BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ĐỨC HẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ĐỨC HẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhà nước đối

với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Đức Hảo

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp

tại Học viện Hành chính, tôi luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp

đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Hành chính, các thầy cô trong

Ban Giám đốc Học viện Hành chính, các thầy cô trong khoa Sau Đại học đã

dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ học viên trong suốt thời gian

nghiên cứu và học tập tại Học viện.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và trân trọng cảm ơn

giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Trọng Hách đã tận tình chỉ bảo và hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn một số cơ quan, tổ chức, cán bộ quản lý và

nhân viên làm công tác phi chính phủ nước ngoài, các đồng nghiệp, cùng bạn

bè và đặc biệt là gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện động viên trong

suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Thị Đức Hảo

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI ...... 10

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu .................. 10

1.1.1. Tổ chức phi chính phủ ............................................................................... 10

1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài ............................................................ 11

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài ..................................................................................................................... 12

1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài ......................................................................... 13

1.2.1. Bảo đảm, tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

tham gia hoạt động nhân đạo và phát triển .............................................. 13

1.2.2. Ngăn ngừa các tổ chức phi chính phủ nước ngoài lợi dụng hoạt động

nhân đạo và phát triển để vi phạm phát luật ............................................. 16

1.3. Nội dung, chủ thể và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối

với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .......................... 18

1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài ............................................................................... 18

1.3.1.2. Quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài ........................................................................................................ 20

1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài ............................................................................... 25

1.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 29

1.3.3.1. Mức độ hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật trong

quản lý nhà về hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................... 29

1.3.3.2. Yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sự phát triển tổ chức

phi chính phủ nước ngoài ......................................................................... 31

1.3.3.3. Thu hút nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .. 32

1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở một số địa phương ............................ 33

1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước .......................................... 33

1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Đà Nẵng .............. 38

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................. 41

2.1. Khái quát thực trạng QLNN đối với hoạt động của tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................... 41

2.1.1. Vị trí địa lý thành phố Đà Nẵng ................................................................ 41

2.1.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng .............................................................................................. 43

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức

phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................... 55

2.2.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài ..................................................................................................................... 62

2.2.4. Quản lý việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài .......................................................................................... 64

2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ

nước ngoài trên địa bàn thành phố ..................................................................... 66

2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ

chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố ..................................... 68

2.3.1. Thành tựu cơ bản và nguyên nhân ............................................................ 68

2.3.1.1. Thành tựu ................................................................................................ 68

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 72

2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................... 72

2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế............................................... 73

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 76

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH

PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 77

3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................... 77

3.2. Giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của

tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .......... 85

3.2.1. Hoàn thiện thể chế hành chính quản lý nhà nước đối với hoạt

động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng .............................................................................................................. 85

3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................... 87

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công

tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................ 90

3.2.4. Tăng cường thu hút sự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng …………………………………………………………90

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà

nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng .............................................................................................. 94

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 97

KẾT LUẬN ................................................................................................. 98

KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 100

1. Đối với Nhà nước (Qua các Bộ, ngành có trong NĐ số 12/2012/NĐ-CP)100

2. Đối với thành phố Đà Nẵng .................................................................... 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTXH : Kinh tế xã hội

NGO, TCPCPNN : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

PCPNN : Phi chính phủ nước ngoài

QLNN : Quản lý nhà nước

TCPCP : Tổ chức phi chính phủ

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

2.1. Đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 42

2.2. Tỷ lệ giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm 51

2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ

2.1. 44

Thống kê khu vực các tổ chức PCPNN tại thành phố Đà Nẵng năm 2016

2.2. 50

Thống kê lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN tại thành phố Đà Nẵng

2.3. Xếp loại các dự án PCPNN được viện trợ trên địa bàn 51

thành phố Đà Nẵng

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là khi

phát triển nền kinh tế thị trường nói riêng, hầu hết các quốc gia trên thế giới

đều phải đối mặt với những vấn đề xã hội nảy sinh như: vấn đề trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao

nhãng; vấn đề người khuyết tật; vấn đề người già cô đơn không có nguồn thu

nhập; tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em; vấn đề sử dụng ma túy; vấn đề

mại dâm; vấn đề nghiện rượu và các chất gây nghiện khác; vấn đề nghèo đói,

phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; vấn đề thất nghiệp; vấn đề di dân tự

do, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra thành thị; vấn đề nạo phá thai lứa tuổi vị

thành hôn, vấn đề tảo hôn; vấn đề HIV/AIDs; vấn đề tại nạn thương tích; biến

đổi khí hậu…

Song song với quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia đều phải tìm

các giải pháp đối phó với các vấn đề trên, chỉ có điều mức độ các vấn đề xã

hội đó ở mỗi nước, mỗi giai đoạn có khác nhau mà thôi. Thông thường các

nước phát triển sớm và nhanh, thường phải đối phó với các vấn đề xã hội đó

trước so với các nước nghèo, các nước đang phát triển. Điều này có lợi cho

các nước đi sau, vì ít nhiều họ cũng học được kinh nghiệm của các nước đi

trước. Do vậy việc tăng cường hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội

là một xu hướng tất yếu của các nước nghèo, nước đang phát triển hay nói

một cách khác là các nước đi sau. Trong quá trình hợp tác quốc tế đó diễn ra

theo ba mối quan hệ chính đó là hợp tác giữa Chính phủ với các tổ chức quốc

tế như UNDP, UNICEF, WHO, … gọi chung là hợp tác đa phương; thứ hai là

hợp tác giữa các chính phủ với các chính phủ đó là hợp tác song phương; và

1

ba là hợp tác giữa chính phủ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (viết

tắt: TCPCPNN).

Hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước nghèo, nước đang

phát triển như Việt Nam đều duy trì cả ba mối quan hệ hợp tác này. Mỗi loại

hình tổ chức quốc tế đều có thế mạnh riêng về mặt định hướng phát triển

chính sách, cơ chế hoặc tài chính hay kinh nghiệm can thiệp giải quyết các

vấn đề xã hội. Và kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, phát triển

nền kinh tế thị trường thì các TCPCPNN mới có cơ hội vào Việt Nam, đặc

biệt là khi Việt Nam thực hiện công cuộc giảm nghèo, thực hiện các chính

sách an sinh xã hội, hướng vào nhóm trẻ em, nhóm nghèo nhất, nhóm yếu thế

và vùng đồng bào dân tộc thiểu số vì thế mạnh của các TCPCPNN là hợp tác

với các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ trong nước tham gia

vào giải quyết các vấn đề xã hội đó là: kinh nghiệm thực hành can thiệp giải

quyết các vấn đề xã hội ở cấp cơ sở; là việc thiết lập các mô hình can thiệp trợ

giúp các đối tượng xã hội dựa vào cộng đồng; là sự huy động sự tham gia của

cộng đồng và tăng cường tính tự chủ của cộng đồng trong việc tự giải quyết

các vấn đề xã hội của bản thân đối tượng; thử nghiệm cơ chế chính sách can

thiệp trợ giúp các đối tượng xã hội….

Trong cuộc họp báo về các hoạt động kỷ niệm 65 năm Ngày truyền

thống của Liên hiệp, tổ chức tại Hà Nội ngày 29/10/2015, ông Đôn Tuấn

Phong, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt

Nam đã cho biết Việt Nam hiện có quan hệ với gần 1.000 TCPCPNN đến từ

hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 15 năm qua, các TCPCPNN đã giải

ngân trên 3 tỷ đô la Mỹ cho hàng chục nghìn chương trình, dự án tại Việt Nam.

Đây là kết quả của một loạt các chính sách được Chính phủ kiện toàn

và ban hành nhằm cụ thể hóa chủ trương đẩy mạnh hợp tác và tạo điều kiện

thuận lợi cho các tổ chức này. Nổi bật trong số những chính sách trên là Nghị

định số 93/2009/NĐ-CP về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ

2

nước ngoài, đặc biệt là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý

hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định cũng quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt viện trợ phi

chính phủ nước ngoài. Việc phê duyệt khoản viện trợ không phụ thuộc vào

quy mô nguồn vốn mà phụ thuộc vào nội dung khoản viện trợ.

Thủ tướng cũng đã ký Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc ban

hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước

ngoài giai đoạn 2013-2017.

Đối với thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, công tác quản lý

các TCPCPNN luôn được quan tâm, chú trọng và tạo ra ảnh hưởng lan tỏa

nhất định cũng như thu hút được một lượng lớn các TCPCPNN đến hoạt

động trên địa bàn thành phố.

Hầu hết các TCPCPNN hoạt động tại thành phố Đà Nẵng đang mang

lại hiệu quả cao. Nhìn chung, các dự án đã và đang hoạt động trên địa bàn

thành phố tập trung chủ yếu về nâng cao năng lực, xóa đói giảm nghèo, nâng

cao nhận thức, phòng chống dịch bệnh, quyền bình đẳng giới, thực hiện công

ước quốc tế về quyền trẻ em… Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng

nghèo…Các dự án đã có một số kết quả, tác động nhất định, góp phần cải

thiện điều kiện sống của một bộ phận dân cư của thành phố nhất là nâng cao

năng lực cho người nghèo, bởi đối tượng hưởng ứng lợi thế của các chương

trình, dự án phi chính phủ trong những năm qua phần lớn là người nghèo,

nhóm nghèo và địa phương nghèo, trong đó phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật

và nông dân nghèo được quan tâm nhất. Thông qua các chương trình, dự án

này đã góp phần làm thay đổi hoạt động sản xuất, giúp họ được tiếp cận với

công nghệ thích hợp, cải thiện điều kiện làm việc, tạo thu nhập, giảm nợ nần.

3

Có thể thấy thành phố Đà Nẵng đã giải quyết được hầu hết vấn đề xã

hội của địa phương. Các dự án hợp tác với các TCPCPNN đều quan tâm đến

hiệu quả và tính bền vững của dự án, coi đây là một tiêu chí quan trọng để

đánh giá mức độ thành công của dự án. Do đó các cơ quan chính phủ cũng

như địa phương là đối tác thực hiện dự án cần chủ động nâng cao tinh thần

làm chủ, tính hiệu quả, tính bền vững của các dự án.

Từ thực tế này, tôi xin chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động

của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm

nội dung cho luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đã có một số công trình khoa học của một số tác giả nghiên cứu về Tổ

chức phi chính phủ, Tổ chức phí chính phủ nước ngoài, quản lý nhà nước đối

với tổ chức phi chính phủ, như:

- "Giải pháp khai thác nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị" do tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, học viên trường

Đại học Kinh tế - Đại học Huế nghiên cứu làm đề tài luận văn tốt nghiệp

cao học năm 2014.

- Đề tài khoa học cấp Bộ "Các tổ chức phi chính phủ quốc tế: Vấn đề

nổi bật, xu hướng cơ bản và tác động chủ yếu" do TS.Đinh Quý Độ, Trung

tâm phân tích dự báo-Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Chủ nhiệm

đề tài.

- Bài viết nghiên cứu - lý luận về "Hoạt động của tổ chức phi chính phủ

nước ngoài tại Việt Nam", nguồn Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử.

- Luận văn tốt nghiệp cao học năm 2014 của tác giả Đặng Quang Toàn,

Học viện Hành chính Quốc gia về "Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi

chính phủ tại tỉnh Quảng Trị". Luận văn làm rõ các nội dung quản lý cũng

như thực trạng nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ tại tỉnh Quảng trị.

4

Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những giải pháp để hoạt động QLNN đối với

các tổ chức phi chính phủ tại Quảng Trị đạt hiệu lực, hiệu quả.

- Công trình nghiên cứu "Hoàn thiện phân cấp trong quản lý nhà nước

đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam", Luận văn thạc sỹ của Phan Thu

Hằng (HVCTQG HCM), 2010.

Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực

tiễn về QLNN đối với các TCPCP, quan điểm của Đảng và Nhà nước cũng

như các nguyên tắc, nội dung, phương thức QLNN đối với các TCPCP. Đánh

giá thực trạng về nội dung phân công, phân cấp QLNN đối với các TCPCP tại

Việt Nam từ năm 2000 đến nay, từ đó rút ra những kết quả, hạn chế và phân

tích các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp

hoàn thiện và nâng cao hiệu lực QLNN đối với các TCPCP tại Việt Nam.

- Công trình nghiên cứu "Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi

chính phủ", Luận văn của Th.S Nguyễn Song Nam, Học viện Hành chính

Quốc gia, 2010 đã đề cập một cách hệ thống về cơ sở hình thành, quá trình

hình thành, cơ cấu và nội dung hoạt động của các TCPCP, đã đề cập vai trò

QLNN đối với các TCPCP ở Việt Nam trên các phương diện về thể chế,

chính sách, phân công, phân cấp, quyền hạn và nghĩa vụ của từng cấp trong

quá trình thực hiện QLNN đối với các TCPCP tại Việt Nam, đưa ra các

khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các TCPCP tại Việt

Nam.

- Bài viết nghiên cứu "Đổi mới phương thức QLNN đối với các

TCPCPNN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế" (Tạp chí Kinh tế

đối ngoại, số 3, 2011) của tác giả Nguyễn Kim Ngọc đã phân tích những tác

động của hội nhập quốc tế đối với công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước

ta, trong đó nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng về kinh tế - xã hội của các

5

TCPCPNN tại Việt Nam thời gian qua, những vấn đề khắc phục và cơ chế

hành chính, giấy phép đăng ký, các thủ tục hành chính khác nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam vừa đảm bảo đúng

thủ tục pháp lý quốc tế vừa đảm bảo được mục tiêu phát triển ổn định và bền

vững của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, năm 2015 của tác giả Cấn

Việt Anh, Học viện Hành chính Quốc gia về "Hoàn thiện nội dung Quản lý

nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Hà Nội hiện nay". Tại

chương I, tác giả đã chỉ ra cơ sở khoa học QLNN đối với các tổ chức PCPNN;

Chương II, tác giả đã phân tích thực trạng QLNN đối với các tổ chức PCPNN

tại Hà Nội; Chương III, tác giả đã nêu được các giải pháp hoàn thiện nội dung

QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Hà Nội. Trong đó tác giả đã chỉ rõ

những nội dung cụ thể: Quan điểm chỉ đạo về công tác PCPNN ; Phương

hướng đối với quản lý hoạt động của tổ chức PCPNN ở Hà Nội; Giải pháp

nhằm tăng cường QLNN đối với các tổ chức PCPNN ở Hà Nội. Các giải pháp

tác giả nêu ra đều rất thiết thực và có khả năng ứng dụng cao như:

+ Nhận thức về công tác quản lý;

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật;

+ Tổ chức bộ máy quản lý;

+ Đội ngũ cán bộ quản lý;

+ Nghiên cứu và thống kê;

+ Quy chế phối hợp;

+ Kiểm tra giám sát.

Những công trình khoa học trên đề cập đến nhiều khía cạnh từ lý

luận đến hoạt động thực tiễn của tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi chính

6

phủ nước ngoài, quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính

phủ. Các kết quả trên được tác giả nghiên cứu kế thừa trong luận văn. Tuy

nhiên, bàn về "Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" thì hiện nay chưa có đề

tài nào nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất hệ thống

giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động của

các TCPCPNN.

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động của

TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối

với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với TCPCPNN

đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các

TCPCPNN đang hoạt động/có dự án tại thành phố Đà Nẵng.

7

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các

TCPCPNN từ giai đoạn 2010 đến năm 2016 cập nhật năm 2017 và định

hướng 2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện

chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan

điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngoại giao, ngoại giao

nhân dân.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể

như sau:

- Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, tài liệu;

- Phương pháp kết hợp giữa phân tích và tổng hợp;

- Phương pháp thống kê và phương pháp quản trị học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Về mặt lý luận

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý nhà

nước đối với các TCPCPNN.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của

TCPCCPNN trên địa ban thành phố Đà Nẵng chỉ ra được những hạn chế và

nguyên nhân.

6.2. Về mặt thực tiễn

- Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

8

- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu của

sinh viên, học viên và là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý liên quan

tới các TCPCPNN.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục.

Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà

nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng

9

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu

1.1.1. Tổ chức phi chính phủ

Quan niệm của thế giới

Thuật ngữ "tổ chức phi chính phủ", tiếng Anh thường gọi là Non-

Governmental Organization (NGO), theo tiếng Pháp là Organisation Non

Gouvernementale (ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu vào

đầu thế kỷ XX.

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về TCPCP và cho tới nay, trên thế

giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về TCPCP như:

- Theo quan niệm của Liên hợp quốc, TCPCP là các tổ chức phi lợi

nhuận do các nhóm công dân tự nguyện lập ra ở quy mô địa phương, quốc gia

hoặc quốc tế tự gây quỹ và tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc không kiếm

lời. Điều này đồng nghĩa với việc hoạt động của các TCPCP bảo đảm nguyên

tắc: phi lợi nhuận, hỗ trợ, chia sẻ, cùng có lợi, dân chủ và tự nguyện.

- Theo Cục Môi trường, Ngân hàng thế giới (World Bank) năm 1997

thì TCPCP là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ văn hóa xã

hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo

pháp luật không thuộc khu vực nhà nước và hoạt động không vì lợi nhuận -

nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân phối theo kiểu chia lợi

nhuận. Loại tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị,

hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ, nhà chùa…

Cho tới nay, trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa chung, thống

nhất về TCPCP. Các quốc gia đưa ra khái niệm về TCPCP tùy vào hoàn cảnh

lịch sử, đặc trưng văn hóa, chính trị, xã hội.

10

Quan niệm của Việt Nam

Thuật ngữ "TCPCP" được biết tới ở Việt Nam trong Luật Tổ chức

Chính phủ năm 1992, song cho đến nay chưa có khái niệm chính thống về

TCPCP. Nhưng có thể đưa ra khái niệm TCPCP một cách chung nhất "là tổ

chức tự nguyện của nhân dân, có tư cách pháp nhân: Tập hợp những cá nhân

có cùng đặc trưng, cùng ngành nghề, giới, sở thích, nhu cầu v.v... Hoạt động

một cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung là không vì mục tiêu lợi

nhuận. Hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam" - [3-Luật Tổ

chức Chính phủ năm 1992. Sau đó là Luật Hợp tác xã năm 1996 và một số

văn bản pháp quy gần đây].

Tóm lại, có thể thấy, TCPCP theo cách hiểu phổ cập nhất là các tổ chức

Hội, Qũy văn hóa xã hội, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận

hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nước tham

gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận.

1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế (hay còn gọi là tổ chức phi

chính phủ nước ngoài) xuất hiện trên thế giới vào năm 1970, có phạm vi hoạt

động rộng khắp thế giới. Các tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế phải

tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác.

Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài: "Là bất kỳ tổ chức quốc tế nào được lập ra không phải do một thỏa

thuận liên chính phủ quốc tế, nhưng tổ chức phi chính phủ đó có thể bao gồm

các thành viên do chính phủ cử ra, với điều kiện thành viên đó không được

can thiệp vào quyền tự do bày tỏ ý kiến của tổ chức đó".

Ngoài các tổ chức phi chính phủ được nêu trên còn xuất hiện những tổ

chức phi chính phủ do tư nhân sáng lập và hoạt động không vì mục đích lợi

nhuận.

11

TCPCPNN trong luận văn này được hiểu là những tổ chức được thành

lập ở nước ngoài, không thuộc lãnh thổ Việt Nam, không thuộc chính phủ,

hoạt động cứu trợ và phát triển trên cơ sở tự nguyện và không vì mục đích lợi

nhuận. Các thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau cùng sáng lập

ra. Phạm vi hoạt động rộng khắp thế giới, nhưng phải tuân theo luật pháp của

nước nhận sự hợp tác.

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài

Quản lý nhà nước: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các

cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối

ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích

ổn định và phát triển đất nước. Thực hiện QLNN phải tuân thủ những nguyên

tắc riêng. Những nguyên tắc này không phải là sản phẩm duy ý chí của một tổ

chức hay một cá nhân nào mà được hình thành trên cơ sở quy luật khách

quan, trên kết quả nghiên cứu các điều kiện thực tế xã hội, trên bản chất chế

độ chính trị, xã hội và trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể.

Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài: là quá

trình Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các

hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài diễn ra theo đúng quy định

của pháp luật.

QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN là một dạng quản lý xã

hội mang tính chất nhà nước, điều chỉnh hoạt động của các TCPCPNN tại

Việt Nam bằng quyền lực nhà nước. Nói cách khác QLNN đối với hoạt động

của các TCPCPNN là quá trình Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý

để tác động, điều chỉnh các hoạt động của các TCPCPNN diễn ra theo quy

định để một mặt, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này theo đúng mục đích

12

nhân đạo từ thiện, phù hợp với luật pháp và yêu cầu phát triển KTXH của

Việt Nam, mặt khác, bảo vệ lợi ích chính đáng của các TCPCPNN trong quá

trình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bảo đảm cho mối quan hệ giữa các tổ

chức này với các bên đối tác Việt Nam được hài hòa.

1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động của các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài

1.2.1. Bảo đảm, tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài tham gia hoạt động nhân đạo và phát triển

Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm bị

chiến tranh tàn phá, thường xuyên bị thiên tai; cuộc sống của nhân dân, nhất

là ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ven biển miền Trung

còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang ra

sức tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đạt được

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong

quá trình phát triển này, nước ta phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ

và đánh giá cao nguồn lực bên ngoài, sự giúp đỡ của các chính phủ, các tổ

chức quốc tế cũng như các tổ chức phi chính phủ.

Hiện nay, ở Việt Nam, có thể kể ra các loại hình tổ chức phi chính phủ

nước ngoài sau đây:

a) Các quỹ văn hóa – xã hội (thường được gọi là Foundation trong

tiếng Anh, hay Fondation trong tiếng Pháp hay Stiftung trong tiếng Đức)

Đây là một loại hình tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhưng được xếp

thành một phạm trù riêng do các quỹ văn - xã thường không trực tiếp triển

khai các dự án viện trợ nhân đạo hoặc các dự án phát triển mà chủ yếu hoạt

động trong các lĩnh vực kiến trúc thượng tầng về chính trị, văn hóa, giáo dục,

thúc đẩy các cải cách về thể chế và đào tạo, phát triển con người, thúc đẩy tư

nhân hóa… Họ cũng tài trợ cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác

tiến hành các dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của họ.

13

Các quỹ văn - xã thường có ngân sách lớn, hoạt động ở nhiều nước và

có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Các tổ chức dạng này đang

hoạt động tại Việt Nam là Ford Foundation, KAS, FES, Asia Foundation.

b) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo.

Các tổ chức này ra đời rất sớm và vào Việt Nam hoạt động cũng rất sớm.

Lúc đầu họ coi việc truyền đạo, cải giáo là chính, sau chuyển dần sang coi trọng

cả việc đạo và việc đời và đến nay, phần lớn lấy việc đời để làm việc đạo.

Khoảng một phần ba các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt

động ở Việt Nam là các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến tôn giáo.

c) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác, chuyên hoạt động trên các

lĩnh vực nhân đạo, từ thiện, phát triển bền vững, khắc phục hậu quả thiên tai …

Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc loại hình này có phạm vi

hoạt động rộng rãi, chủ yếu là những tổ chức được thành lập từ sau Chiến

tranh thế giới thứ hai, như những tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc

OXFAM, các tổ chức Cứu trợ trẻ em, CARE, Action Aid, các tổ chức bảo vệ

môi trường như WWF; các tổ chức đấu tranh cho quyền lợi phụ nữ…

Viện trợ của các TCPCPNN thường rất đa dạng và không ổn định.

