm vững và hiểu biết thêm về
phương thức thực hiện, kết hợp kiểm tra giám sát dự án;
Thứ năm, xây dựng đội ngũ chuyên trách về công tác viện trợ PCPNN
tại từng quận, huyện, tránh tình trạng kiêm nhiệm, thay đổi nhân sự liên tục
gây ảnh hưởng đến công tác vận động viện trợ PCPNN cũng như hiệu quả
thực hiện dự án.
Thực hiện đúng và đủ những nhiệm vụ này chắc chắn rằng trong thời
gian tới thành phố Đà Nẵng sẽ có nguồn nhân lực chất lượng, đảm bảo hiệu
quả công việc trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
3.2.4. Tăng cường thu hút sự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Để tiếp tục định hướng và khai thác viện trợ PCPNN một cách hợp
lý, phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả quản lý
nhà nước trong thời gian tới, tại thành phố Đà Nẵng cần quan tâm đến các
nội dung như:
- Cần chủ động xây dựng danh mục vận động tài trợ theo nhu cầu ưu
tiên của ngành, lĩnh vực, địa phương mình. Cần tìm hiểu, xác định kỹ tránh
trùng lặp nơi quá nhiều, nơi quá ít dự án mà phải điều phối được dự án về
nội dung và lượng tài chính.
- Đầu tư, chuẩn bị kỹ nội dung các chương trình, dự án vận động.
Những thông tin dữ liệu đưa ra trong các chương trình, dự án càng cụ thể,
được luận chứng càng xác thực thì quá trình tiếp nhận và triển khai dự án
càng có tính khả thi cao, càng nâng tính bền vững của dự án. Đồng thời điều
92
này sẽ giúp cung cấp thông tin cho đối tác nước ngoài để họ dễ tìm hiểu hơn
và hướng đối tác nước ngoài vào quỹ đạo, các kênh cần thu hút viện trợ của
chúng ta.
- Cần chủ động thường xuyên tiếp xúc với các TCPCPNN (đang hoạt
động hoặc chưa có hoạt động tại thành phố Đà Nẵng) bằng nhiều hình thức
khác nhau. Qua đó, không chỉ nhằm mục đích vận động, tranh thủ sự hỗ trợ
của họ cho các chương trình, dự án của thành phố mà còn góp phần mở rộng
quan hệ hữu nghị giữa hai bên.
- Cần xây dựng kế hoạch và kiến nghị Bộ Tài chính, nghiên cứu bố trí
vốn đối ứng cho các dự án của các TCPCPNN tương tự như đang áp dụng với
các chương trình ODA. Đây cũng là khuynh hướng chung khi ngày càng nhiều
TCPCPNN yêu cầu phía Việt Nam phải có nguồn vốn đối ứng tương ứng.
Bên cạnh đó, thành phố Đà Nẵng cũng cần chú ý mở rộng đa dạng hóa
trong quan hệ với các TCPCPNN. Cụ thể, thành phố cần:
- Tăng cường thiết lập quan hệ viện trợ với các TCPCPNN chưa có địa
bàn hoạt động tại các thành phố nhưng có lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu
cầu, chủ trương và chính sách của thành phố; các tổ chức được phép hoạt
động tại Đà Nẵng nhưng chưa có dự án tài trợ;
- Đẩy mạnh và tranh thủ vận động viện trợ PCPNN thông qua các cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước ngoài, các Qũy thuộc Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, công ty, tập
đoàn nước ngoài và trong nước đang hoạt động tại Việt Nam; cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài; thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực viện
trợ nhân đạo.
- Tăng cường các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa thành phố và các
địa phương của các nước trên thế giới, tăng cường tham gia các mạng lưới
liên kết giữa các đô thị, địa phương để tranh thủ nguồn viện trợ, mở rộng và
đẩy mạnh các hoạt động đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân.
93
- Tăng cường xây dựng các chương trình, dự án khả thi phù hợp với
mục tiêu của thành phố đồng thời đáp ứng các tiêu chí của nhà tài trợ.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với các TCPCPNN và các cơ quan
liên quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác vận động và quản lý, đồng thời kịp thời phát hiện, phòng ngừa các hoạt
động ảnh hưởng tiêu cực của các TCPCPNN.
- Thường xuyên cập nhật thông tin trên website các sở, ngành liên quan
về viện trợ PCPNN, các quy định, thủ tục hành chính, các chủ trương chính
sách của thành phố, các dự án, chương trình kêu gọi viện trợ, các thông tin
cần thiết khác để xây dựng một hệ thống thông tin nhanh chóng, chính xác,
tin cậy giữa cơ quan đầu mối với các địa phương, đơn vị và các TCPCPNN.
- Định kỳ gặp mặt nhà tài trợ nhằm thông tin các nhu cầu của địa
phương với các TCPCPNN, hướng viện trợ vào các lĩnh vực và địa bàn ưu
tiên và kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho nhà tài trợ.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Một trong những nội dung quản lý quan trọng của nhà nước đối với
từng ngành, lĩnh vực là công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Đây là
một công tác yêu cầu phải thường xuyên, liên tục. Mục đích của thanh tra,
kiểm tra không phải bao giờ cũng mang tính chất tiêu cực, phòng ngừa răn đe
và xử lý vi phạm; phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực PCPNN để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn phát hiện những nhân tố
tích cực để kịp thời khen thưởng, động viên khích lệ cá nhân, cơ quan, tổ
chức. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động QLNN đối
với các TCPCPNN và bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
94
Trong chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư đã xác định rõ: "Hoạt động của
các TCPCPNN rất đa dạng, được coi là vì mục đích nhân đạo, phi lợi nhuận,
phi chính trị, phi tôn giáo; nhưng một số thế lực đã lợi dụng hoạt động của một
số ít tổ chức này vào các mục đích chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ,
xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta. Do đó, cần phải nắm vững nguồn
gốc, mục đích, tính chất hoạt động của từng TCPCPNN trước khi quyết định
việc thiết lập và tăng cường quan hệ; đồng thời thường xuyên quản lý chặt chẽ,
phát hiện và xử lý kịp thời, thỏa đáng những hành vi vi phạm pháp luật của các
tổ chức này".