Phương thức hoạt động cơ bản là trực tiếp làm dự án và trực tiếp quan hệ với

địa phương, cơ sở. Từ năm 1989 đến nay, đa số các TCPCPNN tại Việt Nam

tiến hành các dự án mang tính phát triển bền vững (phát triển bền vững không

chỉ về kinh tế mà cả về y tế, xã hội, giáo dục, môi trường …) và trên 80% giá

trị viện trợ tập trung cho các dự án này.

Viện trợ phi chính phủ tuy còn nhỏ so với các nguồn viện trợ khác,

song đánh giá viện trợ phi chính phủ không thể dừng lại ở con số. Viện trợ

phi chính phủ có ý nghĩa ở chỗ không hoàn lại và được đưa tới những người

nghèo nhất, vào thời điểm khó khăn nhất, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu

cầu của một bộ phận nhân dân và giải quyết được một số vấn đề kinh tế, xã

14

hội ở cấp cơ sở trong khi ngân sách nhà nước chưa đủ khả năng giải quyết và

nền kinh tế thị trường không ngừng làm tăng sự phân hóa giữa giàu và nghèo.

Hầu hết các TCPCPNN khi thực hiện dự án tại Việt Nam đều tôn trọng

nguyên tắc quan hệ ba bên: chính quyền địa phương - nhân dân - các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài, trong đó lấy nhân dân làm trung tâm của sự phát

triển và sự tham gia của người dân được coi trọng ở mọi khâu trong chu trình

dự án, đảm bảo viện trợ trực tiếp đến người dân.

Nguyên tắc và cách làm này phù hợp với phương châm "dân biết, dân

bàn, dân làm, dân kiểm tra" và quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy ý thức

trách nhiệm và tính năng động của địa phương, giảm bớt các đầu mối trung

gian và hạn chế nhiều hiện tượng tiêu cực về tài chính. Các dự án đều chú

trọng đến tính bền vững và khả năng duy trì các hoạt động sau khi dự án kết

thúc, chủ yếu bằng cách xây dựng năng lực cho người dân, cho các tổ chức

đối tác địa phương.

Trong những năm qua, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn tài trợ phi

chính phủ, tuy chỉ mới ở mức bình quân đầu người rất thấp nhưng đã góp

phần giải quyết một số khó khăn về kinh tế, xã hội ở cơ sở và địa phương.

Trong tình hình có những khó khăn mới về nguồn tài trợ quốc tế trong những

năm đầu của thế kỷ XXI, số lượng các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam và

giá trị viện trợ sẽ khó có thể tăng hơn. Việc có duy trì hoặc nâng lên phần nào

mức viện trợ hiện tại hay không tùy thuộc chủ yếu vào công tác vận động và

quản lý viện trợ phi chính phủ.

Hiện nay khối lượng viện trợ của TCPCPNN cho các nước đang phát

triển ngày càng tăng và lĩnh vực hoạt động của TCPCPNN cũng đã chuyển

hướng theo cách giảm dần các viện trợ nhân đạo mà tăng cường viện trợ cho

sự phát triển. Các TCPCPNN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời

15

sống, kinh tế - xã hội, nhân đạo, giáo dục, một trường… trên thế giới, đặc biệt

là các nước nghèo và các nước đang phát triển.

Viện trợ phi chính phủ nước ngoài dù không lớn nhưng là nguồn viện

trợ không hoàn lại, mang tính nhân đạo và phát triển, không chỉ là hỗ trợ vật

chất mà cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, bí quyết… rất cần cho xây

dựng kinh tế, nâng cao dân trí.

Quy mô các dự án từ viện trợ phi chính phủ nước ngoài không lớn (từ

vài nghìn đến vài trăm nghìn đô la Mỹ), thời gian thực hiện ngắn, tuy nhiên

các dự án này thường mang lại hiệu quả rất thiết thực.

Hoạt động viện trợ triển khai tại 63 thành phố, thành với nhiều lĩnh vực

như: an sinh xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế xã hội, tài

nguyên - môi trường, đặc biệt các chương trình, dự án từng bước giúp nông

dân và những người nghèo biết cách làm ăn trong nền kinh tế thị trường, nâng

cao mức thu nhập của bản thân và cải thiện điều kiện sống của gia đình, góp

phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thông qua các hoạt động, các TCPCPNN góp phần tăng cường sự hiểu

biết và mở rộng quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các

nước và đối tác các nước với Việt Nam. Quan hệ và cơ chế hợp tác giữa các

TCPCPNN và Việt Nam ngày càng hoàn thiện, đảm bảo việc sử dụng và quản

lý hiệu quả các nguồn viện trợ phi chính phủ.

1.2.2. Ngăn ngừa các tổ chức phi chính phủ nước ngoài lợi dụng

hoạt động nhân đạo và phát triển để vi phạm phát luật

Vai trò của các TCPCPNN ngày càng được nâng cao trong cộng đồng

các nước tài trợ và trên trường quốc tế, được coi là một trong những tác nhân

thúc đẩy sự phát triển bền vững, khắc phục nghèo khổ và tham gia xây dựng

chính sách của các chính phủ, bảo đảm quyền con người, góp phần xây dựng

quan hệ thương mại bình đẳng giữa các nước.

16

Tuy nhiên, thời gian gần đây, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài thấy có hiện tượng một số tổ chức, cá nhân lấy danh nghĩa tổ

chức từ thiện nước ngoài đến các địa phương trực tiếp liên hệ, làm việc với

UBND, các Sở, Ban ngành đề nghị hợp tác, tài trợ triển khai dự án từ thiện

nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn của các đối tác địa phương.

Hình thức hoạt động chủ yếu của các tổ chức, cá nhân này thông qua

một cá nhân hoặc tổ chức, công ty của Việt Nam đến liên hệ làm việc với

UBND, các Sở, Ban ngành của địa phương để làm việc về các vấn đề hợp tác,

triển khai dự án. Các tổ chức, cá nhân thường không cung cấp đầy đủ thông

tin về tư cách pháp nhân của tổ chức hoặc thông tin mập mờ. Đồng thời, trong

quá trình làm việc, các đối tượng này thường tập trung nhấn mạnh, khuếch

trương về khả năng tài chính lớn và hứa hẹn tài trợ, đầu tư tại địa phương; đề

nghị địa phương ký kết hợp tác (trong đó đề cập vấn đề góp vốn đối ứng);

thăm dò, tìm hiểu, đề nghị địa phương tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân

được hoạt động, kinh doanh, phát triển sản phẩm mới.

Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các

TCPCPNN tại Việt Nam tránh bị lợi dụng, chiếm đoạt, lừa đảo tài chính, Ủy

ban công tác TCPCPNN đề nghị các địa phương cần đề cao cảnh giác với các

nhân, tổ chức có các hoạt động như trên. Đồng thời, các cơ quan chức năng

tại địa phương cũng cần phối hợp tốt trong việc quản lý hoạt động của các

TCPCPNN như là:

a) Đối với các Sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, phường/xã và

các tổ chức, đơn vị trực thuộc thành phố:

- Nghiêm túc thực hiện các thủ tục xin phép đoàn vào theo quy định

của UBND thành phố;

- Thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên để

đề cao cảnh giác với các tổ chức, cá nhân có hoạt động không rõ ràng;

17

- Chỉ làm việc, hợp tác với các TCPCPNN đã được cấp Giấy phép đăng

ký hoạt động tại Việt Nam theo đúng lĩnh vực, địa bàn và có văn bản của

UBND thành phố cho phép đến làm việc tại địa phương để khảo sát, triển

khai các hoạt động cụ thể;

- Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời với Sở Ngoại vụ, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố và các đơn vị liên quan để được hỗ

trợ thông tin và hướng dẫn các thủ tục trong công tác tiếp nhận, triển khai các

khoản viện trợ nhân đạo, từ thiện.

b) Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND thành phố xem xét, đồng ý về

chủ trương cho phép các tổ chức, cá nhân đến làm việc tại thành phố đối với

các TCPCPNN đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam hoặc được

Ủy ban công tác TCPCPNN có văn bản giới thiệu.

c) Công an thành phố chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế

hoạch và Đầu tư cùng các đơn vị liên quan tăng cường công tác đảm bảo an

ninh chính trị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ có yếu tố nước

ngoài; kịp thời báo cáo UBND thành phố xử lý các tổ chức, cá nhân có dấu

hiệu lợi dụng hoạt động từ thiện để trục lợi cá nhân.

1.3. Nội dung, chủ thể và những yếu tố tác động đến quản lý nhà

nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài

1.3.1.1. Quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép

Sự hiện diện của các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam được hình

thành thông qua viêc cấp các loại giấy phép.

Giấy phép hoạt động là sự công nhận và cho phép TCPCPNN tiến hành

các hoạt động khảo sát dự án, lập kế hoạch tài trợ, triển khai chương trình, dự

án phát triển nhân đạo thông qua các đối tác Việt Nam.

18

Giấy phép lập văn phòng đại diện là sự công nhận pháp lý đối với sự có

mặt thường xuyên và tính đại diện của TCPCPNN với toàn bộ chương trình

hoạt động của tổ chức đó tại Việt Nam. Văn phòng đại diện của TCPCPNN

được đặt tại Hà Nội.

Giấy phép lập văn phòng dự án là bộ phận công tác thường xuyên

mang tính chất kỹ thuật của một tổ chức hay của một văn phòng đại diện khi

văn phòng đại diện có dự án ở các địa phương xa, đi lại khó khăn, tốn kém và

có nhiệm vụ điều hành một hay vài chương trình, dự án cụ thể tại địa phương

hoặc vùng để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát chương trình, dự

án sau khi được chính quyền cơ sở đồng ý.

Cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi

các loại giấy phép là Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ. Cơ quan

thường trực về công tác phi chính phủ nước ngài của Ủy ban Liên hiệp được

chỉ định là đầu mối phối hợp với các tổ chức phi chính phủ và các bộ phận

trung ương giải quyết các vấn đề liên quan tới hoạt động của các TCPCPNN ở

Việt Nam theo sự chỉ đạo của Ủy ban và Liên hiệp; mọi vấn đề liên quan tới

hoạt động của tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

a, Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia

hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép

Cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi các

loại giấy phép là cơ quan đã tiến hành thủ tục pháp lý cho việc đăng ký hoạt

động hoặc cho phép TCPCP hoạt động ở nước mình hoặc ở nơi đặt trụ sở chính.

Tùy từng trường hợp cụ thể, TCPCP hiện có chương trình dự án có

hiệu quả sẽ được ưu tiên xem xét cấp giấy phéo lập văn phòng dự án.

Số người nước ngoài và người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của

văn phòng dự án và văn phòng đại diện của tổ chức tại Việt Nam phải là số

19

cán bộ chương trình, nhân viên sẽ làm việc thường xuyên tại văn phòng dự án

hoặc văn phòng đại diện trong thời hạn của giấy phép. Tùy thuộc vào chương

trình, dự án cụ thể cũng có thể xem xét cho phép đặt ở các thành phố kế cận

nếu chính quyền cấp thành phố đồng ý.

Tất cả các dự án có liện quan tới những vấn đề nhạy cảm của đất nước

cần có ý kiến của các ban, ngành liên quan ở Trung ương và cần được Ủy ban

phê duyệt.

b, Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với

TCPCPNN trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép

Căn cứ nhu cầu thực tế, tính chất hoạt động của từng TCPCP, Chính phủ

có quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước TCPCP trong

việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi giấy phép. Tạo điều kiện thuận lợi

cho các TCPCPNN hoạt động theo mục tiêu, dự án đã đề ra.

1.3.1.2. Quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài

Việc Nhà nước tổ chức quản lý và sử dụng viện trợ của các TCPCPNN rất

cần thiết để đảm bảo hiệu quả của nguồn viện trợ và sử dụng nguồn viện trợ

đúng mục đích, đúng với thỏa thuận của nhà tài trợ.

Viện trợ của các TCPCPNN là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp

không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức nước ngoài kể cả người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, thông qua các chương trình, dự án và thông qua

viện trợ phi dự án dưới dạng tiền, hiện vật cho mục đích nhân đạo cứu trợ

khẩn cấp, hợp tác khoa học, đào tạo.

Nguồn viện trợ các TCPCPNN là nguồn ngân sách của Nhà nước và

được sử dụng cho các mục tiêu ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước.

20

a, Nhà nước quản lý các hoạt động vận động, đàm phán, phê duyệt và

ký kết.

Công tác vận động, đàm phán, phê duyệt và ký kết viện trợ phi chính

phủ nước ngoài được tiến hành theo định hướng sau:

- Vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho các mục tiêu phát

triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội cụ thể,

chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng

nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước hoặc từng ngành, địa phương

trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận của bên tiếp nhận.

- Vận động cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình

hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.

- Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức

độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương

bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Bộ ngoại giao phối hợp với các cơ quan liên

quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ

khẩn cấp với cộng đồng quốc tế.

- Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN chủ trì hoặc ủy quyền cho

đơn vị đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN thực hiện đàm

phán các khoản viện trợ PCPNN.

- Việc ký kết văn kiện, chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ

PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo

thỏa thuận viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê

duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho bên

tài trợ.

b, Nhà nước quản lý hồ sơ để đàm phán, ký kết thỏa thuận viện trợ với

tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ PCPNN

phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

21

- Bối cảnh và sự cần thiết của chương trình, dự án trong khuôn khổ quy

hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ

quan, ngành, lĩnh vực, địa phương), đặc biệt nêu rõ những vấn đề mà chương

trình, dự án sẽ hỗ trợ để giải quyết;

- Mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án;

- Những kết quả chủ yếu của chương trình, dự án và các chỉ số đo

lường các kết quả đó;

- Tổng giá trị tài trợ, cơ cấu vốn tài trợ theo các hạn mục chủ yếu

(chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị

và vật tư mua trong nước và xuất khẩu, kinh phí tạo lập các quỹ triển khai

hoạt động trong chương trình, dự án, chi phí quản lý và các chi phí khác);

- Vốn đối ứng và nguồn đảm bảo;

- Năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án của chủ

khoản viện trợ và chủ các dự án thành phần trong chương trình;

- Phương thức tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án;

- Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch chi tiết

thực hiện trong năm đầu tiên, bao gồm bố trí vốn cho từng hoạt động theo

những tiêu chí đã xác định…

c, Nhà nước quy định thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án phi

chính phủ nước ngoài

- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt:

+ Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc

phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản

quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành

của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế, xã hội của nước, ngành, lãnh thổ;

22

+ Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu

đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) phù hợp

với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ do thủ

trưởng các Bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ để làm cơ sở

phê duyệt tiếp nhận;

+ Các khoản viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các

phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu, thuyền…)

- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân các thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ

quan Trung ương của các tổ chức được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền có

thẩm quyền phê duyệt các khoản như:

+ Các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc thẩm

quyền của Thủ tướng Chính phủ;

+ Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kế cấu đơn giản còn hơn 80% so

với giá trị sử dụng mới thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

+ Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể

- Đối với các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức hội,

các tổ chức phi lợi nhuận khác:

+ Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ

phê duyệt các khoản viện trợ cho đối tượng tiếp nhận mà mình cấp đăng ý

hoạt động hoặc đối tượng tiếp nhận hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn

thuộc phạm vi quản lý của mình;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê

duyệt các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan của Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập hoặc cấp

giấy đăng ký hoạt động kinh doanh;

23

- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thẩm

quyền phê duyệt:

Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (bên tài trợ không

ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể nào)

d, Nhà nước ban hành quy chế quản lý và sử dụng các khoản viện trợ

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Tại chương VI, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP quy định quản lý nhà

nước về viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Trong đó quy định rõ quy chế

quản lý và sử dụng các khoản viện trợ của các khoản viện trợ của các

TCPCPNN như sau:

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên cơ sở

công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách

nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp,

các cơ quan quản lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.

Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện

phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài

trợ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Quy chế này phê duyệt.

Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác

với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp

luật Việt Nam.

Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước,

quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

e, Kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Về cơ chế hoạt động kiểm tra, Ủy ban Công tác về các TCPCPNN phối

hợp với văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc rà soát

nhằm xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp

24

quy liên quan đến phi chính phủ nước ngoài và các quy chế, quy định, thủ tục

liên quan tới việc phê duyệt, tiếp nhận, thực hiện, thanh tra, kiểm tra và báo

cáo về các dự án của phi chính phủ nước ngoài nói riêng. Tất cả những yêu

cầu này đều phải theo hướng nâng cao trách nhiệm, đơn giản thủ tục và phân

cấp rõ ràng.

Đối với các cơ quan quản lý việc thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm

bảo bộ máy quản lý vận hành đúng khuôn khổ pháp luật, đúng các quy định

của nhà nước để tránh xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong quản lý như:

không đúng thẩm quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vô trách nhiệm. Thanh tra,

kiểm tra, giám sát còn là để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm

của cơ quan quản lý để nhanh chóng giải quyết, tránh tối đa những hậu quả

phát sinh.

TCPCPNN có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động thì phải tiến hành thanh

tra, kiểm tra và giám sát bấy nhiêu lĩnh vực. Nếu chia nhỏ lĩnh vực thì việc

thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ càng được thuận lợi và cụ thể hơn. Bên cạnh

đó, cần huy động sự tham gia của các đoàn thể quần chúng vào việc thực hiện

và giám sát các hoạt động dự án của các TCPCPNN.

Thường đối với hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam thì công tác

thanh tra, kiểm tra, giám sát được đề cập ở khía cạnh chính:

- Tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước Việt Nam: văn hóa,

phong tục tập quán, mục tiêu, tôn chỉ hoạt động, …

- Hoạt động viện trợ của các TCPCPNN: hiệu quả nguồn vốn viện trợ,

việc tiếp nhận nguồn viện trợ, tài chính, …

1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài

Để TCPCPNN hoạt động được hiệu quả và tuân thủ pháp luật, Nhà

nước đã ban hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt

25

động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. Theo đó, các cơ quan có thẩm

quyền quản lý đối với hoạt động của các TCPCPNN gồm:

1.3.2.1. Cấp Trung Ương:

- Chính Phủ:

Chính phủ có nhiệm vụ quản lý các TCPCPNN như:

+ Ban hành các văn bản quy định những chính sách ưu đãi và tạo

điều kiện hỗ trợ đảm bảo cho sự hoạt động của các TCPCPNN;

+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mọi nguồn viện trợ của

các TCPCPNN; điều phối, giám sát để đảm bảo nguồn viện trợ được thực

hiện đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;

+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Chính phủ và các cấp, các

ngành thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước theo thẩm quyền của Chính

phủ phân công, phân cấp.

- Bộ ngoại giao:

Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ, có trách nhiệm tham mưu, giúp

Chính phủ quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao có

thẩm quyền:

+ Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài tại Việt Nam.

+ Tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên

quan đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

+ Thực hiện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

26

+ Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý hoạt

động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ phân công.

- Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:

Cơ quan này được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết những vấn đề liên quan đến

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Theo quy định của pháp

luật Ủy ban công tác về TCPCPNN có trách nhiệm:

+ Phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng, trình cơ quan có thẩm

quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các

TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Chủ trì công tác thẩm định đối với các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài thông qua các cơ quan thành viên Ủy ban để chuyển hồ sơ cho Bộ

Ngoại giao xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các

TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động của TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của

TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Định kỳ thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương về các

TCPCPNN đăng ký hoạt động trong lĩnh vực và địa bàn liên quan với các

Bộ, ngành, địa phương.

+ Phổ biến, cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động phi chính

phủ nước ngoài tới các cơ quan đối tác Việt Nam và tổ chức phi chính phủ

nước ngoài.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

phân công và theo quy định của pháp luật.

27

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện

quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài

theo trách nhiệm được phân công.

+ Văn phòng Chính phủ:

Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo công tác quản

lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam. Đồng thời,

phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với

các TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Bộ Công an

Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan tới an ninh quốc gia

và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Bộ Nội vụ

Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan tới quan hệ giữa các

tổ chức phi chính phủ trong nước, các hội với các TCPCPNN.

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan tới việc QLNN đối với

viện trợ của các TCPCPNN tại Việt Nam.

+ Bộ Tài chính

Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến QLNN về tài chính

đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

+ Ban Tôn giáo Chính phủ

Chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến tôn giáo trong hoạt

động của các TCPCPNN.

+ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam

Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quan hệ và vận động

viện trợ phi chính phủ nước ngoài; là Cơ quan thường trực của Ủy ban Công

tác về các TCPCPNN.

28

1.3.2.2. Cấp địa phương:

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành trực thuộc Trung Ương:

+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN hoạt

động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Phối hợp với Ủy ban Công tác về các TCPCPNN trong việc xem

xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký.

+ Tổng hợp tình hình hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn, gửi Ủy

ban Công tác về các TCPCPNN 06 (sáu) tháng một lần hoặc khi được yêu

cầu, để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

+ Xác định một đơn vị trực thuộc phù hợp làm đầu mối trong quan

hệ và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại địa phương.

1.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

1.3.3.1. Mức độ hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật trong

quản lý nhà về hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về

mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa để tạo

điều kiện cho hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam được tiến hành có

hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực và phù hợp với luật pháp, tập quán của

Việt Nam.

Công tác QLNN đối với hoạt động của TCPCPNN được đảm bảo hiệu

quả, Nhà nước đã xây dựng và ban hành các chính sách, những văn bản quy

phạm pháp luật liên quan đến việc định hướng và triển vọng hợp tác lâu dài

giữa Việt Nam và các TCPCPNN.

QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN không chỉ gồm các quy định

về quan hệ đối ngoại mà còn bao gồm cả các chế định về ngoại thương, tài

29

chính, tôn giáo, xã hội … Toàn bộ hệ thống này cần phải phù hợp với điều kiện

cụ thể, với định hướng phát triển của đất nước ta và với luật pháp quốc tế.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nội dung điều chỉnh của các văn bản này

thực sự vẫn chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Việc áp dụng phương

thức QLNN theo pháp luật, bằng pháp luật đối với các TCPCPNN vẫn còn

nhiều bất cập. Để có thể tiếp tục QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN

và tranh thủ nguồn viện trợ một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng

và hoàn thiện các văn bản pháp quy từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi

cho việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.

Kể từ năm 1995, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản quy phạm

pháp luật liên quan:

- Chỉ thị 60-CT/TW ngày 05/10/1995 của Ban Bí thư Trung ương về

quản lý người Việt Nam làm việc cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước

ngoài tại Việt Nam.

- Quyết định số 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành Quy chế hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.

- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban

hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài thay thế

Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

- Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng

ký và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam.

- Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng chính

phủ về việc thành lập Ủy ban công tác về các TCPCPNN và Quyết định

765/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn Ủy ban

công tác về các TCPCPNN.

30

- Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành

Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai

đoạn 2013 - 2017.

Nhiều văn bản đến nay đã lạc hậu, không còn phù hợp. Có được một hệ

thống các quy định của pháp luật về tổ chức phi chính phủ đầy đủ phù hợp với

những quy định của pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các tổ chức này. Mặt khác, tạo

cơ sở pháp lý để các tổ chức phi chính phủ tham gia vào các hoạt động nhân đạo,

từ thiện và phát triển kinh tế, xã hội trên các lĩnh vực, địa bàn trong nước.

1.3.3.2. Yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sự phát triển tổ

chức phi chính phủ nước ngoài

Trong những năm qua, cùng với xu thế hội nhập quốc tế của cả nước,

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã đạt được

những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực: Quy mô kinh tế không ngừng

được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng

được cải thiện đáng kể, các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất,

tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Một phần kết quả đó là

nhờ sự giúp đỡ từ các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò lớn, nó thúc đẩy

nguồn nhân lực trong các tổ chức PCPNN phải thường xuyên trau dồi kiến

thức để thích ứng với công nghệ mới, phương thức mới. Bên cạnh đó, sự

phát triển về mặt kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố sẽ tạo điều kiện để

các dự án hỗ trợ của các tổ chức PCPNN đạt hiệu quả tốt nhất. Từ đó càng

thu hút nhiều tổ chức PCPNN đầu tư, hỗ trợ trên địa bàn thành phố.

Như vậy, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với hoạt động

của các tổ chức PCPNN là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với

nhau. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì khả năng đầu tư của các tổ chức

PCPNN càng tăng. Các tổ chức PCPNN đầu tư, hỗ trợ càng nhiều thì kinh

31

tế, xã hội trên địa bàn thành phố càng ổn định. Trong vòng xoáy ốc thuận

chiều này, nhân tố nọ sẽ kích thích nhân tố kia phát triển.

1.3.3.3. Thu hút nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Hiện nay kinh tế, xã hội, văn hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã

có những bước phát triển vượt bậc và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Tuy nhiên thành phố vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như:

chất lượng nguồn nhân lực thấp, tình trạng dư thừa lao động. Trước thực trạng

đó, thành phố Đà Nẵng cần chủ động xúc tiến, kêu gọi nguồn viện trợ từ các

tổ chức PCPNN giúp đỡ người dân và các vùng, lĩnh vực khó khăn của thành

phố. Nhất là tập trung kêu gọi hỗ trợ vào việc nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức, phòng chống dịch bệnh,

quyền bình đẳng giới, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nghèo.

Mặc dù các dự án hỗ trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành

phố đã đạt được những kết quả tích cực, song do khủng hoảng kinh tế toàn

cầu nên việc thu hút đầu tư, kêu gọi các tổ chức PCPNN mới còn gặp nhiều

khó khăn. Hơn nữa, Việt Nam đã trở thành một quốc gia có mức thu nhập

trung bình thấp, do vậy không nằm trong nhóm các quốc gia được các tổ chức

quốc tế ưu tiên. Thực tế, một số tổ chức đã rút khỏi Việt Nam hoặc giảm dần

giá trị viện trợ. Mặt khác, quy mô các dự án phần lớn là vừa và nhỏ, giá trị

viện trợ thấp; việc giám sát và đánh giá dự án chưa tiến hành thường xuyên,

việc đánh giá hiệu quả các dự án còn hạn chế. Tình trạng nhiều ngành, địa

phương trên địa bàn thành phố còn thụ động, trông chờ vào việc vận động và

khai thác viện trợ PCPNN vẫn còn khá phổ biến; không chủ động trong quan

hệ với các tổ chức phi chính phủ. Tại một số địa bàn hoạt động của dự án, đời

sống của người dân còn nghèo, năng lực tiếp nhận và quản lý dự án của cán bộ

địa phương còn yếu, trình độ dân trí thấp, nguồn vốn đối ứng còn hạn hẹp...

32

Nhằm tháo gỡ những khó khăn và phát huy những kết quả đạt được,

thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần tập trung vào các lĩnh vực được ưu tiên

đề ra trong chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN. Thành phố cũng

cần phải tiếp tục duy trì, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức

đang hoạt động trên địa bàn. Đồng thời phải tăng cường tìm kiếm, mở rộng

quan hệ hợp tác với các tổ chức tiềm năng khác để thu hút nguồn viện trợ, phục

vụ công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo tại địa phương.

1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở một số địa phương

1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Quảng Nam

Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà

Nội 883 km về phía Nam, cách thành phố Đà Nẵng 68 km về phía Nam và

cách Thành phố Hồ Chí Minh 887 km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 1A.

Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp

tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp thành phố Sekong (Cộng

hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông giáp Biển Đông.

Từ sau khi tách thành phố Quảng Nam – Đà Nẵng (1997) đến nay, có

khoảng 92 TCPCPNN có quan hệ viện trợ với thành phố trên nhiều lĩnh vực

khác nhau. Các TCPCPNN đến hoạt động nhân đạo tại thành phố Quảng Nam

thường thông qua sự giới thiệu của Ban điều phối viện trợ nhân dân (People’s

Aid Coordinating Committee – PACCOM) hoặc các Bộ như Bộ Y tế, Bộ Lao

động-Thương binh và Xã hội, thông qua sự vận động, quan hệ của các cơ

quan ban ngành, tổ chức xã hội, đoàn thể của thành phố; qua sự giới thiệu của

TCPCPNN này đối với TCPCPNN khác… đến hoạt động tại tỉnh Quảng

Nam.

33

Theo thống kê, từ năm 2010 – 2014 có khoảng 92 TCPCPNN đến hoạt

động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong đó, 78 TCPCPNN đã được Bộ

Ngoại giao cấp giấy đăng ký hoạt động, 53 tổ chức đang triển khai hoạt động

tại tỉnh, 11 tổ chức có văn phòng dự án tại tỉnh Quảng Nam.

Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở của nhà nước Việt Nam, tỉnh

Quảng Nam trong nhiều năm qua đã không ngừng nỗ lực hợp tác và vận động

viện trợ của các tổ chức quốc tế, các TCPCPNN trong và ngoài nước nhằm

tăng cường, huy động mọi nguồn lực phục vụ cho sự nghiệm phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2015, tổng nguồn viện trợ

PCPNN được giải ngân trên địa bàn tỉnh đạt trên 22,2 triệu USD tương đương

446 tỷ đồng.

Các TCPCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam rất hiệu quả,

bởi công tác quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN luôn được thực hiện sát

sao. Hiệu quả và hiệu lực quản lý của nhà nước được thể hiện thông qua các

mặt sau:

Thứ nhất, Quảng Nam đã xây dựng được hệ thống các quy định hoạt

động của TCPCPNN;

Thứ hai, bộ máy quản lý đối với các TCPCPNN luôn được duy trì, đảm

bảo;

Thứ ba, tỉnh đã tổ chức thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến

hoạt động của các TCPCPNN; Cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh khi

mời các đoàn PCPNN về thăm, làm việc hợp tác viện trợ đều chấp hành

nghiêm túc việc báo cáo xin ý kiến của UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).

Các TCPCPNN khi tổ chức các đoàn đi khảo sát, thiết kế, lập dự án sau khi

đã được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh đều có thư thông báo cho Sở

Ngoại vụ trước 10 ngày làm việc. Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh hoặc

34

lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi tham mưu UBND tỉnh quyết

định cho phép đoàn vào khảo sát, thiết kế, lập dự án.

Trong quá trình hoạt động của mình, các TCPCPNN thường tổ chức

nhiều cuộc hội nghị, hội thảo mang tính quốc tế. Việc quản lý hội nghị hội

thảo quốc tế được thực hiện theo Quyết định số 76/2010/QĐ/TTg ngày

30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức quản lý hội nghị, hội

thảo quốc tế tại Việt Nam.

Các TCPCPNN khi được cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung giấy đăng ký

hoạt động đều phải thông báo cho UBND tỉnh và được UBND tỉnh xác nhận

hoạt động trên địa bàn thành phố.

Theo quy định tại Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, sau khi

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, nhân viên nước

ngoài làm việc cho các TCPCPNN phải đến Sở Lao động, Thương binh và Xã

hội tại địa phương nơi đóng trụ sở xin phép cấp giấy phép lao động theo quy

định hiện hành của pháp luật Việt Nam, trừ người nước ngoài là Trưởng đại

diện. Việc đăng ký là miễn phí.

Tại Quảng Nam, có một số TCPCPNN đăng ký lập văn phòng dự án

tại thành phố Hội An và thành phố Tam Kỳ. Các văn phòng này thường có 1

– 3 nhân viên là người nước ngoài và từ 3 – 5 người là nhân viên người Việt

Nam.

Theo quy định tại Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, định kỳ

sáu tháng và hàng năm, Trưởng văn phòng đại diện, Trưởng văn Phòng dự án

hoặc người được TCPCPNN ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, có trách

nhiệm báo cáo bằng văn bản về hoạt động tại Việt Nam gửi Ủy ban công tác

về các TCPCPNN, đồng gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

theo địa bàn hoạt động được xác định trong giấy đăng ký.

35

Thứ 4, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức

PCPNN thường xuyên được thực hiện

Ở trung ương, Ủy ban công tác về các TCPCPNN chịu trách nhiệm

trước Thủ tướng Chính phủ về công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát và xử lý

các vi phạm của các TCPCPNN. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

không có Ban công tác về các TCPCPNN nên nhiệm vụ này được giao cho

nhiều cơ quan, nhưng chủ yếu là Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và Bộ chỉ huy bộ

đội biên phòng tỉnh.

Tại Quảng Nam, thanh tra Sở Ngoại vụ được thành lập từ tháng

10/2007, có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và 01 chuyên viên. Việc

giám sát hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn tỉnh về cơ bản là tốt. Nhờ

vậy, các hoạt động của các TCPCPNN luôn phù hợp với tôn chỉ, mục đích

của tổ chức và không bao giờ trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Không để trường hợp nào vượt quá khả năng kiểm soát của các cơ quan chức

năng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Hà Nội

Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, khoa học

kỹ thuật và một số trung tâm lớn về kinh tế, giáo dục quốc tế của cả nước;

là nơi đặt trụ sở Đại sứ quán của tất cả các nước đã thiết lập quan hệ ngoại

giao chính thức và đầy đủ với nước ta, nơi Liên hiệp quốc, các tổ chức kinh

tế, ngân hàng, công ty và doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở, cơ quan đại

diện và văn phòng giao dịch. Từ đặc điểm, vị trí của Hà Nội nêu trên, các

thế lực thù địch coi đây là địa bàn chiến lược trọng yếu, có tầm quan trọng

và quyết định, nếu như thâm nhập được vào Hà Nội, thì sẽ ảnh hưởng và có

sức lan toả, gây hại trên diện rộng, trước hết là ở các thành phố, đô thị lớn.

Hoạt động của các TCPCPNN tại Hà Nội cũng vậy, có sức lan toả trên

phạm vi cả nước.

36

Trong việc quản lý hoạt động của các TCPCPNN, bên cạnh việc triển

khai thực hiện Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 1/3/2012 của Chính phủ về

đăng ký và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam và Nghị định

93/2009/NĐ-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ ban hành quy chế và sử

dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, với đặc thù của thành phố Hà Nội

thành ủy, UBND thành phố đã ban hành một số văn bản chỉ đạo về công tác

đối ngoại và công tác phi chính phủ nước ngoài. Mặt khác UBND Hà Nội đã

chủ động, tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các thành

phố, thủ đô các nước, các vùng lãnh thổ. Coi trọng phát triển quan hệ có chiều

sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong

chính sách đối ngoại; Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và

nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế, các TCPCPNN, phù hợp

với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế,bảo đảm kết hợp hài

hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của quốc gia, dân tộc; Kịp thời củng cố,

kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ, lực lượng làm công tác đối ngoại nhân dân;

rà soát, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách có bản lĩnh

chính trị vững vàng, nắm vững nghiệp vụ đối ngoại, giỏi ngoại ngữ.

UBND thành phố Hà Nội thống nhất quản lý Nhà nước đối với công

tác quản lý hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố; Hướng dẫn,

kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành

phố và cử một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Thành phố phụ trách điều phối

chung công tác quản lý PCPNN giữa các Sở, Ban, ngành của Hà Nội.

Việc vận động viện trợ phát triển và viện trợ nhân đạo cho các chương

trình, dự án được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ

thể của nhà nước hoặc của từng ngành, địa phương. Đại đa số các TCPCPNN

đều áp dụng chế độ kiểm toán quốc tế và kiểm toán nội bộ, vì vậy, nhiều chủ

37

dự án cũng cho rằng công tác quản lý tài chính của các tổ chức này rất chặt

chẽ. Nhờ vậy, tình trạng sử dụng tiền hàng viện trợ sai mục đích đã có xu

hướng giảm so với thời kỳ những năm 1980. Vốn viện trợ không dàn trải mà

đã được đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng và cần ưu tiên như y tế, giáo

dục, xoá đói giảm nghèo, quản lý tài nguyên, phát triển cộng đồng… Nhà nước

cũng quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng tiếp nhận những hàng hoá thuộc danh

mục cấm các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.

Bộ máy quản lý liên ngành của thành phố bao gồm sở Ngoại vụ, sở Kế

hoạch và đầu tư, Công an thành phố, sở Nội vụ, sở Lao động thương binh xã

hội, sở Giáo dục, sở Y tế và Ban dân vận thành ủy hoạt động rất tốt; Đã có sự

phân công, phân cấp trong việc quản lý và phê duyệt các dự án do các

TCPCPNN viện trợ; Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra về hoạt

động của các TCPCPNN trên địa nàn thành phố; Đã tham mưu cho UBND

thành phố ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các TCPCPNN; Thông

qua công tác quản lý đã góp phần thúc đẩy công tác vận động viện trợ.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Đà Nẵng

Từ kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN ở Quảng

Nam và Hà Nội, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà

nước đối với các tổ chức TCPCPNN ở Đà Nẵng như sau:

- Thứ nhất, thường xuyên phổ biến, quán triệt tới các cấp, các ngành,

địa phương các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Ủy ban nhân dân về

công tác quản lý hoạt động, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN, qua đó nâng

cao nhận thức của các cấp, các ngành và các địa phương đối với vai trò, ý nghĩa

của nguồn viện trợ PCPNN trong phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.

- Thứ hai, xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và

phối hợp chặt chẽ với các TCPCPNN đến thực hiện khảo sát và triển khai các

chương trình, dự án trên địa bàn thành phố.

38

- Thứ ba, tăng cường công tác giám sát và đánh giá thường xuyên

nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ của các TCPCPNN, củng cố và tăng

cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác PCPNN.

- Thứ tư, thành lập bộ phận chuyên trách có đủ trình độ, năng lực và có

kinh nghiệm để thực hiện vận động, tiếp nhận, quản lý dự án sử dụng viện trợ

PCPNN tại địa phương.

39

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lí luận quản lý nhà nước đối

với hoạt động của các TCPCPNN. Trong đó làm rõ các nội dung như: các

khái niệm liên quan đến PCPNN, quản lý nhà nước đối với hoạt động của các

TCPCPNN; Nội dung, chủ thể, các yếu tố ảnh hưởng tới sự quản lý của nhà

nước đối với các TCPCPNN; Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối

với hoạt động của các TCPCPNN ở một số địa phương như tỉnh Quảng Nam

và thành phố Hà Nội từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là chương nền tảng để có thể nghiên cứu

tốt thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng ở chương 2, và tìm ra định hướng, giải pháp phát huy

hiệu lực hiệu quả hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng ở chương 3.

PCPNN là một lĩnh vực khá mới mẻ. Trong khi dó, QLNN đối với hoạt

động của các TCPCPNN bao gồm nhiều nội dung khác nhau với nhiều công

cụ, phương diện, lĩnh vực cụ thể. Thực hiện tốt các nội dung quản lý đó chính

là quản lý nhà nước đối với các hoạt động của TCPCPNN đã đạt hiệu lực,

hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các

TCPCPNN lại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vậy, để nâng cao hiệu lực, hiệu

quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN bên cạnh việc nghiên cứu

những vấn đề có tính chất lý luận chúng ta cần tìm hiểu, xem xét kỹ những

vấn đề thực tế từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp.

40

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát thực trạng QLNN đối với hoạt động của tổ chức phi

chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Vị trí địa lý thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, cách thủ đô Hà

Nội 766 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 961 km về phía Nam và

cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là Thành phố Huế 101 km về hướng Tây

Bắc theo đường Quốc lộ 1A.

Ngoài phần đất liền, vùng biển của thành phố gồm quần đảo Hoàng

Sa (khu vực đang tranh chấp với Trung Quốc và Đài Loan) nằm ở 15°45’

đến 17°15’ vĩ độ Bắc, 111° đến 113° kinh độ Đông, ngang bờ biển các

tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và một phần tỉnh Quảng Ngãi;

cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lý về phía Nam.

Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả

về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan

trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt

độ cao và ít biến động. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 °C; Độ

ẩm không khí trung bình là 83,4%. Lượng mưa trung bình hàng năm là

2.504,57 mm

Đà Nẵng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương của Việt

Nam, được xếp vào đô thị loại I, thỏa mãn các tiêu chí như tỷ lệ lao động

phi nông nghiệp khu vực nội thành (năm 2013) tối thiểu đạt 87,3% so với

41

tổng số lao động, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản

hoàn chỉnh, cao nhất trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương.

Hiện thành phố có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 quận và 2 huyện. Với

56 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 45 phường và 11 xã.

Quận Cẩm Lệ

Quận Sơn Trà

Quận Hải Châu

Quận Thanh Khê

Quận Liên Chiểu

Huyện Hòa Vang

Huyện Hoàng Sa

Quận Ngũ Hành Sơn

Ðơn vị hành chính cấp Huyện

21,35

33,76

9,36

79,13

38,59

59,32

736,91

305

Diện tích (km²)

189.561

87.691

174.557

128.353

63.067

127.682

116.527

0

Dân số (người)

8.879

2.597

18.649

1.622

1.634

2.152

158

0

Mật độ dân số (người/ km²)

11 xã

0 xã

13 phường

6 phường

10 phường

5 phường

4 phường

7 phường

Số đơn vị hành chính

1997

2005

1997

1997

1997

1997

1997

1997

Năm thành lập

Nguồn: Website thành phố Đà Nẵng

Bảng 2.1. Đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

42

Với những điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội nêu trên Đà Nẵng là

nơi thu hút sự đầu tư của các TCPCPNN. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu

năm 2016, thành phố Đà Nẵng đã vận động các TCPCPNN, các cơ quan đại

diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tài trợ 85 chương trình, dự án và viện trợ lẻ với tổng kinh phí cam

kết hơn 167 tỷ đồng, tăng 83,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó kinh phí

giải ngân theo báo cáo của các TCPCPNN và các đơn vị hơn 76 tỷ đồng.

Sở hữu những tiềm năng phát triển về kinh tế - xã hội như vậy Thủ

tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Mục tiêu phát

triển Đà Nẵng thành thành phố cấp quốc gia, hiện đại; tầm nhìn đến năm

2050, xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt cấp quốc

gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và phát triển bền vững.

2.1.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.1.2.1. Thực trạng về số lượng tổ chức phi chính phủ nước ngoài và

giá trị viện trợ trên địa bàn thành phố

a, Về số lượng tổ chức

Từ năm 2013, tại thành phố Đà Nẵng có 141 TCPCPNN đăng ký địa

bàn hoạt động (69 tổ chức Châu Mỹ, 17 tổ chức khu vực Châu Á-Thái Bình

Dương và 55 tổ chức Châu Âu). Trong đó, 12 tổ chức có văn phòng dự án tại

Đà Nẵng và 129 tổ chức có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng. Trong 141

TCPCPNN đăng ký hoạt động, có 103 tổ chức có dự án đang triển khai.

Trong 6 tháng đầu năm 2013, Sở Ngoại vụ đã tham mưu UBND thành phố có

ý kiến về cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép cho 13 TCPCPNN, thiết lập

quan hệ viện trợ với 05 tổ chức mới thuộc Châu Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương.

43

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 78 TCPCPNN đang hoạt

động. Số lượng cụ thể của các tổ chức phân chia theo khu vực như sau:

+ Khu vực Châu Mỹ: 45 tổ chức (trong đó Mỹ có 41 tổ chức và 4 tổ

chức thuộc Canada bao gồm: Agence Universitaire De La Francophonie;

Canadian Centre for International Studies and Cooperation; Program for

Appropriate Technology in Health; World University Service of Canada).

+ Khu vực Châu Âu: 27 tổ chức (trong đó: Pháp 7 tổ chức; Italia: 4 tổ

chức; Thụy Điển: 1 tổ chức; Hà Lan: 5 tổ chức; Phần Lan 1 tổ chức; Bỉ: 1 Tổ

chức; Đức: 1 tổ chức; Na uy: 1 tổ chức; Anh: 4 tổ chức; Thụy sỹ: 2 tổ chức)

+ Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: 06 tổ chức (trong đó: Úc: 3 tổ

chức; Nhật Bản: 1 tổ chức; New Zealand: 1 tổ chức; Hàn Quốc: 1 tổ chức)

Khu vực

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Châu Mỹ

Châu Âu

Châu Á - Thái Bình Dương

Biểu đồ 2.1: Thống kê khu vực các tổ chức PCPNN tại thành phố Đà Nẵng năm 2016

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác vận động viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm 2016 của Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng).

Đóng góp của các TCPCPNN là một trong những kênh hợp tác quan

trọng giữa thành phố Đà Nẵng với các nước trên thế giới. Điều này không chỉ

giúp thành phố giải quyết vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội mà còn đóng

44

góp, ủng hộ Đà Nẵng nâng cao vị thế cũng như mở rộng quan hệ ngoại giao,

tạo điều kiện cho thành phố đa dạng hoá các quan hệ để hội nhập quốc tế.

b, Giá trị viện trợ

Xác định công tác vận động viện trợ PCPNN là một trong những nhiệm

vụ trọng tâm, trọng điểm trong những năm qua, Sở Ngoại vụ thành phố Đà

Nẵng đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì tốt với các

TCPCPNN đã thiết lập; mở rộng quan hệ với các tổ chức mới.

Năm 2013, thành phố Đà Nẵng đã vận động các TCPCPNN, các cơ

quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài tài trợ 85 chương trình, dự án và viện trợ lẻ với tổng kinh

phí cam kết hơn 167 tỷ đồng, tăng 83,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó

kinh phí giải ngân theo báo cáo của các tổ chức PCPNN và các đơn vị hơn 76

tỷ đồng. Tiêu biểu là các chương trình, dự án như: "Chương trình Phát triển

vùng" của tổ chức World Vision International (WVI), Hoa Kỳ với kinh

phí trên 31 tỷ đồng, (thực hiện từ năm 2013 – 2016); "Chương trình toàn diện

và tích hợp trợ giúp Người khuyết tại Đà Nẵng" của Cơ quan Phát triển Quốc

tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ thông qua tổ chức Alternatives Development Inc.,

(DAI), Hoa Kỳ và Vietnam Assistance for the Handicapped (VNAH), Hoa Kỳ

với kinh phí 66 tỷ đồng, (thực hiện từ năm 2013 – 2015); Dự án "Tài trợ trang

thiết bị y tế" của Herz fur Herz - Stiftung fur Leben, Đức với kinh phí trên 24

tỷ đồng, (thực hiện năm 2013); Dự án "Tài trợ thuốc và vật tư y tế" của

International Medical Outreach, Hoa Kỳ với kinh phí gần 15 tỷ đồng (thực

hiện năm 2013)…;

Trong năm 2015, giá trị viện trợ nước ngoài toàn thành phố là 54,94 tỷ

đồng đạt 54,94% kế hoạch năm, giảm 45,76 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2014

(đã phê duyệt của toàn thành phố đạt hơn 23,77 tỷ đồng với 19/41 chương

45

trình, dự án), trong đó Sở Ngoại vụ vận động trực tiếp 12,77 tỷ đồng, đạt 85%

kế hoạch năm, giảm 14,83 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2014;

Vận động TCPCP tài trợ 924 suất quà Tết cho người nghèo, có hoàn

cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố với tổng trị giá hơn 477 triệu đồng; vận

động 150 triệu đồng để thực hiện Chương trình "Mang âm nhạc đến bệnh

viện" tại Bệnh viện Phụ sản nhi, Bệnh viện ung thư Đà Nẵng và quà cho các

bệnh nhi, bệnh nhân nghèo dịp 1/6.

Vận động các dự án: Chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến

đổi khí hậu; hỗ trợ cung cấp trang thiết bị cho Trạm y tế xã Quế Thuận, huyện

Quế Sơn. Các dự án đề nghị viện trợ năm 2015 chi tiết tại phụ lục 2.