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Bởi vậy, có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN thì phải tiến
hành kiểm tra, giám sát trên bấy nhiêu lĩnh vực; càng chia nhỏ lĩnh vực thì sự
kiểm tra, giám sát càng được cụ thể.
Tuy nhiên, một cách tổng quát, thì hoạt động kiểm tra, giám sát được
đề cập ở 2 khía cạnh lớn là:
- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước;
- Kiểm tra, giám sát hiệu quả của hoạt động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
Đối với các cơ quan quản lý, kiểm tra, giám sát để đảm bảo bộ máy
quản lý vận hành đúng khuôn khổ pháp luật, đúng các quy định của nhà nước
để tránh xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong quản lý như: không đúng thẩm
quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vô trách nhiệm. Kiểm tra, giám sát còn là để
kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm của cơ quan quản lý để nhanh
chóng giải quyết, tránh tối đa những hậu quả phát sinh.
Trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng cần:
- Tăng cường hệ thống giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN
để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của
95
chương trình, dự án trên địa bàn thành phố hoặc chấn chỉnh các hoạt động
chưa phù hợp hoặc chưa đúng quy định;
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ
PCPNN, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết
thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan của Việt Nam, nhằm
tiếp tục tranh thủ nhiều nguồn viện trợ khác;
- Tìm hiểu kỹ lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ mục đích của từng tổ chức PCPNN
để tổ chức kêu gọi các dự án phù hợp; tăng cường rà soát và điều phối các
chương trình, dự án để tránh trùng lắp và đảm bảo tính đồng đều và hiệu quả;
Tựu chung lại, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát các tổ chức
PCPNN trên địa bàn thành phố cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Đẩy mạnh hơn nữa việc hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát;
- Cần tăng cường kiểm tra thực tế tại cơ sở nơi có hoạt động, có dự án của các
TCPCPNN triển khai;
- Cần nâng cao hiệu quả công tác giám sát bằng các hình thức như: Huy động
sự tham gia của các đoàn thể và người dân; Xây dựng một đội ngũ giám sát
và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc lập;
- Xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp thời và chính xác.
96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện QLNN đối với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Quan điểm, định hướng chung của Đảng cộng sản Việt Nam đã được
nêu rõ. Từ quan điểm đó, luận văn nêu ra những mục tiêu tổng quát và cụ thể
về PCPNN của thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. Và để thực hiện
đúng định hướng của Đảng và mục tiêu mà thành phố đề ra, thành phố Đà
Nẵng cần xem xét những giải pháp: thứ nhất, thành phố cần hoàn thiện thể
chế hành chính quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với
hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ ba, đào
tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PCPNN
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ tư, tăng cường thu hút sự viện trợ của
các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cuối cùng thành phố cần
phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong QLNN đối
với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố.
Kết quả nghiên cứu của chương 3 dựa trên cơ sở lý thuyết của chương
1 và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động PCPNN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ở chương 2. Qua chương 3, ta thấy rằng để hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN cần
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhiều yếu tố từ môi trường pháp lý đến tổ
chức bộ máy, con người, thanh tra, kiểm tra giám sát… Điều này đòi hỏi sự
quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thành phố, sự
nỗ lực và phối hợp nhuần nhuyễn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động PCPNN tại địa phương.
97
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước đối với công tác PCPNN là một trong những
nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua QLNN đối với hoạt
động của các TCPCPNN đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhờ vào
chủ trương, đường lối rõ ràng, nhất quán của Đảng; những chính sách hợp
lý của nhà nước và khuôn khổ pháp lý quản lý hoạt động của các
TCPCPNN khá cơ bản; cơ chế phối hợp QLNN tương đối đồng bộ; chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên hoạt
động QLNN đối với các TCPCPNN đòi hỏi người quản lý phải nắm vững
lý luận, có kinh nghiệm thực tiễn và phải có đạo đức nghề nghiệp. Các nội
dung và giải pháp đề cập trong luận văn này góp phần giúp đội ngũ cán bộ
làm công tác PCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có cái nhìn tổng quan
về công việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố TCPCPNN đang phát triển mạnh cả
về số lượng và lĩnh vực đầu tư. Là nguồn bổ sung kịp thời cho những nhu cầu
cấp bách của người dân; là sự hỗ trợ quý báu đối với người nghèo, người
khuyết tật, nạn nhân chiến tranh và thiên tai trong xã hội và góp phần tích cực
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của thành phố. Đây là một trong những
lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và nhạy cảm nên QLNN về hoạt động
của các TCPCPNN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Và để nâng cao
hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN thành phố Đà Nẵng
cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các phương hướng và giải pháp mà tác
giả đã nêu lên ở chương 3.
98
Hiện nay việc nghiên cứu về các TCPCPNN và hoạt động của nó còn
hết sức mới mẻ và khó khăn. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ
cố gắng đi sâu nghiên cứu, xem xét và phân tích các hoạt động QLNN đối với
các TCPCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố
trong thời gian tới.
Cuối cùng, vì điều kiện nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, quan tâm
của các nhà khoa học, thầy cô và các bạn.