Tính đến ngày 15/11/2016, toàn thành phố tiếp nhận hơn 106 chương

trình, dự án, viện trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, quỹ doanh

nghiệp nước ngoài với tổng kinh phí cam kết hơn 196,9 tỷ đồng, trong đó Sở

Ngoại vụ xúc tiến vận động 29 chương trình, dự án với kinh phí hơn 125,7 tỷ

đồng. Dự án điển hình là vận động thành công tổ chức OneSky tài trợ dự án

xây dựng Trung tâm giáo dục đầu đời cho trẻ em là con của công nhân Khu

công nghiệp Hòa Khánh, kinh phí gần 2 triệu USD. Cũng năm 2016, thành

phố xác định mục tiêu sẽ vận động từ 90-100 tỷ đồng viện trợ từ các tổ chức

quốc tế, phi chính phủ nước ngoài.

Nhìn chung, các chương trình, dự án được tài trợ phù hợp với định

hướng công tác viện trợ, góp phần thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu

theo chủ trương của thành phố như Chỉ thị số 24-CT/TU của Thành uỷ Đà

Nẵng về tiếp tục công tác phối hợp giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc

biệt nghèo, học sinh bỏ học và thiếu niên hư, vi phạm pháp luật trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng; Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn

2011-2015 tại Quyết định số 10352/QĐ-UBND ngày 02/12/2011; Kế

46

hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo theo Đề án thực hiện mục tiêu

"Không có hộ đặc biệt nghèo" đến năm 2015; Chương trình "thành phố 5

không", trong đó tập trung mục tiêu giảm nghèo và học bổng cho trẻ em

nghèo; Chương trình "thành phố 3 có", tập trung về nhà ở và việc làm;

Mục tiêu xây dựng thành phố môi trường; Chương trình mục tiêu của

thành phố về ứng phó với biến đổi khí hậu và các lĩnh vực y tế, giáo dục,

phát triển cộng đồng.

Trong thời gian đến, thành phố sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác quản

lý và phối hợp quản lý các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài có quan hệ viện trợ với thành phố Đà Nẵng. Đồng thời tiếp tục tăng

cường công tác vận động viện trợ đối với các chương trình, dự án phù hợp

với chủ trương và mục tiêu phát triển của thành phố.

2.1.2.2. Thực trạng về lĩnh vực dự án và tiến độ giải ngân dự án

a, Lĩnh vực dự án

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang thực hiện 20

chương trình, dự án do các TCPCPNN tài trợ. Các dự án này tập trung

vào việc hỗ trợ người khuyết tật, lĩnh vực y tế, giáo dục, biến đổi khí hậu,

chương trình nông thôn mới của thành phố… Trong đó, có một số dự án

nổi bật như: Chương trình 100 thành phố có khả năng chống chịu - 100RC

(Quỹ Rockefeller Mỹ tài trợ); Chương trình cung cấp tình nguyện viên nhi

sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng (tổ chức Newborns Việt Nam,

Anh tài trợ); hỗ trợ 1 máy MRI (mới 100%) cho Bệnh viện Đà Nẵng với

kinh phí 33 tỷ đồng…

Một số dự án cụ thể ở một số lĩnh vực có thể kể đến như:

- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

47

+ Dự án Xây dựng Trường Mầm non cho con em Khu Công nghiệp

Hoà Khánh, quận Liên Chiểu;

Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo

+ Dự án Nâng cấp sửa chữa các trường: Trường Tiểu học Phú Túc, xã

Hoà Phú, H. Hoà Vang; Trường Mầm non Rạng Đông, quận Sơn Trà; Trường

Chuyên biệt Tương Lai (cơ sở 2);

Đơn vị thực hiện: UBND H. Hoà Vang, UBND Q. Sơn Trà, Trường CB

Tương Lai.

+ Dự án trang bị kiến thức an toàn dưới nước cho học sinh tiểu học

thành phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo

+ Dự án Đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tại quận

Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: UBND quận Sơn Trà

- Lĩnh vực y tế:

+ Dự án Nâng cấp sửa chữa Trạm Y tế phường Chính Gián, quận

Thanh Khê

Đơn vị thực hiện: UBND quận Thanh Khê

+ Dự án: Nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến xã/phường và khám chữa

bệnh nhân đạo tại huyện Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn;

Đơn vị thực hiện: UBND quận Ngũ Hành Sơn và UBND huyện Hoà Vang

+ Dự án Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn;

Đơn vị thực hiện: TTYT quận Ngũ Hành Sơn

+ Dự án Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Cẩm Lệ;

Đơn vị thực hiện: TTYT quận Cẩm Lệ

48

+ Dự án Nâng cao năng lực thông qua hoạt động phẫu thuật chuyên sâu

về khớp gối, khớp háng;

Đơn vị thực hiện: Bệnh viện chỉnh hình phục hồi chức năng

- Lĩnh vực môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu:

+ Dự án Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai bão, lũ thông qua các

hoạt động diễn tập tìm kiếm cứu nạn;

Đơn vị thực hiện: Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố.

+ Dự án Xây dựng Trung tâm phòng tránh bão tại phường Phước Mỹ

và phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: UBND quận Sơn Trà.

+ Dự án Sáng kiến nhà ở chống chịu với biến đổi khí hậu đối với hộ

đặc biệt nghèo thành phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: Hội LHPN thành phố.

+ Dự án Trồng rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát ven biển thành

phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: UBND quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu.

+ Dự án Lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời cho trường chuyên

biệt Thanh Tâm;

Đơn vị thực hiện: UBND quận Ngũ Hành Sơn.

- Lĩnh vực an sinh xã hội

+ Dự án Hỗ trợ sinh kế và vốn sản xuất để tạo việc làm cho đối

tượng cai nghiện thành công về hoà nhập cộng đồng;

Đơn vị thực hiện: UBND huyện Hoà Vang

+ Dự án Tuyên truyền nâng cao nhận thức và phát triển nâng cao

chất lượng mô hình giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo

49

+ Dự án Hỗ trợ chăm sóc về y tế, giáo dục và nuôi dưỡng cho trẻ em

là nạn nhân chất độc da cam;

Đơn vị thực hiện: Hội Nạn nhân chất độc da cam thành phố

+ Dự án Tăng cường năng lực chuyên sâu về phát hiện sớm, can

thiệp sớm cho cán bộ chuyên trách các ngành tại thành phố Đà Nẵng;

Đơn vị thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

+ Dự án Thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ, tăng cường hoà nhập

và nâng cao đời sống cho người khuyết tật trong đó có ưu tiên cho trẻ em

khuyết tật;

Đơn vị thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

+ Dự án Hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ Bóng bàn người khuyết tật;

Đơn vị thực hiện: Câu lạc bộ Bóng bàn

Biểu đồ 2.2: Thống kê lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN

35

Giáo dục và đào tạo

Y tế

25

Môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu

15

An sinh xã hội

25

Thành phố Đà Nẵng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác vận động viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm

2016 của Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng).

b, Tiến độ giải ngân dự án

Kết quả thực hiện giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm

2016, được thể hiện cụ thể ở bảng sau:

50

Bảng 2.2: Tỷ lệ giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm 2016

Tỷ lệ giải ngân 6 tháng đầu năm 2016

(Tổng vốn giải ngân 6 tháng đầu năm 2016/ tổng vốn cam kết 2016)

Tỷ lệ giải ngân

Số dự án

> 80%

17

80% - 60%

05

60% - 40%

15

<40%

05

42

Tổng

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(Nguồn: Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ

PCPNN 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵng)

Trong 6 tháng đầu năm 2016, kết quả thực hiện chương trình và dự

án so với kế hoạch đặt ra tương đối cao. Tỷ lệ giải ngân đạt 55% so với

kế hoạch cả năm 2016.

Dựa vào tỷ lệ giải ngân, có thể xếp loại các dự án PCPNN như

biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Xếp loại các dự án PCPNN được viện trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(Nguồn: Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ

PCPNN 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵng)

51

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, 17 dự án đạt loại Loại A chiếm 40,5 %;

05 dự án đạt loại B chiếm 11,9%; 15 dự án đạt loại C, chiếm 35,7% và 05 dự

án đạt loại D, chiếm 11,9%.

2.1.2.3. Thực trạng hoạt động của một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài

a, Tổ chức Newborns Viet Nam, Vương quốc Anh

Dự án có ý nghĩa thiết thực đã và đang được Newborns Viet Nam thực

hiện tại Đà Nẵng là dự án "Đào tạo Điều dưỡng nhi sơ sinh tại Bệnh viện Phụ

sản – Nhi Đà Nẵng".

Mục tiêu của dự án: đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ điều dưỡng

về nhi sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng nhằm giảm thiểu tỉ lệ tử

vong trẻ sơ sinh.

Tổ chức này không đóng góp tài chính trực tiếp vào công tác

giảm nghèo của thành phố mà đã đóng góp gián tiếp vào việc giảm chi

phí cho hệ thống y tế công cộng thành phố bằng cách giảm số lượng trẻ

sơ sinh sống sót sau chăm sóc đặc biệt không bị khuyết tật lâu dài,

những người sẽ phát triển khỏe mạnh và độc lập để có thể đóng góp cho

xã hội.

b, Tổ chức Steady Footsteps, Inc. Hoa Kỳ

Dự án có ý nghĩa thiết thực đã và đang được Steady Footsteps thực hiện

tại Đà Nẵng là Chương trình "Hỗ trợ Phục hồi chức năng" tại Bệnh viện Y

học cổ truyền Đà Nẵng.

Mục tiêu của dự án: hỗ trợ kỹ thuật phục hồi chức năng tại các bệnh

viện của Đà Nẵng.

c, Tổ chức Trẻ em Việt Nam (COV), Hoa Kỳ

Tổ chức COV hoạt động tại Đà Nẵng từ năm 1998 và đã hỗ trợ nhiều

dự án lớn, nhỏ trong lĩnh vực hỗ trợ người nghèo, trẻ em khuyết tật, trẻ em

mồ côi, phụ nữ đơn thân...

52

Dự án có ý nghĩa thiết thực đã và đang được COV thực hiện tại Đà

Nẵng là dự án "Hệ thống chăm sóc hy vọng cho trẻ khuyết tật".

Mục tiêu của dự án: hỗ trợ về y tế, giáo dục, hướng nghiệp và đào tạo

nghề cho trẻ khuyết tật đồng thời hỗ trợ sinh kế để gia đình các em có điều

kiện phát triển kinh tế bền vững nhằm chăm lo cho các em sau khi dự án kết

thúc.

Dự án đã và đang được thực hiện tại các quận Hải Châu, Ngũ Hành

Sơn và Cẩm Lệ từ năm 2008, góp phần cải thiện đáng kể sức khỏe và cuộc

sống của người khuyết tật.

d, Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (WVI), Hoa Kỳ

"Chương trình Phát triển vùng" của WVI tại Đà Nẵng đã và đang được

thực hiện tại huyện Hòa Vang từ năm 1996 với kinh phí bình quân hơn

350.000 USD mỗi năm. Đây là một trong số những chương trình, dự án lớn,

lâu dài và bền vững.

Mục tiêu của chương trình: nhằm phát triển cộng đồng mang tính chất

lồng ghép, tập trung ưu tiên hàng đầu tới lợi ích của trẻ em, chú trọng đến sự

tham gia của người dân, đến vấn đề sở hữu và tính bền vững, đồng thời kết

hợp với các Chương trình quốc gia để giải quyết những căn nguyên của đói

nghèo.

Từ năm 2013 đến nay, WVI đã khởi động Chương trình Phát triển

Vùng đô thị quận Sơn Trà với kinh phí 130.000 USD (giai đoạn 2013 –

2015).

e, Tổ chức Assemblies of God in Australia World Relief, Inc., Úc

Assemblies of God in Australia World Relief, Inc, (AOG/WR) hoạt

động trong lĩnh vực y tế, giáo dục và viện trợ phát triển.

Từ năm 1998 đến nay, hằng năm, AOG/WR thực hiện Chương trình

Hỗ trợ trẻ em nghèo thông qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành

53

phố với kinh phí gần 1 tỷ đồng. Đóng góp của AOG/WR được thực hiện chủ

yếu tại các xã nghèo huyện Hòa Vang thông qua các hoạt động hỗ trợ sinh kế,

dinh dưỡng cho trẻ em, trang thiết bị y tế, phẫu thuật tim, nước sạch nông

thôn, an toàn giao thông…

Mục tiêu của chương trình: tạo sự thay đổi bền vững cho bản thân

người hưởng lợi.

f, Tổ chức Catholic Relief Service (CRS)/Hoa Kỳ

CRS/Hoa Kỳ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng

thực hiện dự án “Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn nhân rộng cho các

đối tượng học sinh tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng”. Dự án với tổng kinh phí 855.364.000 đồng.

Mục tiêu của chương trình: tích hợp, lồng ghép nôi dung phòng tránh

tai nạn bom mìn trong các môn học chính khoá và các hoạt động ngoài giờ lên

lớp của các đối tượng học sinh trên.

2.1.2.4. Hiệu quả của các chương trình, dự án

Có thể nói, trong suốt những năm qua các TCPCPNN đã luôn sát cánh

cùng với chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện công tác đảm

bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu

thiên niên kỷ thứ nhất: xóa bỏ tình trạng nghèo đói cùng cực.

Nhìn chung, các chương trình, dự án PCPNN phù hợp với định hướng

công tác viện trợ hàng năm, đạt kết quả tích cực, góp phần thực hiện tốt các

chương trình, mục tiêu theo chủ trương của thành phố. Các TCPCPNN có

quan hệ hợp tác lâu năm tại Đà Nẵng như: Tổ chức Assemblies of God in

Australia World Relief, Inc, Úc; Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (WVI), Hoa Kỳ;

Tổ chức Trẻ em Việt Nam (COV), Hoa Kỳ; Tổ chức Steady Footsteps, Inc,

Hoa Kỳ; Tổ chức Newborns Viet Nam, Vương quốc Anh… Tiếp tục hỗ trợ

thành phố trong các lĩnh vực phát triển cộng đồng, xây dựng cơ sở hạ tầng,

54

khắc phục hậu quả bom mìn, cải thiện dịch vụ y tế, an sinh xã hội… góp phần

đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong vùng dự án. Bên cạnh đó, các

TCPCPNN còn giúp các tổ chức, cơ quan của thành phố kết nối với các tổ

chức mới. Việc kết nối mang lại cho Đà Nẵng rất nhiều cơ hội trong việc tìm

kiếm các nguồn lực mới nhằm hỗ trợ cho thành phố trong công tác an sinh xã

hội trong giai đoạn hiện nay.

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của

tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản tổ chức thực hiện hoạt động

quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ ngước ngoài trên địa

bàn thành phố

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã kiện toàn khung pháp lý và

các văn bản pháp quy cho công tác vận động, tiếp nhận và quản lý viện trợ

PCPNN cũng như công tác quản lý hoạt động PCPNN, góp phần tạo thuận lợi

cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức mở rộng hợp tác quốc tế.

Để thực hiện tốt việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN chính

phủ và các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản QLNN về hoạt động

của các TCPCPNN. Căn cứ vào những văn bản đó, để phù hợp với tình hình

phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh quốc phòng và

nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc quản lý hoạt động của các

TCPCPNN, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản liên quan

đến lĩnh vực này. Các văn bản bao gồm:

- Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 9 tháng 7 năm 2013 của

UBND thành phố về việc ban hành Quy định về công tác quản lý và tổ chức

thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của

UBND thành phố, ban hành Quy định về vốn đối ứng, quản lý và sử dụng vốn

55

đối ứng trong hoạt động tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng;

- Quyết định 5635/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 UBND của thành phố,

ban hành về Quan hệ phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng

viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

- Quyết định số 8533/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến, vận

động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai

đoạn 2013 – 2017…

Các văn bản pháp lý này đã quy định rõ chức năng cũng như nhiệm vụ

của các cơ quan liên quan đến công tác QLNN đối với các TCPCPNN hoạt

động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động tổ chức phi

chính phủ ngước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bộ máy quản lý nhà nước luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đó

là bộ khung để mọi hoạt động của nhà nước đạt hiệu lực hiệu quả. Bởi vậy,

quản lý tốt bộ máy nhà nước về hoạt động TCPCPNN sẽ tạo sự thống nhất ý

chí trong bộ máy quản lý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vì chỉ có sự thống

nhất trong sự đa dạng thì quản lý mới đạt hiệu quả mong muốn. Hơn nữa

phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng cơ quan trong bộ máy quản lý các

TCPCPNN trên địa bàn thành phố sẽ giúp định hướng cho sự phát triển, tổ

chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân và các

nguồn lực khác nhằm đạt được mục tiêu; Tạo động lực cho cán bộ phát

triển; Tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất để TCPCPNN phát triển ổn

định, bền vững và hiệu quả.

Căn cứ vào Quyết định số 5635/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 của UBND

thành phố Đà Nẵng Ban hành quy định về quan hệ phối hợp trong công tác

vận động , quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn

56

thành phố Đà Nẵng. Theo đó, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công

tác PCPNN trên địa bàn thành phố được quy định như sau:

- Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối về công tác vận động và quản lý hoạt

động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có nhiệm vụ:

Thực hiện công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể:

+ Tham mưu, đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên quan

đến hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố;

+ Tham mưu việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại Giấy

Đăng ký của các TCPCPNN có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng;

+ Hỗ trợ thủ tục nhập cảnh và tạm trú cho người nước ngoài thuộc các

TCPCPNN có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng;

+ Tham mưu tiếp nhận các đoàn tình nguyện viên thuộc các TCPCPNN

đến hoạt động tại Đà Nẵng;

+ Tham gia thẩm định việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN của cơ

quan, đơn vị trên địa bàn thành phố theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện đúng

các quy định của Nhà nước, đảm bảo về mặt đối ngoại trong quan hệ, tiếp xúc

làm việc và vận động các TCPCPNN

+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN tại Đà

Nẵng; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan

đến hoạt động của các tập thể, cá nhân thuộc TCPCPNN tại Đà Nẵng.

+ Tham mưu UBND thành phố việc khen thưởng đối với các tập thể, cá

nhân thuộc các TCPCPNN có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã

hội của Đà Nẵng.

57

+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng các chương trình, dự án cơ

hội phù hợp để xúc tiến vận động nguồn viện trợ PCPNN.

+ Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng và

các cơ quan chức năng vận động nguồn viện trợ PCPNN cứu trợ khẩn cấp khi

có thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết khác theo chủ trương của

UBND thành phố.

+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) và

đột xuất về tình hình vận động và quản lý hoạt động của các TCPCPNN tại

Đà Nẵng.

- Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý các

khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố, có nhiệm vụ:

+ Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu

UBND thành phố việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm

quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố; tham mưu UBND thành phố

trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với việc tiếp nhận các khoản viện trợ

PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tham

mưu UBND thành phố tiếp nhận và quản lý các dự án do các cơ quan Trung

ương phê duyệt, làm đối tác trực tiếp, có địa bàn triển khai tại thành phố Đà

Nẵng.

+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố về trình tự, thủ

tục trình thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN tài trợ cho thành

phố Đà Nẵng.

+ Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn vốn đối ứng trong kế hoạch

ngân sách hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách

để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy

định tại Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của

58

UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về vốn đối ứng, quản lý và sử

dụng vốn đối ứng trong hoạt động tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

+ Tham gia ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các

loại Giấy Đăng ký của các TCPCPNN có địa bàn hoạt động tại Đà Nẵng.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám

sát, đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ

PCPNN theo đúng quy định của Nhà nước hằng năm; tham mưu UBND thành

phố xử lý, giải quyết những vướng mắc liên quan đến việc tiếp nhận và triển

khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn thành phố.

+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) và

đột xuất về tình hình phê duyệt, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN, kể cả

các khoản viện trợ PCPNN (do cơ quan Trung ương phê duyệt, triển khai trên

địa bàn thành phố.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu UBND thành

phố khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong

công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN

cho CCVC và cá nhân làm công tác đối ngoại của thành phố.

- Trách nhiệm của Công an thành phố:

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công

tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với hoạt

động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

+ Tham gia ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy

Đăng ký của các TCPCPNN; tham gia phối hợp thẩm định việc tiếp nhận các

59

khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị và các vấn đề khác liên quan

đến hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng quản lý hoạt

động của các tổ chức, cá nhân thuộc các TCPCPNN; chủ động phòng ngừa,

phát hiện; phối hợp thanh tra, kiểm tra và tham mưu xử lý kịp thời các trường

hợp tổ chức, cá nhân thuộc các TCPCPNN vi phạm các quy định của pháp

luật Việt Nam.

+ Giải quyết các thủ tục cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú cho

người nước ngoài làm việc cho các TCPCPNN tại Đà Nẵng theo sự ủy quyền

của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

- Trách nhiệm của Sở Tài chính

+ Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ

quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ PCPNN trực tiếp cho thành

phố.

+ Thực hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách thành phố đối

với viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu ngân sách thành phố; phối hợp với Bộ

Tài chính trong việc hạch toán ngân sách đối với viện trợ PCPNN thuộc

nguồn thu ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách thành phố.

+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán kinh

phí đối ứng để tham mưu UBND cùng cấp bố trí dự toán cùng với việc lập dự

toán hàng năm và bổ sung dự toán trong trường hợp các khoản viện trợ

PCPNN phát sinh đột xuất trong năm thực hiện; tham gia thẩm định việc tiếp

nhận các khoản viện trợ PCPNN theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng chủ động phát hiện, xử

lý kịp thời hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong

quá trình quản lý và sử dụng, nguồn viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị

trên địa bàn thành phố.

60

+ Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND thành phố tình hình quyết toán

viện trợ năm của chủ dự án viện trợ là đơn vị dự toán cấp I thuộc UBND

thành phố.

- Trách nhiệm của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ

+ Quản lý, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách

tôn giáo của Nhà nước trong việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ

PCPNN có liên quan đến tôn giáo.

+ Phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết lập quan hệ và tiếp

nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN có yếu tố tôn giáo.

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý khi phát

hiện những vi phạm chính sách tôn giáo trong hoạt động của các tổ chức

PCPNN trên địa bàn thành phố.

- Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố

+ Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện

công tác vận động viện trợ PCPNN theo định hướng ưu tiên và chính sách đối

ngoại chung.

+ Củng cố, xây dựng và mở rộng quan hệ với các TCPCPNN thông

qua các hoạt động hữu nghị, hợp tác và vận động các dự án phù hợp theo

chương trình, kế hoạch mục tiêu của thành phố trong từng giai đoạn.

- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

a, Trách nhiệm chung

+ Chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ xúc tiến vận động viện trợ

PCPNN theo kế hoạch, chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN được

UBND thành phố phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể, phục vụ các mục tiêu

phát triển của cơ quan, đơn vị trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của

thành phố.

61

+ Chủ động xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên kêu

gọi viện trợ PCPNN gửi Sở Ngoại vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

+ Thực hiện và chỉ đạo, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc chấp

hành các quy định của Nhà nước, của thành phố về việc mời đoàn vào, tiếp

xúc, làm việc với các đoàn khách thuộc các tổ chức PCPNN; kịp thời báo cáo

với các cơ quan chức năng để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong

quá trình làm việc với các tổ chức PCPNN.

b, Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ PCPNN

+ Thực hiện việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận các

khoản viện trợ PCPNN và tiếp nhận tình nguyện viên nước ngoài trước khi

triển khai thực hiện; báo cáo xin chủ trương thành phố (thông qua Sở

Kế hoạch và Đầu tư) các chương trình dự án do cơ quan Trung ương làm đối

tác, triển khai tại thành phố Đà Nẵng.

+ Phối hợp chặt chẽ với bên tài trợ trong việc giám sát, quản lý và sử

dụng các khoản viện trợ PCPNN đã được UBND thành phố phê duyệt đúng

mục đích và hiệu quả; thực hiện chế độ quản lý, báo cáo tài chính theo đúng

quy định của Nhà nước.

+ Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ) tình hình vận động, quản lý và sử dụng các

khoản viện trợ PCPNN (kể cả các khoản viện trợ PCPNN triển khai tại Đà

Nẵng do cơ quan Trung ương phê duyệt).

2.2.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài

Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động. Muốn tăng cường

năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng cao chất lượng của hoạt động

quản lý công tác phi chính phủ nước ngoài, ta phải chú ý nâng cao chất lượng

của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Một thực tế

62

đáng lo ngại là cho đến nay, ta vẫn chưa có một đội ngũ cán bộ làm công tác

phi chính phủ nước ngoài có tính chuyên nghiệp mà đa phần cán bộ vẫn kiêm

nhiệm, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Một số rất ít cán bộ chuyên

trách và được đào tạo tương đối căn bản ở Trung ương (chủ yếu của Ủy ban

Công tác về các TCPCPNN và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam)

chưa đủ để tạo thành một lực lượng chuyên nghiệp đáp ứng được những yêu

cầu về nguồn lực con người.

Hiện nay, thành phố Đà Nẵng đã và đang cố gắng xây dựng một đội

ngũ cán bộ làm công tác PCPNN ngang tầm nhiệm vụ, thực hiện các nhiệm

vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố tại Công văn số

976/UBND-NCPC ngày 05/02/1015. Theo đó, chấn chỉnh, khắc phục những

tồn tại, hạn chế; nghiêm túc phê bình tập thể cán bộ, nhân viên có biểu hiện

sai phạm nội dung "5 xây, 3 chống". Đồng thời biểu dương tập thể, cá nhân

có thành tích nổi bật.

Công tác phi chính phủ nước ngoài là loại hình công tác có tính đặc

thù cao. Chính vì vậy hỏi lực lượng cán bộ làm công tác này phải có những

tiêu chuẩn cụ thể về phẩm chất và về năng lực.

Hiện nay lực lượng cán bộ làm công tác PCPNN tại thành phố Đà Nẵng

đã và đang đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như về đạo đức. Cụ thể:

Về phẩm chất, căn bản đã có lập trường chính trị vững vàng, trung

thành với Tổ quốc, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, có tư cách đạo đức

trong sáng.

Về năng lực, đã nắm vững lý luận căn bản về chủ nghĩa Mác - Lênin và

tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đặc

biệt là đường lối, chính sách đối ngoại, phải có kiến thức về đối ngoại nhân

dân và phi chính phủ nước ngoài. Trên góc độ quản lý hành chính, đội ngũ

này đã được trang bị các kiến thức quản lý hành chính nhà nước nói chung và

63

có QLNN trên lĩnh vực phi chính phủ nước ngoài nói riêng; có kiến thức xã

hội, nhất là về pháp luật và có trình độ ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu.

Hiện nay, thành phố cũng rất chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ

cán bộ, nhân viên làm công tác PCPNN. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm

bảo tiêu chí và theo yêu cầu nhiệm vụ. UBND thành phố và Sở Ngoại vụ đã

đặc biệt quan tâm lựa chọn, đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ làm công tác phi

chính phủ nước ngoài; coi đây là một trong số những lĩnh vực công tác đối

ngoại ưu tiên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng bao gồm tất cả các khâu: đào tạo,

bồi dưỡng trước khi nắm giữ chức vụ, đào tạo, bồi dưỡng để đề bạt và đào

tạo, bồi dưỡng khi đang nắm giữ chức vụ. Đào tạo, bồi dưỡng quán triệt gắn

với sử dụng và theo sát nhu cầu thực tế.

Về phía bản thân người cán bộ làm công tác PCPNN trên địa bàn thành

phố đã xác định đào tạo, bồi dưỡng vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi và học

tập là quá trình cả đời, từ đó tự mình không ngừng trau dồi kiến thức và tu

dưỡng phẩm chất.

Riêng đối với đội ngũ người Việt Nam làm việc trong các TCPCPNN

thành phố đã tăng cường giáo dục cho họ ý thức chính trị, trách nhiệm công

dân đối với Tổ quốc, nâng cao tinh thần cảnh giác, hợp tác với các cơ quan

Việt Nam bảo vệ lợi ích quốc gia.

2.2.4. Quản lý việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài

Liên quan đến vấn đề này, các văn bản quy định của nhà nước đều

khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các TCPCPNN hay nguồn viện trợ

không hoàn lại đều được coi là một nguồn thu của ngân sách nhà nước và

phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; quản lý theo phân

cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn

Luật Ngân sách nhà nước.

64

Viện trợ là hoạt động chủ yếu của các TCPCPNN. Vì vậy quản lý

nguồn viện trợ là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung quản lý

của nhà nước về hoạt động của các TCPCPNN.

Để quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ của các TCPCPNN đảm bảo

đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả, đòi hỏi sự quan tâm của lãnh đạo

thành phố, sự phối hợp kiểm tra giám sát chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng

chính cụ thể là Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch-Đầu tư và Sở Ngoại vụ và các đơn

vị tiếp nhận, sử dụng nguồn viện trợ.

Nhằm đạt kết quả cao trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ

của các TCPCPNN, các cơ quan chức năng thành phố Đà Nẵng đã thống nhất

quản lý từ khâu vận động đến đàm phán, ký kết viện trợ với các bên tài trợ,

theo dõi giám sát trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử

dụng các khoản viện trợ khi kết thúc dự án.

Việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các TCPCPNN đã được

Sở Ngoại vụ thực hiện qua các nội dung chính như:

Một là, quản lý quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ. Đây

là một nguyên tắc chung phải tuân thủ là các khoản viện trợ của các

TCPCPNN chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê

duyệt.

Tại thành phố Đà Nẵng việc thẩm định các khoản viện trợ trước khi

trình UBND xem xét quyết định được giao cho hai đầu mối chính là Sở Kế

hoạch – Đầu tư và Sở Ngoại vụ thành phố. Trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư

đã chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ trình UBND thành phố thẩm định, phê

duyệt, quản lý các dự án theo hướng thuận lợi nhất cho các chủ dự án và các

TCPCPNN, đề xuất UBND thành phố cho phép hoặc từ chối không cho phép

tiếp nhận dự án viện trợ.

Để được phê duyệt, hồ sơ của các chương trình, dự án thẩm định cần

có đầy đủ các nội dung như: tờ trình đề nghị thẩm định của Chủ dự án; văn

65

bản đề nghị thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án; văn kiện chương

trình, dự án gốc theo mẫu bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản

dịch tiếng Việt đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ; văn bản

góp ý kiến của các cơ quan liên quan đối với chương trình, dự án và bản sao

Giấy phép của TCPCPNN (trong trường hợp tổ chức này chưa có giấy phép

thì cần phải có ý kiến của Sở Ngoại vụ hoặc và quan chủ dự án).

Hai là, quản lý việc thực hiện các chương trình dự án và sử dụng

nguồn viện trợ của các TCPCPNN. Liên quan đến vấn đề này, các văn bản

quy định của nhà nước đều khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các

TCPCPNN hay nguồn viện trợ không hoàn lại đều được coi là một nguồn thu

của ngân sách nhà nước và phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà

nước; quản lý theo phân cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và

các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

Sở Tài Chính thành phố là cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý tài

chính đối với các khoản viện trợ của các TCPCPNN không thuộc nguồn thu

nhà nước. Bên cạnh đó, Sở Tài chính cũng phối hợp cùng Sở Kế hoạch - Đầu

tư và Sở Ngoại vụ tổng hợp các nguồn viện trợ tiếp nhận đã được phê duyệt

và giải ngân theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Qua đó, giúp UBND thành phố có

thể quản lý các TCPCPNN có thực hiện viện trợ đúng như cam kết hay

không. Kiểm tra việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ có đúng mục

đích và nội dung chương trình dự án đã được UBND phê duyệt hay đúng theo

các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính chưa…

2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức phi

chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố

Trong thời gian quan, các TCPCPNN đã có những đóng góp tích cực

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Các tổ chức PCPNN đã trợ giúp nhất định về

kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo, khắc phục hậu

66

quả chiến tranh và thiên tai; phòng, chữa bệnh, giáo dục - đào tạo và môi

trường.

Thành phố Đà Nẵng đã tranh thủ được nguồn viện trợ phi chính phủ,

chủ động đề ra định hướng và chủ động vận động các TCPCPNN trong sự

gắn kết với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng

vùng, miền và trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời thành phố cũng đã quản

lý chặt chẽ theo các quy định thống nhất của Đảng và Nhà nước.

Chúng ta biết rằng, các TCPCPNN đều có mục đích truyền thống là

nhân đạo, phi lợi nhuận, phi chính trị, phi tôn giáo, nhưng cũng có tính phức

tạp; bên cạnh đó một số thế lực đã lợi dụng hoạt động của một số ít

TCPCPNN vào nước ta vì các mục đích chính trị, can thiệp vào công việc nội

bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta.

Do đó, thành phố Đà Nẵng luôn xác định phải vững nguồn gốc, mục

đích, tính chất hoạt động của từng TCPCPNN trước khi quyết định việc thiết

lập và tăng cường quan hệ; đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời, thoả đáng

những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức này.

Thành phố cũng đã huy động sự tham gia của các đoàn thể quần chúng

vào việc thanh tra, kiểm tra và giám sát các dự án của các TCPCPNN. Cơ chế

hoạt động kiểm tra cũng được chú trọng.

Đây là một nội dung của quản lý đồng thời cũng là một khâu trong chu

trình quản lý. Đối với QLNN, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát lại càng

quan trọng. Quản lý bằng kiểm tra, giám sát là để đảm bảo các TCPCPNN tôn

trọng luật pháp và quy định của Việt Nam, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích

từ thiện nhân đạo vì mục tiêu phát triển mà họ đã đăng ký. Bởi vậy, thành phố

luôn sớm phát hiện những sai phạm và vi phạm pháp luật của các TCPCPNN

từ đó kịp thời có biện pháp xử lý, đảm bảo việc tuân thủ luật pháp.

67

Công tác kiểm tra, giám sát đã đảm bảo cho các hoạt động của các tổ

chức PCPNN phù hợp với truyền thống văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt

Nam nói chung và địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, tránh được những

sai lầm đáng tiếc có nguyên nhân từ sự khác biệt văn hoá.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt

động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố

2.3.1. Thành tựu cơ bản và nguyên nhân

2.3.1.1. Thành tựu

Trong thời gian qua, hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhờ vậy, đời sống

nhân dân ngày được nâng cao. Điều đó chứng tỏ công tác QLNN đối với hoạt

động của các TCPCPNN đã đạt được những thành tựu nhất định. Cụ thể như

sau:

Thứ nhất, bổ sung, sửa đổi hệ thống văn bản liên quan theo hướng tạo

điều kiện thuận lợi cho tổ chức PCPNN vào hoạt động tại thành phố Đà Nẵng:

Nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng và chuyên nghiệp hóa các

hoạt động đối ngoại, Sở Ngoại vụ đã tham mưu cho UBND thành phố Đà

Nẵng ban hành Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 về việc

Quy định về công tác quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 5465/QĐ-UBND ngày

12/8/2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Hội

nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 44/2014/

QĐ-UBND ngày 08/12/2014 ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi

lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của diễn đàn kinh tế Châu

Á – Thái Bình Dương tại thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 8921/ QĐ-

UBND ngày 10/12/2014 ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý

hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước

68

ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 46/2014/

QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 ban hành Quy định về nghỉ lễ đối

ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại thành phố Đà

Nẵng. Các chương trình, kế hoạch về lĩnh vực đối ngoại tham mưu UBND

thành phố ban hành gồm: Chương trình Xúc tiến vận động viện trợ PCPNN

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017; Kế hoạch triển khai

chiến lược Ngoại giao, văn hóa đến năm 2020 của thành phố Đà Nẵng; Kế

hoạch Triển khai thực hiện chương trình hành động số 29/CTr/TU của Thành

ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 22/NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI)

về Hội nhập quốc tế.

Thứ hai, xây dựng, chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước

ngoài ở cấp thành phố:

Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017 đã nêu định hướng tập trung vào một

số lĩnh vực ưu tiên trước hết là xóa đói, giảm nghèo bền vững, khắc phục

hậu quả chiến tranh, cải thiện dịch vụ y tế, giáo dục, giải quyết các vấn đề

xã hội, bảo vệ môi trường, phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, nâng cao

năng lực cộng đồng.

UBND thành phố Đà Nẵng đã giao cho Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp

với các Sở, ban ngành, địa phương cụ thể hóa Chương trình xúc tiến, vận

động viện trợ PCPNN của thành phố giai đoạn 2013 – 2017 bằng việc xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm.

Trong những năm qua, Sở Ngoại vụ đã phối hợp với các Sở, ngành và

các địa phương trong thành phố tích cực mở rộng và củng cố mối quan hệ với

các TCPCPNN, thúc đẩy cơ chế phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ thường xuyên

các tổ chức trong nước và nước ngoài, từ đó bảo đảm việc quản lý và sử dụng

69

các nguồn viện trợ có hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, qua

đó xây dựng được các mối quan hệ đối tác tin cậy và bền vững.

Thứ ba, tăng cường hợp tác, cung cấp thông tin giới thiệu nhu cầu của

địa phương:

UBND thành phố Đà Nẵng đã giao cho Sở Ngoại vụ thành phố – cơ

quan đầu mối vận động viện trợ PCPNN, tích cực thúc đẩy, mở rộng quan hệ

đối tác giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương với các TCPCPNN nhằm

thu hút các nguồn lực đầu vào các lĩnh vực theo định hướng chung của thành

phố; Hoàn thiện trang web của thành phố cũng như các đơn vị nhằm cung cấp

các thông tin về Đà Nẵng, nhu cầu hợp tác quốc tế và thủ tục ưu đãi liên quan.

Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả viện trợ phi

chính phủ nước ngoài được thường xuyên tăng cường nhằm nâng cao hiệu

quả nguồn viện trợ:

Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao phối hợp với Sở Ngoại vụ định kỳ 6

tháng và cuối năm báo cáo UBND thành phố và các cơ quan đối ngoại Trung

ương tình hình quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.

Thứ năm, tăng cường nguồn nhân lực trong công tác phi chính phủ

nước ngoài:

Thành phố Đà Nẵng đã rất quan tâm, củng cố, kiện toàn bộ máy tổ

chức và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm bảo trình độ

lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ… đáp ứng yêu cầu của

công tác đối ngoại nói chung và công tác xúc tiến vận động viện trợ và quản

lý hoạt động PCPNN tại địa phương nói riêng.

Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao, Liên hiệp Hữu nghị Việt Nam

tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc

tế, cộng đồng kinh tế ASEAN… cho cán bộ làm công tác PCPNN ở các địa

phương, các ngành, các cấp.

70

Từng bước hình thành đầu mối chuyên trách về công tác đối ngoại,

trong đó có công tác PCPNN ở các ngành, các địa phương để tổng hợp,

tham mưu cho lãnh đạo ngành, địa phương thuận tiện trong khâu nối, liên

hệ với các cơ quan chức năng, với các tổ chức phi chính phủ hợp tác tại

địa phương.

Thứ sáu, củng cố bộ máy, cơ quan quản lý ở địa phương liên quan đến

hoạt động và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:

Thông qua, việc hàng năm đăng ký cho cán bộ chuyên trách tham

gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực do Bộ Ngoại giao, Liên hiệp

các tổ chức hữu nghị Việt Nam tổ chức, nhằm đảm bảo được đào tạo cơ

bản và phù hợp, đủ điều kiện để thực hiện công tác vận động, quản lý

và sử dụng viện trợ, công tác quản lý hoạt động PCPNN tại địa phương

hiệu quả.

2.3.1.2. Nguyên nhân

Những thành tựu đạt được trên đây có cả nguyên nhân chủ quan và

nguyên nhân khách quan. Trong đó, nguyên nhân chủ quan là cơ bản.

- Nguyên nhân khách quan

Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống TCPCPNN trên toàn thế giới, sự

quan tâm của các nhà tài trợ (kể cả chính phủ các nước phát triển) đối với các

vấn đề mang tính toàn cầu, các vấn đề xã hội bức xúc ở các nước đang phát

triển trong đó có Việt Nam. Đây là đường lối đối ngoại độc lập đa phương

hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại (trong đó có đối ngoại nhân dân) cũng

góp phần thu hút sự chú ý và hợp tác của các TCPCPNN với Việt Nam nói

chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đà Nẵng là địa bàn chịu nhiều tác

động của hậu quả do chiến tranh để lại. Đồng thời, là địa bàn hoạt động

71

truyền thống của một số TCPCPNN có uy tín trên thế giới nên đã thu hút

được nhiều TCPCPNN đến hợp tác viện trợ.

- Nguyên nhân chủ quan

Lãnh đạo thành phố và các ban ngành đoàn thể trong thành phố đã quan

tâm sâu sắc đối với công tác PCPNN. Thành phố đã xác định được vai trò và

tầm quan trọng của viện trợ PCPNN trong tổng thể các nguồn lực phục vụ cho

sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của từng ngành, địa phương;

Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng được bộ máy, đội ngũ cán bộ làm

công tác QLNN về PCPNN;

UBND thành phố đã chỉ đạo sâu sát việc tổ chức quản lý hoạt động và

viện trợ của các TCPCPNN;

Trình độ năng lực quản lý của các cơ quan chức năng của thành phố

trong công tác PCPNN ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ đối tác giữa

các ngành địa phương của thành phố với các TCPCPNN ngày càng gắn bó,

tin cậy.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những mặt đã đạt được, hoạt động PCPNN trên địa bàn thành

phố còn tồn tại một số hạn chế.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến tất cả mọi

tầng lớp xã hội của mọi quốc gia trên thế giới, ngay cả các nước phát triển,

các TCPCPNN ngày các gặp khó khăn trong hoạt động gây quỹ, tìm kiếm nhà

tài trợ, đa số tổ chức đang cắt giảm chương trình, dự án, nhân viên, tái cơ cấu

tổ chức, điều chỉnh mục tiêu hoạt động cho phù hợp với chiến lược của nhà

tài trợ tiềm năng để tồn tại và phát triển;

Mặc dù nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ

về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN đã tạo thành

72

hành lang pháp lý cho thành phố trong việc vận động, tiếp nhận, triển khai,

quản lý nguồn viện trợ của các TCPCPNN cũng như quản lý hoạt động của các

TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực

hiện Nghị định số 93; Thông tư 07 đã gặp phải một số khó khăn, vướng mắc về

hồ sơ và thủ tục phê duyệt, cách thức tổ chức quản lý, công tác báo cáo, đối

tượng tiếp nhận… Theo đó, việc vận dụng các Nghị định và Thông tư hướng

dẫn của Chính phủ về công tác PCPNN còn gặp khó khăn và lúng túng;

Một số tổ chức với kinh phí nhỏ hẹp nhưng hoạt động dàn trải tại nhiều

địa phương trong thành phố và tiếp xúc nhiều đối tác nhỏ nên gây ảnh hưởng

đến công tác quản lý hoạt động và xác nhận đăng ký địa bàn hoạt động.

Bên cạnh đó, một số TCPCPNN đặt yêu cầu ngày càng cao hơn về tỷ lệ

đóng góp của địa phương. Tuy nhiên, do tình hình ngân sách thành phố còn

khó khăn nên vốn đối ứng hoặc huy động sự đóng góp của người dân bằng

ngày công lao động nhưng cũng chỉ đáp ứng được mọt phần. Điều này phần

nào ảnh hưởng đến việc kêu gọi các chương trình, dự án viện trợ;

2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam còn thấp, mặt bằng

phát triển chung còn chưa đồng đều. Nguồn lực hỗ trợ cho công tác QLNN về

hoạt động của các TCPCPNN tại thành phố như tài chính, kỹ thuật, thông tin,

cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý phần nào còn hạn hẹp. Cũng vì

điều này, thành phố đã không thể đầu tư đầy đủ cho việc nghiên cứu sâu hơn

về công tác PCPNN. Việc đánh giá tác động từ hoạt động của các TCPCPNN

tại địa phương; Dự báo, xây dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch

mang tính định hướng trong lĩnh vực này cũng như tổ chức thực hiện thanh

tra, kiểm tra toàn diện; Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các

TCPCPNN… cũng gặp nhiều khó khăn.

73

Các TCPCPNN ngày càng đặt yêu cầu cao hơn về tỷ lệ đóng góp của

địa phương, trong lúc vốn đối ứng địa phương được chi từ ngân sách của

thành phố còn hạn hẹp, không đáp ứng được yêu cầu của các chương trình, dự

án cho các cơ quan quản lý và Nhà tài trợ;

Số lượng dự án nhiều nhưng quy mô phần lớn là nhỏ và vừa; việc giám

sát và đánh giá các dự án chưa được tiến hành thường xuyên;

Công tác vận động, quản lý viện trợ PCPNN còn gặp nhiều khó khăn

do chưa được quan tâm đúng mức, kinh phí hạn hẹp, cán bộ thiếu nên hiệu

quả chưa cao;

Do không chủ động về nguồn vốn tài trợ nên phần lớn các chương

trình, dự án có thời gian thực hiện ngắn (dưới 1 năm). Điều này gây khó khăn

cho đối tác địa phương trong việc lập kế hoạch hợp tác hàng năm; Khả năng

ứng dụng, chuyển giao, phát triển nhân rộng mô hình của chương trình, dự án

còn hạn chế.

- Nguyên nhân chủ quan

Tuy đã có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, các bộ

ngành nhưng ở một chừng mực nào đó mức độ quan tâm của lãnh đạo ở cấp

thấp hơn cũng như ở một số cơ quan địa phương lại chưa tương xứng. Điều

này một phần do quản lý nhà nước về hoạt động của các TCPCPNN là một

lĩnh vực còn khá mới mẻ, phần khác do các cơ quan đơn vị này chưa thật sự

quan tâm và có nhận thức đầy đủ về hoạt động của các TCPCPNN.

Vẫn còn một số lãnh đạo có tâm lý không muốn hợp tác, tiếp nhận viện

trợ PCPNN do quan niệm hoạt động của các TCPCPNN là rất phức tạp, liên

quan nhiều đến các yếu tố chính trị, an ninh nên tốt nhất là hạn chế không có

quan hệ hợp tác để tránh phiền toái. Do đó, dẫn đến hệ quả là địa phương

không quan tâm đến việc tiếp nhận viện trợ và xây dựng kế hoạch vận động

viện trợ

74

Sự thiếu đồng bộ và khác nhau về mô hình QLNN về hoạt động của các

TCPCPNN ở các địa phương cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý

hoạt động của các TCPCPNN. Đối với các cơ quan quản lý cùng một văn bản

quản lý được cơ quan cấp trên ban hành nhưng đối tượng tiếp nhận và xử lý

văn bản ở địa phương lại khác nhau nên không tránh khỏi dẫn đến độ vênh

trong áp dụng và thực hiện cụ thể. Trong khi đó đối với các TCPCPNN, sẽ có

sự so sánh về cách xử lý khác nhau ở các địa phương.

Môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các TCPCPNN

trong thời gian qua còn chưa đầy đủ, thiếu ổn định và thiếu sự nhất quán. Các

quy định pháp lý và văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý hoạt động của

các TCPCPNN còn chồng chéo, thiếu hoặc không rõ ràng. Trong khi đó, việc

xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách lại chưa theo

kịp bước tiến nhanh chóng của lĩnh vực này. Điều này không chỉ gây ra

những phức tạp, khó khăn cho các TCPCPNN mà cho cả các cơ quan quản lý

trong quá trình thực hiện.

Công tác đào tạo chuyên sâu nâng cao năng lực, bản lĩnh của cán bộ

tham gia QLNN về hoạt động của các TCPCPNN lại chưa được sự quan tâm

chỉ đạo sâu sát. Lực lượng nhân sự làm công tác quản lý tại các cơ quan đầu

mối còn mỏng chưa đủ đáp ứng yêu cầu công việc và đa số còn trẻ, chưa được

đào tạo bồi dưỡng sâu về chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm thực tế.