99
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với Nhà nước (Qua các Bộ, ngành có trong NĐ số 12/2012/NĐ-CP)
- Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng những văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn như luật hóa công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài, củng cố
vững chắc hơn khuôn khổ pháp lý cho công tác quản lý phi chính phủ nước
ngoài;
- Chính phủ cần có quyết định cụ thể về việc giảm các loại thuế, nhất là
thuế VAT và cho phép những nhân viên là người nước ngoài đang làm việc
tại các phòng đại diện và văn phòng dự án của các TCPCPNN được mua hàng
miễn thuế. Thủ tục hoàn thuế VAT nên được đơn giản hóa;
- Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về các TCPCPNN trước khi cấp, gia
hạn hoặc thu hồi giấy phép của TCPCPNN nên trao đổi với UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tổ chức đó hoạt động để tránh tình
trạng nhiều TCPCPNN được cấp giấy phép nhưng UBND và cơ quan đầu mối
địa phương không biết. Mặt khác, để hạn chế hiện tượng nhiều TCPCPNN
tuy được cấp phép nhưng không làm thủ tục đăng ký hoạt động tại địa phương
theo đúng tinh thần nghị định 12/2012/NĐ-CP;
- Ủy ban công tác về các TCPCPNN cần đẩy mạnh công tác thông tin.
Cần thường xuyên thông báo và cung cấp thông tin và tổng quan về tình hình
hoạt động của các TCPCP cho các địa phương;
2. Đối với thành phố Đà Nẵng
- Cần sớm triển khai quy chế quản lý các TCPCPNN trên địa bàn thành
phố. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định hướng dẫn cụ thể để thuận lợi cho
việc hoạt động của các TCPCPNN ở Đà Nẵng;
- Cần xây dựng chế tài xử lý vi phạm khi các TCPCPNN hoạt động
không đúng giấy phép đăng ký;
100
- Định kỳ tổ chức các buổi giao ban liên ngành, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động của các TCPCP với sự tham gia của các sở, ban,
ngành có liên quan để công tác quản lý chính phủ nước ngoài đạt kết quả tốt;
- Cần phải nhất thể hóa công tác quản lý, vận động, phê duyệt viện trợ
PCPNN cho một cơ quan tránh việc chia tách cho nhiều cơ quan như hiện nay
vì như thế sẽ giảm hiệu quả vận động và quản lý nguồn viện trợ này. Kiến
nghị UBND thành phố cho phép sở Ngoại vụ Đà Nẵng là cơ quan quản lý,
hướng dẫn giúp đỡ các TCPCPNN tại Đà nẵng đồng thời có thêm chức năng
thẩm định, tham mưu trình duyệt các dự án viện trợ cho các TCPCPNN tài trợ
cho các đơn vị của thành phố Đà Nẵng;
- UBND thành phố cần tăng cường biên chế cho bộ phận làm công tác
quản lý phi chính phủ nước ngoài của Sở Ngoại vụ Đà Nẵng;
- Cần lựa chọn cán bộ làm công tác quản lý PCPNN có trình độ ngoại
ngữ, am hiểu về pháp luật có lập trường tư tưởng vững vàng;
- Cần thống nhất nhận thức chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà
nước là khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động PCPNN, góp
phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước và phát triển
đất nước. Đồng thời nhận thức rõ tính phức tạp, nhạy cảm của hoạt động
PCPNN, nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa
bình của các thế lực thù dịch lợi dụng.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ phi chính
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày
phủ nước ngoài 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵkjhdng
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24
20/9/1994 về mở rộng và đổi mới hoạt động đối ngoại nhân dân.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2010), Quy chế về quản lý thống nhất
tháng 01 năm 2003 về công tác phi chính phủ nước ngoài.
các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295-
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Chỉ thị số 04-CT/TW ngày
QĐ/TW ngày 23/3/2010.
6/7/2011 về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối
6. Báo cáo Sơ kết giữa kỳ thực hiện chương trình quốc gia xúc tiến vận động
ngoại nhân dân trong tình hình mới.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/06/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30
viện trợ PCPNN của giai đoạn 2013 – 2017 tại thành phố Đà Nẵng
tháng 3 năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-
CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
9. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
102
10. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010
Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không
11. Chính phủ (1998), Nghị định 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 1998
hoàn lại của nước ngoài thuộc ngân sách nhà nước.
về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm
12. Chính phủ (1999), Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/04/1999 sửa
việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.
đổi một số điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20/10/1998
về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm
13. Chính phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/04/1999 về các
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
14. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
hoạt động tôn giáo.
2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
15. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
nước ngoài.
2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
16. Phạm Kiên Cường (Chủ biên), Giáo trình Quản lý Nhà nước đối với tổ
nước ngoài tại Việt Nam.
chức Phi chính phủ nước ngoài, Học viện hành chính, Nhà Xuất bản
17. Dự án Phục hồi môi trường và Khắc phục hậu quả chiến tranh, Nghiên
Khoa học và Kỹ thuật (2012).
cứu tai nạn bom mìn và nhận thức – thái độ - hành vi đối với bom
18. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
mìn sau chiến tranh, 2011.
19. Học viện hành chính, Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2006.
(chương trình chuyên viên chính).
103
20. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý học đại cương, Nhà xuất bản
21. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi
Đại học Quốc gia, Hà Nội 2006.
22. Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Nâng cao hiệu quan quản lý nhà nước
chính phủ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2012.
23. Thaviphone Sihathep (2013), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, Luận
nước đối với các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính
24. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5
công.
năm 1996 về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi
25. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày
chính phủ nước ngoài.
24/04/2001 về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi
26. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
chính phủ nước ngoài.
26/04/2001ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
27. Thủ tướng Chính phủ (2002), Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 về
phủ nước ngoài.
việc chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
28. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg, ngày
ngoài.
27/12/2006 ban hành “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006-2010”.
104
29. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc ban
hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai
30. Trung tâm công nghệ xử lý bom mìn, Bộ Tư lệnh Công binh (2007), Khảo
đoạn 2013-2017.
31. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (2005), Hướng
sát kỹ thuật và đánh giá tác động của bom mìn, vật nổ.
dẫn 132/HD-UB ngày 22/8/2005, Hướng dẫn thực hiện Quy chế về
32. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2010), Quyết định số 13/2010/QĐ-
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010, ban hành Quy định về vốn đối
ứng, quản lý và sử dụng vốn đối ứng trong hoạt động tiếp nhận
33. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định 5635/QĐ-
nguồn viện trợ không hoàn lại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
UBND ngày 18/8/2016 ban hành về Quan hệ phối hợp trong công
tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
34. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định số
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định 5635/QĐ-UBND.
8533/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn
35. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (2008), Tài liệu
2013 – 2017.
tập huấn công tác đối ngoại nhân dân năm 2008.
105
PHỤ LỤC 1
Danh sách các NGO khu vực Châu Mỹ có quan hệ với thành phố Đà Nẵng
TT TÊN NGO
TÊN ĐẦY ĐỦ
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
QUỐC TỊCH
1 TASC
Mỹ
75 Bà Huyện Thanh Quan, TP Đà Nẵng
The Alliance for Safe Children
Phòng chống thương tật của trẻ em
2 WVI
Mỹ World Vision International
Y tế, giáo dục, HIV/AIDS, nông nghiệp, cứu trợ khẩn cấp
3 AP
Mỹ
Y tế, giáo dục
The Atlantic Philanthropies (Viet Nam) Limited
Tầng 4, Tòa nhà HEAC, 14-16 phố Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội VP tại Đà Nẵng: 48 Trần Phú, Đà Nẵng Số 31, Ngõ 151b, Thái Hà, Quận Đống Đa, Hà Nội .
4 Amcross
Mỹ
The American Red Cross
Giúp đỡ người khuyết tật nghèo 15 Thiền Quang, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Mr Ross Cox, Giám đốc điều hành Mr Edward Danielraj Selvanayagam, Trưởng Đại diện Mr. Lê Nhân Phượng Trưởng Đại diện Marcie Friedman, Trưởng Đại diện
5 CAS
Mỹ
Carolina Adoption Services Ms. Rosemary Martin
Số 61, Ngõ 198 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
6 CECI
Canada
Ms Nguyễn Thị Oanh
Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Canadian Centre for International Studies and Cooperation
7 COV
Mỹ
Children of Vietnam
236 Hàn Thuyên, Đà Nẵng
Ms. Lương Thị Hương, Giám đốc quốc gia
Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Nông nghiệp, Giáo dục cơ bản, phát triển cộng động, Phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường Y tế, Giáo dục, Dạy nghề và Phát triển cộng đồng
Mỹ
Y tế, phát triển cộng đồng
EMWF
East Meets West Foundation
Ms Minh Châu Nguyễn, Giám đốc quốc gia
Tầng 7, Viện Anh ngữ, Đại học Đà Nẵng, 41 Lê Duẩn Tại Hà Nội : Số 26A, Ngõ 12/2/5 Đặng Thai Mai, Tây Hồ, Hà Nội
8
9 FHI
Mỹ
18 Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Family Health International
Phòng chống HIV/AIDS thông qua giáo dục hành vi
10 GIBTK
Mỹ
Giving It Back to Kids
122 Lương Nhữ Hộc, Đà Nẵng
Giúp đỡ trẻ mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Mr Stephen Jay Mills Ms Tống Thị Thanh Tâm, Giám đốc quốc gia
11 GVF
Mỹ
Global Village Foundation Ms. Lệ Lý Hayslip
Không có văn phòng tại Đà Nẵng
Phát triển cộng đồng, Giáo dục, Dạy nghề
106
12 HOH
Mỹ
Hands of Hope
Ms. Trịnh Thị Phương Lan, Trưởng VP DA
Hộp thư 511, Bưu điện Hà Nội, 66 Tràng Tiền, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
13 HOLT
Mỹ
103-C8B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Holt International Children's Services
Đàm Thị Thúy Hằng, Trưởng văn phòng dự án
Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi)
14 IAAP
Mỹ
Mr. Richard Graham
International Assistance and Aid Project
Trợ giúp các trại trẻ mồ côi, trẻ không nơi nương tựa (không bao gồm vấn đề con nuôi)
325/150/7 Bạch Đằng, Phường 15, Q. Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh Chị Châu: 0913916869 DT/FAX: 08.08996942 iaap@iaapadoption.com
15 LOVE
Mỹ
Love of Vietnam Expressed
85/2 Lê Hữu Trác, Sơn Trà, Đà Nẵng
Mr. William Reginald Coward Chủ tịch
16 TDF &MAPS Mỹ
The Degenhardt Foundation
Ms. Joy Mỹ Liên Degenhardt
220/13A Nguyễn Trọng Tuyển, Q. Phú Nhuận, TPHCM
Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi)
17 ORBIS
Mỹ
Y tê
ORBIS South East Asia
Phòng 303-304 nhà E4B, số 06 Đặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà Nội
18 SEAR
Mỹ
South East Asian Relief
57 Nguyễn Văn Huyên, phường Khuê Trung, Q. Cẩm Lệ
Ms. Trần Thanh Hương, Trưởng Đại diện Ms. Đinh Thị Vượt, Giám đốc chương trình VN
Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi)
Mỹ
19 VNAH
Mr. Trần Văn Ca
Giúp đỡ người khuyết tật nghèo
51C Văn Miếu, Đống Đa, Hà Nội Văn phòng Đà Nẵng: 235 Tố Hữu, Đà Nẵng