Do hạn chế về trình độ quản lý điều hành, khả năng ngoại ngữ và

không nắm vững các quy định của nhà nước nên trong quá trình hợp tác nhiều

đối tác Việt Nam đã để các TCPCPNN quá lấn lướt, thậm chí gạt đối tác Việt

Nam ra khỏi các quyết định về quản lý và thực hiện dự án.

75

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 của luận văn đã nêu rõ vị trí địa lý cũng như điều kiện tự

nhiên của thành phố Đà Nẵng và sự cần thiết trong việc quản lý nhà nước đối

với hoạt động của các TCPPNN trên địa bàn thành phố. Nhưng trọng tâm của

chương 2 chính là bàn về thực trạng tình hình hoạt động của các TCPCPNN

tại thành phố Đà Nẵng như thực trạng về số lượng TCPCPNN và giá trị viện

trợ; về lĩnh vực dự án và tiến độ giải ngân dự án; địa bàn dự án. Từ đó đánh

giá kết quả thực hiện QLNN đối với hoạt động của các TCPNN trên địa bàn

thành phố. Luận văn đã đánh giá dựa trên các nội dung như: Xây dựng và ban

hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động TCPCPNN trên địa bàn thành

phố; Tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động TCPCPNN trên địa bàn thành phố;

Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các TCPCPNN; Quản lý việc tiếp

nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các TCPCPNN; Công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát đối với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Và

cuối chương, luận văn đã đánh giá những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc

trong việc quản lý TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Việc hiểu và xác định

rõ những nguyên nhân sẽ giúp tìm ra những định hướng và giải pháp phù hợp

để phát huy những kết quả đạt được, giải quyết những vấn đề còn tồn tại, hạn

chế các thách thức và tận dụng những cơ hội để đạt hiệu quả quản lý tốt hơn

nữa trong tương lai. Đây chính là cơ sở để tác giả luận văn đưa ra giải pháp

nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý đối với hoạt động

của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

76

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC

NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức

phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

3.1.1. Định hướng chung

Công tác xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN phải phù hợp với quy

hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, với chương trình

mục tiêu, kế hoạch của từng ngành, từng địa phương, hỗ trợ nỗ lực giảm

nghèo và phát triển bền vững.

3.1.2. Mục tiêu

a, Mục tiêu chung

Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ

PCPNN, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố Đà Nẵng.

b, Mục tiêu cụ thể

- Bám sát chương trình trọng tâm theo giai đoạn 2015 – 2017 do

UBND ban hành;

- Lập kế hoạch tổ chức đánh giá các chương trình hợp tác PCPNN tại

các sở, ban ngành, địa phương và tại các TCPCPNN;

- Chú trọng nghiên cứu về các TCPCPNN, chính sách của các nhà tài

trợ, cơ chế hợp tác hiệu quả để đề xuất những biện pháp hữu hiệu trong vận

động, viện trợ, quản lý hoạt động và viện trợ PCPNN;

- Tiếp tục vận động các TCPCPNN có kế hoạch thực hiện chương

trình, dự án dài hạn nhằm giúp địa phương chủ động trong việc lập kế hoạch

hợp tác thực hiện;

77

- Chuyển đổi phương thức vận động chung sang vận động theo từng dự

án cụ thể. Xác định rõ lĩnh vực và địa bàn ưu tiên, tránh trùng lặp trong viện

trợ. Đa dạng hóa các kênh kêu gọi hợp tác, khuyến khích, phát huy vai trò chủ

động của các cơ quan, đơn vị, địa phương, thường xuyên tiếp cận, duy trì, mở

rộng mối quan hệ với các TCPCPNN;

- Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và kỹ năng về

quan hệ và hợp tác với các TCPCPNN, kỹ năng xây dựng, quản lý dự án

PCPNN cho đội ngũ cán bộ các cấp.

3.1.3. Các lĩnh vực trọng điểm

a, Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn

- Chương trình phát triển nông thôn tổng hợp mang tính bền vững và

nhân rộng. Chương trình tài chính vi mô, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao

công nghệ trong nông nghiệp; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

với quy mô nhỏ như xây dựng cầu liên thôn, trạm bơm, cống, đập thủy lợi,

đập dâng…;

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp đô thị,

thích ứng với biến đổi khí hậu; đầu tư, phát triển giống (cây trồng, vật nuôi)

để tăng năng xuất; phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật

nuôi; phát triển nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn, thực phẩm.

- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ ngành nông, lâm, ngư nghiệp và hỗ trợ

các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong

nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;

- Hỗ trợ trang thiết bị hiện đại đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản,

chuyển đổi ngành nghề khai thác hải sản ven bờ, phát huy lợi thế của thành

phố ven biển;

- Phát triển ngành, nghề thủ công mỹ nghệ của thành phố.

78

b, Y tế

- Xây dựng, nâng cấp và cung cấp trang thiết bị y tế hiện đại, chuyển

giao công nghệ cho bệnh viện đa khoa quận, huyện và các trạm y tế xã

phường trên địa bàn thành phố để củng cố, chăm sóc sóc sức khỏe ban đầu

cho người dân.

- Cung cấp trang thiết bị thuốc men điều trị và đào tạo nâng cao năng

lực cho đội ngũ y bác sỹ của các bệnh viện cấp thành phố như Bệnh viên Ung

thư Đà Nẵng, bệnh viện phụ sản, nhi, bệnh viên đa khoa Đà Nẵng, bệnh viện

Mắt…

- Thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển trong lĩnh vực y tế

như chăm sóc và cải thiện sức khỏe sinh sản; hoạt động dân số kế hoạch gia

đình, kiểm soát sinh, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về công tác dân số;

Giảm tỉ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em, chương trình chăm sóc

răng miệng cho trẻ em …; chương trình mổ tim bẩm sinh, mổ mắt miễn phí

và phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng cho trẻ em nghèo;

- Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp, phát triển

nghiệp vụ y tế chuyên sâu, ứng dụng kỹ thuật cao thông qua việc chia sẻ kinh

nghiệm, trao đổi nghiệp vụ cấp học bổng đào tạo cho cán bộ ngành y tế trong

và ngoài nước, đặc biệt ở các chuyên ngành: ung thư, răng hàm mặt, y học hạt

nhân;

- Cung cấp chuyên gia tình nguyện viên để trao đổi, học tập kinh

nghiệm về lĩnh vực y tế, trong đó tập trung cho lĩnh vực y học cổ truyền tại

Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố và các bệnh viện tuyến quận, huyện;

- Thực hiện các nghiên cứu, chương trình quản lý các bệnh không

truyền nhiễm như đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì…;

- Thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi,

bệnh phong, sốt xuất huyết nước sạch và vệ sinh môi trường; ứng phó với các

79

bệnh dịch nguy hiểm, lây lan nhanh có tính chất liên vùng liên quốc gia; hỗ

trợ truyền thông giáo dục, phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS hỗ trợ và điều trị

cho người có HIV/AIDS; phòng, chống tác hại của ma túy;

c, Giáo dục – đào tạo

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp thiết bị dạy học

cho các trường học theo hướng đồng bộ hóa và hiện đại hóa; thiết lập hệ

thống thư viện đầy đủ, khoa học và phù hợp với từng cấp học; đặc biệt, cung

cấp và đào tạo công nghệ thông tin cho các trường ở vùng nông thôn, miền

núi;

- Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên các

cấp ưu tiên giáo viên vùng nông thôn, miền núi; đào tạo và nâng cao trình độ

chuyên môn – kỹ thuật của nguồn nhân lực thành phố, đặc biệt là nhóm nhân

lực đặc biệt, nhân lực công nghệ cao;

- Xây dựng thực hiện các chương trình ngoại khóa cho học sinh các cấp

về phòng, tránh thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; hỗ trợ chương

trình giáo dục tích hợp biến đổi khí hậu cho các trường học tại khu vực dễ bị

tổn thương; các chương trình giáo dục giới tính; tâm sinh lý; kỹ năng sống

cho học sinh tại các trường học phù hợp với lứa tuổi;

- Thực hiện các chương trình trao đổi giáo dục, hỗ trợ dậy và học ngoại

ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đạo tạo

chuyên sâu, các trường phổ thông; hỗ trợ các chương trình học bổng khuyến

học cho học sinh, sinh viên nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bằng nhiều

hình thức;

d, Đào tạo dạy nghề và hướng nghiệp

- Các chương trình đào tạo dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao

động, gắn với định hướng và nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế, phù

hợp với kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

80

hóa nông nghiệp, nông thôn; các chương trình đào tạo dạy nghề ưu tiên cho

người khuyết tật, bộ đội xuất ngũ, thanh niên nông thôn; hướng nghiệp cho

các học sinh bỏ học và thanh thiếu niên hư;

- Hỗ trợ máy móc trang thiết bị hiện đại phù hợp với từng ngành nghề

cho các trường và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thành phố, ưu tiên các

trung tâm dạy nghề cho người khuyết tật và trẻ mồ côi, các cộng đồng dân cư

nghèo, khu vực ven đô, củng cố hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm, tổ

chức hội chợ việc làm để hỗ trợ việc làm cho người lao động;

- Hỗ trợ các tình nguyện viên (chuyên gia, giáo viên) dạy nghề có

chuyên môn cao, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tại các

nước có công nghệ tiên tiến.

e, Văn hóa, thể thao

- Thực hiện các chương trình dự án nghiên cứu, bảo tồn, phát huy các

giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, văn hóa truyền thống;

- Thực hiện các chương trình hợp tác về giáo dục thông qua đó tìm hiểu

và trao đổi về văn hóa, hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao lưa văn hóa, thể thao

nhằm tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân thành phố Đà Nẵng và nhân

dân các nước;

- Xây dựng, nâng cấp các trung tâm thể thao, hỗ trợ đào tạo huấn luyện

viên, vận động viên, cung cấp chuyên gia, huấn luyện viên và các trang thiết

bị trong lĩnh vực thể thao;

f, Giải quyết các vấn đề xã hội

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình "Thành phố 5 không";

Chương trình "thành phố 3 có" của thành phố đặc biệt ưu tiên tập trung

chương trình nhà ở xã hội cho các hộ nghèo đồng thời giải quyết về cơ bản

vấn đề nhà ở cho mọi tầng lớp nhân dân, thuộc mọi đối tượng.

81

- Hỗ trợ thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà

Nẵng giai đoạn 2013 – 2020 nhằm bảo vệ, chăm sóc, phục hồi chức năng và

trợ giúp người khuyết tật, tạo môi trường thuận lợi, thân thiện để người

khuyết tật có khả năng tiếp cận các chính sách và dịch vụ, tăng cường sự tham

gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội và cải thiện cuộc sống của người

khuyết tật; các chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc đặc biệt cho trẻ em và

người chưa thành niên và người cao tuổi cần sự bảo vệ đặc biệt.

- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bình đẳng giới tại thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ,

từng bước giảm dần khoảng cách giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Xây dựng, nâng cấp các trường học, trung tâm hỗ trợ, nuôi dưỡng và

chăm sóc cho trẻ em khuyết tật, mồ côi, lang thang, hỗ trợ về mặt tài chính và

cung cấp trang thiết bị phù hợp cho các trung tâm dành cho các đối tượng xã

hội và các tổ chức người khuyết tật;

- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông, phòng

tránh đuối nước và các nguy cơ, rủi ro đối với trẻ em;

g, Khắc phục hậu quả chiến tranh

- Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả chiến tranh, tẩy chất độc hóa

học tại các điểm nóng trên địa bàn thành phố; rà phá bom mìn sau chiến tranh;

- Hỗ trợ nuôi dưỡng và chăm sóc nạn nhân bị nhiễm chất độc da

cam/dioxin tại các Trung tâm Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam/dioxin; hỗ trợ

nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin tại cộng đồng và gia đình nạn nhân

bị nhiễm chất độc da cam/dioxin phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống;

h, Tài nguyên và môi trường

- Hỗ trợ thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”

từ nay đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ các dự án đã được phê duyệt

và hành kèm theo Đề án;

82

- Đầu tư, hỗ trợ các dự án cải thiện môi trường, đất, nước, không khí và

quản lý tổng hợp môi trường đô thị, các dự án liên quan đến thoát nước và xử

lý nước thải đô thị, xử lý nước thải công nghiệp và dịch vụ, bảo vệ môi

trường lưu vực sông, ven biển và hồ đầm trên địa bàn thành phố, nâng cấp,

phát triển mô hình thủy lực hệ thống cấp thoát nước thành phố;

- Phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường, xóa bỏ các điểm

nóng về môi trường, bảo vệ môi trường nông thôn, làng nghề, nâng cấp tỷ lệ

cây xanh đô thị; thực hiện các chương trình và mô hình bảo vệ môi trường,

mô hình làng sinh thái, công viên thân thiện môi trường, khu công nghiệp

sạch, đô thị xanh – sạch – đẹp;

- Hỗ trợ điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế của các

loại khoáng sản trên địa bàn thành phố, trong đó chú trọng công tác điều tra

tài nguyên, khoáng sản vùng biển; thành lập bộ dữ liệu về khoáng sản của

thành phố để phục vụ nhiệm vụ quản lý và khai thác tài nguyên; khảo sát,

điều tra, thu thập thông tin về kinh tế - xã hội, về tài nguyên, khoáng sản, tài

nguyên năng lượng sạch, sinh vật, sinh cảnh và dữ liệu quan trắc chất lượng

môi trường trên cạn và vùng biển của thành phố;

- Đầu tư, hỗ trợ công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, sản

phẩm xanh, sản phẩm sinh thái dự án sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng

gió, nước, mặt trời, hoặc từ chất thải); hỗ trợ trang thiết bị, công nghệ, chuyên

gia, kỹ thuật nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ môi trường;

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề giữ gìn

và bảo vệ môi trường sống, ý thức về lối sống thân thiện với môi trường, nâng

cao nhận thức của người dân trong việc trồng, bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng

và đa dạng sinh học; trong việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng; phòng

chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loại động vật hoang dã;

- Quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

83

i, Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp

- Các chương trình, dự án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro thiên tai và

nâng cao nhận thức, năng lực của người dân trong công tác phòng ngừa và

thích ứng với thiên tai (ưu tiên cho 4 nhóm người yếu thế: người khuyết tật,

dân tộc thiểu số, đối tượng nhiễm HIV/AIDS và lao động di cư);

- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, nhà đa năng phòng chống bão lũ

cho cộng đồng; cung cấp các trang thiết bị phòng chống thiên tai; các công

trình kè chống sạt lở ven sông;

- Cứu trợ khẩn cấp về lương thực thực phẩm, thuốc men, vệ sinh môi

trường, phòng chống bệnh tật khi có thiên tai xảy ra; khắc phục hậu quả của

thiên tai như sửa chữa xây dựng lại nhà ở cơ sở hạ tầng sản xuất, phương tiện

sản xuất, đặc biệt là nghề cá và sản xuất nông nghiệp, tiêu thủ công nghiệp,

ngành nghề truyền thống ở nông thôn.

k, Ứng phó với biến đổi khí hậu

Hỗ trợ thực hiện Kế hoạch hành đồng ứng phó biến đổi khí hậu và

nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, trong đó tập trung:

- Thực hiện các chương trình điều tra, nghiên cứu về biến đổi khí hậu,

nước biển dâng và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với

thành phố; xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, dự án, đề án, chương

trình về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng,

phát triển bền vững và đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới

nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;

- Thực hiện các dự án giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính; hỗ trợ

xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và năng

lượng; xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu và tiêu chí đánh giá khả

năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho các ngành; hỗ trợ tích hợp các vấn đề

84

biến đổi khí hậu vào kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố

Đà Nẵng;

- Xây dựng các cẩm nang thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu cho

các đối tượng dễ bị tổn thương, thực hiện công tác truyền thông, tập huấn

chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương; nâng cấp, bổ sung các trạm

quan trắc thủy văn, cảnh báo sớm quá trình xâm nhập mặn cho nguồn nước

thành phố.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt

động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng

3.2.1. Hoàn thiện thể chế hành chính quản lý nhà nước đối với

hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng

Để hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn

bản pháp luật mang tính chỉ đạo, định hướng cho cán bộ, ban ngành và địa

phương thực hiện. Gần đây nhất là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày

01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các TCPCPNN

tại Việt Nam; Quyết định 765/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính

phủ về kiện toàn Ủy ban công tác về các TCPCPNN; Quyết định số

40/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia

xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017…

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và dựa vào nội dung chính trong

các nghị định, quyết định của Chính phủ, ngày 9 tháng 7 năm 2013 UBND

thành phố đã ban hành Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND về việc ban hành

Quy định về công tác quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; ngày 18/8/2016 UBND thành phố Đà Nẵng

85

đã ban hành Quyết định 5635/QĐ-UBND về Quan hệ phối hợp trong công tác vận

động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng.

Đổi mới và hoàn thiện chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trong

đó có hệ thống pháp luật về PCPNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói

chung là một yêu cầu cấp thiết. Bộ Ngoại giao đã xây dựng các nghị định về

các lĩnh vực và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo hướng xác lập thể

chế quản lý hoạt động của các TCPCPNN phù hợp với thể chế kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, UBND thành phố Đà

Nẵng cũng ban hành các quyết định nhằm tăng hiệu lực, hiệu quả trong công

tác quản lý đối với họat động của các TCPCPNN.

Mặc dù các văn bản quản lý ngày được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn

không tránh khỏi sự chồng chéo, gặp khó khăn khi thực hiện.Vậy, để hoàn

thiện thể chế hành chính QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa

bàn, thành phố Đà Nẵng cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung nhằm đổi mới và

hoàn thiện thể chế trong quản lý đối với các TCPCPNN nhằm tăng hiệu lực

quản lý cũng như hiệu quả hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành

phố. Mỗi văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực PCPNN khi ban hành

phải lấy ý kiến rộng rãi từ các cấp lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học, cán

bộ, công nhân viên và các TCPCPNN đang hoạt động trên địa bàn thành phố

để có được những quy định chính xác, đúng pháp luật và thiết thực nhất.

Thứ hai, xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội

ngũ quản lý và nhân viên trong bộ máy quản lý các TCPCPNN trên địa bàn

thành phố; xây dựng mức lương, hỗ trợ phù hợp với thị trường để thu hút

86

nhân lực vào làm việc. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn về

chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý đối với các TCPCPNN.

Thứ ba, tạo hành lang pháp lý và môi trường hoạt động thuận lợi. Cụ

thể, thành phố cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Tăng cường, thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến công

tác viện trợ PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chức

PCPNN tại địa phương;

- Chủ động, linh hoạt trong công tác vận động và quản lý nguồn viện

trợ, đồng thời đảm bảo quy định trong quan hệ và tiếp nhận viện trợ PCPNN

trên địa bàn thành phố, tăng cường sự tham gia của các cấp chính quyền,

người dân và các tổ chức đoàn thể trong triển khai thực hiện chương trình/dự

án viện trợ;

- Có cơ chế hỗ trợ vốn đối ứng phù hợp đối với các chương trình, dự án

và chính sách khuyến khích, khen thưởng các tổ chức và cá nhân có đóng góp

tích cực và hiệu quả trong công tác viện trợ PCPN trên địa bàn thành phố;

3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Theo Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Ngoại giao là cơ

quan đầu mối quản lý hoạt động của các TCPCPNN với 4 trách nhiệm sau:

- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các

văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam;

- Tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên quan

đến hoạt động của các TCPCPNN;

- Thực hiện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các

TCPCPNN tại Việt Nam;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý hoạt động

của các TCPCPNN.

87

Xác định rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý các TCPCPNN từ

năm 2001, Chính phủ đã thành lập Ủy ban công tác về các TCPCPNN (tổ

chức liên ngành để quản lý các TCPCPNN). Và theo Nghị định số

12/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban được giao trách nhiệm chủ trì những

công việc sau:

- Thẩm định đối với các TCPCPNN thông qua các cơ quan thành viên

Ủy ban để chuyển hồ sơ cho Bộ Ngoại giao xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,

thu hồi Giấy đăng ký của các TCPCPNN tại Việt Nam;

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN tại Việt

Nam;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt

động của các TCPCPNN tại Việt Nam;

- Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của

cácTCPCPNN tại Việt Nam;

- Định kỳ thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương về các TCPCPNN

đăng ký hoạt động trong lĩnh vực và địa bàn liên quan đến các Bộ, ngành, địa

phương;

- Phổ biến, cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động PCPNN tới các cơ

quan đối tác Việt Nam và các TCPCPNN;

Từ Nghị định 12/2012/NĐ-Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đã giao

cho Cục Ngoại vụ là đơn vị chuyên trách về công tác PCPNN từ cuối năm

2013. Và thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đó tất cả các thành phố, thành phố

trực thuộc TW đều đã phân công một đồng chí cấp ủy (PhóBí Thư thành phố/

thành ủy) hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố/thành phụ trách công tác

PCPNN. Nhiều địa phương đã thành lập Ban công tác về các TCPCPNN -

quy chế phối hợp liên ngành và phân công đầu mối quản lý hoạt động của các

TCPCP tại địa phương mình.

88

Trên cơ sở pháp lý đó, thành phố Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn tổ

chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN

đảm bảo sự phối hợp, phân cấp giữa trung ương với chính quyền địa phương,

giữa các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, để bộ máy quản

lý hoạt động được hiệu quả, thành phố Đà Nẵng cần quan tâm tới một số giải

pháp sau:

Thứ nhất, hoàn thiện, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động

bộ máy quản lý về phát triển nhân lực từ Bộ đến các Sở địa phương. Nghiên

cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm các nước để có chiến

lược dài hạn với các bước đi và lộ trình thích hợp nhằm kiện toàn, đổi mới bộ

máy quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực liên quan tới hoạt động của các

TCPCPNN, phù hợp với định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa.

Thứ hai, đổi mới phương pháp quản lý, cải tiến và tăng cường sự phối

hợp giữa các cấp, các ngành. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển

nguồn nhân lực, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất trong việc

đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực làm công tác quản lý đối với các

TCPCPNN trên địa bàn thành phố.

Ba là, cần nghiên cứu, làm rõ phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước đối

với các TCPCPNN với các tổ chức khác. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ

của các cơ quan, đơn vị nhằm giảm chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động của các

TCPCPNN.

Bốn là, tiếp tục tăng cường việc phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm cho các cơ quan quản lý

Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với tất cả các cơ

quan, đơn vị, địa phương thực thi nhiệm vụ quản lý hoạt động của các

TCPCPNN trên địa bàn. Đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của

89

từng cơ quan, đơn vị, đáp ứng tốt công tác quản lý đối với hoạt động của các

TCPCPNN.

Sáu là, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước đối với

các TC PCPNN trung ương và địa phương, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã.

Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước

để có chiến lược dài hạn với các bước đi và lộ trình phù hợp nhằm kiện toàn,

đổi mới bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN theo

hướng thống nhất, liên kết các lĩnh vực, phù hợp với định hướng xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Và để các giải pháp trên dễ đi vào thực tiễn thành phố cần:

- Thành lập Ban Công tác PCPNN thành phố;

- Củng cố và tăng cường năng lực hơn nữa cho các cơ quan đầu mối về

công tác viện trợ PCPNN;

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

làm công tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

làm công tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang

trở nên cấp thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.

Chúng ta biết rằng, con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động.

Muốn tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng cao chất

lượng của hoạt động quản lý công tác PCPNN, phải chú ý nâng cao chất

lượng của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trực tiếp.

Tuy nhiên hiện nay có một thực tế đáng lo ngại là vẫn chưa có một đội

ngũ cán bộ làm công tác PCPNN có tính chuyên nghiệp mà đa phần cán bộ

vẫn kiêm nhiệm, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Một số rất ít cán bộ

chuyên trách và được đào tạo tương đối căn bản ở Trung ương (chủ yếu của

Ủy ban Công tác về các TCPCPNN và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt

90

Nam) chưa đủ để tạo thành một lực lượng chuyên nghiệp đáp ứng được

những yêu cầu về nguồn lực con người. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ

ngang tầm nhiệm vụ, thành phố Đà Nẵng cần phải:

- Tập trung ngân sách cho các dự án đầu tư cho giáo dục cơ bản, đầu

tư chiều sâu, đầu tư tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực làm công tác

PCPNN;

- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức

PCPNN thành lập các cơ sở đào tạo; liên kết với UBND thành phố trong đào

tạo và giải quyết việc làm;

- Tăng cường huy động các nguồn lực trên địa bàn thành phố, cả nước

và cộng đồng quốc tế cho phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố

theo quy định của pháp luật, trong đó có các dự án vay vốn nước ngoài, đặc

biệt là các dự án hỗ trợ kỹ thuật đầu tư thiết bị, chương trình đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ làm công tác PCPNN…

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực liên quan tới PCPNN. Giải quyết được vấn đề này có ý

nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay.

Và để công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

làm công tác PCPNN đạt hiệu quả cao, thành phố Đà Nẵng cần xác định rõ

những nhiệm vụ cụ thể như:

Thứ nhất, cần xác định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý và cán

bộ trực tiếp làm công tác phi chính phủ nước ngoài;

Thứ hai, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng;

Thứ ba, cần nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng và phát

triển đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức chính trị, lòng yêu

nước, có trình độ chuyên môn vững chắc và ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao trong công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố;

91

Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa tập huấn,

khóa đào tạo học tập bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng lập dự án, đàm phán, vận động, giám sát, kiểm

tra thực hiện dự án… đồng thời tham gia vào các hoạt động triển khai thực

hiện một số dự án của các tổ chức PCPNN để nắm vững và hiểu biết thêm về

phương thức thực hiện, kết hợp kiểm tra giám sát dự án;

Thứ năm, xây dựng đội ngũ chuyên trách về công tác viện trợ PCPNN

tại từng quận, huyện, tránh tình trạng kiêm nhiệm, thay đổi nhân sự liên tục

gây ảnh hưởng đến công tác vận động viện trợ PCPNN cũng như hiệu quả

thực hiện dự án.

Thực hiện đúng và đủ những nhiệm vụ này chắc chắn rằng trong thời

gian tới thành phố Đà Nẵng sẽ có nguồn nhân lực chất lượng, đảm bảo hiệu

quả công việc trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.

3.2.4. Tăng cường thu hút sự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Để tiếp tục định hướng và khai thác viện trợ PCPNN một cách hợp

lý, phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả quản lý

nhà nước trong thời gian tới, tại thành phố Đà Nẵng cần quan tâm đến các

nội dung như:

- Cần chủ động xây dựng danh mục vận động tài trợ theo nhu cầu ưu

tiên của ngành, lĩnh vực, địa phương mình. Cần tìm hiểu, xác định kỹ tránh

trùng lặp nơi quá nhiều, nơi quá ít dự án mà phải điều phối được dự án về

nội dung và lượng tài chính.

- Đầu tư, chuẩn bị kỹ nội dung các chương trình, dự án vận động.

Những thông tin dữ liệu đưa ra trong các chương trình, dự án càng cụ thể,

được luận chứng càng xác thực thì quá trình tiếp nhận và triển khai dự án

càng có tính khả thi cao, càng nâng tính bền vững của dự án. Đồng thời điều

92

này sẽ giúp cung cấp thông tin cho đối tác nước ngoài để họ dễ tìm hiểu hơn

và hướng đối tác nước ngoài vào quỹ đạo, các kênh cần thu hút viện trợ của

chúng ta.

- Cần chủ động thường xuyên tiếp xúc với các TCPCPNN (đang hoạt

động hoặc chưa có hoạt động tại thành phố Đà Nẵng) bằng nhiều hình thức

khác nhau. Qua đó, không chỉ nhằm mục đích vận động, tranh thủ sự hỗ trợ

của họ cho các chương trình, dự án của thành phố mà còn góp phần mở rộng

quan hệ hữu nghị giữa hai bên.

- Cần xây dựng kế hoạch và kiến nghị Bộ Tài chính, nghiên cứu bố trí

vốn đối ứng cho các dự án của các TCPCPNN tương tự như đang áp dụng với

các chương trình ODA. Đây cũng là khuynh hướng chung khi ngày càng nhiều

TCPCPNN yêu cầu phía Việt Nam phải có nguồn vốn đối ứng tương ứng.

Bên cạnh đó, thành phố Đà Nẵng cũng cần chú ý mở rộng đa dạng hóa

trong quan hệ với các TCPCPNN. Cụ thể, thành phố cần:

- Tăng cường thiết lập quan hệ viện trợ với các TCPCPNN chưa có địa

bàn hoạt động tại các thành phố nhưng có lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu

cầu, chủ trương và chính sách của thành phố; các tổ chức được phép hoạt

động tại Đà Nẵng nhưng chưa có dự án tài trợ;

- Đẩy mạnh và tranh thủ vận động viện trợ PCPNN thông qua các cơ

quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam tại

nước ngoài, các Qũy thuộc Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, công ty, tập

đoàn nước ngoài và trong nước đang hoạt động tại Việt Nam; cộng đồng

người Việt Nam ở nước ngoài; thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực viện

trợ nhân đạo.

- Tăng cường các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa thành phố và các

địa phương của các nước trên thế giới, tăng cường tham gia các mạng lưới

liên kết giữa các đô thị, địa phương để tranh thủ nguồn viện trợ, mở rộng và

đẩy mạnh các hoạt động đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân.

93

- Tăng cường xây dựng các chương trình, dự án khả thi phù hợp với

mục tiêu của thành phố đồng thời đáp ứng các tiêu chí của nhà tài trợ.

- Thường xuyên trao đổi thông tin với các TCPCPNN và các cơ quan

liên quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác vận động và quản lý, đồng thời kịp thời phát hiện, phòng ngừa các hoạt

động ảnh hưởng tiêu cực của các TCPCPNN.

- Thường xuyên cập nhật thông tin trên website các sở, ngành liên quan

về viện trợ PCPNN, các quy định, thủ tục hành chính, các chủ trương chính

sách của thành phố, các dự án, chương trình kêu gọi viện trợ, các thông tin

cần thiết khác để xây dựng một hệ thống thông tin nhanh chóng, chính xác,

tin cậy giữa cơ quan đầu mối với các địa phương, đơn vị và các TCPCPNN.

- Định kỳ gặp mặt nhà tài trợ nhằm thông tin các nhu cầu của địa

phương với các TCPCPNN, hướng viện trợ vào các lĩnh vực và địa bàn ưu

tiên và kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho nhà tài trợ.

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong

quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Một trong những nội dung quản lý quan trọng của nhà nước đối với

từng ngành, lĩnh vực là công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Đây là

một công tác yêu cầu phải thường xuyên, liên tục. Mục đích của thanh tra,

kiểm tra không phải bao giờ cũng mang tính chất tiêu cực, phòng ngừa răn đe

và xử lý vi phạm; phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật

trong lĩnh vực PCPNN để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn phát hiện những nhân tố

tích cực để kịp thời khen thưởng, động viên khích lệ cá nhân, cơ quan, tổ

chức. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động QLNN đối

với các TCPCPNN và bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp

của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.

94

Trong chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư đã xác định rõ: "Hoạt động của

các TCPCPNN rất đa dạng, được coi là vì mục đích nhân đạo, phi lợi nhuận,

phi chính trị, phi tôn giáo; nhưng một số thế lực đã lợi dụng hoạt động của một

số ít tổ chức này vào các mục đích chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ,

xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta. Do đó, cần phải nắm vững nguồn

gốc, mục đích, tính chất hoạt động của từng TCPCPNN trước khi quyết định

việc thiết lập và tăng cường quan hệ; đồng thời thường xuyên quản lý chặt chẽ,

phát hiện và xử lý kịp thời, thỏa đáng những hành vi vi phạm pháp luật của các

tổ chức này".

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Bởi vậy, có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN thì phải tiến

hành kiểm tra, giám sát trên bấy nhiêu lĩnh vực; càng chia nhỏ lĩnh vực thì sự

kiểm tra, giám sát càng được cụ thể.

Tuy nhiên, một cách tổng quát, thì hoạt động kiểm tra, giám sát được

đề cập ở 2 khía cạnh lớn là:

- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước;

- Kiểm tra, giám sát hiệu quả của hoạt động viện trợ phi chính phủ nước

ngoài.

Đối với các cơ quan quản lý, kiểm tra, giám sát để đảm bảo bộ máy

quản lý vận hành đúng khuôn khổ pháp luật, đúng các quy định của nhà nước

để tránh xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong quản lý như: không đúng thẩm

quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vô trách nhiệm. Kiểm tra, giám sát còn là để

kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm của cơ quan quản lý để nhanh

chóng giải quyết, tránh tối đa những hậu quả phát sinh.

Trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng cần:

- Tăng cường hệ thống giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN

để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của

95

chương trình, dự án trên địa bàn thành phố hoặc chấn chỉnh các hoạt động

chưa phù hợp hoặc chưa đúng quy định;

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ

PCPNN, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết

thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan của Việt Nam, nhằm

tiếp tục tranh thủ nhiều nguồn viện trợ khác;

- Tìm hiểu kỹ lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ mục đích của từng tổ chức PCPNN

để tổ chức kêu gọi các dự án phù hợp; tăng cường rà soát và điều phối các

chương trình, dự án để tránh trùng lắp và đảm bảo tính đồng đều và hiệu quả;

Tựu chung lại, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát các tổ chức

PCPNN trên địa bàn thành phố cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Đẩy mạnh hơn nữa việc hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát;

- Cần tăng cường kiểm tra thực tế tại cơ sở nơi có hoạt động, có dự án của các

TCPCPNN triển khai;

- Cần nâng cao hiệu quả công tác giám sát bằng các hình thức như: Huy động

sự tham gia của các đoàn thể và người dân; Xây dựng một đội ngũ giám sát

và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc lập;

- Xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp thời và chính xác.

96

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Chương 3 của luận văn đã chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn

thiện QLNN đối với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng. Quan điểm, định hướng chung của Đảng cộng sản Việt Nam đã được

nêu rõ. Từ quan điểm đó, luận văn nêu ra những mục tiêu tổng quát và cụ thể

về PCPNN của thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. Và để thực hiện

đúng định hướng của Đảng và mục tiêu mà thành phố đề ra, thành phố Đà

Nẵng cần xem xét những giải pháp: thứ nhất, thành phố cần hoàn thiện thể

chế hành chính quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với

hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ ba, đào

tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PCPNN

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ tư, tăng cường thu hút sự viện trợ của

các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cuối cùng thành phố cần

phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong QLNN đối

với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố.

Kết quả nghiên cứu của chương 3 dựa trên cơ sở lý thuyết của chương

1 và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động PCPNN trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng ở chương 2. Qua chương 3, ta thấy rằng để hoàn

thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN cần

tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhiều yếu tố từ môi trường pháp lý đến tổ

chức bộ máy, con người, thanh tra, kiểm tra giám sát… Điều này đòi hỏi sự

quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thành phố, sự

nỗ lực và phối hợp nhuần nhuyễn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt

động PCPNN tại địa phương.

97

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước đối với công tác PCPNN là một trong những

nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua QLNN đối với hoạt

động của các TCPCPNN đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhờ vào

chủ trương, đường lối rõ ràng, nhất quán của Đảng; những chính sách hợp

lý của nhà nước và khuôn khổ pháp lý quản lý hoạt động của các

TCPCPNN khá cơ bản; cơ chế phối hợp QLNN tương đối đồng bộ; chất

lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên hoạt

động QLNN đối với các TCPCPNN đòi hỏi người quản lý phải nắm vững

lý luận, có kinh nghiệm thực tiễn và phải có đạo đức nghề nghiệp. Các nội

dung và giải pháp đề cập trong luận văn này góp phần giúp đội ngũ cán bộ

làm công tác PCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có cái nhìn tổng quan

về công việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố TCPCPNN đang phát triển mạnh cả

về số lượng và lĩnh vực đầu tư. Là nguồn bổ sung kịp thời cho những nhu cầu

cấp bách của người dân; là sự hỗ trợ quý báu đối với người nghèo, người

khuyết tật, nạn nhân chiến tranh và thiên tai trong xã hội và góp phần tích cực

trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của thành phố. Đây là một trong những

lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và nhạy cảm nên QLNN về hoạt động

của các TCPCPNN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Và để nâng cao

hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN thành phố Đà Nẵng

cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các phương hướng và giải pháp mà tác

giả đã nêu lên ở chương 3.

98

Hiện nay việc nghiên cứu về các TCPCPNN và hoạt động của nó còn

hết sức mới mẻ và khó khăn. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ

cố gắng đi sâu nghiên cứu, xem xét và phân tích các hoạt động QLNN đối với

các TCPCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao

hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố

trong thời gian tới.

Cuối cùng, vì điều kiện nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh

khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, quan tâm

của các nhà khoa học, thầy cô và các bạn.

99

KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với Nhà nước (Qua các Bộ, ngành có trong NĐ số 12/2012/NĐ-CP)

- Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng những văn bản có giá trị pháp lý

cao hơn như luật hóa công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài, củng cố

vững chắc hơn khuôn khổ pháp lý cho công tác quản lý phi chính phủ nước

ngoài;

- Chính phủ cần có quyết định cụ thể về việc giảm các loại thuế, nhất là

thuế VAT và cho phép những nhân viên là người nước ngoài đang làm việc

tại các phòng đại diện và văn phòng dự án của các TCPCPNN được mua hàng

miễn thuế. Thủ tục hoàn thuế VAT nên được đơn giản hóa;

- Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về các TCPCPNN trước khi cấp, gia

hạn hoặc thu hồi giấy phép của TCPCPNN nên trao đổi với UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tổ chức đó hoạt động để tránh tình

trạng nhiều TCPCPNN được cấp giấy phép nhưng UBND và cơ quan đầu mối

địa phương không biết. Mặt khác, để hạn chế hiện tượng nhiều TCPCPNN

tuy được cấp phép nhưng không làm thủ tục đăng ký hoạt động tại địa phương

theo đúng tinh thần nghị định 12/2012/NĐ-CP;

- Ủy ban công tác về các TCPCPNN cần đẩy mạnh công tác thông tin.

Cần thường xuyên thông báo và cung cấp thông tin và tổng quan về tình hình

hoạt động của các TCPCP cho các địa phương;

2. Đối với thành phố Đà Nẵng

- Cần sớm triển khai quy chế quản lý các TCPCPNN trên địa bàn thành

phố. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định hướng dẫn cụ thể để thuận lợi cho

việc hoạt động của các TCPCPNN ở Đà Nẵng;

- Cần xây dựng chế tài xử lý vi phạm khi các TCPCPNN hoạt động

không đúng giấy phép đăng ký;

100

- Định kỳ tổ chức các buổi giao ban liên ngành, tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra hoạt động của các TCPCP với sự tham gia của các sở, ban,

ngành có liên quan để công tác quản lý chính phủ nước ngoài đạt kết quả tốt;

- Cần phải nhất thể hóa công tác quản lý, vận động, phê duyệt viện trợ

PCPNN cho một cơ quan tránh việc chia tách cho nhiều cơ quan như hiện nay

vì như thế sẽ giảm hiệu quả vận động và quản lý nguồn viện trợ này. Kiến

nghị UBND thành phố cho phép sở Ngoại vụ Đà Nẵng là cơ quan quản lý,

hướng dẫn giúp đỡ các TCPCPNN tại Đà nẵng đồng thời có thêm chức năng

thẩm định, tham mưu trình duyệt các dự án viện trợ cho các TCPCPNN tài trợ

cho các đơn vị của thành phố Đà Nẵng;

- UBND thành phố cần tăng cường biên chế cho bộ phận làm công tác

quản lý phi chính phủ nước ngoài của Sở Ngoại vụ Đà Nẵng;

- Cần lựa chọn cán bộ làm công tác quản lý PCPNN có trình độ ngoại

ngữ, am hiểu về pháp luật có lập trường tư tưởng vững vàng;

- Cần thống nhất nhận thức chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà

nước là khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động PCPNN, góp

phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước và phát triển

đất nước. Đồng thời nhận thức rõ tính phức tạp, nhạy cảm của hoạt động

PCPNN, nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa

bình của các thế lực thù dịch lợi dụng.

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ phi chính

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày

phủ nước ngoài 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵkjhdng

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24

20/9/1994 về mở rộng và đổi mới hoạt động đối ngoại nhân dân.

4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2010), Quy chế về quản lý thống nhất

tháng 01 năm 2003 về công tác phi chính phủ nước ngoài.

các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295-

5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Chỉ thị số 04-CT/TW ngày

QĐ/TW ngày 23/3/2010.

6/7/2011 về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối

6. Báo cáo Sơ kết giữa kỳ thực hiện chương trình quốc gia xúc tiến vận động

ngoại nhân dân trong tình hình mới.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/06/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30

viện trợ PCPNN của giai đoạn 2013 – 2017 tại thành phố Đà Nẵng

tháng 3 năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-

CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế

9. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012

quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3

năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

102

10. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010

Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không

11. Chính phủ (1998), Nghị định 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 1998

hoàn lại của nước ngoài thuộc ngân sách nhà nước.

về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm

12. Chính phủ (1999), Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/04/1999 sửa

việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.

đổi một số điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20/10/1998

về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm

13. Chính phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/04/1999 về các

việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

14. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm

hoạt động tôn giáo.

2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ

15. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm

nước ngoài.

2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

16. Phạm Kiên Cường (Chủ biên), Giáo trình Quản lý Nhà nước đối với tổ

nước ngoài tại Việt Nam.

chức Phi chính phủ nước ngoài, Học viện hành chính, Nhà Xuất bản

17. Dự án Phục hồi môi trường và Khắc phục hậu quả chiến tranh, Nghiên

Khoa học và Kỹ thuật (2012).

cứu tai nạn bom mìn và nhận thức – thái độ - hành vi đối với bom

18. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

mìn sau chiến tranh, 2011.

19. Học viện hành chính, Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước

Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2006.

(chương trình chuyên viên chính).

103

20. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý học đại cương, Nhà xuất bản

21. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi

Đại học Quốc gia, Hà Nội 2006.

22. Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Nâng cao hiệu quan quản lý nhà nước

chính phủ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2012.

23. Thaviphone Sihathep (2013), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà

đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, Luận

nước đối với các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính

24. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5

công.

năm 1996 về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi

25. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày

chính phủ nước ngoài.

24/04/2001 về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi

26. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày

chính phủ nước ngoài.

26/04/2001ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính

27. Thủ tướng Chính phủ (2002), Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 về

phủ nước ngoài.

việc chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước

28. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg, ngày

ngoài.

27/12/2006 ban hành “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện

trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006-2010”.

104

29. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc ban

hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai

30. Trung tâm công nghệ xử lý bom mìn, Bộ Tư lệnh Công binh (2007), Khảo

đoạn 2013-2017.

31. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (2005), Hướng

sát kỹ thuật và đánh giá tác động của bom mìn, vật nổ.

dẫn 132/HD-UB ngày 22/8/2005, Hướng dẫn thực hiện Quy chế về

32. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2010), Quyết định số 13/2010/QĐ-

hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010, ban hành Quy định về vốn đối

ứng, quản lý và sử dụng vốn đối ứng trong hoạt động tiếp nhận

33. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định 5635/QĐ-

nguồn viện trợ không hoàn lại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

UBND ngày 18/8/2016 ban hành về Quan hệ phối hợp trong công

tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài

34. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định số

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định 5635/QĐ-UBND.

8533/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ

phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn

35. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (2008), Tài liệu

2013 – 2017.

tập huấn công tác đối ngoại nhân dân năm 2008.

105

PHỤ LỤC 1

Danh sách các NGO khu vực Châu Mỹ có quan hệ với thành phố Đà Nẵng

TT TÊN NGO

TÊN ĐẦY ĐỦ

NGƯỜI ĐẠI DIỆN

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

QUỐC TỊCH

1 TASC

Mỹ

75 Bà Huyện Thanh Quan, TP Đà Nẵng

The Alliance for Safe Children

Phòng chống thương tật của trẻ em

2 WVI

Mỹ World Vision International

Y tế, giáo dục, HIV/AIDS, nông nghiệp, cứu trợ khẩn cấp

3 AP

Mỹ

Y tế, giáo dục

The Atlantic Philanthropies (Viet Nam) Limited

Tầng 4, Tòa nhà HEAC, 14-16 phố Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội VP tại Đà Nẵng: 48 Trần Phú, Đà Nẵng Số 31, Ngõ 151b, Thái Hà, Quận Đống Đa, Hà Nội .