Mỹ
20 VNHELP
Ms. Đỗ Anh Thư
Hỗ trợ học sinh về y tế, học bổng 338/60B An Dương Vương, Q5, TPHCM
Vietnam Assistance for the Handicapped Vietnam Health Education and Literature Project
Mỹ
21 VORF
Mr. Lê Thanh Giang
Liên hệ qua Hội Chữ thập đỏ thành phố Đà Nẵng
Vietnam Orphans Relief Fund
Mỹ
22 VVAF
Ms Nguyễn Thu Thảo
20 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi Phục hồi chức năng, khảo sát vật liệu nổ, bom, mìn
Mỹ
23 VCF
Giáo dục cơ bản
Vietnam Veterans of America Foundation Vietnam Children's Fund
Mr Samuel Christopher Russell, Trưởng văn
P304 Chung cư Vườn Đào, Ngõ 689 Lạc Long Quân, Tây Hồ, HN
107
phòng dự án
24 WCDO
Mỹ
Phòng 1403, 101 Láng Hạ, Hà Nội
World Concern Development Organization
Ms Eda Cabaluna, Trưởng văn phòng dự án
Phòng chống HIV/AIDS Phát triển cộng đồng toàn diện Đào tạo nghề cho thanh thiếu niên khuyết tật, chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Y tế
25 PC
Mỹ
The Population Council
41 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội
Ms. Meiwita P.Budiharsana, Trưởng Đại diện
26 SPIR
Canada
Mr Steven Coople
17TI-704 Trung Hoà Nhân Chính, Hà Nội
Samaritant's Purse Int'l Relief
27 CRS
Mỹ
Catholic Relief Services
Gregory Auberry
Giáo dục, Phòng ngừa thiên tai, Sức khoẻ, Dinh dưỡng Giáo dục cơ bản, HIV/AIDS, Phát triển cộng đồng
01 Ngõ 7, phố Nguyên Hồng, quận Ba Đình, Hà Nội
Hỗ trợ trẻ em nghèo
Khách sạn Mỹ Khê, Sơn Trà, Đà Nẵng
28 DeMatteis
Mỹ
Hội Từ thiện Gia đình DeMatteis
Mr. Alfonso L. DeMatteis
Công ty Unilever Việt Nam
Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, nghèo
223 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội
29
Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, nghèo
30
Công ty Philip Morris Việt Nam
Liên hệ thông qua anh Hải, Hội chữ thập đỏ thành phố
Unilever Việt Nam Philip Morris Việt Nam
31 VWAM
Mỹ
Vets With A Mission
Y tế
Không có địa chỉ tại Việt Nam
Giáo dục
Không có địa chỉ tại Việt Nam
32 VNF
Mỹ
The Vietnam Foundation
Charles William Ward, Giám đốc điều hành Phạm Đức Trung Kiên, Giám đốc chương trình
33
Mỹ
The Da Nang/Quang Nam Fund, Inc
Nguyễn Thị Mỹ Hòa, Giám đốc
Hỗ trợ người nghèo, trao đổi giao lưu văn hóa
Thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Đà Nẵng
The Da Nang/Quang Nam Fund, Inc
Y tế, nông nghiệp, giáo dục
Email: lien@reivn.org
34 REI-VN
Mỹ
Resource Exchange International in Viet Nam
Mr Brian E. Teel, Trưởng VPDA
35 ST
Mỹ
Steady Footsteps, Inc
63/10 Chế Lan Viên, Đà Nẵng
Ms Virginia Mary Lockett, Chủ tịch
36 VFP
Mỹ
Volunteers for Peace
Mr Đôn Tuấn Phương
Không có VP tại Việt Nam
37 PSI
Mỹ
Population Services International
Mrs. Josselyn Neukom, Trưởng Đại diện
Tầng 4, Khu B, Tòa nhà Toserco, 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Cung cấp thiết bị phục hồi chức năng cho người tàn tật, hỗ trợ người bị tai nạn giao thông Trao đổi tình nguyện viên, phát triển cộng đồng Phòng chống HIV/AIDS, kế hoạch hóa gia đình và y tế cộng đồng
108
38 IGTC
Mỹ
Không có văn phòng tại Việt Nam
Ms Đào Thanh Huyền, Giám đốc chương trình
Kiểm soát thuốc lá và phòng chống các bệnh liên quan đến thuốc lá
Institute for Global Tobacco Control of the Johns Hopkins Bloomberg School for Public Health
39 Bill Gates
Mỹ
Không có văn phòng tại Việt Nam
Bill & Melinda Gates Foundation
Hỗ trợ tiếp cận thông tin qua Internet
40 OS
Mỹ
Operation Smile
Không có văn phòng tại Việt Nam
Y tế, phẫu thuật sứt môi, hở hàm ếch
41 HFC
Canada
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Ms Connie Collingsworth, Phụ trách chương trình Mr Nguyễn Quang Trung, Giám đốc Ms Phạm Thị Hoàng Anh, Trưởng VP DA
Số 15-16, ngõ 232 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
42 AUF
Canada
Theo thỏa thuận
21 Lê Thánh Tông, Hà Nội
Mr. Olivier Garro Trưởng Đại diện
Healthbridge Foundation of Canada Agence Universitaire de la Francophonie
43 BH
Mỹ
Brittany's Hope
Ms Lê T.Thu Hồng, Giám đốc
Số2, Cù Chính Lan, P13. Q.Tân Bình 35099670 08 62936290
44 TAF
Mỹ
The Asia Foundation
10-03, tòa nhà Prime Centre, 53 Quang Trung, Hà Nội
Ms Ninh Ngọc Bảo Kim, Trưởng ĐD
45 PATH
Mỹ
Program for Appropriate Technology in Health
Ms. Ramona Anne Byrkit
Phòng 1-2, tầng 2, Hanoi Towers, 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hỗ trợ phát triển giáo dục, kinh tế, quản trị công, môi trường và xây dựng năng lực cho đối tác VN Vệ sinh dịch tễ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bệnh lao, sốt rét và HIV
46 GCSF
Mỹ
Phát triển cộng đồng
S? 45, 45 Phố Yên Bái 1, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
47 AAP
Mỹ
Email: projectvietnam@yahoo.com
Global Community Service Foundation American Academy of Pediatrics/Project Vietnam
Bà MARCIA ANN SELVA, Chủ tịch Đinh Kiều Quỳnh Chủ tịch
48 IFRC
Mỹ
Số 15, phố Thiền Quang, HN
Ông Bhupinder Tomar Trưởng ĐD
International Federation of Red Cross and Red Crescent Societies.
Y tế Quản lý thảm họa, thích ứng và giảm thiểu BĐKH, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội, phát triển tổ chức, phối hợp giữa các Hội Chữ thập đỏ thành viên hoạt động tại VN
109
49 MSH
Mỹ
25 Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, HN
Management Science for Health
50 CP
Mỹ
Counterpart
Số 12, Ngõ 6, đường Đội Nhân, Ba Đình, HN
Juanita Ann Folmsbee,Trưởng VP Dự án Ông Victor E. B. Pinga Trưởng VPDA
51 FUF
Canada
164 Quang Trung, Đà Nẵng
Societe Formons Une Famille Inc.
Ms. Hoàng Mai Anh, Đại diện
Mỹ
52 VAHC
Email : quechaufataco@yahoo.com
Vietnamese American Humane Charity
Quản lý dược phẩm, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phòng chống HIV/AIDS Y tế, Phát triển nông nghiệp, Viện trợ khẩn cấp Hỗ trợ trẻ em tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trợ giúp trẻ em là nạn nhân chất độc da cam/dioxin (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hỗ trợ cai nghiện ma túy, y tế và giáo dục
Mỹ
53 LOVP
Hỗ trợ phát triển cộng đồng
Library of Vietnam Project
Email : lenguyenvnbg@yahoo.com theusch@sbcglobal.net
Mỹ
54 AED
Y tế
203-204 Nhà E4B Khu Ngoại giao đoàn Trung Tự, 06 Đặng Văn Ngữ, Hà Nội
Academy for Educational Development
55 Health Bridge Canada
15-16 ngõ Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Health Bridge Foundation of Canada
Phòng chống tác hại thuốc lá, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản HIV/AIDS, dinh dưỡng
56 Orphan Voice Mỹ
Orphan Voice
Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và cứu trợ khẩn cấp
Lô E18, tổ 62, An Cư 2, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Mỹ
57 IIE
Giáo dục và đào tạo
C9 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Institute of International Education
Mỹ
58 AAPIP
Hỗ trợ người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn
KS Đông Nam, 82 Nguyễn Du, Q 1, TPHCM xuan@aapip.org
Mỹ
59 AIPF
Hỗ trợ giáo dục, nâng cao nhận thức về an toàn giao thông
12B Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
60 ICAP
Mỹ
Thông qua PACCOM
Asian American/Pacific Islanders in Philanthropy Asia Injury Prevention Foundation International Center for Alcohol Policies
Bà Nguyễn Thị Phấn, Giám đốc Chương trình Bà Nguyễn Thị Lệ Giám đốc dự án Mr. Nemat Hajeebhoy, Giám đốc dự án Bà Phạm Thị Hoàng Anh, Giám đốc quốc gia Ông Anthony Dean Brewer, Giám đốc dự án Ms. Helen Scott Huntley, Trưởng VPDA Ms Nguyễn Thanh Xuân, Đại diện tại VN Ông Greig Floyd Craft, Trưởng Đại diện tại VN Bà Nguyễn Lan Hương, Giám đốc Chương trình VN
Nâng cao nhận thức cộng đồng về tác động của đồ uống có cồn và hỗ trợ chính sách kiểm soát tác
110
động của đồ uống có cồn.
61 I
Mỹ
Phát triển bền vững môi trường và xóa đói giảm nghèo
Kenneth Andrew Mac Clune, Giám đốc Chương trình tại VN
22A ngách 1/42, ngõ 1 Âu Cơ, quận Tây Hồ, Hà Nội
62 POF
Mỹ
Mr. Winfried A.Danke Giúp đỡ người khuyết tật
50 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội
Institute for Social and Environmental Transition Prosthetics Outreach Foundation
63 EDF
Mỹ
Environmental Defense Fund
Bà Jane C. Hughes, Giám đốc tại VN
42 Kim Mã Thượng, Hà Nội Email : sunrisein vietnam@gmail.com
Thông qua PACCOM
64 IVCE
Mỹ
Ông Trần Thắng, Chủ tịch
Giảm thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp và trong các ngành sản xuất hỗ trợ các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Hỗ trợ phát triển giáo dục, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa VN và Hoa Kỳ
65 WWF
Quốc tế
Bảo vệ đa dạng sinh học và quản lý thiên nhiên bền vững
D13 làng Quốc tế Thăng Long, Cầu Giấy, Hà Nội
Institute for Vietnamese Culture and Education, Inc. World Wide Fund for Nature AT020/UB-ĐD 04/01/2012 – 04/01/2015
66
Mỹ
The Rockefeller Foundation
Y tế và phát triển bền vững
Không có Văn phòng tại Việt Nam
67
Mỹ
A Child's Right
Thông qua PACCOM
68 DFRO
Mỹ
Dreams Fulfill Relief Organization
Ông Ramesh Jung Khadka, QT Nê pan SN 27/5/1961 Trưởng Đại diện Mr. Ashvin Dayal, Giám đốc Chương trình Mr. Eric Stowe, Giám đốc Chương trình Đỗ Thị Minh Hiếu
108/2/4 Đường Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. HCM
Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường Hỗ trợ trẻ em nghèo, không may mắn
111
PHỤ LỤC 2
Danh sách các NGO khu vực Châu Âu có quan hệ với thành phố Đà Nẵng
STT TÊN NGO
TÊN ĐẦY ĐỦ
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
ACAP Comunità Di S.Egidio
QUỐC TỊCH Italia Ms.Chan Mee Ling
CƠ QUAN ĐẦU MỐI Bộ Tư pháp
Giấy phép Con nuôi 29 Huỳnh Văn Bánh, phường 17,
1.