4 Amcross

Mỹ

The American Red Cross

Giúp đỡ người khuyết tật nghèo 15 Thiền Quang, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Mr Ross Cox, Giám đốc điều hành Mr Edward Danielraj Selvanayagam, Trưởng Đại diện Mr. Lê Nhân Phượng Trưởng Đại diện Marcie Friedman, Trưởng Đại diện

5 CAS

Mỹ

Carolina Adoption Services Ms. Rosemary Martin

Số 61, Ngõ 198 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội

6 CECI

Canada

Ms Nguyễn Thị Oanh

Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

Canadian Centre for International Studies and Cooperation

7 COV

Mỹ

Children of Vietnam

236 Hàn Thuyên, Đà Nẵng

Ms. Lương Thị Hương, Giám đốc quốc gia

Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Nông nghiệp, Giáo dục cơ bản, phát triển cộng động, Phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường Y tế, Giáo dục, Dạy nghề và Phát triển cộng đồng

Mỹ

Y tế, phát triển cộng đồng

EMWF

East Meets West Foundation

Ms Minh Châu Nguyễn, Giám đốc quốc gia

Tầng 7, Viện Anh ngữ, Đại học Đà Nẵng, 41 Lê Duẩn Tại Hà Nội : Số 26A, Ngõ 12/2/5 Đặng Thai Mai, Tây Hồ, Hà Nội

8

9 FHI

Mỹ

18 Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Family Health International

Phòng chống HIV/AIDS thông qua giáo dục hành vi

10 GIBTK

Mỹ

Giving It Back to Kids

122 Lương Nhữ Hộc, Đà Nẵng

Giúp đỡ trẻ mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

Mr Stephen Jay Mills Ms Tống Thị Thanh Tâm, Giám đốc quốc gia

11 GVF

Mỹ

Global Village Foundation Ms. Lệ Lý Hayslip

Không có văn phòng tại Đà Nẵng

Phát triển cộng đồng, Giáo dục, Dạy nghề

106

12 HOH

Mỹ

Hands of Hope

Ms. Trịnh Thị Phương Lan, Trưởng VP DA

Hộp thư 511, Bưu điện Hà Nội, 66 Tràng Tiền, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

13 HOLT

Mỹ

103-C8B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

Holt International Children's Services

Đàm Thị Thúy Hằng, Trưởng văn phòng dự án

Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi)

14 IAAP

Mỹ

Mr. Richard Graham

International Assistance and Aid Project

Trợ giúp các trại trẻ mồ côi, trẻ không nơi nương tựa (không bao gồm vấn đề con nuôi)

325/150/7 Bạch Đằng, Phường 15, Q. Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh Chị Châu: 0913916869 DT/FAX: 08.08996942 iaap@iaapadoption.com

15 LOVE

Mỹ

Love of Vietnam Expressed

85/2 Lê Hữu Trác, Sơn Trà, Đà Nẵng

Mr. William Reginald Coward Chủ tịch

16 TDF &MAPS Mỹ

The Degenhardt Foundation

Ms. Joy Mỹ Liên Degenhardt

220/13A Nguyễn Trọng Tuyển, Q. Phú Nhuận, TPHCM

Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi)

17 ORBIS

Mỹ

Y tê

ORBIS South East Asia

Phòng 303-304 nhà E4B, số 06 Đặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà Nội

18 SEAR

Mỹ

South East Asian Relief

57 Nguyễn Văn Huyên, phường Khuê Trung, Q. Cẩm Lệ

Ms. Trần Thanh Hương, Trưởng Đại diện Ms. Đinh Thị Vượt, Giám đốc chương trình VN

Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi)

Mỹ

19 VNAH

Mr. Trần Văn Ca

Giúp đỡ người khuyết tật nghèo

51C Văn Miếu, Đống Đa, Hà Nội Văn phòng Đà Nẵng: 235 Tố Hữu, Đà Nẵng

Mỹ

20 VNHELP

Ms. Đỗ Anh Thư

Hỗ trợ học sinh về y tế, học bổng 338/60B An Dương Vương, Q5, TPHCM

Vietnam Assistance for the Handicapped Vietnam Health Education and Literature Project

Mỹ

21 VORF

Mr. Lê Thanh Giang

Liên hệ qua Hội Chữ thập đỏ thành phố Đà Nẵng

Vietnam Orphans Relief Fund

Mỹ

22 VVAF

Ms Nguyễn Thu Thảo

20 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi Phục hồi chức năng, khảo sát vật liệu nổ, bom, mìn

Mỹ

23 VCF

Giáo dục cơ bản

Vietnam Veterans of America Foundation Vietnam Children's Fund

Mr Samuel Christopher Russell, Trưởng văn

P304 Chung cư Vườn Đào, Ngõ 689 Lạc Long Quân, Tây Hồ, HN

107

phòng dự án

24 WCDO

Mỹ

Phòng 1403, 101 Láng Hạ, Hà Nội

World Concern Development Organization

Ms Eda Cabaluna, Trưởng văn phòng dự án

Phòng chống HIV/AIDS Phát triển cộng đồng toàn diện Đào tạo nghề cho thanh thiếu niên khuyết tật, chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Y tế

25 PC

Mỹ

The Population Council

41 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội

Ms. Meiwita P.Budiharsana, Trưởng Đại diện

26 SPIR

Canada

Mr Steven Coople

17TI-704 Trung Hoà Nhân Chính, Hà Nội

Samaritant's Purse Int'l Relief

27 CRS

Mỹ

Catholic Relief Services

Gregory Auberry

Giáo dục, Phòng ngừa thiên tai, Sức khoẻ, Dinh dưỡng Giáo dục cơ bản, HIV/AIDS, Phát triển cộng đồng

01 Ngõ 7, phố Nguyên Hồng, quận Ba Đình, Hà Nội

Hỗ trợ trẻ em nghèo

Khách sạn Mỹ Khê, Sơn Trà, Đà Nẵng

28 DeMatteis

Mỹ

Hội Từ thiện Gia đình DeMatteis

Mr. Alfonso L. DeMatteis

Công ty Unilever Việt Nam

Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, nghèo

223 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội

29

Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, nghèo

30

Công ty Philip Morris Việt Nam

Liên hệ thông qua anh Hải, Hội chữ thập đỏ thành phố

Unilever Việt Nam Philip Morris Việt Nam

31 VWAM

Mỹ

Vets With A Mission

Y tế

Không có địa chỉ tại Việt Nam

Giáo dục

Không có địa chỉ tại Việt Nam

32 VNF

Mỹ

The Vietnam Foundation

Charles William Ward, Giám đốc điều hành Phạm Đức Trung Kiên, Giám đốc chương trình

33

Mỹ

The Da Nang/Quang Nam Fund, Inc

Nguyễn Thị Mỹ Hòa, Giám đốc

Hỗ trợ người nghèo, trao đổi giao lưu văn hóa

Thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Đà Nẵng

The Da Nang/Quang Nam Fund, Inc

Y tế, nông nghiệp, giáo dục

Email: lien@reivn.org

34 REI-VN

Mỹ

Resource Exchange International in Viet Nam

Mr Brian E. Teel, Trưởng VPDA

35 ST

Mỹ

Steady Footsteps, Inc

63/10 Chế Lan Viên, Đà Nẵng

Ms Virginia Mary Lockett, Chủ tịch

36 VFP

Mỹ

Volunteers for Peace

Mr Đôn Tuấn Phương

Không có VP tại Việt Nam

37 PSI

Mỹ

Population Services International

Mrs. Josselyn Neukom, Trưởng Đại diện

Tầng 4, Khu B, Tòa nhà Toserco, 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Cung cấp thiết bị phục hồi chức năng cho người tàn tật, hỗ trợ người bị tai nạn giao thông Trao đổi tình nguyện viên, phát triển cộng đồng Phòng chống HIV/AIDS, kế hoạch hóa gia đình và y tế cộng đồng

108

38 IGTC

Mỹ

Không có văn phòng tại Việt Nam

Ms Đào Thanh Huyền, Giám đốc chương trình

Kiểm soát thuốc lá và phòng chống các bệnh liên quan đến thuốc lá

Institute for Global Tobacco Control of the Johns Hopkins Bloomberg School for Public Health

39 Bill Gates

Mỹ

Không có văn phòng tại Việt Nam

Bill & Melinda Gates Foundation

Hỗ trợ tiếp cận thông tin qua Internet

40 OS

Mỹ

Operation Smile

Không có văn phòng tại Việt Nam

Y tế, phẫu thuật sứt môi, hở hàm ếch

41 HFC

Canada

Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ms Connie Collingsworth, Phụ trách chương trình Mr Nguyễn Quang Trung, Giám đốc Ms Phạm Thị Hoàng Anh, Trưởng VP DA

Số 15-16, ngõ 232 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội

42 AUF

Canada

Theo thỏa thuận

21 Lê Thánh Tông, Hà Nội

Mr. Olivier Garro Trưởng Đại diện

Healthbridge Foundation of Canada Agence Universitaire de la Francophonie

43 BH

Mỹ

Brittany's Hope

Ms Lê T.Thu Hồng, Giám đốc

Số2, Cù Chính Lan, P13. Q.Tân Bình 35099670 08 62936290

44 TAF

Mỹ

The Asia Foundation

10-03, tòa nhà Prime Centre, 53 Quang Trung, Hà Nội

Ms Ninh Ngọc Bảo Kim, Trưởng ĐD

45 PATH

Mỹ

Program for Appropriate Technology in Health

Ms. Ramona Anne Byrkit

Phòng 1-2, tầng 2, Hanoi Towers, 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội

Hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hỗ trợ phát triển giáo dục, kinh tế, quản trị công, môi trường và xây dựng năng lực cho đối tác VN Vệ sinh dịch tễ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bệnh lao, sốt rét và HIV

46 GCSF

Mỹ

Phát triển cộng đồng

S? 45, 45 Phố Yên Bái 1, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội

47 AAP

Mỹ

Email: projectvietnam@yahoo.com

Global Community Service Foundation American Academy of Pediatrics/Project Vietnam

Bà MARCIA ANN SELVA, Chủ tịch Đinh Kiều Quỳnh Chủ tịch

48 IFRC

Mỹ

Số 15, phố Thiền Quang, HN

Ông Bhupinder Tomar Trưởng ĐD

International Federation of Red Cross and Red Crescent Societies.

Y tế Quản lý thảm họa, thích ứng và giảm thiểu BĐKH, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội, phát triển tổ chức, phối hợp giữa các Hội Chữ thập đỏ thành viên hoạt động tại VN

109

49 MSH

Mỹ

25 Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, HN

Management Science for Health

50 CP

Mỹ

Counterpart

Số 12, Ngõ 6, đường Đội Nhân, Ba Đình, HN

Juanita Ann Folmsbee,Trưởng VP Dự án Ông Victor E. B. Pinga Trưởng VPDA

51 FUF

Canada

164 Quang Trung, Đà Nẵng

Societe Formons Une Famille Inc.

Ms. Hoàng Mai Anh, Đại diện

Mỹ

52 VAHC

Email : quechaufataco@yahoo.com

Vietnamese American Humane Charity

Quản lý dược phẩm, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phòng chống HIV/AIDS Y tế, Phát triển nông nghiệp, Viện trợ khẩn cấp Hỗ trợ trẻ em tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trợ giúp trẻ em là nạn nhân chất độc da cam/dioxin (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hỗ trợ cai nghiện ma túy, y tế và giáo dục

Mỹ

53 LOVP

Hỗ trợ phát triển cộng đồng

Library of Vietnam Project

Email : lenguyenvnbg@yahoo.com theusch@sbcglobal.net

Mỹ

54 AED

Y tế

203-204 Nhà E4B Khu Ngoại giao đoàn Trung Tự, 06 Đặng Văn Ngữ, Hà Nội

Academy for Educational Development

55 Health Bridge Canada

15-16 ngõ Tôn Đức Thắng, Hà Nội

Health Bridge Foundation of Canada

Phòng chống tác hại thuốc lá, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản HIV/AIDS, dinh dưỡng

56 Orphan Voice Mỹ

Orphan Voice

Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và cứu trợ khẩn cấp

Lô E18, tổ 62, An Cư 2, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Mỹ

57 IIE

Giáo dục và đào tạo

C9 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

Institute of International Education

Mỹ

58 AAPIP

Hỗ trợ người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn

KS Đông Nam, 82 Nguyễn Du, Q 1, TPHCM xuan@aapip.org

Mỹ

59 AIPF

Hỗ trợ giáo dục, nâng cao nhận thức về an toàn giao thông

12B Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội

60 ICAP

Mỹ

Thông qua PACCOM

Asian American/Pacific Islanders in Philanthropy Asia Injury Prevention Foundation International Center for Alcohol Policies

Bà Nguyễn Thị Phấn, Giám đốc Chương trình Bà Nguyễn Thị Lệ Giám đốc dự án Mr. Nemat Hajeebhoy, Giám đốc dự án Bà Phạm Thị Hoàng Anh, Giám đốc quốc gia Ông Anthony Dean Brewer, Giám đốc dự án Ms. Helen Scott Huntley, Trưởng VPDA Ms Nguyễn Thanh Xuân, Đại diện tại VN Ông Greig Floyd Craft, Trưởng Đại diện tại VN Bà Nguyễn Lan Hương, Giám đốc Chương trình VN

Nâng cao nhận thức cộng đồng về tác động của đồ uống có cồn và hỗ trợ chính sách kiểm soát tác

110

động của đồ uống có cồn.

61 I

Mỹ

Phát triển bền vững môi trường và xóa đói giảm nghèo

Kenneth Andrew Mac Clune, Giám đốc Chương trình tại VN

22A ngách 1/42, ngõ 1 Âu Cơ, quận Tây Hồ, Hà Nội

62 POF

Mỹ

Mr. Winfried A.Danke Giúp đỡ người khuyết tật

50 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội

Institute for Social and Environmental Transition Prosthetics Outreach Foundation

63 EDF

Mỹ

Environmental Defense Fund

Bà Jane C. Hughes, Giám đốc tại VN

42 Kim Mã Thượng, Hà Nội Email : sunrisein vietnam@gmail.com

Thông qua PACCOM

64 IVCE

Mỹ

Ông Trần Thắng, Chủ tịch

Giảm thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp và trong các ngành sản xuất hỗ trợ các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Hỗ trợ phát triển giáo dục, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa VN và Hoa Kỳ

65 WWF

Quốc tế

Bảo vệ đa dạng sinh học và quản lý thiên nhiên bền vững

D13 làng Quốc tế Thăng Long, Cầu Giấy, Hà Nội

Institute for Vietnamese Culture and Education, Inc. World Wide Fund for Nature AT020/UB-ĐD 04/01/2012 – 04/01/2015

66

Mỹ

The Rockefeller Foundation

Y tế và phát triển bền vững

Không có Văn phòng tại Việt Nam

67

Mỹ

A Child's Right

Thông qua PACCOM

68 DFRO

Mỹ

Dreams Fulfill Relief Organization

Ông Ramesh Jung Khadka, QT Nê pan SN 27/5/1961 Trưởng Đại diện Mr. Ashvin Dayal, Giám đốc Chương trình Mr. Eric Stowe, Giám đốc Chương trình Đỗ Thị Minh Hiếu

108/2/4 Đường Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. HCM

Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường Hỗ trợ trẻ em nghèo, không may mắn

111

PHỤ LỤC 2

Danh sách các NGO khu vực Châu Âu có quan hệ với thành phố Đà Nẵng

STT TÊN NGO

TÊN ĐẦY ĐỦ

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

NGƯỜI ĐẠI DIỆN

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

ACAP Comunità Di S.Egidio

QUỐC TỊCH Italia Ms.Chan Mee Ling

CƠ QUAN ĐẦU MỐI Bộ Tư pháp

Giấy phép Con nuôi 29 Huỳnh Văn Bánh, phường 17,

1.

Helen

quận Phú Nhuận, TP HCM

Pháp Mr. André Menras

PACCOM

2.

Giáo dục, Dạy nghề và Y tế

ADEF Association D'Amite Pour Le Developpement Des Echanges Pedagogiques Entre La France Et Le Vietnam

AFRF Association Francaise Raoul

Pháp

Paul Walzky

PACCOM

Y tế,

3.

Follereau

AIFO Association Italiana Amici di Raoul

Italia

PACCOM

4.

Follereau

Lerenzo Pierdomenico

Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Phục hồi chức năng, 78 Đường Giải phóng, Đống Đa, Hà Nội

5. ASSORV

Pháp Ms Cacil Le Pham

PACCOM

197 Đống Đa, Đà Nẵng.

Association de Soutien aux Orphenins du Vietnam

CAAA

Bộ Tư pháp

21 Láng Hạ, quận Ba Đình

Dạy nghề cho người khuyết tật, Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tín dụng cho người nghèo Y tế, giáo dục, viện trợ khẩn cấp, hỗ trợ nuôi trẻ mồ côi, trẻ tàn tật Giấy phép Con nuôi

6.

Children Above All Adoption Thuỵ Điển Ms. Phạm Thị Quỳnh Hương

CORD

Hà Lan Mr. Rene

PACCOM

7.

Catholic Organisation for Relief and Development

Grotenhuis

CTP DCV

Care the People Deutscher Caritasverband

Italia Mr Nicole Falcone Đức

PACCOM

8. 9.

Hỗ trợ phát triển nông thôn, y tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện môi trường sống Giáo dục và Y tế Tái hoà nhập dựa vào cộng đồng cho người tàn tật, phòng chống thiên tai, xây dựng cơ sở hạ tầng,

112

STT TÊN NGO

TÊN ĐẦY ĐỦ

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

10.

ENDA

QUỐC TỊCH Pháp

CƠ QUAN ĐẦU MỐI PACCOM

NGƯỜI ĐẠI DIỆN Mr. Henry de Reboul

11.

Evert

Environment et Development du Tiers-Monde Evert Stichting

Hà Lan Ms Vũ Thị Vân

Nương

UBND thành phố Đà Nẵng PACCOM

12.

FIDA

FIDA International RY

Phần Lan Mr. Harri Hakola

C2, Cư xá Bắc Hải, , Phường 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh 251 Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng

13.

GRET

Pháp

Darnien Thibault

PACCOM

Tầng 4, Toà nhà Toserco, 269 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Phát triển cộng đồng và Bảo vệ môi trường Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Hỗ trợ cho người tàn tật Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, dinh dưỡng

Groupe deRecherches et d'Echanges Technologiques/Programme Fleuve Rouge Gruppo Trentino di Volontario

14.

GTV

Italia

PACCOM

Mr. Luciano Moccia

15.

HI

Handicap International

Pháp Mr. Parker Steven

PACCOM

Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Hà Nội

16.

HI

Handicap International

Bỉ

PACCOM

Mr. Lefolcavez Patric Heni

10 Lô 48 Hoà Hưng, Q.10, tp Hồ Chí Minh

17. Malteser

Malteser International

Đức

48 Nguyễn Chí Thanh, Đà Nẵng

Ms. Nguyễn Thị Thuý Nga

UBND TP Đà Nẵng

18.

NAV

Nordic Assistance to Vietnam

Na Uy

PACCOM

2/23 Hai Bà Trưng, Huế

Ms. Liv Steimoêggn

Giáo dục dạy nghề, phát triển cộng đồng, y tế, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em Giáo dục, phát triển cộng đồng hỗ trợ người tàn tật Phục hồi chức năng, sản xuất chân tay giả cho người tàn tật Cung cấp nước sạch, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo vệ môi trường Phát triển nông thôn tổng hợp, phòng chống HIV/AIDS và hỗ trợ phát triển nghề điêu khắc Y tế,

19.

NLR

Netherland Leprosy Relief

Hà Lan Mr. Jan Robijin

PACCOM

20.

PLAN

Plan International

Anh

PACCOM

Ms. Deepali Khanna

Chăm sóc trẻ em, phát triển cộng đồng

Số 6, Ngõ 26, Kim Hoa, Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội Tầng 7 -8, 58 Trần Nhân Tông, Hà Nội

113

STT TÊN NGO

TÊN ĐẦY ĐỦ

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

QUỐC TỊCH Anh

NGƯỜI ĐẠI DIỆN

CƠ QUAN ĐẦU MỐI

21. 22.

SC/UK Swiss Contact

Save the Children/UK Swiss Foundation for Technical Cooperation

101/4 Nguyễn Văn Đậu, phường 5, Quận Bình Thạnh, TP HCM

Thuỵ Sỹ Ms ArnulfSchircks Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

SNV

23. 24. TRAFFIC Trade Records Analysis of Flora

Hà Lan Anh

Ms. Julie Thomson Delaney

and Fauna in Commerce International in Indochina

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

25.

VSO

Volunteer Service Oversea

Anh

PACCOM

Mr. Tim Boyes Watson

91 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

26.

WPF

World Population Foundation Hà Lan

PACCOM

Ms. Carin van de Hor

27. Xin Chào Kinderhilfe Vietnam

Thuỵ Sỹ Ms Luisa Koch

PACCOM

Phòng 502, Toà nhà Vạn Phúc, Số 2, Phố Núi Trúc, Hà Nội

28.

Xuan

Xuan Les Enfants de L'avenir

Pháp

PACCOM

Ms. Blandine Peillon

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Hỗ trợ các Trung tâm Dạy nghề, Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảo tồn các loại động vật hoang dã bị buôn bán vì mục đích thương mại hoặc làm thuốc Hỗ trợ kỹ thuật tình nguyện (cung cấp chuyên gia tình nguyện viên) Y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản Chăm sóc y tế, giáo dục và dạy nghề cho trẻ em thiệt thòi, tàn tật và trẻ em đường phố Cấp học bổng, xây nhà tình thương và trường học

114

PHỤ LỤC 3

Danh sách các NGO khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có quan hệ với thành phố Đà Nẵng

STT

TÊN ĐẦY ĐỦ

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

TÊN NGO

NGƯỜI ĐẠI DIỆN

CƠ QUAN ĐẦU MỐI

QUỐC TỊCH Úc

Mr. Paul Hilton UBND TP Đà Nẵng

Y tế, giáo dục và viện trợ phát triển

K380/14 Đống Đa, Đà Nẵng

AVI

2.

Úc

PACCOM

1. ĂOG/WR Assemblies of God in Australia World Relief, Inc Australia Volunteers International

Mr. Conny Lenerberg

Dạy tiếng Anh, y tế, nông nghiệp, giáo dục và rà phá bom mìn

3.

FIDR Foundation for

128, đường 3/2, Đà Nẵng

Nhật Bản Ms. Nobuko Otsuki UBND TP Đà Nẵng Y tế, nước sạch, giáo dục, phát triển nông thôn, an toàn sức khoẻ bà mẹ trẻ em, tạo thu nhập, cấp vốn cho hộ nghèo

International Development/ Relief

4.

FHF

Úc

PACCOM

5.

GVN

Mr. Huỳnh Tấn Phúc Mr. Colin Salisbury

PACCOM

39 Nguyễn Thị Minh Khai. Đà Nẵng

The Fred Hollow Foundation Global Volunteer Network

New Zealand

6.

Sunny Foundation Hàn Quốc Mr. Young Kee

PACCOM

Hỗ trợ kỹ thuật về thuỷ tinh thể và trang thiết bị mắt Cung cấp tình nguyện viên trong lĩnh vực dạy tiếng Anh, bảo tồn thiên nhiên, y tế, giáo dục và giúp đơc trẻ em mồ côi Y tế

Sunny Korea

Moon

115

PHỤ LỤC 4

DANH MỤC 20 DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PCPNN NĂM 2016

Tên dự án

Stt

Đơn vị thực hiện

I. Giáo dục và Đào tạo

Xây dựng Trường Mầm non cho con em Khu Công nghiệp Hoà Khánh, quận Liên Chiểu.

Sở Giáo dục và Đào tạo

1

2 Nâng cấp sửa chữa các trường: Trường Tiểu học Phú Túc, xã Hoà Phú, H. Hoà Vang;

Trường Mầm non Rạng Đông, quận Sơn Trà; Trường Chuyên biệt Tương Lai (cơ sở 2)

UBND H. Hoà Vang, UBND Q. Sơn Trà, Trường CB Tương Lai.

Trang bị kiến thức an toàn dưới nước cho học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng

Sở Giáo dục và Đào tạo

3

Đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

UBND quận Sơn Trà

4

II. Y tế

5 Nâng cấp sửa chữa Trạm Y tế phường Chính Gián, quận Thanh Khê

UBND quận Thanh Khê

6 Nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến xã/phường và khám chữa bệnh nhân đạo tại huyện

Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn

UBND quận Ngũ Hành Sơn và UBND huyện Hoà Vang

Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn

TTYT quận Ngũ Hành Sơn

7

Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Cẩm Lệ

TTYT quận Cẩm Lệ

8

9 Nâng cao năng lực thông qua hoạt động phẫu thuật chuyên sâu về khớp gối, khớp háng. Bệnh viện chỉnh hình phục hồi chức năng

III. Môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu

10 Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai bão, lũ thông qua các hoạt động diễn tập tìm

Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố

kiếm cứu nạn

116

Stt

Tên dự án

Đơn vị thực hiện

11 Xây dựng Trung tâm phòng tránh bão tại phường Phước Mỹ và phường Mân Thái, quận

UBND quận Sơn Trà

Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

12 Sáng kiến nhà ở chống chịu với biến đổi khí hậu đối với hộ đặc biệt nghèo thành phố Đà Nẵng Hội LHPN thành phố

13 Trồng rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát ven biển thành phố Đà Nẵng

UBND quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu

14 Lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời cho trường CB Thanh Tâm

UBND quận Ngũ Hành Sơn

IV. An sinh xã hội

15 Hỗ trợ sinh kế và vốn sản xuất để tạo việc làm cho đối tượng cai nghiện thành công về

UBND huyện Hoà Vang

hoà nhập cộng đồng

16 Tuyên truyền nâng cao nhận thức và phát triển nâng cao chất lượng mô hình giáo dục

Sở Giáo dục và Đào tạo

hoà nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

17 Hỗ trợ chăm sóc về y tế, giáo dục và nuôi dưỡng cho trẻ em là nạn nhân chất độc da cam Hội Nạn nhân chất độc da cam thành phố

18 Tăng cường năng lực chuyên sâu về phát hiện sớm, can thiệp sớm cho cán bộ chuyên

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

trách các ngành tại thành phố Đà Nẵng

19 Thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ, tăng cường hoà nhập và nâng cao đời sống cho

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

người khuyết tật trong đó có ưu tiên cho trẻ em khuyết tật.

20 Hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ Bóng bàn người khuyết tật

Câu lạc bộ Bóng bàn

117