Helen
quận Phú Nhuận, TP HCM
Pháp Mr. André Menras
PACCOM
2.
Giáo dục, Dạy nghề và Y tế
ADEF Association D'Amite Pour Le Developpement Des Echanges Pedagogiques Entre La France Et Le Vietnam
AFRF Association Francaise Raoul
Pháp
Paul Walzky
PACCOM
Y tế,
3.
Follereau
AIFO Association Italiana Amici di Raoul
Italia
PACCOM
4.
Follereau
Lerenzo Pierdomenico
Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Phục hồi chức năng, 78 Đường Giải phóng, Đống Đa, Hà Nội
5. ASSORV
Pháp Ms Cacil Le Pham
PACCOM
197 Đống Đa, Đà Nẵng.
Association de Soutien aux Orphenins du Vietnam
CAAA
Bộ Tư pháp
21 Láng Hạ, quận Ba Đình
Dạy nghề cho người khuyết tật, Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tín dụng cho người nghèo Y tế, giáo dục, viện trợ khẩn cấp, hỗ trợ nuôi trẻ mồ côi, trẻ tàn tật Giấy phép Con nuôi
6.
Children Above All Adoption Thuỵ Điển Ms. Phạm Thị Quỳnh Hương
CORD
Hà Lan Mr. Rene
PACCOM
7.
Catholic Organisation for Relief and Development
Grotenhuis
CTP DCV
Care the People Deutscher Caritasverband
Italia Mr Nicole Falcone Đức
PACCOM
8. 9.
Hỗ trợ phát triển nông thôn, y tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện môi trường sống Giáo dục và Y tế Tái hoà nhập dựa vào cộng đồng cho người tàn tật, phòng chống thiên tai, xây dựng cơ sở hạ tầng,
112
STT TÊN NGO
TÊN ĐẦY ĐỦ
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
10.
ENDA
QUỐC TỊCH Pháp
CƠ QUAN ĐẦU MỐI PACCOM
NGƯỜI ĐẠI DIỆN Mr. Henry de Reboul
11.
Evert
Environment et Development du Tiers-Monde Evert Stichting
Hà Lan Ms Vũ Thị Vân
Nương
UBND thành phố Đà Nẵng PACCOM
12.
FIDA
FIDA International RY
Phần Lan Mr. Harri Hakola
C2, Cư xá Bắc Hải, , Phường 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh 251 Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
13.
GRET
Pháp
Darnien Thibault
PACCOM
Tầng 4, Toà nhà Toserco, 269 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Phát triển cộng đồng và Bảo vệ môi trường Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Hỗ trợ cho người tàn tật Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, dinh dưỡng
Groupe deRecherches et d'Echanges Technologiques/Programme Fleuve Rouge Gruppo Trentino di Volontario
14.
GTV
Italia
PACCOM
Mr. Luciano Moccia
15.
HI
Handicap International
Pháp Mr. Parker Steven
PACCOM
Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Hà Nội
16.
HI
Handicap International
Bỉ
PACCOM
Mr. Lefolcavez Patric Heni
10 Lô 48 Hoà Hưng, Q.10, tp Hồ Chí Minh
17. Malteser
Malteser International
Đức
48 Nguyễn Chí Thanh, Đà Nẵng
Ms. Nguyễn Thị Thuý Nga
UBND TP Đà Nẵng
18.
NAV
Nordic Assistance to Vietnam
Na Uy
PACCOM
2/23 Hai Bà Trưng, Huế
Ms. Liv Steimoêggn
Giáo dục dạy nghề, phát triển cộng đồng, y tế, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em Giáo dục, phát triển cộng đồng hỗ trợ người tàn tật Phục hồi chức năng, sản xuất chân tay giả cho người tàn tật Cung cấp nước sạch, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo vệ môi trường Phát triển nông thôn tổng hợp, phòng chống HIV/AIDS và hỗ trợ phát triển nghề điêu khắc Y tế,
19.
NLR
Netherland Leprosy Relief
Hà Lan Mr. Jan Robijin
PACCOM
20.
PLAN
Plan International
Anh
PACCOM
Ms. Deepali Khanna
Chăm sóc trẻ em, phát triển cộng đồng
Số 6, Ngõ 26, Kim Hoa, Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội Tầng 7 -8, 58 Trần Nhân Tông, Hà Nội
113
STT TÊN NGO
TÊN ĐẦY ĐỦ
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
QUỐC TỊCH Anh
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN ĐẦU MỐI
21. 22.
SC/UK Swiss Contact
Save the Children/UK Swiss Foundation for Technical Cooperation
101/4 Nguyễn Văn Đậu, phường 5, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Thuỵ Sỹ Ms ArnulfSchircks Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
SNV
23. 24. TRAFFIC Trade Records Analysis of Flora
Hà Lan Anh
Ms. Julie Thomson Delaney
and Fauna in Commerce International in Indochina
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
25.
VSO
Volunteer Service Oversea
Anh
PACCOM
Mr. Tim Boyes Watson
91 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
26.
WPF
World Population Foundation Hà Lan
PACCOM
Ms. Carin van de Hor
27. Xin Chào Kinderhilfe Vietnam
Thuỵ Sỹ Ms Luisa Koch
PACCOM
Phòng 502, Toà nhà Vạn Phúc, Số 2, Phố Núi Trúc, Hà Nội
28.
Xuan
Xuan Les Enfants de L'avenir
Pháp
PACCOM
Ms. Blandine Peillon
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Hỗ trợ các Trung tâm Dạy nghề, Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảo tồn các loại động vật hoang dã bị buôn bán vì mục đích thương mại hoặc làm thuốc Hỗ trợ kỹ thuật tình nguyện (cung cấp chuyên gia tình nguyện viên) Y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản Chăm sóc y tế, giáo dục và dạy nghề cho trẻ em thiệt thòi, tàn tật và trẻ em đường phố Cấp học bổng, xây nhà tình thương và trường học
114
PHỤ LỤC 3
Danh sách các NGO khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có quan hệ với thành phố Đà Nẵng
STT
TÊN ĐẦY ĐỦ
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
TÊN NGO
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN ĐẦU MỐI
QUỐC TỊCH Úc
Mr. Paul Hilton UBND TP Đà Nẵng
Y tế, giáo dục và viện trợ phát triển
K380/14 Đống Đa, Đà Nẵng
AVI
2.
Úc
PACCOM
1. ĂOG/WR Assemblies of God in Australia World Relief, Inc Australia Volunteers International
Mr. Conny Lenerberg
Dạy tiếng Anh, y tế, nông nghiệp, giáo dục và rà phá bom mìn
3.
FIDR Foundation for
128, đường 3/2, Đà Nẵng
Nhật Bản Ms. Nobuko Otsuki UBND TP Đà Nẵng Y tế, nước sạch, giáo dục, phát triển nông thôn, an toàn sức khoẻ bà mẹ trẻ em, tạo thu nhập, cấp vốn cho hộ nghèo
International Development/ Relief
4.
FHF
Úc
PACCOM
5.
GVN
Mr. Huỳnh Tấn Phúc Mr. Colin Salisbury
PACCOM
39 Nguyễn Thị Minh Khai. Đà Nẵng
The Fred Hollow Foundation Global Volunteer Network
New Zealand
6.
Sunny Foundation Hàn Quốc Mr. Young Kee
PACCOM
Hỗ trợ kỹ thuật về thuỷ tinh thể và trang thiết bị mắt Cung cấp tình nguyện viên trong lĩnh vực dạy tiếng Anh, bảo tồn thiên nhiên, y tế, giáo dục và giúp đơc trẻ em mồ côi Y tế
Sunny Korea
Moon
115
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC 20 DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PCPNN NĂM 2016
Tên dự án
Stt
Đơn vị thực hiện
I. Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng Trường Mầm non cho con em Khu Công nghiệp Hoà Khánh, quận Liên Chiểu.
Sở Giáo dục và Đào tạo
1
2 Nâng cấp sửa chữa các trường: Trường Tiểu học Phú Túc, xã Hoà Phú, H. Hoà Vang;
Trường Mầm non Rạng Đông, quận Sơn Trà; Trường Chuyên biệt Tương Lai (cơ sở 2)
UBND H. Hoà Vang, UBND Q. Sơn Trà, Trường CB Tương Lai.
Trang bị kiến thức an toàn dưới nước cho học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng
Sở Giáo dục và Đào tạo
3
Đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
UBND quận Sơn Trà
4
II. Y tế
5 Nâng cấp sửa chữa Trạm Y tế phường Chính Gián, quận Thanh Khê
UBND quận Thanh Khê
6 Nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến xã/phường và khám chữa bệnh nhân đạo tại huyện
Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn
UBND quận Ngũ Hành Sơn và UBND huyện Hoà Vang
Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn
TTYT quận Ngũ Hành Sơn
7
Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Cẩm Lệ
TTYT quận Cẩm Lệ
8
9 Nâng cao năng lực thông qua hoạt động phẫu thuật chuyên sâu về khớp gối, khớp háng. Bệnh viện chỉnh hình phục hồi chức năng
III. Môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
10 Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai bão, lũ thông qua các hoạt động diễn tập tìm
Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố
kiếm cứu nạn
116
Stt
Tên dự án
Đơn vị thực hiện
11 Xây dựng Trung tâm phòng tránh bão tại phường Phước Mỹ và phường Mân Thái, quận
UBND quận Sơn Trà
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
12 Sáng kiến nhà ở chống chịu với biến đổi khí hậu đối với hộ đặc biệt nghèo thành phố Đà Nẵng Hội LHPN thành phố
13 Trồng rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát ven biển thành phố Đà Nẵng
UBND quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu
14 Lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời cho trường CB Thanh Tâm
UBND quận Ngũ Hành Sơn
IV. An sinh xã hội
15 Hỗ trợ sinh kế và vốn sản xuất để tạo việc làm cho đối tượng cai nghiện thành công về
UBND huyện Hoà Vang
hoà nhập cộng đồng
16 Tuyên truyền nâng cao nhận thức và phát triển nâng cao chất lượng mô hình giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo
hoà nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
17 Hỗ trợ chăm sóc về y tế, giáo dục và nuôi dưỡng cho trẻ em là nạn nhân chất độc da cam Hội Nạn nhân chất độc da cam thành phố
18 Tăng cường năng lực chuyên sâu về phát hiện sớm, can thiệp sớm cho cán bộ chuyên
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
trách các ngành tại thành phố Đà Nẵng
19 Thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ, tăng cường hoà nhập và nâng cao đời sống cho
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
người khuyết tật trong đó có ưu tiên cho trẻ em khuyết tật.
20 Hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ Bóng bàn người khuyết tật
Câu lạc bộ Bóng bàn
117